Luận văn thạc sĩ ngành quản lí công: Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
Văn bản quản lí về bảo đảm xăng dầu cho hoạt động trong học viện
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
MAI XUÂN THÀNH
HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO ĐẢM
XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN TRONG
HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lí công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Nguyễn Bùi Nam
HÀ NỘI, 2016
2. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các tài liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ
ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Mai Xuân Thành
3. LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin tỏ lòng biết sâu sắc tới Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo,
cán bộ của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt
kiến thức và hỗ trợ chu đáo trong quá trình tác giả học tập tại Học viện.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đến TS.Nguyễn
Bùi Nam về sự hướng dẫn khoa học tận tình cho tác giả trong quá trình thực
hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Học viện Hậu cần, Trường Sĩ quan Lục
quân 1, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan tâm giúp đỡ, động viên,
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành luận văn này.
TÁC GIẢ
Mai Xuân Thành
4. BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bảo đảm xăng dầu BĐXD
Bộ Quốc phòng BQP
Học viện Hậu cần HVHC
Quản lí QL
Quản lí nhà nước QLNN
Trường Sĩ quan Lục quân 1 TSQLQ1
Ủy ban nhân dân UBND
Văn bản VB
Văn bản quản lí nhà nước VBQLNN
Văn bản quy phạm pháp luật VBQPPL
5. DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Trình tự phân bổ hạn mức sử dụng xăng dầu tại Học viện
Hậu cần
40
Sơ đồ 2.2.: Quy trình xây dựng kế hoạch phân bổ hạn mức xăng dầu
tại Học viện Hậu cần
46
Sơ đồ 2.3. Quy trình ban hành văn bản hành chính tại Trường Sĩ
quan Lục quân 1
68
Sơ đồ 3.1. Quy trình soạn thảo và ban hành văn bản hành chính 90
6. MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài........................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn................................. 2
4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 6
5 Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................ 7
7. Đóng góp của luận văn.............................................................................. 8
8. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ
NHÀ NƯỚC VỀ BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN TRONG HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG TRỰC
THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG.......................................................................10
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống văn bản quản lí nhà nước...............10
1.1.1. Văn bản quản lí nhà nước.................................................................10
1.1.2. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước..................................................17
1.2. Những vấn đề chung về hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm
xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng..................................................................................20
1.2.1. Vị trí, đặc điểm, nhiệm vụ, yêu cầu bảo đảm xăng dầu....................20
1.2.2. Nội dung bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên........25
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng ..............................................................34
Tiểu kết Chương 1.........................................................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ
NƯỚC VỀ BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN TẠI HỌC VIỆN HẬU CẦN VÀ TRƯỜNG SĨ
QUAN LỤC QUÂN 1....................................................................................39
2.1. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt
động thường xuyên tại Học viện Hậu cần...................................................39
2.1.1. Khái quát về Học viện Hậu cần ........................................................39
7. 2.1.2. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luậtvề bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên tại Học viện Hậu cần ......... 43
2.2 Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt
động thường xuyên tại trường Sĩ quan Lục quân 1.....................................62
2.2.1. Khái quát về trường Sĩ quan Lục quân 1..........................................62
2.2.2. Tình hình triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên tại Trường Sĩ quan Lục
quân 1 ........................................................................................................65
2.2.3. Tình hình xây dựng và thực hiện các văn bản hành chính về bảo đảm
xăng dầu của Trường Sĩ quan Lục quân 1..................................................69
2.3. Đánh giá hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho
các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng .................................................................................................81
2.3.1. Những mặt đã đạt được.....................................................................81
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại......................................................................83
2.3.3. Nguyên nhân......................................................................................84
Tiểu kết chương 2..........................................................................................86
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG VĂN
BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀBẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC
HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN TRONG HỌC VIỆN, NHÀ
TRƯỜNG TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG......................................87
3.1. Quan điểm và cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về
bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng ..............................................................87
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về xăng
dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng..................................................................................87
3.1.2 Cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về xăng dầu
cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng .................................................................................................89
3.2. Giải pháp đối với hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng
dầu trong quân đội.......................................................................................94
8. 3.2.1 Rà soát hệ thống văn bản về bảo đảm xăng dầu................................94
3.2.2. Hoàn thiện hình thức hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm
xăng dầu......................................................................................................95
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng ban hành văn bản hành chính về bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng ..............................................................96
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy của các đơn vị, phòng ban; tăng cường
vai trò lãnh đạo của người chỉ huy.............................................................96
3.3.2. Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản hành chính ........................98
3.3.3. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản hành
chính ......................................................................................................101
3.3.4. Hoàn thiện nội dung công tác quản lí xăng dầu.............................102
3.3.5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kĩ năng xây dựng văn
bản hành chính..........................................................................................105
3.3.6. Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân viên
các học viện, nhà trường về vai trò, ý nghĩa của văn bản hành chính....106
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra văn bản...........................................107
3.3.8. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác ban hành văn
bảnhành chính...........................................................................................108
3.3.9. Mẫu hóa một số văn bản hành chính..............................................109
Tiểu kết chương 3........................................................................................110
KẾT LUẬN..................................................................................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
9. 1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Bảo đảm xăng dầu (BĐXD) là một chức năng quan trọng của ngành
xăng dầu quân đội. Nâng cao chất lượng BĐXD là một nhiệm vụ quan trọng
đối với công tác xăng dầu quân đội, góp phần xây dựng ngành xăng dầu vững
mạnh toàn diện, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của quân đội trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc.
Những năm qua, sự phát triển về yêu cầu, nhiệm vụ của quân đội đã tác
động rất lớn đến bảo đảm xăng dầu ở các đơn vị nói chung, các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng nói riêng. Sự tác động nhiều mặt của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình hội nhập sâu
rộng khu vực và quốc tế đòi hỏi từ Bộ Quốc phòng cho đến các đơn vị, học
viện, nhà trường trực thuộc đều phải đổi mới về phương thức bảo đảm xăng
dầu, nhất là phải thực hiện tốt chủ trương về phân cấp triệt để trong khai thác
tạo nguồn BĐXD cho các hoạt động thường xuyên tại các đơn vị, học viện,
nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Để nâng cao hiệu quả BĐXD cho các hoạt động thường xuyên đòi hỏi
sự đồng bộ của các nội dung: lập nhu cầu, xây dựng hạn mức, khai thác tạo
nguồn, dự trữ, tiếp nhận, cấp phát, bảo quản xăng dầu, v.v. Cơ sở của các hoạt
động này là hệ thống văn bản quản lí nhà nước (VBQLNN) về BĐXD cho các
hoạt động thường xuyên. Thực tế, BĐXD cho các hoạt động thường xuyên đã
được đề cập trong các điều lệ, các chế độ, quy định của ngành quân đội; ngoài
ra còn có các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan QLNN khác. Tuy
nhiên, hệ thống này còn nhiều điểm vướng mắc cần tháo gỡ như: chưa có văn
bản quy phạm riêng điều chỉnh hoạt động quản lí đặc thù trong ngành xăng
dầu quân đội mà chủ yếu sử dụng chung các văn bản quy phạm do Chính phủ,
Bộ Khoa học – Công nghệ ban hành; quy trình quản lí về BĐXD chưa được
10. 2
thể chế hóa thành các quyết định quy phạm, có chế tài đi kèm cho phù hợp;
văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận làm
công tác quản lí về BĐXD chưa được bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với
thực tế quản lí, v.v. Bên cạnh đó là do trình độ, năng lực của cán bộ làm công
tác quản lí về BĐXD còn nhiều hạn chế, đôi khi chưa đáp ứng được đòi hỏi
của thực tiễn công việc. Chính vì vậy, học viên quyết định lựa chọn đề tài
“Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt
động thường xuyên trong học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng”
làm luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước nói chung là
vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu, học viên cao học, nghiên cứu sinh các
ngành quản lí công, chính sách công quan tâm tìm hiểu. Hệ thống luận văn
cao học tại Học viện Hành chính quốc gia có một số đề tài về hoàn thiện hệ
thống văn bản quản lí nhà nước ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về thi đua – khen thưởng của
bộ/ngành; hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về tư pháp, hộ tịch;
hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về xây dựng, v.v.
Hệ thống đề tài, công trình nghiên cứu khoa học tại Học viện Hậu cần
và một số trường quân đội khác cũng có những đề tài nghiên cứu về hoàn
chỉnh hệ thống văn bản quản lí về đào tạo sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp;
về quản lí thiết bị dạy học tại các trường quân đội, v.v. Ngoài ra, có một số
nghiên cứu về hoàn thiện hệ thống văn kiện ngành xăng dầu bảo đảm cho tác
chiến khu vực phòng thủ hay sư đoàn chiến đấu.
Các nghiên cứu về văn bản và văn bản quản lí nhà nước:
- Sách Soạn thảo, ban hành và quản lí văn bản quản lí nhà nước của Tạ
Hữu Ánh (NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1999);
11. 3
- Sách chuyên khảo của PGS.TS.Văn Tất Thu, Văn bản và công tác văn
bản trong cơ quan nhà nước (NXB Chính trị Quốc gia, 2013);
- Sách Một số vấn đề về văn bản quản lí nhà nước, lưu trữ - lịch sử và
quản lí hành chính của GS.TSKH. Nguyễn Văn Thâm (NXB Chính trị - Hành
chính, 2011);
- Sách chuyên khảo Kĩ năng nghiệp vụ hành chính của TS. Nguyễn
Văn Hậu (NXB Lao động, 2015).
Các nghiên cứu kể trên đã cung cấp cơ sở lí luận về văn bản, văn bản
quản lí nhà nước, hệ thống văn bản quản lí nhà nước, cấu trúc, nội dung, quy
trình xây dựng và ban hành văn bản của hệ thống văn bản quản lý nhà nước,
làm tiền đề nghiên cứu của luận văn.
Các nghiên cứu về hệ thống văn bản quản lí nhà nước trong các cơ
quan nhà nước:
- Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công của Phan Thanh Liêm (Học
viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2007), Hoàn thiện công tác và quản lí văn
bản hành chính trong các trường đại học thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công của Vũ Đình Lãm (Học
viện Hành chính, 2012), Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quản lí nhà
nước của UBND cấp huyện thành phố Hà Nội;
- Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công của Dương Đức Hải (Học
viện Hành chính, 2012), Hoàn thiện vệ thống văn bản quản lí nhà nước về tổ
chức hoạt động của các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực thi đua – khen
thưởng;
- Luận văn thạc sĩ Quản lí hành chính công của Đặng Anh Minh (Học
viện Hành chính, Hà Nội, 2013), Hoàn thiện quy trình ban hành văn bản
hành chính tại trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương;
12. 4
- Luận văn thạc sĩ Quản lí công của Phạm Trung Kiên (Học viện Hành
chính Quốc gia, 2014), Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về thủ
tục xuất, nhập khẩu trang thiết bị y tế;
Các công trình nghiên cứu này, trên cơ sở lí luận về hệ thống văn bản
quản lí nhà nước, đã khảo sát thực trạng hệ thống văn bản quản lí nhà nước
trong các lĩnh vực cụ thể hoặc ở một cơ quan hành chính nhà nước. Kết quả
nghiên cứu của các đề tài này cho phép tác giả tham khảo, so sánh để thấy
được sự khác biệt về thực trạng của hệ thống văn bản quản lí nhà nước trong
các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan quân đội.
