SlideShare a Scribd company logo
1 of 117
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…..…/……..
BỘ NỘI VỤ
..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
THALONSAY THAMMAVONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC
CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…..…/……..
BỘ NỘI VỤ
..…/…..
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
THALONSAY THAMMAVONG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC
CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Chuyênngành: Quảnlý công
Mãsố: 60.34.04.03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢƠNG MINH VIỆT
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là do tôi viết, số liệu
thu thập trong luận văn là số liệu trung thực.
Tác giả luận văn
THALONSAY THAMMAVONG
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến
lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia cùng các thầy cô giáo đã tận tình
giảng dạy, chỉ bảo, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Lương
Minh Việt, những định hướng của thầy có tính quyết định tới sự thành công
của luận văn.
Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn
có sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Nhưng do
tính chất phức tạp của đề tài, trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các
nhà khoa học, các thầy cô và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
THALONSAY THAMMAVONG
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................. 5
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............................................. 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................ 6
6. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 6
7. Cấu trúc của Luận văn................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ................................................................ 8
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................... 8
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại .............................................................. 8
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................................12
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................15
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................19
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm..........................................................................19
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.............24
1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ..27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ..............................................................................................................30
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
một số địa phƣơng.........................................................................................32
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương, Việt Nam.....................................33
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào..34
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn.......................................35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................37
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC
CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO...............................................38
2.1.Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2011 - 2015 ..........................................................................38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thủ đô Viêng Chăn ảnh hưởng
đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................38
2.1.2. Quá trình hình thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa..............................42
2.1.3. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2011 – 2015............................................................................44
2.2. Hiện trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ
đô Viêng Chăn giai đoạn 2010 – 2015 .........................................................53
2.2.1. Định hướng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn .......................................53
2.2.2. Ban hành pháp luật về doanh nghiệp ....................................................54
2.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................56
2.2.4. Ban hành và thực thi các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa...................................................................................................................58
2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhỏ và vừa .......................................................................................................61
2.2.6. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa ..............................................................................................................65
2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở thủ đô Viêng Chăn..............................................................................70
2.3.1. Những thành công.................................................................................70
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................73
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...............................................................................83
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN TRONG THỜI GIAN TỚI.................84
3.1. Dự báo về thuận lợi và khó khăn đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .................................................84
3.1.1. Những thuận lợi.....................................................................................84
3.1.2. Những khó khăn....................................................................................86
3.1.3. Định hướng và quan điểm đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới ..........................89
3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn.........................................91
3.2.1. Giải pháp về xây dựng môi trường thể chế minh bạch, bình đẳng giữa
các doanh nghiệp.............................................................................................91
3.2.2. Giải pháp về ban hành và thực thi các chính sách, chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................94
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................................................98
3.2.4. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa .....................................................................................................101
3.3. Kiến nghị...............................................................................................103
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................105
KẾT LUẬN..................................................................................................106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................107
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước...10
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam..............12
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thủ đô Viêng Chăn chia
theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 ..............................................44
Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa Thủ đô Viêng Chăn phân theo
ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2015..............................................................46
Bảng 2.3: Lao động tại các khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn
Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 – 2015 ....................................................47
Bảng 2.4: Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thủ đô
Viêng Chăn phân theo các nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 ........48
Bảng 2.5: Doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2011 – 2015............................................................................................50
Bảng 2.6: Lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai
đoạn 2011 – 2015............................................................................................51
Bảng 2.7: Đóng góp ngân sách của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng
Chăn giai đoạn 2011 – 2015............................................................................52
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào...........................................................65
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận
chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp
góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực
vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng
trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải
quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo…
Trong nền kinh tế thị trường, những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tỏ ra
có nhiều lợi thế trong kinh doanh hơn các doanh nghiệp lớn như cần vốn ít,
lao động nhiều, dễ quản lý nên dễ dàng khởi sự; có thể tận dụng dễ dàng mọi
nguồn lực trong xã hội cho yêu cầu phát triển; dễ linh hoạt về thời gian giao
hàng và giá cả nên dễ giao dịch; có tính linh động, có tính phản ứng nhanh
trước sự chuyển biến mạnh về sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và thị
trường. Chính vì vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng gia tăng về số
lượng và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của một
quốc gia. Ở các nước phát triển, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thường
chiếm từ 90 - 95% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế và giải quyết việc
làm cho khoảng 2/3 lực lượng lao động. Chẳng hạn, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Thụy Điển đã tạo việc làm cho hơn 60% lao động, tỷ lệ này ở Nhật là
66,9%, Đài Loan là 78%, Chi Lê là 70,3%. Tác dụng tạo việc làm của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ kinh tế suy thoái tựa như một “chiếc
van an toàn” để điều chỉnh kinh tế vĩ mô nền kinh tế, hạn chế những tác động
tiêu cực của các cuộc khủng hoảng kinh tế.
Trong nền kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay, doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, cũng
đã thể hiện là một trong những động lực tăng trưởng của nền kinh tế cũng như
góp phần tích cực trong việc bảo đảm an sinh xã hội...Thủ đô Viêng Chăn-
2
trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ của nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, trung bình tăng từ 9 - 10%/năm giai đoạn 2008 -
2014. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp. Sự tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
tích cực của thủ đô Viêng Chăn có sự đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Chính vì vai trò quan trọng đối với nền kinh tế cho nên trong thời
gian qua, nhóm doanh nghiệp này đã và đang được Đảng nhân dân cách mạng
Lào, Nhà nước Lào và chính quyền thủ đô Viêng Chăn khuyến khích phát
triển mạnh mẽ bằng nhiều chủ trương, chính sách, cùng với sự hỗ trợ tích cực
của các ban, ngành.
Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp rất nhiều
khó khăn, hạn chế trong quá trình hoạt động. Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và
vừa tuy nhiều nhưng chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế. Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hiện đang phát triển thiếu định hướng, mất cân đối. Sự khó
khăn trong cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp nhỏ và vừa, một phần
xuất phát từ năng lực nội tại yếu kém như quy mô vốn nhỏ bé, thiết bị công
nghệ lạc hậu, một phần là do năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà
nước còn hạn chế, bất cập. Đó là, sự thiếu thống nhất và đồng bộ giữa nội
dung và tổ chức thực hiện, giữa phương thức với công cụ quản lý, giữa quy
định của pháp luật với điều kiện để thực thi pháp luật. Do vậy, trên địa bàn
thủ đô Viêng Chăn nói riêng đã xuất hiện một bộ phận doanh nghiệp không
tuân thủ theo quy định của pháp luật, hoạt động không theo nội dung đăng ký
kinh doanh, vi phạm các quy định về thuế, về chế độ và chính sách cho người
lao động,… Bên cạnh đó, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
ngày càng sâu rộng, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề vượt quá tầm kiểm soát và
khả năng giải quyết của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và
vừa nói riêng, đòi hỏi phải có sự quản lý và hỗ trợ tích cực của cơ quan quản
3
lý nhà nước về mọi mặt như tạo môi trường kinh doanh thuận lợi; ban hành
các cơ chế, chính sách ưu đãi; hỗ trợ thông tin pháp luật, thị trường; giải quyết
tranh chấp…
Để đảm bảo sự phát triển bền vững của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa,
khắc phục những yếu kém, phát huy vai trò tích cực trong nền kinh tế, việc nâng
cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong bối cảnh hiện nay đã và đang trở thành nhu cầu bức thiết. Do
đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân Lào” làm luận văn tốt nghiệp
chuyên ngành quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
+ Nguyễn Thị Kim Lý (2013), Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình, Luận án Tiến sĩ Đại học Thái
Bình. Luận án đã hệ thống hóa lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa; các điều
kiện tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhận dạng những thành tựu,
yếu kém, tìm nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn. Trên cơ sở đó
tác giả đã đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Thái Bình
tiếp cận, khai thác các nguồn vốn có hiệu quả và mở rộng các giải pháp này
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung;
+ Đặng Thị Hương (2010), Đào tạo cán bộ quản lý trong các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế,
Luận án Tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa và phát
triển một số vấn đề về đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đúc rút một số kinh
nghiệm đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số
nước trên thế giới. Thông qua kết quả khảo sát, tác giả đã đưa ra những kết
luận về thực trạng đào tạo, các nhân tố ảnh hưởng từ đó đánh giá những ảnh
hưởng đó đến kết quả hoạt động của cán bộ quản lý và doanh nghiệp. Trên cơ
4
sở đó, luận án đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy và
nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừaở
Việt Nam;
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Đề án: Đổi mới quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Đề án chủ yếu tập trung nghiên cứu
thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập
và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng doanh
nghiệp vi phạm pháp luật;
+TS. Trần Tiến Cường(2010), Đề tài khoa học cấp Bộ: Đổi mới quản lý
nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng không
phân biệt thành phần kinh tế. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng thống nhất không
phân biệt thành phần kinh tế; xác định các nội dung chính của quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp và kiến nghị các giải pháp giúp hình thành nội dung
và cơ chế quản lý nhà nước chung thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp;
+ Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2013), Quản lý Nhà nước đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ, Học
viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý
luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua thực trạng hoạt động của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá sự
quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Hải Phòng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy sự quản lý có hiệu
quả của nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này;
+ TS. Nguyễn Hồng Nhung (tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3,
2003) “Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở các nước ASEAN”. Trong bài này, tác giả đã phân tích các chính sách
5
khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các Chính phủ
Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Từ đó, tác giả rút ra bốn kết luận
trong các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước này là:
Hỗ trợ phải thường xuyên, toàn diện và rộng khắp thông qua kế hoạch,
chương trình cụ thể; thu hút các cơ quan, các tổ chức, các bộ ngành liên quan;
xác định nguyên nhân chủ yếu cần hỗ trợ và xây dựng quan hệ qua lại giữa
các doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn, các công ty nước ngoài
để tạo mạng lưới sản xuất quy mô quốc gia, trong đó doanh nghiệp vừa và
nhỏ đóng vai trò là vệ tinh.
Các công trình nghiên cứu đã đưa ra cách nhìn tổng quát về vai trò của
doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
của một số địa phương ở Việt Nam, các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừaở nhiều khía cạnh; các góc độ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu tổng quát
về công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng
Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa,
vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2010 - 2015. Từ đó tìm ra những
thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó.
+ Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới.
6
4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
+ Về nội dung: nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, trong đó chủ thể
là các cơ quan quản lý nhà nước; đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Về không gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
+ Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học của Chủ
nghĩa Mác – Lênin: chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn: phương
pháp điều tra xã hội học, phương pháp phân tích số liệu thứ cấp, phương pháp
khảo sát,…
6. Đóng góp của Luận văn
Những nội dung nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa lý
luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; từ đó làm cơ sở
để đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừaở thủ đô Viêng Chăn thời gian qua, tìm ra những mặt tích cực, hạn chế
và nguyên nhân. Đồng thời góp phần đề xuất những giải pháp, cơ chế chính
sách hỗ trợ có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn cũng như tạo điều kiện
7
để doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy hết tiềm năng, đóng góp tối đa cho sự
phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô.
7. Cấu trúc của Luận văn
Luận văn bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết
luận, ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận
văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1:Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời
gian tới
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại
1.1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tên tiếng Anh viết tắt là SMEs (Small and
medium enterprise) những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới
một mức giới hạn nào đó. Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở cộng đồng
các nước châu Âu, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Liên
hợp quốc (UN), Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và được sử dụng nhiều
nhất ở Mỹ.
Các nước thuộc cộng đồng châu Âu truyền thống có cách định nghĩa
riêng về SMEs của riêng họ, ví dụ ở Đức được định nghĩa là những doanh
nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Tuy
nhiên, đến nay Liên minh Châu Âu đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa
hơn. Theo đó, những doanh nghiệp có dưới 50 lao động là doanh nghiệp
nhỏ, còn các doanh nghiệp có trên 250 lao động là doanh nghiệp vừa. Ngược
lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có dưới 100 lao động là doanh nghiệp nhỏ và
dưới 500 lao động là doanh nghiệp. Như vậy, ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực
có các định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa là khác nhau.
Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ và
vừa bắt đầu du nhập vào nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Ban đầu có
ý kiến cho rằng, đây là loại hình kinh tế của chủ nghĩa tư bản, nhưng kết quả
nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã khẳng định rõ, sự tồn tại của doanh
nghiệp nhỏ và vừa là tất yếu khách quan đối với nền kinh tế ở nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào. Nhận thức đó đã tác động lớn đến quan điểm,
9
chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước Lào đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Các doanh nghiệp này không còn bị coi là “phụ trợ” như trước, mà
giờ đây đã trở thành các tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu trong nền kinh
tế, là nhà thầu phụ quan tọng cho các doanh nghiệp lớn, góp phần thúc đẩy
sự tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
được hiểu là những tổ chức sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ trong nền
kinh tế, với tư cách là chủ thể có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế
- xã hội và cần được nghiên cứu để có phương thức điều tiết, quản lý và
chính sách hỗ trợ phù hợp.
Ở Việt Nam, tùy theo từng giai đoạn cụ thể khái niệm doanh nghiệp
nhỏ và vừa được đưa ra để phù hợp với mục đích của việc xác định và mức
độ phát triển doanh nghiệp. Đến nay, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừavề
cơ bản được hiểu trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên).
1.1.1.2. Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính
và tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh
nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của
quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn
đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng
làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại
trong thực tế.
10
Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động,
giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: Số lao động: có thể lao
động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế;
Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định,
giá trị tài sản còn lại; Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia
tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy
nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương
đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế của một
nước; tính chất ngành nghề; vùng lãnh thổ; tính lịch sử; mục đích phân loại.
Như vậy có thể xác định được quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc một
ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công thức sau:
F(Sba) = Ib* Ia*Sa/ Id
Trong đó:
F(Sba): quy mô một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lãnh thổ
cụ thể.
Ib, Ia, Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô
doanh nghiệp;
Sa: quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước.
Bảng 1.1: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nƣớc
Quốc gia/
Khu vực
Phân loại doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Số lao động
bình quân
Vốn đầu tƣ Doanh thu
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa Kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định Không quy định
2. Nhật Bản
Đối với ngành sản xuất 1-300 ¥ 0-300 triệu
Không quy địnhĐối với ngành thương mại 1-100 ¥ 0-100 triệu
