SlideShare a Scribd company logo
1 of 110
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ TIẾN DŨNG
H×nh ph¹t tï cã thêi h¹n vµ c«ng t¸c t¸i hßa nhËp ®èi víi
ng-êi m·n h¹n tï ë n-íc ta
(trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh phó thä)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ TIẾN DŨNG
H×nh ph¹t tï cã thêi h¹n vµ c«ng t¸c t¸i hßa nhËp ®èi víi
ng-êi m·n h¹n tï ë n-íc ta
(trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh phó thä)
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số : 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Quốc Toản
HÀ NỘI - 2015
Lêi cam ®oan
T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña
riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin
cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n
ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c.
T¸c gi¶ luËn v¨n
Đỗ Tiến Dũng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI
HẠN VÀ TÁI HÕA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ ................. 9
1.1. Khái niệm, mục đích và phạm vi, điều kiện áp dụng hình phạt tù có
thời hạn............................................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm hình phạt tù có thời hạn...................................................... 9
1.1.2. Mục đích của hình phạt tù có thời hạn...............................................19
1.1.3. Phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng và điều kiện áp dụng hình phạt
tù có thời hạn..................................................................................................23
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của công tác tái hòa nhập đới với người mãn
hạn tù..............................................................................................................27
1.2.1. Khái niệm tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ............................27
1.2.2. Ý nghĩa của công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ..........32
1.2.3. Những nội dung cơ bản của tái hòa nhập cho người mãn hạn tù......35
1.3. Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở
một số nước trên thế giới..............................................................................41
1.3.1. Hình phạt tù có thời hạn trong luật hình sự một số nước trên thế giới ...41
1.3.2. Công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở một số nước trên
thế giới ............................................................................................................44
Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN
VÀ CÔNG TÁC TÁI HÕA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÖ THỌ .............................................................51
2.1. ThựctrạngápdụnghìnhphạttùcóthờihạntrênđịabàntỉnhPhúThọ.....51
2.1.1. Những kết quả đạt được ......................................................................51
2.1. Số vụ án hình sự đưa ra xét xử của các Tòa án nhân dân trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2013...............................................................52
2.2. Thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn 2009 - 2013 (không tính số bị tuyên án treo)..............................53
2.3. Số bị cáo và mức hình phạt tù có thời hạn Tòa án đã áp dụng trong
giai đoạn 2009 - 2013.....................................................................................54
2.1.2. Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản..........................55
2.2. Thực trạng tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ..........................................................................................................57
2.2.1. Những kết quả đạt được ......................................................................57
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản ........................62
Chương 3: QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ CÓ
THỜI HẠN VÀ CÔNG TÁC TÁI HÕA NHẬP XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGƯỜI MÃN HẠN TÙ................................................................................68
3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt
Nam về hình phạt tù có thời hạn và nâng cao hiệu quả công tác tái hòa
nhập đối với người mãn hạn tù....................................................................68
3.1.1. Về mặt thực tiễn ...................................................................................68
3.1.2. Về mặt lý luận.......................................................................................69
3.1.3. Về mặt lập pháp....................................................................................69
3.2. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về hình phạt
tù có thời hạn và các văn bản pháp luật điều chỉnh công tác tái hòa nhập
cộng đồng đối với người mãn hạn tù...........................................................73
3.2.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Vệt Nam về hình phạt
tù có thời hạn..................................................................................................73
3.2.2. Hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác tái hòa
nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù...................................................79
3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ
luật hình sự Việt Nam về hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa
nhập đối với người mãn hạn tù....................................................................82
3.3.1. Tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, cán bộ Thi hành án hình sự ..................82
3.3.2. Đổi mới công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù .................89
3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện cho trại giam, cơ sở thi hành án.......94
KẾT LUẬN....................................................................................................97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................99
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
XHCN
TNHS
: Xã hội chủ nghĩa
: Trách nhiệm hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
2.1 Số vụ án hình sự đưa ra xét xử của các Tòa án
nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn
2009-2013
52
2.2 Thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn tại
tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2009 - 2013 (không
tính số bị tuyên án treo)
53
2.3 Số bị cáo và mức hình phạt tù có thời hạn Tòa án
đã áp dụng trong giai đoạn 2009 - 2013
54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hình phạt là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, được quy định
trong Bộ luật hình sự, do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội theo thủ tục
do luật định, để tước bỏ hoặc hạn chế một số quyền hay lợi ích đối với người
bị kết án. Hình phạt có mục đích giáo dục, cải tạo người bị kết án trở thành
người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc
sống xã hội, phòng ngừa họ phạm tội mới và phòng ngừa những người khác
phạm tội. Hình phạt còn giáo dục mọi người tôn trọng pháp luật, đấu tranh
phòng và chống tội phạm.
Nghiên cứu hình phạt tù có thời hạn gắn liền với nhu cầu hoàn thiện
pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, trong cải cách tư pháp, nâng cao
năng lực đội ngũ cán bộ tư pháp theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần
thứ X và Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01 tháng 01 năm 2002, Nghị quyết
số 48/NQ-TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn
thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020,
Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 về Chiến lược cải cách
tư pháp đến năm 2020 [1, tr.20].
Gắn liền với việc thi hành hình phạt tù là công tác tái hòa nhập cộng
đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù (người tù tha) là vấn đề từ lâu đã
mang tính xã hội và tính thời sự. Hình phạt tù là hình phạt cách ly người
phạm tội ra khỏi xã hội đưa họ vào môi trường trại giam để quản lý và giáo
dục tập trung theo quy định của pháp luật. Sau khi ra tù trở về với cuộc sống
đời thường liệu người tù tha có thực sự hòa nhập được với gia đình, với cộng
đồng, ổn định được cuộc sống và trở thành người công dân có ích cho xã hội
hay không? Đây là vấn đề không chỉ của bản thân đối tượng được tù tha trở
2
về, của gia đình họ mà nó còn là vấn đề nhà nước và xã hội cùng quan tâm.
Đây là giai đoạn sau của thi hành án phạt tù, kết quả của nó sẽ đánh gia hiệu
quả thực sự của quá trình người phạm tội đã được giáo dục, cải tạo trong trại
giam. Bản thân người đã chấp hành xong hình phạt tù trở về với tư cách là
một thành viên của cộng đồng, họ được khôi phục các quyền và nghĩa vụ
công dân, họ rất cần sự giúp đỡ của người thân, gia đình và xã hội để họ có cơ
hội làm lại cuộc đời.
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền, các cơ
quan chức năng, cộng đồng xã hội và gia đình rất quan tâm tới công tác giáo
dục cải tạo, tạo mọi điều kiện giúp cho quá trình hoàn lương của người mãn
hạn tù nhằm mục đích đưa họ về cuộc sống cộng đồng và trở thành một con
người tiến bộ. Nhưng trên thực tế vấn đề này chưa được quan tâm thực sự. Vì
người chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn không còn bị sự ràng buộc
pháp lý nữa trừ việc xóa án tích hay chấp hành hình phạt bổ sung. Nhiều
người quan niệm ra tù là hết trách nhiệm với Nhà nước và Nhà nước cũng hết
trách nhiệm. Nên nhiều khi vấn đề tái hòa nhập cộng đồng cũng chỉ là vấn đề
của bản thân người ra tù.
Tỉnh Phú Thọ là tỉnh có dân số đông, có địa bàn rộng và tương đối
phức tạp. Hàng năm số lượng án hình sự thuộc loại cao của cả nước. Trong đó
số lượng người phạm tội bị tuyên án tù có thời hạn chiếm một tỉ lệ chủ yếu.
Số lượng người mãn hạn tù trở về địa phương hàng năm cũng rất đông. Trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ lại có Trại giam Tân Lập thuộc Bộ Công an và một trại
tạm giam của Công an tỉnh. Đây là nơi giam giữ, cải tạo những người chấp
hành hình phạt tù trên địa bàn tỉnh cũng như một số tỉnh lân cận. Công tác
đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho số bị án tại Trại giam Tân Lập và trại
tạm giam Công an tỉnh trong thời gian qua đã đạt những kết quả đáng ghi
nhận. Tuy nhiên, do số lượng bị án chấp hành lớn, hàng năm số lượng người
3
chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương rất nhiều, bên cạnh đó là vấn đề
công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù còn là vấn đề mới mẻ,
chưa được các đơn vị, cá nhân quan tâm sâu sắc. Bởi lẽ hiện nay chỉ thiên
nặng về việc thi hành án trong trại giam mà không chú trọng đến vấn đề tái
hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù. Chính vì những nguyên nhân trên,
nên vấn đề tái hòa nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ còn rất nhiều bất cập, đạt hiệu quả không cao, dẫn đến tỉ lệ tái phạm
của những người vừa mãn hạn tù còn cao, trong số đó đặc biệt là những đối
tượng phạm tội xâm phạm trật tự xã hội như trộm cắp, cướp giật... Do đó, vấn
đề nghiên cứu về áp dụng hình phạt tù có thời hạn cũng như vấn đề tái hòa
nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng.
Từ những sự phân tích trên, học viên quyết định chọn đề tài “Hình phạt tù
có thời hạn và công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta (Trên
cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề hình phạt tù có thời hạn cũng như tái hòa nhập đối với người
mãn hạn tù là một vấn đề khoa học phức tạp.
Nghiên cứu về hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập cộng
đồng ở nước ta hiện nay có một số công trình nghiên cứu như sau:
Về tài liệu là giáo trình, sách chuyên khảo có: Những vấn đề cơ bản
trong khoa học luật hình sự (Phần chung) của tác giả Lê Văn Cảm (2005),
Sách chuyên khảo Sau đại học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; Hình phạt
bổ sung trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Trịnh Quốc Toản, sách chuyên
khảo, nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật, 2011; Giáo dục, giúp đỡ người tù
tha tái hoà nhập cộng đồng ở Việt Nam, của tác giả Nguyễn Quốc Nhật, Phạm
Trung Hoà đồng chủ biên (2001), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
4
Về luận văn, luận án: Việc nghiên cứu về vấn đề hình phạt tù có thời
hạn cũng như tái hòa nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù trong thời
gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu có thể kể đến như: Luận án tiến sỹ
luật học: Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn
Sơn, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 2002; Luận văn thạc sỹ luật học,
Hà Nội : Hình phạt tù trong luật hình sự Việt Nam, Những vấn đề lý luận và
thực tiễn của tác giả Đào Tú Hoa; luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật –
ĐHQGHN, Hà Nội 2001: Hình phạt tù và thi hành hình phạt tù những vấn đề
lý luận và thực tiễn của tác giả Trần Thị Thu Hằng, khóa luận tốt nghiệp Đại
học Quốc gia Hà Nội; Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội 2002: Hình phạt tù
có thời hạn áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự
Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền, Luận văn Khoa Luật, Hà Nội
2002;... Tác giả Vũ Văn Hòa với Luận án tiến sỹ: Tổ chức tái hòa nhập cộng
đồng cho người chấp hành xong án phạt tù theo chức năng của lực lượng cảnh
sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm ở Việt Nam, Đại học Luật, năm 2013...
Về các đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu về tái hòa nhập đối với
người mãn hạn tù có thể đến một số công trình nghiên cứu như sau: Viện
Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp với Dự án điều tra cơ bản “Thực trạng tổ
chức và hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hình sự” năm 2010; Viện
Nhà nước và pháp luật với Hội thảo khoa học “Pháp luật và thực tiễn về tái
hòa nhập xã hội đối với người mãn hạn tù ở Việt Nam và Na Uy” năm 2009;
Vụ Pháp luật hành chính hình sự - Bộ Tư pháp và UNICEF với đề tài “Báo
cáo đánh giá và khuyến nghị về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chưa
thành niên vi phạm pháp luật ở Việt Nam” vào năm 2010... Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ trình bày một số khía cạnh nhất định
của vấn đề tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở Việt Nam hiện nay. Có
công trình chỉ nghiên cứu về tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở khía
cạnh tổ chức, hoạt động và chức năng của lực lượng cảnh sát nhân dân.
5
Nhìn chung các công trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu có tính chất
tổng thể hoặc là về những vấn đề chung của hệ thống hình phạt, hoặc là một
vấn đề cụ thể về hình phạt cũng như nghiên cứu về tổ chức tái hòa nhập cộng
đồng cho người mãn hạn tù ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay chưa
có công trình nào có nghiên cứu toàn diện và đầy đủ nhất về đồng thời cả chế
định hình phạt tù có thời hạn và vấn đề tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
ở Việt Nam hiện nay. Việc nghiên cứu còn bao gồm cả ở khía cạnh lập pháp,
áp dụng pháp luật cũng như sau khi thi hành án hình sự xong, để từ đó đưa ra
những phương hướng, kiến nghị lập pháp về vấn đề này trên phương diện tổng
thể cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu
đề tài hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn
của hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam và tái hòa nhập
cộng đồng đối với người mãn hạn tù từ đó xác định những bất cập, hạn chế để
trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả
áp dụng hình phạt tù có thời hạn nhằm đảm bảo công lý, công bằng xã hội, cải
tạo, giáo dục người phạm tội và phòng người tội phạm.
Ngoài ra, thông qua đó luận văn còn đề xuất một số biện pháp, kiến
nghị góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đối tượng tù tha, giúp họ có được
nhận thức đúng đắn nhất và trở thành những người có ích khi trở về tái hòa
nhập cộng đồng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục đích nói trên, tác giả luận văn đã đặt ra và giải
quyết các nhiệm vụ sau:
6
Bằng cách tiếp cận tổng thể từ cái chung đến cái cụ thể, đi từ lý luận đến
đánh giá thực tiễn xét xử, tác giả làm rõ khái niệm, mục đích của hình phạt tù
có thời hạn, vai trò, ý nghĩa, bản chất pháp lý của hình phạt tù có thời hạn.
Làm rõ vấn đề lý luận về hình phạt tù có thời hạn như: khái niệm, các
điều kiện, trình tự thủ tục của hình phạt tù có thời hạn.
- Đánh giá thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn nhằm làm rõ
những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của nó.
- Trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước về hình phạt tù có
thời hạn, luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả áp dụng hình phạt tù có thời hạn.
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung nhất về tái hòa nhập đối với
người mãn hạn tù. Tìm hiểu nhận thức của những người sau khi chấp hành
xong hình phạt tù về quá trình tái hòa nhập cộng đồng.
- Nhận thức về nhu cầu tái hòa nhập cộng đồng của các đối tượng mãn
hạn tù trên cơ sở các chính sách đãi ngộ của Nhà nước ta hiện nay.
- Nhận thức của các đối tượng mãn hạn tù về định kiến xã hội, gia đình,
bạn bè khi trở về cải tạo tại địa phương.
- Qua nghiên cứu đề xuất những giải pháp góp phần đảm bảo công tác
tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng mãn hạn tù ở nước ta được thực
hiện tốt nhất theo đúng chính sách hình sự của Nhà nước ta trong giai đoạn
hiện nay.
3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của đề tài: Hình
phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta
(trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ).
3.4. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt
tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta hiện nay.
7
- Về thực tiễn thi hành hình phạt tù và tái hòa nhập đối với người mãn
hạn tù, luận văn nghiên cứu trên cơ sở địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian 5
năm từ 2009-2013.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng,
phương pháp duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm, chủ trương của Đảng
và Nhà nước ta về đấu tranh phòng và chống tội phạm, về cải tạo, giáo dục
người phạm tội và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù, về tính nhân đạo
của pháp luật cũng như thành tự của các chuyên ngành khoa học pháp lý như:
lý luận nhà nước và pháp luật, luật hình sự, tố tụng hình sự....
Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận để làm sáng tỏ về mặt
khoa học từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: lịch
sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê..., cũng như để luận chứng các vấn
đề được nghiên cứu trong luận văn này.
5. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện
lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở
cấp độ một luận văn thạc sỹ luật học, cùng một lúc tiếp cận và giải quyết cả
hai vấn đề là hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập xã hội đối với
người mãn hạn tù ở nước ta, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng
về lý luận và thực tiễn liên quan tới hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập
xã hội đối với người mãn hạn tù. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
- Tổng hợp các quan điểm khoa học về hình phạt tù có thời hạn, mục
đích hình phạt, ý nghĩa của công tác tái hòa nhập xã hội đối với người mãn
hạn tù cũng như thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn ở một số nước trên
thế giới.
8
- Nghiên cứu đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng hình
phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập xã hội của người mãn hạn tù trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó khái quát trên phạm vi cả nước; những tồn tại,
hạn chế của công tác này cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại,
hạn chế đó.
- Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề
xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao
hiệu quả áp dụng hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập xã hội đối
với người mãn hạn tù trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền và cải
cách tư pháp hiện nay.
Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu đề cập đến một cách
tương đối hệ thống và toàn diện về những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình
phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở cấp độ luận
văn thạc sỹ luật học với những đóng góp về khoa học đã nêu trên.
Về mặt thực tiễn: Luận văn rút ra một số kết luận mang tính khoa học
góp phần xác định đúng đắn thực tiễn áp dụng hình phạt tù. Cụ thể, luận văn
hoàn thiện là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho các nhà
lập pháp, nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy và người học chuyên ngành luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề chung về hình phạt tù có thời hạn và tái hòa
nhập đối với người mãn hạn tù
Chương 2: Thực trạng áp dụng hình phạt tù và công tác tái hòa nhập
đối với người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Quan điểm hòa thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng hình phạt tù và công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
9
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN VÀ
TÁI HÕA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ
1.1. Khái niệm, mục đích và phạm vi, điều kiện áp dụng hình phạt
từ có thời hạn
1.1.1. Khái niệm hình phạt tù có thời hạn
Tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực mang tính lịch sử và bản
chất giai cấp sâu sắc. Đấu tranh với tội phạm là nhiệm vụ tất yếu khách quan
đặt ra cho mọi nhà nước, không phân biệt đó là kiểu nhà nước nào, chiến hữu
nô lệ, phong kiến, tư sản hay nhà nước xã hội chủ nghĩa. Để bảo vệ lợi ích
của giai cấp thống trị và sự tồn tại của xã hội, Nhà nước quy định hành vi này
hay hành vi khác xâm phạm đến lợi ích của giai cấp mình là nguy hiểm cho
xã hội và bị coi là tội phạm đồng thời quy định những chế tài để áp dụng đối
với những hành vi đó. Hình phạt được coi là một trong những công cụ hữu
hiệu trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Các Mác đã nói: “Hình phạt
không phải một cái gì khác ngoài phương tiện để tự bảo vệ mình của xã hội,
chống lại sự vi phạm các điều kiện tồn tại của nó” [4, tr.513].
Trong lịch sử cũng như trong lí luận của luật hình sự có nhiều quan niệm
khác nhau về hình phạt song cơ bản được phân thành hai quan niệm chính:
Loại quan niệm thứ nhất: Coi hình phạt là công cụ trả thù người phạm tội,
theo đó hình phạt là những biện pháp hà khắc, phổ biến mang tính nhục hình, đầy
đọa gây đau đớn về thể xác, chà đạp lên phẩm giá con người [18, tr.25].
Tương ứng với quan điểm này là các hình phạt hà khắc như: Tùng xẻo,
lăng trì, phanh thây, chém bêu đầu... các hình phạt này phổ biến trong hình luật
của các Nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến và các nhà nước theo đạo Hồi...
Loại quan niệm thứ hai: Coi hình phạt là công cụ đấu tranh phòng và
chống tội phạm. Theo quan niệm này hình phạt chủ yếu nhằm mục đích cải
10
tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội,
phòng ngừa sự phạm tội lại và phòng ngừa người khác phạm tội. Các hình
phạt áp dụng đối với người phạm tội không gây đau đớn về thể xác, không
chà đạp lên nhân phẩm con người [6, tr,12].
Đây là quan điểm dân chủ, tiến bộ mang tính nhân đạo sâu sắc và có
tính xu thế tất yếu của thời đại, phổ biến trong luật hình sự của nước dân chủ.
Quan niệm này về hình phạt thể hiện rõ nét phương châm kết hợp cưỡng chế
với giáo dục và cải tạo trong chính sách hình sự. Cưỡng chế là không thể
thiếu nhưng giáo dục thuyết phục có vai trò rất quan trọng, nó có ưu thế hơn
cưỡng chế ở khả năng làm cho con người có thể tự nguyện tuân theo và như
vậy trên cơ sở của sự tự giác, sự đồng tình đó mới thực sự bền vững. Theo
quan điểm này, mục đích cuối cùng được đặt ra là hạn chế và đi đến triệt tiêu
các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm, tiến tới loại bỏ tội phạm ra
khỏi đời sống xã hội.
Các quan niệm về hình phạt cơ bản được hình thành trên cơ sở quan
niệm về tội phạm. Quan niệm về tội phạm như thế nào thì sẽ có quan niệm
tương ứng như thế về hình phạt. Nếu coi tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu
cực có tính lịch sử và mang bản chất giai cấp sâu sắc thì hình phạt nó mang
những thuộc tính tương ứng. Hình phạt là hậu quả pháp lý tất yếu của tội
phạm, không có việc quy định tội phạm chung chung mà tương ứng với tội
phạm là hình phạt gắn liền với nó.
Trong khoa học luật hình sự nước ta, khái niệm hình phạt trong sách
báo pháp lý chuyên khảo và giáo trình luật hình sự của một trường đại học
được hiểu tương đối thống nhất: "Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của nhà
nước do tòa án áp dụng đối với người thực hiện tội phạm theo quy định của
Luật hình sự, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của
người bị kết án nhằm mục đích cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa
tội phạm" [30, tr.190].
11
Hệ thống hình phạt được quy định trong BLHS năm 1999 của Việt
Nam gồm các hình phạt chính và các hình phạt bổ sung, trong đó hình phạt
chính gồm cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời
hạn, tù chung thân và tử hình.
Hình phạt tù có thời hạn là loại hình phạt chính thường được áp dụng
nhất trong các vụ án hình sự. Trong luật hình sự Việt Nam, tù có thời hạn là
hình phạt truyền thống và có lịch sử lâu đời, là hình phạt chính được quy định
phổ biến trong các chế tài của luật hình sự. Trong thực tiễn xét xử, tù có thời
hạn là hình phạt được áp dụng phổ và được Nhà nước coi là loại hình phạt
hữu hiệu nhất để đấu tranh với các loại tội phạm.
Trong các tài liệu sách báo pháp lý ở nước ta, đa số đều ghi nhận: "Tù
có thời hạn là buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong một thời
gian nhất định để học tập, lao động cải tạo" [30, tr.187].
Trong BLHS Việt Nam năm 1999, hình phạt tù có thời hạn được quy
định tại Điều 33 với nội dung như sau:
Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt
tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người
phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình
phạt tù, cứ mỗi ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù [22]
Như vậy, hình phạt tù có thời hạn buộc người bị kết án phải cách ly
khỏi xã hội, khỏi môi trường sống hoạt động bình thường trong một khoảng
thời gian nhất định, họ phải chấp hành hình phạt tại các trại giam của Nhà
nước, với những quy chế nghiêm ngặt, đồng thời trong thời gian này họ bị
tước một số quyền tự do cơ bản như: tự do đi lại, tự do kinh doanh, quyền
bầu cử, quyền ứng cử... Họ phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cán bộ trại
giam, phải học tập, lao động theo quy định của pháp luật.
12
Theo Điều 3 của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đã quy định: "Thi
hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở
thành người có ích cho xã hội". Như vậy, nội dung hình phạt tù có thời hạn
(Điều 33 BLHS năm 1999) chưa quy định rõ chế độ giam giữ, giáo dục, cải
tạo đối với người bị kết án song Luật Thi hành án hình sự đã cụ thể hóa các
nội dung này.
So với các hình phạt như: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ
thì hình phạt tù có thời hạn có nội dung pháp lý nghiêm khắc hơn nhiều bởi
các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ không tước quyền tự
do của người bị kết án, trong khi đó tù có thời hạn là hình phạt tước quyền tự
do của người bị kết án trong một thời gian nhất định.
"Thời hạn" của hình phạt tù có thời hạn là cơ sở để phân biệt hình phạt
này với hình phạt tù chung thân. Tù chung thân là hình phạt tước quyền tự do
của người bị kết án không có thời hạn. Trong các hình phạt chính xét về mức
độ nghiêm khắc thì hình phạt tù có thời hạn đứng trước các hình phạt không
tước tự do và đứng sau hình phạt tù chung thân và tử hình.
So với Điều 25 BLHS năm 1985 thì Điều 33 BLHS năm 1999 có
những thay đổi đáng kể, Điều 25 BLHS năm 1985 quy định: "Tù có thời hạn
là hình phạt buộc người bị kết án phải bị giam trong một thời gian 3 tháng đến
20 năm. Thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù"
[20]. Như vậy, so với Điều 25 BLHS năm 1985, Điều 33 BLHS năm 1999 chỉ
rõ: Thời hạn ba tháng đến hai mươi năm quy định rõ chỉ áp dụng đối với
người phạm một tội, thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình
phạt tù như thời gian tạm giam. Đây là điểm mới hơn so với quy định trước
đây, khắc phục những thiếu sót trong quá trình lập pháp.
Theo quy định tại Điều 33 BLHS tù có thời hạn đối với người phạm
một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là 20 năm. Trong trường hợp
13
phạm nhiều tội mức tối đa của tù có thời hạn là 30 năm (Điều 50). Đây là quy
định mới so với BLHS năm 1985. BLHS năm 1985 quy định dù một người có
phạm nhiều tội nhưng đều bị xét xử trong một bản án thì mức hình phạt tù tối
đa đối với người ấy cũng không được quá 20 năm. Việc quy định như vậy đã
không thể hiện được nguyên tắc công bằng trong quyết định hình phạt và
không mang lại hiệu quả trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm.
Bộ luật hình sự năm 1999 quy định thời hạn tù cụ thể đối với từng cấu
thành tội phạm cụ thể. Mức tối thiểu và mức tối đa với hình phạt tù có thời
hạn được quy định trong các điều luật và trong từng khung hình phạt cụ thể
không hoàn toàn giống với mức tối thiểu và mức tối đa được quy định cho
loại hình phạt này mà tùy thuộc vào từng tội phạm, từng trường hợp phạm tội
cụ thể mà Nhà nước quy định mức tối thiểu và tối đa cho phù hợp.
Có tội phạm chỉ quy định mức tối thiểu là ba tháng và mức tối đa là hai
năm, nhưng có tội phạm phải quy định mức tối thiểu là mười năm và mức tối
đa là hai mươi năm. Nếu khung hình phạt quy định mức tối thiểu là cao hơn
ba tháng tù thì khi quyết định hình phạt Tòa án có thể tuyên phạt bị cáo dưới
mức tối thiểu của khung hình phạt nhưng không được dưới ba tháng tù.
Người bị kết án Tòa án áp dụng hình phạt tù có thời hạn nếu trước đó họ
đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giam, tạm giữ sẽ được trừ vào thời
hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù.
Thực tiễn thi hành án phạt tù cho thấy việc cách li và hạn chế sự tự do
đối với người bị kết án đã làm cho các chức năng xã hội bình thường của một
con người bị tê liệt, các thói quen xã hội có ích như học tập, quan hệ gia đình,
xã hội và bạn bè... bị ảnh hưởng. Và chính điều đó gây trở ngại cho người bị
kết án khi thi hành án xong khôi phục lại các quan hệ xã hội bình thường đó.
Chính vì vậy mà lý luận luật hình sự các nước XHCN cũng như thực tiễn đấu
tranh phòng chống tội phạm ở nước ta đã đi đến một khẳng định rằng: trong
những trường hợp, khi mà mục đích của hình phạt vẫn có thể đạt được mà
14
không cần đến việc phải cách ly người phạm tội ra khỏi môi trường sống bình
thường của xã hội thì cần áp dụng các hình phạt không phải hình phạt tù.
Trong BLHS nước ta quy tắc đó được thể hiện bằng việc đưa ra các quy tắc ở
phần chung, cho phép Tòa án có thể chuyển sang một hình phạt khác thuộc
loại nhẹ hơn (Điều 47) hoặc quy định chế tài lựa chọn ở phần các tội phạm
của BLHS, trong đó bên cạnh hình phạt tù có thời hạn còn quy định các hình
phạt khác không phải là hình phạt tù.
Các đặc điểm cơ bản của hình phạt tù có thời hạn là một hình phạt chính
nằm trong hệ thống hình phạt được quy định trong BLHS nước ta, do đó hình
phạt tù có thời hạn mang đầy đủ các nội dung cơ bản của hình phạt đó là:
Hình phạt tù có thời hạn là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của
Nhà nước. Cũng như các loại hình phạt khác trong hệ thống hình phạt của luật
hình sự Việt Nam, hình phạt tù có thời hạn là biện pháp cưỡng chế nghiêm
khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước và được Nhà
nước sử dụng như là một công cụ sắc bén trong cuộc đấu tranh phòng ngừa và
chống tội phạm nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình, của xã hội và những
lợi ích hợp pháp của công dân. Tính nghiêm khắc của hình phạt tù có thời hạn
thể hiện ở việc hạn chế những quyền tự do của người bị kết án. Đồng thời
hình phạt này bao giờ cũng để lại hậu quả pháp lý bất lợi nhất định đó là án
tích. Sau khi chấp hành xong hình phạt theo bản án, người bị kết án phải
mang án tích trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật, trong
khoảng thời gian này nếu phạm tội mới có thể bị coi là tái phạm, hoặc tái
phạm nguy hiểm và coi đây là những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
áp dụng đối với người phạm tội khi quyết định hình phạt.
Tính nghiêm khắc của hình phạt tù có thời hạn còn thể hiện ở chỗ ngoài
hình phạt này, chính người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ
sung như: quản chế, cấm cư trú hay cấm làm những nghề hoặc công việc nhất
15
đinh... Đây là những biện pháp hỗ trợ cho hình phạt tù nhằm xử lý một cách
triệt để đối với người phạm tội trong một số trường hợp để đạt được mục đích
tối đa của hình phạt này.
Hình phạt tù có thời hạn được quy định trong BLHS và do Tòa án áp
dụng. Hình phạt tù trong BLHS nước ta được quy định ở phần chung và phần
các tội phạm: phần chung quy định những vấn đề có tính nguyên tắc liên quan
đến hình phạt tù có thời hạn như khái niệm, căn cứ quyết định hình phạt,
quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, tổng hợp hình phạt của
nhiều bản án... Phần các tội phạm quy định loại hình phạt và mức hình phạt
cho từng loại tội phạm cụ thể.
Hình phạt tù có thời hạn chỉ được quy định trong BLHS. Việc loại bỏ
hình phạt này đối với một tội danh nào đó trong BLHS chỉ thuộc thẩm quyền
của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội. Đây là đòi hỏi của
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Trong áp dụng hình phạt tù chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất nhân
danh Nhà nước quyết định áp dụng hình phạt này đối với người phạm tội.
Điều 127 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Tòa án nhân dân tối cáo, các Tòa
án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định
là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"[18].
Ngoài Tòa án không cơ quan nào có quyền quyết định hình phạt.
Hình phạt tù có thời hạn chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội.
Một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự nước ta là trách nhiệm
hình sự chỉ đặt ra đối với cá nhân người phạm tội. Do vậy, hình phạt chỉ có
thể áp dụng đối với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là
tội phạm. Dựa trên nguyên tắc này, có thể khẳng định hình phạt tù có thời hạn
không thể áp dụng đối với những người khác trong gia đình hay người thân
thích của họ ngay cả khi họ tự nguyện chịu hình phạt thay. Xuất phát từ
nguyên tắc một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội
16
phạm phải chịu hình phạt và hình phạt chỉ áp dụng đối với người bị coi là tội
phạm. C. Mác đã viết: "Dưới con mắt của kẻ phạm tội, sự trừng phạt phải là
kết quả tất yếu của hành vi của chính người đó, do đó phải là hành vi của
chính người đó" [4, tr.181].
Pháp luật hình sự nước ta không thừa nhận cơ quan, tổ chức có thể trở
thành chủ thể của tội phạm và phải chịu hình phạt. Điều này khác với luật
hình sự của một số nước trên thế giới coi pháp nhân, tổ chức có thể trở thành
chủ thể của tội phạm và phải chịu hình phạt như Trung Quốc, Cộng hòa
Pháp... Hình phạt tù chỉ có thể được áp dụng đối với người có hành vi phạm
tội và chỉ có như vậy mới đạt được mục đích của hình phạt là nhằm cải tạo
người phạm tội trở thành người công dân có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ
pháp luật và các quy tắc khác của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới.
Hình phạt tù có thời hạn có mức tối thiểu là ba tháng và mức tối đa là
ba mươi năm. Đặc điểm này để phân biệt hình phạt tù có thời hạn với hình phạt
tù chung thân. Theo đó, hình phạt tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn.
Như vậy, tính chất nghiêm khắc của hình phạt tù chung thân là cao hơn so với
hình phạt tù có thời hạn. Hình phạt tù chung thân chỉ được áp dụng đối với
những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử phạt tử
hình và không áp dụng hình phạt tù chung thân với người chưa thành niên. Hiện
nay, theo quy định của BLHS năm 1999 thì hình phạt tù có thời hạn áp dụng
trong trường hợp phạm một tội là không quá 20 năm còn trong trường hợp phạm
nhiều tội hoặc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án là không quá 30 năm.
Về thời hạn của hình phạt tù có thời hạn. Hình phạt tù có thời hạn đúng
như tên gọi của nó là loại hình phạt luôn gắn liền với một thời hạn nhất định
và đây là điểm cơ bản để phân biệt hình phạt tù có thời hạn với tù chung thân.
Thời hạn của hình phạt tù có thời hạn được hiểu là khoảng thời gian pháp luật
cho phép có thể tước tự do của người bị kết án, khi người đó bị áp dụng loại
hình phạt này. Thời hạn quy định mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt tù
17
có thời hạn làm cơ sở cho việc quy định hình phạt tù có thời hạn trong phần
các tội phạm cũng như quyết định hình phạt này trong thực tế.
Mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn. Bộ luật hình sự
quy định mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn đối với
người phạm một tội là từ ba tháng đến hai mươi năm. Đối với mỗi cấu thành
tội phạm cụ thể mức thấp nhất của hình phạt tù có thời hạn không thể dưới ba
tháng và mức cao nhất không thể vượt quá hai mươi năm. Khi áp dụng hình
phạt tù có thời hạn đối với người phạm một tội dùng có ít nghiêm trọng đến
đâu (nếu không thuộc các trường hợp áp dụng các hình phạt không tước tự
do) thì Tòa án cũng không thể quyết định mức phạt thấp hơn ba tháng, trong
trường hợp đặc biệt nghiêm trọng (nếu không thuộc các trường hợp bị phạt tù
chung thân hoặc tử hình) thì Tòa án cũng chỉ có thể áp dụng đến hai mươi
năm tù.
Trong trường hợp phạm nhiều tội, phải tổng hợp hình phạt của nhiều
bản án thì mức hình phạt chung không được vượt quá ba mươi năm tù. Đây là
điểm mới của BLHS năm 1999 so với BLHS năm 1985. Như vậy, theo các
quy định của BLHS năm 1999 chúng ta có thể thấy rằng mức tối đa của hình
phạt tù có thời hạn đối với người phạm một tội là hai mươi năm, trong trường
hợp phạm nhiều tội hay tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì mức tối đa
của hình phạt tù có thời hạn có thể là ba mươi năm.
Khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong
một khung hình phạt. Khi nghiên cứu BLHS năm 1999 có thể thấy rằng: Một điều
luật quy định tội danh có thể có một khung hình phạt hoặc có thể có nhiều khung
hình phạt tùy thuộc vào tính chất mức độ nguy hiểm của mỗi tội phạm.
Trong một khung hình phạt, có thể chỉ có một loại hình phạt tù có thời
hạn quy định độc lập. Nhưng cũng có thể có nhiều loại hình phạt khác nhau
với mức độ nghiêm trọng khác nhau cho phép khi áp dụng Tòa án có thể lựa
18
chọn một loại hình phạt cụ thể để áp dụng đối với người phạm tội. Ở loại này,
hầu hết các khung hình phạt đều có sự hiện diện của hình phạt tù có thời hạn
là chế tài lựa chọn với các hình phạt khác (trừ 06 khung hình phạt không quy
định hình phạt tù có thời hạn).
Ở mỗi khung hình phạt, sự có mặt của hình phạt tù có thời hạn dù với
tư cách là chế tài độc lập hay chế tài lựa chọn với các hình phạt khác thì đều
quy định mức tối thiểu và tối đa của loại hình phạt này trong khung.
Mức tối thiểu của hình phạt tù có thời hạn trong một khung được hiểu là
mức khởi điểm của hình phạt này trong một khung hình phạt là giới hạn cho
phép Tòa án lựa chọn mức hình phạt cụ thể khi áp dụng loại hình phạt này.
Mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong một khung hình phạt
được hiểu là mức cao nhất của hình phạt tù có thời hạn làm giới hạn cho phép
Tòa án lựa chọn mức hình phạt cụ thể khi áp dụng loại hình phạt này. Mức tối
đa của khung hình phạt tù có thời hạn làm cơ sở để phan biệt với tội phạm ít
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
Việc quy định mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong
một khung xuất phá từ mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng hành vi phạm
tội cụ thể và yêu cầu đấu tranh với chũng. Nhà làm luật tạo ra một khoảng
cách cho phép người áp dụng trong từng trường hợp có thể lựa chọn một mức
hình phạt cụ thể cho phù hợp.
Khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn
trong một khung hình phạt có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc áp dụng
hình phạt, bảo đảm cho hình phạt có thể đạt được mục đích, bảo đảm được
nguyên tắc công bằng trong luật hình sự. Việc để khoảng cách giữa mức tối
thiểu và tối đa trong một khung hình phạt quá rộng có ưu điểm là có thể áp
dụng được mọi trường hợp khác nhau, không "bó tay" Tòa án khi áp dụng
hình phạt. Nó mở rộng khả năng lựa chọn một hình phạt cho tương xứng với
19
mức đôh nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và đặc điểm nhân thân
của người phạm tội cũng như các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự. Song bên cạnh đó nó có những hạn chế, đó là tạo ra việc tùy
tiện, không thống nhất trong việc áp dụng hình phạt tù, không bảo đảm được
nguyên tắc công bằng trong luật hình sự nhất là trong điều kiện trình độ
chuyên môn của Thẩm phán còn không đồng đều, công tác hướng dẫn xét xử
còn nhiều hạn chế.
Việc để khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có
thời hạn trong khung hẹp lại có thể hạn chế được những nhược điểm trên, so
nó dễ dẫn đến không đpá ứng được những đòi hỏi trong thực tiễn xét xử, đồng
thời "bó tay" người áp dụng. Do vậy, việc xây dựng được khoảng cách cho
phù hợp giữa mức tối thiểu và tối đa trong từng khung hình phạt là hoàn toàn
cần thiết, sao cho khoảng cách này không bị quá rộng, không bị quá hẹp có
thể phát huy được những ưu điểm và hạn chế được những nhược ddiemr của
chúng, tạo cơ sở cho việc lựa chọn hình phạt cụ thể tương xứng với tính chất
mức độ nguy hiểm của tội phạm, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng và
chống tội phạm.
Từ những sự phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm hình phạt tù có
thời hạn như sau: Tù có thời hạn là hình phạt thể hiện ở việc bắt buộc người
bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định
nhằm giáo dục, cải tạo người phạm tội, bảo đảm công lý, công bằng xã hội.
Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức
tối đa là hai mươi năm.
1.1.2. Mục đích của hình phạt tù có thời hạn
Mục đích của hình phạt là vấn đề quan trọng trong luật hình sự. Mục
đích của hình phạt là cơ sở để nhà làm luật quy định về từng loại hình phạt, hệ
thống hình phạt cũng như quyết định hình phạt trong luật. Mặt khác nó cũng
20
là cơ sở để nhà làm luật áp dụng trên thực tế. Tuy nhiên, cho đến nay, mục
đích của hình phạt vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi. Tù có thời hạn là một
trong những hình phạt điển hình và là hình phạt chính thuộc hệ thống hình
phạt vì vậy mục đích của nó cũng chính là mục đích của hình phạt do đó để
tìm hiểu mục đích của hình phạt tù có thời hạn chúng ta phải tìm hiểu mục
đích của hình phạt nói chung.
Trong luật hình sự Việt Nam hình phạt được quan niệm là công cụ,
phương tiện đấu tranh, phòng chống tội phạm, là công cụ bảo đảm phát huy
dân chủ. Nhưng vai trò của hình phạt được phát huy đến mức nào phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau, khách quan cũng như chủ quan. Tuy nhiên, xét
về bản chất hình phạt thực chất là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước
được áp dụng đối với người phạm tội, mà nội dung của nó là tước bỏ hoặc
hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Như vậy, nội dung của hình phạt
bao giờ cũng mang tính trừng trị nhưng mục đích của hình phạt là gì? có phải
là trừng trị hay không? Đó là điều hiện nay lý luận còn nhiều ý kiến tranh cãi,
nhiều quan điểm chưa thống nhất.
Phần lớn các nhà luật học cho rằng mục đích của hình phạt là giáo dục
cải tạo người phạm tội để họ trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội,
có ý thức tuân thủ pháp luật. Còn trừng trị chỉ là biện pháp để đạt được mục
đích giáo dục, cải tạo và phòng ngừa tội phạm. Một số khác lại cho rằng bên
cạnh mục đích phòng ngừa tội phạm mục đích của hình phạt có bao gồm cả
yếu tố trừng trị, giáo dục, cải tạo. Một số tác giả có quan điểm nghiêng về trấn
áp hình sự lại coi mục đích của hình phạt chỉ là trừng trị, lại có quan điểm
nghiêng về đạo đức coi mục đích của hình phạt chỉ là giáo dục và cải tạo [5,
tr.684-685].
Tuy nhiên, theo Điều 27 BLHS, hình phạt không chỉ nhằm từng trị
người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý
21
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn
ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng
pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Quan niệm này chẳng
những khẳng định một cách dứt khoát trừng trị là một trong những mục đích
của hình phạt mà còn nhấn mạnh trừng trị là một yếu tố quan trọng không thể
phủ nhận.
Thế nhưng, xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo XHCN của luật hình sự và
dưới góc độ xây dựng nhà nước pháp quyền ta thấy rằng trừng trị không phải là
mục đích của hình phạt mà chỉ là bản chất chủ yếu và là thuộc tính cơ bản nhất
của hình phạt vì nếu không có yếu tố trừng trị mà chỉ có yếu tố giáo dục đơn
thuần thì hình phạt nói riêng sẽ mất đi nội dung của nó. Còn nếu chỉ thừa nhận
giáo dục, cải tạo là mục đích thì sẽ không lý giải được vì sao trong hệ thống hình
phạt của chúng ta lại có hình phạt tử hình - loại hình phạt triệt tiêu mọi khả năng
giáo dục, cải tạo người phạm tội và tại sao đối với người phạm tội do vô ý vẫn
có những hình phạt nghiêm khắc như tù có thời hạn, tù chung thân.
Như vậy, cả trừng trị và giáo dục người phạm tội đều không thể là mục
đích cuối cùng của hình phạt. Hình phạt bản chất của nó là biện pháp cưỡng
chế của Nhà nước, của xã hội, thể hiện phản ứng của Nhà nước, xã hội đối với
hành vi nguy hiểm cho xã hội luôn có tính chất trừng trị. Trừng trị vừa là
thuộc thuộc tính, vừa là nội dung, vừa là phương thức thực hiện hình phạt.
Không có trừng trị thì không có hình phạt. Trừng trị là thuộc tính của hình
phạt ở bất kỳ xã hội nào. Nhưng cưỡng chế của Nhà nước trong hình phạt
không chỉ có tính chất trừng trị vì nếu hình phạt chỉ nhằm mục đích trừng trị
người phạm tội thì có nghĩa là mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra phương thức
đấu tranh với tội phạm mà chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là phương thức
đấu tranh đó hướng đến mục đích gì.
22
Chính vì vậy tính chất chủ yếu của trong mục đích của hình phạt không
chỉ mang tính chất trừng trị mà nó đồng thời còn có ý nghĩa cải tạo đối với
người phạm tội. Chính tính chất trừng trị của hình phạt đã răn đe người phạm
tội, tác động vào tư tưởng, ý thức người phạm tội để họ nhận ra sai lầm của
mình, sửa chữa, cải tạo mình trở thành công dân có ích cho xã hội, có ý thức
tôn trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, hạn chế hoặc loại trừ điều
kiện phạm tội lại của người phạm tội. Cải tạo, do vậy cũng là thuộc tính của
hình phạt. Mặt khác cải tạo cũng là nội dung, là phương thức thực hiện hình
phạt. Trừng trị với tính cách là phương thức thực hiện hình phạt, chính là biện
pháp, là phương thức để hình phạt đạt được mục đích.
Vai trò của luật hình sự nói chung và hình phạt nói riêng là bảo đảm
các điều kiện cần thiết mà trước hết là trật tự xã hội để xã hội tồn tại và phát
triển. Vai trò này của hình phạt đã xác định mục đích của nó là nhằm góp
phần phục hồi lại công lý - sự công bằng cho xã hội. Đó chính là mục đích
chính của hình phạt.
Tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về mục đích của hình phạt nhưng
tóm lại mục đích của hình phạt đó là góp phần phục hồi lại công lý, cải tạo
giáo dục những người bị kết án, đồng thời ngăn ngừa họ phạm tội mới - ngăn
ngừa riêng; góp phần giáo dục các thành viên khác trong xã hội ý thức tôn
trọng, tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật - ngăn ngừa chung và
mục đích cuối cùng đó là hỗ trợ cho cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm.
Khi áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội, Tòa án là
cơ quan thay mặt Nhà nước căn cứ vào các quy định của BLHS, cân nhắc tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội về hành vi phạm tội, nhân thân của
người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Điều
45) quyết định mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Với mức hình
phạt cụ thể và nội dung tương đối nghiêm khắc của hình phạt tù có thời hạn
(buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại các trại giam, cách ly với
23
xã hội với chế độ quản lý nghiêm ngặt trong một thời gian nhất định). Tác
động đến người bị kết án để họ thấy rằng sự bị phạt là tất yếu khi có hành vi
phạm tội bị coi la tội phạm, tương xứng với hành vi phạm tội, hình phạt mà
người phạm tội phải chấp hành đủ răn đe, giáo dục họ trở thành người có ích
cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội
chủ nghĩa. Sự phạt ở đây không phải là sự trả thù mà nhằm mục đích giáo dục
họ trở thành người lương thiện, đồng thời cách ly người phạm tội với đời sống
xã hội chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước còn để ngăn ngừa họ phạm
tội mới, tội phạm càng nguy hiểm thì thời gian cần phải cách ly người phạm
tội ra khỏi đời sống xã hội càng phải dài. Việc quản lý giám sát chặt chẽ
người bị kết án hạn chế đến mức thấp nhất khả năng họ có thể phạm tội lại.
Tòa án áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội không
chỉ tác động đến người bị kết án mà còn tác động đến các thành viên khác
trong xã hội - những người “không vững vàng” thấy được hậu quả pháp lý -
trách nhiệm hình sự mà họ phải gánh chịu nếu thực hiện hành vi nguy hiểm
cho xã hội bị coi là tội phạm. Để cho mọi người thấy rằng, mọi hành vi phạm
tội bị coi là tội phạm đều bị phát hiện và phải chịu hình phạt và hình phạt bị
áp dụng là thỏa đáng với tội lỗi mà người phạm tội đã gây ra từ đó xây dựng
cho mình ý thức tuân thủ pháp luật từ bỏ ý định phạm tội (nếu có) đồng thời
thận trọng lựa chọn các cách ứng xử để tránh xử sự của mình trở thành hành
vi phạm tội.
1.1.3. Phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng và điều kiện áp dụng hình
phạt tù có thời hạn
* Phạm vi áp dụng hình phạt tù có thời hạn
Phạm vi áp dụng của hình phạt tù có thời hạn có thể được hiểu là giới
hạn của BLHS quy định cho phép Tòa án có thể áp dụng hình phạt có thời
hạn đến các loại tội phạm.
24
Qua nghiên cứu BLHS năm 1999 ta có thể thấy rằng, bộ luật phân tội
phạm thành: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Các loại hình phạt trong phần
chung của bộ luật cơ bản quy định rõ phạm vi áp dụng đối với mỗi loại hình
phạt (phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù chung thân, tử hình), song hình
phạt tù có thời hạn không quy định rõ những phạm vi áp dụng được quy áp
dụng với các loại tội phạm nào, các hình phạt như cảnh cáo, phạt tiền áp dụng
đối với người phạm tội ít nghiêm trọng (Điều 29, 30), tù chung thân, tử hình
áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng (Điều 34, 35).
Qua nghiên cứu phần các tội phạm có thể thấy rằng, hình phạt tù có
thời hạn có thể được áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm. Chúng ta có thể
thấy được rằng:
Hình phạt tù có thời hạn là chế tài được quy định trong tất cả các điều
luật quy định tội danh. Cho phép áp dụng với tất cả các loại tội phạm (ít
nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng).
Hình phạt tù có thời hạn là chế tài độc lập được quy định và áp dụng trong
tất cả các tội phạm nghiêm trọng (210 cấu thành tội phạm rất nghiêm trọng), đa
số các tội phạm nghiêm trọng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Hình phạt tù có thời hạn là chế tài lựa chọn các hình phạt phạt khác có
thể áp dụng trong cơ bản các cấu thành tội phạm còn lại (trừ 6 cấu thành tội
phạm không quy định hình phạt tù có thời hạn) 234 cấu thành tội phạm/240
cấu thành tội phạm quy định chế tài lựa chọn.
Về đối tượng áp dụng hình phạt tù có thời hạn. Đối tượng áp dụng của
hình phạt tù có thời hạn được hiểu là những chủ thể của tội phạm mà BLHS
cho phép Tòa án có thể áp dụng loại hình phạt này. Theo lý luận của khoa học
luật hình sự thì việc phân loại chủ thể của tội phạm có thể dựa trên một số căn
cứ sau đây:
25
Căn cứ vào độ tuổi thì có: Người phạm tội là người chưa thành niên
(tức là trường hợp phạm tội khi từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi) và người
phạm tội đã thành niên.
Nếu căn cứ vào quốc tịch thì có: Người phạm tội là người Việt Nam,
người phạm tội là người nước ngoài, người phạm tội là người không quốc tịch.
Nghiên cứu BLHS năm 1999 có thể thấy rằng, hầu hết các hình phạt
chính (trừ hình phạt trục xuất) không quy định rõ đối tượng áp dụng. Một số
loại hình phạt tuy không quy định rõ đối tượng áp dụng song lại quy định đối
tượng không được áp dụng như không áp dụng hình phạt tử hình, tù chung
thân đối với người chưa thành niên phạm tội (Điều 34, 35) hay không áp dụng
hình phạt tử hình đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử (Điều 35), không áp dụng hình phạt tiền
đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi
(khoản 5 Điều 69).
Hình phạt tù có thời hạn trong BLHS năm 1999 không quy định rõ đối
tượng áp dụng song không hạn chế đối tượng nào phạm tội sẽ không bị áp
dụng hình phạt này. Do đó, về mặt chung nhất có thể hiểu hình phạt tù có thời
hạn có thể áp dụng với mọi đối tượng phạm tội (kể cả đối tượng phạm tội là
người chưa thành niên).
Trong các trường hợp cụ thể ta có thể phân ra thành hai nhóm:
- Nhóm 1: Hình phạt tù có thời hạn áp dụng với mọi đối tượng phạm tội
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (trừ trường hợp bị phạt tử hình hoặc
tù chung thân). Hình phạt tù có thời hạn là chế tài độc lập hoặc chế tài lựa
chọn với các hình phạt nghiêm khắc cao.
- Nhóm 2: Hình phạt tù có thời hạn áp dụng với mọi đối tượng phạm tội
ít nghiêm trọng và nghiêm trọng (trừ trường hợp được áp dụng hình phạt khác
nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn).
26
Như vậy, có thể khẳng định, hình phạt tù có thời hạn có thể áp dụng với
tất cả các đối tượng phạm tội, không kể người phạm tội là người đã thành
niên hay người chưa thành niên, người có quốc tịch Việt Nam, người nước
ngoài hay người không quốc tịch.
*Điều kiện áp dụng của hình phạt tù có thời hạn
Trong Phần chung của BLHS năm 1999 không quy định điều kiện áp
dụng hình phạt tù có thời hạn. Các hình phạt khác như cảnh cáo, phạt tiền, cải
tạo không giam giữ, tù chung thân thì quy định rõ điều kiện áp dụng.
Tuy nhiên nghiên cứu trong phần các tội phạm ta có thể thấy, những tội
phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng chỉ
có quy định hình phạt tù có thời hạn là chế tài độc lập thì không cần phải đặc
ra vấn đề nghiêm cứu điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn.
Đối với các tội phạm có quy định hình phạt tù có thời hạn là chế tài lựa
chọn đối với các hình phạt khác thì cần phải làm rõ điều kiện áp dụng của
hình phạt tù có thời hạn. BLHS nước ta không quy định điều kiện áp dụng
hình phạt tù có thời hạn, song quy định điều kiện áp dụng các hình phạt khác
theo phép loại trừ, chúng ta có thể hiểu những đối tượng phạm tội không đủ
điều kiện để áp dụng các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam
giữ, tù chung thân, tử hình thì đủ điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn.
Việc phân định phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng, điều kiện áp dụng
hình phạt tù có thời hạn về mặt lý luận chỉ mang tính chất tương đối. Trong
những trường hợp cụ thể giữa phạm vi, đối tượng, điều kiện áp dụng của hình
phạt tù có thời hạn có thể đan xen lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong một thể
thống nhất. Do vậy, trong thực tiễn để có thể áp dụng hình phạt tù có thời hạn
một cách chính xác, có hiệu quả một trong những điều kiện là phải xác định
rõ phạm vi, đối tượng, điều kiện áp dụng của hình phạt tù có thời hạn.
27
1.2. Khái niệm và ý nghĩa của công tác tái hòa nhập đới với người
mãn hạn tù
1.2.1. Khái niệm tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Trước khi tìm hiểu về khái niệm tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
thì chúng ta cần tìm hiểu thế nào là người mãn hạn tù (các khái niệm có tính
chất tương đương như: người chấp hành xong án phạt tù, người tù tha).
Theo khoản 1 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2010 quy định
"Người chấp hành án là người bị kết tội và phải chịu hình phạt theo bản án đã
có hiệu lực pháp luật" [26, tr.12]. Với việc giải thích từ nghĩ theo Luật thi
hành án hình sự và một số quy định của BLHS ta có thể hiểu, người chấp
hành án là những người đã có hành vi phạm tội bị Tòa án kết án và phải chịu
hình phạt theo bản án đã có hiệu lực pháp luật. Trên cơ sở quy định của pháp
luật đối với người đã có hành vi phạm tội bị tòa án kết án tù có thời hạn, tù
chung thân họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam sau khi chấp hành xong
bản án của hình phạt theo luật định, họ được trả tự do về với gia đình, xã hội.
Đối với người đang chấp hành bản án phạt tù trong trại giam phân trại
quản lý phạm nhân trong trại giam được đặc xá, giảm hết thời hạn chấp hành
hình phạt tù trở về tái hòa nhập công đồng được coi là người chấp hành xong
hình phạt tù. Khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá năm 2007 xác định "Đặc xá là sự
khoan hồng đặc biệt của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho
những người bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại,
ngày lễ lớn của đất nước hoặc trường hợp đặc biệt" [24, tr.9].
Như vậy, từ những phân tích trên có thể hiệu người mãn hạn tù (người
chấp hành xong án phạt tù) như sau: Người mãn hạn tù là người đã chấp hành
xong bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án về hình phạt tù, được cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù để trở về
tái hòa nhập gia đình, cộng đồng.
28
Khái niệm người mãn hạn tù có nhiều điểm tương đối với một số khái
niệm khác trong quá trình tổ chức tái hòa nhập cộng đồng, đặc biệt là đối
tượng chấp hành xong quyết định xử lý hành chính đứa vào cơ sở giáo dục,
đưa vào trường giáo dưỡng.
Theo quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam như: BLHS Việt Nam,
Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá, Luật Xử lý vi phạm hành chính đối
tượng tái hòa nhập cộng đồng bao gồm: người chấp hành xong án phạt tù,
người chấp hành xong quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục,
đưa vào trường giáo dưỡng. Như vậy, đối tượng tái hòa nhập cộng đồng
không chỉ có người chấp hành xong án phạt tù mà còn có cả người chấp hành
xong quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào trường
giáo dưỡng trở về tái hòa nhập cộng đồng [21].
Tuy nhiên, người chấp hành xong án phạt tù khác với những người đã
chấp hành xong quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào
trường giáo dưỡng ở một số điểm sau:
- Người mãn hạn tù là người có hành vi phạm tội, bị Tòa án kết án bằng
bản án phạt tù có thời hạn và được trả tự do về với gia đình, cộng đồng. Sau
khi chấp hành xong án phạt tù bản thân họ có án tích và chỉ được xóa án tích
khi họ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn luật định.
- Người mãn hạn tù khi trở về xã hội về mặt pháp lý, họ được coi như
là một công dân bình thường của xã hội, được hưởng các quyền lợi và phải
thực hiện nghĩa vụ công dân như mọi công dân khác trong xã hội, trừ một số
quyền và nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật như thực hiện
các hình phạt bổ sung.
- Người mãn hạn tù khi trở về cộng động phần lớn khó khăn về kinh tế,
điều kiện sống không có việc làm, tay nghề, trình độ thấp, cá biệt có trường
hợp khi chấp hành xong hình phạt tù trở về với “hai bàn tay trắng” không nơi
29
cư trú, cần được sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức, xã hội, các
nhà doanh nghiệp để họ ôn định cuộc sống.
- Người mãn hạn tù khi trở về gặp không ít khó khăn về các khía cạnh
tư tưởng, tâm lý họ thường lo lắng, mặc cảm, tự ti, xã lánh mọi người, không
dễ đàng bộc lộ tâm tư, tình cảm để mọi người thông cảm, sẻ chia. Vì vậy, sau
khi trở về cộng đồng, xã hội họ cần được giúp đỡ, quan tâm về mặt tâm lý,
tình cảm, trợ giúp về kinh tế, tư vấn pháp lý.
- Người mãn hạn tù trở về cộng đồng có thành phần đa dạng phức tạp,
không ít người trong thời gian chấp hành án tỏ rõ sự tiến bộ, tích cực trong
lao động, sản xuất, học tập cải tạo nhưng hết thời hạn chấp hành án nên được
trả tự do nên cần tiềm ẩn nguy cơ tái phạm rất cao.
Về khái niệm công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù,
hiện nay các nước trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về tái hòa nhập
cho người mãn hạn tù.
Đối với một số quốc gia như Thái Lan, Hàn Quốc, tái hòa nhập cộng
đồng là "sự trở lại", "sự trở về" cũng có quan điểm cho rằng tái hòa nhập cộng
đồng là sự "tái hoàn lương". Tuy nhiên, phần lớn các nước đều sử dụng thuật
ngữ "tái hòa nhập cộng đồng" cho người chấp hành xong án phạt tù [8, tr.3].
Nghiên cứu công trình "Thực trạng và giải pháp quản lý giáo dục tù tha
và tái hòa nhập cộng đồng ở nước ta" của tác giả PGS.TS. Nguyễn Quốc Nhật
thì khái niệm được hiểu như sau:
Tái hòa nhập cộng đồng là quá trình bình thường hóa các mối quan hệ
xã hội của người tù tha về để họ hội nhập với gia đình và cộng đồng nơi cư
trú với tư cách là một thành viên của gia đình, một công dân tốt của xã hội. Là
quá trình tác động tích cực của các chủ thể bằng hệ thống các biện pháp nhằm
giúp đỡ những người có quá khứ tội lỗi, xóa bỏ mặc cảm của cộng đồng, gia
đình và xã hội để họ trở về là người dân lương thiện sống hòa đồng trong
cộng đồng [17, tr.14].
30
Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Nhật, khái niệm đó
đã nêu lên được nét đặc trưng của nội dung tái hòa nhập cộng đồng cho người
chấp hành xong án phạt tù, kể cả về xã hội và pháp lý. Tái hòa nhập cộng
động cho người mãn hạn tù không chỉ xóa bỏ được những quá khứ lỗi lầm
mặc cảm mà còn tạo cơ hội bình thường hóa để họ hòa nhập cộng đồng, tái
hòa nhập với cộng đồng đó, không chỉ là biện pháp quản lý mà cả giáo dục
nhằm xóa bỏ những nhận thức sai lầm, xây dựng, hình thành cho họ những
giá trị đạo đức mới, phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của xã hội để họ thực sự là
công dân tốt.
Chúng tôi đồng quan điểm với PGS.TS Nguyễn Quốc Nhật, tái hòa
nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù không chỉ là đưa họ về với gia đình,
cộng đồng xã hội nơi họ sinh sống mà còn phải tiếp tục giáo dục, giúp đỡ, tạo
diều kiện, cơ hội cho họ trở lại với cộng đồng, tham gia vào các hoạt động
của đời sống xã hội. Khi nghiên cứu về thực tiễn công tác tái hòa nhập cộng
đồng cho người mãn hạn tù cho thấy:
- Về mặt xã hội, người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân buộc
phải chấp hành án trong trại giam, bị sống cách ly với cuộc sống xã hội,
không được tham gia vào các quan hệ xã hội bình thường... Vì vậy, trong suy
nghĩ, nhận thức của người chấp hành xong án phạt tù khi trở về địa phương,
còn lạc hậu so với thực tiễn cuộc sống, có tâm lý mặc cảm, tự ti, xa lánh mọi
người. Bên cạnh đó, đời sống, kinh tế việc làm cũng là những khó khăn, trở
ngại khiến họ có suy nghĩ, cảm nhận không đúng. Do đó, trong công tác tổ
chức tái hòa nhập cộng đồng cần phải giúp đỡ họ về tâm lý, tạo điều kiện họ
bình thường hóa các quan hệ xã hội như: các quan hệ gia đình, xã hội, cách
nhìn nhận, đánh giá, chia sẻ, cảm thương của xã hội...
- Về khía cạnh pháp lý: Công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người
mãn hạn tù là quá trình tái phục hồi các quyền và nghĩa vụ công dân, trả lại tự
31
do cho người chấp hành xong án phạt tù để họ trở lại với cuộc sống, xã hội.
Tuy nhiên, tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù hướng thới cộng
đồng, hòa nhập với cộng đồng và mặt khác là sự tác động, giúp đỡ của cộng
đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, tạo điều kiện cho họ ổn định
sớm cuộc sống.
Quá trình vận động, phấn đấu của chính bản thân người chấp hành
xong án phạt tù trở về tái hòa nhập cộng đồng. Sự tự giác trong rèn luyện,
khắc phục, sửa chữa những sai lầm trong quá khứ, quyết tâm làm lại cuộc đời
bằng chính khả năng của bản thân, cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng, xã
hội, sự nỗ lực phấn đấu đó là yếu tố quyết định đến sự thành công của quá
trình tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù.
Quá trình tác động từ bên ngoài đến người chấp hành xong án phạt tù là
sự tác động của các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội, các cá nhân có liên
quan trong giải quyết việc làm, trợ giúp tâm lý, pháp lý, quản lý, giáo dục họ
để nhanh chóng bắt nhịp, hòa nhập với cộng đồng, xã hội.
Như vậy, công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là quá
trình biện chứng hai chiều, giữa sự nỗ lực, hoạt động tích cực của cả người
mãn hạn tù và sự tác động có tính định hướng của xã hội nhằm giúp đỡ khôi
phục địa vị pháp lý và năng lực, trách nhiệm công dân.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Công tác tái hòa nhập
cộng đồng cho người mãn hạn tù là quá trình tác động tích cực của cơ quan
nhà nước, tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và gia đình đối với người đã
chấp hành xong án phạt tù và cùng sự cố gắng của họ nhằm giúp đỡ tạo điều
kiện thuận lợi để người mãn hạn tù sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập với gia
đình, cộng đồng và phấn đấu trở thành công dân có ích cho xã hội.
32
1.2.2. Ý nghĩa của công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
- Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là một biện
pháp quan trọng trong phòng ngừa tội phạm
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm đã xác định phòng ngừa tội phạm là một nội dung, một nhiệm
vụ chiến lược trong sự nghiệp an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự xã hội.
Khoa học về tội phạm học và điều tra tội phạm đã chỉ ra rằng phòng
ngừa là biện pháp xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện nảy sinh tội phạm, từ đó
ngăn ngừa, hạn chế tội phạm xảy ra, ngăn chặn được những thiệt hại về vật
chất tinh thần do tội phạm gây ra cho xã hội. Thực hiện biện pháp phòng ngừa
tội phạm được coi là phương hướng chính trong cuộc đấu tranh phòng chống
tội phạm. Nếu phòng ngừa có hiệu quả, hạn chế hoặc không để tội phạm xảy
ra thì sẽ hạn chế được các chi phí cho công tác điều tra, khám phá, xử lý và
thi hành án đối với người phạm tội. Tiến hành tổ chức tái hòa nhập cộng đồng
cho người mãn hạn tù là một trong những hoạt động cụ thể trong công tác
phòng ngừa tội phạm của các cơ quan nhà nước.
Hoạt động này được thể hiện ngay từ khi người phạm tội đến trại giam
chấp hành án (công tác giáo dục, dạy nghề, hướng nghiệp trong trại giam...).
Bảo đảm ngay sau khi chấp hành xong án phạt tù họ có thể tham gia được vào
trong cuộc sống như công dân khác. Tiếp đó, ngay sau khi chấp hành xong án
phạt tù, họ sẽ được chấp nhận và tạo mọi điều kiện (tiếp nhận về địa phương,
làm các thủ tục đăng ký hộ khẩu, cấp đổi chứng minh nhân dân, giới thiệu
việc làm, hỗ trợ vay vốn...) chính những điều này là việc thực hiện chính sách
xã hội về con người, giáo dục con người... nhằm giúp đỡ họ tiếp tục hoàn
thiện mình về nhân cách, quan điểm, thái độ sống, ý thức chấp hành pháp
luật... Do đó, hạn chến đến mức thấp nhất tình trạng tái phạm tội của họ, góp
phần loại bỏ những nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội. Như vậy,
33
tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù thể hiện một
cách đầy đủ nhất, hiệu quả nhất hoạt động phòng ngừa tội phạm.
- Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù nhắm giáp dục,
hỗ trợ, giúp đỡ họ sớm ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho
xã hội góp phần hạn chế nguyên nhan, điều kiện không để họ phạm tội
Tội phạm là một hiện tượng xã hội, được hình thành và phát triển do
những nguyên nhân, điều kiện tồn tại ngay trong chính thực tại xã hội. Khi
nghiên cứu về tình trạng tái phạm của người mãn hạn tù cho thấy xuất phát từ
nhiều nguyên nhân, điều kiện khác nhau trong đó có nguyên nhân và điều
kiện thuộc về tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù. Đặc biệt
ở giai đoạn người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương, lúc này họ có
hoàn cảnh đặc biệt: điều kiện, đời sống kinh tế khó khăn, không có việc làm,
trình độ chuyên môn, tay nghề thấp, tâm lý mặc cảm, tự ti, xa lánh của mọi
người, dễ bị các đối tượng xấu lôi kéo đi vào các hiện tượng tiêu cực của xã
hội... Việc phòng ngừa tái phạm đối với người chấp hành xong án phạt tù khi
trở về xã hội đòi hỏi phải loại bỏ các nguyên nhân, điều kiện phạm tội, tức là
khắc phục được những thiếu sót trong công tác quản lý, giáo dục... xóa bỏ
được rào cản tâm lý, xây dựng, khuyến khích, động viên các cơ quan, tổ chức
xã hội, các doanh nghiệp tạo việc làm, giúp đỡ họ ổn định cuộc sống phát huy
được sức mạnh của quần chúng nhân dân tham gia xây dựng phong trào "giúp
đỡ, giáo dục người lầm lỗi", phong trào "bạn giúp bạn", "chung tay vì cộng
đồng". Vì vậy, nếu công tác tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn
hạn tù giải quyết được những khó khăn, vướng mắc đó sẽ giúp đỡ họ có đủ
điều kiện hòa nhập với cuộc sống xã hội, phấn đấu trở thành công dân có ích
cho xã hội.
Để đảm bảo tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù sớm tái
hòa nhập thực sự vào cộng đồng, các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội, cá
34
nhân và gia đình cần: có biện pháp quản lý, giáo dục phù hợp, trợ giúp tâm lý,
pháp lý, dạy văn hóa, bồi dưỡng nâng cao trình độ, dạy nghề, giải quyết việc
làm, hỗ trợ vay vốn, khuyến khích động viên các cơ quan, tổ chức xã hội,
doanh nghiệp tham gia quản lý, giúp đỡ người mãn hạn tù, ổn định cuộc sống,
xây dựng môi trường xã hội trong sạch, vững mạnh, đẩy lùi tiêu cực ảnh
hưởng đến người mãn hạn tù. Có thể nói công tác tái hòa nhập cộng đồng cho
người mãn hạn tù có ý nghĩa quan trọng thể hiện được bản chất nhân đạo của
Đảng và Nhà nước ta trong công tác giáo dục và cải tạo người phạm tội từng
bước xóa bỏ tận gốc, nguyên nhân, điều kiện tái phạm trở lại của người mãn
hạn tù khi trở lại cộng đồng.
Công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù có ý nghĩa
quan trọng trong quản lý xã hội, góp phân phát triển kinh tế đất nước, giữ gìn
trật tự, an toàn xã hội
Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là công tác xã
hội, có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý xã hội, bởi tổ chức tái hòa nhập
cộng đồng cho người mãn hạn tù thực chất là việc thực hiện chính sách xã hội
vì con người, giáo dục con người. Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người
mãn hạn tù bao gồm nhiều nội dung được thực hiện bằng nhiều biện pháp cụ
thể, trên cơ sở chính sách quản lý xã hội của Nhà nước. Vì vậy, tổ chức tốt
việc tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, giúp người
chấp hành xong án phạt tù tuân thủ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước góp phần tích cực vào việc duy trì trật tự an toàn xã hội.
Tổ chức tốt việc tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù thành
công sẽ khai thác, phát huy và sử dụng được vai trò, tiềm năng, sức lao động
của họ trong học tập, lao động, quản lý, phát triển kinh tế, cũng như xây dựng
cộng đồng dân cư an toàn, an ninh góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội.
Thực tiễn cho thấy, người mãn hạn tù trở về cộng đồng là nguồn lao động to
35
lớn trong xã hội, phần lớn họ là những người trong độ tuổi lao động, vì vậy,
giải quyết tốt chính sách việc làm, khuyến khích động viên các cơ quan,
doanh nghiệp, tổ chức xã hội quan tâm, chia sẻ, tiếp nhận và giúp đỡ, tạo điều
kiện cho họ cả về vốn và nghề sẽ khai thác được tiềm năng, sức lực của họ
trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cùng với đó sẽ góp phần
vào việc quản lý xã hội, xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện phạm tội, góp phần
phòng ngừa tội phạm do những người mãn hạn tù gây ra.
Như vậy, tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là chủ
trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước trong chiến lược phòng ngừa tội
phạm. Sự vận dụng đúng đắn đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội và cá nhân; triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp
nghiệp vụ của cơ quan chức năng trong công tác tổ chức tái hòa nhập cộng
đồng cho người mãn hạn tù góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng
ngừa tội phạm.
1.2.3. Những nội dung cơ bản của tái hòa nhập cho người mãn hạn tù
* Về nội dung và hình thức của tái hòa nhập cho người mãn hạn tù
Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng là
một chính sách lớn, một biện pháp quan trọng mang ý nghĩa chiến lược trong
giáo dục con người, đây cũng là vấn đề được rất nhiều quốc gia quan tâm.
Như do các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội khác nhau nên mỗi Nhà
nước, mỗi quốc gia có cách nhìn nhận, có các chính sách và các quy định
khác nhau về vấn đề này.
Hiện nay có quan điểm cho rằng đây là công tác riêng của cơ quan
công an và là trách nhiệm của chính quyền cơ sở. Có quan điểm cho rằng đây
thuộc về trách nhiệm của gia đình đối tượng. Nhà nước và các cơ quan chức
năng chỉ có trách nhiệm quản lý, giáo dục những đối tượng phạm tội đã bị xử
36
lý và trong thời gian đối tượng đang chấp hành án. Nhưng nhiều quan điểm
đều thống nhất cho rằng quản lý, giáo dục, giúp đỡ người mãn hạn tù là công
tác xã hội, là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các
tổ chức đoàn thể quần chúng, gia đình đối tượng và cả cộng đồng.
Về nội dung, hình thức và biện pháp của quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối
tượng mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng: Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người
mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm hai nội dung khác nhau nhưng có
mối quan hệ biện chứng ràng buộc chặt chẽ với nhau, đó là hoạt động quản lý
và hoạt động giáo dục, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tái hòa
nhập cộng đồng.
- Quản lý đối tượng mãn hạn tù là một dạng hoạt động quả lý ở lĩnh
vực chuyên môn sâu, cũng mang dấu hiệu đặc trưng của hoạt động quản lý xã
hội. Thuật ngữ "quản lý" được biểu đạt các ý nghĩa và nội dung khác nhau tùy
thuộc theo góc độ khoa học và phạm vi nghiên cứu. Quản lý thường được
hiểu theo góc độ chính trị và góc độ hành động. Quản lý đối tượng mãn hạn tù
là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, ở lĩnh vực chuyên môn sau chỉ áp
dụng đối với một loại đối tượng cụ thể, đó là những đối tượng mãn hạn tù trở
về cộng đồng. Bởi quản lý xã hội thực chất là quản lý con người và hoạt động
của con người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, mà đối tượng mãn hạn tù
cũng là con người và là những con người có hoàn cảnh đặc biệt. Đây là quá
trình các chủ thể áp dụng các biện pháp điều khiển hoạt động của con người
theo các quy định cụ thể, là mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể
quản lý phát sinh trong quá trình quản lý. Chủ thể tiến hành quản lý người
mãn hạn tù là con người và các cơ quan tổ chức của con người hoặc cơ quan,
tổ chức điều khiển hoạt động của con người bị quản lý theo các quy định của
pháp luật hiện hành.
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù

More Related Content

What's hot

Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOTLuận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
Luận văn: Những người tham gia tố tụng trong luật tố tụng, HOT
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Phòng vệ chính đáng theo pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOTLuận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
Luận văn: Vấn đề đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án Luật Tố tụng, HOT
 
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đLuận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
Luận văn: Thi hành án treo từ thực tiễn tại TPHCM, HAY, 9đ
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sựLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án dân sự
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAYLuận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
Luận văn: Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp, HAY
 
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOTBiện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
Biện pháp ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh tài sản, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữLuận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
Luận văn: Hình phạt tù cho hưởng án treo, cải tạo không giam giữ
 
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ ánLuận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
Luận án: Bảo đảm quyền của bị cáo trong xét xử sơ thẩm vụ án
 
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAYLuận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
Luận văn: Quyền tư pháp theo Hiến pháp năm 2013, HOT, HAY
 
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAYLuận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
Luận văn: Thụ lý vụ án dân sự theo trình tự sơ thẩm, HAY
 
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cố ý gây thương tích theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
LUẬN VĂN ĐỊNH TỘI DANH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CẦN GIUỘC, TỈNH LONG AN_10250712052019
 
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luậtLuận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
Luận văn: Thẩm quyền điều tra của cơ quan cảnh sát điều tra theo luật
 
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
Luận văn: Thẩm quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo luật
 
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sựLuận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
Luận văn: Giới hạn xét xử sơ thẩm theo pháp luật Tố tụng hình sự
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 

Similar to Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù

Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Man_Ebook
 
Tái hòa nhập xã hội đối với ngươi chưa thành niên phạm tội man hạn tù theo ph...
Tái hòa nhập xã hội đối với ngươi chưa thành niên phạm tội man hạn tù theo ph...Tái hòa nhập xã hội đối với ngươi chưa thành niên phạm tội man hạn tù theo ph...
Tái hòa nhập xã hội đối với ngươi chưa thành niên phạm tội man hạn tù theo ph...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBlueSeaNguyen1
 

Similar to Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù (20)

Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luậtĐề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
Đề tài: Bảo đảm quyền con người của phạm nhân theo pháp luật
 
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
Biện pháp tạm giam theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)...
 
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
 
Tái hòa nhập xã hội đối với ngươi chưa thành niên phạm tội man hạn tù theo ph...
Tái hòa nhập xã hội đối với ngươi chưa thành niên phạm tội man hạn tù theo ph...Tái hòa nhập xã hội đối với ngươi chưa thành niên phạm tội man hạn tù theo ph...
Tái hòa nhập xã hội đối với ngươi chưa thành niên phạm tội man hạn tù theo ph...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOTLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân, HOT
 
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giamLuận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
Luận văn: Bảo vệ quyền công dân của phạm nhân tại các trại giam
 
Luận văn: Giảm thời hạn về chấp hành hình phạt tù, HOT, HAY
Luận văn: Giảm thời hạn về chấp hành hình phạt tù, HOT, HAYLuận văn: Giảm thời hạn về chấp hành hình phạt tù, HOT, HAY
Luận văn: Giảm thời hạn về chấp hành hình phạt tù, HOT, HAY
 
Luận văn: Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, HOT
Luận văn: Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, HOTLuận văn: Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, HOT
Luận văn: Giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù, HOT
 
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOTLuận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
Luận văn: Vấn đề để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình, HOT
 
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hìnhLuận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
Luận văn: Vấn đề cơ bản để giảm và tiến tới xoá bỏ hình phạt tử hình
 
Quyền con người đối với người bị bắt trong giai đoạn điều tra, HOT
Quyền con người đối với người bị bắt trong giai đoạn điều tra, HOTQuyền con người đối với người bị bắt trong giai đoạn điều tra, HOT
Quyền con người đối với người bị bắt trong giai đoạn điều tra, HOT
 
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdfBAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
BAI-NGHIEN-CUU-KHOA-HOC.pdf
 
Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cố ý gây thương tích tại Quận 9
Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cố ý gây thương tích tại Quận 9Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cố ý gây thương tích tại Quận 9
Luận văn: Quyền công tố trong vụ án cố ý gây thương tích tại Quận 9
 
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tùLuận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
Luận văn: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù
 
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOTLuận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
Luận văn: Cơ chế bồi thường nhà nước cho người bị oan, HOT
 
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oanQuyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
Quyền con người thông qua cơ chế bồi thường cho người bị oan
 
Trách nhiệm hình sự trong quy định của Quốc triều Hình luật, HOT
Trách nhiệm hình sự trong quy định của Quốc triều Hình luật, HOTTrách nhiệm hình sự trong quy định của Quốc triều Hình luật, HOT
Trách nhiệm hình sự trong quy định của Quốc triều Hình luật, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà NẵngLuận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
Luận văn: Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự tại Tp Đà Nẵng
 
Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam
Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt NamHình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam
Hình phạt tiền theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Bảo Đảm Quyền Bào Chữa Trong Luật Tố Tụng Hình Sự.doc
Bảo Đảm Quyền Bào Chữa Trong Luật Tố Tụng Hình Sự.docBảo Đảm Quyền Bào Chữa Trong Luật Tố Tụng Hình Sự.doc
Bảo Đảm Quyền Bào Chữa Trong Luật Tố Tụng Hình Sự.doc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 

Recently uploaded (20)

GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 

Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ TIẾN DŨNG H×nh ph¹t tï cã thêi h¹n vµ c«ng t¸c t¸i hßa nhËp ®èi víi ng-êi m·n h¹n tï ë n-íc ta (trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh phó thä) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ TIẾN DŨNG H×nh ph¹t tï cã thêi h¹n vµ c«ng t¸c t¸i hßa nhËp ®èi víi ng-êi m·n h¹n tï ë n-íc ta (trªn c¬ së nghiªn cøu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh phó thä) Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Quốc Toản HÀ NỘI - 2015
  • 3. Lêi cam ®oan T«i xin cam ®oan ®©y lµ c«ng tr×nh nghiªn cøu khoa häc cña riªng t«i. C¸c sè liÖu, vÝ dô vµ trÝch dÉn trong luËn v¨n ®¶m b¶o ®é tin cËy, chÝnh x¸c vµ trung thùc. Nh÷ng kÕt luËn khoa häc cña luËn v¨n ch-a tõng ®-îc ai c«ng bè trong bÊt kú c«ng tr×nh nµo kh¸c. T¸c gi¶ luËn v¨n Đỗ Tiến Dũng
  • 4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN VÀ TÁI HÕA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ ................. 9 1.1. Khái niệm, mục đích và phạm vi, điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn............................................................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm hình phạt tù có thời hạn...................................................... 9 1.1.2. Mục đích của hình phạt tù có thời hạn...............................................19 1.1.3. Phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng và điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn..................................................................................................23 1.2. Khái niệm và ý nghĩa của công tác tái hòa nhập đới với người mãn hạn tù..............................................................................................................27 1.2.1. Khái niệm tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ............................27 1.2.2. Ý nghĩa của công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ..........32 1.2.3. Những nội dung cơ bản của tái hòa nhập cho người mãn hạn tù......35 1.3. Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở một số nước trên thế giới..............................................................................41 1.3.1. Hình phạt tù có thời hạn trong luật hình sự một số nước trên thế giới ...41 1.3.2. Công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở một số nước trên thế giới ............................................................................................................44 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN VÀ CÔNG TÁC TÁI HÕA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÖ THỌ .............................................................51 2.1. ThựctrạngápdụnghìnhphạttùcóthờihạntrênđịabàntỉnhPhúThọ.....51 2.1.1. Những kết quả đạt được ......................................................................51
  • 5. 2.1. Số vụ án hình sự đưa ra xét xử của các Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2013...............................................................52 2.2. Thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2009 - 2013 (không tính số bị tuyên án treo)..............................53 2.3. Số bị cáo và mức hình phạt tù có thời hạn Tòa án đã áp dụng trong giai đoạn 2009 - 2013.....................................................................................54 2.1.2. Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản..........................55 2.2. Thực trạng tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh Phú Thọ..........................................................................................................57 2.2.1. Những kết quả đạt được ......................................................................57 2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế và các nguyên nhân cơ bản ........................62 Chương 3: QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN VÀ CÔNG TÁC TÁI HÕA NHẬP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ................................................................................68 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về hình phạt tù có thời hạn và nâng cao hiệu quả công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù....................................................................68 3.1.1. Về mặt thực tiễn ...................................................................................68 3.1.2. Về mặt lý luận.......................................................................................69 3.1.3. Về mặt lập pháp....................................................................................69 3.2. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về hình phạt tù có thời hạn và các văn bản pháp luật điều chỉnh công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù...........................................................73 3.2.1. Hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự Vệt Nam về hình phạt tù có thời hạn..................................................................................................73
  • 6. 3.2.2. Hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác tái hòa nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù...................................................79 3.3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam về hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù....................................................................82 3.3.1. Tăng cường năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, cán bộ Thi hành án hình sự ..................82 3.3.2. Đổi mới công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù .................89 3.3.3. Tăng cường cơ sở vật chất, điều kiện cho trại giam, cơ sở thi hành án.......94 KẾT LUẬN....................................................................................................97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................99
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự XHCN TNHS : Xã hội chủ nghĩa : Trách nhiệm hình sự
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Số vụ án hình sự đưa ra xét xử của các Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2009-2013 52 2.2 Thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn tại tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2009 - 2013 (không tính số bị tuyên án treo) 53 2.3 Số bị cáo và mức hình phạt tù có thời hạn Tòa án đã áp dụng trong giai đoạn 2009 - 2013 54
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hình phạt là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án áp dụng đối với người phạm tội theo thủ tục do luật định, để tước bỏ hoặc hạn chế một số quyền hay lợi ích đối với người bị kết án. Hình phạt có mục đích giáo dục, cải tạo người bị kết án trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội, phòng ngừa họ phạm tội mới và phòng ngừa những người khác phạm tội. Hình phạt còn giáo dục mọi người tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng và chống tội phạm. Nghiên cứu hình phạt tù có thời hạn gắn liền với nhu cầu hoàn thiện pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự, trong cải cách tư pháp, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tư pháp theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và Nghị quyết số 08/NQ-TW ngày 01 tháng 01 năm 2002, Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 [1, tr.20]. Gắn liền với việc thi hành hình phạt tù là công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong hình phạt tù (người tù tha) là vấn đề từ lâu đã mang tính xã hội và tính thời sự. Hình phạt tù là hình phạt cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội đưa họ vào môi trường trại giam để quản lý và giáo dục tập trung theo quy định của pháp luật. Sau khi ra tù trở về với cuộc sống đời thường liệu người tù tha có thực sự hòa nhập được với gia đình, với cộng đồng, ổn định được cuộc sống và trở thành người công dân có ích cho xã hội hay không? Đây là vấn đề không chỉ của bản thân đối tượng được tù tha trở
  • 10. 2 về, của gia đình họ mà nó còn là vấn đề nhà nước và xã hội cùng quan tâm. Đây là giai đoạn sau của thi hành án phạt tù, kết quả của nó sẽ đánh gia hiệu quả thực sự của quá trình người phạm tội đã được giáo dục, cải tạo trong trại giam. Bản thân người đã chấp hành xong hình phạt tù trở về với tư cách là một thành viên của cộng đồng, họ được khôi phục các quyền và nghĩa vụ công dân, họ rất cần sự giúp đỡ của người thân, gia đình và xã hội để họ có cơ hội làm lại cuộc đời. Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền, các cơ quan chức năng, cộng đồng xã hội và gia đình rất quan tâm tới công tác giáo dục cải tạo, tạo mọi điều kiện giúp cho quá trình hoàn lương của người mãn hạn tù nhằm mục đích đưa họ về cuộc sống cộng đồng và trở thành một con người tiến bộ. Nhưng trên thực tế vấn đề này chưa được quan tâm thực sự. Vì người chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn không còn bị sự ràng buộc pháp lý nữa trừ việc xóa án tích hay chấp hành hình phạt bổ sung. Nhiều người quan niệm ra tù là hết trách nhiệm với Nhà nước và Nhà nước cũng hết trách nhiệm. Nên nhiều khi vấn đề tái hòa nhập cộng đồng cũng chỉ là vấn đề của bản thân người ra tù. Tỉnh Phú Thọ là tỉnh có dân số đông, có địa bàn rộng và tương đối phức tạp. Hàng năm số lượng án hình sự thuộc loại cao của cả nước. Trong đó số lượng người phạm tội bị tuyên án tù có thời hạn chiếm một tỉ lệ chủ yếu. Số lượng người mãn hạn tù trở về địa phương hàng năm cũng rất đông. Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ lại có Trại giam Tân Lập thuộc Bộ Công an và một trại tạm giam của Công an tỉnh. Đây là nơi giam giữ, cải tạo những người chấp hành hình phạt tù trên địa bàn tỉnh cũng như một số tỉnh lân cận. Công tác đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng cho số bị án tại Trại giam Tân Lập và trại tạm giam Công an tỉnh trong thời gian qua đã đạt những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, do số lượng bị án chấp hành lớn, hàng năm số lượng người
  • 11. 3 chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương rất nhiều, bên cạnh đó là vấn đề công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù còn là vấn đề mới mẻ, chưa được các đơn vị, cá nhân quan tâm sâu sắc. Bởi lẽ hiện nay chỉ thiên nặng về việc thi hành án trong trại giam mà không chú trọng đến vấn đề tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù. Chính vì những nguyên nhân trên, nên vấn đề tái hòa nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh Phú Thọ còn rất nhiều bất cập, đạt hiệu quả không cao, dẫn đến tỉ lệ tái phạm của những người vừa mãn hạn tù còn cao, trong số đó đặc biệt là những đối tượng phạm tội xâm phạm trật tự xã hội như trộm cắp, cướp giật... Do đó, vấn đề nghiên cứu về áp dụng hình phạt tù có thời hạn cũng như vấn đề tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong hình phạt tù có thời hạn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có một ý nghĩa lý luận và thực tiễn hết sức quan trọng. Từ những sự phân tích trên, học viên quyết định chọn đề tài “Hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta (Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ)” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề hình phạt tù có thời hạn cũng như tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù là một vấn đề khoa học phức tạp. Nghiên cứu về hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập cộng đồng ở nước ta hiện nay có một số công trình nghiên cứu như sau: Về tài liệu là giáo trình, sách chuyên khảo có: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung) của tác giả Lê Văn Cảm (2005), Sách chuyên khảo Sau đại học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; Hình phạt bổ sung trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Trịnh Quốc Toản, sách chuyên khảo, nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật, 2011; Giáo dục, giúp đỡ người tù tha tái hoà nhập cộng đồng ở Việt Nam, của tác giả Nguyễn Quốc Nhật, Phạm Trung Hoà đồng chủ biên (2001), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội;
  • 12. 4 Về luận văn, luận án: Việc nghiên cứu về vấn đề hình phạt tù có thời hạn cũng như tái hòa nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu có thể kể đến như: Luận án tiến sỹ luật học: Các hình phạt chính trong luật hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn Sơn, Viện Nhà nước và pháp luật, Hà Nội, 2002; Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội : Hình phạt tù trong luật hình sự Việt Nam, Những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Đào Tú Hoa; luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật – ĐHQGHN, Hà Nội 2001: Hình phạt tù và thi hành hình phạt tù những vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Trần Thị Thu Hằng, khóa luận tốt nghiệp Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận văn thạc sỹ luật học, Hà Nội 2002: Hình phạt tù có thời hạn áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền, Luận văn Khoa Luật, Hà Nội 2002;... Tác giả Vũ Văn Hòa với Luận án tiến sỹ: Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù theo chức năng của lực lượng cảnh sát nhân dân trong phòng ngừa tội phạm ở Việt Nam, Đại học Luật, năm 2013... Về các đề tài nghiên cứu khoa học: Nghiên cứu về tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù có thể đến một số công trình nghiên cứu như sau: Viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp với Dự án điều tra cơ bản “Thực trạng tổ chức và hoạt động thi hành án dân sự, thi hành án hình sự” năm 2010; Viện Nhà nước và pháp luật với Hội thảo khoa học “Pháp luật và thực tiễn về tái hòa nhập xã hội đối với người mãn hạn tù ở Việt Nam và Na Uy” năm 2009; Vụ Pháp luật hành chính hình sự - Bộ Tư pháp và UNICEF với đề tài “Báo cáo đánh giá và khuyến nghị về tái hòa nhập cộng đồng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật ở Việt Nam” vào năm 2010... Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên đây mới chỉ trình bày một số khía cạnh nhất định của vấn đề tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở Việt Nam hiện nay. Có công trình chỉ nghiên cứu về tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở khía cạnh tổ chức, hoạt động và chức năng của lực lượng cảnh sát nhân dân.
  • 13. 5 Nhìn chung các công trình khoa học nêu trên đã nghiên cứu có tính chất tổng thể hoặc là về những vấn đề chung của hệ thống hình phạt, hoặc là một vấn đề cụ thể về hình phạt cũng như nghiên cứu về tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù ở Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào có nghiên cứu toàn diện và đầy đủ nhất về đồng thời cả chế định hình phạt tù có thời hạn và vấn đề tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở Việt Nam hiện nay. Việc nghiên cứu còn bao gồm cả ở khía cạnh lập pháp, áp dụng pháp luật cũng như sau khi thi hành án hình sự xong, để từ đó đưa ra những phương hướng, kiến nghị lập pháp về vấn đề này trên phương diện tổng thể cho phù hợp với đặc điểm, điều kiện của Việt Nam. Vì vậy việc nghiên cứu đề tài hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam và tái hòa nhập cộng đồng đối với người mãn hạn tù từ đó xác định những bất cập, hạn chế để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tù có thời hạn nhằm đảm bảo công lý, công bằng xã hội, cải tạo, giáo dục người phạm tội và phòng người tội phạm. Ngoài ra, thông qua đó luận văn còn đề xuất một số biện pháp, kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đối tượng tù tha, giúp họ có được nhận thức đúng đắn nhất và trở thành những người có ích khi trở về tái hòa nhập cộng đồng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được các mục đích nói trên, tác giả luận văn đã đặt ra và giải quyết các nhiệm vụ sau:
  • 14. 6 Bằng cách tiếp cận tổng thể từ cái chung đến cái cụ thể, đi từ lý luận đến đánh giá thực tiễn xét xử, tác giả làm rõ khái niệm, mục đích của hình phạt tù có thời hạn, vai trò, ý nghĩa, bản chất pháp lý của hình phạt tù có thời hạn. Làm rõ vấn đề lý luận về hình phạt tù có thời hạn như: khái niệm, các điều kiện, trình tự thủ tục của hình phạt tù có thời hạn. - Đánh giá thực trạng áp dụng hình phạt tù có thời hạn nhằm làm rõ những ưu điểm, hạn chế và những nguyên nhân của nó. - Trên cơ sở các quan điểm của Đảng và Nhà nước về hình phạt tù có thời hạn, luận văn đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tù có thời hạn. - Làm rõ những vấn đề lý luận chung nhất về tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù. Tìm hiểu nhận thức của những người sau khi chấp hành xong hình phạt tù về quá trình tái hòa nhập cộng đồng. - Nhận thức về nhu cầu tái hòa nhập cộng đồng của các đối tượng mãn hạn tù trên cơ sở các chính sách đãi ngộ của Nhà nước ta hiện nay. - Nhận thức của các đối tượng mãn hạn tù về định kiến xã hội, gia đình, bạn bè khi trở về cải tạo tại địa phương. - Qua nghiên cứu đề xuất những giải pháp góp phần đảm bảo công tác tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng mãn hạn tù ở nước ta được thực hiện tốt nhất theo đúng chính sách hình sự của Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. 3.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn đúng như tên gọi của đề tài: Hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Phú Thọ). 3.4. Phạm vi nghiên cứu - Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở nước ta hiện nay.
  • 15. 7 - Về thực tiễn thi hành hình phạt tù và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù, luận văn nghiên cứu trên cơ sở địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian 5 năm từ 2009-2013. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về đấu tranh phòng và chống tội phạm, về cải tạo, giáo dục người phạm tội và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù, về tính nhân đạo của pháp luật cũng như thành tự của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: lý luận nhà nước và pháp luật, luật hình sự, tố tụng hình sự.... Luận văn sử dụng một số phương pháp tiếp cận để làm sáng tỏ về mặt khoa học từng vấn đề tương ứng, đó là các phương pháp nghiên cứu như: lịch sử, so sánh, phân tích, tổng hợp, thống kê..., cũng như để luận chứng các vấn đề được nghiên cứu trong luận văn này. 5. Tính mới và những đóng góp của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sỹ luật học, cùng một lúc tiếp cận và giải quyết cả hai vấn đề là hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập xã hội đối với người mãn hạn tù ở nước ta, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan tới hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập xã hội đối với người mãn hạn tù. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Tổng hợp các quan điểm khoa học về hình phạt tù có thời hạn, mục đích hình phạt, ý nghĩa của công tác tái hòa nhập xã hội đối với người mãn hạn tù cũng như thực tiễn áp dụng hình phạt tù có thời hạn ở một số nước trên thế giới.
  • 16. 8 - Nghiên cứu đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình áp dụng hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập xã hội của người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, từ đó khái quát trên phạm vi cả nước; những tồn tại, hạn chế của công tác này cũng như những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tù có thời hạn và công tác tái hòa nhập xã hội đối với người mãn hạn tù trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay. Về mặt lý luận: Luận văn là công trình nghiên cứu đề cập đến một cách tương đối hệ thống và toàn diện về những vấn đề lý luận và thực tiễn về hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù ở cấp độ luận văn thạc sỹ luật học với những đóng góp về khoa học đã nêu trên. Về mặt thực tiễn: Luận văn rút ra một số kết luận mang tính khoa học góp phần xác định đúng đắn thực tiễn áp dụng hình phạt tù. Cụ thể, luận văn hoàn thiện là tài liệu tham khảo có giá trị trong việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật, luận văn cũng là tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho các nhà lập pháp, nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy và người học chuyên ngành luật. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung của luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề chung về hình phạt tù có thời hạn và tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù Chương 2: Thực trạng áp dụng hình phạt tù và công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Chương 3: Quan điểm hòa thiện pháp luật và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng hình phạt tù và công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù
  • 17. 9 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HÌNH PHẠT TÙ CÓ THỜI HẠN VÀ TÁI HÕA NHẬP ĐỐI VỚI NGƯỜI MÃN HẠN TÙ 1.1. Khái niệm, mục đích và phạm vi, điều kiện áp dụng hình phạt từ có thời hạn 1.1.1. Khái niệm hình phạt tù có thời hạn Tội phạm là một hiện tượng xã hội tiêu cực mang tính lịch sử và bản chất giai cấp sâu sắc. Đấu tranh với tội phạm là nhiệm vụ tất yếu khách quan đặt ra cho mọi nhà nước, không phân biệt đó là kiểu nhà nước nào, chiến hữu nô lệ, phong kiến, tư sản hay nhà nước xã hội chủ nghĩa. Để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị và sự tồn tại của xã hội, Nhà nước quy định hành vi này hay hành vi khác xâm phạm đến lợi ích của giai cấp mình là nguy hiểm cho xã hội và bị coi là tội phạm đồng thời quy định những chế tài để áp dụng đối với những hành vi đó. Hình phạt được coi là một trong những công cụ hữu hiệu trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Các Mác đã nói: “Hình phạt không phải một cái gì khác ngoài phương tiện để tự bảo vệ mình của xã hội, chống lại sự vi phạm các điều kiện tồn tại của nó” [4, tr.513]. Trong lịch sử cũng như trong lí luận của luật hình sự có nhiều quan niệm khác nhau về hình phạt song cơ bản được phân thành hai quan niệm chính: Loại quan niệm thứ nhất: Coi hình phạt là công cụ trả thù người phạm tội, theo đó hình phạt là những biện pháp hà khắc, phổ biến mang tính nhục hình, đầy đọa gây đau đớn về thể xác, chà đạp lên phẩm giá con người [18, tr.25]. Tương ứng với quan điểm này là các hình phạt hà khắc như: Tùng xẻo, lăng trì, phanh thây, chém bêu đầu... các hình phạt này phổ biến trong hình luật của các Nhà nước chiếm hữu nô lệ, phong kiến và các nhà nước theo đạo Hồi... Loại quan niệm thứ hai: Coi hình phạt là công cụ đấu tranh phòng và chống tội phạm. Theo quan niệm này hình phạt chủ yếu nhằm mục đích cải
  • 18. 10 tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội, phòng ngừa sự phạm tội lại và phòng ngừa người khác phạm tội. Các hình phạt áp dụng đối với người phạm tội không gây đau đớn về thể xác, không chà đạp lên nhân phẩm con người [6, tr,12]. Đây là quan điểm dân chủ, tiến bộ mang tính nhân đạo sâu sắc và có tính xu thế tất yếu của thời đại, phổ biến trong luật hình sự của nước dân chủ. Quan niệm này về hình phạt thể hiện rõ nét phương châm kết hợp cưỡng chế với giáo dục và cải tạo trong chính sách hình sự. Cưỡng chế là không thể thiếu nhưng giáo dục thuyết phục có vai trò rất quan trọng, nó có ưu thế hơn cưỡng chế ở khả năng làm cho con người có thể tự nguyện tuân theo và như vậy trên cơ sở của sự tự giác, sự đồng tình đó mới thực sự bền vững. Theo quan điểm này, mục đích cuối cùng được đặt ra là hạn chế và đi đến triệt tiêu các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm, tiến tới loại bỏ tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Các quan niệm về hình phạt cơ bản được hình thành trên cơ sở quan niệm về tội phạm. Quan niệm về tội phạm như thế nào thì sẽ có quan niệm tương ứng như thế về hình phạt. Nếu coi tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực có tính lịch sử và mang bản chất giai cấp sâu sắc thì hình phạt nó mang những thuộc tính tương ứng. Hình phạt là hậu quả pháp lý tất yếu của tội phạm, không có việc quy định tội phạm chung chung mà tương ứng với tội phạm là hình phạt gắn liền với nó. Trong khoa học luật hình sự nước ta, khái niệm hình phạt trong sách báo pháp lý chuyên khảo và giáo trình luật hình sự của một trường đại học được hiểu tương đối thống nhất: "Hình phạt là biện pháp cưỡng chế của nhà nước do tòa án áp dụng đối với người thực hiện tội phạm theo quy định của Luật hình sự, tước bỏ hoặc hạn chế những quyền và lợi ích nhất định của người bị kết án nhằm mục đích cải tạo, giáo dục người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm" [30, tr.190].
  • 19. 11 Hệ thống hình phạt được quy định trong BLHS năm 1999 của Việt Nam gồm các hình phạt chính và các hình phạt bổ sung, trong đó hình phạt chính gồm cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân và tử hình. Hình phạt tù có thời hạn là loại hình phạt chính thường được áp dụng nhất trong các vụ án hình sự. Trong luật hình sự Việt Nam, tù có thời hạn là hình phạt truyền thống và có lịch sử lâu đời, là hình phạt chính được quy định phổ biến trong các chế tài của luật hình sự. Trong thực tiễn xét xử, tù có thời hạn là hình phạt được áp dụng phổ và được Nhà nước coi là loại hình phạt hữu hiệu nhất để đấu tranh với các loại tội phạm. Trong các tài liệu sách báo pháp lý ở nước ta, đa số đều ghi nhận: "Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội trong một thời gian nhất định để học tập, lao động cải tạo" [30, tr.187]. Trong BLHS Việt Nam năm 1999, hình phạt tù có thời hạn được quy định tại Điều 33 với nội dung như sau: Tù có thời hạn là việc buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm. Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ mỗi ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù [22] Như vậy, hình phạt tù có thời hạn buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội, khỏi môi trường sống hoạt động bình thường trong một khoảng thời gian nhất định, họ phải chấp hành hình phạt tại các trại giam của Nhà nước, với những quy chế nghiêm ngặt, đồng thời trong thời gian này họ bị tước một số quyền tự do cơ bản như: tự do đi lại, tự do kinh doanh, quyền bầu cử, quyền ứng cử... Họ phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cán bộ trại giam, phải học tập, lao động theo quy định của pháp luật.
  • 20. 12 Theo Điều 3 của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 đã quy định: "Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành người có ích cho xã hội". Như vậy, nội dung hình phạt tù có thời hạn (Điều 33 BLHS năm 1999) chưa quy định rõ chế độ giam giữ, giáo dục, cải tạo đối với người bị kết án song Luật Thi hành án hình sự đã cụ thể hóa các nội dung này. So với các hình phạt như: cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ thì hình phạt tù có thời hạn có nội dung pháp lý nghiêm khắc hơn nhiều bởi các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ không tước quyền tự do của người bị kết án, trong khi đó tù có thời hạn là hình phạt tước quyền tự do của người bị kết án trong một thời gian nhất định. "Thời hạn" của hình phạt tù có thời hạn là cơ sở để phân biệt hình phạt này với hình phạt tù chung thân. Tù chung thân là hình phạt tước quyền tự do của người bị kết án không có thời hạn. Trong các hình phạt chính xét về mức độ nghiêm khắc thì hình phạt tù có thời hạn đứng trước các hình phạt không tước tự do và đứng sau hình phạt tù chung thân và tử hình. So với Điều 25 BLHS năm 1985 thì Điều 33 BLHS năm 1999 có những thay đổi đáng kể, Điều 25 BLHS năm 1985 quy định: "Tù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết án phải bị giam trong một thời gian 3 tháng đến 20 năm. Thời gian tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù" [20]. Như vậy, so với Điều 25 BLHS năm 1985, Điều 33 BLHS năm 1999 chỉ rõ: Thời hạn ba tháng đến hai mươi năm quy định rõ chỉ áp dụng đối với người phạm một tội, thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù như thời gian tạm giam. Đây là điểm mới hơn so với quy định trước đây, khắc phục những thiếu sót trong quá trình lập pháp. Theo quy định tại Điều 33 BLHS tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là 20 năm. Trong trường hợp
  • 21. 13 phạm nhiều tội mức tối đa của tù có thời hạn là 30 năm (Điều 50). Đây là quy định mới so với BLHS năm 1985. BLHS năm 1985 quy định dù một người có phạm nhiều tội nhưng đều bị xét xử trong một bản án thì mức hình phạt tù tối đa đối với người ấy cũng không được quá 20 năm. Việc quy định như vậy đã không thể hiện được nguyên tắc công bằng trong quyết định hình phạt và không mang lại hiệu quả trong công tác đấu tranh, phòng ngừa tội phạm. Bộ luật hình sự năm 1999 quy định thời hạn tù cụ thể đối với từng cấu thành tội phạm cụ thể. Mức tối thiểu và mức tối đa với hình phạt tù có thời hạn được quy định trong các điều luật và trong từng khung hình phạt cụ thể không hoàn toàn giống với mức tối thiểu và mức tối đa được quy định cho loại hình phạt này mà tùy thuộc vào từng tội phạm, từng trường hợp phạm tội cụ thể mà Nhà nước quy định mức tối thiểu và tối đa cho phù hợp. Có tội phạm chỉ quy định mức tối thiểu là ba tháng và mức tối đa là hai năm, nhưng có tội phạm phải quy định mức tối thiểu là mười năm và mức tối đa là hai mươi năm. Nếu khung hình phạt quy định mức tối thiểu là cao hơn ba tháng tù thì khi quyết định hình phạt Tòa án có thể tuyên phạt bị cáo dưới mức tối thiểu của khung hình phạt nhưng không được dưới ba tháng tù. Người bị kết án Tòa án áp dụng hình phạt tù có thời hạn nếu trước đó họ đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giam, tạm giữ sẽ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ một ngày tạm giữ, tạm giam bằng một ngày tù. Thực tiễn thi hành án phạt tù cho thấy việc cách li và hạn chế sự tự do đối với người bị kết án đã làm cho các chức năng xã hội bình thường của một con người bị tê liệt, các thói quen xã hội có ích như học tập, quan hệ gia đình, xã hội và bạn bè... bị ảnh hưởng. Và chính điều đó gây trở ngại cho người bị kết án khi thi hành án xong khôi phục lại các quan hệ xã hội bình thường đó. Chính vì vậy mà lý luận luật hình sự các nước XHCN cũng như thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm ở nước ta đã đi đến một khẳng định rằng: trong những trường hợp, khi mà mục đích của hình phạt vẫn có thể đạt được mà
  • 22. 14 không cần đến việc phải cách ly người phạm tội ra khỏi môi trường sống bình thường của xã hội thì cần áp dụng các hình phạt không phải hình phạt tù. Trong BLHS nước ta quy tắc đó được thể hiện bằng việc đưa ra các quy tắc ở phần chung, cho phép Tòa án có thể chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn (Điều 47) hoặc quy định chế tài lựa chọn ở phần các tội phạm của BLHS, trong đó bên cạnh hình phạt tù có thời hạn còn quy định các hình phạt khác không phải là hình phạt tù. Các đặc điểm cơ bản của hình phạt tù có thời hạn là một hình phạt chính nằm trong hệ thống hình phạt được quy định trong BLHS nước ta, do đó hình phạt tù có thời hạn mang đầy đủ các nội dung cơ bản của hình phạt đó là: Hình phạt tù có thời hạn là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước. Cũng như các loại hình phạt khác trong hệ thống hình phạt của luật hình sự Việt Nam, hình phạt tù có thời hạn là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng như là một công cụ sắc bén trong cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của mình, của xã hội và những lợi ích hợp pháp của công dân. Tính nghiêm khắc của hình phạt tù có thời hạn thể hiện ở việc hạn chế những quyền tự do của người bị kết án. Đồng thời hình phạt này bao giờ cũng để lại hậu quả pháp lý bất lợi nhất định đó là án tích. Sau khi chấp hành xong hình phạt theo bản án, người bị kết án phải mang án tích trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật, trong khoảng thời gian này nếu phạm tội mới có thể bị coi là tái phạm, hoặc tái phạm nguy hiểm và coi đây là những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự áp dụng đối với người phạm tội khi quyết định hình phạt. Tính nghiêm khắc của hình phạt tù có thời hạn còn thể hiện ở chỗ ngoài hình phạt này, chính người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như: quản chế, cấm cư trú hay cấm làm những nghề hoặc công việc nhất
  • 23. 15 đinh... Đây là những biện pháp hỗ trợ cho hình phạt tù nhằm xử lý một cách triệt để đối với người phạm tội trong một số trường hợp để đạt được mục đích tối đa của hình phạt này. Hình phạt tù có thời hạn được quy định trong BLHS và do Tòa án áp dụng. Hình phạt tù trong BLHS nước ta được quy định ở phần chung và phần các tội phạm: phần chung quy định những vấn đề có tính nguyên tắc liên quan đến hình phạt tù có thời hạn như khái niệm, căn cứ quyết định hình phạt, quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội, tổng hợp hình phạt của nhiều bản án... Phần các tội phạm quy định loại hình phạt và mức hình phạt cho từng loại tội phạm cụ thể. Hình phạt tù có thời hạn chỉ được quy định trong BLHS. Việc loại bỏ hình phạt này đối với một tội danh nào đó trong BLHS chỉ thuộc thẩm quyền của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất là Quốc hội. Đây là đòi hỏi của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Trong áp dụng hình phạt tù chỉ có Tòa án là cơ quan duy nhất nhân danh Nhà nước quyết định áp dụng hình phạt này đối với người phạm tội. Điều 127 Hiến pháp năm 1992 quy định: "Tòa án nhân dân tối cáo, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"[18]. Ngoài Tòa án không cơ quan nào có quyền quyết định hình phạt. Hình phạt tù có thời hạn chỉ có thể áp dụng đối với người phạm tội. Một trong những nguyên tắc cơ bản của luật hình sự nước ta là trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra đối với cá nhân người phạm tội. Do vậy, hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Dựa trên nguyên tắc này, có thể khẳng định hình phạt tù có thời hạn không thể áp dụng đối với những người khác trong gia đình hay người thân thích của họ ngay cả khi họ tự nguyện chịu hình phạt thay. Xuất phát từ nguyên tắc một người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội
  • 24. 16 phạm phải chịu hình phạt và hình phạt chỉ áp dụng đối với người bị coi là tội phạm. C. Mác đã viết: "Dưới con mắt của kẻ phạm tội, sự trừng phạt phải là kết quả tất yếu của hành vi của chính người đó, do đó phải là hành vi của chính người đó" [4, tr.181]. Pháp luật hình sự nước ta không thừa nhận cơ quan, tổ chức có thể trở thành chủ thể của tội phạm và phải chịu hình phạt. Điều này khác với luật hình sự của một số nước trên thế giới coi pháp nhân, tổ chức có thể trở thành chủ thể của tội phạm và phải chịu hình phạt như Trung Quốc, Cộng hòa Pháp... Hình phạt tù chỉ có thể được áp dụng đối với người có hành vi phạm tội và chỉ có như vậy mới đạt được mục đích của hình phạt là nhằm cải tạo người phạm tội trở thành người công dân có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật và các quy tắc khác của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt tù có thời hạn có mức tối thiểu là ba tháng và mức tối đa là ba mươi năm. Đặc điểm này để phân biệt hình phạt tù có thời hạn với hình phạt tù chung thân. Theo đó, hình phạt tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn. Như vậy, tính chất nghiêm khắc của hình phạt tù chung thân là cao hơn so với hình phạt tù có thời hạn. Hình phạt tù chung thân chỉ được áp dụng đối với những người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử phạt tử hình và không áp dụng hình phạt tù chung thân với người chưa thành niên. Hiện nay, theo quy định của BLHS năm 1999 thì hình phạt tù có thời hạn áp dụng trong trường hợp phạm một tội là không quá 20 năm còn trong trường hợp phạm nhiều tội hoặc tổng hợp hình phạt của nhiều bản án là không quá 30 năm. Về thời hạn của hình phạt tù có thời hạn. Hình phạt tù có thời hạn đúng như tên gọi của nó là loại hình phạt luôn gắn liền với một thời hạn nhất định và đây là điểm cơ bản để phân biệt hình phạt tù có thời hạn với tù chung thân. Thời hạn của hình phạt tù có thời hạn được hiểu là khoảng thời gian pháp luật cho phép có thể tước tự do của người bị kết án, khi người đó bị áp dụng loại hình phạt này. Thời hạn quy định mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt tù
  • 25. 17 có thời hạn làm cơ sở cho việc quy định hình phạt tù có thời hạn trong phần các tội phạm cũng như quyết định hình phạt này trong thực tế. Mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn. Bộ luật hình sự quy định mức tối thiểu và mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm một tội là từ ba tháng đến hai mươi năm. Đối với mỗi cấu thành tội phạm cụ thể mức thấp nhất của hình phạt tù có thời hạn không thể dưới ba tháng và mức cao nhất không thể vượt quá hai mươi năm. Khi áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm một tội dùng có ít nghiêm trọng đến đâu (nếu không thuộc các trường hợp áp dụng các hình phạt không tước tự do) thì Tòa án cũng không thể quyết định mức phạt thấp hơn ba tháng, trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng (nếu không thuộc các trường hợp bị phạt tù chung thân hoặc tử hình) thì Tòa án cũng chỉ có thể áp dụng đến hai mươi năm tù. Trong trường hợp phạm nhiều tội, phải tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì mức hình phạt chung không được vượt quá ba mươi năm tù. Đây là điểm mới của BLHS năm 1999 so với BLHS năm 1985. Như vậy, theo các quy định của BLHS năm 1999 chúng ta có thể thấy rằng mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm một tội là hai mươi năm, trong trường hợp phạm nhiều tội hay tổng hợp hình phạt của nhiều bản án thì mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn có thể là ba mươi năm. Khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong một khung hình phạt. Khi nghiên cứu BLHS năm 1999 có thể thấy rằng: Một điều luật quy định tội danh có thể có một khung hình phạt hoặc có thể có nhiều khung hình phạt tùy thuộc vào tính chất mức độ nguy hiểm của mỗi tội phạm. Trong một khung hình phạt, có thể chỉ có một loại hình phạt tù có thời hạn quy định độc lập. Nhưng cũng có thể có nhiều loại hình phạt khác nhau với mức độ nghiêm trọng khác nhau cho phép khi áp dụng Tòa án có thể lựa
  • 26. 18 chọn một loại hình phạt cụ thể để áp dụng đối với người phạm tội. Ở loại này, hầu hết các khung hình phạt đều có sự hiện diện của hình phạt tù có thời hạn là chế tài lựa chọn với các hình phạt khác (trừ 06 khung hình phạt không quy định hình phạt tù có thời hạn). Ở mỗi khung hình phạt, sự có mặt của hình phạt tù có thời hạn dù với tư cách là chế tài độc lập hay chế tài lựa chọn với các hình phạt khác thì đều quy định mức tối thiểu và tối đa của loại hình phạt này trong khung. Mức tối thiểu của hình phạt tù có thời hạn trong một khung được hiểu là mức khởi điểm của hình phạt này trong một khung hình phạt là giới hạn cho phép Tòa án lựa chọn mức hình phạt cụ thể khi áp dụng loại hình phạt này. Mức tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong một khung hình phạt được hiểu là mức cao nhất của hình phạt tù có thời hạn làm giới hạn cho phép Tòa án lựa chọn mức hình phạt cụ thể khi áp dụng loại hình phạt này. Mức tối đa của khung hình phạt tù có thời hạn làm cơ sở để phan biệt với tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Việc quy định mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong một khung xuất phá từ mức độ nguy hiểm cho xã hội của từng hành vi phạm tội cụ thể và yêu cầu đấu tranh với chũng. Nhà làm luật tạo ra một khoảng cách cho phép người áp dụng trong từng trường hợp có thể lựa chọn một mức hình phạt cụ thể cho phù hợp. Khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong một khung hình phạt có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc áp dụng hình phạt, bảo đảm cho hình phạt có thể đạt được mục đích, bảo đảm được nguyên tắc công bằng trong luật hình sự. Việc để khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa trong một khung hình phạt quá rộng có ưu điểm là có thể áp dụng được mọi trường hợp khác nhau, không "bó tay" Tòa án khi áp dụng hình phạt. Nó mở rộng khả năng lựa chọn một hình phạt cho tương xứng với
  • 27. 19 mức đôh nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và đặc điểm nhân thân của người phạm tội cũng như các tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Song bên cạnh đó nó có những hạn chế, đó là tạo ra việc tùy tiện, không thống nhất trong việc áp dụng hình phạt tù, không bảo đảm được nguyên tắc công bằng trong luật hình sự nhất là trong điều kiện trình độ chuyên môn của Thẩm phán còn không đồng đều, công tác hướng dẫn xét xử còn nhiều hạn chế. Việc để khoảng cách giữa mức tối thiểu và tối đa của hình phạt tù có thời hạn trong khung hẹp lại có thể hạn chế được những nhược điểm trên, so nó dễ dẫn đến không đpá ứng được những đòi hỏi trong thực tiễn xét xử, đồng thời "bó tay" người áp dụng. Do vậy, việc xây dựng được khoảng cách cho phù hợp giữa mức tối thiểu và tối đa trong từng khung hình phạt là hoàn toàn cần thiết, sao cho khoảng cách này không bị quá rộng, không bị quá hẹp có thể phát huy được những ưu điểm và hạn chế được những nhược ddiemr của chúng, tạo cơ sở cho việc lựa chọn hình phạt cụ thể tương xứng với tính chất mức độ nguy hiểm của tội phạm, đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng và chống tội phạm. Từ những sự phân tích trên đây có thể đưa ra khái niệm hình phạt tù có thời hạn như sau: Tù có thời hạn là hình phạt thể hiện ở việc bắt buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại trại giam trong một thời hạn nhất định nhằm giáo dục, cải tạo người phạm tội, bảo đảm công lý, công bằng xã hội. Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là ba tháng, mức tối đa là hai mươi năm. 1.1.2. Mục đích của hình phạt tù có thời hạn Mục đích của hình phạt là vấn đề quan trọng trong luật hình sự. Mục đích của hình phạt là cơ sở để nhà làm luật quy định về từng loại hình phạt, hệ thống hình phạt cũng như quyết định hình phạt trong luật. Mặt khác nó cũng
  • 28. 20 là cơ sở để nhà làm luật áp dụng trên thực tế. Tuy nhiên, cho đến nay, mục đích của hình phạt vẫn còn là vấn đề gây tranh cãi. Tù có thời hạn là một trong những hình phạt điển hình và là hình phạt chính thuộc hệ thống hình phạt vì vậy mục đích của nó cũng chính là mục đích của hình phạt do đó để tìm hiểu mục đích của hình phạt tù có thời hạn chúng ta phải tìm hiểu mục đích của hình phạt nói chung. Trong luật hình sự Việt Nam hình phạt được quan niệm là công cụ, phương tiện đấu tranh, phòng chống tội phạm, là công cụ bảo đảm phát huy dân chủ. Nhưng vai trò của hình phạt được phát huy đến mức nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, khách quan cũng như chủ quan. Tuy nhiên, xét về bản chất hình phạt thực chất là một biện pháp cưỡng chế của Nhà nước được áp dụng đối với người phạm tội, mà nội dung của nó là tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội. Như vậy, nội dung của hình phạt bao giờ cũng mang tính trừng trị nhưng mục đích của hình phạt là gì? có phải là trừng trị hay không? Đó là điều hiện nay lý luận còn nhiều ý kiến tranh cãi, nhiều quan điểm chưa thống nhất. Phần lớn các nhà luật học cho rằng mục đích của hình phạt là giáo dục cải tạo người phạm tội để họ trở thành người lương thiện, có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật. Còn trừng trị chỉ là biện pháp để đạt được mục đích giáo dục, cải tạo và phòng ngừa tội phạm. Một số khác lại cho rằng bên cạnh mục đích phòng ngừa tội phạm mục đích của hình phạt có bao gồm cả yếu tố trừng trị, giáo dục, cải tạo. Một số tác giả có quan điểm nghiêng về trấn áp hình sự lại coi mục đích của hình phạt chỉ là trừng trị, lại có quan điểm nghiêng về đạo đức coi mục đích của hình phạt chỉ là giáo dục và cải tạo [5, tr.684-685]. Tuy nhiên, theo Điều 27 BLHS, hình phạt không chỉ nhằm từng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý
  • 29. 21 thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Quan niệm này chẳng những khẳng định một cách dứt khoát trừng trị là một trong những mục đích của hình phạt mà còn nhấn mạnh trừng trị là một yếu tố quan trọng không thể phủ nhận. Thế nhưng, xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo XHCN của luật hình sự và dưới góc độ xây dựng nhà nước pháp quyền ta thấy rằng trừng trị không phải là mục đích của hình phạt mà chỉ là bản chất chủ yếu và là thuộc tính cơ bản nhất của hình phạt vì nếu không có yếu tố trừng trị mà chỉ có yếu tố giáo dục đơn thuần thì hình phạt nói riêng sẽ mất đi nội dung của nó. Còn nếu chỉ thừa nhận giáo dục, cải tạo là mục đích thì sẽ không lý giải được vì sao trong hệ thống hình phạt của chúng ta lại có hình phạt tử hình - loại hình phạt triệt tiêu mọi khả năng giáo dục, cải tạo người phạm tội và tại sao đối với người phạm tội do vô ý vẫn có những hình phạt nghiêm khắc như tù có thời hạn, tù chung thân. Như vậy, cả trừng trị và giáo dục người phạm tội đều không thể là mục đích cuối cùng của hình phạt. Hình phạt bản chất của nó là biện pháp cưỡng chế của Nhà nước, của xã hội, thể hiện phản ứng của Nhà nước, xã hội đối với hành vi nguy hiểm cho xã hội luôn có tính chất trừng trị. Trừng trị vừa là thuộc thuộc tính, vừa là nội dung, vừa là phương thức thực hiện hình phạt. Không có trừng trị thì không có hình phạt. Trừng trị là thuộc tính của hình phạt ở bất kỳ xã hội nào. Nhưng cưỡng chế của Nhà nước trong hình phạt không chỉ có tính chất trừng trị vì nếu hình phạt chỉ nhằm mục đích trừng trị người phạm tội thì có nghĩa là mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra phương thức đấu tranh với tội phạm mà chưa giải quyết được vấn đề cơ bản là phương thức đấu tranh đó hướng đến mục đích gì.
  • 30. 22 Chính vì vậy tính chất chủ yếu của trong mục đích của hình phạt không chỉ mang tính chất trừng trị mà nó đồng thời còn có ý nghĩa cải tạo đối với người phạm tội. Chính tính chất trừng trị của hình phạt đã răn đe người phạm tội, tác động vào tư tưởng, ý thức người phạm tội để họ nhận ra sai lầm của mình, sửa chữa, cải tạo mình trở thành công dân có ích cho xã hội, có ý thức tôn trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, hạn chế hoặc loại trừ điều kiện phạm tội lại của người phạm tội. Cải tạo, do vậy cũng là thuộc tính của hình phạt. Mặt khác cải tạo cũng là nội dung, là phương thức thực hiện hình phạt. Trừng trị với tính cách là phương thức thực hiện hình phạt, chính là biện pháp, là phương thức để hình phạt đạt được mục đích. Vai trò của luật hình sự nói chung và hình phạt nói riêng là bảo đảm các điều kiện cần thiết mà trước hết là trật tự xã hội để xã hội tồn tại và phát triển. Vai trò này của hình phạt đã xác định mục đích của nó là nhằm góp phần phục hồi lại công lý - sự công bằng cho xã hội. Đó chính là mục đích chính của hình phạt. Tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về mục đích của hình phạt nhưng tóm lại mục đích của hình phạt đó là góp phần phục hồi lại công lý, cải tạo giáo dục những người bị kết án, đồng thời ngăn ngừa họ phạm tội mới - ngăn ngừa riêng; góp phần giáo dục các thành viên khác trong xã hội ý thức tôn trọng, tuân thủ và chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật - ngăn ngừa chung và mục đích cuối cùng đó là hỗ trợ cho cuộc đấu tranh phòng và chống tội phạm. Khi áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội, Tòa án là cơ quan thay mặt Nhà nước căn cứ vào các quy định của BLHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội về hành vi phạm tội, nhân thân của người phạm tội, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự (Điều 45) quyết định mức hình phạt cụ thể đối với người phạm tội. Với mức hình phạt cụ thể và nội dung tương đối nghiêm khắc của hình phạt tù có thời hạn (buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại các trại giam, cách ly với
  • 31. 23 xã hội với chế độ quản lý nghiêm ngặt trong một thời gian nhất định). Tác động đến người bị kết án để họ thấy rằng sự bị phạt là tất yếu khi có hành vi phạm tội bị coi la tội phạm, tương xứng với hành vi phạm tội, hình phạt mà người phạm tội phải chấp hành đủ răn đe, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa. Sự phạt ở đây không phải là sự trả thù mà nhằm mục đích giáo dục họ trở thành người lương thiện, đồng thời cách ly người phạm tội với đời sống xã hội chịu sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước còn để ngăn ngừa họ phạm tội mới, tội phạm càng nguy hiểm thì thời gian cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi đời sống xã hội càng phải dài. Việc quản lý giám sát chặt chẽ người bị kết án hạn chế đến mức thấp nhất khả năng họ có thể phạm tội lại. Tòa án áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người phạm tội không chỉ tác động đến người bị kết án mà còn tác động đến các thành viên khác trong xã hội - những người “không vững vàng” thấy được hậu quả pháp lý - trách nhiệm hình sự mà họ phải gánh chịu nếu thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm. Để cho mọi người thấy rằng, mọi hành vi phạm tội bị coi là tội phạm đều bị phát hiện và phải chịu hình phạt và hình phạt bị áp dụng là thỏa đáng với tội lỗi mà người phạm tội đã gây ra từ đó xây dựng cho mình ý thức tuân thủ pháp luật từ bỏ ý định phạm tội (nếu có) đồng thời thận trọng lựa chọn các cách ứng xử để tránh xử sự của mình trở thành hành vi phạm tội. 1.1.3. Phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng và điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn * Phạm vi áp dụng hình phạt tù có thời hạn Phạm vi áp dụng của hình phạt tù có thời hạn có thể được hiểu là giới hạn của BLHS quy định cho phép Tòa án có thể áp dụng hình phạt có thời hạn đến các loại tội phạm.
  • 32. 24 Qua nghiên cứu BLHS năm 1999 ta có thể thấy rằng, bộ luật phân tội phạm thành: Tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Các loại hình phạt trong phần chung của bộ luật cơ bản quy định rõ phạm vi áp dụng đối với mỗi loại hình phạt (phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù chung thân, tử hình), song hình phạt tù có thời hạn không quy định rõ những phạm vi áp dụng được quy áp dụng với các loại tội phạm nào, các hình phạt như cảnh cáo, phạt tiền áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng (Điều 29, 30), tù chung thân, tử hình áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng (Điều 34, 35). Qua nghiên cứu phần các tội phạm có thể thấy rằng, hình phạt tù có thời hạn có thể được áp dụng đối với tất cả các loại tội phạm. Chúng ta có thể thấy được rằng: Hình phạt tù có thời hạn là chế tài được quy định trong tất cả các điều luật quy định tội danh. Cho phép áp dụng với tất cả các loại tội phạm (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng). Hình phạt tù có thời hạn là chế tài độc lập được quy định và áp dụng trong tất cả các tội phạm nghiêm trọng (210 cấu thành tội phạm rất nghiêm trọng), đa số các tội phạm nghiêm trọng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Hình phạt tù có thời hạn là chế tài lựa chọn các hình phạt phạt khác có thể áp dụng trong cơ bản các cấu thành tội phạm còn lại (trừ 6 cấu thành tội phạm không quy định hình phạt tù có thời hạn) 234 cấu thành tội phạm/240 cấu thành tội phạm quy định chế tài lựa chọn. Về đối tượng áp dụng hình phạt tù có thời hạn. Đối tượng áp dụng của hình phạt tù có thời hạn được hiểu là những chủ thể của tội phạm mà BLHS cho phép Tòa án có thể áp dụng loại hình phạt này. Theo lý luận của khoa học luật hình sự thì việc phân loại chủ thể của tội phạm có thể dựa trên một số căn cứ sau đây:
  • 33. 25 Căn cứ vào độ tuổi thì có: Người phạm tội là người chưa thành niên (tức là trường hợp phạm tội khi từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi) và người phạm tội đã thành niên. Nếu căn cứ vào quốc tịch thì có: Người phạm tội là người Việt Nam, người phạm tội là người nước ngoài, người phạm tội là người không quốc tịch. Nghiên cứu BLHS năm 1999 có thể thấy rằng, hầu hết các hình phạt chính (trừ hình phạt trục xuất) không quy định rõ đối tượng áp dụng. Một số loại hình phạt tuy không quy định rõ đối tượng áp dụng song lại quy định đối tượng không được áp dụng như không áp dụng hình phạt tử hình, tù chung thân đối với người chưa thành niên phạm tội (Điều 34, 35) hay không áp dụng hình phạt tử hình đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử (Điều 35), không áp dụng hình phạt tiền đối với người chưa thành niên phạm tội ở độ tuổi từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi (khoản 5 Điều 69). Hình phạt tù có thời hạn trong BLHS năm 1999 không quy định rõ đối tượng áp dụng song không hạn chế đối tượng nào phạm tội sẽ không bị áp dụng hình phạt này. Do đó, về mặt chung nhất có thể hiểu hình phạt tù có thời hạn có thể áp dụng với mọi đối tượng phạm tội (kể cả đối tượng phạm tội là người chưa thành niên). Trong các trường hợp cụ thể ta có thể phân ra thành hai nhóm: - Nhóm 1: Hình phạt tù có thời hạn áp dụng với mọi đối tượng phạm tội rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng (trừ trường hợp bị phạt tử hình hoặc tù chung thân). Hình phạt tù có thời hạn là chế tài độc lập hoặc chế tài lựa chọn với các hình phạt nghiêm khắc cao. - Nhóm 2: Hình phạt tù có thời hạn áp dụng với mọi đối tượng phạm tội ít nghiêm trọng và nghiêm trọng (trừ trường hợp được áp dụng hình phạt khác nhẹ hơn hình phạt tù có thời hạn).
  • 34. 26 Như vậy, có thể khẳng định, hình phạt tù có thời hạn có thể áp dụng với tất cả các đối tượng phạm tội, không kể người phạm tội là người đã thành niên hay người chưa thành niên, người có quốc tịch Việt Nam, người nước ngoài hay người không quốc tịch. *Điều kiện áp dụng của hình phạt tù có thời hạn Trong Phần chung của BLHS năm 1999 không quy định điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn. Các hình phạt khác như cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù chung thân thì quy định rõ điều kiện áp dụng. Tuy nhiên nghiên cứu trong phần các tội phạm ta có thể thấy, những tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng chỉ có quy định hình phạt tù có thời hạn là chế tài độc lập thì không cần phải đặc ra vấn đề nghiêm cứu điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn. Đối với các tội phạm có quy định hình phạt tù có thời hạn là chế tài lựa chọn đối với các hình phạt khác thì cần phải làm rõ điều kiện áp dụng của hình phạt tù có thời hạn. BLHS nước ta không quy định điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn, song quy định điều kiện áp dụng các hình phạt khác theo phép loại trừ, chúng ta có thể hiểu những đối tượng phạm tội không đủ điều kiện để áp dụng các hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, tù chung thân, tử hình thì đủ điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn. Việc phân định phạm vi áp dụng, đối tượng áp dụng, điều kiện áp dụng hình phạt tù có thời hạn về mặt lý luận chỉ mang tính chất tương đối. Trong những trường hợp cụ thể giữa phạm vi, đối tượng, điều kiện áp dụng của hình phạt tù có thời hạn có thể đan xen lẫn nhau, bổ sung cho nhau trong một thể thống nhất. Do vậy, trong thực tiễn để có thể áp dụng hình phạt tù có thời hạn một cách chính xác, có hiệu quả một trong những điều kiện là phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, điều kiện áp dụng của hình phạt tù có thời hạn.
  • 35. 27 1.2. Khái niệm và ý nghĩa của công tác tái hòa nhập đới với người mãn hạn tù 1.2.1. Khái niệm tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù Trước khi tìm hiểu về khái niệm tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù thì chúng ta cần tìm hiểu thế nào là người mãn hạn tù (các khái niệm có tính chất tương đương như: người chấp hành xong án phạt tù, người tù tha). Theo khoản 1 Điều 3 Luật thi hành án hình sự năm 2010 quy định "Người chấp hành án là người bị kết tội và phải chịu hình phạt theo bản án đã có hiệu lực pháp luật" [26, tr.12]. Với việc giải thích từ nghĩ theo Luật thi hành án hình sự và một số quy định của BLHS ta có thể hiểu, người chấp hành án là những người đã có hành vi phạm tội bị Tòa án kết án và phải chịu hình phạt theo bản án đã có hiệu lực pháp luật. Trên cơ sở quy định của pháp luật đối với người đã có hành vi phạm tội bị tòa án kết án tù có thời hạn, tù chung thân họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam sau khi chấp hành xong bản án của hình phạt theo luật định, họ được trả tự do về với gia đình, xã hội. Đối với người đang chấp hành bản án phạt tù trong trại giam phân trại quản lý phạm nhân trong trại giam được đặc xá, giảm hết thời hạn chấp hành hình phạt tù trở về tái hòa nhập công đồng được coi là người chấp hành xong hình phạt tù. Khoản 1 Điều 3 Luật Đặc xá năm 2007 xác định "Đặc xá là sự khoan hồng đặc biệt của Chủ tịch nước quyết định tha tù trước thời hạn cho những người bị kết án tù có thời hạn, tù chung thân nhân sự kiện trọng đại, ngày lễ lớn của đất nước hoặc trường hợp đặc biệt" [24, tr.9]. Như vậy, từ những phân tích trên có thể hiệu người mãn hạn tù (người chấp hành xong án phạt tù) như sau: Người mãn hạn tù là người đã chấp hành xong bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án về hình phạt tù, được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù để trở về tái hòa nhập gia đình, cộng đồng.
  • 36. 28 Khái niệm người mãn hạn tù có nhiều điểm tương đối với một số khái niệm khác trong quá trình tổ chức tái hòa nhập cộng đồng, đặc biệt là đối tượng chấp hành xong quyết định xử lý hành chính đứa vào cơ sở giáo dục, đưa vào trường giáo dưỡng. Theo quy định của hệ thống pháp luật Việt Nam như: BLHS Việt Nam, Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá, Luật Xử lý vi phạm hành chính đối tượng tái hòa nhập cộng đồng bao gồm: người chấp hành xong án phạt tù, người chấp hành xong quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào trường giáo dưỡng. Như vậy, đối tượng tái hòa nhập cộng đồng không chỉ có người chấp hành xong án phạt tù mà còn có cả người chấp hành xong quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào trường giáo dưỡng trở về tái hòa nhập cộng đồng [21]. Tuy nhiên, người chấp hành xong án phạt tù khác với những người đã chấp hành xong quyết định xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào trường giáo dưỡng ở một số điểm sau: - Người mãn hạn tù là người có hành vi phạm tội, bị Tòa án kết án bằng bản án phạt tù có thời hạn và được trả tự do về với gia đình, cộng đồng. Sau khi chấp hành xong án phạt tù bản thân họ có án tích và chỉ được xóa án tích khi họ có đủ điều kiện, tiêu chuẩn luật định. - Người mãn hạn tù khi trở về xã hội về mặt pháp lý, họ được coi như là một công dân bình thường của xã hội, được hưởng các quyền lợi và phải thực hiện nghĩa vụ công dân như mọi công dân khác trong xã hội, trừ một số quyền và nghĩa vụ phải thực hiện theo quy định của pháp luật như thực hiện các hình phạt bổ sung. - Người mãn hạn tù khi trở về cộng động phần lớn khó khăn về kinh tế, điều kiện sống không có việc làm, tay nghề, trình độ thấp, cá biệt có trường hợp khi chấp hành xong hình phạt tù trở về với “hai bàn tay trắng” không nơi
  • 37. 29 cư trú, cần được sự quan tâm, giúp đỡ của các cơ quan, tổ chức, xã hội, các nhà doanh nghiệp để họ ôn định cuộc sống. - Người mãn hạn tù khi trở về gặp không ít khó khăn về các khía cạnh tư tưởng, tâm lý họ thường lo lắng, mặc cảm, tự ti, xã lánh mọi người, không dễ đàng bộc lộ tâm tư, tình cảm để mọi người thông cảm, sẻ chia. Vì vậy, sau khi trở về cộng đồng, xã hội họ cần được giúp đỡ, quan tâm về mặt tâm lý, tình cảm, trợ giúp về kinh tế, tư vấn pháp lý. - Người mãn hạn tù trở về cộng đồng có thành phần đa dạng phức tạp, không ít người trong thời gian chấp hành án tỏ rõ sự tiến bộ, tích cực trong lao động, sản xuất, học tập cải tạo nhưng hết thời hạn chấp hành án nên được trả tự do nên cần tiềm ẩn nguy cơ tái phạm rất cao. Về khái niệm công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù, hiện nay các nước trên thế giới có nhiều quan điểm khác nhau về tái hòa nhập cho người mãn hạn tù. Đối với một số quốc gia như Thái Lan, Hàn Quốc, tái hòa nhập cộng đồng là "sự trở lại", "sự trở về" cũng có quan điểm cho rằng tái hòa nhập cộng đồng là sự "tái hoàn lương". Tuy nhiên, phần lớn các nước đều sử dụng thuật ngữ "tái hòa nhập cộng đồng" cho người chấp hành xong án phạt tù [8, tr.3]. Nghiên cứu công trình "Thực trạng và giải pháp quản lý giáo dục tù tha và tái hòa nhập cộng đồng ở nước ta" của tác giả PGS.TS. Nguyễn Quốc Nhật thì khái niệm được hiểu như sau: Tái hòa nhập cộng đồng là quá trình bình thường hóa các mối quan hệ xã hội của người tù tha về để họ hội nhập với gia đình và cộng đồng nơi cư trú với tư cách là một thành viên của gia đình, một công dân tốt của xã hội. Là quá trình tác động tích cực của các chủ thể bằng hệ thống các biện pháp nhằm giúp đỡ những người có quá khứ tội lỗi, xóa bỏ mặc cảm của cộng đồng, gia đình và xã hội để họ trở về là người dân lương thiện sống hòa đồng trong cộng đồng [17, tr.14].
  • 38. 30 Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Nhật, khái niệm đó đã nêu lên được nét đặc trưng của nội dung tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, kể cả về xã hội và pháp lý. Tái hòa nhập cộng động cho người mãn hạn tù không chỉ xóa bỏ được những quá khứ lỗi lầm mặc cảm mà còn tạo cơ hội bình thường hóa để họ hòa nhập cộng đồng, tái hòa nhập với cộng đồng đó, không chỉ là biện pháp quản lý mà cả giáo dục nhằm xóa bỏ những nhận thức sai lầm, xây dựng, hình thành cho họ những giá trị đạo đức mới, phù hợp với yêu cầu, đòi hỏi của xã hội để họ thực sự là công dân tốt. Chúng tôi đồng quan điểm với PGS.TS Nguyễn Quốc Nhật, tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù không chỉ là đưa họ về với gia đình, cộng đồng xã hội nơi họ sinh sống mà còn phải tiếp tục giáo dục, giúp đỡ, tạo diều kiện, cơ hội cho họ trở lại với cộng đồng, tham gia vào các hoạt động của đời sống xã hội. Khi nghiên cứu về thực tiễn công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù cho thấy: - Về mặt xã hội, người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân buộc phải chấp hành án trong trại giam, bị sống cách ly với cuộc sống xã hội, không được tham gia vào các quan hệ xã hội bình thường... Vì vậy, trong suy nghĩ, nhận thức của người chấp hành xong án phạt tù khi trở về địa phương, còn lạc hậu so với thực tiễn cuộc sống, có tâm lý mặc cảm, tự ti, xa lánh mọi người. Bên cạnh đó, đời sống, kinh tế việc làm cũng là những khó khăn, trở ngại khiến họ có suy nghĩ, cảm nhận không đúng. Do đó, trong công tác tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cần phải giúp đỡ họ về tâm lý, tạo điều kiện họ bình thường hóa các quan hệ xã hội như: các quan hệ gia đình, xã hội, cách nhìn nhận, đánh giá, chia sẻ, cảm thương của xã hội... - Về khía cạnh pháp lý: Công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là quá trình tái phục hồi các quyền và nghĩa vụ công dân, trả lại tự
  • 39. 31 do cho người chấp hành xong án phạt tù để họ trở lại với cuộc sống, xã hội. Tuy nhiên, tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù hướng thới cộng đồng, hòa nhập với cộng đồng và mặt khác là sự tác động, giúp đỡ của cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù, tạo điều kiện cho họ ổn định sớm cuộc sống. Quá trình vận động, phấn đấu của chính bản thân người chấp hành xong án phạt tù trở về tái hòa nhập cộng đồng. Sự tự giác trong rèn luyện, khắc phục, sửa chữa những sai lầm trong quá khứ, quyết tâm làm lại cuộc đời bằng chính khả năng của bản thân, cùng với sự giúp đỡ của cộng đồng, xã hội, sự nỗ lực phấn đấu đó là yếu tố quyết định đến sự thành công của quá trình tái hòa nhập cộng đồng của người chấp hành xong án phạt tù. Quá trình tác động từ bên ngoài đến người chấp hành xong án phạt tù là sự tác động của các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội, các cá nhân có liên quan trong giải quyết việc làm, trợ giúp tâm lý, pháp lý, quản lý, giáo dục họ để nhanh chóng bắt nhịp, hòa nhập với cộng đồng, xã hội. Như vậy, công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là quá trình biện chứng hai chiều, giữa sự nỗ lực, hoạt động tích cực của cả người mãn hạn tù và sự tác động có tính định hướng của xã hội nhằm giúp đỡ khôi phục địa vị pháp lý và năng lực, trách nhiệm công dân. Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là quá trình tác động tích cực của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và gia đình đối với người đã chấp hành xong án phạt tù và cùng sự cố gắng của họ nhằm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để người mãn hạn tù sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập với gia đình, cộng đồng và phấn đấu trở thành công dân có ích cho xã hội.
  • 40. 32 1.2.2. Ý nghĩa của công tác tái hòa nhập đối với người mãn hạn tù - Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là một biện pháp quan trọng trong phòng ngừa tội phạm Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm đã xác định phòng ngừa tội phạm là một nội dung, một nhiệm vụ chiến lược trong sự nghiệp an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự xã hội. Khoa học về tội phạm học và điều tra tội phạm đã chỉ ra rằng phòng ngừa là biện pháp xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện nảy sinh tội phạm, từ đó ngăn ngừa, hạn chế tội phạm xảy ra, ngăn chặn được những thiệt hại về vật chất tinh thần do tội phạm gây ra cho xã hội. Thực hiện biện pháp phòng ngừa tội phạm được coi là phương hướng chính trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Nếu phòng ngừa có hiệu quả, hạn chế hoặc không để tội phạm xảy ra thì sẽ hạn chế được các chi phí cho công tác điều tra, khám phá, xử lý và thi hành án đối với người phạm tội. Tiến hành tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là một trong những hoạt động cụ thể trong công tác phòng ngừa tội phạm của các cơ quan nhà nước. Hoạt động này được thể hiện ngay từ khi người phạm tội đến trại giam chấp hành án (công tác giáo dục, dạy nghề, hướng nghiệp trong trại giam...). Bảo đảm ngay sau khi chấp hành xong án phạt tù họ có thể tham gia được vào trong cuộc sống như công dân khác. Tiếp đó, ngay sau khi chấp hành xong án phạt tù, họ sẽ được chấp nhận và tạo mọi điều kiện (tiếp nhận về địa phương, làm các thủ tục đăng ký hộ khẩu, cấp đổi chứng minh nhân dân, giới thiệu việc làm, hỗ trợ vay vốn...) chính những điều này là việc thực hiện chính sách xã hội về con người, giáo dục con người... nhằm giúp đỡ họ tiếp tục hoàn thiện mình về nhân cách, quan điểm, thái độ sống, ý thức chấp hành pháp luật... Do đó, hạn chến đến mức thấp nhất tình trạng tái phạm tội của họ, góp phần loại bỏ những nguyên nhân, điều kiện của tình trạng phạm tội. Như vậy,
  • 41. 33 tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù thể hiện một cách đầy đủ nhất, hiệu quả nhất hoạt động phòng ngừa tội phạm. - Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù nhắm giáp dục, hỗ trợ, giúp đỡ họ sớm ổn định cuộc sống, phấn đấu trở thành người có ích cho xã hội góp phần hạn chế nguyên nhan, điều kiện không để họ phạm tội Tội phạm là một hiện tượng xã hội, được hình thành và phát triển do những nguyên nhân, điều kiện tồn tại ngay trong chính thực tại xã hội. Khi nghiên cứu về tình trạng tái phạm của người mãn hạn tù cho thấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân, điều kiện khác nhau trong đó có nguyên nhân và điều kiện thuộc về tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù. Đặc biệt ở giai đoạn người chấp hành xong án phạt tù trở về địa phương, lúc này họ có hoàn cảnh đặc biệt: điều kiện, đời sống kinh tế khó khăn, không có việc làm, trình độ chuyên môn, tay nghề thấp, tâm lý mặc cảm, tự ti, xa lánh của mọi người, dễ bị các đối tượng xấu lôi kéo đi vào các hiện tượng tiêu cực của xã hội... Việc phòng ngừa tái phạm đối với người chấp hành xong án phạt tù khi trở về xã hội đòi hỏi phải loại bỏ các nguyên nhân, điều kiện phạm tội, tức là khắc phục được những thiếu sót trong công tác quản lý, giáo dục... xóa bỏ được rào cản tâm lý, xây dựng, khuyến khích, động viên các cơ quan, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp tạo việc làm, giúp đỡ họ ổn định cuộc sống phát huy được sức mạnh của quần chúng nhân dân tham gia xây dựng phong trào "giúp đỡ, giáo dục người lầm lỗi", phong trào "bạn giúp bạn", "chung tay vì cộng đồng". Vì vậy, nếu công tác tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù giải quyết được những khó khăn, vướng mắc đó sẽ giúp đỡ họ có đủ điều kiện hòa nhập với cuộc sống xã hội, phấn đấu trở thành công dân có ích cho xã hội. Để đảm bảo tạo điều kiện cho người chấp hành xong án phạt tù sớm tái hòa nhập thực sự vào cộng đồng, các cơ quan chức năng, tổ chức xã hội, cá
  • 42. 34 nhân và gia đình cần: có biện pháp quản lý, giáo dục phù hợp, trợ giúp tâm lý, pháp lý, dạy văn hóa, bồi dưỡng nâng cao trình độ, dạy nghề, giải quyết việc làm, hỗ trợ vay vốn, khuyến khích động viên các cơ quan, tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia quản lý, giúp đỡ người mãn hạn tù, ổn định cuộc sống, xây dựng môi trường xã hội trong sạch, vững mạnh, đẩy lùi tiêu cực ảnh hưởng đến người mãn hạn tù. Có thể nói công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù có ý nghĩa quan trọng thể hiện được bản chất nhân đạo của Đảng và Nhà nước ta trong công tác giáo dục và cải tạo người phạm tội từng bước xóa bỏ tận gốc, nguyên nhân, điều kiện tái phạm trở lại của người mãn hạn tù khi trở lại cộng đồng. Công tác tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù có ý nghĩa quan trọng trong quản lý xã hội, góp phân phát triển kinh tế đất nước, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là công tác xã hội, có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý xã hội, bởi tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù thực chất là việc thực hiện chính sách xã hội vì con người, giáo dục con người. Tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù bao gồm nhiều nội dung được thực hiện bằng nhiều biện pháp cụ thể, trên cơ sở chính sách quản lý xã hội của Nhà nước. Vì vậy, tổ chức tốt việc tái hòa nhập cộng đồng cho người chấp hành xong án phạt tù, giúp người chấp hành xong án phạt tù tuân thủ đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước góp phần tích cực vào việc duy trì trật tự an toàn xã hội. Tổ chức tốt việc tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù thành công sẽ khai thác, phát huy và sử dụng được vai trò, tiềm năng, sức lao động của họ trong học tập, lao động, quản lý, phát triển kinh tế, cũng như xây dựng cộng đồng dân cư an toàn, an ninh góp phần ổn định trật tự, an toàn xã hội. Thực tiễn cho thấy, người mãn hạn tù trở về cộng đồng là nguồn lao động to
  • 43. 35 lớn trong xã hội, phần lớn họ là những người trong độ tuổi lao động, vì vậy, giải quyết tốt chính sách việc làm, khuyến khích động viên các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức xã hội quan tâm, chia sẻ, tiếp nhận và giúp đỡ, tạo điều kiện cho họ cả về vốn và nghề sẽ khai thác được tiềm năng, sức lực của họ trong việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, cùng với đó sẽ góp phần vào việc quản lý xã hội, xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện phạm tội, góp phần phòng ngừa tội phạm do những người mãn hạn tù gây ra. Như vậy, tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù là chủ trương, chính sách lớn của Đảng, Nhà nước trong chiến lược phòng ngừa tội phạm. Sự vận dụng đúng đắn đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phát huy sức mạnh tổng hợp của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và cá nhân; triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan chức năng trong công tác tổ chức tái hòa nhập cộng đồng cho người mãn hạn tù góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động phòng ngừa tội phạm. 1.2.3. Những nội dung cơ bản của tái hòa nhập cho người mãn hạn tù * Về nội dung và hình thức của tái hòa nhập cho người mãn hạn tù Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng là một chính sách lớn, một biện pháp quan trọng mang ý nghĩa chiến lược trong giáo dục con người, đây cũng là vấn đề được rất nhiều quốc gia quan tâm. Như do các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội khác nhau nên mỗi Nhà nước, mỗi quốc gia có cách nhìn nhận, có các chính sách và các quy định khác nhau về vấn đề này. Hiện nay có quan điểm cho rằng đây là công tác riêng của cơ quan công an và là trách nhiệm của chính quyền cơ sở. Có quan điểm cho rằng đây thuộc về trách nhiệm của gia đình đối tượng. Nhà nước và các cơ quan chức năng chỉ có trách nhiệm quản lý, giáo dục những đối tượng phạm tội đã bị xử
  • 44. 36 lý và trong thời gian đối tượng đang chấp hành án. Nhưng nhiều quan điểm đều thống nhất cho rằng quản lý, giáo dục, giúp đỡ người mãn hạn tù là công tác xã hội, là trách nhiệm chung của toàn xã hội, của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể quần chúng, gia đình đối tượng và cả cộng đồng. Về nội dung, hình thức và biện pháp của quản lý, giáo dục, giúp đỡ đối tượng mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng: Quản lý, giáo dục, giúp đỡ người mãn hạn tù tái hòa nhập cộng đồng bao gồm hai nội dung khác nhau nhưng có mối quan hệ biện chứng ràng buộc chặt chẽ với nhau, đó là hoạt động quản lý và hoạt động giáo dục, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng tái hòa nhập cộng đồng. - Quản lý đối tượng mãn hạn tù là một dạng hoạt động quả lý ở lĩnh vực chuyên môn sâu, cũng mang dấu hiệu đặc trưng của hoạt động quản lý xã hội. Thuật ngữ "quản lý" được biểu đạt các ý nghĩa và nội dung khác nhau tùy thuộc theo góc độ khoa học và phạm vi nghiên cứu. Quản lý thường được hiểu theo góc độ chính trị và góc độ hành động. Quản lý đối tượng mãn hạn tù là một dạng của quản lý xã hội đặc biệt, ở lĩnh vực chuyên môn sau chỉ áp dụng đối với một loại đối tượng cụ thể, đó là những đối tượng mãn hạn tù trở về cộng đồng. Bởi quản lý xã hội thực chất là quản lý con người và hoạt động của con người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội, mà đối tượng mãn hạn tù cũng là con người và là những con người có hoàn cảnh đặc biệt. Đây là quá trình các chủ thể áp dụng các biện pháp điều khiển hoạt động của con người theo các quy định cụ thể, là mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý phát sinh trong quá trình quản lý. Chủ thể tiến hành quản lý người mãn hạn tù là con người và các cơ quan tổ chức của con người hoặc cơ quan, tổ chức điều khiển hoạt động của con người bị quản lý theo các quy định của pháp luật hiện hành.