Các nghiên cứu về xăng dầu và bảo đảm xăng dầu trong quân đội:
- Đề tài khoa học cấp Học viện (Học viện Hậu cần, 2002), Kinh nghiệm
bảo đảm xăng dầu theo phương thức mới ở một số đơn vị;
- Đề tài khoa học cấp Học viện (Học viện Hậu cần, 2009), Một số biện
pháp bảo đảm xăng dầu trong hoạt động thường xuyên của Trường Sĩ quan
Lục quân 1;
- Bài viết của Đại tá, TS. Nguyễn Đức Thoại (Tạp chí Hậu cần, số
2/2004), “Bảo đảm xăng dầu tác chiến phòng thủ quân khu và mấy vấn đề đặt
ra”;
- Bài viết của Đại tá, TS. Bùi Việt Vương (Tạp chí Khoa học Quân sự,
số 9/2004), “Bàn về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động ở khu vực biên
giới”;
- Luận án tiến sĩ quân sự chuyên ngành Hậu cần trong các lực lượng vũ
trang của Nguyễn Văn Uyên (Học viện Hậu cần, 2002), Nâng cao chất lượng
lập kế hoạch bảo đảm xăng dầu chiến dịch;
- Bài viết của Đại tá, TS. Trần Quang Nên (Tạp chí Hậu cần Quân đội,
2005), “Nâng cao chất lượng công tác bảo đảm xăng dầu trong tình hình hiện
nay”;
13. 5
- Luận văn thạc sĩ quân sự, chuyên ngành Hậu cần trong các lực lượng
vũ trang của Lê Văn Vinh (Học viện Hậu cần, 2003), Một số giải pháp nâng
cao chất lượng công tác quản lí xăng dầu hoạt động thường xuyên ở binh
chủng Tăng – Thiết giáp;
- Luận văn thạc sĩ quân sự chuyên ngành Hậu cần quân sự của Bùi
Hồng Quân (Học viện Hậu cần, 2015), Nâng cao chất lượng công tác quản lí
xăng dầu hoạt động thường xuyên ở kho 190 – Cục Xăng dầu.
Các nghiên cứu này tập trung vào nghiệp vụ chuyên môn về quản lí
xăng dầu nói chung và bảo đảm xăng dầu nói riêng, chưa có nghiên cứu nào
đề cập cụ thể về hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho
các hoạt động thường xuyên trong quân đội.
Như vậy cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về hoàn thiện hệ
thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên
trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng. Vì thế, đây là đề
tài độc lập, không trùng lắp và có tính ứng dụng cao.
3. Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài:
+ Nghiên cứu các nguyên tắc, các yêu cầu và sự cần thiết của việc xây
dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt
động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
trên địa bàn miền Bắc.
+ Đánh giá ưu điểm, hạn chế của hệ thống văn bản quản lí nhà nước về
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng trên địa bàn miền Bắc, qua khảo sát thực tiễn tại Học
viện Hậu cần, Trường Sĩ quan Lục quân 1.
14. 6
+ Trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong
các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng trong tình hình hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nghiên cứu về nội dung: hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên; văn bản hướng dẫn nghiệp
vụ BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường
trực thuộc Bộ Quốc phòng. Do điều kiện thời gian, khuôn khổ của luận văn
thạc sĩ nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hoàn thiện cấu trúc của hệ thống
văn bản quản lý nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong
các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng. Nội dung và quy trình
xây dựng có đề cập đến nhưng chỉ để làm rõ thêm cấu trúc
+ Phạm vi nghiên cứu về không gian: nghiên cứu thực trạng văn bản
quản lí nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học
viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, qua khảo sát thực tế tại Học viện
Hậu cần và Trường Sĩ quan Lục quân 1.
+ Phạm vi nghiên cứu về thời gian: hệ thống văn bản quản lí nhà nước
về BĐXD được ban hành từ năm 2010 đến 2015.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ thống văn bản chỉ đạo công tác BĐXD cho
các hoạt động thường xuyên như các luật liên quan, pháp lệnh, các văn bản
quy phạm pháp luật khác, các văn bản do ngành quân đội ban hành và tập
trung vào những nội dung nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tình hình vận dụng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
hướng dẫn nghiệp vụ BĐXD cho các hoạt động thường xuyên tại Học viện
Hậu cần, Trường Sĩ quan Lục quân 1;
15. 7
- Nghiên cứu các nguyên tắc, phương pháp hoàn thiện hệ thống
VBQLNN BĐXD cho các hoạt động thường xuyêntrong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng trong yêu cầu cải cách nền hành chính nhà
nước.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu lý luận, phương pháp luận về hệ thống văn bản quản lý nhà
nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng;
- Nghiên cứu thực trạng hệ thống văn bản quản lí nhà nước về BĐXD
cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng trên địa bàn miền Bắc từ năm 2010 đến 2015, qua khảo sát thực
tiễn tại Học viện Hậu cần, trường Sĩ quan Lục quân 1;
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí về
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực
thuộc Bộ Quốc phòng thời gian tới.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận:luận văn vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin, các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, sử dụng các nguyên tắc chính trị, nguyên tắc lịch sử, nguyên
tắc toàn diện tổng hợp. Những nguyên tắc này được sử dụng xuyên suốt trong
quá trình nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp: lô
gíc, hệ thống, so sánh, phân tích, khảo sát. Phần nghiên cứu khảo sát tập trung
khảo sát thực tiễn VBQLNN về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên tại
Học viện Hậu cần vàtrường Sĩ quan Lục quân 1.
16. 8
7. Đóng góp của luận văn
Qua nghiên cứu, luận văn sẽ thấy được thực trạng hệ thống văn bản
quản lý nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các học
viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, qua đó thấy được tính tất yếu
khách quan phải hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về BĐXD cho
các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng.
Đề tài sẽ giúp các nhà quản lý có thêm tư liệu tham khảo để có thể xây
dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ
BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong quân đội hoàn chỉnh hơn; góp
phần cải cách hệ thống văn bản quản lý nhà nước nói chung và hệ thống văn
bản quản lý nhà nước về BĐXD cho các hoạt động thường xuyên trong các
học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng nói riêng. Việc triển khai đề
tài cũng có thể tạo cơ sở pháp lý cho việc quản lý thống nhất công tác BĐXD
cho các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các bảng, danh mục từ viết
tắt và danh mục tài liệu tham khảo; nội dung chính của luận văn gồm ba
chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận của hệ thống văn bản quản lí nhà nước về
bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện, nhà
trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
Chương 2. Thực trạng hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo
đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên tại Học viện Hậu cần và
Trường Sĩ quan Lục quân 1
17. 9
Chương 3. Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống văn bản quản lí nhà
nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học
viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
18. 10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC
VỀ BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG
THƯỜNG XUYÊN TRONG HỌC VIỆN, NHÀ TRƯỜNG
TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
1.1. Những vấn đề chung về hệ thống văn bản quản lí nhà nước
1.1.1. Văn bản quản lí nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Văn bản (VB) theo nghĩa rộng là phương tiện để ghi nhận và truyền đạt
thông tin từ chủ thể này đến chủ thể khác bằng ngôn ngữ nhất định hay bằng
ký hiệu. Theo nghĩa hẹp thì VB là công văn giấy tờ được hình thành trong quá
trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, công ty, v.v.
Văn bản hình thành ở các cơ quan, tổ chức chia thành 3 hệ thống chính:
- Văn bản do cơ quan, tổ chức của Đảng từ Trung ương đến cơ sở ban
hành thực hiện chức năng Đảng lãnh đạo. Ví dụ: Nghị quyết Trung ương
Đảng, nghị quyết Đảng bộ ...
- Văn bản do các cơ quan nhà nước ban hành thực hiện chức năng quản
lý nhà nước. Đó là hệ thống văn bản quản lý nhà nước (VBQLNN).
- Văn bản do các cơ quan, đoàn thể nhân dân ban hành thực hiện chức
năng tham gia quản lý và phát huy dân chủ của nhân dân ở một lĩnh vực nào
đó. Ví dụ: Công văn của Ban chấp hành Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, công văn của Đoàn Thanh niên Cộng sản HCM, v.v.
Ngoài 3 hệ thống VB nêu trên còn có các loại VB do các viện nghiên
cứu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ... ban hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó các VB này cũng
đều có thể thể hiện chức năng quản lý nhà nước (QLNN).
19. 11
Cónhiều định nghĩa khác nhau về văn bản quản lý nhà nước: VBQLNN
là những quyết định thành văn do các cơ quan QLNN có thẩm quyền ban
hành theo những thể thức thủ tục và qui chế luật định, mang tính quyền lực
đơn phương, làm phát sinh những hệ quả pháp lý cụ thể. Theo nghĩa rộng
VBQLNN là phương tiện để ghi lại và truyền đạt thông tin giữa các cơ quan
thuộc phạm vi hoạt động của mình. Tác giả Tạ Hữu Ánh quan niệm: “Văn
bản quản lý nhà nước (văn bản luật, dưới luật và các văn bản khác) do các cơ
quan trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước ban hành để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình được Nhà nước giao. Nó phải đảm bảo
các quy định của nhà nước về thẩm quyền, hình thức, thể thức và thủ tục ban
hành theo luật định” [36, tr.50]. Một định nghĩa khác nêu trong cuốn “Soạn
thảo và xử lý văn bản quản lý nhà nước” của tác giả GS.TSKH. Nguyễn Văn
Thâm nêu: “Các VB hình thành trong hoạt động quản lý lãnh đạo nói chung là
phương tiện quan trọng để ghi lại và truyền đạt các quyết định quản lý hoặc
các thông tin cần thiết hình thành trong quá trình quản lý của các cơ
quan”[49,tr.30].