Đối với ngành dịch vụ 1-100 ¥ 0-50 triệu
3. EU
Siêu nhỏ < 10
Không quy định
Không quy định
Nhỏ < 50 < €7 triệu
11
Vừa < 250 < €27 triệu
4. Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định Không quy định
5. Canada
Nhỏ < 100
Không quy định
< DNNVV$ 5 triệu
Vừa < 500 DNVVN$ 5-20 triệu
6. New Zealand Nhỏ và vừa < 50 Không quy định Không quy định
7. Korea Nhỏ và vừa < 300 Không quy định Không quy định
8. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand Nhỏ và vừa
Không quy
định
< Baht 200 triệu Không quy định
2. Malaysia - Đối với ngành sản xuất 0-150 Không quy định RM 0-25 triệu
3. Philippine Nhỏ và vừa < 200
Peso 1,5-60
triệu
Không quy định
4. Indonesia Nhỏ và vừa
Không quy
định
< US$ 1 triệu < US$ 5 triệu
5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định Không quy định
C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Nga
Nhỏ 1-249
Không quy định Không quy định
Vừa 250-999
2.Trung Quốc
Nhỏ 50-100
Không quy định Không quy định
Vừa 101-500
3. Ba Lan
Nhỏ < 50
Không quy định Không quy định
Vừa 51-200
4. Hungary
Siêu nhỏ 1-10
Không quy định Không quy địnhNhỏ 11-50
Vừa 51-250
(Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh
nghiệp vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ,
OECD, 2000)
Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính
phủ ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
các doanh nghiệp Việt Nam được phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô
lao động, vốn và khu vực kinh tế mà họ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
12
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
Quy mô Khu vực Doanh
nghiệpsiêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệplớn
Lao động
(ngƣời)
Vốn
(tỷ)
Lao động
(ngƣời)
Vốn
(tỷ)
Lao động
(ngƣời)
Vốn
(tỷ)
Lao động
(ngƣời)
I. Khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản
<=10 <=20 Trên 10
đến 200
Trên 20
đến 100
Trên 200
đến 300
Trên 100 Trên 300
II. Khu vực công
nghiệp và xây dựng
<=10 <=20 Trên 10
đến 200
Trên 20
đến 100
Trên 200
đến 300
Trên 100 Trên 300
III. Khu vực thương
mại, dịch vụ
<=10 <=10 Trên 10
đến 50
Trên 10
đến 50
Trên 50
đến 100
Trên 50 Trên 100
(Nguồn: Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy theo tính chất hoạt động,
ngành kinh tế kỹ thuật, nguồn vốn sở hữu, quy mô doanh nghiệp và tính chất
quản lý. Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới và đánh
giá thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ở Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào đã hình thành hệ thống tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa:
doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động đến 19 người, số vốn đến 250
triệu kíp, doanh thu đến 400 triệu kíp; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao
động đến 99 người, số vốn đến 1.200 triệu kíp, doanh thu đến 1.000 kíp.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tính chất hoạt động kinh doanh: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tập
trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng
hơn. Trong đó cụ thể là: i) doanh nghiệp nhỏ và vừa là vệ tinh, chế biến bộ
phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản
phẩm đầu tư. ii) doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các dịch vụ đa dạng và
phong phú trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và
thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ. iii)
13
Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với
tư cách là nhà sản xuất toàn bộ. Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh
này mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói
tính linh hoạt là đặc tính trội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhờ cấu trúc
và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh
thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Về vốn: doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn vốn nhỏ, thường là những
doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân, việc khởi sự kinh doanh
và mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ
yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng khác như vay, mượn bạn bè, người
thân hay từ các tổ chức tài chính khác trong xã hội. doanh nghiệp nhỏ và vừa
thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản
phẩm có sức mua cao, thị trường tiêu thụ lớn, nên huy động được các nguồn
lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có
vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả. Với quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này
rất linh hoạt, dễ thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, thích
hợp với điều kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ công, cơ
khí và bán cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu của
nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau. Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng
khắp ở cả thành thị và nông thôn, thông thường để thành lập một doanh nghiệp
nhỏ và vừa chỉ cần vốn đầu tư ban đầu không lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp,
quy mô nhà xưởng vừa phải. Đặc điểm này làm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề, tạo điều kiện cho nền
kinh tế khai thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
- Về năng lực cạnh tranh: Năng lực kinh doanh còn hạn chế do quy mô
vốn nhỏ nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có điều kiện đầu tư để nâng
14
cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử
dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính độc
đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp,
tính cạnh tranh trên thị trường kém. Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp nhiều
khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm
do thiếu thông tin về thị trường. Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt
đối với thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường là những doanh nghiệp mới hình thành, công tác tiếp thị
còn kém hiệu quả và cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào
đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường phục vụ cho nhu cầu
của địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn đã hạn
chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Về lao động: phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao
động giản đơn, quy mô lao động nhỏ, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử
dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh. Lao động thủ công
còn chiếm tỷ trọng lớn. Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn
hạn chế. Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh
nghiệm là chủ yếu, chưa có chuyên môn. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa
có chủ doanh nghiệp giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt
chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về
kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị
kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa ít có khả năng thu hút những
nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao
và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản
lý cũng như những người lao động giỏi.
- Về công nghệ và máy móc thiết bị: Công nghệ và máy móc thiết bị
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường lạc hậu do chi phí đầu tư công nghệ
mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các doanh
15
nghiệp nhỏ và vừa với qui mô vốn hạn chế. Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc
hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại chậm. Hạn
chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên
cứu để ứng dụng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của
mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này tạo nên sự khác biệt về sản
phẩm để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tồn tại trên thị trường.
-Về năng lực quản lý điều hành: một đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ
và vừaở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay là sản xuất kinh doanh theo
cách tự phát, tự điều hành, quản lý còn mang tính gia đình. Quản trị nội bộ
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn yếu, nhất là quản lý tài chính, ý thực
chấp hành các chế độ chính sách chưa cao, còn lúng túng trong việc liên kết,
nhất là kiên kết trong cùng một hội ngành nghề. Khả năng liên kết của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế do tư tưởng mạnh ai nấy làm, và do
chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp nhỏ và vừa lớn.
Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt
của hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh
nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp
vụ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất thấp so với yêu cầu.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.3.1. Vai trò về mặt kinh tế
- Tăng trưởng nền kinh tế: theo thống kê, trong các loại hình sản xuất
kinh doanh ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay doanh nghiệp nhỏ và
vừa có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tốc độ
tăng trưởng GDP của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là tăng ổn định và đều
đặn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân
sách Nhà nước và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm
16
đầu tư và phát triển kinh tế. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài
quốc doanh và quốc doanh còn có sự đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các
công trình văn hóa, cơ sở hạ tầng như trường học, thể dục thể thao, đường xá,
cầu cống, nhà tình nghĩa, nhà tình thương và các công trình phúc lợi khác ở
tất cả các địa phương trong cả nước.
- Gia tăng giá trị xuất khẩu: Với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học
công nghệ, kết hợp với thị trường mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa.
Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa đã mạnh dạn chuyển sang sản xuất hàng hóa
phục vụ xuất khẩu, số lượng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng,
nhiều sản phẩm được các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác
qua các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài.
- Thu hút vốn: Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, có
vai trò to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề,
nâng cao trình độ tay nghề cho lao động cũng như trình độ quản lý của chủ
doanh nghiệp. Trong bối cảnh lạm phát, việc huy động vốn của ngân hàng
chưa hấp dẫn, các cá nhân có tiền nhàn rỗi có nhu cầu thành lập các cơ sở sản
xuất nhỏ là hợp lý, đây là yếu tố tích cực của việc huy động vốn trong dân cư,
do vậy hàng năm đã có hàng trăm doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập.
- Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ: từ các đặc trưng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra cho doanh
nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính
điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại
chỗ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tận dụng triệt để các nguồn lực xã hội, có
nhiều thuận lợi trong việc khai thác các tiềm năng rất phong phú trong dân, từ
trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn liếng, bí quyết nghề nghiệp, nhất là của các nghệ
nhân, các quan hệ huyết thống, ngành nghề truyền thống, v.v... để phát triển
sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tham gia góp phần vào
17
công việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động và phát triển nguồn
nhân lực, một bộ phận lớn lao động trong nông nghiệp và số lao động bắt đầu
tham gia vào thị trường việc làm đã được thu hút vào các doanh nghiệp nhỏ và
vừa và đã dần thích ứng với nề nếp tác phong công nghiệp và một số ngành
dịch vụ liên quan. Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn sử dụng nguồn tài chính của
dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh
doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa khi thành lập cần vốn ít, thu hồi
vốn nhanh, có khả năng huy động vốn nhanh, khai thác, sử dụng các tiềm
năng về nguồn lao động và nguyên vật liệu tại các địa phương cũng như việc
thu hút vốn.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Ở các nước có nền kinh tế phát triển cũng
như ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, các doanh nghiệp lớn thường tập
trung ở các thành phố và các trung tâm công nghiệp, gây mất cân đối về trình
độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng trong một quốc gia. Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh
tế và thành phần kinh tế. Trước hết, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ
sự phát triển của các khu vực nông thôn thông qua phát triển các ngành công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Bên cạnh đó, sự phát
triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có tác dụng làm cho cơ cấu
thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng nhanh các cơ sở ngoài quốc doanh.
Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng kéo theo sự thay đổi của
cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu
quả kinh tế làm thước đo. Ngoài ra, việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa còn có tác dụng duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền
thống nhằm sản xuất các loại hàng hóa mang bản sắc văn hóa dân tộc.
1.1.3.2. Vai trò về mặt xã hội
- Tạo công ăn việc làm cho người lao động: nhiều doanh nghiệp nhỏ và
18
vừa có thể tạo ra nhiều việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở những
nước khác, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những nguồn tạo ra
nhiều việc làm nhất và năng động nhất. Sự xuất hiện ngày càng nhiều doanh
nghiệp nhỏ và vừa ở các địa phương, các vùng nông thôn góp phần giải quyết
vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã hội và ổn định kinh tế - xã hội. Vai
trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó
tạo ra, quan trọng hơn và có ý nghĩa hơn là tạo công ăn việc làm cho người
dân. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, kể
cả những người đang thất nghiệp. Xét về số lượng việc làm tạo mới, các doanh
nghiệp nhỏ và vừa luôn chiếm ưu thế, bởi trên thực tế với qui mô trung bình
về vốn nhỏ hơn doanh nghiệp các khu vực khác, các nhà đầu tư doanh nghiệp
nhỏ và vừa thường khởi nghiệp và phát triển từ các ngành thâm dụng lao động
hơn là thâm dụng vốn, đầu tư cho một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp
nhỏ và vừa lại rất thấp so với doanh nghiệp lớn.
- Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động: Sự
xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều
vào những nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp nhỏ và
vừa là rất lớn và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trường
xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hướng
tích tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn
buộc những người quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt cao
trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm, sự
có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả năng, trình độ,
nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh
doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Họ
luôn là người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm
vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Đối với một quốc gia
19
thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ
này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt
phù hợp với thị trường.
- Góp phần vào việc đô thị hoá: Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ở nông thôn không những góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập,
giảm bớt sự chênh lệch về đời sống giữa thành thị và nông thôn, mà còn thúc
đẩy đô thị hóa các vùng nông thôn. Để nông thôn thực sự phát triển bền vững
theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trước hết phải phát triển mạnh
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực tế cho thấy loại hình kinh tế này có khả năng
áp dụng khoa học kỹ thuật tốt hơn và có tiềm lực kinh tế để sẵn sàng đầu tư
khi cần thiết. Sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần làm hài hoà
các mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa người làm nông
nghiệp và người làm phi nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Đây cũng
là giải pháp chủ yếu tạo ra thu nhập và việc làm cho những nông dân không
còn đất trong quá trình đô thị hóa, hạn chế tình trạng dân nông thôn đổ về
thành thị làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp.
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm
1.2.1.1. Khái niệm
- Quản lý là gì? Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết
cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo
những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp
cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành
khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về
quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong
mọi hoạt động của đời sống xã hội.
Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
20
đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động
cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của
toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ
quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một
dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [4, trang 23]. Theo C.Mác quản lý là nhằm
phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình
sản xuất. Ở đây C.Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của
quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:
Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi
hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới
mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì
quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một
mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên
cách thức quản lý và mục đích quản lý.
Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác
động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các
lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
- Quản lý nhà nước là gì?
Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là sự
tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ
tổ quốc xã hội chủ nghĩa. [11, trang 407].
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
21
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.Quản lý nhà nước
được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt
động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt
động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành
pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý
nhà nước theo nghĩa rộng; Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động
từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực
tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng
quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước
hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu
được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo
quy định của pháp luật.
- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa?
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có
tổ chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa là sự tác động của cơ quan quyền lực nhà nước bằng các
phương thức công quyền đối với quá trình hình thành, hoạt động và chấm dứt
sự tồn tại của doanh nghiệp. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp còn được
hiểu là việc sử dụng quyền lực nhà nước để can thiệp và điều chỉnh hoạt động
của doanh nghiệp. Việc can thiệp và điều chỉnh của nhà nước được thực hiện
bằng công cụ pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bộ máy
cơ quan quản lý nhà nước.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước sử dụng công cụ
quản lý chủ yếu bằng kế hoạch, mệnh lệnh, các quyết định hành chính. Việc
22
thành lập doanh nghiệp do nhà nước quyết định và phụ thuộc vào ý chí của
nhà nước. Chỉ có hai loại hình doanh nghiệp được phép thành lập doanh nhà
nước và hợp tác xã, hoạt động của doanh nghiệp cũng được quản lý bằng các
công cụ - đó là kế hoạch, quy hoạch, mệnh lệnh và các quyết định hành
chính.Việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào nhà
nước, với hình thức duy nhất là giải thể. Chuyển sang cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, các thực thể kinh tế tham gia vào các thị trường theo
quy luật của thị trường. Các doanh nghiệp tự chủ quyết định sản xuất kinh
doanh trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp
luật, nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đề cao.
Như vậy, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự tác
động có tổ chức và bằng quyền lực của nhà nước thông qua một hệ thống các
chính sách kinh tế lên các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế để đạt được các mục tiêu phát triển
doanh nghiệp đã đặt ra.
Cần khẳng định rằng, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
không chỉ là các hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát sự phát triển của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà còn bao hàm cả hoạt động khuyến khích, hỗ
trợ sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm cả việc tạo lập môi trường pháp lý ổn định
và bình đẳng cho các doanh nghiệp, xác lập chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát
triển, phối hợp đồng bộ trong việc cung cấp các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực
đảm bảo thông suốt đầu vào và đầu ra cho doanh nghiệp.
1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và
vừa nói riêng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có những đặc điểm sau:
23
- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải phù hợp với thể chế kinh
tế thị trường, lấy cơ chế thị trường làm nền tảng để định hướng cho việc áp
dụng các công cụ quản lý.
- Việc quản lý đối với doanh nghiệp được tiến hành theo các phương
pháp và với những công cụ khác với phương pháp và công cụ quản lý ở giai
đoạn trước đó, pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước đối với
kinh tế được tăng cường. Do nền kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
đã được đa dạng hoá về hình thức sở hữu và chuyển sang cơ chế thị trường.
Với đối tượng này, nhà nước không thể không quản lý bằng pháp luật. Tình
trạng buông lỏng kỷ luật, kỷ cương, sự hữu khuynh trong chức năng tổ chức,
giáo dục, chức năng chuyên chính của nhiều cơ quan quản lý nhà nước về
kinh tế, tình trạng xem nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của nhiều
doanh nhân đã làm cho trật tự kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
trong những năm qua có nhiều rối loạn, gây tổn thất không nhỏ cho đất nước
nói chung, nhà nước nói riêng, làm giảm sút nghiêm trọng uy tín và làm lu
mờ quyền lực của nhà nước. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải tăng
cường lập pháp và tư pháp. Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ xã
hội trên lĩnh vực kinh tế vào khuôn khổ pháp luật, các đạo luật phải được
xây dựng đồng bộ, chính xác, có chế tài rõ ràng và đúng mức. Trong tư
pháp, mọi việc phải nghiêm, từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra, công tố
đến khâu xét xử, thi hành án, không để xảy ra tình trạng lọt tội phạm, có tội
phạm không bắt, bắt rồi không xét xử hoặc xét xử nhẹ, xử rồi không thi hành
án, thi hành án nửa vời,…
- Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã trở thành thành viên của nhiều tổ
chức quốc tế, ký nhiều hiệp định song phương và đa phương. Chức năng
chính của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là định hướng về mặt chiến lược cho sự phát triển
của các doanh nghiệp được thực hiện gián tiếp qua các công cụ chính sách
24
kinh tế vĩ mô, công cụ pháp luật; hình thành môi trường hoạt động cho các
doanh nghiệp mà cơ bản là môi trường pháp lý và thể chế; hỗ trợ và điều tiết
hoạt động của các doanh nghiệp bằng các công cụ kinh tế vĩ mô; kiểm tra,
giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp; tham gia khắc phục
những khuyết tật của thị trường. Nhà nước phải đặc biệt coi trọng và thực
hiện tốt chức năng hỗ trợ công dân lập thân, lập nghiệp về kinh tế, coi đó là
một trong những nét đặc thù của sự đổi mới chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế so với trước thời kỳ đổi mới. Mục tiêu chủ yếu của quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng
là nhằm tạo môi trường hoạt động thuận lợi, bình đẳng, cạnh tranh; đảm bảo
để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý
nhà nước đối với doanh nghiệp.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Thứ nhất, định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cả nước và từng địa phương.
Đây là nội dung quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước. Hệ thống các
quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là những tư tưởng
chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn hạn và dài hạn để
định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp theo mục tiêu chung của phát
triển kinh tế - xã hội, khuyến khích, trợ giúp phát triển doanh nghiệp được
công khai, minh bạch, giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả năng lực của
mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh. Công tác xúc tiến, phát
triển doanh nghiệp là cơ sở để vạch ra các chính sách quản lý kinh tế và cả cơ
cấu nhiệm vụ của bộ máy quản lý.Việc hoạch định chiến lược nhằm vạch ra
các hướng ưu tiên trong phát triển các ngành mũi nhọn cũng như các ngành
trọng điểm.
- Thứ hai, ban hành pháp luật về doanh nghiệp.
Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp. Với tư cách là chủ thể hoạt động sản xuất kinh
25
doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động vì lợi
ích kinh tế, vì vậy rất cần có khung khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, nhất quán,
rõ ràng để yên tâm, hăng hái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
Nhà nước cần đảm bảo quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, bình đẳng
trong sản xuất, kinh doanh cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ bằng
cách thể chế hóa thành pháp luật, xây dựng, ban hành và thực thi hệ thống
pháp luật đồng bộ, nhất quán, có hiệu lực cao đảm bảo môi trường cạnh tranh
bình đẳng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa so với các chủ thể kinh tế khác.
- Thứ ba, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần
quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp. Việc nhà nước có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện,
phổ biến, tổ chức thực hiện các quy phạm pháp luật kinh doanh sao cho cởi
mở, minh bạch và có thể dự báo sẽ vừa có tác dụng định hướng và quản lý
thống nhất doanh nghiệp, vừa tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Đây là nội dung quản lý nhằm tuyên truyền, nâng
cao hiểu biết và tiếp cận các văn bản pháp luật của trung ương đến các doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, đa số
doanh nghiệp không có thói quen sử dụng dịch vụ luật sư khiến cho môi
trường pháp lý trong kinh doanh chưa đồng đều.Ý thức về việc chấp hành
pháp luật của doanh nghiệp còn thấp, việc tổ chức phổ biến luật, hướng dẫn
thực hiện quy định của pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
Doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản pháp lý. Đó
là nguyên nhân khiến cho doanh nghiệp không ý thức được hành vi vi phạm
pháp luật của mình.
- Thứ tư, xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa
26
Đây là nội dung quan chủ yếu của công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Căn cứ vào
việc ban hành các văn bản và chính sách đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa,
nhà nước lập kế hoạch xây dựng và thực thi các chính sách đó nhằm thực hiện
tốt nhất công tác phát triển và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Trong đó, các quy định phải hướng tới không phân biệt các thành phần
kinh tế, tạo môi trường pháp lý cạnh tranh lành mạnh. Đặc biệt, công tác cải
cách hành chính trước hết để cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi
cho hoạt động của doanh nghiệp. Tiếp đó, cải cách hành chính hướng tới xây
dựng một nền hành chính phục vụ chuyên nghiệp, tạo thuận lợi cho các doanh
nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, góp phần quan trọng trong phát
triển kinh tế - xã hội.
- Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Đây là nội dung quan trọng nhằm theo dõi hoạt động sản xuất
kinh doanh và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc
thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế
thị trường, người tiêu dùng, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể không chỉ
đóng vai trò là người tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cung
cấp, mà thông qua việc tiêu dùng có thể giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
Một mặt, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình mà còn thực hiện chức năng giám sát
hoạt động của doanh nghiệp.
- Thứ sáu, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở cấp
địa phương đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn để có thể kiểm soát tốt
nhất hoạt động của các doanh nghiệp.
Về xây dựng bộ máy quản lý nhà nước bao gồm ba nội dung chính là cơ
cấu bộ máy, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và xây dựng đội ngũ cán
bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc đào
27
tạo và quản lý con người liên quan đến đời sống doanh nghiệp là nhân tố quan
trọng trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. Cần nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm và đạo đức của
đội ngũ cán bộ, công chức, nhà nước. Cần phải khắc phục tình trạng gây
phiền hà, khó dễ, phân biệt đối xử đối với doanh nghiệp. Cần loại trừ ngay
những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất đã làm biến dạng, làm sai lệch
những chủ trương, chính sách hết sức đúng đắn của Đảng và nhà nước Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào.
1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa
Những vấn đề riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất phát từ chính
đặc điểm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, cần được nhà
nước quản lý, can thiệp:
- Thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa
quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Phần lớn các doanh
nghiệp nhỏ và vừa đều rất hạn chế về vốn tự có, nên nhu cầu về vốn cho sản
xuất kinh doanh là rất lớn.Tuy nhiên, việc vay vốn từ các ngân hàng hay các
quỹ tín dụng đối với doanh nghiệp là rất khó khăn. Ngoài những khó khăn vốn
ít, kinh nghiệm quản lý và công nghệ sản xuất chưa ngang bằng khu vực kèm
theo sự thiếu minh bạch về tài chính của các doanh nghiệp, thì trên thực tế các
quy định của pháp luật về thủ tục cầm cố, thế chấp, về xử lý tài sản đảm bảo
đối với các doanh nghiệp chưa rõ ràng, đồng bộ, chưa tạo điều kiện thuận lợi
cho ngân hàng và doanh nghiệp tìm được điểm gặp. Vấn đề ở đây là cần một
hệ thống pháp luật theo hướng xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng. Và
việc hình thành một nguồn vốn cho khu vực này là một yêu cầu bức xúc.
- Khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp thường gặp nhiều khó khăn, trở ngại do hệ thống
28
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng ở nhiều địa phương
không có hoặc có thì không chắc chắn; quy hoạch còn chung chung nên việc bố
trí mặt bằng cho các doanh nghiệp chưa được quan tâm; thậm chí không công
khai quy hoạch dẫn đến tình trạng doanh nghiệp thiếu thông tin, khó khăn tiếp
cận với đất. Ngoài ra, trong quá trình tiến hành bồi thường để có mặt bằng sản
xuất, kinh doanh các doanh nghiệp đều rơi vào tình trạng tự thoả thuận với dân
nên họ chịu rất nhiều thiệt thòi, tốn kém về thời gian và tiền bạc, nhưng không
phải sự thoả thuận nào cũng thành công, nên nhiều doanh nghiệp phải bỏ dở
công trình. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với đất làm
mặt bằng sản xuất, kinh doanh là một việc làm hết sức cần thiết trong công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp.
- Khó khăn về các yếu tố đầu vào, nguyên vật liệu, chi phí trong hoạt
động kinh doanh. Chi phí cho đầu vào nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn
trong thành phẩm. Các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào yếu tố lao động hoặc
điều kiện tự nhiên, nên nguồn nguyên liệu thường không ổn định. Hơn nữa,
phần lớn các đầu vào cho sản xuất chủ yếu từ nhập khẩu gây tổn phí cho
doanh nghiệp về tiền bạc cũng như thời gian. Sự chậm trễ trong việc giao
nhận các đầu vào nhập khẩu luôn đe dọa khả năng hoàn thành giao nộp sản
phẩm do các nhà nhập khẩu hầu như không thể kiểm soát được thời gian đầu
vào. Ngoài ra, các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế để tìm
kiếm nguồn nguyên liệu, do đó sẽ không xác định được chính xác và duy trì
các thị trường cho sản phẩm của mình hay phát triển những sản phẩm mới
theo thị hiếu luôn thay đổi.
- Chi phí kinh doanh là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi
để sản xuất và bán những sản phẩm hay dịch vụ của mình. Các chi phí hoạt
động kinh doanh như: chi phí nhân công, chi phí vận chuyển, giá cước điện
thoại, chi phí nhà xưởng, đất đai, các loại thuế, giá của các sản phẩm độc
quyền,… của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực vẫn còn ở mức cao bất hợp lý
29
khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát huy lợi thế so sánh trên trường quốc tế và không thể
chủ động đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp cũng
như tay nghề cho người lao động.
- Công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp. Các vấn đề kỹ thuật và
công nghệ là những yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên
thương trường.Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với tình
trạng trang thiết bị máy móc, công nghệ lạc hậu, cũ kỹ.
- Thiếu tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ. Các doanh nghiệp gặp
rất nhiều khó khăn trong việc được đáp ứng nhu cầu thông tin từ thông tin về
thị trường bao gồm thông tin về thị trường sản phẩm và thông tin về đánh giá
chất lượng sản phẩm. Thông tin về thị trường sản phẩm là vấn đề cốt yếu mà
doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều nhất, bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cuộc điều tra của
phòng thương mại và công nghiệp ở Lào đưa ra kết luận rằng: doanh nghiệp ở
Lào thiếu nhiều thông tin về thị trường hiện có và cả thị trường tiềm năng đối
với sản phẩm của mình, một kết luận tương tự trong cuộc điều tra của viện
kinh tế là: phần lớn các doanh nghiệp còn hiểu biết thị trường quá ít và chưa
đánh giá đầy đủ vai trò và thị phần của mình trên thị trường. Do đó, cần phải
có các biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn, triển khai cụ thể từ phía chính phủ,
mà đặc biệt là hệ thống cung cấp thông tin cần tích cực hơn nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp trong việc nắm bắt thông tin một cách đầy đủ kịp thời giúp cho
doanh nghiệp đưa ra được những chiến lược tối ưu.
- Thông tin về cơ chế chính sách, khung khổ pháp lý. Một trong các loại
thông tin mà doanh nghiệp tỏ ra hết sức quan tâm đó là thông tin về chính sách,
khung khổ pháp lý như: thông tin về cơ chế chính sách, thông tin về thủ tục
hành chính và thông tin về đất đai. Vấn đề thông tin về cơ chế chính sách là
30
vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp ở Lào rất quan tâm. Do đó, cần phải đẩy
mạnh việc nâng cao nhận thức cũng như cung cấp tốt loại thông tin về cơ chế,
chính sách liên quan đến doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp ở Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
- Quan điểm của nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quan điểm của nhà nước về quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng quyết định tới
hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.Sở dĩ như vậy
là vì nhân tố này sẽ quyết định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào? Nội dung các văn bản pháp luật phục
vụ cho công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phải như
thế nào? Trình độ của cán bộ quản lý? Chẳng hạn: nếu một nhà nước quan
niệm nên tạo sự chủ động cao cho doanh nghiệp thì việc xây dựng văn bản
pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý cũng được thực hiện theo hướng tạo sự chủ
động cho doanh nghiệp, bộ máy quản lý gọn nhẹ, chấm dứt sự can thiệp sâu
vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...
- Trình độ của bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ
thuộc vào tổ chức bộ máy quản lý. Nếu bộ máy quản lý được tổ chức tốt, bố
trí hợp lý, khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động
sản xuất kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật. Ngược lại, bộ máy quản lý
cồng kềnh, chồng chéo giữa các cơ quan quản lý sẽ làm cản trở sự phát triển
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là một trong những
nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Bởi vì, bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
31
nhỏ và vừa là cơ quan trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý doanh nghiệp.
Do đó, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực mình quản lý
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình hình của họ với lĩnh vực
đó, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích và
đưa ra được những kết luận đúng đắn hay không, có dự thảo ra được những
chính sách quản lý đúng đắn hay không? Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức
của cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo
lương tâm trách nhiệm hay không?
- Sự phù hợp của hệ thống luật pháp và khung khổ pháp lý. Để tối đa
hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể bất chấp những lợi ích chung của toàn
xã hội. Để hạn chế mặt tiêu cực đó, bên cạnh “bàn tay vô hình”- các quy luật
của thị trường còn có “bàn tay hữu hình”- sự can thiệp của nhà nước. Sự can
thiệp của nhà nước thể hiện qua những chính sách quản lý vĩ mô đối với nền
kinh tế, qua hệ thống pháp luật...Các chính sách quản lý của nhà nước trực
tiếp tác động tới hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Một hệ
thống chính sách quản lý đúng đắn, đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả quản lý cao và
ngược lại, một hệ thống chính sách quản lý chưa đầy đủ, không đồng bộ, còn
thiếu sót sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách. Hiện nay,
cơ chế được hiểu là cách thức, theo đó một quá trình được thực hiện còn phối
hợp là một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt động của
các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này
thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Phối hợp được thực hiện trong suốt
quá trình quản lý, từ hoạch định chính sách, xây dựng thể chế, đến việc tổ
chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật. Tóm lại, có thể hiểu “cơ chế phối
hợp” chính là “phương thức tổ chức hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại
với nhau để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm thực hiện
32
mục tiêu chung”. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, cơ
chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý các cấp có vai trò quan
trọng, quyết định hiệu quả quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp là
đối tượng quản lý và vừa là mục tiêu của quản lý, cụ thể: i) Thứ nhất, cơ chế
phối hợp tạo cơ sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản quy phạm
pháp luật trong thực tế. ii) Thứ hai, cơ chế phối góp phần nâng cao ý thức
pháp luật, tôn trọng pháp luật, qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội và
bảo đảm các quyền doanh nghiệp. iii) Thứ ba, cơ chế phối hợp phát huy được
các nguồn lực để tập trung và xử lý có hiệu quả những vấn đề khó khăn, phức
tạp trong quản lý đăng ký doanh nghiệp mà đối với một người, một cơ quan,
tổ chức không thể giải quyết được
- Năng lực, trình độ phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những
hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa như thiếu hụt vốn; chất lượng lao động
thấp, lao động chủ yếu là chưa qua đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý doanh
nghiệp ít được đào tạo; công nghệ lạc hậu, năng suất thấp; trình độ am hiểu
luật pháp, hệ thống thị trường còn yếu... đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc
thực thi các quy định của luật pháp, của các cơ quan quản lý nhà nước như
trốn thuế, vi phạm các quy định về sử dụng người lao động, gian lận thương
mại,v.v... Bên cạnh đó, còn có một bộ phận doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có
tâm lý trông chờ vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước, không kịp thích
nghi và thay đổi với sự biến động của thị trường nên số lượng doanh nghiệp
giải thể, phá sản ngày càng nhiều. Trước bối cảnh này, công tác quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải thay đổi để phù hợp và thích
ứng với từng thời kỳ và hoàn cảnh, đặc biệt là trong việc xây dựng, ban hành
các văn bản, chính sách về quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở một số địa phƣơng
33
1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Bình Dương là một tỉnh ở miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, là một
trong những tỉnh có tăng trưởng kinh tế cao vào loại bậc nhất cả nước; tốc độ
tăng trưởng GDP bình quân khoảng trên 10%/năm. Những thành tựu Bình
Dương đạt được là nhờ sự đóng góp đáng kể của loại hình doanh nghiệp nhỏ
và vừa (chiếm trên 98% tổng số doanh nghiệp của cả Tỉnh). Tác động to lớn
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với kinh tế - xã hội của tỉnh được thể
hiện: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; giảm mạnh tỷ trọng giá trị nông nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ. Phát huy mọi tiềm năng về đất đai, lao động, ngành nghề
truyền thống và nguồn vốn trong dân để phát triển kinh tế của tỉnh: thu hút
được hàng ngàn tỷ đồng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 50%
GDP của Tỉnh.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người năm 1997 đạt 5,6 triệu
đồng thì năm 2010 đạt 15 triệu đồng; năm 2000 còn 6% hộ nghèo thì nay chỉ
còn 4% hộ nghèo (theo tiêu chí mới), không có hộ đói.
Mặc dù có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bình Dương cũng gặp không ít
khó khăn như hoạt động tự phát, phân tán, sức cạnh tranh yếu nên khó thích
ứng với sự biến động của thị trường; thiết bị công nghệ còn lạc hậu vừa gây
hạn chế chất lượng sản phẩm, vừa gây ô nhiễm môi trường, tỷ lệ đầu tư đổi
mới công nghệ chưa quá 15% doanh thu; trình độ quản lý kinh doanh của các
chủ doanh nghiệp nhìn chung còn nhiều hạn chế, có đến 32% chủ doanh
nghiệp chưa qua đào tạo hoặc chỉ qua một lớp học quản lý ngắn hạn;…
Nhận thấy được sự tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng
như những khó khăn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp phải, lãnh đạo tỉnh
Bình Dương đã có sự quan tâm thích đáng đối với sự phát triển của doanh
34
nghiệp nhỏ và vừa. Tỉnh đã xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quy hoạch các khu
công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống nhằm
tạo điều kiện về mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tỉnh đã có nhiều chủ
trương và chính sách thông thoáng nhằm phát huy nội lực, thu hút ngoại lực
để phục vụ chiến lược phát triển của tỉnh với khẩu hiệu “Trải thảm đỏ mời
khách đầu tư” như: xây dựng các khu công nghiệp tập trung để kêu gọi đầu
tư; tiến hành cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, tập trung
đầu mối xét và cấp giấy phép đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư với thủ tục
nhanh, gọn; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được tiếp xúc dễ
dàng với các nhà lãnh đạo chủ chốt của tỉnh để trình bày các khó khăn trong
quá trình đầu tư và nhờ đó khó khăn được tháo gỡ kịp thời.
Tỉnh đã xây dựng cơ chế quản lý kinh tế thống nhất giữa các ngành, địa
phương đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ
phù hợp với điều kiện cụ thể từng ngành, từng lĩnh vực, xây dựng cơ chế hỗ
trợ, tăng cường vai trò của các tổ chức hỗ trợ. Tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa hợp tác với các đối tác nước ngoài đáp ứng yêu cầu của
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, Tỉnh cũng rất quan tâm bồi
dưỡng năng lực nội tại của bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa như khả năng
cạnh tranh, trình độ quản lý, khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ. Bên
cạnh đó nâng cao khả năng khai thác năng lực nội tại trong mối quan hệ hữu
cơ với môi trường kinh doanh bên ngoài.
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân
dân Lào
Sa La Văn là tỉnh có mức tăng trưởng khá cao, đứng thứ hai của của cả
nước Lào (tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2010-2015 là 12%).
Những thành tựu đó có sự đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
35
trên địa bàn Tỉnh. Từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có
thể rút ra một số kinh nghiệm sau:
Một là, lãnh đạo và nhân dân nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của
doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như những khó khăn mà các doanh nghiệm
này gặp phải. Thường vụ và Tỉnh ủy tỉnh Sa La Văn đã có nhiều chú trọng và
chính sách thông thoáng như kêu gọi đầu tư; tiến hành cải cách thủ tục hành
chính theo mô hình “một cửa”, tập trung đầu mối xét và cấp giấy phép đầu tư
cho Sở kế hoạch và đầu tư với thủ tục nhanh, gọn, tạo thuận lợi cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa được dễ dàng tiếp xúc với các lãnh đạo chủ chốt của Tỉnh
để trình bày các khó khăn trong quá trình đầu tư, nhờ đó khó khăn được tháo
gỡ kịp thời.
Hai là, Ban Thường vụ và Tỉnh ủy chỉ đạo các sở, ban, ngành trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng
thực hiện nhiều biện pháp thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế, của các
tầng lớp dân cư nhằm tạo vốn để cung ứng cho các doanh nghiệp, các thành
phần kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh. Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển
ưu tiên cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn, cho vay dự án hàng
xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ di dời các doanh nghiệp ra khỏi
khu dân cư.
Đổi mới của ngành thuế với mục tiêu không chỉ tăng thu ngân sách nhà
nước mà quan trọng hơn là kích thích phát triển sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn
Qua nghiên cứu một số kinh nghiệm thành công của tỉnh Bình Dương
của Việt Nam và tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong việc
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn như sau:
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT

More Related Content

What's hot

Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnNgọc Ánh Nguyễn
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...Nguyễn Thị Thanh Tươi
 
Bảng đánh giá sản phẩm học sinh
Bảng đánh giá sản phẩm học sinhBảng đánh giá sản phẩm học sinh
Bảng đánh giá sản phẩm học sinhNhungPham66
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựcDự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựczuthanha
 
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty...Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc KhmerLuận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
Luận văn: Phát triển đội ngũ giáo viên trung học cơ sở người dân tộc Khmer
 
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
Quản lý hoạt động đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở các trường trun...
 
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOTLuận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
Luận văn: Quản lý xây dựng văn hóa nhà trường tại Học viện, HOT
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học VầnNghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
Nghiên Cứu Xây Dựng Hoạt Động Trải Nghiệm Cho Học Sinh Lớp 1 Trong Dạy Học Vần
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
 
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công TyLuận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
Luận Văn Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty
 
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
Đề tài: Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học phân môn Luyện từ và câu lớp 4, 5
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Phân Tích Tình Hình Tài Chính Công Ty Tnhh Thương...
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Sài G...
 
Bảng đánh giá sản phẩm học sinh
Bảng đánh giá sản phẩm học sinhBảng đánh giá sản phẩm học sinh
Bảng đánh giá sản phẩm học sinh
 
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Hoàn thiện quản trị kinh doanh bất động sản, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
Luận văn: Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở các trường trung học phổ thông...
 
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
Báo cáo thục tập Mô tả công việc, Nhật ký TT, Bài học kinh Nghiệm!
 
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lựcDự báo nhu cầu nguồn nhân lực
Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực
 
Luận án: Quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô ở Bình Trị Thiên
Luận án: Quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô ở Bình Trị ThiênLuận án: Quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô ở Bình Trị Thiên
Luận án: Quản lý chất lượng đào tạo nghề lái xe ô tô ở Bình Trị Thiên
 
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty...Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty...
Đề tài: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực tại công ty...
 
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOTLuận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOT
Luận văn: Phát triển làng nghề ở huyện Thường Tín, RẤT HAY, HOT
 

Similar to Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY...
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY...Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...NOT
 
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Namluanvantrust
 
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO:...
 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO:... PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO:...
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO:...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMNIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMvietlod.com
 

Similar to Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT (20)

Luận văn: Quản trị rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, 9dLuận văn: Quản trị rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, 9d
Luận văn: Quản trị rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng Vietinbank, 9d
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty tnhh...
 
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Cho Công Nhân Sản Xuất Tại Công Ty
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Cho Công Nhân Sản Xuất Tại Công TyLuận Văn Tạo Động Lực Lao Động Cho Công Nhân Sản Xuất Tại Công Ty
Luận Văn Tạo Động Lực Lao Động Cho Công Nhân Sản Xuất Tại Công Ty
 
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAYĐề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
Đề tài: Quản trị rủi ro tín dụng tại Vietinbank tỉnh Hà Giang, HAY
 
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
Đề tài luận văn 2024 Phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Dược phẩm ...
 
