SlideShare a Scribd company logo
1 of 86
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ TĂNG
DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD
VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ KHÁNH LINH
MÃ SINH VIÊN : A17729
CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM
ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ TĂNG
DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD
VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Khánh Linh
Mã sinh viên : A17729
Chuyên ngành : Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự
giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Ths. Chu Thị Thu
Thủy, cô tuy không phải là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại
trường, nhưng cô đã là người tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian
nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc
đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã
trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất,
giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề
tài nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và
bạn bè để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Đỗ Thị Khánh Linh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thị Khánh Linh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ
DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP .................... 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU1.1.
TIÊU THỤ SẢN PHẨM ...............................................................................................1
1.1.1.Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................1
1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp..............................................3
1.1.1.3. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm...........................................................4
1.1.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm ..............................................................................5
1.1.3. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp ......7
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU1.2.
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................8
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp....8
1.2.1.1. Nhân tố chính trị pháp luật..............................................................................8
1.2.1.2. Nhân tố về kỹ thuật công nghệ........................................................................9
1.2.1.3. Nhân tố về văn hóa - xã hội..............................................................................9
1.2.1.4. Nhân tố địa lý - sinh thái................................................................................10
1.2.1.5. Nhân tố về môi trƣờng cạnh tranh ...............................................................10
1.2.1.6. Nhân tố về mặt kinh tế ...................................................................................11
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm .............................11
1.2.2.1. Nhân tố trực tiếp.............................................................................................11
1.2.2.2. Nhân tố gián tiếp.............................................................................................13
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH1.3.
TIÊU THỤ SẢN PHẨM .............................................................................................15
1.3.1. Tác động của tiêu thụ sản phẩm đến tài chính doanh nghiệp .........................15
1.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm .16
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ1.4.
DOANH THU TIÊU THỤ ..........................................................................................17
1.4.1. Mức tiêu thụ và thị phần....................................................................................17
1.4.2. Mức độ hài lòng của khách hàng......................................................................17
1.4.3. Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên tổng doanh thu.......................................18
1.4.4. Hệ số tài chính ....................................................................................................18
CÁC BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ1.5.
SẢN PHẨM, TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ ......................................................19
1.5.1. Tăng khối lượng sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm đưa ra
tiêu thụ ..........................................................................................................................19
1.5.2. Chính sách giá linh hoạt, hợp lý........................................................................20
1.5.3. Hướng tới lợi ích của người tiêu dùng..............................................................22
1.5.4. Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ...............................................................23
1.5.5. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, thiết lập mạng lưới các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm .......................................................................................................................23
1.5.6. Tổ chức tốt công tác bán hàng, dịch vụ hỗ trợ bán hàng và sau bán hàng ....24
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CHI
NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI.. 26
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY2.1.
TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI ...........................................26
2.1.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại
Hà Nội ...........................................................................................................................26
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard
Việt Nam tại Hà Nội .....................................................................................................26
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN2.2.
PHẨM...........................................................................................................................27
2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường................................................................27
2.2.2. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động.........................................................27
2.2.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất kinh doanh .....................................................28
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH2.3.
CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ
NỘI NĂM 2010 - 2012.................................................................................................28
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.......................................................28
2.3.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty...........................................................30
Thang Long University Library
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ DOANH THU TIÊU THỤ2.4.
SẢN PHẨM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT
NAM TẠI HÀ NỘI......................................................................................................31
2.4.1. Phân tích tình hình doanh thu tiêu thụ sản phẩm............................................31
2.4.2. Phân tích tình hình doanh thu theo mặt hàng tiêu thụ....................................33
2.4.3. Phân tích tình hình doanh thu theo thị trường tiêu thụ...................................39
2.4.4. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty
TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội ...............................................................44
2.4.4.1. Công tác nghiên cứu và dự báo cung cầu.....................................................44
2.4.4.2. Chính sách tiêu thụ sản phẩm.......................................................................45
2.4.4.3. Chính sách giá.................................................................................................47
2.4.4.4. Chính sách phân phối.....................................................................................48
2.4.4.5. Chính sách khuếch trƣơng.............................................................................50
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TIÊU THỤ VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA2.5.
CÔNG TY.....................................................................................................................50
2.5.1. Mức tiêu thụ và thị phần....................................................................................50
2.5.2. Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên tổng doanh thu.......................................52
2.5.3. Hệ số tài chính....................................................................................................55
2.5.4. Mức độ hài lòng của khách hàng......................................................................57
NHỮNG ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH2.6.
PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI ........................................................58
CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM
TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI
HÀ NỘI ........................................................................................................... 60
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH3.1.
PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI ........................................................60
CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU3.2.
THỤ VÀ TĂNG DOANH THU CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD
RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI..........................................................................61
3.2.1. Tăng cường công tác điề ị
............................................................61
3.2.2. Chính sách giá....................................................................................................63
3.2.3. Xây dựng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả........................................65
3.2.4. Hoạt động quảng cáo, khuếch trương...............................................................67
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
SDĐP
TMDV
TNHH
XNK
Số dư đảm phí
Thương mại dịch vụ
Trách nhiệm hữu hạn
Xuất nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Bảng so sánh tình hình tiêu thụ sản phẩm từ năm 2010 - 2012....................29
Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn công ty năm 2010 - 2012 ................................................30
Bảng 2.3. Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010 - 2012..............31
Bảng 2.4. Bảng doanh thu theo cơ cấu mặt hàng ..........................................................33
Bảng 2.5. Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí theo từng mặt hàng...........................37
Bảng 2.6. Doanh thu của công ty theo thị trường tiêu thụ ............................................40
Bảng 2.7. Sự ảnh hưởng của cơ cấu thị trường đến lợi nhuận của công ty...................43
Bảng 2.8. Bảng giá giao bán theo từng thời kì..............................................................48
Bảng 2.9. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối.......................................49
Bảng 2.10. Mức tiêu thụ của công ty vào năm 2011 - 2012 .........................................51
Bảng 2.11. Tỷ lệ thị phần doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp...................52
Bảng 2.12. Bảng tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên tổng doanh thu..........53
Bảng 2.13. Giá vốn hàng bán theo từng thời kì.............................................................53
Bảng 2.14. Chi phí bán hàng theo từng thời kì..............................................................54
Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.............................................................56
Bảng 2.17. Thống kê mức độ hài lòng của khách hàng ................................................57
Bảng 2.16. Tổng quan về mức độ hài lòng của khách hàng..........................................58
Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2013...................................................61
Bảng 3.2. Kế hoạch tiêu thụ theo từng thi trường .........................................................61
Phụ lục 1. Bảng cân đối kế toán năm 2010 - 2012 chi nhánh Công ty TNHH Pernod
Ricard Việt Nam tại Hà Nội
Phụ lục 2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 - 2012 chi nhánh Công ty
TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội
Thang Long University Library
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. So sánh tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2010 - 2012 ....................29
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2010 -2012..............................30
Biểu đồ 2.3. Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 - 2012 .....33
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu doanh thu theo từng mặt hàng..............................................34
Biểu đồ 2.5. Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí theo từng mặt hàng..............38
Biểu đồ 2.6. Doanh thu và tỷ lệ doanh thu theo thị trường ..................................40
Biểu đồ 2.7. Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí từng thị trường.....................43
Biểu đồ 2.8. Thời gian quay vòng vốn khoản phải thu khách hàng .....................46
Biểu đồ 2.9. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối..........................49
Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ thị phần doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp......52
Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ chi phí bán hàng....................................................................54
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định, phát triển và gia nhập nền
kinh tế thế giới và khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển biến không
ngừng, đổi mới trong quản lý để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Sự phát triển của các
doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế,
bởi mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Đối với một doanh nghiệp ngoài
quốc doanh có qui mô vừa và nhỏ thì việc duy trì hoạt động và kinh doanh có lãi là
việc tương đối khó khăn.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm là vấn đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp muốn
tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay. Tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao là
điều kiện để doanh nghiệp nhanh chóng thu vốn, rút ngắn chu kì kinh doanh, một mặt
góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp
không ngừng duy trì và mở rộng thị trường. Để có được lợi nhuận như mong muốn,
các doanh nghiệp phải trải qua nhiều công đoạn trong quá trình hoạt động của mình.
Đối với doanh nghiệp sản xuất thì đó là các khâu từ thu mua nguyên vật liệu, sản xuất
chế tạo ra sản phẩm và cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm để thu tiền về. Còn đối với loại
hình doanh nghiệp thương mại thì chỉ có thu mua hàng hóa về tiêu thụ số hàng hóa đó.
Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
Mặc dù, công tác tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò tương đối quan trọng đối
với doanh nghiệp trong tình hình hiện nay nhưng để làm tốt việc đó không phải là một
điều dễ dàng mà mọi doanh nghiệp có thể làm được. Để tiêu thụ sản phẩm một cách
hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải trải qua hàng loạt quá trình nghiên cứu, phân
tích, đánh giá tình hình thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh để từ đó lập kế hoạch
để có các bước đi đúng đắn.
Chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam là một doanh nghiệp nhập
khẩu và cung ứng các loại rượu mạnh, rượu vang các loại, đây là tập đoàn rượu đứng
thứ hai trên thế giới. Trong khoảng thời gian hoạt động trên thị trường Việt Nam công
ty đạt được nhiều thành tựu đáng kể, các sản phẩn của công ty không ngừng mở rộng
và chiếm lĩnh thị trường. Cùng hòa trong xu thế hội nhập, phát triển, trong thời gian
tới chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tiếp tục coi việc mở rộng thị
trường, tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng trong
chiến lược phát triển của công ty.
Thang Long University Library
Sau khi tìm hiểu tình hình thực tế và nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt
động tiêu thụ sản phầm của công ty hiện nay, em quyết định chọn đề tài: “Các giải
pháp tài chính nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm
tại chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội” làm khóa luận tốt
nghiệp. Theo em, nếu đề tài được thực hiện sẽ giúp công ty chủ động hơn trong việc
tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Khóa luận đi sâu tìm hiểu về cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu
thụ sản phẩm của công ty, vận dụng vào phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản
phẩm tại chi nhánh công ty Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội trong giai đoạn 2010 -
2012. Từ đó, chỉ được những ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu
quả tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
3. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh
để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình
hình hoạt động của công ty nói riêng và một số doanh nghiệp ngành kinh doanh rượu
mạnh nhập khẩu nói chung.
4. Kết cấu khóa luận
Ngoài mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH
Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội
Chƣơng 3: Những giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard
Việt Nam tại Hà Nội.
1
CHƢƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU1.1.
TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.1.1. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Để quá trình tái sản xuất diễn ra một các liên tục, các doanh nghiệp cần phải thực
hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà mình sản xuất ra, đây là một khâu quan trọng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế đầy biến động hiện nay. Vậy tiêu thụ sản phẩm là gì?
Sau khi tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các tài liệu khác nhau em đã rút ra được
rằng, đứng trên các khía cạnh khác nhau ta sẽ có các quan điểm khác nhau về khái
niệm tiêu thụ sản phẩm. Theo quan điểm Marketing, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, người ta
thường đồng nghĩa tiêu thụ với bán hàng. Hiểu theo nghĩa rộng tiêu thụ sản phẩm bao
gồm mọi hoạt động lên quan đến việc bán hàng và là một trong sáu chức năng hoạt
động cơ bản của doanh nghiệp: tiêu thụ - sản xuất - hậu cần kinh doanh - tài chính -
tính toán - quản trị doanh nghiệp. Quản trị kinh doanh (QTKD) truyền thống quan
niệm tiêu thụ là hoạt động đi sau sản xuất, chỉ được thực hiện khi đã sản xuất được sản
phẩm: “Doanh nghiệp bán cái mà mình có”. Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động
của doanh nghiệp đều tùy thuộc vào khả năng tiêu thụ; nhịp độ tiêu thụ quy định nhịp
độ sản xuất... Người sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ không
thể bán cái mà mình có. Vì vậy, theo quan điểm hiện đại quan niệm thì luôn đặt công
tác điều tra, nghiên cứu khả năng tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất nên thực chất
một số nội dung gắn với hoạt động tiêu thụ đứng ở vị trí trước hoạt động sản xuất và
có tác động mạnh mẽ có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất.[2, tr.340]
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì quan niệm về tiêu thụ sản
phẩm cũng có những thay đổi để phù hợp với các nhân tố mới xuất hiện. Ngày nay,
doanh nghiệp không thể bán được “cái mình có” mà doanh nghiệp phải bán ra những
sản phẩm mà thị trường cần, điều này có nghĩa là hoạt động tiêu thụ không chỉ đơn
thuần là hoạt động đi sau sản xuất nữa mà một số nội dung của tiêu thụ còn đi trước
sản xuất. Trước khi sản xuất mặt hàng nào đó thì doanh nghiệp phải tiến hành công tác
điều tra, nghiên cứu khả năng tiêu thụ của thị trường với sản phẩm đó, đây là cơ sở để
doanh nghiệp lập kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh để từ đó mà doanh nghiệp
thực hiện được quá trình tái sản xuất và sản xuất. Như vậy, hoạt động tiêu thụ sản
phẩm có vai trò quan trọng và quyết đinh hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Thang Long University Library
2
Bài khóa luận này sẽ đứng trên khía cạnh tài chính vì vậy ở đây ta sẽ đi sâu phân
tích khái niệm tiêu thụ sản phẩm theo góc độ luân chuyển vốn. Tiêu thụ sản phẩm theo
góc độ luân chuyển vốn là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một
quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của vốn từ hình thái sản phẩm hàng hóa sang
hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó bước vào mỗi chu kì kinh
doanh. Quá trình này cứ lặp đi lặp lại theo đúng chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
Quá trình đó có thể khái quát qua sơ đồ sau:
Tư liệu lao động sản xuất
T - H Đối tượng lao động …SX… - H’ - T’
Sức lao động
Bắt đầu mỗi chu kì sản xuất, vốn được doanh nghiệp đưa vào lưu thông mua các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: công cụ lao động, đối tượng lao động và
sức lao động. Ở giai đoạn này, vốn bằng tiền sẽ được chuyển hóa thành vốn dưới hình
thức vật chất (T - H), những vật chất này tạo ra sản phẩm thông qua giai đoạn sản xuất,
sản phẩm hàng hóa được đưa ra tiêu thụ và kết thúc quá trình tiêu thụ là doanh nghiệp
sẽ thu được tiền về. Qua các giai đoạn khác nhau đồng vốn ban đầu của doanh nghiệp
lại chuyển sang chu kì mới, một vòng tuần hoàn mới theo đúng các giai đoạn mà nó
trải qua.
Vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
quá trình luân chuyển vốn. Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa
thông qua việc doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và đƣợc
khách hàng thanh toán hoặc tạm chấp nhận thanh toán.
Thời điểm kết thúc tiêu thụ sản phẩm là khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng
hoặc chấp nhận được giấy báo chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa thuận.
Hàng được coi là tiêu thụ khi thỏa mãn điều kiện sau:
Hàng đã chuyển cho người mua.
Người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Khi doanh nghiệp đã các định rõ được thời điểm tiêu thụ, doanh nghiệp có thể
nhìn nhận được đúng tình hình tiêu thụ sản phẩm, từ đó tìm cách hạn chế yếu tố tiêu
cực, phát huy yếu tố tích cực trong quản lý hoạt động tiêu thụ, bên cạnh đó, còn là cơ
sở để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh một các chính xác.
Ngày nay với sự phát triển của kinh tế thị trường thì doanh nghiệp không thể bán
“cái mình có” mà nó phải bán ra những sản phẩm mà thị trường cần. Có nghĩa là, các
doanh nghiệp cần phải lắng nghe “tiếng nói” của thị trường. Tiêu thụ sản phẩm xuất
phát từ nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời giúp người sản xuất hiểu rõ hơn về sản
phẩm của mình để có biện pháp hoàn thiện hơn nữa nhằm thỏa mãn tối đã nhu cầu của
xã hội. Có thể nói, việc sản xuất ra đã khó nhưng để tiêu thụ sản phẩm còn khó hơn
3
khi phải đảm bảo trang trải chí phí và có lãi là vấn đề không đơn giản. Vậy tiêu thụ sản
phẩm là vấn đề ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, doanh nghiệp càng ngày
càng chú ý đến công tác tiêu thụ sản phẩm, bởi nó là cơ sở và là điều kiện để doanh
nghiệp tồn tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trước hết ta thấy rằng,
tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua
tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thức hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một
vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ mới có vốn để tiến hành tái sản xuất, mở rộng quy
mô kinh doanh. Nếu tiêu thụ nhanh chóng, hiệu quả thì sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển
của đồng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp - là
mục tiêu cuối cùng của tất cả doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh. Chỉ
thông qua quá trình tiêu thụ doanh nghiệp mới thu được vốn, chi phí bỏ ra trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và phần lợi nhuận cho hoạt động của doanh nghiệp. Do đó,
tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, là kết quả cuối cùng cho cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Nhờ có tiêu thụ mà doanh nghiệp mới chứng tỏ được năng lực của mình trên thị
trường từ đó khẳng định được thế mạnh của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp, tạo được chỗ đứng và chiếm thị phần trên thị trường. Điều đó thực hiện
được nhờ vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó mà các sản phẩm
được lưu thông trên thị trường và gây được sự chú ý của khách hàng về những tính