Như vậy các khái niệm trên và một số khái niệm khác nữa đều có một ý
chung: VBQLNN do các cơ quan nhà nước ban hành với mục đích phục vụ
cho hoạt động quản lý. Những văn bản ban hành phải bảo đảm thẩm quyền,
nội dung và thể thức theo qui định. Căn cứ vào các khái niệm, qua phân tích,
chúng tôi đưa ra nhận thức của mình về khái niệm VBQLNN như sau:
Văn bản quản lý nhà nước là những quyết định quản lý thành văn dùng
để truyền đạt các quyết định quản lý, các thông tin quản lý, do các cơ quan
nhà nước ban hành theo đúng thẩm quyền, thể thức, thủ tục và quy chế do luật
định, mang tính quyền lực nhà nước đơn phương, làm phát sinh các hệ quả
pháp lý cụ thể. Và như vậy định nghĩa đã nêu được đầy đủ các thành phần: cơ
quan ban hành văn bản, mục đích ban hành văn bản, thẩm quyền ban hành,
thể thức văn bản, có tính quyền lực, pháp lý và theo luật định.
20. 12
Tuy nhiên, biểu hiện pháp lý của các loại VBQLNN không hoàn toàn
giống nhau. Có những văn bản chỉ mang tính thông tin thông thường, có
những văn bản lại mang lại tính chất cưỡng chế thực hiện.
1.1.1.2. Đặc điểm của văn bản quản lí nhà nước
+ Về chủ thể ban hành: VBQLNN do các cơ quan Nhà nước, người có
thẩm quyền soạn thảo và ban hành. Chỉ có những văn bản do người đúng
thẩm quyền ban hành mới có ý nghĩa pháp lý.Không phải chủ thể nào cũng
được ban hành mọi loại văn bản quản lý mà chỉ được ban hành những loại
văn bản nhất định trong phạm vi thẩm quyền để thực hiện chức năng nhiệm
vụ của mình.
+ Về mục đích ban hành: VBQLNN được ban hành nhằm mục đích
thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của Nhà nước.
+ Đối tượng áp dụng: VBQLNN mang tính công quyền, được ban hành
để tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, là cơ sở pháp lý quan trọng cho
các hoạt động cụthể của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
+ Về trình tự ban hành, hình thức văn bản: VBQLNN đòi hỏi phải được
xây dựng, ban hành theo thủ tục pháp luật quy định và được trình bày theo
hình thức luật định. Mỗi loại văn bản thường được sử dụng trong những
trường hợp nhất định và có cách thức trình bày riêng. Sử dụng đúng hình thức
văn bản sẽ góp phần tạo ra sự thống nhất cả về nội dung và hình thức của hệ
thống văn bản, tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu, sử dụng thực hiện
văn bản.
+ Về bảo đảm thi hành: VBQLNN mang tính quyền lực Nhà nước, bắt
buộc các chủ thể khác phải thực hiện và được đảm bảo thực hiện bởi Nhà
nước như hoạt động tổ chức trực tiếp hoặc cưỡng chế.
+ Về văn phong: VBQLNN nhằm mục đích truyền đạt thông tin, mệnh
lệnh từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý một cách đầy đủ, chính xác
nhất;vì thế VBQLNN mang đặc trưng văn phong riêng, khác với văn phong
21. 13
nghệ thuật. VBQLNN thường mang tính phổ quát, đại chúng và không cần
quá chi tiết như văn bản khoa học.
1.1.1.3. Chức năng của văn bản quản lí nhà nước
Văn bản quản lý nhà nước có các chức năng chủ yếu sau:
Chức năng thông tin:
Đây là chức năng cơ bản và chung nhất của mọi loại văn bản. Văn bản
chứa đựng và chuyển tải thông tin từ đối tượng này sang đối tượng khác.
VBQLNN chứa đựng các thông tin nhà nước (như phương hướng, kế hoạch
phát triển, các chính sách, các quyết định quản lý...) của chủ thể quản lý (các
cơ quan QLNN) đến đối tượng quản lý (là các cơ quan QLNN cấp dưới hay
toàn xã hội). Giá trị của VB được quy định bởi giá trị thông tin chứa đựng
trong đó.
Thông qua hệ thống VB của các cơ quan, người ta có thể thu nhận được
thông tin phục vụ cho các hoạt động tiếp theo của quá trình quản lý như:
- Thông tin về chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước liên quan
đến mục tiêu phương hướng hoạt động của cơ quan.
- Thông tin về phương thức hoạt động, mục tiêu, nhiệm vụ, quan hệ
công tác giữa các cơ quan, đơn vị.
- Thông tin về các đối tượng quản lý, về sự biến động.
- Thông tin về các kết quả đã đạt được trong quá trình quản lý.
Chức năng pháp lý:
Chỉ có Nhà nước mới có quyền lập pháp và lập quy; do vậy, các
VBQLNN được đảm bảo thực thi bằng quyền lực Nhà nước. Chức năng pháp
lý được thể hiện trên hai phương diện:
- Văn bản được sử dụng để ghi lại các quy phạm pháp luật và các quan
hệ về luật pháp hình thành trong quá trình quản lý và các hoạt dộng khác.
- Bản thân VB là chứng cứ pháp lý để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể
trong quản lý và điều hành công việc của cơ quan.
22. 14
Chức năng quản lý:
Chức năng quản lý của VBQLNN được thể hiện khi VB được sử dụng
như một phương tiện thu thập thông tin (báo cáo, tờ trình…) và ban hành
truyền đạt thông tin để tổ chức quản lý và duy trì, điều hành thực hiện sự quản
lý (lệnh, nghị định, thông tư, nghị quyết, chỉ thị…). Thông qua chức năng
quản lý, mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý được xác lập.
VBQLNN là phương tiện thiết yếu để các cơ quan quản lý có thể truyền
đạt chính xác các quyết định quản lý đến hệ thống bị quản lý của mình, đồng
thời cũng là đầu mối để theo dõi, kiểm tra hoạt động của các cơ quan cấp
dưới.Với chức năng quản lý, VBQLNN tạo nên sự ổn định trong công việc,
thiết lập được các định mức cần thiết cho mỗi loại công việc, tránh được cách
làm tùy tiện, thiếu khoa học.
Chức năng quản lý của VBQLNN có tính khách quan, được tạo thành
do chính nhu cầu của hoạt động quản lý và nhu cầu sử dụng văn bản như một
phương tiện quản lý.
Chức năng văn hóa - xã hội:
Văn hóa là sản phẩm sáng tạo của con người trong cuộc đấu tranh
nhằm vươn tới một trình độ sống cao hơn, văn minh hơn. Văn hóa biểu hiện
quá trình tự phát triển của con người, gắn liền với quá trình tự phát triển của
con người, gắn liền với quá trình lao động nhằm nhận thức và cải tạo hợp lý
thế giới khách quan. Xem xét văn bản dưới quan điểm văn hóa cho thấy
chúng cũng là sản phẩm sáng tạo của con người được hình thành trong quá
trình lao động và cải tạo thế giới. Văn bản góp phần quan trọng ghi lại và
truyền bá cho mọi tầng lớp, cho các thế hệ mai sau những truyền thống văn
hóa quý báu của đất nước. Thông qua văn bản người ta có thể thấy được các
hoạt động văn hóa xã hội truyền thống và bản sắc văn hóa của mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia qua các giai đoạn lịch sử. Qua văn bản người ta cũng có thể
23. 15
nhận biết trình độ văn hóa, trình độ quản lý, trình độ giao tiếp của các cơ
quan, của người soạn thảo ra văn bản.
Các chức năng khác:
Bên cạnh những chức năng cơ bản nói trên, trong đời sống xã hội,
VBQLNN còn thể hiện các chức năng khác như chức năng giao tiếp, thống
kê, sử liệu...
- Với chức năng giao tiếp, hoạt động sản sinh VBQLNN phục vụ giao
tiếp giữa các quốc gia với nhau, giữa cơ quan với cơ quan... Thông qua chức
năng này, mối quan hệ giữa con người với con người, cơ quan với cơ quan,
quốc gia này với quốc gia khác được thắt chặt hơn và ngược lại.
- Với chức năng thống kê VBQLNN sẽ là công cụ để nói lên tiếng nói
của những con số, những sự kiện, những vấn đề và khi ở trong VB thì những
con số, những sự kiện, những vấn đề trở nên biết nói.
- Với chức năng sử liệu, VB là một công cụ dùng để ghi lại lịch sử của
một dân tộc, quốc gia, một thời đại, cơ quan, tổ chức. Có thể nói VB là một
công cụ khách quan để nhiện cứu về quá trình lịch sử phát triển của một tổ
chức, một quốc gia.
1.1.1.4. Vai trò của văn bản quản lý nhà nước
Vai trò pháp lý:
VBQLNN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở pháp lý cho
hoạt động quản lý của các cơ quan bởi vì VBQLNN là một hệ thống pháp luật
quản lý, các hệ thống VBQLNN đều chứa đựng các qui phạm pháp luật, các
thẩm quyền và hiệu lực quản lý nhất định, việc ban hành VBQLNN nhằm
chứa đựng những qui phạm pháp luật, thẩm quyền và hiệu lực pháp lý vào
thực tiễn do yêu cầu hoạt động của cơ quan đơn vị nhà nước và công dân đặt
ra, sự vi phạm pháp luật trong văn bản sẽ gây ra tác hại lớn hơn nhiều so với
sự vi phạm pháp luật trong một hành vi cụ thể.
Vai trò thực tiễn:
24. 16
VBQLNN đóng vai trò rất lớn trong hoạt động thực tiễn của Nhà nước
và nhân dân vì các lẽ sau: VBQLNN là nguồn thông tin quy phạm, là công cụ
quản lý; làm tốt công tác VB là góp phần thực hiện tốt 3 mục tiêu quản lý:
năng suất, chất lượng và hiệu quả. V.I.Lênin đã nói: “các cơ quan Nhà nước
phải hiểu làm công tác văn bản một cách chính xác và thuần thục. Sự buông
lỏng công tác này không những làm cho công việc của từng cơ quan bị chậm
trễ, hơn nữa làm cho toàn bộ hoạt động quản lý kém hiệu quả”[45, tr.206].
1.1.1.5. Phân loại văn bản quản lí nhà nước
Việc phân loại VBQLNN có thể dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau. Ví
dụ như có thể dựa vào các tiêu chí sau đây để phân loại VBQLNN:
- Theo tác giả: VB của Chính phủ; Thủ tướng Chính phủ; UBND tỉnh,
thành phố; Văn phòng Chính phủ; Bộ Nội vụ; Sở Công Thương, Phòng Tài
nguyên – Môi trường, v.v.;
- Theo tên loại: Quyết định; Nghị quyết; Nghị định; Thông tư, v.v.;
- Theo nội dung của văn bản: Theo cách phân loại này ở mỗi cấp chính
quyền đều có thể có các nhóm VBQL về các lĩnh vực: văn hoá, chính trị - xã
hội, kinh tế, an ninh quốc phòng, giáo dục, y tế, v.v., thuộc phạm vi quản lý.
