SlideShare a Scribd company logo
1 of 100
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ ĐÀO TRANG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI – 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
ĐẶNG THỊ ĐÀO TRANG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 934.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHÂM
HÀ NỘI – 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án tiến sĩ là minh chứng sống động cho những cố gắng, nỗ lực của tác
giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội.
Nghiên cứu sinh xin gửi lời tri ân sâu sắc và chân thành đến Ban Giám đốc Học
viện, Phòng Quản lý đào tạo và Khoa Chính sách công đã tạo điều kiện thuận lợi
trong suốt quá trình học tập.
Để hoàn thành luận án này, nghiên cứu sinh đặc biệt dành lời cảm ơn sâu sắc
nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Châm - bằng sự tận tụy, tinh thần trách
nhiệm và lòng nhiệt tâm, Cô đã hướng dẫn, gợi ý và chỉnh sửa luận án ngay từ khi
bắt đầu. Sự động viên, chỉ dẫn tận tình của Cô đã giúp nghiên cứu sinh vững tin hơn
đối với đề tài nghiên cứu đã chọn.
Chân thành cảm ơn các Anh/Chị, bạn bè đang công tác tại các Sở, phòng
chuyên môn tại tỉnh Quảng Nam đã giúp đỡ trong việc thu thập thông tin, tài liệu và
chia sẻ những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện các nội dung nghiên
cứu của luận án.
Chân thành cảm ơn các Anh/Chị đồng nghiệp, gia đình và người thân đã tạo
điều kiện thuận lợi về thời gian và là chỗ dựa tinh thần vững chắc trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu tại Học viện.
Một lần nữa, tôi xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc.
Dù đã rất cố gắng song với trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn
hạn chế, chắc chắn luận án không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được
sự đóng góp ý kiến từ Quý thầy cô và Anh/Chị đồng khóa để luận án được hoàn
thiện.
Trân trọng cảm ơn.
Nghiên cứu sinh
Đặng Thị Đào Trang
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Châm. Mọi số liệu, thông tin
được thể hiện trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng và được trích nguồn theo
đúng quy định. Nếu phát hiện nội dung nào liên quan đến sự sao chép, tôi xin chịu
hoàn toàn trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh
Đặng Thị Đào Trang
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ..................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .........................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................5
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án..................................................................7
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.................................................................7
7. Cấu trúc của luận án................................................................................................8
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN .........................................................................................................9
1.1. Nhận xét và đánh giá về những vấn đề liên quan đến luận án trong các
công trình nghiên cứu đã công bố............................................................................9
1.1.1. Các công trình liên quan đến làng nghề và phát triển bền vững làng nghề ....... 9
1.1.2. Các công trình liên quan đến chính sách công ..........................................17
1.1.3. Các công trình liên quan đến chính sách phát triển bền vững làng nghề..20
1.2. Các nội dung được kế thừa và vấn đề cần tiếp tục giải quyết của luận án........23
1.2.1. Các nội dung được kế thừa.........................................................................23
1.2.2. Các vấn đề cần được tiếp tục giải quyết.....................................................24
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................25
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ..........................................................26
2.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................26
2.1.1. Phát triển bền vững.....................................................................................26
2.1.2. Làng nghề ...................................................................................................27
2.1.3. Phát triển bền vững làng nghề....................................................................30
2.1.4. Chính sách phát triển bền vững làng nghề.................................................31
2.2. Các yếu tố cấu thành chính sách phát triển bền vững làng nghề................34
2.2.1. Cấu trúc nội dung chính sách phát triển bền vững làng nghề ...................34
iv
2.2.2. Hệ thống chính sách bộ phận cấu thành chính sách PTBV làng nghề.......38
2.2.3. Các bên liên quan đến chính sách phát triển bền vững làng nghề.............40
2.3. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển bền vững
làng nghề ..................................................................................................................41
2.3.1. Vai trò của chính sách phát triển bền vững làng nghề...............................41
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển bền vững làng nghề ......45
2.4. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại một số địa phương..............52
2.4.1. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại thành phố Hà Nội..............52
2.4.2. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh ....................54
2.4.3. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Thừa Thiên Huế .........56
2.4.4. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách phát triển
bền vững làng nghề...............................................................................................58
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
LÀNG NGHỀ TẠI TỈNH QUẢNG NAM.............................................................61
3.1. Tình hình hoạt động làng nghề của tỉnh Quảng Nam ..................................61
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển làng nghề
của tỉnh Quảng Nam.............................................................................................61
3.1.2. Số lượng, phân bố và cơ cấu làng nghề tỉnh Quảng Nam..........................63
3.1.3. Đặc thù hoạt động làng nghề tỉnh Quảng Nam..........................................65
3.2. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Quảng Nam.................69
3.2.1. Thực trạng nội dung các chính sách bộ phận của chính sách phát triển
bền vững làng nghề tỉnh Quảng Nam...................................................................69
3.2.2. Thực trạng hoạt động của các bên có liên quan đến chính sách phát
triển bền vững làng nghề tỉnh Quảng Nam ..........................................................88
3.2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh
Quảng Nam...........................................................................................................95
3.3. Nhận xét chung về chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh
Quảng Nam............................................................................................................100
3.3.1. Ưu điểm của chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam ...............100
3.3.2. Hạn chế của chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam ...............102
3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................109
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................111
CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ...........................................113
v
4.1. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề đến
năm 2030 ................................................................................................................113
4.1.1. Bối cảnh tác động đến chính sách phát triển bền vững làng nghề...........113
4.1.2. Một số định hướng cơ bản hoàn thiện chính sách phát triển bền vững
làng nghề.............................................................................................................118
4.2. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề
tỉnh Quảng Nam ....................................................................................................121
4.2.1. Giải pháp hoàn thiện về nội dung chính sách PTBV làng nghề...............121
4.2.2. Giải pháp tăng cường sự tham gia, phối hợp của các bên có liên quan
đến chính sách ....................................................................................................131
4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho công chức và chính quyền
địa phương các cấp trong tổ chức thực hiện chính sách....................................134
4.2.4. Giải pháp huy động nguồn lực trong dân nhằm hiện thực hóa mục tiêu
chính sách ...........................................................................................................136
4.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phát triển bền vững
làng nghề ................................................................................................................137
4.3.1. Thu hút sự tham gia của các bên có liên quan vào xây dựng và thực
hiện chính sách phát triển bền vững làng nghề..................................................137
4.3.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức thực hiện chính sách............140
4.3.3. Đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách ................................................141
4.3.4. Nâng cao tính minh bạch, giải trình trong xây dựng và thực hiện chính
sách .....................................................................................................................143
TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 .......................................................................................147
KẾT LUẬN............................................................................................................148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.........................151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152
PHỤ LỤC...............................................................................................................162
vi
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ
CSC Chính sách công
CCN Cụm công nghiệp
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CP-TPP Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương
FTA Hiệp định thương mại tự do
HĐND Hội đồng nhân dân
HTX Hợp tác xã
KH-ĐT Kế hoạch – Đầu tư
LĐ-TBXH Lao động – Thương binh – Xã hội
LHQ Liên Hiệp Quốc
LNTT Làng nghề truyền thống
NCS Nghiên cứu sinh
NN-PTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
NSNN Ngân sách nhà nước
NTM Nông thôn mới
TN-MT Tài nguyên – Môi trường
THT Tổ hợp tác
PTBV Phát triển bền vững
UBND Ủy ban nhân dân
VH-TT-DL Văn hóa – Thể thao – Du lịch
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 3.1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2011-2015 ..................................................................................75
Bảng 3.2. Kết quả đào tạo nghề nông thôn tỉnh Quảng Nam từ 2011-2018.............82
Bảng 3.3. Số người làm nghề được công nhận các danh hiệu của tỉnh Quảng
Nam từ năm 2014 đến năm 2018...............................................................84
Bảng 3.4. Các dự án do tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề.....93
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất và thu nhập bình quân của người lao động trong các
làng nghề tỉnh Quảng Nam qua các năm từ 2007 đến 2016......................98
Hình 3.1. Bản đồ phân bố làng nghề tỉnh Quảng Nam.............................................63
Hình 3.2. Cơ cấu nhóm ngành nghề hoạt động của làng nghề Quảng Nam.............64
Hình 3.3. Các loại hình tổ chức sản xuất tại các làng nghề Quảng Nam..................65
Hình 3.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy các cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng và thực
hiện chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam..............................89
Hình 3.5. Số làng nghề của tỉnh Quảng Nam qua các năm từ 2007 đến 2019 .........96
Hình 3.6. Số lao động tham gia sản xuất trong các làng nghề của tỉnh Quảng
Nam qua các năm từ 2007 đến 2019..........................................................97
Hình 3.7. Thu nhập bình quân của người lao động tại các làng nghề được
UBND tỉnh Quảng Nam công nhận...........................................................99
Hình 4.1. Vai trò của các bên liên quan trong xây dựng và hoàn thiện chính sách
PTBV làng nghề.......................................................................................138
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam hiện nay có hơn 70% số dân sinh sống ở khu vực nông thôn. Vì vậy,
suốt chặng đường lịch sử gần 90 năm qua, Đảng ta luôn xác định nông nghiệp, nông
dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) nhấn mạnh: “Phát triển mạnh công
nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình
xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể,
vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hoá tốt
đẹp của nông thôn Việt Nam” [22].
Kinh tế làng nghề có vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông
thôn, nhất là trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông
thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình
hiện đại hóa nông thôn; đồng thời bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, góp
phần hạn chế di dân tự do và các vấn đề xã hội tiêu cực khác, tạo cơ hội giao lưu
văn hóa thông qua du lịch. Vì vậy nhiệm vụ và giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 đã được chỉ rõ trong Văn
kiện Đại hội XII, là tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển
nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân.
Trong xu hướng chung phát triển nông nghiệp bền vững, làng nghề cần thiết được
định hướng phát triển bền vững, do đó, Đại hội Đảng lần thứ XI đã đặt vấn đề “Phát
triển bền vững các làng nghề” trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát
triển kinh tế làng nghề, ổn định xã hội làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề.
Quảng Nam hiện có 44 làng nghề (trong đó có 28 làng nghề được UBND tỉnh
công nhận) thu hút hơn 3.005 cơ sở sản xuất tham gia hoạt động và tạo việc làm cho
5.981 lao động tại địa phương [46]. Tuy nhiên thực tế cho thấy hơn 60% số làng
nghề trong tỉnh chưa có nghề tiểu thủ công nghiệp. Một số làng nghề chưa được
quy hoạch, phát triển tự phát, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán. Cơ sở vật chất kỹ
2
thuật phục vụ sản xuất của nhiều làng nghề còn cũ kỹ, lạc hậu, lao động phổ thông
là chủ yếu; chất lượng sản phẩm thấp, thiếu sức cạnh tranh; khả năng tiếp cận
nguồn vốn tín dụng đầu tư của các hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp... trong các làng
nghề gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng
nghề đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của làng nghề và cộng
đồng xung quanh.
Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả phát triển làng nghề song rõ ràng, chính
sách hỗ trợ của Nhà nước, từ Trung ương đến địa phương được đánh giá là yếu tố
quyết định để tháo gỡ những rào cản, trở ngại, khó khăn hiện nay của các làng nghề.
Nhìn chung cho đến nay, hệ thống chính sách liên quan đến phát triển bền vững
(PTBV) làng nghề mặc dù đã có nhiều song còn chung chung, nguồn lực thực hiện
hạn chế nên hiệu ứng của chính sách còn mờ nhạt, chất lượng phát triển làng nghề
chưa cao. Ngoài ra, việc tìm ra những điểm chênh, khoảng cách giữa nội dung chính
sách và tình hình hoạt động, phát triển làng nghề tại địa phương là cơ sở quan trọng
để đề xuất hệ giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách. Vì vậy, việc nghiên
cứu nội dung chính sách về PTBV làng nghề và việc thực hiện chính sách tại tỉnh
Quảng Nam là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Thêm vào đó, về mặt lý
luận, việc nghiên cứu toàn diện về chính sách PTBV làng nghề bao gồm các yếu tố
cấu thành nội dung chính sách (mục tiêu, giải pháp), và các bên có liên quan đến
chính sách vô cùng quan trọng. Các nội dung này là nền tảng cơ sở vững chắc để đề
xuất hệ giải pháp đảm bảo tính khoa học, hợp lý giúp hoàn thiện nội dung chính
sách PTBV làng nghề, qua đó tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách trên thực
tế. Tuy nhiên cho đến nay, nếu như các nghiên cứu lý luận về phát triển làng nghề
theo hướng bền vững vừa đảm bảo ổn định kinh tế, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc
đồng thời bảo vệ môi trường làng nghề tương đối đa dạng và phong phú thì các
nghiên cứu lý luận về chính sách PTBV làng nghề còn khá khiêm tốn.
Chính vì vậy, rõ ràng việc nghiên cứu chính sách PTBV làng nghề có ý nghĩa
cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đây chính là lý do cơ bản thúc đẩy nghiên cứu sinh
3
(NCS) lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh
Quảng Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính sách công.
NCS mong muốn kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp những thông tin
hữu ích góp phần hoàn thiện nội dung chính sách theo hướng gắn liền với tình hình
phát triển của làng nghề đồng thời thu hút sự tham gia của các bên có liên quan đến
chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chính sách PTBV làng nghề trên thực tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chính
sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện
chính sách phát triển bền vững làng nghề đến năm 2030.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các công trình khoa học nghiên cứu về các nội dung có liên
quan như: làng nghề, phát triển bền vững làng nghề, chính sách PTBV làng nghề…
từ đó, làm rõ các nội dung cần kế thừa và chỉ ra các khoảng trống cần tiếp tục
nghiên cứu, giải quyết trong luận án.
- Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách PTBV làng nghề như:
khái niệm PTBV làng nghề, chính sách PTBV làng nghề; mục tiêu và giải pháp
chính sách PTBV làng nghề; vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách PTBV
làng nghề.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nội dung và kết quả thực hiện chính sách phát
triển làng nghề bền vững ở tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006 đến nay; chỉ ra khoảng
cách giữa nội dung chính sách và thực tế hoạt động sản xuất và phát triển làng nghề
tại tỉnh Quảng Nam; qua đó phân tích nguyên nhân của hạn chế về nội dung chính
sách PTB làng nghề tỉnh Quảng Nam.
- Làm rõ xu hướng phát triển làng nghề; đề xuất phương hướng và hệ thống
giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề trong thời gian tới tại
4
tỉnh Quảng Nam; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách,
góp phần nâng cao hiệu quả chính sách PTBV làng nghề trên thực tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống chính sách liên quan đến PTBV
làng nghề do tỉnh Quảng Nam ban hành.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài không đi vào nghiên cứu chu trình chính sách cũng như
chi tiết các bước của chu trình, đề tài nghiên cứu theo hướng từ dưới lên tức là từ
việc nghiên cứu nội dung chính sách trên thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam, phát hiện
điểm chênh giữa nội dung và thực tế nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách.
Như vậy, đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chính sách (gồm mục tiêu, giải pháp)
và các bên liên quan đến chính sách.
Thêm vào đó, chính sách PTBV làng nghề là chính sách tổng hợp gồm nhiều
chính sách bộ phận cấu thành trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường, vì
thế trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu một số chính sách bộ
phận gồm: chính sách quy hoạch làng nghề, chính sách đầu tư làng nghề, chính sách
vốn, tín dụng, chính sách xúc tiến thương mại và quảng bá tiêu thụ sản phẩm (chính
sách PTBV làng nghề về kinh tế); chính sách đào tạo nhân lực làng nghề, chính
sách công nhận và tôn vinh nghệ nhân (chính sách PTBV làng nghề về xã hội) và
chính sách bảo vệ môi trường làng nghề.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu chính sách PTBV làng nghề trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam (các chính sách áp dụng cho các làng nghề được UBND tỉnh
Quảng Nam công nhận).
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng chính sách
PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2006 đến nay và đề xuất giải pháp
hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề đến năm 2030.
5
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trên cơ sở thống nhất
giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, phương pháp luận mác
xít mang tính khoa học sâu sắc bởi vì đây là phương pháp đúng đắn nhất giúp nhận
thức đúng những vấn đề chính sách đang đặt ra trong yêu cầu phát triển bền vững
làng nghề hiện nay.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: sử dụng xuyên suốt trong quá trình
thực hiện đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng khi phân tích, đánh giá,
bình luận các báo cáo tổng kết, số liệu thực tế liên quan đến phát triển làng nghề tại
tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, phân tích hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên
quan chứa đựng hệ thống chính sách PTBV làng nghề tại địa phương.
- Phương pháp phỏng vấn sâu:
+ Đối với người dân tại các làng nghề: NCS phỏng vấn người dân tại các làng
nghề của huyện Duy Xuyên, thị xã Điện Bàn và thành phố Hội An, huyện Núi
Thành trong các khoảng thời gian không liên tục từ năm 2017 đến 2018 (phụ lục
10,11,12) nhằm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng cũng như mong muốn, đề xuất của họ
đến cơ quan quản lý trong việc hoàn thiện nội dung chính sách. Việc lựa chọn người
dân tại các địa phương này để tiến hành phỏng vấn xuất phát từ lý do đây là các địa
phương tập trung nhiều làng nghề của tỉnh Quảng Nam. Do vậy, những ý kiến, tâm
tư của người dân trong các làng nghề sẽ là nguồn tham khảo quý báu cho NCS
trong quá trình nghiên cứu.
+ Đối với các nhà quản lý: phỏng vấn các công chức quản lý tại Chi cục Phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Duy Xuyên,
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Duy Xuyên, phòng Kinh tế
thành phố Hội An và một số công chức tại địa phương về các nội dung liên quan
6
đến quản lý các mặt hoạt động của làng nghề nhằm tìm hiểu những khó khăn, trở
ngại trong việc triển khai nội dung chính sách cũng như hiệu quả thực hiện chính
sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (phụ lục 9,11,12). Các phòng ban, cơ quan làm
việc của các nhà quản lý được NCS cân nhắc lựa chọn nhằm đảm bảo sự am hiểu và
nắm vững nội dung quản lý, các chính sách đã và đang áp dụng đối với làng nghề.
Nói cách khác, đối tượng nhà quản lý được lựa chọn chính là những người trực tiếp
phụ trách quản lý làng nghề tại các địa phương nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói
chung. Chính vì thế, các ý kiến nhận xét, đánh giá và góp ý của nhóm đối tượng này
chứa đựng những gợi mở quan trọng giúp NCS nắm rõ hơn về nội dung chính sách
cũng như hiệu quả thực sự của chính sách trên thực tế; từ đó, NCS tiếp tục nghiên
cứu và hoàn thiện chính sách.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: đây là phương pháp được NCS sử dụng
thường xuyên trong luận án nhằm đưa ra các nhận định, đánh giá chung về các công
trình nghiên cứu tại chương 1; các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách PTBV
làng nghề tại chương 2; thực trạng tình hình chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh
Quảng Nam trong chương 3 và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách PTBV làng nghề tại chương 4.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được NCS sử dụng tại chương 1
nhằm đưa ra các nhận định về kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài, so sánh các công trình để tìm kiếm những khoảng trống luận án cần tiếp tục
giải quyết. Thêm vào đó, tại chương 2, NCS đánh giá, so sánh chính sách PTBV
làng nghề tại một số địa phương như Hà Nội, Bắc Ninh, Đà Nẵng để đưa ra bài học
kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện chính sách.
- Phương pháp phân tích SWOT: phương pháp này chỉ ra điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức của chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam, kết quả
của việc vận dụng phương pháp này được NCS sử dụng để đưa ra nhận định về ưu
điểm và hạn chế của chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam tại chương 3 của
luận án.
7
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án là kết quả nghiên cứu khoa học nghiêm túc và độc lập của NCS trên
cơ sở kế thừa các quan điểm, tư tưởng của các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh
vực nghiên cứu phát triển làng nghề và chính sách phát triển làng nghề nói riêng và
chính sách nông nghiệp, nông thôn nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh việc kế thừa các
nội dung lý luận cơ bản, luận án đã có những đóng góp mới về khoa học như sau:
- Luận án đã củng cố, bổ sung về mặt học thuật các nội dung liên quan đến
chính sách PTBV làng nghề như: khái niệm, các bên liên quan, mục tiêu và giải
pháp chính sách PTBV làng nghề. Thêm vào đó, luận án phân tích nhằm làm rõ các
yếu tố ảnh hưởng đến chính sách, đây sẽ là nền tảng lý luận cơ bản để tiếp tục
nghiên cứu các nội dung có liên quan đến hoàn thiện nội dung chính sách PTBV.
- Thông qua nghiên cứu, NCS đã làm rõ xu hướng phát triển làng nghề trong
thời gian tới đồng thời đưa ra quan điểm hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề.
Đây là cơ sở quan trọng giúp NCS đề xuất hệ thống giải pháp toàn diện trên cả hai
phương diện hoàn thiện nội dung chính sách và đảm bảo điều kiện thực hiện chính
sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án có những ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sau:
- Luận án đã xây dựng những luận cứ khoa học về chính sách PTBV làng nghề
như khái niệm, đặc trưng, cấu trúc nội dung chính sách (mục tiêu, giải pháp chính
sách), các bên liên quan đến chính sách; vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chính
sách PTBV làng nghề.
- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng
dạy và những người quan tâm về chính sách công, đặc biệt là chính sách nông
nghiệp, nông thôn và phát triển làng nghề.
- Luận án có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý cấp địa phương trong việc
xây dựng và hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề cũng như đảm bảo
8
các điều kiện nguồn lực cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trên
thực tế.
7. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương, gồm:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển bền vững làng
nghề
Chương 3. Thực trạng chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam
Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển bền vững
làng nghề
9
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Nhận xét và đánh giá về những vấn đề liên quan đến luận án trong các
công trình nghiên cứu đã công bố
1.1.1. Các công trình liên quan đến làng nghề và phát triển bền vững làng nghề
1.1.1.1. Các công trình liên quan đến làng nghề
Làng nghề là thiết chế kinh tế - xã hội nông thôn mang đậm nét văn hóa truyền
thống của các quốc gia phương Đông, trong đó có Trung Quốc. Chính vì thế, đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc về làng nghề, vai
trò của làng nghề trong bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống. Có thể kể đến nhà
nghiên cứu Liu Peilin, trong bài “To establish a protection system for China’s
famous villages of historic and cultural interest” (1988) Liu Peilin cho rằng làng
nghề truyền thống được ví như ngọc trai của văn hóa truyền thống và bảo vật quốc
gia của bộ sưu tập dân gian. Tiếp đó, bài nghiên cứu “Persistence and
transformation of Chinese traditional villages – Rethinking the planning of
traditional settlement” của Ma Hang (2006) tiếp tục chỉ ra khía cạnh giá trị của các
làng nghề truyền thống của Trung Quốc cần được gìn giữ và bảo tồn, hướng tới
khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc.
Làng nghề và phát triển làng nghề là một yếu tố cấu thành quan trọng trong
phát triển kinh tế nông thôn. Vai trò của kinh tế làng nghề trong phát triển kinh tế
nông thôn được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nước ngoài. Robert Chapman
và Robert Tripp (2003) trong bài viết “Changing incentives for agricultural
extension – A review of privatized extension in practice” đã chỉ ra rằng kinh tế nông
thôn không chỉ phụ thuộc vào nông nghiệp mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hoạt
động kinh tế khác ở nông thôn. Mặc dù nghề nông vẫn có một vai trò quan trọng
nhưng các hộ gia đình vẫn đang tìm kiếm cơ hội khác ngoài nông nghiệp đề làm
tăng và ổn định thu nhập. Hơn nữa, việc theo đuổi các ngành nghề phi nông nghiệp
giúp cho hộ gia đình tránh được rủi ro từ nông nghiệp.
10
Nghiên cứu “The rural non-farm economy and poverty alleviation in Armenia,
Georgia and Romania” của J.R David và D. Bezemer (2004) đã quan tâm đến khu
vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại các nước đang phát triển và có nền kinh tế
chuyển đổi cho rằng: các hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp là một phần của
hoạt động sinh kế bên cạnh nghề nông và cũng là các hoạt động đa dạng sinh kế.
Nghiên cứu này cho thấy vai trò quan trọng của phát triển làng nghề trong phát triển
kinh tế, phát triển nông thôn. Phát triển làng nghề, công nghiệp nông thôn là giải
pháp quan trọng tạo ra công ăn việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư vùng nông
thôn. Trong khi đó, Lanjouw Peter và Lanjouw Jean (1995) trong bài nghiên cứu
“Rural Nonfarm employment: a survey” chỉ ra rằng các nước đang phát triển thực
hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế thì phải đối mặt với thực trạng ít đất nông nghiệp, dư
thừa lao động, năng suất lao động thấp, do vậy phát triển nông thôn phải tập trung
vào phát triển ngành nghề, công nghiệp hóa nhằm thu hút giải quyết lao động dôi
dư đó, làm tăng giá trị gia tăng nhờ vậy cải thiện được thu nhập.
Từ thực tế của Indonexia, G. Michon và F. Mary (1994) trong bài “Research
on Tourism development of traditional village and the change of form” cho rằng
phát triển các làng nghề gắn liền với hình thái du lịch sinh thái kết hợp với khu
vườn làng nghề truyền thống, góp phần cải thiện thu nhập và tình hình kinh tế - xã
hội ở khu vực nông thôn Indonêxia. Trong khi đó, từ kinh nghiệm của Nhật Bản
trong Chương trình phát triển phong trào mỗi làng một sản phẩm, N.Suzuki (2006)
trong bài viết “Effective tourism development through traditional craft promotion –
Japanese Experiences” cho rằng Chương trình này được phát động nhằm mục đích
thúc đẩy phát triển mạnh các sản phẩm đặc trưng của mỗi vùng. Chính phủ Nhật
Bản tập trung nghiên cứu hỗ trợ để mỗi làng phát triển mạnh tạo ra sản phẩm tiêu
biểu mang tính đặc trưng của mỗi vùng có chất lượng cao, chủ yếu hỗ trợ vào khâu
tiếp thị xúc tiến bán hàng, tập huấn chuyển giao công nghệ cho nông dân.
Ở Việt Nam, làng nghề và phát triển làng nghề cũng đã nhận được nhiều sự
quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học.
11
Tác giả Trần Minh Yến trong công trình “Làng nghề truyền thống trong quá
trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa” (2004) cho rằng: làng nghề được cấu thành
bởi hai yếu tố làng và nghề bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ
công là chính. Còn trong công trình “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam”
(1998), nhà nghiên cứu Bùi Văn Vượng nhấn mạnh "Làng nghề truyền thống là
làng nghề cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy không nhất thiết tất cả dân làng đều
sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cùng đồng thời làm
nghề nông. Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên
sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình" [83]. Mai Thế Hởn trong
“Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”
(2003) cho rằng làng nghề là những thôn làng có một hoặc hai nghề thủ công truyền
thống tách ra khỏi nông nghiệp và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu. Như vậy, các
nhà nghiên cứu về làng nghề đều cơ bản thống nhất các nội dung cơ bản của khái
niệm làng nghề như: gồm hai yếu tố “làng” và “nghề” (Trần Minh Yến, 2004), nổi
trội một nghề thủ công với tầng lớp thợ chuyên nghiệp, (Bùi Văn Vượng, 1998) và
sống được bằng chính nghề đó (Mai Thế Hởn, 2003).
Như vậy, có thể thấy các nhà nghiên cứu đưa ra các quan niệm khác nhau về
làng nghề nhưng tựu trung các ý kiến đều thống nhất cho rằng làng nghề được kết
hợp bởi hai yếu tố “làng” và “nghề”. “Làng” để chỉ không gian của hoạt động
diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn; “nghề” để khẳng định hoạt động chính của
làng phải liên quan đến các ngành nghề thủ công. Đây là những cách hiểu cơ bản
và có ý nghĩa lý luận nền tảng về làng nghề, là tiền đề để tiếp tục nghiên cứu vấn đề
lý luận về làng nghề trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn và nhu cầu gìn giữ truyền thống văn hóa dân tộc.
Nghiên cứu về vai trò của làng nghề, nhà nghiên cứu Trương Minh Hằng trong
bài “Làng nghề truyền thống với việc bảo tồn các giá trị văn hóa nghề” (2006) cho
rằng làng nghề đem lại một sắc thái riêng, độc đáo trong bức khảm văn hóa Châu Á
và sản phẩm của làng nghề sẽ trở thành cầu nối giữa Việt Nam và các quốc gia
trong khu vực. Nhà nghiên cứu Mai Thế Hởn (2003) và Trần Minh Yến (2004)
12
đánh giá cao vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn.
Một cách khái quát, làng nghề không chỉ thể hiện vai trò quan trọng trong phát
triển kinh tế nông thôn, đảm bảo mục tiêu ổn định xã hội mà còn góp phần bảo tồn
và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Chính vì vậy, quan điểm chung
trong phát triển làng nghề là phát triển làng nghề gắn liền với chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông nghiệp, nông thôn (Mai Thế Hởn, 2003), theo phương châm “ly nông
bất ly hương” (Dương Bá Phượng trong công trình “Bảo tồn và phát triển các làng
nghề trong quá trình công nghiệp hóa”, 2001), (Trần Minh Yến, 2004) và kết hợp
phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển toàn diện nông
thôn (Dương Bá Phượng, 2001) – quan điểm khá thời sự và có giá trị trong giai
đoạn hiện nay, đặc biệt đặt trong mối quan hệ với PTBV và xây dựng nông thôn
mới. Thêm vào đó, Trần Văn Kính nhấn mạnh trong bài viết “Bảo tồn và phát triển
làng nghề thủ công truyền thống – Một sự lựa chọn xác đáng” (1996) rằng, hướng
về làng nghề là hướng về cội nguồn dân tộc và cũng là cách để thực hiện công
nghiệp hóa nông thôn đồng thời bảo tồn và phát triển làng nghề là một sự lựa chọn
xác đáng, có tương lai.
Như vậy, các nhà nghiên cứu đều nhận định làng nghề có vai trò quan trọng
trong việc góp phần phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội đồng thời gìn
giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Xuất phát từ vai trò to lớn của làng nghề trên các mặt
kinh tế, văn hóa, xã hội nên việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp nhằm đảm bảo
làng nghề phát triển là vô cùng cần thiết.
Về thực trạng phát triển làng nghề, có rất nhiều công trình nghiên cứu và các
hội thảo được tổ chức để phân tích các mặt tích cực và hạn chế của phát triển làng
nghề trên quy mô toàn quốc và từng địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp phát triển làng nghề.
Dương Bá Phượng (2001), Trần Minh Yến (2004) và Vũ Quốc Tuấn (trong
công trình “Làng nghề trong công cuộc phát triển đất nước”, 2011) cho rằng sự
phát triển làng nghề gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất do
13
nguyên liệu tại chỗ còn hạn chế, kết cấu hạ tầng, kỹ năng quản lý còn yếu kém.
Thêm vào đó, Dương Bá Phượng (2001), Vũ Quốc Tuấn (2011) chỉ ra những hạn
chế về thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề, khó khăn trong tiếp cận các nguồn
vốn ngân hàng, thiếu các trung tâm đào tạo nghề, chưa có chính sách phù hợp đối
với đội ngũ nghệ nhân. Tô Ngọc Thanh trong bài “Làng nghề truyền thống và
những vấn đề cấp bách đặt ra” (1996) nêu lên những khó khăn trong phát triển làng
nghề, trong đó nhấn mạnh đến thực trạng thiếu các chính sách đồng bộ đối với việc
giữ gìn và phát triển làng nghề như chính sách giá cả, thuế, cơ chế xuất khẩu...
Đồng quan điểm này, Dương Bá Phượng (2001) cho rằng môi trường thể chế đang
là khâu yếu kém trong phát triển làng nghề, thể hiện ở việc chưa có hệ thống chính
sách cần thiết, hoàn thiện và đồng bộ dành riêng cho phát triển làng nghề trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Thêm vào đó, tài liệu “Định hướng
đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong các làng nghề truyền thống” của Viện
Nghiên cứu Khoa học dạy nghề (2010) tập trung nghiên cứu yếu tố nguồn lao động
tác động đến sự phát triển làng nghề, đặc biệt là việc đào tạo nghề cho người lao
động. Hệ thống các giải pháp được đề cập trong đề tài gồm giải pháp về cơ chế
chính sách; giải pháp về tổ chức đào tạo nghề; giải pháp về thị trường lao động
trong làng nghề…
Các nhà nghiên cứu Dương Bá Phượng (2001), Trần Minh Yến (2004), Vũ
Quốc Tuấn (2011) đều cho rằng tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề rất
nghiêm trọng. “Báo cáo môi trường quốc gia 2008: Môi trường làng nghề Việt
Nam” của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ ra những yếu kém, hạn chế trong
công tác quản lý môi trường, trong đó nhấn mạnh chính sách, pháp luật về môi
trường chưa đầy đủ, chưa cụ thể đồng thời nguồn nhân lực và tài chính cho bảo vệ
môi trường làng nghề còn thiếu. Thông qua đó, báo cáo đề xuất hệ giải pháp khá
toàn diện nhằm bảo vệ môi trường làng nghề, trong đó nhấn mạnh đến việc hoàn
thiện thể chế, chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề nhằm hướng tới PTBV
làng nghề.
14
Trần Minh Yến (2004) trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển làng nghề đã
chỉ ra các mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết (1) mâu thuẫn giữa năng lực sản xuất
còn bị hạn chế với sự phát triển tăng lên của nhu cầu thị trường (2) mâu thuẫn giữa
nhu cầu và khả năng phát triển sản xuất với sự hạn chế của các nguồn lực cung ứng
cho nó (3) mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển sản xuất với sự hạn chế của trình độ
kỹ thuật công nghệ (4) mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển sản xuất với sự yếu kém
của cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng (5) mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển sản xuất,
sự vận động của cơ chế thị trường với sự hạn chế về năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh (6) mâu thuẫn giữa sự phát triển sản xuất với vấn đề ô nhiễm môi trường.
Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động làng nghề còn tồn tại nhiều khó khăn, yếu
kém xuất phát từ bản thân làng nghề và người làm nghề, tuy nhiên các nhà nghiên
cứu đều chỉ ra nguyên nhân căn bản là do thiếu một hệ thống chính sách, thể chế hỗ
trợ phát triển làng nghề. Đây chính là cơ sở để NCS tiếp tục nghiên cứu, đề xuất
giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề.
Tác giả Nguyễn Xuân Dũng trong“Hiện đại hóa làng nghề theo chiến lược
tăng trưởng xanh: Trường hợp vùng đồng bằng sông Hồng” đã nhấn mạnh vai trò
của hiện đại hóa làng nghề theo chiến lược tăng trường xanh đồng thời đưa ra các
tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiện đại hóa làng nghề theo chiến
lược tăng trường xanh. Thêm vào đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đảm
bảo phát triển làng nghề theo hướng tăng trưởng xanh, chú trọng bảo vệ môi trường
làng nghề như nâng cao nhận thức của xã hội, tăng cường nguồn lực cho hiện đại
hóa làng nghề, đổi mới hệ thống máy móc.
Đặc biệt, công trình “Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam –
Tập 1: Tổng quan về nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam” do Viện Nghiên
cứu văn hóa tổng hợp là một công trình tập hợp gần như hầu hết các nghiên cứu của
các nhà khoa học hàng đầu về làng nghề và phát triển làng nghề từ trước đến nay.
Công trình này là tư liệu tổng hợp quý báu giúp NCS có cơ hội tiếp cận với nhiều
góc độ nghiên cứu về làng nghề: góc độ kinh tế, văn hóa, lịch sử.
15
1.1.1.2. Các công trình liên quan đến phát triển bền vững làng nghề
Nghiên cứu về PTBV làng nghề là một hướng nghiên cứu mới, đặt trong bối
cảnh hầu hết các nghiên cứu về làng nghề đều khai thác nội dung trọng tâm liên
quan đến phát triển kinh tế, xã hội làng nghề mà chưa có sự quan tâm đúng mức đến
môi trường làng nghề. Nhà nghiên cứu Đặng Kim Chi (2005) là người đề cập sớm
nhất thuật ngữ “PTBV làng nghề” trong công trình nghiên cứu “Làng nghề Việt
Nam và môi trường”, tác giả và cộng sự đã đưa ra quan điểm PTBV làng nghề
trong việc xây dựng chính sách bảo vệ môi trường đối với làng nghề. Tiếp theo đó,
tác giả Hoàng Văn Châu trong công trình “Làng nghề du lịch Việt Nam” (2007)
khẳng định sự cần thiết của PTBV làng nghề do xu hướng thương mại hóa, chỉ
hướng tới mục tiêu lợi nhuận làm cho bản sắc của làng nghề bị phai mờ, dẫn đến
nguy cơ mai một. Theo tác giả, định hướng PTBV làng nghề cần chú ý đến việc liên
kết để phát triển du lịch làng nghề và phát triển du lịch làng nghề được xem là
hướng đi quan trọng nhằm vừa góp phần phát triển làng nghề, vừa giúp tôn vinh nét
văn hóa dân tộc. Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2008 tiếp tục khẳng định “Các
làng nghề cần được định hướng PTBV, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển kinh
tế, tạo ra công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội,
góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn” [7, tr.71].
Bạch Thị Lan Anh trong công trình “Phát triển bền vững làng nghề truyền
thống vùng trọng điểm Bắc Bộ” (2010) cho rằng vấn đề ô nhiễm môi trường trong
làng nghề khá nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống trong
các làng nghề; nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh trong các làng nghề đang tạo
sức ép không nhỏ đến môi trường sống của làng nghề và cộng đồng xung quanh.
Đinh Xuân Nghiêm chủ nhiệm Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2010
“Một số chính sách chủ yếu PTBV làng nghề ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu
Quản lý kinh tế Trung ương nhận định rằng thách thức lớn đang hiện diện là việc
duy trì bản sắc làng nghề không được quan tâm, xu hướng phát triển thuần về kinh
tế, coi nhẹ quan hệ xã hội và bảo vệ môi trường đang đưa các làng nghề tới chỗ tổn
16
thương, không đảm bảo cho phát triển lâu dài và ổn định của mỗi làng nghề. Do
vậy, các làng nghề cần được định hướng PTBV.
Như vậy có thể thấy các nhà nghiên cứu đều khẳng định PTBV làng nghề là xu
hướng tất yếu trong bối cảnh phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Đồng
thời đây là nhu cầu khách quan nhằm đảm bảo phát triển làng nghề hài hòa trên cả
ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường làng nghề; tránh tình trạng phát triển
làng nghề thiên về kinh tế, bỏ qua yếu tố bảo vệ môi trường.
Về tiêu chí PTBV làng nghề, Trần Ngọc Ngoạn trong công trình “Phát triển
nông thôn bền vững – Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” (2008) cho
rằng “PTBV làng nghề là một nội dung của phát triển nông thôn bền vững thể hiện
trên ba trụ cột chính là PTBV kinh tế nông thôn; PTBV xã hội nông thôn và tăng
cường bảo vệ, quản lý môi trường thiên nhiên” [40, tr.113]. Dựa trên 3 trụ cột chính
của PTBV, Bạch Thị Lan Anh (2010) đã cụ thể các tiêu chí PTBV làng nghề truyền
thống trên các mặt: tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ và công bằng xã hội, khai
thác tối đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên, hạn chế bệnh nghề
nghiệp, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. Liên quan đến PTBV
làng nghề, Đinh Xuân Nghiêm đã đưa ra các tiêu chí PTBV làng nghề theo đó tiêu
chí về PTBV làng nghề là sự kết hợp các tiêu chí về: phát triển kinh tế, ổn định xã
hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Theo Đinh Xuân Nghiêm, PTBV làng nghề
về kinh tế là sự phát triển ổn định, nâng cao hàm lượng tinh xảo trong giá trị sản
phẩm đồng thời có sự gắn kết cộng đồng giữa các đơn vị kinh tế trong làng nghề để
sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực cho phát triển kinh tế và bảo tồn các giá trị
độc đáo của sản phẩm làng nghề. PTBV làng nghề về xã hội nghĩa là hướng tới xã
hội làng nghề văn minh, nề nếp và lành mạnh; tôn vinh các giá trị sản phẩm đặc
trưng của làng và tạo cơ hội bình đẳng để người dân được tiếp cận việc làm, xóa đói
giảm nghèo, được hưởng lợi từ các dịch vụ công. Đối với tiêu chí bảo vệ tài nguyên
môi trường làng nghề, tập trung sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu đầu vào; khai
thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên đất, nước, khoáng sản đồng thời có hệ
thống xử lý chất thải khí và rắn cho các hoạt động sản xuất của làng nghề [4].
17
Theo quan điểm của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), PTBV làng nghề là
sự phát triển hài hòa, điều này có nghĩa là: “một, không hy sinh lợi ích môi trường
cho lợi ích kinh tế trước mắt; hai, các lợi ích từ sản xuất, kinh doanh cần được chia
sẻ cho hoạt động bảo vệ môi trường vì sự PTBV chung của làng nghề, bao gồm cả
cộng đồng dân cư xung quanh” [7, tr.71].
Như vậy, các nghiên cứu này tạo nền tảng cơ sở lý luận vững chắc về PTBV
làng nghề dựa trên lý thuyết về PTBV nói chung. Đây sẽ là chỗ dựa cơ bản để NCS
tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách PTBV
làng nghề như vai trò, mục tiêu và giải pháp chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến
chính sách PTBV làng nghề.
1.1.2. Các công trình liên quan đến chính sách công
Chính sách công là một khái niệm mới ra đời ở Bắc Mỹ và Châu Âu trong thời
kỳ hậu chiến tranh thế giới thứ hai, khi các nhà nghiên cứu tiến hành các nghiên cứu
về mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Chính vì thế, các công trình nghiên cứu
về chính sách công phần lớn được các nhà khoa học quốc tế khởi xướng.
Harold D. Lasswell cho rằng nghiên cứu chính sách công dần tách ra khỏi
nghiên cứu chính trị truyền thống. Theo đó, khoa học chính sách có ba đặc trưng cơ
bản là “định hướng vấn đề, đa ngành và định hướng chính trị” [24, tr.13]. Khái
niệm chính sách công cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất và các nhà nghiên cứu
đưa ra các khái niệm dựa trên từng góc độ nghiên cứu khác nhau. Tựu trung có thể
rút ra những điểm chung về chính sách công như sau: chính sách công là một tập
hợp các quyết định có liên quan với nhau (William Jenkins, 1978) do nhà nước ban
hành (Thomas Dye, 1972), (B.Guy Peter, 1990) bao gồm các mục tiêu và giải pháp
để giải quyết một vấn đề công (William Jenkins, 1978; James Anderson, 1984)
nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định. Ở Việt Nam, các nhà
nghiên cứu cũng đã đưa ra các quan niệm về chính sách công trong điều kiện đặc
thù của Việt Nam. Các nhà nghiên cứu thuộc Học viện Báo chí tuyên truyền (2008)
cho rằng xét về bản chất, chính sách công là lời giải bài toán xung đột các giá trị, là
giải pháp phân bố điều hòa các giá trị, các lợi ích trên quy mô xã hội. Theo quan
18
niệm này, “chính sách là biểu hiện của chính trị và mang đậm nét chính trị” [30,
tr.16]. Thêm vào đó, các tác giả đã đưa ra những điểm khác nhau căn bản giữa
chính sách công với các công cụ quản lý khác của nhà nước như chiến lược, chương
trình, dự án, kế hoạch và quyết định quản lý. Điều này giúp phân biệt rõ ràng, cụ thể
hơn công dụng và vai trò của các công cụ quản lý được nhà nước sử dụng để điều
tiết các hoạt động kinh tế - xã hội.
Trong công trình “Khoa học chính sách” (2011), Vũ Cao Đàm cho rằng có
nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, có thể tiếp cận dưới góc độ
chính trị học, xã hội học, nhân học và nhân học xã hội, tâm lý học, kinh tế học, đạo
đức học, tiếp cận Lý thuyết trò chơi, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa học pháp lý và
tiếp cận tổng hợp. Trong đó, tác giả nhấn mạnh “chính sách là tập hợp biện pháp mà
một chủ thể quyền lực đưa ra để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của
chủ thể quyền lực” [18, tr.19], hay nói cách khác, chính sách là công cụ của chính
trị. Trong khi đó, các nhà khoa học thuộc Đại học Kinh tế Quốc dân trong công
trình (2007) cho rằng chính sách là công cụ của quản lý nhà nước để điều hành các
hoạt động kinh tế - xã hội theo những mục tiêu nhất định.
Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013) cho rằng Nhà nước cần phải có công cụ
chính sách để điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội và sự can thiệp của Nhà
nước bằng chính sách công xuất phát từ những lý do (1) Hiệu quả kinh tế (2) Thất
bại của thị trường truyền thống (3) Những hạn chế của khuôn khổ cạnh tranh và (4)
Những vấn đề phân bổ [25]. Công trình nghiên cứu này không đi sâu vào các khía
cạnh kỹ thuật cũng như lý luận về chính sách công, chu trình chính sách công mà
tập trung lý giải sự cần thiết phải sử dụng công cụ chính sách để điều chỉnh đồng
thời chỉ ra những hạn chế của Nhà nước trong can thiệp chính sách công.
Như vậy, có nhiều quan niệm về chính sách công, mỗi nhà nghiên cứu khai
thác nội hàm thuật ngữ chính sách công ở những góc độ khác nhau song về cơ bản
các quan niệm đều cung cấp những hiểu biết nhất định về chính sách công. Theo
đó, các nhà nghiên cứu đều thống nhất chủ thể ban hành chính sách công là Nhà
nước, được thể hiện ra bên ngoài bằng tập hợp các quyết định có liên quan hướng
19
tới giải quyết các vấn đề công đang tồn tại trong xã hội nhằm đạt được mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng.
Công trình “Hoạch định và phân tích chính sách công” do tác giả Nguyễn
Hữu Hải chủ biên đã cung cấp nhiều nội dung liên quan đến luận án như các quan
niệm về chính sách công; khái niệm, vị trí của thực hiện chính sách, quy trình tổ
chức thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, các hình
thức tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này,
Nguyễn Hữu Hải còn có công trình “Chính sách công – Những vấn đề cơ bản” tập
trung nghiên cứu về chính sách công và chu trình chính sách, trong đó nhấn mạnh ý
nghĩa của tổ chức thực hiện chính sách công; quy trình tổ chức thực hiện; các yếu tố
ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện; yêu cầu đối với tổ chức thực hiện; các hình thức
và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách.
Cùng với đó, công trình “Khoa học chính sách công” của Khoa Chính trị học
– Học viện Báo chí và Tuyên truyền cũng đã đề cập đến các vấn đề cơ bản như:
khái niệm về chính sách công và các đặc trưng của chính sách công; khái niệm và vị
trí của giai đoạn thực hiện chính sách; điều kiện, các yếu tố ảnh hưởng đến thực
hiện chính sách công; hình thức và phương pháp thực hiện chính sách; đánh giá và
hoàn thiện chính sách.
Trong “Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách”, tác giả Lê
Chi Mai đã đề cập đến nhiều nội dung mang tính lý luận cơ bản về chính sách như:
khái niệm chính sách; đặc trưng chính sách; khái niệm và vị trí của thực hiện chính
sách; các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách; các hình thức thực hiện chính
sách; công tác tổ chức thực hiện chính sách; điều kiện thực hiện chính sách.
Tìm hiểu về “Chính sách công của Hoa Kỳ: Giai đoạn 1935-2001”, tác giả Lê
Vinh Danh đã cung cấp những thông tin thực tiễn về chính sách công của Hoa Kỳ,
đặc biệt là về quy trình, nguyên tắc, công cụ và điều kiện thiết kế chính sách công;
việc thực hiện và điều chỉnh chính sách; vấn đề quản lý việc thực hiện chính sách;
những công nghệ chính trong việc thực hiện và quản lý chính sách; vấn đề quản trị
nhân sự chính quyền trong thực hiện chính sách.
20
1.1.3. Các công trình liên quan đến chính sách phát triển bền vững làng nghề
Để phát triển ngành nghề nông thôn trong đó có các ngành tiểu thủ công
nghiệp trong các làng nghề cần thiết phải vận dụng đồng bộ hệ thống giải pháp, từ
công tác lập kế hoạch, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, phát triển thương hiệu,
đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, đặc biệt nhấn mạnh cần hoàn thiện hệ thống chính sách
(Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007). Tài liệu của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cho thấy cần có hệ thống chính sách toàn diện và cụ thể từ thị
trường tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại, đào tạo nhân lực ... nhằm đảm bảo
sự phát triển của các ngành nghề nông thôn. Đây chính là nền tảng cơ sở ban đầu
quan trọng giúp NCS có cái nhìn toàn diện về hệ thống chính sách phát triển ngành
nghề nông thôn, trong đó có ngành tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề. Tuy
nhiên tài liệu này chỉ tập trung đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết khía cạnh kinh
tế, xã hội và chưa quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường.
“Chính sách PTBV làng nghề” lần đầu được nhắc đến vào năm 2008 trong
Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề của Bộ Tài nguyên và
Môi trường. Tuy vậy chính sách PTBV làng nghề theo đó chỉ đề cập chủ yếu đến
khía cạnh phát triển kinh tế làng nghề đặt trong mối quan hệ với cải thiện và bảo vệ
môi trường. “Phát triển sản xuất kinh doanh phải chú ý cải thiện và bảo vệ môi
trường, không hy sinh lợi ích môi trường cho lợi ích kinh tế trước mắt; lợi ích sản
xuất kinh doanh ở làng nghề cần được chia sẻ cho hoạt động bảo vệ môi trường” [7,
tr.72].
Công trình nghiên cứu “Làng nghề Việt Nam và môi trường” (2005) do Đặng
Kim Chi làm chủ biên tập trung vào phân tích thực trạng môi trường làng nghề và
đề xuất hệ thống giải pháp, quan điểm xây dựng và hoàn thiện chính sách về PTBV
làng nghề, trong đó đặc biệt quan tâm đến chính sách bảo vệ môi trường làng nghề.
Tài liệu “Một số chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn” (2011) do
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì (Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
JICA hỗ trợ) đã cơ bản giới thiệu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kì 2001-2010 và một số chính sách cụ thể
21
phát triển ngành nghề nông thôn, phát triển làng nghề. Tuy nhiên tài liệu này mới
chỉ liệt kê, mô tả các văn bản chính sách, chưa phân tích thực trạng chính sách đối
với phát triển làng nghề.
Báo cáo tổng hợp đề tài “Nghiên cứu chính sách và giải pháp phát triển làng
nghề ở Việt Nam” (2012) của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã nghiên cứu hiện trạng chung về phát triển làng
nghề, các chính sách hiệu hành về phát triển làng nghề. Đề tài cũng đưa ra các
nhóm giải pháp cho phát triển làng nghề nói chung, giải pháp cho phát triển làng
nghề. Tuy nhiên việc phân tích thực trạng các chính sách chưa thống nhất về tiêu
chí đánh giá (mỗi chính sách có một bảng đánh giá riêng) nên việc so sánh các
chính sách chưa được thể hiện rõ.
Luận án Tiến sĩ kinh tế “Chính sách nhà nước về phát triển làng nghề thủ
công mỹ nghệ Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu Hường (Trường Đại học Kinh tế
Quốc dân, 2014) đã đề cập đến hệ thống các chính sách cơ bản để phát triển làng
nghề gồm chính sách quy hoạch làng nghề, sản phẩm làng nghề; chính sách đầu tư,
tín dụng; chính sách khoa học công nghệ và môi trường; chính sách nguồn nhân
lực; chính sách thương mại. Bên cạnh các giải pháp trên từng nội dung của chính
sách, tác giả còn đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo điều kiện để hoàn thiện chính
sách như về con người xây dựng và thực hiện chính sách, tổ chức bộ máy xây dựng
và thực hiện, nguồn lực đầu tư để xây dựng và thực hiện, các chế tài khác. Tác giả
lựa chọn các tiêu chí đánh giá chính sách về phát triển làng nghề gồm tính minh
bạch, tính phù hợp, tính ổn định, tính thống nhất, tính hiệu lực và tính hiệu quả của
chính sách. Mặc dù tác giả đã sử dụng phương pháp định lượng để đo lường các
tiêu chí đánh giá các chính sách bộ phận của chính sách phát triển làng nghề song
có thể thấy các tiêu chí tác giả lựa chọn còn mang tính chung chung, khái quát, chưa
đo lường cụ thể chính sách phát triển làng nghề.
Công trình nghiên cứu “Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông
thôn mới ở Việt Nam” (2014) do tác giả Hoàng Vũ Quang làm chủ nhiệm đề tài đã
đưa ra các chỉ tiêu đánh giá đầu ra và tác động của các chính sách gồm chính sách
22
xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn và chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thông qua việc đánh giá tác động của
các chính sách xây dựng nông thôn mới, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách. Có thể thấy, việc sử dụng phương pháp định lượng và
các tiêu chí đo lường khá cụ thể của tác giả đã mang đến góc nhìn khá toàn diện về
tác động và hiệu quả của một số chính sách cơ bản thuộc chính sách xây dựng nông
thôn mới. Những kết quả này đưa đến những gợi mở quan trọng cho NCS trong
việc triển khai thực hiện đề tài luận án.
Đề tài cấp Bộ (Bộ Kế hoạch – Đầu tư) “Một số chính sách chủ yếu PTBV làng
nghề ở Việt Nam” của Đinh Xuân Nghiêm (2010) là công trình nghiên cứu tương
đối hoàn thiện về hệ thống các chính sách PTBV làng nghề (trên ba phương diện:
kinh tế, xã hội và môi trường).
Đề tài cấp Bộ năm 2010 “Một số chính sách chủ yếu PTBV làng nghề ở Việt
Nam”của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương do Đinh Xuân Nghiêm làm
chủ nhiệm đề tài đưa ra quan niệm cơ bản về chính sách PTBV làng nghề và các
tiêu chí PTBV làng nghề. Các tác giả đã đề cập cấu trúc nội dung của chính sách
PTBV làng nghề trên 3 phương diện chính của PTBV, đó là chính sách PTBV làng
nghề về kinh tế (chính sách quản lý làng nghề, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng cho làng nghề, chính sách tín dụng, Chính sách xúc tiến thương mại, tiêu thụ
sản phẩm, Chính sách ưu đãi đầu tư, Chính sách thuế, phí, lệ phí); Chính sách
PTBV làng nghề về xã hội (Chính sách đào tạo nguồn nhân lực trong làng nghề,
Chính sách về khôi phục bảo tồn và phát triển làng nghề) Chính sách PTBV làng
nghề về bảo vệ môi trường (chính sách khoa học công nghệ, chính sách bảo vệ môi
trường làng nghề). Đây là cơ sở nền tảng giúp NCS định hướng lựa chọn các chính
sách phù hợp trong hệ thống chính sách PTBV làng nghề để triển khai nghiên cứu
trong luận án. Có thể nói ngoài công trình của Đinh Xuân Nghiêm, chưa có công
trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống và toàn diện về chính sách PTBV
làng nghề trên cả ba phương diện (kinh tế, xã hội và môi trường). Điều này có nghĩa
23
các công trình nghiên cứu trước đây chỉ đề cập đến một hoặc hai phương diện của
PTBV làng nghề. Theo đó, có công trình nghiên cứu đề cập đến chính sách phát
triển làng nghề về kinh tế, có công trình đề cập về chính sách phát triển làng nghề
về xã hội và một số khác bàn về chính sách bảo vệ môi trường làng nghề.
1.2. Các nội dung được kế thừa và vấn đề cần tiếp tục giải quyết của luận án
1.2.1. Các nội dung được kế thừa
Làng nghề và chính sách phát triển làng nghề là những nội dung được nhiều
tác giả lựa chọn nghiên cứu, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa nông nghiệp,
nông thôn và đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới. Chính vì vậy, lựa chọn Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ
thực tiễn tỉnh Quảng Nam làm đề tài luận án, NCS có những lợi thế nhất định khi kế
thừa được những vấn đề cơ bản liên quan đến cơ sở lý luận cho đề tài, cụ thể:
Về nội dung liên quan đến làng nghề và phát triển làng nghề, các công trình
nghiên cứu đã nêu lên các vấn đề về khái niệm làng nghề, phân loại làng nghề, các
đặc điểm, vai trò của làng nghề. Đây là khung lý thuyết cơ bản, làm nền tảng để tiếp
tục khai thác các nội dung có liên quan đến chính sách PTBV làng nghề. Thêm vào
đó, các công trình đã nêu lên thực trạng chính trong phát triển làng nghề, chủ yếu
tập trung vào các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của làng nghề. Từ đó các
tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp tương đối hoàn thiện và có tính khả thi nhằm
phát triển làng nghề, góp phần vào kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm khu vực
nông thôn và giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc.
Về nội dung liên quan đến PTBV, các nghiên cứu đã chỉ ra quan niệm được
hiểu thống nhất về PTBV với những nội dung cơ bản của sự phát triển hài hòa trên
cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. Thêm vào đó, các nghiên cứu đưa ra
hệ thống các tiêu chí đánh giá PTBV từ đó giúp NCS định hướng và tiếp tục nghiên
cứu về hệ thống tiêu chí đánh giá PTBV làng nghề. Bên cạnh đó, một số nội dung
liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn và PTBV nông nghiệp nông thôn
cũng được nghiên cứu đã giúp NCS có cái nhìn hệ thống và toàn diện hơn của
24
PTBV làng nghề đặt trong mối quan hệ với PTBV nông nghiệp, nông thôn và công
cuộc xây dựng nông thôn mới.
Các nội dung liên quan đến chính sách phát triển làng nghề đã được nhiều nhà
khoa học nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong thực tế. Nhìn chung các chính
sách này đã được các tác giả khai thác một cách toàn diện khi đưa ra hệ thống các
chính sách từ vốn, tín dụng, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ môi
trường, đào tạo nguồn nhân lực... Các nội dung chính sách là những gợi mở quan
trọng giúp NCS định hướng lựa chọn các chính sách tiêu biểu trên các phương diện
phát triển làng nghề về kinh tế, về xã hội và bảo vệ môi trường làng nghề.
Đối với nội dung liên quan đến chính sách PTBV làng nghề, có thể khẳng định
từ khi được nhắc đến vào năm 2008 trong Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi
trường làng nghề Việt Nam của Bộ Tài nguyên Môi trường, khái niệm chính sách
PTBV làng nghề ngày càng được hoàn thiện. Đặc biệt công trình nghiên cứu cấp Bộ
2010 (Bộ Kế hoạch - Đầu tư) do Đinh Xuân Nghiêm làm chủ nhiệm đề tài đã cơ
bản nêu lên các vấn đề lý luận về chính sách PTBV làng nghề. Đây chính là nền
tảng lý luận quan trọng để NCS tiếp tục kế thừa và phát triển trong luận án. Nhìn
chung các công trình khoa học có liên quan đến luận án đã đề cập đến các chính
sách phát triển làng nghề ở những mức độ nhất định. Đặc biệt những nội dung liên
quan đến cơ sở lý luận làm nền tảng vững chắc giúp NCS tiếp tục nghiên cứu, triển
khai nội dung luận án.
1.2.2. Các vấn đề cần được tiếp tục giải quyết
Qua nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến đề tài, NCS cho rằng
luận án cần tập trung giải quyết các vấn đề dưới đây:
- Làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách PTBV làng nghề như: khái niệm, vai
trò của chính sách PTBV làng nghề; các yếu tố cấu thành nội dung chính sách
PTBV làng nghề (mục tiêu, giải pháp), các bên liên quan và các yếu tố ảnh hưởng
đến chính sách PTBV làng nghề
- Phân tích và làm rõ nội dung các chính sách bộ phận cấu thành chính sách
PTBV làng nghề.
25
- Nghiên cứu thực trạng chính sách PTBV làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam, làm nổi bật khoảng cách giữa nội dung chính sách và tình hình hoạt động của
làng nghề trên thực tế; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung chính
sách, góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách PTBV làng nghề.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương này, NCS tập trung đánh giá đóng góp của các công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến PTBV, từ đó thống nhất quan
niệm về phát triển bền vững để làm tiền đề cho việc đưa ra cách hiểu về phát triển
bền vững làng nghề; Đánh giá các công trình nghiên cứu về làng nghề, phát triển
làng nghề cũng như PTBV làng nghề - đây là những nghiên cứu tiên phong, đặt nền
móng cho việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến làng nghề về sau; Đánh giá
các công trình về chính sách công, các quan điểm, lý thuyết về chính sách công được
NCS thừa hưởng, làm cơ sở lý luận cơ bản để nghiên cứu chính sách PTBV làng nghề;
Đánh giá các công trình về chính sách PTBV làng nghề. Mặc dù các công trình này
chưa nhiều song từ những quan niệm ban đầu đã giúp NCS có điều kiện nghiên cứu
sâu hơn về các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách.
Trên cơ sở kế thừa các quan điểm, lý luận đã được khai sáng bởi các nhà khoa
học đi trước, NCS tiếp tục tìm hiểu và làm sáng tỏ các nội dung chưa được đề cập hoặc
chưa nghiên cứu thấu đáo dựa vào lý thuyết của chuyên ngành chính sách công.
26
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ
2.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1. Phát triển bền vững
Phát triển bền vững là một thuật ngữ ra đời trong bối cảnh sự phát triển kinh tế
quá mức đã gây những tác động tiêu cực đến môi trường trên phạm vi toàn cầu.
Trong bối cảnh những năm 60 của thế kỷ XX, các vấn đề môi trường bị xếp vào
“hàng thứ yếu”. Ngay sau đó, các cuộc tranh luận về tình trạng cạn kiệt nguồn tài
nguyên thiên nhiên đã bắt đầu tạo được nhận thức rằng các điều kiện hiện tại của
tăng trưởng không thể tiếp tục tồn tại mãi mãi [3]. Khởi đầu từ những lo ngại về
môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống con người, những nghiên cứu đầu tiên về
PTBV đã đề cập chủ yếu đến tính bền vững của môi trường. Năm 1987, Báo cáo
Brundtland đã đưa ra định nghĩa về PTBV với nội dung chính “là sự phát triển hài
hòa giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng
nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai” [12].
Báo cáo Brundtland đã góp phần tích cực vào việc phổ cập khái niệm PTBV trên
quy mô toàn cầu. Chính báo cáo Brundtland là cội nguồn của từ ngữ PTBV. Bước
đầu, PTBV không thu hút được sự quan tâm của giới truyền thông cũng như công
luận ngay cả khi công luận bắt đầu nhạy cảm với các vấn đề môi trường.
Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất của LHQ về Môi trường và Phát triển tại Rio
de Janeiro (Braxin) năm 1992 đã đặt cơ sở cho sự PTBV và định nghĩa PTBV là:
“một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại tới
khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ tương lai” [12]. Như vậy, PTBV
cũng có thể gọi là sự phát triển “bình đẳng và cân đối”, có nghĩa là để duy trì sự
phát triển mãi mãi, cân bằng lợi ích của các nhóm người trong cùng một thế hệ và
giữa các thế hệ, cân bằng trên cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Điều dễ
nhận thấy là ngay từ năm 1992, tại Rio de Janeiro, LHQ đã nêu ra rằng bảo vệ môi
27
trường, tăng trưởng kinh tế và bình đẳng xã hội là ba yếu tố cơ bản tương tác chặt
chẽ với nhau của sự PTBV.
Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV tại Johannesburg (Nam Phi) năm
2002, tư tưởng PTBV được mở rộng thành nhiều chủ trương, biện pháp mới. Nội
dung PTBV mang tính phổ quát trên phạm vi toàn cầu, trở thành mục tiêu phấn đấu
của toàn nhân loại, của từng quốc gia, từng dân tộc, từng nhóm cộng đồng. Hội nghị
đã xác định 3 trụ cột của PTBV gồm: (1) bền vững về mặt kinh tế là phát triển kinh
tế nhanh và an toàn; (2) bền vững về mặt xã hội là công bằng xã hội và phát triển
con người; (3) bền vững về sinh thái môi trường là khai thác và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống.
Thực tiễn phát triển của thế giới ngày nay cho thấy vấn đề PTBV của mỗi
quốc gia cần được đặt ra một cách toàn diện và phù hợp với điều kiện thực tế đặc
thù của từng quốc gia trên cơ sở đảm bảo các trụ cột cơ bản của PTBV theo quan
niệm của Liên Hợp Quốc. Trong điều kiện Việt Nam, PTBV được tác giả Vũ Quốc
Tuấn [55] cho rằng được cấu thành từ 6 nội dung cơ bản: (1) tăng trưởng kinh tế,
(2) giải quyết các vấn đề xã hội, (3) bảo vệ và cải thiện môi trường, (4) phát triển
văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, (5) bảo đảm tự do, dân chủ và (6) phát triển
con người. Quan niệm này cho thấy sự toàn diện trong nhìn nhận các nội dung của
PTBV khi Việt Nam đang đứng trước yêu cầu cao hơn của sự nghiệp đổi mới và
phát triển đất nước.
Trong khuôn khổ luận án, NCS cho rằng phát triển bền vững là sự phát triển
hài hòa, cân đối trên cả ba phương diện tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và
bảo vệ môi trường nhằm phục vụ và duy trì sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng
nhu cầu của con người ở thời điểm hiện tại và tương lai.
2.1.2. Làng nghề
Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay cho thấy, làng xã Việt
Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống dân cư ở nông
thôn. Làng xã Việt Nam phát triển từ rất sớm, thường gắn liền với nông nghiệp,
kinh tế nông thôn và là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền thống và các sản phẩm
28
mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hóa, văn minh dân tộc. Quá trình phát triển của làng
nghề chính là quá trình phát triển của các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn.
Theo Dương Bá Phượng, làng nghề là một thiết chế gồm 2 yếu tố cấu thành là
“làng” và “nghề”. Theo đó tác giả quan niệm, các làng nghề gắn bó với các ngành
nghề phi nông nghiệp, các nghề thủ công ở trong các thôn làng. Sự xuất hiện các
ngành nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành nghề phụ trong các gia
đình tiểu nông, chủ yếu được tiến hành trong những lúc nông nhàn. Dương Bá
Phượng cho rằng “làng nghề là làng ở nông thôn có một (hoặc một số) nghề thủ
công nghiệp tách hẳn ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [41, tr.13-14].
Hiện nay, khái niệm làng nghề không chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có những
người chuyên làm các ngành nghề thủ công nghiệp và cũng không có một làng nào
chỉ là những làng buôn bán đơn thuần như các quan niệm trước đây. Trong quá trình
công nghiệp hóa và chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, trong các làng nghề, các
công nghệ sản xuất của nhiều nghề không còn hoàn toàn là kỹ thuật thủ công, mà có rất
nhiều nghề, nhiều công đoạn sản xuất được áp dụng kỹ thuật hiện đại.
Theo Mai Thế Hởn, “làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn
(làng) có một hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh
doanh độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản
phẩm của toàn làng” [34, tr.13].
Theo Trần Minh Yến, “làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn,
được cấu thành với hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất
định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính,
giữa họ có mối liên kết về kinh tế, văn hóa và xã hội” [84].
Theo Đặng Kim Chi, “làng nghề là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề
tiểu thủ công, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và có thu nhập so với
nghề nông” [9, tr.3].
Như vậy, phần lớn quan niệm của các tác giả đều cho rằng làng nghề gắn liền
với các nghề thủ công, tách ra khỏi nông nghiệp. Và từ đó, cách hiểu về làng nghề
truyền thống theo Mai Thế Hởn là “những thôn làng có một hoặc nhiều nghề thủ
29
công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại
nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm” [34, tr.15].
Theo Nghị định 52/2018/NĐ-CP, làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề
truyền thống được hình thành từ lâu đời và theo đó, nghề truyền thống là nghề đã
được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được
lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền [10].
Như vậy theo cách hiểu của Nghị định 52, làng nghề truyền thống không bị giới hạn
trong phạm vi của các nghề tiểu thủ công nghiệp mà có thể vừa có nghề phi nông
nghiệp, vừa có nghề nông nghiệp song về cơ bản đã hình thành lâu đời và sản phẩm
mang tính độc đáo. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, NCS nghiên cứu làng
nghề theo cách hiểu khái quát, bao gồm cả làng nghề mới và làng nghề truyền
thống.
Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư
116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 trong đó quy định tiêu chí công
nhận làng nghề gồm: (1) có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt
động ngành nghề nông thôn; (2) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (3) chấp hành tốt chính sách, pháp luật
của nhà nước.
Ngày 12/4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển
ngành nghề nông thôn, trong đó có đưa ra cách hiểu về làng nghề. Về cơ bản, quan
niệm về làng nghề tại Nghị định 52 kế thừa quan điểm của Thông tư 116/2006/TT-
BNN, thay đổi 2/3 tiêu chí làng nghề, theo đó, tiêu chí công nhận làng nghề theo
Nghị định 52 gồm (1) có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt
động ngành nghề nông thôn; (2) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02
năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (3) đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi
trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề, đa số các quan niệm
trước đây đều cho rằng làng nghề gắn với hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, chủ
yếu là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
30
NCS sử dụng quan niệm làng nghề theo quy định của Chính phủ tại Nghị định
52/2018/NĐ-CP và Thông tư 116/2006/TT-BNN, theo đó, làng nghề là một hoặc
nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư
tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản
xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Như vậy, các hoạt động ngành
nghề nông thôn tại làng nghề có thể là phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, dịch
vụ, chế biến thực phẩm…) hoặc nông nghiệp (trồng rau).
2.1.3. Phát triển bền vững làng nghề
Theo logic chung, PTBV làng nghề là quá trình phát triển lâu dài có sự kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa trong việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, duy trì
được năng suất lao động, đảm bảo liên tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mang
tính văn hóa truyền thống, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không gây ra những nguy
hại đến các thế hệ sau. Do vậy, PTBV làng nghề cũng phải dựa trên ba trụ cột của
PTBV [4, tr.18]:
- Bền vững về kinh tế: bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị
kinh tế trong làng nghề phát triển lâu dài và liên tục với năng suất và hiệu quả cao.
- Bền vững về mặt xã hội: là bảo đảm sản xuất kinh doanh phải tuân thủ pháp
luật, giữ gìn và phát triển bản sắc, giá trị văn hóa của ngành nghề, đồng thời thực
hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền lợi và nâng cao đời sống,
năng lực cho những đối tượng tham gia hoạt động sản xuất trong làng nghề.
- Bền vững về mặt môi trường: là bảo đảm sản xuất kinh doanh phải đi đôi với
duy trì sự cân bằng sinh thái và môi trường tự nhiên không bị suy thoái, đồng thời
không gây tác hại đối với sức khỏe con người và ảnh hưởng xấu đối với các hoạt
động kinh tế khác trong làng nghề.
Như vậy, trong mối quan hệ với phát triển sản xuất, kinh doanh ở các làng
nghề, bảo vệ môi trường làng nghề phải được kết hợp hài hòa nhằm hướng tới cải
thiện môi trường. Xét trên quan điểm này, cần từ bỏ cách tiếp cận cả trong hoạch
định chính sách và trong tổ chức quản lý ở làng nghề thời gian qua là chú trọng
31
thiên lệch về tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh ở các làng nghề mà
không hoặc ít chú ý tới bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường.
Từ các phân tích trên, có thể hiểu PTBV làng nghề là sự phát triển làng nghề
hài hòa, cân đối trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường hướng đến
đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề đạt năng suất, tăng thu nhập cho
người lao động đồng thời giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc qua sản phẩm
làng nghề và bảo vệ môi trường sinh thái làng nghề.
2.1.4. Chính sách phát triển bền vững làng nghề
2.1.4.1. Khái niệm chính sách công
Dưới góc độ của khoa học chính sách, chính sách công là quyết định của các
chủ thể quyền lực nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức và chế định hành
động của những đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã
hội đặt ra. Nói cách khác, chính sách công là tổng thể các chuẩn mực, biện pháp mà
nhà nước sử dụng để quản lý xã hội [30, tr.16].
Theo Nguyễn Hữu Hải, chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà
nước, được thể hiện bằng tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao gồm
mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề công trong xã hội [24, tr.51]. Như
vậy, chính sách được thể hiện dưới các cấp độ: quan điểm, chủ trương, giải pháp,
công cụ của chủ thể chính sách để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong
khoảng thời gian xác định. Đối tượng chịu sự tác động, điều chỉnh của chính sách
rất đa dạng nhưng đều được xác định hướng phát triển chung do chủ thể của chính
sách đưa ra.
Theo NCS, chính sách công là công cụ của nhà nước dựa trên định hướng
chính trị của đảng cầm quyền được thể hiện bằng tập hợp các quyết định có liên
quan, bao hàm trong đó mục tiêu và giải pháp để giải quyết các vấn đề nảy sinh
trong xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển xã hội theo định hướng. Từ cách hiểu này,
có thể đưa ra một số nhận định về chính sách công như sau:
Thứ nhất, chính sách công mang bản chất ý chí chính trị của đảng cầm quyền.
Trong điều kiện Việt Nam, Đảng Cộng sản ban hành chủ trương, đường lối thông
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179
Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179

More Related Content

What's hot

Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
vanhuyqt
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
Ngọc Ánh Nguyễn
 
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
The Anh Duong
 

What's hot (20)

Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
Thực Trạng Và Giải Phấp Nâng Cao Chất Lượng Nguồn Nhân Lực Tại Công Ty Cổ Phầ...
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Chính Sách Đãi Ngộ Tài Chính Tại Khách Sạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Chính Sách Đãi Ngộ Tài Chính Tại Khách SạnKhóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Chính Sách Đãi Ngộ Tài Chính Tại Khách Sạn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Đánh Giá Chính Sách Đãi Ngộ Tài Chính Tại Khách Sạn
 
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
Luận văn thạc sĩ Giải pháp phát triển ngành du lịch lâm đồng đến năm 2020_Nhậ...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOTLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại TP Trà Vinh, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
“ Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty tnhh mtv giải...
“ Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty tnhh mtv giải...“ Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty tnhh mtv giải...
“ Thực trạng công tác quản trị nhân sự tại công ty tnhh mtv giải...
 
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
Thực trạng và giải pháp cho quản trị nguồn nhân lực tại công ty cổ phần điện ...
 
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uốn...
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uốn...Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uốn...
Đề tài: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ ăn uốn...
 
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
Tiểu luận phân tích tác động của đòn bẩy hoạt động, đòn bẩy tài chính, đòn bẩ...
 
Luận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ Sơn
Luận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ SơnLuận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ Sơn
Luận văn: Công tác quản trị nhân sự tại Công ty du lịch Đồ Sơn
 
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAYĐề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
Đề tài: Dịch vụ vui chơi giải trí tại Sunworld Hạ Long Park, HAY
 
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOTLuận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
Luận văn: Phát triển tuyến du lịch sinh thái tỉnh Nghệ An, HOT
 
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
Đề tài: Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công ty vận tải Phượng ...
 
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho nhân viên Khách sạn Sao Biển
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho nhân viên Khách sạn Sao BiểnĐề tài: Tạo động lực làm việc cho nhân viên Khách sạn Sao Biển
Đề tài: Tạo động lực làm việc cho nhân viên Khách sạn Sao Biển
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh BìnhLuận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch tỉnh Ninh Bình
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng, 9đ
 
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại Nhà Hàng Chiều Sài Gòn
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại Nhà Hàng Chiều Sài GònGiải pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại Nhà Hàng Chiều Sài Gòn
Giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ tại Nhà Hàng Chiều Sài Gòn
 
Báo Cáo Thực Tập Khai Thác Kênh Thông Tin Báo Chí Để Làm Truyền Thông Nội Bộ ...
Báo Cáo Thực Tập Khai Thác Kênh Thông Tin Báo Chí Để Làm Truyền Thông Nội Bộ ...Báo Cáo Thực Tập Khai Thác Kênh Thông Tin Báo Chí Để Làm Truyền Thông Nội Bộ ...
Báo Cáo Thực Tập Khai Thác Kênh Thông Tin Báo Chí Để Làm Truyền Thông Nội Bộ ...
 
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực...
 

Similar to Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179

Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Similar to Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179 (20)

Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừaNăng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
Năng lực lãnh đạo của đội ngũ giám đốc doanh nghiệp nhỏ và vừa
 
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG_10240...
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG_10240...LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG_10240...
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG_10240...
 
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
LUẬN ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CHO TỈNH BẮC GIANG
 
Luận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEAN
Luận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEANLuận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEAN
Luận án: Di chuyển lao động có kỹ năng của Việt Nam trong ASEAN
 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ DI CHUYỂN LAO ĐỘNG CÓ KỸ NĂNG CỦA VIỆT NAM TRONG CỘNG...
 
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Quy trình phát hành thẻ tín dụng tại Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân AnhLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Xuân Anh
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PH...
 
Luận văn: Duy trì nhân tài tại các ngân hàng thương mại, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Duy trì nhân tài tại các ngân hàng thương mại, 9 ĐIỂM!Luận văn: Duy trì nhân tài tại các ngân hàng thương mại, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Duy trì nhân tài tại các ngân hàng thương mại, 9 ĐIỂM!
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
 
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
La42.007 nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển...
 
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức hợp tác công tư phát triển cơ sở hạ...
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAYLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức tại xã, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên KhánhLuận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
Luận văn: Nâng cao chất lượng công chức cấp xã huyện Yên Khánh
 
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tậtVai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc hỗ trợ người khuyết tật
 
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG N...
 
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải PhòngChất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
Chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức phường tại Hải Phòng
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng cán bộ công chức quận Hải An, HAY
 
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt NamLuận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
Luận văn thạc sĩ Chính sách An Sinh Xã Hội đối với người cao tuổi tại Việt Nam
 
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
Lv: Hoạt động hỗ trợ xã hội cho người sau cai nghiện ma túy, HAY!
 

More from jackjohn45

More from jackjohn45 (20)

ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdfĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
ĐẶC ĐIỂM THƠ MAI VĂN PHẤN Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Văn học Việt Nam.pdf
 
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdfSử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
Sử dụng Bản đồ khái niệm trong dạy học chương Động học chất điểm.pdf
 
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
Sử dụng tài liệu về di sản văn hóa vật thể ở địa phương trong dạy học lịch sử...
 
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG LAN TRUYỀN VI RÚTTỪ RỆP SÁP (Ferrisia virgata) ĐẾN CÂY TI...
 
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ NGOÀI Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Ninh Thuận (TP Ph...
 
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdfBÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
BÌNH ĐẲNG GIỚI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 8067022.pdf
 
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdfPHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
PHƯƠNG PHÁP DẠY DẠNG BÀI KẾT HỢP KỸ NĂNG TRONG TIẾT DẠY SKILLS 2.pdf
 
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdfHiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần công nghệ Hợp Long.pdf
 
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
TỔ CHỨC KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC VÀ BẢO TỒN CÁC GIÁ TRỊ VĂN HÓA KHU VĂN HÓA LỊCH ...
 
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
Nỗ lực hướng đến việc tiếp nhận nguồn nhân lực nước ngoài mới và thực hiện ki...
 
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
[123doc] - thu-nghiem-nuoi-trong-mot-so-nam-an-tren-co-chat-loi-ngo.pdf
 
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdfTHỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
THỬ NGHIỆM NUÔI TRỒNG MỘT SỐ NẤM ĂN TRÊN CƠ CHẤT LÕI NGÔ.pdf
 
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdfBài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
Bài Giảng Thị Trường Chứng Khoán.pdf
 
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdfCHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
CHUỖI THỜI GIAN - LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC.pdf
 
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
Experimental Research on the Effect of Self-monitoring Technique on Improving...
 
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
Vietnamese translated variants of verbs of Giving Receiving in Harry Potter a...
 
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
[123doc] - university-of-copenhagen-characteristics-of-the-vietnamese-rural-e...
 
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
university of copenhagen Characteristics of the Vietnamese Rural EconomyEvide...
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 

Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh quảng nam 6547179

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ ĐÀO TRANG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG HÀ NỘI – 2020
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI ĐẶNG THỊ ĐÀO TRANG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Ngành: Chính sách công Mã số: 934.04.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG CHÂM HÀ NỘI – 2020
  • 3. i LỜI CẢM ƠN Luận án tiến sĩ là minh chứng sống động cho những cố gắng, nỗ lực của tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Khoa học Xã hội. Nghiên cứu sinh xin gửi lời tri ân sâu sắc và chân thành đến Ban Giám đốc Học viện, Phòng Quản lý đào tạo và Khoa Chính sách công đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình học tập. Để hoàn thành luận án này, nghiên cứu sinh đặc biệt dành lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Châm - bằng sự tận tụy, tinh thần trách nhiệm và lòng nhiệt tâm, Cô đã hướng dẫn, gợi ý và chỉnh sửa luận án ngay từ khi bắt đầu. Sự động viên, chỉ dẫn tận tình của Cô đã giúp nghiên cứu sinh vững tin hơn đối với đề tài nghiên cứu đã chọn. Chân thành cảm ơn các Anh/Chị, bạn bè đang công tác tại các Sở, phòng chuyên môn tại tỉnh Quảng Nam đã giúp đỡ trong việc thu thập thông tin, tài liệu và chia sẻ những kinh nghiệm quý báu trong quá trình thực hiện các nội dung nghiên cứu của luận án. Chân thành cảm ơn các Anh/Chị đồng nghiệp, gia đình và người thân đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và là chỗ dựa tinh thần vững chắc trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện. Một lần nữa, tôi xin gửi lời tri ân chân thành và sâu sắc. Dù đã rất cố gắng song với trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu còn hạn chế, chắc chắn luận án không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ Quý thầy cô và Anh/Chị đồng khóa để luận án được hoàn thiện. Trân trọng cảm ơn. Nghiên cứu sinh Đặng Thị Đào Trang
  • 4. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án là công trình nghiên cứu độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Châm. Mọi số liệu, thông tin được thể hiện trong luận án đều có nguồn gốc rõ ràng và được trích nguồn theo đúng quy định. Nếu phát hiện nội dung nào liên quan đến sự sao chép, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Nghiên cứu sinh Đặng Thị Đào Trang
  • 5. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................i LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................ii DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ..................................................................vii PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài .........................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................5 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án..................................................................7 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án.................................................................7 7. Cấu trúc của luận án................................................................................................8 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .........................................................................................................9 1.1. Nhận xét và đánh giá về những vấn đề liên quan đến luận án trong các công trình nghiên cứu đã công bố............................................................................9 1.1.1. Các công trình liên quan đến làng nghề và phát triển bền vững làng nghề ....... 9 1.1.2. Các công trình liên quan đến chính sách công ..........................................17 1.1.3. Các công trình liên quan đến chính sách phát triển bền vững làng nghề..20 1.2. Các nội dung được kế thừa và vấn đề cần tiếp tục giải quyết của luận án........23 1.2.1. Các nội dung được kế thừa.........................................................................23 1.2.2. Các vấn đề cần được tiếp tục giải quyết.....................................................24 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................25 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ..........................................................26 2.1. Một số khái niệm cơ bản..................................................................................26 2.1.1. Phát triển bền vững.....................................................................................26 2.1.2. Làng nghề ...................................................................................................27 2.1.3. Phát triển bền vững làng nghề....................................................................30 2.1.4. Chính sách phát triển bền vững làng nghề.................................................31 2.2. Các yếu tố cấu thành chính sách phát triển bền vững làng nghề................34 2.2.1. Cấu trúc nội dung chính sách phát triển bền vững làng nghề ...................34
  • 6. iv 2.2.2. Hệ thống chính sách bộ phận cấu thành chính sách PTBV làng nghề.......38 2.2.3. Các bên liên quan đến chính sách phát triển bền vững làng nghề.............40 2.3. Vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển bền vững làng nghề ..................................................................................................................41 2.3.1. Vai trò của chính sách phát triển bền vững làng nghề...............................41 2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách phát triển bền vững làng nghề ......45 2.4. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại một số địa phương..............52 2.4.1. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại thành phố Hà Nội..............52 2.4.2. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Bắc Ninh ....................54 2.4.3. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Thừa Thiên Huế .........56 2.4.4. Bài học kinh nghiệm trong xây dựng và thực hiện chính sách phát triển bền vững làng nghề...............................................................................................58 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ TẠI TỈNH QUẢNG NAM.............................................................61 3.1. Tình hình hoạt động làng nghề của tỉnh Quảng Nam ..................................61 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến phát triển làng nghề của tỉnh Quảng Nam.............................................................................................61 3.1.2. Số lượng, phân bố và cơ cấu làng nghề tỉnh Quảng Nam..........................63 3.1.3. Đặc thù hoạt động làng nghề tỉnh Quảng Nam..........................................65 3.2. Chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Quảng Nam.................69 3.2.1. Thực trạng nội dung các chính sách bộ phận của chính sách phát triển bền vững làng nghề tỉnh Quảng Nam...................................................................69 3.2.2. Thực trạng hoạt động của các bên có liên quan đến chính sách phát triển bền vững làng nghề tỉnh Quảng Nam ..........................................................88 3.2.3. Kết quả thực hiện chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Quảng Nam...........................................................................................................95 3.3. Nhận xét chung về chính sách phát triển bền vững làng nghề tại tỉnh Quảng Nam............................................................................................................100 3.3.1. Ưu điểm của chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam ...............100 3.3.2. Hạn chế của chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam ...............102 3.3.3. Nguyên nhân của hạn chế.........................................................................109 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................111 CHƯƠNG 4 ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ ...........................................113
  • 7. v 4.1. Định hướng hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề đến năm 2030 ................................................................................................................113 4.1.1. Bối cảnh tác động đến chính sách phát triển bền vững làng nghề...........113 4.1.2. Một số định hướng cơ bản hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề.............................................................................................................118 4.2. Các giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam ....................................................................................................121 4.2.1. Giải pháp hoàn thiện về nội dung chính sách PTBV làng nghề...............121 4.2.2. Giải pháp tăng cường sự tham gia, phối hợp của các bên có liên quan đến chính sách ....................................................................................................131 4.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho công chức và chính quyền địa phương các cấp trong tổ chức thực hiện chính sách....................................134 4.2.4. Giải pháp huy động nguồn lực trong dân nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách ...........................................................................................................136 4.3. Một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề ................................................................................................................137 4.3.1. Thu hút sự tham gia của các bên có liên quan vào xây dựng và thực hiện chính sách phát triển bền vững làng nghề..................................................137 4.3.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ công chức thực hiện chính sách............140 4.3.3. Đảm bảo nguồn lực thực hiện chính sách ................................................141 4.3.4. Nâng cao tính minh bạch, giải trình trong xây dựng và thực hiện chính sách .....................................................................................................................143 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 .......................................................................................147 KẾT LUẬN............................................................................................................148 DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ.........................151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................152 PHỤ LỤC...............................................................................................................162
  • 8. vi DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ CSC Chính sách công CCN Cụm công nghiệp CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa CP-TPP Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương FTA Hiệp định thương mại tự do HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KH-ĐT Kế hoạch – Đầu tư LĐ-TBXH Lao động – Thương binh – Xã hội LHQ Liên Hiệp Quốc LNTT Làng nghề truyền thống NCS Nghiên cứu sinh NN-PTNT Nông nghiệp – Phát triển nông thôn NSNN Ngân sách nhà nước NTM Nông thôn mới TN-MT Tài nguyên – Môi trường THT Tổ hợp tác PTBV Phát triển bền vững UBND Ủy ban nhân dân VH-TT-DL Văn hóa – Thể thao – Du lịch
  • 9. vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Bảng 3.1. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 ..................................................................................75 Bảng 3.2. Kết quả đào tạo nghề nông thôn tỉnh Quảng Nam từ 2011-2018.............82 Bảng 3.3. Số người làm nghề được công nhận các danh hiệu của tỉnh Quảng Nam từ năm 2014 đến năm 2018...............................................................84 Bảng 3.4. Các dự án do tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề.....93 Bảng 3.5. Giá trị sản xuất và thu nhập bình quân của người lao động trong các làng nghề tỉnh Quảng Nam qua các năm từ 2007 đến 2016......................98 Hình 3.1. Bản đồ phân bố làng nghề tỉnh Quảng Nam.............................................63 Hình 3.2. Cơ cấu nhóm ngành nghề hoạt động của làng nghề Quảng Nam.............64 Hình 3.3. Các loại hình tổ chức sản xuất tại các làng nghề Quảng Nam..................65 Hình 3.4. Sơ đồ tổ chức bộ máy các cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam..............................89 Hình 3.5. Số làng nghề của tỉnh Quảng Nam qua các năm từ 2007 đến 2019 .........96 Hình 3.6. Số lao động tham gia sản xuất trong các làng nghề của tỉnh Quảng Nam qua các năm từ 2007 đến 2019..........................................................97 Hình 3.7. Thu nhập bình quân của người lao động tại các làng nghề được UBND tỉnh Quảng Nam công nhận...........................................................99 Hình 4.1. Vai trò của các bên liên quan trong xây dựng và hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề.......................................................................................138
  • 10. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam hiện nay có hơn 70% số dân sinh sống ở khu vực nông thôn. Vì vậy, suốt chặng đường lịch sử gần 90 năm qua, Đảng ta luôn xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) nhấn mạnh: “Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ môi trường. Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng vùng theo các bước đi cụ thể, vững chắc trong từng giai đoạn; giữ gìn và phát huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của nông thôn Việt Nam” [22]. Kinh tế làng nghề có vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu kinh tế nông thôn, nhất là trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy quá trình hiện đại hóa nông thôn; đồng thời bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc, góp phần hạn chế di dân tự do và các vấn đề xã hội tiêu cực khác, tạo cơ hội giao lưu văn hóa thông qua du lịch. Vì vậy nhiệm vụ và giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020 đã được chỉ rõ trong Văn kiện Đại hội XII, là tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững, xây dựng nông thôn mới và cải thiện đời sống của nông dân. Trong xu hướng chung phát triển nông nghiệp bền vững, làng nghề cần thiết được định hướng phát triển bền vững, do đó, Đại hội Đảng lần thứ XI đã đặt vấn đề “Phát triển bền vững các làng nghề” trên cơ sở đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa phát triển kinh tế làng nghề, ổn định xã hội làng nghề và bảo vệ môi trường làng nghề. Quảng Nam hiện có 44 làng nghề (trong đó có 28 làng nghề được UBND tỉnh công nhận) thu hút hơn 3.005 cơ sở sản xuất tham gia hoạt động và tạo việc làm cho 5.981 lao động tại địa phương [46]. Tuy nhiên thực tế cho thấy hơn 60% số làng nghề trong tỉnh chưa có nghề tiểu thủ công nghiệp. Một số làng nghề chưa được quy hoạch, phát triển tự phát, quy mô sản xuất nhỏ, phân tán. Cơ sở vật chất kỹ
  • 11. 2 thuật phục vụ sản xuất của nhiều làng nghề còn cũ kỹ, lạc hậu, lao động phổ thông là chủ yếu; chất lượng sản phẩm thấp, thiếu sức cạnh tranh; khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng đầu tư của các hộ, hợp tác xã, doanh nghiệp... trong các làng nghề gặp nhiều khó khăn. Thêm vào đó, hoạt động sản xuất kinh doanh của các làng nghề đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của làng nghề và cộng đồng xung quanh. Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả phát triển làng nghề song rõ ràng, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, từ Trung ương đến địa phương được đánh giá là yếu tố quyết định để tháo gỡ những rào cản, trở ngại, khó khăn hiện nay của các làng nghề. Nhìn chung cho đến nay, hệ thống chính sách liên quan đến phát triển bền vững (PTBV) làng nghề mặc dù đã có nhiều song còn chung chung, nguồn lực thực hiện hạn chế nên hiệu ứng của chính sách còn mờ nhạt, chất lượng phát triển làng nghề chưa cao. Ngoài ra, việc tìm ra những điểm chênh, khoảng cách giữa nội dung chính sách và tình hình hoạt động, phát triển làng nghề tại địa phương là cơ sở quan trọng để đề xuất hệ giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện chính sách. Vì vậy, việc nghiên cứu nội dung chính sách về PTBV làng nghề và việc thực hiện chính sách tại tỉnh Quảng Nam là vấn đề cấp thiết có ý nghĩa về mặt thực tiễn. Thêm vào đó, về mặt lý luận, việc nghiên cứu toàn diện về chính sách PTBV làng nghề bao gồm các yếu tố cấu thành nội dung chính sách (mục tiêu, giải pháp), và các bên có liên quan đến chính sách vô cùng quan trọng. Các nội dung này là nền tảng cơ sở vững chắc để đề xuất hệ giải pháp đảm bảo tính khoa học, hợp lý giúp hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề, qua đó tăng cường hiệu quả thực hiện chính sách trên thực tế. Tuy nhiên cho đến nay, nếu như các nghiên cứu lý luận về phát triển làng nghề theo hướng bền vững vừa đảm bảo ổn định kinh tế, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc đồng thời bảo vệ môi trường làng nghề tương đối đa dạng và phong phú thì các nghiên cứu lý luận về chính sách PTBV làng nghề còn khá khiêm tốn. Chính vì vậy, rõ ràng việc nghiên cứu chính sách PTBV làng nghề có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đây chính là lý do cơ bản thúc đẩy nghiên cứu sinh
  • 12. 3 (NCS) lựa chọn đề tài “Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Chính sách công. NCS mong muốn kết quả nghiên cứu của luận án sẽ cung cấp những thông tin hữu ích góp phần hoàn thiện nội dung chính sách theo hướng gắn liền với tình hình phát triển của làng nghề đồng thời thu hút sự tham gia của các bên có liên quan đến chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chính sách PTBV làng nghề trên thực tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa, phân tích cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam, luận án đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa các công trình khoa học nghiên cứu về các nội dung có liên quan như: làng nghề, phát triển bền vững làng nghề, chính sách PTBV làng nghề… từ đó, làm rõ các nội dung cần kế thừa và chỉ ra các khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu, giải quyết trong luận án. - Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về chính sách PTBV làng nghề như: khái niệm PTBV làng nghề, chính sách PTBV làng nghề; mục tiêu và giải pháp chính sách PTBV làng nghề; vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách PTBV làng nghề. - Phân tích, đánh giá thực trạng nội dung và kết quả thực hiện chính sách phát triển làng nghề bền vững ở tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2006 đến nay; chỉ ra khoảng cách giữa nội dung chính sách và thực tế hoạt động sản xuất và phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam; qua đó phân tích nguyên nhân của hạn chế về nội dung chính sách PTB làng nghề tỉnh Quảng Nam. - Làm rõ xu hướng phát triển làng nghề; đề xuất phương hướng và hệ thống giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề trong thời gian tới tại
  • 13. 4 tỉnh Quảng Nam; đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm hoàn thiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu quả chính sách PTBV làng nghề trên thực tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hệ thống chính sách liên quan đến PTBV làng nghề do tỉnh Quảng Nam ban hành. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài không đi vào nghiên cứu chu trình chính sách cũng như chi tiết các bước của chu trình, đề tài nghiên cứu theo hướng từ dưới lên tức là từ việc nghiên cứu nội dung chính sách trên thực tiễn tại tỉnh Quảng Nam, phát hiện điểm chênh giữa nội dung và thực tế nhằm đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách. Như vậy, đề tài tập trung nghiên cứu nội dung chính sách (gồm mục tiêu, giải pháp) và các bên liên quan đến chính sách. Thêm vào đó, chính sách PTBV làng nghề là chính sách tổng hợp gồm nhiều chính sách bộ phận cấu thành trên ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường, vì thế trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu một số chính sách bộ phận gồm: chính sách quy hoạch làng nghề, chính sách đầu tư làng nghề, chính sách vốn, tín dụng, chính sách xúc tiến thương mại và quảng bá tiêu thụ sản phẩm (chính sách PTBV làng nghề về kinh tế); chính sách đào tạo nhân lực làng nghề, chính sách công nhận và tôn vinh nghệ nhân (chính sách PTBV làng nghề về xã hội) và chính sách bảo vệ môi trường làng nghề. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu chính sách PTBV làng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (các chính sách áp dụng cho các làng nghề được UBND tỉnh Quảng Nam công nhận). - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam từ năm 2006 đến nay và đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề đến năm 2030.
  • 14. 5 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Trên cơ sở thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, phương pháp luận mác xít mang tính khoa học sâu sắc bởi vì đây là phương pháp đúng đắn nhất giúp nhận thức đúng những vấn đề chính sách đang đặt ra trong yêu cầu phát triển bền vững làng nghề hiện nay. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp: sử dụng xuyên suốt trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Phương pháp này được sử dụng khi phân tích, đánh giá, bình luận các báo cáo tổng kết, số liệu thực tế liên quan đến phát triển làng nghề tại tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, phân tích hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan chứa đựng hệ thống chính sách PTBV làng nghề tại địa phương. - Phương pháp phỏng vấn sâu: + Đối với người dân tại các làng nghề: NCS phỏng vấn người dân tại các làng nghề của huyện Duy Xuyên, thị xã Điện Bàn và thành phố Hội An, huyện Núi Thành trong các khoảng thời gian không liên tục từ năm 2017 đến 2018 (phụ lục 10,11,12) nhằm tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng cũng như mong muốn, đề xuất của họ đến cơ quan quản lý trong việc hoàn thiện nội dung chính sách. Việc lựa chọn người dân tại các địa phương này để tiến hành phỏng vấn xuất phát từ lý do đây là các địa phương tập trung nhiều làng nghề của tỉnh Quảng Nam. Do vậy, những ý kiến, tâm tư của người dân trong các làng nghề sẽ là nguồn tham khảo quý báu cho NCS trong quá trình nghiên cứu. + Đối với các nhà quản lý: phỏng vấn các công chức quản lý tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam, phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Duy Xuyên, phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Duy Xuyên, phòng Kinh tế thành phố Hội An và một số công chức tại địa phương về các nội dung liên quan
  • 15. 6 đến quản lý các mặt hoạt động của làng nghề nhằm tìm hiểu những khó khăn, trở ngại trong việc triển khai nội dung chính sách cũng như hiệu quả thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (phụ lục 9,11,12). Các phòng ban, cơ quan làm việc của các nhà quản lý được NCS cân nhắc lựa chọn nhằm đảm bảo sự am hiểu và nắm vững nội dung quản lý, các chính sách đã và đang áp dụng đối với làng nghề. Nói cách khác, đối tượng nhà quản lý được lựa chọn chính là những người trực tiếp phụ trách quản lý làng nghề tại các địa phương nói riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung. Chính vì thế, các ý kiến nhận xét, đánh giá và góp ý của nhóm đối tượng này chứa đựng những gợi mở quan trọng giúp NCS nắm rõ hơn về nội dung chính sách cũng như hiệu quả thực sự của chính sách trên thực tế; từ đó, NCS tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện chính sách. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: đây là phương pháp được NCS sử dụng thường xuyên trong luận án nhằm đưa ra các nhận định, đánh giá chung về các công trình nghiên cứu tại chương 1; các vấn đề lý luận và thực tiễn về chính sách PTBV làng nghề tại chương 2; thực trạng tình hình chính sách PTBV làng nghề tại tỉnh Quảng Nam trong chương 3 và đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề tại chương 4. - Phương pháp so sánh: phương pháp này được NCS sử dụng tại chương 1 nhằm đưa ra các nhận định về kết quả các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài, so sánh các công trình để tìm kiếm những khoảng trống luận án cần tiếp tục giải quyết. Thêm vào đó, tại chương 2, NCS đánh giá, so sánh chính sách PTBV làng nghề tại một số địa phương như Hà Nội, Bắc Ninh, Đà Nẵng để đưa ra bài học kinh nghiệm trong việc xây dựng và thực hiện chính sách. - Phương pháp phân tích SWOT: phương pháp này chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam, kết quả của việc vận dụng phương pháp này được NCS sử dụng để đưa ra nhận định về ưu điểm và hạn chế của chính sách PTBV làng nghề tỉnh Quảng Nam tại chương 3 của luận án.
  • 16. 7 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là kết quả nghiên cứu khoa học nghiêm túc và độc lập của NCS trên cơ sở kế thừa các quan điểm, tư tưởng của các nhà khoa học, chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu phát triển làng nghề và chính sách phát triển làng nghề nói riêng và chính sách nông nghiệp, nông thôn nói chung. Tuy nhiên, bên cạnh việc kế thừa các nội dung lý luận cơ bản, luận án đã có những đóng góp mới về khoa học như sau: - Luận án đã củng cố, bổ sung về mặt học thuật các nội dung liên quan đến chính sách PTBV làng nghề như: khái niệm, các bên liên quan, mục tiêu và giải pháp chính sách PTBV làng nghề. Thêm vào đó, luận án phân tích nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách, đây sẽ là nền tảng lý luận cơ bản để tiếp tục nghiên cứu các nội dung có liên quan đến hoàn thiện nội dung chính sách PTBV. - Thông qua nghiên cứu, NCS đã làm rõ xu hướng phát triển làng nghề trong thời gian tới đồng thời đưa ra quan điểm hoàn thiện chính sách PTBV làng nghề. Đây là cơ sở quan trọng giúp NCS đề xuất hệ thống giải pháp toàn diện trên cả hai phương diện hoàn thiện nội dung chính sách và đảm bảo điều kiện thực hiện chính sách. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận án có những ý nghĩa lý luận và thực tiễn sau: - Luận án đã xây dựng những luận cứ khoa học về chính sách PTBV làng nghề như khái niệm, đặc trưng, cấu trúc nội dung chính sách (mục tiêu, giải pháp chính sách), các bên liên quan đến chính sách; vai trò và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách PTBV làng nghề. - Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng dạy và những người quan tâm về chính sách công, đặc biệt là chính sách nông nghiệp, nông thôn và phát triển làng nghề. - Luận án có giá trị tham khảo cho các nhà quản lý cấp địa phương trong việc xây dựng và hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề cũng như đảm bảo
  • 17. 8 các điều kiện nguồn lực cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách trên thực tế. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án được kết cấu thành 4 chương, gồm: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển bền vững làng nghề Chương 3. Thực trạng chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển bền vững làng nghề
  • 18. 9 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Nhận xét và đánh giá về những vấn đề liên quan đến luận án trong các công trình nghiên cứu đã công bố 1.1.1. Các công trình liên quan đến làng nghề và phát triển bền vững làng nghề 1.1.1.1. Các công trình liên quan đến làng nghề Làng nghề là thiết chế kinh tế - xã hội nông thôn mang đậm nét văn hóa truyền thống của các quốc gia phương Đông, trong đó có Trung Quốc. Chính vì thế, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Trung Quốc về làng nghề, vai trò của làng nghề trong bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống. Có thể kể đến nhà nghiên cứu Liu Peilin, trong bài “To establish a protection system for China’s famous villages of historic and cultural interest” (1988) Liu Peilin cho rằng làng nghề truyền thống được ví như ngọc trai của văn hóa truyền thống và bảo vật quốc gia của bộ sưu tập dân gian. Tiếp đó, bài nghiên cứu “Persistence and transformation of Chinese traditional villages – Rethinking the planning of traditional settlement” của Ma Hang (2006) tiếp tục chỉ ra khía cạnh giá trị của các làng nghề truyền thống của Trung Quốc cần được gìn giữ và bảo tồn, hướng tới khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Trung Quốc. Làng nghề và phát triển làng nghề là một yếu tố cấu thành quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn. Vai trò của kinh tế làng nghề trong phát triển kinh tế nông thôn được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu nước ngoài. Robert Chapman và Robert Tripp (2003) trong bài viết “Changing incentives for agricultural extension – A review of privatized extension in practice” đã chỉ ra rằng kinh tế nông thôn không chỉ phụ thuộc vào nông nghiệp mà còn phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động kinh tế khác ở nông thôn. Mặc dù nghề nông vẫn có một vai trò quan trọng nhưng các hộ gia đình vẫn đang tìm kiếm cơ hội khác ngoài nông nghiệp đề làm tăng và ổn định thu nhập. Hơn nữa, việc theo đuổi các ngành nghề phi nông nghiệp giúp cho hộ gia đình tránh được rủi ro từ nông nghiệp.
  • 19. 10 Nghiên cứu “The rural non-farm economy and poverty alleviation in Armenia, Georgia and Romania” của J.R David và D. Bezemer (2004) đã quan tâm đến khu vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn tại các nước đang phát triển và có nền kinh tế chuyển đổi cho rằng: các hoạt động ngành nghề phi nông nghiệp là một phần của hoạt động sinh kế bên cạnh nghề nông và cũng là các hoạt động đa dạng sinh kế. Nghiên cứu này cho thấy vai trò quan trọng của phát triển làng nghề trong phát triển kinh tế, phát triển nông thôn. Phát triển làng nghề, công nghiệp nông thôn là giải pháp quan trọng tạo ra công ăn việc làm, cải thiện thu nhập cho dân cư vùng nông thôn. Trong khi đó, Lanjouw Peter và Lanjouw Jean (1995) trong bài nghiên cứu “Rural Nonfarm employment: a survey” chỉ ra rằng các nước đang phát triển thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế thì phải đối mặt với thực trạng ít đất nông nghiệp, dư thừa lao động, năng suất lao động thấp, do vậy phát triển nông thôn phải tập trung vào phát triển ngành nghề, công nghiệp hóa nhằm thu hút giải quyết lao động dôi dư đó, làm tăng giá trị gia tăng nhờ vậy cải thiện được thu nhập. Từ thực tế của Indonexia, G. Michon và F. Mary (1994) trong bài “Research on Tourism development of traditional village and the change of form” cho rằng phát triển các làng nghề gắn liền với hình thái du lịch sinh thái kết hợp với khu vườn làng nghề truyền thống, góp phần cải thiện thu nhập và tình hình kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn Indonêxia. Trong khi đó, từ kinh nghiệm của Nhật Bản trong Chương trình phát triển phong trào mỗi làng một sản phẩm, N.Suzuki (2006) trong bài viết “Effective tourism development through traditional craft promotion – Japanese Experiences” cho rằng Chương trình này được phát động nhằm mục đích thúc đẩy phát triển mạnh các sản phẩm đặc trưng của mỗi vùng. Chính phủ Nhật Bản tập trung nghiên cứu hỗ trợ để mỗi làng phát triển mạnh tạo ra sản phẩm tiêu biểu mang tính đặc trưng của mỗi vùng có chất lượng cao, chủ yếu hỗ trợ vào khâu tiếp thị xúc tiến bán hàng, tập huấn chuyển giao công nghệ cho nông dân. Ở Việt Nam, làng nghề và phát triển làng nghề cũng đã nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học.
  • 20. 11 Tác giả Trần Minh Yến trong công trình “Làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa” (2004) cho rằng: làng nghề được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính. Còn trong công trình “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” (1998), nhà nghiên cứu Bùi Văn Vượng nhấn mạnh "Làng nghề truyền thống là làng nghề cổ truyền làm nghề thủ công. Ở đấy không nhất thiết tất cả dân làng đều sản xuất hàng thủ công. Người thợ thủ công nhiều trường hợp cùng đồng thời làm nghề nông. Nhưng yêu cầu chuyên môn hóa cao đã tạo ra những người thợ chuyên sản xuất hàng truyền thống ngay tại làng quê của mình" [83]. Mai Thế Hởn trong “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2003) cho rằng làng nghề là những thôn làng có một hoặc hai nghề thủ công truyền thống tách ra khỏi nông nghiệp và đem lại nguồn thu nhập chủ yếu. Như vậy, các nhà nghiên cứu về làng nghề đều cơ bản thống nhất các nội dung cơ bản của khái niệm làng nghề như: gồm hai yếu tố “làng” và “nghề” (Trần Minh Yến, 2004), nổi trội một nghề thủ công với tầng lớp thợ chuyên nghiệp, (Bùi Văn Vượng, 1998) và sống được bằng chính nghề đó (Mai Thế Hởn, 2003). Như vậy, có thể thấy các nhà nghiên cứu đưa ra các quan niệm khác nhau về làng nghề nhưng tựu trung các ý kiến đều thống nhất cho rằng làng nghề được kết hợp bởi hai yếu tố “làng” và “nghề”. “Làng” để chỉ không gian của hoạt động diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn; “nghề” để khẳng định hoạt động chính của làng phải liên quan đến các ngành nghề thủ công. Đây là những cách hiểu cơ bản và có ý nghĩa lý luận nền tảng về làng nghề, là tiền đề để tiếp tục nghiên cứu vấn đề lý luận về làng nghề trong bối cảnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và nhu cầu gìn giữ truyền thống văn hóa dân tộc. Nghiên cứu về vai trò của làng nghề, nhà nghiên cứu Trương Minh Hằng trong bài “Làng nghề truyền thống với việc bảo tồn các giá trị văn hóa nghề” (2006) cho rằng làng nghề đem lại một sắc thái riêng, độc đáo trong bức khảm văn hóa Châu Á và sản phẩm của làng nghề sẽ trở thành cầu nối giữa Việt Nam và các quốc gia trong khu vực. Nhà nghiên cứu Mai Thế Hởn (2003) và Trần Minh Yến (2004)
  • 21. 12 đánh giá cao vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn. Một cách khái quát, làng nghề không chỉ thể hiện vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn, đảm bảo mục tiêu ổn định xã hội mà còn góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống dân tộc. Chính vì vậy, quan điểm chung trong phát triển làng nghề là phát triển làng nghề gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn (Mai Thế Hởn, 2003), theo phương châm “ly nông bất ly hương” (Dương Bá Phượng trong công trình “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa”, 2001), (Trần Minh Yến, 2004) và kết hợp phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển toàn diện nông thôn (Dương Bá Phượng, 2001) – quan điểm khá thời sự và có giá trị trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt đặt trong mối quan hệ với PTBV và xây dựng nông thôn mới. Thêm vào đó, Trần Văn Kính nhấn mạnh trong bài viết “Bảo tồn và phát triển làng nghề thủ công truyền thống – Một sự lựa chọn xác đáng” (1996) rằng, hướng về làng nghề là hướng về cội nguồn dân tộc và cũng là cách để thực hiện công nghiệp hóa nông thôn đồng thời bảo tồn và phát triển làng nghề là một sự lựa chọn xác đáng, có tương lai. Như vậy, các nhà nghiên cứu đều nhận định làng nghề có vai trò quan trọng trong việc góp phần phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội đồng thời gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc. Xuất phát từ vai trò to lớn của làng nghề trên các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội nên việc nghiên cứu, tìm kiếm giải pháp nhằm đảm bảo làng nghề phát triển là vô cùng cần thiết. Về thực trạng phát triển làng nghề, có rất nhiều công trình nghiên cứu và các hội thảo được tổ chức để phân tích các mặt tích cực và hạn chế của phát triển làng nghề trên quy mô toàn quốc và từng địa phương, từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp phát triển làng nghề. Dương Bá Phượng (2001), Trần Minh Yến (2004) và Vũ Quốc Tuấn (trong công trình “Làng nghề trong công cuộc phát triển đất nước”, 2011) cho rằng sự phát triển làng nghề gặp khó khăn về nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất do
  • 22. 13 nguyên liệu tại chỗ còn hạn chế, kết cấu hạ tầng, kỹ năng quản lý còn yếu kém. Thêm vào đó, Dương Bá Phượng (2001), Vũ Quốc Tuấn (2011) chỉ ra những hạn chế về thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề, khó khăn trong tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng, thiếu các trung tâm đào tạo nghề, chưa có chính sách phù hợp đối với đội ngũ nghệ nhân. Tô Ngọc Thanh trong bài “Làng nghề truyền thống và những vấn đề cấp bách đặt ra” (1996) nêu lên những khó khăn trong phát triển làng nghề, trong đó nhấn mạnh đến thực trạng thiếu các chính sách đồng bộ đối với việc giữ gìn và phát triển làng nghề như chính sách giá cả, thuế, cơ chế xuất khẩu... Đồng quan điểm này, Dương Bá Phượng (2001) cho rằng môi trường thể chế đang là khâu yếu kém trong phát triển làng nghề, thể hiện ở việc chưa có hệ thống chính sách cần thiết, hoàn thiện và đồng bộ dành riêng cho phát triển làng nghề trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Thêm vào đó, tài liệu “Định hướng đào tạo nghề cho lực lượng lao động trong các làng nghề truyền thống” của Viện Nghiên cứu Khoa học dạy nghề (2010) tập trung nghiên cứu yếu tố nguồn lao động tác động đến sự phát triển làng nghề, đặc biệt là việc đào tạo nghề cho người lao động. Hệ thống các giải pháp được đề cập trong đề tài gồm giải pháp về cơ chế chính sách; giải pháp về tổ chức đào tạo nghề; giải pháp về thị trường lao động trong làng nghề… Các nhà nghiên cứu Dương Bá Phượng (2001), Trần Minh Yến (2004), Vũ Quốc Tuấn (2011) đều cho rằng tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề rất nghiêm trọng. “Báo cáo môi trường quốc gia 2008: Môi trường làng nghề Việt Nam” của Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ ra những yếu kém, hạn chế trong công tác quản lý môi trường, trong đó nhấn mạnh chính sách, pháp luật về môi trường chưa đầy đủ, chưa cụ thể đồng thời nguồn nhân lực và tài chính cho bảo vệ môi trường làng nghề còn thiếu. Thông qua đó, báo cáo đề xuất hệ giải pháp khá toàn diện nhằm bảo vệ môi trường làng nghề, trong đó nhấn mạnh đến việc hoàn thiện thể chế, chính sách về bảo vệ môi trường làng nghề nhằm hướng tới PTBV làng nghề.
  • 23. 14 Trần Minh Yến (2004) trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển làng nghề đã chỉ ra các mâu thuẫn cơ bản cần giải quyết (1) mâu thuẫn giữa năng lực sản xuất còn bị hạn chế với sự phát triển tăng lên của nhu cầu thị trường (2) mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng phát triển sản xuất với sự hạn chế của các nguồn lực cung ứng cho nó (3) mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển sản xuất với sự hạn chế của trình độ kỹ thuật công nghệ (4) mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển sản xuất với sự yếu kém của cơ sở vật chất và kết cấu hạ tầng (5) mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển sản xuất, sự vận động của cơ chế thị trường với sự hạn chế về năng lực quản lý sản xuất kinh doanh (6) mâu thuẫn giữa sự phát triển sản xuất với vấn đề ô nhiễm môi trường. Như vậy, có thể thấy rằng hoạt động làng nghề còn tồn tại nhiều khó khăn, yếu kém xuất phát từ bản thân làng nghề và người làm nghề, tuy nhiên các nhà nghiên cứu đều chỉ ra nguyên nhân căn bản là do thiếu một hệ thống chính sách, thể chế hỗ trợ phát triển làng nghề. Đây chính là cơ sở để NCS tiếp tục nghiên cứu, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung chính sách PTBV làng nghề. Tác giả Nguyễn Xuân Dũng trong“Hiện đại hóa làng nghề theo chiến lược tăng trưởng xanh: Trường hợp vùng đồng bằng sông Hồng” đã nhấn mạnh vai trò của hiện đại hóa làng nghề theo chiến lược tăng trường xanh đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiện đại hóa làng nghề theo chiến lược tăng trường xanh. Thêm vào đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo phát triển làng nghề theo hướng tăng trưởng xanh, chú trọng bảo vệ môi trường làng nghề như nâng cao nhận thức của xã hội, tăng cường nguồn lực cho hiện đại hóa làng nghề, đổi mới hệ thống máy móc. Đặc biệt, công trình “Tổng tập nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam – Tập 1: Tổng quan về nghề và làng nghề truyền thống Việt Nam” do Viện Nghiên cứu văn hóa tổng hợp là một công trình tập hợp gần như hầu hết các nghiên cứu của các nhà khoa học hàng đầu về làng nghề và phát triển làng nghề từ trước đến nay. Công trình này là tư liệu tổng hợp quý báu giúp NCS có cơ hội tiếp cận với nhiều góc độ nghiên cứu về làng nghề: góc độ kinh tế, văn hóa, lịch sử.
  • 24. 15 1.1.1.2. Các công trình liên quan đến phát triển bền vững làng nghề Nghiên cứu về PTBV làng nghề là một hướng nghiên cứu mới, đặt trong bối cảnh hầu hết các nghiên cứu về làng nghề đều khai thác nội dung trọng tâm liên quan đến phát triển kinh tế, xã hội làng nghề mà chưa có sự quan tâm đúng mức đến môi trường làng nghề. Nhà nghiên cứu Đặng Kim Chi (2005) là người đề cập sớm nhất thuật ngữ “PTBV làng nghề” trong công trình nghiên cứu “Làng nghề Việt Nam và môi trường”, tác giả và cộng sự đã đưa ra quan điểm PTBV làng nghề trong việc xây dựng chính sách bảo vệ môi trường đối với làng nghề. Tiếp theo đó, tác giả Hoàng Văn Châu trong công trình “Làng nghề du lịch Việt Nam” (2007) khẳng định sự cần thiết của PTBV làng nghề do xu hướng thương mại hóa, chỉ hướng tới mục tiêu lợi nhuận làm cho bản sắc của làng nghề bị phai mờ, dẫn đến nguy cơ mai một. Theo tác giả, định hướng PTBV làng nghề cần chú ý đến việc liên kết để phát triển du lịch làng nghề và phát triển du lịch làng nghề được xem là hướng đi quan trọng nhằm vừa góp phần phát triển làng nghề, vừa giúp tôn vinh nét văn hóa dân tộc. Báo cáo Môi trường quốc gia năm 2008 tiếp tục khẳng định “Các làng nghề cần được định hướng PTBV, đóng góp xứng đáng vào sự phát triển kinh tế, tạo ra công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần bảo vệ và cải thiện môi trường nông thôn” [7, tr.71]. Bạch Thị Lan Anh trong công trình “Phát triển bền vững làng nghề truyền thống vùng trọng điểm Bắc Bộ” (2010) cho rằng vấn đề ô nhiễm môi trường trong làng nghề khá nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống trong các làng nghề; nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh trong các làng nghề đang tạo sức ép không nhỏ đến môi trường sống của làng nghề và cộng đồng xung quanh. Đinh Xuân Nghiêm chủ nhiệm Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ năm 2010 “Một số chính sách chủ yếu PTBV làng nghề ở Việt Nam” của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương nhận định rằng thách thức lớn đang hiện diện là việc duy trì bản sắc làng nghề không được quan tâm, xu hướng phát triển thuần về kinh tế, coi nhẹ quan hệ xã hội và bảo vệ môi trường đang đưa các làng nghề tới chỗ tổn
  • 25. 16 thương, không đảm bảo cho phát triển lâu dài và ổn định của mỗi làng nghề. Do vậy, các làng nghề cần được định hướng PTBV. Như vậy có thể thấy các nhà nghiên cứu đều khẳng định PTBV làng nghề là xu hướng tất yếu trong bối cảnh phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Đồng thời đây là nhu cầu khách quan nhằm đảm bảo phát triển làng nghề hài hòa trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường làng nghề; tránh tình trạng phát triển làng nghề thiên về kinh tế, bỏ qua yếu tố bảo vệ môi trường. Về tiêu chí PTBV làng nghề, Trần Ngọc Ngoạn trong công trình “Phát triển nông thôn bền vững – Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” (2008) cho rằng “PTBV làng nghề là một nội dung của phát triển nông thôn bền vững thể hiện trên ba trụ cột chính là PTBV kinh tế nông thôn; PTBV xã hội nông thôn và tăng cường bảo vệ, quản lý môi trường thiên nhiên” [40, tr.113]. Dựa trên 3 trụ cột chính của PTBV, Bạch Thị Lan Anh (2010) đã cụ thể các tiêu chí PTBV làng nghề truyền thống trên các mặt: tăng trưởng kinh tế ổn định, tiến bộ và công bằng xã hội, khai thác tối đa các nguồn lực, sử dụng hợp lý tiết kiệm tài nguyên, hạn chế bệnh nghề nghiệp, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống. Liên quan đến PTBV làng nghề, Đinh Xuân Nghiêm đã đưa ra các tiêu chí PTBV làng nghề theo đó tiêu chí về PTBV làng nghề là sự kết hợp các tiêu chí về: phát triển kinh tế, ổn định xã hội và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Theo Đinh Xuân Nghiêm, PTBV làng nghề về kinh tế là sự phát triển ổn định, nâng cao hàm lượng tinh xảo trong giá trị sản phẩm đồng thời có sự gắn kết cộng đồng giữa các đơn vị kinh tế trong làng nghề để sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực cho phát triển kinh tế và bảo tồn các giá trị độc đáo của sản phẩm làng nghề. PTBV làng nghề về xã hội nghĩa là hướng tới xã hội làng nghề văn minh, nề nếp và lành mạnh; tôn vinh các giá trị sản phẩm đặc trưng của làng và tạo cơ hội bình đẳng để người dân được tiếp cận việc làm, xóa đói giảm nghèo, được hưởng lợi từ các dịch vụ công. Đối với tiêu chí bảo vệ tài nguyên môi trường làng nghề, tập trung sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu đầu vào; khai thác và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên đất, nước, khoáng sản đồng thời có hệ thống xử lý chất thải khí và rắn cho các hoạt động sản xuất của làng nghề [4].
  • 26. 17 Theo quan điểm của Bộ Tài nguyên và Môi trường (2008), PTBV làng nghề là sự phát triển hài hòa, điều này có nghĩa là: “một, không hy sinh lợi ích môi trường cho lợi ích kinh tế trước mắt; hai, các lợi ích từ sản xuất, kinh doanh cần được chia sẻ cho hoạt động bảo vệ môi trường vì sự PTBV chung của làng nghề, bao gồm cả cộng đồng dân cư xung quanh” [7, tr.71]. Như vậy, các nghiên cứu này tạo nền tảng cơ sở lý luận vững chắc về PTBV làng nghề dựa trên lý thuyết về PTBV nói chung. Đây sẽ là chỗ dựa cơ bản để NCS tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề lý luận liên quan đến chính sách PTBV làng nghề như vai trò, mục tiêu và giải pháp chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách PTBV làng nghề. 1.1.2. Các công trình liên quan đến chính sách công Chính sách công là một khái niệm mới ra đời ở Bắc Mỹ và Châu Âu trong thời kỳ hậu chiến tranh thế giới thứ hai, khi các nhà nghiên cứu tiến hành các nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà nước và công dân. Chính vì thế, các công trình nghiên cứu về chính sách công phần lớn được các nhà khoa học quốc tế khởi xướng. Harold D. Lasswell cho rằng nghiên cứu chính sách công dần tách ra khỏi nghiên cứu chính trị truyền thống. Theo đó, khoa học chính sách có ba đặc trưng cơ bản là “định hướng vấn đề, đa ngành và định hướng chính trị” [24, tr.13]. Khái niệm chính sách công cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất và các nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm dựa trên từng góc độ nghiên cứu khác nhau. Tựu trung có thể rút ra những điểm chung về chính sách công như sau: chính sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau (William Jenkins, 1978) do nhà nước ban hành (Thomas Dye, 1972), (B.Guy Peter, 1990) bao gồm các mục tiêu và giải pháp để giải quyết một vấn đề công (William Jenkins, 1978; James Anderson, 1984) nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo định hướng nhất định. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng đã đưa ra các quan niệm về chính sách công trong điều kiện đặc thù của Việt Nam. Các nhà nghiên cứu thuộc Học viện Báo chí tuyên truyền (2008) cho rằng xét về bản chất, chính sách công là lời giải bài toán xung đột các giá trị, là giải pháp phân bố điều hòa các giá trị, các lợi ích trên quy mô xã hội. Theo quan
  • 27. 18 niệm này, “chính sách là biểu hiện của chính trị và mang đậm nét chính trị” [30, tr.16]. Thêm vào đó, các tác giả đã đưa ra những điểm khác nhau căn bản giữa chính sách công với các công cụ quản lý khác của nhà nước như chiến lược, chương trình, dự án, kế hoạch và quyết định quản lý. Điều này giúp phân biệt rõ ràng, cụ thể hơn công dụng và vai trò của các công cụ quản lý được nhà nước sử dụng để điều tiết các hoạt động kinh tế - xã hội. Trong công trình “Khoa học chính sách” (2011), Vũ Cao Đàm cho rằng có nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách, có thể tiếp cận dưới góc độ chính trị học, xã hội học, nhân học và nhân học xã hội, tâm lý học, kinh tế học, đạo đức học, tiếp cận Lý thuyết trò chơi, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa học pháp lý và tiếp cận tổng hợp. Trong đó, tác giả nhấn mạnh “chính sách là tập hợp biện pháp mà một chủ thể quyền lực đưa ra để định hướng xã hội thực hiện mục tiêu chính trị của chủ thể quyền lực” [18, tr.19], hay nói cách khác, chính sách là công cụ của chính trị. Trong khi đó, các nhà khoa học thuộc Đại học Kinh tế Quốc dân trong công trình (2007) cho rằng chính sách là công cụ của quản lý nhà nước để điều hành các hoạt động kinh tế - xã hội theo những mục tiêu nhất định. Nguyễn Hữu Hải, Lê Văn Hòa (2013) cho rằng Nhà nước cần phải có công cụ chính sách để điều chỉnh các hoạt động kinh tế - xã hội và sự can thiệp của Nhà nước bằng chính sách công xuất phát từ những lý do (1) Hiệu quả kinh tế (2) Thất bại của thị trường truyền thống (3) Những hạn chế của khuôn khổ cạnh tranh và (4) Những vấn đề phân bổ [25]. Công trình nghiên cứu này không đi sâu vào các khía cạnh kỹ thuật cũng như lý luận về chính sách công, chu trình chính sách công mà tập trung lý giải sự cần thiết phải sử dụng công cụ chính sách để điều chỉnh đồng thời chỉ ra những hạn chế của Nhà nước trong can thiệp chính sách công. Như vậy, có nhiều quan niệm về chính sách công, mỗi nhà nghiên cứu khai thác nội hàm thuật ngữ chính sách công ở những góc độ khác nhau song về cơ bản các quan niệm đều cung cấp những hiểu biết nhất định về chính sách công. Theo đó, các nhà nghiên cứu đều thống nhất chủ thể ban hành chính sách công là Nhà nước, được thể hiện ra bên ngoài bằng tập hợp các quyết định có liên quan hướng
  • 28. 19 tới giải quyết các vấn đề công đang tồn tại trong xã hội nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng. Công trình “Hoạch định và phân tích chính sách công” do tác giả Nguyễn Hữu Hải chủ biên đã cung cấp nhiều nội dung liên quan đến luận án như các quan niệm về chính sách công; khái niệm, vị trí của thực hiện chính sách, quy trình tổ chức thực hiện chính sách, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách, các hình thức tổ chức triển khai thực hiện chính sách. Nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, Nguyễn Hữu Hải còn có công trình “Chính sách công – Những vấn đề cơ bản” tập trung nghiên cứu về chính sách công và chu trình chính sách, trong đó nhấn mạnh ý nghĩa của tổ chức thực hiện chính sách công; quy trình tổ chức thực hiện; các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện; yêu cầu đối với tổ chức thực hiện; các hình thức và phương pháp tổ chức thực hiện chính sách. Cùng với đó, công trình “Khoa học chính sách công” của Khoa Chính trị học – Học viện Báo chí và Tuyên truyền cũng đã đề cập đến các vấn đề cơ bản như: khái niệm về chính sách công và các đặc trưng của chính sách công; khái niệm và vị trí của giai đoạn thực hiện chính sách; điều kiện, các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách công; hình thức và phương pháp thực hiện chính sách; đánh giá và hoàn thiện chính sách. Trong “Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy trình chính sách”, tác giả Lê Chi Mai đã đề cập đến nhiều nội dung mang tính lý luận cơ bản về chính sách như: khái niệm chính sách; đặc trưng chính sách; khái niệm và vị trí của thực hiện chính sách; các yếu tố tác động đến việc thực hiện chính sách; các hình thức thực hiện chính sách; công tác tổ chức thực hiện chính sách; điều kiện thực hiện chính sách. Tìm hiểu về “Chính sách công của Hoa Kỳ: Giai đoạn 1935-2001”, tác giả Lê Vinh Danh đã cung cấp những thông tin thực tiễn về chính sách công của Hoa Kỳ, đặc biệt là về quy trình, nguyên tắc, công cụ và điều kiện thiết kế chính sách công; việc thực hiện và điều chỉnh chính sách; vấn đề quản lý việc thực hiện chính sách; những công nghệ chính trong việc thực hiện và quản lý chính sách; vấn đề quản trị nhân sự chính quyền trong thực hiện chính sách.
  • 29. 20 1.1.3. Các công trình liên quan đến chính sách phát triển bền vững làng nghề Để phát triển ngành nghề nông thôn trong đó có các ngành tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề cần thiết phải vận dụng đồng bộ hệ thống giải pháp, từ công tác lập kế hoạch, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, phát triển thương hiệu, đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, đặc biệt nhấn mạnh cần hoàn thiện hệ thống chính sách (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2007). Tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho thấy cần có hệ thống chính sách toàn diện và cụ thể từ thị trường tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến thương mại, đào tạo nhân lực ... nhằm đảm bảo sự phát triển của các ngành nghề nông thôn. Đây chính là nền tảng cơ sở ban đầu quan trọng giúp NCS có cái nhìn toàn diện về hệ thống chính sách phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó có ngành tiểu thủ công nghiệp trong các làng nghề. Tuy nhiên tài liệu này chỉ tập trung đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết khía cạnh kinh tế, xã hội và chưa quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường. “Chính sách PTBV làng nghề” lần đầu được nhắc đến vào năm 2008 trong Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tuy vậy chính sách PTBV làng nghề theo đó chỉ đề cập chủ yếu đến khía cạnh phát triển kinh tế làng nghề đặt trong mối quan hệ với cải thiện và bảo vệ môi trường. “Phát triển sản xuất kinh doanh phải chú ý cải thiện và bảo vệ môi trường, không hy sinh lợi ích môi trường cho lợi ích kinh tế trước mắt; lợi ích sản xuất kinh doanh ở làng nghề cần được chia sẻ cho hoạt động bảo vệ môi trường” [7, tr.72]. Công trình nghiên cứu “Làng nghề Việt Nam và môi trường” (2005) do Đặng Kim Chi làm chủ biên tập trung vào phân tích thực trạng môi trường làng nghề và đề xuất hệ thống giải pháp, quan điểm xây dựng và hoàn thiện chính sách về PTBV làng nghề, trong đó đặc biệt quan tâm đến chính sách bảo vệ môi trường làng nghề. Tài liệu “Một số chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn” (2011) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì (Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA hỗ trợ) đã cơ bản giới thiệu chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kì 2001-2010 và một số chính sách cụ thể
  • 30. 21 phát triển ngành nghề nông thôn, phát triển làng nghề. Tuy nhiên tài liệu này mới chỉ liệt kê, mô tả các văn bản chính sách, chưa phân tích thực trạng chính sách đối với phát triển làng nghề. Báo cáo tổng hợp đề tài “Nghiên cứu chính sách và giải pháp phát triển làng nghề ở Việt Nam” (2012) của Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã nghiên cứu hiện trạng chung về phát triển làng nghề, các chính sách hiệu hành về phát triển làng nghề. Đề tài cũng đưa ra các nhóm giải pháp cho phát triển làng nghề nói chung, giải pháp cho phát triển làng nghề. Tuy nhiên việc phân tích thực trạng các chính sách chưa thống nhất về tiêu chí đánh giá (mỗi chính sách có một bảng đánh giá riêng) nên việc so sánh các chính sách chưa được thể hiện rõ. Luận án Tiến sĩ kinh tế “Chính sách nhà nước về phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ Việt Nam” của Nguyễn Thị Thu Hường (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2014) đã đề cập đến hệ thống các chính sách cơ bản để phát triển làng nghề gồm chính sách quy hoạch làng nghề, sản phẩm làng nghề; chính sách đầu tư, tín dụng; chính sách khoa học công nghệ và môi trường; chính sách nguồn nhân lực; chính sách thương mại. Bên cạnh các giải pháp trên từng nội dung của chính sách, tác giả còn đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo điều kiện để hoàn thiện chính sách như về con người xây dựng và thực hiện chính sách, tổ chức bộ máy xây dựng và thực hiện, nguồn lực đầu tư để xây dựng và thực hiện, các chế tài khác. Tác giả lựa chọn các tiêu chí đánh giá chính sách về phát triển làng nghề gồm tính minh bạch, tính phù hợp, tính ổn định, tính thống nhất, tính hiệu lực và tính hiệu quả của chính sách. Mặc dù tác giả đã sử dụng phương pháp định lượng để đo lường các tiêu chí đánh giá các chính sách bộ phận của chính sách phát triển làng nghề song có thể thấy các tiêu chí tác giả lựa chọn còn mang tính chung chung, khái quát, chưa đo lường cụ thể chính sách phát triển làng nghề. Công trình nghiên cứu “Đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam” (2014) do tác giả Hoàng Vũ Quang làm chủ nhiệm đề tài đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá đầu ra và tác động của các chính sách gồm chính sách
  • 31. 22 xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chính sách tín dụng nông nghiệp, nông thôn và chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Thông qua việc đánh giá tác động của các chính sách xây dựng nông thôn mới, nhóm nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách. Có thể thấy, việc sử dụng phương pháp định lượng và các tiêu chí đo lường khá cụ thể của tác giả đã mang đến góc nhìn khá toàn diện về tác động và hiệu quả của một số chính sách cơ bản thuộc chính sách xây dựng nông thôn mới. Những kết quả này đưa đến những gợi mở quan trọng cho NCS trong việc triển khai thực hiện đề tài luận án. Đề tài cấp Bộ (Bộ Kế hoạch – Đầu tư) “Một số chính sách chủ yếu PTBV làng nghề ở Việt Nam” của Đinh Xuân Nghiêm (2010) là công trình nghiên cứu tương đối hoàn thiện về hệ thống các chính sách PTBV làng nghề (trên ba phương diện: kinh tế, xã hội và môi trường). Đề tài cấp Bộ năm 2010 “Một số chính sách chủ yếu PTBV làng nghề ở Việt Nam”của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương do Đinh Xuân Nghiêm làm chủ nhiệm đề tài đưa ra quan niệm cơ bản về chính sách PTBV làng nghề và các tiêu chí PTBV làng nghề. Các tác giả đã đề cập cấu trúc nội dung của chính sách PTBV làng nghề trên 3 phương diện chính của PTBV, đó là chính sách PTBV làng nghề về kinh tế (chính sách quản lý làng nghề, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho làng nghề, chính sách tín dụng, Chính sách xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, Chính sách ưu đãi đầu tư, Chính sách thuế, phí, lệ phí); Chính sách PTBV làng nghề về xã hội (Chính sách đào tạo nguồn nhân lực trong làng nghề, Chính sách về khôi phục bảo tồn và phát triển làng nghề) Chính sách PTBV làng nghề về bảo vệ môi trường (chính sách khoa học công nghệ, chính sách bảo vệ môi trường làng nghề). Đây là cơ sở nền tảng giúp NCS định hướng lựa chọn các chính sách phù hợp trong hệ thống chính sách PTBV làng nghề để triển khai nghiên cứu trong luận án. Có thể nói ngoài công trình của Đinh Xuân Nghiêm, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập một cách hệ thống và toàn diện về chính sách PTBV làng nghề trên cả ba phương diện (kinh tế, xã hội và môi trường). Điều này có nghĩa
  • 32. 23 các công trình nghiên cứu trước đây chỉ đề cập đến một hoặc hai phương diện của PTBV làng nghề. Theo đó, có công trình nghiên cứu đề cập đến chính sách phát triển làng nghề về kinh tế, có công trình đề cập về chính sách phát triển làng nghề về xã hội và một số khác bàn về chính sách bảo vệ môi trường làng nghề. 1.2. Các nội dung được kế thừa và vấn đề cần tiếp tục giải quyết của luận án 1.2.1. Các nội dung được kế thừa Làng nghề và chính sách phát triển làng nghề là những nội dung được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu, đặc biệt trong bối cảnh công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn và đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, lựa chọn Chính sách phát triển bền vững làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam làm đề tài luận án, NCS có những lợi thế nhất định khi kế thừa được những vấn đề cơ bản liên quan đến cơ sở lý luận cho đề tài, cụ thể: Về nội dung liên quan đến làng nghề và phát triển làng nghề, các công trình nghiên cứu đã nêu lên các vấn đề về khái niệm làng nghề, phân loại làng nghề, các đặc điểm, vai trò của làng nghề. Đây là khung lý thuyết cơ bản, làm nền tảng để tiếp tục khai thác các nội dung có liên quan đến chính sách PTBV làng nghề. Thêm vào đó, các công trình đã nêu lên thực trạng chính trong phát triển làng nghề, chủ yếu tập trung vào các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường của làng nghề. Từ đó các tác giả đã đề xuất hệ thống giải pháp tương đối hoàn thiện và có tính khả thi nhằm phát triển làng nghề, góp phần vào kinh tế nông thôn, giải quyết việc làm khu vực nông thôn và giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc. Về nội dung liên quan đến PTBV, các nghiên cứu đã chỉ ra quan niệm được hiểu thống nhất về PTBV với những nội dung cơ bản của sự phát triển hài hòa trên cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường. Thêm vào đó, các nghiên cứu đưa ra hệ thống các tiêu chí đánh giá PTBV từ đó giúp NCS định hướng và tiếp tục nghiên cứu về hệ thống tiêu chí đánh giá PTBV làng nghề. Bên cạnh đó, một số nội dung liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn và PTBV nông nghiệp nông thôn cũng được nghiên cứu đã giúp NCS có cái nhìn hệ thống và toàn diện hơn của
  • 33. 24 PTBV làng nghề đặt trong mối quan hệ với PTBV nông nghiệp, nông thôn và công cuộc xây dựng nông thôn mới. Các nội dung liên quan đến chính sách phát triển làng nghề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đề xuất các giải pháp trong thực tế. Nhìn chung các chính sách này đã được các tác giả khai thác một cách toàn diện khi đưa ra hệ thống các chính sách từ vốn, tín dụng, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm, bảo vệ môi trường, đào tạo nguồn nhân lực... Các nội dung chính sách là những gợi mở quan trọng giúp NCS định hướng lựa chọn các chính sách tiêu biểu trên các phương diện phát triển làng nghề về kinh tế, về xã hội và bảo vệ môi trường làng nghề. Đối với nội dung liên quan đến chính sách PTBV làng nghề, có thể khẳng định từ khi được nhắc đến vào năm 2008 trong Báo cáo môi trường quốc gia 2008 – Môi trường làng nghề Việt Nam của Bộ Tài nguyên Môi trường, khái niệm chính sách PTBV làng nghề ngày càng được hoàn thiện. Đặc biệt công trình nghiên cứu cấp Bộ 2010 (Bộ Kế hoạch - Đầu tư) do Đinh Xuân Nghiêm làm chủ nhiệm đề tài đã cơ bản nêu lên các vấn đề lý luận về chính sách PTBV làng nghề. Đây chính là nền tảng lý luận quan trọng để NCS tiếp tục kế thừa và phát triển trong luận án. Nhìn chung các công trình khoa học có liên quan đến luận án đã đề cập đến các chính sách phát triển làng nghề ở những mức độ nhất định. Đặc biệt những nội dung liên quan đến cơ sở lý luận làm nền tảng vững chắc giúp NCS tiếp tục nghiên cứu, triển khai nội dung luận án. 1.2.2. Các vấn đề cần được tiếp tục giải quyết Qua nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến đề tài, NCS cho rằng luận án cần tập trung giải quyết các vấn đề dưới đây: - Làm rõ các vấn đề lý luận về chính sách PTBV làng nghề như: khái niệm, vai trò của chính sách PTBV làng nghề; các yếu tố cấu thành nội dung chính sách PTBV làng nghề (mục tiêu, giải pháp), các bên liên quan và các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách PTBV làng nghề - Phân tích và làm rõ nội dung các chính sách bộ phận cấu thành chính sách PTBV làng nghề.
  • 34. 25 - Nghiên cứu thực trạng chính sách PTBV làng nghề từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam, làm nổi bật khoảng cách giữa nội dung chính sách và tình hình hoạt động của làng nghề trên thực tế; từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung chính sách, góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách PTBV làng nghề. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong chương này, NCS tập trung đánh giá đóng góp của các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến PTBV, từ đó thống nhất quan niệm về phát triển bền vững để làm tiền đề cho việc đưa ra cách hiểu về phát triển bền vững làng nghề; Đánh giá các công trình nghiên cứu về làng nghề, phát triển làng nghề cũng như PTBV làng nghề - đây là những nghiên cứu tiên phong, đặt nền móng cho việc nghiên cứu các nội dung liên quan đến làng nghề về sau; Đánh giá các công trình về chính sách công, các quan điểm, lý thuyết về chính sách công được NCS thừa hưởng, làm cơ sở lý luận cơ bản để nghiên cứu chính sách PTBV làng nghề; Đánh giá các công trình về chính sách PTBV làng nghề. Mặc dù các công trình này chưa nhiều song từ những quan niệm ban đầu đã giúp NCS có điều kiện nghiên cứu sâu hơn về các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến chính sách. Trên cơ sở kế thừa các quan điểm, lý luận đã được khai sáng bởi các nhà khoa học đi trước, NCS tiếp tục tìm hiểu và làm sáng tỏ các nội dung chưa được đề cập hoặc chưa nghiên cứu thấu đáo dựa vào lý thuyết của chuyên ngành chính sách công.
  • 35. 26 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG LÀNG NGHỀ 2.1. Một số khái niệm cơ bản 2.1.1. Phát triển bền vững Phát triển bền vững là một thuật ngữ ra đời trong bối cảnh sự phát triển kinh tế quá mức đã gây những tác động tiêu cực đến môi trường trên phạm vi toàn cầu. Trong bối cảnh những năm 60 của thế kỷ XX, các vấn đề môi trường bị xếp vào “hàng thứ yếu”. Ngay sau đó, các cuộc tranh luận về tình trạng cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên đã bắt đầu tạo được nhận thức rằng các điều kiện hiện tại của tăng trưởng không thể tiếp tục tồn tại mãi mãi [3]. Khởi đầu từ những lo ngại về môi trường ảnh hưởng đến cuộc sống con người, những nghiên cứu đầu tiên về PTBV đã đề cập chủ yếu đến tính bền vững của môi trường. Năm 1987, Báo cáo Brundtland đã đưa ra định nghĩa về PTBV với nội dung chính “là sự phát triển hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai” [12]. Báo cáo Brundtland đã góp phần tích cực vào việc phổ cập khái niệm PTBV trên quy mô toàn cầu. Chính báo cáo Brundtland là cội nguồn của từ ngữ PTBV. Bước đầu, PTBV không thu hút được sự quan tâm của giới truyền thông cũng như công luận ngay cả khi công luận bắt đầu nhạy cảm với các vấn đề môi trường. Hội nghị thượng đỉnh về Trái đất của LHQ về Môi trường và Phát triển tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 đã đặt cơ sở cho sự PTBV và định nghĩa PTBV là: “một sự phát triển thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm hại tới khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ tương lai” [12]. Như vậy, PTBV cũng có thể gọi là sự phát triển “bình đẳng và cân đối”, có nghĩa là để duy trì sự phát triển mãi mãi, cân bằng lợi ích của các nhóm người trong cùng một thế hệ và giữa các thế hệ, cân bằng trên cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường. Điều dễ nhận thấy là ngay từ năm 1992, tại Rio de Janeiro, LHQ đã nêu ra rằng bảo vệ môi
  • 36. 27 trường, tăng trưởng kinh tế và bình đẳng xã hội là ba yếu tố cơ bản tương tác chặt chẽ với nhau của sự PTBV. Tại Hội nghị thượng đỉnh thế giới về PTBV tại Johannesburg (Nam Phi) năm 2002, tư tưởng PTBV được mở rộng thành nhiều chủ trương, biện pháp mới. Nội dung PTBV mang tính phổ quát trên phạm vi toàn cầu, trở thành mục tiêu phấn đấu của toàn nhân loại, của từng quốc gia, từng dân tộc, từng nhóm cộng đồng. Hội nghị đã xác định 3 trụ cột của PTBV gồm: (1) bền vững về mặt kinh tế là phát triển kinh tế nhanh và an toàn; (2) bền vững về mặt xã hội là công bằng xã hội và phát triển con người; (3) bền vững về sinh thái môi trường là khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và không ngừng cải thiện chất lượng môi trường sống. Thực tiễn phát triển của thế giới ngày nay cho thấy vấn đề PTBV của mỗi quốc gia cần được đặt ra một cách toàn diện và phù hợp với điều kiện thực tế đặc thù của từng quốc gia trên cơ sở đảm bảo các trụ cột cơ bản của PTBV theo quan niệm của Liên Hợp Quốc. Trong điều kiện Việt Nam, PTBV được tác giả Vũ Quốc Tuấn [55] cho rằng được cấu thành từ 6 nội dung cơ bản: (1) tăng trưởng kinh tế, (2) giải quyết các vấn đề xã hội, (3) bảo vệ và cải thiện môi trường, (4) phát triển văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, (5) bảo đảm tự do, dân chủ và (6) phát triển con người. Quan niệm này cho thấy sự toàn diện trong nhìn nhận các nội dung của PTBV khi Việt Nam đang đứng trước yêu cầu cao hơn của sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước. Trong khuôn khổ luận án, NCS cho rằng phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa, cân đối trên cả ba phương diện tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường nhằm phục vụ và duy trì sự phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng nhu cầu của con người ở thời điểm hiện tại và tương lai. 2.1.2. Làng nghề Trong quá trình phát triển của lịch sử cũng như hiện nay cho thấy, làng xã Việt Nam có vị trí hết sức quan trọng trong sản xuất cũng như đời sống dân cư ở nông thôn. Làng xã Việt Nam phát triển từ rất sớm, thường gắn liền với nông nghiệp, kinh tế nông thôn và là nơi sản sinh ra nghề thủ công truyền thống và các sản phẩm
  • 37. 28 mang dấu ấn tinh hoa của nền văn hóa, văn minh dân tộc. Quá trình phát triển của làng nghề chính là quá trình phát triển của các ngành tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn. Theo Dương Bá Phượng, làng nghề là một thiết chế gồm 2 yếu tố cấu thành là “làng” và “nghề”. Theo đó tác giả quan niệm, các làng nghề gắn bó với các ngành nghề phi nông nghiệp, các nghề thủ công ở trong các thôn làng. Sự xuất hiện các ngành nghề thủ công ở các làng quê lúc đầu chỉ là ngành nghề phụ trong các gia đình tiểu nông, chủ yếu được tiến hành trong những lúc nông nhàn. Dương Bá Phượng cho rằng “làng nghề là làng ở nông thôn có một (hoặc một số) nghề thủ công nghiệp tách hẳn ra khỏi nông nghiệp và kinh doanh độc lập” [41, tr.13-14]. Hiện nay, khái niệm làng nghề không chỉ bó hẹp ở những làng chỉ có những người chuyên làm các ngành nghề thủ công nghiệp và cũng không có một làng nào chỉ là những làng buôn bán đơn thuần như các quan niệm trước đây. Trong quá trình công nghiệp hóa và chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường, trong các làng nghề, các công nghệ sản xuất của nhiều nghề không còn hoàn toàn là kỹ thuật thủ công, mà có rất nhiều nghề, nhiều công đoạn sản xuất được áp dụng kỹ thuật hiện đại. Theo Mai Thế Hởn, “làng nghề là một cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một số nghề được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm của toàn làng” [34, tr.13]. Theo Trần Minh Yến, “làng nghề là một thiết chế kinh tế - xã hội ở nông thôn, được cấu thành với hai yếu tố làng và nghề, tồn tại trong một không gian địa lý nhất định trong đó bao gồm nhiều hộ gia đình sinh sống bằng nghề thủ công là chính, giữa họ có mối liên kết về kinh tế, văn hóa và xã hội” [84]. Theo Đặng Kim Chi, “làng nghề là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu thủ công, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và có thu nhập so với nghề nông” [9, tr.3]. Như vậy, phần lớn quan niệm của các tác giả đều cho rằng làng nghề gắn liền với các nghề thủ công, tách ra khỏi nông nghiệp. Và từ đó, cách hiểu về làng nghề truyền thống theo Mai Thế Hởn là “những thôn làng có một hoặc nhiều nghề thủ
  • 38. 29 công truyền thống được tách ra khỏi nông nghiệp để sản xuất kinh doanh và đem lại nguồn thu nhập chiếm phần chủ yếu trong năm” [34, tr.15]. Theo Nghị định 52/2018/NĐ-CP, làng nghề truyền thống là làng nghề có nghề truyền thống được hình thành từ lâu đời và theo đó, nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc có nguy cơ bị mai một, thất truyền [10]. Như vậy theo cách hiểu của Nghị định 52, làng nghề truyền thống không bị giới hạn trong phạm vi của các nghề tiểu thủ công nghiệp mà có thể vừa có nghề phi nông nghiệp, vừa có nghề nông nghiệp song về cơ bản đã hình thành lâu đời và sản phẩm mang tính độc đáo. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, NCS nghiên cứu làng nghề theo cách hiểu khái quát, bao gồm cả làng nghề mới và làng nghề truyền thống. Năm 2006, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư 116/2006/TT-BNN ngày 18 tháng 12 năm 2006 trong đó quy định tiêu chí công nhận làng nghề gồm: (1) có tối thiểu 30% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; (2) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (3) chấp hành tốt chính sách, pháp luật của nhà nước. Ngày 12/4/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn, trong đó có đưa ra cách hiểu về làng nghề. Về cơ bản, quan niệm về làng nghề tại Nghị định 52 kế thừa quan điểm của Thông tư 116/2006/TT- BNN, thay đổi 2/3 tiêu chí làng nghề, theo đó, tiêu chí công nhận làng nghề theo Nghị định 52 gồm (1) có tối thiểu 20% tổng số hộ trên địa bàn tham gia các hoạt động ngành nghề nông thôn; (2) hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định tối thiểu 02 năm tính đến thời điểm đề nghị công nhận; (3) đáp ứng các điều kiện bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định của pháp luật hiện hành. Như vậy, có rất nhiều quan niệm khác nhau về làng nghề, đa số các quan niệm trước đây đều cho rằng làng nghề gắn với hoạt động sản xuất phi nông nghiệp, chủ yếu là các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài,
  • 39. 30 NCS sử dụng quan niệm làng nghề theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 52/2018/NĐ-CP và Thông tư 116/2006/TT-BNN, theo đó, làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau. Như vậy, các hoạt động ngành nghề nông thôn tại làng nghề có thể là phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, chế biến thực phẩm…) hoặc nông nghiệp (trồng rau). 2.1.3. Phát triển bền vững làng nghề Theo logic chung, PTBV làng nghề là quá trình phát triển lâu dài có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa trong việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, duy trì được năng suất lao động, đảm bảo liên tục tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mang tính văn hóa truyền thống, đáp ứng nhu cầu hiện tại mà không gây ra những nguy hại đến các thế hệ sau. Do vậy, PTBV làng nghề cũng phải dựa trên ba trụ cột của PTBV [4, tr.18]: - Bền vững về kinh tế: bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế trong làng nghề phát triển lâu dài và liên tục với năng suất và hiệu quả cao. - Bền vững về mặt xã hội: là bảo đảm sản xuất kinh doanh phải tuân thủ pháp luật, giữ gìn và phát triển bản sắc, giá trị văn hóa của ngành nghề, đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ đóng góp với xã hội, bảo đảm quyền lợi và nâng cao đời sống, năng lực cho những đối tượng tham gia hoạt động sản xuất trong làng nghề. - Bền vững về mặt môi trường: là bảo đảm sản xuất kinh doanh phải đi đôi với duy trì sự cân bằng sinh thái và môi trường tự nhiên không bị suy thoái, đồng thời không gây tác hại đối với sức khỏe con người và ảnh hưởng xấu đối với các hoạt động kinh tế khác trong làng nghề. Như vậy, trong mối quan hệ với phát triển sản xuất, kinh doanh ở các làng nghề, bảo vệ môi trường làng nghề phải được kết hợp hài hòa nhằm hướng tới cải thiện môi trường. Xét trên quan điểm này, cần từ bỏ cách tiếp cận cả trong hoạch định chính sách và trong tổ chức quản lý ở làng nghề thời gian qua là chú trọng
  • 40. 31 thiên lệch về tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh ở các làng nghề mà không hoặc ít chú ý tới bảo vệ môi trường, cải thiện môi trường. Từ các phân tích trên, có thể hiểu PTBV làng nghề là sự phát triển làng nghề hài hòa, cân đối trên cả ba phương diện kinh tế, xã hội và môi trường hướng đến đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh làng nghề đạt năng suất, tăng thu nhập cho người lao động đồng thời giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc qua sản phẩm làng nghề và bảo vệ môi trường sinh thái làng nghề. 2.1.4. Chính sách phát triển bền vững làng nghề 2.1.4.1. Khái niệm chính sách công Dưới góc độ của khoa học chính sách, chính sách công là quyết định của các chủ thể quyền lực nhà nước, nhằm quy định mục đích, cách thức và chế định hành động của những đối tượng liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đặt ra. Nói cách khác, chính sách công là tổng thể các chuẩn mực, biện pháp mà nhà nước sử dụng để quản lý xã hội [30, tr.16]. Theo Nguyễn Hữu Hải, chính sách công là kết quả ý chí chính trị của nhà nước, được thể hiện bằng tập hợp các quyết định có liên quan với nhau, bao gồm mục tiêu và giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề công trong xã hội [24, tr.51]. Như vậy, chính sách được thể hiện dưới các cấp độ: quan điểm, chủ trương, giải pháp, công cụ của chủ thể chính sách để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong khoảng thời gian xác định. Đối tượng chịu sự tác động, điều chỉnh của chính sách rất đa dạng nhưng đều được xác định hướng phát triển chung do chủ thể của chính sách đưa ra. Theo NCS, chính sách công là công cụ của nhà nước dựa trên định hướng chính trị của đảng cầm quyền được thể hiện bằng tập hợp các quyết định có liên quan, bao hàm trong đó mục tiêu và giải pháp để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển xã hội theo định hướng. Từ cách hiểu này, có thể đưa ra một số nhận định về chính sách công như sau: Thứ nhất, chính sách công mang bản chất ý chí chính trị của đảng cầm quyền. Trong điều kiện Việt Nam, Đảng Cộng sản ban hành chủ trương, đường lối thông