năng, đặc điểm của nó. Việc khách hàng ưu tiên tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp
là một bước thành công lớn và nó được đánh dấu bằng khối lượng sản phẩm được tiêu
thụ.
Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là doanh
nghiệp, một bên là khách hàng. Nó là thước đo, là cơ sở đánh giá sự tin cậy, niềm tin
của khách hàng dành cho doanh nghiệp qua các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
Qua đó doanh nghiệp có thể gần gũi hơn với khách hàng, tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu
của khách hàng để từ đó đưa ra những phương thức và sản phẩm thỏa mãn nhu cầu
khách hàng tốt hơn nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Thông qua quá trình lưu thông, luân chuyển hàng hóa của hoạt động tiêu thụ sản
phẩm, doanh nghiệp có thể thấy được những điểm yếu để khắc phục, sửa chữa, hoàn
thiện quá trình sản xuất, tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Việc tổ chức hợp lý, khoa học
quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm tối đa nhất có thể các loại chi phí, giảm giá thành
sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Công tác tiêu thụ sản phẩm hiện nay không chỉ đơn thuần là đem sản phẩm ra
bán trên thị trường mà trước đó phải có một sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ và sức lao động
Thang Long University Library
4
của toàn thể cán bộ, công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Doanh nghiệp đó
cần phải điều tra, nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, đầu tư trang thiết
bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đáp ứng được năng suất và chất
lượng sản phẩm, đào tạo người công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp
cần phải đầu tư cho việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, vận chuyển, tổ
chức kênh phân phối, tổ chức đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng nhiệt tình nhưng
cũng cần có trình độ hiểu biết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Về phương diện xã hội, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung
và cầu, do nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng và những tương quan
tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một
cách trôi chảy, tránh được sự mất cân đối. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị
xác định được phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp
theo. Thông qua tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp có thể dự đoán được nhu cầu tiêu
dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên
cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch phù hợp nhằm đặt kết quả cao
nhất.
Tóm lại, tiêu thụ sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp.
Nếu thực hiện được tốt công tác công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo ra uy tín cho
doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường trong
và ngoài nước.
1.1.1.3. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng
Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời câu hỏi: Sản xuất những sản phẩm gì? Sản
xuất như thế nào? Sản phẩm bán cho ai?
Cụ thể hơn, là hoạt động điều tra, nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường về các
loại sản phẩm hàng hóa kinh doanh để từ đó xác định được thị trường đang cần những
sản phẩm nào, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nó ra sao, dung lượng thị trường (khả
năng tiêu thụ) về sản phẩm đó như thế nào. Từ đó lựa chọn sản phẩm để doanh nghiệp
tiến hành sản xuất.
Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các
nội dung cơ bản về khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo
hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ... là
căn cứ để xây dựng các kế hoạch hậu cần vật tư, sản xuất - kỹ thuật - tài chính.
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện một số hoạt động liên quan đến sản phẩm, làm cho sản phẩm đó phù
hợp với quá trình vận chuyển lưu thông hàng hóa, nhu cầu tiêu dùng: Tổ chức hoàn
5
chỉnh sản phẩm và đưa hàng về kho thành phẩm. Các nghiệp vụ về chuẩn bị hàng hóa:
Tiếp nhận, phân loại, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đính nhãn hiệu, bao gói, nhãn
mác, sắp xếp hàng hóa ở kho - phân loại và ghép đồng bộ hợp với nhu cầu tiêu dùng.
Chính sách giá cả
Chính sách giá cả là một chiến lược quan trọng của doanh nghiệp. Bởi vì, trong
kinh doanh mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận, bù đắp được
các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra. Để thực hiện được mục đích đó doanh nghiệp
phải đưa ra được chính sách giá cả thích hợp. Có như vậy mới nâng cao được vị thế
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Lựa chọn và quyết định các hình thức tiêu thụ
Một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh hay chậm là tuỳ vào việc
lựa chọn mạng lưới và phương thức tiêu thụ phù hợp với doanh nghiệp. Các mạng lưới
tiêu thụ chính là hệ thống tổ chức thương mại nối từ người sản xuất đến người bán
buôn, bán lẻ và tới người tiêu dùng cuối cùng. Việc doanh nghiệp lựa chọn một mạng
lưới tiêu thụ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng, chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ diễn ra nhanh hơn.
Tổ chức các hoạt đông xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng
Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy
cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Yểm trợ là các hoạt động nhằm hỗ
trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ ở doanh
nghiệp. Những nội dung chủ yếu của hoạt đông xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán
hàng: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ, triển lãm,....
Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm
Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hoạt động
tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ,
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả tiêu thụ... nhằm kịp thời có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá
trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên các
khía cạnh như: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng, trị giá, thị
trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ.
1.1.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Khái niệm
Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình
doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo thỏa thuận
hợp đồng giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ là lúc doanh nghiệp có
doanh thu bán hàng.
Thang Long University Library
6
Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm,
cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp (theo
Wikipedia). Trong kinh tế học, doanh thu được thể hiện như sau:
TR = P x Q
Trong đó: TR: doanh thu
P: giá bán sản phẩm
Q: sản lượng
Theo chuẩn mực kế toán, doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp thu góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu. Tùy theo
từng loại hình kinh doanh, doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia, ngoài ra
còn các khoản thu nhập khác.[4, tr.210]
Đối với tài chính: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu
được cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác
của doanh nghiệp gồm cả khoản trợ cấp, trợ giá trong một thời kỳ nhất định.[1, tr.205]
Phân loại
Căn cứ vào vốn đầu tư
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp bằng tiền về tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ. Nói các khác, doanh thu bán hàng là tổng hợp toàn bộ doanh số bán
ra của tất cả các mặt hàng, dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đây là bộ
phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính: thu nhập về liên doanh, thu lãi tiền gửi, thu nhập
đầu tư từ cổ phiếu, trái phiếu...
Thu nhập từ hoạt động khác: Là những khoản thu nhập bất thường như thu về
tiền phạt, tiền bồi thường, thu được những khoản nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại;
thu nhập từ các hoạt động khác như: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; giá trị các vật
tư, tài sản dư thừa trong sản xuất, thu từ bán bản quyền, phát minh, sáng chế...
Căn cứ vào yêu cầu quản trị
Doanh thu bán hàng (tiêu thụ sản phẩm) là biểu hiện bằng tiền các lợi ích kinh tế
mà doanh nghiệp thu được từ việc tiêu thụ hàng hóa trong một thời kì nhất định (hàng
hóa bao gồm cả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ). Thời điểm xác định có doanh thu bán
hàng là khi người bán thu được tiền hoặc khi người mua chấp nhận thanh toán hay
chấp nhận trả tiền, có sự trùng khớp vận động giữa hàng và tiền.[6, tr.31]
Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau
khi trừ đi các khoản giảm doanh (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu
hàng đã bán bị trả lại và các khoản thuế không được hoàn lại như thuế xuất khẩu, thuế
7
tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Doanh thu thuần được
xác định bằng công thức sau:
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ
Trong đó các khoản giảm trừ bao gồm:
Chiết khấu thương mại khách hàng thường xuyên hay mua với khối lượng lớn
Hàng bán bị trả lại (hàng hóa kém phẩm chất).
Giảm giá hàng bán.
Thuế gián thu (chẳng hạn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp do thời điểm có danh thu và tiền thu bán hàng khác
nhau).
Trên thực tế, do sự cạnh tranh nên các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều hình thức
bán hàng khác nhau để có thể giành được lợi thế về khách hàng, vì vậy có nhiều
trường hợp xác định doanh thu như sau:
Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán ngay. Khi đó, khối lượng
hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu bán hàng được xác định.
Doanh nghiệp xuất giao hàng hóa được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng
chưa trả tiền ngay. Lúc này, doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã được xác định nhưng tiền
bán chưa thu về.
Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh thu tiêu thụ sản
phẩm cũng được xác định theo giá trả ngay nhưng tiền bán hàng mới chỉ thu được một
phần, phần còn lại tính theo kì vay.
Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số tiền mà khách đã trả
trước. Khi đó, đồng thời với việc xuất hàng cho khách, tiền ứng trước trở thành doanh
thu bán hàng của công ty.
Doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán số hàng đã gửi
đi bán hoặc giao cho đại lý.
1.1.3. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kì sản xuất và mở đầu
cho chu kì tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ, vốn của doanh nghiệp mới được quay
vòng và sinh lời. Với số tiền thu được sau khi bán hàng doanh nghiệp có thể trang trải
các chi phí nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, trả tiền lương cho công nhân…. Từ đó
mà quá trình sản xuất và tái sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán.
Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về công
cụ lao động đã bị khấu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh; tiền để thanh toán tiền
Thang Long University Library
8
lương, tiền thưởng cho người lao động, trích BHXH, BHYT, KPCĐ; nộp các khoản
thuế theo luật định.
Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất ra các sản phẩm đem
ra tiêu thụ bên ngoài thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó mà doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực
hiện doanh thu bán hàng theo đúng chỉ tiêu góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn,
rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, giảm lượng hàng tồn kho, tăng khả năng sinh lời của
đồng vốn, là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, đầu tư đổi mới dây
chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, tạo nguồn tài chính cho doanh nghiệp bù
đắp được chi phí và thực hiện được nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, đảm bảo tình
hình tài chính của công ty lành mạnh, vững chắc đồng thời làm tăng uy tín của công ty
trên thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời góp phần tiết kiệm các khoản chi phí
bán hàng, chi phí kho bãi, bảo quản,… góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi
nhuận. Ngược lại, nếu công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra chậm chạp, yếu kém sẽ kéo
dài chu kì sản xuất làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả và gây ra những thiệt hại
to lớn (như: Mất cơ hội kinh doanh, thậm chí làm toàn bộ quá trình đầu tư sản xuất trở
nên lãng phí).
Sản phẩm được tiêu thụ có nghĩa là doanh nghiệp đó đã được khách hàng chấp
nhận, chứng tỏ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ về mặt khối lượng, chất lượng đã phù
hợp với thị trường. Từ đó mà doanh nghiệp có thể xâm nhập vào thị trường nắm bắt
cung, cầu, thị hiếu của khách hàng, từng bước khẳng định vị thế của doanh nghiệp
mình, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Vậy, ta có thể khẳng định rằng, doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn
đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng
để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, là nguồn để doanh
nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, là nguồn để có thể tham gia vốn cổ phần, liên
doanh với các đơn vị khác. Nếu doanh thu không đủ bù đắp các khoản chi phí phát
sinh thì dẫn tới doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính, nếu để tình trạng này kéo
dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh dẫn đến phá sản.
NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU1.2.
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1.2.1.1. Nhân tố chính trị pháp luật
Mỗi quốc gia, đất nước để đảm bảo sự ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước
đều có những chính sách áp dụng đối với quốc gia mình. Vì vậy, những chính sách nhà
nước áp dụng đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ hàng hoá sản phẩm
9
trên thị trường. Để đảm bảo điều tiết lưu thông hàng hoá trên thị trường một cách ổn
định, nhà nước đã áp dụng các chính sách như: thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu... để
hạn chế sự dư thừa và ứ đọng quá nhiều hàng hoá do sự nhập khẩu hàng hoá hoặc hạn
chế sự khan hiếm do lượng nhu cầu quá lớn mà các doanh nghiệp không đáp ứng được
nhằm ổn định thị trường tiêu thụ trong nước. Ngoài ra, tình hình tiêu thụ hàng hoá
trong nước còn được tạo điều kiện tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh với các hàng hóa
ngoại cùng loại khi nhà nước áp dụng các chính sách bảo hộ, khuyến khích hàng hoá
trong nước. Ngoài một số chính sách cơ bản như trên thì nhà nước còn áp dụng các
chính sách tài chính khác nhau như: chính sách cho vay với lãi suất thấp để khuyến
khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để sản xuất hàng hoá, các chính sách
khuyến khích và bảo vệ người tiêu dùng mua sản phẩm như việc các công ty, các ngân
hàng đứng ra bảo lãnh cho người lao động mua các mặt hàng trả góp...
Nhưng bên cạnh đó, các chính sách của nhà nước luôn thay đổi thất thường và
không ổn định tùy vào từng thời điểm khác nhau, do vậy các chính sách này luôn ảnh
hưởng tới người tiêu dùng và lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường. Một mặt có tác
động tích cực, thúc đẩy phát triển, mặt khác lại có tính kìm hãm, đôi khi còn làm chậm
hoặc ngưng lại quá trình tiêu thụ. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn nắm bắt
một cách nhanh chóng các chủ trương chính sách của nhà nước để từ đó có các hướng
đi đúng đắn, những đề xuất có hiệu quả giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm phát triển
bền vững và lâu dài.
1.2.1.2. Nhân tố về kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra trên thế giới đang là một thách thức
lớn nhưng cũng là một cơ hội tốt để ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong
sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp, là một trong
những “vũ khí” để sử dụng trong cạnh tranh, nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không biết cách ứng dụng các kỹ thuật công nghệ, sử
dụng hết được công suất của trang thiết bị hiện đại sẽ gây ra tình trạng lãng phí, làm
cho giá thành của sản phẩm cao, dẫn đến khó tiêu thụ sản phẩm.
Mặt khác, ngày càng xuất hiện nhanh chóng các phương pháp công nghệ mới,
nguyên liệu mới, sản phẩm mới đã tác động đến chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ
kinh doanh. Từ đó mà sản phẩm ngày càng được cải tiến cả về công dụng, mẫu mã,
chất lượng, sản phẩm thay thế ngày càng nhiều. Do đó, các doanh nghiệp cần phải
quan tâm phân tích kĩ nhân tố này để ứng dụng ngày càng tốt hơn.
1.2.1.3. Nhân tố về văn hóa - xã hội
Hiện nay, khách hàng là nhân tố quyết định đến tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa. Họ có thế chọn mua bất kì sản phẩm nào mà họ thích và các lựa chọn của khách
hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Do vậy số lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều
Thang Long University Library
10
hay không phụ thuộc rất nhiều vào số lượng khách và nhu cầu của họ. Tuy nhiên, mỗi
đối tượng khách hàng khác nhau, phong tục tập quán, lối sống, thói quen tiêu dùng,
tôn giáo tín ngưỡng khác nhau có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau do vậy khả
năng tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ
những yếu tố đó ở từng khu vực để có những chiến lược sản phẩm phù hợp.
Ngoài những yếu tố về nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng thì tình hình thu
nhập của khách hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. Thường
những người có thu nhập cao và ổn định sẽ có mức mua lớn hơn người có thu nhập
thấp. Vậy các sức ép từ khách hàng có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, nhu cầu của họ quyết định quy mô cơ cấu thị trường của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp muốn bán được hàng đòi hỏi họ phải tạo được lòng tin đối với
khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng sử dụng, tiêu dùng sản phẩm của mình. Vì
vậy, doanh nghiệp cần phân tích nhu cầu của khách hàng, và áp dụng chiến lược bán
hàng ở từng khu vực cũng như các lớp khách hàng khác nhau.
1.2.1.4. Nhân tố địa lý - sinh thái
Các nhân tố địa lý - sinh thái có thể tạo thuận lợi và khó khăn trong việc phát
triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố địa lý - sinh
thái bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý…. Vị trí thuận lợi sẽ tạo điều kiện
khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục vụ
bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho
doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất
kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
Do vậy doanh nghiệp phải luôn chú tâm đầu tư nghiên cứu hệ thống giao thông
nối liền giữa vùng sản xuất và vùng tiêu thụ một cách thuận lợi, an toàn. Từ đó hạn
chế những tổn thất do điều kiện môi trường tự nhiên gây nên.
1.2.1.5. Nhân tố về môi trƣờng cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp đang có mặt trong ngành và các
đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia trong ngành trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh
là người chiến giữ một phần thị trường sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh và
có ý định mở rộng thị trường, đối thủ cạnh tranh là mối quan tâm lo lắng của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các đối thủ có quy mô lớn. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần
phải xác định được vị thế ganh đua, khẳng định mình trên thị trường, uy tín của doanh
nghiệp càng cao thì khả năng cạnh tranh để có sức tiêu thụ ngày càng lớn.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để nắm bắt và phân tích các
yếu tố cơ bản về đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành, nắm bắt được điểm yếu,
11
điểm mạnh của đối thủ, giúp doanh nghiệp lựa chọn các đối sách đúng đắn trong tiêu
thụ để thắng sự cạnh tranh của đối thủ đó.
1.2.1.6. Nhân tố về mặt kinh tế
Tốc độ tăng trường kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho
thu nhập của tầng lớp dân cư tăng, từ đó mà sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên.
Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo
nên sự thành công trong kinh doanh. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định
kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn chủ sở hữu mạnh.
Lạm phát: Lạm phát cao dẫn đến các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất
kinh doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản
xuất doanh nghiệp do các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt tài sản và e ngại khả
năng thu hồi vốn sản xuất do rủi ro kinh doanh khi có lạm phát có tỷ lệ rất lớn.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm
1.2.2.1. Nhân tố trực tiếp
Khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ
Khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn, đó
là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và mang tính quyết định đối với
công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua công
thức sau:
S = (1)
Trong đó:
S: Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ trong kỳ
Qti: Sản lượng sản phẩm tiêu thụ mỗi loại trong kỳ
Pi: Giá bán đơn vị sản phẩm mỗi loại trong kỳ
n: Số loại sản phẩm tiêu thụ
Từ công thức (1) cho ta thấy, Pi và S có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, có
nghĩa là nếu Pi không đổi thì khi Qti tăng lên một lượng nào thì S cũng tăng một lượng
tương ứng. Vậy nếu trong điều kiện giá bán không đổi thì sản lượng tiêu thụ tăng lên
bao nhiêu thì khi đó doanh thu cũng tăng lên một lượng tương ứng. Tuy nhiên khối
lượng hàng hóa tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ
chức công tác tiêu thụ, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao
hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng, việc chuẩn bị tốt ký hợp đồng kinh tế với
các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng
Thang Long University Library
12
nhiều hình thức thích hợp.... Tất cả những việc đó đều có ý nghĩa quan trọng nhằm
nâng cao doanh thu bán hàng.
Tuy nhiên đó chỉ là trên lý thuyết, để tăng được số lượng hàng hóa tiêu thụ để
tăng doanh thu còn phụ thuộc và số lượng sản phẩm đem ra tiêu thụ có phù hợp với
nhu cầu thị trường hay không. Nếu khối lượng tiêu thụ lớn hơn nhu cầu thị trường
(cung > cầu) thì doanh nghiệp sẽ thừa hàng hóa, dẫn đến khả năng khó thu hồi được
vốn, nguy cơ mất vốn. Ngược lại, nếu đưa ra thị trường tiêu thụ một lượng nhỏ hơn
nhu cầu thị trường (cung < cầu) sẽ dẫn đến sự khan hiếm hàng hóa, một số bộ phận
khách hàng đang cần được đáp ứng sẽ tìm đến một sản phẩm cùng loại của doanh
nghiệp cạnh tranh…. Như vậy, việc xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ là hết sức
quan trọng đảm bảo cho công tác tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, giúp nâng cao doanh
thu.
Giá cả sản phẩm
Từ công thức (1) đã cho chúng ta thấy rằng, việc thay đổi giá bán cũng có ảnh
hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng
hóa. Giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị, nó được hình thành dựa vào quan hệ cung cầu
sản phẩm hàng hóa, do đó doanh nghiệp có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc
bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên cần chú ý rằng, khối lượng tiêu dùng
sản phẩm của người tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập và mức đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của hàng hóa, giá trị sử dụng của hàng hóa. Khi doanh nghiệp đưa ra một mức
giá bán phù hợp với chất lượng sản phẩm thì sẽ được đông đảo người tiêu dùng chấp
nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Nhưng nếu giá quá cao thì
người tiêu dùng sẽ không chấp nhận, lúc đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không tiêu
thụ được sẽ bị tồn đọng. Để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường
đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp quản lý giúp cắt giảm chi phí
trong quá trình sản xuất để từ đó có giá bán thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Làm
như vậy thì doanh nghiệp mới thu hút được khách hàng và chiếm được nhiều thị phần
trên thị trường.
Với tùy từng vùng, từng thị trường doanh nghiệp cần có những chính sách giá
phù hợp. Ví dụ như ở thị trường nông thôn, miền núi có thu nhập thấp, sức mua có hạn
thì giá cả có ý nghĩa cực kì quan trọng, với mức giá thấp có thể có sức tiêu thụ lớn hơn
và ngược lại, nếu chỉ tăng giá thêm một chút cũng có thể làm giảm sức tiêu thụ đi rất
nhiều.
Việc quyết định giá bán cho sản phẩm là một trong những quyết định quan trọng
và phức tạp nhất, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường một cách cẩn thận
và tỉ mỉ. Bên cạnh đó, việc thay đổi giá bán một phần quan trọng do quan hệ cung cầu
trên thị trường quyết định. Để đảm bảo về doanh thu doanh nghiệp cần có những quyết
13
định hợp lý về giá cả, giá cả phải bù đắp được những chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi
nhuận thỏa đáng để doanh nghiệp mở rộng mô hình kinh doanh.
Kết cấu sản phẩm tiêu thụ
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh tế
cao thì luôn phải đổi mới và đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả
của chúng cũng phải khác nhau. Trong mỗi loại sản phẩm đó, doanh nghiệp cần đưa ra
