SlideShare a Scribd company logo
1 of 89
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
- - - o0o - - -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN -
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
SINH VIÊN THỰC : PHẠM THỊ XUYẾN
MÃ SINH VIÊN : A12135
CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC ĐÀÒ TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
- - - o0o - - -
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN -
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
Giáo viên hướng dẫn: TS Châu Đình Phương
Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Xuyến
Mã sinh viên : A12135
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
HÀ NỘI - 2011
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của
Trường Đại học Thăng Long đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong quá trình học tập
tại trường.
Em cũng xin cảm ơn các anh, chị cán bộ Công ty Cho thuê tài chính TNHH một
thành viên – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã chỉ bảo em trong quá trình
thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Châu Đình Phương, thầy đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Khoá luận này.
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH......................................................................1
1.1. Khái niệm ....................................................................................................................1
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................1
1.1.2. Bản chất của cho thuê tài chính .......................................................................3
1.1.3. Đặc trưng của nghiệp vụ cho thuê tài chính.....................................................4
1.1.4. Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành ..........................5
1.1.5. Lợi ích của cho thuê tài chính ..........................................................................6
1.2. Nội dung hoạt động của cho thuê tài chính............................................................8
1.2.1. Qui trình cho thuê.............................................................................................8
1.2.2. Kỹ thuật cho thuê............................................................................................11
1.2.2.1. Tổng số tiền cho thuê...................................................................................11
1.2.2.2. Thời hạn cho thuê........................................................................................12
1.2.2.3. Kỹ thuật tính tiền thuê..................................................................................13
1.3. Phân loại cho thuê tài chính ...................................................................................14
1.3.1. Cho thuê tài chính cơ bản..............................................................................15
1.3.2. Cho thuê tài chính đặc biệt .............................................................................16
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động CTTC ...........................................................20
1.4.1. Các yếu tố chủ quan........................................................................................20
1.4.1.1. Nguồn vốn hoạt động..................................................................................20
1.4.1.2. Chất lượng thẩm định các dự án cho thuê...................................................21
1.4.1.3. Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho thuê..................................................21
1.4.2. Các yếu tố khách quan....................................................................................21
1.4.2.1. Rủi ro tài chính ...........................................................................................21
1.4.2.2. Rủi ro liên quan đến TS thuê......................................................................22
1.4.2.3. Các yếu tố khác ...........................................................................................22
1.5. Khái quát về hoạt động CTTC trên thế giới và Việt Nam.................................22
1.5.1. Babylonia và Hy Lạp cổ đại ............................................................................22
1.5.2. Anh quốc.........................................................................................................23
1.5.3. Hoa Kỳ ............................................................................................................23
1.5.4. Các thị trường mới nổi....................................................................................23
1.5.5. Việt Nam .........................................................................................................24
Thang Long University Library
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN – NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM...........................................................25
2.1. Vài nét sơ lược về Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên – NH
TMCP Công thương VN ................................................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................25
2.1.2 Mô hình tổ chức của Công ty...........................................................................26
2.2. Thực trạng hoạt động Công ty CTTC TNHH một thành viên – Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam......................................................................................28
2.2.1. Quy trình cho thuê tài chính tại Công ty.........................................................28
2.2.2. Tình hình nguồn vốn .....................................................................................30
2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty...................................................................30
2.2.2.2. Tốc độ gia tăng vốn.....................................................................................34
2.2.3. Tình hình sử dụng vốn....................................................................................35
2.2.3.1. Tình hình chung ..........................................................................................35
2.2.3.2. Phân loại mức dư nợ....................................................................................36
2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty...................................................45
2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTTC.....................................................50
2.2.6. Các hoạt động khác của Công ty....................................................................51
2.3. Đánh giá chung về hoạt động của Công ty CTTC – Ngân hàng TMCP Công
thương VN ........................................................................................................................53
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................................53
2.3.1.1. Tăng trưởng trong tổng NV huy động và dư nợ cho thuê...........................54
2.3.1.2. Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp....................................................................54
2.3.1.3. Mở rộng mạng lưới kinh doanh, gia tăng số lượng khách hàng và số hợp
đồng CTTC ...............................................................................................................54
2.3.1.4. Chuyển đổi mô hình từ công ty nhà nước sang công ty TNHH một thành
viên............................................................................................................................54
2.3.1.5. Tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh......................................55
2.3.2. Những hạn chế cần được khắc phục.............................................................56
2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn chưa đa dạng ................................................................56
2.3.2.2. Phương thức cho thuê còn đơn điệu...........................................................56
2.3.2.3. Thị trường CTTC còn nhỏ hẹp ...................................................................56
2.3.2.4. Cơ cấu khách hàng thuê không đồng đều ..................................................56
2.3.2.5. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chưa đa dạng...........................................56
2.3.3. Nguyên nhân..................................................................................................57
2.3.3.1. Môi trường pháp lý chưa rõ ràng................................................................57
2.3.3.2. Doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng dịch vụ CTTC...........................57
2.3.3.3. Môi trường kinh doanh cho hoạt động CTTC chưa phát triển...................57
2.3.3.4. Chưa chú trọng nhiều trong công tác marketing........................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH
MỘT THÀNH VIÊN - NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....59
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng TMCP
Công thương VN..............................................................................................................59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC tại Công ty CTTC - Ngân
hàng Công thương ..........................................................................................................60
3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn .....................................................61
3.2.1.1. Vay vốn từ NHCT, NHNN và các TCTD khác............................................61
3.2.1.2. Huy động tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân...........................61
3.2.1.3. Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ
1 năm trở lên.............................................................................................................62
3.2.1.4. Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết với nước ngoài.....................62
3.2.1.5. Tranh thủ vốn từ các nhà cung cấp máy móc thiết bị..................................62
3.2.1.6. Huy động vốn từ các nguồn khác ................................................................62
3.2.2. Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động CTTC ....................................................63
3.2.2.1. Phòng ngừa rủi ro liên quan đến khách hàng............................................63
3.2.2.2. Phòng ngừa rủi ro liên quan đến nhà cung cấp ..........................................65
3.2.2.3. Phòng ngừa rủi ro liên quan đến tài sản thuê.............................................65
3.2.2.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro khác .......................................................65
3.2.3. Mở rộng các hình thức cho thuê....................................................................66
3.2.4. Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý .......................................................66
3.2.5. Mở rộng địa bàn hoạt động............................................................................68
3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing ....................................................................69
3.2.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...........................................................69
3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................70
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ................................................................................70
3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ...................................................................70
3.3.1.2. Các chính sách hỗ trợ hoạt động CTTC ......................................................72
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................................74
3.3.2.1. Nới lỏng quy định cho thuê vận hành.........................................................74
3.3.2.2. Phát huy vai trò Hiệp hội CTTC Việt Nam .................................................74
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.............................75
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 77
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
BCTC Báo cáo tài chính
CP Chi phí
CTTC Cho thuê tài chính
CTVH Cho thuê vận hành
DN Doanh nghiệp
DPRR Dự phòng rủi ro
LNST Lợi nhuận sau thuế
NH Ngân hàng
NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NV Nguồn vốn
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TN Thu nhập
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Trđ Triệu đồng
TS Tài sản
VCSH Vốn chủ sở hữu
VĐL Vốn điều lệ
VHĐ Vốn huy động
VN Việt Nam
VTC Vốn tự có
XDCB Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 1: Phân biệt Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành ...........................................5
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ..........................................................................31
Bảng 3: Cơ cấu NV của các Công ty thuộc Hiệp hội CTTC VN năm 2009 .................33
Bảng 4: Tỷ trọng dư nợ CTTC so với tổng NV của Công ty .........................................35
Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho thuê của Công ty..........................................37
Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của các Công ty trong Hiệp hội CTTC
VN năm 2009.....................................................................................................................38
Bảng 7: Cơ cấu dư nợ cho thuê theo ngành của Công ty................................................40
Bảng 8: Dư nợ CTTC theo thời gian của Công ty...........................................................41
Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn của Công ty .....................................................................43
Bảng 10: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC VN năm 2009..44
Bảng 11: Kết quả hoạt động của Công ty ........................................................................45
Bảng 12: Tỷ trọng thu nhập từ lãi so với tổng thu của Công ty .....................................46
Bảng 13: Tỷ trọng chi phí lãi so với tổng chi của Công ty.............................................48
Bảng 14: Tình hình thu, chi, dự phòng cho rủi ro của các Công ty trong Hiệp hội
CTTC VN năm 2009.........................................................................................................49
Bảng 15: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTTC của Công ty .................................50
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 1: Chênh lệch trong cơ cấu vốn của các Công ty trong Hiệp hội CTTC VN
năm 2009............................................................................................................................33
Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Công ty..................................................34
Biểu đồ 3: Tốc độ tăng truởng dư nợ CTTC của Công ty ..............................................36
Biểu đồ 4: Dư nợ CTTC theo TS của các Công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC VN
năm 2009............................................................................................................................39
Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC trong hiệp hội CTTC VN năm 2009.44
Biểu đồ 6: Tổng thu của Công ty qua một số năm..........................................................46
Biểu đồ 7: Tổng chi của Công ty qua một số năm..........................................................47
Biểu đồ 8: Tốc độ tăng trưởng LNST của Công ty.........................................................48
Biểu đồ 9: Thu, chi, DPRR của các Công ty CTTC trong hiệp hội CTTC VN năm
2009....................................................................................................................................50
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính hai bên .................................................................................15
Sơ đồ 2: Cho thuê tài chính ba bên...................................................................................16
Sơ đồ 3: Tái cho thuê ........................................................................................................17
Sơ đồ 4: Cho thuê hợp tác.................................................................................................18
Sơ đồ 5: Cho thuê giáp lưng .............................................................................................19
Sơ đồ 6: Cho thuê tài chính liên kết.................................................................................20
Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức Công ty tại trụ sở chính..............................................................27
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức Công ty tại chi nhánh .................................................................27
Sơ đồ 9: Quy trình CTTC tại Công ty..............................................................................28
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Mở rộng thị trường dịch vụ là một trong những cam kết của nước ta khi gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong đó có thị trường tài chính. Vì vậy,
trong những năm tới, thị trường tài chính Việt Nam (VN) sẽ có những biến chuyển
lớn: cùng với các dịch vụ tài chính hiện tại nhiều dịch vụ tài chính mới sẽ xuất hiện.
Dịch vụ Cho thuê tài chính (CTTC) không nằm ngoài xu thế đó.
Cho thuê tài chính (finance leasing) là một dạng cho thuê máy móc, thiết bị và
động sản. Người ta còn gọi là cho thuê thiết bị. Tiếng Anh là “leasing”. Ngày nay, ở
Mỹ, trên 30% tổng số các thiết bị đều được trang bị dưới các hợp đồng thuê. Hơn 80%
các công ty – từ những công ty nhỏ mới thành lập cho tới những doanh nghiệp (DN)
nằm trong danh sách Fortune 500 – danh sách 500 DN lớn nhất thế giới do tạp chí kinh
doanh Fortune của Mỹ công bố đều đi thuê một phần hoặc toàn bộ máy móc thiết bị
của họ. Ở Mỹ, người ta cho thuê xe hơi, máy bay, xe tải, tàu hoả, tàu thuỷ, máy vi tính,
máy photocopy, máy fax,…Tập đoàn IBM tại Mỹ còn cho thuê cả máy vi tính. Hiện
nay ở VN, hãng hàng không Vietnam Airlines thuê máy bay của TEAC, AirFrance,…
CTTC xuất hiện ở VN được khoảng 20 năm, đó là một loại hình dịch vụ cung
cấp vốn, khá thuận lợi cho các DN. Vấn đề vốn luôn là sự đau đầu của bất kỳ DN nào
khi muốn bước chân vào thương trường. Hầu hết các DN không có sẵn vốn để đầu tư
vào những yếu tố như máy móc, thiết bị sản xuất, thiết bị văn phòng, tin học, viễn
thông và các động sản khác ... hoặc có vốn nhưng số lượng không lớn. Trong khi các
DN đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản (TS) khi vay vốn ở các ngân hàng
(NH) thì việc có mặt của các Công ty CTTC đã mở ra nhiều thuận lợi cho các DN.
Loại hình này rất thích hợp cho DN vừa và nhỏ bởi vì với ưu điểm không phải thế
chấp TS, các DN khi thuê tài chính không bị vướng thủ tục thế chấp TS như nếu phải
vay vốn ở các NH. CTTC sẽ là kênh tín dụng hữu hiệu giúp DN giải quyết những khó
khăn đó.
Mặc dù là một loại hình dịch vụ có nhiều ưu điểm, lợi thế cạnh tranh với các
hình thức cấp vốn khác và rất thuận lợi cho DN, nhất là các DN nhỏ và vừa trong việc
tiếp cận nguồn vốn, máy móc, thiết bị, khoa học – công nghệ… nhưng theo đánh giá
chung thì hoạt động của loại hình dịch vụ này ở VN vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả
thu được chưa cao, số lượng và chất lượng dịch vụ chưa thu hút được các DN, nhận
thức của khách hàng về loại hình dịch vụ này còn khá mơ hồ… Vì vậy, dù đã có mặt ở
thị trường tài chính nước ta khoảng 20 năm qua, nhưng dường như dịch vụ CTTC vẫn
còn xa lạ. Do đó, để thúc đẩy hoạt động của dịch vụ này trong thời gian tới, nhất là
trong thời kỳ hậu gia nhập WTO với sự cạnh tranh khốc liệt của chính các dịch vụ tài
chính trong nền kinh tế, chúng ta phải có được cái nhìn tổng thể về loại dịch vụ này,
đồng thời xây dựng những giải pháp để thúc đẩy hoạt động đó phát triển ở VN trong
những năm tới.
Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (NHCTVN), một NH với xu
hướng kinh doanh đa năng với các sản phẩm dịch vụ phong phú cho các đối tượng
khách hàng, hoạt động CTTC ở NH xuất hiện từ năm 1995 do phòng tín dụng thuê
mua quản lý, sau đó đến năm 1998 phòng này tách ra và trở thành Công ty CTTC độc
lập theo luật định.
Thời gian qua hoạt động CTTC tại Công ty còn gặp nhiều khó khăn, bất cập và
thực sự chưa hiệu quả. Nhằm góp phần giải quyết những khó khăn trên, tôi lựa chọn
đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty
cho thuê tài chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động CTTC nói chung và đi sâu vào phân
tích đánh giá thực trạng hoạt động CTTC tại Công ty CTTC TNHH một thành viên –
NHTMCP Công thương VN. Nêu được một số vấn đề bất cập trong hoạt động CTTC
từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC tại
Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CTTC và thực tiễn hoạt động
CTTC ở VN từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTTC.
- Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là hoạt động CTTC tại VN mà cụ thể hơn là tại
Công ty CTTC – NH Công thươngVN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận áp dụng phương pháp kết hợp phân tích hệ thống, thống kê, đồng
thời sử dụng các loại bảng biểu số liệu để minh hoạ.
5. Kết cấu của luận văn
Tên Khoá luận: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài
chính tại Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về lý luận và thực tiễn của hoạt động cho thuê
tài chính.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài
chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Cho thuê tài chính
tại Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.
Thang Long University Library
1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA
HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Khái niệm
Cho thuê tài chính là một trong những hoạt động tín dụng khá phổ biến trên thế
giới. Ở Việt Nam, hoạt động này xuất hiện có phần muộn hơn, hoạt động CTTC được
đề cập từ năm 1991. Năm 1994, NH Ngoại thương Việt Nam là NH đi đầu trong lĩnh
vực này. Để đảm bảo cho hoạt động của lĩnh vực này phù hợp với những quy định
pháp luật của nước ta, ngày 17/5/1995, NHNN ra quyết định 149/QĐ-NH5 về Thể lệ
tín dụng thuê mua. Cuối năm 1995, văn bản dưới Luật đầu tiên về hoạt động CTTC ra
đời – Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tạm
thời về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của
một số năm tổ chức triển khai nghiệp vụ này tại Việt Nam. Ngày 2/5/2001, Thủ tướng
Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP – Quy chế về tổ chức và hoạt động của Công ty
CTTC ở Việt Nam.
Hiện nay, các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến CTTC còn nhiều tranh cãi.
Thực chất, phương thức Finance Lease là tài trợ thuê mua, tín dụng thuê mua hay cho
thuê tài chính. Trong nhiều tài liệu một số tác giả còn gọi Finance Lease bằng nhiều
thuật ngữ khác như: Leasing, Capital Lease…Chính sự đa dạng trong các thuật ngữ
“du nhập” từ nước ngoài đã khiến các nhà dịch thuật đưa ra nhiều cách dịch, tên gọi
khác nhau như: Cho thuê tài chính, tín dụng thuê mua, tài trợ thuê mua…
Tuy nhiên, để phù hợp với quy định trong các văn bản pháp lý của Việt Nam thì
sử dụng thuật ngữ Cho thuê tài chính.
Thực tế, trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về CTTC. Định nghĩa về
CTTC của Công ty CTTC quốc tế (IFC) được nhiều nhà nghiên cứu cho rằng là chính
xác hơn cả: “CTTC là một thỏa thuận mang tính hợp đồng cho phép một bên (Bên đi
thuê) được sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty cho thuê (Bên cho thuê) và
thực hiện các khoản chi trả định kỳ đã được quy định cụ thể”.
Ở Việt Nam, theo Điều 113 của Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày
16/6/2010:
“Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở
hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển
quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên;
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua
tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại
2
thời điểm mua lại;
Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu
hao tài sản cho thuê đó;
Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất
phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.
Trong một số nghị định hướng dẫn thi hành luật do chính phủ ban hành như:
Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001, Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày
19/05/2005 và Nghị định 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 về việc ban hành Quy chế
về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC. Tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định
16/2001/NĐ-CP: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy
móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê
và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và
thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc
thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê
theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê
một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của tài sản
đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng”.
Căn cứ vào định nghĩa này, có thể hiểu một cách đơn giản: CTTC là một hình
thức cho thuê TS có kèm theo lời hứa là bán lại TS cho bên thuê khi hợp đồng thuê kết
thúc, với giá cả được thoả thuận từ trước. Như vậy, CTTC khác hẳn với hình thức cho
thuê TS đơn thuần hay hình thức bán hàng trả góp về: hình thức sở hữu, tính chất,
cũng như mối quan hệ giữa các bên tham gia. Trong CTTC, bên thuê TS (là tổ chức và
cá nhân) chỉ có quyền sử dụng TS thuê, chứ không có quyền sở hữu và định đoạt.
Trong suốt cả quá trình thuê, bên thuê không được hạch toán vào TS có của mình, mà
chỉ được hạch toán vào tài khoản ngoại bảng và cũng không được sử dụng làm vật bảo
đảm trong thế chấp. Khi sử dụng TS thuê, bên thuê phải trả một khoản tiền nhất định
theo định kỳ (tháng, quí) đã được ghi trong hợp đồng. Khoản tiền này đủ để bù đắp
khấu hao cơ bản, cộng với khoản lãi tương ứng với số vốn bỏ ra để mua sắm TS trên
và những chi phí quản lý, lợi nhuận của Công ty CTTC.
Vì vậy, trong giao dịch cho thuê tài chính thường có các chủ thể sau đây tham
gia:
Bên thuê: là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của bên cho thuê (tức là bên nhận
tài trợ tín dụng của công ty CTTC). Bên thuê cũng là người có quyền sử dụng tài sản
và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo thỏa thuận. Ở Việt Nam, theo khoản
Thang Long University Library
3
2 Điều 7 Nghị định 16/2001/NĐ-CP: “Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại
Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình”.
Bên cho thuê: là nhà tài trợ vốn cho người thuê, nghĩa là người sẽ thanh toán
toàn bộ giá trị máy móc thiết bị theo thỏa thuận giữa người thuê với nhà cung cấp và là
chủ sở hữu tài sản vế mặt pháp lý. Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2001/NĐ-CP:
“Bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam”.
Nhà cung cấp: là người cung cấp tài sản thiết bị theo sự thỏa thuận với bên thuê
và theo những điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người cho
thuê.
Ngoài ra có thể có thêm một số chủ thể khác tùy theo từng hình thức giao dịch:
người cho vay, các cơ quan quản lý nhà nước…
Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác. Đây là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng trong giao dịch CTTC và là
điểm khác biệt cơ bản giữa hoạt động CTTC và loại cho vay bằng tiền của NHTM.
1.1.2. Bản chất của cho thuê tài chính
- CTTC là một hoạt động tín dụng
“Tín dụng là một giao dịch về TS (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(NH và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển tiếp TS cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán”. [7, tr.20].
Trong một giao dịch CTTC: bên cho thuê chuyển giao TS thực (nhà ở, văn
phòng làm việc, máy móc thiết bị) cho bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định.
Trong quá trình sử dụng TS, bên thuê phải thanh toán tiền thuê định kỳ cho đến khi hết
hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này cũng bao gồm hai phần: phần vốn gốc và lãi. Đặc
biệt, đối với các hợp đồng cho thuê thì có thể thanh toán một phần sau khi chấm dứt
hợp đồng thuê nghĩa là tiền lãi được thanh toán đầy đủ trong thời gian sử dụng vốn,
nhưng vốn gốc chưa hoàn trả đầy đủ. Trường hợp này có ba cách giải quyết và được
thực hiện trong hợp đồng.
+ Người thuê đồng ý mua TS: phần vốn gốc đã được hoàn trả dưới dạng tiền
thanh toán mua TS.
+ Người thuê muốn thuê tiếp TS: phần vốn gốc được hoàn trả dưới dạng thanh
toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê được gia hạn.
+ Người đi thuê không muốn thuê tiếp TS: phần vốn gốc lại được hoàn trả dưới
dạng hiện vật, tức là TS thuê mua.
Như vậy trong giao dịch CTTC, nguyên tắc hoàn trả của tín dụng luôn luôn
4
được bảo đảm; tiền thuê và giá trị TS còn lại thường lớn hơn giá trị TS ban đầu. đây
chính là sự trao đổi TS không ngang giá – bản chất của một quan hệ tín dụng: việc
quay trở về điểm xuất phát của tín dụng không phải như lúc đã nhượng đi mà là một
giá trị lớn hơn – đó gọi là tiền lãi mà người đi vay được hưởng ngoài giá trị ban đầu
của tín dụng.
- Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn
Trong giao dịch CTTC thì TS cho thuê thường là các máy móc, thiết bị và một
số động sản khác có giá trị sử dụng và thời gian hữu ích trên một năm. Mà theo các
hợp đồng CTTC thì thời gian thuê tối thiểu bằng 75% hoặc cao hơn đời đời sống hoạt
động ước tính của TS thuê. Do vậy, có thể nói CTTC là một hoạt động tín dụng trung
và dài hạn.
1.1.3. Đặc trưng của nghiệp vụ cho thuê tài chính
Hoạt động CTTC đã, đang và ngày càng phát triển hơn. Nhưng thực tế vẫn chưa
có một khái niệm, định nghĩa hay hệ thống tiêu chuẩn chung nào được tất cả các quốc
gia chấp nhận chính thức.
- “Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC), bất cứ một giao dịch cho
thuê mướn nào thỏa mãn một trong bốn tiêu thức sau sẽ được coi là giao dịch CTTC:
+ Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng.
+ Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại thời
điểm chấm dứt hợp đồng.
+ Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời hạn hữu dụng của tài sản.
+ Hiện giá của toàn bộ các khoản tiền cho thuê do người thuê trả tương đương
hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng” [6, tr.170].
- “Theo Hiệp định thống nhất luật dân sự về tín dụng thuê mua quốc tế do Hiệp
hội tín dụng thuê mua quốc tế thỏa thuận thì giao dịch CTTC gồm những đặc điểm
sau:
+ Người thuê chỉ rõ thiết bị và nhà cung cấp không phụ thuộc vào những kỹ
năng và ý kiến của người cho thuê.
+ Thiết bị được đề cập trong thỏa thuận thuê mua do người cho thuê mua theo
thỏa thuận giữa người cho thuê và người thuê trong tình trạng người thuê biết rõ về
người cung cấp.
+ Những khoản tiền thuê phải được trả theo thỏa thuận của bên thuê và bên cho
thuê, được tính theo phương thức trả dần hay trả ngay một phần đáng kể chi phí mua
thiết bị” [6, tr.170].
- “Theo tiêu chuẩn của Uỷ ban Kế toán Hoa kỳ, giao dịch CTTC phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
+ Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người đi thuê khi chấm dứt hợp
Thang Long University Library
5
đồng thuê.
+ Hợp đồng thuê cho phép người đi thuê được quyền chọn mua tài sản thuê với
giá thấp hơn ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt hợp đồng.
+ Thời hạn cho thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn vòng đời hoạt động ước tính
của tài sản thuê.
+ Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so với giá
trị tài sản thuê” [6, tr.170].
- “Ở Việt Nam theo Quy chế hiện hành thì một giao dịch cho thuê tài chính phải
thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau:
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền
sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
+ Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên
mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời
điểm mua lại.
+ Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết
kế để khấu hao tài sản thuê.
+ Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít
nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng” [6, tr.171].
Mặc dù có rất nhiều hệ thống các tiêu chuẩn quy định về hoạt động CTTC khác
nhau. Nhưng tóm lại thì các hệ thống này đều thống nhất ở một số đặc điểm: sự
chuyển quyền sở hữu, tổng số thiền thuê lớn, thời hạn thuê dài, quyền được chọn mua
tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng.
1.1.4. Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành
Cho thuê vận hành (CTVH) là loại cho thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể huỷ bỏ
hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế TS. Cho thuê
vận hành là kiểu cho thuê tài sản có từ lâu đời. Ngoài ra, nó còn được gọi là cho thuê
hoạt động hay cho thuê kiểu truyền thống.
CTVH và CTTC đều là hoạt động cho thuê, nhưng về bản chất thì lại khác nhau:
Bảng 1: Phân biệt Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành
STT Tiêu thức Cho thuê vận hành Cho thuê tài chính
1
2
Quyền sở hữu
Thời hạn thuê
Tách biệt quyền sở hữu pháp
lý và quyền sử dụng
Thời hạn của một hợp đồng
ngắn, nghĩa là thời hạn thuê
rất ngắn so với thời gian hữu
ích của TS.
Như thuê vận hành
Thời hạn của một hợp
đồng dài, thông thường
thời hạn thuê chiếm ít
nhất 2/3 thời gian hữu ích
của TS.
6
3
4
5
6
7
8
Quyền hủy ngang
hợp đồng
Trách nhiệm về
rủi ro liên quan
đến TS
Chi phí bảo trì,
dịch vụ…
TS thuê
Mức thu hồi vốn
của một hợp đồng
thuê
Chuyển quyền sở
hữu hoặc bán TS
Được quyền hủy ngang hợp
đồng
Bên cho thuê chịu phần lớn
các rủi ro và thiệt hại, chỉ trừ
rủi ro do lỗi của bên đi thuê
gây ra.
Bên cho thuê chịu mọi chi
phí vận hành, bảo trì, dịch
vụ, bảo hiểm.
TS cho thuê thường có sẵn
nên chỉ đáp ứng được những
khách hàng có nhu cầu về
loại tài sản đó.
Tổng số tiền thuê của một
hợp đồng nhỏ hơn nhiều so
với giá trị TS (tổng số tiền
tài trợ). Người cho thuê chỉ
có thể hoàn lại toàn bộ giá trị
TS thuê từ nhiều người thuê.
Người cho thuê không cam
kết chuyển quyền sở hữu
hoặc bán lại TS cho bên đi
thuê khi kết thúc hợp đồng.
Không được quyền hủy
ngang hợp đồng
Bên đi thuê chịu phần lớn
rủi ro và thiệt hại, kể cả
rủi ro không phải do mình
gây ra.
Bên thuê chịu mọi chi phí
vận hành, bảo trì, bảo
hiểm.
TS cho thuê thường chưa
có sẵn mà bên cho thuê sẽ
tiến hành mua theo nhu
cầu của bên đi thuê và sau
đó cho thuê lại.
Tổng số tiền thuê gần
bằng hoặc lớn hơn giá trị
TS. Do vậy người cho
thuê kỳ vọng có thể hoàn
lại toàn bộ giá trị TS thuê
từ một người duy nhất.
Người cho thuê cam kết
chuyển quyền sở hữu
hoặc bán lại TS hoặc cho
thuê tiếp khi chấm dứt
hợp đồng.
1.1.5. Lợi ích của cho thuê tài chính
Với nền kinh tế
CTTC làm tăng nguồn vốn cho đầu tư. Trong bất cứ xã hội nào, nền kinh tế nào
mà tìm được phương thức để người có vốn và người cần vốn gặp nhau hiệu quả, tối ưu
thì nền kinh tế đó sẽ phát triển. Bản chất của hoạt động CTTC là một hình thức cấp tín
dụng trung và dài hạn, thị trường CTTC cũng là một bộ phận của thị trường vốn, thị
trường này diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính
trung và dài hạn theo những phương thức giao dịch nhất định. Như vậy, CTTC hay thị
trường CTTC đã một góp một phần để giải quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế.
CTTC giúp các DN trong nước tiếp thu được công nghệ cao. Vì bản chất của
CTTC gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, công nghệ và mở rộng sản xuất
Thang Long University Library
7
đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các ngành công nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển
tốt thị trường CTTC sẽ giúp cho các DN đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất của
DN cũng như của toàn nền kinh tế.
CTTC đóng vai trò cứu cánh, hỗ trợ phát triển cho các DN nhỏ và vừa trong
nền kinh tế. Vì đối với các DN nhỏ và vừa thì vấn đề đi tìm nguồn vốn để đầu tư, mở
rộng hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn hơn so với các DN lớn.
Với bên cho thuê
Đối với bên cho thuê, việc ra đời và áp dụng phương thức tài trợ CTTC không
phải là loại hình thay thế các phương thức tài trợ cổ điển như cho vay trung và dài hạn
bằng tiền, mà nó là hình thức tài trợ bổ sung nhằm tạo điều kiện cho các định chế tài
chính mở rộng khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đứng trên góc độ người
cho thuê phương thức tài trợ này có một số lợi ích so với loại tài trợ khác như sau:
- Phương thức CTTC có độ rủi ro thấp trong đầu tư vốn. Bên cho thuê với tư
cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền quản lý và kiểm soát TS theo
các điều khoản của hợp đồng thuê. Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán
tiền thuê đúng hạn thì bên cho thuê được thu hồi TS, đồng thời buộc bên đi thuê phải
bồi thường các thiệt hại. Trong trường hợp bên đi thuê bị phá sản thì TS CTTC không
bị phát mại mà bên cho thuê thu hồi lại được.
- CTTC đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Đối tượng tài
trợ được thực hiện dưới dạng TS cụ thể gắn liền với mục đích kinh doanh của bên đi
thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo tiền đề để hoàn trả tiền
thuê đúng hạn.
- CTTC tạo điều kiện để gắn chặt mối quan hệ giữa người cho thuê và nhà cung
cấp.
- CTTC giúp người cho thuê có thể thu được một khoản tiền chênh lệch khi hết
thời hạn hợp đồng trong trường hợp người đi thuê trả lại thiết bị. Vì khi thiết bị được
thu về thì giá trị tái đầu tư thường cao hơn giá trị còn lại của thiết bị. Ngoài ra, CTTC
giúp các tổ chức tín dụng đa dạng hóa được hoạt động đầu tư.
Với bên đi thuê
- Hoạt động cho thuê tạo điều kiện cho các DN hạn hẹp về ngân quỹ có được cơ
sở vật chất và thiết bị cần thiết để sử dụng. Thuê tài chính giúp tiếp cận được với rất
nhiều loại TS, các thiết bị máy móc tiên tiến, các phương tiện và các dây chuyền sản
xuất hiện đại. Mặc dù thuê tài chính không trực tiếp chuyển vốn cho DN, nhưng hình
thức này hoàn toàn có thể giúp họ giảm lượng tiền cần thiết để khởi sự hoặc mở rộng
DN. Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, NHTM luôn đòi hỏi
TS đảm bảo thế chấp hoặc cầm cố, và chỉ cho vay tối đa 80% tổng chi phí thực hiện dự
án. Nhưng với kênh CTTC, DN không cần ký quỹ đảm bảo hay TS thế chấp mà còn có
8
thể được tài trợ từ 90%, có khi đến 100% vốn đầu tư. Thậm chí, nếu DN đã đầu tư
mua TS trước nhưng thiếu vốn lưu động vẫn có thể bán lại cho Công ty CTTC, rồi sau
đó Công ty lại cho DN thuê lại. Như vậy trong giao dịch cho thuê, có trường hợp bên
cho thuê tài trợ đến 100% vốn, trong khi đó, nếu DN mua TS bằng vốn tự có hoặc vốn
vay thì đòi hỏi người mua phải có vốn tham gia. Vì vậy hoạt động cho thuê mang lại
lợi ích lớn cho các DN.
+ Không đủ vốn tự có để mua TS hoặc thiếu vốn đối ứng trong các hợp đồng
vay để mua TS.
+ Hoạt động cho thuê sẽ tạo khả năng dự trữ các nguồn tín dụng cho tương lai.
+ Các DN thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay vốn nên việc đi thuê là cách thức
tốt nhất để có TS sử dụng.
+ Ngoài ra đối với các dự án đầu tư hoạt động cho thuê còn là hình thức tài trợ
bổ sung để giải quyết bài toán vốn và hiệu quả trong đầu tư, nghĩa là kết hợp giữa mua
TS và thuê để đảm bảm bảo có lợi nhất.
- CTTC là một phương thức tài trợ vốn linh hoạt. Thông thường thời hạn thuê
thiết bị dài hơn so với thời hạn vay để mua theo thông lệ. Điều này sẽ làm giảm ngân
quỹ và chi phí cho TS hàng năm. Đồng thời giao dịch cho thuê giúp cho bên đi thuê
tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của TS, đặc biệt đối với những thiết bị có
tốc độ phát triển nhanh, như ngành công nghiệp máy tính và những dây chuyền sản
xuất công nghiệp lớn...
Khác với việc huy động vốn trên thị trường và đi vay, giao dịch cho thuê
thường được thực hiện nhanh chóng và linh hoạt. Những thoả thuận chặt chẽ thường
có trong hợp đồng tín dụng đều không cần thiết phải có trong hợp đồng thuê, lịch trình
thanh toán tiền thuê cũng được sắp xếp linh hoạt phù hợp với lưu chuyển tiền tệ theo
thời vụ của bên thuê. Nếu DN cần có máy móc, thiết bị ngay lập tức, việc đi thuê sẽ
được chấp thuận nhanh hơn nhiều so với các khoản vay tín dụng và không cần nhiều
thủ tục giấy tờ. Nhất là với các DN đang ở giai đoạn khởi đầu hay những khoản đầu tư
khẩn cấp, bất ngờ nhằm chớp thời cơ trên thị trường mà không cần đảo lộn cơ cấu tài
chính của DN vì việc thuê tài chính sẽ dễ dàng hơn nhiều so với việc đi vay NH.
1.1. Nội dung hoạt động của cho thuê tài chính
1.2.1. Qui trình cho thuê
CTTC là hình thức tài trợ trung và dài hạn, vì vậy một số vấn đề cơ bản về qui
trình tài trợ như hồ sơ đề nghị tài trợ, phân tích khả năng tài chính và thanh toán, quyết
định tài trợ…cũng tương tự như cho vay trung và dài hạn. Qui trinh thực hiện gồm các
bước:
- Tổ chức tài chính tiếp nhận hồ sơ xin thuê của khách hàng: Tại bước này,
khách hàng có nhu cầu thuê các thiết bị, máy móc gửi hồ sơ đến cho công ty CTTC.
Thang Long University Library
9
Bộ hồ sơ thuê mua gồm các giấy tờ theo qui định của pháp luật và của Công ty như: hồ
sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, các tài liệu liên quan đến thuê tài chính... Tùy theo đối tượng
khách hàng bộ hồ sơ có thể có thêm một số tài liệu khác.
- Thẩm định và quyết định CTTC: Sau khi nhận được bộ hồ sơ của khách hàng
Công ty sẽ tiến hành thẩm định và quyết định xem có nên đầu tư vào dự án không.
- Ký kết hợp đồng CTTC: Nếu Công ty quyết định đầu tư vào dự án thuê mua
thiết bị máy móc của khách hàng thì Công ty và khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng
CTTC theo đúng qui định, thủ tục của pháp luật và thỏa thuận của hai bên.
- Thực hiện nội dung của hợp đồng: Tiến hành mua sắm thiết bị máy móc theo
thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê và chuyển giao TS cho bên đi thuê.
- Thanh lý hợp đồng: khi hợp đồng hết hiệu lực thì hai bên thực hiện các thỏa
thuận theo hợp đồng đã ký kết. Công ty có thể thu hồi TS hoặc tiến hành chuyển giao
quyền sở hữu TS cho bên đi thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Ngoài ra phương thức tài trợ này còn có một số yếu tố mang tính đặc thù cần
phải chú ý trong quá trình cho thuê:
Vấn đề liên quan đến TS thuê
Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ trực tiếp bằng TS. Bên đi thuê được quyền
lựa chọn và yêu cầu bên cho thuê TS mua và giao cho bên đi thuê sử dụng. Vì vậy
trong quy trình cho thuê cần lưu ý một số điểm sau:
- Trong hồ sơ đề nghị tài trợ, bên đi thuê phải mô tả chi tiết các thông số kỹ
thuật liên quan đến TS, giá TS, nhà cung cấp và cách thức chuyển giao TS của các bên
liên quan.
- Bên cho thuê sẽ trở thành chủ sở hữu TS, vì vậy để hạn chế rủi ro liên quan
đến TS và thanh toán, bên cho thuê phải thẩm định kỹ các yếu tố nêu trên, đặc biệt là
trình độ của máy móc thiết bị và giá cả của TS. Mức độ lạc hậu của máy móc thiết bị
sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của bên đi thuê và việc thu hồi vốn của bên cho
thuê. Đôi lúc máy móc thiết bị quá tiên tiến cũng chưa hẳn là tốt.
- Giá TS cũng là yếu tố quan trọng cần phải thẩm định kỹ, vì nếu xác định mức
giá cao hơn thị trường sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của bên đi thuê và tất yếu ảnh
hưởng đến khả năng thanh toán tiền thuê.
Bảo đảm trong giao dịch cho thuê
Theo nguyên tắc trong giao dịch cho thuê, các bên không cần có các biện pháp
bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, vì bên cho thuê được
quyền thu hồi TS nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên trong một số
trường hợp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện
pháp bảo đảm thích hợp.
10
Nhà cung cấp và điều kiện chuyển giao tài sản
Đối với các loại CTTC nhà cung cấp là người bán, có trách nhiệm chuyển giao
quyền sở hữu TS cho bên cho thuê, nhưng TS thực tế lại được chuyển giao trực tiếp
cho bên đi thuê. Vì vậy trong quy trình tài trợ cần lưu ý:
- Nhà cung cấp do bên đi thuê lựa chọn, nhưng với tư cách là nhà tài trợ, bên
cho thuê cần phải thẩm định năng lực của nhà cung cấp. Nếu xét thấy nhà cung cấp
không đủ khả năng cung cấp hàng theo đúng các điều kiện của hợp đồng thì có thể yêu
cầu bên đi thuê thay đổi nhà cung cấp khác có điều kiện tốt hơn.
- Đối với những TS là thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ phức tạp nhà tài trợ
cần thẩm định kỹ trách nhiệm về lắp đặt, bàn giao TS, đào tạo công nhân, chuyển giao
công nghệ, bảo hành và bảo dưỡng TS. Đây là những điều kiện cần thiết để đưa TS
vào sử dụng một cách có hiệu quả, và tạo điều kiện để thanh toán tiền thuê đúng hạn.
Giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản
Việc sử dụng và quản lý TS đúng quy trình kỹ thuật là một trong những nội
dung cơ bản được quy định trong hợp đồng cho thuê. Để kiểm tra việc thực hiện các
điều khoản theo hợp đồng bên tài trợ phải tiến hành giám sát theo định kỳ và trong
những trường hợp đặc biệt có thể kiểm tra đột xuất. Việc giám sát tập trung chủ yếu
vào các nội dung sau:
- Kiểm tra quy trình bảo dưỡng TS của bên đi thuê và việc đóng bảo hiểm TS
thuê.
- Kiểm tra môi trường vận hành TS và tình trạng hoạt động của TS. Cần xem
xét mức độ hư hỏng TS có nằm trong giới hạn cho phép không.
- Kiểm tra cường độ sử dụng TS. Trong hợp đồng cho thuê máy móc thiết bị
thường có quy định hạn mức sử dụng tối đa và bên đi thuê không được phép sử dụng
quá hoặc nếu sử dụng quá hạn mức sẽ bị phạt.
Ngoài việc giám sát sử dụng và quản lý TS, nhà tài trợ cần giám sát việc thanh
toán tiền thuê và hiệu quả tài chính của việc sử dụng vốn, điều này tương tự như hoạt
động cho vay.
Trên cơ sở giám sát việc sử dụng TS, nhà tài trợ sẽ đưa ra các giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro về TS và tín dụng khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng.
Các phương thức xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng thuê
Khác với CTVH, việc xử lý TS khi kết thúc hợp đồng CTTC thường được bên
cho thuê và bên đi thuê thoả thuận trước và ghi trong bản hợp đồng thuê. Trường hợp
không có thoả thuận xử lý theo hợp đồng thì sau khi kết thúc hợp đồng thuê bên đi
thuê trả lại TS. Thông thường TS cho thuê có thể được giải quyết theo một trong các
cách sau:
Thang Long University Library
11
- Bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu TS thuê. Đối với những hợp đồng
cho thuê thanh toán toàn bộ, tức là bên cho thuê đã thu hồi toàn bộ vốn tài trợ, cùng
với CP tài chính thì sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên cho thuê sẽ chuyển giao
quyền sở hữu TS cho bên đi thuê.
- Bên đi thuê mua TS thuê: Nếu hợp đồng cho thuê có điều khoản bên đi thuê
được quyền mua TS thì khi kết thúc hợp đồng bên đi thuê được mua TS đó. Tuy nhiên
đây là sự cam kết đơn phương, có nghĩa là bên đi thuê được quyền lựa chọn mua hoặc
không. Nếu khi hợp đồng cho thuê kết thúc mà bên đi thuê muốn mua TS thì bên cho
thuê phải bán (trừ một số trường hợp ngoại lệ) và nếu bên đi thuê không muốn mua TS
thì được quyền trả lại cho bên cho thuê.
Về nguyên tắc giá bán được tính toán trên cơ sở hiện giá, có nghĩa là bên cho
thuê sẽ bán theo vốn gốc còn lại phải thu hồi.
- Cho thuê tiếp: Một cách xử lý cũng thường xảy ra theo thoả thuận, sau khi kết
thúc hợp đồng, đó là thoả thuận bên đi thuê được quyền thuê tiếp TS sau khi kết thúc
thời hạn cho thuê cơ bản. Gắn liền với thoả thuận thuê tiếp thường có điều khoản về
giá thuê hoặc cơ sở tính tiền thuê. Thông thường tiền thuê trong thời hạn gia hạn thấp
hơn so với tiền thuê trước đây.
- Bên đi thuê trả lại TS: Sau khi kết thúc hợp đồng thuê, TS được trả lại cho bên
cho thuê trong các trường hợp sau:
+ Hợp đồng thuê không có điều khoản thoả thuận cách thức xử lý TS.
+ Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua hoặc thuê tiếp, nhưng bên đi
thuê từ chối quyền chọn. Về nguyên tắc khi hết thời hạn hợp đồng bên đi thuê không
được quyền sử dụng TS và bên cho thuê được quyền định đoạt TS đó. Có nhiều cách
định đoạt TS như sau: bên cho thuê thu hồi TS để tự xử lý theo ý chí của mình; uỷ
quyền cho bên đi thuê bán TS. Việc uỷ quyền này có thể được thoả thuận ngay trong
hợp đồng thuê, hoặc bằng một giấy uỷ quyền riêng, trong trường hợp uỷ quyền bán TS
bên đi thuê được hưởng một khoản thu nhập theo thoả thuận.
Ngoài ra, bên cho thuê cũng có thể ký gửi TS ở bên đi thuê để tìm người mua
hoặc người thuê lại hoặc có thể bán TS đi để thu hồi vốn…
1.2.2. Kỹ thuật cho thuê
CTTC thực chất là một hình thức tài trợ vốn. Do đó, về khía cạnh kỹ thuật thì
CTTC có nhiều điểm giống cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, phương thức này
cũng có những nét đặc trưng riêng. Do đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng cho
thuê, cần phải lưu ý thêm một số nội dung sau:
1.2.2.1. Tổng số tiền cho thuê
Trong cho vay, các ngân hàng thường cho vay tối đa một tỷ lệ phần trăm nhất
định trên giá trị dự án hoặc giá trị TS đảm bảo của đối tượng vay… Tuy nhiên, trong
12
hoạt động CTTC thì bên đi thuê hoàn toàn có thể được vay 100% giá trị của dự án.
Điều này đã mang lại lợi ích lớn cho các DN muốn mở rộng hoạt sản xuất kinh doanh.
Do vậy, tổng số tiền tài trợ cho thuê bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến TS thuê
như sau:
- Chi phí mua TS
- Chi phí vận chuyển
- Chi phí lắp đặt, chạy thử
- Các chi phí khác để hình thành nguyên giá TS.
Tuy nhiên, trong hợp đồng thuê hai bên có thể thỏa thuận khác, ví dụ bên thuê
có thể phải chi trả chi phí lắp đặt, chạy thử.
1.2.2.2. Thời hạn cho thuê
Thông thường thời hạn cho thuê là thời gian kể từ khi bên thuê nhận TS để sử
dụng cho đến khi chấm dứt quyền thuê theo hợp đồng. Tuy nhiên trong một số trường
hợp, nếu thời hạn thanh toán tiền mua TS của bên cho thuê và thời điểm nhận TS của
bên đi thuê có khoảng cách đáng kể, đặc biệt trong trường hợp thanh toán trước thì bên
cho thuê phải giải quyết chi phí liên quan đến quỹ đi vay dùng để tài trợ. Bên cho thuê
có thể lựa chọn một trong hai cách xử lý sau:
- Nếu thời hạn thuê tính từ thời điểm nhận TS thì trong chi phí thuê phải cộng
thêm chi phí quỹ mà bên cho thuê ứng trước để mua. Nếu quy đổi ra lãi suất tài trợ thì
lãi suất này phải cao hơn bình thường.
- Hai bên cũng có thể thỏa thuận thời hạn thuê kể từ khi bên cho thuê ứng vốn
thanh toán việc mua TS.
Trên thực tế cách thứ nhất được áp dụng phổ biến, vì về mặt kỹ thuật tính toán
và xử lý các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên có liên quan dễ thực hiện hơn.
Ngoài ra, đối với một số loại hợp đồng, thời hạn cho thuê được chia ra làm hai
loại:
- Thời hạn cơ bản (basic lease priod) còn gọi là thời hạn của cho thuê sơ cấp là
thời hạn được thỏa thuận ghi trong hợp đồng CTTC lần đầu. Trong thời hạn này bên
cho thuê và bên đi thuê không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng.
- Thời hạn gia hạn (renewal period) hay thời hạn cho thuê thứ cấp là thời hạn
sau khi hết thời hạn cơ bản và hai bên thỏa thuận một thời hạn để thuê tiếp TS mà
không cần phải mua hoặc trả lại TS. Trong thời hạn gia hạn có hai đặc điểm cơ bản
khác với thời hạn cơ bản là: hợp đồng thuê trong thời hạn này có thể được hủy bỏ và
tiền thuê trong thời hạn này thường thấp hơn trong thời hạn cơ bản.
Việc xác định thời hạn cho thuê cơ bản phải dựa trên các cơ sở sau: thời gian
hoạt động của TS, tốc độ lỗi thời của TS, nhu cầu sử dụng TS, khả năng thanh toán và
các rủi ro liên quan đến thị trường. Trên thực tế việc xác định thời hạn cho thuê phụ
Thang Long University Library
13
thuộc vào tính chất của TS. Ví dụ: xe du lịch là loại TS có chu kỳ sống ngắn, vì vậy
thời hạn cho thuê thường trong khoảng 3 – 5 năm, trong khi đó các thiết bị thuộc tư
liệu sản xuất thường có thời hạn cho thuê dài hơn, 10 – 20 năm.
1.2.2.3. Kỹ thuật tính tiền thuê
Tiền thuê thực chất là vốn gốc và lãi mà bên đi thuê phải trả cho bên tài trợ. Về
nguyên tắc việc tính tiền thuê cũng tương tự như việc xác định mức trả nợ trong cho
vay, tức là phải dựa trên cơ sở tổng số tiền tài trợ, thời hạn cho thuê và lãi suất. Ngoài
ra để tính tiền thuê các bên liên quan còn phải xác định các yếu tố sau:
- Kỳ hạn thanh toán tiền thuê: trong CTTC việc thanh toán tiền thuê được chia
làm nhiều kỳ hạn. Dựa trên đặc điểm sản xuất và luân chuyển vốn của DN đi thuê có
thể chọn thanh toán theo thời vụ hoặc thanh toán đều đặn (theo tháng, quý, năm).
- Thời điểm thanh toán: có thể đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Thông thường tiền thuê
được thanh toán đầu mỗi định kỳ và trong một số trường hợp đặc biệt tiền thuê có thể
thanh toán cuối định kỳ.
- Mức hoàn vốn trong thời hạn tài trợ
Tổng số tiền tài trợ được chia làm hai phần: một phần được thu hồi trong thời
hạn tài trợ và phần còn lại sẽ được thu hồi thông qua bán TS hoặc cho thuê thứ cấp
trong thời hạn gia hạn.
Tuy nhiên, tùy theo tính chất của mỗi loại TS mà xác định mức vốn thu hồi
trong thời hạn cho thuê cơ bản. Nếu TS có mức rủi ro cao và thị trường hạn chế thì
mức hoàn vốn cao, có nghĩa là trong thời hạn cho thuê cơ bản phần lớn số tiền tài trợ
được hoàn trả cho bên cho thuê.
Ngoài ra việc tính tiền thuê còn phụ thuộc vào cường độ sử dụng TS, các yếu tố
rủi ro liên quan đến hoạt động cho thuê.
Một số kỹ thuật tính tiền thuê của hoạt động cho thuê đang được các Công ty
CTTC áp dụng phổ biến hiện nay:
+ Trường hợp 1: Số tiền thanh toán bằng nhau giữa các định kỳ
Vốn tài trợ được thu hồi toàn bộ trong thời hạn cho thuê cơ bản và tiền thuê trả
đầu mỗi định kỳ
Trong đó:
T: Tiền thuê mỗi định kỳ.
V: Tổng số tiền tài trợ (vốn gốc).
r: Lãi suất theo kỳ hạn thanh toán.
n: Số kỳ hạn thanh toán tiền thuê.
 1)1()1(
)1(*


 n
n
rr
rrV
T
14
Vốn tài trợ chưa thu hồi hết trong thời hạn thuê cơ bản và tiền thuê trả đầu mỗi
định kỳ
Trong đó:
S: Vốn gốc còn lại (chưa thu hồi hết trong thời hạn cho thuê cơ bản).
+ Trường hợp 2: Số tiền thanh toán tăng hoặc giảm dần
Trong đó:
k: Hệ số thanh toán.
+ Trường hợp 3: Số tiền gốc cho thuê được chia đều cho kỳ thanh toán, trả định
kỳ. Số tiền gốc trả cho mỗi kỳ thanh toán là:
M =
T
n
M: Số nợ gốc tiền thuê phải trả theo mỗi kỳ thanh toán
T: Tổng số nợ gốc tiền thuê
n: Số kỳ hạn thanh toán
Lãi tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh toán là:
Lãi tiền thuê = (Dư nợ tiền thuê x Số ngày dư nợ x Lãi suất cho thuê tháng)/30
Ngoài các kỹ thuật tính tiền thuê cơ bản trên, tiền thuê còn được tính theo các
tình huống sau đây:
Tiền thuê thanh toán theo thời vụ.
Tiền thuê được tính theo cơ sở lãi suất thả nổi…
1.3. Phân loại cho thuê tài chính
Hiện nay, CTTC đã trở thành một trong những phương thức tài trợ chủ yếu cho
các doanh nghiệp, không chỉ ở các nước phát triển mà cả các nước đang phát triển. Về
cơ bản thì việc áp dụng phương thức tài trợ này không có gì khác biệt giữa các nước
phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, mỗi nền kinh tế lại có những điều kiện, môi
trường kinh doanh khác nhau. Chính vì vậy, sự khác biệt đã được hình thành trong
hoạt động cho thuê giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ở các nước
phát triển việc áp dụng phương thức tài trợ này mang tính phổ biến hơn, cách thức vận
dụng linh hoạt hơn. Tuy nhiên, để áp dụng các phương thức cho thuê nhằm mang lại
hiệu quả tốt nhất thì việc lựa chọn loại hình cho thuê nào là yếu tố quan trọng.
 
 1)1()1(
)1(


 n
n
rr
rSrV
T
  
 nn
n
krr
krSrV
T



)1()1(
)1()1(
Thang Long University Library
15
CTTC hiện nay được áp dụng linh hoạt dưới nhiều hình thức khác nhau và chia
làm hai loại lớn là CTTC cơ bản và CTTC đặc biệt.
1.3.1. Cho thuê tài chính cơ bản
Loại 1: Cho thuê tài chính hai bên
Là nghiệp vụ cho thuê tài chính có hai bên tham gia: Người cho thuê và người
đi thuê. Theo phương thức này trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, TS cho thuê đã
thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua TS hoặc đầu tư.
Phương thức cho thuê này thường được các Công ty kinh doanh bất động sản và
các Công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện như: các nhà đầu tư xây dựng cao ốc
văn phòng, chung cư… Sau khi đầu tư vào các dự án đó, các công ty bắt đầu ký các
hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phương thức
tài trợ này. Phương thức tài trợ cho thuê với sự tham gia của cả hai bên được thực hiện
như sau :
Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính hai bên
Loại 2: Cho thuê tài chính ba bên
Là hình thức CTTC có ba bên tham gia: Người đi thuê, nhà cung cấp, và người
cho thuê. Theo phương thức này, bên cho thuê thực hiện việc mua TS theo yêu cầu của
bên đi thuê và đã được hai bên thoả thuận theo hợp đồng thuê [6, tr.174].
Người
cho thuê
Người
thuê
Ký hợp đồng thuê tài chính
Chuyển quyền sử dụng
Trả tiền thuê
Dịch vụ bảo trì và phụ tùng thay
thế
Trả tiền dịch vụ bảo trì
16
Sơ đồ 2: Cho thuê tài chính ba bên
Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là phương thức cho
thuê tài chính thuần (net lease). Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất vì
có các ưu điểm sau:
- Bên cho thuê không phải mua TS trước và như vậy sẽ làm cho vòng quay của
vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ hàng tồn kho.
- Việc chuyển giao TS được thực hiện trực tiếp giữa bên cung cấp và bên đi
thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của TS, cũng
như thực hiện việc bảo hành và bảo dưỡng TS. Như vậy bên cho thuê trút bỏ được
gánh nặng về tình trạng hoạt động của TS.
- Bên cho thuê không trực tiếp nhận TS rồi sau đó chuyển giao cho bên đi thuê
nên hạn chế được các rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của bên đi thuê do
những sai sót về mặt kỹ thuật.
Xuất phát từ những ưu điểm trên đây nên các NH và các tổ chức tài chính đã áp
dụng chủ yếu phương thức này để tài trợ cho các DN, đặc biệt đối với cho thuê thiết
bị. Trên thế giới, 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương thức này.
1.3.2. Cho thuê tài chính đặc biệt
Loại 1: Tái cho thuê (lease back)
Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (Sale and lease back) là một dạng
Nhà sản xuất hoặc
nhà cung cấp NGƯỜI THUÊ
NGƯỜI CHO THUÊ
Giao tài sản
Bảo trì, phụ tùng thay
thế
Thanh toán tiền bảo
dưỡng, phụ tùng thay
thế
Thanh
toán
tiền
mua
TS
Hợp
đồng
mua
TS
Hợp
đồng
thuê
TS
Hợp
đồng
thuê
TS
Trả
tiền
thuê
TS
Quyền
sử
dụng
TS
Thang Long University Library
17
đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt động kinh
doanh có nhiều DN thiếu vốn lưu động để khai thác TS cố định hiện có, nhưng lại
không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các NH. Trong trường hợp đó họ buộc phải bán
lại TS cố định cho NH hoặc Công ty tài chính, sau đó thuê lại TS để sử dụng và như
vậy sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Đôi lúc phương thức
tài trợ này được áp dụng như là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà không cần
phải dùng đến biện pháp thanh lý, tức là tuyên bố phá sản DN khi lâm vào tình trạng
khó khăn tài chính. Vì khi dùng phương thức này như một biện pháp giải quyết nợ quá
hạn các tổ chức tài chính còn kèm theo các biện pháp khác như kiểm soát các khoản
thu, chi về ngân quỹ, tư vấn trong quản trị kinh doanh, khuyến cáo về việc bán các TS
chưa dùng, tham gia vào quản trị DN… để có thể giúp họ vượt qua tình trạng khó
khăn.
Sơ đồ 3: Tái cho thuê
Loại 2: Cho thuê hợp tác (Leveraged lease)
Cho thuê hợp tác là một phương thức đặc biệt, biến tướng từ hai loại cho thuê
cơ bản nói trên. Trong cho thuê hợp tác bên cho thuê đã vay phần lớn vốn từ các NH
hoặc các định chế tài chính khác để mua TS cho thuê. Đối với các TS thuê có giá trị
lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn
vào một khách hàng. Trong trường hợp này, một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với
một hoặc nhiều bên cho vay khác để cùng tài trợ. Tuy nhiên, hình thức hợp tác này
không phải là phương thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ
cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê hay nói cách khác vốn tài trợ
Công ty
CTTC
Người
mua
Người cho
thuê
Chủ sở
hữu ban
đầu
Người bán
Người
thuê
Thỏa thuận mua bán lại tài sản
Quyền sở hữu tài sản
Thanh toán tiền mua tài sản
Quyền sử dụng tài sản
Hợp đồng thuê mua
Trả tiền thuê
18
trong phương thức này bao gồm hai phần, một phần là vốn của bản thân bên cho thuê
và một phần là vốn vay được cung cấp từ các bên cho vay.
Thông thường bên cho vay bao gồm: các NH, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư.
Còn bên cho thuê là các tổ chức cho thuê và các tổ chức khác hợp tác với các tổ chức
cho thuê. Trong trường hợp có nhiều bên cho thuê thì họ có thể uỷ thác cho một tổ
chức để ký kết các hợp đồng và quản lý vốn, nếu có nhiều bên cho vay cũng có thể
làm tương tự.
Một ví dụ thực tế: Tổng công ty hàng không Việt Nam (VN) đã thực hiện một
số hợp đồng theo phương thức cho thuê hợp tác với các tổ chức tài chính nước ngoài.
Ví dụ năm 1989 Hãng Hàng không VN đã thuê hai máy bay hành khách ATR 72 của
Công ty Stock Leasing LTD và Công ty này lại được các NH của Pháp cho vay để
thực hiện hợp đồng cho thuê này với hãng Hàng không VN.
Sơ đồ 4: Cho thuê hợp tác
Trong cho thuê hợp tác, vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền
tài trợ, khoảng 60% đến 80% và khoản cho vay được bảo đảm bằng chính TS cho
thuê, cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và các khoản tiền thuê.
Loại 3: Cho thuê giáp lưng (Under lease)
Mặc dù cho thuê có thể tài trợ được cho cả những DN mà NH hoặc Công ty tài
chính chưa có độ tin tưởng cao, nhưng không có nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Vì vậy,
trong nhiều trường hợp người cần TS muốn đi thuê nhưng không thể thực hiện trực
tiếp từ những bên cho thuê chuyên nghiệp. Lý do có thể là người đó đã không thực
hiện những hợp đồng kinh tế trong quá khứ (hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng thu
Nhà sản xuất,
cung ứng
Bên đi thuê Người cho vay
(các NHTM)
Người cho thuê
HĐmuatàisản
Trảtiềnmua
HĐthuêmua
Chuyểnquyềnsử
dụngtàisản
Trảtiềnthuê
Hợpđồngvay
Trảtiềnvay
Chuyểnquyềnsở
hữutàisản
Lựa
chọn
Thang Long University Library
19
mua), có thể là hoạt động yếu kém theo cách đánh giá của các tổ chức tài chính, hoặc
đơn giản là vì DN đó chưa được bên cho thuê biết đến. Thực tế cho thấy, những công
ty cho thuê nước ngoài họ chỉ chấp nhận tài trợ cho những công ty lớn của VN. Trong
những trường hợp như thế đòi hỏi phải áp dụng phương thức cho thuê giáp lưng.
Cho thuê giáp lưng hay CTTC bắc cầu là phương thức thông qua sự đồng ý của
bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại TS đó. Trên thực tế
thực chất bên đi thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên đi thuê
thứ hai, nhưng về mặt pháp lý thì bên đi thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với phương thức thuê này, mặc dù DN không đủ
điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho thuê nhưng vẫn có thể thuê được TS để sử dụng
cho sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 5: Cho thuê giáp lưng
Tiền thuê mà bên đi thuê thứ hai phải trả thường cao hơn tiền thuê mà bên đi
thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê đó bên đi
thuê thứ nhất được hưởng, coi như là hoa hồng trách nhiệm. Ngoài ra, cho thuê giáp
lưng cũng áp dụng trong trường hợp bên đi thuê thứ nhất đã thuê TS và sử dụng TS đó
nhưng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì có thể cho bên khác thuê lại với sự đồng ý
của bên cho thuê.
Loại 4: Cho thuê tài chính liên kết
Là hình thức đồng tài trợ, trong đó có nhiều bên tài trợ cho một người thuê.
Hình thức này áp dụng trong trường hợp tài sản thuê có giá trị lớn vượt ra ngoài khả
năng tài trợ của một công ty cho thuê.
Bên
cho
thuê
Bên
thuê
thứ
nhất
Bên
thuê
thứ
hai
HĐ thuê mua
1
Trả tiền thuê
Quyền sử
dụng tài sản
Quyền sử
dụng tài sản
Trả tiền thuê
HĐ thuê mua
2
20
Sơ đồ 6: Cho thuê tài chính liên kết
1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động CTTC
Hoạt động CTTC chủ yếu là cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê thông qua các dự án xin
thuê khả thi của chủ đầu tư. Do đó, hoạt động CTTC hiệu quả phụ thuộc vào hiệu quả
hoạt động đầu tư theo dự án của chủ đầu tư. Khi chủ đầu tư thực hiện thành công việc
đầu tư của mình, họ sẽ dễ dàng trả nợ công ty CTTC cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Ngược lại, việc đầu tư gặp trở ngại, thất bại thì việc thu hồi vốn của công ty CTTC gặp
khó khăn, thậm chí không thu hồi được. Vì vậy, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả
hoạt động CTTC trước hết là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư theo dự án
xin thuê của chủ đầu tư. Bên cạnh đó, hoạt động CTTC ở VN còn rất mới mẻ nên có
rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động CTTC.
1.4.1. Các yếu tố chủ quan
1.4.1.1. Nguồn vốn hoạt động
Để tiến hành cho thuê theo các dự án, công ty CTTC phải có vốn. Vốn để cho
thuê của công ty CTTC bao gồm: vốn tự có, vốn góp hoặc nguồn vốn tích luỹ được
trong quá trình kinh doanh; ngoài ra còn có VHĐ của dân cư và các tổ chức kinh tế
dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi có kỳ hạn; vốn vay
trong và ngoài nước.
Có thể nói, NV hoạt động của công ty CTTC gặp rất nhiều khó khăn vì tâm lý
của mọi người đều không muốn đầu tư dài hạn và trong điều kiện cạnh tranh lãi suất
cho thuê nếu công ty CTTC huy động vốn với lãi suất cao thì lãi suất cho thuê sẽ cao
như vậy các DN sẽ khó chấp nhận. Một số dự án có hiệu quả đã không được cho thuê
vì điều kiện hạn hẹp về nguồn vốn của công ty. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt
Các định chế
tài chính và
các nhà chế tạo
Các nhà chế
tạo và các chi
nhánh của nhà
chế tạo
Người
thuê
Ký hợp đồng thuê mua
Chuyển quyền sử dụng
Thanh toán tiền thuê
Các mối quan hệ tương tự như
CTTC cơ bản
Thang Long University Library
21
động, công ty CTTC cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và tạo lập các nguồn
vốn một cách dồi dào.
1.4.1.2. Chất lượng thẩm định các dự án cho thuê
Thẩm định dự án cho thuê là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa
học toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra
quyết định cho thuê. Chất lượng thẩm định dự án càng cao thì hiệu quả cho thuê càng
cao và ngược lại. Để làm tốt công tác thẩm định dự án cho thuê, yêu cầu đối với cán
bộ công ty CTTC là: nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
Nhà nước, của các ngành và các địa phương có liên quan đến dự án cho thuê; có hiểu
biết thực tế về bối cảnh, điều kiện và địa điểm cụ thể cũng như tình hình tổng thể của
dự án; am hiểu về kỹ thuật đối với loại máy móc thiết bị cho thuê; biết xác định và
kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án; nắm bắt kịp thời và
áp dụng các phương pháp tiên tiến khi tiến hành thẩm định dự án, đánh giá đúng hiệu
quả hoạt động kinh doanh của DN…
1.4.1.3. Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho thuê
Lãi suất là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư với nền
kinh tế nói chung và của Công ty CTTC nói riêng. Nguồn vốn chủ yếu để cho thuê các
dự án của công ty CTTC là nguồn vốn huy động. Vì vậy, muốn huy động được nguồn
vốn lớn để cho thuê thì công ty phải huy động vốn với lãi suất cao. Tuy nhiên, công ty
CTTC là một DN hoạt động trên nguyên tắc “đi vay để cho thuê”. Với lãi suất huy
động cao cộng với chi phí hoạt động của Công ty, để kinh doanh có lãi thì lãi suất cho
thuê đối với các dự án của công ty CTTC sẽ tăng. Điều đó gây khó khăn cho chính bản
thân Công ty. Khi đó sẽ xảy ra tình trạng hoặc là các DN không dám đi thuê TS, thiết
bị máy móc mà đi vay của các NHTM, các tổ chức tài chính khác, hoặc là nếu buộc
phải đi thuê thì khả năng hoàn trả vốn là rất thấp. Như vậy, hiệu quả hoạt động CTTC
sẽ không cao. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có một lãi suất hợp lý để vừa khuyến khích
được đầu tư, vừa thu hút được nhiều nguồn vốn và vừa đảm bảo kinh doanh của công
ty CTTC có lãi.
1.4.2. Các yếu tố khách quan
1.4.2.1. Rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính thường đem lại những thiệt hại về mặt tài chính cho công ty
CTTC. Loại rủi ro này thường xảy ra trong lĩnh vực thanh toán tiền thuê. Rủi ro này có
hai biểu hiện:
- Người đi thuê không trả tiền thuê khi đến hạn: Đây là rủi ro rất đáng lo ngại
bởi lẽ nó dễ dàng làm cho kế hoạch kinh doanh của công ty CTTC bị đảo lộn và tệ hơn
nếu người đi thuê vĩnh viễn không trả tiền thuê thì có thể làm cho vốn đầu tư vào TS
cho thuê khó hoặc không thu hồi lại được. Trong những trường hợp như vậy thiệt hại
22
của công ty CTTC là không nhỏ. Có hai nguyên nhân chính làm cho người đi thuê
không thanh toán tiền thuê khi đến hạn:
+ Người đi thuê không đủ khả năng thanh toán tiền thuê khi đến hạn. Đây là
nguyên nhân xuất phát từ tình hình tài chính yếu kém của người đi thuê, do đó dẫn đến
mất khả năng thanh toán tiền thuê tạm thời hoặc vĩnh viễn.
+ Người đi thuê không muốn trả tiền thuê khi đến hạn. Người đi thuê có khả
năng thanh toán tiền thuê nhưng do tư cách, đạo đức của họ.
- Tiền thuê nhận được không bù đắp số tiền bỏ ra tài trợ. Trong một số trường
hợp mặc dù người đi thuê thanh toán tiền thuê đầy đủ nhưng công ty CTTC vẫn bị
thiệt hại do không bù đắp được số tiền đã bỏ ra tài trợ do tác động từ nhiều yếu tố: lạm
phát, khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng của thiên tai, những sự kiện bất khả kháng…
1.4.2.2. Rủi ro liên quan đến TS thuê
- TS cho thuê được thu hồi không thể cho thuê tiếp hay việc thanh lý gặp khó
khăn là do các nguyên nhân sau: TS tồn tại những khuyết tật tiềm ẩn, TS đã lỗi thời,
không thể tái chế nâng cấp, TS bị hư hỏng mất phẩm chất, người cho thuê không đủ
khả năng tìm được người thuê hoặc người mua TS, TS bị mất.
- TS do nhà cung cấp giao cho người thuê không đúng theo hợp đồng, là TS
không được phép kinh doanh. Nguyên nhân của các rủi ro này là do người cho thuê
không cập nhật kịp thời kiến thức pháp lý, thiếu kinh nghiệm, kiến thức về TS thuê…
- Rủi ro do sự lừa đảo có chủ ý, nhà cung cấp thông đồng với người đi thuê để
chiếm dụng vốn của người cho thuê.
1.4.2.3. Các yếu tố khác
- Rủi ro do môi trường kinh doanh đem lại. Loại rủi ro này thường xảy ra do
các bên có liên quan đến giao dịch CTTC gây ra như người cho thuê, người đi thuê,
nhà cung cấp thiết bị.
- Rủi ro do sự thay đổi của pháp luật. Do những thay đổi về mặt pháp lý như
sửa đổi luật hợp đồng, luật thuế, các quy định về khấu hao, có thể dẫn tới phá vỡ hợp
đồng hoặc đem lại sự thua lỗ cho người cho thuê.
- Rủi ro do sự biến động của thị trường bởi khủng hoảng kinh tế. Do tình hình
biến động xấu của nền kinh tế dẫn tới đình trệ sản xuất và làm giảm nhu cầu thuê máy
móc, thiết bị cho sản xuất.
- Rủi ro bất khả kháng. Loại rủi ro này xảy ra do các nguyên nhân như chiến
tranh, bạo động, thiên tai, hay hoả hoạn hoặc những sự cố kỹ thuật gây ra.
1.5. Khái quát về hoạt động CTTC trên thế giới và Việt Nam
1.5.1. Babylonia và Hy Lạp cổ đại
Những hoạt động thuê đã có từ cách đây rất lâu, có thể tới 5000 năm trước.
Người ta đã tìm được những chứng cớ về sự tồn tại của một Công ty thuê khoảng năm
Thang Long University Library
23
1800 trước Công nguyên ở Babylonia. Những người Hy Lạp cổ là những người đầu
tiên phát triển hình thức cho thuê lại các khu mỏ và cho thuê nhà băng. Hợp đồng cho
thuê nhà băng đầu tiên được kí vào năm 370 trước Công Nguyên cho các TS bao gồm
tên của nhà băng, các khoản cầm cố, các văn phòng…
Tuy nhiên, các giao dịch thuê TS thời cổ thuộc hình thức thuê kiểu truyền thống
(Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như phương
thức thuê vận hành ngày nay. Hiểu một cách đơn giản là theo đó người cho thuê
chuyển cho người thuê quyền sử dụng TS trong một thời gian nhất định để lấy tiền
thuê.
1.5.2. Anh quốc
Một trong những điều luật đầu tiên nhắc tới thuê ở Liên hợp Anh là Đạo luật xứ
Wales được soạn thảo vào năm 1284. Đạo luật đã sử dụng những điều luật về đất đai
sẵn có làm khung pháp lý cho việc thuê các TS như các thiết bị nông nghiệp. Cùng với
sự phát triển của hệ thống đường sắt vào giữa thế kỷ 19, các DN nhỏ cũng đầu tư vốn
vào các toa tàu chở than và sau đó cho các công ty mỏ thuê lại. Các hợp đồng thuê
thường cho người thuê quyền được mua thiết bị sau khi hết thời hạn hợp đồng.
1.5.3. Hoa Kỳ
CTTC với những hình thức như hiện thời bắt nguồn từ Mỹ. Công ty cho thuê
đầu tiên của Mỹ được thành lập bởi Henry Shofeld vào năm 1952. Công ty được thành
lập để phục vụ ngành vận tải đường sắt. Châu Âu cũng nhanh chóng xuất hiện những
công ty CTTC vào cuối những năm 1950 và đầu 1960. Những thành tựu công nghệ
khiến cho các DN có nhu cầu đổi mới TS thường xuyên hơn. Đi thuê giúp cho các DN
có được TS với những điều khoản có lợi hơn là việc mua thiết bị.
1.5.4. Các thị trường mới nổi
Ở châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi, hình thức cho thuê bắt đầu hình thành và phát
triển từ những năm 1970 đến 1980. Đến nay CTTC đã là một khái niệm phổ trên thế
giới.
Nhật là quốc gia đầu tiên ở Châu Á có ngành kinh doanh cho thuê ra đời. Công
ty cho thuê đầu tiên của Nhật được thành lập vào năm 1963, đó là Công ty cho thuê
Orient (Orient Leasing Corporation). Ở Nhật hoạt động của các Công ty cho thuê được
sự hỗ trợ tích cực của các NHTM, các công ty thương mại tổng hợp và các hãng sản
xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật phát triển khá nhanh. Năm 1970 tổng giá trị hợp
đồng cho thuê của 31 Công ty cho thuê lớn nhất là 726 triệu USD, năm 1981 là 7500
triệu USD, tăng hơn 10 lần so với năm 1970.
Đầu những năm 70 hoạt động CTTC cũng bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn
Độ, Indonesia. Đến cuối những năm 70 đầu 80 hoạt động CTTC đã xuất hiện ở hầu hết
các nước Châu Á.
24
1.5.5. Việt Nam
So với các nước Châu Á, ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào VN có
phần muộn hơn. NH đi đầu trong lĩnh vực này là NH Ngoại thương Việt Nam, năm
1994 NH này đã thành lập Công ty cho thuê và đầu tư để thực hiện hoạt động CTTC.
Tuy nhiên đến ngày 25/05/1995 Thống đốc NHNN VN mới ban hành thể lệ tín dụng
thuê mua (Quyết định 149/QĐ-NH5) và ngày 09/10/1995 Chính Phủ đã ban hành Nghị
định 64/CP về “Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC tại VN”.
Mặc dù Công ty CTTC đầu tiên được thành lập tại VN vào năm 1996 và hoạt động
CTTC cũng đã manh nha ở các NH trước đó nhưng phải cho đến khi Chính Phủ ban
hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 thì hoạt động CTTC ở VN mới thực
sự hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đến nay có 13 Công ty CTTC đang
hoạt động, bao gồm các Công ty CTTC nhà nước, cổ phần, liên doanh và nước ngoài.
Ngày nay CTTC đã trở thành phổ biến trong các hoạt động KT quốc tế và nó đã
góp phần rất to lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh. Nguyên nhân
chính thúc đẩy các hoạt động CTTC có những bước phát triển mạnh mẽ, nhất là trong
những năm gần đây là do nó là một hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và
hiệu quả đối với các bên tham gia.
Thang Long University Library
25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN – NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
2.1. Vài nét sơ lược về Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên – NH
TMCP Công thương VN
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Xuất phát từ nhu cầu về vốn trung và dài hạn của các DN ở VN, đồng thời nhằm
đa dạng hoá các hoạt động của NH, sau khi Thống đốc NHNN VN ra quyết định số
149/QD-NH5 về việc ban hành Thể lệ Tín dụng Thuê mua, tháng 7/1995, NHCTVN đã
thành lập phòng Tín dụng Thuê mua, ban đầu có nhiệm vụ: khai thác TS bắt nợ; thực
hiện các dự án liên doanh, liên kết giữa NHCTVN với các DN khác; nghiên cứu các văn
bản về Tín dụng thuê mua để thực hiện các dự án cho thuê.
Đến tháng 10/1995, Chính phủ ban hành nghị định số 64/CP về Quy chế tạm
thời về Tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC ở VN. Quy chế quy định các NH
muốn thực hiện nghiệp vụ CTTC phải thành lập một Công ty độc lập. Do vậy, phòng
Tín dụng Thuê mua lúc đó, tiền thân của Công ty CTTC – NHCTVN hiện nay, ngoài
việc tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ được giao còn phải chuẩn bị mọi cơ sở vật chất
và điều kiện để Công ty cho thuê tài chính một thành viên – Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam có thể ra đời.
Ngày 26/01/1998, Thống đốc NHNN VN ra Quyết định số 53/1998/QĐ -
NHNN về việc thành lập Công ty CTTC – NHCTVN.
Tại Điều 2 của Quyết định này nêu rõ: “Công ty CTTC NHCTVN là một pháp
nhân, là DN thành viên hạch toán độc lập của NHCTVN được NHCTVN cấp VĐL, có
quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và
nghĩa vụ đối với NHCTVN theo quy định trong Điều lệ của NHCTVN. VĐL cấp là 55
tỷ đồng VN.”
Tên gọi đầy đủ của Công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cho thuê tài chính TNHH
một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank Leasing)
Tên viết tắt tiếng việt: Cty CTTC TNHH 01TV NHTMCP Công thương Việt
Nam
Tên gọi đầy đủ của Công ty bằng tiếng Anh: Industrial And Commercial Bank
of VietNam Leasing Company Limited
26
Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VietinBank Leasing (Vietinbank LC)
Vốn điều lệ: 55 tỷ đồng Việt Nam
Tháng 7/2001 bổ sung thêm 20 tỷ, VĐL 75 tỷ.
Trụ sở chính là: 16 Phan Đình Phùng, quận Ba Đình, Hà Nội.
Năm 2009 Công ty CTTC Vietinbank thay đổi tên giao dịch. Tháng 8/2009
Thống đốc NHNN đã có Quyết định số 1983/QĐ-NHNN chấp thuận đề nghị của Công
ty CTTC NHTMCPCTVN (Vietinbank) được thay đổi tên thành: “Công ty cho thuê tài
chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam”.
Cuối tháng 10/2009, Công ty mở chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, theo đó
VietinbankLC sẽ cung cấp thêm các dịch vụ như tư vấn, truy vấn số dư cho khách
hàng qua mạng. Đây sẽ là một kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế. Trong bối cảnh nhu
cầu tái cấu trúc DN ngày càng tăng, hoạt động của Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh cùng
VietinbankLC sẽ phục vụ tốt nhu cầu đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất cho DN.
Đây cũng là cơ hội để VietinbankLC tiếp cận và khai thác thị trường các tỉnh phía
nam.
Ngày 08/12/2009, Thống đốc NHNN VN đã có Quyết định số 2934/QĐ-NHNN
chấp thuận cho Công ty CTTC – NH Công thươngVN được tăng VĐL từ 300 tỷ lên
500 tỷ đồng. VĐL tăng do NH TMCP CTVN cấp bổ sung theo quyết định số
1359/QĐ-HĐQT-NHCT26 ngày 16/11/2009 của Hội đồng quản trị NHTMCPCTVN.
Với số VĐL mới 500 tỷ đồng, Công ty CTTC – NH TMCP CTVN sẽ có điều kiện đáp
ứng các nhu cầu thuê mua tài chính ngày càng tăng lên của khách hàng và mở rộng
mạng lưới ra nhiều địa phương trên toàn quốc.
2.1.2 Mô hình tổ chức của Công ty
Nguyên tắc tổ chức:
Công ty chịu sự quản lý của NHCTVN về vốn, về chiến lược phát triển, về tổ
chức nhân sự và chịu sự quản lý của NHNN về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp
vụ.
Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, tín
dụng, NH và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh
của mình.
Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của NHNN, NHCTVN.
Thang Long University Library
27
Công ty CTTC được tổ chức dưới hình thức là một Công ty con của NHCT VN,
hoạt động với tư cách độc lập về pháp lý, hay nói cách khác là có tư cách pháp nhân
riêng.
Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức Công ty tại trụ sở chính
Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức Công ty tại chi nhánh
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT HĐQT
BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KIỂM TOÁN
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tài
chính -
Kế toán
Phòng
KHNV-
ĐT
Phòng
Kiểm
tra nội
bộ
Phòng
Tổ
chức
HC
Phòng
Quản
trị rủi
ro
Tổ
Điện
toán
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
Kế toán
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY
Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY

More Related Content

What's hot

Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Bao Nguyen
 

What's hot (20)

Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh LongMột Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động  Tại Công Ty Thanh Long
Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty Thanh Long
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư phát tr...
 
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docxBáo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docx
Báo Cáo Thực Tập Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Lưu Động Tại Công Ty, 9 Điểm.docx
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, ĐIỂM 8
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty cổ phần kỹ thương thi...
 
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
Phân tích thực trạng tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của ...
 
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAYĐề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada  RẤT HAY
Đề tài phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần Habada RẤT HAY
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà ThépĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Nhà Thép
 
Luận văn: Phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam, HAYLuận văn: Phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam, HAY
Luận văn: Phát triển thị trường cho thuê tài chính ở Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty vận tải biển, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tảiĐề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty vận tải
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần habada thực trạng và g...
Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần habada   thực trạng và g...Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần habada   thực trạng và g...
Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần habada thực trạng và g...
 
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
Phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động tại công ty tnhh thương mại quốc tế v...
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần sông...
 
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
Hiệu quả sử dụng vốn lao động ở công ty khai thác công trình thủy lợi - Gửi m...
 
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8Đề tài  nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
Đề tài nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn công ty TNHH, RẤT HAY, ĐIỂM 8
 

Similar to Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY

Similar to Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY (20)

Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...
Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...
Giải pháp mở rộng quy mô vốn chủ sở hữu cho ngân hàng thương mại cổ phần của ...
 
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty đường cao tốc, HAY 2018
Đề tài  tăng lợi nhuận tại công ty đường cao tốc, HAY 2018Đề tài  tăng lợi nhuận tại công ty đường cao tốc, HAY 2018
Đề tài tăng lợi nhuận tại công ty đường cao tốc, HAY 2018
 
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn đường cao tốc việt nam
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn đường cao tốc việt namGiải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn đường cao tốc việt nam
Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn đường cao tốc việt nam
 
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAYĐề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
Đề tài hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty nước sạch, ĐIỂM 8, RẤT HAY
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh một thành viên nước sạ...
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Nước sạch, 9đ
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh tư vấn xây dựng và xuất nhập k...
 
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty tnhh sách và văn hóa tổng ...
 
Đề tài: Xử lý nước thải có chứa dầu của công ty dầu mỡ, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải có chứa dầu của công ty dầu mỡ, HAYĐề tài: Xử lý nước thải có chứa dầu của công ty dầu mỡ, HAY
Đề tài: Xử lý nước thải có chứa dầu của công ty dầu mỡ, HAY
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản ph...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nộiPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh kim loại màu hà nội
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 
Đề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOTĐề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOT
Đề tài tình hình tài chính công ty tư vấn quản trị, ĐIỂM 8, HOT
 
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
Phân tích tài chính tại công ty tnhh tư vấn quản trị và phát triển doanh nghi...
 
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOTĐề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
Đề tài: Quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa ở thủ đô Viêng Chăn, HOT
 
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOTLuận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
Luận văn: Quản lý đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, HOT
 
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinhNâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty tnhh quốc tế khánh sinh
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tếĐề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
Đề tài: Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty Quốc tế
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Kabala
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 

Recently uploaded (20)

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận HạnTử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
Tử Vi Là Gì Học Luận Giải Tử Vi Và Luận Đoán Vận Hạn
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 

Đề tài hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính, ĐIỂM 8, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG - - - o0o - - - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN - NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC : PHẠM THỊ XUYẾN MÃ SINH VIÊN : A12135 CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2011
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀÒ TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG - - - o0o - - - KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN - NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Giáo viên hướng dẫn: TS Châu Đình Phương Sinh viên thực hiện : Phạm Thị Xuyến Mã sinh viên : A12135 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI - 2011 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khoá luận này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trường Đại học Thăng Long đã nhiệt tình giảng dạy chúng em trong quá trình học tập tại trường. Em cũng xin cảm ơn các anh, chị cán bộ Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại đơn vị. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Châu Đình Phương, thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành Khoá luận này.
  • 4. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH......................................................................1 1.1. Khái niệm ....................................................................................................................1 1.1.1. Khái niệm..........................................................................................................1 1.1.2. Bản chất của cho thuê tài chính .......................................................................3 1.1.3. Đặc trưng của nghiệp vụ cho thuê tài chính.....................................................4 1.1.4. Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành ..........................5 1.1.5. Lợi ích của cho thuê tài chính ..........................................................................6 1.2. Nội dung hoạt động của cho thuê tài chính............................................................8 1.2.1. Qui trình cho thuê.............................................................................................8 1.2.2. Kỹ thuật cho thuê............................................................................................11 1.2.2.1. Tổng số tiền cho thuê...................................................................................11 1.2.2.2. Thời hạn cho thuê........................................................................................12 1.2.2.3. Kỹ thuật tính tiền thuê..................................................................................13 1.3. Phân loại cho thuê tài chính ...................................................................................14 1.3.1. Cho thuê tài chính cơ bản..............................................................................15 1.3.2. Cho thuê tài chính đặc biệt .............................................................................16 1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động CTTC ...........................................................20 1.4.1. Các yếu tố chủ quan........................................................................................20 1.4.1.1. Nguồn vốn hoạt động..................................................................................20 1.4.1.2. Chất lượng thẩm định các dự án cho thuê...................................................21 1.4.1.3. Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho thuê..................................................21 1.4.2. Các yếu tố khách quan....................................................................................21 1.4.2.1. Rủi ro tài chính ...........................................................................................21 1.4.2.2. Rủi ro liên quan đến TS thuê......................................................................22 1.4.2.3. Các yếu tố khác ...........................................................................................22 1.5. Khái quát về hoạt động CTTC trên thế giới và Việt Nam.................................22 1.5.1. Babylonia và Hy Lạp cổ đại ............................................................................22 1.5.2. Anh quốc.........................................................................................................23 1.5.3. Hoa Kỳ ............................................................................................................23 1.5.4. Các thị trường mới nổi....................................................................................23 1.5.5. Việt Nam .........................................................................................................24 Thang Long University Library
  • 5. CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN – NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM...........................................................25 2.1. Vài nét sơ lược về Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên – NH TMCP Công thương VN ................................................................................................25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển................................................................25 2.1.2 Mô hình tổ chức của Công ty...........................................................................26 2.2. Thực trạng hoạt động Công ty CTTC TNHH một thành viên – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam......................................................................................28 2.2.1. Quy trình cho thuê tài chính tại Công ty.........................................................28 2.2.2. Tình hình nguồn vốn .....................................................................................30 2.2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty...................................................................30 2.2.2.2. Tốc độ gia tăng vốn.....................................................................................34 2.2.3. Tình hình sử dụng vốn....................................................................................35 2.2.3.1. Tình hình chung ..........................................................................................35 2.2.3.2. Phân loại mức dư nợ....................................................................................36 2.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty...................................................45 2.2.5. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTTC.....................................................50 2.2.6. Các hoạt động khác của Công ty....................................................................51 2.3. Đánh giá chung về hoạt động của Công ty CTTC – Ngân hàng TMCP Công thương VN ........................................................................................................................53 2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................................53 2.3.1.1. Tăng trưởng trong tổng NV huy động và dư nợ cho thuê...........................54 2.3.1.2. Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp....................................................................54 2.3.1.3. Mở rộng mạng lưới kinh doanh, gia tăng số lượng khách hàng và số hợp đồng CTTC ...............................................................................................................54 2.3.1.4. Chuyển đổi mô hình từ công ty nhà nước sang công ty TNHH một thành viên............................................................................................................................54 2.3.1.5. Tăng trưởng trong kết quả hoạt động kinh doanh......................................55 2.3.2. Những hạn chế cần được khắc phục.............................................................56 2.3.2.1. Cơ cấu nguồn vốn chưa đa dạng ................................................................56 2.3.2.2. Phương thức cho thuê còn đơn điệu...........................................................56 2.3.2.3. Thị trường CTTC còn nhỏ hẹp ...................................................................56 2.3.2.4. Cơ cấu khách hàng thuê không đồng đều ..................................................56 2.3.2.5. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chưa đa dạng...........................................56 2.3.3. Nguyên nhân..................................................................................................57 2.3.3.1. Môi trường pháp lý chưa rõ ràng................................................................57
  • 6. 2.3.3.2. Doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng dịch vụ CTTC...........................57 2.3.3.3. Môi trường kinh doanh cho hoạt động CTTC chưa phát triển...................57 2.3.3.4. Chưa chú trọng nhiều trong công tác marketing........................................58 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN - NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM ....59 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Cho thuê tài chính - Ngân hàng TMCP Công thương VN..............................................................................................................59 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC tại Công ty CTTC - Ngân hàng Công thương ..........................................................................................................60 3.2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn .....................................................61 3.2.1.1. Vay vốn từ NHCT, NHNN và các TCTD khác............................................61 3.2.1.2. Huy động tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân...........................61 3.2.1.3. Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ 1 năm trở lên.............................................................................................................62 3.2.1.4. Huy động vốn thông qua liên doanh, liên kết với nước ngoài.....................62 3.2.1.5. Tranh thủ vốn từ các nhà cung cấp máy móc thiết bị..................................62 3.2.1.6. Huy động vốn từ các nguồn khác ................................................................62 3.2.2. Phòng ngừa rủi ro trong hoạt động CTTC ....................................................63 3.2.2.1. Phòng ngừa rủi ro liên quan đến khách hàng............................................63 3.2.2.2. Phòng ngừa rủi ro liên quan đến nhà cung cấp ..........................................65 3.2.2.3. Phòng ngừa rủi ro liên quan đến tài sản thuê.............................................65 3.2.2.4. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro khác .......................................................65 3.2.3. Mở rộng các hình thức cho thuê....................................................................66 3.2.4. Xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý .......................................................66 3.2.5. Mở rộng địa bàn hoạt động............................................................................68 3.2.6. Xây dựng chiến lược Marketing ....................................................................69 3.2.7. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ...........................................................69 3.3. Một số kiến nghị ...............................................................................................70 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ................................................................................70 3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ...................................................................70 3.3.1.2. Các chính sách hỗ trợ hoạt động CTTC ......................................................72 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................................74 3.3.2.1. Nới lỏng quy định cho thuê vận hành.........................................................74 3.3.2.2. Phát huy vai trò Hiệp hội CTTC Việt Nam .................................................74 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.............................75 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 77 Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCTC Báo cáo tài chính CP Chi phí CTTC Cho thuê tài chính CTVH Cho thuê vận hành DN Doanh nghiệp DPRR Dự phòng rủi ro LNST Lợi nhuận sau thuế NH Ngân hàng NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NV Nguồn vốn TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TN Thu nhập TNHH Trách nhiệm hữu hạn Trđ Triệu đồng TS Tài sản VCSH Vốn chủ sở hữu VĐL Vốn điều lệ VHĐ Vốn huy động VN Việt Nam VTC Vốn tự có XDCB Xây dựng cơ bản
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1: Phân biệt Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành ...........................................5 Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty ..........................................................................31 Bảng 3: Cơ cấu NV của các Công ty thuộc Hiệp hội CTTC VN năm 2009 .................33 Bảng 4: Tỷ trọng dư nợ CTTC so với tổng NV của Công ty .........................................35 Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho thuê của Công ty..........................................37 Bảng 6: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế của các Công ty trong Hiệp hội CTTC VN năm 2009.....................................................................................................................38 Bảng 7: Cơ cấu dư nợ cho thuê theo ngành của Công ty................................................40 Bảng 8: Dư nợ CTTC theo thời gian của Công ty...........................................................41 Bảng 9: Tình hình nợ quá hạn của Công ty .....................................................................43 Bảng 10: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC VN năm 2009..44 Bảng 11: Kết quả hoạt động của Công ty ........................................................................45 Bảng 12: Tỷ trọng thu nhập từ lãi so với tổng thu của Công ty .....................................46 Bảng 13: Tỷ trọng chi phí lãi so với tổng chi của Công ty.............................................48 Bảng 14: Tình hình thu, chi, dự phòng cho rủi ro của các Công ty trong Hiệp hội CTTC VN năm 2009.........................................................................................................49 Bảng 15: Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động CTTC của Công ty .................................50 Thang Long University Library
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1: Chênh lệch trong cơ cấu vốn của các Công ty trong Hiệp hội CTTC VN năm 2009............................................................................................................................33 Biểu đồ 2: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của Công ty..................................................34 Biểu đồ 3: Tốc độ tăng truởng dư nợ CTTC của Công ty ..............................................36 Biểu đồ 4: Dư nợ CTTC theo TS của các Công ty CTTC trong Hiệp hội CTTC VN năm 2009............................................................................................................................39 Biểu đồ 5: Tỷ lệ nợ xấu của các Công ty CTTC trong hiệp hội CTTC VN năm 2009.44 Biểu đồ 6: Tổng thu của Công ty qua một số năm..........................................................46 Biểu đồ 7: Tổng chi của Công ty qua một số năm..........................................................47 Biểu đồ 8: Tốc độ tăng trưởng LNST của Công ty.........................................................48 Biểu đồ 9: Thu, chi, DPRR của các Công ty CTTC trong hiệp hội CTTC VN năm 2009....................................................................................................................................50
  • 10. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính hai bên .................................................................................15 Sơ đồ 2: Cho thuê tài chính ba bên...................................................................................16 Sơ đồ 3: Tái cho thuê ........................................................................................................17 Sơ đồ 4: Cho thuê hợp tác.................................................................................................18 Sơ đồ 5: Cho thuê giáp lưng .............................................................................................19 Sơ đồ 6: Cho thuê tài chính liên kết.................................................................................20 Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức Công ty tại trụ sở chính..............................................................27 Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức Công ty tại chi nhánh .................................................................27 Sơ đồ 9: Quy trình CTTC tại Công ty..............................................................................28 Thang Long University Library
  • 11. LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Mở rộng thị trường dịch vụ là một trong những cam kết của nước ta khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO), trong đó có thị trường tài chính. Vì vậy, trong những năm tới, thị trường tài chính Việt Nam (VN) sẽ có những biến chuyển lớn: cùng với các dịch vụ tài chính hiện tại nhiều dịch vụ tài chính mới sẽ xuất hiện. Dịch vụ Cho thuê tài chính (CTTC) không nằm ngoài xu thế đó. Cho thuê tài chính (finance leasing) là một dạng cho thuê máy móc, thiết bị và động sản. Người ta còn gọi là cho thuê thiết bị. Tiếng Anh là “leasing”. Ngày nay, ở Mỹ, trên 30% tổng số các thiết bị đều được trang bị dưới các hợp đồng thuê. Hơn 80% các công ty – từ những công ty nhỏ mới thành lập cho tới những doanh nghiệp (DN) nằm trong danh sách Fortune 500 – danh sách 500 DN lớn nhất thế giới do tạp chí kinh doanh Fortune của Mỹ công bố đều đi thuê một phần hoặc toàn bộ máy móc thiết bị của họ. Ở Mỹ, người ta cho thuê xe hơi, máy bay, xe tải, tàu hoả, tàu thuỷ, máy vi tính, máy photocopy, máy fax,…Tập đoàn IBM tại Mỹ còn cho thuê cả máy vi tính. Hiện nay ở VN, hãng hàng không Vietnam Airlines thuê máy bay của TEAC, AirFrance,… CTTC xuất hiện ở VN được khoảng 20 năm, đó là một loại hình dịch vụ cung cấp vốn, khá thuận lợi cho các DN. Vấn đề vốn luôn là sự đau đầu của bất kỳ DN nào khi muốn bước chân vào thương trường. Hầu hết các DN không có sẵn vốn để đầu tư vào những yếu tố như máy móc, thiết bị sản xuất, thiết bị văn phòng, tin học, viễn thông và các động sản khác ... hoặc có vốn nhưng số lượng không lớn. Trong khi các DN đang gặp khó khăn về thủ tục thế chấp tài sản (TS) khi vay vốn ở các ngân hàng (NH) thì việc có mặt của các Công ty CTTC đã mở ra nhiều thuận lợi cho các DN. Loại hình này rất thích hợp cho DN vừa và nhỏ bởi vì với ưu điểm không phải thế chấp TS, các DN khi thuê tài chính không bị vướng thủ tục thế chấp TS như nếu phải vay vốn ở các NH. CTTC sẽ là kênh tín dụng hữu hiệu giúp DN giải quyết những khó khăn đó. Mặc dù là một loại hình dịch vụ có nhiều ưu điểm, lợi thế cạnh tranh với các hình thức cấp vốn khác và rất thuận lợi cho DN, nhất là các DN nhỏ và vừa trong việc tiếp cận nguồn vốn, máy móc, thiết bị, khoa học – công nghệ… nhưng theo đánh giá chung thì hoạt động của loại hình dịch vụ này ở VN vẫn còn nhiều hạn chế, hiệu quả thu được chưa cao, số lượng và chất lượng dịch vụ chưa thu hút được các DN, nhận thức của khách hàng về loại hình dịch vụ này còn khá mơ hồ… Vì vậy, dù đã có mặt ở thị trường tài chính nước ta khoảng 20 năm qua, nhưng dường như dịch vụ CTTC vẫn còn xa lạ. Do đó, để thúc đẩy hoạt động của dịch vụ này trong thời gian tới, nhất là trong thời kỳ hậu gia nhập WTO với sự cạnh tranh khốc liệt của chính các dịch vụ tài chính trong nền kinh tế, chúng ta phải có được cái nhìn tổng thể về loại dịch vụ này,
  • 12. đồng thời xây dựng những giải pháp để thúc đẩy hoạt động đó phát triển ở VN trong những năm tới. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (NHCTVN), một NH với xu hướng kinh doanh đa năng với các sản phẩm dịch vụ phong phú cho các đối tượng khách hàng, hoạt động CTTC ở NH xuất hiện từ năm 1995 do phòng tín dụng thuê mua quản lý, sau đó đến năm 1998 phòng này tách ra và trở thành Công ty CTTC độc lập theo luật định. Thời gian qua hoạt động CTTC tại Công ty còn gặp nhiều khó khăn, bất cập và thực sự chưa hiệu quả. Nhằm góp phần giải quyết những khó khăn trên, tôi lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động CTTC nói chung và đi sâu vào phân tích đánh giá thực trạng hoạt động CTTC tại Công ty CTTC TNHH một thành viên – NHTMCP Công thương VN. Nêu được một số vấn đề bất cập trong hoạt động CTTC từ đó đề ra những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động CTTC tại Công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động CTTC và thực tiễn hoạt động CTTC ở VN từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả CTTC. - Phạm vi nghiên cứu chủ yếu là hoạt động CTTC tại VN mà cụ thể hơn là tại Công ty CTTC – NH Công thươngVN. 4. Phương pháp nghiên cứu Khoá luận áp dụng phương pháp kết hợp phân tích hệ thống, thống kê, đồng thời sử dụng các loại bảng biểu số liệu để minh hoạ. 5. Kết cấu của luận văn Tên Khoá luận: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về lý luận và thực tiễn của hoạt động cho thuê tài chính. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Thang Long University Library
  • 13. 1 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH 1.1. Khái niệm 1.1.1. Khái niệm Cho thuê tài chính là một trong những hoạt động tín dụng khá phổ biến trên thế giới. Ở Việt Nam, hoạt động này xuất hiện có phần muộn hơn, hoạt động CTTC được đề cập từ năm 1991. Năm 1994, NH Ngoại thương Việt Nam là NH đi đầu trong lĩnh vực này. Để đảm bảo cho hoạt động của lĩnh vực này phù hợp với những quy định pháp luật của nước ta, ngày 17/5/1995, NHNN ra quyết định 149/QĐ-NH5 về Thể lệ tín dụng thuê mua. Cuối năm 1995, văn bản dưới Luật đầu tiên về hoạt động CTTC ra đời – Nghị định 64/CP ngày 9/10/1995 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC trên cơ sở tổng kết kinh nghiệm của một số năm tổ chức triển khai nghiệp vụ này tại Việt Nam. Ngày 2/5/2001, Thủ tướng Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP – Quy chế về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC ở Việt Nam. Hiện nay, các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến CTTC còn nhiều tranh cãi. Thực chất, phương thức Finance Lease là tài trợ thuê mua, tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính. Trong nhiều tài liệu một số tác giả còn gọi Finance Lease bằng nhiều thuật ngữ khác như: Leasing, Capital Lease…Chính sự đa dạng trong các thuật ngữ “du nhập” từ nước ngoài đã khiến các nhà dịch thuật đưa ra nhiều cách dịch, tên gọi khác nhau như: Cho thuê tài chính, tín dụng thuê mua, tài trợ thuê mua… Tuy nhiên, để phù hợp với quy định trong các văn bản pháp lý của Việt Nam thì sử dụng thuật ngữ Cho thuê tài chính. Thực tế, trên thế giới có nhiều khái niệm khác nhau về CTTC. Định nghĩa về CTTC của Công ty CTTC quốc tế (IFC) được nhiều nhà nghiên cứu cho rằng là chính xác hơn cả: “CTTC là một thỏa thuận mang tính hợp đồng cho phép một bên (Bên đi thuê) được sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty cho thuê (Bên cho thuê) và thực hiện các khoản chi trả định kỳ đã được quy định cụ thể”. Ở Việt Nam, theo Điều 113 của Luật các Tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ bảy thông qua ngày 16/6/2010: “Hoạt động cho thuê tài chính là việc cấp tín dụng trung hạn, dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài chính và phải có một trong các điều kiện sau đây: Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được nhận chuyển quyền sở hữu tài sản cho thuê hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên; Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản cho thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản cho thuê tại
  • 14. 2 thời điểm mua lại; Thời hạn cho thuê một tài sản phải ít nhất bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản cho thuê đó; Tổng số tiền thuê một tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải bằng giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”. Trong một số nghị định hướng dẫn thi hành luật do chính phủ ban hành như: Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001, Nghị định 65/2005/NĐ-CP ngày 19/05/2005 và Nghị định 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC. Tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định 16/2001/NĐ-CP: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê ít nhất phải tương đương với giá của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng”. Căn cứ vào định nghĩa này, có thể hiểu một cách đơn giản: CTTC là một hình thức cho thuê TS có kèm theo lời hứa là bán lại TS cho bên thuê khi hợp đồng thuê kết thúc, với giá cả được thoả thuận từ trước. Như vậy, CTTC khác hẳn với hình thức cho thuê TS đơn thuần hay hình thức bán hàng trả góp về: hình thức sở hữu, tính chất, cũng như mối quan hệ giữa các bên tham gia. Trong CTTC, bên thuê TS (là tổ chức và cá nhân) chỉ có quyền sử dụng TS thuê, chứ không có quyền sở hữu và định đoạt. Trong suốt cả quá trình thuê, bên thuê không được hạch toán vào TS có của mình, mà chỉ được hạch toán vào tài khoản ngoại bảng và cũng không được sử dụng làm vật bảo đảm trong thế chấp. Khi sử dụng TS thuê, bên thuê phải trả một khoản tiền nhất định theo định kỳ (tháng, quí) đã được ghi trong hợp đồng. Khoản tiền này đủ để bù đắp khấu hao cơ bản, cộng với khoản lãi tương ứng với số vốn bỏ ra để mua sắm TS trên và những chi phí quản lý, lợi nhuận của Công ty CTTC. Vì vậy, trong giao dịch cho thuê tài chính thường có các chủ thể sau đây tham gia: Bên thuê: là khách hàng thuê thiết bị, tài sản của bên cho thuê (tức là bên nhận tài trợ tín dụng của công ty CTTC). Bên thuê cũng là người có quyền sử dụng tài sản và có trách nhiệm trả những khoản tiền thuê theo thỏa thuận. Ở Việt Nam, theo khoản Thang Long University Library
  • 15. 3 2 Điều 7 Nghị định 16/2001/NĐ-CP: “Bên thuê là tổ chức và cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình”. Bên cho thuê: là nhà tài trợ vốn cho người thuê, nghĩa là người sẽ thanh toán toàn bộ giá trị máy móc thiết bị theo thỏa thuận giữa người thuê với nhà cung cấp và là chủ sở hữu tài sản vế mặt pháp lý. Theo khoản 1 Điều 7 Nghị định 16/2001/NĐ-CP: “Bên cho thuê là công ty cho thuê tài chính được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam”. Nhà cung cấp: là người cung cấp tài sản thiết bị theo sự thỏa thuận với bên thuê và theo những điều khoản trong hợp đồng mua bán thiết bị đã ký kết với người cho thuê. Ngoài ra có thể có thêm một số chủ thể khác tùy theo từng hình thức giao dịch: người cho vay, các cơ quan quản lý nhà nước… Tài sản cho thuê: là máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác. Đây là một trong những yếu tố cấu thành quan trọng trong giao dịch CTTC và là điểm khác biệt cơ bản giữa hoạt động CTTC và loại cho vay bằng tiền của NHTM. 1.1.2. Bản chất của cho thuê tài chính - CTTC là một hoạt động tín dụng “Tín dụng là một giao dịch về TS (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (NH và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển tiếp TS cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh toán”. [7, tr.20]. Trong một giao dịch CTTC: bên cho thuê chuyển giao TS thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị) cho bên thuê sử dụng trong một thời gian nhất định. Trong quá trình sử dụng TS, bên thuê phải thanh toán tiền thuê định kỳ cho đến khi hết hạn hợp đồng, khoản tiền thuê này cũng bao gồm hai phần: phần vốn gốc và lãi. Đặc biệt, đối với các hợp đồng cho thuê thì có thể thanh toán một phần sau khi chấm dứt hợp đồng thuê nghĩa là tiền lãi được thanh toán đầy đủ trong thời gian sử dụng vốn, nhưng vốn gốc chưa hoàn trả đầy đủ. Trường hợp này có ba cách giải quyết và được thực hiện trong hợp đồng. + Người thuê đồng ý mua TS: phần vốn gốc đã được hoàn trả dưới dạng tiền thanh toán mua TS. + Người thuê muốn thuê tiếp TS: phần vốn gốc được hoàn trả dưới dạng thanh toán tiền thuê trong thời gian hợp đồng cho thuê được gia hạn. + Người đi thuê không muốn thuê tiếp TS: phần vốn gốc lại được hoàn trả dưới dạng hiện vật, tức là TS thuê mua. Như vậy trong giao dịch CTTC, nguyên tắc hoàn trả của tín dụng luôn luôn
  • 16. 4 được bảo đảm; tiền thuê và giá trị TS còn lại thường lớn hơn giá trị TS ban đầu. đây chính là sự trao đổi TS không ngang giá – bản chất của một quan hệ tín dụng: việc quay trở về điểm xuất phát của tín dụng không phải như lúc đã nhượng đi mà là một giá trị lớn hơn – đó gọi là tiền lãi mà người đi vay được hưởng ngoài giá trị ban đầu của tín dụng. - Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn Trong giao dịch CTTC thì TS cho thuê thường là các máy móc, thiết bị và một số động sản khác có giá trị sử dụng và thời gian hữu ích trên một năm. Mà theo các hợp đồng CTTC thì thời gian thuê tối thiểu bằng 75% hoặc cao hơn đời đời sống hoạt động ước tính của TS thuê. Do vậy, có thể nói CTTC là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn. 1.1.3. Đặc trưng của nghiệp vụ cho thuê tài chính Hoạt động CTTC đã, đang và ngày càng phát triển hơn. Nhưng thực tế vẫn chưa có một khái niệm, định nghĩa hay hệ thống tiêu chuẩn chung nào được tất cả các quốc gia chấp nhận chính thức. - “Theo Uỷ ban Tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IASC), bất cứ một giao dịch cho thuê mướn nào thỏa mãn một trong bốn tiêu thức sau sẽ được coi là giao dịch CTTC: + Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao khi kết thúc hợp đồng. + Hợp đồng quy định quyền chọn mua tài sản thuê với giá tượng trưng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng. + Thời hạn hợp đồng chiếm phần lớn thời hạn hữu dụng của tài sản. + Hiện giá của toàn bộ các khoản tiền cho thuê do người thuê trả tương đương hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản tại thời điểm bắt đầu hợp đồng” [6, tr.170]. - “Theo Hiệp định thống nhất luật dân sự về tín dụng thuê mua quốc tế do Hiệp hội tín dụng thuê mua quốc tế thỏa thuận thì giao dịch CTTC gồm những đặc điểm sau: + Người thuê chỉ rõ thiết bị và nhà cung cấp không phụ thuộc vào những kỹ năng và ý kiến của người cho thuê. + Thiết bị được đề cập trong thỏa thuận thuê mua do người cho thuê mua theo thỏa thuận giữa người cho thuê và người thuê trong tình trạng người thuê biết rõ về người cung cấp. + Những khoản tiền thuê phải được trả theo thỏa thuận của bên thuê và bên cho thuê, được tính theo phương thức trả dần hay trả ngay một phần đáng kể chi phí mua thiết bị” [6, tr.170]. - “Theo tiêu chuẩn của Uỷ ban Kế toán Hoa kỳ, giao dịch CTTC phải thỏa mãn các điều kiện sau: + Quyền sở hữu tài sản được chuyển giao cho người đi thuê khi chấm dứt hợp Thang Long University Library
  • 17. 5 đồng thuê. + Hợp đồng thuê cho phép người đi thuê được quyền chọn mua tài sản thuê với giá thấp hơn ở một thời điểm nào đó hay đến khi chấm dứt hợp đồng. + Thời hạn cho thuê phải bằng 75% hoặc cao hơn vòng đời hoạt động ước tính của tài sản thuê. + Giá trị hiện tại của các khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu là 90% so với giá trị tài sản thuê” [6, tr.170]. - “Ở Việt Nam theo Quy chế hiện hành thì một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn 1 trong 4 điều kiện sau: + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên. + Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại. + Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết kế để khấu hao tài sản thuê. + Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng” [6, tr.171]. Mặc dù có rất nhiều hệ thống các tiêu chuẩn quy định về hoạt động CTTC khác nhau. Nhưng tóm lại thì các hệ thống này đều thống nhất ở một số đặc điểm: sự chuyển quyền sở hữu, tổng số thiền thuê lớn, thời hạn thuê dài, quyền được chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng. 1.1.4. Sự khác nhau giữa cho thuê tài chính và cho thuê vận hành Cho thuê vận hành (CTVH) là loại cho thuê ngắn hạn, bên đi thuê có thể huỷ bỏ hợp đồng và bên cho thuê có trách nhiệm bảo trì, đóng bảo hiểm và thuế TS. Cho thuê vận hành là kiểu cho thuê tài sản có từ lâu đời. Ngoài ra, nó còn được gọi là cho thuê hoạt động hay cho thuê kiểu truyền thống. CTVH và CTTC đều là hoạt động cho thuê, nhưng về bản chất thì lại khác nhau: Bảng 1: Phân biệt Cho thuê tài chính và Cho thuê vận hành STT Tiêu thức Cho thuê vận hành Cho thuê tài chính 1 2 Quyền sở hữu Thời hạn thuê Tách biệt quyền sở hữu pháp lý và quyền sử dụng Thời hạn của một hợp đồng ngắn, nghĩa là thời hạn thuê rất ngắn so với thời gian hữu ích của TS. Như thuê vận hành Thời hạn của một hợp đồng dài, thông thường thời hạn thuê chiếm ít nhất 2/3 thời gian hữu ích của TS.
  • 18. 6 3 4 5 6 7 8 Quyền hủy ngang hợp đồng Trách nhiệm về rủi ro liên quan đến TS Chi phí bảo trì, dịch vụ… TS thuê Mức thu hồi vốn của một hợp đồng thuê Chuyển quyền sở hữu hoặc bán TS Được quyền hủy ngang hợp đồng Bên cho thuê chịu phần lớn các rủi ro và thiệt hại, chỉ trừ rủi ro do lỗi của bên đi thuê gây ra. Bên cho thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, dịch vụ, bảo hiểm. TS cho thuê thường có sẵn nên chỉ đáp ứng được những khách hàng có nhu cầu về loại tài sản đó. Tổng số tiền thuê của một hợp đồng nhỏ hơn nhiều so với giá trị TS (tổng số tiền tài trợ). Người cho thuê chỉ có thể hoàn lại toàn bộ giá trị TS thuê từ nhiều người thuê. Người cho thuê không cam kết chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại TS cho bên đi thuê khi kết thúc hợp đồng. Không được quyền hủy ngang hợp đồng Bên đi thuê chịu phần lớn rủi ro và thiệt hại, kể cả rủi ro không phải do mình gây ra. Bên thuê chịu mọi chi phí vận hành, bảo trì, bảo hiểm. TS cho thuê thường chưa có sẵn mà bên cho thuê sẽ tiến hành mua theo nhu cầu của bên đi thuê và sau đó cho thuê lại. Tổng số tiền thuê gần bằng hoặc lớn hơn giá trị TS. Do vậy người cho thuê kỳ vọng có thể hoàn lại toàn bộ giá trị TS thuê từ một người duy nhất. Người cho thuê cam kết chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại TS hoặc cho thuê tiếp khi chấm dứt hợp đồng. 1.1.5. Lợi ích của cho thuê tài chính Với nền kinh tế CTTC làm tăng nguồn vốn cho đầu tư. Trong bất cứ xã hội nào, nền kinh tế nào mà tìm được phương thức để người có vốn và người cần vốn gặp nhau hiệu quả, tối ưu thì nền kinh tế đó sẽ phát triển. Bản chất của hoạt động CTTC là một hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn, thị trường CTTC cũng là một bộ phận của thị trường vốn, thị trường này diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính trung và dài hạn theo những phương thức giao dịch nhất định. Như vậy, CTTC hay thị trường CTTC đã một góp một phần để giải quyết bài toán về vốn cho nền kinh tế. CTTC giúp các DN trong nước tiếp thu được công nghệ cao. Vì bản chất của CTTC gắn chặt với việc trang bị và đổi mới máy móc, công nghệ và mở rộng sản xuất Thang Long University Library
  • 19. 7 đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất của các ngành công nghiệp vừa và nhỏ. Phát triển tốt thị trường CTTC sẽ giúp cho các DN đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất của DN cũng như của toàn nền kinh tế. CTTC đóng vai trò cứu cánh, hỗ trợ phát triển cho các DN nhỏ và vừa trong nền kinh tế. Vì đối với các DN nhỏ và vừa thì vấn đề đi tìm nguồn vốn để đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất gặp nhiều khó khăn hơn so với các DN lớn. Với bên cho thuê Đối với bên cho thuê, việc ra đời và áp dụng phương thức tài trợ CTTC không phải là loại hình thay thế các phương thức tài trợ cổ điển như cho vay trung và dài hạn bằng tiền, mà nó là hình thức tài trợ bổ sung nhằm tạo điều kiện cho các định chế tài chính mở rộng khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh. Đứng trên góc độ người cho thuê phương thức tài trợ này có một số lợi ích so với loại tài trợ khác như sau: - Phương thức CTTC có độ rủi ro thấp trong đầu tư vốn. Bên cho thuê với tư cách là chủ sở hữu về mặt pháp lý, vì vậy họ được quyền quản lý và kiểm soát TS theo các điều khoản của hợp đồng thuê. Trong trường hợp bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn thì bên cho thuê được thu hồi TS, đồng thời buộc bên đi thuê phải bồi thường các thiệt hại. Trong trường hợp bên đi thuê bị phá sản thì TS CTTC không bị phát mại mà bên cho thuê thu hồi lại được. - CTTC đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả. Đối tượng tài trợ được thực hiện dưới dạng TS cụ thể gắn liền với mục đích kinh doanh của bên đi thuê, vì vậy mục đích sử dụng vốn được đảm bảo, từ đó tạo tiền đề để hoàn trả tiền thuê đúng hạn. - CTTC tạo điều kiện để gắn chặt mối quan hệ giữa người cho thuê và nhà cung cấp. - CTTC giúp người cho thuê có thể thu được một khoản tiền chênh lệch khi hết thời hạn hợp đồng trong trường hợp người đi thuê trả lại thiết bị. Vì khi thiết bị được thu về thì giá trị tái đầu tư thường cao hơn giá trị còn lại của thiết bị. Ngoài ra, CTTC giúp các tổ chức tín dụng đa dạng hóa được hoạt động đầu tư. Với bên đi thuê - Hoạt động cho thuê tạo điều kiện cho các DN hạn hẹp về ngân quỹ có được cơ sở vật chất và thiết bị cần thiết để sử dụng. Thuê tài chính giúp tiếp cận được với rất nhiều loại TS, các thiết bị máy móc tiên tiến, các phương tiện và các dây chuyền sản xuất hiện đại. Mặc dù thuê tài chính không trực tiếp chuyển vốn cho DN, nhưng hình thức này hoàn toàn có thể giúp họ giảm lượng tiền cần thiết để khởi sự hoặc mở rộng DN. Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, NHTM luôn đòi hỏi TS đảm bảo thế chấp hoặc cầm cố, và chỉ cho vay tối đa 80% tổng chi phí thực hiện dự án. Nhưng với kênh CTTC, DN không cần ký quỹ đảm bảo hay TS thế chấp mà còn có
  • 20. 8 thể được tài trợ từ 90%, có khi đến 100% vốn đầu tư. Thậm chí, nếu DN đã đầu tư mua TS trước nhưng thiếu vốn lưu động vẫn có thể bán lại cho Công ty CTTC, rồi sau đó Công ty lại cho DN thuê lại. Như vậy trong giao dịch cho thuê, có trường hợp bên cho thuê tài trợ đến 100% vốn, trong khi đó, nếu DN mua TS bằng vốn tự có hoặc vốn vay thì đòi hỏi người mua phải có vốn tham gia. Vì vậy hoạt động cho thuê mang lại lợi ích lớn cho các DN. + Không đủ vốn tự có để mua TS hoặc thiếu vốn đối ứng trong các hợp đồng vay để mua TS. + Hoạt động cho thuê sẽ tạo khả năng dự trữ các nguồn tín dụng cho tương lai. + Các DN thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay vốn nên việc đi thuê là cách thức tốt nhất để có TS sử dụng. + Ngoài ra đối với các dự án đầu tư hoạt động cho thuê còn là hình thức tài trợ bổ sung để giải quyết bài toán vốn và hiệu quả trong đầu tư, nghĩa là kết hợp giữa mua TS và thuê để đảm bảm bảo có lợi nhất. - CTTC là một phương thức tài trợ vốn linh hoạt. Thông thường thời hạn thuê thiết bị dài hơn so với thời hạn vay để mua theo thông lệ. Điều này sẽ làm giảm ngân quỹ và chi phí cho TS hàng năm. Đồng thời giao dịch cho thuê giúp cho bên đi thuê tránh được rủi ro về tính lạc hậu và lỗi thời của TS, đặc biệt đối với những thiết bị có tốc độ phát triển nhanh, như ngành công nghiệp máy tính và những dây chuyền sản xuất công nghiệp lớn... Khác với việc huy động vốn trên thị trường và đi vay, giao dịch cho thuê thường được thực hiện nhanh chóng và linh hoạt. Những thoả thuận chặt chẽ thường có trong hợp đồng tín dụng đều không cần thiết phải có trong hợp đồng thuê, lịch trình thanh toán tiền thuê cũng được sắp xếp linh hoạt phù hợp với lưu chuyển tiền tệ theo thời vụ của bên thuê. Nếu DN cần có máy móc, thiết bị ngay lập tức, việc đi thuê sẽ được chấp thuận nhanh hơn nhiều so với các khoản vay tín dụng và không cần nhiều thủ tục giấy tờ. Nhất là với các DN đang ở giai đoạn khởi đầu hay những khoản đầu tư khẩn cấp, bất ngờ nhằm chớp thời cơ trên thị trường mà không cần đảo lộn cơ cấu tài chính của DN vì việc thuê tài chính sẽ dễ dàng hơn nhiều so với việc đi vay NH. 1.1. Nội dung hoạt động của cho thuê tài chính 1.2.1. Qui trình cho thuê CTTC là hình thức tài trợ trung và dài hạn, vì vậy một số vấn đề cơ bản về qui trình tài trợ như hồ sơ đề nghị tài trợ, phân tích khả năng tài chính và thanh toán, quyết định tài trợ…cũng tương tự như cho vay trung và dài hạn. Qui trinh thực hiện gồm các bước: - Tổ chức tài chính tiếp nhận hồ sơ xin thuê của khách hàng: Tại bước này, khách hàng có nhu cầu thuê các thiết bị, máy móc gửi hồ sơ đến cho công ty CTTC. Thang Long University Library
  • 21. 9 Bộ hồ sơ thuê mua gồm các giấy tờ theo qui định của pháp luật và của Công ty như: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, các tài liệu liên quan đến thuê tài chính... Tùy theo đối tượng khách hàng bộ hồ sơ có thể có thêm một số tài liệu khác. - Thẩm định và quyết định CTTC: Sau khi nhận được bộ hồ sơ của khách hàng Công ty sẽ tiến hành thẩm định và quyết định xem có nên đầu tư vào dự án không. - Ký kết hợp đồng CTTC: Nếu Công ty quyết định đầu tư vào dự án thuê mua thiết bị máy móc của khách hàng thì Công ty và khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng CTTC theo đúng qui định, thủ tục của pháp luật và thỏa thuận của hai bên. - Thực hiện nội dung của hợp đồng: Tiến hành mua sắm thiết bị máy móc theo thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê và chuyển giao TS cho bên đi thuê. - Thanh lý hợp đồng: khi hợp đồng hết hiệu lực thì hai bên thực hiện các thỏa thuận theo hợp đồng đã ký kết. Công ty có thể thu hồi TS hoặc tiến hành chuyển giao quyền sở hữu TS cho bên đi thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng. Ngoài ra phương thức tài trợ này còn có một số yếu tố mang tính đặc thù cần phải chú ý trong quá trình cho thuê: Vấn đề liên quan đến TS thuê Tài trợ cho thuê là hình thức tài trợ trực tiếp bằng TS. Bên đi thuê được quyền lựa chọn và yêu cầu bên cho thuê TS mua và giao cho bên đi thuê sử dụng. Vì vậy trong quy trình cho thuê cần lưu ý một số điểm sau: - Trong hồ sơ đề nghị tài trợ, bên đi thuê phải mô tả chi tiết các thông số kỹ thuật liên quan đến TS, giá TS, nhà cung cấp và cách thức chuyển giao TS của các bên liên quan. - Bên cho thuê sẽ trở thành chủ sở hữu TS, vì vậy để hạn chế rủi ro liên quan đến TS và thanh toán, bên cho thuê phải thẩm định kỹ các yếu tố nêu trên, đặc biệt là trình độ của máy móc thiết bị và giá cả của TS. Mức độ lạc hậu của máy móc thiết bị sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của bên đi thuê và việc thu hồi vốn của bên cho thuê. Đôi lúc máy móc thiết bị quá tiên tiến cũng chưa hẳn là tốt. - Giá TS cũng là yếu tố quan trọng cần phải thẩm định kỹ, vì nếu xác định mức giá cao hơn thị trường sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của bên đi thuê và tất yếu ảnh hưởng đến khả năng thanh toán tiền thuê. Bảo đảm trong giao dịch cho thuê Theo nguyên tắc trong giao dịch cho thuê, các bên không cần có các biện pháp bảo đảm như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, vì bên cho thuê được quyền thu hồi TS nếu bên đi thuê mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt bên cho thuê cũng có thể yêu cầu bên đi thuê phải có các biện pháp bảo đảm thích hợp.
  • 22. 10 Nhà cung cấp và điều kiện chuyển giao tài sản Đối với các loại CTTC nhà cung cấp là người bán, có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu TS cho bên cho thuê, nhưng TS thực tế lại được chuyển giao trực tiếp cho bên đi thuê. Vì vậy trong quy trình tài trợ cần lưu ý: - Nhà cung cấp do bên đi thuê lựa chọn, nhưng với tư cách là nhà tài trợ, bên cho thuê cần phải thẩm định năng lực của nhà cung cấp. Nếu xét thấy nhà cung cấp không đủ khả năng cung cấp hàng theo đúng các điều kiện của hợp đồng thì có thể yêu cầu bên đi thuê thay đổi nhà cung cấp khác có điều kiện tốt hơn. - Đối với những TS là thiết bị hoặc dây chuyền công nghệ phức tạp nhà tài trợ cần thẩm định kỹ trách nhiệm về lắp đặt, bàn giao TS, đào tạo công nhân, chuyển giao công nghệ, bảo hành và bảo dưỡng TS. Đây là những điều kiện cần thiết để đưa TS vào sử dụng một cách có hiệu quả, và tạo điều kiện để thanh toán tiền thuê đúng hạn. Giám sát việc sử dụng và quản lý tài sản Việc sử dụng và quản lý TS đúng quy trình kỹ thuật là một trong những nội dung cơ bản được quy định trong hợp đồng cho thuê. Để kiểm tra việc thực hiện các điều khoản theo hợp đồng bên tài trợ phải tiến hành giám sát theo định kỳ và trong những trường hợp đặc biệt có thể kiểm tra đột xuất. Việc giám sát tập trung chủ yếu vào các nội dung sau: - Kiểm tra quy trình bảo dưỡng TS của bên đi thuê và việc đóng bảo hiểm TS thuê. - Kiểm tra môi trường vận hành TS và tình trạng hoạt động của TS. Cần xem xét mức độ hư hỏng TS có nằm trong giới hạn cho phép không. - Kiểm tra cường độ sử dụng TS. Trong hợp đồng cho thuê máy móc thiết bị thường có quy định hạn mức sử dụng tối đa và bên đi thuê không được phép sử dụng quá hoặc nếu sử dụng quá hạn mức sẽ bị phạt. Ngoài việc giám sát sử dụng và quản lý TS, nhà tài trợ cần giám sát việc thanh toán tiền thuê và hiệu quả tài chính của việc sử dụng vốn, điều này tương tự như hoạt động cho vay. Trên cơ sở giám sát việc sử dụng TS, nhà tài trợ sẽ đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro về TS và tín dụng khi bên đi thuê vi phạm hợp đồng. Các phương thức xử lý tài sản khi chấm dứt hợp đồng thuê Khác với CTVH, việc xử lý TS khi kết thúc hợp đồng CTTC thường được bên cho thuê và bên đi thuê thoả thuận trước và ghi trong bản hợp đồng thuê. Trường hợp không có thoả thuận xử lý theo hợp đồng thì sau khi kết thúc hợp đồng thuê bên đi thuê trả lại TS. Thông thường TS cho thuê có thể được giải quyết theo một trong các cách sau: Thang Long University Library
  • 23. 11 - Bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu TS thuê. Đối với những hợp đồng cho thuê thanh toán toàn bộ, tức là bên cho thuê đã thu hồi toàn bộ vốn tài trợ, cùng với CP tài chính thì sau khi kết thúc hợp đồng cho thuê, bên cho thuê sẽ chuyển giao quyền sở hữu TS cho bên đi thuê. - Bên đi thuê mua TS thuê: Nếu hợp đồng cho thuê có điều khoản bên đi thuê được quyền mua TS thì khi kết thúc hợp đồng bên đi thuê được mua TS đó. Tuy nhiên đây là sự cam kết đơn phương, có nghĩa là bên đi thuê được quyền lựa chọn mua hoặc không. Nếu khi hợp đồng cho thuê kết thúc mà bên đi thuê muốn mua TS thì bên cho thuê phải bán (trừ một số trường hợp ngoại lệ) và nếu bên đi thuê không muốn mua TS thì được quyền trả lại cho bên cho thuê. Về nguyên tắc giá bán được tính toán trên cơ sở hiện giá, có nghĩa là bên cho thuê sẽ bán theo vốn gốc còn lại phải thu hồi. - Cho thuê tiếp: Một cách xử lý cũng thường xảy ra theo thoả thuận, sau khi kết thúc hợp đồng, đó là thoả thuận bên đi thuê được quyền thuê tiếp TS sau khi kết thúc thời hạn cho thuê cơ bản. Gắn liền với thoả thuận thuê tiếp thường có điều khoản về giá thuê hoặc cơ sở tính tiền thuê. Thông thường tiền thuê trong thời hạn gia hạn thấp hơn so với tiền thuê trước đây. - Bên đi thuê trả lại TS: Sau khi kết thúc hợp đồng thuê, TS được trả lại cho bên cho thuê trong các trường hợp sau: + Hợp đồng thuê không có điều khoản thoả thuận cách thức xử lý TS. + Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua hoặc thuê tiếp, nhưng bên đi thuê từ chối quyền chọn. Về nguyên tắc khi hết thời hạn hợp đồng bên đi thuê không được quyền sử dụng TS và bên cho thuê được quyền định đoạt TS đó. Có nhiều cách định đoạt TS như sau: bên cho thuê thu hồi TS để tự xử lý theo ý chí của mình; uỷ quyền cho bên đi thuê bán TS. Việc uỷ quyền này có thể được thoả thuận ngay trong hợp đồng thuê, hoặc bằng một giấy uỷ quyền riêng, trong trường hợp uỷ quyền bán TS bên đi thuê được hưởng một khoản thu nhập theo thoả thuận. Ngoài ra, bên cho thuê cũng có thể ký gửi TS ở bên đi thuê để tìm người mua hoặc người thuê lại hoặc có thể bán TS đi để thu hồi vốn… 1.2.2. Kỹ thuật cho thuê CTTC thực chất là một hình thức tài trợ vốn. Do đó, về khía cạnh kỹ thuật thì CTTC có nhiều điểm giống cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, phương thức này cũng có những nét đặc trưng riêng. Do đó, trong quá trình thực hiện hợp đồng cho thuê, cần phải lưu ý thêm một số nội dung sau: 1.2.2.1. Tổng số tiền cho thuê Trong cho vay, các ngân hàng thường cho vay tối đa một tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị dự án hoặc giá trị TS đảm bảo của đối tượng vay… Tuy nhiên, trong
  • 24. 12 hoạt động CTTC thì bên đi thuê hoàn toàn có thể được vay 100% giá trị của dự án. Điều này đã mang lại lợi ích lớn cho các DN muốn mở rộng hoạt sản xuất kinh doanh. Do vậy, tổng số tiền tài trợ cho thuê bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến TS thuê như sau: - Chi phí mua TS - Chi phí vận chuyển - Chi phí lắp đặt, chạy thử - Các chi phí khác để hình thành nguyên giá TS. Tuy nhiên, trong hợp đồng thuê hai bên có thể thỏa thuận khác, ví dụ bên thuê có thể phải chi trả chi phí lắp đặt, chạy thử. 1.2.2.2. Thời hạn cho thuê Thông thường thời hạn cho thuê là thời gian kể từ khi bên thuê nhận TS để sử dụng cho đến khi chấm dứt quyền thuê theo hợp đồng. Tuy nhiên trong một số trường hợp, nếu thời hạn thanh toán tiền mua TS của bên cho thuê và thời điểm nhận TS của bên đi thuê có khoảng cách đáng kể, đặc biệt trong trường hợp thanh toán trước thì bên cho thuê phải giải quyết chi phí liên quan đến quỹ đi vay dùng để tài trợ. Bên cho thuê có thể lựa chọn một trong hai cách xử lý sau: - Nếu thời hạn thuê tính từ thời điểm nhận TS thì trong chi phí thuê phải cộng thêm chi phí quỹ mà bên cho thuê ứng trước để mua. Nếu quy đổi ra lãi suất tài trợ thì lãi suất này phải cao hơn bình thường. - Hai bên cũng có thể thỏa thuận thời hạn thuê kể từ khi bên cho thuê ứng vốn thanh toán việc mua TS. Trên thực tế cách thứ nhất được áp dụng phổ biến, vì về mặt kỹ thuật tính toán và xử lý các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên có liên quan dễ thực hiện hơn. Ngoài ra, đối với một số loại hợp đồng, thời hạn cho thuê được chia ra làm hai loại: - Thời hạn cơ bản (basic lease priod) còn gọi là thời hạn của cho thuê sơ cấp là thời hạn được thỏa thuận ghi trong hợp đồng CTTC lần đầu. Trong thời hạn này bên cho thuê và bên đi thuê không được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. - Thời hạn gia hạn (renewal period) hay thời hạn cho thuê thứ cấp là thời hạn sau khi hết thời hạn cơ bản và hai bên thỏa thuận một thời hạn để thuê tiếp TS mà không cần phải mua hoặc trả lại TS. Trong thời hạn gia hạn có hai đặc điểm cơ bản khác với thời hạn cơ bản là: hợp đồng thuê trong thời hạn này có thể được hủy bỏ và tiền thuê trong thời hạn này thường thấp hơn trong thời hạn cơ bản. Việc xác định thời hạn cho thuê cơ bản phải dựa trên các cơ sở sau: thời gian hoạt động của TS, tốc độ lỗi thời của TS, nhu cầu sử dụng TS, khả năng thanh toán và các rủi ro liên quan đến thị trường. Trên thực tế việc xác định thời hạn cho thuê phụ Thang Long University Library
  • 25. 13 thuộc vào tính chất của TS. Ví dụ: xe du lịch là loại TS có chu kỳ sống ngắn, vì vậy thời hạn cho thuê thường trong khoảng 3 – 5 năm, trong khi đó các thiết bị thuộc tư liệu sản xuất thường có thời hạn cho thuê dài hơn, 10 – 20 năm. 1.2.2.3. Kỹ thuật tính tiền thuê Tiền thuê thực chất là vốn gốc và lãi mà bên đi thuê phải trả cho bên tài trợ. Về nguyên tắc việc tính tiền thuê cũng tương tự như việc xác định mức trả nợ trong cho vay, tức là phải dựa trên cơ sở tổng số tiền tài trợ, thời hạn cho thuê và lãi suất. Ngoài ra để tính tiền thuê các bên liên quan còn phải xác định các yếu tố sau: - Kỳ hạn thanh toán tiền thuê: trong CTTC việc thanh toán tiền thuê được chia làm nhiều kỳ hạn. Dựa trên đặc điểm sản xuất và luân chuyển vốn của DN đi thuê có thể chọn thanh toán theo thời vụ hoặc thanh toán đều đặn (theo tháng, quý, năm). - Thời điểm thanh toán: có thể đầu kỳ hoặc cuối kỳ. Thông thường tiền thuê được thanh toán đầu mỗi định kỳ và trong một số trường hợp đặc biệt tiền thuê có thể thanh toán cuối định kỳ. - Mức hoàn vốn trong thời hạn tài trợ Tổng số tiền tài trợ được chia làm hai phần: một phần được thu hồi trong thời hạn tài trợ và phần còn lại sẽ được thu hồi thông qua bán TS hoặc cho thuê thứ cấp trong thời hạn gia hạn. Tuy nhiên, tùy theo tính chất của mỗi loại TS mà xác định mức vốn thu hồi trong thời hạn cho thuê cơ bản. Nếu TS có mức rủi ro cao và thị trường hạn chế thì mức hoàn vốn cao, có nghĩa là trong thời hạn cho thuê cơ bản phần lớn số tiền tài trợ được hoàn trả cho bên cho thuê. Ngoài ra việc tính tiền thuê còn phụ thuộc vào cường độ sử dụng TS, các yếu tố rủi ro liên quan đến hoạt động cho thuê. Một số kỹ thuật tính tiền thuê của hoạt động cho thuê đang được các Công ty CTTC áp dụng phổ biến hiện nay: + Trường hợp 1: Số tiền thanh toán bằng nhau giữa các định kỳ Vốn tài trợ được thu hồi toàn bộ trong thời hạn cho thuê cơ bản và tiền thuê trả đầu mỗi định kỳ Trong đó: T: Tiền thuê mỗi định kỳ. V: Tổng số tiền tài trợ (vốn gốc). r: Lãi suất theo kỳ hạn thanh toán. n: Số kỳ hạn thanh toán tiền thuê.  1)1()1( )1(*    n n rr rrV T
  • 26. 14 Vốn tài trợ chưa thu hồi hết trong thời hạn thuê cơ bản và tiền thuê trả đầu mỗi định kỳ Trong đó: S: Vốn gốc còn lại (chưa thu hồi hết trong thời hạn cho thuê cơ bản). + Trường hợp 2: Số tiền thanh toán tăng hoặc giảm dần Trong đó: k: Hệ số thanh toán. + Trường hợp 3: Số tiền gốc cho thuê được chia đều cho kỳ thanh toán, trả định kỳ. Số tiền gốc trả cho mỗi kỳ thanh toán là: M = T n M: Số nợ gốc tiền thuê phải trả theo mỗi kỳ thanh toán T: Tổng số nợ gốc tiền thuê n: Số kỳ hạn thanh toán Lãi tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh toán là: Lãi tiền thuê = (Dư nợ tiền thuê x Số ngày dư nợ x Lãi suất cho thuê tháng)/30 Ngoài các kỹ thuật tính tiền thuê cơ bản trên, tiền thuê còn được tính theo các tình huống sau đây: Tiền thuê thanh toán theo thời vụ. Tiền thuê được tính theo cơ sở lãi suất thả nổi… 1.3. Phân loại cho thuê tài chính Hiện nay, CTTC đã trở thành một trong những phương thức tài trợ chủ yếu cho các doanh nghiệp, không chỉ ở các nước phát triển mà cả các nước đang phát triển. Về cơ bản thì việc áp dụng phương thức tài trợ này không có gì khác biệt giữa các nước phát triển và đang phát triển. Tuy nhiên, mỗi nền kinh tế lại có những điều kiện, môi trường kinh doanh khác nhau. Chính vì vậy, sự khác biệt đã được hình thành trong hoạt động cho thuê giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển. Ở các nước phát triển việc áp dụng phương thức tài trợ này mang tính phổ biến hơn, cách thức vận dụng linh hoạt hơn. Tuy nhiên, để áp dụng các phương thức cho thuê nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất thì việc lựa chọn loại hình cho thuê nào là yếu tố quan trọng.    1)1()1( )1(    n n rr rSrV T     nn n krr krSrV T    )1()1( )1()1( Thang Long University Library
  • 27. 15 CTTC hiện nay được áp dụng linh hoạt dưới nhiều hình thức khác nhau và chia làm hai loại lớn là CTTC cơ bản và CTTC đặc biệt. 1.3.1. Cho thuê tài chính cơ bản Loại 1: Cho thuê tài chính hai bên Là nghiệp vụ cho thuê tài chính có hai bên tham gia: Người cho thuê và người đi thuê. Theo phương thức này trước khi thực hiện nghiệp vụ cho thuê, TS cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê bằng cách mua TS hoặc đầu tư. Phương thức cho thuê này thường được các Công ty kinh doanh bất động sản và các Công ty sản xuất máy móc thiết bị thực hiện như: các nhà đầu tư xây dựng cao ốc văn phòng, chung cư… Sau khi đầu tư vào các dự án đó, các công ty bắt đầu ký các hợp đồng cho thuê với khách hàng. Các tổ chức tài chính rất ít áp dụng phương thức tài trợ này. Phương thức tài trợ cho thuê với sự tham gia của cả hai bên được thực hiện như sau : Sơ đồ 1: Cho thuê tài chính hai bên Loại 2: Cho thuê tài chính ba bên Là hình thức CTTC có ba bên tham gia: Người đi thuê, nhà cung cấp, và người cho thuê. Theo phương thức này, bên cho thuê thực hiện việc mua TS theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được hai bên thoả thuận theo hợp đồng thuê [6, tr.174]. Người cho thuê Người thuê Ký hợp đồng thuê tài chính Chuyển quyền sử dụng Trả tiền thuê Dịch vụ bảo trì và phụ tùng thay thế Trả tiền dịch vụ bảo trì
  • 28. 16 Sơ đồ 2: Cho thuê tài chính ba bên Phương thức tài trợ có sự tham gia của ba bên còn được gọi là phương thức cho thuê tài chính thuần (net lease). Đây là phương thức cho thuê áp dụng phổ biến nhất vì có các ưu điểm sau: - Bên cho thuê không phải mua TS trước và như vậy sẽ làm cho vòng quay của vốn nhanh hơn vì không phải dự trữ hàng tồn kho. - Việc chuyển giao TS được thực hiện trực tiếp giữa bên cung cấp và bên đi thuê và giữa họ cũng chịu trách nhiệm trực tiếp về tình trạng hoạt động của TS, cũng như thực hiện việc bảo hành và bảo dưỡng TS. Như vậy bên cho thuê trút bỏ được gánh nặng về tình trạng hoạt động của TS. - Bên cho thuê không trực tiếp nhận TS rồi sau đó chuyển giao cho bên đi thuê nên hạn chế được các rủi ro liên quan đến việc từ chối nhận hàng của bên đi thuê do những sai sót về mặt kỹ thuật. Xuất phát từ những ưu điểm trên đây nên các NH và các tổ chức tài chính đã áp dụng chủ yếu phương thức này để tài trợ cho các DN, đặc biệt đối với cho thuê thiết bị. Trên thế giới, 80% hợp đồng cho thuê áp dụng theo phương thức này. 1.3.2. Cho thuê tài chính đặc biệt Loại 1: Tái cho thuê (lease back) Tái cho thuê hay còn gọi là bán và thuê lại (Sale and lease back) là một dạng Nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp NGƯỜI THUÊ NGƯỜI CHO THUÊ Giao tài sản Bảo trì, phụ tùng thay thế Thanh toán tiền bảo dưỡng, phụ tùng thay thế Thanh toán tiền mua TS Hợp đồng mua TS Hợp đồng thuê TS Hợp đồng thuê TS Trả tiền thuê TS Quyền sử dụng TS Thang Long University Library
  • 29. 17 đặc biệt của phương thức cho thuê có sự tham gia của hai bên. Trong hoạt động kinh doanh có nhiều DN thiếu vốn lưu động để khai thác TS cố định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn lưu động ở các NH. Trong trường hợp đó họ buộc phải bán lại TS cố định cho NH hoặc Công ty tài chính, sau đó thuê lại TS để sử dụng và như vậy sẽ có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động. Đôi lúc phương thức tài trợ này được áp dụng như là một biện pháp giải quyết nợ quá hạn mà không cần phải dùng đến biện pháp thanh lý, tức là tuyên bố phá sản DN khi lâm vào tình trạng khó khăn tài chính. Vì khi dùng phương thức này như một biện pháp giải quyết nợ quá hạn các tổ chức tài chính còn kèm theo các biện pháp khác như kiểm soát các khoản thu, chi về ngân quỹ, tư vấn trong quản trị kinh doanh, khuyến cáo về việc bán các TS chưa dùng, tham gia vào quản trị DN… để có thể giúp họ vượt qua tình trạng khó khăn. Sơ đồ 3: Tái cho thuê Loại 2: Cho thuê hợp tác (Leveraged lease) Cho thuê hợp tác là một phương thức đặc biệt, biến tướng từ hai loại cho thuê cơ bản nói trên. Trong cho thuê hợp tác bên cho thuê đã vay phần lớn vốn từ các NH hoặc các định chế tài chính khác để mua TS cho thuê. Đối với các TS thuê có giá trị lớn, một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng. Trong trường hợp này, một hoặc một số bên cho thuê hợp tác với một hoặc nhiều bên cho vay khác để cùng tài trợ. Tuy nhiên, hình thức hợp tác này không phải là phương thức cùng tài trợ mà bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê, còn bên cho vay là trái chủ của bên cho thuê hay nói cách khác vốn tài trợ Công ty CTTC Người mua Người cho thuê Chủ sở hữu ban đầu Người bán Người thuê Thỏa thuận mua bán lại tài sản Quyền sở hữu tài sản Thanh toán tiền mua tài sản Quyền sử dụng tài sản Hợp đồng thuê mua Trả tiền thuê
  • 30. 18 trong phương thức này bao gồm hai phần, một phần là vốn của bản thân bên cho thuê và một phần là vốn vay được cung cấp từ các bên cho vay. Thông thường bên cho vay bao gồm: các NH, công ty bảo hiểm, quỹ đầu tư. Còn bên cho thuê là các tổ chức cho thuê và các tổ chức khác hợp tác với các tổ chức cho thuê. Trong trường hợp có nhiều bên cho thuê thì họ có thể uỷ thác cho một tổ chức để ký kết các hợp đồng và quản lý vốn, nếu có nhiều bên cho vay cũng có thể làm tương tự. Một ví dụ thực tế: Tổng công ty hàng không Việt Nam (VN) đã thực hiện một số hợp đồng theo phương thức cho thuê hợp tác với các tổ chức tài chính nước ngoài. Ví dụ năm 1989 Hãng Hàng không VN đã thuê hai máy bay hành khách ATR 72 của Công ty Stock Leasing LTD và Công ty này lại được các NH của Pháp cho vay để thực hiện hợp đồng cho thuê này với hãng Hàng không VN. Sơ đồ 4: Cho thuê hợp tác Trong cho thuê hợp tác, vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ, khoảng 60% đến 80% và khoản cho vay được bảo đảm bằng chính TS cho thuê, cam kết chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và các khoản tiền thuê. Loại 3: Cho thuê giáp lưng (Under lease) Mặc dù cho thuê có thể tài trợ được cho cả những DN mà NH hoặc Công ty tài chính chưa có độ tin tưởng cao, nhưng không có nghĩa là tài trợ cho bất cứ ai. Vì vậy, trong nhiều trường hợp người cần TS muốn đi thuê nhưng không thể thực hiện trực tiếp từ những bên cho thuê chuyên nghiệp. Lý do có thể là người đó đã không thực hiện những hợp đồng kinh tế trong quá khứ (hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng thu Nhà sản xuất, cung ứng Bên đi thuê Người cho vay (các NHTM) Người cho thuê HĐmuatàisản Trảtiềnmua HĐthuêmua Chuyểnquyềnsử dụngtàisản Trảtiềnthuê Hợpđồngvay Trảtiềnvay Chuyểnquyềnsở hữutàisản Lựa chọn Thang Long University Library
  • 31. 19 mua), có thể là hoạt động yếu kém theo cách đánh giá của các tổ chức tài chính, hoặc đơn giản là vì DN đó chưa được bên cho thuê biết đến. Thực tế cho thấy, những công ty cho thuê nước ngoài họ chỉ chấp nhận tài trợ cho những công ty lớn của VN. Trong những trường hợp như thế đòi hỏi phải áp dụng phương thức cho thuê giáp lưng. Cho thuê giáp lưng hay CTTC bắc cầu là phương thức thông qua sự đồng ý của bên cho thuê, bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại TS đó. Trên thực tế thực chất bên đi thuê thứ nhất chỉ là bên trung gian giữa bên cho thuê và bên đi thuê thứ hai, nhưng về mặt pháp lý thì bên đi thuê thứ nhất phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Với phương thức thuê này, mặc dù DN không đủ điều kiện để trực tiếp thuê với bên cho thuê nhưng vẫn có thể thuê được TS để sử dụng cho sản xuất kinh doanh. Sơ đồ 5: Cho thuê giáp lưng Tiền thuê mà bên đi thuê thứ hai phải trả thường cao hơn tiền thuê mà bên đi thuê thứ nhất trả cho bên cho thuê. Phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê đó bên đi thuê thứ nhất được hưởng, coi như là hoa hồng trách nhiệm. Ngoài ra, cho thuê giáp lưng cũng áp dụng trong trường hợp bên đi thuê thứ nhất đã thuê TS và sử dụng TS đó nhưng sau đó không có nhu cầu sử dụng thì có thể cho bên khác thuê lại với sự đồng ý của bên cho thuê. Loại 4: Cho thuê tài chính liên kết Là hình thức đồng tài trợ, trong đó có nhiều bên tài trợ cho một người thuê. Hình thức này áp dụng trong trường hợp tài sản thuê có giá trị lớn vượt ra ngoài khả năng tài trợ của một công ty cho thuê. Bên cho thuê Bên thuê thứ nhất Bên thuê thứ hai HĐ thuê mua 1 Trả tiền thuê Quyền sử dụng tài sản Quyền sử dụng tài sản Trả tiền thuê HĐ thuê mua 2
  • 32. 20 Sơ đồ 6: Cho thuê tài chính liên kết 1.4. Các yếu tố tác động đến hoạt động CTTC Hoạt động CTTC chủ yếu là cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê thông qua các dự án xin thuê khả thi của chủ đầu tư. Do đó, hoạt động CTTC hiệu quả phụ thuộc vào hiệu quả hoạt động đầu tư theo dự án của chủ đầu tư. Khi chủ đầu tư thực hiện thành công việc đầu tư của mình, họ sẽ dễ dàng trả nợ công ty CTTC cả gốc và lãi đúng thời hạn. Ngược lại, việc đầu tư gặp trở ngại, thất bại thì việc thu hồi vốn của công ty CTTC gặp khó khăn, thậm chí không thu hồi được. Vì vậy, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động CTTC trước hết là những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư theo dự án xin thuê của chủ đầu tư. Bên cạnh đó, hoạt động CTTC ở VN còn rất mới mẻ nên có rất nhiều nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động CTTC. 1.4.1. Các yếu tố chủ quan 1.4.1.1. Nguồn vốn hoạt động Để tiến hành cho thuê theo các dự án, công ty CTTC phải có vốn. Vốn để cho thuê của công ty CTTC bao gồm: vốn tự có, vốn góp hoặc nguồn vốn tích luỹ được trong quá trình kinh doanh; ngoài ra còn có VHĐ của dân cư và các tổ chức kinh tế dưới hình thức phát hành trái phiếu dài hạn hoặc huy động tiền gửi có kỳ hạn; vốn vay trong và ngoài nước. Có thể nói, NV hoạt động của công ty CTTC gặp rất nhiều khó khăn vì tâm lý của mọi người đều không muốn đầu tư dài hạn và trong điều kiện cạnh tranh lãi suất cho thuê nếu công ty CTTC huy động vốn với lãi suất cao thì lãi suất cho thuê sẽ cao như vậy các DN sẽ khó chấp nhận. Một số dự án có hiệu quả đã không được cho thuê vì điều kiện hạn hẹp về nguồn vốn của công ty. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt Các định chế tài chính và các nhà chế tạo Các nhà chế tạo và các chi nhánh của nhà chế tạo Người thuê Ký hợp đồng thuê mua Chuyển quyền sử dụng Thanh toán tiền thuê Các mối quan hệ tương tự như CTTC cơ bản Thang Long University Library
  • 33. 21 động, công ty CTTC cần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và tạo lập các nguồn vốn một cách dồi dào. 1.4.1.2. Chất lượng thẩm định các dự án cho thuê Thẩm định dự án cho thuê là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học toàn diện các nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án để ra quyết định cho thuê. Chất lượng thẩm định dự án càng cao thì hiệu quả cho thuê càng cao và ngược lại. Để làm tốt công tác thẩm định dự án cho thuê, yêu cầu đối với cán bộ công ty CTTC là: nắm vững chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước, của các ngành và các địa phương có liên quan đến dự án cho thuê; có hiểu biết thực tế về bối cảnh, điều kiện và địa điểm cụ thể cũng như tình hình tổng thể của dự án; am hiểu về kỹ thuật đối với loại máy móc thiết bị cho thuê; biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án; nắm bắt kịp thời và áp dụng các phương pháp tiên tiến khi tiến hành thẩm định dự án, đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN… 1.4.1.3. Lãi suất huy động vốn và lãi suất cho thuê Lãi suất là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư với nền kinh tế nói chung và của Công ty CTTC nói riêng. Nguồn vốn chủ yếu để cho thuê các dự án của công ty CTTC là nguồn vốn huy động. Vì vậy, muốn huy động được nguồn vốn lớn để cho thuê thì công ty phải huy động vốn với lãi suất cao. Tuy nhiên, công ty CTTC là một DN hoạt động trên nguyên tắc “đi vay để cho thuê”. Với lãi suất huy động cao cộng với chi phí hoạt động của Công ty, để kinh doanh có lãi thì lãi suất cho thuê đối với các dự án của công ty CTTC sẽ tăng. Điều đó gây khó khăn cho chính bản thân Công ty. Khi đó sẽ xảy ra tình trạng hoặc là các DN không dám đi thuê TS, thiết bị máy móc mà đi vay của các NHTM, các tổ chức tài chính khác, hoặc là nếu buộc phải đi thuê thì khả năng hoàn trả vốn là rất thấp. Như vậy, hiệu quả hoạt động CTTC sẽ không cao. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có một lãi suất hợp lý để vừa khuyến khích được đầu tư, vừa thu hút được nhiều nguồn vốn và vừa đảm bảo kinh doanh của công ty CTTC có lãi. 1.4.2. Các yếu tố khách quan 1.4.2.1. Rủi ro tài chính Rủi ro tài chính thường đem lại những thiệt hại về mặt tài chính cho công ty CTTC. Loại rủi ro này thường xảy ra trong lĩnh vực thanh toán tiền thuê. Rủi ro này có hai biểu hiện: - Người đi thuê không trả tiền thuê khi đến hạn: Đây là rủi ro rất đáng lo ngại bởi lẽ nó dễ dàng làm cho kế hoạch kinh doanh của công ty CTTC bị đảo lộn và tệ hơn nếu người đi thuê vĩnh viễn không trả tiền thuê thì có thể làm cho vốn đầu tư vào TS cho thuê khó hoặc không thu hồi lại được. Trong những trường hợp như vậy thiệt hại
  • 34. 22 của công ty CTTC là không nhỏ. Có hai nguyên nhân chính làm cho người đi thuê không thanh toán tiền thuê khi đến hạn: + Người đi thuê không đủ khả năng thanh toán tiền thuê khi đến hạn. Đây là nguyên nhân xuất phát từ tình hình tài chính yếu kém của người đi thuê, do đó dẫn đến mất khả năng thanh toán tiền thuê tạm thời hoặc vĩnh viễn. + Người đi thuê không muốn trả tiền thuê khi đến hạn. Người đi thuê có khả năng thanh toán tiền thuê nhưng do tư cách, đạo đức của họ. - Tiền thuê nhận được không bù đắp số tiền bỏ ra tài trợ. Trong một số trường hợp mặc dù người đi thuê thanh toán tiền thuê đầy đủ nhưng công ty CTTC vẫn bị thiệt hại do không bù đắp được số tiền đã bỏ ra tài trợ do tác động từ nhiều yếu tố: lạm phát, khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng của thiên tai, những sự kiện bất khả kháng… 1.4.2.2. Rủi ro liên quan đến TS thuê - TS cho thuê được thu hồi không thể cho thuê tiếp hay việc thanh lý gặp khó khăn là do các nguyên nhân sau: TS tồn tại những khuyết tật tiềm ẩn, TS đã lỗi thời, không thể tái chế nâng cấp, TS bị hư hỏng mất phẩm chất, người cho thuê không đủ khả năng tìm được người thuê hoặc người mua TS, TS bị mất. - TS do nhà cung cấp giao cho người thuê không đúng theo hợp đồng, là TS không được phép kinh doanh. Nguyên nhân của các rủi ro này là do người cho thuê không cập nhật kịp thời kiến thức pháp lý, thiếu kinh nghiệm, kiến thức về TS thuê… - Rủi ro do sự lừa đảo có chủ ý, nhà cung cấp thông đồng với người đi thuê để chiếm dụng vốn của người cho thuê. 1.4.2.3. Các yếu tố khác - Rủi ro do môi trường kinh doanh đem lại. Loại rủi ro này thường xảy ra do các bên có liên quan đến giao dịch CTTC gây ra như người cho thuê, người đi thuê, nhà cung cấp thiết bị. - Rủi ro do sự thay đổi của pháp luật. Do những thay đổi về mặt pháp lý như sửa đổi luật hợp đồng, luật thuế, các quy định về khấu hao, có thể dẫn tới phá vỡ hợp đồng hoặc đem lại sự thua lỗ cho người cho thuê. - Rủi ro do sự biến động của thị trường bởi khủng hoảng kinh tế. Do tình hình biến động xấu của nền kinh tế dẫn tới đình trệ sản xuất và làm giảm nhu cầu thuê máy móc, thiết bị cho sản xuất. - Rủi ro bất khả kháng. Loại rủi ro này xảy ra do các nguyên nhân như chiến tranh, bạo động, thiên tai, hay hoả hoạn hoặc những sự cố kỹ thuật gây ra. 1.5. Khái quát về hoạt động CTTC trên thế giới và Việt Nam 1.5.1. Babylonia và Hy Lạp cổ đại Những hoạt động thuê đã có từ cách đây rất lâu, có thể tới 5000 năm trước. Người ta đã tìm được những chứng cớ về sự tồn tại của một Công ty thuê khoảng năm Thang Long University Library
  • 35. 23 1800 trước Công nguyên ở Babylonia. Những người Hy Lạp cổ là những người đầu tiên phát triển hình thức cho thuê lại các khu mỏ và cho thuê nhà băng. Hợp đồng cho thuê nhà băng đầu tiên được kí vào năm 370 trước Công Nguyên cho các TS bao gồm tên của nhà băng, các khoản cầm cố, các văn phòng… Tuy nhiên, các giao dịch thuê TS thời cổ thuộc hình thức thuê kiểu truyền thống (Traditional Lease). Phương thức giao dịch của hình thức này tương tự như phương thức thuê vận hành ngày nay. Hiểu một cách đơn giản là theo đó người cho thuê chuyển cho người thuê quyền sử dụng TS trong một thời gian nhất định để lấy tiền thuê. 1.5.2. Anh quốc Một trong những điều luật đầu tiên nhắc tới thuê ở Liên hợp Anh là Đạo luật xứ Wales được soạn thảo vào năm 1284. Đạo luật đã sử dụng những điều luật về đất đai sẵn có làm khung pháp lý cho việc thuê các TS như các thiết bị nông nghiệp. Cùng với sự phát triển của hệ thống đường sắt vào giữa thế kỷ 19, các DN nhỏ cũng đầu tư vốn vào các toa tàu chở than và sau đó cho các công ty mỏ thuê lại. Các hợp đồng thuê thường cho người thuê quyền được mua thiết bị sau khi hết thời hạn hợp đồng. 1.5.3. Hoa Kỳ CTTC với những hình thức như hiện thời bắt nguồn từ Mỹ. Công ty cho thuê đầu tiên của Mỹ được thành lập bởi Henry Shofeld vào năm 1952. Công ty được thành lập để phục vụ ngành vận tải đường sắt. Châu Âu cũng nhanh chóng xuất hiện những công ty CTTC vào cuối những năm 1950 và đầu 1960. Những thành tựu công nghệ khiến cho các DN có nhu cầu đổi mới TS thường xuyên hơn. Đi thuê giúp cho các DN có được TS với những điều khoản có lợi hơn là việc mua thiết bị. 1.5.4. Các thị trường mới nổi Ở châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi, hình thức cho thuê bắt đầu hình thành và phát triển từ những năm 1970 đến 1980. Đến nay CTTC đã là một khái niệm phổ trên thế giới. Nhật là quốc gia đầu tiên ở Châu Á có ngành kinh doanh cho thuê ra đời. Công ty cho thuê đầu tiên của Nhật được thành lập vào năm 1963, đó là Công ty cho thuê Orient (Orient Leasing Corporation). Ở Nhật hoạt động của các Công ty cho thuê được sự hỗ trợ tích cực của các NHTM, các công ty thương mại tổng hợp và các hãng sản xuất, vì vậy ngành cho thuê ở Nhật phát triển khá nhanh. Năm 1970 tổng giá trị hợp đồng cho thuê của 31 Công ty cho thuê lớn nhất là 726 triệu USD, năm 1981 là 7500 triệu USD, tăng hơn 10 lần so với năm 1970. Đầu những năm 70 hoạt động CTTC cũng bắt đầu xuất hiện ở Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia. Đến cuối những năm 70 đầu 80 hoạt động CTTC đã xuất hiện ở hầu hết các nước Châu Á.
  • 36. 24 1.5.5. Việt Nam So với các nước Châu Á, ngành công nghiệp cho thuê thâm nhập vào VN có phần muộn hơn. NH đi đầu trong lĩnh vực này là NH Ngoại thương Việt Nam, năm 1994 NH này đã thành lập Công ty cho thuê và đầu tư để thực hiện hoạt động CTTC. Tuy nhiên đến ngày 25/05/1995 Thống đốc NHNN VN mới ban hành thể lệ tín dụng thuê mua (Quyết định 149/QĐ-NH5) và ngày 09/10/1995 Chính Phủ đã ban hành Nghị định 64/CP về “Qui chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC tại VN”. Mặc dù Công ty CTTC đầu tiên được thành lập tại VN vào năm 1996 và hoạt động CTTC cũng đã manh nha ở các NH trước đó nhưng phải cho đến khi Chính Phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 thì hoạt động CTTC ở VN mới thực sự hình thành và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đến nay có 13 Công ty CTTC đang hoạt động, bao gồm các Công ty CTTC nhà nước, cổ phần, liên doanh và nước ngoài. Ngày nay CTTC đã trở thành phổ biến trong các hoạt động KT quốc tế và nó đã góp phần rất to lớn vào việc thúc đẩy sự phát triển sản xuất, kinh doanh. Nguyên nhân chính thúc đẩy các hoạt động CTTC có những bước phát triển mạnh mẽ, nhất là trong những năm gần đây là do nó là một hình thức tài trợ có tính an toàn cao, tiện lợi và hiệu quả đối với các bên tham gia. Thang Long University Library
  • 37. 25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO THUÊ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH TNHH MỘT THÀNH VIÊN – NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 2.1. Vài nét sơ lược về Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên – NH TMCP Công thương VN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Xuất phát từ nhu cầu về vốn trung và dài hạn của các DN ở VN, đồng thời nhằm đa dạng hoá các hoạt động của NH, sau khi Thống đốc NHNN VN ra quyết định số 149/QD-NH5 về việc ban hành Thể lệ Tín dụng Thuê mua, tháng 7/1995, NHCTVN đã thành lập phòng Tín dụng Thuê mua, ban đầu có nhiệm vụ: khai thác TS bắt nợ; thực hiện các dự án liên doanh, liên kết giữa NHCTVN với các DN khác; nghiên cứu các văn bản về Tín dụng thuê mua để thực hiện các dự án cho thuê. Đến tháng 10/1995, Chính phủ ban hành nghị định số 64/CP về Quy chế tạm thời về Tổ chức và hoạt động của Công ty CTTC ở VN. Quy chế quy định các NH muốn thực hiện nghiệp vụ CTTC phải thành lập một Công ty độc lập. Do vậy, phòng Tín dụng Thuê mua lúc đó, tiền thân của Công ty CTTC – NHCTVN hiện nay, ngoài việc tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ được giao còn phải chuẩn bị mọi cơ sở vật chất và điều kiện để Công ty cho thuê tài chính một thành viên – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có thể ra đời. Ngày 26/01/1998, Thống đốc NHNN VN ra Quyết định số 53/1998/QĐ - NHNN về việc thành lập Công ty CTTC – NHCTVN. Tại Điều 2 của Quyết định này nêu rõ: “Công ty CTTC NHCTVN là một pháp nhân, là DN thành viên hạch toán độc lập của NHCTVN được NHCTVN cấp VĐL, có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ về tài chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với NHCTVN theo quy định trong Điều lệ của NHCTVN. VĐL cấp là 55 tỷ đồng VN.” Tên gọi đầy đủ của Công ty bằng tiếng Việt: Công ty Cho thuê tài chính TNHH một thành viên - Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank Leasing) Tên viết tắt tiếng việt: Cty CTTC TNHH 01TV NHTMCP Công thương Việt Nam Tên gọi đầy đủ của Công ty bằng tiếng Anh: Industrial And Commercial Bank of VietNam Leasing Company Limited
  • 38. 26 Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VietinBank Leasing (Vietinbank LC) Vốn điều lệ: 55 tỷ đồng Việt Nam Tháng 7/2001 bổ sung thêm 20 tỷ, VĐL 75 tỷ. Trụ sở chính là: 16 Phan Đình Phùng, quận Ba Đình, Hà Nội. Năm 2009 Công ty CTTC Vietinbank thay đổi tên giao dịch. Tháng 8/2009 Thống đốc NHNN đã có Quyết định số 1983/QĐ-NHNN chấp thuận đề nghị của Công ty CTTC NHTMCPCTVN (Vietinbank) được thay đổi tên thành: “Công ty cho thuê tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”. Cuối tháng 10/2009, Công ty mở chi nhánh tại Tp. Hồ Chí Minh, theo đó VietinbankLC sẽ cung cấp thêm các dịch vụ như tư vấn, truy vấn số dư cho khách hàng qua mạng. Đây sẽ là một kênh dẫn vốn mới cho nền kinh tế. Trong bối cảnh nhu cầu tái cấu trúc DN ngày càng tăng, hoạt động của Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh cùng VietinbankLC sẽ phục vụ tốt nhu cầu đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất cho DN. Đây cũng là cơ hội để VietinbankLC tiếp cận và khai thác thị trường các tỉnh phía nam. Ngày 08/12/2009, Thống đốc NHNN VN đã có Quyết định số 2934/QĐ-NHNN chấp thuận cho Công ty CTTC – NH Công thươngVN được tăng VĐL từ 300 tỷ lên 500 tỷ đồng. VĐL tăng do NH TMCP CTVN cấp bổ sung theo quyết định số 1359/QĐ-HĐQT-NHCT26 ngày 16/11/2009 của Hội đồng quản trị NHTMCPCTVN. Với số VĐL mới 500 tỷ đồng, Công ty CTTC – NH TMCP CTVN sẽ có điều kiện đáp ứng các nhu cầu thuê mua tài chính ngày càng tăng lên của khách hàng và mở rộng mạng lưới ra nhiều địa phương trên toàn quốc. 2.1.2 Mô hình tổ chức của Công ty Nguyên tắc tổ chức: Công ty chịu sự quản lý của NHCTVN về vốn, về chiến lược phát triển, về tổ chức nhân sự và chịu sự quản lý của NHNN về nội dung và phạm vi hoạt động nghiệp vụ. Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính, tín dụng, NH và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh doanh của mình. Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của NHNN, NHCTVN. Thang Long University Library
  • 39. 27 Công ty CTTC được tổ chức dưới hình thức là một Công ty con của NHCT VN, hoạt động với tư cách độc lập về pháp lý, hay nói cách khác là có tư cách pháp nhân riêng. Sơ đồ 7: Sơ đồ tổ chức Công ty tại trụ sở chính Sơ đồ 8: Sơ đồ tổ chức Công ty tại chi nhánh HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT HĐQT BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG KIỂM TOÁN Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính - Kế toán Phòng KHNV- ĐT Phòng Kiểm tra nội bộ Phòng Tổ chức HC Phòng Quản trị rủi ro Tổ Điện toán BAN GIÁM ĐỐC Phòng Kinh doanh Phòng Tổng hợp Phòng Kế toán