- Theo mục đích biên soạn và sử dụng;
- Theo thời gian, địa điểm hình thành văn bản;
- Theo hướng chu chuyển của văn bản: văn bản đi; văn bản đến, v.v.
- Theo kỹ thuật chế tác: VB được viết trên gỗ; VB viết trên đá; có văn
bản viết trên tre; lụa; giấy; VB viết trên đĩa CD; VB điện tử, v.v.
- Theo ngôn ngữ thể hiện: VB bằng tiếng Anh; VB bằng tiếng Việt, v.v.
- Theo tính chất cơ mật và phạm vi phổ biến của văn bản: VB mật; VB
thường, v.v.
- Theo mối quan hệ có tính cấp độ: văn bản luật; văn bản dưới luật;
- Theo hiệu lực pháp lý: có văn bản quy phạm pháp luật; văn bản hành
chính; văn bản chuyên môn kỹ thuật.
25. 17
- Theo phân loại của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4
năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-
CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính
phủ về công tác văn thư, hệ thống văn bản hình thành trong hoạt động của các
cơ quan bao gồm:
+ Văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật và các văn bản quy định chi tiết biện pháp thi hành
Luật này;
+ Văn bản hành chính: Nghị quyết (cá biệt), Quyết định (cá biệt), Chỉ
thị (cá biệt), Quy chế, Quy định, Thông cáo, Thông báo, Hướng dẫn, Chương
trình, Kế hoạch, Phương án, Đề án, Dự án, Báo cáo, Biên bản, Tờ trình, Hợp
đồng, Công văn, Công điện, Bản ghi nhớ, Bản cam kết, Bản thỏa thuận, Giấy
chứng nhận, Giấy ủy quyền, Giấy mời, Giấy giới thiệu, Giấy nghỉ phép, Giấy
đi đường, Giấy biên nhận hồ sơ, Phiếu gửi, Phiếu chuyển, Thư công;
+ Văn bản chuyên ngành: các hình thức văn bản chuyên ngành do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành quy định sau khi thỏa thuận thống
nhất với Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
+ Văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội: các hình thức
văn bản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội do người đứng đầu cơ
quan Trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định.
1.1.2. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước
VB hình thành trong bộ máy QLNN không tồn tại biệt lập với nhau mà
tạo thành hệ thống, tồn tại trong hệ thống. Hệ thống VB là một tập hợp các
VB hình thành trong một hay nhiều cơ quan có liên quan với nhau theo đặc
trưng nhất định của quản lí. Cụ thể hơn, hệ thống VB là tập hợp các VB có
liên quan với nhau phản ánh hoạt động của một ngành, lĩnh vực quản lí của
Nhà nước nhất định (công nghiệp, nông nghiệp, y tế, giáo dục, v.v.), chức
26. 18
năng cụ thể của quản lí (kế hoạch, tài chính, xây dựng cơ bản, v.v.), cấp độ
quản lí của chủ thể nhất định trong hệ thống CQNN nói chung và QLNN nói
riêng (Bộ, UBND các cấp).
VBQLNN là một tập hợp các văn bản được ban hành tạo nên một chỉnh
thể các văn bản cấu thành hệ thống, trong đó tất cả cả văn bản có liên hệ mật
thiết với nhau về mọi phương diện, được sắp xếp theo trật tự pháp lý khách
quan, lô gíc và khoa học. Đó là hệ thống chặt chẽ các cấu trúc nội dung bên
trong và hình thức biểu hiện bên ngoài, phản ánh được và phù hợp với cơ cấu
quan hệ xã hội, yêu cầu của công tác QLNN. Trong hệ thống này tồn tại
những tiểu hệ thống với tính chất và mức độ hiệu lực pháp lý cao thấp, rộng
hẹp khác nhau.
VBQLNN có thể trở thành yếu tố của hệ thống theochiều ngang, tức là
dù được hình thành như thế nào, thuộc thang bậc pháp lý nào cũng đều phải
căn cứ vào đối tượng điều chỉnh, và theo chiều dọc, tức là mang tính chất thứ
bậc tuỳ thuộc vào thẩm quyền của các cơ quan ban hành. Được hình thành từ
hoạt động của các cơ quan trong bộ máy QLNN, các hệ thống VBQLNN cho
thấy thực trạng của việc xác định thẩm quyền trong quá trình hoạt động của
cơ quan theo nhiều cấp độ khác nhau.Để có được hệ thống VBQLNN cần
phải thường xuyên tiến hành công tác rà soát và hệ thống hoá các văn bản.
Kết quả của công tác này là tạo ra hệ thống văn bản cân đối, hoàn chỉnh,
thống nhất, khắc phục tình trạng lỗi thời, mâu thuẫn và những lỗ hổng của hệ
thống văn bản, làm cho nội dung của văn bản phù hợp với những yêu cầu, đòi
hỏi của đời sống, có hình thức rõ ràng, dễ hiểu, tiện lợi cho việc sử dụng.
Có thể thấy rằng khái niệm hệ thống VBQLNN ở đây được dùng để chỉ
một tập hợp văn bản hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan
nhà nước có quan hệ với nhau trên một lĩnh vực, một địa bàn quản lý hay theo
một đối tượng quản lý nhất định. Ví dụ: hệ thống văn bản của một ngành (tài
chính, hải quan, quản lý nông nghiệp, quản lý du lịch v.v.) hay hệ thống văn
27. 19
bản về nhân sự, về chính sách đối với giáo viên và hàng loạt các hệ thống
khác.Các VBQLNN sau khi hình thành do hoạt động của một hay một số cơ
quan, trên thực tế sẽ chỉ có thể tác động vào quá trình QLNN thông qua từng
hệ thống văn bản cụ thể.
Khi nghiên cứu hệ thống VBQLNN cần chú ý một số vấn đề sau:
- Các hệ thống VBQLNN là sự thể hiện các chức năng chung của hệ
thống bộ máy lãnh đạo và QL, là sự phản ánh cụ thể các quan hệ xã hội vốn
có trong thực tế QL. Vì vậy, các hệ thống VBQLNN có giới hạn, có tính độc
lập tương đối, có môi trường tồn tại, có sự biến đổi, có đặc điểm mang tính
lịch sử.
- Sự hình thành các hệ thống VBQLNN lệ thuộc vào cách tổ chức bộ
máy quản lí và phương pháp truyền đạt thông tin trong đó. Giữa các văn bản
trong một hệ thống có thể có rất nhiều mối quan hệ ràng buộc với nhau, và do
đó các hệ thống VB tồn tại có tính khách quan nhất định.
- Bất kì hệ thống VB nào cũng có những đặc trưng cơ bản. Để nắm vững
cần phải dựa vào một số đặc điểm mà qua đó các khía cạnh khác nhau về hệ
thống có thể bộc lộ dễ dàng nhất. Các đặc điểm cơ bản của hệ thống
VBQLNN là:
+ Sự phân chia hệ thống thành các hệ thống con;
+ Sự liên quan bên trong hay sự liên quan giữa các hệ thống con;
+ Sự độc lập của các thành phần trong hệ thống;
+ Mối quan hệ giữa hệ thống này với hệ thống khác;
+ Môi trường tồn tại và khả năng phát triển của hệ thống VB trong
quá trình hoạt động của bộ máy QL.
Có nhiều tiêu chí phân chia hệ thống VBQLNN, theo tiêu chí được quy
định tại Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công
tác văn thư và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004
28. 20
của Chính phủ về công tác văn thư thì hệ thống VBQLNN được phân chia
thành: hệ thống VB quy phạm pháp luật (QPPL), hệ thống văn bản hành
chính, hệ thống văn bản chuyên ngành và hệ thống văn bản của các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội.
1.2. Những vấn đề chung về hệ thống văn bản quản lí nhà nước
về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong học viện,
nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
1.2.1. Vị trí, đặc điểm, nhiệm vụ, yêu cầu bảo đảm xăng dầu
“Xăng dầu” là một từ phổ thông dùng để nói về 4 mặt hàng: xăng,
điêzen, dầu hoả và madút.Xăng dùng chủ yếu cho các phương tiện giao thông
hạng nhẹ (mô tô, xe máy, ô tô); điezel sử dụng cho các phương tiện giao
thông hạng nặng và công nghiệp (xe tải, xe khách nhiều chỗ ngồi, tàu
hỏa/đường sắt, tàu sông/vận tải sông; phương tiện, máy móc khai khoáng; dệt
may, v.v.); dầu hỏa dùng chủ yếu để thắp sáng ở những vùng chưa có điện;
madút (còn gọi là nhiên liệu đốt lò) sử dụng chủ yếu để đốt lò (luyện thép,
thủy tinh, gốm sứ, nhuộm hấp) và vận tải biển (tầu biển, tàu viễn dương)
Khoản 1, Điều 5 Điều lệ Công tác xăng dầu Quân đội nhân dân Việt
Nam ban hành kèm Thông tư số 241/2011/TT-BQP ngày 30/12/2011 định
nghĩa: “Xăng dầu: gồm các loại nhiên liệu, dầu mỡ và chất lỏng chuyên dùng
sử dụng cho vũ khí, trang bị kĩ thuật quân sự, do ngành xăng dầu chịu trách
nhiệm quản lí và bảo đảm”.Như vậy, trong quân đội, xăng dầu vừa mang tính
thiết yếu, vừa mang tính vật tư chiến lược nên cần thiết phải bảo đảm xăng dầu.
Bảo đảm xăng dầu bao gồm lập nhu cầu, tạo nguồn, tiếp nhận, dự trữ,
cấp phát, vận chuyển và thanh toán, quyết toán xăng dầu. Bảo đảm gắn liền
với quản lí và thực hành tiết kiệm, xây dựng ngành xăng dầu, bảo đảm an toàn
nghiêm ngặt trong mọi khâu công tác xăng dầu
Bảo đảm xăng dầu có vị trí rất quan trọng, góp phần tạo điều kiện cho
các đơn vị hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, vì thế, bảo đảm xăng dầu phải được
29. 21
thực hiện thành nề nếp chính quy, phải được thực hiện tốt trên tất cả các khâu
theo đúng quy định của pháp luật, điều lệnh và điều lệ của quân đội; và phải
được mọi cấp, mọi lực lượng có sử dụng xăng dầu tham gia. Hiện nay, ở các
đơn vị học viện, nhà trường trực thuộc BQP, bảo đảm xăng dầu đang có nhiều
phát triển, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, từng bước đòi hỏi phải hoàn
thiện các biện pháp.