nhiều chủng loại, kích cỡ, màu sắc, mẫu mã khác nhau để đáp ứng nhu cầu của từng
loại khách hàng. Khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ, những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu
tiêu dùng dù giá có cao mà chất lượng thấp nhưng vẫn tiêu thụ được nhiều hơn so với
các sản phẩm chất lượng cao khác. Không chỉ vậy, khi sản xuất có thể có những sản
phẩm chỉ phải bỏ ra chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao, cũng có
những sản phẩm chi phí sản xuất tương đối nhiều nhưng giá bán lại phải thấp. Đôi khi
không tránh khỏi sản phẩm có chất lượng cao nhưng không còn được ưa chuộng bằng
những sản phẩm có chất lượng vừa phải mà giá thành cao, đơn giản vì chúng phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng.
Do đó, việc thay đổi kết cấu sản phẩm tiêu thụ cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến
doanh thu. Điều này buộc các doanh nghiệp cần phải nắm vững nhu cầu thị trường và
điều này là vô cùng cần thiết, nó làm căn cứ để đưa ra kết cấu sản phẩm hợp lý nhằm
đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, nếu không hàng hóa sẽ bị ế ẩm, gây ứ đọng. Bên
cạnh đó, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, cho ra đời những sản
phẩm mới ưu việt hơn, thay thế cho những sản phẩm cũ đã bị lỗi thời để đối phó với
biến động của thị trường.
1.2.2.2. Nhân tố gián tiếp
Chất lƣợng sản phẩm
Ngày nay, để tồn tại được trong cơ chế cạnh tranh khắc nghiệt thì chất lượng sản
phẩm là một yếu tố sống còn của doanh nghiệp vì nó gắn liền với uy tín của doanh
nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm được nâng cao không những có ảnh
hưởng đến giá bán của sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm,
do đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn thu
hút được khách hàng tìm đến mình cần phải đưa chất lượng sản phẩm lên hàng đầu.
Chất lượng có cao thì mới luôn hấp dẫn được người tiêu dùng, từ đó người tiêu
dùng ưa chuộng, sử dụng nhiều, không những làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ
mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao giá bán một cách hợp lý mà vẫn tiêu
thụ được. Nếu chất lượng kém thì ngay chính người tiêu dùng có thể từ chối sản phẩm,
ít sử dụng sản phẩm từ đó mà sản phẩm luôn phải bán với giá thấp, doanh nghiệp bị
giảm bớt doanh thu.
Thang Long University Library
14
Như vậy, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trong trong việc tạo uy tín của
doanh nghiệp với khách hàng, nó là sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với doanh
nghiệp. Không những vậy, chất lượng sản phẩm còn có tác động đển giá bán sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ và còn ảnh hưởng đến tới khối lượng tiêu thụ sản phẩm từ đó
mà ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn chú ý
đầu tư cải tạo máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề cho công nhân, làm tốt công tác
kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bày bán trên thị trường.
Mẫu mã
Công tác thiết kế mẫu mã, hình thức sản phẩm bao gồm các quyết định về nhãn
hiệu và bao bì sản phẩm.
Nhãn hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, hình ảnh mẫu vẽ hay tổng hợp tất cả những
điều đó, được sử dụng như một biểu tượng cho sản phẩm và để nhận ra sản phẩm.
Nhãn hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp và cho cả người tiêu dùng. Với
người tiêu dùng, nhãn hiệu giúp họ nhận biết các sản phẩm khác nhau, nhãn hiệu như
một chỉ dẫn chất lượng, từ đó họ có thể tránh những sản phẩm kém chất lượng qua
việc thử dùng các nhãn hiệu đó.
Bao bì liên quan đến việc thiết kế và sản xuất bao bì. Bao bì có vai trò rất quan
trọng, nó có thể tạo ra sự khác biệt, bảo vệ được sản phẩm và dễ dàng hơn trong quá
trình sử dụng. Bao bì được coi như là “người bán hàng thầm lặng”, gây ấn tượng cho
người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng thấy và lựa chọn sản phẩm, từ đó lưu giữ hình
ảnh của doanh nghiệp khi có những phản hồi tốt về chất lượng. Bao bì giúp giảm chi
phí phân phối và xúc tiến, nhờ đó mà giảm được thiệt hại trong quá trình vận chuyển,
lưu kho, bán hàng, cải tiến việc trưng bày và tiết kiệm không gian.
Dịch vụ trƣớc, trong và sau bán hàng
Xét về hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp nếu áp dụng tổng hợp các hình
thức bán hàng như: bán buôn, bán lẻ, bán hàng tại kho, bán tại cửa hàng… thì sẽ tiêu
thụ được nhiều sản phẩm hơn so với doanh nghiệp chỉ áp dụng một hình thức bán hàng
đơn thuần nào đó. Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp cần phải tổ
chức một mạng lưới các đại lý phân phối sản phẩm, từ đó nếu các đại lý hoạt động
hiệu quả thì sẽ nâng cao doanh thu của doanh nghiệp.
Phương thức thanh toán tiền hàng: Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi áp
dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh
toán chậm, thanh toán bằng thẻ…. Nếu doanh nghiệp áp dụng được nhiều phương thức
thanh toán sẽ giúp khách hàng tự do lựa chọn phương thức họ cảm thấy phù hợp nhất
do vậy có thể thu hút được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp. Vậy nếu doanh
nghiệp chỉ áp dụng một phương thức thanh toán nào đó thì sẽ có thể phù hợp với
khách hàng này nhưng lại không phù hợp với khách hàng khác.
15
Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp có những hình thức khuyến khích khách hàng
thanh toán nhanh, thanh toán ngay bằng việc áp dụng chiết khấu bán hàng thì sẽ đẩy
mạnh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tránh việc chiếm dụng vốn.
Hệ thống dịch vụ trước và sau bán hàng: Trong điều kiện xã hội ngày càng phát
triển, sản phẩm có chất lượng cao đi kèm với hệ thống dịch vụ hoàn hảo là sức mạnh
cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tổ chức các dịch vụ vận chuyển, bảo
hành sản phẩm, lắp ráp… nếu doanh nghiệp làm tốt công tác này thì sẽ tạo được ấn
tượng tốt của khác hàng, làm cho khách hàng cảm thấy tin dùng, yên tâm, thoải mái
hơn khi sử dụng sản phẩm từ đó mà nâng cao uy tín cho doanh nghiệp.
VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC ĐẨY1.3.
MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
1.3.1. Tác động của tiêu thụ sản phẩm đến tài chính doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm tạo ra doanh thu và nguồn tài chính này ảnh hướng rất lớn đến
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài
chính của doanh nghiệp, mối quan hệ này có tác động hai chiều và thường xuyên xảy
ra liên tục.
Tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá
trị gắn liền với việc sử dụng và hình thành quỹ tiền tệ nảy sinh trong quá trình phân
phối, phục vụ nhằm góp phần đạt đến mục tiêu của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm nhanh sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp tăng
đồng thời tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Sau khi sản phẩm
được tiêu thụ thì doanh nghiệp sẽ thu được một lượng tiền lợi nhuận ngoài các chi phí.
Doanh thu tiêu thụ tăng kéo theo lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cũng tăng. Lợi
nhuận tăng lên sẽ làm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó mà vốn chủ sở
hữu tăng, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tốt hơn, nhờ vậy mà doanh
nghiệp có thể dùng để tiêu dùng và đầu tư tái sản xuất mở rộng. Ngược lại, mức tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp chậm chạp sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm,
giảm vòng quay vốn lưu động, giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Kéo theo khả
năng thanh toán lãi vay giảm, tài chính của doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn khi
không đủ sức cạnh trạnh với các doanh nghiệp khác.
Như vậy, quá trình tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp và chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Nếu như trước đây, trong
nền kinh tế bao cấp doanh nghiệp được cấp vốn sản xuất kinh doanh, được lo về đầu ra
sản phẩm, điều này đã tạo ra sức ỳ rất lớn cho các doanh nghiệp. Nhưng hiện nay, các
doanh nghiệp phải tự chủ trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh và vấn đề
tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ mối quan hệ giữa tài
Thang Long University Library
16
chính doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm để từ đó có những phương án sản xuất kinh
doanh tốt nhất, đem lại hiệu quả cao nhất.
1.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
Có thể khẳng định rằng trong hoạt động kinh doanh vai trò của tài chính doanh
nghiệp ngày càng cao. Việc tối đa hóa lợi nhuận là một trong những mục tiêu cần
hướng tới của tài chính doanh nghiệp. Nhưng để đạt được điều này trước hết phải
thành công trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc tạo lập, tổ chức và phân
phối nguồn vốn, đảm bảo đáp ứng về nhu cầu vốn cho doanh nghiệp để có thể tạo ra
một khối lượng sản phẩm với quy cách, phẩm chất, mẫu mã,… đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và theo đúng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, tài chính doanh nghiệp
còn xác định rõ được nguồn vốn cần thiết trong từng thời kì, từ đó có các hình thức,
phương pháp thích hợp, các công cụ đòn bẩy như: cổ tức khi phát hành trái phiếu, khai
thác và huy động vốn bên trong và bên ngoài,… nhờ đó mà đảm bảo được sản phẩm
được sản xuất kịp thời và còn tạo tiền đề cho việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường
tiêu thụ, đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm cải tiến mẫu mã sản phẩm.
Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng.
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá, khảo sát thị trường, tài chính doanh nghiệp tạo
lập các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch giá thành sản
phẩm…. Nhờ vậy mà sản phẩm sản xuất ra sẽ cắt bỏ được tối đa các chi phí không
đáng có, giá thành hạ, đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn chất lượng và có sự ăn khớp
trong quá trình sản xuất và đưa ra tiêu thụ. Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp sử
dụng vốn một cách lãng phí, gây thất thoát vốn và kém hiệu quả thì sẽ gây rất nhiều
khó khăn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng do tài
chính doanh nghiệp lập nên. Nếu kế hoạch đó chính xác và khoa học thì việc tiêu thụ
sản phẩm sẽ thuận lợi và nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí bán hàng, tăng doanh
thu tiêu thụ.
Tài chính doanh nghiệp còn sử dụng các công cụ có tính chất đòn bẩy để đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm, chẳng hạn như công cụ tiền lương và tiền thưởng để kích
thích nhân viên bán hàng, giá cả, chiết khấu bán hàng, thưởng vật chất để kích thích
tiêu dùng cho khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi để đưa sản phẩm đến tay khách
hàng, nhờ đó mà sản phẩm được tiêu thụ một cách dễ dàng hơn, tăng doanh thu cho
doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp thực sự có ý nghĩa quan trọng trong công tác tiêu
thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của tài
17
chính của doanh nghiệp mình. Đồng thời, tài chính doanh nghiệp cũng cần phải
năng động hơn phát huy các khả năng vốn có của nó để giúp doanh nghiệp
đạt được các mục tiêu đề ra và hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ1.4.
DOANH THU TIÊU THỤ
1.4.1. Mức tiêu thụ và thị phần
Thước đo mức tiêu thụ (sản lượng) biểu hiện cụ thể số lượng sản phẩm được tiêu
thụ trong kì và được thể hiện thông qua các đơn vị đo lường như: cái, chiếc, bộ, tấn,
kg, mét,... sản phẩm đã được bán.
Sản lượng tiêu thụ của từng loại sản phẩm được tính như sau:
Qi = Qđk + Qsx - Qck
Trong đó:
Qi: Sản lượng sản phẩm loại i được tiêu thụ trong kì.
Qđk: Sản lượng sản phẩm loại i tồn đầu kì.
Qsx: Sản lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kì.
Qck: Sản lượng sản phẩm loại i tồn cuối kì.
Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp đó chiếm lĩnh trên thị trường. Thị phần đạt được của mỗi doanh nghiệp
thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và thể hiện sức
mạnh tương đối của doanh nghiệp trên thị trường.
1.4.2. Mức độ hài lòng của khách hàng
Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của một người qua
việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so với
những gì người đó kỳ vọng.
Như vậy, để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng về một sản phẩm, người
ta đem so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó. Có thể
xảy ra một trong ba mức độ thỏa mãn sau: khách hàng không hài lòng nếu kết quả thực
tế kém hơn so với những gì họ kỳ vọng; khách hàng hài lòng nếu kết quả đem lại
tương xứng với kỳ vọng và khách hàng rất hài lòng nếu kết quả thu được vượt quá sự
mong đợi.
Những kỳ vọng của khách hàng thường được hình thành từ kinh nghiệm mua
hàng trước đây của họ, từ ý kiến của bạn bè và đồng nghiệp, từ thông tin và hứa hẹn
của người bán và đối thủ cạnh tranh. Bằng các nỗ lực marketing, người bán có thể tác
động, thậm chí làm thay đổi kỳ vọng của người mua. Ở đây cần tránh hai xu hướng:
Thị phần =
Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp
x 100%
Doanh thu tiêu thụ của thị trường
Thang Long University Library
18
một là, người bán làm cho người mua kỳ vọng quá cao về sản phẩm của mình trong
khi nó không xứng đáng, như vậy sẽ làm cho người mua thất vọng; hai là, người bán
làm cho người mua có những kỳ vọng thấp hơn khả năng của sản phẩm thì sẽ làm hài
lòng người mua, nhưng sẽ không thu hút được nhiều người mua.
1.4.3. Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên tổng doanh thu
Là chỉ tiêu phản ánh số chi phí hoạt động tiêu thụ mà doanh nghiệp phải chi ra để
có 1 đồng (hoặc 1000 đồng) doanh thu thuần.
Công thức:
Chi phí hoạt động tiêu thụ trên 1 đồng
(1000 đồng) doanh thu
=
Chi phí hoạt động tiêu thụ
Doanh thu thuần
Các khoản chi phí tiêu thụ bao gồm:
Giá vốn hàng bán.
Chi phí bán hàng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Ý nghĩa: Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1000 đồng) doanh thu càng gần đến 1 thì hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp đó càng thấp.
1.4.4. Hệ số tài chính
Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE)
Phản ảnh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cố đông. Hệ số này được các
doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
ROE =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Vốn cổ đông
Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất
để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng
là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai.
Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.
Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA)
Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty
và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty.
ROA =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Tổng giá trị tài sản
Hệ số này có ý nghĩa là, với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
19
hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA
thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản
lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây
dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải
đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm…
Hệ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
ROS =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Doanh thu thuần
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số
này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi
càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với
tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số
vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân
tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản.
CÁC BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ1.5.
SẢN PHẨM, TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ
1.5.1. Tăng khối lượng sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm đưa ra
tiêu thụ
Ngày nay, trong nền cơ chế thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với
nhau để tiêu thụ được sản phẩm, chiếm lĩnh được thị trường. Vì vậy, để tạo lòng tin
với khách hàng, được thị trường công nhận sản phẩm doanh nghiệp cần phải chú ý đến
chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có tốt thì doanh nghiệp mới tạo được uy
tín trên thị trường trong nước và vươn xa lên toàn thế giới.
Chất lượng sản phẩm hàng hóa được nâng cao, thị trường chấp nhận thì sẽ làm
gia tăng sản lượng tiêu thụ, tác động lớn đến doanh thu. Ngược lại, nếu chất lượng sản
phẩm kém sẽ làm giảm khả năng tiêu thụ, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu, dần dần
làm doanh nghiệp mất uy tín trên thị trường.
Vì vậy, tài chính doanh nghiệp cần phát huy vai trò của mình vào việc kiểm tra,
giám sát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào đạt chất
lượng, luôn tươi mới, đáp ứng được tiêu chuẩn đặt ra. Cùng với đó, doanh nghiệp cần
phải huy động vốn để tập trung mua sắm máy móc, trang thiết bị hiện đại để sản xuất
ra được các sản phẩm không chỉ đúng tiêu chuẩn định mức kĩ thuật mà còn có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất.
Tuy nhiên, một yếu tố đầu vào cũng không kém phần quan trọng mà doanh
nghiệp cần phải lưu tâm đó là nguồn lao động. Họ là người trực tiếp sản xuất sản
Thang Long University Library
20
phẩm, là người trực tiếp vận hành, điều khiển máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên vật
liệu. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đòi hỏi người lao động cần phải
nắm những kiến thức cơ bản có thể ứng dụng trong sản xuất và trong quá trình làm
việc doanh nghiệp cần có các chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao
động. Bên cạnh đó, để khuyến khích tinh thần lao động, tăng độ tập trung, giúp người
lao động hăng say sản xuất, doanh nghiệp cần có một chính sách lương, thưởng hợp lý,
đúng với công sức người lao động bỏ ra và quan tâm đến đời sống tinh thần của người
lao động.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải tập trung, quan tâm đầu tư vào công tác
kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất hoặc nhập kho, bảo quản đóng gói để sản
phẩm không bị biến chất, giữ được chất lượng sản phẩm cho đến khi đưa ra thị trường
1.5.2. Chính sách giá linh hoạt, hợp lý
Giá bán sản phẩm, hàng hóa là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp với doanh thu,
lợi nhuận của doanh nghiệp. Cùng với các quy luật vốn có như quy luật cung - cầu,
quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị,… đã làm cho nhiều người lầm tưởng không cần
quy định giá bán cho sản phẩm. Bởi họ nghĩ rằng đó là do thị trường điều tiết cung -
cầu, do sự thỏa thuận với người mua và người bán. Với các doanh nghiệp chỉ quan
niệm như vậy thì khó có thể tồn tại cũng như đứng vững và phát triển. Vì vậy, để đạt
lợi nhuận một cách tối đa doanh nghiệp cần có chính sách định giá bán cho sản phẩm
một cách khoa học và hợp lý.
Các phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường được dựa vào giá thành
sản phẩm (trị giá vốn) của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ để công thêm một
phần chi phí theo mức độ, tỷ lệ nhất định so với giá thành sản xuất hay trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để tính giá.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm được sử dụng để áp
dụng cho từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Sau đây là một số phương pháp tính
giá thành sản phẩm thường được sử dụng:
Phương pháp định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí trực tiếp
(phương pháp biến phí)
Mô hình tổng quát:
Giá bán = Chi phí nền + Số tiền cộng thêm
Hoặc
Giá bán =
Biến phí sản
xuất kinh doanh
+
Trong đó:
21
Tỷ lệ phần
tiền cộng
thêm
=
Định phí
sản xuất
+
Định phí
bán hàng
+
Định phí quản lý
doanh nghiệp
+
Mức lãi hoàn
vốn mong muốn
Tổng biến phí sản xuất kinh doanh
Chi phí nền bao gồm biến phí sản xuất, biến phí lưu thông, biến phí quản lý
doanh nghiệp.
Phần tiền cộng thêm bao gồm một phần để bù đắp định phí sản xuất, định phí bán
hàng, định phí quản lý và một phần để đảm bảo cho mức lãi hợp lý theo nhu cầu hoàn
vốn mong muốn.
Với phương pháp định giá bán sản phẩm này ta có thể dễ dàng xác định được
mức giá tối thiểu. Mặt khác, định phí có đặc điểm ít biến động nên dễ dàng định đoạt
mức bù đắp định phí cần thiết khi công suất sản xuất kinh doanh báo được. Việc định
giá sản phẩm theo phương pháp này giúp cho doanh nghiệp đưa ra giá một cách nhanh
chóng nhưng vẫn đảm bảo được độ chính xác, tính bí mật của thông tin cạnh tranh.
Định giá bán sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công: Theo phương pháp này, doanh nghiệp định giá chuyển giao nội bộ dựa vào chi
phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công của các sản phẩm, dịch vụ chuyển giao. Đây
là một phương pháp tương đối chính xác nhưng việc tính toán phức tạp.
Định giá chi phí nguyên vật liệu trong giá bán sản phẩm: Để xác định chi phí
nguyên vật liệu trong giá bán ta dựa vào hai yếu tố sau: trị giá nguyên vật liệu ghi trên
hóa đơn và phụ phí nguyên vật liệu phụ thêm (phụ phí nguyên vật liệu dùng để trang
trải các chi phí phục vụ, chi phí văn phòng và định mức lợi nhuận cho phần chi phí
nguyên vật liệu. Phụ phí nguyên vật liệu có thể tính bằng % trên hóa đơn).
Chi phí nguyên vật liệu
trong giá bán
=
Trị giá nguyên vật liệu theo
hóa đơn
+
Phụ phí nguyên
vật liệu
Trong đó:
Phụ phí nguyên vật liệu = Trị giá nguyên vật liệu ghi trên hóa đơn x % phụ phí
Định giá chi phí nhân công trong giá bán của sản phẩm: Phần chi phí nhân công
được tính dựa trên tổng của các yếu tố sau: Chi phí nhân công trực tiếp, phụ phí nhân
công trực tiếp (để trang trải một số khoản chi phí khác thuộc về nhân công và hình
thành lợi nhuận về nhân công), phần bù đắp chi phí khác, lợi nhuận. Trong đó:
Phần bù đắp các chi phí khác =
Chi phí nhân công các bộ phận khác
Tổng số giờ nhân công trực tiếp sản xuất
Phần lợi nhuận được tính theo tỷ lệ % trên chi nhân công trực tiếp
Vậy tổng giá bán chuyển giao nội bộ được xác định là tổng các khoản mục phí
nguyên vật liệu và nhân công.
Thang Long University Library
22
Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng giá bán cũng như việc xác định thời điểm
chuyển giao giá bán sản phẩm ngoài việc căn cứ vào mặt bằng giá cả thị trường thì
doanh nghiệp cũng phải căn cứ vào phương hướng sản xuất của mình. Ví dụ như
những sản phẩm đã tồn kho lâu ngày hoặc lạc mốt thì doanh nghiệp có thế giảm giá
bán, chấp nhận lỗ để thu hồi nhanh vốn kinh doanh, hoặc đối với doanh nghiệp có sản
phẩm mới thâm nhập vào thị trường thì nên bán với giá thấp để chiếm lĩnh thị trường.
Vậy giá cả có thể sử dụng như một công cụ kích thích tiêu dùng.
Tóm lại, giá cả là một công cụ sắc bén trong kinh doanh, nhất là trong công tác
tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp nhận thức rõ và áp dụng chính sách giá đối với
từng thời kì cũng như từng thị trường một cách linh hoạt và hợp lý nhưng vẫn bảo đảm
bù đắp chi phí và có lãi thì từ đó tốc độ tiêu thụ hàng hóa ngày một tăng, không chỉ
vậy mà còn có thể tăng quy mô doanh thu, tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác.
1.5.3. Hướng tới lợi ích của người tiêu dùng
Nếu sản xuất kinh doanh mà không có người tiêu dùng thì doanh nghiệp coi như
không còn tồn tại trên thị trường và khách hàng là người đánh giá, thừa nhận cuối
cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, sản xuất kinh doanh
bao giờ cũng phải hướng tới lợi ích của người tiêu dùng. Họ chính là người mà nhà sản
xuất kinh doanh phải hướng tới, phục vụ, để lại cho họ những ấn tượng tốt đẹp về uy
tín và phong cách phục vụ tốt. Để làm tốt được điều này, từ khi bắt đầu sản xuất,
doanh nghiệp cần phải xác định là sản xuất cho ai? Ai là người thừa hưởng giá trị sử
dụng của sản phẩm này hay hướng tới đối tượng sử dụng nào?
Vậy việc điều tra nghiên cứu thị trường ngày càng có vai trò quan trọng trong
doanh nghiệp. Đó là căn cứ để sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp thâm nhập vào thị
trường cũng như tồn tại trong thị trường đó. Điều tra nghiên cứu thị trường đòi hỏi
doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường, thu thập những chứng cứ
thông tin về quan hệ cung cầu của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời tìm hiểu về giá
cả, thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình và nắm rõ về thị phần mà doanh nghiệp
đang nắm giữ, từ đó mà doanh nghiệp có thể có các chiến lược, kế hoạch mở rộng thị
trường, hạ giá bán, tăng cường các dịch vụ sau bán hàng… một cách đúng đắn để thúc
đẩy tiêu thụ tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tùy theo sự biến động của thị trường.
Để làm tốt được công tác điều tra nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp phải có
sự đầu tư thích đáng về vốn và nhân lực. Có nghĩa là, doanh nghiệp cần phải đào tạo
được một đội ngũ cán bộ nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm với
nghề nghiệp. Không chỉ vậy, doanh nghiệp cũng cần phải có một ngân sách hợp lý để
chi trả các khoản phí phát sinh trong quá trình nghiên cứu, đủ để trả lương cho nhân
viên và đủ để chuẩn bị các quà tặng khuyến mãi cho khách hàng tham gia cuộc điều
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018
Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu,  HOT 2018

More Related Content

What's hot

Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...
Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...
Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH G...
Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH G...Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH G...
Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH G...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai PhươngPhân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai PhươngDương Hà
 
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Đề tài: Biện pháp nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm gỗ ván sợi
Đề tài: Biện pháp nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm gỗ ván sợiĐề tài: Biện pháp nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm gỗ ván sợi
Đề tài: Biện pháp nâng cao doanh thu tiêu thụ sản phẩm gỗ ván sợi
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty mayĐề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty may
 
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
Thực trạng và một số giải pháp cho hoạt động bán hàng của công ty cổ phần toy...
 
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAYĐề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
Đề tài: Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng tại công ty Du Hưng, HAY
 
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công TyĐề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty
Đề tài: Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thép tại Công Ty
 
Đề tài: Tình hình tiêu thụ bia của Công ty Bia Sài Gòn, HAY
Đề tài: Tình hình tiêu thụ bia của Công ty Bia Sài Gòn, HAYĐề tài: Tình hình tiêu thụ bia của Công ty Bia Sài Gòn, HAY
Đề tài: Tình hình tiêu thụ bia của Công ty Bia Sài Gòn, HAY
 
ĐỀ TÀI: Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm phomai con bò cười!
ĐỀ TÀI: Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm phomai con bò cười!ĐỀ TÀI: Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm phomai con bò cười!
ĐỀ TÀI: Hoàn thiện hệ thống phân phối sản phẩm phomai con bò cười!
 
Đề tài: Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Phú lê huy
Đề tài: Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Phú lê huyĐề tài: Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Phú lê huy
Đề tài: Thực trạng hoạt động bán hàng tại công ty TNHH Phú lê huy
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Nội Thất Dfuni
Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Nội Thất DfuniNâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Nội Thất Dfuni
Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại công ty Nội Thất Dfuni
 
Đề tài: Chiến lược sản phẩm của công ty đồ gỗ mỹ nghệ, HAY
Đề tài: Chiến lược sản phẩm của công ty đồ gỗ mỹ nghệ, HAYĐề tài: Chiến lược sản phẩm của công ty đồ gỗ mỹ nghệ, HAY
Đề tài: Chiến lược sản phẩm của công ty đồ gỗ mỹ nghệ, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hoạt động marketing của Công ty Cảng Nam Hải
Đề tài: Nâng cao hoạt động marketing của Công ty Cảng Nam HảiĐề tài: Nâng cao hoạt động marketing của Công ty Cảng Nam Hải
Đề tài: Nâng cao hoạt động marketing của Công ty Cảng Nam Hải
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Đề tài hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAYĐề tài hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hoàn thiện công tác quản trị hàng tồn kho, ĐIỂM 8, HAY
 
Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...
Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...
Thực trạng công tác marketing tại công ty tnhh thương mại và dịch vụ trang tr...
 
Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH G...
Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH G...Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH G...
Một số giải pháp Marketing nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty TNHH G...
 
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai PhươngPhân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
Phân tích hoạt động bán hàng tại công ty TNHH tin học Mai Phương
 
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
Thực trạng và giải pháp quản lý hàng tồn kho tại công ty cổ phần việt nam pha...
 
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoạch định chiến lược marketing gạo, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAY
Đề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAYĐề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAY
Đề tài: Giải pháp Marketing -mix cho sản phẩm dệt may, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả marketing-mix GỖ NỘI THẤT, 9 ĐIỂM!
 

Similar to Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu, HOT 2018

Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...NOT
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...NOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2https://www.facebook.com/garmentspace
 
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinscođáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinscohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namNOT
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, HAY, ĐIỂM CAODịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinhNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu, HOT 2018 (20)

Đề tài hiệu quả kinh doanh tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HAYĐề tài hiệu quả kinh doanh tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HAY
Đề tài hiệu quả kinh doanh tại công ty thương mại, ĐIỂM CAO, HAY
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty TNHH in và dịch vụ thương mại, HOT, ĐIỂM 8
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cơ khí, ĐIỂM 8
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ ...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh phát tr...
 
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco 2
 
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinscođáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco
đáNh giá công tác quản lý công nợ tại công ty cổ phần thiết bị y tế medinsco
 
Đề tài công tác quản lý công nợ,ĐIỂM CAO
Đề tài  công tác quản lý công nợ,ĐIỂM CAOĐề tài  công tác quản lý công nợ,ĐIỂM CAO
Đề tài công tác quản lý công nợ,ĐIỂM CAO
 
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAOĐề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
Đề tài hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty DCA Việt Nam, ĐIỂM CAO
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đòn bẩy tại công ty cổ phần dca việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần xuất...
 
Đề tài tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài  tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, HAY, ĐIỂM CAOĐề tài  tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, HAY, ĐIỂM CAO
Đề tài tăng cường công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh, HAY, ĐIỂM CAO
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018
Đề tài  nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018Đề tài  nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018
Đề tài nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, HOT 2018
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinhNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Đề tài đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu, HOT 2018

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN : ĐỖ THỊ KHÁNH LINH MÃ SINH VIÊN : A17729 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Chu Thị Thu Thủy Sinh viên thực hiện : Đỗ Thị Khánh Linh Mã sinh viên : A17729 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ cũng như động viên từ nhiều phía. Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – Ths. Chu Thị Thu Thủy, cô tuy không phải là người đã trực tiếp giảng dạy em trong thời gian học tập tại trường, nhưng cô đã là người tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Ngoài ra, em cũng mong muốn thông qua khóa luận này, gửi lời cám ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em các kiến thức về kinh tế từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Do thời gian nghiên cứu và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự góp ý từ các thầy cô giáo và bạn bè để khóa luận được hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2014 Sinh viên Đỗ Thị Khánh Linh
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Đỗ Thị Khánh Linh Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP .................... 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU1.1. TIÊU THỤ SẢN PHẨM ...............................................................................................1 1.1.1.Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp .................................................................1 1.1.1.1. Khái niệm ..........................................................................................................1 1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp..............................................3 1.1.1.3. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm...........................................................4 1.1.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm ..............................................................................5 1.1.3. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp ......7 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU1.2. TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.....................................................8 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp....8 1.2.1.1. Nhân tố chính trị pháp luật..............................................................................8 1.2.1.2. Nhân tố về kỹ thuật công nghệ........................................................................9 1.2.1.3. Nhân tố về văn hóa - xã hội..............................................................................9 1.2.1.4. Nhân tố địa lý - sinh thái................................................................................10 1.2.1.5. Nhân tố về môi trƣờng cạnh tranh ...............................................................10 1.2.1.6. Nhân tố về mặt kinh tế ...................................................................................11 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm .............................11 1.2.2.1. Nhân tố trực tiếp.............................................................................................11 1.2.2.2. Nhân tố gián tiếp.............................................................................................13 VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC ĐẨY MẠNH1.3. TIÊU THỤ SẢN PHẨM .............................................................................................15 1.3.1. Tác động của tiêu thụ sản phẩm đến tài chính doanh nghiệp .........................15 1.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm .16 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ1.4. DOANH THU TIÊU THỤ ..........................................................................................17 1.4.1. Mức tiêu thụ và thị phần....................................................................................17 1.4.2. Mức độ hài lòng của khách hàng......................................................................17
  • 6. 1.4.3. Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên tổng doanh thu.......................................18 1.4.4. Hệ số tài chính ....................................................................................................18 CÁC BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ1.5. SẢN PHẨM, TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ ......................................................19 1.5.1. Tăng khối lượng sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ ..........................................................................................................................19 1.5.2. Chính sách giá linh hoạt, hợp lý........................................................................20 1.5.3. Hướng tới lợi ích của người tiêu dùng..............................................................22 1.5.4. Giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ...............................................................23 1.5.5. Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, thiết lập mạng lưới các cửa hàng giới thiệu sản phẩm .......................................................................................................................23 1.5.6. Tổ chức tốt công tác bán hàng, dịch vụ hỗ trợ bán hàng và sau bán hàng ....24 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI.. 26 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY2.1. TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI ...........................................26 2.1.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội ...........................................................................................................................26 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội .....................................................................................................26 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN2.2. PHẨM...........................................................................................................................27 2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường................................................................27 2.2.2. Đặc điểm về chất lượng đội ngũ lao động.........................................................27 2.2.3. Đặc điểm về quy trình sản xuất kinh doanh .....................................................28 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH2.3. CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI NĂM 2010 - 2012.................................................................................................28 2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.......................................................28 2.3.2. Tình hình tài chính chủ yếu của công ty...........................................................30 Thang Long University Library
  • 7. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ DOANH THU TIÊU THỤ2.4. SẢN PHẨM CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI......................................................................................................31 2.4.1. Phân tích tình hình doanh thu tiêu thụ sản phẩm............................................31 2.4.2. Phân tích tình hình doanh thu theo mặt hàng tiêu thụ....................................33 2.4.3. Phân tích tình hình doanh thu theo thị trường tiêu thụ...................................39 2.4.4. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội ...............................................................44 2.4.4.1. Công tác nghiên cứu và dự báo cung cầu.....................................................44 2.4.4.2. Chính sách tiêu thụ sản phẩm.......................................................................45 2.4.4.3. Chính sách giá.................................................................................................47 2.4.4.4. Chính sách phân phối.....................................................................................48 2.4.4.5. Chính sách khuếch trƣơng.............................................................................50 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TIÊU THỤ VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA2.5. CÔNG TY.....................................................................................................................50 2.5.1. Mức tiêu thụ và thị phần....................................................................................50 2.5.2. Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên tổng doanh thu.......................................52 2.5.3. Hệ số tài chính....................................................................................................55 2.5.4. Mức độ hài lòng của khách hàng......................................................................57 NHỮNG ƯU ĐIỂM, HẠN CHẾ CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH2.6. PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI ........................................................58 CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH GÓP PHẦN ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ VÀ TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI ........................................................................................................... 60 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH3.1. PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI ........................................................60 CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU3.2. THỤ VÀ TĂNG DOANH THU CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH PERNOD RICARD VIỆT NAM TẠI HÀ NỘI..........................................................................61 3.2.1. Tăng cường công tác điề ị ............................................................61
  • 8. 3.2.2. Chính sách giá....................................................................................................63 3.2.3. Xây dựng chính sách chiết khấu hợp lý và hiệu quả........................................65 3.2.4. Hoạt động quảng cáo, khuếch trương...............................................................67 Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ SDĐP TMDV TNHH XNK Số dư đảm phí Thương mại dịch vụ Trách nhiệm hữu hạn Xuất nhập khẩu
  • 10. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 2.1. Bảng so sánh tình hình tiêu thụ sản phẩm từ năm 2010 - 2012....................29 Bảng 2.2. Cơ cấu nguồn vốn công ty năm 2010 - 2012 ................................................30 Bảng 2.3. Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2010 - 2012..............31 Bảng 2.4. Bảng doanh thu theo cơ cấu mặt hàng ..........................................................33 Bảng 2.5. Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí theo từng mặt hàng...........................37 Bảng 2.6. Doanh thu của công ty theo thị trường tiêu thụ ............................................40 Bảng 2.7. Sự ảnh hưởng của cơ cấu thị trường đến lợi nhuận của công ty...................43 Bảng 2.8. Bảng giá giao bán theo từng thời kì..............................................................48 Bảng 2.9. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối.......................................49 Bảng 2.10. Mức tiêu thụ của công ty vào năm 2011 - 2012 .........................................51 Bảng 2.11. Tỷ lệ thị phần doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp...................52 Bảng 2.12. Bảng tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên tổng doanh thu..........53 Bảng 2.13. Giá vốn hàng bán theo từng thời kì.............................................................53 Bảng 2.14. Chi phí bán hàng theo từng thời kì..............................................................54 Bảng 2.15. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời.............................................................56 Bảng 2.17. Thống kê mức độ hài lòng của khách hàng ................................................57 Bảng 2.16. Tổng quan về mức độ hài lòng của khách hàng..........................................58 Bảng 3.1. Kế hoạch hoạt động kinh doanh năm 2013...................................................61 Bảng 3.2. Kế hoạch tiêu thụ theo từng thi trường .........................................................61 Phụ lục 1. Bảng cân đối kế toán năm 2010 - 2012 chi nhánh Công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội Phụ lục 2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 - 2012 chi nhánh Công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội Thang Long University Library
  • 11. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. So sánh tình hình tiêu thụ sản phẩm năm 2010 - 2012 ....................29 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty năm 2010 -2012..............................30 Biểu đồ 2.3. Doanh thu hoạt động kinh doanh của công ty năm 2010 - 2012 .....33 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu doanh thu theo từng mặt hàng..............................................34 Biểu đồ 2.5. Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí theo từng mặt hàng..............38 Biểu đồ 2.6. Doanh thu và tỷ lệ doanh thu theo thị trường ..................................40 Biểu đồ 2.7. Số dư đảm phí và tỷ lệ số dư đảm phí từng thị trường.....................43 Biểu đồ 2.8. Thời gian quay vòng vốn khoản phải thu khách hàng .....................46 Biểu đồ 2.9. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo kênh phân phối..........................49 Biểu đồ 2.10. Tỷ lệ thị phần doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp......52 Biểu đồ 2.11. Tỷ lệ chi phí bán hàng....................................................................54
  • 12. LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, nền kinh tế nước ta đã từng bước ổn định, phát triển và gia nhập nền kinh tế thế giới và khu vực. Các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang chuyển biến không ngừng, đổi mới trong quản lý để cạnh tranh, tồn tại và phát triển. Sự phát triển của các doanh nghiệp đóng một vai trò quyết định vào sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, bởi mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế. Đối với một doanh nghiệp ngoài quốc doanh có qui mô vừa và nhỏ thì việc duy trì hoạt động và kinh doanh có lãi là việc tương đối khó khăn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm là vấn đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế hiện nay. Tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao là điều kiện để doanh nghiệp nhanh chóng thu vốn, rút ngắn chu kì kinh doanh, một mặt góp phần tăng doanh thu và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không ngừng duy trì và mở rộng thị trường. Để có được lợi nhuận như mong muốn, các doanh nghiệp phải trải qua nhiều công đoạn trong quá trình hoạt động của mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì đó là các khâu từ thu mua nguyên vật liệu, sản xuất chế tạo ra sản phẩm và cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm để thu tiền về. Còn đối với loại hình doanh nghiệp thương mại thì chỉ có thu mua hàng hóa về tiêu thụ số hàng hóa đó. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặc dù, công tác tiêu thụ sản phẩm đóng một vai trò tương đối quan trọng đối với doanh nghiệp trong tình hình hiện nay nhưng để làm tốt việc đó không phải là một điều dễ dàng mà mọi doanh nghiệp có thể làm được. Để tiêu thụ sản phẩm một cách hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải trải qua hàng loạt quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình thị trường cũng như đối thủ cạnh tranh để từ đó lập kế hoạch để có các bước đi đúng đắn. Chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam là một doanh nghiệp nhập khẩu và cung ứng các loại rượu mạnh, rượu vang các loại, đây là tập đoàn rượu đứng thứ hai trên thế giới. Trong khoảng thời gian hoạt động trên thị trường Việt Nam công ty đạt được nhiều thành tựu đáng kể, các sản phẩn của công ty không ngừng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường. Cùng hòa trong xu thế hội nhập, phát triển, trong thời gian tới chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tiếp tục coi việc mở rộng thị trường, tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển của công ty. Thang Long University Library
  • 13. Sau khi tìm hiểu tình hình thực tế và nhận thấy tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tiêu thụ sản phầm của công ty hiện nay, em quyết định chọn đề tài: “Các giải pháp tài chính nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ và tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội” làm khóa luận tốt nghiệp. Theo em, nếu đề tài được thực hiện sẽ giúp công ty chủ động hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Khóa luận đi sâu tìm hiểu về cơ sở lý luận về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty, vận dụng vào phân tích thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại chi nhánh công ty Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội trong giai đoạn 2010 - 2012. Từ đó, chỉ được những ưu, nhược điểm và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 3. Các phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty nói riêng và một số doanh nghiệp ngành kinh doanh rượu mạnh nhập khẩu nói chung. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội Chƣơng 3: Những giải pháp chủ yếu góp phần đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tại chi nhánh công ty TNHH Pernod Ricard Việt Nam tại Hà Nội.
  • 14. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU1.1. TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.1.1. Tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm Để quá trình tái sản xuất diễn ra một các liên tục, các doanh nghiệp cần phải thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm mà mình sản xuất ra, đây là một khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là điều kiện quan trọng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế đầy biến động hiện nay. Vậy tiêu thụ sản phẩm là gì? Sau khi tìm hiểu, phân tích, tổng hợp các tài liệu khác nhau em đã rút ra được rằng, đứng trên các khía cạnh khác nhau ta sẽ có các quan điểm khác nhau về khái niệm tiêu thụ sản phẩm. Theo quan điểm Marketing, nếu hiểu theo nghĩa hẹp, người ta thường đồng nghĩa tiêu thụ với bán hàng. Hiểu theo nghĩa rộng tiêu thụ sản phẩm bao gồm mọi hoạt động lên quan đến việc bán hàng và là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: tiêu thụ - sản xuất - hậu cần kinh doanh - tài chính - tính toán - quản trị doanh nghiệp. Quản trị kinh doanh (QTKD) truyền thống quan niệm tiêu thụ là hoạt động đi sau sản xuất, chỉ được thực hiện khi đã sản xuất được sản phẩm: “Doanh nghiệp bán cái mà mình có”. Trong cơ chế thị trường, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tùy thuộc vào khả năng tiêu thụ; nhịp độ tiêu thụ quy định nhịp độ sản xuất... Người sản xuất chỉ có thể và phải bán cái mà thị trường cần chứ không thể bán cái mà mình có. Vì vậy, theo quan điểm hiện đại quan niệm thì luôn đặt công tác điều tra, nghiên cứu khả năng tiêu thụ trước khi tiến hành sản xuất nên thực chất một số nội dung gắn với hoạt động tiêu thụ đứng ở vị trí trước hoạt động sản xuất và có tác động mạnh mẽ có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất.[2, tr.340] Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường thì quan niệm về tiêu thụ sản phẩm cũng có những thay đổi để phù hợp với các nhân tố mới xuất hiện. Ngày nay, doanh nghiệp không thể bán được “cái mình có” mà doanh nghiệp phải bán ra những sản phẩm mà thị trường cần, điều này có nghĩa là hoạt động tiêu thụ không chỉ đơn thuần là hoạt động đi sau sản xuất nữa mà một số nội dung của tiêu thụ còn đi trước sản xuất. Trước khi sản xuất mặt hàng nào đó thì doanh nghiệp phải tiến hành công tác điều tra, nghiên cứu khả năng tiêu thụ của thị trường với sản phẩm đó, đây là cơ sở để doanh nghiệp lập kế hoạch, chiến lược sản xuất kinh doanh để từ đó mà doanh nghiệp thực hiện được quá trình tái sản xuất và sản xuất. Như vậy, hoạt động tiêu thụ sản phẩm có vai trò quan trọng và quyết đinh hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Thang Long University Library
  • 15. 2 Bài khóa luận này sẽ đứng trên khía cạnh tài chính vì vậy ở đây ta sẽ đi sâu phân tích khái niệm tiêu thụ sản phẩm theo góc độ luân chuyển vốn. Tiêu thụ sản phẩm theo góc độ luân chuyển vốn là khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, là một quá trình chuyển hóa hình thái giá trị của vốn từ hình thái sản phẩm hàng hóa sang hình thái tiền tệ, làm cho vốn trở lại hình thái ban đầu khi nó bước vào mỗi chu kì kinh doanh. Quá trình này cứ lặp đi lặp lại theo đúng chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình đó có thể khái quát qua sơ đồ sau: Tư liệu lao động sản xuất T - H Đối tượng lao động …SX… - H’ - T’ Sức lao động Bắt đầu mỗi chu kì sản xuất, vốn được doanh nghiệp đưa vào lưu thông mua các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: công cụ lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Ở giai đoạn này, vốn bằng tiền sẽ được chuyển hóa thành vốn dưới hình thức vật chất (T - H), những vật chất này tạo ra sản phẩm thông qua giai đoạn sản xuất, sản phẩm hàng hóa được đưa ra tiêu thụ và kết thúc quá trình tiêu thụ là doanh nghiệp sẽ thu được tiền về. Qua các giai đoạn khác nhau đồng vốn ban đầu của doanh nghiệp lại chuyển sang chu kì mới, một vòng tuần hoàn mới theo đúng các giai đoạn mà nó trải qua. Vậy tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, quá trình luân chuyển vốn. Việc thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa thông qua việc doanh nghiệp cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng và đƣợc khách hàng thanh toán hoặc tạm chấp nhận thanh toán. Thời điểm kết thúc tiêu thụ sản phẩm là khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hoặc chấp nhận được giấy báo chấp nhận thanh toán tiền hàng theo giá đã thỏa thuận. Hàng được coi là tiêu thụ khi thỏa mãn điều kiện sau: Hàng đã chuyển cho người mua. Người mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Khi doanh nghiệp đã các định rõ được thời điểm tiêu thụ, doanh nghiệp có thể nhìn nhận được đúng tình hình tiêu thụ sản phẩm, từ đó tìm cách hạn chế yếu tố tiêu cực, phát huy yếu tố tích cực trong quản lý hoạt động tiêu thụ, bên cạnh đó, còn là cơ sở để đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh một các chính xác. Ngày nay với sự phát triển của kinh tế thị trường thì doanh nghiệp không thể bán “cái mình có” mà nó phải bán ra những sản phẩm mà thị trường cần. Có nghĩa là, các doanh nghiệp cần phải lắng nghe “tiếng nói” của thị trường. Tiêu thụ sản phẩm xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng đồng thời giúp người sản xuất hiểu rõ hơn về sản phẩm của mình để có biện pháp hoàn thiện hơn nữa nhằm thỏa mãn tối đã nhu cầu của xã hội. Có thể nói, việc sản xuất ra đã khó nhưng để tiêu thụ sản phẩm còn khó hơn
  • 16. 3 khi phải đảm bảo trang trải chí phí và có lãi là vấn đề không đơn giản. Vậy tiêu thụ sản phẩm là vấn đề ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, doanh nghiệp càng ngày càng chú ý đến công tác tiêu thụ sản phẩm, bởi nó là cơ sở và là điều kiện để doanh nghiệp tồn tại trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trước hết ta thấy rằng, tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ sản phẩm chuyển từ hình thức hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ mới có vốn để tiến hành tái sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh. Nếu tiêu thụ nhanh chóng, hiệu quả thì sẽ làm tăng tốc độ luân chuyển của đồng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp - là mục tiêu cuối cùng của tất cả doanh nghiệp khi tham gia hoạt động kinh doanh. Chỉ thông qua quá trình tiêu thụ doanh nghiệp mới thu được vốn, chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phần lợi nhuận cho hoạt động của doanh nghiệp. Do đó, tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, là kết quả cuối cùng cho cả quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Nhờ có tiêu thụ mà doanh nghiệp mới chứng tỏ được năng lực của mình trên thị trường từ đó khẳng định được thế mạnh của sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, tạo được chỗ đứng và chiếm thị phần trên thị trường. Điều đó thực hiện được nhờ vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Từ đó mà các sản phẩm được lưu thông trên thị trường và gây được sự chú ý của khách hàng về những tính năng, đặc điểm của nó. Việc khách hàng ưu tiên tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp là một bước thành công lớn và nó được đánh dấu bằng khối lượng sản phẩm được tiêu thụ. Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là doanh nghiệp, một bên là khách hàng. Nó là thước đo, là cơ sở đánh giá sự tin cậy, niềm tin của khách hàng dành cho doanh nghiệp qua các sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Qua đó doanh nghiệp có thể gần gũi hơn với khách hàng, tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu của khách hàng để từ đó đưa ra những phương thức và sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng tốt hơn nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Thông qua quá trình lưu thông, luân chuyển hàng hóa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể thấy được những điểm yếu để khắc phục, sửa chữa, hoàn thiện quá trình sản xuất, tạo hiệu quả cao trong sản xuất. Việc tổ chức hợp lý, khoa học quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ giảm tối đa nhất có thể các loại chi phí, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Công tác tiêu thụ sản phẩm hiện nay không chỉ đơn thuần là đem sản phẩm ra bán trên thị trường mà trước đó phải có một sự nỗ lực cả về mặt trí tuệ và sức lao động Thang Long University Library
  • 17. 4 của toàn thể cán bộ, công nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm. Doanh nghiệp đó cần phải điều tra, nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến đáp ứng được năng suất và chất lượng sản phẩm, đào tạo người công nhân có tay nghề cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần phải đầu tư cho việc quảng cáo, chào hàng, giới thiệu sản phẩm, vận chuyển, tổ chức kênh phân phối, tổ chức đội ngũ nhân viên phục vụ khách hàng nhiệt tình nhưng cũng cần có trình độ hiểu biết để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Về phương diện xã hội, tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối giữa cung và cầu, do nền kinh tế là một thể thống nhất với những cân bằng và những tương quan tỷ lệ nhất định. Sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách trôi chảy, tránh được sự mất cân đối. Đồng thời tiêu thụ sản phẩm giúp các đơn vị xác định được phương hướng và bước đi của kế hoạch sản xuất cho giai đoạn tiếp theo. Thông qua tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp có thể dự đoán được nhu cầu tiêu dùng của xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được kế hoạch phù hợp nhằm đặt kết quả cao nhất. Tóm lại, tiêu thụ sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Nếu thực hiện được tốt công tác công tác tiêu thụ sản phẩm thì sẽ tạo ra uy tín cho doanh nghiệp, tạo cơ sở vững chắc để củng cố, mở rộng và phát triển thị trường trong và ngoài nước. 1.1.1.3. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm Nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng Nghiên cứu thị trường nhằm trả lời câu hỏi: Sản xuất những sản phẩm gì? Sản xuất như thế nào? Sản phẩm bán cho ai? Cụ thể hơn, là hoạt động điều tra, nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường về các loại sản phẩm hàng hóa kinh doanh để từ đó xác định được thị trường đang cần những sản phẩm nào, đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của nó ra sao, dung lượng thị trường (khả năng tiêu thụ) về sản phẩm đó như thế nào. Từ đó lựa chọn sản phẩm để doanh nghiệp tiến hành sản xuất. Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Bằng hệ thống các chỉ tiêu, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm phải phản ánh được các nội dung cơ bản về khối lượng tiêu thụ sản phẩm về hiện vật và giá trị có phân theo hình thức tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm, cơ cấu thị trường tiêu thụ và giá cả tiêu thụ... là căn cứ để xây dựng các kế hoạch hậu cần vật tư, sản xuất - kỹ thuật - tài chính. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm Thực hiện một số hoạt động liên quan đến sản phẩm, làm cho sản phẩm đó phù hợp với quá trình vận chuyển lưu thông hàng hóa, nhu cầu tiêu dùng: Tổ chức hoàn
  • 18. 5 chỉnh sản phẩm và đưa hàng về kho thành phẩm. Các nghiệp vụ về chuẩn bị hàng hóa: Tiếp nhận, phân loại, kiểm tra chất lượng sản phẩm, đính nhãn hiệu, bao gói, nhãn mác, sắp xếp hàng hóa ở kho - phân loại và ghép đồng bộ hợp với nhu cầu tiêu dùng. Chính sách giá cả Chính sách giá cả là một chiến lược quan trọng của doanh nghiệp. Bởi vì, trong kinh doanh mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận, bù đắp được các chi phí sản xuất kinh doanh đã bỏ ra. Để thực hiện được mục đích đó doanh nghiệp phải đưa ra được chính sách giá cả thích hợp. Có như vậy mới nâng cao được vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Lựa chọn và quyết định các hình thức tiêu thụ Một doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình nhanh hay chậm là tuỳ vào việc lựa chọn mạng lưới và phương thức tiêu thụ phù hợp với doanh nghiệp. Các mạng lưới tiêu thụ chính là hệ thống tổ chức thương mại nối từ người sản xuất đến người bán buôn, bán lẻ và tới người tiêu dùng cuối cùng. Việc doanh nghiệp lựa chọn một mạng lưới tiêu thụ hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí bán hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ diễn ra nhanh hơn. Tổ chức các hoạt đông xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng Hoạt động xúc tiến bán hàng là toàn bộ các hoạt động nhằm tìm kiếm và thúc đẩy cơ hội bán hàng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Yểm trợ là các hoạt động nhằm hỗ trợ, thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện tốt hoạt động tiêu thụ ở doanh nghiệp. Những nội dung chủ yếu của hoạt đông xúc tiến, yểm trợ cho công tác bán hàng: quảng cáo, chào hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ, triển lãm,.... Phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm Sau mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp cần phải phân tích, đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm xem xét khả năng mở rộng hay thu hẹp thị trường tiêu thụ, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ... nhằm kịp thời có các biện pháp thích hợp để thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đánh giá hiệu quả hoạt động tiêu thụ có thể xem xét trên các khía cạnh như: tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khối lượng, mặt hàng, trị giá, thị trường và giá cả các mặt hàng tiêu thụ. 1.1.2. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Khái niệm Mục đích cuối cùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tiêu thụ được sản phẩm do mình sản xuất ra và có lãi. Tiêu thụ sản phẩm là quá trình doanh nghiệp xuất giao hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo thỏa thuận hợp đồng giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ là lúc doanh nghiệp có doanh thu bán hàng. Thang Long University Library
  • 19. 6 Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp (theo Wikipedia). Trong kinh tế học, doanh thu được thể hiện như sau: TR = P x Q Trong đó: TR: doanh thu P: giá bán sản phẩm Q: sản lượng Theo chuẩn mực kế toán, doanh thu bán hàng là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp thu góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu. Tùy theo từng loại hình kinh doanh, doanh thu bao gồm: doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia, ngoài ra còn các khoản thu nhập khác.[4, tr.210] Đối với tài chính: Doanh thu của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền đã hoặc sẽ thu được cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa cung cấp dịch vụ, lao vụ và các hoạt động khác của doanh nghiệp gồm cả khoản trợ cấp, trợ giá trong một thời kỳ nhất định.[1, tr.205] Phân loại Căn cứ vào vốn đầu tư Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp bằng tiền về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Nói các khác, doanh thu bán hàng là tổng hợp toàn bộ doanh số bán ra của tất cả các mặt hàng, dịch vụ kinh doanh trong một thời gian nhất định. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong doanh thu của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính: thu nhập về liên doanh, thu lãi tiền gửi, thu nhập đầu tư từ cổ phiếu, trái phiếu... Thu nhập từ hoạt động khác: Là những khoản thu nhập bất thường như thu về tiền phạt, tiền bồi thường, thu được những khoản nợ khó đòi đã chuyển vào thiệt hại; thu nhập từ các hoạt động khác như: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ; giá trị các vật tư, tài sản dư thừa trong sản xuất, thu từ bán bản quyền, phát minh, sáng chế... Căn cứ vào yêu cầu quản trị Doanh thu bán hàng (tiêu thụ sản phẩm) là biểu hiện bằng tiền các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được từ việc tiêu thụ hàng hóa trong một thời kì nhất định (hàng hóa bao gồm cả sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ). Thời điểm xác định có doanh thu bán hàng là khi người bán thu được tiền hoặc khi người mua chấp nhận thanh toán hay chấp nhận trả tiền, có sự trùng khớp vận động giữa hàng và tiền.[6, tr.31] Doanh thu thuần tiêu thụ hàng hóa là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các khoản giảm doanh (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng đã bán bị trả lại và các khoản thuế không được hoàn lại như thuế xuất khẩu, thuế
  • 20. 7 tiêu thụ đặc biệt và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Doanh thu thuần được xác định bằng công thức sau: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ Trong đó các khoản giảm trừ bao gồm: Chiết khấu thương mại khách hàng thường xuyên hay mua với khối lượng lớn Hàng bán bị trả lại (hàng hóa kém phẩm chất). Giảm giá hàng bán. Thuế gián thu (chẳng hạn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp do thời điểm có danh thu và tiền thu bán hàng khác nhau). Trên thực tế, do sự cạnh tranh nên các doanh nghiệp đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau để có thể giành được lợi thế về khách hàng, vì vậy có nhiều trường hợp xác định doanh thu như sau: Doanh nghiệp bán hàng được khách hàng thanh toán ngay. Khi đó, khối lượng hàng hóa được xác định là tiêu thụ, đồng thời doanh thu bán hàng được xác định. Doanh nghiệp xuất giao hàng hóa được khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Lúc này, doanh thu tiêu thụ sản phẩm đã được xác định nhưng tiền bán chưa thu về. Doanh nghiệp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng được xác định theo giá trả ngay nhưng tiền bán hàng mới chỉ thu được một phần, phần còn lại tính theo kì vay. Doanh nghiệp đã xuất giao đủ hàng cho khách hàng theo số tiền mà khách đã trả trước. Khi đó, đồng thời với việc xuất hàng cho khách, tiền ứng trước trở thành doanh thu bán hàng của công ty. Doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc được chấp nhận thanh toán số hàng đã gửi đi bán hoặc giao cho đại lý. 1.1.3. Ý nghĩa của việc tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng kết thúc một chu kì sản xuất và mở đầu cho chu kì tiếp theo. Chỉ có thông qua tiêu thụ, vốn của doanh nghiệp mới được quay vòng và sinh lời. Với số tiền thu được sau khi bán hàng doanh nghiệp có thể trang trải các chi phí nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, trả tiền lương cho công nhân…. Từ đó mà quá trình sản xuất và tái sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên tục. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm phản ánh quy mô quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp, phản ánh trình độ chỉ đạo sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thanh toán. Nó là nguồn tài chính quan trọng để doanh nghiệp trang trải các khoản chi phí về công cụ lao động đã bị khấu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh; tiền để thanh toán tiền Thang Long University Library
  • 21. 8 lương, tiền thưởng cho người lao động, trích BHXH, BHYT, KPCĐ; nộp các khoản thuế theo luật định. Mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sản xuất ra các sản phẩm đem ra tiêu thụ bên ngoài thị trường đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, từ đó mà doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, thực hiện doanh thu bán hàng theo đúng chỉ tiêu góp phần làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, rút ngắn kỳ thu tiền trung bình, giảm lượng hàng tồn kho, tăng khả năng sinh lời của đồng vốn, là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất, đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, tạo nguồn tài chính cho doanh nghiệp bù đắp được chi phí và thực hiện được nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, đảm bảo tình hình tài chính của công ty lành mạnh, vững chắc đồng thời làm tăng uy tín của công ty trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, kịp thời góp phần tiết kiệm các khoản chi phí bán hàng, chi phí kho bãi, bảo quản,… góp phần giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận. Ngược lại, nếu công tác tiêu thụ sản phẩm diễn ra chậm chạp, yếu kém sẽ kéo dài chu kì sản xuất làm cho việc sử dụng vốn kém hiệu quả và gây ra những thiệt hại to lớn (như: Mất cơ hội kinh doanh, thậm chí làm toàn bộ quá trình đầu tư sản xuất trở nên lãng phí). Sản phẩm được tiêu thụ có nghĩa là doanh nghiệp đó đã được khách hàng chấp nhận, chứng tỏ sản phẩm sản xuất và tiêu thụ về mặt khối lượng, chất lượng đã phù hợp với thị trường. Từ đó mà doanh nghiệp có thể xâm nhập vào thị trường nắm bắt cung, cầu, thị hiếu của khách hàng, từng bước khẳng định vị thế của doanh nghiệp mình, tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Vậy, ta có thể khẳng định rằng, doanh thu tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, là nguồn để doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, là nguồn để có thể tham gia vốn cổ phần, liên doanh với các đơn vị khác. Nếu doanh thu không đủ bù đắp các khoản chi phí phát sinh thì dẫn tới doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính, nếu để tình trạng này kéo dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh dẫn đến phá sản. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU THỤ SẢN PHẨM VÀ DOANH THU1.2. TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 1.2.1.1. Nhân tố chính trị pháp luật Mỗi quốc gia, đất nước để đảm bảo sự ổn định và phát triển nền kinh tế đất nước đều có những chính sách áp dụng đối với quốc gia mình. Vì vậy, những chính sách nhà nước áp dụng đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tiêu thụ hàng hoá sản phẩm
  • 22. 9 trên thị trường. Để đảm bảo điều tiết lưu thông hàng hoá trên thị trường một cách ổn định, nhà nước đã áp dụng các chính sách như: thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu... để hạn chế sự dư thừa và ứ đọng quá nhiều hàng hoá do sự nhập khẩu hàng hoá hoặc hạn chế sự khan hiếm do lượng nhu cầu quá lớn mà các doanh nghiệp không đáp ứng được nhằm ổn định thị trường tiêu thụ trong nước. Ngoài ra, tình hình tiêu thụ hàng hoá trong nước còn được tạo điều kiện tiêu thụ, tăng khả năng cạnh tranh với các hàng hóa ngoại cùng loại khi nhà nước áp dụng các chính sách bảo hộ, khuyến khích hàng hoá trong nước. Ngoài một số chính sách cơ bản như trên thì nhà nước còn áp dụng các chính sách tài chính khác nhau như: chính sách cho vay với lãi suất thấp để khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có vốn để sản xuất hàng hoá, các chính sách khuyến khích và bảo vệ người tiêu dùng mua sản phẩm như việc các công ty, các ngân hàng đứng ra bảo lãnh cho người lao động mua các mặt hàng trả góp... Nhưng bên cạnh đó, các chính sách của nhà nước luôn thay đổi thất thường và không ổn định tùy vào từng thời điểm khác nhau, do vậy các chính sách này luôn ảnh hưởng tới người tiêu dùng và lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường. Một mặt có tác động tích cực, thúc đẩy phát triển, mặt khác lại có tính kìm hãm, đôi khi còn làm chậm hoặc ngưng lại quá trình tiêu thụ. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn nắm bắt một cách nhanh chóng các chủ trương chính sách của nhà nước để từ đó có các hướng đi đúng đắn, những đề xuất có hiệu quả giúp cho quá trình tiêu thụ sản phẩm phát triển bền vững và lâu dài. 1.2.1.2. Nhân tố về kỹ thuật công nghệ Sự phát triển của khoa học công nghệ diễn ra trên thế giới đang là một thách thức lớn nhưng cũng là một cơ hội tốt để ứng dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong sản xuất nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp, là một trong những “vũ khí” để sử dụng trong cạnh tranh, nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp không biết cách ứng dụng các kỹ thuật công nghệ, sử dụng hết được công suất của trang thiết bị hiện đại sẽ gây ra tình trạng lãng phí, làm cho giá thành của sản phẩm cao, dẫn đến khó tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, ngày càng xuất hiện nhanh chóng các phương pháp công nghệ mới, nguyên liệu mới, sản phẩm mới đã tác động đến chu kỳ sống của sản phẩm, chu kỳ kinh doanh. Từ đó mà sản phẩm ngày càng được cải tiến cả về công dụng, mẫu mã, chất lượng, sản phẩm thay thế ngày càng nhiều. Do đó, các doanh nghiệp cần phải quan tâm phân tích kĩ nhân tố này để ứng dụng ngày càng tốt hơn. 1.2.1.3. Nhân tố về văn hóa - xã hội Hiện nay, khách hàng là nhân tố quyết định đến tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Họ có thế chọn mua bất kì sản phẩm nào mà họ thích và các lựa chọn của khách hàng ngày càng đa dạng và phong phú. Do vậy số lượng sản phẩm tiêu thụ được nhiều Thang Long University Library
  • 23. 10 hay không phụ thuộc rất nhiều vào số lượng khách và nhu cầu của họ. Tuy nhiên, mỗi đối tượng khách hàng khác nhau, phong tục tập quán, lối sống, thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng khác nhau có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Những khu vực khác nhau có văn hóa - xã hội khác nhau do vậy khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những yếu tố đó ở từng khu vực để có những chiến lược sản phẩm phù hợp. Ngoài những yếu tố về nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng thì tình hình thu nhập của khách hàng cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. Thường những người có thu nhập cao và ổn định sẽ có mức mua lớn hơn người có thu nhập thấp. Vậy các sức ép từ khách hàng có ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu của họ quyết định quy mô cơ cấu thị trường của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn bán được hàng đòi hỏi họ phải tạo được lòng tin đối với khách hàng, thu hút được nhiều khách hàng sử dụng, tiêu dùng sản phẩm của mình. Vì vậy, doanh nghiệp cần phân tích nhu cầu của khách hàng, và áp dụng chiến lược bán hàng ở từng khu vực cũng như các lớp khách hàng khác nhau. 1.2.1.4. Nhân tố địa lý - sinh thái Các nhân tố địa lý - sinh thái có thể tạo thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhân tố địa lý - sinh thái bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý…. Vị trí thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm. Tài nguyên thiên nhiên phong phú tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động trong cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy doanh nghiệp phải luôn chú tâm đầu tư nghiên cứu hệ thống giao thông nối liền giữa vùng sản xuất và vùng tiêu thụ một cách thuận lợi, an toàn. Từ đó hạn chế những tổn thất do điều kiện môi trường tự nhiên gây nên. 1.2.1.5. Nhân tố về môi trƣờng cạnh tranh Đối thủ cạnh tranh bao gồm các doanh nghiệp đang có mặt trong ngành và các đối thủ tiềm ẩn có khả năng tham gia trong ngành trong tương lai. Đối thủ cạnh tranh là người chiến giữ một phần thị trường sản phẩm mà doanh nghiệp đang kinh doanh và có ý định mở rộng thị trường, đối thủ cạnh tranh là mối quan tâm lo lắng của các doanh nghiệp, đặc biệt là các đối thủ có quy mô lớn. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải xác định được vị thế ganh đua, khẳng định mình trên thị trường, uy tín của doanh nghiệp càng cao thì khả năng cạnh tranh để có sức tiêu thụ ngày càng lớn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tìm mọi biện pháp để nắm bắt và phân tích các yếu tố cơ bản về đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành, nắm bắt được điểm yếu,
  • 24. 11 điểm mạnh của đối thủ, giúp doanh nghiệp lựa chọn các đối sách đúng đắn trong tiêu thụ để thắng sự cạnh tranh của đối thủ đó. 1.2.1.6. Nhân tố về mặt kinh tế Tốc độ tăng trường kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng, từ đó mà sức mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh. Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao. Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn chủ sở hữu mạnh. Lạm phát: Lạm phát cao dẫn đến các doanh nghiệp sẽ không đầu tư vào sản xuất kinh doanh đặc biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất doanh nghiệp do các doanh nghiệp sợ không đảm bảo về mặt tài sản và e ngại khả năng thu hồi vốn sản xuất do rủi ro kinh doanh khi có lạm phát có tỷ lệ rất lớn. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm 1.2.2.1. Nhân tố trực tiếp Khối lƣợng hàng hóa tiêu thụ Khối lượng hàng hóa tiêu thụ càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn, đó là một trong những nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp và mang tính quyết định đối với công tác tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện thông qua công thức sau: S = (1) Trong đó: S: Doanh thu bán hàng và cung ứng dịch vụ trong kỳ Qti: Sản lượng sản phẩm tiêu thụ mỗi loại trong kỳ Pi: Giá bán đơn vị sản phẩm mỗi loại trong kỳ n: Số loại sản phẩm tiêu thụ Từ công thức (1) cho ta thấy, Pi và S có mối quan hệ tỷ lệ thuận với nhau, có nghĩa là nếu Pi không đổi thì khi Qti tăng lên một lượng nào thì S cũng tăng một lượng tương ứng. Vậy nếu trong điều kiện giá bán không đổi thì sản lượng tiêu thụ tăng lên bao nhiêu thì khi đó doanh thu cũng tăng lên một lượng tương ứng. Tuy nhiên khối lượng hàng hóa tiêu thụ còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức công tác tiêu thụ, việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng, việc chuẩn bị tốt ký hợp đồng kinh tế với các đơn vị mua hàng, tổ chức đóng gói, vận chuyển nhanh chóng, thanh toán bằng Thang Long University Library
  • 25. 12 nhiều hình thức thích hợp.... Tất cả những việc đó đều có ý nghĩa quan trọng nhằm nâng cao doanh thu bán hàng. Tuy nhiên đó chỉ là trên lý thuyết, để tăng được số lượng hàng hóa tiêu thụ để tăng doanh thu còn phụ thuộc và số lượng sản phẩm đem ra tiêu thụ có phù hợp với nhu cầu thị trường hay không. Nếu khối lượng tiêu thụ lớn hơn nhu cầu thị trường (cung > cầu) thì doanh nghiệp sẽ thừa hàng hóa, dẫn đến khả năng khó thu hồi được vốn, nguy cơ mất vốn. Ngược lại, nếu đưa ra thị trường tiêu thụ một lượng nhỏ hơn nhu cầu thị trường (cung < cầu) sẽ dẫn đến sự khan hiếm hàng hóa, một số bộ phận khách hàng đang cần được đáp ứng sẽ tìm đến một sản phẩm cùng loại của doanh nghiệp cạnh tranh…. Như vậy, việc xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ là hết sức quan trọng đảm bảo cho công tác tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, giúp nâng cao doanh thu. Giá cả sản phẩm Từ công thức (1) đã cho chúng ta thấy rằng, việc thay đổi giá bán cũng có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ. Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa. Giá cả hàng hóa xoay quanh giá trị, nó được hình thành dựa vào quan hệ cung cầu sản phẩm hàng hóa, do đó doanh nghiệp có thể sử dụng giá cả như một công cụ sắc bén để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên cần chú ý rằng, khối lượng tiêu dùng sản phẩm của người tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập và mức đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của hàng hóa, giá trị sử dụng của hàng hóa. Khi doanh nghiệp đưa ra một mức giá bán phù hợp với chất lượng sản phẩm thì sẽ được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu thụ sản phẩm của mình. Nhưng nếu giá quá cao thì người tiêu dùng sẽ không chấp nhận, lúc đó sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không tiêu thụ được sẽ bị tồn đọng. Để tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu các biện pháp quản lý giúp cắt giảm chi phí trong quá trình sản xuất để từ đó có giá bán thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Làm như vậy thì doanh nghiệp mới thu hút được khách hàng và chiếm được nhiều thị phần trên thị trường. Với tùy từng vùng, từng thị trường doanh nghiệp cần có những chính sách giá phù hợp. Ví dụ như ở thị trường nông thôn, miền núi có thu nhập thấp, sức mua có hạn thì giá cả có ý nghĩa cực kì quan trọng, với mức giá thấp có thể có sức tiêu thụ lớn hơn và ngược lại, nếu chỉ tăng giá thêm một chút cũng có thể làm giảm sức tiêu thụ đi rất nhiều. Việc quyết định giá bán cho sản phẩm là một trong những quyết định quan trọng và phức tạp nhất, đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trường một cách cẩn thận và tỉ mỉ. Bên cạnh đó, việc thay đổi giá bán một phần quan trọng do quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Để đảm bảo về doanh thu doanh nghiệp cần có những quyết
  • 26. 13 định hợp lý về giá cả, giá cả phải bù đắp được những chi phí đã tiêu hao và tạo nên lợi nhuận thỏa đáng để doanh nghiệp mở rộng mô hình kinh doanh. Kết cấu sản phẩm tiêu thụ Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì luôn phải đổi mới và đưa ra thị trường nhiều loại sản phẩm khác nhau, giá cả của chúng cũng phải khác nhau. Trong mỗi loại sản phẩm đó, doanh nghiệp cần đưa ra nhiều chủng loại, kích cỡ, màu sắc, mẫu mã khác nhau để đáp ứng nhu cầu của từng loại khách hàng. Khi đưa sản phẩm ra tiêu thụ, những sản phẩm đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng dù giá có cao mà chất lượng thấp nhưng vẫn tiêu thụ được nhiều hơn so với các sản phẩm chất lượng cao khác. Không chỉ vậy, khi sản xuất có thể có những sản phẩm chỉ phải bỏ ra chi phí tương đối thấp nhưng giá bán lại tương đối cao, cũng có những sản phẩm chi phí sản xuất tương đối nhiều nhưng giá bán lại phải thấp. Đôi khi không tránh khỏi sản phẩm có chất lượng cao nhưng không còn được ưa chuộng bằng những sản phẩm có chất lượng vừa phải mà giá thành cao, đơn giản vì chúng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Do đó, việc thay đổi kết cấu sản phẩm tiêu thụ cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến doanh thu. Điều này buộc các doanh nghiệp cần phải nắm vững nhu cầu thị trường và điều này là vô cùng cần thiết, nó làm căn cứ để đưa ra kết cấu sản phẩm hợp lý nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, nếu không hàng hóa sẽ bị ế ẩm, gây ứ đọng. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu, tìm tòi, cho ra đời những sản phẩm mới ưu việt hơn, thay thế cho những sản phẩm cũ đã bị lỗi thời để đối phó với biến động của thị trường. 1.2.2.2. Nhân tố gián tiếp Chất lƣợng sản phẩm Ngày nay, để tồn tại được trong cơ chế cạnh tranh khắc nghiệt thì chất lượng sản phẩm là một yếu tố sống còn của doanh nghiệp vì nó gắn liền với uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Chất lượng sản phẩm được nâng cao không những có ảnh hưởng đến giá bán của sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ sản phẩm, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp muốn thu hút được khách hàng tìm đến mình cần phải đưa chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Chất lượng có cao thì mới luôn hấp dẫn được người tiêu dùng, từ đó người tiêu dùng ưa chuộng, sử dụng nhiều, không những làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nâng cao giá bán một cách hợp lý mà vẫn tiêu thụ được. Nếu chất lượng kém thì ngay chính người tiêu dùng có thể từ chối sản phẩm, ít sử dụng sản phẩm từ đó mà sản phẩm luôn phải bán với giá thấp, doanh nghiệp bị giảm bớt doanh thu. Thang Long University Library
  • 27. 14 Như vậy, chất lượng sản phẩm có ý nghĩa quan trong trong việc tạo uy tín của doanh nghiệp với khách hàng, nó là sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp. Không những vậy, chất lượng sản phẩm còn có tác động đển giá bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ và còn ảnh hưởng đến tới khối lượng tiêu thụ sản phẩm từ đó mà ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp phải luôn chú ý đầu tư cải tạo máy móc thiết bị, nâng cao tay nghề cho công nhân, làm tốt công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi bày bán trên thị trường. Mẫu mã Công tác thiết kế mẫu mã, hình thức sản phẩm bao gồm các quyết định về nhãn hiệu và bao bì sản phẩm. Nhãn hiệu là một tên gọi, thuật ngữ, hình ảnh mẫu vẽ hay tổng hợp tất cả những điều đó, được sử dụng như một biểu tượng cho sản phẩm và để nhận ra sản phẩm. Nhãn hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp và cho cả người tiêu dùng. Với người tiêu dùng, nhãn hiệu giúp họ nhận biết các sản phẩm khác nhau, nhãn hiệu như một chỉ dẫn chất lượng, từ đó họ có thể tránh những sản phẩm kém chất lượng qua việc thử dùng các nhãn hiệu đó. Bao bì liên quan đến việc thiết kế và sản xuất bao bì. Bao bì có vai trò rất quan trọng, nó có thể tạo ra sự khác biệt, bảo vệ được sản phẩm và dễ dàng hơn trong quá trình sử dụng. Bao bì được coi như là “người bán hàng thầm lặng”, gây ấn tượng cho người tiêu dùng, giúp người tiêu dùng thấy và lựa chọn sản phẩm, từ đó lưu giữ hình ảnh của doanh nghiệp khi có những phản hồi tốt về chất lượng. Bao bì giúp giảm chi phí phân phối và xúc tiến, nhờ đó mà giảm được thiệt hại trong quá trình vận chuyển, lưu kho, bán hàng, cải tiến việc trưng bày và tiết kiệm không gian. Dịch vụ trƣớc, trong và sau bán hàng Xét về hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp nếu áp dụng tổng hợp các hình thức bán hàng như: bán buôn, bán lẻ, bán hàng tại kho, bán tại cửa hàng… thì sẽ tiêu thụ được nhiều sản phẩm hơn so với doanh nghiệp chỉ áp dụng một hình thức bán hàng đơn thuần nào đó. Để mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, các doanh nghiệp cần phải tổ chức một mạng lưới các đại lý phân phối sản phẩm, từ đó nếu các đại lý hoạt động hiệu quả thì sẽ nâng cao doanh thu của doanh nghiệp. Phương thức thanh toán tiền hàng: Khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau như: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán chậm, thanh toán bằng thẻ…. Nếu doanh nghiệp áp dụng được nhiều phương thức thanh toán sẽ giúp khách hàng tự do lựa chọn phương thức họ cảm thấy phù hợp nhất do vậy có thể thu hút được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp. Vậy nếu doanh nghiệp chỉ áp dụng một phương thức thanh toán nào đó thì sẽ có thể phù hợp với khách hàng này nhưng lại không phù hợp với khách hàng khác.
  • 28. 15 Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp có những hình thức khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh, thanh toán ngay bằng việc áp dụng chiết khấu bán hàng thì sẽ đẩy mạnh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tránh việc chiếm dụng vốn. Hệ thống dịch vụ trước và sau bán hàng: Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển, sản phẩm có chất lượng cao đi kèm với hệ thống dịch vụ hoàn hảo là sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tổ chức các dịch vụ vận chuyển, bảo hành sản phẩm, lắp ráp… nếu doanh nghiệp làm tốt công tác này thì sẽ tạo được ấn tượng tốt của khác hàng, làm cho khách hàng cảm thấy tin dùng, yên tâm, thoải mái hơn khi sử dụng sản phẩm từ đó mà nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. VAI TRÒ CỦA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG VIỆC ĐẨY1.3. MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM 1.3.1. Tác động của tiêu thụ sản phẩm đến tài chính doanh nghiệp Tiêu thụ sản phẩm tạo ra doanh thu và nguồn tài chính này ảnh hướng rất lớn đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là tình hình tài chính của doanh nghiệp, mối quan hệ này có tác động hai chiều và thường xuyên xảy ra liên tục. Tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị gắn liền với việc sử dụng và hình thành quỹ tiền tệ nảy sinh trong quá trình phân phối, phục vụ nhằm góp phần đạt đến mục tiêu của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm nhanh sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp tăng đồng thời tăng vòng quay của vốn, nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ thì doanh nghiệp sẽ thu được một lượng tiền lợi nhuận ngoài các chi phí. Doanh thu tiêu thụ tăng kéo theo lợi nhuận thu được của doanh nghiệp cũng tăng. Lợi nhuận tăng lên sẽ làm tăng khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Từ đó mà vốn chủ sở hữu tăng, khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp tốt hơn, nhờ vậy mà doanh nghiệp có thể dùng để tiêu dùng và đầu tư tái sản xuất mở rộng. Ngược lại, mức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp chậm chạp sẽ làm giảm doanh thu tiêu thụ sản phẩm, giảm vòng quay vốn lưu động, giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Kéo theo khả năng thanh toán lãi vay giảm, tài chính của doanh nghiệp sẽ trở nên khó khăn khi không đủ sức cạnh trạnh với các doanh nghiệp khác. Như vậy, quá trình tiêu thụ sản phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Nếu như trước đây, trong nền kinh tế bao cấp doanh nghiệp được cấp vốn sản xuất kinh doanh, được lo về đầu ra sản phẩm, điều này đã tạo ra sức ỳ rất lớn cho các doanh nghiệp. Nhưng hiện nay, các doanh nghiệp phải tự chủ trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh và vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Do đó doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kĩ mối quan hệ giữa tài Thang Long University Library
  • 29. 16 chính doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm để từ đó có những phương án sản xuất kinh doanh tốt nhất, đem lại hiệu quả cao nhất. 1.3.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Có thể khẳng định rằng trong hoạt động kinh doanh vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng cao. Việc tối đa hóa lợi nhuận là một trong những mục tiêu cần hướng tới của tài chính doanh nghiệp. Nhưng để đạt được điều này trước hết phải thành công trong việc thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, để tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc tạo lập, tổ chức và phân phối nguồn vốn, đảm bảo đáp ứng về nhu cầu vốn cho doanh nghiệp để có thể tạo ra một khối lượng sản phẩm với quy cách, phẩm chất, mẫu mã,… đáp ứng nhu cầu của khách hàng và theo đúng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. Ngoài ra, tài chính doanh nghiệp còn xác định rõ được nguồn vốn cần thiết trong từng thời kì, từ đó có các hình thức, phương pháp thích hợp, các công cụ đòn bẩy như: cổ tức khi phát hành trái phiếu, khai thác và huy động vốn bên trong và bên ngoài,… nhờ đó mà đảm bảo được sản phẩm được sản xuất kịp thời và còn tạo tiền đề cho việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ, đầu tư vào trang thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm cải tiến mẫu mã sản phẩm. Tài chính doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu bán hàng. Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá, khảo sát thị trường, tài chính doanh nghiệp tạo lập các kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch giá thành sản phẩm…. Nhờ vậy mà sản phẩm sản xuất ra sẽ cắt bỏ được tối đa các chi phí không đáng có, giá thành hạ, đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn chất lượng và có sự ăn khớp trong quá trình sản xuất và đưa ra tiêu thụ. Nhưng ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng vốn một cách lãng phí, gây thất thoát vốn và kém hiệu quả thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm cũng do tài chính doanh nghiệp lập nên. Nếu kế hoạch đó chính xác và khoa học thì việc tiêu thụ sản phẩm sẽ thuận lợi và nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí bán hàng, tăng doanh thu tiêu thụ. Tài chính doanh nghiệp còn sử dụng các công cụ có tính chất đòn bẩy để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, chẳng hạn như công cụ tiền lương và tiền thưởng để kích thích nhân viên bán hàng, giá cả, chiết khấu bán hàng, thưởng vật chất để kích thích tiêu dùng cho khách hàng. Tạo điều kiện thuận lợi để đưa sản phẩm đến tay khách hàng, nhờ đó mà sản phẩm được tiêu thụ một cách dễ dàng hơn, tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp thực sự có ý nghĩa quan trọng trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Các doanh nghiệp cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của tài
  • 30. 17 chính của doanh nghiệp mình. Đồng thời, tài chính doanh nghiệp cũng cần phải năng động hơn phát huy các khả năng vốn có của nó để giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đề ra và hoạt động kinh doanh có hiệu quả. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ VÀ1.4. DOANH THU TIÊU THỤ 1.4.1. Mức tiêu thụ và thị phần Thước đo mức tiêu thụ (sản lượng) biểu hiện cụ thể số lượng sản phẩm được tiêu thụ trong kì và được thể hiện thông qua các đơn vị đo lường như: cái, chiếc, bộ, tấn, kg, mét,... sản phẩm đã được bán. Sản lượng tiêu thụ của từng loại sản phẩm được tính như sau: Qi = Qđk + Qsx - Qck Trong đó: Qi: Sản lượng sản phẩm loại i được tiêu thụ trong kì. Qđk: Sản lượng sản phẩm loại i tồn đầu kì. Qsx: Sản lượng sản phẩm loại i sản xuất trong kì. Qck: Sản lượng sản phẩm loại i tồn cuối kì. Thị phần của doanh nghiệp là phần thị trường mà sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp đó chiếm lĩnh trên thị trường. Thị phần đạt được của mỗi doanh nghiệp thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và thể hiện sức mạnh tương đối của doanh nghiệp trên thị trường. 1.4.2. Mức độ hài lòng của khách hàng Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của một người qua việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại so với những gì người đó kỳ vọng. Như vậy, để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng về một sản phẩm, người ta đem so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó. Có thể xảy ra một trong ba mức độ thỏa mãn sau: khách hàng không hài lòng nếu kết quả thực tế kém hơn so với những gì họ kỳ vọng; khách hàng hài lòng nếu kết quả đem lại tương xứng với kỳ vọng và khách hàng rất hài lòng nếu kết quả thu được vượt quá sự mong đợi. Những kỳ vọng của khách hàng thường được hình thành từ kinh nghiệm mua hàng trước đây của họ, từ ý kiến của bạn bè và đồng nghiệp, từ thông tin và hứa hẹn của người bán và đối thủ cạnh tranh. Bằng các nỗ lực marketing, người bán có thể tác động, thậm chí làm thay đổi kỳ vọng của người mua. Ở đây cần tránh hai xu hướng: Thị phần = Doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp x 100% Doanh thu tiêu thụ của thị trường Thang Long University Library
  • 31. 18 một là, người bán làm cho người mua kỳ vọng quá cao về sản phẩm của mình trong khi nó không xứng đáng, như vậy sẽ làm cho người mua thất vọng; hai là, người bán làm cho người mua có những kỳ vọng thấp hơn khả năng của sản phẩm thì sẽ làm hài lòng người mua, nhưng sẽ không thu hút được nhiều người mua. 1.4.3. Tỷ lệ chi phí hoạt động tiêu thụ trên tổng doanh thu Là chỉ tiêu phản ánh số chi phí hoạt động tiêu thụ mà doanh nghiệp phải chi ra để có 1 đồng (hoặc 1000 đồng) doanh thu thuần. Công thức: Chi phí hoạt động tiêu thụ trên 1 đồng (1000 đồng) doanh thu = Chi phí hoạt động tiêu thụ Doanh thu thuần Các khoản chi phí tiêu thụ bao gồm: Giá vốn hàng bán. Chi phí bán hàng. Chi phí quản lý doanh nghiệp. Ý nghĩa: Chi phí trên 1 đồng (hoặc 1000 đồng) doanh thu càng gần đến 1 thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đó càng thấp. 1.4.4. Hệ số tài chính Hệ số thu nhập trên vốn cổ phần (ROE) Phản ảnh mức thu nhập ròng trên vốn cổ phần của cố đông. Hệ số này được các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm. ROE = Lợi nhuận ròng x 100% Vốn cổ đông Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Hệ số thu nhập trên tổng tài sản (ROA) Phản ánh hiệu quả việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh của công ty và cũng là một thước đo để đánh giá năng lực quản lý của ban lãnh đạo công ty. ROA = Lợi nhuận ròng x 100% Tổng giá trị tài sản Hệ số này có ý nghĩa là, với 1 đồng tài sản của công ty thì sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt
  • 32. 19 hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có sự chênh lệch giữa các ngành. Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại…, thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm… Hệ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS) ROS = Lợi nhuận ròng x 100% Doanh thu thuần Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản. CÁC BIỆN PHÁP TÀI CHÍNH CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ1.5. SẢN PHẨM, TĂNG DOANH THU TIÊU THỤ 1.5.1. Tăng khối lượng sản phẩm đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm đưa ra tiêu thụ Ngày nay, trong nền cơ chế thị trường các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với nhau để tiêu thụ được sản phẩm, chiếm lĩnh được thị trường. Vì vậy, để tạo lòng tin với khách hàng, được thị trường công nhận sản phẩm doanh nghiệp cần phải chú ý đến chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có tốt thì doanh nghiệp mới tạo được uy tín trên thị trường trong nước và vươn xa lên toàn thế giới. Chất lượng sản phẩm hàng hóa được nâng cao, thị trường chấp nhận thì sẽ làm gia tăng sản lượng tiêu thụ, tác động lớn đến doanh thu. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm kém sẽ làm giảm khả năng tiêu thụ, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu, dần dần làm doanh nghiệp mất uy tín trên thị trường. Vì vậy, tài chính doanh nghiệp cần phát huy vai trò của mình vào việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ nguồn nguyên vật liệu, đảm bảo nguyên vật liệu đầu vào đạt chất lượng, luôn tươi mới, đáp ứng được tiêu chuẩn đặt ra. Cùng với đó, doanh nghiệp cần phải huy động vốn để tập trung mua sắm máy móc, trang thiết bị hiện đại để sản xuất ra được các sản phẩm không chỉ đúng tiêu chuẩn định mức kĩ thuật mà còn có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách nhanh nhất. Tuy nhiên, một yếu tố đầu vào cũng không kém phần quan trọng mà doanh nghiệp cần phải lưu tâm đó là nguồn lao động. Họ là người trực tiếp sản xuất sản Thang Long University Library
  • 33. 20 phẩm, là người trực tiếp vận hành, điều khiển máy móc, thiết bị, sử dụng nguyên vật liệu. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển thì đòi hỏi người lao động cần phải nắm những kiến thức cơ bản có thể ứng dụng trong sản xuất và trong quá trình làm việc doanh nghiệp cần có các chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Bên cạnh đó, để khuyến khích tinh thần lao động, tăng độ tập trung, giúp người lao động hăng say sản xuất, doanh nghiệp cần có một chính sách lương, thưởng hợp lý, đúng với công sức người lao động bỏ ra và quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần phải tập trung, quan tâm đầu tư vào công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi xuất hoặc nhập kho, bảo quản đóng gói để sản phẩm không bị biến chất, giữ được chất lượng sản phẩm cho đến khi đưa ra thị trường 1.5.2. Chính sách giá linh hoạt, hợp lý Giá bán sản phẩm, hàng hóa là nhân tố có ảnh hưởng lớn, trực tiếp với doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Cùng với các quy luật vốn có như quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị,… đã làm cho nhiều người lầm tưởng không cần quy định giá bán cho sản phẩm. Bởi họ nghĩ rằng đó là do thị trường điều tiết cung - cầu, do sự thỏa thuận với người mua và người bán. Với các doanh nghiệp chỉ quan niệm như vậy thì khó có thể tồn tại cũng như đứng vững và phát triển. Vì vậy, để đạt lợi nhuận một cách tối đa doanh nghiệp cần có chính sách định giá bán cho sản phẩm một cách khoa học và hợp lý. Các phương pháp định giá bán sản phẩm thông thường được dựa vào giá thành sản phẩm (trị giá vốn) của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ để công thêm một phần chi phí theo mức độ, tỷ lệ nhất định so với giá thành sản xuất hay trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ để tính giá. Hiện nay, có rất nhiều phương pháp tính giá thành sản phẩm được sử dụng để áp dụng cho từng loại hình doanh nghiệp khác nhau. Sau đây là một số phương pháp tính giá thành sản phẩm thường được sử dụng: Phương pháp định giá bán sản phẩm sản xuất hàng loạt theo chi phí trực tiếp (phương pháp biến phí) Mô hình tổng quát: Giá bán = Chi phí nền + Số tiền cộng thêm Hoặc Giá bán = Biến phí sản xuất kinh doanh + Trong đó:
  • 34. 21 Tỷ lệ phần tiền cộng thêm = Định phí sản xuất + Định phí bán hàng + Định phí quản lý doanh nghiệp + Mức lãi hoàn vốn mong muốn Tổng biến phí sản xuất kinh doanh Chi phí nền bao gồm biến phí sản xuất, biến phí lưu thông, biến phí quản lý doanh nghiệp. Phần tiền cộng thêm bao gồm một phần để bù đắp định phí sản xuất, định phí bán hàng, định phí quản lý và một phần để đảm bảo cho mức lãi hợp lý theo nhu cầu hoàn vốn mong muốn. Với phương pháp định giá bán sản phẩm này ta có thể dễ dàng xác định được mức giá tối thiểu. Mặt khác, định phí có đặc điểm ít biến động nên dễ dàng định đoạt mức bù đắp định phí cần thiết khi công suất sản xuất kinh doanh báo được. Việc định giá sản phẩm theo phương pháp này giúp cho doanh nghiệp đưa ra giá một cách nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo được độ chính xác, tính bí mật của thông tin cạnh tranh. Định giá bán sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công: Theo phương pháp này, doanh nghiệp định giá chuyển giao nội bộ dựa vào chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công của các sản phẩm, dịch vụ chuyển giao. Đây là một phương pháp tương đối chính xác nhưng việc tính toán phức tạp. Định giá chi phí nguyên vật liệu trong giá bán sản phẩm: Để xác định chi phí nguyên vật liệu trong giá bán ta dựa vào hai yếu tố sau: trị giá nguyên vật liệu ghi trên hóa đơn và phụ phí nguyên vật liệu phụ thêm (phụ phí nguyên vật liệu dùng để trang trải các chi phí phục vụ, chi phí văn phòng và định mức lợi nhuận cho phần chi phí nguyên vật liệu. Phụ phí nguyên vật liệu có thể tính bằng % trên hóa đơn). Chi phí nguyên vật liệu trong giá bán = Trị giá nguyên vật liệu theo hóa đơn + Phụ phí nguyên vật liệu Trong đó: Phụ phí nguyên vật liệu = Trị giá nguyên vật liệu ghi trên hóa đơn x % phụ phí Định giá chi phí nhân công trong giá bán của sản phẩm: Phần chi phí nhân công được tính dựa trên tổng của các yếu tố sau: Chi phí nhân công trực tiếp, phụ phí nhân công trực tiếp (để trang trải một số khoản chi phí khác thuộc về nhân công và hình thành lợi nhuận về nhân công), phần bù đắp chi phí khác, lợi nhuận. Trong đó: Phần bù đắp các chi phí khác = Chi phí nhân công các bộ phận khác Tổng số giờ nhân công trực tiếp sản xuất Phần lợi nhuận được tính theo tỷ lệ % trên chi nhân công trực tiếp Vậy tổng giá bán chuyển giao nội bộ được xác định là tổng các khoản mục phí nguyên vật liệu và nhân công. Thang Long University Library
  • 35. 22 Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng giá bán cũng như việc xác định thời điểm chuyển giao giá bán sản phẩm ngoài việc căn cứ vào mặt bằng giá cả thị trường thì doanh nghiệp cũng phải căn cứ vào phương hướng sản xuất của mình. Ví dụ như những sản phẩm đã tồn kho lâu ngày hoặc lạc mốt thì doanh nghiệp có thế giảm giá bán, chấp nhận lỗ để thu hồi nhanh vốn kinh doanh, hoặc đối với doanh nghiệp có sản phẩm mới thâm nhập vào thị trường thì nên bán với giá thấp để chiếm lĩnh thị trường. Vậy giá cả có thể sử dụng như một công cụ kích thích tiêu dùng. Tóm lại, giá cả là một công cụ sắc bén trong kinh doanh, nhất là trong công tác tiêu thụ sản phẩm. Nếu doanh nghiệp nhận thức rõ và áp dụng chính sách giá đối với từng thời kì cũng như từng thị trường một cách linh hoạt và hợp lý nhưng vẫn bảo đảm bù đắp chi phí và có lãi thì từ đó tốc độ tiêu thụ hàng hóa ngày một tăng, không chỉ vậy mà còn có thể tăng quy mô doanh thu, tăng sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. 1.5.3. Hướng tới lợi ích của người tiêu dùng Nếu sản xuất kinh doanh mà không có người tiêu dùng thì doanh nghiệp coi như không còn tồn tại trên thị trường và khách hàng là người đánh giá, thừa nhận cuối cùng về kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, sản xuất kinh doanh bao giờ cũng phải hướng tới lợi ích của người tiêu dùng. Họ chính là người mà nhà sản xuất kinh doanh phải hướng tới, phục vụ, để lại cho họ những ấn tượng tốt đẹp về uy tín và phong cách phục vụ tốt. Để làm tốt được điều này, từ khi bắt đầu sản xuất, doanh nghiệp cần phải xác định là sản xuất cho ai? Ai là người thừa hưởng giá trị sử dụng của sản phẩm này hay hướng tới đối tượng sử dụng nào? Vậy việc điều tra nghiên cứu thị trường ngày càng có vai trò quan trọng trong doanh nghiệp. Đó là căn cứ để sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường cũng như tồn tại trong thị trường đó. Điều tra nghiên cứu thị trường đòi hỏi doanh nghiệp cần phải nghiên cứu nhu cầu của thị trường, thu thập những chứng cứ thông tin về quan hệ cung cầu của sản phẩm trên thị trường. Đồng thời tìm hiểu về giá cả, thông tin về đối thủ cạnh tranh của mình và nắm rõ về thị phần mà doanh nghiệp đang nắm giữ, từ đó mà doanh nghiệp có thể có các chiến lược, kế hoạch mở rộng thị trường, hạ giá bán, tăng cường các dịch vụ sau bán hàng… một cách đúng đắn để thúc đẩy tiêu thụ tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm tùy theo sự biến động của thị trường. Để làm tốt được công tác điều tra nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp phải có sự đầu tư thích đáng về vốn và nhân lực. Có nghĩa là, doanh nghiệp cần phải đào tạo được một đội ngũ cán bộ nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm với nghề nghiệp. Không chỉ vậy, doanh nghiệp cũng cần phải có một ngân sách hợp lý để chi trả các khoản phí phát sinh trong quá trình nghiên cứu, đủ để trả lương cho nhân viên và đủ để chuẩn bị các quà tặng khuyến mãi cho khách hàng tham gia cuộc điều