Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kiến trúc với đề tài: Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đình làng trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Hải Dương, cho các bạn tham khảo
Luận văn: Tổ chức không gian kiến trúc đình làng tại Hải Dương
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------
TRẦN VIỆT THẮNG
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
ĐÌNH LÀNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC
Hà Nội - Năm 2011
2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
----------------------
TRẦN VIỆT THẮNG
KHÓA: 2009-2011 LỚP: CH-09K
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN
ĐÌNH LÀNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI HẢI DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: KIẾN TRÚC
MÃ SỐ: 60.58.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. KTS NGÔ DOÃN ĐỨC
Hà Nội - Năm 2011
3. LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Ban lãnh đạo Bộ
xây dựng, Bộ Giáo dục và đào tạo, Ban giám hiệu, khoa Đào tạo sau đại học,
phòng Quản lý - Đào tạo và khoa Kiến trúc trường Đại học kiến trúc Hà Nội
đã tạo điều kiện cho tôi học tập và bảo vệ luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, các nhà
khoa học đã dành thời gian nghiên cứu và đóng góp nhiều ý kiến cho bản
luận văn.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn tới TS.
KTS Ngô Doãn Đức - phó chủ tịch hội Kiến trúc sư Việt Nam – người thầy đã
tận tình dìu dắt, vạch hướng, trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cơ quan: Sở văn hóa, thể thao và du
lịch Hải Dương, Bảo tàng tỉnh Hải Dương, UBND huyện Nam Sách, UBND
huyện Ninh Giang, UBND huyện Cẩm Giàng, UBND huyện Thanh Hà, xã,
thôn trên địa bàn các huyện, ban quản lý di tích, các thầy cô giáo, bạn bè,
đồng nghiệp, nhân dân các xã địa phương đã dành cho tôi nhiều thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin được dành tình cảm thương yêu nhất tới cha mẹ, vợ con, người
thân trong gia đình, những người luôn bên cạnh, chia sẻ những khó khăn và
động viên khích lệ giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn.
Trần Việt Thắng
5. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Hải Dương nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, cái nôi của nền văn
minh Sông Hồng. Hải Dương lại cận kề Kinh thành Thăng Long, trung tâm
chính trị, kinh tế và văn hóa của cả nước; đương nhiên, văn minh Sông Hồng,
văn hóa Thăng Long đã trực tiếp tác động và kết tinh nhiều thành tựu rực rỡ
trên đất này.
Hải Dương là vùng đất trù phú, cảnh quan đa dạng, hệ thống sông ngòi
dày đặc; giao thông rất thuận tiện, với nhiều tuyến đường huyết mạch của cả
nước chạy qua. Từ bao đời, xứ Đông vẫn là "phên dậu phía Đông" của Kinh
thành Thăng Long, là địa bàn chiến lược, với những vị trí trọng yếu trong các
cuộc chiến tranh giành và bảo vệ nền độc lập của dân tộc. Những điều kiện
địa lý, lịch sử và con người nói trên đã là nguyên nhân làm cho xứ Đông trở
thành nơi sinh ra nhiều danh nhân, thành nơi mời gọi nhiều anh tài bốn
phương về đây lập nghiệp.
Hải Dương đến nay còn giữ được hàng nghìn di tích có giá trị, trong
đó có 1098 di tích được đăng kí, nghiên cứu bước đầu, 97 di tích đã được xếp
hạng quốc gia, trong đó có 2 di tích xếp vào hàng đặc biệt quan trọng. Đây là
tài sản vô giá. Trong số những di tích đã xếp hạng có 47 đình, 28 chùa, 19
đền, 4 miếu và nghè, 1 nhà thờ họ, 1 cầu đá, 4 di tích lịch sử cách mạng, 5
danh thắng, 7 lăng mộ, 1 văn miếu [33]. Hải Dương làng nào cũng có đình,
thậm chí có làng tới 2 đình như làng Bồ Dương. Hải Dương có trên 1300
làng, điều đó có nghĩa trước cách mạng có trên 1300 đình [15]. Đình làng
chiến tỉ lệ lớn và giữ vai trò quan trọng trong thành phần kiến trúc truyền
thống ở Hải Dương. Rất nhiều ngôi đình còn được lưu giữ cho đến ngày nay
và đã được xếp hạng di tích.
6. 2
Đất nước ta đang trong quá trình tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng
tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là
yêu cầu tất yếu của quá trình phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn.
Một thực trạng khác là trong xu thế nông thôn đang dần đô hiện đại thì
cơ sở hạ tầng kỹ thuật lại chưa được quy hoạch, cải tạo đồng bộ. Dẫn đến
không gian thuần khiết của nông thôn nhiều nơi ngày càng bị ô nhiễm nặng
nề… Tình hình kiến trúc nhiều vùng nông nông phát triển theo chiều hướng
tự phát, thiếu bản sắc; cảnh quan môi trường bị suy thoái; giao thông kém an
toàn biểu hiện của sự phát triển kém bền vững là những vấn đề đang đặt ra
cần phải quan tâm giải quyết. Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ trương chính
sách về phát triển nông thôn. Tháng 11/2008 Hội Kiến trúc sư Việt Nam tổ
chức Hội thảo về kiến trúc nông thôn thời kỳ đổi mới; ngày 16/4/2009 Chính
phủ có Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành kèm theo Bộ tiêu chí quốc gia
về nông thôn mới. Ngày 04/6/2010 Thủ tướng chính phủ ra quyết định
800/QĐ-TTg về Phê duyệt Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020. Theo đó Bộ Xây dựng, Bộ Nông
nghiệp đã xuất bản Sổ tay Hướng dẫn lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
Với vai trò từng là trung tâm văn hóa chính trị của làng, tổ chức không
gian kiến trúc đình trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới nhiều nơi ít
được quan tâm, có nguy cơ bị lãng quên. Vì vậy việc nghiên cứu xác định vai
trò của không gian kiến trúc cảnh quan đình làng nhất là đối với làng truyền
thống trong xây dựng nông thôn mới rất cần thiết.
Còn với việc bảo tồn, tôn tạo công trình di tích cùng không gian kiến
trúc truyền thống cho các thế hệ mai sau là những việc làm cần thiết, việc tổ
chức không gian kiến trúc cảnh quan đình làng không cản trở mà tạo điều
kiện thúc đẩy phát triển của nông thôn mới. Giải quyết mâu thuẫn giữa quá
7. 3
trình phát triển nông thôn ngày nay và giữ gìn, phát huy các giá trị của đình
làng là cần thiết. Vì vậy đề tài “Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
đình làng trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Hải Dương” chính là
lý do nghiên cứu của luận văn này.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Mục đích:
- Xác định vai trò chức năng của đình làng trong quy hoạch xây dựng
nông thôn mới, nhất là với các đình làng đã xếp hạng tại Hải Dương.
- Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đình làng trên cơ sở các
nguyên tắc và giải pháp khoa học để bảo tồn và phát huy giá trị của đình và
cảnh quan đình làng, trong hòa nhập chức năng và phát triển nông thôn mới.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Đánh giá tiềm năng và thực trạng tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan đình làng hiện nay.
+ Đánh giá nguồn lực và nhu cầu bảo tồn và phát triển kiến trúc, kiến
trúc cảnh quan đình làng.
+ Nghiên cứu các quy định, yêu cầu, cơ sở pháp lý đáp ứng cho việc tổ
chức không gian kiến trúc cảnh quan đình làng trong quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới.
+ Đề xuất ra một số giải pháp thực hiện nội dung tổ chức không gian
kiến trúc cảnh quan.
3. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu các yếu tố thiên nhiên, lịch sử, văn hóa, xã hội, kiến
trúc,... hiện trạng quản lý, khai thác và nhất là những vấn đề nảy sinh trong
quá trình xây dựng nông thôn mới hiện nay để làm cơ sở khoa học cho việc
xác định những giải pháp mang tính nguyên tắc.
8. 4
- Phân tích và đánh giá về các điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, xã
hội có liên quan đến các đình hiện nay, cải thiện cơ sở vật chất, đóng góp vào
bộ mặt quy hoạch kiến trúc nông thôn mới.
- Quan điểm về thái độ ứng xử và những định hướng nhằm mục đích
phát huy các giá trị của không gian đình làng trong nông thôn ngay nay.
- Bảo tồn giá trị công trình kiến trúc về mặt lịch sử, thẩm mỹ, du lịch và
kết hợp với môi trường cây xanh.
- Đề xuất có tính khoa học về đường hướng chung để tổ chức không
gian kiến trúc cảnh quan một số đình làng cụ thể.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu
Không gian, kiến trúc, cảnh quan của một số đình làng đã xếp hạng và
đặc trưng nhất của Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian:
Đình làng trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đặc biệt ở các làng truyền
thống đang được quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
+ Phạm vi thời gian:
Đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2050.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, thuộc nhóm phương pháp
nghiên cứu lý thuyết, để tổng hợp phân loại, đề xuất.
- Điều tra khảo sát, xây dựng tư liệu, hệ thống hóa các dữ liệu, đánh giá
phân tích, so sánh và áp dụng các lý thuyết cảnh quan để nâng cao ý nghĩa của
đình làng, chức năng đình làng trong giai đoạn mới.
- Xây dựng các cơ sở khoa học cho giải pháp tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan đình làng.
9. 5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đình làng tại Hải Dương là một
công việc có ý nghĩa thực tiễn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh.
Qua thời gian đình làng có nguy cơ xuống cấp. Việc đánh giá một cách
chính xác giá trị kiến trúc cảnh quan và vị trí đình trong tiến trình lịch sử xây
dựng và phát triển nông thôn mới là nhân tố khoa học cần thiết. Không gian
cảnh quan đình trước yêu cầu cuộc sống mới tác động trực tiếp đến môi
trường sống của người dân nông thôn và tác động trực tiếp đến tổ chức kiến
trúc các công trình lân cận. Mặt khác sự hiện diện của đình có ý nghĩa vô
cùng quan trọng với diện mạo của cả làng
Xây dựng không gian đẹp, phù hợp với bản sắc văn hóa Việt Nam. Xây
dựng tiêu chí cây xanh, quan điểm kiến trúc kết hợp mặt nước, cây xanh
quanh đình làng để phát huy giá trị của đình làng trong quá trình xây dựng
nông thôn mới tại tỉnh Hải Dương.
Cấu trúc luận văn (luận văn gồm 3 phần).
PHẦN MỞ ĐẦU.
PHẦN NỘI DUNG: gồm 3 chương.
Chương I: TỔNG QUAN VỀ KIẾN TRÚC, KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN ĐÌNH LÀNG NÓI CHUNG VÀ Ở HẢI DƯƠNG NÓI RIÊNG.
Chương II: CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỂ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN ĐÌNH LÀNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI HẢI DƯƠNG.
Chương III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC
CẢNH QUAN ĐÌNH LÀNG TRONG QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TẠI HẢI DƯƠNG.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
10. 6
Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đình làng
trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại Hải Dương
1.1 Khái niệm chung.
1.2 Thực trạng kiến trúc và không gian kiến trúc cảnh quan đình
làng Việt Nam.
ChươngI:Tổngquan
vềkiếntrúc,khônggian
kiếntrúccảnhquan
đìnhlàng
2.1 Nguyên tắc chung tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan.
2.2 Cơ sở về điều kiện tự nhiên-sinh thái môi trường.
2.3 Những cơ sở về văn hóa và xã hội.
2.5 Cơ sở quy hoạch xây dựng.
2.6 Cơ sở về dân cư và lao động.
2.7 Cơ sở thẩm mỹ
ChươngII:Cơsởkhoahọcđểtổchứckhông
giankiếntrúccảnhquanđìnhlàngtrongquá
trìnhxâydựngnôngthônmớitạiHảiDương
ChươngIII:Đềxuấtgiảipháptổchức
khônggiankiếntrúccảnhquanđình
làngtrongquátrìnhxâydựngnông
thônmớitạiHảiDương
3.1 Định hướng chung.
3.2 Đề xuất giải pháp trong quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới
3.3 Đối với quy hoạch chi tiết.
3.4 Giải pháp về nội dung và hình thức
3.5 Đề xuất giải pháp tổ chức không gian cảnh quan.
2.4 Cơ sở về kinh tế
1.3 Những vấn đề rút ra cần nghiên cứu
3.6 Giải pháp quản lý và khai thác giá trị không gian cảnh quan
2.8 Hệ thống văn bản pháp lý.
3.7 Ví dụ tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
I. Kết luận
II. Kiến nghị
11. THÔNG BÁO
Để xem được phần chính văn của tài liệu này, vui
lòng liên hệ với Trung Tâm Thông tin Thư viện
– Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
Địa chỉ: T.13 – Nhà H – Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội
Đ/c: Km 10 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân Hà Nội.
Email: digilib.hau@gmail.com
TRUNG TÂM THÔNG TIN THƯ VIỆN
12. 151
PHẦN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
1. Cả nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng đang quyết tâm thực hiện
Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về nông
nghiệp, nông thôn, nông dân. Kiến trúc cảnh quan đình làng đã tồn tại phát
triển cùng nông thôn qua năm tháng, là nhân chứng gắn liền với quá trình
thăng trầm của lịch sử dân tộc.
2. Việc tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan đình làng là nhân tố quan
trọng mang tính bất biến không thể tách rời trong xây dựng nông thôn mới.
3. Kiến trúc cảnh quan đình làng tại tỉnh Hải Dương duy trì và phát huy các
giá trị văn hóa, nhân văn của nông thôn.
4. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan tại mỗi thôn, làng cần áp dụng các
giải pháp cụ thể đối với từng đình khác nhau.
5. Khuyến khích các công trình dịch vụ xây dựng gần đình với hình thức phù
hợp, vừa thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đồng thời làm không gian gần
đình thêm sống động.
6. Quy hoạch xây dựng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong nông thôn mới
cần có khoảng cách thích hợp khi tới đình làng, đảm bảo thời gian, lưu thông,
an toàn, tiện nghi và vệ sinh môi trường.
7. Các giải pháp trang thiết bị công trình được đầu tư cần tính đến điều kiện
kinh tế tại các thời điểm và mức độ giá trị của đình.
II. Kiến nghị
1. Ngoài các đình đã được xếp hạng thì còn một số lượng lớn các đình chưa
được xếp hạng, những đình nay đã và đang đóng vai trò quan trọng trong
nông thôn hiện nay, vì vậy những ngôi đình này cần được gìn giữ. Tuy các
đình này chưa được xếp hạng nhưng đang lưu giữ nhiều giá trị, do đó cần có
các giải pháp phù hợp, giúp cho công trình tiếp tục tồn tại, không bị lấn át,
13. 152
xuống cấp, không sử dụng hay sai mục đích, phát huy các vai trò vốn có của
nó. Không giống với việc bảo vệ đối với đình đã được xếp hạng, đình chưa
xếp hạng không yêu cầu cao về bảo vệ, nhưng cũng cần có các điều kiện cần
thiết để tiếp tục tồn tại phát triển cùng với đời sống nông thôn mới.
2. Khi thực hiện quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới và quy hoạch chi tiết
nên bố trí các công trình công cộng gần khu vực đình làng để tiết kiệm đất, có
chức năng gần sát với nhau và giảm chi phí đầu tư quản lý.
3. Nhà nước cần quan tâm đến chính sách hỗ trợ về đầu tư tu bổ, tôn tạo các
kiến trúc đình làng. Chính quyền địa phương có trách nhiệm kết hợp ban quản
lý di tích các các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư và nhân dân thôn cùng chăm
lo xây dựng, bảo vệ, phát huy các giá trị của kiến trúc đình.
4. Nhà nước, mà trước hết là chính quyền địa phương cần quan tâm bảo tồn
phát triển làng xã cho phù hợp với văn hóa và điều kiện phát triển. Cần tạo ra
một tổ chức để ghi chép lại lịch sử phát triển của làng xã, để thế hệ sau tiếp
nhận và tiếp tục phát triển theo đời sống văn hóa của làng xã.
5. Trong quy hoạch xây dựng nông thôn mới cần quan tâm đến yếu tố lịch sử,
văn hóa truyền thống của làng xã nhiều hơn. Nhà dân ở nông thôn từng bước
được xây dựng hiện đại, nhưng đình làng phải giữ được đặc trưng văn hóa của
ngàn năm văn hiến, để qua đó, thế hệ trẻ có thể hình dung những nét cơ bản
của lịch sử và văn hóa của quê hương mình.
6. Cần khôi phục lại ngày “hội làng”, ngày đó là ngày truyền thống, ngày quy
tụ cư dân làng xã cũng như những người đi làm ăn xa quê hương, ngày ôn lại
lịch sử và truyền thống văn hiến của mỗi làng. Đây chính là dịp gặp gỡ, giao
lưu tình cảm, trao đổi đổi kinh nghiệm làm ăn, giúp đỡ lẫn nhau trong đời
sống, ủng hộ quê hương trên các lĩnh vực có thể, trong đó có việc tôn tạo đình
làng và các công trình công ích tại địa phương./.
14. 153
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2008), Nghị quyết số 26 - NQ/T.Ư,
Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
2. Bảo tàng Hải Dương - Sở Văn hóa Thông tin (2001), Lý lịch di tích
đình Bồ Dương - xã Hồng Phong - huyện Ninh Giang, Hải Dương.
3. Bảo tàng Hải Dương - Sở Văn hóa Thông tin (2001), Lý lịch di tích
đình Đầu - xã Hợp Tiến - huyện Nam Sách, Hải Dương.
4. Bảo tàng Hải Dương - Sở Văn hóa Thông tin (2001), Lý lịch di tích
đình Lôi Động - xã Tân An - huyện Thanh Hà, Hải Dương.
5. Bảo tàng Hải Dương - Sở Văn hóa Thông tin (2001), Lý lịch di tích
đình Thạch Lỗi - xã Thạch Lỗi - huyện Cẩm Giàng, Hải Dương.
6. Bảo tàng Hải Dương - Sở Văn hóa Thông tin (1991), Lý lịch di tích
đình Trịnh Xuyên - xã Nghĩa An - huyện Ninh Giang, Hải Dương.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Triết học Mác - Lê nin, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.
8. Bộ Xây dựng (2009), QCVN 02: 2009/BXD, Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về số liệu điều kiện tự nhiên dùng trong xây dựng, Ban hành theo thông tư
29/2009/TT-BXD.
9. Cục thống kê tỉnh Hải Dương (2010), Kinh tế - xã hội tỉnh Hải Dương
5năm (2006-2010), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.
10. Ngô Thị Kim Dung (2002), Duy trì và phát huy không gian kiến trúc
cảnh quan các công trình tôn giáo-tín ngưỡng truyền thống trong đô thị Hà
Nội, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.
11. Bùi Xuân Đính (1998), “Bàn thêm về mối quan hệ giữa làng và xã qua
quy mô cấp xã thời phong kiến”, trong Đinh Xuân Lâm, Dương Lan Hải (chủ
15. 154
biên), Nghiên cứu Việt Nam, một số vấn đề lịch sử kinh tế - xã hội - văn hóa,
Nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội.
12. Kim Định (1971), Triết Lý Cái Ðình, Nhà xuất bản Nguồn Sáng
13. Nguyễn Duy Hinh (1996), “Tín ngưỡng Thành Hoàng Việt Nam”, Nhà
xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội.
14. Đặng Thái Hoàng (2009), Văn hóa và kiến trúc phương Đông, Nhà
xuất bản Xây dựng
15. Tăng Bá Hoành (2004), “Lịch sử và kiến trúc đình làng Hải Dương”
Hải Dương.
16. Khang Tăng Hội, Lục độ tập kinh, dịch từ nguyên tác tiếng Việt cổ.
17. Lê Văn Hưu, Phan Thu Tiên, Ngô Sỹ Liên, …(1697), Đại Việt sử ký
toàn thư.
18. Nguyễn Hồng Kiên, Đình làng Việt Nam thế kỷ 16, Luận án tiến sĩ.
19. Đỗ Văn Khang (2004), Mỹ học Mác-Lê nin, Nhà xuất bản Đại học Sư
Phạm.
20. Nguyễn Thế Long, Đình và đền Hà Nội, Nhà xuất bản Văn hóa thông
tin.
21. Hàn Tất Ngạn (2010), Kiến trúc cảnh quan, Nhà xuất bản Xây Dựng,
Hà Nội.
22. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hải Dương lần thứ XV
(2010), (Nhiệm kỳ 2010-2015).
23. Nguyễn Quang Ngọc (2005), Tiến trình Lịch Sử Việt Nam, Nhà Xuất
Bản Giáo Dục.
24. Hoàng Kim Ngũ (2004), Một số vấn đề lâm học nhiệt đới, Đại học Lâm
nghiệp Hà Nội.
25. Nguyễn Ðức Nùng và các tác giả (1979), Mỹ thuật thời Lê Sơ, Nhà xuất
bản Văn Hóa.
16. 155
26. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (1946), Hiến pháp năm 1946,.
Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa thông qua ngày 09 - 11 – 1946.
27. Sở Văn hóa Thông tin Hà Tây, Văn hiến Hà Tây-Truyền thống và thời
đại.
28. Tổng cục thống kê (2011), Niên gián thống kê 2010. Nhà xuất bản
Thống Kê.
29. Lê Ngọc Trà (1994), Mỹ học đại cương, NXB Văn hóa Thông tin, Hà
Nội.
30. Hà Văn Tấn, Nguyễn Văn Kự (1998), Đình Việt Nam, NXB TPHCM.
31. Trần Ngọc Thêm (1995), Cơ sở văn hóa Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội
32. Nguyễn Thanh Thủy, Kiến trúc phong cảnh, Nhà xuất bản Khoa học và
Kỹ thuật.
33. Tỉnh Ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương (2009),
Địa chí Hải Dương, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
34. Nguyễn Đình Toàn (2002), Kiến trúc Việt Nam qua các triều đại, Nhà
xuất bản Xây dựng. Hà Nội.
35. Chu Quang Trứ (1999), Kiến trúc dân gian truyền thống Việt Nam, Nhà
xuất bản Mỹ thuật.
36. UBND huyện Nam Sách (2010), Dự án tu bổ, tôn tạo đình Đầu.
37. UBND tỉnh Hải Dương (2011), Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
38. UBND tỉnh Hải Dương (2006), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Hải Dương (giai đoạn 2006-2020).
39. UBND tỉnh Hải Dương (2011), Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hải
Dương.
17. 156
Tiếng Anh
40. Bacon, Leonard Lee (1970), Gazebos and Alambras, American Notes
and Queries
41. English Heritage: Retrieved 21 October 2010.
42. East-West Center (2008), A Commemorative Book by the Thai
Students at the East-West Center on the Occasion of the Presentation of the
Asia Pacific Community Building Award and Dedication of the Royal Sala
Thai, Honolulu, East-west Center.
43. ICOMOS (1999), Principles for the Preservation of Historic Timber
Structures, Adopted by ICOMOS at the 12th General Assembly in Mexico,
October 1999.
44. A. H. Maslow (1943), A Theory of Human Motivation, Psychological
Review 50(4)
45. Li Qinlang (2003), Taiwan Gu Jianzhu Tujie Shidian, Yuanliu, Taipei.
46. Turner, Sir Ralph Lilley (1985), cāla 4770, 1962-1966. Includes three
supplements, published 1969-1985.
47. William Sayers (2003), Eastern prospects: Kiosks, belvederes,
gazebos. Neophilologus 7.
48. Gao Zhenming, Tan Li (2005), Zhongguo Gu Ting, Zhongguo Jianzhu
Gongye Chubanshe, Beijing.
19. 158
Đình Nhân Lý:
Địa điểm: Tại làng Nhân Lý, thị trấn Nam Sách.
Người được thờ: Thờ thành hoàng là Đào Tuấn Lương, có công phù Lý
Nam đế, đánh giặc Lương (TK VI)
Đình trùng tu vào cuối TK XVII, kiến trúc kiểu tiền nhất hậu đinh khá
đồ sộ. Phần tiền đình (chữ nhất) đã bị phá năm 1957, phần chữ đinh còn căn
bản kiến trúc Lê cùng các mảng điêu khắc xứng đáng là những tác phẩm nghệ
thuật độc đáo và tiêu biểu. Đình Nhân Lý là một ngôi đình lớn và điêu khắc
vào loại điển hình của đất nước ở thế kỷ XVII. Hai giải vũ ở phía trước nối
liền với tường bao và cột đồng trụ tạo nên một khuôn viên rộng lớn. Từ
đường cái vào đình qua một cầu đá 3 nhịp, xung quanh đình có nhiều cây cổ
thụ như: đa, bàng, si. Sau năm 1954, hai giải vũ và tiền tế bị giải hạ, cầu đá bị
rỡ bỏ. Hiện nay chỉ còn đại bái, hậu cung và hai cây bàng lớn ở phía sau.
Lễ hội hằng năm vào trung tuần tháng 2 và tháng 8.
Di tích được xếp hạng năm 1974.
21. 160
Đình Vạn Niên:
Địa điểm: Ở thôn Vạn Niên, xã Mạn Nhuế, nay thuộc thị trấn Nam
Sách, huyện Nam Sách.
Người được thờ: Nguyễn Quý Minh có công giữ nước thời Lê Thánh
Tông.
Đình được xây dựng vào cuối thế kỷ XVII, đầu thế kỷ XVIII, theo kiểu
tiền nhất hậu đinh, quy mô lớn và đồng bộ từ tam quan giải vũ, tiền bái và
hậu cung.
Ngôi đình với những dấu ấn lịch sử địa phương được xây dựng khép
kín và tương đối bề thế. Đình không còn cột đồng trụ mà xây thành tam quan
vào giữa TK XX. Đây là một sự biến dị của kiến trúc truyền thống, vì đình
bao giờ cũng có nhu cầu rước vào lễ hội, vì vậy chỉ xây cột đồng trụ cho
thoáng đãng trong khi rước mà không xây tam quan.
Lễ hội hàng năm vào ngày 12 tháng giêng. Hội có nhiều trò vui, trong
đó có trò xông hệ, một hình thức tái hiện chiến công của thành hoàng.
Di tích được xếp hạng năm 1992, được trùng tu vào các năm 1997-
2000, bảo tồn tương đối tốt.
22. 161
Phụ lục 3: Một số đình chưa xếp hạng (nằm trong các xã xây dựng nông
thôn mới giai đoạn I (2010-2015)).
Đình Miếu Lãng:
Đình Miếu Lãng thuộc thôn Miếu Lãng, xã Đồng Lạc, huyện Nam
Sách. Đình nằm giữa thôn Miếu Lãng. Trong khuôn viên đình còn có chùa,
hiện nay chùa đang được xây mới. Đối diện đình có nhà trẻ thôn. Hướng
chính đình hướng tây - nam.
Đình Tè:
Đình Tè thuộc thôn Tè, xã Hợp Tiến huyện Nam Sách. Đình nằm giữa
thôn Tè. Hướng chính đình là hướng tây-nam. Khuôn viên đình khá nhỏ. Phía
bắc và tây giáp dân cư thôn Tè, phía đông giáp đường trục thôn, phía nam
giáp đường xóm. Đối diện đình có sân thể thao thôn.
23. 162
Đình Kim Bịch:
Đình Kim Bịch thuộc thôn Bịch Đông, xã Nam Chính, huyện Nam
Sách. Đình nằm giữa thôn Bịch Đông. Đình nằm trong khuôn viên có chùa
thôn và nhà văn hóa thôn. Hướng chính đình nam chếch tây.
Đình cũ trước đây đã bị hạ giải. Đình hiện nay có quy mô nhỏ hơn, xây
dựng trên nền đình cũ, việc cất lại đình do nhân dân trong thôn đóng góp
dựng lại năm 1991.
24. 163
Đình Đông Lư:
Đình Đông Lư thuộc thôn Đông Lư, xã An Lâm, huyện Nam Sách.
Đình nằm phía bắc thôn Đông Lư. Phía bắc giáp đường trục xã, phía bắc giáp
dân cư thôn Nghĩa Lư, phía đông và nam giáp ruộng canh tác, phía tây giáp
đường giao thông thôn.
Đình Bạch Đa:
Đình Bạch Đa thuộc thôn Bạch Đa, xã An Lâm, huyện Nam Sách.
Đình nằm giữa thôn Bạch Đa. Phía bắc giáp đường trục xã, phía nam, đông,
giáp dân cư thôn Bạch Đa, phía tây giáp đường giao thông thôn. Hướng chính
đình là tây chếch nam.
Đình cũ đã hạ giải nay xây nhà văn hóa. Năm 1991 nhân dân trong
thôn công đức xây dựng hậu cung để thờ tự, vị trí nằm giáp phía nam đình cũ.
Năm 2003 đình được xây thêm gian đại bái.
25. 164
Đình An Liệt
Đình An Liệt thuộc thôn An Liệt, xã Thanh Hải, huyện Thanh Hà..
Đình nằm giữa thôn An Liệt. Hướng chính đình là hướng đông-nam. Phía bắc
giáp dân cư, phía nam giáp hồ nước, phía đông giáp nhà văn hóa xã, phía tây
giáp chùa An Liệt. Đình nằm trong khuôn viên trung tâm xã.
Đình cũ đã hạ giải. Năm 2010 nhân dân trong thôn, xã công đức xây
dựng lại đình mới trên nền đình cũ.