Điều 7 Điều lệ Công tác xăng dầu Quân đội nhân dân Việt Nam 2011
quy định như sau về nguyên tắc cơ bản trong bảo đảm xăng dầu trong quân đội:
1. Bảo đảm cho các nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu và huấn
luyện chiến đấu là nhiệm vụ trọng tâm.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa các tổ chức, các lực lượng, các ngành, các cấp
trong và ngoài quân đội trong bảo đảm xăng dầu, chú trọng bảo đảm tại chỗ.
3. Chỉ huy, chỉ đạo tập trung, thống nhất. Phân công, phân cấp rõ ràng,
hợp lí.
4. Bảo đảm gắn liền với quản lí và xây dựng ngành.
5. Duy trì nghiêm lượng dự trữ theo quy định.
1.2.1.1. Đặc điểm bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động
thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
- Bảo đảm xăng dầu với khối lượng tương đối lớn, chủng loại nhiều,
yêu cầu chất lượng có nhiều khó khăn, phức tạp
Trước yêu cầu xây dựng quân đội theo hướng chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, nhu cầu sử dụng xăng dầu trong các học viện, nhà trường
trực thuộc BQP hàng năm tương đối lớn, do trang bị xe, máy lớn, số lượng lên
đến hàng trăm xe các loại. Nhu cầu xăng dầu sử dụng hàng chục loại nhiên
liệu, dầu, mỡ nên bảo đảm chất lượng từng loại có nhiều khó khăn, phức tạp.
Hạn mức xăng dầu hàng năm của các nhà trường, học viện trực thuộc
BQP từ 350-550m3
nhiên liệu, dầu, mỡ từ 20-25 tấn các loại. Do đó, bảo đảm
xăng dầu trong tình hình hiện nay có những thuận lợi và khó khăn cần phải
30. 22
nhận thức đầy đủ, toàn diện, có biện pháp phù hợp để thực hiện tốt yêu cầu,
nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu trong tình hình mới.
- Bảo đảm xăng dầu của các đơn vị hiện nay gắn chặt với phương thức
bảo đảm mới, nề nếp, chế độ, quy định của ngành đang được củng cố và phát
triển trong tình hình mới
Thực tế, việc đổi mới phương thức bảo đảm xăng dầu của quân đội ta
được thực hiện từ những năm 1990; việc thực hiện phân cấp ngân sách, kinh
phí xăng dầu cho các đơn vị thuộc đầu mối trực tiếp của Bộ Quốc phòng đã
phát huy được những kết quả tích cực. Từ năm 2007, BQP có chủ trương triển
khai thực hiện phương thức phân cấp triệt để ngân sách xăng dầu; đối với các
học viện, nhà trường quân đội cũng đã thực hiện chủ trương trên. Trong quá
trình thực hiện đã bộc lộ những hạn chế về tính hiệu quả của chủ trương. Do
vậy, từ tháng 04/2013, Bộ Quốc phòng đã chỉ đạo Cục Xăng dầu tạo nguồn và
bảo đảm theo toàn quân dưới hình thức bằng hiện vật là chủ yếu.
- Điều kiện kho tàng, trang thiết bị kĩ thuật vật tư xăng dầu hiện nay còn
nhiều hạn chế, bất cập
Đối với nhiều học viện, nhà trường quân đội, kho xăng dầu đã được
xây dựng cách đây hàng chục năm, mặt bằng nhiều kho đã xuống cấp. Hệ
thống lưu trình công nghệ của kho đến nay bộc lộ nhiều hạn chế: việc đáp ứng
tiếp nhận, bảo quản, cấp phát xăng dầu với số lượng lớn gặp khó khăn. Do đó,
khi tiến hành chứa trữ, bảo quản, sử dụng luân lưu xăng dầu gặp nhiều hạn
chế. Trang thiết bị phương tiện kĩ thuật, dụng cụ hóa nghiệm xăng dầu còn
thiếu, nhất là công tác kiểm tra, bảo đảm chất lượng xăng dầu có những mặt
hạn chế nhất định.
- Bảo đảm xăng dầu trong điều kiện mới chịu tác động mạnh mẽ của cơ
chế thị trường
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
dưới sự quản lí của Nhà nước đã tác động mạnh mẽ đến phương thức bảo đảm
31. 23
xăng dầu quân đội nói chung và bảo đảm xăng dầu trong học viện, nhà trường
quân đội nói riêng. Trong cơ chế thị trường, sử dụng các quan hệ hàng hóa –
tiền tệ, hiệu quả là thước đo cao nhất, mọi hoạt động được vận động theo
những quy luật vốn có của nó như quy luật giá trị, quy luật cung – cầu, quy
luật cạnh tranh, v.v. và cơ chế tự điều chỉnh để bảo đảm lợi ích của các bên
thông qua thị trường, được thị trường thừa nhận. Từ khi Nhà nước thực hiện
chính sách quản lí vĩ mô và giao quyền tự chủ kinh doanh của các doanh
nghiệp đã ảnh hưởng đến công tác bảo đảm xăng dầu. Thực hiện phân cấp sâu
rộng và triệt để, bảo đảm xăng dầu ở các đơn vị sẽ chịu tác động mạnh mẽ của
cơ chế thị trường (khi tham gia các quan hệ mua – bán), do vậy, việc bảo đảm
xăng dầu cần phải thực hiện các chế độ của ngành xăng dầu và ngành tài
chính, thực hiện đúng các quy định pháp luật của Nhà nước và quân đội.
1.2.1.2. Nhiệm vụ, yêu cầu bảo đảm xăng dầu
Nhiệm vụ bảo đảm xăng dầu:
Để tiến hành tốt công tác bảo đảm xăng dầu, hàng năm, ngành xăng dầu
đơn vị phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Lập nhu cầu xăng dầu sử dụng thường xuyên và tổ chức dự trữ sẵn
sàng chiến đấu cho các nhiệm vụ theo quy định cấp trên.
+ Tham mưu đề xuất điều chỉnh, bổ sung, phân bổ hạn mức sử dụng
xăng dầu cho các cơ quan, đơn vị thuộc quyền; triển khai thực hiện hạn mức
và quản lí xăng dầu theo đúng sự hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên và đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
+ Tổ chức khai thác tạo nguồn, tiếp nhận, vận chuyển, dự trữ, bảo quản,
thanh quyết toán xăng dầu theo đúng các chế độ quy định.
+ Duy trì thực hiện, kiểm tra bảo đảm chất lượng xăng dầu trong các
khâu công tác.
+ Xây dựng củng cố kho tàng, mua sắm các trang thiết bị kĩ thuật xăng dầu.
Yêu cầu bảo đảm xăng dầu:
32. 24
+ Bảo đảm cho các nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và chiến
đấu là nhiệm vụ trung tâm.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của ngành xăng dầu đơn vị, trong đó
bảo đảm xăng dầu đáp ứng nhiệm vụ huấn luyện sẵn sàng chiến đấu là nhiệm
vụ hết sức quan trọng; quá trình bảo đảm phải toàn diện cho các kế hoạch
nhiệm vụ của đơn vị. Như vậy, phải cân đối phân bổ hạn mức, lập kế hoạch
bảo đảm xăng dầu và triển khai thực hiện các kế hoạch. Trong quá trình bảo
đảm phải nắm vững những nhiệm vụ, kế hoạch trọng tâm của đơn vị để lập kế
hoạch sử dụng, bảo đảm nguồn hàng và tiến hành cấp phát xăng dầu đầy đủ,
kịp thời, chính xác; đồng thời phải tổ chức triển khai thực hiện việc quản lí
mức sử dụng xăng dầu của các đơn vị thuộc đầu mối bảo đảm.
+ Bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác, đồng bộ và chất lượng tốt, đúng
tính năng, tác dụng và yêu cầu kĩ thuật của các phương tiện.
Mỗi loại phương tiện có tính năng tác dụng khác nhau, sử dụng đúng
tính chất nhiệm vụ và tính năng của phương tiện sẽ phát huy tốt hiệu quả của
chúng trong huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và trong hoạt động thường xuyên.
Tùy theo tính chất nhiệm vụ, tính năng tác dụng, yêu cầu kĩ thuật của phương
tiện mà lập nhu cầu xăng dầu sử dụng hợp lí, tổ chức dự trữ, tạo nguồn bảo
đảm, làm cơ sở thực hiện yêu cầu đầy đủ, kiph thời, chính xác và đồng bộ các
loại xăng dầu. Trong tình hình hiện nay, các đơn vị được trang bị nhiều chủng
loại phương tiện cơ giới, số lượng lớn, sử dụng nhiều chủng loại xăng dầu,
yêu cầu chất lượng cao. Do vậy, bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác, đồng bộ
và chất lượng tốt các chủng loại xăng dầu là yêu cầu quan trọng, có ý nghĩa
thiết thực trong các khâu bảo đảm xăng dầu ở đơn vị.
+ Bảo đảm gắn liền với quản lí và tiết kiệm, nâng cao hiệu quả sử dụng,
chấp hành nghiêm các quy định an toàn.
Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của ngành xăng dầu ở các cấp hiện
nay tuy có phạm vi khác nhau, song quá trình bảo đảm phải luôn gắn chặt với
33. 25
quản lí, tiết kiệm. Bảo đảm là mục đích phải đạt được thì quản lí tiết kiệm là
điều kiện, là yếu tố cơ bản để thực hiện mục tiêu đặt ra. Mặt khác, bảo đảm và
quản lí tiết kiệm xăng dâu ở phạm vi đơn vị nói riêng và ngành xăng dầu toàn
quân nói chung là những nội dung cơ bản của công tác xăng dầu quân đội từ
trước tới nay. Muốn vậy, quá trình tiến hành bảo đảm, quản lí tiết kiệm phải
duy trì thực hiện đúng nguyên tắc, chế độ quy định, nâng cao hiệu quả sử
dụng xăng dầu ở từng khâu công tác của ngành.
+ Dự trữ phải đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đúng quy định về số lượng,
chủng loại và chất lượng; bổ sung kịp thời lượng xăng dầu hao hụt, tổn thất.
Dự trữ xăng dầu nhằm bảo đảm đầy đủ, kịp thời, đồng bộ và chất lượng
tốt cho các nhu cầu xăng dầu của đơn vị trong hoạt động thường xuyên và
huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống.
Lượng dự trữ thường xuyên nằm trong hạn mức sử dụng xăng dầu của
đơn vị. Căn cứ và kế hoạch sử dụng phương tiện để xác định cơ cấu về số
lượng, chủng loại xăng dầu dự trữ; tiến hành tiếp nhận của cấp trên hoặc khai
thác mua xăng dầu tại chỗ theo kế hoạch, hợp đồng để bảo đảm đầy đủ, kịp
thời đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Lượng dự trữ thường xuyên không quy định
cụ thể nhưng phải tính toán giữa nhu cầu sử dụng và khả năng của các nguồn
hàng, điều kiện trang bị kho tàng, phương tiện chứa đựng, v.v., một mặt đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ, mặt khác bảo đảm hiệu quả kinh tế. Nếu duy trì lượng
cần thiết, có lượng dự trữ hợp lí sẽ khắc phục được những khó khăn ở thời
điểm đơn vị có nhu cầu sử dụng nhiều hoặc có nhiều biến động về nhiệm vụ
kế hoạch, đồng thời hạn chế được sự tác động của thị trường khi giá cả xăng
dầu biến động.
1.2.2. Nội dung bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên
1.2.2.1. Lập nhu cầu xăng dầu
Lập nhu cầu xăng dầu là nội dung quan trọng trong bảo đảm xăng dầu.
Làm tốt công tác này là điều kiện quan trọng giúp người chỉ huy và đơn vị
34. 26
quản lí xăng dầu có cơ sở xét duyệt phân bổ hạn mức sử dụng xăng dầu được
chính xác, kịp thời; đồng thời giúp cho việc quản lí xăng dầu được chặt chẽ,
thống nhất, nâng cao hiệu quả bảo đảm xăng dầu.
Thực chất lập nhu cầu xăng dầu là tính toán xác định trước các chỉ tiêu,
số lượng, chủng loại xăng dầu mỡ, phương tiện kĩ thuật xăng dầu cho các
nhiệm vụ của đơn vị trong thời gian nhất định để cấp trên chủ động bảo đảm
bằng ngân sách hoặc bằng hiện vật cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ.
Thông qua lập nhu cầu làm cơ sở duy trì thực hiện điều lệ, chế độ, quy
định có biện pháp quản lí chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm xăng dầu, bảo đảm cho
đơn vị hoàn thành thắng lợi mọi nhiệm vụ được giao và cũng từ đó làm cơ sở
để tổng hợp nhu cầu sử dụng xăng dầu của đơn vị trong năm hoặc kì kế hoạch
tới, giúp người chỉ huy và cơ quan cấp trên phân bổ hạn mức sử dụng cho đơn
vị bảo đảm chính xác, khách quan.
Quá trình lập nhu cầu phải đạt được tính kịp thời, sát với yêu cầu nhiệm
vụ, đúng thời gian quy định và bảo đảm tính toàn diện, hợp lí nhằm thực hiện
đầy đủ nhu cầu xăng dầu cho tất cả các nhiệm vụ có sử dụng xăng dầu. Ngoài
ra còn phải bảo đảm tính chính xác khi thu thập các yếu tố, phương pháp tính
toán, đảm bảo hợp lí không trái với nguyên tắc, chế độ thực hiện tốt quan
điểm tiết kiệm xăng dầu.
Khi lập nhu cầu phải tổng hợp vào văn bản theo mẫu biểu quy định, thể
hiện rõ được những nội dung chính: Nhiệm vụ chủ yếu trong năm, đặc điểm
nhiệm vụ của đơn vị, địa bàn hoạt động, số lượng xe, máy, tàu và tổng nhu
cầu nhiên liệu dầu mỡ cho từng nhiệm vụ.
1.2.2.2. Hạn mức sử dụng xăng dầu
Hạn mức sử dụng xăng dầu là lượng xăng dầu được phép sử dụng cho
một nhiệm vụ, một đơn vị trong một thời gian nhất định.
Thực hiện hạn mức phải phục vụ nhiệm vụ chính trị, quân sự của đơn
vị như: sẵn sàng chiến đấu, huấn luyện chiến đấu, huấn luyện thường xuyên
35. 27
và tham gia xây dựng kinh tế, trong đó lấy huấn luyện sẵn sàng chiến đấu là
mục tiêu cao nhất của công tác xăng dầu.
Cần phải thực hiện triệt để tiết kiệm trong quản lí thực hiện hạn mức
xăng dầu, tiết kiệm không phải là giảm bớt hạn mức xăng dầu mà là sử dụng
đúng mục đích, đúng nhiệm vụ, xe máy hoạt động hạn mức xăng dầu là trung
tâm của hoạt động bảo đảm và quản lí xăng dầu. Để bảo đảm xăng dầu đầy
đủ, kịp thời và hiệu quả cao cần thực hiện tốt công tác phân bổ hạn mức xăng
dầu cho các đơn vị thuộc quyền.Gắn bó chặt chẽ với bảo đảm xăng dầu là
công tác quản lí sử dụng hạn mức xăng dầu của đơn vị, các cấp ngành đã có
quan tâm đến chất lượng quản lí sử dụng xăng dầu theo hạn mức được phân
bổ, công tác thống kê, thanh toán đã từng bước được thực hiện theo nề nếp.
1.2.2.3. Tạo nguồn bảo đảm xăng dầu
Thực hiện đổi mới phương thức bảo đảm xăng dầu, công tác này hiện
được thực hiện theo chủ trương phân cấp triệt để ngân sách, kinh phí xăng
dầu được cấp trên bảo đảm cho các đơn vị. Đây là chủ trương có ý nghĩa thực
tế cả về quốc phòng và kinh tế. Việc triệt để khai thác thị trường sẽ giảm nhẹ
được lượng dự trữ ở các kho chứa, triển khai thực hiện thuận tiện.
Hiện nay, căn cứ vào phê duyệt của Bộ trưởng BQP, theo văn bản số
246/HC-12 ngày 31/01/2007 của Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần về kế hoạch
tổ chức phân cấp bảo đảm xăng dầu, Cục xăng dầu đã ra văn bản số 165/HD-
CXD ngày 13/02/2007 hướng dẫn các đơn vị trong toàn quân để thực hiện
một số yêu cầu cơ bản sau:
+ Phải phân cấp đến các đơn vị có các trang bị, phương tiện sử dụng
xăng dầu; phải có nguồn bảo đảm xăng dầu thuận tiện để khai thác và đơn vị
phải có kho chứa đáp ứng yêu cầu hoạt động thường xuyên và dự trữ sẵn sàng
chiến đấu.
+ Phân cấp cho các đơn vị cấp dưới phải theo hạn mức và ngân sách,
bảo đảm xăng dầu đầy đủ, kịp thời, chính xác, hoàn thành mọi nhiệm vụ
36. 28
(thường xuyên và đột xuất); tránh thất thoát, lãng phí, bảo đảm an toàn. Quản
lí chặt chẽ về số lượng, chất lượng, giá cả các loại xăng dầu và thủ tục pháp lí.
+ Phân cấp cho các đơn vị nhưng phải đổi hạt được lượng dự trữ sẵn
sàng chiến đấu để bảo đảm chất lượng.
+ Tăng cường trách nhiệm của chỉ huy đơn vị, cơ quan xăng dầu và cơ
quan tài chính các cấp.
- Định hướng phân cấp:
Từ năm 2008, cùng với khối quân binh chủng, khối học viện, nhà
trường trực thuộc BQP đều thực hiện chủ trương phân cấp triệt để bảo đảm
xăng dầu, cụ thể như sau:
+ Sau khi được thông báo hạn mức, các đơn vị lập kế hoạch phân bổ
hạn mức làm cơ sở pháp lí để triển khai bảo đảm và quản lí xăng dầu.
+ Tiến hành lập kế hoạch mua xăng dầu phân cấp:
_ Mua tập trung: số lượng, chủng loại, thời gian, địa điểm, giá cả
xăng dầu (giá kế hoạch theo thông báo hàng năm được tính toán trên cơ sở giá
trị trường trong nước tại thời điểm thông báo cho đơn vị. Ví dụ: đơn giá mua
xăng dầu phân cấp năm 2015, Cục xăng dầu thông báo cho đơn vị là giá tại
thời điểm tháng 02/2015).
_ Mua lẻ: số lượng, chủng loại, giá cả, v.v.
- Phương thức mua:
* Mua nhiên liệu:
+ Phương thức mua tập trung: Tất cả các đơn vị đầu mối toàn quân trực
thuộc BQP tổ chức đấu thầu, sau đó kí kết hợp đồng với đối tác cung ứng
xăng dầu (đơn vị trúng thầu), ghi rõ giao trực tiếp xuống kho chiến dịch hoặc
đơn vị thuộc quyền.
Mua các loại xăng ô tô, nhiên liệu điezen (lượng sử dụng thường xuyên)
cho các đơn vị trực thuộc (còn lại sau khi phân cấp cho đơn vị) sẽ toote chức
mua tập trung và bảo đảm cho cơ quan, đơn vị trực thuộc theo kế hoạch.
37. 29
Mua xăng ô tô, nhiên liệu điezen dự trữ sẵn sàng chiến đấu sẽ tổ chức
mua tập trung và thực hiện đổi hạt ở kho đơn vị (nếu có) trên cơ sở cân đối
với lượng nhiên liệu sử dụng thường xuyên.
Trường hợp đổi hạt lượng dự trữ sẵn sàng chiến đấu ở đơn vị cấp dưới
gặp khó khăn, đơn vị báo cáo lên cấp trên để thực hiện cân đối chung trong
phạm vi đơn vị cấp chiến dịch hoặc có thể liên hệ với Công ty xăng dầu Quân
đội, Công ty xăng dầu khu vực để đổi hạt (theo sự chỉ đạo của Cục xăng dầu).
+ Phương thức mua lẻ: phần mua lẻ phục vụ cho công tác xa của đối
tượng chỉ huy các cấp và xe đi công tác lẻ, cơ quan xăng dầu phối hợp với cơ
quan tài chính cùng cấp sẽ bảo đảm kinh phí mua số lượng nhiên liệu vượt
quá dung tích thùng chứa của xe (vì trước khi xe đi đã bảo đảm đầy thùng
chứa nhiên liệu). Thực hiện mua qua hệ thống cửa hàng, đại lí được phép kinh
doanh xăng dầu theo quy định của Bộ Công thương. Các xe đi công tác xa
tuyệt đối không mang theo phuy, can chứa nhiên liệu.
* Mua dầu, mỡ thông dụng:
+ Mua tập trung: đối với các đơn vị mua dầu mỡ của Công ty cổ phần
hóa dầu Quân đội.
+ Mua lẻ: đối với các xe ô tô đời mới theo yêu cầu chủng loại của nhà
sản xuất động cơ.
- Nội dung cơ bản của từng phương thức mua:
+ Phương thức mua tập trung: ưu điểm là có thể mua được với số lượng
lớn, giá rẻ (so với bán lẻ từ 2-3%). Do đó, các đơn vị phải thành lập hội đồng
mua bán, đấu thầu xăng dầu. Nhưng khi triển khai thực hiện cần chú ý: khi giá
trị hợp đồng dưới 2 tỉ đồng và các yêu cầu bảo đảm xăng dầu không phức tạp thì
không phải tổ chức đấu thầu mà áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh. Trong
quá trình đấu thầu hay chào hàng cạnh trạnh, các đơn vị cần chú ý chấp hành
nghiêm nội quy, quy định của quân đội về bí mật quân sự, an toàn đơn vị. Vì
vậy, cần ưu tiên cho những doanh nghiệp quân đội và nhà nước.