Luận văn: Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank
Luận văn: Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại SacombankLuận văn: Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank
Luận văn: Chất lượng thanh toán tín dụng chứng từ tại Sacombank
 
Đề tài: Phân loại chi phí và báo cáo thu nhập sản phẩm lốp xe ô tô
Đề tài: Phân loại chi phí và báo cáo thu nhập sản phẩm lốp xe ô tôĐề tài: Phân loại chi phí và báo cáo thu nhập sản phẩm lốp xe ô tô
Đề tài: Phân loại chi phí và báo cáo thu nhập sản phẩm lốp xe ô tô
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY...
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY...Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY...
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty xây dựng Nhật Việt, RẤT HAY...
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Bảo Vệ An Ninh Toàn ViệtHoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Bảo Vệ An Ninh Toàn Việt
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại công ty c...
 
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAYĐề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
 
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
Phát triển kinh doanh ngoại hối phát sinh tại hội sở chính ngân hàng thương m...
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8Đề tài  hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Việt Trung, HAY ĐIỂM 8
 
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt NamChất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức Tổng cục Đường bộ Việt Nam
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tếLuận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
Luận văn: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại ĐH Kinh tế
 
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO:...
 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO:... PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO:...
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN - TẢI FREE ZALO:...
 
BÀI MẪU Khóa luận công ty trách nhiệm hữu hạn, HAY
BÀI MẪU Khóa luận công ty trách nhiệm hữu hạn, HAYBÀI MẪU Khóa luận công ty trách nhiệm hữu hạn, HAY
BÀI MẪU Khóa luận công ty trách nhiệm hữu hạn, HAY
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAMNIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
NIÊM YẾT CỦA NGÂN HÀNG TMCP TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 

Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …..…/…….. BỘ NỘI VỤ ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THALONSAY THAMMAVONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2016
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …..…/…….. BỘ NỘI VỤ ..…/….. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA THALONSAY THAMMAVONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyênngành: Quảnlý công Mãsố: 60.34.04.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢƠNG MINH VIỆT HÀ NỘI – 2016
  • 3. LỜI CẢM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung trong luận văn này là do tôi viết, số liệu thu thập trong luận văn là số liệu trung thực. Tác giả luận văn THALONSAY THAMMAVONG
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia cùng các thầy cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Lương Minh Việt, những định hướng của thầy có tính quyết định tới sự thành công của luận văn. Đề tài này tôi hoàn thành trên cơ sở nỗ lực nghiên cứu của bản thân còn có sự kế thừa, tổng hợp tài liệu của các nhà nghiên cứu đi trước. Nhưng do tính chất phức tạp của đề tài, trình độ của bản thân còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự giúp đỡ và góp ý của các nhà khoa học, các thầy cô và các bạn để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn THALONSAY THAMMAVONG
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề tài........................................................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài.................................................... 3 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu............................................. 5 4. Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu .............................................. 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................ 6 6. Đóng góp của Luận văn ................................................................................ 6 7. Cấu trúc của Luận văn................................................................................... 7 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ................................................................ 8 1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................... 8 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại .............................................................. 8 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...............................................12 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................15 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................19 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm..........................................................................19 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.............24 1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ..27 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............................................................................................................30 1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số địa phƣơng.........................................................................................32 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương, Việt Nam.....................................33 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào..34 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn.......................................35 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................37
  • 6. CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN, NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO...............................................38 2.1.Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 - 2015 ..........................................................................38 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thủ đô Viêng Chăn ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa........................................38 2.1.2. Quá trình hình thành các doanh nghiệp nhỏ và vừa..............................42 2.1.3. Thực trạng hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 – 2015............................................................................44 2.2. Hiện trạng quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2010 – 2015 .........................................................53 2.2.1. Định hướng chiến lược, qui hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn .......................................53 2.2.2. Ban hành pháp luật về doanh nghiệp ....................................................54 2.2.3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan đến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................56 2.2.4. Ban hành và thực thi các chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................................................................................58 2.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................................................................61 2.2.6. Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............................................................................................................65 2.3. Đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn..............................................................................70 2.3.1. Những thành công.................................................................................70 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................73 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...............................................................................83
  • 7. Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở THỦ ĐÔ VIÊNG CHĂN TRONG THỜI GIAN TỚI.................84 3.1. Dự báo về thuận lợi và khó khăn đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào .................................................84 3.1.1. Những thuận lợi.....................................................................................84 3.1.2. Những khó khăn....................................................................................86 3.1.3. Định hướng và quan điểm đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới ..........................89 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn.........................................91 3.2.1. Giải pháp về xây dựng môi trường thể chế minh bạch, bình đẳng giữa các doanh nghiệp.............................................................................................91 3.2.2. Giải pháp về ban hành và thực thi các chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................................................94 3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................................................98 3.2.4. Nâng cao chất lượng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa .....................................................................................................101 3.3. Kiến nghị...............................................................................................103 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .............................................................................105 KẾT LUẬN..................................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................107
  • 8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nước...10 Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam..............12 Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thủ đô Viêng Chăn chia theo thành phần kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 ..............................................44 Bảng 2.2: Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa Thủ đô Viêng Chăn phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2015..............................................................46 Bảng 2.3: Lao động tại các khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 – 2015 ....................................................47 Bảng 2.4: Lao động trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thủ đô Viêng Chăn phân theo các nhóm ngành kinh tế giai đoạn 2011 – 2015 ........48 Bảng 2.5: Doanh thu của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 – 2015............................................................................................50 Bảng 2.6: Lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 – 2015............................................................................................51 Bảng 2.7: Đóng góp ngân sách của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2011 – 2015............................................................................52 Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào...........................................................65
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng của nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Hoạt động của doanh nghiệp góp phần giải phóng và phát triển sức sản xuất, huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế xã hội, góp phần quyết định vào phục hồi và tăng trưởng kinh tế, tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như: tạo việc làm, xoá đói, giảm nghèo… Trong nền kinh tế thị trường, những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ tỏ ra có nhiều lợi thế trong kinh doanh hơn các doanh nghiệp lớn như cần vốn ít, lao động nhiều, dễ quản lý nên dễ dàng khởi sự; có thể tận dụng dễ dàng mọi nguồn lực trong xã hội cho yêu cầu phát triển; dễ linh hoạt về thời gian giao hàng và giá cả nên dễ giao dịch; có tính linh động, có tính phản ứng nhanh trước sự chuyển biến mạnh về sản phẩm, dịch vụ, quy trình sản xuất và thị trường. Chính vì vậy, doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng gia tăng về số lượng và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Ở các nước phát triển, số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm từ 90 - 95% tổng số doanh nghiệp trong nền kinh tế và giải quyết việc làm cho khoảng 2/3 lực lượng lao động. Chẳng hạn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thụy Điển đã tạo việc làm cho hơn 60% lao động, tỷ lệ này ở Nhật là 66,9%, Đài Loan là 78%, Chi Lê là 70,3%. Tác dụng tạo việc làm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời kỳ kinh tế suy thoái tựa như một “chiếc van an toàn” để điều chỉnh kinh tế vĩ mô nền kinh tế, hạn chế những tác động tiêu cực của các cuộc khủng hoảng kinh tế. Trong nền kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm trên 90% tổng số doanh nghiệp trong cả nước, cũng đã thể hiện là một trong những động lực tăng trưởng của nền kinh tế cũng như góp phần tích cực trong việc bảo đảm an sinh xã hội...Thủ đô Viêng Chăn-
  • 10. 2 trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, khoa học công nghệ của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trung bình tăng từ 9 - 10%/năm giai đoạn 2008 - 2014. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp. Sự tăng trưởng kinh tế cao cùng với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tích cực của thủ đô Viêng Chăn có sự đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chính vì vai trò quan trọng đối với nền kinh tế cho nên trong thời gian qua, nhóm doanh nghiệp này đã và đang được Đảng nhân dân cách mạng Lào, Nhà nước Lào và chính quyền thủ đô Viêng Chăn khuyến khích phát triển mạnh mẽ bằng nhiều chủ trương, chính sách, cùng với sự hỗ trợ tích cực của các ban, ngành. Tuy nhiên, trên thực tế các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn gặp rất nhiều khó khăn, hạn chế trong quá trình hoạt động. Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa tuy nhiều nhưng chưa phát huy được hết tiềm năng, lợi thế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện đang phát triển thiếu định hướng, mất cân đối. Sự khó khăn trong cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp nhỏ và vừa, một phần xuất phát từ năng lực nội tại yếu kém như quy mô vốn nhỏ bé, thiết bị công nghệ lạc hậu, một phần là do năng lực quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước còn hạn chế, bất cập. Đó là, sự thiếu thống nhất và đồng bộ giữa nội dung và tổ chức thực hiện, giữa phương thức với công cụ quản lý, giữa quy định của pháp luật với điều kiện để thực thi pháp luật. Do vậy, trên địa bàn thủ đô Viêng Chăn nói riêng đã xuất hiện một bộ phận doanh nghiệp không tuân thủ theo quy định của pháp luật, hoạt động không theo nội dung đăng ký kinh doanh, vi phạm các quy định về thuế, về chế độ và chính sách cho người lao động,… Bên cạnh đó, trong điều kiện hội nhập kinh tế khu vực và thế giới ngày càng sâu rộng, đã và đang đặt ra nhiều vấn đề vượt quá tầm kiểm soát và khả năng giải quyết của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng, đòi hỏi phải có sự quản lý và hỗ trợ tích cực của cơ quan quản
  • 11. 3 lý nhà nước về mọi mặt như tạo môi trường kinh doanh thuận lợi; ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi; hỗ trợ thông tin pháp luật, thị trường; giải quyết tranh chấp… Để đảm bảo sự phát triển bền vững của khối doanh nghiệp nhỏ và vừa, khắc phục những yếu kém, phát huy vai trò tích cực trong nền kinh tế, việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong bối cảnh hiện nay đã và đang trở thành nhu cầu bức thiết. Do đó, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân Lào” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài + Nguyễn Thị Kim Lý (2013), Nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Thái Bình, Luận án Tiến sĩ Đại học Thái Bình. Luận án đã hệ thống hóa lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa; các điều kiện tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhận dạng những thành tựu, yếu kém, tìm nguyên nhân làm hạn chế khả năng tiếp cận vốn. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất giải pháp giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Thái Bình tiếp cận, khai thác các nguồn vốn có hiệu quả và mở rộng các giải pháp này cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam nói chung; + Đặng Thị Hương (2010), Đào tạo cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Hà Nội đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế, Luận án Tiến sĩ, Đại học quốc gia Hà Nội. Luận án đã hệ thống hóa và phát triển một số vấn đề về đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đúc rút một số kinh nghiệm đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số nước trên thế giới. Thông qua kết quả khảo sát, tác giả đã đưa ra những kết luận về thực trạng đào tạo, các nhân tố ảnh hưởng từ đó đánh giá những ảnh hưởng đó đến kết quả hoạt động của cán bộ quản lý và doanh nghiệp. Trên cơ
  • 12. 4 sở đó, luận án đã đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm thúc đẩy và nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ quản lý trong doanh nghiệp nhỏ và vừaở Việt Nam; + Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Đề án: Đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Đề án chủ yếu tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau khi đăng ký thành lập và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng doanh nghiệp vi phạm pháp luật; +TS. Trần Tiến Cường(2010), Đề tài khoa học cấp Bộ: Đổi mới quản lý nhà nước đối với các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng không phân biệt thành phần kinh tế. Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp theo hướng thống nhất không phân biệt thành phần kinh tế; xác định các nội dung chính của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp và kiến nghị các giải pháp giúp hình thành nội dung và cơ chế quản lý nhà nước chung thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp; + Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2013), Quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn thành phố Hải Phòng, Luận văn thạc sĩ, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thông qua thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá sự quản lý của nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tiếp tục đẩy sự quản lý có hiệu quả của nhà nước đối với loại hình doanh nghiệp này; + TS. Nguyễn Hồng Nhung (tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 3, 2003) “Vai trò của Chính phủ trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước ASEAN”. Trong bài này, tác giả đã phân tích các chính sách
  • 13. 5 khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ của các Chính phủ Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Từ đó, tác giả rút ra bốn kết luận trong các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước này là: Hỗ trợ phải thường xuyên, toàn diện và rộng khắp thông qua kế hoạch, chương trình cụ thể; thu hút các cơ quan, các tổ chức, các bộ ngành liên quan; xác định nguyên nhân chủ yếu cần hỗ trợ và xây dựng quan hệ qua lại giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh nghiệp lớn, các công ty nước ngoài để tạo mạng lưới sản xuất quy mô quốc gia, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng vai trò là vệ tinh. Các công trình nghiên cứu đã đưa ra cách nhìn tổng quát về vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số địa phương ở Việt Nam, các giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừaở nhiều khía cạnh; các góc độ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu tổng quát về công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa, vấn đề quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn giai đoạn 2010 - 2015. Từ đó tìm ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân tồn tại những hạn chế đó. + Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới.
  • 14. 6 4. Phạm vi nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Phạm vi nghiên cứu + Về nội dung: nghiên cứu về công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các công cụ quản lý vĩ mô, trong đó chủ thể là các cơ quan quản lý nhà nước; đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. + Về không gian: luận văn nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. + Về thời gian: từ năm 2011 đến năm 2015. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận khoa học của Chủ nghĩa Mác – Lênin: chủ nghĩa duy vật biện chứng; chủ nghĩa duy vật lịch sử. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn: phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp phân tích số liệu thứ cấp, phương pháp khảo sát,… 6. Đóng góp của Luận văn Những nội dung nghiên cứu của luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; từ đó làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừaở thủ đô Viêng Chăn thời gian qua, tìm ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân. Đồng thời góp phần đề xuất những giải pháp, cơ chế chính sách hỗ trợ có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn cũng như tạo điều kiện
  • 15. 7 để doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy hết tiềm năng, đóng góp tối đa cho sự phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. 7. Cấu trúc của Luận văn Luận văn bao gồm ba phần: Phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, ngoài ra còn có danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1:Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chương 3: Định hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn trong thời gian tới
  • 16. 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại 1.1.1.1. Doanh nghiệp nhỏ và vừa Doanh nghiệp nhỏ và vừa, tên tiếng Anh viết tắt là SMEs (Small and medium enterprise) những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dưới một mức giới hạn nào đó. Từ viết tắt SMEs được dùng phổ biến ở cộng đồng các nước châu Âu, các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Liên hợp quốc (UN), Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và được sử dụng nhiều nhất ở Mỹ. Các nước thuộc cộng đồng châu Âu truyền thống có cách định nghĩa riêng về SMEs của riêng họ, ví dụ ở Đức được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động dưới 500 người, trong khi đó ở Bỉ là 100 người. Tuy nhiên, đến nay Liên minh Châu Âu đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Theo đó, những doanh nghiệp có dưới 50 lao động là doanh nghiệp nhỏ, còn các doanh nghiệp có trên 250 lao động là doanh nghiệp vừa. Ngược lại, ở Mỹ những doanh nghiệp có dưới 100 lao động là doanh nghiệp nhỏ và dưới 500 lao động là doanh nghiệp. Như vậy, ở mỗi quốc gia, mỗi khu vực có các định nghĩa về doanh nghiệp nhỏ và vừa là khác nhau. Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ và vừa bắt đầu du nhập vào nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Ban đầu có ý kiến cho rằng, đây là loại hình kinh tế của chủ nghĩa tư bản, nhưng kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn đã khẳng định rõ, sự tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa là tất yếu khách quan đối với nền kinh tế ở nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Nhận thức đó đã tác động lớn đến quan điểm,
  • 17. 9 chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước Lào đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Các doanh nghiệp này không còn bị coi là “phụ trợ” như trước, mà giờ đây đã trở thành các tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu trong nền kinh tế, là nhà thầu phụ quan tọng cho các doanh nghiệp lớn, góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được hiểu là những tổ chức sản xuất kinh doanh có quy mô nhỏ trong nền kinh tế, với tư cách là chủ thể có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội và cần được nghiên cứu để có phương thức điều tiết, quản lý và chính sách hỗ trợ phù hợp. Ở Việt Nam, tùy theo từng giai đoạn cụ thể khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa được đưa ra để phù hợp với mục đích của việc xác định và mức độ phát triển doanh nghiệp. Đến nay, khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừavề cơ bản được hiểu trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). 1.1.1.2. Các tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.
  • 18. 10 Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế; Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại; Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này). Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: trình độ phát triển kinh tế của một nước; tính chất ngành nghề; vùng lãnh thổ; tính lịch sử; mục đích phân loại. Như vậy có thể xác định được quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc một ngành hoặc một địa bàn cụ thể theo công thức sau: F(Sba) = Ib* Ia*Sa/ Id Trong đó: F(Sba): quy mô một doanh nghiệp thuộc một ngành và trên một lãnh thổ cụ thể. Ib, Ia, Id: tương ứng là hệ số vùng, ngành, hệ số tăng trưởng quy mô doanh nghiệp; Sa: quy mô vừa và nhỏ chung trong một nước. Bảng 1.1: Tham khảo về tiêu chí doanh nghiệp vừa và nhỏ ở một số nƣớc Quốc gia/ Khu vực Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa Số lao động bình quân Vốn đầu tƣ Doanh thu A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN 1. Hoa Kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định Không quy định 2. Nhật Bản Đối với ngành sản xuất 1-300 ¥ 0-300 triệu Không quy địnhĐối với ngành thương mại 1-100 ¥ 0-100 triệu Đối với ngành dịch vụ 1-100 ¥ 0-50 triệu 3. EU Siêu nhỏ < 10 Không quy định Không quy định Nhỏ < 50 < €7 triệu
  • 19. 11 Vừa < 250 < €27 triệu 4. Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định Không quy định 5. Canada Nhỏ < 100 Không quy định < DNNVV$ 5 triệu Vừa < 500 DNVVN$ 5-20 triệu 6. New Zealand Nhỏ và vừa < 50 Không quy định Không quy định 7. Korea Nhỏ và vừa < 300 Không quy định Không quy định 8. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 1. Thailand Nhỏ và vừa Không quy định < Baht 200 triệu Không quy định 2. Malaysia - Đối với ngành sản xuất 0-150 Không quy định RM 0-25 triệu 3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso 1,5-60 triệu Không quy định 4. Indonesia Nhỏ và vừa Không quy định < US$ 1 triệu < US$ 5 triệu 5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định Không quy định C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI 1. Nga Nhỏ 1-249 Không quy định Không quy định Vừa 250-999 2.Trung Quốc Nhỏ 50-100 Không quy định Không quy định Vừa 101-500 3. Ba Lan Nhỏ < 50 Không quy định Không quy định Vừa 51-200 4. Hungary Siêu nhỏ 1-10 Không quy định Không quy địnhNhỏ 11-50 Vừa 51-250 (Nguồn: 1) Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2) Định nghĩa doanh nghiệp vừa và nhỏ, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000) Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, các doanh nghiệp Việt Nam được phân thành 4 nhóm tùy thuộc vào quy mô lao động, vốn và khu vực kinh tế mà họ hoạt động, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa và doanh nghiệp lớn.
  • 20. 12 Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Quy mô Khu vực Doanh nghiệpsiêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệplớn Lao động (ngƣời) Vốn (tỷ) Lao động (ngƣời) Vốn (tỷ) Lao động (ngƣời) Vốn (tỷ) Lao động (ngƣời) I. Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản <=10 <=20 Trên 10 đến 200 Trên 20 đến 100 Trên 200 đến 300 Trên 100 Trên 300 II. Khu vực công nghiệp và xây dựng <=10 <=20 Trên 10 đến 200 Trên 20 đến 100 Trên 200 đến 300 Trên 100 Trên 300 III. Khu vực thương mại, dịch vụ <=10 <=10 Trên 10 đến 50 Trên 10 đến 50 Trên 50 đến 100 Trên 50 Trên 100 (Nguồn: Điều 3, Nghị định 56/2009/NĐ-CP) Hiện nay, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy theo tính chất hoạt động, ngành kinh tế kỹ thuật, nguồn vốn sở hữu, quy mô doanh nghiệp và tính chất quản lý. Trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới và đánh giá thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước, ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã hình thành hệ thống tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa: doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp có số lao động đến 19 người, số vốn đến 250 triệu kíp, doanh thu đến 400 triệu kíp; doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động đến 99 người, số vốn đến 1.200 triệu kíp, doanh thu đến 1.000 kíp. 1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa - Tính chất hoạt động kinh doanh: doanh nghiệp nhỏ và vừa thường tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức là gần với người tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là: i) doanh nghiệp nhỏ và vừa là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp lớn với tư cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tư. ii) doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền kinh tế như các dịch vụ trong quá trình phân phối và thương mại hoá, dịch vụ sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ. iii)
  • 21. 13 Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho người tiêu dùng cuối cùng với tư cách là nhà sản xuất toàn bộ. Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh được coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Về vốn: doanh nghiệp nhỏ và vừa có nguồn vốn nhỏ, thường là những doanh nghiệp khởi sự thuộc khu vực kinh tế tư nhân, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín dụng khác như vay, mượn bạn bè, người thân hay từ các tổ chức tài chính khác trong xã hội. doanh nghiệp nhỏ và vừa thường hướng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, thị trường tiêu thụ lớn, nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Với quy mô vừa và nhỏ, các doanh nghiệp này rất linh hoạt, dễ thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của thị trường, thích hợp với điều kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau như thủ công, cơ khí và bán cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau. Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, thông thường để thành lập một doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ cần vốn đầu tư ban đầu không lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải. Đặc điểm này làm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi ngành nghề, tạo điều kiện cho nền kinh tế khai thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh hơn. - Về năng lực cạnh tranh: Năng lực kinh doanh còn hạn chế do quy mô vốn nhỏ nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có điều kiện đầu tư để nâng
  • 22. 14 cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản phẩm nói chung thấp, tính cạnh tranh trên thị trường kém. Doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường. Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường là những doanh nghiệp mới hình thành, công tác tiếp thị còn kém hiệu quả và cũng chưa có nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trường của các doanh nghiệp này thường phục vụ cho nhu cầu của địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới là rất khó khăn đã hạn chế năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. - Về lao động: phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nhiều lao động giản đơn, quy mô lao động nhỏ, trình độ tay nghề chưa cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và tuyển dụng ở các tỉnh. Lao động thủ công còn chiếm tỷ trọng lớn. Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động còn hạn chế. Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu, chưa có chuyên môn. Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa có chủ doanh nghiệp giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, doanh nghiệp nhỏ và vừa ít có khả năng thu hút những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lương cao và có các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng như những người lao động giỏi. - Về công nghệ và máy móc thiết bị: Công nghệ và máy móc thiết bị của các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường lạc hậu do chi phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thường vượt quá khả năng của các doanh
  • 23. 15 nghiệp nhỏ và vừa với qui mô vốn hạn chế. Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại chậm. Hạn chế về năng lực cán bộ và công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tồn tại trên thị trường. -Về năng lực quản lý điều hành: một đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừaở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay là sản xuất kinh doanh theo cách tự phát, tự điều hành, quản lý còn mang tính gia đình. Quản trị nội bộ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn yếu, nhất là quản lý tài chính, ý thực chấp hành các chế độ chính sách chưa cao, còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là kiên kết trong cùng một hội ngành nghề. Khả năng liên kết của các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn hạn chế do tư tưởng mạnh ai nấy làm, và do chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp nhỏ và vừa lớn. Xuất phát từ nguồn gốc hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia doanh nghiệp nhỏ và vừa thường nắm bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. Thông thường họ được coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu. Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất thấp so với yêu cầu. 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.3.1. Vai trò về mặt kinh tế - Tăng trưởng nền kinh tế: theo thống kê, trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào hiện nay doanh nghiệp nhỏ và vừa có sức lan toả trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Tốc độ tăng trưởng GDP của các doanh nghiệp nhỏ và vừa là tăng ổn định và đều đặn. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách Nhà nước và huy động ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội nhằm
  • 24. 16 đầu tư và phát triển kinh tế. Ngoài ra, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh và quốc doanh còn có sự đóng góp đáng kể vào việc xây dựng các công trình văn hóa, cơ sở hạ tầng như trường học, thể dục thể thao, đường xá, cầu cống, nhà tình nghĩa, nhà tình thương và các công trình phúc lợi khác ở tất cả các địa phương trong cả nước. - Gia tăng giá trị xuất khẩu: Với đà phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, kết hợp với thị trường mở cửa, đa phương hóa, đa dạng hóa. Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa đã mạnh dạn chuyển sang sản xuất hàng hóa phục vụ xuất khẩu, số lượng hàng hóa tham gia xuất khẩu ngày càng tăng, nhiều sản phẩm được các doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp hoặc xuất ủy thác qua các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp nước ngoài. - Thu hút vốn: Vốn đầu tư là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, có vai trò to lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề cho lao động cũng như trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp. Trong bối cảnh lạm phát, việc huy động vốn của ngân hàng chưa hấp dẫn, các cá nhân có tiền nhàn rỗi có nhu cầu thành lập các cơ sở sản xuất nhỏ là hợp lý, đây là yếu tố tích cực của việc huy động vốn trong dân cư, do vậy hàng năm đã có hàng trăm doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập. - Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ: từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp nhỏ và vừa đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tận dụng triệt để các nguồn lực xã hội, có nhiều thuận lợi trong việc khai thác các tiềm năng rất phong phú trong dân, từ trí tuệ, tay nghề tinh xảo, vốn liếng, bí quyết nghề nghiệp, nhất là của các nghệ nhân, các quan hệ huyết thống, ngành nghề truyền thống, v.v... để phát triển sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tham gia góp phần vào
  • 25. 17 công việc đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động và phát triển nguồn nhân lực, một bộ phận lớn lao động trong nông nghiệp và số lao động bắt đầu tham gia vào thị trường việc làm đã được thu hút vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa và đã dần thích ứng với nề nếp tác phong công nghiệp và một số ngành dịch vụ liên quan. Doanh nghiệp nhỏ và vừa còn sử dụng nguồn tài chính của dân cư trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa khi thành lập cần vốn ít, thu hồi vốn nhanh, có khả năng huy động vốn nhanh, khai thác, sử dụng các tiềm năng về nguồn lao động và nguyên vật liệu tại các địa phương cũng như việc thu hút vốn. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Ở các nước có nền kinh tế phát triển cũng như ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, các doanh nghiệp lớn thường tập trung ở các thành phố và các trung tâm công nghiệp, gây mất cân đối về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng trong một quốc gia. Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo tất cả các khía cạnh vùng kinh tế, ngành kinh tế và thành phần kinh tế. Trước hết, đó là sự thay đổi cơ cấu kinh tế vùng nhờ sự phát triển của các khu vực nông thôn thông qua phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn. Bên cạnh đó, sự phát triển mạnh các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có tác dụng làm cho cơ cấu thành phần kinh tế thay đổi nhờ sự tăng nhanh các cơ sở ngoài quốc doanh. Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng kéo theo sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế thông qua sự đa dạng hóa các ngành nghề và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo. Ngoài ra, việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn có tác dụng duy trì và phát triển các ngành nghề thủ công truyền thống nhằm sản xuất các loại hàng hóa mang bản sắc văn hóa dân tộc. 1.1.3.2. Vai trò về mặt xã hội - Tạo công ăn việc làm cho người lao động: nhiều doanh nghiệp nhỏ và
  • 26. 18 vừa có thể tạo ra nhiều việc làm cho số lượng lớn người lao động. Ở những nước khác, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc làm nhất và năng động nhất. Sự xuất hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các địa phương, các vùng nông thôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dư, nhàn rỗi trong xã hội và ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ thể hiện ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra, quan trọng hơn và có ý nghĩa hơn là tạo công ăn việc làm cho người dân. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi người, kể cả những người đang thất nghiệp. Xét về số lượng việc làm tạo mới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa luôn chiếm ưu thế, bởi trên thực tế với qui mô trung bình về vốn nhỏ hơn doanh nghiệp các khu vực khác, các nhà đầu tư doanh nghiệp nhỏ và vừa thường khởi nghiệp và phát triển từ các ngành thâm dụng lao động hơn là thâm dụng vốn, đầu tư cho một chỗ làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại rất thấp so với doanh nghiệp lớn. - Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động: Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào những nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa là rất lớn và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trường xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hướng tích tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những người quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm, sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp nhỏ và vừa. Họ luôn là người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Đối với một quốc gia
  • 27. 19 thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường. - Góp phần vào việc đô thị hoá: Việc phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn không những góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch về đời sống giữa thành thị và nông thôn, mà còn thúc đẩy đô thị hóa các vùng nông thôn. Để nông thôn thực sự phát triển bền vững theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, trước hết phải phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa. Thực tế cho thấy loại hình kinh tế này có khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật tốt hơn và có tiềm lực kinh tế để sẵn sàng đầu tư khi cần thiết. Sự phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa đã góp phần làm hài hoà các mối quan hệ giữa nông nghiệp và công nghiệp, giữa người làm nông nghiệp và người làm phi nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Đây cũng là giải pháp chủ yếu tạo ra thu nhập và việc làm cho những nông dân không còn đất trong quá trình đô thị hóa, hạn chế tình trạng dân nông thôn đổ về thành thị làm phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm 1.2.1.1. Khái niệm - Quản lý là gì? Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt động của đời sống xã hội. Theo quan niệm của C.Mác: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn
  • 28. 20 đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [4, trang 23]. Theo C.Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây C.Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý. Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay: Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý. Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau, các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu. - Quản lý nhà nước là gì? Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa. [11, trang 407]. Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
  • 29. 21 Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt.Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa. Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp. Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng; Quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp luật. - Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa? Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự tác động của cơ quan quyền lực nhà nước bằng các phương thức công quyền đối với quá trình hình thành, hoạt động và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp còn được hiểu là việc sử dụng quyền lực nhà nước để can thiệp và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Việc can thiệp và điều chỉnh của nhà nước được thực hiện bằng công cụ pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bộ máy cơ quan quản lý nhà nước. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước sử dụng công cụ quản lý chủ yếu bằng kế hoạch, mệnh lệnh, các quyết định hành chính. Việc
  • 30. 22 thành lập doanh nghiệp do nhà nước quyết định và phụ thuộc vào ý chí của nhà nước. Chỉ có hai loại hình doanh nghiệp được phép thành lập doanh nhà nước và hợp tác xã, hoạt động của doanh nghiệp cũng được quản lý bằng các công cụ - đó là kế hoạch, quy hoạch, mệnh lệnh và các quyết định hành chính.Việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp cũng phụ thuộc vào nhà nước, với hình thức duy nhất là giải thể. Chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các thực thể kinh tế tham gia vào các thị trường theo quy luật của thị trường. Các doanh nghiệp tự chủ quyết định sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước quản lý nền kinh tế bằng pháp luật, nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa được đề cao. Như vậy, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của nhà nước thông qua một hệ thống các chính sách kinh tế lên các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực phát triển kinh tế để đạt được các mục tiêu phát triển doanh nghiệp đã đặt ra. Cần khẳng định rằng, quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ là các hoạt động quy hoạch, điều hành, kiểm soát sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa mà còn bao hàm cả hoạt động khuyến khích, hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm cả việc tạo lập môi trường pháp lý ổn định và bình đẳng cho các doanh nghiệp, xác lập chính sách khuyến khích đầu tư phát triển và biện pháp xúc tiến đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, phối hợp đồng bộ trong việc cung cấp các nguồn nhân lực, tài lực, vật lực đảm bảo thông suốt đầu vào và đầu ra cho doanh nghiệp. 1.2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường có những đặc điểm sau:
  • 31. 23 - Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp phải phù hợp với thể chế kinh tế thị trường, lấy cơ chế thị trường làm nền tảng để định hướng cho việc áp dụng các công cụ quản lý. - Việc quản lý đối với doanh nghiệp được tiến hành theo các phương pháp và với những công cụ khác với phương pháp và công cụ quản lý ở giai đoạn trước đó, pháp chế xã hội chủ nghĩa trong quản lý nhà nước đối với kinh tế được tăng cường. Do nền kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào đã được đa dạng hoá về hình thức sở hữu và chuyển sang cơ chế thị trường. Với đối tượng này, nhà nước không thể không quản lý bằng pháp luật. Tình trạng buông lỏng kỷ luật, kỷ cương, sự hữu khuynh trong chức năng tổ chức, giáo dục, chức năng chuyên chính của nhiều cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, tình trạng xem nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nhân đã làm cho trật tự kinh tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào trong những năm qua có nhiều rối loạn, gây tổn thất không nhỏ cho đất nước nói chung, nhà nước nói riêng, làm giảm sút nghiêm trọng uy tín và làm lu mờ quyền lực của nhà nước. Để khắc phục tình trạng trên, cần phải tăng cường lập pháp và tư pháp. Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ xã hội trên lĩnh vực kinh tế vào khuôn khổ pháp luật, các đạo luật phải được xây dựng đồng bộ, chính xác, có chế tài rõ ràng và đúng mức. Trong tư pháp, mọi việc phải nghiêm, từ khâu giám sát, phát hiện, điều tra, công tố đến khâu xét xử, thi hành án, không để xảy ra tình trạng lọt tội phạm, có tội phạm không bắt, bắt rồi không xét xử hoặc xét xử nhẹ, xử rồi không thi hành án, thi hành án nửa vời,… - Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã trở thành thành viên của nhiều tổ chức quốc tế, ký nhiều hiệp định song phương và đa phương. Chức năng chính của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là định hướng về mặt chiến lược cho sự phát triển của các doanh nghiệp được thực hiện gián tiếp qua các công cụ chính sách
  • 32. 24 kinh tế vĩ mô, công cụ pháp luật; hình thành môi trường hoạt động cho các doanh nghiệp mà cơ bản là môi trường pháp lý và thể chế; hỗ trợ và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp bằng các công cụ kinh tế vĩ mô; kiểm tra, giám sát sự tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp; tham gia khắc phục những khuyết tật của thị trường. Nhà nước phải đặc biệt coi trọng và thực hiện tốt chức năng hỗ trợ công dân lập thân, lập nghiệp về kinh tế, coi đó là một trong những nét đặc thù của sự đổi mới chức năng quản lý nhà nước về kinh tế so với trước thời kỳ đổi mới. Mục tiêu chủ yếu của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng là nhằm tạo môi trường hoạt động thuận lợi, bình đẳng, cạnh tranh; đảm bảo để doanh nghiệp tuân thủ pháp luật; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Thứ nhất, định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên cả nước và từng địa phương. Đây là nội dung quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước. Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là những tư tưởng chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn hạn và dài hạn để định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp theo mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích, trợ giúp phát triển doanh nghiệp được công khai, minh bạch, giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh. Công tác xúc tiến, phát triển doanh nghiệp là cơ sở để vạch ra các chính sách quản lý kinh tế và cả cơ cấu nhiệm vụ của bộ máy quản lý.Việc hoạch định chiến lược nhằm vạch ra các hướng ưu tiên trong phát triển các ngành mũi nhọn cũng như các ngành trọng điểm. - Thứ hai, ban hành pháp luật về doanh nghiệp. Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Với tư cách là chủ thể hoạt động sản xuất kinh
  • 33. 25 doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động vì lợi ích kinh tế, vì vậy rất cần có khung khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, nhất quán, rõ ràng để yên tâm, hăng hái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Nhà nước cần đảm bảo quyền tự chủ sản xuất kinh doanh, bình đẳng trong sản xuất, kinh doanh cũng như bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ bằng cách thể chế hóa thành pháp luật, xây dựng, ban hành và thực thi hệ thống pháp luật đồng bộ, nhất quán, có hiệu lực cao đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa so với các chủ thể kinh tế khác. - Thứ ba, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về doanh nghiệp. Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Việc nhà nước có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện, phổ biến, tổ chức thực hiện các quy phạm pháp luật kinh doanh sao cho cởi mở, minh bạch và có thể dự báo sẽ vừa có tác dụng định hướng và quản lý thống nhất doanh nghiệp, vừa tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nội dung quản lý nhằm tuyên truyền, nâng cao hiểu biết và tiếp cận các văn bản pháp luật của trung ương đến các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hiện nay hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, đa số doanh nghiệp không có thói quen sử dụng dịch vụ luật sư khiến cho môi trường pháp lý trong kinh doanh chưa đồng đều.Ý thức về việc chấp hành pháp luật của doanh nghiệp còn thấp, việc tổ chức phổ biến luật, hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn. Doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong việc tiếp cận các văn bản pháp lý. Đó là nguyên nhân khiến cho doanh nghiệp không ý thức được hành vi vi phạm pháp luật của mình. - Thứ tư, xây dựng và thực thi các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
  • 34. 26 Đây là nội dung quan chủ yếu của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa nói riêng. Căn cứ vào việc ban hành các văn bản và chính sách đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhà nước lập kế hoạch xây dựng và thực thi các chính sách đó nhằm thực hiện tốt nhất công tác phát triển và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, các quy định phải hướng tới không phân biệt các thành phần kinh tế, tạo môi trường pháp lý cạnh tranh lành mạnh. Đặc biệt, công tác cải cách hành chính trước hết để cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp. Tiếp đó, cải cách hành chính hướng tới xây dựng một nền hành chính phục vụ chuyên nghiệp, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. - Thứ năm, công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đây là nội dung quan trọng nhằm theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể không chỉ đóng vai trò là người tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp, mà thông qua việc tiêu dùng có thể giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Một mặt, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình mà còn thực hiện chức năng giám sát hoạt động của doanh nghiệp. - Thứ sáu, xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở cấp địa phương đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn để có thể kiểm soát tốt nhất hoạt động của các doanh nghiệp. Về xây dựng bộ máy quản lý nhà nước bao gồm ba nội dung chính là cơ cấu bộ máy, xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc đào
  • 35. 27 tạo và quản lý con người liên quan đến đời sống doanh nghiệp là nhân tố quan trọng trong quá trình hình thành và phát triển doanh nghiệp. Cần nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức trách nhiệm và đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, nhà nước. Cần phải khắc phục tình trạng gây phiền hà, khó dễ, phân biệt đối xử đối với doanh nghiệp. Cần loại trừ ngay những cán bộ, công chức thoái hóa, biến chất đã làm biến dạng, làm sai lệch những chủ trương, chính sách hết sức đúng đắn của Đảng và nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Những vấn đề riêng có của doanh nghiệp nhỏ và vừa xuất phát từ chính đặc điểm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, cần được nhà nước quản lý, can thiệp: - Thiếu vốn sản xuất kinh doanh. Để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Phần lớn các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều rất hạn chế về vốn tự có, nên nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh là rất lớn.Tuy nhiên, việc vay vốn từ các ngân hàng hay các quỹ tín dụng đối với doanh nghiệp là rất khó khăn. Ngoài những khó khăn vốn ít, kinh nghiệm quản lý và công nghệ sản xuất chưa ngang bằng khu vực kèm theo sự thiếu minh bạch về tài chính của các doanh nghiệp, thì trên thực tế các quy định của pháp luật về thủ tục cầm cố, thế chấp, về xử lý tài sản đảm bảo đối với các doanh nghiệp chưa rõ ràng, đồng bộ, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng và doanh nghiệp tìm được điểm gặp. Vấn đề ở đây là cần một hệ thống pháp luật theo hướng xây dựng môi trường kinh doanh bình đẳng. Và việc hình thành một nguồn vốn cho khu vực này là một yêu cầu bức xúc. - Khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh. Để có mặt bằng sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thường gặp nhiều khó khăn, trở ngại do hệ thống
  • 36. 28 quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng ở nhiều địa phương không có hoặc có thì không chắc chắn; quy hoạch còn chung chung nên việc bố trí mặt bằng cho các doanh nghiệp chưa được quan tâm; thậm chí không công khai quy hoạch dẫn đến tình trạng doanh nghiệp thiếu thông tin, khó khăn tiếp cận với đất. Ngoài ra, trong quá trình tiến hành bồi thường để có mặt bằng sản xuất, kinh doanh các doanh nghiệp đều rơi vào tình trạng tự thoả thuận với dân nên họ chịu rất nhiều thiệt thòi, tốn kém về thời gian và tiền bạc, nhưng không phải sự thoả thuận nào cũng thành công, nên nhiều doanh nghiệp phải bỏ dở công trình. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận với đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh là một việc làm hết sức cần thiết trong công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. - Khó khăn về các yếu tố đầu vào, nguyên vật liệu, chi phí trong hoạt động kinh doanh. Chi phí cho đầu vào nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong thành phẩm. Các doanh nghiệp chủ yếu dựa vào yếu tố lao động hoặc điều kiện tự nhiên, nên nguồn nguyên liệu thường không ổn định. Hơn nữa, phần lớn các đầu vào cho sản xuất chủ yếu từ nhập khẩu gây tổn phí cho doanh nghiệp về tiền bạc cũng như thời gian. Sự chậm trễ trong việc giao nhận các đầu vào nhập khẩu luôn đe dọa khả năng hoàn thành giao nộp sản phẩm do các nhà nhập khẩu hầu như không thể kiểm soát được thời gian đầu vào. Ngoài ra, các doanh nghiệp chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế để tìm kiếm nguồn nguyên liệu, do đó sẽ không xác định được chính xác và duy trì các thị trường cho sản phẩm của mình hay phát triển những sản phẩm mới theo thị hiếu luôn thay đổi. - Chi phí kinh doanh là những khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi để sản xuất và bán những sản phẩm hay dịch vụ của mình. Các chi phí hoạt động kinh doanh như: chi phí nhân công, chi phí vận chuyển, giá cước điện thoại, chi phí nhà xưởng, đất đai, các loại thuế, giá của các sản phẩm độc quyền,… của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực vẫn còn ở mức cao bất hợp lý
  • 37. 29 khiến cho các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát huy lợi thế so sánh trên trường quốc tế và không thể chủ động đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp cũng như tay nghề cho người lao động. - Công nghệ lạc hậu, năng suất lao động thấp. Các vấn đề kỹ thuật và công nghệ là những yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường.Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải đối mặt với tình trạng trang thiết bị máy móc, công nghệ lạc hậu, cũ kỹ. - Thiếu tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ. Các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc được đáp ứng nhu cầu thông tin từ thông tin về thị trường bao gồm thông tin về thị trường sản phẩm và thông tin về đánh giá chất lượng sản phẩm. Thông tin về thị trường sản phẩm là vấn đề cốt yếu mà doanh nghiệp cần phải quan tâm nhiều nhất, bởi nó trực tiếp ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các cuộc điều tra của phòng thương mại và công nghiệp ở Lào đưa ra kết luận rằng: doanh nghiệp ở Lào thiếu nhiều thông tin về thị trường hiện có và cả thị trường tiềm năng đối với sản phẩm của mình, một kết luận tương tự trong cuộc điều tra của viện kinh tế là: phần lớn các doanh nghiệp còn hiểu biết thị trường quá ít và chưa đánh giá đầy đủ vai trò và thị phần của mình trên thị trường. Do đó, cần phải có các biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn, triển khai cụ thể từ phía chính phủ, mà đặc biệt là hệ thống cung cấp thông tin cần tích cực hơn nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc nắm bắt thông tin một cách đầy đủ kịp thời giúp cho doanh nghiệp đưa ra được những chiến lược tối ưu. - Thông tin về cơ chế chính sách, khung khổ pháp lý. Một trong các loại thông tin mà doanh nghiệp tỏ ra hết sức quan tâm đó là thông tin về chính sách, khung khổ pháp lý như: thông tin về cơ chế chính sách, thông tin về thủ tục hành chính và thông tin về đất đai. Vấn đề thông tin về cơ chế chính sách là
  • 38. 30 vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp ở Lào rất quan tâm. Do đó, cần phải đẩy mạnh việc nâng cao nhận thức cũng như cung cấp tốt loại thông tin về cơ chế, chính sách liên quan đến doanh nghiệp cho các chủ doanh nghiệp ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa - Quan điểm của nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quan điểm của nhà nước về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa là nhân tố đầu tiên, có ảnh hưởng quyết định tới hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.Sở dĩ như vậy là vì nhân tố này sẽ quyết định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa như thế nào? Nội dung các văn bản pháp luật phục vụ cho công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phải như thế nào? Trình độ của cán bộ quản lý? Chẳng hạn: nếu một nhà nước quan niệm nên tạo sự chủ động cao cho doanh nghiệp thì việc xây dựng văn bản pháp luật, tổ chức bộ máy quản lý cũng được thực hiện theo hướng tạo sự chủ động cho doanh nghiệp, bộ máy quản lý gọn nhẹ, chấm dứt sự can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp... - Trình độ của bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phụ thuộc vào tổ chức bộ máy quản lý. Nếu bộ máy quản lý được tổ chức tốt, bố trí hợp lý, khoa học sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh theo khuôn khổ pháp luật. Ngược lại, bộ máy quản lý cồng kềnh, chồng chéo giữa các cơ quan quản lý sẽ làm cản trở sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bởi vì, bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
  • 39. 31 nhỏ và vừa là cơ quan trực tiếp tiến hành hoạt động quản lý doanh nghiệp. Do đó, sự am hiểu của cán bộ quản lý về ngành nghề lĩnh vực mình quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng nắm bắt tình hình của họ với lĩnh vực đó, do đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới việc cán bộ quản lý đó có phân tích và đưa ra được những kết luận đúng đắn hay không, có dự thảo ra được những chính sách quản lý đúng đắn hay không? Thêm vào đó, phẩm chất đạo đức của cán bộ quản lý sẽ quyết định việc họ có thực hiện quản lý đúng theo lương tâm trách nhiệm hay không? - Sự phù hợp của hệ thống luật pháp và khung khổ pháp lý. Để tối đa hoá lợi nhuận, các doanh nghiệp có thể bất chấp những lợi ích chung của toàn xã hội. Để hạn chế mặt tiêu cực đó, bên cạnh “bàn tay vô hình”- các quy luật của thị trường còn có “bàn tay hữu hình”- sự can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp của nhà nước thể hiện qua những chính sách quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế, qua hệ thống pháp luật...Các chính sách quản lý của nhà nước trực tiếp tác động tới hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Một hệ thống chính sách quản lý đúng đắn, đầy đủ sẽ đem lại hiệu quả quản lý cao và ngược lại, một hệ thống chính sách quản lý chưa đầy đủ, không đồng bộ, còn thiếu sót sẽ làm giảm hiệu quả của công tác quản lý. - Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách. Hiện nay, cơ chế được hiểu là cách thức, theo đó một quá trình được thực hiện còn phối hợp là một phương thức, một hình thức, một quy trình kết hợp hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để bảo đảm cho các cơ quan, tổ chức này thực hiện được đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, nhằm đạt được các lợi ích chung. Phối hợp được thực hiện trong suốt quá trình quản lý, từ hoạch định chính sách, xây dựng thể chế, đến việc tổ chức thực thi cơ chế, chính sách, pháp luật. Tóm lại, có thể hiểu “cơ chế phối hợp” chính là “phương thức tổ chức hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại với nhau để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm thực hiện
  • 40. 32 mục tiêu chung”. Trong lĩnh vực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý các cấp có vai trò quan trọng, quyết định hiệu quả quản lý, ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp là đối tượng quản lý và vừa là mục tiêu của quản lý, cụ thể: i) Thứ nhất, cơ chế phối hợp tạo cơ sở cho việc thi hành luật cũng như các văn bản quy phạm pháp luật trong thực tế. ii) Thứ hai, cơ chế phối góp phần nâng cao ý thức pháp luật, tôn trọng pháp luật, qua đó góp phần phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm các quyền doanh nghiệp. iii) Thứ ba, cơ chế phối hợp phát huy được các nguồn lực để tập trung và xử lý có hiệu quả những vấn đề khó khăn, phức tạp trong quản lý đăng ký doanh nghiệp mà đối với một người, một cơ quan, tổ chức không thể giải quyết được - Năng lực, trình độ phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những hạn chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa như thiếu hụt vốn; chất lượng lao động thấp, lao động chủ yếu là chưa qua đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp ít được đào tạo; công nghệ lạc hậu, năng suất thấp; trình độ am hiểu luật pháp, hệ thống thị trường còn yếu... đã ảnh hưởng không nhỏ tới việc thực thi các quy định của luật pháp, của các cơ quan quản lý nhà nước như trốn thuế, vi phạm các quy định về sử dụng người lao động, gian lận thương mại,v.v... Bên cạnh đó, còn có một bộ phận doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có tâm lý trông chờ vào các chính sách hỗ trợ của nhà nước, không kịp thích nghi và thay đổi với sự biến động của thị trường nên số lượng doanh nghiệp giải thể, phá sản ngày càng nhiều. Trước bối cảnh này, công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa cần phải thay đổi để phù hợp và thích ứng với từng thời kỳ và hoàn cảnh, đặc biệt là trong việc xây dựng, ban hành các văn bản, chính sách về quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.3. Kinh nghiệm về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số địa phƣơng
  • 41. 33 1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương, Việt Nam Bình Dương là một tỉnh ở miền Đông Nam Bộ của Việt Nam, là một trong những tỉnh có tăng trưởng kinh tế cao vào loại bậc nhất cả nước; tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng trên 10%/năm. Những thành tựu Bình Dương đạt được là nhờ sự đóng góp đáng kể của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa (chiếm trên 98% tổng số doanh nghiệp của cả Tỉnh). Tác động to lớn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với kinh tế - xã hội của tỉnh được thể hiện: Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; giảm mạnh tỷ trọng giá trị nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Phát huy mọi tiềm năng về đất đai, lao động, ngành nghề truyền thống và nguồn vốn trong dân để phát triển kinh tế của tỉnh: thu hút được hàng ngàn tỷ đồng. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 50% GDP của Tỉnh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Thu nhập bình quân đầu người năm 1997 đạt 5,6 triệu đồng thì năm 2010 đạt 15 triệu đồng; năm 2000 còn 6% hộ nghèo thì nay chỉ còn 4% hộ nghèo (theo tiêu chí mới), không có hộ đói. Mặc dù có tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhưng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bình Dương cũng gặp không ít khó khăn như hoạt động tự phát, phân tán, sức cạnh tranh yếu nên khó thích ứng với sự biến động của thị trường; thiết bị công nghệ còn lạc hậu vừa gây hạn chế chất lượng sản phẩm, vừa gây ô nhiễm môi trường, tỷ lệ đầu tư đổi mới công nghệ chưa quá 15% doanh thu; trình độ quản lý kinh doanh của các chủ doanh nghiệp nhìn chung còn nhiều hạn chế, có đến 32% chủ doanh nghiệp chưa qua đào tạo hoặc chỉ qua một lớp học quản lý ngắn hạn;… Nhận thấy được sự tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như những khó khăn mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp phải, lãnh đạo tỉnh Bình Dương đã có sự quan tâm thích đáng đối với sự phát triển của doanh
  • 42. 34 nghiệp nhỏ và vừa. Tỉnh đã xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Quy hoạch các khu công nghiệp tập trung, các cụm công nghiệp, làng nghề truyền thống nhằm tạo điều kiện về mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tỉnh đã có nhiều chủ trương và chính sách thông thoáng nhằm phát huy nội lực, thu hút ngoại lực để phục vụ chiến lược phát triển của tỉnh với khẩu hiệu “Trải thảm đỏ mời khách đầu tư” như: xây dựng các khu công nghiệp tập trung để kêu gọi đầu tư; tiến hành cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, tập trung đầu mối xét và cấp giấy phép đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư với thủ tục nhanh, gọn; tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp được tiếp xúc dễ dàng với các nhà lãnh đạo chủ chốt của tỉnh để trình bày các khó khăn trong quá trình đầu tư và nhờ đó khó khăn được tháo gỡ kịp thời. Tỉnh đã xây dựng cơ chế quản lý kinh tế thống nhất giữa các ngành, địa phương đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ phù hợp với điều kiện cụ thể từng ngành, từng lĩnh vực, xây dựng cơ chế hỗ trợ, tăng cường vai trò của các tổ chức hỗ trợ. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hợp tác với các đối tác nước ngoài đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời, Tỉnh cũng rất quan tâm bồi dưỡng năng lực nội tại của bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa như khả năng cạnh tranh, trình độ quản lý, khả năng ứng dụng khoa học - công nghệ. Bên cạnh đó nâng cao khả năng khai thác năng lực nội tại trong mối quan hệ hữu cơ với môi trường kinh doanh bên ngoài. 1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào Sa La Văn là tỉnh có mức tăng trưởng khá cao, đứng thứ hai của của cả nước Lào (tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn 2010-2015 là 12%). Những thành tựu đó có sự đóng góp đáng kể của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
  • 43. 35 trên địa bàn Tỉnh. Từ thực tế hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể rút ra một số kinh nghiệm sau: Một là, lãnh đạo và nhân dân nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như những khó khăn mà các doanh nghiệm này gặp phải. Thường vụ và Tỉnh ủy tỉnh Sa La Văn đã có nhiều chú trọng và chính sách thông thoáng như kêu gọi đầu tư; tiến hành cải cách thủ tục hành chính theo mô hình “một cửa”, tập trung đầu mối xét và cấp giấy phép đầu tư cho Sở kế hoạch và đầu tư với thủ tục nhanh, gọn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa được dễ dàng tiếp xúc với các lãnh đạo chủ chốt của Tỉnh để trình bày các khó khăn trong quá trình đầu tư, nhờ đó khó khăn được tháo gỡ kịp thời. Hai là, Ban Thường vụ và Tỉnh ủy chỉ đạo các sở, ban, ngành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, đồng thời tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng thực hiện nhiều biện pháp thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế, của các tầng lớp dân cư nhằm tạo vốn để cung ứng cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế để phát triển sản xuất kinh doanh. Quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển ưu tiên cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nông thôn, cho vay dự án hàng xuất khẩu, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ di dời các doanh nghiệp ra khỏi khu dân cư. Đổi mới của ngành thuế với mục tiêu không chỉ tăng thu ngân sách nhà nước mà quan trọng hơn là kích thích phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa. 1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn Qua nghiên cứu một số kinh nghiệm thành công của tỉnh Bình Dương của Việt Nam và tỉnh Sa La Văn, Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào trong việc quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho thủ đô Viêng Chăn như sau: