SlideShare a Scribd company logo
1 of 83
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
CHI NHÁNH BẮC NINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HUYỀN
MÃ SINH VIÊN : A17162
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
CHI NHÁNH BẮC NINH
Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền
Mã sinh viên : A17162
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận
được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy
cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn
và những bài học thực tế để giúp em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ThS.Phạm Thị Bảo Oanh, người trực tiếp
hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế
nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................................................1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại. ..........1
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng .................................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ................................................................................. 2
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng...................................................................................... 4
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay tiêu dùng....................................................... 7
1.1.4.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng.................................................................................... 7
1.1.4.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng ..............................................................................8
1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay.................................................................................. 9
1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng....................................................................................... 10
1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng....................................................................................... 12
1.1.7.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay............................................................................12
1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay..................................................................................13
1.1.7.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả....................................................................13
1.1.7.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay...........................................................13
1.1.7.5. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ ...............................................................14
1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại...............................16
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng ........................................................... 16
1.2.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ........................................... 17
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng.................................................... 19
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính ...............................................................................................19
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng............................................................................................20
1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại……………….................................................................................................................... 24
1.2.4.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................24
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan..............................................................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................29
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH
BẮC NINH ...................................................................................................................30
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex
Chi nhánh Bắc Ninh....................................................................................................30
2.1.1. Lịch sử ra đời................................................................................................................ 30
2.1.2. Quá trình phát triển..................................................................................................... 31
2.2. Một số quy định về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh...........................................................31
2.2.1. Đối tượng cho vay ........................................................................................................ 31
2.2.2. Phương pháp cho vay.................................................................................................. 32
2.2.3. Quy trình cho vay......................................................................................................... 32
2.2.4. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng .............................................................................. 35
2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2011-2013..................................40
2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng .................................................................... 40
2.3.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng....................................................... 41
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng.......................................................................... 42
2.4. Tình hình chất lƣợng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2011-2013. ..............46
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh.................................................. 46
2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính..............................................................................................46
2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng...........................................................................................48
2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh.................................................................. 51
2.4.2.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................51
2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại...........................................................................................53
2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX CHI NHÁNH BẮC NINH ..............................................................58
3.1. Định hƣớng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh..............................................................................58
3.1.1. Định hướng kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh....................................................................................... 58
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex chi nhánh Bắc Ninh .............................................. 59
3.2. Một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc
Ninh………...................................................................................................................60
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................................... 60
3.2.2.1. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................60
Thang Long University Library
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................62
3.2.2.3. Cần quan tâm, đầu tư đúng mức công tác nghiên cứu thị trường ...................63
3.2.2.4. Tăng cường hoạt động marketing ....................................................................64
3.2.2.5. Hoàn thiên công nghệ ngân hàng.....................................................................65
3.2.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................66
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................66
3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ngành liên quan .................................................... 66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................................ 67
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................................70
KẾT LUẬN ..................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
CVTD Cho vay tiêu dùng
GTCG Giấy tờ có giá
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
TSĐB
VNĐ
CMTND
DSCVTD
DNCVTD
Tài sản đảm bảo
Việt Nam Đồng
Chứng minh thư nhân dân
Doanh số cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình các bước tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp.............................14
Sơ đồ 1. 2: Mô hình các bước tiến hành cho vay tiêu dùng gián tiếp ...........................15
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng.........................................................................32
Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn
2011-2013......................................................................................................................40
Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn năm 2011-2013 .....................................................................................................41
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh.........................................43
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian........................................................44
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo phương thức ĐBTV........................................45
Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng..........48
Bảng 2.7. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh............49
Bảng 2.8. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh .............50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo mới nhất của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, kinh tế đã thoát
đáy trong quý 3/2013 và đang trở lại quỹ đạo tăng trưởng mặc dù mức tăng còn chậm,
thu nhập của người dân tăng lên và nhu cầu về đời sống của con người ngày càng cao
và đa dạng hơn. Vì thế, nhu cầu tiêu dùng của họ ngày càng nhiều, nhất là lớp người
lao động trẻ. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển thì sản phẩm hàng hóa sẽ tăng lên
và đa dạng hơn. Điều đó sẽ khiến cho xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng. Đây là xu
hướng không chỉ riêng ở Việt Nam mà cũng là xu hướng chung của những nước đang
trong thời kỳ phát triển.
Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề cho vay tiêu dùng là rủi ro rất lớn. Nợ xấu từ đầu
năm đến nay tăng hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này đến từ nhiều nguyên
nhân. Trong đó phải kể đến việc nhiều cá nhân khi được cho vay tiêu dùng đã không
sử dụng đúng mục đích và không hoàn trả lại ngân hàng, gây nên sự rủi ro lớn về tín
dụng tiêu dùng cá nhân. Do đó, chất lượng cho vay tiêu dùng là vấn đề các ngân hàng
cần phải chú trọng đến nhiều hơn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh nói
riêng cũng như các ngân hàng thương mại nói chung cũng không nằm ngoài quy luật
phát triển chung đó. Nắm bắt được nhu cầu và bối cảnh kinh tế hiện tại, Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh đã nhận thức
được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khu vực khách hàng vay tiêu dùng
tại địa bàn.Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn
nhiều tiềm năng cần khai thác và vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Với phương châm đáp
ứng sự hài lòng tối đa nhất của khách hàng, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng
Dầu Petrolimex– Chi nhánh Bắc Ninh đã và đang cố gắng nỗ lực nhằm nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
Từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào
tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
Thang Long University Library
- Làm rõ thực trạng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng Dầu Petrolimex- Chi nhánh Bắc Ninh, từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại
và nguyên nhân của hạn chế.
- Tìm ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex- Chi nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn năm 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết đi từ cơ sở
lý thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở thực tế, rút ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh. Do đó, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu, trong đó tập trung vào các phương pháp sau: Phương pháp thống kê các số
liệu, phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp hoạt động
kinh tế.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, đồ thị cùng
phụ lục liên quan thì đề tài có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng
Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh
1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Bất kể một sản phẩm nào được sản xuất ra thì mục tiêu cuối cùng luôn là để tiêu
dùng. Sản xuất và tiêu dùng là hai bộ phận không thể tách rời của một quá trình thống
nhất, có tác dụng hỗ trợ, kích thích lẫn nhau. Sản xuất tạo ra sản phẩm để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng, còn tiêu dùng có tác động kích thích tăng trưởng sản xuất. Do đó, với
một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì nhu cầu về vốn sễ ngày càng cao,
không chỉ cần vốn cho sản xuất kinh doanh mà vốn phục vụ cho mục đích tiêu dùng
cũng là một nhu cầu không thể thiếu. Bởi khi ngân hàng cho các nhà sản xuất vay vốn
để sản xuất ra sản phẩm mà khả năng chi tiêu hiện thời của người tiêu dùng không thể
đáp ứng thì các sản phẩm đó sẽ bị tồn đọng, do vậy khả năng trả nợ cho ngân hàng của
các nhà sản xuất cũng sẽ giảm, đồng thời mong muốn được tiêu dùng của dân cư sẽ
không được đáp ứng và tình trạng thiểu phát của nền kinh tế sẽ xảy ra. Trước tình hình
đó, để kích cầu nền kinh tế, các ngân hàng đã phát triển một loại hình cho vay mới, đó
là cho vay tiêu dùng. Vậy, thế nào là cho vay tiêu dùng?
Có rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng với những cách nhìn nhận, diễn
giải khác nhau. Theo cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”do TS. Lê Văn Tề Biên
soạn và NXB thống kê xuất bản(2007) thì: “Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để
phục vụ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm các các nhân và hộ gia đình”.
Để được chi tiêu, sử dụng những loại hàng hóa và dịch vụ mong muốn như nhà ở,
phương tiện đi lại, du lịch, y tế,… trước khi có khả năng chi trả thì người tiêu dùng
phải tuân thủ những thỏa thuận đã ký kết với ngân hàng (về số tiền cấp, thời gian cấp,
lãi suất phải trả,…). Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng này giúp người
tiêu dùng có cuộc sống đầy đủ và sung túc hơn (thống kê theo phản hồi của người tiêu
dùng trực tiếp sử dụng dịch vụ này). Hay trong giáo trình “ Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại” của trường Đại học Thăng Long do PGS.TS Mai Văn Bạn làm chủ biên
định nghĩa: “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá
nhân và hộ gia đình”.
Tóm lại, cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng cho khách hàng
là các cá nhân, hộ gia đình vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống
trên nguyên tắc người đi vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian
xác định đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhằm giúp người vay sử dụng hàng
hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng cho trả, tạo điều kiện cho họ nâng cao chất
lượng cuộc sống.
Thang Long University Library
2
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Đối tƣợng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình: Mục đích của cho vay tiêu
dùng là phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng
nên khách hàng vay thường là các cá nhân và hộ gia đình.
Thƣờng nhạy cảm với chu kỳ của nền kinh tế: Mục đích vay nhằm phục vụ
nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh nên
nền kinh tế phát triển hay suy thoái có tác động vô cùng lớn đến chi tiêu của khách
hàng. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kì vọng thu nhập của mình sẽ tăng trong
tương lai và có xu hướng chi tiêu nhiều hơn ở hiện tại. Ở hiện tại thì thu nhập của họ
không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu nên họ có xu hướng vay tiêu dùng nhiều hơn và
kì vọng sẽ trả được khoản vay này nhanh chóng trong tương lai. Đây cũng là cơ hội để
ngân hàng phát triển dịch vụ CVTD đầy tiềm năng của mình. Ngược lại, trong thời kỳ
nền kinh tế suy thoái, nhu cầu vay của người dân cũng như nhu cầu cho vay của ngân
hàng cũng bị thu hẹp.
Quy mô mỗi món vay nhỏ nhƣng tổng số món vay lại rất lớn: Do khách
hàng vay để mua sắm các vật dụng nên số tiền vay thường nhỏ, thậm chí là rất nhỏ,
không giống với các món vay kinh doanh. Giá trị của khoản vay mà khách hàng muốn
vay thường tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu
mua. Tuy nhiên giá trị của khoản vay cũng có thể là một phần trong tổng nhu cầu của
khách hàng do khách hàng đã có một khoản tiền tích lũy cho nhu cầu này từ trước đó.
Do số lượng cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay lớn, nhu cầu đa dạng và hoạt động
CVTD phổ biến với mọi tầng lớp dân cư nên quy mô mỗi món vay tuy nhỏ nhưng tổng
dư nợ CVTD lại tương đối lớn.
Chi phí cho vay cao: Do các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ (trừ các
khoản vay để mua bất động sản) dẫn đến chi phí cho vay cao. Đồng thời nó cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự an toàn của ngân hàng nên lãi suất CVTD thường
cao hơn lãi suất cho vay thương mại. Mức lãi suất này có thể giúp ngân hàng hạn chế
rủi ro, ổn định thu nhập trong trường hợp sự cố ngoài ý muốn xảy ra.
Lãi suất CVTD thƣờng cứng nhắc: Vì nó phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi
suất huy động vốn đầu vào chứ không giống các khoản cho vay kinh doanh, lãi suất
được ấn định dựa trên sự thỏa thuận và lãi suất của thị trường.
Ngƣời tiêu dùng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất: Ta có thể thấy nhu cầu
vay tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Khách hàng vay tiêu dùng thường
chỉ quan tâm đến những tiện ích mà vay tiêu dùng mang lại để thỏa mãn nhu cầu hơn
là những chi phí phải trả cho khoản vay đó. Vì giá trị khoản vay nhỏ, lãi trả định kỳ
nên không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của khách hàng.
3
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Chi phí huy động khác + Rủi ro tổn thất
dự kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên
Cho vay tiêu dùng chọn nhiều rủi ro:
+ Rủi ro về lãi suất: Như đã nói ở trên, lãi suất CVTD thường cứng nhắc và cố
định nên khi lãi suất trên thị trường tăng lên ngân hàng sẽ phải bù đắp lãi suất huy
động vốn mà không được thay đổi lãi suất CVTD.
+ Rủi ro về tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng của
khách hàng không phụ thuộc lợi nhuận do khoản vay đó mang lại mà nó phụ thuộc vào
thu nhập của khách hàng trong tương lai. Do đó nó bao gồm cả rủi ro khách quan và
chủ quan. Ví dụ về rủi ro khách quan như nền kinh tế suy thoái, thiên tai, dịch bệnh,…
hay những rủi ro chủ quan như tình trạng sức khỏe, tai nạn, công việc không ổn
định,… đều ảnh hưởng đến thu nhập của người đi vay và đương nhiên sẽ đe dọa nguồn
trả nợ của ngân hàng.
+ Rủi ro xuất phát từ ý thức của khách hàng:
Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao: Đối với khách hàng cá
nhân, hộ gia đình, thông tin cung cấp để ngân hàng quyết định có cho vay hay không
là rất quan trọng. Thông tin về nghề nghiệp, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, nơi cư trú,…
cũng một phần quyết định giá trị khoản vay. Thông tin này thường mang tính chủ
quan, một chiều không được kiểm toán, kiểm soát như khách hàng doanh nghiệp nên
nó tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng.
Tư cách đối với việc trả nợ của khách hàng cho ngân hàng là một điều rất khó
xác định, nó quyết định đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Nếu khách hàng có
phẩm chất tốt thì sẽ có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn và
ngược lại.
Lợi nhuận CVTD mang lại lớn: Như đã nói ở các phần trên, rủi ro càng cao
thì lợi nhuận kỳ vọng do khoản CVTD này mang lại càng lớn, ta có thể thấy mối quan
hệ chặt chẽ giữa rủi ro và lợi nhuận. Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro cao nên lãi suất
cho vay mới phải cộng phần bù rủi ro và chi phí phải bỏ ra để thực hiện nhiều khoản
cho vay nhỏ lẻ cao so với giá trị của từng khoản vay nên lãi suất của CVTD cao hơn so
với các khoản cho vay khác. Ngoài ra, hầu như không có sự co dãn của cầu tiêu dùng
khi lãi suất thay đổi vì mục đích của CVTD là thỏa mãn nhu cầu chi tiêu, sinh hoạt chứ
không phục vụ cho việc kinh doanh nên khách hàng không phải tính lợi nhuận lãi hay
lỗ của khoản vay. Vì vậy, mặc dù lãi suất CVTD cao nhưng vẫn được khách hàng chấp
nhận nên ngân hàng có thể kì vọng lợi nhuận mang lại sẽ ở mức cao hơn.
Thang Long University Library
4
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
(1) Đối với ngân hàng thƣơng mại
Giúp gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường:
Trong những năm gần đây, hình thức cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, quy mô nhỏ và chưa có uy tín trên
thị trường. Việc các ngân hàng này cạnh tranh với các ngân hàng lâu năm và uy tín
dường như là không thể nếu cứ tiến hành các hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi
(hoạt động huy động vốn từ tiền gửi) và sử dụng khoản tiền đó để thực hiện các hoat
động kinh doanh (hoạt động sử dụng vốn). Do đó, việc đa dạng các danh mục đầu tư,
phát triển các dịch vụ tiềm năng như CVTD sẽ giúp các ngân hàng này tồn tại và phát
triển. Mặc dù khoản tài trợ CVTD có quy mô nhỏ, chi phí lớn, rủi ro cao nhưng nếu
thành công thì nó sẽ giúp ngân hàng có một vị thế nhất định trên thị trường. Hơn nữa
ngay cả với các ngân hàng lâu năm, có quy mô lớn thì việc mở rộng danh mục đầu tư,
phát triển sản phẩm dịch vụ là vô cùng cần thiết vì khi mà cuộc cạnh tranh giành thị
phần trên thị trường trở lên khốc liệt, các ngân hàng không chỉ phải cạnh tranh với các
ngân hàng trong hệ thống, mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân
hàng đã khiến thị phần trên thị trường của các ngân hàng bị thu hẹp. Phát triển CVTD
giúp tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được khách hàng mới, mở rộng quan hệ tốt đẹp
với khách hàng. Khách hàng sẽ biết đến ngân hàng nhiều hơn, hình ảnh của ngân hàng
cũng tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng. Vì vậy, CVTD đã dần trở lên phổ biến trong
các NHTM, là một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh
thu của các ngân hàng. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng
9/2013, tăng trưởng tín dụng toàn quốc đạt 6.8%, chỉ bằng một nửa chỉ tiêu đề ra cho
cả năm. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, các ngân hàng sẽ khó đạt được lợi nhuận kỳ
vọng nên các ngân hàng đang đẩy mạnh CVTD. Cũng theo một chuyên gia kinh tế
phân tích: Trong bối cảnh hiện nay, việc các ngân hàng chuyển hướng sang “chăm
sóc” người tiêu dùng là hoàn toàn hợp lý bởi dân số Việt Nam hiện rất đông lên đến 90
triệu người, nhu cầu sử dụng tiền vào các việc nhỏ lẻ như mua sắm, sửa chữa nhà cửa
và đặc biệt là mua xe, mua nhà trả góp là rất lớn. Nếu chỉ một phần mười dân số, tức là
9 triệu người vay và mỗi người vay bình quân 30 triệu đồng/năm, thì tổng số tiền cho
vay ra đã đạt mức 270 ngàn tỷ đồng, một con số vô cùng lớn và con số này sẽ mang lại
lợi nhuận cao như kỳ vọng của các ngân hàng.
(Nguồn: dddn.com.vn (2012), Khó cho vay doanh nghiệp ngân hàng chuyển
hướng cho vay tiêu dùng, “Tạp chí tài chính”, Bộ Tài Chính)
Giúp ngân hàng gia tăng thu nhập:
5
Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức CVTD nhỏ nhưng với số lượng các
khoản này lại rất lớn (đối tượng CVTD là tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế
tổng quy mô tài trợ là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình
thức này lại rất cao (bởi người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thỏa mãn nhu cầu
trước mắt mà họ được hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã
mang lại cho ngân hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng. Cụ thể là mức lãi suất CVTD được hầu hết các ngân hàng áp dụng là từ
12%-15% cao hơn rất nhiều so với các khoản cho vay thông thường.
(Nguồn: dantri.com.vn (2012), Quy mô cho vay tiêu dùng,“Tài chính và đầu
tư”, Hà Nội)
Giúp ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ sản phẩm của ngân
hàng:
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người biết
đến ngân hàng hơn, ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi từ dân cư. Nhu
cầu của con người là không có giới hạn theo thời gian, theo sự phát triển của nền kinh
tế đang dần hội nhập với thế giới. Khi đạt được nhu cầu này rồi họ lại vươn tới một
nhu cầu cao hơn khác. Chính vì vậy các ngân hàng liên tục đẩy mạnh CVTD đến
khách hàng như cử người đến tận nhà để tư vấn trực tiếp, giải đáp những thắc mắc,
làm thủ tục giúp khách hàng vay tiền được thuận lợi. Cho vay tiêu dùng thu hẹp
khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, làm khách hàng có những ấn tượng tốt
đẹp về ngân hàng, nhờ đó hình ảnh của ngân hàng được quảng bá rộng rãi mà không
cần phải thông qua các phương tiện truyền thông.
Giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, phân tán rủi ro:
Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng danh mục đầu tư sản phẩm dịch vụ
nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối tượng của CVTD là các cá
nhân và hộ gia đình nhỏ lẻ nên các khoản vay thường không lớn nhưng số lượng các
khoản vay lại lớn. Thực tế, chi phí trong hoạt động cho vay nhỏ lẻ, cá nhân và tiêu
dùng là rất lớn, nhưng bù lại khi cho vay phân tán, chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và
đầu ra tương đối tốt. Ngân hàng có thể dùng lợi nhuận này để bù cho những khoản
khác, đồng thời khi cho vay phân tán, tính an toàn thường cao hơn đối với khoản vay
lớn, rủi ro tiềm ẩn lớn hơn.
(2) Đối với ngƣời tiêu dùng
Được hưởng nhiều tiện ích trước khi khả năng có thể tự đáp ứng đủ:
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và
trung bình. Thông qua CVTD họ được hưởng những tiện ích họ mong muốn trước khi
tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn khi những cá nhân có chi tiêu mang tính
Thang Long University Library
6
cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế. Những nhu cầu về hàng hóa xa xỉ như
nhà cửa, ô tô, giải trí, du lịch,… đều đòi hỏi nguồn tài chính lớn mà không phải ai
cũng có thể đáp ứng được. Do vậy, họ tìm đến các ngân hàng để đáp ứng tối ưu những
yêu cầu đó, giúp cho mình, bạn bè, người thân có một cuộc sống hoàn thiện hơn.
Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thỏa mãn những
nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hóa tất yếu đến hàng hóa xa xỉ hơn.
Tuy nhiên trên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả cho những nhu
cầu của mình do đó họ cần thời gian tích lũy tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối
hợp giữa thỏa mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán ở tương lai. Có thể nói rằng
người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho
vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không
chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
(3) Đối với ngƣời sản xuất
Kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng cho xã hội:
Có thể nói CVTD gián tiếp kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều
mặt hàng có nhiều lợi ích cho xã hội. Hình thức cho vay này làm cho người sản xuất
có thể yên tâm phần nào vào thị trường tiềm năng mà họ đã dự đoán. Vì khi CVTD
được đẩy mạnh đồng nghĩa với việc khách hàng có đủ khả năng thanh toán cho những
hàng hóa, dịch vụ mà họ đang có nhu cầu làm cho cầu tiêu dùng tăng. Điều đó đã kích
thích các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình mà cung cấp ra thị
trường nhiều mặt hàng mới, chất lượng, phù hợp và có ích cho xã hội.
Tối đa hóa lợi nhuận của công ty:
Mục tiêu của các công ty bán lẻ là tối đa hóa lợi nhuận của công ty với các hàng
hóa, sản phẩm được bán ra trên thị trường, do đó họ tìm mọi cách để bán được nhiều
hàng hóa, sản phẩm nhất. Thế nhưng không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ nguồn
lực tài chính để chi trả cho những hàng hóa mà họ muốn mua. Hàng hóa đã sản xuất ra
thì thì không thể để mãi trong kho sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, sản xuất kinh
doanh trì trệ. Vì vậy, hình thức CVTD ra đời đáp ứng cả nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng và nhu cầu bán hàng của công ty. Công ty có thể bán hàng hóa nhanh hơn, thu
hồi vốn nhanh hơn và có thể mở rộng sản xuất kinh doanh do khả năng thanh toán của
khách hàng linh hoạt hơn.
(4) Đối với nền kinh tế - xã hội
Tăng nhu cầu có khả năng thanh toán, khơi thông luồng chuyển dịch hàng
hóa:
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hóa tiêu
dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả
7
năng thanh toán. Việc phát triển CVTD của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những
nhu cầu có khả năng thanh toán, khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa. Hay nói cách
khác đây chính là một giải pháp kích cầu hiệu quả qua đó làm cho nền kinh tế trở lên
năng động hơn.
Đem lại lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh nghiệp – xã hội:
Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng sẽ dẫn
đến tắc nghẽn, hàng hóa ứ đọng, doanh thu giảm dẫn đến quá trình sản xuất không thể
tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho
người tiêu dùng vay tiền để chi tiêu trước khi có khả năng thanh toán. Khi có tiền
người tiêu dùng tìm đến doanh nghiệp mua hàng hóa, doanh nghiệp bán được hàng
hóa sẽ có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp lại tiếp tục tìm đến
ngân hàng vay để mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân hàng CVTD sẽ đem lại
lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh nghiệp – khách hàng hay chính là có lợi cho
nền kinh tế.
Góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa
trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển:
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hóa tiêu dùng cũng
theo đó mà trở lên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng hóa trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, nhà
nước cũng đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giải quyết được công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau
này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn
của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng
phí khiến cho cả ngân hàng và khách hàng đều gặp khó khăn.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời khách hàng cũng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
Thang Long University Library
8
cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố
quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay
là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian
nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả
lại cho khách hàng gửi tiền.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng
phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ công nhân
viên, nộp thuế…Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc
cho vay.
Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả
gốc và lãi.
1.1.4.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó
muốn được ngân hàng cho vay tiêu dùng thì khách hàng trước hết phải thỏa mãn tất cả
các điều kiện vay vốn mà luật pháp Việt Nam yêu cầu, bao gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp luật
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy đinh của pháp luật.
Do quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được pháp luật bảo vệ nên
mối quan hệ này phải được lập trên cơ sở luật pháp. Khách hàng đi vay vốn ngân hàng
muốn đảm bảo quan hệ vay mượn là hợp pháp thì trước hết khách hàng phái có đầy đủ
năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự theo quy định.
Thứ hai, khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay khả thi và hợp pháp.
Mục đích sử dụng vốn của khách hàng phải được xác định phù hợp với cam kết
trong đơn xin vay vốn. Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng sẽ không
cho khách hàng vay vốn để mua sắm các tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển
nhượng, chuyển đổi. Hơn nữa, nếu khách hàng vi phạm điều kiện này cũng có nghĩa là
vi phạm nguyên tắc sử dụng tiền vay đúng mục đích trong cho vay của ngân hàng. Do
vậy, với trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải áp
dụng các biện pháp chế tài thích hợp để xử lý. Bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng cũng phải được xác định là khả thi, phù hợp với nguồn vốn mà ngân
hàng có thể cho khách hàng vay, đồng thời phù hợp với khả năng tài chính của khách
9
hàng, đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn và đầy đủ nợ gốc, lãi. Với trường hợp
khách hàng có mục đích sử dụng vượt quá khả năng cho phép, ngân hàng phải kiên
quyết từ chối, bên cạnh đó có thể đưa ra những phương án khác khả thi hơn để khách
hàng cân nhắc và lựa chọn.
Thứ ba, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời
hạn cam kết.
Khi đề cập đến khả năng tài chính của khách hàng vay vốn tiêu dùng, thông
thường ngân hàng chú trọng đến các nguồn thu nhập hiện tại của khách hàng đó. Đây
là điều kiện tất yếu nhằm đảm bảo nguyên tắc hoàn trả trong cho vay của ngân hàng.
Bởi thông thường, nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì khả năng hoàn trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng sẽ cao hơn, giảm thiểu tối đa khả năng ngân hàng có thể gặp
phải, đảm bảo quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng – Khách hàng là lành mạnh.
Thứ tư, khách hàng phải thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay.
Đây là yếu tố mà mọi ngân hàng đều quan tâm vì đảm bảo tiền vay là công cụ
bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ
vay vốn. Do đó, nguồn thu nợ thứ nhất từ thu nhập bằng lương của khách hàng có
nhiều rủi ro, không đảm bảo chất lượng cho ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi.
Chính vì thế, khi cá nhân, hộ gia đình quyết định đi vay vốn ngân hàng luôn yêu cầu
khách hàng phải thực hiện đầy đủ quy định về đảm bảo tiền vay.
1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho
vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các hạn
chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc
sử dụng vốn vay. Để hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và có hiệu
quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của
người vay vốn.
Đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện pháp do ngân hàng cho vay để nhằm
tạo ra cơ sở kinh tế pháp lý giúp ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi. ĐBTV
gồm có cho vay đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
Trong đó cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng
vay và yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thường áp dụng các biện pháp ĐBTV như: Cầm cố
tài sản, thế chấp, bảo lãnh. Cụ thể:
Cầm cố tài sản: Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự. Tài sản cầm cố gồm: Việt Nam đồng, ngoại tệ, số dư trên tài
Thang Long University Library
10
khoản tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm, chứng chỉ
tiền gửi và các giấy tờ khác có giá trị như tiền; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,
nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá khác (là tài sản
không phải là bất động sản); tài sản hình thành trong tương lai. Trường hợp tài sản
cầm cố được bảo hiểm thì khoản bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố.
Thế chấp tài sản: Là việc một bên (người vay, bên thứ ba) dùng tài sản thuộc
sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà
không chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ
bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng
thuộc tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp gồm: tài sản là bất động sản; tài sản là động
sản; tài sản là hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành trong tương lai.
Bảo đảm bằng tài sản bảo lãnh: Là việc người vay sử dụng tài sản của bên thứ
ba cam kết bảo đảm khi phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay người vay, bao gồm các tài
sản theo quy định về việc cầm cố tài sản hoặc thế chấp tài sản nêu trên.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng vay
song không yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ mà chỉ
dựa trên uy tín của khách hàng vay. Trong đó, tín chấp: là hình thức cho vay dựa trên uy
tín khách hàng mà không cần tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay này được áp dụng với
khách hàng có uy tín cao với ngân hàng.
1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà các cán bộ tín dụng và
các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thự hiện khi cấp vốn cho khách hàng.
Để chuẩn hóa tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM thường xây dựng cho
mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, các quy trình ấy có thể có sự khác
biệt, tùy thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng. Tuy nhiên,
nhìn chung đều bao gồm 6 bước sau:
Bước 1. Nhận hồ sơ tín dụng: Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng
làm thủ tục xin vay. Tại đây, cán bộ tín dụng hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ đầy
đủ và đúng quy định. Hồ sơ tín dụng thường bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay và
hồ sơ đảm bảo tiền vay. Trong đó:
- Hồ sơ pháp lý là các giấy tờ chứng minh cho năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự của khách hàng như: CMTND/ Hộ chiếu, giấy đăng ký kết
hôn/ giấy chứng nhận độc thân, sổ hộ khẩu…
- Hồ sơ khoản vay là những giấy tờ, tài liệu chứng minh cho mục đích sử dụng
vốn của khách hàng , năng lực trả nợ của khách hàng, bao gồm: Hợp đồng mua bán
11
ký với nhà cung cấp, hóa đơn mua hàng, hợp đồng lao động, giấy xác nhận thu nhập,
bảng kê chi tiết lương…
- Hồ sơ đảm bảo tiền vay là những giấy tờ, tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng hợp pháp của khách hàng vay vốn với những tài sản mà khách hàng
cam kết sử dụng làm tài sản đảm bảo trong quá trình đi vay.
Bước 2. Thẩm định tín dụng: Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay
tiêu dùng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng sai sẽ đưa ra quyết định
sai. Qúa trình thẩm định bao gồm:
- Thẩm định đặc điểm nguồn vay
- Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay
- Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng
- Thẩm định tài sản đảm bảo
Bước 3. Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín
dụng thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đua ra quyết định cho
vay. Sau khi quyết định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách hàng biết rõ
nội dung (nếu không cho vay phải cho biết lý do).
Bước 4. Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân:
Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng tiến hành kí
kết hợp đồng tín dụng.
Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng là:
- Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có).
- Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì.
- Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng.
- Lãi suất áp dụng: Mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay thay
đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất.
- Mức phí để có cam kết tín dụng từ ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn
mức cam kết.
- Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cấp tín dụng cho khách
hàng, tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi
cuối cùng được ngân hàng thu về.
- Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền
chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo… đều được quy định rõ trong
hợp đồng.
- Điều kiện và ký hạn giải ngân.
- Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi.
Thang Long University Library
12
Các điều kiện khác: kiểm soát vật thế chấp, kiểm soát hoạt động kinh doanh của
người vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng…
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách
hàng.
Bước 5. Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng,
ngân hàng phải kiểm soát xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay
không. Việc thu thập thông tin về khách hàng:
Tất cả thông tin phản ảnh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng
đang được đảm bảo.
Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời.
Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi
phạm hợp đồng tín dụng.
Bước 6. Thu hồi nợ hoặc đƣa ra quyết định tín dụng mới: Khi khách hàng
đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ
kết thúc. Tuy nhiên, bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín
dụng mà đến thời điểm hoàn trả khách hàng không trả được nợ. Cho nên ngân hàng
phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: có cho khách hàng gia hạn nợ
hay là bán tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro.
Tóm lại, quy trình cần được xây dựng cho phù hợp với các quy định của pháp
luật, với từng nhóm khách hàng và với từng loại cho vay của ngân hàng. Quy định cho
vay phải đảm bảo để ngân hàng có đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền
hà cho khách hàng. Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả
hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận của ngân hàng.
1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng
Có nhiều cách phân loại cho vay tiêu dùng khác nhau, tùy theo tiêu thức mà
chúng ta lựa chọn thì cho vay tiêu dùng được phân chia thành:
1.1.7.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: Là các khoản ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn
tiêu dùng có thời hạn tới 12 tháng.
Cho vay trung hạn: Là những khoản ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn
tiêu dùng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: Là những khoản ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn
tiêu dùng có thời gian trên 60 tháng.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê )
13
1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay
Cho vay tiêu dùng cƣ trú: Là khoản vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây
dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của
khoản vay này thường có quy mô lớn và thời gian tài trợ dài.
Chi phí tiêu dùng phi cƣ trú: Là khoản vay được tài trợ để trang trải cho chi
phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch,…Đặc điểm
của khoản vay này thường có quy mô nhỏ và thời gian tài trợ ngắn.
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê)
1.1.7.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
Cho vay tiêu dùng trả góp: Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ
cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do
ngân hàng quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá
trị lớn hoặc những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết
một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này thì ngân hàng phải chú ý đến những vấn
đề như: Loại tài sản được tài trợ, số tiền phải trả trước, điều khoản thanh toán.
Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay
của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm
của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng
áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian
như khi phải tiến hành thu nợ nhiều kỳ. Trên thực tế thì khoản CVTD theo hình thức
này là rất ít.
Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng cho phép khách
hàng dùng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên
số tiền trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn
được thỏa thuận trước, căn cứ vào chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng
được ngân hàng cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín
dụng.
(Nguồn:Mai Văn Bạn (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính )
1.1.7.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay
Cho vay cầm đồ: Nó cũng là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để
nhằm mục đích tiêu dùng cho khách hàng nhưng điều kiện để hình thức vay này được
thực hiện là khách hàng phải thế chấp tài sản cho ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ phải
Thang Long University Library
14
trả nợ của mình. Danh mục các loại tài sản và điều kiện các loại tài sản được cầm cố,
thế chấp cũng được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy định của pháp luật
và chính sách tín dụng của ngân hàng. Thông thường thì tài sản dùng để thế chấp sẽ có
giá trị lớn hơn giá trị khoản vay của khách hàng.
Cho vay thế chấp lƣơng: Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho
khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ổn định ngoài việc chi cho các khoản
thường xuyên hàng tháng thì còn tích lũy được để trả nợ cho khoản vay (thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng). Số tiền được vay sẽ dựa trên nhu cầu muốn vay, thu
nhập thường xuyên của khách hàng cũng như giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng.
Do đó khi xét duyệt hồ sơ xin vay của khách hàng, ngân hàng cần phải thu thập những
thông tin cụ thể và chính xác về thu nhập cũng như chi tiêu hàng tháng của khách hàng
để có những quyết định cho vay đúng đắn.
Cho vay có đảm bảo từ tài sản hình thành từ tiền vay: Nó thường được áp
dụng đối với những khoản vay tiêu dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài như
vay để mua nhà, mua xe, bất động sản,…Tùy thuộc vào khả năng tài chính và trả nợ
của khách hàng, giá trị khoản mua sắm mà mức cho vay có thể là từ 50-60% giá trị tài
sản đó (mức cho vay này tùy thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng quy
định).
(Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính )
1.1.7.5. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ:
Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức ngân hàng trực tiếp cho vay, tiếp
xúc với khách hàng, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi ngân hàng.
Sơ đồ 1.1: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê)
Trong đó:
(1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu
dùng1
5
3
2
4
15
(2): Người tiêu dùng trả trước một phần tài sản cho công ty bán lẻ.
(3): Ngân hàng thanh toán phần tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.
(4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5): Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó các ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho
người tiêu dùng.
Sơ đồ 1. 2: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng gián tiếp
1
(Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính)
Trong đó:
(1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng
ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu và loại tài sản bán chịu.
(2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu. Thông
thường thì người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị hàng hóa.
(3): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho người tiêu dùng.
(4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng.
(5): Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ.
(6): Người tiêu dùng thanh toán trả góp cho ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng gián tiếp đƣợc thực hiện qua các cách thức sau:
Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán các khoản nợ của người
tiêu dùng đã mua chịu cho ngân hàng, các công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho
ngân hàng toàn bộ các khoản nợ đến hạn nếu người tiêu dùng không thanh toán được
cho ngân hàng.
Ngân hàng Công ty bán lẻ
Người tiêu
dùng
6
6
4
5
2
3
Thang Long University Library
16
Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ
đối với các khoản nợ của người tiêu dùng mua chịu khi đã bán cho ngân hàng là hữu
hạn. Nếu đến hạn mà người tiêu dùng không thanh toán được cho ngân hàng thì công
ty bán lẻ chỉ có nghĩa vụ với khoản nợ đó ở một chừng mực nhất định, tùy thuộc vào
các điều khoản đã được thỏa thuận từ trước giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.
Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ từ người
tiêu dùng cho ngân hàng, công ty bán lẻ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về
khoản nợ có được thanh toán hay không. Phương thức này chứa đựng nhiều rủi ro nên
phí của khoản vay được mua theo phương thức này sẽ cao hơn các phương thức trên
và các khoản vay được mua cũng được ngân hàng tính toán kỹ trước khi quyết định
mua. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất uy tín với ngân hàng mới áp dụng
phương thức này.
Tài trợ có mua lại: Theo phương thức này, Sau khi thực hiện cho vay tiêu dùng
gián tiếp với hình thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu có rủi ro xảy ra
người tiêu dùng không trả được nợ thì ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi
nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại các
khoản nợ cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm theo tài sản đã
được người tiêu dùng sử dụng trong một thời gian nhất định.
1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại.
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng
Qua những lợi ích mà CVTD mang lại, ta có thể thấy rằng chất lượng cho vay
tiêu dùng là một tất yếu và khách quan mà các ngân hàng thương mại cần chú trọng.
Bởi CVTD không chỉ mang lại lợi ích cho chính ngân hàng, cho người tiêu dùng, cho
nhà sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Chính vì triển vọng
do lợi nhuận của hoạt động này mang lại mà mặc dù ngân hàng phải đối mặt với nhiều
rủi ro nhưng các ngân hàng vẫn luôn hướng sự quan tâm vào hoạt động này. Nó được
coi như một chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới.
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích
nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức
mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Nó được xác
định qua các yếu tố như: Thu hút được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đươn giản, thuận
tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Chất
lượng tín dụng không tự nhiện sinh ra, đây là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt
động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau trong một
ngân hàng vì một mục đích chung.
17
Xét trên phƣơng diện là một khách hàng: Khi nhìn nhận về chất lượng
CVTD của ngân hàng họ thường đánh giá thông qua nhiều yếu tố. Cụ thể chất lượng
cho vay là thể hiện các khoản vay được đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn
của khách hàng với lãi suất hợp lý và có sực cạnh tranh. Các khoản vay vốn từ NHTM
giúp cho khách hàng có đủ tiền để thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Xét trên phƣơng diện của ngân hàng: Chất lượng cho vay tiêu dùng thể hiện
ở việc tạo ra lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng để trang trải các chi phí liên quan và bù
đắp các rủi ro trong cho vay, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng,
làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng của các khoản vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại thể hiện
ở hiệu quả sử dụng vốn của người vay tiêu dùng. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng
mục đích, đạt được nhu cầu tiêu dùng thông qua sự tài trợ của ngân hàng. Chất lượng
cho vay tiêu dùng tốt giúp ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, bù đắp chi phí và thu
được lợi nhuận. Chất lượng của khoản CVTD được nâng cao thể hiện ở việc đa dạng
hóa đối tượng cho vay, đa dạng hóa mục đích cấp tín dụng, đưa ra nhiều hình thức cho
vay linh hoạt, đồng thời lợi nhuận của CVTD liên tục tăng, chi phí được giảm tới mức
tối thiểu, tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD ở mức thấp. Điều này có nghĩa là ngân hàng
vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội, tác động rất tích cực đến
sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, vay vốn ngân hàng vẫn đang là khó khăn lớn của
người tiêu dùng. Không kể nguồn vay lớn tại ngân hàng, để thoả mãn và nâng cao chất
lương tiêu dùng, người tiêu dùng thướng phải vay mượn từ những nguồn không chính
thức. Nguồn vốn này mang tính chắp vá, không ổn định và chi phí cao gay ảnh hưởng
tới đời sống của người tiêu dùng và tác động xấu đến nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề
quan trong hiện nay là làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại.
Tóm lại, chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu khả năng đáp ứng đầy đủ,
kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Đồng thời cũng phải đảm
bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, lành mạnh và sinh lợi.
1.2.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
Các khoản cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập lớn,
tuy nhiên hình thức cho vay này luôn gặp những rủi ro tín dụng ở mức độ cao, do đó
các ngân hàng luôn giành sự chú ý đặc biệt trong việc kiểm soát cũng như những biện
pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách
Thang Long University Library
18
hàng nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía bản thân ngân
hàng, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng có những ý nghĩa quan trọng sau:
(1) Đối với NHTM:
Một là, góp phần đảm bảo sự an toàn và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân
hàng.
Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, bản thân ngân hàng muốn tồn tại
và phát triển phải tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác. Hiện nay hầu hết các
NHTM đều đã triển khai cho vay tiêu dùng, vì vậy hình thức cho vay này đã không
còn mới mẻ đối với khách hàng. Chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao không
chỉ giúp khách hàng cải thiện được chất lượng cuộc sống mà còn đóng góp cho ngân
hàng nguồn thu nhập đáng kể do lãi suất cho vay tiêu dùng cao. Do vậy, việc nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ góp phần đảm bảo sự an toàn và giúp gia tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.
Hai là, góp phần nâng cao khả năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó,
ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ
ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng.
Ba là, giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Khi chất
lượng cho vay được nâng cao tức là ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của
khách hàng, từ đó, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, do
vậy thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Bốn là, làm tăng khả năng sinh lời cho vay tiêu dùng do giảm được sự chậm
trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi
được vốn đã cho vay.
(2) Đối với doanh nghiệp:
Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng sẽ dẫn
đến tắc nghẽn, hàng hóa ứ đọng, doanh thu giảm dẫn đến quá trình sản xuất không thể
tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho
người tiêu dùng vay tiền để chi tiêu trước khi có khả năng thanh toán. Khi có tiền
người tiêu dùng tìm đến doanh nghiệp mua hàng hóa, doanh nghiệp bán được hàng
hóa sẽ có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp lại tiếp tục tìm đến
ngân hàng vay để mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu
dùng sẽ đem lại lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh nghiệp – khách hàng hay
chính là có lợi cho nền kinh tế.
(3) Đối với ngƣời vay: Người vay sẽ có cơ hội tiếp cận vay vốn tiêu dùng dễ dàng,
thuận tiện hơn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng một cách nhanh chóng, kịp thời hơn.
19
(4) Đối với nền kinh tế: Chất lượng cuộc sống cao hơn trước khi có khả năng tự
tài trợ.
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hóa tiêu dùng cũng
theo đó mà trở lên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng hóa trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, nhà
nước cũng đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giải quyết được công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
Những ý nghĩa nói trên cho thấy việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ
góp phần cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng
trong quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng nói chung là một tất yếu khách quan vì sự tồn
tại và phát triển lâu dài của bản thân ngân hàng. Xuất phát từ những lý do đó, có thể
thấy việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là vô cùng cần thiết và là một vấn đề
quan trọng hiện nay đối với các ngân hàng thương mại.
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
Đối với ngân hàng:
Thứ nhất, thực hiện tốt vai trò của hoạt động tín dụng phải đảm bảo để ngân
hàng thực hiện được chức năng mà nhà nước đã giao, đồng thời phải mang lại thu
nhập cho ngân hàng đủ để trang trải các khoản phí liên quan va hạn chế thấp nhất
nguy cơ rủi ro như không thu hồi được vốn vay hoặc thu hồi chậm. Như vậy, nền kinh
tế thực hiện tốt vai trò tín dụng của ngân hàng cũng phần nào cho thấy chất lượng CVTD
của ngân hàng là tốt và ngược lại.
Thứ hai, khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng: Nói cách khác, đối
với khách hàng vay thì điều này trước hết biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện.
.cung cấp vốn đầy đủ , nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay
vốn. Bên cạnh đó cần cung cấp nhiều loại sản phẩm cho vay tiêu dùng để có thể đáp
ứng nhiều nhu cầu của kh hơn. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc an toàn
cần thiết và theo những quy định nhất định. Qua đó khách hàng sẽ tiết kiệm được các
chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gain và nhất là cải thiện được chất lượng cuộc sống
của mình. Như vậy, ngân hàng đã tạo sự hài lòng cho khách hàng làm cho chất lượng
cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt. Như vậy, nền kinh tế thực hiện tốt vai trò đáp
ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng của ngân hàng cũng phần nào cho thấy chất
lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại.
Thang Long University Library
20
Thứ ba, thái độ phục vụ tốt: Bên cạnh việc thu hồi cả vốn lẫn lãi thì ấn tượng
trong lòng khách hàng sau mỗi khoản vay cũng hết sức quan trọng. Nếu ngân hàng có
thái độ phục vụ kh tốt thì sẽ thu hút được khách hàng, khách hàng sẽ hài lòng và đến
vay vốn nhiều hơn. Điều này sẽ nâng cao các khoản vay tiêu dùng và nâng cao vị thế
cũng như sức hấp dẫn của ngân hàng. Như vậy, nền kinh tế thực hiện tốt vai trò có thái
độ phục vụ tốt cũng phần nào cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược
lại.
Thứ tư, khả năng thu hút khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay tiêu
dùng của ngân hàng: Chỉ tiêu này phản ánh việc sau khi khách hàng vay vốn tiêu dùng
của ngân hàng thì mức độ sẵn sàng quay trở lại vay các món vay mới và mở rộng sử
dụng các sản phẩm dịch vụ khách của ngân hàng. Sau khi khách hàng vay vốn của
ngân hàng mà họ cảm thấy hài lòng và có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của mình
cùng với chiến lược maketing, quảng cáo thì khách hàng sẽ quay trở lại sử dụng dịch
vụ của ngân hàng. Từ đó họ có thể lôi kéo thêm nhiều khách hàng nữa đến với ngân
hàng. Điều này sẽ nâng cao được vị thế cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng. Như vậy, nền kinh tế thực hiện tốt vai trò thu hút khách hàng quay trở lại
sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng cũng phần nào cho thấy chất lượng CVTD của
ngân hàng là tốt và ngược lại.
Đối với khách hàng
Mức độ hài lòng của khách hàng khi đến vay vốn ngân hàng: là một chỉ tiêu
quan trọng, trong các nhiệm vụ từ tiếp cận, chăm sóc khách hàng đến thẩm định và
cho vay, nếu ngân hàng làm tốt thì khách hàng mới có độ hài lòng cao. Do đó, nếu
khách hàng hài lòng khi đến vay vốn tiêu dùng tại ngân hàng phần nào phản ánh chất
lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại.
Mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng.
Khi ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng thì họ có thể sẽ cải
thiện được mức sống hiện tại. Nếu mức sống tốt hơn khách hàng sẽ hài lòng và từ đó
nâng cao được uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó sự hài lòng cũng như việc cải thiện
cuộc sống của khách hàng sau khi đến xin vay vốn của ngân hàng cũng giúp gia tăng
mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng lần tiếp theo. Do đó, nếu chất lượng
cuộc sống của khách hàng được nâng cao sau khi sử dụng dịch vụ CVTD của ngân
hàng cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại.
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng
Số lƣợng khách hàng vay tiêu dùng vay vốn tại ngân hàng: Chỉ tiêu này
được tính trong một hoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Sự tăng trưởng của
21
nó qua các năm cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang được mở
rộng và chất lượng cho vay tiêu dùng đang được cải thiện.
Dƣ nợ cho vay và doanh số cho vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng:
Dư nợ là số tiền mà ngân hàng đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Doanh số cho vay
là tổng số tiền ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời
kỳ, tính theo công thức:
DNCVTD kỳ này = DNCVTD kỳ trước + DSCVTD trong kỳ - DS thu nợ CVTD trong kỳ
Đây là chỉ tiêu phản ảnh khá rõ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Nếu dư nợ cho vay tiêu dùng kỳ này lớn hơn kỳ trước, có thể thấy, hình thức cho vay
tiêu dùng đang được mở rộng. Điều này có thể là do chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng tốt, do vậy, ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm gia tăng lợi nhuận,
góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng.
Nếu dư nợ cho vay tiêu dùng kỳ này so với kỳ tước không đổi, thậm chí giảm
sút, có thể nói, cho vay tiêu dùng đang có xu hướng bị thu hẹp. Có nhiều nguyên nhân
dẫn đến việc cho vay tiêu dùng của ngân hàng bị thu hẹp, có thể do chất lượng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng đi xuống, do vậy, ngân hàng phải thu hẹp cho vay tiêu dùng
để tăng cường khả năng quản lý và giảm rủi ro trong hoạt động này. Như vậy, chỉ tiêu
dư nợ cho vay tiêu dùng cũng phần nào phản ảnh chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng.
- Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tiêu dùng:
DNCVTD kỳ này – DNCVTD kỳ trước
Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD = ×100%
DNCVTD kỳ trước
Đây là chỉ tiêu phản ảnh tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng của ngân hàng.
Nếu như chỉ tiêu tăng dần qua các năm thì tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng ngày
càng nâng cao hay ngân hàng đang có xu hướng mở rộng cho vay tiêu dùng.
- Tỷ trọng dƣ nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng
thương mại:
Dư nợ CVTD
Tỷ trọng dư nợ CVTD = ×100%
Tổng dư nợ cho vay
Sự tăng lên của con số này cho thấy cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ
trọng lớn hơn trong tổng dư nợ cho vay chứng tỏ ngân hàng đang có xu hướng mở
rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, điều này cũng phần nào thể hiện chất lượng cho
Thang Long University Library
22
vay tiêu dùng được quan tâm, chú trọng, nâng cao hơn, do vậy, dư nợ cho vay tiêu
dùng tăng. Ngược lại, nếu tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng giảm có thể do ngân hàng
giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng tiêu dùng để tập trung phát triển các sản phẩm cho
vay kinh doanh khác. Song, cũng có thể do chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng giảm sút nên ngân hàng giảm dư nợ cho vay tiêu dùng. Như vậy, tỷ trọng dư nợ
cho vay tiêu dùng giảm cũng phần nào phản ánh chấy lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng đang có xu hướng đi xuống.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng:
Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn trả mà khách hàng không có khả năng trả nợ,
phản ánh số vốn của ngân hàng có khả năng mất. Theo quy định của Nhà nước, cụ thể
là theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn > 5% là yếu kém, dưới 5% thì
chất lượng tín dụng được đánh giá cao.
Ngân hàng luôn hướng đến mục tiêu thu đủ gốc và lãi khi đến hạn. Nhưng
không phải khoản vay nào cũng thực hiện được mục tiêu đó. Trong hoạt động CVTD
cũng vậy, tỷ lệ nợ quá hạn thường rất cao do tính chất rủi ro của nó. Tỷ lệ nợ quá hạn
là chỉ tiêu đánh giá khá đầy đủ về chất lượng CVTD của một ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá
hạn trong CVTD được xác định:
Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD =
Dư nợ quá hạn CVTD
×100%
Tổng dư nợ CVTD
Nợ quá hạn là một điều khó tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ
này thấp chứng tỏ độ an toàn tín dụng của ngân hàng và ngược lại. Điều này ảnh
hưởng tới chất lượng khoản vay, ảnh hưởng tới tình hình chung của ngân hàng. Ở mỗi
ngân hàng khách nhau thì đều có tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau, nó phụ thuộc vào tình
trạng hoạt động kinh doanh, khả năng thu hồi vốn, chất lượng của khoản vay tiêu
dùng. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu, tỷ lệ này càng
thấp thì chất lượng khoản cho vay càng cao. Vì vậy, một ngân hàng duy trì được tỷ lệ
nợ quá hạn ở mức hợp lý và thấp chứng tỏ sự phát triển của hoạt động CVTD của ngân
hàng đó bền vững và ổn định.
- Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn: Khi khách hàng không trả được nợ đến hạn,
biện pháp ngân hàng thường làm là gia hạn trả nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho
khách hàng và cũng là tạo điều kiện cho mình để có thể thu hồi khoản vốn của mình.
Thời gian gia hạn đã hết nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ thì ngân hàng sẽ
xếp khoản vay này vào nhóm nợ xấu (nợ thuộc nhóm 3, 4, 5). Khả năng mất vốn cao.
Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng của ngân
hàng.
23
Nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD = × 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đánh giá khá rõ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Vì
vậy, nếu chỉ tiêu này cao, chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt và
ngược lại. Nếu chỉ tiêu này thấp có nghĩa là chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân
hàng kém. Nếu chỉ tiêu này không đổi, có thể thấy ngân hàng đã có những biện pháp
kiểm soát nợ xấu, ngăn chặn sự gia tăng của các khoản nợ xấu, do vậy chất lượng cho
vay tiêu dùng cũng ổn định.
Ngoài ra, người ta còn xem xét chỉ tiêu nợ xấu trên nợ quá hạn để đánh giá chất
lượng cho vay tiêu dùng:
Nợ xấu CVTD
Tỷ lệ nợ xấu CVTD trên Nợ quá hạn CVTD = × 100%
Nợ quá hạn CVTD
Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng trong tổng nợ quá hạn
cho vay tiêu dùng. Nếu hệ số này cao, chứng tỏ nợ xấu chiếm phần lớn trong tổng nợ
quá hạn, cho thấy công tác quản lý nợ của ngân hàng là chưa chặt chẽ, sát sao. Điều
này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng, do
vậy, cần có những biện pháp thu hồi nợ nhằm xóa bỏ nợ xấu. Ngược lại, nếu hệ số này
thấp có thể thấy rằng nợ xấu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ quá hạn, chứng tỏ việc
kiểm soát nợ xấu của ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên, trong công tác quản lý nợ
không được chủ quan lơ là, cũng cần phải có những biện pháp để loại bỏ hoàn toàn nợ
xấu, nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay tiêu dùng.
- Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay tiêu dùng
Vòng quay vốn CVTD = Doanh số trả nợ trong kỳ/ Dư nợ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ
hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ
số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn này để
tái đầu tư lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn trong kỳ càng nhỏ,
ngân hàng tránh được nhiều rủi ro mất vốn, đảm bảo lợi nhận trong kỳ của mình. Một
ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng CVTD tốt và phát triển tương
đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn CVTD được đảm
bảo bằng 1 hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời điểm nhất định nên
vòng quay vốn > 1 là tốt, < 1 là không tốt.
Thang Long University Library
24
Ngoài ra, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng của khoản
tín dụng như: Chi tiêu cơ cấu tín dụng, chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,… Để
đánh giá được toàn diện chất lượng tín dụng một các chi tiết và tỉ mỉ, ngân hàng cần có
chính sách để xem xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng một cách tổng quát và khách
quan nhất.
- Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng:
Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng chủ yếu là thu nhập từ lãi của khoản cho vay.
Để định giá được chất lượng cho vay tiêu dùng qua chỉ tiêu lợi nhuận, phải có sự so
sánh giữa số thu lãi từ cho vay tiêu dùng với toàn bộ thu nhập từ lãi cho vay của ngân
hàng thông qua chỉ tiêu tỷ trong thu lãi cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này được xác định
bằng công thức:
Thu lãi CVTD
Tỷ trọng thu lãi CVTD= × 100%
Tổng thu lãi cho vay
Chỉ tiêu này bao gồm việc xem xét mức tăng lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng và
mức tăng lợi nhuận đó trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Nhìn vào chỉ tiêu
này, chúng ta có thể thấy được chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng qua các
năm, các thời kỳ. Nếu tỷ trọng này tăng qua các năm chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu
dùng của ngân hàng được nâng cao và ngược lại.
Tóm lại, sự tăng hay giảm của những chỉ tiêu trên cho biết chất lượng cho vay
tiêu dùng đang được cải thiện hay giảm sút. Tuy nhiên, kết luận rút ra chỉ chính xác
khi có sự kết hợp của tất cả các chỉ tiêu trên.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại:
1.2.4.1 Nhân tố khách quan
(1) Những nhân tố từ phía khách hàng
Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng: Trong nền kinhh tế thị trường,
khi nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó tăng lên thì việc tăng cung để đáp ứng nhu
cầu đó là hết sức cần thiết. Trong lĩnh vực tín dụng, điều này cũng hoàn toàn đúng.
Người tiêu dùng có nhu cầu lớn về vốn tiêu dùng sẽ thúc đẩy ngân hàng nâng cao chất
lượng cho vay tiêu dùng, qua đó thu hút đông đảo hơn lượng khách hàng đến với ngân
hàng. Vì thế, cầu về vốn tiêu dùng của khách hàng là nhân tố khách quan tác động đến
chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Khả năng đáp ứng điều kiện vay của khách hàng được xem xét trên các khía
cạnh: Năng lực tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng. Các yếu tố này quyết định
đến việc họ có được vay vốn hay không?
25
Phân tích trước khi cấp tín dụng là khâu không thể thiếu trong hoạt động cho vay
của ngân hàng thương mại. Thông qua đó, ngân hàng nắm được năng lực và tình hình tài
chính của khách hàng cần vay vốn. Tình hình và năng lực của khách hàng càng mạnh thì
khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay càng lớn.
Cho vay tiêu dùng là hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro nên ngân hàng
luôn yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Tài sản đảm bảo là căn cứ để ngân
hàng xác định mức cho vay đối với khách hàng. Nếu khách hàng không có tài sản đảm
bảo, không có người bảo lãnh hoặc giá trị tài sản đảm bảo thấp, không đủ tiêu chuẩn thì
khó vay được vốn của ngân hàng.
Như vậy, tình hình tài chính, năng lực tài chính và tài sản đảm bảo là những yếu tố
quyết định tới khả năng đáp ứng điều kiện vay của khách hàng vay tiêu dùng. Các chỉ số
đó càng tốt, chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ được cải thiện hơn và ngược lại.
(2) Những nhân tố từ phía môi trƣờng kinh doanh:
Thực trạng của nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng có liên quan tất cả các lĩnh
vực trong nền kinh tế. Vì thế, những biến động của nền kinh tế sẽ tác động tới hoạt động
của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Cụ thể, khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu
cầu của người dân tăng lên. Các ngân hàng thương mại có xu hướng nâng cao chất
lượng tín dụng cho vay tiêu dùng, qua đó thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng lĩnh
vực đầu tư.
Môi trường pháp lý: Cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động rủi ro nhất
của ngân hàng, song lại rất quan trọng đối với nền kinh tế. Vì thế, nó chịu sự kiểm soát
rất chặt chẽ của pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật càng quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi
tiết, đồng bộ thì sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng
thời cải thiện mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng hơn do thỏa mãn lợi ích của
hai bên. Hoạt động CVTD vì thế mà cũng phát triển hơn. Nếu một hệ thống pháp luật
lỏng lẻo, quy định chung chung thì sẽ đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh
mới và sẽ tạo khe hở dẫn dến rủi ro không đáng kể giữa ngân hàng và khách hàng. Môi
trường pháp lý rõ ràng, minh bạch với hệ thống các văn bản pháp luật hợp lý, thống nhất
là điều kiện để khách hàng tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn của ngân hàng thương
mại.
Môi trường chính trị xã hội: Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của các NHTM. Ở quốc gia nào có tình hình chính trị ổn định thì các nhà
đầu tư sẽ yên tâm hơn, đầu tư nhiều hơn. Cùng với nền kinh tế phát triển thì hoạt động
CVTD ở nước đó sẽ nâng cao hơn. Ở các nước mà có nền chính trị không ổn định, hay
xảy ra tranh chấp, chiến tranh giữa các phái thì ngay cả việc sản xuất kinh doanh trong
nước còn gặp khó khăn, thu hút được đầu tư lại càng khó khăn hơn nữa. Dẫn đến kinh
Thang Long University Library
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh
Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh

More Related Content

What's hot

What's hot (16)

Đề tài: Phân tích quá trình phục vụ À la carte tại nhà hàng Romeo and Juliet ...
Đề tài: Phân tích quá trình phục vụ À la carte tại nhà hàng Romeo and Juliet ...Đề tài: Phân tích quá trình phục vụ À la carte tại nhà hàng Romeo and Juliet ...
Đề tài: Phân tích quá trình phục vụ À la carte tại nhà hàng Romeo and Juliet ...
 
Đề tài: Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã Vĩnh Hưng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã Vĩnh Hưng, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã Vĩnh Hưng, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá hiệu quả nuôi tôm kết hợp tại xã Vĩnh Hưng, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nộiPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nội
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư xây lắp dầu khí hà nội
 
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAYĐề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
Đề tài nâng cao chất lượng dịch vụ của nhà hàng, RẤT HAY
 
Luận án: Thành phần và hoạt tính sinh học loài Tacca vietnamensis
Luận án: Thành phần và hoạt tính sinh học loài Tacca vietnamensisLuận án: Thành phần và hoạt tính sinh học loài Tacca vietnamensis
Luận án: Thành phần và hoạt tính sinh học loài Tacca vietnamensis
 
đồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp may
đồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp mayđồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp may
đồ áN ngành may tổ chức điều hành phân xưởng may tại xí nghiệp may
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với công ty TNHH một thàn...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với công ty TNHH một thàn...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với công ty TNHH một thàn...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính đối với công ty TNHH một thàn...
 
đồ áN ngành may tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...
đồ áN ngành may   tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...đồ áN ngành may   tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...
đồ áN ngành may tìm hiểu quy trình công tác kiểm tra chất lượng quần tại cô...
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ buồng của bộ phận Housekeeping ...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ buồng của bộ phận Housekeeping  ...Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ buồng của bộ phận Housekeeping  ...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ buồng của bộ phận Housekeeping ...
 
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệpLuận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
Luận văn: Công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp
 
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo pháp luật
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo pháp luậtLuận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo pháp luật
Luận văn: Điều kiện kinh doanh dịch vụ ăn uống theo pháp luật
 
Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...
Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...
Luận án: Tổng hợp hoạt tính gây độc tế bào của hợp chất quinazolin - Gửi miễn...
 
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đĐề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đ
Đề tài: Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại SHB, 9đ
 
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại phòng giao dịch techcomb...
 
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOTLuận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
Luận văn: Cho vay ngắn hạn để sản xuất kinh doanh tại ngân hàng, HOT
 

Similar to Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh

Similar to Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh (20)

Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
Nâng cao chất lượng huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phẩn á châu phòn...
 
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn vi...
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu p...
 
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAYĐề tài  huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
Đề tài huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần, RẤT HAY
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
Đề tài  hoạt động cho vay tiêu dùng,  HOTĐề tài  hoạt động cho vay tiêu dùng,  HOT
Đề tài hoạt động cho vay tiêu dùng, HOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
Nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn...
 
Thực trạng hoạt động thẩm định giá bất động sản tại công ty tnhh quản lý nợ v...
Thực trạng hoạt động thẩm định giá bất động sản tại công ty tnhh quản lý nợ v...Thực trạng hoạt động thẩm định giá bất động sản tại công ty tnhh quản lý nợ v...
Thực trạng hoạt động thẩm định giá bất động sản tại công ty tnhh quản lý nợ v...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ p...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
 
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
Giải pháp mở rộng hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng thương mại cổ phần công th...
 
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCHĐề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCH
Đề tài hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng công thương, RẤT HAY, BỔ ÍCH
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOTĐề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động công ty xây dựng, ĐIỂM CAO, HOT
 
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018Đề tài  giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
Đề tài giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn công ty container, FREE 2018
 
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8Đề tài  hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
Đề tài hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất, ĐIỂM 8
 
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
Mở rộng hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và ph...
 
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
Hoàn thiện hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triể...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
levanthu03031984
 

Recently uploaded (20)

20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Mar...
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CHO CÔNG TY KHÁCH SẠN SÀI GÒN CENTER ĐẾN NĂM 2025
 
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng HàLuận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
Luận văn 2024 Tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần in Hồng Hà
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌCTIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TIỂU LUẬN MÔN PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 

Đề tài chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Bắc Ninh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH BẮC NINH SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HUYỀN MÃ SINH VIÊN : A17162 CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH BẮC NINH Giáo viên hƣớng dẫn : Ths. Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Huyền Mã sinh viên : A17162 Chuyên ngành : Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Thăng Long. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn và những bài học thực tế để giúp em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường. Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ThS.Phạm Thị Bảo Oanh, người trực tiếp hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp một cách tốt nhất. Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Huyền Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.................................................................................................1 1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại. ..........1 1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng .................................................................................. 1 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ................................................................................. 2 1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng...................................................................................... 4 1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay tiêu dùng....................................................... 7 1.1.4.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng.................................................................................... 7 1.1.4.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng ..............................................................................8 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay.................................................................................. 9 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng....................................................................................... 10 1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng....................................................................................... 12 1.1.7.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay............................................................................12 1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay..................................................................................13 1.1.7.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả....................................................................13 1.1.7.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay...........................................................13 1.1.7.5. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ ...............................................................14 1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại...............................16 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng ........................................................... 16 1.2.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ........................................... 17 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng.................................................... 19 1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính ...............................................................................................19 1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng............................................................................................20 1.2.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại……………….................................................................................................................... 24 1.2.4.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................24 1.2.4.2. Nhân tố chủ quan..............................................................................................26 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................29 CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH BẮC NINH ...................................................................................................................30 2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex Chi nhánh Bắc Ninh....................................................................................................30 2.1.1. Lịch sử ra đời................................................................................................................ 30 2.1.2. Quá trình phát triển..................................................................................................... 31
  • 6. 2.2. Một số quy định về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh...........................................................31 2.2.1. Đối tượng cho vay ........................................................................................................ 31 2.2.2. Phương pháp cho vay.................................................................................................. 32 2.2.3. Quy trình cho vay......................................................................................................... 32 2.2.4. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng .............................................................................. 35 2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2011-2013..................................40 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng .................................................................... 40 2.3.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng....................................................... 41 2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng.......................................................................... 42 2.4. Tình hình chất lƣợng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2011-2013. ..............46 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh.................................................. 46 2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính..............................................................................................46 2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng...........................................................................................48 2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh.................................................................. 51 2.4.2.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................51 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại...........................................................................................53 2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................54 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................57 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH BẮC NINH ..............................................................58 3.1. Định hƣớng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh..............................................................................58 3.1.1. Định hướng kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh....................................................................................... 58 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex chi nhánh Bắc Ninh .............................................. 59 3.2. Một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh………...................................................................................................................60 3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp............................................................................................... 60 3.2.2.1. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................60 Thang Long University Library
  • 7. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................62 3.2.2.3. Cần quan tâm, đầu tư đúng mức công tác nghiên cứu thị trường ...................63 3.2.2.4. Tăng cường hoạt động marketing ....................................................................64 3.2.2.5. Hoàn thiên công nghệ ngân hàng.....................................................................65 3.2.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................66 3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................66 3.3.1.Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ngành liên quan .................................................... 66 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................................ 67 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex................... 68 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................................70 KẾT LUẬN ..................................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 8. DANH MỤC VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ CVTD Cho vay tiêu dùng GTCG Giấy tờ có giá NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng TSĐB VNĐ CMTND DSCVTD DNCVTD Tài sản đảm bảo Việt Nam Đồng Chứng minh thư nhân dân Doanh số cho vay tiêu dùng Dư nợ cho vay tiêu dùng Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1: Mô hình các bước tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp.............................14 Sơ đồ 1. 2: Mô hình các bước tiến hành cho vay tiêu dùng gián tiếp ...........................15 Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng.........................................................................32 Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013......................................................................................................................40 Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2011-2013 .....................................................................................................41 Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh.........................................43 Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian........................................................44 Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo phương thức ĐBTV........................................45 Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng..........48 Bảng 2.7. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh............49 Bảng 2.8. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh .............50
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo báo cáo mới nhất của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, kinh tế đã thoát đáy trong quý 3/2013 và đang trở lại quỹ đạo tăng trưởng mặc dù mức tăng còn chậm, thu nhập của người dân tăng lên và nhu cầu về đời sống của con người ngày càng cao và đa dạng hơn. Vì thế, nhu cầu tiêu dùng của họ ngày càng nhiều, nhất là lớp người lao động trẻ. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển thì sản phẩm hàng hóa sẽ tăng lên và đa dạng hơn. Điều đó sẽ khiến cho xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng. Đây là xu hướng không chỉ riêng ở Việt Nam mà cũng là xu hướng chung của những nước đang trong thời kỳ phát triển. Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề cho vay tiêu dùng là rủi ro rất lớn. Nợ xấu từ đầu năm đến nay tăng hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này đến từ nhiều nguyên nhân. Trong đó phải kể đến việc nhiều cá nhân khi được cho vay tiêu dùng đã không sử dụng đúng mục đích và không hoàn trả lại ngân hàng, gây nên sự rủi ro lớn về tín dụng tiêu dùng cá nhân. Do đó, chất lượng cho vay tiêu dùng là vấn đề các ngân hàng cần phải chú trọng đến nhiều hơn. Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh nói riêng cũng như các ngân hàng thương mại nói chung cũng không nằm ngoài quy luật phát triển chung đó. Nắm bắt được nhu cầu và bối cảnh kinh tế hiện tại, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khu vực khách hàng vay tiêu dùng tại địa bàn.Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn nhiều tiềm năng cần khai thác và vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Với phương châm đáp ứng sự hài lòng tối đa nhất của khách hàng, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex– Chi nhánh Bắc Ninh đã và đang cố gắng nỗ lực nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh. Từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu: - Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Thang Long University Library
  • 11. - Làm rõ thực trạng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex- Chi nhánh Bắc Ninh, từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế. - Tìm ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex- Chi nhánh Bắc Ninh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại. - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2011-2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu: Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết đi từ cơ sở lý thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở thực tế, rút ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh. Do đó, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó tập trung vào các phương pháp sau: Phương pháp thống kê các số liệu, phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp hoạt động kinh tế. 5. Kết cấu của đề tài: Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, đồ thị cùng phụ lục liên quan thì đề tài có kết cấu gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh
  • 12. 1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI. 1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại. 1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng Bất kể một sản phẩm nào được sản xuất ra thì mục tiêu cuối cùng luôn là để tiêu dùng. Sản xuất và tiêu dùng là hai bộ phận không thể tách rời của một quá trình thống nhất, có tác dụng hỗ trợ, kích thích lẫn nhau. Sản xuất tạo ra sản phẩm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, còn tiêu dùng có tác động kích thích tăng trưởng sản xuất. Do đó, với một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì nhu cầu về vốn sễ ngày càng cao, không chỉ cần vốn cho sản xuất kinh doanh mà vốn phục vụ cho mục đích tiêu dùng cũng là một nhu cầu không thể thiếu. Bởi khi ngân hàng cho các nhà sản xuất vay vốn để sản xuất ra sản phẩm mà khả năng chi tiêu hiện thời của người tiêu dùng không thể đáp ứng thì các sản phẩm đó sẽ bị tồn đọng, do vậy khả năng trả nợ cho ngân hàng của các nhà sản xuất cũng sẽ giảm, đồng thời mong muốn được tiêu dùng của dân cư sẽ không được đáp ứng và tình trạng thiểu phát của nền kinh tế sẽ xảy ra. Trước tình hình đó, để kích cầu nền kinh tế, các ngân hàng đã phát triển một loại hình cho vay mới, đó là cho vay tiêu dùng. Vậy, thế nào là cho vay tiêu dùng? Có rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng với những cách nhìn nhận, diễn giải khác nhau. Theo cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”do TS. Lê Văn Tề Biên soạn và NXB thống kê xuất bản(2007) thì: “Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để phục vụ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm các các nhân và hộ gia đình”. Để được chi tiêu, sử dụng những loại hàng hóa và dịch vụ mong muốn như nhà ở, phương tiện đi lại, du lịch, y tế,… trước khi có khả năng chi trả thì người tiêu dùng phải tuân thủ những thỏa thuận đã ký kết với ngân hàng (về số tiền cấp, thời gian cấp, lãi suất phải trả,…). Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng này giúp người tiêu dùng có cuộc sống đầy đủ và sung túc hơn (thống kê theo phản hồi của người tiêu dùng trực tiếp sử dụng dịch vụ này). Hay trong giáo trình “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại” của trường Đại học Thăng Long do PGS.TS Mai Văn Bạn làm chủ biên định nghĩa: “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân và hộ gia đình”. Tóm lại, cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng cho khách hàng là các cá nhân, hộ gia đình vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống trên nguyên tắc người đi vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhằm giúp người vay sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng cho trả, tạo điều kiện cho họ nâng cao chất lượng cuộc sống. Thang Long University Library
  • 13. 2 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Đối tƣợng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình: Mục đích của cho vay tiêu dùng là phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng nên khách hàng vay thường là các cá nhân và hộ gia đình. Thƣờng nhạy cảm với chu kỳ của nền kinh tế: Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh nên nền kinh tế phát triển hay suy thoái có tác động vô cùng lớn đến chi tiêu của khách hàng. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kì vọng thu nhập của mình sẽ tăng trong tương lai và có xu hướng chi tiêu nhiều hơn ở hiện tại. Ở hiện tại thì thu nhập của họ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu nên họ có xu hướng vay tiêu dùng nhiều hơn và kì vọng sẽ trả được khoản vay này nhanh chóng trong tương lai. Đây cũng là cơ hội để ngân hàng phát triển dịch vụ CVTD đầy tiềm năng của mình. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, nhu cầu vay của người dân cũng như nhu cầu cho vay của ngân hàng cũng bị thu hẹp. Quy mô mỗi món vay nhỏ nhƣng tổng số món vay lại rất lớn: Do khách hàng vay để mua sắm các vật dụng nên số tiền vay thường nhỏ, thậm chí là rất nhỏ, không giống với các món vay kinh doanh. Giá trị của khoản vay mà khách hàng muốn vay thường tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu mua. Tuy nhiên giá trị của khoản vay cũng có thể là một phần trong tổng nhu cầu của khách hàng do khách hàng đã có một khoản tiền tích lũy cho nhu cầu này từ trước đó. Do số lượng cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay lớn, nhu cầu đa dạng và hoạt động CVTD phổ biến với mọi tầng lớp dân cư nên quy mô mỗi món vay tuy nhỏ nhưng tổng dư nợ CVTD lại tương đối lớn. Chi phí cho vay cao: Do các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ (trừ các khoản vay để mua bất động sản) dẫn đến chi phí cho vay cao. Đồng thời nó cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự an toàn của ngân hàng nên lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại. Mức lãi suất này có thể giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, ổn định thu nhập trong trường hợp sự cố ngoài ý muốn xảy ra. Lãi suất CVTD thƣờng cứng nhắc: Vì nó phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi suất huy động vốn đầu vào chứ không giống các khoản cho vay kinh doanh, lãi suất được ấn định dựa trên sự thỏa thuận và lãi suất của thị trường. Ngƣời tiêu dùng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất: Ta có thể thấy nhu cầu vay tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Khách hàng vay tiêu dùng thường chỉ quan tâm đến những tiện ích mà vay tiêu dùng mang lại để thỏa mãn nhu cầu hơn là những chi phí phải trả cho khoản vay đó. Vì giá trị khoản vay nhỏ, lãi trả định kỳ nên không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của khách hàng.
  • 14. 3 Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Chi phí huy động khác + Rủi ro tổn thất dự kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên Cho vay tiêu dùng chọn nhiều rủi ro: + Rủi ro về lãi suất: Như đã nói ở trên, lãi suất CVTD thường cứng nhắc và cố định nên khi lãi suất trên thị trường tăng lên ngân hàng sẽ phải bù đắp lãi suất huy động vốn mà không được thay đổi lãi suất CVTD. + Rủi ro về tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng của khách hàng không phụ thuộc lợi nhuận do khoản vay đó mang lại mà nó phụ thuộc vào thu nhập của khách hàng trong tương lai. Do đó nó bao gồm cả rủi ro khách quan và chủ quan. Ví dụ về rủi ro khách quan như nền kinh tế suy thoái, thiên tai, dịch bệnh,… hay những rủi ro chủ quan như tình trạng sức khỏe, tai nạn, công việc không ổn định,… đều ảnh hưởng đến thu nhập của người đi vay và đương nhiên sẽ đe dọa nguồn trả nợ của ngân hàng. + Rủi ro xuất phát từ ý thức của khách hàng: Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao: Đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, thông tin cung cấp để ngân hàng quyết định có cho vay hay không là rất quan trọng. Thông tin về nghề nghiệp, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, nơi cư trú,… cũng một phần quyết định giá trị khoản vay. Thông tin này thường mang tính chủ quan, một chiều không được kiểm toán, kiểm soát như khách hàng doanh nghiệp nên nó tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Tư cách đối với việc trả nợ của khách hàng cho ngân hàng là một điều rất khó xác định, nó quyết định đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Nếu khách hàng có phẩm chất tốt thì sẽ có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn và ngược lại. Lợi nhuận CVTD mang lại lớn: Như đã nói ở các phần trên, rủi ro càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng do khoản CVTD này mang lại càng lớn, ta có thể thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa rủi ro và lợi nhuận. Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro cao nên lãi suất cho vay mới phải cộng phần bù rủi ro và chi phí phải bỏ ra để thực hiện nhiều khoản cho vay nhỏ lẻ cao so với giá trị của từng khoản vay nên lãi suất của CVTD cao hơn so với các khoản cho vay khác. Ngoài ra, hầu như không có sự co dãn của cầu tiêu dùng khi lãi suất thay đổi vì mục đích của CVTD là thỏa mãn nhu cầu chi tiêu, sinh hoạt chứ không phục vụ cho việc kinh doanh nên khách hàng không phải tính lợi nhuận lãi hay lỗ của khoản vay. Vì vậy, mặc dù lãi suất CVTD cao nhưng vẫn được khách hàng chấp nhận nên ngân hàng có thể kì vọng lợi nhuận mang lại sẽ ở mức cao hơn. Thang Long University Library
  • 15. 4 1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng (1) Đối với ngân hàng thƣơng mại Giúp gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường: Trong những năm gần đây, hình thức cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, quy mô nhỏ và chưa có uy tín trên thị trường. Việc các ngân hàng này cạnh tranh với các ngân hàng lâu năm và uy tín dường như là không thể nếu cứ tiến hành các hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi (hoạt động huy động vốn từ tiền gửi) và sử dụng khoản tiền đó để thực hiện các hoat động kinh doanh (hoạt động sử dụng vốn). Do đó, việc đa dạng các danh mục đầu tư, phát triển các dịch vụ tiềm năng như CVTD sẽ giúp các ngân hàng này tồn tại và phát triển. Mặc dù khoản tài trợ CVTD có quy mô nhỏ, chi phí lớn, rủi ro cao nhưng nếu thành công thì nó sẽ giúp ngân hàng có một vị thế nhất định trên thị trường. Hơn nữa ngay cả với các ngân hàng lâu năm, có quy mô lớn thì việc mở rộng danh mục đầu tư, phát triển sản phẩm dịch vụ là vô cùng cần thiết vì khi mà cuộc cạnh tranh giành thị phần trên thị trường trở lên khốc liệt, các ngân hàng không chỉ phải cạnh tranh với các ngân hàng trong hệ thống, mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân hàng đã khiến thị phần trên thị trường của các ngân hàng bị thu hẹp. Phát triển CVTD giúp tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được khách hàng mới, mở rộng quan hệ tốt đẹp với khách hàng. Khách hàng sẽ biết đến ngân hàng nhiều hơn, hình ảnh của ngân hàng cũng tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng. Vì vậy, CVTD đã dần trở lên phổ biến trong các NHTM, là một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh thu của các ngân hàng. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng 9/2013, tăng trưởng tín dụng toàn quốc đạt 6.8%, chỉ bằng một nửa chỉ tiêu đề ra cho cả năm. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, các ngân hàng sẽ khó đạt được lợi nhuận kỳ vọng nên các ngân hàng đang đẩy mạnh CVTD. Cũng theo một chuyên gia kinh tế phân tích: Trong bối cảnh hiện nay, việc các ngân hàng chuyển hướng sang “chăm sóc” người tiêu dùng là hoàn toàn hợp lý bởi dân số Việt Nam hiện rất đông lên đến 90 triệu người, nhu cầu sử dụng tiền vào các việc nhỏ lẻ như mua sắm, sửa chữa nhà cửa và đặc biệt là mua xe, mua nhà trả góp là rất lớn. Nếu chỉ một phần mười dân số, tức là 9 triệu người vay và mỗi người vay bình quân 30 triệu đồng/năm, thì tổng số tiền cho vay ra đã đạt mức 270 ngàn tỷ đồng, một con số vô cùng lớn và con số này sẽ mang lại lợi nhuận cao như kỳ vọng của các ngân hàng. (Nguồn: dddn.com.vn (2012), Khó cho vay doanh nghiệp ngân hàng chuyển hướng cho vay tiêu dùng, “Tạp chí tài chính”, Bộ Tài Chính) Giúp ngân hàng gia tăng thu nhập:
  • 16. 5 Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức CVTD nhỏ nhưng với số lượng các khoản này lại rất lớn (đối tượng CVTD là tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế tổng quy mô tài trợ là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình thức này lại rất cao (bởi người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thỏa mãn nhu cầu trước mắt mà họ được hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã mang lại cho ngân hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể là mức lãi suất CVTD được hầu hết các ngân hàng áp dụng là từ 12%-15% cao hơn rất nhiều so với các khoản cho vay thông thường. (Nguồn: dantri.com.vn (2012), Quy mô cho vay tiêu dùng,“Tài chính và đầu tư”, Hà Nội) Giúp ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ sản phẩm của ngân hàng: Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người biết đến ngân hàng hơn, ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi từ dân cư. Nhu cầu của con người là không có giới hạn theo thời gian, theo sự phát triển của nền kinh tế đang dần hội nhập với thế giới. Khi đạt được nhu cầu này rồi họ lại vươn tới một nhu cầu cao hơn khác. Chính vì vậy các ngân hàng liên tục đẩy mạnh CVTD đến khách hàng như cử người đến tận nhà để tư vấn trực tiếp, giải đáp những thắc mắc, làm thủ tục giúp khách hàng vay tiền được thuận lợi. Cho vay tiêu dùng thu hẹp khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, làm khách hàng có những ấn tượng tốt đẹp về ngân hàng, nhờ đó hình ảnh của ngân hàng được quảng bá rộng rãi mà không cần phải thông qua các phương tiện truyền thông. Giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, phân tán rủi ro: Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng danh mục đầu tư sản phẩm dịch vụ nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối tượng của CVTD là các cá nhân và hộ gia đình nhỏ lẻ nên các khoản vay thường không lớn nhưng số lượng các khoản vay lại lớn. Thực tế, chi phí trong hoạt động cho vay nhỏ lẻ, cá nhân và tiêu dùng là rất lớn, nhưng bù lại khi cho vay phân tán, chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra tương đối tốt. Ngân hàng có thể dùng lợi nhuận này để bù cho những khoản khác, đồng thời khi cho vay phân tán, tính an toàn thường cao hơn đối với khoản vay lớn, rủi ro tiềm ẩn lớn hơn. (2) Đối với ngƣời tiêu dùng Được hưởng nhiều tiện ích trước khi khả năng có thể tự đáp ứng đủ: Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và trung bình. Thông qua CVTD họ được hưởng những tiện ích họ mong muốn trước khi tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn khi những cá nhân có chi tiêu mang tính Thang Long University Library
  • 17. 6 cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế. Những nhu cầu về hàng hóa xa xỉ như nhà cửa, ô tô, giải trí, du lịch,… đều đòi hỏi nguồn tài chính lớn mà không phải ai cũng có thể đáp ứng được. Do vậy, họ tìm đến các ngân hàng để đáp ứng tối ưu những yêu cầu đó, giúp cho mình, bạn bè, người thân có một cuộc sống hoàn thiện hơn. Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thỏa mãn những nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hóa tất yếu đến hàng hóa xa xỉ hơn. Tuy nhiên trên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả cho những nhu cầu của mình do đó họ cần thời gian tích lũy tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối hợp giữa thỏa mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán ở tương lai. Có thể nói rằng người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai. (3) Đối với ngƣời sản xuất Kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng cho xã hội: Có thể nói CVTD gián tiếp kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng có nhiều lợi ích cho xã hội. Hình thức cho vay này làm cho người sản xuất có thể yên tâm phần nào vào thị trường tiềm năng mà họ đã dự đoán. Vì khi CVTD được đẩy mạnh đồng nghĩa với việc khách hàng có đủ khả năng thanh toán cho những hàng hóa, dịch vụ mà họ đang có nhu cầu làm cho cầu tiêu dùng tăng. Điều đó đã kích thích các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình mà cung cấp ra thị trường nhiều mặt hàng mới, chất lượng, phù hợp và có ích cho xã hội. Tối đa hóa lợi nhuận của công ty: Mục tiêu của các công ty bán lẻ là tối đa hóa lợi nhuận của công ty với các hàng hóa, sản phẩm được bán ra trên thị trường, do đó họ tìm mọi cách để bán được nhiều hàng hóa, sản phẩm nhất. Thế nhưng không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ nguồn lực tài chính để chi trả cho những hàng hóa mà họ muốn mua. Hàng hóa đã sản xuất ra thì thì không thể để mãi trong kho sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh trì trệ. Vì vậy, hình thức CVTD ra đời đáp ứng cả nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và nhu cầu bán hàng của công ty. Công ty có thể bán hàng hóa nhanh hơn, thu hồi vốn nhanh hơn và có thể mở rộng sản xuất kinh doanh do khả năng thanh toán của khách hàng linh hoạt hơn. (4) Đối với nền kinh tế - xã hội Tăng nhu cầu có khả năng thanh toán, khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa: Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hóa tiêu dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả
  • 18. 7 năng thanh toán. Việc phát triển CVTD của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những nhu cầu có khả năng thanh toán, khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa. Hay nói cách khác đây chính là một giải pháp kích cầu hiệu quả qua đó làm cho nền kinh tế trở lên năng động hơn. Đem lại lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh nghiệp – xã hội: Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng sẽ dẫn đến tắc nghẽn, hàng hóa ứ đọng, doanh thu giảm dẫn đến quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay tiền để chi tiêu trước khi có khả năng thanh toán. Khi có tiền người tiêu dùng tìm đến doanh nghiệp mua hàng hóa, doanh nghiệp bán được hàng hóa sẽ có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp lại tiếp tục tìm đến ngân hàng vay để mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân hàng CVTD sẽ đem lại lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh nghiệp – khách hàng hay chính là có lợi cho nền kinh tế. Góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển: Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hóa tiêu dùng cũng theo đó mà trở lên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, nhà nước cũng đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. 1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay tiêu dùng 1.1.4.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến cho cả ngân hàng và khách hàng đều gặp khó khăn. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời khách hàng cũng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ Thang Long University Library
  • 19. 8 cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này. Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ công nhân viên, nộp thuế…Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả gốc và lãi. 1.1.4.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó muốn được ngân hàng cho vay tiêu dùng thì khách hàng trước hết phải thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn mà luật pháp Việt Nam yêu cầu, bao gồm: Thứ nhất, khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp luật dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy đinh của pháp luật. Do quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được pháp luật bảo vệ nên mối quan hệ này phải được lập trên cơ sở luật pháp. Khách hàng đi vay vốn ngân hàng muốn đảm bảo quan hệ vay mượn là hợp pháp thì trước hết khách hàng phái có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự theo quy định. Thứ hai, khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay khả thi và hợp pháp. Mục đích sử dụng vốn của khách hàng phải được xác định phù hợp với cam kết trong đơn xin vay vốn. Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng sẽ không cho khách hàng vay vốn để mua sắm các tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi. Hơn nữa, nếu khách hàng vi phạm điều kiện này cũng có nghĩa là vi phạm nguyên tắc sử dụng tiền vay đúng mục đích trong cho vay của ngân hàng. Do vậy, với trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp để xử lý. Bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng cũng phải được xác định là khả thi, phù hợp với nguồn vốn mà ngân hàng có thể cho khách hàng vay, đồng thời phù hợp với khả năng tài chính của khách
  • 20. 9 hàng, đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn và đầy đủ nợ gốc, lãi. Với trường hợp khách hàng có mục đích sử dụng vượt quá khả năng cho phép, ngân hàng phải kiên quyết từ chối, bên cạnh đó có thể đưa ra những phương án khác khả thi hơn để khách hàng cân nhắc và lựa chọn. Thứ ba, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Khi đề cập đến khả năng tài chính của khách hàng vay vốn tiêu dùng, thông thường ngân hàng chú trọng đến các nguồn thu nhập hiện tại của khách hàng đó. Đây là điều kiện tất yếu nhằm đảm bảo nguyên tắc hoàn trả trong cho vay của ngân hàng. Bởi thông thường, nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì khả năng hoàn trả nợ đúng hạn cho ngân hàng sẽ cao hơn, giảm thiểu tối đa khả năng ngân hàng có thể gặp phải, đảm bảo quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng – Khách hàng là lành mạnh. Thứ tư, khách hàng phải thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay. Đây là yếu tố mà mọi ngân hàng đều quan tâm vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Do đó, nguồn thu nợ thứ nhất từ thu nhập bằng lương của khách hàng có nhiều rủi ro, không đảm bảo chất lượng cho ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi. Chính vì thế, khi cá nhân, hộ gia đình quyết định đi vay vốn ngân hàng luôn yêu cầu khách hàng phải thực hiện đầy đủ quy định về đảm bảo tiền vay. 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Để hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn. Đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện pháp do ngân hàng cho vay để nhằm tạo ra cơ sở kinh tế pháp lý giúp ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi. ĐBTV gồm có cho vay đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. Trong đó cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng vay và yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng. Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thường áp dụng các biện pháp ĐBTV như: Cầm cố tài sản, thế chấp, bảo lãnh. Cụ thể: Cầm cố tài sản: Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Tài sản cầm cố gồm: Việt Nam đồng, ngoại tệ, số dư trên tài Thang Long University Library
  • 21. 10 khoản tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ khác có giá trị như tiền; máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá khác (là tài sản không phải là bất động sản); tài sản hình thành trong tương lai. Trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố. Thế chấp tài sản: Là việc một bên (người vay, bên thứ ba) dùng tài sản thuộc sở hữu hoặc quyền sử dụng đất của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ mà không chuyển giao tài sản cho ngân hàng quản lý. Trong trường hợp thế chấp toàn bộ bất động sản, động sản có vật phụ thì vật phụ của bất động sản, động sản đó cũng thuộc tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp gồm: tài sản là bất động sản; tài sản là động sản; tài sản là hoa lợi, lợi tức, tài sản hình thành trong tương lai. Bảo đảm bằng tài sản bảo lãnh: Là việc người vay sử dụng tài sản của bên thứ ba cam kết bảo đảm khi phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay người vay, bao gồm các tài sản theo quy định về việc cầm cố tài sản hoặc thế chấp tài sản nêu trên. Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng vay song không yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ mà chỉ dựa trên uy tín của khách hàng vay. Trong đó, tín chấp: là hình thức cho vay dựa trên uy tín khách hàng mà không cần tài sản đảm bảo. Hình thức cho vay này được áp dụng với khách hàng có uy tín cao với ngân hàng. 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà các cán bộ tín dụng và các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thự hiện khi cấp vốn cho khách hàng. Để chuẩn hóa tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ, mỗi NHTM thường xây dựng cho mình một quy trình cho vay. Giữa các ngân hàng, các quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tùy thuộc vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lý của ngân hàng. Tuy nhiên, nhìn chung đều bao gồm 6 bước sau: Bước 1. Nhận hồ sơ tín dụng: Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến ngân hàng làm thủ tục xin vay. Tại đây, cán bộ tín dụng hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ đầy đủ và đúng quy định. Hồ sơ tín dụng thường bao gồm: Hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay. Trong đó: - Hồ sơ pháp lý là các giấy tờ chứng minh cho năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của khách hàng như: CMTND/ Hộ chiếu, giấy đăng ký kết hôn/ giấy chứng nhận độc thân, sổ hộ khẩu… - Hồ sơ khoản vay là những giấy tờ, tài liệu chứng minh cho mục đích sử dụng vốn của khách hàng , năng lực trả nợ của khách hàng, bao gồm: Hợp đồng mua bán
  • 22. 11 ký với nhà cung cấp, hóa đơn mua hàng, hợp đồng lao động, giấy xác nhận thu nhập, bảng kê chi tiết lương… - Hồ sơ đảm bảo tiền vay là những giấy tờ, tài liệu xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của khách hàng vay vốn với những tài sản mà khách hàng cam kết sử dụng làm tài sản đảm bảo trong quá trình đi vay. Bước 2. Thẩm định tín dụng: Đây là khâu quan trọng trong quá trình cho vay tiêu dùng, quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng sai sẽ đưa ra quyết định sai. Qúa trình thẩm định bao gồm: - Thẩm định đặc điểm nguồn vay - Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay - Thẩm định tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng - Thẩm định tài sản đảm bảo Bước 3. Xét duyệt và quyết định cho vay: Sau quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng thông báo lại với cấp trên để trình lên hội đồng xét duyệt, đua ra quyết định cho vay. Sau khi quyết định, ngân hàng phải lập văn bản thông báo cho khách hàng biết rõ nội dung (nếu không cho vay phải cho biết lý do). Bước 4. Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân: Sau khi xét duyệt và quyết định cho vay, ngân hàng và khách hàng tiến hành kí kết hợp đồng tín dụng. Các yếu tố chủ yếu của một hợp đồng tín dụng là: - Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có). - Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ khoản vay được sử dụng để làm gì. - Số tiền hoặc hạn mức tín dụng mà ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng. - Lãi suất áp dụng: Mức lãi suất mà khách hàng phải trả, lãi suất cố định hay thay đổi, các điều kiện thay đổi lãi suất. - Mức phí để có cam kết tín dụng từ ngân hàng, tính theo tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết. - Thời hạn cho vay: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng, tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng được ngân hàng thu về. - Các loại đảm bảo: các nội dung như định giá, bảo hiểm, quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc bán, quyền sử dụng các đảm bảo… đều được quy định rõ trong hợp đồng. - Điều kiện và ký hạn giải ngân. - Cách thức, thời điểm thanh toán gốc và lãi. Thang Long University Library
  • 23. 12 Các điều kiện khác: kiểm soát vật thế chấp, kiểm soát hoạt động kinh doanh của người vay, điều kiện phát mại tài sản, phạt vi phạm hợp đồng… Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng. Bước 5. Kiểm tra trong quá trình cho vay: Sau khi giải ngân cho khách hàng, ngân hàng phải kiểm soát xem khách hàng có sử dụng tiền vay đúng mục đích hay không. Việc thu thập thông tin về khách hàng: Tất cả thông tin phản ảnh theo chiều hướng tốt thể hiện chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Nếu chất lượng khoản vay đang bị đe dọa cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu bên đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Bước 6. Thu hồi nợ hoặc đƣa ra quyết định tín dụng mới: Khi khách hàng đã trả hết nợ gốc và lãi đúng hạn, quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng sẽ kết thúc. Tuy nhiên, bên cạnh các khoản tín dụng an toàn, vẫn tồn tại các khoản tín dụng mà đến thời điểm hoàn trả khách hàng không trả được nợ. Cho nên ngân hàng phải tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra quyết định mới: có cho khách hàng gia hạn nợ hay là bán tài sản đảm bảo để bù đắp rủi ro. Tóm lại, quy trình cần được xây dựng cho phù hợp với các quy định của pháp luật, với từng nhóm khách hàng và với từng loại cho vay của ngân hàng. Quy định cho vay phải đảm bảo để ngân hàng có đủ các thông tin cần thiết nhưng không gây phiền hà cho khách hàng. Một quy trình cho vay được xây dựng hợp lý sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động, giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. 1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng Có nhiều cách phân loại cho vay tiêu dùng khác nhau, tùy theo tiêu thức mà chúng ta lựa chọn thì cho vay tiêu dùng được phân chia thành: 1.1.7.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Là các khoản ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn tiêu dùng có thời hạn tới 12 tháng. Cho vay trung hạn: Là những khoản ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn tiêu dùng có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn: Là những khoản ngân hàng cho cá nhân, hộ gia đình vay vốn tiêu dùng có thời gian trên 60 tháng. (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê )
  • 24. 13 1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay Cho vay tiêu dùng cƣ trú: Là khoản vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng cá nhân hoặc hộ gia đình. Đặc điểm của khoản vay này thường có quy mô lớn và thời gian tài trợ dài. Chi phí tiêu dùng phi cƣ trú: Là khoản vay được tài trợ để trang trải cho chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch,…Đặc điểm của khoản vay này thường có quy mô nhỏ và thời gian tài trợ ngắn. (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê) 1.1.7.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả: Cho vay tiêu dùng trả góp: Theo hình thức tài trợ này thì người đi vay trả nợ cho ngân hàng (gồm cả gốc và lãi) theo nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định (tháng, quý,…). Hình thức này áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc những khách hàng mà thu nhập định kỳ của họ không đủ để thanh toán hết một lần số nợ vay. Đối với loại cho vay này thì ngân hàng phải chú ý đến những vấn đề như: Loại tài sản được tài trợ, số tiền phải trả trước, điều khoản thanh toán. Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức tài trợ mà theo đó số tiền vay của khách hàng sẽ được thanh toán một lần khi hợp đồng tín dụng đến hạn. Đặc điểm của các khoản tín dụng này thường có quy mô nhỏ, thời hạn cho vay ngắn. Ngân hàng áp dụng hình thức này bởi đây là biện pháp giúp ngân hàng không mất nhiều thời gian như khi phải tiến hành thu nợ nhiều kỳ. Trên thực tế thì khoản CVTD theo hình thức này là rất ít. Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: Là khoản vay mà ngân hàng cho phép khách hàng dùng thẻ tín dụng hoặc ngân hàng phát hành loại séc cho phép thấu chi dựa trên số tiền trên tài khoản vãng lai của khách hàng. Theo phương thức này, trong thời hạn được thỏa thuận trước, căn cứ vào chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ, khách hàng được ngân hàng cho vay và trả nợ nhiều kỳ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng. (Nguồn:Mai Văn Bạn (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính ) 1.1.7.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay Cho vay cầm đồ: Nó cũng là một hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để nhằm mục đích tiêu dùng cho khách hàng nhưng điều kiện để hình thức vay này được thực hiện là khách hàng phải thế chấp tài sản cho ngân hàng để đảm bảo nghĩa vụ phải Thang Long University Library
  • 25. 14 trả nợ của mình. Danh mục các loại tài sản và điều kiện các loại tài sản được cầm cố, thế chấp cũng được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của ngân hàng. Thông thường thì tài sản dùng để thế chấp sẽ có giá trị lớn hơn giá trị khoản vay của khách hàng. Cho vay thế chấp lƣơng: Cho vay thế chấp lương thường được áp dụng cho khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ổn định ngoài việc chi cho các khoản thường xuyên hàng tháng thì còn tích lũy được để trả nợ cho khoản vay (thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng). Số tiền được vay sẽ dựa trên nhu cầu muốn vay, thu nhập thường xuyên của khách hàng cũng như giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng. Do đó khi xét duyệt hồ sơ xin vay của khách hàng, ngân hàng cần phải thu thập những thông tin cụ thể và chính xác về thu nhập cũng như chi tiêu hàng tháng của khách hàng để có những quyết định cho vay đúng đắn. Cho vay có đảm bảo từ tài sản hình thành từ tiền vay: Nó thường được áp dụng đối với những khoản vay tiêu dùng có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài như vay để mua nhà, mua xe, bất động sản,…Tùy thuộc vào khả năng tài chính và trả nợ của khách hàng, giá trị khoản mua sắm mà mức cho vay có thể là từ 50-60% giá trị tài sản đó (mức cho vay này tùy thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng quy định). (Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính ) 1.1.7.5. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ: Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức ngân hàng trực tiếp cho vay, tiếp xúc với khách hàng, việc thu nợ cũng được tiến hành trực tiếp bởi ngân hàng. Sơ đồ 1.1: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp (Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (2013), “Tín dụng ngân hàng”, NXB Thống Kê) Trong đó: (1): Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay. Ngân hàng Công ty bán lẻ Người tiêu dùng1 5 3 2 4
  • 26. 15 (2): Người tiêu dùng trả trước một phần tài sản cho công ty bán lẻ. (3): Ngân hàng thanh toán phần tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ. (4): Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng. (5): Người tiêu dùng thanh toán tiền cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là hình thức cho vay trong đó các ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh do các công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng. Sơ đồ 1. 2: Mô hình các bƣớc tiến hành cho vay tiêu dùng gián tiếp 1 (Nguồn: Mai Văn Bạn (2009), “ Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính) Trong đó: (1): Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền bán chịu và loại tài sản bán chịu. (2): Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu. Thông thường thì người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị hàng hóa. (3): Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho người tiêu dùng. (4): Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ hàng hóa cho ngân hàng. (5): Ngân hàng thanh toán cho công ty bán lẻ. (6): Người tiêu dùng thanh toán trả góp cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng gián tiếp đƣợc thực hiện qua các cách thức sau: Tài trợ truy đòi toàn bộ: Theo phương thức này, khi bán các khoản nợ của người tiêu dùng đã mua chịu cho ngân hàng, các công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho ngân hàng toàn bộ các khoản nợ đến hạn nếu người tiêu dùng không thanh toán được cho ngân hàng. Ngân hàng Công ty bán lẻ Người tiêu dùng 6 6 4 5 2 3 Thang Long University Library
  • 27. 16 Tài trợ truy đòi hạn chế: theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ của người tiêu dùng mua chịu khi đã bán cho ngân hàng là hữu hạn. Nếu đến hạn mà người tiêu dùng không thanh toán được cho ngân hàng thì công ty bán lẻ chỉ có nghĩa vụ với khoản nợ đó ở một chừng mực nhất định, tùy thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận từ trước giữa ngân hàng và công ty bán lẻ. Tài trợ miễn truy đòi: Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ từ người tiêu dùng cho ngân hàng, công ty bán lẻ không phải chịu bất kỳ trách nhiệm nào về khoản nợ có được thanh toán hay không. Phương thức này chứa đựng nhiều rủi ro nên phí của khoản vay được mua theo phương thức này sẽ cao hơn các phương thức trên và các khoản vay được mua cũng được ngân hàng tính toán kỹ trước khi quyết định mua. Ngoài ra, chỉ có những công ty bán lẻ rất uy tín với ngân hàng mới áp dụng phương thức này. Tài trợ có mua lại: Theo phương thức này, Sau khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp với hình thức miễn truy đòi hoặc truy đòi một phần, nếu có rủi ro xảy ra người tiêu dùng không trả được nợ thì ngân hàng buộc phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ. Trong trường hợp này, nếu có thỏa thuận trước thì ngân hàng có thể bán lại các khoản nợ cho công ty bán lẻ phần nợ mình chưa được thanh toán kèm theo tài sản đã được người tiêu dùng sử dụng trong một thời gian nhất định. 1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại. 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng Qua những lợi ích mà CVTD mang lại, ta có thể thấy rằng chất lượng cho vay tiêu dùng là một tất yếu và khách quan mà các ngân hàng thương mại cần chú trọng. Bởi CVTD không chỉ mang lại lợi ích cho chính ngân hàng, cho người tiêu dùng, cho nhà sản xuất mà còn thúc đẩy sự phát triển và tăng trưởng kinh tế. Chính vì triển vọng do lợi nhuận của hoạt động này mang lại mà mặc dù ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro nhưng các ngân hàng vẫn luôn hướng sự quan tâm vào hoạt động này. Nó được coi như một chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong thời gian tới. Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Nó được xác định qua các yếu tố như: Thu hút được nhiều khách hàng tốt, thủ tục đươn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, khả năng tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng tín dụng không tự nhiện sinh ra, đây là kết quả của một quá trình kết hợp hoạt động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau trong một ngân hàng vì một mục đích chung.
  • 28. 17 Xét trên phƣơng diện là một khách hàng: Khi nhìn nhận về chất lượng CVTD của ngân hàng họ thường đánh giá thông qua nhiều yếu tố. Cụ thể chất lượng cho vay là thể hiện các khoản vay được đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng với lãi suất hợp lý và có sực cạnh tranh. Các khoản vay vốn từ NHTM giúp cho khách hàng có đủ tiền để thỏa mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống. Xét trên phƣơng diện của ngân hàng: Chất lượng cho vay tiêu dùng thể hiện ở việc tạo ra lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng để trang trải các chi phí liên quan và bù đắp các rủi ro trong cho vay, đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng, làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng của các khoản vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại thể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn của người vay tiêu dùng. Khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, đạt được nhu cầu tiêu dùng thông qua sự tài trợ của ngân hàng. Chất lượng cho vay tiêu dùng tốt giúp ngân hàng thu hồi được gốc và lãi, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận. Chất lượng của khoản CVTD được nâng cao thể hiện ở việc đa dạng hóa đối tượng cho vay, đa dạng hóa mục đích cấp tín dụng, đưa ra nhiều hình thức cho vay linh hoạt, đồng thời lợi nhuận của CVTD liên tục tăng, chi phí được giảm tới mức tối thiểu, tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD ở mức thấp. Điều này có nghĩa là ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế vừa tạo ra được hiệu quả xã hội, tác động rất tích cực đến sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, vay vốn ngân hàng vẫn đang là khó khăn lớn của người tiêu dùng. Không kể nguồn vay lớn tại ngân hàng, để thoả mãn và nâng cao chất lương tiêu dùng, người tiêu dùng thướng phải vay mượn từ những nguồn không chính thức. Nguồn vốn này mang tính chắp vá, không ổn định và chi phí cao gay ảnh hưởng tới đời sống của người tiêu dùng và tác động xấu đến nền kinh tế. Chính vì vậy, vấn đề quan trong hiện nay là làm thế nào để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Tóm lại, chất lượng cho vay tiêu dùng được hiểu khả năng đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng, tạo niềm tin cho khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng. Đồng thời cũng phải đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng an toàn, lành mạnh và sinh lợi. 1.2.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng Các khoản cho vay tiêu dùng mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập lớn, tuy nhiên hình thức cho vay này luôn gặp những rủi ro tín dụng ở mức độ cao, do đó các ngân hàng luôn giành sự chú ý đặc biệt trong việc kiểm soát cũng như những biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. Một trong những biện pháp hữu hiệu là nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả ngân hàng, khách Thang Long University Library
  • 29. 18 hàng nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung. Xét riêng về phía bản thân ngân hàng, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng có những ý nghĩa quan trọng sau: (1) Đối với NHTM: Một là, góp phần đảm bảo sự an toàn và làm gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt, bản thân ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải tạo ra sự khác biệt với các ngân hàng khác. Hiện nay hầu hết các NHTM đều đã triển khai cho vay tiêu dùng, vì vậy hình thức cho vay này đã không còn mới mẻ đối với khách hàng. Chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao không chỉ giúp khách hàng cải thiện được chất lượng cuộc sống mà còn đóng góp cho ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể do lãi suất cho vay tiêu dùng cao. Do vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ góp phần đảm bảo sự an toàn và giúp gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Hai là, góp phần nâng cao khả năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó, ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp tín dụng cũng như các dịch vụ ngân hàng khác do tạo được thêm nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng. Ba là, giúp cho ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn. Khi chất lượng cho vay được nâng cao tức là ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng, từ đó, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, do vậy thu hút được nhiều khách hàng hơn. Bốn là, làm tăng khả năng sinh lời cho vay tiêu dùng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay. (2) Đối với doanh nghiệp: Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng sẽ dẫn đến tắc nghẽn, hàng hóa ứ đọng, doanh thu giảm dẫn đến quá trình sản xuất không thể tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho người tiêu dùng vay tiền để chi tiêu trước khi có khả năng thanh toán. Khi có tiền người tiêu dùng tìm đến doanh nghiệp mua hàng hóa, doanh nghiệp bán được hàng hóa sẽ có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp lại tiếp tục tìm đến ngân hàng vay để mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân hàng cho vay tiêu dùng sẽ đem lại lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh nghiệp – khách hàng hay chính là có lợi cho nền kinh tế. (3) Đối với ngƣời vay: Người vay sẽ có cơ hội tiếp cận vay vốn tiêu dùng dễ dàng, thuận tiện hơn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng một cách nhanh chóng, kịp thời hơn.
  • 30. 19 (4) Đối với nền kinh tế: Chất lượng cuộc sống cao hơn trước khi có khả năng tự tài trợ. Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hóa tiêu dùng cũng theo đó mà trở lên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, nhà nước cũng đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giải quyết được công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Những ý nghĩa nói trên cho thấy việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ góp phần cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng tín dụng nói chung và nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng nói chung là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân ngân hàng. Xuất phát từ những lý do đó, có thể thấy việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng là vô cùng cần thiết và là một vấn đề quan trọng hiện nay đối với các ngân hàng thương mại. 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng 1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính Đối với ngân hàng: Thứ nhất, thực hiện tốt vai trò của hoạt động tín dụng phải đảm bảo để ngân hàng thực hiện được chức năng mà nhà nước đã giao, đồng thời phải mang lại thu nhập cho ngân hàng đủ để trang trải các khoản phí liên quan va hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro như không thu hồi được vốn vay hoặc thu hồi chậm. Như vậy, nền kinh tế thực hiện tốt vai trò tín dụng của ngân hàng cũng phần nào cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại. Thứ hai, khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng: Nói cách khác, đối với khách hàng vay thì điều này trước hết biểu hiện ở chỗ thủ tục đơn giản, thuận tiện. .cung cấp vốn đầy đủ , nhanh chóng, kịp thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay vốn. Bên cạnh đó cần cung cấp nhiều loại sản phẩm cho vay tiêu dùng để có thể đáp ứng nhiều nhu cầu của kh hơn. Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc an toàn cần thiết và theo những quy định nhất định. Qua đó khách hàng sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gain và nhất là cải thiện được chất lượng cuộc sống của mình. Như vậy, ngân hàng đã tạo sự hài lòng cho khách hàng làm cho chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt. Như vậy, nền kinh tế thực hiện tốt vai trò đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng của ngân hàng cũng phần nào cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại. Thang Long University Library
  • 31. 20 Thứ ba, thái độ phục vụ tốt: Bên cạnh việc thu hồi cả vốn lẫn lãi thì ấn tượng trong lòng khách hàng sau mỗi khoản vay cũng hết sức quan trọng. Nếu ngân hàng có thái độ phục vụ kh tốt thì sẽ thu hút được khách hàng, khách hàng sẽ hài lòng và đến vay vốn nhiều hơn. Điều này sẽ nâng cao các khoản vay tiêu dùng và nâng cao vị thế cũng như sức hấp dẫn của ngân hàng. Như vậy, nền kinh tế thực hiện tốt vai trò có thái độ phục vụ tốt cũng phần nào cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại. Thứ tư, khả năng thu hút khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng: Chỉ tiêu này phản ánh việc sau khi khách hàng vay vốn tiêu dùng của ngân hàng thì mức độ sẵn sàng quay trở lại vay các món vay mới và mở rộng sử dụng các sản phẩm dịch vụ khách của ngân hàng. Sau khi khách hàng vay vốn của ngân hàng mà họ cảm thấy hài lòng và có thể nâng cao chất lượng cuộc sống của mình cùng với chiến lược maketing, quảng cáo thì khách hàng sẽ quay trở lại sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Từ đó họ có thể lôi kéo thêm nhiều khách hàng nữa đến với ngân hàng. Điều này sẽ nâng cao được vị thế cũng như chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Như vậy, nền kinh tế thực hiện tốt vai trò thu hút khách hàng quay trở lại sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng cũng phần nào cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại. Đối với khách hàng Mức độ hài lòng của khách hàng khi đến vay vốn ngân hàng: là một chỉ tiêu quan trọng, trong các nhiệm vụ từ tiếp cận, chăm sóc khách hàng đến thẩm định và cho vay, nếu ngân hàng làm tốt thì khách hàng mới có độ hài lòng cao. Do đó, nếu khách hàng hài lòng khi đến vay vốn tiêu dùng tại ngân hàng phần nào phản ánh chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại. Mức độ cải thiện cuộc sống sau khi sử dụng vốn vay của ngân hàng. Khi ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng thì họ có thể sẽ cải thiện được mức sống hiện tại. Nếu mức sống tốt hơn khách hàng sẽ hài lòng và từ đó nâng cao được uy tín của ngân hàng. Bên cạnh đó sự hài lòng cũng như việc cải thiện cuộc sống của khách hàng sau khi đến xin vay vốn của ngân hàng cũng giúp gia tăng mức độ sẵn sàng sử dụng dịch vụ của ngân hàng lần tiếp theo. Do đó, nếu chất lượng cuộc sống của khách hàng được nâng cao sau khi sử dụng dịch vụ CVTD của ngân hàng cho thấy chất lượng CVTD của ngân hàng là tốt và ngược lại. 1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng Số lƣợng khách hàng vay tiêu dùng vay vốn tại ngân hàng: Chỉ tiêu này được tính trong một hoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Sự tăng trưởng của
  • 32. 21 nó qua các năm cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang được mở rộng và chất lượng cho vay tiêu dùng đang được cải thiện. Dƣ nợ cho vay và doanh số cho vay đối với các khoản cho vay tiêu dùng: Dư nợ là số tiền mà ngân hàng đang cho vay vào thời điểm cuối kỳ. Doanh số cho vay là tổng số tiền ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ. Dư nợ là chỉ tiêu tích luỹ qua các thời kỳ, tính theo công thức: DNCVTD kỳ này = DNCVTD kỳ trước + DSCVTD trong kỳ - DS thu nợ CVTD trong kỳ Đây là chỉ tiêu phản ảnh khá rõ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay tiêu dùng kỳ này lớn hơn kỳ trước, có thể thấy, hình thức cho vay tiêu dùng đang được mở rộng. Điều này có thể là do chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt, do vậy, ngân hàng mở rộng cho vay tiêu dùng nhằm gia tăng lợi nhuận, góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng chung của ngân hàng. Nếu dư nợ cho vay tiêu dùng kỳ này so với kỳ tước không đổi, thậm chí giảm sút, có thể nói, cho vay tiêu dùng đang có xu hướng bị thu hẹp. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc cho vay tiêu dùng của ngân hàng bị thu hẹp, có thể do chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đi xuống, do vậy, ngân hàng phải thu hẹp cho vay tiêu dùng để tăng cường khả năng quản lý và giảm rủi ro trong hoạt động này. Như vậy, chỉ tiêu dư nợ cho vay tiêu dùng cũng phần nào phản ảnh chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. - Tốc độ tăng trƣởng dƣ nợ cho vay tiêu dùng: DNCVTD kỳ này – DNCVTD kỳ trước Tốc độ tăng trưởng dư nợ CVTD = ×100% DNCVTD kỳ trước Đây là chỉ tiêu phản ảnh tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Nếu như chỉ tiêu tăng dần qua các năm thì tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng ngày càng nâng cao hay ngân hàng đang có xu hướng mở rộng cho vay tiêu dùng. - Tỷ trọng dƣ nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại: Dư nợ CVTD Tỷ trọng dư nợ CVTD = ×100% Tổng dư nợ cho vay Sự tăng lên của con số này cho thấy cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng dư nợ cho vay chứng tỏ ngân hàng đang có xu hướng mở rộng cho vay tiêu dùng. Bên cạnh đó, điều này cũng phần nào thể hiện chất lượng cho Thang Long University Library
  • 33. 22 vay tiêu dùng được quan tâm, chú trọng, nâng cao hơn, do vậy, dư nợ cho vay tiêu dùng tăng. Ngược lại, nếu tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng giảm có thể do ngân hàng giảm tốc độ tăng trưởng tín dụng tiêu dùng để tập trung phát triển các sản phẩm cho vay kinh doanh khác. Song, cũng có thể do chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng giảm sút nên ngân hàng giảm dư nợ cho vay tiêu dùng. Như vậy, tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng giảm cũng phần nào phản ánh chấy lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang có xu hướng đi xuống. - Chỉ tiêu nợ quá hạn cho vay tiêu dùng: Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn trả mà khách hàng không có khả năng trả nợ, phản ánh số vốn của ngân hàng có khả năng mất. Theo quy định của Nhà nước, cụ thể là theo thông tư số 13/2010/TT-NHNN, tỷ lệ nợ quá hạn > 5% là yếu kém, dưới 5% thì chất lượng tín dụng được đánh giá cao. Ngân hàng luôn hướng đến mục tiêu thu đủ gốc và lãi khi đến hạn. Nhưng không phải khoản vay nào cũng thực hiện được mục tiêu đó. Trong hoạt động CVTD cũng vậy, tỷ lệ nợ quá hạn thường rất cao do tính chất rủi ro của nó. Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu đánh giá khá đầy đủ về chất lượng CVTD của một ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn trong CVTD được xác định: Tỷ lệ nợ quá hạn CVTD = Dư nợ quá hạn CVTD ×100% Tổng dư nợ CVTD Nợ quá hạn là một điều khó tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này thấp chứng tỏ độ an toàn tín dụng của ngân hàng và ngược lại. Điều này ảnh hưởng tới chất lượng khoản vay, ảnh hưởng tới tình hình chung của ngân hàng. Ở mỗi ngân hàng khách nhau thì đều có tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau, nó phụ thuộc vào tình trạng hoạt động kinh doanh, khả năng thu hồi vốn, chất lượng của khoản vay tiêu dùng. Các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu, tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng khoản cho vay càng cao. Vì vậy, một ngân hàng duy trì được tỷ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý và thấp chứng tỏ sự phát triển của hoạt động CVTD của ngân hàng đó bền vững và ổn định. - Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn: Khi khách hàng không trả được nợ đến hạn, biện pháp ngân hàng thường làm là gia hạn trả nợ cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng và cũng là tạo điều kiện cho mình để có thể thu hồi khoản vốn của mình. Thời gian gia hạn đã hết nhưng khách hàng vẫn không trả được nợ thì ngân hàng sẽ xếp khoản vay này vào nhóm nợ xấu (nợ thuộc nhóm 3, 4, 5). Khả năng mất vốn cao. Chỉ tiêu này giúp ngân hàng đánh giá chi tiết hơn về độ an toàn tín dụng của ngân hàng.
  • 34. 23 Nợ xấu CVTD Tỷ lệ nợ xấu CVTD = × 100% Tổng dư nợ Chỉ tiêu này đánh giá khá rõ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Vì vậy, nếu chỉ tiêu này cao, chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng tốt và ngược lại. Nếu chỉ tiêu này thấp có nghĩa là chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng kém. Nếu chỉ tiêu này không đổi, có thể thấy ngân hàng đã có những biện pháp kiểm soát nợ xấu, ngăn chặn sự gia tăng của các khoản nợ xấu, do vậy chất lượng cho vay tiêu dùng cũng ổn định. Ngoài ra, người ta còn xem xét chỉ tiêu nợ xấu trên nợ quá hạn để đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng: Nợ xấu CVTD Tỷ lệ nợ xấu CVTD trên Nợ quá hạn CVTD = × 100% Nợ quá hạn CVTD Hệ số này phản ánh tỷ trọng nợ xấu cho vay tiêu dùng trong tổng nợ quá hạn cho vay tiêu dùng. Nếu hệ số này cao, chứng tỏ nợ xấu chiếm phần lớn trong tổng nợ quá hạn, cho thấy công tác quản lý nợ của ngân hàng là chưa chặt chẽ, sát sao. Điều này sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng, do vậy, cần có những biện pháp thu hồi nợ nhằm xóa bỏ nợ xấu. Ngược lại, nếu hệ số này thấp có thể thấy rằng nợ xấu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ quá hạn, chứng tỏ việc kiểm soát nợ xấu của ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên, trong công tác quản lý nợ không được chủ quan lơ là, cũng cần phải có những biện pháp để loại bỏ hoàn toàn nợ xấu, nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay tiêu dùng. - Chỉ tiêu quay vòng vốn cho vay tiêu dùng Vòng quay vốn CVTD = Doanh số trả nợ trong kỳ/ Dư nợ bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh số vốn ngân hàng thu được do khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn, nó đảm bảo chất lượng tín dụng của khoản vay. Vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ số vốn ngân hàng thu được đúng hạn càng nhiều, tần suất sử dụng khoản vốn này để tái đầu tư lớn. Đồng thời, vòng quay vốn càng lớn thì nợ quá hạn trong kỳ càng nhỏ, ngân hàng tránh được nhiều rủi ro mất vốn, đảm bảo lợi nhận trong kỳ của mình. Một ngân hàng có vòng quay vốn lớn chứng tỏ chất lượng CVTD tốt và phát triển tương đối ổn định. Bởi vì ngân hàng hoạt động hiệu quả khi một đồng vốn CVTD được đảm bảo bằng 1 hoặc nhiều đồng vốn thu về từ khách hàng tại một thời điểm nhất định nên vòng quay vốn > 1 là tốt, < 1 là không tốt. Thang Long University Library
  • 35. 24 Ngoài ra, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng của khoản tín dụng như: Chi tiêu cơ cấu tín dụng, chỉ tiêu về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu,… Để đánh giá được toàn diện chất lượng tín dụng một các chi tiết và tỉ mỉ, ngân hàng cần có chính sách để xem xét các chỉ tiêu đánh giá chất lượng một cách tổng quát và khách quan nhất. - Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng: Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng chủ yếu là thu nhập từ lãi của khoản cho vay. Để định giá được chất lượng cho vay tiêu dùng qua chỉ tiêu lợi nhuận, phải có sự so sánh giữa số thu lãi từ cho vay tiêu dùng với toàn bộ thu nhập từ lãi cho vay của ngân hàng thông qua chỉ tiêu tỷ trong thu lãi cho vay tiêu dùng. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Thu lãi CVTD Tỷ trọng thu lãi CVTD= × 100% Tổng thu lãi cho vay Chỉ tiêu này bao gồm việc xem xét mức tăng lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng và mức tăng lợi nhuận đó trong tổng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Nhìn vào chỉ tiêu này, chúng ta có thể thấy được chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng qua các năm, các thời kỳ. Nếu tỷ trọng này tăng qua các năm chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng được nâng cao và ngược lại. Tóm lại, sự tăng hay giảm của những chỉ tiêu trên cho biết chất lượng cho vay tiêu dùng đang được cải thiện hay giảm sút. Tuy nhiên, kết luận rút ra chỉ chính xác khi có sự kết hợp của tất cả các chỉ tiêu trên. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại: 1.2.4.1 Nhân tố khách quan (1) Những nhân tố từ phía khách hàng Nhu cầu vay vốn tiêu dùng của khách hàng: Trong nền kinhh tế thị trường, khi nhu cầu về một loại hàng hoá nào đó tăng lên thì việc tăng cung để đáp ứng nhu cầu đó là hết sức cần thiết. Trong lĩnh vực tín dụng, điều này cũng hoàn toàn đúng. Người tiêu dùng có nhu cầu lớn về vốn tiêu dùng sẽ thúc đẩy ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, qua đó thu hút đông đảo hơn lượng khách hàng đến với ngân hàng. Vì thế, cầu về vốn tiêu dùng của khách hàng là nhân tố khách quan tác động đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Khả năng đáp ứng điều kiện vay của khách hàng được xem xét trên các khía cạnh: Năng lực tài chính và tài sản đảm bảo của khách hàng. Các yếu tố này quyết định đến việc họ có được vay vốn hay không?
  • 36. 25 Phân tích trước khi cấp tín dụng là khâu không thể thiếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Thông qua đó, ngân hàng nắm được năng lực và tình hình tài chính của khách hàng cần vay vốn. Tình hình và năng lực của khách hàng càng mạnh thì khả năng đáp ứng các điều kiện cho vay càng lớn. Cho vay tiêu dùng là hoạt động tín dụng hàm chứa nhiều rủi ro nên ngân hàng luôn yêu cầu tài sản đảm bảo cho các khoản vay. Tài sản đảm bảo là căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay đối với khách hàng. Nếu khách hàng không có tài sản đảm bảo, không có người bảo lãnh hoặc giá trị tài sản đảm bảo thấp, không đủ tiêu chuẩn thì khó vay được vốn của ngân hàng. Như vậy, tình hình tài chính, năng lực tài chính và tài sản đảm bảo là những yếu tố quyết định tới khả năng đáp ứng điều kiện vay của khách hàng vay tiêu dùng. Các chỉ số đó càng tốt, chất lượng cho vay tiêu dùng sẽ được cải thiện hơn và ngược lại. (2) Những nhân tố từ phía môi trƣờng kinh doanh: Thực trạng của nền kinh tế: Hoạt động ngân hàng có liên quan tất cả các lĩnh vực trong nền kinh tế. Vì thế, những biến động của nền kinh tế sẽ tác động tới hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay. Cụ thể, khi nền kinh tế tăng trưởng, nhu cầu của người dân tăng lên. Các ngân hàng thương mại có xu hướng nâng cao chất lượng tín dụng cho vay tiêu dùng, qua đó thu hút được nhiều khách hàng, mở rộng lĩnh vực đầu tư. Môi trường pháp lý: Cho vay tiêu dùng là một trong những hoạt động rủi ro nhất của ngân hàng, song lại rất quan trọng đối với nền kinh tế. Vì thế, nó chịu sự kiểm soát rất chặt chẽ của pháp luật. Nếu hệ thống pháp luật càng quy định rõ ràng, chặt chẽ, chi tiết, đồng bộ thì sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đồng thời cải thiện mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng hơn do thỏa mãn lợi ích của hai bên. Hoạt động CVTD vì thế mà cũng phát triển hơn. Nếu một hệ thống pháp luật lỏng lẻo, quy định chung chung thì sẽ đặt ngân hàng trước những nguy cơ cạnh tranh mới và sẽ tạo khe hở dẫn dến rủi ro không đáng kể giữa ngân hàng và khách hàng. Môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch với hệ thống các văn bản pháp luật hợp lý, thống nhất là điều kiện để khách hàng tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Môi trường chính trị xã hội: Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các NHTM. Ở quốc gia nào có tình hình chính trị ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn, đầu tư nhiều hơn. Cùng với nền kinh tế phát triển thì hoạt động CVTD ở nước đó sẽ nâng cao hơn. Ở các nước mà có nền chính trị không ổn định, hay xảy ra tranh chấp, chiến tranh giữa các phái thì ngay cả việc sản xuất kinh doanh trong nước còn gặp khó khăn, thu hút được đầu tư lại càng khó khăn hơn nữa. Dẫn đến kinh Thang Long University Library