38. 30
+ Phương thức mua lẻ: theo hợp đồng kí kết đã được thỏa thuận, hoặc
theo giá bán lẻ của hệ thống cửa hàng, đại lí xăng dầu.
1.2.2.4. Dự trữ xăng dầu
Hiện nay, dự trữ xăng dầu được thực hiện theo Chỉ thị số 22/CT-TM
ngày 18/9/2012 của Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam.
Thực hiện dự trữ xăng dầu nhằm đảm bảo đầy đủ, kịp thời, liên tục cho các
hoạt động của đơn vị trong mọi tình huống, làm cơ sở khi thực hiện dự trữ
phải luân lưu đổi hạt theo quy định để đảm bảo chất lượng xăng dầu.
Dự trữ đầy đủ về số lượng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ các kế hoạch
thường xuyên và theo quy định dự trữ sẵn sàng chiến đấu ở từng cấp, phải
đồng bộ các loại nhiêu liệu dầu, mỡ theo yêu cầu của các trang thiết bị có sử
dụng xăng dầu.
Dự trữ chính xác, có chất lượng tốt: chính xác về chủng loại, số lượng,
địa điểm, thời gian, xăng dầu đưa vào dự trữ phải bảo đảm các chỉ tiêu lí hóa
theo đúng quy định có tính ổn định cao.
Lượng dự trữ thường xuyên là lượng bảo đảm cho mọi hoạt động
thường xuyên của đơn vị. Lượng dự trữ thường xuyên nằm trong hạn mức sử
dụng xăng dầu của đơn vị, cơ quan xăng dầu có kế hoạch tiếp nhận, vận
chuyển, bảo quản, quản lí phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
1.2.3. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho
các hoạt động thường xuyên
Hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường
xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc BQP bao gồm: hệ thống VB
do Quốc hội, Chính phủ, Bộ Khoa học – Công nghệ, Bộ Tài chính ban hành;
hệ thống VB do Bộ Quốc phòng, các học viện, nhà trường trực thuộc BQP
ban hành. Hệ thống VB của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ bao gồm chủ yếu là
các VBQPPL và VB pháp quy, là nền tảng pháp lí để quản lí công tác xăng
dầu nói chung (từ quy định về quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về xăng dầu, về
39. 31
kinh doanh xăng dầu; xử phạt hành chính trong lĩnh vực xăng dầu, v.v.). Hệ
thống VB do BQP ban hành là các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện các
quy định của Chính phủ về xăng dầu được áp dụng đặc thù trong quân đội.Hệ
thống VB do các học viện, nhà trường trực thuộc BQP ban hành chủ yếu là
VB hành chính để triển khai công tác quản lí xăng dầu nói chung và bảo đảm
xăng dầu nói riêng phù hợp với đặc thù chuyên môn của các nhà trường, học
viện. Cụ thể bao gồm:
• Hệ thống VB do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ ban hành:
- TCVN 6776:2005 Xăng không chì - Yêu cầu kỹ thuật do Tiểu ban Kỹ
thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC28/SC1 “Nhiên liệu lỏng” biên soạn, Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành;
- Quyết định số 13/2007/QĐ-BKHCN ngày 06/7/2007 của Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc ban hành “Danh mục phương tiện đo phải kiểm định”;
- Thông tư số 01/2009/TT-BKHCN ngày 20/3/2009 của Bộ Khoa học
và Công nghệ Quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất
an toàn thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Nghị định số 54/2009/NĐ-CP ngày 05/6/2009 của Chính phủ Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và
chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
- Thông tư số 20/2009/TT-BKHCN ngày 30/9/2009 của Bộ Khoa học
và Công nghệ về việc ban hành và thực hiện “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
xăng, nhiên liệu điêzen và nhiên liệu sinh học”;
- Thông tư số 36/2009/TT-BCT ngày 14/12/2009 của Bộ Công thương
ban hành Quy chế đại lý kinh doanh xăng dầu;
- Quyết địnhsố 31/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
19/3/2010 ban hành Quy chế quản lí xăng dầu dự trữ nhà nước;
40. 32
- Công văn số 50/TĐC – HCHQ ngày 14/01/2011 của Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng về việc Hướng dẫn ghi các thông tin trên cột đo
nhiên liệu;
- Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh
doanh xăng dầu thay thế Nghị định 84/2009/NĐ-CP ban hành ngày
15/10/2009;
- Thông tư 38/2014/TT-BCT ngày 24/10/2014 của Bộ Công thương
quy định chi tiết một số điều của Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh
xăng dầu;
- Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng
xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
- Thông tư số15/2015/TT-BKHCN ngày 25/8/2015 của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu;
- Thông tư 159/2015/TT-BTC ngày 15/10/2015 của Bộ Tài chính
Hướng dẫn một số điều của Quyết định số 32/2015/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8
năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ
quản lý, sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ;
- Thông tư 106/2016/TT-BTC ngày 29/6/2016 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất, nhập xăng dầu, nguyên liệu để
pha chế xăng dầu và hoạt động pha chế chuyển đổi chủng loại xăng dầu tại
Kho ngoại quan xăng dầu.
41. 33
• Hệ thống VB do Bộ Quốc phòng và các học viện, nhà trường
trực thuộc Bộ ban hành:
- Quyết định số 11/2005/QĐ-BQP ngày 12/01/2005 về việc ban hành
Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trong Bộ Quốc phòng;
- Chỉ thị số 189/2005/CT-BQP ngày 06/12/2005 về việc triển khai thực
hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản QPPL trong Quân đội;
- Quyết định số 46/2008/QĐ-BQP ngày 20/3/2008 về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế kiểm tra và xử lý văn bản QPPL trong Bộ
Quốc phòng;
- Thông tư số 28/2011/TT-BQP ngày 18/3/2011 của Bộ Quốc phòng
ban hành Quy chế soạn thảo, ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL;
- Thông tư số 75/2011/TT-BQPngày 23/5/2011 quy định về kiểm tra và
xử lý văn bản QPPL của Bộ Quốc phòng;
- Thông tư số 92/2012/TT-BQP ngày 26/7/2012 của Bộ Quốc phòng
hướng dẫn về thể thức và kĩ thuật trình bày văn bản hành chính của các cơ
quan, đơn vị trong quân đội.
- Chỉ thị số 3451/2001/CT-BQP ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản
QPPL trong Quân đội;
- Thông tư số 241/2011/TT-BQP ngày 30/12/2011 của Bộ Quốc phòng
ban hành Điều lệ Công tác xăng dầu Quân đội nhân dân Việt Nam;
- Thông tư số 42/2014/TT-BQP ngày 06/6/2014 của Bộ Quốc phòng
ban hành Quy chế Giao nhận xăng dầu trong quân đội;
- Thông tư số 84/2014/TT-BQP ngày 02/7/2014 của Bộ Quốc phòng về
việc ban hành Chế độ thống kê, thanh quyết toán xăng dầu trong quân đội;
- Thông tư số 59/2015/TT-BQP ngày 14/7/2015 của Bộ Quốc phòng
Ban hành định mức hao hụt, tiêu thụ, tiêu hao xăng dầu trong quân đội;
42. 34
- Hướng dẫn số 1198/HD-XD ngày 23/10/2014 của Cục Xăng dầu,
Tổng cục Hậu cần về việc thực hiện chế độ thống kê, thanh quyết toán xăng
dầu trong quân đội ban hành năm 2014;
- Quyết định số 1456/QĐ-LQ ngày 15/5/2012 của Trường Sĩ quan Lục
quân 1 về việc ban hành Quy chế quản lí và sử dụng xăng dầu của Trường Sĩ
quan Lục quân 1;
- Quyết định số 82/QĐ-HV ngày 10/01/2014 của Học viện Hậu cần ban
hành Quy định công tác xăng dầu tại Học viện Hậu cần;
Các văn bản hành chính thông thường khác như: Kết luận của Bộ Quốc
phòng về công tác bảo đảm xăng dầu; Báo cáo về công tác xăng dầu hàng
năm của các đơn vị; Lệnh xuất/nhập xăng dầu; Phiếu xuất/nhập xăng dầu;
Lệnh điều phương tiện, v.v.
1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống văn bản quản lí
nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên trong
các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng
Thứ nhất, hệ thống VBQLNN phải thể hiện trọn vẹn và ghi nhận đầy
đủ ý chí, quyền lợi của nhân dân; gần với những giá trị cao quý, những chuẩn
mực xã hội mà đa số các thành viên thừa nhận. Xác định tiêu chí này nhằm
bảo đảm việc ban hành các VBQLNN đúng định hướng chính trị, giữ vững
bản chất dân chủ nhân dân và đánh giá đúng mức sự tác động của tâm lý pháp
luật vào quá trình xây dựng pháp luật. Đó cũng là một trong những điều kiện
đưa pháp luật phát triển đúng hướng, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự
công minh của pháp luật, nâng cao chất lượng, uy tín của pháp luật và tăng
cường hiệu lực thi hành của pháp luật trong thực tế.
Thứ hai, nội dung VBQLNN phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội, điều kiện phát triển của địa phương. Pháp luật là một phạm trù chủ quan,
phản ánh hiện thực khách quan. Sự phản ánh đó xuất phát từ đòi hỏi của đời
sống hiện thực, không thể cao hơn trình độ phát triển kinh tế - xã hội trong
43. 35
từng thời kỳ. Pháp luật có phản ánh đúng hiện thực khách quan thì mới điều
chỉnh được các quan hệ xã hội, cũng như mới được xã hội chấp nhận. Nói xây
dựng VBQLNN phải khách quan không có nghĩa là các cơ quan có thẩm
quyền bê nguyên, sao chụp lại các sự kiện hoạt động mang tính tổ chức, kỹ
thuật nghiệp vụ để mô tả chúng dưới dạng các quy tắc xử sự của hành vi. Tính
khách quan trong xây dựng VBQLNN đòi hỏi người có thẩm quyền, cán bộ
soạn thảo VBQLNN phải bám sát đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng; Hiến pháp,luật, các VBQLNN của cấp trên; tình hình thực tiễn xã hội;
nhiệm vụ trước mắt và lâu dài của QLNN; thái độ, tâm lý của cộng đồng dân
cư đối với vấn đề, nội dung của văn bản QLNN sắp ban hành, v.v. Tính khách
quan trong xây dựng VBQLNN cũng đòi hỏi phải loại trừ tình trạng đề cao lợi
ích của địa phương mình, coi thường lợi ích chung, lợi ích của toàn xã hội và
lợi ích của các địa phương khác.
Thứ ba, hệ thống VBQLNN phải bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và
tính thống nhất. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp của VBQLNN là một
trong những tiêu chí quan trọng trong đánh giá thực trạng của hệ thống
VBQLNN này. Hiến pháp là đạo luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất, do
đó mọi văn bản luật cũng như văn bản dưới luật đều phải tôn trọng tính tối
cao của Hiến pháp. Cùng với tính hợp hiến, các VBQLNN phải bảo đảm tuân
thủ “thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật”. Yêu cầu
này tồn tại song song với yêu cầu “văn bản QLNN do cơ quan nhà nước cấp
dưới ban hành phải phù hợp với văn bản QLNN của cơ quan nhà nước cấp
trên”. Việc không xác định rõ thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản đã và tiếp
tục gây ra những khó khăn cho cơ quan kiểm tra, giám sát trong quá trình
thực hiện thẩm quyền.
Thứ tư, hệ thống văn bản pháp luật phải toàn diện, đồng bộ, khả thi,
công khai, minh bạch, bảo đảm phát huy vai trò và hiệu lực. Về tính toàn
diện, Nhà nước là tổ chức công quyền duy nhất, nhân danh quyền lực của
44. 36
nhân dân thực hiện chức năng quản lý xã hội bằng pháp luật trên tất cả các
mặt đời sống xã hội. Thực hiện chức năng này đòi hỏi hệ thống văn bản
QLNN phải đầy đủ, toàn diện [39]. Về tính đồng bộ, hệ thống pháp luật là
tổng thể các quy phạm pháp luật thể hiện dưới hình thức các VBQLNN bao
gồm nhiều bộ phận liên quan chặt chẽ với nhau. Cho nên, khi đánh giá thực
trạng ban hành VBQLNN phải xem bộ phận đã hình thành trong hệ thống
pháp luật có mâu thuẫn, trùng lặp, chồng chéo với nhau không. Một hệ thống
VBQLNN không đồng bộ khó có thể phát huy hiệu quả trong điều chỉnh các
quan hệ xã hội. Tính đồng bộ của hệ thống VBQLNN đòi hỏi VBQLNN được
ban hành phải đảm bảo trọn vẹn, hạn chế và loại trừ khả năng xảy ra tình
trạng chia cắt trong áp dụng pháp luật. Muốn vậy, cần tuân thủ nguyên tắc:
VBQLNN phải được quy định cụ thể để khi các văn bản đó có hiệu lực thì
được thi hành ngay; văn bản hướng dẫn phải được soạn thảo cùng lúc với
VBQLNN được hướng dẫn; bảo đảm tính chắc chắn, tính ổn định, tính trong
sáng, rõ ràng của pháp luật, v.v. Về tính khả thi, chương trình xây dựng, ban
hành VBQLNN và dự thảo VBQLNN phải dựa trên các căn cứ khách quan,
khoa học, dự kiến được các nguồn lực, cân nhắc cách thức triển khai thực
hiện và kèm theo phương án đề xuất về kinh phí và tính toán các nguồn lực
khác cần thiết choviệc triển khai thực hiện.Các quy định trongcác VBQLNN
cần cụ thể, không dừng lại ở chương, mục mang tính chung chung.VBQLNN
chỉ có thể nhận được sự hưởng ứng, đồng tình và bảo đảm khả thi khi tính
minh bạch, công khai của nó được coi trọng đúng mức.
Thứ năm, VBQLNN phải được soạn thảo thông qua kỹ thuật lập quy và
đạt yêu cầu về hình thức. Hình thức thể hiện của VBQLNN chỉ được thừa
nhận là tốt khi thông qua các kỹ thuật lập quy và chuyển tải được các nội
dung cần pháp luật hoá thành những cấu trúc, phạm trù pháp lý, bảo đảm
không thoát ly ra khỏi bản chất, thuộc tính của pháp luật - tính giai cấp, tính
quy phạm phổ biến, tính chuẩn mực về hình thức biểu đạt, tính bảo đảm thực
45. 37
hiện bằng quyền lực nhà nước, v.v.Do vậy, khi đánh giá thực trạng ban hành
VBQLNN qua tiêu chí trên cần xem xét các yêu cầu cụ thể như: cách thức thể
hiện nội dung của dự thảo VBQLNN đã tuân thủ các quy luật của chính quá
trình làm luật hay chưa? Có bảo đảm sự tương quan giữa nội dung và hình
thức của khoản của VBQLNN có bảo đảm về tính thống nhất, phối hợp giữa
các thành tố của quy phạm pháp luật, giữa các quy phạm pháp luật, giữa các
chế định luật trong cùng ngành luật và giữa các ngành luật trong cấu trúc tổng
thể là hệ thống pháp luật hay không.
Thứ sáu, quy trình xây dựng, ban hành VBQLNN phải hoàn thiện.
VBQLNN chỉ có chất lượng cao khi thông qua quy trình xây dựng, ban hành
hợp lý, khoa học, hiệu quả, đảm bảo các giai đoạn được thực hiện một cách
độc lập và được xác định theo một trật tự chặt chẽ, nghiêm ngặt, ghi nhận đầy
đủ ý chí của nhân dân, thu hút trí tuệ của các nhà khoa học, kinh nghiệm và
đóng góp của các đối tượng liên quan [53].
Trong những năm qua, chúng ta đã đạt được những kết quả đáng kể
trong nhiều lĩnh vực liên quan tới phát triển bền vững, song vẫn còn nhiều
việc phải làm. Trong số đó, xây dựng và hoàn thiện một hệ thống pháp luật
hoàn chỉnh để tạo lập khung pháp lý toàn diện cho mục tiêu phát triển của
quốc gia được coi là yêu cầu tiên quyết, đòi hỏi sự góp sức của các ngành, các
cấp. Công tác xây dựng pháp luật vừa phải đảm bảo tính toàn diện, đồng bộ,
vừa phải tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc về kinh tế - xã hội và môi
trường. Trong quá trình này, một mặt chúng ta vừa phải tổng kết việc thực thi
pháp luật để có những sửa đổi, bổ sung thống nhất, mặt khác cần nghiên cứu
để sớm ban hành văn bản pháp luật mới trên một số lĩnh vực đang được hình
thành và phát triển. Đồng thời, tiếp tục nâng cao chất lượng nghiên cứu, biên
soạn các VBQLNN, bảo đảm tính khoa học, tính thống nhất của các văn bản.
Phải tổng kết thực tiễn một cách đầy đủ, kết hợp với việc nghiên cứu vận
dụng kinh nghiệm nước ngoài, có chọn lọc, phù hợp với thực tiễn và hệ thống
46. 38
pháp luật Việt Nam; loại bỏ dần các quy định chung, thiếu cụ thể; xây dựng
các quy định dễ hiểu, dễ thực hiện, tiến tới xây dựng các văn bản với các quy
định chi tiết, đầy đủ góp phần giảm bớt việc ban hành các văn bản hướng dẫn
kèm theo. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu lí luận về việc ban hành và thực
hiện VBQLNN; gắn công tác xây dựng VBQLNN với việc giám sát thi hành.
Giải quyết tốt yêu cầu trên, không chỉ góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
đất nước nhanh, hiệu quả và bền vững mà còn góp phần đẩy lùi nguy cơ tụt
hậu, hạn chế các tác động tiêu cực, tạo điều kiện thuận lợi đưa nước ta theo
kịp các nước trong khu vực và trên thế giới.
Tiểu kết Chương 1
Chương 1 đã phân tích những vấn đề liên quan tới khái niệm, đặc điểm
của văn bản, văn bản QLNN, hệ thống VBQLNN; phân tích những đặc trưng
và nội dung cơ bản của bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường xuyên
trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng, hệ thống hóa một
số văn bản pháp lí làm nền tảng cho công tác quản lí xăng dầu nói chung và
bảo đảm xăng dầu trong quân đội nói riêng. Đồng thời, luận văn đã chỉ ra một
số tiêu chí đánh giá chất lượng hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho
các hoạt động thường xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ
Quốc phòng. Những nội dung này là cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu thực
trạng hệ thống VBQLNN về bảo đảm xăng dầu cho các hoạt động thường
xuyên trong các học viện, nhà trường trực thuộc Bộ Quốc phòng trong các
phần sau của luận văn.
47. 39
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG VĂN BẢN QUẢN LÍ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO ĐẢM XĂNG DẦU CHO CÁC HOẠT ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN
TẠI HỌC VIỆN HẬU CẦN VÀ TRƯỜNG SĨ QUAN LỤC QUÂN 1
2.1. Hệ thống văn bản quản lí nhà nước về bảo đảm xăng dầu cho
các hoạt động thường xuyên tại Học viện Hậu cần
2.1.1. Khái quát về Học viện Hậu cần
Trước yêu cầu của cách mạng và nhiệm vụ quân đội trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, đầu năm 1951, Tổng cục Cung cấp (nay là Tổng
cục Hậu cần) mở Lớp huấn luyện cán bộ cung cấp đầu tiên do đồng chí Trần
Đăng Ninh, Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Tổng cục Cung cấp trực
tiếp chỉ đạo. Ngày khai giảng lớp học, Bác Hồ đã gửi thư cho cán bộ, học
viên, trong thư Người viết: “Công việc cung cấp cũng quan trọng như việc
trực tiếp đánh giặc trước mặt trận, cung cấp đủ súng, đạn, đủ cơm áo thì bộ
đội mới đánh thắng trận”; đồng thời Người chỉ rõ: “cán bộ cung cấp càng phải
làm kiểu mẫu cần, kiệm, liêm, chính”.
Sau 7 năm vừa xây dựng vừa đào tạo cán bộ, từ Lớp huấn luyện cán bộ
cung cấp đầu tiên đã phát triển thành Trường sĩ quan Hậu cần (1958) và Học
viện Hậu cần (1974). Theo chỉ thị của Bộ Quốc phòng, tháng 8 năm 1980,
một bộ phận của Học viện được tách ra để thành lập Trường sĩ quan Hậu cần.
Ngày 16 tháng 3 năm 1996, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 257/QĐ-QP
hợp nhất Trường sĩ quan Hậu cần và Học viện Hậu cần. Từ tháng 6 năm
1996, Học viện Hậu cần trở thành nhà trường duy nhất đào tạo cán bộ hậu
cần, tài chính cho quân đội, đồng thời là một trung tâm nghiên cứu khoa học
hậu cần quân sự.
Ngày 28 tháng 4 năm 1999, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 547/QĐ-
QP công nhận ngày 15 tháng 6 năm 1951 – Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi