SlideShare a Scribd company logo
1 of 58
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Hoàng Thị Mai
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA SỐ LIỆU VỆ TINH ĐẾN DỰ BÁO
QŨI ĐẠO VÀ CƢỜNG ĐỘ BÃO MEGI (2010) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
LỌC KALMAN TỔ HỢP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2013
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------
Hoàng Thị Mai
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA SỐ LIỆU VỆ TINH ĐẾN DỰ BÁO
QŨI ĐẠO VÀ CƢỜNG ĐỘ BÃO MEGI (2010) BẰNG PHƢƠNG PHÁP
LỌC KALMAN TỔ HỢP
Chuyên ngành: Khí tƣợng và Khí hậu học
Mã số: 60.440.222
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. KIỀU QUỐC CHÁNH
Hà Nội – Năm 2013
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Mở đầu ........................................................................................................................1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỒNG HÓA ..................................3
1.1 Tổng quan về các phƣơng pháp đồng hóa số liệu.................................................3
1.2 Nghiên cứu phƣơng pháp đồng hóa số liệu trên Thế giới.....................................7
1.3 Nghiên cứu phƣơng pháp đồng hóa số liệu ở Việt Nam.......................................8
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ LỌC KALMAN TỔ HỢP...............................11
2.1 Cơ sở lý thuyết của lọc Kalman..........................................................................11
2.2 Lọc Kalman tổ hợp.............................................................................................16
Chƣơng 3 THIẾT KẾ MÔ HÌNH VÀ THÍ NGHIỆM..............................................22
3.1 Tổng quan về bão Megi (2010)...........................................................................22
3.2 Thiết kế mô hình và số liệu.................................................................................24
3.2.1 Mô hình dự báo thời tiết WRF-LETKFS......................................................24
3.2.2 Miền tính và cấu hình mô hình .....................................................................29
3.2.3 Nguồn số liệu ................................................................................................30
3.3 Thiết kế thí nghiệm .............................................................................................31
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT ....................................................................33
4.1 Thí nghiệm dự báo tất định .................................................................................33
4.2 Thí nghiệm tổ hợp...............................................................................................35
NHẬN XÉT ..............................................................................................................47
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN VĂN..............................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Minh họa hai bƣớc chính của bộ lọc Kalman. ..............................................15
Hình 3.1 Cƣờng độ bão Megi (2010)........................................................................22
Hình 3.2 Hình ảnh mắt bão Megi đang tiến sát đảo Luzon (bên trái),Mặt cắt siêu
bão Megi ngoài khơi đảo Luzon, Philippines (bên phải)..........................................23
Hình 3.3 Sự di chuyển của bão Megi (2010) ............................................................24
Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống của mô hình WRF.............................................................25
Hình 3.5 Sơ đồ hệ thống dự báo tổ hợp WRF-LETKF.............................................26
Hình 4.1 Các quĩ đạo của Megi (6h một) từ số liệu phân tích (đƣờng màu đen) và
dự báo 3 ngày tại thời điểm 0000 UTC ngày 17 (đƣờng màu xanh nhạt), 0000 UTC
ngày 18 (đƣờng màu đỏ), 1200 UTC ngày 18 (đƣờng màu tía), và 0000 UTC ngày
19/10/2010 (đƣờng màu xanh sẫm) ..........................................................................33
Hình 4.2 Tốc độ gió cực đại bề mặt quan trắc đƣợc (đƣờng nét đứt) và tốc độ gió
cực đại dự báo (đƣờng nét liền) tại các thời điểm (a) 00Z17,(b) 00Z18, (c)
12Z18,(d) 00Z19 .......................................................................................................34
Hình 4.3 Gia số phân tích sử dụng đồng hóa số liệu gió vệ tinh (cán gió màu xanh),
gia số quan trắc gió (cán gió màu đen) tại thời điểm 1200 UTC ngày 18 cho các
mực 750hPa, 300 hPa, 250 hPa, 200 hPa khảo sát với độ dày là 30 hPa. ................35
Hình 4.4 (bên trái) Dự báo 00Z ngày 18/10/2010, Hình 4.5 (bên phải) Dự báo 12Z
ngày 18/10/2010 (a) Dự báo quĩ đạo bão trung bình (đƣờng liền gạch chéo) , dự
báo CTL (đƣờng liền chấm tròn), quĩ đạo bão thực (nét đứt gạch chéo), quĩ đạo của
các member (đƣởng mảnh). ......................................................................................36
Hình 4.6 (bên trái) Dự báo 00Z ngày 18/10/2010, Hình 4.7 (bên phải) Dự báo 12Z
ngày 18/10/2010 (a) Tốc độ gió cực đại 10m của tổ hợp các member (đƣờng
mảnh), tốc độ gió cực đại trung bình của các member (đƣờng liền đậm) và quan trắc
gió cực đại (đƣờng nét đứt); (b) Cũng giống nhƣ hình (a) nhƣng đối với áp suất cực
tiểu bề mặt.................................................................................................................38
Hình 4.8 Sơ đồ độ cao theo thời gian của dòng dẫn trung bình trong miền (10o
-
25o
N, 110o
-125o
E) (a) thí nghiệm CTL, (b) thí nghiệm đồng hóa với số liệu CIMSS.
Đƣờng nét đứt biểu thị khoảng thời gian dự báo control bắt đầu lệch khỏi quan trắc.39
Hình 4.9 Độ cao địa thế vị tại mực 500 hPa hình bên trái thí nghiệm CTL, hình bên
phải thí nghiệm đồng hóa tại các thời điểm (a) 1200 UTC ngày 19; (b) 1800 UTC
ngày 19 và (c) 0000 UTC ngày 20............................................................................40
Hình 4.10 Mô phỏng độ lớn trung bình của độ đứt thẳng đứng giữa mực 200 và 850
hPa trong thí nghiệm CTL (đƣờng liền), trong TN1 (đƣờng nét đứt) ......................42
Hình 4.11 Đồng hóa số liệu vệ tinh mực thấp 800-300 hPa (bên trái), ....................42
mực cao 300 -80 hPa (bên phải) ...............................................................................42
Hình 4.12 Dự báo quĩ đạo Megi với đồng hóa gió AMV mực thấp (hình trái) và
mực cao (hình phải)...................................................................................................43
Hình 4.13. Tƣơng tự nhƣ Hình 4.9 thí nghiệm mực thấp (hình trái) ............................
và thí nghiệm mực cao (hình phải) ...........................................................................45
Hình 4.14 Đồng hóa gió AMV mực thấp (hình trái) và mực cao (hình phải) ..........46
BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
3DVAR Đồng hóa biến phân 3 chiều
4DVAR Đồng hóa biến phân 4 chiều
ACCN Áp cao cận nhiệt
AMV Vectơ dịch chuyển trong khí quyển
ARW Mô hình nghiên cứu động lực nâng cao
BMJ Sơ đồ tham số hóa đối lƣu mây tích Betts-Miler-Janjic
CTL Bất định/Tất định (control)
GFS Hệ thống dự báo toàn cầu (Global Forecast System)
GRADS Grid Analysis and Display System
HRM Mô hình khu vực độ phân giải cao (The High-
resolution Regional Model)
JTWC Trung tâm cảnh bảo bão của Mỹ (The Joint Typhoon
Warning Center)
KFS Sơ đồ Kain Fritsch (Kain Fritsch scheme)
LETKF Local Ensemble Transform Kalman Filter
LSM Land-Surface Model
NMM Nonhydrostatic Meso Model
NCAR/NCEP Trung tâm dự báo môi trƣờng quốc gia Hoa Kỳ
PBL Lớp biên hành tinh
SEnKF Series Ensemble Kalman Filter
TN1, TN2, TN3 Thí nghiệm đồng hóa với toàn bộ số liệu vệ tinh, Thí
nghiệm đồng hóa với số liệu vệ tinh mực thấp (1000-
300hPa), Thí nghiệm đồng hóa với số liệu tinh mực
cao (300-80hPa).
UTC Giờ quốc tế
VMAX Tốc độ gió cực đại
WRF Mô hình dự báo thời tiết
WRF-LETKF Mô hình dự báo thời tiết với phƣơng pháp lọc Kalman
tổ hợp
WRF-VAR Mô hình dự báo thời tiết kết hợp phƣơng pháp biến
phân
1
MỞ ĐẦU
Các nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra rằng quỹ đạo bão chủ yếu đƣợc xác
định bởi dòng dẫn môi trƣờng (Carr và Elsberry 1995 [9]; Berger và cộng sự
2007 [8]), rất nhiều các công trình dự báo bão bằng mô hình số đã cho thấy
quỹ đạo bão có thể đƣợc dự báo khá tốt mà không cần phải tính đến các chi
tiết động lực bên trong (Aberson và DeMaria 1994 [6]). Mặc dù dòng môi
trƣờng có tác động đến dự báo quỹ đạo bão, dự báo chính xác đƣờng đi của
bão hiện vẫn là vấn đề thách thức do các tƣơng tác đa quy mô của bão với
môi trƣờng xung quanh. Có rất nhiều yếu tố chi phối sự di chuyển của bão
bao gồm dòng dẫn môi trƣờng, hiệu ứng Beta, độ đứt gió thẳng đứng, hay
hiệu ứng địa hình (Pike và Neumann 1987 [15]; Carr và cộng sự 2001 [9];
Payne và cộng sự 2007 [16]). Những yếu tố này thể hiện đặc biệt rõ ở khu vực
Tây Bắc Thái Bình Dƣơng với sai số quỹ đạo bão ở khu vực này sau 3 ngày
có thể lên đến 500 km trong một số trƣờng hợp.
Do các yếu tố bất định trong mô hình dự báo bão, các dự báo quỹ đạo
hay cƣờng độ bão bằng một vài mô hình đơn lẻ nhìn chung không nắm bắt
đƣợc đầy đủ các biến đổi của bão nhƣ các dự báo tổ hợp. Chính vì vậy, dự
báo bão bằng các phƣơng pháp tổ hợp đang đƣợc xem là một trong những
hƣớng đi phát triển nhanh nhất, đặc biệt theo hƣớng sử dụng bộ lọc Kalman tổ
hợp (EnKF). Theo cách tiếp cận này, không những trƣờng điều kiện ban đầu
đƣợc cải thiện sau khi đã đƣợc đồng hóa các dạng số liệu quan trắc khác nhau
mà ngay cả sai số nội tại của mô hình cũng có thể đƣợc tính đến trong các bài
toán dự báo, do đó có khả năng nâng cao chất lƣợng dự báo bão một cách
đáng kể. Hiện nay, việc đánh giá và sử dụng số liệu vệ tinh để tăng cƣờng
chất lƣợng dự báo quỹ đạo và cƣờng độ bão đang đƣợc quan tâm đặc biệt do
số liệu vệ tinh có độ phủ lớn và độ chính xác cao. Với mạng lƣới quan trắc
2
thƣa thớt trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dƣơng các dữ liệu vệ tinh là một
nguồn thông tin quan trọng trong việc cải thiện dòng dẫn bão môi trƣờng.
Trong luận văn này tác giả sẽ tìm hiểu vai trò của số liệu vệ tinh AMV
khi đƣa vào đồng hóa sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới việc dự báo qũy đạo và
cƣờng độ bão cho một trƣờng hợp bão Megi năm 2010 với đề tài “Đánh giá
ảnh hưởng của số liệu vệ tinh đến dự báo quỹ đạo và cường độ bão Megi
(2010) bằng phương pháp đồng hóa lọc Kalman tổ hợp” nội dung gồm 4
chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1 Tổng quan về phƣơng pháp đồng hóa
Chƣơng 2 Cơ sở lý thuyết về lọc Kalman tổ hợp
Chƣơng 3 Thiết kế thí nghiệm và miền tính
Chƣơng 4 Kết quả và kết luận
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên
hƣớng dẫn TS. Kiều Quốc Chánh cùng các thầy cô giáo trong Khoa Khí
tƣợng -Thủy văn - Hải dƣơng học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới các anh, chị phòng Thí nghiệm Dự báo
Thời tiết và khí hậu đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong thời gian tôi làm việc và
học tập tại đây.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những ngƣời
thân yêu trong gia đình tôi là những nguồn động viên tinh thần quý giá để tôi
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hoàng Thị Mai
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỒNG HÓA
1.1 Tổng quan về các phƣơng pháp đồng hóa số liệu
Hiện nay hƣớng phát triển chính của mô hình dự báo thời tiết số là cải
tiến cấu hình của mô hình và tăng cƣờng các biểu diễn vật lí của mô hình cho
sát với thực tế hơn. Bên cạnh sự tiến bộ trong việc cải tiến phƣơng pháp và
các tham số hóa vật lí, sự tiến bộ của công nghệ máy tính đã giúp tăng đáng
kể độ phân giải của các mô hình ở cả quy mô toàn cầu và quy mô vừa. Tuy
nhiên, các nghiên cứu về tính dự báo của mô hình đó chỉ ra rằng, những cải
tiến này cuối cùng sẽ tới một giới hạn không thể vƣợt qua đƣợc do sự phụ
thuộc rất lớn của kết quả dự báo vào điều kiện ban đầu. Nói cách khác, sự bất
định xuất hiện ở trong các bản tin dự báo là kết quả của những mô hình có độ
phân giải thô, mặc dù đƣợc tính toán chính xác hơn nhƣng lại không mô tả
đúng thực tế. Vì vậy cần những phƣơng pháp tốt hơn để giải quyết vấn đề
không chỉ đơn thuần là cải tiến sức mạnh của các mô hình số. Những năm gần
đây, đồng hóa số liệu bằng phƣơng pháp tổ hợp đang đƣợc các Trung tâm khí
tƣợng lớn trên thế giới phát triển và ứng dụng, đặc biệt là phƣơng pháp lọc
Kalman tổ hợp. Với phƣơng pháp này, tổ hợp kết quả của nhiều thành phần
tham gia dự báo sẽ cải thiện đƣợc chất lƣợng dự báo dựa trên số liệu đầu vào
đƣợc cập nhật liên tục theo thời gian. Thực nghiệm cho thấy rằng phƣơng
pháp này đạt kết quả cao hơn rất nhiều so với phƣơng pháp dự báo thông
thƣờng.
Sự thay thế của dự báo đơn lẻ bằng dự báo tổ hợp dựa trên sự thừa
nhận rằng khí quyển có bản chất hỗn loạn. Lorenz (1963) [14]chỉ ra rằng, chỉ
một nhiễu động rất nhỏ (ví dụ nhiễu động đƣợc sinh ra bởi sự vỗ cánh của con
bƣớm) khi đƣợc đƣa vào khí quyển tại một thời điểm sẽ dẫn đến sự thay đổi
4
rất lớn của khí quyển theo thời gian, sự thay đổi này lớn đến mức chỉ sau
khoảng hai hoặc ba tuần, các chuyển động trong khí quyển đƣợc gây nhiễu và
khí quyển không đƣợc gây nhiễu khác nhau hoàn toàn. Nghiên cứu của
Lorenz dẫn đến một hệ thống lí thuyết động lực mới, theo đó, mô phỏng các
hệ thống tất định nhƣ khí quyển (bao gồm các mô hình số) mang tính bất
định: những nhiễu động ngẫu nhiên trong trƣờng ban đầu dù rất nhỏ sẽ dẫn
đến sự sai khác rất lớn theo thời gian. Mặt khác, chúng ta lại không thể nào đo
đƣợc chính xác trạng thái thực của khí quyển. Các giá trị của trƣờng phân tích
(đƣợc tổng hợp từ số liệu quan trắc và mô hình) luôn chứa những sai số mà ở
đó, độ lớn của sai số có thể đƣợc ƣớc lƣợng một cách gần đúng. Những sai số
này bao gồm sai số của thiết bị đo, sự không đầy đủ của các trạm quan trắc và
phép lấy gần đúng trong kĩ thuật tính toán của mô hình. Ngay cả với một mô
hình khí quyển hoàn hảo, độ chính xác của kết quả dự báo sẽ giảm nhanh
chóng chỉ trong vòng vài tuần.
Nghiên cứu về đồng hóa số liệu đƣợc bắt đầu từ những năm 50 của thế
kỷ trƣớc, phƣơng pháp đồng hóa số liệu đầu tiên đƣợc gọi là “phân tích khách
quan”, đối lập với phƣơng pháp “phân tích synop” khách quan sử dụng phép
nội suy đơn giản. Trong khí tƣợng, bài toán đồng hóa số liệu là quá trình mà
qua đó tất cả các thông tin có sẵn đƣợc sử dụng để ƣớc tính một cách chính
xác nhất có thể trạng thái khí quyển tại một thời điểm ban đầu cho trƣớc. Vấn
đề xác định điều kiện ban đầu cho mô hình dự báo số này là một bài toán
quan trọng trong bất kì hệ thống dự báo bằng mô hình số nào, do đặc tính phụ
thuộc mạnh vào điều kiện ban đầu của của các mô hình dự báo thời tiết số.
Các thông tin có sẵn về cơ bản bao gồm các quan trắc thích hợp, và phù
hợp với tính chất vật lý chi phối sự phát triển của khí quyển, chúng có giá trị
thực tế dƣới hình thức của một mô hình số. Do bản chất phi tuyến của các
phƣơng trình mô tả khí quyển nên những sai số nhỏ không thể đo đƣợc trong
5
trạng thái ban đầu sẽ phát triển rất nhanh sau một khoảng thời gian (10-14
ngày) và kết quả dự báo sẽ không còn tin cậy cho dù mô hình dự báo là hoàn
hảo. Bằng cách đồng hoá số liệu, những sai số dự báo do điều kiện ban đầu có
thể đƣợc giảm nhẹ dẫn đến kết quả dự báo tốt hơn. Ƣớc lƣợng điều kiện ban
đầu càng chính xác, thì chất lƣợng dự báo sẽ càng tốt.
Phƣơng pháp đồng hóa số liệu đã trở thành một phƣơng pháp quan
trọng trong ngành dự báo, đồng hóa số liệu có thể chia thành nhiều nhóm
khác nhau: tuần tự, không tuần tự, liên tục, biến phân ..v.v. Theo quan điểm
hiện đại, các phƣơng pháp đồng hóa số liệu có thể đƣợc tạm chia thành hai
loại: Một là phƣơng pháp đồng hóa biến phân (ĐHBP), trong đó trạng thái
phân tích đƣợc tìm bằng cách xác định trạng thái của khí quyển có khả năng
xảy ra cao nhất ứng với một tập quan trắc và một trạng thái nền cho trƣớc. Bài
toán ĐHBP có thể chia thành bài toán 3 chiều (3DVAR) hay 4 chiều
(4DVAR). Cách tiếp cận chung của bài toán này là tìm một trƣờng phân tích
nào đó có khả năng xảy ra cao nhất bằng cách tối thiểu hóa một hàm giá.
Phƣơng pháp đồng hóa biến phân này có ƣu điểm là hàm giá đƣợc cực tiểu
hóa trên toàn miền và do đó kết quả trƣờng phân tích sẽ loại bỏ đƣợc những
tình huống dị thƣờng (hay còn gọi là các tình huống dị thƣờng “mắt trâu”) -
mà trong đó trạng thái phân tích chỉ nhận giá trị xung quanh điểm quan trắc.
Mặc dù vậy, đồng hóa biến phân có một số nhƣợc điểm lớn không thể bỏ qua.
Nhƣợc điểm thứ nhất đó là không cho phép tính đến sự biến đổi của ma trận
sai số hiệp biến trạng thái nền theo thời gian. Đây là một điểm yếu lớn vì
trong thực tế sai số nền biến thiên mạnh theo thời gian và hình thế thời tiết.
Nhƣợc điểm thứ hai là việc hội tụ của phép lặp khi tìm trạng thái phân tích
phụ thuộc nhiều vào sự tồn tại của các cực trị địa phƣơng. Thêm vào đó, việc
nghịch đảo ma trận sai số nền trong thực tế là không thể. Do đó, rất nhiều các
6
giả thiết đơn giản hóa cho ma trận này phải đƣợc đƣa vào để loại bỏ các
tƣơng quan chéo không cần thiết giữa các biến.
Phƣơng pháp đồng hóa thứ hai là phƣơng pháp đồng hóa dãy (ĐHD),
khác với đồng hóa biến phân, phƣơng pháp đồng hóa dãy xác định trạng thái
phân tích theo cách làm tối thiểu hóa sai số của trạng thái phân tích so với
quan trắc và trạng thái nền. Tiêu biểu cho phƣơng pháp này là các bài toán nội
suy tối ƣu và phƣơng pháp lọc Kalman cùng với các biến thể của nó. Điểm
khác biệt cơ bản nhất giữa đồng hóa biến phân và đồng hóa dãy là ma trận sai
số hiệp biến của trạng thái nền trong đồng hóa dãy đƣợc tích phân theo thời
gian thay vì giữ không đổi nhƣ trong cách tiếp cận đồng hóa biến phân. Có
hai quá trình đòi hỏi khối lƣợng tính toán rất lớn trong các phƣơng pháp đồng
hóa dãy là các tính toán nghịch đảo ma trận và tính toán mô hình tiếp tuyến.
Các tính toán này là quá lớn ngay cả với một mô hình đơn giản, và hầu nhƣ
không thể tính toán đƣợc trong các bài toán thực tế. Để khắc phục nhƣợc
điểm này của lọc Kalman, một biến thể khác của lọc Kalman dựa trên dự báo
Monte-Carlo có tính toán khả thi hơn đã đƣợc phát triển là bộ lọc Kalman tổ
hợp (EnKF). Tuy nhiên, cách tiếp cận này cũng có một vài nhƣợc điểm liên
quan đến tính địa phƣơng hóa của số liệu quan trắc xung quanh các điểm nút
quan trắc và sự phụ thuộc của ma trận sai số vào số lƣợng thành phần tổ hợp,
ƣu điểm nổi trội của lọc Kalman tổ hợp đó là không đòi hỏi phát triển các mô
hình tiếp tuyến nhƣ trong phƣơng pháp ĐHBP. Thêm vào đó, lọc Kalman tổ
hợp cho phép tạo ra các trƣờng nhiễu ban đầu biến đổi theo thời gian. Vì vậy
phƣơng pháp EnKF đang đƣợc coi là một cách tiếp cận tiềm năng nhất cho dự
báo tổ hợp trong tƣơng lai.
7
1.2 Nghiên cứu phƣơng pháp đồng hóa số liệu trên Thế giới
Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bài toán đồng hóa số
liệu cho mô hình số và đạt đƣợc những kết quả khả quan trong dự báo thời
tiết, cũng nhƣ trong dự báo các hiện tƣợng cực đoan nhƣ mƣa lớn, bão, …
Nghiên cứu theo phƣơng pháp đồng hóa biến phân: Tác giả Xavier (2006)
[21] đã sử dụng phƣơng pháp đồng hóa biến phân ba chiều để đồng hóa
profile nhiệt độ và độ ẩm từ vệ tinh MODIS cùng với số liệu thám không vô
tuyến để cải thiện trƣờng ban đầu của mô hình MM5. Nghiên cứu đã chỉ ra
rằng việc sử dụng dữ liệu vệ tinh MODIS đã cải thiện đáng kể diễn biến mƣa
lớn kết hợp với áp thấp nhiệt đới. Sau đó cũng có tác giả Routray (2008) [18]
đã đồng hóa các số liệu quan trắc bề mặt, ship, bouy, cao không và vệ tinh địa
tĩnh Kapanal-1 để dự báo mƣa lớn ở Ấn Độ bằng việc sử dụng hệ thống đồng
hóa số liệu 3DVAR kết hợp mô hình WRF. Kết quả tính toán cho thấy, việc
đồng hóa số liệu đã cải thiện đáng kể chất lƣợng mô phỏng mƣa lớn trong
mùa mƣa ở Ấn Độ. Rakesh (2009) [19] đã sử dụng sơ đồ 3DVAR để đồng
hóa dữ liệu tốc độ gió và hƣớng gió gần bề mặt biển từ vệ tinh QSCAT, tốc
độ gió và tổng lƣợng giáng thủy (TPW) từ vệ tinh SSM/I cho cả hai mô hình
MM5 và WRF để dự báo thời tiết hạn ngắn ở Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho
thấy dự báo trƣờng gió từ hai mô hình này đƣợc cải thiện đáng kể trong
trƣờng hợp đồng hóa dữ liệu gió từ QSCAT và SSM/I, trong khi trƣờng nhiệt
độ và độ ẩm cho hiệu quả kém hơn. Trƣờng dự báo mƣa tốt nhất trong trƣờng
hợp đồng hóa dữ liệu TPW. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sai số dự
báo các trƣờng gió, nhiệt độ và độ ẩm ở các mực khác nhau bằng mô hình
WRF nhỏ hơn khi dự báo bằng mô hình MM5.
Nghiên cứu theo phƣơng pháp đồng hóa dãy đƣợc phát triển mạnh mẽ
hơn một thập kỉ qua tại Trƣờng Đại học Marry Land, các nghiên cứu này chủ
yếu đi theo hƣớng đồng hóa lọc Kalman tổ hợp và một biến thể của nó, gọi là
8
Lọc Kalman tổ hợp địa phƣơng. Năm 2003 Kalnay đã phát hành cuốn sách
“Data Assimilation and Predictability” nội dung của cuốn sách trình bày toàn
bộ lý thuyết về phƣơng pháp đồng hóa số liệu và sự phân chia các loại đồng
hóa số liệu. Trong cuốn sách tác giả cũng trình bày rất rõ cơ sở lý thuyết của
lọc Kalman và một tổ hợp 25-50 các thành phần là đủ để phát huy tác dụng
của lọc Kalman. Những năm sau đó Kalnay và các cộng sự của mình tiếp tục
đi sâu vào việc nghiên cứu phƣơng pháp lọc Kalman tổ hợp và ứng dụng
những ƣu điểm của phƣơng pháp này vào dự báo nghiệp vụ. Gần đây Kalnay
và các cộng sự của mình (2008) [13] đã thiết kế phƣơng pháp lọc Kalman tổ
hợp địa phƣơng cho mô hình toàn cầu NCEP. Trong nghiên cứu này các tác
giả thực hiện việc tính toán bằng hệ thống song song tích hợp giữa lọc
LETKF với hệ thống dự báo toàn cầu 2004. Các thí nghiệm số đƣợc thực hiện
tại mô hình độ phân giải T26L28. Tất cả các quan trắc khí quyển đƣợc đồng
hóa nghiệp vụ bởi NCEP 2004, ngoại trừ bức xạ vệ tinh đƣợc đồng hóa bởi
LETKF. Tính chính xác của các phân tích trong LETKF đƣợc đánh giá với
nội suy thống kê phổ (SSI) (là sơ đồ đồng hóa số liệu toàn cầu của NCEP năm
2004). Các bộ quan trắc đƣợc lựa chọn trong phân tích LETKF chính xác hơn
trong SSI vùng ngoại nhiệt đới Nam bán cầu và tƣơng đối chính xác trong
ngoại nhiệt đới và nhiệt đới ở Bắc Bán cầu.
1.3 Nghiên cứu phƣơng pháp đồng hóa số liệu ở Việt Nam
Trong những năm gần đây bài toán đồng hóa số liệu ở nƣớc ta đang
đƣợc nghiên cứu nhằm cải thiện trƣờng ban đầu tốt hơn. Một số tác giả
nghiên cứu theo hƣớng đồng hóa biến phân: Kiều Thị Xin và Lê Đức (2003)
[4] đã nghiên cứu áp dụng mô hình đồng hóa số liệu 3DVAR cho mô hình
HRM. Bằng cách sử dụng các số liệu tại các trạm cao không và SYNOP, kết
quả cho thấy lƣợng mƣa dự báo gần với thực tế hơn so với trƣờng hợp không
sử dụng đồng hóa số liệu. Tác giả Kiều Thị Xin (2005) [5] cũng đã sử dụng
9
phƣơng pháp biến phân hai chiều để phân tích độ ẩm đất từ nhiệt độ quan trắc
2 mét cho mô hình HRM. Kết quả cho thấy tác động nhỏ của độ ẩm đất đến
dự báo các trƣờng khí tƣợng trên cao trên khu vực Việt Nam. Tác giả Trần
Tân Tiến và Nguyễn Thị Thanh (2011) [3] đã nghiên cứu đồng hóa dữ liệu vệ
tinh MODIS trong mô hình WRF để dự báo mƣa lớn ở khu vực Trung Bộ.
Kết quả tính toán đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng số liệu vệ tinh MODIS
để đồng hóa trƣờng ban đầu cho mô hình WRF, dự báo mƣa lớn cho khu vực
Trung Bộ trong hai mùa mƣa 2007 - 2008 và thu đƣợc kết quả khá khả quan.
Ngoài ra, một số tác giả cũng nghiên cứu theo hƣớng này: GS Phan Văn Tân
và Nguyễn Lê Dũng (2009) [2] đã thử nghiệm và ứng dụng hệ thống WRF-
VAR kết hợp với sơ đồ ban đầu hóa xoáy vào dự báo quĩ đạo bão trên Biển
Đông. Theo nghiên cứu này, mô hình WRF kết hợp với hệ thống đồng hóa số
liệu ba chiều (gọi là hệ thống WRF-VAR), đã đƣợc ứng dụng dự báo thử
nghiệm cho một số trƣờng hợp bão hoạt động trên biển Đông có quĩ đạo
tƣơng đối phức tạp và có cƣờng độ khác nhau. Tác giả sử dụng tập số liệu
toàn cầu và số liệu địa hình cho việc chạy mô hình WRF, việc đồng hóa số
liệu đƣợc thực hiện với nguồn số liệu quan trắc giả đƣợc tạo ra nhờ một
module ban đầu hóa xoáy. Kết quả thu đƣợc đã mở ra một khả năng phát triển
hệ thống WRF-VAR thành một phiên bản dự báo bão khi thêm một module
tạo xoáy nhân tạo.
Trên thế giới cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bài toán đồng hóa
dãy, và đã đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan trong bài toán dự bão quỹ đạo và
cƣờng độ bão. Ở Việt Nam, nghiên cứu theo phƣơng pháp này vẫn còn là vấn
đề mới mẻ, tác giả Kiều Quốc Chánh (2011) [1] đã tổng quan về hệ thống
đồng hóa lọc Kalman tổ hợp và ứng dụng cho mô hình dự báo thời tiết WRF
(WRF-LETKF). Trong đó, tác giả có đề cập tới cơ sở lý thuyết bộ lọc
Kalman, lọc Kalman tổ hợp và thiết kế phƣơng pháp đồng hóa này với mô
10
hình dự báo thời tiết WRF. Kết quả ban đầu thu đƣợc cho thấy bộ lọc Kalman
tổ hợp có khả năng nắm bắt tốt số liệu quan trắc vệ tinh. Năm 2012, Kiều và
cộng sự [12] đã nghiên cứu việc ứng dụng số liệu vệ tinh đƣa vào đồng hóa
bằng hệ thống WRF-LETKF này, kết quả cho thấy chất lƣợng dự báo bão
Megi (2010) hạn 3 ngày đƣợc cải thiện đáng kể. Ngoài ra, tác giả còn đƣa ra
nhận định về vai trò của các quan trắc ngoài rìa xa tâm bão có thể đóng góp
đáng kể trong việc nâng cao kĩ năng dự báo quỹ đạo và cƣờng độ bão. Kiều
và cộng sự (2013) [11] tiếp tục ứng dụng hệ thống WRF-LETKF để thí
nghiệm cho cơn bão Côn sơn (2010), trong nghiên cứu này tác giả đã đề xuất
phƣơng pháp đa vật lý để hiệu chỉnh sai số của mô hình, trong đó các thành
phần tổ hợp là các thành phần đa vật lý với các lựa chọn sơ đồ vật lý khác
nhau, kết quả cho thấy độ tán tổ hợp, sai số đƣợc cải thiện đáng kể. Những ƣu
điểm mà phƣơng pháp lọc Kalman tổ hợp đem lại là nguồn động lực cho các
nhà nghiên cứu phát triển và ứng dụng vào nghiệp vụ dự báo. Hiện nay, một
số đề tài đang nghiên cứu theo hƣớng này: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống
đồng hóa tổ hợp cho mô hình thời tiết và hệ thống tổ hợp cho một số mô hình
khí hậu khu vực nhằm dự báo và dự tính các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực
đoan” (Đề tài ĐT.NCCB-ĐHUD.2011-G/10) do TS Ngô Đức Thành chủ trì.
Ngoài ra, còn có đề tài cấp nhà nƣớc do GS Trần Tân Tiến chủ nhiệm “Xây
dựng qui trình công nghệ dự báo quĩ đạo và cường độ bão trên khu vực Tây
bắc Thái Bình Dường và biển Đông hạn 5 ngày” (KC.08.01/11-15). Các đề
tài này có một đặc điểm chung đó là ứng dụng ƣu điểm của lọc Kalman tổ
hợp kết hợp với mô hình dự báo thời tiết WRF nhằm cải thiện chất lƣợng dự
báo cƣờng độ và quĩ đạo bão trên khu vực Tây bắc Thái Bình Dƣơng và biển
Đông. Đối với dự báo quĩ đạo sau 3 ngày sai số dự báo xuống còn dƣới 350
km. Mở ra một hƣớng nghiên cứu mới trong việc dự báo quĩ đạo và cƣờng độ
bão tƣơng lai gần.
11
Chƣơng 2
CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ LỌC KALMAN TỔ HỢP
2.1 Cơ sở lý thuyết của lọc Kalman
Bộ lọc Kalman cơ bản, bao gồm hai bƣớc chính gọi là bước dự báo và
bước phân tích. Trong bƣớc dự báo, một trạng thái ban đầu của khí quyển và
sai số tƣơng ứng của trạng thái này (do trạng thái ban đầu không phải là trạng
thái thực) sẽ đồng thời đƣợc tích phân theo thời gian. Trong bƣớc phân tích,
kết quả của bƣớc dự báo tại một thời điểm trong tƣơng lai sẽ đƣợc kết hợp với
số liệu quan trắc tại thời điểm đó để tạo ra đƣợc một trạng thái ban đầu mới
và sai số của trạng thái ban đầu này cho quá trình dự báo tiếp theo.
Bước dự báo
Giả thiết khí quyển tại một thời điểm i nào đó đƣợc đặc trƣng bởi một
trạng thái a
ix với một sai số a
iε . Đầu tiên chúng ta sẽ dự báo cho trạng thái đến
thời điểm i + 1 sẽ cho bởi :
)(1
a
i
f
i M xx  (2.1)
trong đó M là mô hình dự báo. Do mô hình này là không hoàn hảo, dự báo
bằng mô hình này sẽ có một sai số nào đó kể cả khi điều kiện ban đầu là chính
xác. Gọi sai số nội tại này của mô hình là , khi đó một cách lý thuyết giá trị
sai số này sẽ đƣợc xác định nhƣ sau:
 )(1
t
i
t
i M xx (2.2)
trong đó t
ii )1( x là trạng thái thực của khí quyển tại thời điểm i (i + 1). Chúng ta
sẽ giả thiết rằng sai số nội tại này là không lệch và ma trận sai số hiệp biến
của nó đƣợc cho bởi một ma trận Q, nghĩa là :
 T
 Q;0 (2.3)
12
Song song với dự báo trạng thái, chúng ta sẽ dự báo cả sai số từ thời điểm thứ
i đến thời điểm thứ i + 1 sử dụng mô hình tiếp tuyến L đƣợc định nghĩa dựa
trên dạng biến phân của phƣơng trình (2.1) nhƣ sau:
iii
M
xxLx
x
x
x  )(
)(
1 


 (2.4)
Với mô hình tiếp tuyến L này, sai số của trạng thái tại thời điểm thứ i + 1 sẽ
đƣợc cho bởi
i
a
ii εxLε )(1  (2.5)
Trong thực tế, chúng ta không bao giờ biết đƣợc sai số tuyệt đối thực i
và nhƣ thế không thể dự báo đƣợc sai số cho bƣớc tiếp theo. Tuy nhiên, trong
đa số các trƣờng hợp, chúng ta lại có thể biết hoặc xấp xỉ đƣợc đặc trƣng
thống kê của sai số đƣợc đặc trƣng bởi ma trận sai số hiệp biến P  <T
>.
Thêm vào đó, ma trận này cũng sẽ đƣợc sử dụng để đồng hóa cho bƣớc tiếp
theo. Do đó, chúng ta sẽ viết lại (2.5) cho ma trận sai số hiệp biến thay vì cho
sai số tuyệt đối i. Lƣu ý theo định nghĩa rằng
t
i
f
i
f
i xxε  ,
t
i
a
i
a
i xxε 
chúng ta sẽ có mối quan hệ sau
QLLP
η)εLη)εL
xxxxεεP
T


 
Ta
i
a
i
a
i
Tt
i
f
i
t
i
f
i
T
ii
f
i
((
))(( 11111
(2.6)
Chú ý thêm rằng chúng ta đã giả thiết là sai số mô hình  và sai số trạng thái
a
iε là không có tƣơng quan với nhau. Nhƣ vậy, cho trƣớc giá trị sai số mô hình
Q, mô hình M, và mô hình tiếp tuyến L, phƣơng trình (2.2) và (2.6) cấu thành
13
một quá trình dự báo cơ bản trong bƣớc dự báo theo đó trạng thái a
ix và sai số
a
iε tại thời điểm i sẽ đƣợc dự báo đến thời điểm i + 1.
Bước phân tích
Trong bƣớc phân tích tiếp theo, giả sử tại thời điểm i + 1, chúng ta có
một bộ số liệu quan trắc yo
với sai số quan trắc là o
. Nhiệm vụ của chúng ta
trong bƣớc này là phải kết hợp đƣợc trạng thái dự báo f
i 1x và sai số f
i 1P với
quan trắc để tạo đƣợc một bộ số liệu đầu vào mới tốt hơn tại thời điểm i + 1.
Mặc dù a
ix là ƣớc lƣợng tốt nhất của trạng thái khí quyển tại thời điểm i, giá trị
dự báo f
i 1x tại thời điểm i + 1 lại không phải là tốt nhất do sai số của mô hình
và của a
ix . Do đó chúng ta cần phải đồng hóa tại thời điểm i + 1 để trạng thái
dự báo không bị lệch khỏi trạng thái thực tại các thời điểm này. Một cách
hình thức, chúng ta sẽ ƣớc lƣợng trạng thái khí quyển mới tốt hơn tại thời
điểm i + 1 nhƣ sau:
)]([ 111
f
i
of
i
a
i H   xyKxx (2.7)
trong đó H là một toán tử quan trắc nội suy từ trƣờng mô hình sang các giá trị
điểm lƣới, và K là ma trận trọng số. Một cách trực quan, ma trận K càng lớn,
ảnh hƣởng của quan trắc lên trƣờng phân tích càng nhiều. Do đó, ma trận K
rất quan trọng và phải đƣợc dẫn ra một cách tối ƣu nhất có thể. Để thuận tiện
cho việc suy dẫn K, chúng ta định nghĩa một vài biến sai số sau:
t
i
a
i
a
i xxε  ,
t
i
f
i
f
i xxε  ,
)( t
i
oo
i H xyε  (2.8)
14
Để tìm ma trận K, chúng ta trƣớc hết phải tính ma trận sai số hiệp biến Pa
cho
trạng thái phân tích a
i 1x và sau đó cực tiểu hóa ma trận này. Theo định nghĩa:




T
Ta
i
)(
)1
t
1i
a
1i
t
1i
a
1i
a
1i
a
1i
x-x)(x-x
(εεP
(2.9)
Thay (2.7) vào (2.9) và xắp xếp lại, chúng ta sẽ thu đƣợc:
    
Ta
i )εH-εKε)εH-εKεP f
1i
o
1i
f
1i
f
1i
o
1i
f
1i ((((1 (2.10)
trong đó ma trận H là tuyến tính hóa của toán tử quan trắc H.
Đặt  
Tf
i )1
f
1i
f
1i (εεP ,  
T
)o
1i
o
1i (εεR , và giả thiết trạng thái nền không có tƣơng
quan với trạng thái phân tích, chúng ta sẽ thu đƣợc từ (2.10) phƣơng trình sau:
TTf
i
a
i KRKKHIPKHIP   )()( 11 (2.11)
Ma trận trọng số K sẽ cực tiểu hóa vết của ma trận sai số a
i 1P khi và chỉ khi
0))(( 1 



a
itrace P
K
(2.12)
trong đó trace() ký hiệu vết của ma trận. Ở đây, đạo hàm theo ma trận sẽ đƣợc
hiểu là đạo hàm từng thành phần của ma trận. Lý do cho việc cực tiểu hóa vết
của ma trận thay vì trực tiếp ma trận là do tổng các thành phần trên đƣờng
chéo của ma trận a
i 1P sẽ chính là bình phƣơng của tổng sai số căn quân
phƣơng trong trƣờng hợp các biến là không tƣơng quan chéo. Do vết của một
ma trận là bảo toàn trong các phép biến đổi trực chuẩn, chúng ta luôn có thể
chéo hóa ma trận sai số a
i 1P để đƣa về một cơ sở mà trong đó tổng sai số căn
quân phƣơng sẽ là tổng của các thành phần đƣờng chéo. Lấy đạo hàm vết của
ma trận a
i 1P , chúng ta khi đó sẽ thu đƣợc từ (2.11) và (2.12)
1
11 )( 
  Tf
i
Tf
i HHPRHPK (2.13)
15
Với giá trị ma trận trọng số K cho bởi (2.13) ở trên, giá trị cực tiểu của ma
trận sai số hiệp biến phân tích khi đó sẽ thu đƣợc bằng cách thay (2.13) vào
(2.11). Biến đổi tƣờng minh chúng ta sẽ thu đƣợc:
.)( 11
f
i
a
i   PKHIP (2.14)
Nhƣ vậy, ở bƣớc phân tích này chúng ta đã thu đƣợc một ƣớc lƣợng ban đầu
mới tốt hơn từ một trạng thái dự báo (hay dự báo nền) và quan trắc cho trƣớc.
Sau khi thu đƣợc trạng thái mới a
i 1x và ma trận sai số mới a
i 1P , quá trình dự
báo lại đƣợc lặp lại cho bƣớc đồng hóa kế tiếp theo. Một cách tóm tắt, lọc
Kalman đƣợc cho bởi minh họa trong hình 2.1.
Hình 2.1 Minh họa hai bước chính của bộ lọc Kalman.
Mặc dù có ƣu điểm vƣợt trội so với các phƣơng pháp đồng hóa biến
phân khác, lọc Kalman cho bởi hệ các phƣơng trình (2.1), (2.6), (2.7), (2.13),
(2.14) lại rất khó áp dụng trực tiếp trong các mô hình thời tiết có tính phi
tuyến cao và bậc tự do rất lớn. Ba khó khăn chính của bộ lọc Kalman ở trên là
1) xây dựng mô hình tiếp tuyến L; 2) lƣu trữ và thao tác các ma các trận sai số
với số chiều có kích thƣớc quá lớn; và 3) sai số nội tại của mô hình Q không
đƣợc biết đầy đủ. Khó khăn thứ nhất có thể đƣợc giải quyết bằng cách sử
dụng một biến thể của bộ lọc Kalman, gọi là Kalman tổ hợp mở rộng (EnKF)
đƣợc đề xuất ban đầu bởi Evensen năm 1994. Khó khăn thứ hai đƣợc khắc
phục bằng cách địa phƣơng hóa các số liệu quan trắc xung quanh từng điểm
16
nút lƣới (localization) hoặc đồng hóa lần lƣợt từng giá trị quan trắc theo chuỗi
(serial). Về sai số nội tại của mô hình, đây là một hƣớng phát triển còn mở
của bộ lọc Kalman trong thời gian gần đây và có rất nhiều phƣơng pháp xử lý
nhƣ: kỹ thuật tăng cấp cộng tính, kỹ thuật tăng cấp nhân, kỹ thuật hiệu chỉnh
độ lệch hệ thống, kỹ thuật cộng nhiễu ngẫu nhiên.
Nhƣ đã đề cập ở trên, quá trình đồng hóa phải bao gồm hai bƣớc chính
là phân tích khách quan và ban đầu hóa. Trong bƣớc phân tích của bộ lọc
Kalman quá trình ban đầu hóa không đƣợc trình bày một cách cụ thể. Tuy
nhiên, các phân tích chi tiết cho thấy trong thực tế, bộ lọc Kalman đã tính đến
quá trình ban đầu hóa một cách nội tại trong bƣớc dự báo. Điều này là do
trong bƣớc dự báo này, ma trận sai số hiệp biến nền sẽ đƣợc tích phân theo
thời gian. Do đó, các tƣơng quan chéo giữa các biến động lực sẽ đƣợc hiệu
chỉnh theo thời gian. Ở một giới hạn đủ dài, ma trận sai số hiệp biến nền thu
đƣợc từ bộ lọc này sẽ có khả năng phản ánh đƣợc các tƣơng quan chéo giữa
các biến động lực và nhƣ vậy thông tin quan trắc thu đƣợc của bất kỳ một
biến nào cũng sẽ đƣợc cập nhất cho tất cả các biến mô hình khác. Đây chính
là ƣu điểm của bộ lọc Kalman, đặc biệt trong vùng vĩ độ thấp tại đó không tồn
tại một ràng buộc lý thuyết tƣờng minh cho các mối quan hệ động lực giữa
các biến giống nhƣ trong vùng ngoại nhiệt đới.
2.2 Lọc Kalman tổ hợp
Do khả năng phát triển mô hình tiếp tuyến và tích phân ma trận sai số
hiệp biến theo thời gian với mô hình tiếp tuyến là không thực tế trong các mô
hình dự báo thời tiết, lọc Kalman phải đƣợc cải tiến để có thể áp dụng đƣợc
cho các bài toán nghiệp vụ. Một cách tiếp cận phổ biến nhất dựa trên tích
phân ngẫu nhiên Monte-Carlo theo đó một tập các đầu vào đƣợc tạo ra xung
quanh một giá trị trƣờng phân tích cho trƣớc. Lƣu ý rằng tập đầu vào này
không phải đƣợc lấy bất kỳ mà đƣợc tạo ra dựa theo phân bố xác suất cũng
17
nhƣ giá trị sai số của trƣờng phân tích a
P tại từng thời điểm. Ví dụ nếu phân
bố của trƣờng phân tích có dạng phân bố chuẩn Gauss, khi đó tập đầu vào của
trƣờng phân tích sẽ phải tuân theo phân bố:
)()()(
2
1
2/12/
1
||)2(
1
)(
aaaTaa
a ep an
a
xxPxx
P
P
x
 

 (2.15)
trong đó a
x là giá trị trƣờng phân tích trung bình tổ hợp thu đƣợc từ bƣớc
phân tích của lọc Kalman. Với một tập K các đầu vào { a
kx }k=1..K sinh ra từ
phân bố (2.15), chúng ta có thể thu đƣợc ma trận sai số hiệp biến dự báo cho
bƣớc thời gian tiếp theo nhƣ sau:
Tff
k
K
k
ff
k
f
K
)()(
1
1
1
xxxxP 

 
(2.16)
trong đó )]([)( 1 i
a
ki
f
k tMt xx  . Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một tổ hợp khoảng
25-50 các thành phần là đủ để lọc Kalman tổ hợp phát huy tác dụng.
Ngoài việc giản lƣợc quá trình phát triển mô hình tiếp tuyến, cách tiếp
cận EnKF có một vài ƣu điểm nổi trội bao gồm 1) Rút bớt các tính toán với
các ma trận có số chiều lớn; 2) Không cần tuyến tính hóa mô hình cũng nhƣ
mô hình liên hợp (adjoint); 3) Cung cấp một tổ hợp các nhiễu ban đầu tối ƣu
hóa cho việc dự báo các ma trận sai số hiệp biến. Mặc dù có nhiều điểm thuận
lợi song đến tại thời điểm này, chỉ có trung tâm dự báo thời tiết của Canada
đã đƣa lọc Kalman tổ hợp vào dự báo nghiệp vụ do khối lƣợng tính toán lớn.
EnKF hiện đƣợc coi là một hƣớng đi phát triển mạnh nhất trong thời gian tới
cho các bài toán nghiên cứu có tính dự báo thấp nhƣ bão nhiệt đới và ngoại
nhiệt đới, mƣa lớn, hay dông.
Trong phần này một biến thể cụ thể của lọc EnKF, gọi là lọc EnKF tổ
hợp biến đổi địa phƣơng hóa (LETKF) sẽ đƣợc trình bày và thử nghiệm. Một
cách cơ bản, lọc LETKF là một phƣơng pháp theo đó tại mỗi điểm nút lƣới,
18
chúng ta sẽ chọn một lân cận mô hình với kích thƣớc cho trƣớc (ví dụ một
không gian 3 chiều có kích thƣớc 11  11  3 với tâm là điểm nút chúng ta
đang quan tâm). Với không gian con này, chúng ta sẽ chọn ra tất cả các quan
trắc cho đƣợc bên trong không gian này và tạo ra một vectơr quan sát lân cận
riêng biêt. Sau đó, sử dụng ma trận nhiễu tổ hợp nền để biến đổi từ không
gian căng bởi số điểm nút lƣới địa phƣơng sang không gian con căng bởi số
thành phần tổ hợp. Điều này sẽ làm giảm đáng kể khối lƣợng tính toán ma
trận vì không gian tổ hợp thƣờng nhỏ hơn không gian địa phƣơng rất nhiều.
Do đó, các phép toán ma trận sẽ có độ chính xác cao hơn. Để minh họa thuật
toán một cách rõ ràng, nhắc lại rằng ma trận nhiễu tổ hợp nền f
X (có số chiều
N  K) đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
}|...||{ 21
ff
K
fffff
xxxxxxX  , (2.17)
trong đó,


K
k
f
k
f
K 1
1
xx .
Gọi w là một vectơr biến đổi trong không gian tổ hợp đƣợc định nghĩa nhƣ
sau:
wXxx bb
 . (2.18)
Khi đó, hàm giá trong không gian tổ hợp địa phƣơng sẽ chuyển thành
][}])([)({)1()( 1
wXxwXXXXIww bbbTbbTbT
JkJ  

, (2.19)
trong đó ][ wXx bb
J  là hàm giá trong không gian mô hình. Hàm giá sẽ đƣợc
cực tiểu hóa nếu w là trực giao với không gian con rỗng của toán tử Xf
. Lấy
đạo hàm của )(wJ

theo w và sử dụng:
dxdx  )( T
19
AxAxxx 2)(  T
chúng ta sẽ thu đƣợc giá trị a
w làm cực tiểu hóa hàm giá (2.19) nhƣ sau:
)]([)( 01 fTfaa
H xyRYPw  

, (2.20)
trong đó
)](),....,(),([ 21
ff
K
fffff
HHH xxxxxxY  (2.21)
và 11
])()1[( 
 fTfa
K YRYIP

. (2.22)
Nhƣ vậy, trong không gian tổ hợp, ma trận trọng số thu đƣợc từ (2.6) sẽ có
dạng:
1
)(ˆ 
 RYPK Tfa

,
và do đó ma trận trọng số K trở thành:
1
)(ˆ 
 RYPXKXK Tfaff

. (2.23)
Với ma trận K thu đƣợc ở trên, giá trị trạng thái phân tích trung bình tổ hợp
tại điểm nút chúng ta đang quan tâm sẽ đƣợc cho bởi:
][ fofa
xHyKxx  (2.24)
Cũng giống nhƣ trong bộc lọc SEnKF, nhiệm vụ cuối cùng của chúng ta là
xây dựng bộ tổ hợp các trạng thái phân tích. Để làm điều đó, chúng ta chú ý
rằng:
Tfff
K
)(
1
1
XXP

 ; và Taaa
K
)(
1
1
XXP


Sử dụng mối quan hệ sau
.)( fa
PKHIP 
và kết hợp với (2.23), chúng ta thu đƣợc:
20
TffTfaaf
TffTfaf
TffTfafaTaa
K
K
KK
))()()ˆ((ˆ
1
1
))()(ˆ(
1
1
)(
1
1
))(ˆ()(
1
1
11
1
1
XYRYPPX
XYRYPIX
XXRYPXIPXX












(2.25)
Sử dụng (2.22), chúng ta sẽ thu đƣợc:
TfafTaa
K )(ˆ)1()( XPXXX  (2.26)
và do đó,
2/1
]ˆ)1[( afa
K PXX  . (2.27)
Quá trình đồng hóa theo bộ lọc LETKF nhƣ vậy có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau:
- Bước 1: tại mỗi điểm nút lƣới, chọn một vùng thể tích lân cận
bao xung quanh điểm nút đó để xây dựng ma trận nhiễu nền địa
phƣơng )](),....,[( 1
ff
K
fff
xxxxX  ;
- Bước 2: Trong mỗi thể tích lân cận, tìm tất cả các quan trắc bên
trong thể tích lân cận này và xây dựng ma trận quan trắc nhiễu nền
)](),....,([ 1
ff
K
fff
HH xxxxY  . (Nếu H là toán tử tuyến tính, khi đó
ff
HXY  .) Đồng thời xây dựng ma trận sai số quan trắc R ứng với các
quan trắc bên trong thể tích;
- Bước 3: Tính ma trận sai số hiệp biến biến đổi a
P

theo (2.22) và
sau đó ma trận trọng số K theo (2.23);
- Bước 4: Cập nhật giá trị trung bình tổ hợp địa phƣơng a
x theo
(2.24)
- Bước 5: Tính ma trận nhiễu phân tích Xa
theo (2.27) và cộng vào
a
x để thu đƣợc tổ hợp phân tích lân cận mới ( a
k
aa
k Xxx  );
21
- Bước 6: Chọn điểm giữa của vectơr tổ hợp vectơr phân tích lân
cận a
kx và gán điểm này cho điểm nút lƣới chọn ở bƣớc 1
- Bước 7: Quay trở lại bƣớc 1 và lặp cho đến hết tất cả các điểm
nút lƣới.
Có thể nhận thấy dễ dàng trong các bƣớc tính toán ở phía trên rằng các
điểm nút lƣới khác nhau đƣợc thực thi một cách hoàn toàn độc lập với nhau.
Đây là một ƣu điểm của lọc LETKF vì chúng ta có thể song song hóa bộ lọc
này một cách rất hiệu quả bằng cách chia các phần công việc độc lập cho các
lõi tính toán khác nhau. Điều này cho phép tăng tính hiệu quả tính toán lên rất
nhiều và giúp lọc LETKF có đƣợc ƣu điểm mà lọc SEnKF không có đƣợc.
22
Chƣơng 3
THIẾT KẾ MÔ HÌNH VÀ THÍ NGHIỆM
3.1 Tổng quan về bão Megi (2010)
Bão Megi là siêu bão đầu tiên của năm 2010 ở vùng biển Thái Bình
Dƣơng, đây là cơn bão mạnh với áp suất cực tiểu đạt ~ 885 hPa và tốc độ gió
bề mặt đo 10 phút là 63 m/s (hình 3.1). Megi đƣợc hình thành trong điều kiện
thời tiết có độ bất ổn định mạnh lúc 0000UTC ngày 12/10/2010, khoảng 600
km về phía đông của quần đảo Philipin. Hệ thống bất ổn định này phát triển
nhanh chóng và trở thành một áp thấp nhiệt đới lúc 0900 UTC ngày 13 theo
Trung tâm cảnh báo bão Hoa Kỳ (JTWC). Do ảnh hƣởng mạnh của áp cao
cận nhiệt Tây Thái Bình Dƣơng nên hệ thống di chuyển chậm về phía Tây
Tây Bắc Philipin, sau đó tăng cƣờng thành bão nhiệt đới lúc 1200 UTC ngày
13/10/2010. Vào cuối ngày 13 và 24 giờ tiếp theo, Megi trở thành bão nhiệt
đới với đĩa mây dày đặc tại trung tâm, trên ảnh vệ tinh mắt bão xuất hiện rõ
lúc 0000UTC ngày 16/10/2010, kết quả Megi chính thức trở thành siêu bão.
Hình 3.1 Cường độ bão Megi (2010)
23
Sau khi phát triển thành siêu bão, Megi di chuyển theo hƣớng Tây Tây
bắc dọc theo rìa phía nam của của áp cao cận nhiệt Tây Thái Bình Dƣơng, và
đƣợc tăng cƣờng đáng kể dọc đƣờng đi do điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho
việc phát triển (nhiệt độ bề mặt biển luôn lớn hơn 28o
C). Cùng với điều kiện
nhiệt độ bề mặt thích hợp, một số các điều kiện thuận lợi khác nhƣ độ đứt gió
thẳng đứng nhỏ, phân kỳ mực trên cao và dòng hƣớng cực cũng đƣợc quan sát
thấy trong thời kì phát triển của Megi. Vào ngày 18/10/2010 cơn bão bị suy
yếu do đổ bộ vào đất liền Philipin, nhƣng nhanh chóng tăng cƣờng lại khi di
chuyển trên biển Đông, với nhiệt độ mặt nƣớc biển đo đƣợc là 30o
C. Hình 3.2
là thời điểm bão Megi đang tiến sát vào đảo Luzon Philipin, có thể quan sát
thấy mắt bão hiện rất rõ trên ảnh mây vệ tinh với đĩa mây dày đặc.
Hình 3.2 Hình ảnh mắt bão Megi đang tiến sát đảo Luzon (bên trái),Mặt cắt siêu
bão Megi ngoài khơi đảo Luzon, Philippines (bên phải).
(Trích nguồn từ Internet)
Do ảnh hƣởng mạnh của rãnh và áp cao cận nhiệt Tây Thái Bình
Dƣơng bão Megi đổi hƣớng Bắc Đông Bắc lúc 0000UTC ngày 19/10/2010,
lúc này nhiệt độ mặt nƣớc biển bắt đầu giảm, bão cũng dần suy yếu. Sau khi
đi qua tỉnh Phúc Kiến - Trung Quốc, sáng sớm ngày 24 Megi suy yếu thành
áp thấp nhiệt đới và tan sau đó vài giờ (hình 3.3).
24
Hình 3.3 Sự di chuyển của bão Megi (2010)[22]
3.2 Thiết kế mô hình và số liệu
3.2.1 Mô hình dự báo thời tiết WRF-LETKF
Mô hình nghiên cứu và dự báo thời tiết WRF là một trong những mô
hình khí tƣợng phổ biến hiện nay. Mô hình này cho phép sử dụng các tùy
chọn khác nhau đối với tham số hóa các quá trình vật lý, nhƣ tham số hóa bức
xạ, tham số hóa lớp biên hành tinh, tham số hóa đối lƣu mây tích, khuyếch tán
xoáy rối quy mô dƣới lƣới hay các quá trình vi vật lý khác. Mô hình có thể sử
dụng số liệu thực hoặc mô phỏng lý tƣởng với điều kiện biên xung quanh là
biên tuần hoàn, mở, đối xứng.
Hiện tại WRF có hai phiên bản là phiên bản nghiên cứu nâng cao ARW
sử dụng lƣới C và phiên bản quy mô vừa phi thủy tĩnh NMM sử dụng lƣới E.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng phiên bản ARW làm công cụ nghiên cứu.
Mô hình này bao gồm một lõi động lực ARW lƣới C và các thành phần vật lý
khác. Mô hình WRF đƣợc đánh giá là một mô hình khá hoàn thiện về hệ
thống vật lý, mô phỏng lý tƣởng hóa cùng với quá trình đồng hóa chi tiết.
Mô hình WRF gồm hai bộ phận chính:
+ Bộ phận xử lý
25
+ Bộ phận mô phỏng
Bộ phận xử lý đầu tiên sẽ thực hiện nội suy ngang và thẳng đứng số
liệu các trƣờng khí tƣợng: độ cao địa thế vị (H), các thành phần gió ngang
(u,v), độ ẩm tƣơng đối (RH), nhiệt độ (T), từ lƣới mô hình toàn cầu NCEP
hoặc ECMWF cũng nhƣ nội suy số liệu địa hình (Topography), loại đất (soil
texture), lớp phủ thực vật (vegetation)…về lƣới của mô hình. Sau đó, bộ phận
mô phỏng của mô hình WRF sẽ thực hiện tích phân hệ các phƣơng trình với
các tham số đầu vào đó đƣợc xác định nhƣ: miền tính, độ phân giải, bƣớc thời
gian.v.v…bộ phận xử lý cuối cùng sẽ sử dụng các phần mềm đồ họa
(GRADS) để hiển thị các kết quả dự báo của mô hình.
Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống của mô hình WRF
Để tiến hành thí nghiệm, trong luận văn này sử dụng mô hình dự báo
thời tiết WRF phiên bản 3.2 kết hợp với lọc Kalman tổ hợp đƣợc gọi là mô
26
hình WRF-LETKF thiết kế bởi Phòng Thí nghiệm Dự báo Thời tiết và Khí
hậu. Mô hình WRF-LETKF đƣợc phát triển theo quy trình ứng dụng nghiệp
vụ chuẩn với tất cả các quá trình vào ra, cập nhật số liệu, xử lý đồng hóa,
kiểm tra chất lƣợng, tạo điều kiện biên tổ hợp, và dự báo tổ hợp đƣợc tiến
hành một cách tự động và đồng bộ hóa theo thời gian thực. Sơ đồ thiết kế hệ
thống đƣợc biểu diễn minh họa hình 3.5 [1].
Hình 3.5 Sơ đồ hệ thống dự báo tổ hợp WRF-LETKF
Theo sơ đồ hệ thống dự báo tổ hợp WRF-LETKF, số liệu quan trắc đầu
tiên sẽ đƣợc xử lý kiểm định chất lƣợng thông qua bộ chƣơng trình chuẩn
WRFDA cho trong mô hình WRF. Quá trình kiểm định chất lƣợng này sẽ xác
định các sai số cho các mực và các biến quan trắc tƣơng ứng. Số liệu quan
trắc sau khi đƣợc kiểm định sẽ đƣợc kết hợp với số liệu dự báo tổ hợp hạn rất
ngắn 12 giờ từ chu trình dự báo trƣớc để tạo ra một bộ các nhiễu phân tích
thông qua bộ lọc LETKF. Tại chu trình này, do số liệu dự báo toàn cầu GFS
Dự báo tổ hợp
12-h làm trƣờng
nền
Kiểm định chất
lƣợng
Quan trắc vệ
tinh
Nhiễu tổ hợp
phân tích LETKF
Cập nhật điều
kiện ban đầu
WPS
Dự báo toàn
cầu cho số
liệu GFS
Tổ hợp phân tích
biên WRFDA Mô hình
WRF
Dự báo
27
đƣợc phát báo và tải về sẽ đƣợc chƣơng trình tiền xử lý và nội suy về lƣới mô
hình. Trƣờng dự báo GFS sau đó sẽ đƣợc cộng vào nhiễu tái phân tích tạo ra
bởi lọc Kalman tổ hợp để tạo ra một tổ hợp các trƣờng phân tích cùng với
điều kiện biên tƣơng ứng của các trƣờng phân tích này. Bộ các đầu vào và
biên tạo ra trong bƣớc này sẽ đƣợc đƣa vào mô hình WRF để dự báo thời tiết
với hạn tùy ý. Song song với quá trình dự báo thời tiết đƣợc xác định trƣớc
này, mô hình WRF cũng sẽ lƣu trữ một tổ hợp các dự báo rất ngắn 12 giờ để
làm trƣờng nền cho dự báo tiếp theo. Quá trình dự báo tổ hợp nhƣ trên đƣợc
liên tục lặp lại đều đặn một ngày 2 lần (hoặc có thể lên đến 4 ngày nếu hệ
thống tính toán cho phép).
Các sơ đồ tham số hóa đối lƣu đƣợc sử dụng trong luận văn nhằm giải
quyết các tác động quy mô dƣới lƣới nhƣ là quá trình đối lƣu/các đám mây
nông. Các sơ đồ này đƣợc dùng để biểu diễn thông lƣợng thẳng đứng do
không giải quyết đƣợc vận chuyển của các dòng thăng và dòng giáng, và sự
bù lại bên ngoài các đám mây. Chúng chỉ có tác dụng trong các cột riêng ở đó
sơ đồ đƣợc khởi động và cung cấp nhiệt thẳng đứng và cấu trúc ẩm. Một vài
sơ đồ bổ sung cung cấp xu hƣớng mây và trƣờng giáng thủy trong các cột,
trong tƣơng lai các sơ đồ cũng có thể cung cấp xu hƣớng động lƣợng do vận
chuyển đối lƣu.
Các tham số hóa mây đối lƣu về lý thuyết chỉ có giá trị cho các lƣới thô
(ví dụ lớn hơn 10 km), ở đó chúng cần để giải phóng ẩn nhiệt trên quy mô
thời gian thực trong các cột đối lƣu. Đôi khi các sơ đồ này đƣợc tìm thấy có
ích trong việc gây ra sự đối lƣu trong các lƣới 5 -10 km. Dƣới đây sẽ là một
số lựa chọn trong mô hình WRF.
Sơ đồ Kain-Fritsch
28
Sơ đồ Kain-Fritsch đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là phiên bản cải tiến
của sơ đồ KFS gốc trong mô hình ETA. Giống nhƣ KFS phiên bản gốc, phiên
bản hiện tại vẫn dựa trên một mô hình mây đơn giản có tính đến các dòng
thăng và giáng ẩm và có đƣa vào tính toán các hiệu ứng cuốn vào, cuốn ra và
vi vật lý mây. Sự khác biệt so với phiên bản gốc gồm:
- Tốc độ cuốn vào cực tiểu đƣợc giả thiết xảy ra trong đối lƣu diện
rộng trong môi trƣờng tƣơng đối khô và bất ổn định tại biên.
- Đối lƣu nông (không gây mƣa) cho phép có dòng thăng nhƣng
không đạt tới độ dày mây tối thiểu gây mƣa và độ dày này là một
hàm của nhiệt độ chân mây.
- Tốc độ cuốn vào là một hàm của hội tụ mực thấp.
- Một số thay đổi trong tính toán dòng giáng
- Thông lƣợng khối là của thông lƣợng khối của dòng thăng tại đỉnh
mây.
Sơ đồ Betts-Miller-Janjic
Đây là sơ đồ dựa trên sơ đồ điều chỉnh đối lƣu Betts-Miller đƣợc thực
hiện bao gồm việc đƣa vào khái niệm “hiệu suất mây” để cung cấp thêm bậc
tự do trong việc xác định các profile lƣợng ẩm và nhiệt độ. Điều chỉnh đối lƣu
nông cũng có vai trò quan trọng trong sơ đồ tham số hóa này. Gần đây, các nỗ
lực đã đƣợc thực hiện để cải tiến các sơ đồ cho độ phân giải ngang cao hơn,
chủ yếu thông qua các sửa đổi trong cơ chế hoạt động. Cụ thể:
- Một giá trị cho entropy thay đổi trong mây đƣợc thiết lập thấp mà
đối với đối lƣu sâu thì không đƣợc kích hoạt;
- Nghiên cứu đỉnh mây, hạt tăng dần khi chuyển động trong môi
trƣờng.
Lớp biên hành tinh
29
Lớp biên hành tinh (PBL) chịu trách nhiệm về thông lƣợng thẳng đứng
quy mô lƣới con do vận chuyển xoáy vào trong toàn bộ cột không khí, không
chỉ là lớp biên. Vì vậy, khi sơ đồ PBL đƣợc kích hoạt, rõ ràng khuếch tán
thẳng đứng cũng đƣợc kích hoạt với giả thiết rằng sơ đồ PBL sẽ xử lý quá
trình này. Trong ARW cho phép lựa chọn các sơ đồ lớp biên hành tinh: Sơ đồ
Yonsei University (YSU), sơ đồ Mellor-Yamada-Janjic (MYJ).
Mô hình bề mặt đất
Mô hình bề mặt đất (LSM) sử dụng các thông tin khí quyển từ sơ đồ
lớp sát đất, giáng thủy từ các sơ đồ vi vật lý và tham số hóa đối lƣu, cùng với
các biến trạng thái đất và đặc tính bề mặt đất để tính toán các thông lƣợng ẩm
và nhiệt từ bề mặt. Các mô hình đất xử lý thông lƣợng ẩm, nhiệt trong các lớp
đất, các hiệu ứng liên quan đến thực vật, rễ, tán cây và độ phủ tuyết. Các mô
hình bề mặt đất là một chiều và không có tƣơng tác giữa các ô lƣới kề nhau.
Các mô hình đất trong ARW bao gồm: Mô hình khuếch tán nhiệt 5 lớp, mô
hình Noah 4 lớp, mô hình chu trình cập nhật nhanh.
Bức xạ
Tham số hóa bức xạ khí quyển nhằm cung cấp đốt nóng bức xạ do các
quá trình hấp thụ, phản xạ và tán xạ bức xạ sóng ngắn từ mặt trời và bức xạ
sóng dài từ bề mặt trái đất. Các sơ đồ tham số hóa bức xạ trong ARW bao
gồm: Sơ đồ sóng dài RRTM, sơ đồ sóng ngắn và sóng dài Eta GFDL, sơ đồ
sóng ngắn MM5 (Dudhia), sơ đồ sóng ngắn Goddard.
3.2.2 Miền tính và cấu hình mô hình
Mô hình thiết kế cấu hình với hai miền tính lƣới lồng với độ phân giải
36km và 12 km, gồm 31 mực theo phƣơng thẳng đứng, 155 x 155, 151 x 151
điểm nút lƣới theo phƣơng (x, y). Với cấu hình này miền tính sẽ bao phủ một
30
vùng diện tích khoảng 5600 km x 5600 km, tập trung ở vùng biển Đông Việt
Nam. Do giới hạn tính toán nên trong luận văn chỉ sử dụng 21 thành phần tổ
hợp tham gia dự báo với độ phân giải 12 km mặc dù là không tối ƣu so với
các thiết lập dự báo bão nghiệp vụ hiện tại, nhƣng mục đích chính của luận
văn này đó là nghiên cứu độ nhạy của số liệu vệ tinh cho việc dự báo quĩ đạo
bão Megi.
Các sơ đồ vi vật lý sử dụng trong dự báo tất định bao gồm: Sơ đồ tham
số hóa đối lƣu Kain-Fritsch; Một phiên bản sửa đổi của sơ đồ tham số hóa đối
lƣu mây tích Betts-Miler-Janjic (BMJ) cho cả hai miền tính, trong đó tham số
hóa cả đối lƣu nông và đối lƣu sâu; Tham số hóa lớp biên hành tinh của Đại
học Yonsei với sơ đồ lớp sát đất Monin-Obukhov; Sơ đồ mô hình vận chuyển
bức xạ nhanh. Trong thí nghiệm tổ hợp, toàn bộ phổ của sơ đồ vi vật lý và
tham số hóa lớp biên đƣợc sử dụng để tính các sai số nội tại của mô hình.
3.2.3 Nguồn số liệu
Điều kiện biên và điều kiện ban đầu cho dự báo tổ hợp và dự báo tất
định đƣợc lấy từ Trung tâm dự báo môi trƣờng quốc gia Hoa Kỳ (NCEP) và
hệ thống dự báo nghiệp vụ toàn cầu (GFS) với độ phân giải 1o
x 1o
. Thời điểm
dự báo từ 0000UTC ngày 17/10/2010 tới 0000 UTC ngày 21/10/2010, đây là
khoảng thời gian bão Megi hoạt động với sự thay đổi 90o
từ hƣớng Tây Tây
Bắc sang hƣớng Bắc.
Điều kiện biên đƣợc cập nhật 6h một lần, không cài xoáy. Mặc dù có
độ phân giải thấp, dự báo GFS nhìn chung vẫn bắt đƣợc xoáy hoàn lƣu qui
mô vừa lúc 1200 UTC ngày 16 so với hình ảnh nhìn thấy trên ảnh mây vệ
tinh. Tuy nhiên, ở các giờ tiếp theo dự báo GFS không nắm bắt đƣợc sự phát
triển của Megi cho đến 0300 UTC ngày 19/10 khi cƣờng độ bão đạt cực đại.
31
Chính vì vậy, các dự báo với độ phân giải cao với các mô hình khu vực là cần
thiết để giải quyết tốt hơn sự thay đổi quĩ đạo và cƣờng độ bão.
Trong luận văn này, số liệu quan trắc sử dụng cho các thí nghiệm với
hệ thống đồng hóa LETKF là số liệu gió vệ tinh AMV. Các nghiên cứu với số
liệu gió vệ tinh đã cho thấy số liệu này có thể giúp nâng cao chất lƣợng dự
báo của các hệ thống quy mô vừa khác nhau (Velden và cs. 2005 [17]; Berger
và cs.2007 [7]). Ƣu điểm của số liệu vệ tinh đó là các sai số quan trắc đƣợc
đánh giá và hiệu chỉnh bằng thuật toán lọc đệ quy. Mỗi điểm đều đƣợc kiểm
tra với số liệu xung quanh bằng kĩ thuật chỉ số đánh giá. Nếu dữ liệu gió tại
bất kì một điểm nào có một phân tích chỉ số chất lƣợng thấp (< 65), thì dữ liệu
này đƣợc loại bỏ. Đối với các điểm dữ liệu có chỉ số đánh giá thỏa mãn tiêu
chuẩn lựa chọn, thì các sai số kỳ vọng đƣợc đánh giá một cách chính xác.
Toàn bộ cơ sở dữ liệu vệ tinh đƣợc phân thành các vùng khác nhau, để phục
vụ việc nghiên cứu trong luận văn này, số liệu vệ tinh đƣợc lấy trong khu vực
Tây bắc Thái Bình Dƣơng theo định dạng ASCII/BURF đƣợc tải từ trang web
http://tropic.ssec.wisc.edu.
3.3 Thiết kế thí nghiệm
Để đánh giá ban đầu về khả năng dự báo quỹ đạo cũng nhƣ cƣờng độ
bão Megi các chu kì 0000 UTC ngày 17, 0000 UTC ngày 18, 1200 UTC ngày
18 và 0000 UTC ngày 19/10 sẽ đƣợc thực hiện trƣớc bằng mô hình WRF hạn
dự báo 3 ngày. Các thí nghiệm này sẽ đƣợc dùng để xem xét khả năng dự báo
sự di chuyển của Megi trong suốt thời gian cơn bão hoạt động mạnh trên khu
vực Philipin, cũng nhƣ khả năng nắm bắt của cấu hình tới hình dạng của bão
tại thời điểm 0000 UTC ngày 20. Các chu kỳ có sai số quĩ đạo lớn hơn 400
km (0000 UTC ngày 18/10 và 1200 UTC ngày 18/10) sẽ đƣợc chọn làm thí
nghiệm tất định (thí nghiệm CTL) để đánh giá với các dự báo tổ hợp.
32
Sau khi đã có thí nghiệm tất định các thí nghiệm tổ hợp sẽ đƣợc thực
hiện với cùng chu kì. Thí nghiệm tổ hợp đầu tiên, toàn bộ cơ sở dữ liệu gió
AMW sẽ đƣợc đồng hóa để đánh giá với dữ liệu trong thí nghiệm CTL (Thí
nghiệm 1).
Trong hai thí nghiệm tổ hợp tiếp theo số liệu gió AMW sẽ đƣợc phân
tách ra thành hai bộ số liệu: mực thấp (1000 – 300 hPa) (Thí nghiệm 2) và
mực cao từ 300 hPa trở lên (Thí nghiệm 3). Các thử nghiệm này nhằm nghiên
cứu việc dự báo quĩ đạo bão phụ thuộc nhƣ thế nào vào lớp dòng dẫn trên cao
của môi trƣờng.
33
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT
4.1 Thí nghiệm dự báo tất định
Dự báo quĩ đạo bão Megi 72-h tại các thời điểm 0000 UTC ngày 17,
0000 UTC ngày 18, 1200 UTC ngày 18 và 0000 UTC ngày 19 (Hình 4.1). Có
thể quan sát thấy, tại thời điểm 0000 UTC ngày 17 quĩ đạo dự báo khá gần
với quĩ đạo thực, trong khi các trƣờng hợp còn lại biểu diễn quĩ đạo dự báo
khá xa. Dự báo tại các thời điểm 0000 và 1200 UTC ngày 18 mặc dù đều nắm
bắt đƣợc sự đổi hƣớng của Megi lúc 0000 UTC ngày 20, nhƣng quĩ đạo đều
có xu hƣớng lệch Đông dẫn đến sai số quĩ đạo trung bình 72 giờ tƣơng ứng là
410 km, 405 km. Theo nghiên cứu gần đây của Brown và cs 2010 [8] đã chỉ
ra rằng phần lớn các trƣờng hợp có sai số lớn trong khu vực Tây Bắc Thái
Bình Dƣơng liên quan tới tƣơng tác bề mặt với áp cao cận nhiệt hoặc tƣơng
tác trực tiếp giữa xoáy với xoáy.
Hình 4.1 Các quĩ đạo của Megi (6h một) từ số liệu phân tích (đường màu đen) và
dự báo 3 ngày tại thời điểm 0000 UTC ngày 17 (đường màu xanh nhạt), 0000
UTC ngày 18 (đường màu đỏ), 1200 UTC ngày 18 (đường màu tía), và 0000 UTC
ngày 19/10/2010 (đường màu xanh sẫm)
34
Hình 4.2 dự báo cƣờng độ bão Megi tại các thời điểm 00Z17, 00Z18,
12Z18, 00Z19, có thể thấy cƣờng độ dự báo tại 4 thời điểm ban đầu đều thấp
hơn hẳn so với quan trắc thực tại tất cả các thí nghiệm, đặc biệt trong 12 giờ
đầu tiên khi xoáy mới bắt đầu. Sự chênh lệch này có thể thấy rõ trong Hình
4.2a, 4.2b vận tốc cực đại giữa dự báo GFS và quan trắc là lớn hơn 25 m/s.
Điều này là do phải mất một khoảng thời gian để các mô hình xoáy điều chỉnh
với môi trƣờng xung quanh trƣớc khi phát triển động lực. Thêm vào đó, độ
phân giải thô cũng góp phần làm hạn chế kĩ năng dự báo cƣờng độ.
Hình 4.2 Tốc độ gió cực đại bề mặt quan trắc được (đường nét đứt) và tốc độ gió
cực đại dự báo (đường nét liền) tại các thời điểm (a) 00Z17,(b) 00Z18, (c)
12Z18,(d) 00Z19
Tuy nhiên, sai số cƣờng độ lớn chỉ xuất hiện trong ngày tích phân đầu
tiên, yếu tố chính quyết định đến là xoáy ban đầu kém mặc dù vậy dự báo
cƣờng độ ở các thời điểm này cũng cho thấy xu thế khá gần với quan trắc
thực. Trong thí nghiệm tổ hợp tiếp theo, các chu kì dự báo 0000 UTC và 1200
35
UTC ngày 18 có sai số quĩ đạo 3 ngày lớn nhất sẽ đƣợc, nhằm đánh giá việc
dự báo cƣờng độ Megi khi sử dụng số liệu gió AMV.
4.2 Thí nghiệm tổ hợp
Để xem xét khả năng nắm bắt hoàn lƣu quy mô lớn của vectơ gió quan
trắc AMW và vectơ gió trƣờng nền GFS, Hình 4.3 sẽ biểu diễn vectơ gió của
hai bộ số liệu này ở các mực 750hPa, 300hPa, 250hPa, 200hPa tại thời điểm
xoáy xuất hiện rõ nét trên ảnh mây vệ tinh (Hình 3.2) lúc 1200 UTC ngày
18/10.
Hình 4.3 Gia số phân tích sử dụng đồng hóa số liệu gió vệ tinh (cán gió màu xanh),
gia số quan trắc gió (cán gió màu đen) tại thời điểm 1200 UTC ngày 18 cho các
mực 750hPa, 300 hPa, 250 hPa, 200 hPa khảo sát với độ dày là 30 hPa.
Mặc dù số lƣợng 21 thành phần dự báo tham gia trong thí nghiệm tổ
hợp là nhỏ, các gia số gió phân tích thu đƣợc từ hệ thống WRF-LETKF là tốt
so với các quan trắc về cả hƣớng lẫn độ lớn. Lƣu ý rằng, do sự phân bố không
(a)
(d)(c)
(b)
36
đồng đều của số liệu quan trắc với mật độ số liệu dày hơn ở các mực trên cao,
quy mô địa phƣơng hóa của sai số hiệp biến (covariance localization scale)
không thể đƣợc đặt quá lớn (khoảng 800 km trong tất cả các thí nghiệm tổ
hợp) nhằm ngăn ảnh hƣởng của các quan trắc cách xa điểm lƣới đƣợc đồng
hóa. Ngoài ra, tƣơng quan chéo giữa các vectơ gió và các biến khác có chứa
một phần đáng kể nhiễu. Kết quả là các gia số phân tích về cơ bản giới hạn
trong khu vực lân cận điểm quan trắc.
Hình 4.4 (bên trái) Dự báo 00Z ngày 18/10/2010, Hình 4.5 (bên phải) Dự
báo 12Z ngày 18/10/2010 (a) Dự báo quĩ đạo bão trung bình (đường liền gạch
chéo) , dự báo CTL (đường liền chấm tròn), quĩ đạo bão thực (nét đứt gạch chéo),
quĩ đạo của các member (đưởng mảnh).
Hình 4.4 và Hình 4.5 chỉ ra các dự báo quĩ đạo tổ hợp tại các thời điểm
0000 UTC và 1200 UTC ngày 18 với toàn bộ số liệu ggió AMW đã đồng hóa.
Hình vẽ cho thấy có sự cải thiện đáng kể trong dự báo quĩ đạo mô hình đã
nắm bắt đƣợc sự đổi hƣớng tại thời điểm 1200 UTC ngày 20, cũng nhƣ tốc độ
di chuyển của Megi. Sai số dự báo 3 ngày từ 410 km trong dự báo tất định
xuống còn 350 km trong dự báo tổ hợp (Hình 4.4) tại thời điểm 0000 UTC
ngày 18, và từ 405 km xuống 160 km tại thời điểm 1200 UTC ngày 18 (Hình
4.5).
Về dự báo cƣờng độ, Hình 4.6 và Hình 4.7 cho thấy cƣờng độ trung
37
bình tổ hợp là mạnh hơn so với dự báo tất định cho cả hai chu kì 0000 UTC
và 1200 UTC ngày 18. Một đặc điểm đáng chú ý của dự báo cƣờng độ đó là
sự phân nhánh bắt đầu khoảng 0000 UTC ngày 19, tại thời điểm này khoảng
một nửa số thành phần tổ hợp có cƣờng độ mạnh hơn trong khi số còn lại có
cƣờng độ yếu hơn. Các thành phần có cƣờng độ dự báo cao hơn đều có một
điểm chung là đều sử dụng sơ đồ tham số hóa mây đối lƣu Kain-Fritsch
(nhƣng với sự kết hợp khác nhau của bức xạ sóng ngắn hoặc các sơ đồ vi vật
lí). Một nửa số thành phần dự báo cƣờng độ thấp có cùng sơ đồ tham số hóa
mây đối lƣu Bett-Miler-Janjic. Sơ đồ đối lƣu KF tạo ra cƣờng độ bão mạnh
hơn trong khi sơ đồ BMJ có cƣờng độ bão yếu hơn trong tất cả các dự báo tổ
hợp, điều này khá phù hợp với các nghiên cứu dự báo cƣờng độ bão và dự
báo mƣa lớn (Davis và Bosart 2002 [10]; Ratnam và Kumar 2005[20]). Việc
đánh giá cƣờng độ bão cao trong sơ đồ KF có thể liên quan tới sự tăng cƣờng
của dòng xoáy nghịch đi ra trên cao do tăng cƣờng của dòng thăng qui mô đối
lƣu.
Một đặc điểm nữa của dự báo tổ hợp, đó là các thành phần dự báo trong
sơ đồ KF có xu hƣớng không lệch về phía Đông nhƣ trong BMJ, bão đƣợc tạo
ra bởi sơ đồ KF mạnh hơn do bị ảnh hƣởng của dòng gió Tây nhiều hơn là
dòng gió Đông trên cao. Nhìn chung, dòng môi trƣờng mực 800 hPa tới 300
hPa là lớp thống trị sự di chuyển của bão, đối với các cơn bão đủ mạnh có thể
mở rộng tới độ cao đủ lớn, mực trên cao có thể ảnh hƣởng tới quĩ đạo. Trong
trƣờng hợp dòng quy mô lớn trên cao là gió Đông, các thành phần dự báo
cƣờng độ mạnh hơn trong TN1 có khả năng phục hồi hơn, trƣớc những tác
động của dòng gió Tây mực thấp kết hợp với rãnh trên cao nguyên Tibet. Có
thể thấy ở đây sự tƣơng quan lẫn nhau giữa dự báo cƣờng độ và quĩ đạo,
cƣờng độ của Megi trong TN1 giải thích cho khả năng phục hồi mạnh của bão
về phía Đông của dòng mực thấp trong khi quĩ đạo lệch ít về phía Đông có
38
thể luôn luôn giúp bão đổi hƣớng trong môi trƣờng ít bị cắt hơn để phát triển
xa hơn.
Hình 4.6 (bên trái) Dự báo 00Z ngày 18/10/2010, Hình 4.7 (bên phải) Dự báo 12Z
ngày 18/10/2010 (a) Tốc độ gió cực đại 10m của tổ hợp các member (đường
mảnh), tốc độ gió cực đại trung bình của các member (đường liền đậm) và quan
trắc gió cực đại (đường nét đứt); (b) Cũng giống như hình (a) nhưng đối với áp
suất cực tiểu bề mặt.
Để xem xét thêm sự khác biệt trong dòng quy mô lớn giữa thí nghiệm
CTL và thí nghiệm tổ hợp thứ nhất (TN1) tại thời điểm 0000 UTC ngày 20
khi Megi đổi hƣớng, ta quan sát trên Hình 4.8 so sánh mặt cắt ngang của độ
cao theo thời gian trong miền (10o
N-25o
N, 110o
E-125o
E) bao phủ toàn bộ quĩ
đạo bão tại thời điểm 1200 UTC ngày 18/10.
(b)
(a)
39
Hình 4.8 Sơ đồ độ cao theo thời gian của dòng dẫn trung bình trong miền (10o
-
25o
N, 110o
-125o
E) (a) thí nghiệm CTL, (b) thí nghiệm 1. Đường nét đứt biểu thị
khoảng thời gian dự báo control bắt đầu lệch khỏi quan trắc.
Đây là thời điểm quan trọng nhất để xem xét sự chuyển hƣớng của quĩ
đạo Megi trong khoảng 1800 UTC ngày 18/10 đến 0000 UTC ngày 20/10.
Thời điểm này, dòng môi trƣờng trong thí nghiệm CTL là dòng hƣớng tây từ
700 hPa lên đến 400 hPa trong khi dòng môi trong TN1 có hƣớng tây nam,
điều này phù hợp với việc giảm sai số quĩ đạo bão trong Hình 4.4 và Hình
4.5. Do dòng môi trƣờng bão trong khu vực Tây bắc Thái Bình Dƣơng đƣợc
xác định chủ yếu vào sự giao tranh giữa rãnh trên khu vực Trung Quốc từ
phía đông của cao nguyên Tây Tạng với áp cao cận nhiệt Tây Thái Bình
Dƣơng, đây có thể là cơ chế vật lý chính chi phối sự thay đổi dòng dẫn trong
Hình 4.8.
Quan sát Hình 4.9 biểu diễn mặt cắt ngang của độ cao địa thế vị tại
mực 500 hPa ở thí nghiệm CTL và TN1 lúc 1800 UTC ngày 18, 0000 UTC
ngày 20. Từ hình vẽ có thể quan sát thấy sự thay đổi trong hình thế quy mô
lớn đƣợc kết hợp với sự mở rộng về phía Tây của áp cao cận nhiệt Tây Thái
Bình Dƣơng trong TN1.
(a) (b)
40
Hình 4.9 Độ cao địa thế vị tại mực 500 hPa hình bên trái thí nghiệm CTL,
hình bên phải thí nghiệm đồng hóa tại các thời điểm (a) 1200 UTC ngày 19; (b)
1800 UTC ngày 19 và (c) 0000 UTC ngày 20.
(a)
(b)
(c)
41
Lƣỡi áp cao cận nhiệt đƣờng 5875 gpm trong thí nghiệm TN1 đạt tới
130o
E trong khí nó chỉ ở khoảng 128o
E lúc 1800 UTC ngày 19 trong thí
nghiệm CTL. Ngoài ra, vùng có độ cao địa thế vị lớn hơn 5880 gpm trong
TN1 là lớn hơn trong thí nghiệm CTL đã cho thấy áp cao cận nhiệt Tây Thái
Bình Dƣơng trong TN1 mạnh hơn. Sự mở rộng và tăng cƣờng của ACCN Tây
Thái Bình Dƣơng có thể quan sát đƣợc trong toàn bộ thời gian từ 1800 UTC
ngày 18 – 0000 UTC ngày 20/10, tƣơng ứng với sự tăng cƣờng của dòng
Đông nam trên rìa phía Nam của ACCN. Điều này đã bù đắp dòng mạnh phía
Tây kết hợp với rãnh vĩ độ trung bình trên khu vực trung tâm Trung Quốc,
dẫn tới dòng phía Tây yếu đi trong TN1. Kết quả bão Megi không bị đẩy quá
mạnh về phía Đông chính vì vậy mà dự bão quĩ đạo tốt hơn (Hình 4.5).
Ngoại trừ việc không có khả năng nắm bắt xoáy yếu ở các thí nghiệm
tổ hợp, có thể thấy rằng trung bình tổ hợp đã chỉ ra có sự liên kết chặt chẽ với
quan trắc đƣợc thêm vào so với dự báo tất định trong cả độ lớn của vận tốc
gió cực đại (vmax) và giai đoạn tựa dừng. Mặc dù thời điểm ban đầu xoáy
yếu, nhƣng TN1 nhằm minh họa dự báo quĩ đạo tốt hơn, đóng vai trò trong
việc dự báo cƣờng độ bão. Trong khi các yếu tố khác có thể quyết định đến
cƣờng độ bão nhƣ nhiệt độ mặt biển, sự cung cấp độ ẩm, độ đứt gió thẳng
đứng, hay tƣơng tác địa hình, sự khác biệt nhất của dòng quy mô lớn giữa thí
nghiệm CTL và TN1 thu đƣợc là ít lệch phía Đông của quĩ đạo sau 1200 UTC
ngày 19. Trong Hình 4.10 độ đứt thẳng đứng giảm từ 7.3 m/s trong thí
nghiệm CTL xuống còn 6 m/s từ 1200 UTC ngày 19 tới 0000 UTC ngày 20
trong khi Megi đạt trạng thái tựa tĩnh.
42
Hình 4.10 Mô phỏng độ lớn trung bình của độ đứt thẳng đứng giữa mực
200 và 850 hPa trong thí nghiệm CTL (đường liền), trong TN1 (đường nét đứt)
Trong thí nghiệm TN1, áp cao cận nhiệt Tây Bắc Thái Bình Dƣơng mở
rộng về phía Tây sau khi trƣờng ban đầu đƣợc đồng hóa bằng số liệu vệ tinh.
Các vectơ gió đồng hóa phân bố chủ yếu ở mực trên cao (lớn hơn 300 hPa)
chứ không phải ở các mực thấp nơi mà bị ACCN ảnh hƣởng nhiều nhất. Hình
4.11 chỉ ra sự phân bố của gió ở mực thấp tập trung chủ yếu từ mực 800 hPa
tới 300 hPa và tƣơng tự lớp trên cao tập trung từ mực 300 hPa tới 80 hPa.
Hình 4.11 Đồng hóa số liệu vệ tinh mực thấp 800-300 hPa (bên trái), mực
cao 300 -80 hPa (bên phải)
43
Có thể thấy gió mực thấp xoáy nằm xa trung tâm của Megi, trong khi
gió ở mực cao tập trung trong hoàn lƣu chính với xoáy nghịch chiếm ƣu thế.
Chính sự phân bố của gió vệ tinh đƣa ra hai vấn đề: một là, vai trò quan trọng
của dòng môi trƣờng mực thấp dƣờng nhƣ cho thấy gió AMW góp phần tới
quĩ đạo bão mặc dù các điểm dữ liệu thƣa thớt. Mặc khác, với hơn 80% các
điểm quan trắc đƣợc thêm vào ở mực cao nhƣ trong Hình 4.11, đƣợc dùng để
đánh giá ảnh hƣởng của gió mực cao tới quĩ đạo và cƣờng độ Megi. Để kiểm
tra mối quan hệ của gió AMW mực cao (TN2) so với gió AMW mực thấp
(TN3) tới dự báo Megi, hai thí nghiệm sẽ đƣợc tách ra trong phần sau.
Hình 4.12 dự báo quĩ đạo tổ hợp trong TN2 và TN3. Mặc dù, có ít điểm
quan trắc nhƣng gió AMV trong TN2 có thể giúp cải thiện đƣợc quĩ đạo Megi
tốt nhƣ là sự phân bố dày đặc của gió AMV trong TN3, sai số quĩ đạo trung
bình tổ hợp 3 ngày là 175 km và 188 km tƣơng ứng với hai thí nghiệm trên
(dù dự báo quĩ đạo trung bình tổ hợp trong thí nghiệm 2 gần với quĩ đạo thực
hơn trong TN1, nhƣng sai số quĩ đạo dọc lại lớn hơn hẳn do tốc độ di chuyển
chậm hơn trong TN1).
Hình 4.12 Dự báo quĩ đạo Megi với đồng hóa gió AMV mực thấp (hình trái)
và mực cao (hình phải).
44
Ngoài ra, độ mở của quĩ đạo tổ hợp trong TN3 nhỏ hơn nhiều trong
TN2, đã cho thấy sự lệch đáng kể về phía Đông của thành phần tổ hợp trong
thí nghiệm mực cao. Xem xét hình thế của ACCN Tây Thái Bình Dƣơng, có
thể thấy số liệu AMV mực thấp hiệu quả nhất trong việc tăng cƣờng và mở
rộng về phía Tây của ACCN Tây Thái Bình Dƣơng. Nhƣ trong Hình 4.13, sự
phân bố của ACCN Tây TBD trong TN2 rất gần với quan sát trong TN1 với
đƣờng độ cao địa thế vị 5875 gpm gần 130o
E, trong khi ACCN Tây TBD ở
TN3 thì hầu nhƣ không vƣợt qua đƣợc kinh độ 130o
E. Điều này có thể chỉ ra
rằng một số ít các quan trắc mực thấp trong dòng môi trƣờng ở xa tâm bão có
thể giúp cải thiện đáng kể dòng dẫn bão.
So sánh thí nghiệm mực cao (TN3) và thí nghiệm tất định (CTL), mặc
dù cả hai thí nghiệm có một hệ thống ACCN Tây Thái Bình Dƣơng yếu
không đủ mở rộng về phía Tây nhƣng quĩ đạo dự báo trong thí nghiệm mực
cao có sự cải thiện hơn. Điều này cho thấy các dòng mực cao đƣợc tăng
cƣờng có ích cho việc dự báo quĩ đạo, sự cải thiện của dòng môi trƣờng từ
mực thấp tới mực trung là cần thiết để có đƣợc dự báo quĩ đạo tốt. Mặc dù các
điểm dữ liệu ít hơn, gió AMV mực thấp đã chứng tỏ tầm quan trọng trong
việc điều chỉnh hệ thống ACCN Tây Thái Bình Dƣơng quy mô lớn hơn là
điều chỉnh dòng môi trƣờng một cách có hiệu quả.
45
Hình 4.13. Tương tự như Hình 4.9 thí nghiệm mực thấp (hình trái)
và thí nghiệm mực cao (hình phải)
Đối với dự báo cƣờng độ, kết quả tƣơng tự nhƣ trong TN1 ta có thể
thấy một sự cải thiện nhỏ ở tất cả các chu kì (Hình 4.14). Sự phân nhánh với
một nửa số thành phần tổ hợp có cƣờng độ mạnh hơn và một nửa với sơ đồ
BMJ có cƣờng độ yếu hơn cũng lặp lại trong cả hai thí nghiệm. Cũng nhƣ
TN1, dự báo cƣờng độ tốt hơn trong thí nghiệm tổ hợp có liên quan nhiều tới
46
việc sử dụng các thành phần đa vật lí chứ không phải là sự đồng hóa của gió
AMV. Các thành phần tổ hợp với tùy chọn KF có xu hƣớng phát triển mạnh
hơn. Do đó, quĩ đạo của bão trong TN2 ít bị lệch về phía Đông nhƣ trong
TN3. Mặc dù việc đồng hóa gió AMV có thể giảm độ lệch tâm bão, nhƣng
thực tế các thành phần có cƣờng độ mạnh hơn trong thí nghiệm mực cao có
thể vẫn cho thấy sự tăng cƣờng nhanh chóng nhƣ trong TN1. Điều này cho
thấy các tham số hóa vật lý đóng vai trò lớn trong việc dự báo cƣờng độ bão
Megi.
Hình 4.14 Đồng hóa gió AMV mực thấp (hình trái) và mực cao (hình phải)
47
NHẬN XÉT
Từ các kết quả nghiên cứu trong luận văn có thể đƣa ra những kết luận
ban đầu nhƣ sau:
Bằng cách đồng hóa bộ số liệu vệ tinh sử dụng phƣơng pháp lọc
Kalman tổ hợp chạy trên mô hình dự báo thời tiết WRF đã cho thấy - bộ số
liệu có thể giúp cải thiện đáng kể khả năng dự báo bão Megi. Đặc biệt, sự mô
tả ban đầu của áp cao cận nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dƣơng là một trong
những yếu tố quan trọng nhất thống trị dòng dẫn của cơn bão trong khu vực
Tây bắc Thái Bình Dƣơng. Sự mở rộng về phía Tây của ACCN Tây Thái
Bình Dƣơng giúp bù đắp dòng phía Tây mực thấp kết hợp với rãnh cận nhiệt
đới dẫn đến việc dự báo quỹ đạo tốt hơn.
Hơn nữa sự tăng cƣờng của dòng môi trƣờng qui mô lớn sau khi đồng
hóa với số liệu vệ tinh AMV cho thấy việc sử dụng lọc Kalman tổ hợp đa vật
lí có một đóng góp vào việc tăng cƣờng kỹ năng dự báo. Điều đáng chú ý nhất
đó là các thành phần tổ hợp với sơ đồ tham số hóa đối lƣu Kain-Fritsch đã tạo
ra bão mạnh hơn trong khi sơ đồ Betts-Miller-Janjic hƣớng tới nắm bắt các
cơn bão yếu hơn.
Sau khi phân tách thí nghiệm tổ hợp thành các thí nghiệm đồng hóa gió
mực thấp 800-300 hPa và mực cao 300-80 hPa, các kết quả đã chỉ ra rằng mặc
dù sự phân bố rải rác theo không gian của dòng mực thấp gió AMV với hầu
hết các điểm nằm rìa của hoàn lƣu Megi nhƣng cũng đem lại kết quả dự báo
bão tốt hơn so với dòng mực cao. Các quan trắc ngoài rìa mực xa tâm bão
mực thấp có thể đóng góp đáng kể trong việc nâng cao kĩ năng dự báo quỹ
đạo và cƣờng độ bão.
48
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN
1. Kieu, C. Q., T. M. Nguyen, M. T. Hoang, T. Ngo-Duc, 2012:
Sensitivity of the Track and Intensity Forecasts of Typhoon Megi
(2010) to Satellite-Derived Atmospheric Motion Vectors with the
Ensemble Kalman Filter, J. Atmos. and Oceanic Tech., 29, 1794–1810
2. Kieu, C. Q., M.T. Pham, M.T. Hoang, 2013: Application of the Multi-
physics Ensemble Kalman Filter to Typhoon Forecast. Pure and
Applied Geophysics. (in press) doi: 10.1007/s00024-013-0681-y.
3. Du, T. D., T. Ngo-Duc, M. T. Hoang, and C. Q. Kieu, 2013: A Study of
Connection between Tropical Cyclone Track and Intensity Errors in the
WRF Model. Meteo. Atmos. Phys., 122, 55-64. doi: 10.1007/s00703-
013-0278-0.
4. Trần Tân Tiến, Hoàng Thị Mai, Công Thanh, 2013: Ứng dụng phƣơng
pháp lọc Kalman tổ hợp vào dự báo quỹ đạo và cƣờng độ bão 5 ngày.
Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ. Tập 29, số 2S tr. 201 – 206.
49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Kiều Quốc Chánh, 2011, “Xây dựng hệ thống đồng hóa lọc
Kalman tổ hợp địa phƣơng cho mô hình dự báo thời tiết WRF”, Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Tập 27, số 1S,
tr. 17-28.
2. Nguyễn Lê Dũng, Phan Văn Tân, (2009), “Thử nghiệm ứng dụng
hệ thống WRF-VAR kết hợp ban đầu hóa xoáy dự báo quỹ đạo bão trên
khu vực biển Đông”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị dự báo viên toàn
quốc lần thứ III, Tr 36-46.
3. Trần Tân Tiến, Nguyễn Thị Thanh (2011), “Đồng hóa dữ liệu vệ
tinh modis trong mô hình WRF để dự báo mƣa lớn ở khu vực Trung
Bộ”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
27, Số 3S (2011) 90-95.
4. Kiều Thị Xin, Lê Đức (2003). “Nâng cao chất lƣợng dự báo mƣa
bằng mô hình khu vực phân giải cao HRM nhờ tăng độ phân giải và
điều chỉnh trƣờng ban đầu bằng phƣơng pháp đồng hoá số liệu ba
chiều”. Tuyển tập hội nghị khoa học, Viện Khoa học khí tượng thuỷ văn
và Môi trường.
5. Kiều Thị Xin, 2005. “Nghiên cứu dự báo mƣa lớn diện rộng
bằng công nghệ hiện đại phục vụ phòng chống lũ lụt ở Việt Nam”. Báo
cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ độc lập cấp nhà nước, tr.121-
151.
50
Tiếng Anh
6. Aberson and M. DeMaria, 1994: “Verification of a nested
barotropic hurricane track forecast model (VICBAR)”. Mon. Wea. Rev.,
122, 2804–2815.
7. Berger, H. C. Velden, S. Wanzong, and J. Daniels, cited 2007:
“Evaluation of a new quality indicator to estimate satellite-derived
Atmospheric Motion Vector error”. J. Appl. Meteor. Climatol., 50, 2309–
2318.
8. Brown, D. P., J. L. Beven, J. L. Franklin, and E. S. Blake, 2010:
“Atlantic hurricane season of 2008”. Mon. Wea. Rev., 138, 1975–2001.
9. Carr, L. E., and R. L. Elsberry, 1995: “Monsoonal interactions
leading to sudden tropical cyclone track changes ”. Mon. Wea. Rev.,
123, 265–290.
10. Davis, C., and L.F. Bosart, 2002 : “Numerical simulations of the
genesis of Hurricane Diana (1984)”. Part II: Sensitivity of track and
intensity prediction. Mon. Wea. Rev., 130, 1100–1124.
11. Kieu, C. Q., M.T. Pham, M.T. Hoang, 2013: “Application of the
Multi-physics Ensemble Kalman Filter to Typhoon Forecast”. Pure and
Applied Geophysics. (in press) doi: 10.1007/s00024-013-0681-y.
12. Kieu, C. Q., T. M. Nguyen, M. T. Hoang, T. Ngo-Duc, 2012:
“Sensitivity of the Track and Intensity Forecasts of Typhoon Megi
(2010) to Satellite-Derived Atmospheric Motion Vectors with the
Ensemble Kalman Filter”, J. Atmos. and Oceanic Tech., 29, 1794–1810
13. Kalnay et.al, 2008: “A local semble transform Kalman filter data
assimilation system for the NCEP global model”. Tellus A, Volume 60,
Issue 1, pages 113-130.
51
14. Lorenz, EdwardN, (1963): “Deterministic Nonperiodic Flow”.
Joural of the Atmospheric Sciences 20 : 130-141.
15. Pike, A. C., and C. J. Neumann, 1987: “The variation of track
forecast difficulty among tropical cyclone basins”. Wea. Forecasting,
2, 237–241.
16. Payne, K. A., R. L. Elsberry, and M. A. Boothe, 2007:
“Assessment of western North Pacific 96- and 120-h track guidance
and present forecast ability”. Wea. Forecasting, 22, 1003–1015.
17. Velden, C. S., and Coauthors, 2005: “Recent innovations in
deriving tropospheric winds from meteorological satellites”. Bull.
Amer. Meteor. Soc., 86, 205–223.
18. Routray, U.C. Mohanty, D. Niyogi, S.R. Rizvi, K.K.Osuri, 2008.
“First application of 3DVAR-WRF data assimilation for mesoscale
simulation of heavy rainfall events over Indian Monsoon region”.
Journal of the Royal Meteorological Society 1555.
19. Rakesh, Singh Randhir, C. Joshi Prakash, 2009.
“Intercomparison of the performance of MM5/WRF with and without
satellite data assimilation in short-range forecast applications over the
Indian region”. Journal of Technology and Science: 105-133.
20. Ratnam, J. V., and K. K. Kumar, 2005: “Sensitivity of the
simulated monsoons of 1987 and 1988 to convective parameterization
schemes in MM5”. J. Climate, 18, 2724–2743.
21. Xavier, Chandrasekar, R. Singh and B. Simon, 2006. “The
impact of assimilation of MODIS data for the prediction of a tropical
52
low-pressure system over India using a mesoscale model”.
International Journal of Remote Sensing 27, No.20.
Trang web
22. http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/l/201013.html.en

More Related Content

Similar to Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu vệ tinh đến dự báo quỹ đạo bão

Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdfXác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdfMan_Ebook
 
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON XÂY DỰNG HỆ THỐNG DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NĂNG THÀNH PHỐ QUẢN...
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON XÂY DỰNG HỆ THỐNG DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NĂNG THÀNH PHỐ QUẢN...ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON XÂY DỰNG HỆ THỐNG DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NĂNG THÀNH PHỐ QUẢN...
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON XÂY DỰNG HỆ THỐNG DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NĂNG THÀNH PHỐ QUẢN...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu vệ tinh đến dự báo quỹ đạo bão (20)

Đề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOT
Đề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOTĐề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOT
Đề tài: Phân bố bức xạ sóng dài và lượng mưa tại Việt Nam, HOT
 
Đề tài: Tương tác của siêu vật liệu metamaterials với trường điện từ
Đề tài: Tương tác của siêu vật liệu metamaterials với trường điện từĐề tài: Tương tác của siêu vật liệu metamaterials với trường điện từ
Đề tài: Tương tác của siêu vật liệu metamaterials với trường điện từ
 
Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha Trang
Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha TrangNghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha Trang
Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ tại Nha Trang
 
Luận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đLuận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đ
Luận văn: Nghiên cứu động lực học của sóng sau đới sóng đổ, 9đ
 
Luận văn: Thử nghiệm lithium ở các ứng cử viên sao lùn nâu trẻ
Luận văn: Thử nghiệm lithium ở các ứng cử viên sao lùn nâu trẻLuận văn: Thử nghiệm lithium ở các ứng cử viên sao lùn nâu trẻ
Luận văn: Thử nghiệm lithium ở các ứng cử viên sao lùn nâu trẻ
 
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdfXác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
Xác định vị trí đặt SVC để nâng cao ổn định điện áp.pdf
 
Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp Zeolit 3A từ cao lanh, HAY, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp Zeolit 3A từ cao lanh, HAY, 9đĐề tài: Nghiên cứu tổng hợp Zeolit 3A từ cao lanh, HAY, 9đ
Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp Zeolit 3A từ cao lanh, HAY, 9đ
 
Luân án: Nghiên cứu biến động sử dụng đất tỉnh Nam Định, HAY
Luân án: Nghiên cứu biến động sử dụng đất tỉnh Nam Định, HAYLuân án: Nghiên cứu biến động sử dụng đất tỉnh Nam Định, HAY
Luân án: Nghiên cứu biến động sử dụng đất tỉnh Nam Định, HAY
 
Luận án: Xây dựng thuật toán điều khiển dự báo theo mô hình, HAY
Luận án: Xây dựng thuật toán điều khiển dự báo theo mô hình, HAYLuận án: Xây dựng thuật toán điều khiển dự báo theo mô hình, HAY
Luận án: Xây dựng thuật toán điều khiển dự báo theo mô hình, HAY
 
Luận văn: Tổng hợp xúc tác lai cho phản ứng đồng phân hóa, HAY
Luận văn: Tổng hợp xúc tác lai cho phản ứng đồng phân hóa, HAYLuận văn: Tổng hợp xúc tác lai cho phản ứng đồng phân hóa, HAY
Luận văn: Tổng hợp xúc tác lai cho phản ứng đồng phân hóa, HAY
 
Luận văn: Tổng hợp xúc tác lai cho phản ứng đồng phân hóa n-C6
Luận văn: Tổng hợp xúc tác lai cho phản ứng đồng phân hóa n-C6Luận văn: Tổng hợp xúc tác lai cho phản ứng đồng phân hóa n-C6
Luận văn: Tổng hợp xúc tác lai cho phản ứng đồng phân hóa n-C6
 
Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính xúc tác quang của Composit sno2/g-c3n4
Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính xúc tác quang của Composit sno2/g-c3n4Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính xúc tác quang của Composit sno2/g-c3n4
Đề tài: Nghiên cứu tổng hợp và hoạt tính xúc tác quang của Composit sno2/g-c3n4
 
Luận văn: Ứng dụng mô hình khí hậu khu vực dự báo hạn mùa
Luận văn: Ứng dụng mô hình khí hậu khu vực dự báo hạn mùaLuận văn: Ứng dụng mô hình khí hậu khu vực dự báo hạn mùa
Luận văn: Ứng dụng mô hình khí hậu khu vực dự báo hạn mùa
 
Đề tài: Mô hình khí hậu khu vực dự báo hạn mùa ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Mô hình khí hậu khu vực dự báo hạn mùa ở Việt Nam, HAYĐề tài: Mô hình khí hậu khu vực dự báo hạn mùa ở Việt Nam, HAY
Đề tài: Mô hình khí hậu khu vực dự báo hạn mùa ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOT
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOTLuận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOT
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó với biến đổi khí hậu, HOT
 
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Hà GiangLuận văn: Cơ sở khoa học ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang
Luận văn: Cơ sở khoa học ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang
 
Luận án: Đặc điểm hoạt động động đất khu vực Biển Đông, HAY
Luận án: Đặc điểm hoạt động động đất khu vực Biển Đông, HAYLuận án: Đặc điểm hoạt động động đất khu vực Biển Đông, HAY
Luận án: Đặc điểm hoạt động động đất khu vực Biển Đông, HAY
 
Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà Giang
Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà GiangTác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà Giang
Tác động của biến đổi khí hậu đến tài nguyên nước tỉnh Hà Giang
 
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON XÂY DỰNG HỆ THỐNG DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NĂNG THÀNH PHỐ QUẢN...
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON XÂY DỰNG HỆ THỐNG DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NĂNG THÀNH PHỐ QUẢN...ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON XÂY DỰNG HỆ THỐNG DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NĂNG THÀNH PHỐ QUẢN...
ỨNG DỤNG MẠNG NƠRON XÂY DỰNG HỆ THỐNG DỰ BÁO PHỤ TẢI ĐIỆN NĂNG THÀNH PHỐ QUẢN...
 
Nghiên Cứu Tương Tác Raman Kết Hợp Trong Môi Trường Khí Được Chứa Bởi Sợi Qua...
Nghiên Cứu Tương Tác Raman Kết Hợp Trong Môi Trường Khí Được Chứa Bởi Sợi Qua...Nghiên Cứu Tương Tác Raman Kết Hợp Trong Môi Trường Khí Được Chứa Bởi Sợi Qua...
Nghiên Cứu Tương Tác Raman Kết Hợp Trong Môi Trường Khí Được Chứa Bởi Sợi Qua...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haingTonH1
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfchimloncamsungdinhti
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareHuyBo25
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh Anlamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 

Recently uploaded (20)

Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp ...
 
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
Hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại...
 
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌCLuận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
Luận Văn: HOÀNG TỬ BÉ TỪ GÓC NHÌN CẢI BIÊN HỌC
 
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
PHIẾU KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG KHÁCH BẰ...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT VẬT LÝ 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp haiBài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
Bài giảng chương 8: Phương trình vi phân cấp một và cấp hai
 
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdfTiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
Tiểu luận triết học_Nguyễn Gia Nghi_QHCCCLC_11230120.pdf
 
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
Hoạt động truyền thông qua mạng xã hội của các công ty BHNT hàng đầu việt nam...
 
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
Báo cáo bài tập Quản trị Marketing Kế hoạch marketing cho ống hút cỏ của Gree...
 
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
22 ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH TIẾNG ANH VÀO 10 SỞ GD – ĐT THÁI BÌNH NĂM HỌC 2023-2...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TOÁN 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯỜNG...
 
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
Vận dụng thi pháp học vào phân tích truyện ngắn Chiếc thuyền ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN...
 
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshareTẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
Tẩy trắng răng - dental bleaching slideshare
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 11 - CÁN...
 
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
40 ĐỀ LUYỆN THI ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI NĂM 2024 (ĐỀ 1-20) ...
 
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
Báo cáo bài tập lớn E - Marketing Xây dựng kế hoạch marketing điện tử cho nhã...
 
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh AnPhân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty TNHH xây dựng và thương mại Thịnh An
 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CA TRÙ (CỔ ĐẠM – NGHI XUÂN, HÀ ...
 

Luận văn: Ảnh hưởng của số liệu vệ tinh đến dự báo quỹ đạo bão

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Hoàng Thị Mai ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA SỐ LIỆU VỆ TINH ĐẾN DỰ BÁO QŨI ĐẠO VÀ CƢỜNG ĐỘ BÃO MEGI (2010) BẰNG PHƢƠNG PHÁP LỌC KALMAN TỔ HỢP LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội – Năm 2013
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN --------------------- Hoàng Thị Mai ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA SỐ LIỆU VỆ TINH ĐẾN DỰ BÁO QŨI ĐẠO VÀ CƢỜNG ĐỘ BÃO MEGI (2010) BẰNG PHƢƠNG PHÁP LỌC KALMAN TỔ HỢP Chuyên ngành: Khí tƣợng và Khí hậu học Mã số: 60.440.222 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. KIỀU QUỐC CHÁNH Hà Nội – Năm 2013
  • 3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Mở đầu ........................................................................................................................1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỒNG HÓA ..................................3 1.1 Tổng quan về các phƣơng pháp đồng hóa số liệu.................................................3 1.2 Nghiên cứu phƣơng pháp đồng hóa số liệu trên Thế giới.....................................7 1.3 Nghiên cứu phƣơng pháp đồng hóa số liệu ở Việt Nam.......................................8 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ LỌC KALMAN TỔ HỢP...............................11 2.1 Cơ sở lý thuyết của lọc Kalman..........................................................................11 2.2 Lọc Kalman tổ hợp.............................................................................................16 Chƣơng 3 THIẾT KẾ MÔ HÌNH VÀ THÍ NGHIỆM..............................................22 3.1 Tổng quan về bão Megi (2010)...........................................................................22 3.2 Thiết kế mô hình và số liệu.................................................................................24 3.2.1 Mô hình dự báo thời tiết WRF-LETKFS......................................................24 3.2.2 Miền tính và cấu hình mô hình .....................................................................29 3.2.3 Nguồn số liệu ................................................................................................30 3.3 Thiết kế thí nghiệm .............................................................................................31 Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT ....................................................................33 4.1 Thí nghiệm dự báo tất định .................................................................................33 4.2 Thí nghiệm tổ hợp...............................................................................................35 NHẬN XÉT ..............................................................................................................47 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN..............................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................49
  • 4. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1 Minh họa hai bƣớc chính của bộ lọc Kalman. ..............................................15 Hình 3.1 Cƣờng độ bão Megi (2010)........................................................................22 Hình 3.2 Hình ảnh mắt bão Megi đang tiến sát đảo Luzon (bên trái),Mặt cắt siêu bão Megi ngoài khơi đảo Luzon, Philippines (bên phải)..........................................23 Hình 3.3 Sự di chuyển của bão Megi (2010) ............................................................24 Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống của mô hình WRF.............................................................25 Hình 3.5 Sơ đồ hệ thống dự báo tổ hợp WRF-LETKF.............................................26 Hình 4.1 Các quĩ đạo của Megi (6h một) từ số liệu phân tích (đƣờng màu đen) và dự báo 3 ngày tại thời điểm 0000 UTC ngày 17 (đƣờng màu xanh nhạt), 0000 UTC ngày 18 (đƣờng màu đỏ), 1200 UTC ngày 18 (đƣờng màu tía), và 0000 UTC ngày 19/10/2010 (đƣờng màu xanh sẫm) ..........................................................................33 Hình 4.2 Tốc độ gió cực đại bề mặt quan trắc đƣợc (đƣờng nét đứt) và tốc độ gió cực đại dự báo (đƣờng nét liền) tại các thời điểm (a) 00Z17,(b) 00Z18, (c) 12Z18,(d) 00Z19 .......................................................................................................34 Hình 4.3 Gia số phân tích sử dụng đồng hóa số liệu gió vệ tinh (cán gió màu xanh), gia số quan trắc gió (cán gió màu đen) tại thời điểm 1200 UTC ngày 18 cho các mực 750hPa, 300 hPa, 250 hPa, 200 hPa khảo sát với độ dày là 30 hPa. ................35 Hình 4.4 (bên trái) Dự báo 00Z ngày 18/10/2010, Hình 4.5 (bên phải) Dự báo 12Z ngày 18/10/2010 (a) Dự báo quĩ đạo bão trung bình (đƣờng liền gạch chéo) , dự báo CTL (đƣờng liền chấm tròn), quĩ đạo bão thực (nét đứt gạch chéo), quĩ đạo của các member (đƣởng mảnh). ......................................................................................36 Hình 4.6 (bên trái) Dự báo 00Z ngày 18/10/2010, Hình 4.7 (bên phải) Dự báo 12Z ngày 18/10/2010 (a) Tốc độ gió cực đại 10m của tổ hợp các member (đƣờng mảnh), tốc độ gió cực đại trung bình của các member (đƣờng liền đậm) và quan trắc gió cực đại (đƣờng nét đứt); (b) Cũng giống nhƣ hình (a) nhƣng đối với áp suất cực tiểu bề mặt.................................................................................................................38
  • 5. Hình 4.8 Sơ đồ độ cao theo thời gian của dòng dẫn trung bình trong miền (10o - 25o N, 110o -125o E) (a) thí nghiệm CTL, (b) thí nghiệm đồng hóa với số liệu CIMSS. Đƣờng nét đứt biểu thị khoảng thời gian dự báo control bắt đầu lệch khỏi quan trắc.39 Hình 4.9 Độ cao địa thế vị tại mực 500 hPa hình bên trái thí nghiệm CTL, hình bên phải thí nghiệm đồng hóa tại các thời điểm (a) 1200 UTC ngày 19; (b) 1800 UTC ngày 19 và (c) 0000 UTC ngày 20............................................................................40 Hình 4.10 Mô phỏng độ lớn trung bình của độ đứt thẳng đứng giữa mực 200 và 850 hPa trong thí nghiệm CTL (đƣờng liền), trong TN1 (đƣờng nét đứt) ......................42 Hình 4.11 Đồng hóa số liệu vệ tinh mực thấp 800-300 hPa (bên trái), ....................42 mực cao 300 -80 hPa (bên phải) ...............................................................................42 Hình 4.12 Dự báo quĩ đạo Megi với đồng hóa gió AMV mực thấp (hình trái) và mực cao (hình phải)...................................................................................................43 Hình 4.13. Tƣơng tự nhƣ Hình 4.9 thí nghiệm mực thấp (hình trái) ............................ và thí nghiệm mực cao (hình phải) ...........................................................................45 Hình 4.14 Đồng hóa gió AMV mực thấp (hình trái) và mực cao (hình phải) ..........46
  • 6. BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3DVAR Đồng hóa biến phân 3 chiều 4DVAR Đồng hóa biến phân 4 chiều ACCN Áp cao cận nhiệt AMV Vectơ dịch chuyển trong khí quyển ARW Mô hình nghiên cứu động lực nâng cao BMJ Sơ đồ tham số hóa đối lƣu mây tích Betts-Miler-Janjic CTL Bất định/Tất định (control) GFS Hệ thống dự báo toàn cầu (Global Forecast System) GRADS Grid Analysis and Display System HRM Mô hình khu vực độ phân giải cao (The High- resolution Regional Model) JTWC Trung tâm cảnh bảo bão của Mỹ (The Joint Typhoon Warning Center) KFS Sơ đồ Kain Fritsch (Kain Fritsch scheme) LETKF Local Ensemble Transform Kalman Filter LSM Land-Surface Model NMM Nonhydrostatic Meso Model NCAR/NCEP Trung tâm dự báo môi trƣờng quốc gia Hoa Kỳ PBL Lớp biên hành tinh SEnKF Series Ensemble Kalman Filter TN1, TN2, TN3 Thí nghiệm đồng hóa với toàn bộ số liệu vệ tinh, Thí nghiệm đồng hóa với số liệu vệ tinh mực thấp (1000- 300hPa), Thí nghiệm đồng hóa với số liệu tinh mực cao (300-80hPa). UTC Giờ quốc tế VMAX Tốc độ gió cực đại WRF Mô hình dự báo thời tiết WRF-LETKF Mô hình dự báo thời tiết với phƣơng pháp lọc Kalman tổ hợp WRF-VAR Mô hình dự báo thời tiết kết hợp phƣơng pháp biến phân
  • 7. 1 MỞ ĐẦU Các nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ ra rằng quỹ đạo bão chủ yếu đƣợc xác định bởi dòng dẫn môi trƣờng (Carr và Elsberry 1995 [9]; Berger và cộng sự 2007 [8]), rất nhiều các công trình dự báo bão bằng mô hình số đã cho thấy quỹ đạo bão có thể đƣợc dự báo khá tốt mà không cần phải tính đến các chi tiết động lực bên trong (Aberson và DeMaria 1994 [6]). Mặc dù dòng môi trƣờng có tác động đến dự báo quỹ đạo bão, dự báo chính xác đƣờng đi của bão hiện vẫn là vấn đề thách thức do các tƣơng tác đa quy mô của bão với môi trƣờng xung quanh. Có rất nhiều yếu tố chi phối sự di chuyển của bão bao gồm dòng dẫn môi trƣờng, hiệu ứng Beta, độ đứt gió thẳng đứng, hay hiệu ứng địa hình (Pike và Neumann 1987 [15]; Carr và cộng sự 2001 [9]; Payne và cộng sự 2007 [16]). Những yếu tố này thể hiện đặc biệt rõ ở khu vực Tây Bắc Thái Bình Dƣơng với sai số quỹ đạo bão ở khu vực này sau 3 ngày có thể lên đến 500 km trong một số trƣờng hợp. Do các yếu tố bất định trong mô hình dự báo bão, các dự báo quỹ đạo hay cƣờng độ bão bằng một vài mô hình đơn lẻ nhìn chung không nắm bắt đƣợc đầy đủ các biến đổi của bão nhƣ các dự báo tổ hợp. Chính vì vậy, dự báo bão bằng các phƣơng pháp tổ hợp đang đƣợc xem là một trong những hƣớng đi phát triển nhanh nhất, đặc biệt theo hƣớng sử dụng bộ lọc Kalman tổ hợp (EnKF). Theo cách tiếp cận này, không những trƣờng điều kiện ban đầu đƣợc cải thiện sau khi đã đƣợc đồng hóa các dạng số liệu quan trắc khác nhau mà ngay cả sai số nội tại của mô hình cũng có thể đƣợc tính đến trong các bài toán dự báo, do đó có khả năng nâng cao chất lƣợng dự báo bão một cách đáng kể. Hiện nay, việc đánh giá và sử dụng số liệu vệ tinh để tăng cƣờng chất lƣợng dự báo quỹ đạo và cƣờng độ bão đang đƣợc quan tâm đặc biệt do số liệu vệ tinh có độ phủ lớn và độ chính xác cao. Với mạng lƣới quan trắc
  • 8. 2 thƣa thớt trên khu vực Tây Bắc Thái Bình Dƣơng các dữ liệu vệ tinh là một nguồn thông tin quan trọng trong việc cải thiện dòng dẫn bão môi trƣờng. Trong luận văn này tác giả sẽ tìm hiểu vai trò của số liệu vệ tinh AMV khi đƣa vào đồng hóa sẽ ảnh hƣởng nhƣ thế nào tới việc dự báo qũy đạo và cƣờng độ bão cho một trƣờng hợp bão Megi năm 2010 với đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của số liệu vệ tinh đến dự báo quỹ đạo và cường độ bão Megi (2010) bằng phương pháp đồng hóa lọc Kalman tổ hợp” nội dung gồm 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1 Tổng quan về phƣơng pháp đồng hóa Chƣơng 2 Cơ sở lý thuyết về lọc Kalman tổ hợp Chƣơng 3 Thiết kế thí nghiệm và miền tính Chƣơng 4 Kết quả và kết luận Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn TS. Kiều Quốc Chánh cùng các thầy cô giáo trong Khoa Khí tƣợng -Thủy văn - Hải dƣơng học đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới các anh, chị phòng Thí nghiệm Dự báo Thời tiết và khí hậu đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong thời gian tôi làm việc và học tập tại đây. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những ngƣời thân yêu trong gia đình tôi là những nguồn động viên tinh thần quý giá để tôi hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Hoàng Thị Mai
  • 9. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VỀ PHƢƠNG PHÁP ĐỒNG HÓA 1.1 Tổng quan về các phƣơng pháp đồng hóa số liệu Hiện nay hƣớng phát triển chính của mô hình dự báo thời tiết số là cải tiến cấu hình của mô hình và tăng cƣờng các biểu diễn vật lí của mô hình cho sát với thực tế hơn. Bên cạnh sự tiến bộ trong việc cải tiến phƣơng pháp và các tham số hóa vật lí, sự tiến bộ của công nghệ máy tính đã giúp tăng đáng kể độ phân giải của các mô hình ở cả quy mô toàn cầu và quy mô vừa. Tuy nhiên, các nghiên cứu về tính dự báo của mô hình đó chỉ ra rằng, những cải tiến này cuối cùng sẽ tới một giới hạn không thể vƣợt qua đƣợc do sự phụ thuộc rất lớn của kết quả dự báo vào điều kiện ban đầu. Nói cách khác, sự bất định xuất hiện ở trong các bản tin dự báo là kết quả của những mô hình có độ phân giải thô, mặc dù đƣợc tính toán chính xác hơn nhƣng lại không mô tả đúng thực tế. Vì vậy cần những phƣơng pháp tốt hơn để giải quyết vấn đề không chỉ đơn thuần là cải tiến sức mạnh của các mô hình số. Những năm gần đây, đồng hóa số liệu bằng phƣơng pháp tổ hợp đang đƣợc các Trung tâm khí tƣợng lớn trên thế giới phát triển và ứng dụng, đặc biệt là phƣơng pháp lọc Kalman tổ hợp. Với phƣơng pháp này, tổ hợp kết quả của nhiều thành phần tham gia dự báo sẽ cải thiện đƣợc chất lƣợng dự báo dựa trên số liệu đầu vào đƣợc cập nhật liên tục theo thời gian. Thực nghiệm cho thấy rằng phƣơng pháp này đạt kết quả cao hơn rất nhiều so với phƣơng pháp dự báo thông thƣờng. Sự thay thế của dự báo đơn lẻ bằng dự báo tổ hợp dựa trên sự thừa nhận rằng khí quyển có bản chất hỗn loạn. Lorenz (1963) [14]chỉ ra rằng, chỉ một nhiễu động rất nhỏ (ví dụ nhiễu động đƣợc sinh ra bởi sự vỗ cánh của con bƣớm) khi đƣợc đƣa vào khí quyển tại một thời điểm sẽ dẫn đến sự thay đổi
  • 10. 4 rất lớn của khí quyển theo thời gian, sự thay đổi này lớn đến mức chỉ sau khoảng hai hoặc ba tuần, các chuyển động trong khí quyển đƣợc gây nhiễu và khí quyển không đƣợc gây nhiễu khác nhau hoàn toàn. Nghiên cứu của Lorenz dẫn đến một hệ thống lí thuyết động lực mới, theo đó, mô phỏng các hệ thống tất định nhƣ khí quyển (bao gồm các mô hình số) mang tính bất định: những nhiễu động ngẫu nhiên trong trƣờng ban đầu dù rất nhỏ sẽ dẫn đến sự sai khác rất lớn theo thời gian. Mặt khác, chúng ta lại không thể nào đo đƣợc chính xác trạng thái thực của khí quyển. Các giá trị của trƣờng phân tích (đƣợc tổng hợp từ số liệu quan trắc và mô hình) luôn chứa những sai số mà ở đó, độ lớn của sai số có thể đƣợc ƣớc lƣợng một cách gần đúng. Những sai số này bao gồm sai số của thiết bị đo, sự không đầy đủ của các trạm quan trắc và phép lấy gần đúng trong kĩ thuật tính toán của mô hình. Ngay cả với một mô hình khí quyển hoàn hảo, độ chính xác của kết quả dự báo sẽ giảm nhanh chóng chỉ trong vòng vài tuần. Nghiên cứu về đồng hóa số liệu đƣợc bắt đầu từ những năm 50 của thế kỷ trƣớc, phƣơng pháp đồng hóa số liệu đầu tiên đƣợc gọi là “phân tích khách quan”, đối lập với phƣơng pháp “phân tích synop” khách quan sử dụng phép nội suy đơn giản. Trong khí tƣợng, bài toán đồng hóa số liệu là quá trình mà qua đó tất cả các thông tin có sẵn đƣợc sử dụng để ƣớc tính một cách chính xác nhất có thể trạng thái khí quyển tại một thời điểm ban đầu cho trƣớc. Vấn đề xác định điều kiện ban đầu cho mô hình dự báo số này là một bài toán quan trọng trong bất kì hệ thống dự báo bằng mô hình số nào, do đặc tính phụ thuộc mạnh vào điều kiện ban đầu của của các mô hình dự báo thời tiết số. Các thông tin có sẵn về cơ bản bao gồm các quan trắc thích hợp, và phù hợp với tính chất vật lý chi phối sự phát triển của khí quyển, chúng có giá trị thực tế dƣới hình thức của một mô hình số. Do bản chất phi tuyến của các phƣơng trình mô tả khí quyển nên những sai số nhỏ không thể đo đƣợc trong
  • 11. 5 trạng thái ban đầu sẽ phát triển rất nhanh sau một khoảng thời gian (10-14 ngày) và kết quả dự báo sẽ không còn tin cậy cho dù mô hình dự báo là hoàn hảo. Bằng cách đồng hoá số liệu, những sai số dự báo do điều kiện ban đầu có thể đƣợc giảm nhẹ dẫn đến kết quả dự báo tốt hơn. Ƣớc lƣợng điều kiện ban đầu càng chính xác, thì chất lƣợng dự báo sẽ càng tốt. Phƣơng pháp đồng hóa số liệu đã trở thành một phƣơng pháp quan trọng trong ngành dự báo, đồng hóa số liệu có thể chia thành nhiều nhóm khác nhau: tuần tự, không tuần tự, liên tục, biến phân ..v.v. Theo quan điểm hiện đại, các phƣơng pháp đồng hóa số liệu có thể đƣợc tạm chia thành hai loại: Một là phƣơng pháp đồng hóa biến phân (ĐHBP), trong đó trạng thái phân tích đƣợc tìm bằng cách xác định trạng thái của khí quyển có khả năng xảy ra cao nhất ứng với một tập quan trắc và một trạng thái nền cho trƣớc. Bài toán ĐHBP có thể chia thành bài toán 3 chiều (3DVAR) hay 4 chiều (4DVAR). Cách tiếp cận chung của bài toán này là tìm một trƣờng phân tích nào đó có khả năng xảy ra cao nhất bằng cách tối thiểu hóa một hàm giá. Phƣơng pháp đồng hóa biến phân này có ƣu điểm là hàm giá đƣợc cực tiểu hóa trên toàn miền và do đó kết quả trƣờng phân tích sẽ loại bỏ đƣợc những tình huống dị thƣờng (hay còn gọi là các tình huống dị thƣờng “mắt trâu”) - mà trong đó trạng thái phân tích chỉ nhận giá trị xung quanh điểm quan trắc. Mặc dù vậy, đồng hóa biến phân có một số nhƣợc điểm lớn không thể bỏ qua. Nhƣợc điểm thứ nhất đó là không cho phép tính đến sự biến đổi của ma trận sai số hiệp biến trạng thái nền theo thời gian. Đây là một điểm yếu lớn vì trong thực tế sai số nền biến thiên mạnh theo thời gian và hình thế thời tiết. Nhƣợc điểm thứ hai là việc hội tụ của phép lặp khi tìm trạng thái phân tích phụ thuộc nhiều vào sự tồn tại của các cực trị địa phƣơng. Thêm vào đó, việc nghịch đảo ma trận sai số nền trong thực tế là không thể. Do đó, rất nhiều các
  • 12. 6 giả thiết đơn giản hóa cho ma trận này phải đƣợc đƣa vào để loại bỏ các tƣơng quan chéo không cần thiết giữa các biến. Phƣơng pháp đồng hóa thứ hai là phƣơng pháp đồng hóa dãy (ĐHD), khác với đồng hóa biến phân, phƣơng pháp đồng hóa dãy xác định trạng thái phân tích theo cách làm tối thiểu hóa sai số của trạng thái phân tích so với quan trắc và trạng thái nền. Tiêu biểu cho phƣơng pháp này là các bài toán nội suy tối ƣu và phƣơng pháp lọc Kalman cùng với các biến thể của nó. Điểm khác biệt cơ bản nhất giữa đồng hóa biến phân và đồng hóa dãy là ma trận sai số hiệp biến của trạng thái nền trong đồng hóa dãy đƣợc tích phân theo thời gian thay vì giữ không đổi nhƣ trong cách tiếp cận đồng hóa biến phân. Có hai quá trình đòi hỏi khối lƣợng tính toán rất lớn trong các phƣơng pháp đồng hóa dãy là các tính toán nghịch đảo ma trận và tính toán mô hình tiếp tuyến. Các tính toán này là quá lớn ngay cả với một mô hình đơn giản, và hầu nhƣ không thể tính toán đƣợc trong các bài toán thực tế. Để khắc phục nhƣợc điểm này của lọc Kalman, một biến thể khác của lọc Kalman dựa trên dự báo Monte-Carlo có tính toán khả thi hơn đã đƣợc phát triển là bộ lọc Kalman tổ hợp (EnKF). Tuy nhiên, cách tiếp cận này cũng có một vài nhƣợc điểm liên quan đến tính địa phƣơng hóa của số liệu quan trắc xung quanh các điểm nút quan trắc và sự phụ thuộc của ma trận sai số vào số lƣợng thành phần tổ hợp, ƣu điểm nổi trội của lọc Kalman tổ hợp đó là không đòi hỏi phát triển các mô hình tiếp tuyến nhƣ trong phƣơng pháp ĐHBP. Thêm vào đó, lọc Kalman tổ hợp cho phép tạo ra các trƣờng nhiễu ban đầu biến đổi theo thời gian. Vì vậy phƣơng pháp EnKF đang đƣợc coi là một cách tiếp cận tiềm năng nhất cho dự báo tổ hợp trong tƣơng lai.
  • 13. 7 1.2 Nghiên cứu phƣơng pháp đồng hóa số liệu trên Thế giới Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bài toán đồng hóa số liệu cho mô hình số và đạt đƣợc những kết quả khả quan trong dự báo thời tiết, cũng nhƣ trong dự báo các hiện tƣợng cực đoan nhƣ mƣa lớn, bão, … Nghiên cứu theo phƣơng pháp đồng hóa biến phân: Tác giả Xavier (2006) [21] đã sử dụng phƣơng pháp đồng hóa biến phân ba chiều để đồng hóa profile nhiệt độ và độ ẩm từ vệ tinh MODIS cùng với số liệu thám không vô tuyến để cải thiện trƣờng ban đầu của mô hình MM5. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng dữ liệu vệ tinh MODIS đã cải thiện đáng kể diễn biến mƣa lớn kết hợp với áp thấp nhiệt đới. Sau đó cũng có tác giả Routray (2008) [18] đã đồng hóa các số liệu quan trắc bề mặt, ship, bouy, cao không và vệ tinh địa tĩnh Kapanal-1 để dự báo mƣa lớn ở Ấn Độ bằng việc sử dụng hệ thống đồng hóa số liệu 3DVAR kết hợp mô hình WRF. Kết quả tính toán cho thấy, việc đồng hóa số liệu đã cải thiện đáng kể chất lƣợng mô phỏng mƣa lớn trong mùa mƣa ở Ấn Độ. Rakesh (2009) [19] đã sử dụng sơ đồ 3DVAR để đồng hóa dữ liệu tốc độ gió và hƣớng gió gần bề mặt biển từ vệ tinh QSCAT, tốc độ gió và tổng lƣợng giáng thủy (TPW) từ vệ tinh SSM/I cho cả hai mô hình MM5 và WRF để dự báo thời tiết hạn ngắn ở Ấn Độ. Kết quả nghiên cứu cho thấy dự báo trƣờng gió từ hai mô hình này đƣợc cải thiện đáng kể trong trƣờng hợp đồng hóa dữ liệu gió từ QSCAT và SSM/I, trong khi trƣờng nhiệt độ và độ ẩm cho hiệu quả kém hơn. Trƣờng dự báo mƣa tốt nhất trong trƣờng hợp đồng hóa dữ liệu TPW. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sai số dự báo các trƣờng gió, nhiệt độ và độ ẩm ở các mực khác nhau bằng mô hình WRF nhỏ hơn khi dự báo bằng mô hình MM5. Nghiên cứu theo phƣơng pháp đồng hóa dãy đƣợc phát triển mạnh mẽ hơn một thập kỉ qua tại Trƣờng Đại học Marry Land, các nghiên cứu này chủ yếu đi theo hƣớng đồng hóa lọc Kalman tổ hợp và một biến thể của nó, gọi là
  • 14. 8 Lọc Kalman tổ hợp địa phƣơng. Năm 2003 Kalnay đã phát hành cuốn sách “Data Assimilation and Predictability” nội dung của cuốn sách trình bày toàn bộ lý thuyết về phƣơng pháp đồng hóa số liệu và sự phân chia các loại đồng hóa số liệu. Trong cuốn sách tác giả cũng trình bày rất rõ cơ sở lý thuyết của lọc Kalman và một tổ hợp 25-50 các thành phần là đủ để phát huy tác dụng của lọc Kalman. Những năm sau đó Kalnay và các cộng sự của mình tiếp tục đi sâu vào việc nghiên cứu phƣơng pháp lọc Kalman tổ hợp và ứng dụng những ƣu điểm của phƣơng pháp này vào dự báo nghiệp vụ. Gần đây Kalnay và các cộng sự của mình (2008) [13] đã thiết kế phƣơng pháp lọc Kalman tổ hợp địa phƣơng cho mô hình toàn cầu NCEP. Trong nghiên cứu này các tác giả thực hiện việc tính toán bằng hệ thống song song tích hợp giữa lọc LETKF với hệ thống dự báo toàn cầu 2004. Các thí nghiệm số đƣợc thực hiện tại mô hình độ phân giải T26L28. Tất cả các quan trắc khí quyển đƣợc đồng hóa nghiệp vụ bởi NCEP 2004, ngoại trừ bức xạ vệ tinh đƣợc đồng hóa bởi LETKF. Tính chính xác của các phân tích trong LETKF đƣợc đánh giá với nội suy thống kê phổ (SSI) (là sơ đồ đồng hóa số liệu toàn cầu của NCEP năm 2004). Các bộ quan trắc đƣợc lựa chọn trong phân tích LETKF chính xác hơn trong SSI vùng ngoại nhiệt đới Nam bán cầu và tƣơng đối chính xác trong ngoại nhiệt đới và nhiệt đới ở Bắc Bán cầu. 1.3 Nghiên cứu phƣơng pháp đồng hóa số liệu ở Việt Nam Trong những năm gần đây bài toán đồng hóa số liệu ở nƣớc ta đang đƣợc nghiên cứu nhằm cải thiện trƣờng ban đầu tốt hơn. Một số tác giả nghiên cứu theo hƣớng đồng hóa biến phân: Kiều Thị Xin và Lê Đức (2003) [4] đã nghiên cứu áp dụng mô hình đồng hóa số liệu 3DVAR cho mô hình HRM. Bằng cách sử dụng các số liệu tại các trạm cao không và SYNOP, kết quả cho thấy lƣợng mƣa dự báo gần với thực tế hơn so với trƣờng hợp không sử dụng đồng hóa số liệu. Tác giả Kiều Thị Xin (2005) [5] cũng đã sử dụng
  • 15. 9 phƣơng pháp biến phân hai chiều để phân tích độ ẩm đất từ nhiệt độ quan trắc 2 mét cho mô hình HRM. Kết quả cho thấy tác động nhỏ của độ ẩm đất đến dự báo các trƣờng khí tƣợng trên cao trên khu vực Việt Nam. Tác giả Trần Tân Tiến và Nguyễn Thị Thanh (2011) [3] đã nghiên cứu đồng hóa dữ liệu vệ tinh MODIS trong mô hình WRF để dự báo mƣa lớn ở khu vực Trung Bộ. Kết quả tính toán đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng số liệu vệ tinh MODIS để đồng hóa trƣờng ban đầu cho mô hình WRF, dự báo mƣa lớn cho khu vực Trung Bộ trong hai mùa mƣa 2007 - 2008 và thu đƣợc kết quả khá khả quan. Ngoài ra, một số tác giả cũng nghiên cứu theo hƣớng này: GS Phan Văn Tân và Nguyễn Lê Dũng (2009) [2] đã thử nghiệm và ứng dụng hệ thống WRF- VAR kết hợp với sơ đồ ban đầu hóa xoáy vào dự báo quĩ đạo bão trên Biển Đông. Theo nghiên cứu này, mô hình WRF kết hợp với hệ thống đồng hóa số liệu ba chiều (gọi là hệ thống WRF-VAR), đã đƣợc ứng dụng dự báo thử nghiệm cho một số trƣờng hợp bão hoạt động trên biển Đông có quĩ đạo tƣơng đối phức tạp và có cƣờng độ khác nhau. Tác giả sử dụng tập số liệu toàn cầu và số liệu địa hình cho việc chạy mô hình WRF, việc đồng hóa số liệu đƣợc thực hiện với nguồn số liệu quan trắc giả đƣợc tạo ra nhờ một module ban đầu hóa xoáy. Kết quả thu đƣợc đã mở ra một khả năng phát triển hệ thống WRF-VAR thành một phiên bản dự báo bão khi thêm một module tạo xoáy nhân tạo. Trên thế giới cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về bài toán đồng hóa dãy, và đã đạt đƣợc nhiều kết quả khả quan trong bài toán dự bão quỹ đạo và cƣờng độ bão. Ở Việt Nam, nghiên cứu theo phƣơng pháp này vẫn còn là vấn đề mới mẻ, tác giả Kiều Quốc Chánh (2011) [1] đã tổng quan về hệ thống đồng hóa lọc Kalman tổ hợp và ứng dụng cho mô hình dự báo thời tiết WRF (WRF-LETKF). Trong đó, tác giả có đề cập tới cơ sở lý thuyết bộ lọc Kalman, lọc Kalman tổ hợp và thiết kế phƣơng pháp đồng hóa này với mô
  • 16. 10 hình dự báo thời tiết WRF. Kết quả ban đầu thu đƣợc cho thấy bộ lọc Kalman tổ hợp có khả năng nắm bắt tốt số liệu quan trắc vệ tinh. Năm 2012, Kiều và cộng sự [12] đã nghiên cứu việc ứng dụng số liệu vệ tinh đƣa vào đồng hóa bằng hệ thống WRF-LETKF này, kết quả cho thấy chất lƣợng dự báo bão Megi (2010) hạn 3 ngày đƣợc cải thiện đáng kể. Ngoài ra, tác giả còn đƣa ra nhận định về vai trò của các quan trắc ngoài rìa xa tâm bão có thể đóng góp đáng kể trong việc nâng cao kĩ năng dự báo quỹ đạo và cƣờng độ bão. Kiều và cộng sự (2013) [11] tiếp tục ứng dụng hệ thống WRF-LETKF để thí nghiệm cho cơn bão Côn sơn (2010), trong nghiên cứu này tác giả đã đề xuất phƣơng pháp đa vật lý để hiệu chỉnh sai số của mô hình, trong đó các thành phần tổ hợp là các thành phần đa vật lý với các lựa chọn sơ đồ vật lý khác nhau, kết quả cho thấy độ tán tổ hợp, sai số đƣợc cải thiện đáng kể. Những ƣu điểm mà phƣơng pháp lọc Kalman tổ hợp đem lại là nguồn động lực cho các nhà nghiên cứu phát triển và ứng dụng vào nghiệp vụ dự báo. Hiện nay, một số đề tài đang nghiên cứu theo hƣớng này: “Nghiên cứu xây dựng hệ thống đồng hóa tổ hợp cho mô hình thời tiết và hệ thống tổ hợp cho một số mô hình khí hậu khu vực nhằm dự báo và dự tính các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan” (Đề tài ĐT.NCCB-ĐHUD.2011-G/10) do TS Ngô Đức Thành chủ trì. Ngoài ra, còn có đề tài cấp nhà nƣớc do GS Trần Tân Tiến chủ nhiệm “Xây dựng qui trình công nghệ dự báo quĩ đạo và cường độ bão trên khu vực Tây bắc Thái Bình Dường và biển Đông hạn 5 ngày” (KC.08.01/11-15). Các đề tài này có một đặc điểm chung đó là ứng dụng ƣu điểm của lọc Kalman tổ hợp kết hợp với mô hình dự báo thời tiết WRF nhằm cải thiện chất lƣợng dự báo cƣờng độ và quĩ đạo bão trên khu vực Tây bắc Thái Bình Dƣơng và biển Đông. Đối với dự báo quĩ đạo sau 3 ngày sai số dự báo xuống còn dƣới 350 km. Mở ra một hƣớng nghiên cứu mới trong việc dự báo quĩ đạo và cƣờng độ bão tƣơng lai gần.
  • 17. 11 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÍ THUYẾT VỀ LỌC KALMAN TỔ HỢP 2.1 Cơ sở lý thuyết của lọc Kalman Bộ lọc Kalman cơ bản, bao gồm hai bƣớc chính gọi là bước dự báo và bước phân tích. Trong bƣớc dự báo, một trạng thái ban đầu của khí quyển và sai số tƣơng ứng của trạng thái này (do trạng thái ban đầu không phải là trạng thái thực) sẽ đồng thời đƣợc tích phân theo thời gian. Trong bƣớc phân tích, kết quả của bƣớc dự báo tại một thời điểm trong tƣơng lai sẽ đƣợc kết hợp với số liệu quan trắc tại thời điểm đó để tạo ra đƣợc một trạng thái ban đầu mới và sai số của trạng thái ban đầu này cho quá trình dự báo tiếp theo. Bước dự báo Giả thiết khí quyển tại một thời điểm i nào đó đƣợc đặc trƣng bởi một trạng thái a ix với một sai số a iε . Đầu tiên chúng ta sẽ dự báo cho trạng thái đến thời điểm i + 1 sẽ cho bởi : )(1 a i f i M xx  (2.1) trong đó M là mô hình dự báo. Do mô hình này là không hoàn hảo, dự báo bằng mô hình này sẽ có một sai số nào đó kể cả khi điều kiện ban đầu là chính xác. Gọi sai số nội tại này của mô hình là , khi đó một cách lý thuyết giá trị sai số này sẽ đƣợc xác định nhƣ sau:  )(1 t i t i M xx (2.2) trong đó t ii )1( x là trạng thái thực của khí quyển tại thời điểm i (i + 1). Chúng ta sẽ giả thiết rằng sai số nội tại này là không lệch và ma trận sai số hiệp biến của nó đƣợc cho bởi một ma trận Q, nghĩa là :  T  Q;0 (2.3)
  • 18. 12 Song song với dự báo trạng thái, chúng ta sẽ dự báo cả sai số từ thời điểm thứ i đến thời điểm thứ i + 1 sử dụng mô hình tiếp tuyến L đƣợc định nghĩa dựa trên dạng biến phân của phƣơng trình (2.1) nhƣ sau: iii M xxLx x x x  )( )( 1     (2.4) Với mô hình tiếp tuyến L này, sai số của trạng thái tại thời điểm thứ i + 1 sẽ đƣợc cho bởi i a ii εxLε )(1  (2.5) Trong thực tế, chúng ta không bao giờ biết đƣợc sai số tuyệt đối thực i và nhƣ thế không thể dự báo đƣợc sai số cho bƣớc tiếp theo. Tuy nhiên, trong đa số các trƣờng hợp, chúng ta lại có thể biết hoặc xấp xỉ đƣợc đặc trƣng thống kê của sai số đƣợc đặc trƣng bởi ma trận sai số hiệp biến P  <T >. Thêm vào đó, ma trận này cũng sẽ đƣợc sử dụng để đồng hóa cho bƣớc tiếp theo. Do đó, chúng ta sẽ viết lại (2.5) cho ma trận sai số hiệp biến thay vì cho sai số tuyệt đối i. Lƣu ý theo định nghĩa rằng t i f i f i xxε  , t i a i a i xxε  chúng ta sẽ có mối quan hệ sau QLLP η)εLη)εL xxxxεεP T     Ta i a i a i Tt i f i t i f i T ii f i (( ))(( 11111 (2.6) Chú ý thêm rằng chúng ta đã giả thiết là sai số mô hình  và sai số trạng thái a iε là không có tƣơng quan với nhau. Nhƣ vậy, cho trƣớc giá trị sai số mô hình Q, mô hình M, và mô hình tiếp tuyến L, phƣơng trình (2.2) và (2.6) cấu thành
  • 19. 13 một quá trình dự báo cơ bản trong bƣớc dự báo theo đó trạng thái a ix và sai số a iε tại thời điểm i sẽ đƣợc dự báo đến thời điểm i + 1. Bước phân tích Trong bƣớc phân tích tiếp theo, giả sử tại thời điểm i + 1, chúng ta có một bộ số liệu quan trắc yo với sai số quan trắc là o . Nhiệm vụ của chúng ta trong bƣớc này là phải kết hợp đƣợc trạng thái dự báo f i 1x và sai số f i 1P với quan trắc để tạo đƣợc một bộ số liệu đầu vào mới tốt hơn tại thời điểm i + 1. Mặc dù a ix là ƣớc lƣợng tốt nhất của trạng thái khí quyển tại thời điểm i, giá trị dự báo f i 1x tại thời điểm i + 1 lại không phải là tốt nhất do sai số của mô hình và của a ix . Do đó chúng ta cần phải đồng hóa tại thời điểm i + 1 để trạng thái dự báo không bị lệch khỏi trạng thái thực tại các thời điểm này. Một cách hình thức, chúng ta sẽ ƣớc lƣợng trạng thái khí quyển mới tốt hơn tại thời điểm i + 1 nhƣ sau: )]([ 111 f i of i a i H   xyKxx (2.7) trong đó H là một toán tử quan trắc nội suy từ trƣờng mô hình sang các giá trị điểm lƣới, và K là ma trận trọng số. Một cách trực quan, ma trận K càng lớn, ảnh hƣởng của quan trắc lên trƣờng phân tích càng nhiều. Do đó, ma trận K rất quan trọng và phải đƣợc dẫn ra một cách tối ƣu nhất có thể. Để thuận tiện cho việc suy dẫn K, chúng ta định nghĩa một vài biến sai số sau: t i a i a i xxε  , t i f i f i xxε  , )( t i oo i H xyε  (2.8)
  • 20. 14 Để tìm ma trận K, chúng ta trƣớc hết phải tính ma trận sai số hiệp biến Pa cho trạng thái phân tích a i 1x và sau đó cực tiểu hóa ma trận này. Theo định nghĩa:     T Ta i )( )1 t 1i a 1i t 1i a 1i a 1i a 1i x-x)(x-x (εεP (2.9) Thay (2.7) vào (2.9) và xắp xếp lại, chúng ta sẽ thu đƣợc:      Ta i )εH-εKε)εH-εKεP f 1i o 1i f 1i f 1i o 1i f 1i ((((1 (2.10) trong đó ma trận H là tuyến tính hóa của toán tử quan trắc H. Đặt   Tf i )1 f 1i f 1i (εεP ,   T )o 1i o 1i (εεR , và giả thiết trạng thái nền không có tƣơng quan với trạng thái phân tích, chúng ta sẽ thu đƣợc từ (2.10) phƣơng trình sau: TTf i a i KRKKHIPKHIP   )()( 11 (2.11) Ma trận trọng số K sẽ cực tiểu hóa vết của ma trận sai số a i 1P khi và chỉ khi 0))(( 1     a itrace P K (2.12) trong đó trace() ký hiệu vết của ma trận. Ở đây, đạo hàm theo ma trận sẽ đƣợc hiểu là đạo hàm từng thành phần của ma trận. Lý do cho việc cực tiểu hóa vết của ma trận thay vì trực tiếp ma trận là do tổng các thành phần trên đƣờng chéo của ma trận a i 1P sẽ chính là bình phƣơng của tổng sai số căn quân phƣơng trong trƣờng hợp các biến là không tƣơng quan chéo. Do vết của một ma trận là bảo toàn trong các phép biến đổi trực chuẩn, chúng ta luôn có thể chéo hóa ma trận sai số a i 1P để đƣa về một cơ sở mà trong đó tổng sai số căn quân phƣơng sẽ là tổng của các thành phần đƣờng chéo. Lấy đạo hàm vết của ma trận a i 1P , chúng ta khi đó sẽ thu đƣợc từ (2.11) và (2.12) 1 11 )(    Tf i Tf i HHPRHPK (2.13)
  • 21. 15 Với giá trị ma trận trọng số K cho bởi (2.13) ở trên, giá trị cực tiểu của ma trận sai số hiệp biến phân tích khi đó sẽ thu đƣợc bằng cách thay (2.13) vào (2.11). Biến đổi tƣờng minh chúng ta sẽ thu đƣợc: .)( 11 f i a i   PKHIP (2.14) Nhƣ vậy, ở bƣớc phân tích này chúng ta đã thu đƣợc một ƣớc lƣợng ban đầu mới tốt hơn từ một trạng thái dự báo (hay dự báo nền) và quan trắc cho trƣớc. Sau khi thu đƣợc trạng thái mới a i 1x và ma trận sai số mới a i 1P , quá trình dự báo lại đƣợc lặp lại cho bƣớc đồng hóa kế tiếp theo. Một cách tóm tắt, lọc Kalman đƣợc cho bởi minh họa trong hình 2.1. Hình 2.1 Minh họa hai bước chính của bộ lọc Kalman. Mặc dù có ƣu điểm vƣợt trội so với các phƣơng pháp đồng hóa biến phân khác, lọc Kalman cho bởi hệ các phƣơng trình (2.1), (2.6), (2.7), (2.13), (2.14) lại rất khó áp dụng trực tiếp trong các mô hình thời tiết có tính phi tuyến cao và bậc tự do rất lớn. Ba khó khăn chính của bộ lọc Kalman ở trên là 1) xây dựng mô hình tiếp tuyến L; 2) lƣu trữ và thao tác các ma các trận sai số với số chiều có kích thƣớc quá lớn; và 3) sai số nội tại của mô hình Q không đƣợc biết đầy đủ. Khó khăn thứ nhất có thể đƣợc giải quyết bằng cách sử dụng một biến thể của bộ lọc Kalman, gọi là Kalman tổ hợp mở rộng (EnKF) đƣợc đề xuất ban đầu bởi Evensen năm 1994. Khó khăn thứ hai đƣợc khắc phục bằng cách địa phƣơng hóa các số liệu quan trắc xung quanh từng điểm
  • 22. 16 nút lƣới (localization) hoặc đồng hóa lần lƣợt từng giá trị quan trắc theo chuỗi (serial). Về sai số nội tại của mô hình, đây là một hƣớng phát triển còn mở của bộ lọc Kalman trong thời gian gần đây và có rất nhiều phƣơng pháp xử lý nhƣ: kỹ thuật tăng cấp cộng tính, kỹ thuật tăng cấp nhân, kỹ thuật hiệu chỉnh độ lệch hệ thống, kỹ thuật cộng nhiễu ngẫu nhiên. Nhƣ đã đề cập ở trên, quá trình đồng hóa phải bao gồm hai bƣớc chính là phân tích khách quan và ban đầu hóa. Trong bƣớc phân tích của bộ lọc Kalman quá trình ban đầu hóa không đƣợc trình bày một cách cụ thể. Tuy nhiên, các phân tích chi tiết cho thấy trong thực tế, bộ lọc Kalman đã tính đến quá trình ban đầu hóa một cách nội tại trong bƣớc dự báo. Điều này là do trong bƣớc dự báo này, ma trận sai số hiệp biến nền sẽ đƣợc tích phân theo thời gian. Do đó, các tƣơng quan chéo giữa các biến động lực sẽ đƣợc hiệu chỉnh theo thời gian. Ở một giới hạn đủ dài, ma trận sai số hiệp biến nền thu đƣợc từ bộ lọc này sẽ có khả năng phản ánh đƣợc các tƣơng quan chéo giữa các biến động lực và nhƣ vậy thông tin quan trắc thu đƣợc của bất kỳ một biến nào cũng sẽ đƣợc cập nhất cho tất cả các biến mô hình khác. Đây chính là ƣu điểm của bộ lọc Kalman, đặc biệt trong vùng vĩ độ thấp tại đó không tồn tại một ràng buộc lý thuyết tƣờng minh cho các mối quan hệ động lực giữa các biến giống nhƣ trong vùng ngoại nhiệt đới. 2.2 Lọc Kalman tổ hợp Do khả năng phát triển mô hình tiếp tuyến và tích phân ma trận sai số hiệp biến theo thời gian với mô hình tiếp tuyến là không thực tế trong các mô hình dự báo thời tiết, lọc Kalman phải đƣợc cải tiến để có thể áp dụng đƣợc cho các bài toán nghiệp vụ. Một cách tiếp cận phổ biến nhất dựa trên tích phân ngẫu nhiên Monte-Carlo theo đó một tập các đầu vào đƣợc tạo ra xung quanh một giá trị trƣờng phân tích cho trƣớc. Lƣu ý rằng tập đầu vào này không phải đƣợc lấy bất kỳ mà đƣợc tạo ra dựa theo phân bố xác suất cũng
  • 23. 17 nhƣ giá trị sai số của trƣờng phân tích a P tại từng thời điểm. Ví dụ nếu phân bố của trƣờng phân tích có dạng phân bố chuẩn Gauss, khi đó tập đầu vào của trƣờng phân tích sẽ phải tuân theo phân bố: )()()( 2 1 2/12/ 1 ||)2( 1 )( aaaTaa a ep an a xxPxx P P x     (2.15) trong đó a x là giá trị trƣờng phân tích trung bình tổ hợp thu đƣợc từ bƣớc phân tích của lọc Kalman. Với một tập K các đầu vào { a kx }k=1..K sinh ra từ phân bố (2.15), chúng ta có thể thu đƣợc ma trận sai số hiệp biến dự báo cho bƣớc thời gian tiếp theo nhƣ sau: Tff k K k ff k f K )()( 1 1 1 xxxxP     (2.16) trong đó )]([)( 1 i a ki f k tMt xx  . Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng một tổ hợp khoảng 25-50 các thành phần là đủ để lọc Kalman tổ hợp phát huy tác dụng. Ngoài việc giản lƣợc quá trình phát triển mô hình tiếp tuyến, cách tiếp cận EnKF có một vài ƣu điểm nổi trội bao gồm 1) Rút bớt các tính toán với các ma trận có số chiều lớn; 2) Không cần tuyến tính hóa mô hình cũng nhƣ mô hình liên hợp (adjoint); 3) Cung cấp một tổ hợp các nhiễu ban đầu tối ƣu hóa cho việc dự báo các ma trận sai số hiệp biến. Mặc dù có nhiều điểm thuận lợi song đến tại thời điểm này, chỉ có trung tâm dự báo thời tiết của Canada đã đƣa lọc Kalman tổ hợp vào dự báo nghiệp vụ do khối lƣợng tính toán lớn. EnKF hiện đƣợc coi là một hƣớng đi phát triển mạnh nhất trong thời gian tới cho các bài toán nghiên cứu có tính dự báo thấp nhƣ bão nhiệt đới và ngoại nhiệt đới, mƣa lớn, hay dông. Trong phần này một biến thể cụ thể của lọc EnKF, gọi là lọc EnKF tổ hợp biến đổi địa phƣơng hóa (LETKF) sẽ đƣợc trình bày và thử nghiệm. Một cách cơ bản, lọc LETKF là một phƣơng pháp theo đó tại mỗi điểm nút lƣới,
  • 24. 18 chúng ta sẽ chọn một lân cận mô hình với kích thƣớc cho trƣớc (ví dụ một không gian 3 chiều có kích thƣớc 11  11  3 với tâm là điểm nút chúng ta đang quan tâm). Với không gian con này, chúng ta sẽ chọn ra tất cả các quan trắc cho đƣợc bên trong không gian này và tạo ra một vectơr quan sát lân cận riêng biêt. Sau đó, sử dụng ma trận nhiễu tổ hợp nền để biến đổi từ không gian căng bởi số điểm nút lƣới địa phƣơng sang không gian con căng bởi số thành phần tổ hợp. Điều này sẽ làm giảm đáng kể khối lƣợng tính toán ma trận vì không gian tổ hợp thƣờng nhỏ hơn không gian địa phƣơng rất nhiều. Do đó, các phép toán ma trận sẽ có độ chính xác cao hơn. Để minh họa thuật toán một cách rõ ràng, nhắc lại rằng ma trận nhiễu tổ hợp nền f X (có số chiều N  K) đƣợc định nghĩa nhƣ sau: }|...||{ 21 ff K fffff xxxxxxX  , (2.17) trong đó,   K k f k f K 1 1 xx . Gọi w là một vectơr biến đổi trong không gian tổ hợp đƣợc định nghĩa nhƣ sau: wXxx bb  . (2.18) Khi đó, hàm giá trong không gian tổ hợp địa phƣơng sẽ chuyển thành ][}])([)({)1()( 1 wXxwXXXXIww bbbTbbTbT JkJ    , (2.19) trong đó ][ wXx bb J  là hàm giá trong không gian mô hình. Hàm giá sẽ đƣợc cực tiểu hóa nếu w là trực giao với không gian con rỗng của toán tử Xf . Lấy đạo hàm của )(wJ  theo w và sử dụng: dxdx  )( T
  • 25. 19 AxAxxx 2)(  T chúng ta sẽ thu đƣợc giá trị a w làm cực tiểu hóa hàm giá (2.19) nhƣ sau: )]([)( 01 fTfaa H xyRYPw    , (2.20) trong đó )](),....,(),([ 21 ff K fffff HHH xxxxxxY  (2.21) và 11 ])()1[(   fTfa K YRYIP  . (2.22) Nhƣ vậy, trong không gian tổ hợp, ma trận trọng số thu đƣợc từ (2.6) sẽ có dạng: 1 )(ˆ   RYPK Tfa  , và do đó ma trận trọng số K trở thành: 1 )(ˆ   RYPXKXK Tfaff  . (2.23) Với ma trận K thu đƣợc ở trên, giá trị trạng thái phân tích trung bình tổ hợp tại điểm nút chúng ta đang quan tâm sẽ đƣợc cho bởi: ][ fofa xHyKxx  (2.24) Cũng giống nhƣ trong bộc lọc SEnKF, nhiệm vụ cuối cùng của chúng ta là xây dựng bộ tổ hợp các trạng thái phân tích. Để làm điều đó, chúng ta chú ý rằng: Tfff K )( 1 1 XXP   ; và Taaa K )( 1 1 XXP   Sử dụng mối quan hệ sau .)( fa PKHIP  và kết hợp với (2.23), chúng ta thu đƣợc:
  • 26. 20 TffTfaaf TffTfaf TffTfafaTaa K K KK ))()()ˆ((ˆ 1 1 ))()(ˆ( 1 1 )( 1 1 ))(ˆ()( 1 1 11 1 1 XYRYPPX XYRYPIX XXRYPXIPXX             (2.25) Sử dụng (2.22), chúng ta sẽ thu đƣợc: TfafTaa K )(ˆ)1()( XPXXX  (2.26) và do đó, 2/1 ]ˆ)1[( afa K PXX  . (2.27) Quá trình đồng hóa theo bộ lọc LETKF nhƣ vậy có thể đƣợc tóm tắt nhƣ sau: - Bước 1: tại mỗi điểm nút lƣới, chọn một vùng thể tích lân cận bao xung quanh điểm nút đó để xây dựng ma trận nhiễu nền địa phƣơng )](),....,[( 1 ff K fff xxxxX  ; - Bước 2: Trong mỗi thể tích lân cận, tìm tất cả các quan trắc bên trong thể tích lân cận này và xây dựng ma trận quan trắc nhiễu nền )](),....,([ 1 ff K fff HH xxxxY  . (Nếu H là toán tử tuyến tính, khi đó ff HXY  .) Đồng thời xây dựng ma trận sai số quan trắc R ứng với các quan trắc bên trong thể tích; - Bước 3: Tính ma trận sai số hiệp biến biến đổi a P  theo (2.22) và sau đó ma trận trọng số K theo (2.23); - Bước 4: Cập nhật giá trị trung bình tổ hợp địa phƣơng a x theo (2.24) - Bước 5: Tính ma trận nhiễu phân tích Xa theo (2.27) và cộng vào a x để thu đƣợc tổ hợp phân tích lân cận mới ( a k aa k Xxx  );
  • 27. 21 - Bước 6: Chọn điểm giữa của vectơr tổ hợp vectơr phân tích lân cận a kx và gán điểm này cho điểm nút lƣới chọn ở bƣớc 1 - Bước 7: Quay trở lại bƣớc 1 và lặp cho đến hết tất cả các điểm nút lƣới. Có thể nhận thấy dễ dàng trong các bƣớc tính toán ở phía trên rằng các điểm nút lƣới khác nhau đƣợc thực thi một cách hoàn toàn độc lập với nhau. Đây là một ƣu điểm của lọc LETKF vì chúng ta có thể song song hóa bộ lọc này một cách rất hiệu quả bằng cách chia các phần công việc độc lập cho các lõi tính toán khác nhau. Điều này cho phép tăng tính hiệu quả tính toán lên rất nhiều và giúp lọc LETKF có đƣợc ƣu điểm mà lọc SEnKF không có đƣợc.
  • 28. 22 Chƣơng 3 THIẾT KẾ MÔ HÌNH VÀ THÍ NGHIỆM 3.1 Tổng quan về bão Megi (2010) Bão Megi là siêu bão đầu tiên của năm 2010 ở vùng biển Thái Bình Dƣơng, đây là cơn bão mạnh với áp suất cực tiểu đạt ~ 885 hPa và tốc độ gió bề mặt đo 10 phút là 63 m/s (hình 3.1). Megi đƣợc hình thành trong điều kiện thời tiết có độ bất ổn định mạnh lúc 0000UTC ngày 12/10/2010, khoảng 600 km về phía đông của quần đảo Philipin. Hệ thống bất ổn định này phát triển nhanh chóng và trở thành một áp thấp nhiệt đới lúc 0900 UTC ngày 13 theo Trung tâm cảnh báo bão Hoa Kỳ (JTWC). Do ảnh hƣởng mạnh của áp cao cận nhiệt Tây Thái Bình Dƣơng nên hệ thống di chuyển chậm về phía Tây Tây Bắc Philipin, sau đó tăng cƣờng thành bão nhiệt đới lúc 1200 UTC ngày 13/10/2010. Vào cuối ngày 13 và 24 giờ tiếp theo, Megi trở thành bão nhiệt đới với đĩa mây dày đặc tại trung tâm, trên ảnh vệ tinh mắt bão xuất hiện rõ lúc 0000UTC ngày 16/10/2010, kết quả Megi chính thức trở thành siêu bão. Hình 3.1 Cường độ bão Megi (2010)
  • 29. 23 Sau khi phát triển thành siêu bão, Megi di chuyển theo hƣớng Tây Tây bắc dọc theo rìa phía nam của của áp cao cận nhiệt Tây Thái Bình Dƣơng, và đƣợc tăng cƣờng đáng kể dọc đƣờng đi do điều kiện môi trƣờng thuận lợi cho việc phát triển (nhiệt độ bề mặt biển luôn lớn hơn 28o C). Cùng với điều kiện nhiệt độ bề mặt thích hợp, một số các điều kiện thuận lợi khác nhƣ độ đứt gió thẳng đứng nhỏ, phân kỳ mực trên cao và dòng hƣớng cực cũng đƣợc quan sát thấy trong thời kì phát triển của Megi. Vào ngày 18/10/2010 cơn bão bị suy yếu do đổ bộ vào đất liền Philipin, nhƣng nhanh chóng tăng cƣờng lại khi di chuyển trên biển Đông, với nhiệt độ mặt nƣớc biển đo đƣợc là 30o C. Hình 3.2 là thời điểm bão Megi đang tiến sát vào đảo Luzon Philipin, có thể quan sát thấy mắt bão hiện rất rõ trên ảnh mây vệ tinh với đĩa mây dày đặc. Hình 3.2 Hình ảnh mắt bão Megi đang tiến sát đảo Luzon (bên trái),Mặt cắt siêu bão Megi ngoài khơi đảo Luzon, Philippines (bên phải). (Trích nguồn từ Internet) Do ảnh hƣởng mạnh của rãnh và áp cao cận nhiệt Tây Thái Bình Dƣơng bão Megi đổi hƣớng Bắc Đông Bắc lúc 0000UTC ngày 19/10/2010, lúc này nhiệt độ mặt nƣớc biển bắt đầu giảm, bão cũng dần suy yếu. Sau khi đi qua tỉnh Phúc Kiến - Trung Quốc, sáng sớm ngày 24 Megi suy yếu thành áp thấp nhiệt đới và tan sau đó vài giờ (hình 3.3).
  • 30. 24 Hình 3.3 Sự di chuyển của bão Megi (2010)[22] 3.2 Thiết kế mô hình và số liệu 3.2.1 Mô hình dự báo thời tiết WRF-LETKF Mô hình nghiên cứu và dự báo thời tiết WRF là một trong những mô hình khí tƣợng phổ biến hiện nay. Mô hình này cho phép sử dụng các tùy chọn khác nhau đối với tham số hóa các quá trình vật lý, nhƣ tham số hóa bức xạ, tham số hóa lớp biên hành tinh, tham số hóa đối lƣu mây tích, khuyếch tán xoáy rối quy mô dƣới lƣới hay các quá trình vi vật lý khác. Mô hình có thể sử dụng số liệu thực hoặc mô phỏng lý tƣởng với điều kiện biên xung quanh là biên tuần hoàn, mở, đối xứng. Hiện tại WRF có hai phiên bản là phiên bản nghiên cứu nâng cao ARW sử dụng lƣới C và phiên bản quy mô vừa phi thủy tĩnh NMM sử dụng lƣới E. Trong luận văn này, tác giả sử dụng phiên bản ARW làm công cụ nghiên cứu. Mô hình này bao gồm một lõi động lực ARW lƣới C và các thành phần vật lý khác. Mô hình WRF đƣợc đánh giá là một mô hình khá hoàn thiện về hệ thống vật lý, mô phỏng lý tƣởng hóa cùng với quá trình đồng hóa chi tiết. Mô hình WRF gồm hai bộ phận chính: + Bộ phận xử lý
  • 31. 25 + Bộ phận mô phỏng Bộ phận xử lý đầu tiên sẽ thực hiện nội suy ngang và thẳng đứng số liệu các trƣờng khí tƣợng: độ cao địa thế vị (H), các thành phần gió ngang (u,v), độ ẩm tƣơng đối (RH), nhiệt độ (T), từ lƣới mô hình toàn cầu NCEP hoặc ECMWF cũng nhƣ nội suy số liệu địa hình (Topography), loại đất (soil texture), lớp phủ thực vật (vegetation)…về lƣới của mô hình. Sau đó, bộ phận mô phỏng của mô hình WRF sẽ thực hiện tích phân hệ các phƣơng trình với các tham số đầu vào đó đƣợc xác định nhƣ: miền tính, độ phân giải, bƣớc thời gian.v.v…bộ phận xử lý cuối cùng sẽ sử dụng các phần mềm đồ họa (GRADS) để hiển thị các kết quả dự báo của mô hình. Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống của mô hình WRF Để tiến hành thí nghiệm, trong luận văn này sử dụng mô hình dự báo thời tiết WRF phiên bản 3.2 kết hợp với lọc Kalman tổ hợp đƣợc gọi là mô
  • 32. 26 hình WRF-LETKF thiết kế bởi Phòng Thí nghiệm Dự báo Thời tiết và Khí hậu. Mô hình WRF-LETKF đƣợc phát triển theo quy trình ứng dụng nghiệp vụ chuẩn với tất cả các quá trình vào ra, cập nhật số liệu, xử lý đồng hóa, kiểm tra chất lƣợng, tạo điều kiện biên tổ hợp, và dự báo tổ hợp đƣợc tiến hành một cách tự động và đồng bộ hóa theo thời gian thực. Sơ đồ thiết kế hệ thống đƣợc biểu diễn minh họa hình 3.5 [1]. Hình 3.5 Sơ đồ hệ thống dự báo tổ hợp WRF-LETKF Theo sơ đồ hệ thống dự báo tổ hợp WRF-LETKF, số liệu quan trắc đầu tiên sẽ đƣợc xử lý kiểm định chất lƣợng thông qua bộ chƣơng trình chuẩn WRFDA cho trong mô hình WRF. Quá trình kiểm định chất lƣợng này sẽ xác định các sai số cho các mực và các biến quan trắc tƣơng ứng. Số liệu quan trắc sau khi đƣợc kiểm định sẽ đƣợc kết hợp với số liệu dự báo tổ hợp hạn rất ngắn 12 giờ từ chu trình dự báo trƣớc để tạo ra một bộ các nhiễu phân tích thông qua bộ lọc LETKF. Tại chu trình này, do số liệu dự báo toàn cầu GFS Dự báo tổ hợp 12-h làm trƣờng nền Kiểm định chất lƣợng Quan trắc vệ tinh Nhiễu tổ hợp phân tích LETKF Cập nhật điều kiện ban đầu WPS Dự báo toàn cầu cho số liệu GFS Tổ hợp phân tích biên WRFDA Mô hình WRF Dự báo
  • 33. 27 đƣợc phát báo và tải về sẽ đƣợc chƣơng trình tiền xử lý và nội suy về lƣới mô hình. Trƣờng dự báo GFS sau đó sẽ đƣợc cộng vào nhiễu tái phân tích tạo ra bởi lọc Kalman tổ hợp để tạo ra một tổ hợp các trƣờng phân tích cùng với điều kiện biên tƣơng ứng của các trƣờng phân tích này. Bộ các đầu vào và biên tạo ra trong bƣớc này sẽ đƣợc đƣa vào mô hình WRF để dự báo thời tiết với hạn tùy ý. Song song với quá trình dự báo thời tiết đƣợc xác định trƣớc này, mô hình WRF cũng sẽ lƣu trữ một tổ hợp các dự báo rất ngắn 12 giờ để làm trƣờng nền cho dự báo tiếp theo. Quá trình dự báo tổ hợp nhƣ trên đƣợc liên tục lặp lại đều đặn một ngày 2 lần (hoặc có thể lên đến 4 ngày nếu hệ thống tính toán cho phép). Các sơ đồ tham số hóa đối lƣu đƣợc sử dụng trong luận văn nhằm giải quyết các tác động quy mô dƣới lƣới nhƣ là quá trình đối lƣu/các đám mây nông. Các sơ đồ này đƣợc dùng để biểu diễn thông lƣợng thẳng đứng do không giải quyết đƣợc vận chuyển của các dòng thăng và dòng giáng, và sự bù lại bên ngoài các đám mây. Chúng chỉ có tác dụng trong các cột riêng ở đó sơ đồ đƣợc khởi động và cung cấp nhiệt thẳng đứng và cấu trúc ẩm. Một vài sơ đồ bổ sung cung cấp xu hƣớng mây và trƣờng giáng thủy trong các cột, trong tƣơng lai các sơ đồ cũng có thể cung cấp xu hƣớng động lƣợng do vận chuyển đối lƣu. Các tham số hóa mây đối lƣu về lý thuyết chỉ có giá trị cho các lƣới thô (ví dụ lớn hơn 10 km), ở đó chúng cần để giải phóng ẩn nhiệt trên quy mô thời gian thực trong các cột đối lƣu. Đôi khi các sơ đồ này đƣợc tìm thấy có ích trong việc gây ra sự đối lƣu trong các lƣới 5 -10 km. Dƣới đây sẽ là một số lựa chọn trong mô hình WRF. Sơ đồ Kain-Fritsch
  • 34. 28 Sơ đồ Kain-Fritsch đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là phiên bản cải tiến của sơ đồ KFS gốc trong mô hình ETA. Giống nhƣ KFS phiên bản gốc, phiên bản hiện tại vẫn dựa trên một mô hình mây đơn giản có tính đến các dòng thăng và giáng ẩm và có đƣa vào tính toán các hiệu ứng cuốn vào, cuốn ra và vi vật lý mây. Sự khác biệt so với phiên bản gốc gồm: - Tốc độ cuốn vào cực tiểu đƣợc giả thiết xảy ra trong đối lƣu diện rộng trong môi trƣờng tƣơng đối khô và bất ổn định tại biên. - Đối lƣu nông (không gây mƣa) cho phép có dòng thăng nhƣng không đạt tới độ dày mây tối thiểu gây mƣa và độ dày này là một hàm của nhiệt độ chân mây. - Tốc độ cuốn vào là một hàm của hội tụ mực thấp. - Một số thay đổi trong tính toán dòng giáng - Thông lƣợng khối là của thông lƣợng khối của dòng thăng tại đỉnh mây. Sơ đồ Betts-Miller-Janjic Đây là sơ đồ dựa trên sơ đồ điều chỉnh đối lƣu Betts-Miller đƣợc thực hiện bao gồm việc đƣa vào khái niệm “hiệu suất mây” để cung cấp thêm bậc tự do trong việc xác định các profile lƣợng ẩm và nhiệt độ. Điều chỉnh đối lƣu nông cũng có vai trò quan trọng trong sơ đồ tham số hóa này. Gần đây, các nỗ lực đã đƣợc thực hiện để cải tiến các sơ đồ cho độ phân giải ngang cao hơn, chủ yếu thông qua các sửa đổi trong cơ chế hoạt động. Cụ thể: - Một giá trị cho entropy thay đổi trong mây đƣợc thiết lập thấp mà đối với đối lƣu sâu thì không đƣợc kích hoạt; - Nghiên cứu đỉnh mây, hạt tăng dần khi chuyển động trong môi trƣờng. Lớp biên hành tinh
  • 35. 29 Lớp biên hành tinh (PBL) chịu trách nhiệm về thông lƣợng thẳng đứng quy mô lƣới con do vận chuyển xoáy vào trong toàn bộ cột không khí, không chỉ là lớp biên. Vì vậy, khi sơ đồ PBL đƣợc kích hoạt, rõ ràng khuếch tán thẳng đứng cũng đƣợc kích hoạt với giả thiết rằng sơ đồ PBL sẽ xử lý quá trình này. Trong ARW cho phép lựa chọn các sơ đồ lớp biên hành tinh: Sơ đồ Yonsei University (YSU), sơ đồ Mellor-Yamada-Janjic (MYJ). Mô hình bề mặt đất Mô hình bề mặt đất (LSM) sử dụng các thông tin khí quyển từ sơ đồ lớp sát đất, giáng thủy từ các sơ đồ vi vật lý và tham số hóa đối lƣu, cùng với các biến trạng thái đất và đặc tính bề mặt đất để tính toán các thông lƣợng ẩm và nhiệt từ bề mặt. Các mô hình đất xử lý thông lƣợng ẩm, nhiệt trong các lớp đất, các hiệu ứng liên quan đến thực vật, rễ, tán cây và độ phủ tuyết. Các mô hình bề mặt đất là một chiều và không có tƣơng tác giữa các ô lƣới kề nhau. Các mô hình đất trong ARW bao gồm: Mô hình khuếch tán nhiệt 5 lớp, mô hình Noah 4 lớp, mô hình chu trình cập nhật nhanh. Bức xạ Tham số hóa bức xạ khí quyển nhằm cung cấp đốt nóng bức xạ do các quá trình hấp thụ, phản xạ và tán xạ bức xạ sóng ngắn từ mặt trời và bức xạ sóng dài từ bề mặt trái đất. Các sơ đồ tham số hóa bức xạ trong ARW bao gồm: Sơ đồ sóng dài RRTM, sơ đồ sóng ngắn và sóng dài Eta GFDL, sơ đồ sóng ngắn MM5 (Dudhia), sơ đồ sóng ngắn Goddard. 3.2.2 Miền tính và cấu hình mô hình Mô hình thiết kế cấu hình với hai miền tính lƣới lồng với độ phân giải 36km và 12 km, gồm 31 mực theo phƣơng thẳng đứng, 155 x 155, 151 x 151 điểm nút lƣới theo phƣơng (x, y). Với cấu hình này miền tính sẽ bao phủ một
  • 36. 30 vùng diện tích khoảng 5600 km x 5600 km, tập trung ở vùng biển Đông Việt Nam. Do giới hạn tính toán nên trong luận văn chỉ sử dụng 21 thành phần tổ hợp tham gia dự báo với độ phân giải 12 km mặc dù là không tối ƣu so với các thiết lập dự báo bão nghiệp vụ hiện tại, nhƣng mục đích chính của luận văn này đó là nghiên cứu độ nhạy của số liệu vệ tinh cho việc dự báo quĩ đạo bão Megi. Các sơ đồ vi vật lý sử dụng trong dự báo tất định bao gồm: Sơ đồ tham số hóa đối lƣu Kain-Fritsch; Một phiên bản sửa đổi của sơ đồ tham số hóa đối lƣu mây tích Betts-Miler-Janjic (BMJ) cho cả hai miền tính, trong đó tham số hóa cả đối lƣu nông và đối lƣu sâu; Tham số hóa lớp biên hành tinh của Đại học Yonsei với sơ đồ lớp sát đất Monin-Obukhov; Sơ đồ mô hình vận chuyển bức xạ nhanh. Trong thí nghiệm tổ hợp, toàn bộ phổ của sơ đồ vi vật lý và tham số hóa lớp biên đƣợc sử dụng để tính các sai số nội tại của mô hình. 3.2.3 Nguồn số liệu Điều kiện biên và điều kiện ban đầu cho dự báo tổ hợp và dự báo tất định đƣợc lấy từ Trung tâm dự báo môi trƣờng quốc gia Hoa Kỳ (NCEP) và hệ thống dự báo nghiệp vụ toàn cầu (GFS) với độ phân giải 1o x 1o . Thời điểm dự báo từ 0000UTC ngày 17/10/2010 tới 0000 UTC ngày 21/10/2010, đây là khoảng thời gian bão Megi hoạt động với sự thay đổi 90o từ hƣớng Tây Tây Bắc sang hƣớng Bắc. Điều kiện biên đƣợc cập nhật 6h một lần, không cài xoáy. Mặc dù có độ phân giải thấp, dự báo GFS nhìn chung vẫn bắt đƣợc xoáy hoàn lƣu qui mô vừa lúc 1200 UTC ngày 16 so với hình ảnh nhìn thấy trên ảnh mây vệ tinh. Tuy nhiên, ở các giờ tiếp theo dự báo GFS không nắm bắt đƣợc sự phát triển của Megi cho đến 0300 UTC ngày 19/10 khi cƣờng độ bão đạt cực đại.
  • 37. 31 Chính vì vậy, các dự báo với độ phân giải cao với các mô hình khu vực là cần thiết để giải quyết tốt hơn sự thay đổi quĩ đạo và cƣờng độ bão. Trong luận văn này, số liệu quan trắc sử dụng cho các thí nghiệm với hệ thống đồng hóa LETKF là số liệu gió vệ tinh AMV. Các nghiên cứu với số liệu gió vệ tinh đã cho thấy số liệu này có thể giúp nâng cao chất lƣợng dự báo của các hệ thống quy mô vừa khác nhau (Velden và cs. 2005 [17]; Berger và cs.2007 [7]). Ƣu điểm của số liệu vệ tinh đó là các sai số quan trắc đƣợc đánh giá và hiệu chỉnh bằng thuật toán lọc đệ quy. Mỗi điểm đều đƣợc kiểm tra với số liệu xung quanh bằng kĩ thuật chỉ số đánh giá. Nếu dữ liệu gió tại bất kì một điểm nào có một phân tích chỉ số chất lƣợng thấp (< 65), thì dữ liệu này đƣợc loại bỏ. Đối với các điểm dữ liệu có chỉ số đánh giá thỏa mãn tiêu chuẩn lựa chọn, thì các sai số kỳ vọng đƣợc đánh giá một cách chính xác. Toàn bộ cơ sở dữ liệu vệ tinh đƣợc phân thành các vùng khác nhau, để phục vụ việc nghiên cứu trong luận văn này, số liệu vệ tinh đƣợc lấy trong khu vực Tây bắc Thái Bình Dƣơng theo định dạng ASCII/BURF đƣợc tải từ trang web http://tropic.ssec.wisc.edu. 3.3 Thiết kế thí nghiệm Để đánh giá ban đầu về khả năng dự báo quỹ đạo cũng nhƣ cƣờng độ bão Megi các chu kì 0000 UTC ngày 17, 0000 UTC ngày 18, 1200 UTC ngày 18 và 0000 UTC ngày 19/10 sẽ đƣợc thực hiện trƣớc bằng mô hình WRF hạn dự báo 3 ngày. Các thí nghiệm này sẽ đƣợc dùng để xem xét khả năng dự báo sự di chuyển của Megi trong suốt thời gian cơn bão hoạt động mạnh trên khu vực Philipin, cũng nhƣ khả năng nắm bắt của cấu hình tới hình dạng của bão tại thời điểm 0000 UTC ngày 20. Các chu kỳ có sai số quĩ đạo lớn hơn 400 km (0000 UTC ngày 18/10 và 1200 UTC ngày 18/10) sẽ đƣợc chọn làm thí nghiệm tất định (thí nghiệm CTL) để đánh giá với các dự báo tổ hợp.
  • 38. 32 Sau khi đã có thí nghiệm tất định các thí nghiệm tổ hợp sẽ đƣợc thực hiện với cùng chu kì. Thí nghiệm tổ hợp đầu tiên, toàn bộ cơ sở dữ liệu gió AMW sẽ đƣợc đồng hóa để đánh giá với dữ liệu trong thí nghiệm CTL (Thí nghiệm 1). Trong hai thí nghiệm tổ hợp tiếp theo số liệu gió AMW sẽ đƣợc phân tách ra thành hai bộ số liệu: mực thấp (1000 – 300 hPa) (Thí nghiệm 2) và mực cao từ 300 hPa trở lên (Thí nghiệm 3). Các thử nghiệm này nhằm nghiên cứu việc dự báo quĩ đạo bão phụ thuộc nhƣ thế nào vào lớp dòng dẫn trên cao của môi trƣờng.
  • 39. 33 Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT 4.1 Thí nghiệm dự báo tất định Dự báo quĩ đạo bão Megi 72-h tại các thời điểm 0000 UTC ngày 17, 0000 UTC ngày 18, 1200 UTC ngày 18 và 0000 UTC ngày 19 (Hình 4.1). Có thể quan sát thấy, tại thời điểm 0000 UTC ngày 17 quĩ đạo dự báo khá gần với quĩ đạo thực, trong khi các trƣờng hợp còn lại biểu diễn quĩ đạo dự báo khá xa. Dự báo tại các thời điểm 0000 và 1200 UTC ngày 18 mặc dù đều nắm bắt đƣợc sự đổi hƣớng của Megi lúc 0000 UTC ngày 20, nhƣng quĩ đạo đều có xu hƣớng lệch Đông dẫn đến sai số quĩ đạo trung bình 72 giờ tƣơng ứng là 410 km, 405 km. Theo nghiên cứu gần đây của Brown và cs 2010 [8] đã chỉ ra rằng phần lớn các trƣờng hợp có sai số lớn trong khu vực Tây Bắc Thái Bình Dƣơng liên quan tới tƣơng tác bề mặt với áp cao cận nhiệt hoặc tƣơng tác trực tiếp giữa xoáy với xoáy. Hình 4.1 Các quĩ đạo của Megi (6h một) từ số liệu phân tích (đường màu đen) và dự báo 3 ngày tại thời điểm 0000 UTC ngày 17 (đường màu xanh nhạt), 0000 UTC ngày 18 (đường màu đỏ), 1200 UTC ngày 18 (đường màu tía), và 0000 UTC ngày 19/10/2010 (đường màu xanh sẫm)
  • 40. 34 Hình 4.2 dự báo cƣờng độ bão Megi tại các thời điểm 00Z17, 00Z18, 12Z18, 00Z19, có thể thấy cƣờng độ dự báo tại 4 thời điểm ban đầu đều thấp hơn hẳn so với quan trắc thực tại tất cả các thí nghiệm, đặc biệt trong 12 giờ đầu tiên khi xoáy mới bắt đầu. Sự chênh lệch này có thể thấy rõ trong Hình 4.2a, 4.2b vận tốc cực đại giữa dự báo GFS và quan trắc là lớn hơn 25 m/s. Điều này là do phải mất một khoảng thời gian để các mô hình xoáy điều chỉnh với môi trƣờng xung quanh trƣớc khi phát triển động lực. Thêm vào đó, độ phân giải thô cũng góp phần làm hạn chế kĩ năng dự báo cƣờng độ. Hình 4.2 Tốc độ gió cực đại bề mặt quan trắc được (đường nét đứt) và tốc độ gió cực đại dự báo (đường nét liền) tại các thời điểm (a) 00Z17,(b) 00Z18, (c) 12Z18,(d) 00Z19 Tuy nhiên, sai số cƣờng độ lớn chỉ xuất hiện trong ngày tích phân đầu tiên, yếu tố chính quyết định đến là xoáy ban đầu kém mặc dù vậy dự báo cƣờng độ ở các thời điểm này cũng cho thấy xu thế khá gần với quan trắc thực. Trong thí nghiệm tổ hợp tiếp theo, các chu kì dự báo 0000 UTC và 1200
  • 41. 35 UTC ngày 18 có sai số quĩ đạo 3 ngày lớn nhất sẽ đƣợc, nhằm đánh giá việc dự báo cƣờng độ Megi khi sử dụng số liệu gió AMV. 4.2 Thí nghiệm tổ hợp Để xem xét khả năng nắm bắt hoàn lƣu quy mô lớn của vectơ gió quan trắc AMW và vectơ gió trƣờng nền GFS, Hình 4.3 sẽ biểu diễn vectơ gió của hai bộ số liệu này ở các mực 750hPa, 300hPa, 250hPa, 200hPa tại thời điểm xoáy xuất hiện rõ nét trên ảnh mây vệ tinh (Hình 3.2) lúc 1200 UTC ngày 18/10. Hình 4.3 Gia số phân tích sử dụng đồng hóa số liệu gió vệ tinh (cán gió màu xanh), gia số quan trắc gió (cán gió màu đen) tại thời điểm 1200 UTC ngày 18 cho các mực 750hPa, 300 hPa, 250 hPa, 200 hPa khảo sát với độ dày là 30 hPa. Mặc dù số lƣợng 21 thành phần dự báo tham gia trong thí nghiệm tổ hợp là nhỏ, các gia số gió phân tích thu đƣợc từ hệ thống WRF-LETKF là tốt so với các quan trắc về cả hƣớng lẫn độ lớn. Lƣu ý rằng, do sự phân bố không (a) (d)(c) (b)
  • 42. 36 đồng đều của số liệu quan trắc với mật độ số liệu dày hơn ở các mực trên cao, quy mô địa phƣơng hóa của sai số hiệp biến (covariance localization scale) không thể đƣợc đặt quá lớn (khoảng 800 km trong tất cả các thí nghiệm tổ hợp) nhằm ngăn ảnh hƣởng của các quan trắc cách xa điểm lƣới đƣợc đồng hóa. Ngoài ra, tƣơng quan chéo giữa các vectơ gió và các biến khác có chứa một phần đáng kể nhiễu. Kết quả là các gia số phân tích về cơ bản giới hạn trong khu vực lân cận điểm quan trắc. Hình 4.4 (bên trái) Dự báo 00Z ngày 18/10/2010, Hình 4.5 (bên phải) Dự báo 12Z ngày 18/10/2010 (a) Dự báo quĩ đạo bão trung bình (đường liền gạch chéo) , dự báo CTL (đường liền chấm tròn), quĩ đạo bão thực (nét đứt gạch chéo), quĩ đạo của các member (đưởng mảnh). Hình 4.4 và Hình 4.5 chỉ ra các dự báo quĩ đạo tổ hợp tại các thời điểm 0000 UTC và 1200 UTC ngày 18 với toàn bộ số liệu ggió AMW đã đồng hóa. Hình vẽ cho thấy có sự cải thiện đáng kể trong dự báo quĩ đạo mô hình đã nắm bắt đƣợc sự đổi hƣớng tại thời điểm 1200 UTC ngày 20, cũng nhƣ tốc độ di chuyển của Megi. Sai số dự báo 3 ngày từ 410 km trong dự báo tất định xuống còn 350 km trong dự báo tổ hợp (Hình 4.4) tại thời điểm 0000 UTC ngày 18, và từ 405 km xuống 160 km tại thời điểm 1200 UTC ngày 18 (Hình 4.5). Về dự báo cƣờng độ, Hình 4.6 và Hình 4.7 cho thấy cƣờng độ trung
  • 43. 37 bình tổ hợp là mạnh hơn so với dự báo tất định cho cả hai chu kì 0000 UTC và 1200 UTC ngày 18. Một đặc điểm đáng chú ý của dự báo cƣờng độ đó là sự phân nhánh bắt đầu khoảng 0000 UTC ngày 19, tại thời điểm này khoảng một nửa số thành phần tổ hợp có cƣờng độ mạnh hơn trong khi số còn lại có cƣờng độ yếu hơn. Các thành phần có cƣờng độ dự báo cao hơn đều có một điểm chung là đều sử dụng sơ đồ tham số hóa mây đối lƣu Kain-Fritsch (nhƣng với sự kết hợp khác nhau của bức xạ sóng ngắn hoặc các sơ đồ vi vật lí). Một nửa số thành phần dự báo cƣờng độ thấp có cùng sơ đồ tham số hóa mây đối lƣu Bett-Miler-Janjic. Sơ đồ đối lƣu KF tạo ra cƣờng độ bão mạnh hơn trong khi sơ đồ BMJ có cƣờng độ bão yếu hơn trong tất cả các dự báo tổ hợp, điều này khá phù hợp với các nghiên cứu dự báo cƣờng độ bão và dự báo mƣa lớn (Davis và Bosart 2002 [10]; Ratnam và Kumar 2005[20]). Việc đánh giá cƣờng độ bão cao trong sơ đồ KF có thể liên quan tới sự tăng cƣờng của dòng xoáy nghịch đi ra trên cao do tăng cƣờng của dòng thăng qui mô đối lƣu. Một đặc điểm nữa của dự báo tổ hợp, đó là các thành phần dự báo trong sơ đồ KF có xu hƣớng không lệch về phía Đông nhƣ trong BMJ, bão đƣợc tạo ra bởi sơ đồ KF mạnh hơn do bị ảnh hƣởng của dòng gió Tây nhiều hơn là dòng gió Đông trên cao. Nhìn chung, dòng môi trƣờng mực 800 hPa tới 300 hPa là lớp thống trị sự di chuyển của bão, đối với các cơn bão đủ mạnh có thể mở rộng tới độ cao đủ lớn, mực trên cao có thể ảnh hƣởng tới quĩ đạo. Trong trƣờng hợp dòng quy mô lớn trên cao là gió Đông, các thành phần dự báo cƣờng độ mạnh hơn trong TN1 có khả năng phục hồi hơn, trƣớc những tác động của dòng gió Tây mực thấp kết hợp với rãnh trên cao nguyên Tibet. Có thể thấy ở đây sự tƣơng quan lẫn nhau giữa dự báo cƣờng độ và quĩ đạo, cƣờng độ của Megi trong TN1 giải thích cho khả năng phục hồi mạnh của bão về phía Đông của dòng mực thấp trong khi quĩ đạo lệch ít về phía Đông có
  • 44. 38 thể luôn luôn giúp bão đổi hƣớng trong môi trƣờng ít bị cắt hơn để phát triển xa hơn. Hình 4.6 (bên trái) Dự báo 00Z ngày 18/10/2010, Hình 4.7 (bên phải) Dự báo 12Z ngày 18/10/2010 (a) Tốc độ gió cực đại 10m của tổ hợp các member (đường mảnh), tốc độ gió cực đại trung bình của các member (đường liền đậm) và quan trắc gió cực đại (đường nét đứt); (b) Cũng giống như hình (a) nhưng đối với áp suất cực tiểu bề mặt. Để xem xét thêm sự khác biệt trong dòng quy mô lớn giữa thí nghiệm CTL và thí nghiệm tổ hợp thứ nhất (TN1) tại thời điểm 0000 UTC ngày 20 khi Megi đổi hƣớng, ta quan sát trên Hình 4.8 so sánh mặt cắt ngang của độ cao theo thời gian trong miền (10o N-25o N, 110o E-125o E) bao phủ toàn bộ quĩ đạo bão tại thời điểm 1200 UTC ngày 18/10. (b) (a)
  • 45. 39 Hình 4.8 Sơ đồ độ cao theo thời gian của dòng dẫn trung bình trong miền (10o - 25o N, 110o -125o E) (a) thí nghiệm CTL, (b) thí nghiệm 1. Đường nét đứt biểu thị khoảng thời gian dự báo control bắt đầu lệch khỏi quan trắc. Đây là thời điểm quan trọng nhất để xem xét sự chuyển hƣớng của quĩ đạo Megi trong khoảng 1800 UTC ngày 18/10 đến 0000 UTC ngày 20/10. Thời điểm này, dòng môi trƣờng trong thí nghiệm CTL là dòng hƣớng tây từ 700 hPa lên đến 400 hPa trong khi dòng môi trong TN1 có hƣớng tây nam, điều này phù hợp với việc giảm sai số quĩ đạo bão trong Hình 4.4 và Hình 4.5. Do dòng môi trƣờng bão trong khu vực Tây bắc Thái Bình Dƣơng đƣợc xác định chủ yếu vào sự giao tranh giữa rãnh trên khu vực Trung Quốc từ phía đông của cao nguyên Tây Tạng với áp cao cận nhiệt Tây Thái Bình Dƣơng, đây có thể là cơ chế vật lý chính chi phối sự thay đổi dòng dẫn trong Hình 4.8. Quan sát Hình 4.9 biểu diễn mặt cắt ngang của độ cao địa thế vị tại mực 500 hPa ở thí nghiệm CTL và TN1 lúc 1800 UTC ngày 18, 0000 UTC ngày 20. Từ hình vẽ có thể quan sát thấy sự thay đổi trong hình thế quy mô lớn đƣợc kết hợp với sự mở rộng về phía Tây của áp cao cận nhiệt Tây Thái Bình Dƣơng trong TN1. (a) (b)
  • 46. 40 Hình 4.9 Độ cao địa thế vị tại mực 500 hPa hình bên trái thí nghiệm CTL, hình bên phải thí nghiệm đồng hóa tại các thời điểm (a) 1200 UTC ngày 19; (b) 1800 UTC ngày 19 và (c) 0000 UTC ngày 20. (a) (b) (c)
  • 47. 41 Lƣỡi áp cao cận nhiệt đƣờng 5875 gpm trong thí nghiệm TN1 đạt tới 130o E trong khí nó chỉ ở khoảng 128o E lúc 1800 UTC ngày 19 trong thí nghiệm CTL. Ngoài ra, vùng có độ cao địa thế vị lớn hơn 5880 gpm trong TN1 là lớn hơn trong thí nghiệm CTL đã cho thấy áp cao cận nhiệt Tây Thái Bình Dƣơng trong TN1 mạnh hơn. Sự mở rộng và tăng cƣờng của ACCN Tây Thái Bình Dƣơng có thể quan sát đƣợc trong toàn bộ thời gian từ 1800 UTC ngày 18 – 0000 UTC ngày 20/10, tƣơng ứng với sự tăng cƣờng của dòng Đông nam trên rìa phía Nam của ACCN. Điều này đã bù đắp dòng mạnh phía Tây kết hợp với rãnh vĩ độ trung bình trên khu vực trung tâm Trung Quốc, dẫn tới dòng phía Tây yếu đi trong TN1. Kết quả bão Megi không bị đẩy quá mạnh về phía Đông chính vì vậy mà dự bão quĩ đạo tốt hơn (Hình 4.5). Ngoại trừ việc không có khả năng nắm bắt xoáy yếu ở các thí nghiệm tổ hợp, có thể thấy rằng trung bình tổ hợp đã chỉ ra có sự liên kết chặt chẽ với quan trắc đƣợc thêm vào so với dự báo tất định trong cả độ lớn của vận tốc gió cực đại (vmax) và giai đoạn tựa dừng. Mặc dù thời điểm ban đầu xoáy yếu, nhƣng TN1 nhằm minh họa dự báo quĩ đạo tốt hơn, đóng vai trò trong việc dự báo cƣờng độ bão. Trong khi các yếu tố khác có thể quyết định đến cƣờng độ bão nhƣ nhiệt độ mặt biển, sự cung cấp độ ẩm, độ đứt gió thẳng đứng, hay tƣơng tác địa hình, sự khác biệt nhất của dòng quy mô lớn giữa thí nghiệm CTL và TN1 thu đƣợc là ít lệch phía Đông của quĩ đạo sau 1200 UTC ngày 19. Trong Hình 4.10 độ đứt thẳng đứng giảm từ 7.3 m/s trong thí nghiệm CTL xuống còn 6 m/s từ 1200 UTC ngày 19 tới 0000 UTC ngày 20 trong khi Megi đạt trạng thái tựa tĩnh.
  • 48. 42 Hình 4.10 Mô phỏng độ lớn trung bình của độ đứt thẳng đứng giữa mực 200 và 850 hPa trong thí nghiệm CTL (đường liền), trong TN1 (đường nét đứt) Trong thí nghiệm TN1, áp cao cận nhiệt Tây Bắc Thái Bình Dƣơng mở rộng về phía Tây sau khi trƣờng ban đầu đƣợc đồng hóa bằng số liệu vệ tinh. Các vectơ gió đồng hóa phân bố chủ yếu ở mực trên cao (lớn hơn 300 hPa) chứ không phải ở các mực thấp nơi mà bị ACCN ảnh hƣởng nhiều nhất. Hình 4.11 chỉ ra sự phân bố của gió ở mực thấp tập trung chủ yếu từ mực 800 hPa tới 300 hPa và tƣơng tự lớp trên cao tập trung từ mực 300 hPa tới 80 hPa. Hình 4.11 Đồng hóa số liệu vệ tinh mực thấp 800-300 hPa (bên trái), mực cao 300 -80 hPa (bên phải)
  • 49. 43 Có thể thấy gió mực thấp xoáy nằm xa trung tâm của Megi, trong khi gió ở mực cao tập trung trong hoàn lƣu chính với xoáy nghịch chiếm ƣu thế. Chính sự phân bố của gió vệ tinh đƣa ra hai vấn đề: một là, vai trò quan trọng của dòng môi trƣờng mực thấp dƣờng nhƣ cho thấy gió AMW góp phần tới quĩ đạo bão mặc dù các điểm dữ liệu thƣa thớt. Mặc khác, với hơn 80% các điểm quan trắc đƣợc thêm vào ở mực cao nhƣ trong Hình 4.11, đƣợc dùng để đánh giá ảnh hƣởng của gió mực cao tới quĩ đạo và cƣờng độ Megi. Để kiểm tra mối quan hệ của gió AMW mực cao (TN2) so với gió AMW mực thấp (TN3) tới dự báo Megi, hai thí nghiệm sẽ đƣợc tách ra trong phần sau. Hình 4.12 dự báo quĩ đạo tổ hợp trong TN2 và TN3. Mặc dù, có ít điểm quan trắc nhƣng gió AMV trong TN2 có thể giúp cải thiện đƣợc quĩ đạo Megi tốt nhƣ là sự phân bố dày đặc của gió AMV trong TN3, sai số quĩ đạo trung bình tổ hợp 3 ngày là 175 km và 188 km tƣơng ứng với hai thí nghiệm trên (dù dự báo quĩ đạo trung bình tổ hợp trong thí nghiệm 2 gần với quĩ đạo thực hơn trong TN1, nhƣng sai số quĩ đạo dọc lại lớn hơn hẳn do tốc độ di chuyển chậm hơn trong TN1). Hình 4.12 Dự báo quĩ đạo Megi với đồng hóa gió AMV mực thấp (hình trái) và mực cao (hình phải).
  • 50. 44 Ngoài ra, độ mở của quĩ đạo tổ hợp trong TN3 nhỏ hơn nhiều trong TN2, đã cho thấy sự lệch đáng kể về phía Đông của thành phần tổ hợp trong thí nghiệm mực cao. Xem xét hình thế của ACCN Tây Thái Bình Dƣơng, có thể thấy số liệu AMV mực thấp hiệu quả nhất trong việc tăng cƣờng và mở rộng về phía Tây của ACCN Tây Thái Bình Dƣơng. Nhƣ trong Hình 4.13, sự phân bố của ACCN Tây TBD trong TN2 rất gần với quan sát trong TN1 với đƣờng độ cao địa thế vị 5875 gpm gần 130o E, trong khi ACCN Tây TBD ở TN3 thì hầu nhƣ không vƣợt qua đƣợc kinh độ 130o E. Điều này có thể chỉ ra rằng một số ít các quan trắc mực thấp trong dòng môi trƣờng ở xa tâm bão có thể giúp cải thiện đáng kể dòng dẫn bão. So sánh thí nghiệm mực cao (TN3) và thí nghiệm tất định (CTL), mặc dù cả hai thí nghiệm có một hệ thống ACCN Tây Thái Bình Dƣơng yếu không đủ mở rộng về phía Tây nhƣng quĩ đạo dự báo trong thí nghiệm mực cao có sự cải thiện hơn. Điều này cho thấy các dòng mực cao đƣợc tăng cƣờng có ích cho việc dự báo quĩ đạo, sự cải thiện của dòng môi trƣờng từ mực thấp tới mực trung là cần thiết để có đƣợc dự báo quĩ đạo tốt. Mặc dù các điểm dữ liệu ít hơn, gió AMV mực thấp đã chứng tỏ tầm quan trọng trong việc điều chỉnh hệ thống ACCN Tây Thái Bình Dƣơng quy mô lớn hơn là điều chỉnh dòng môi trƣờng một cách có hiệu quả.
  • 51. 45 Hình 4.13. Tương tự như Hình 4.9 thí nghiệm mực thấp (hình trái) và thí nghiệm mực cao (hình phải) Đối với dự báo cƣờng độ, kết quả tƣơng tự nhƣ trong TN1 ta có thể thấy một sự cải thiện nhỏ ở tất cả các chu kì (Hình 4.14). Sự phân nhánh với một nửa số thành phần tổ hợp có cƣờng độ mạnh hơn và một nửa với sơ đồ BMJ có cƣờng độ yếu hơn cũng lặp lại trong cả hai thí nghiệm. Cũng nhƣ TN1, dự báo cƣờng độ tốt hơn trong thí nghiệm tổ hợp có liên quan nhiều tới
  • 52. 46 việc sử dụng các thành phần đa vật lí chứ không phải là sự đồng hóa của gió AMV. Các thành phần tổ hợp với tùy chọn KF có xu hƣớng phát triển mạnh hơn. Do đó, quĩ đạo của bão trong TN2 ít bị lệch về phía Đông nhƣ trong TN3. Mặc dù việc đồng hóa gió AMV có thể giảm độ lệch tâm bão, nhƣng thực tế các thành phần có cƣờng độ mạnh hơn trong thí nghiệm mực cao có thể vẫn cho thấy sự tăng cƣờng nhanh chóng nhƣ trong TN1. Điều này cho thấy các tham số hóa vật lý đóng vai trò lớn trong việc dự báo cƣờng độ bão Megi. Hình 4.14 Đồng hóa gió AMV mực thấp (hình trái) và mực cao (hình phải)
  • 53. 47 NHẬN XÉT Từ các kết quả nghiên cứu trong luận văn có thể đƣa ra những kết luận ban đầu nhƣ sau: Bằng cách đồng hóa bộ số liệu vệ tinh sử dụng phƣơng pháp lọc Kalman tổ hợp chạy trên mô hình dự báo thời tiết WRF đã cho thấy - bộ số liệu có thể giúp cải thiện đáng kể khả năng dự báo bão Megi. Đặc biệt, sự mô tả ban đầu của áp cao cận nhiệt đới Tây Bắc Thái Bình Dƣơng là một trong những yếu tố quan trọng nhất thống trị dòng dẫn của cơn bão trong khu vực Tây bắc Thái Bình Dƣơng. Sự mở rộng về phía Tây của ACCN Tây Thái Bình Dƣơng giúp bù đắp dòng phía Tây mực thấp kết hợp với rãnh cận nhiệt đới dẫn đến việc dự báo quỹ đạo tốt hơn. Hơn nữa sự tăng cƣờng của dòng môi trƣờng qui mô lớn sau khi đồng hóa với số liệu vệ tinh AMV cho thấy việc sử dụng lọc Kalman tổ hợp đa vật lí có một đóng góp vào việc tăng cƣờng kỹ năng dự báo. Điều đáng chú ý nhất đó là các thành phần tổ hợp với sơ đồ tham số hóa đối lƣu Kain-Fritsch đã tạo ra bão mạnh hơn trong khi sơ đồ Betts-Miller-Janjic hƣớng tới nắm bắt các cơn bão yếu hơn. Sau khi phân tách thí nghiệm tổ hợp thành các thí nghiệm đồng hóa gió mực thấp 800-300 hPa và mực cao 300-80 hPa, các kết quả đã chỉ ra rằng mặc dù sự phân bố rải rác theo không gian của dòng mực thấp gió AMV với hầu hết các điểm nằm rìa của hoàn lƣu Megi nhƣng cũng đem lại kết quả dự báo bão tốt hơn so với dòng mực cao. Các quan trắc ngoài rìa mực xa tâm bão mực thấp có thể đóng góp đáng kể trong việc nâng cao kĩ năng dự báo quỹ đạo và cƣờng độ bão.
  • 54. 48 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 1. Kieu, C. Q., T. M. Nguyen, M. T. Hoang, T. Ngo-Duc, 2012: Sensitivity of the Track and Intensity Forecasts of Typhoon Megi (2010) to Satellite-Derived Atmospheric Motion Vectors with the Ensemble Kalman Filter, J. Atmos. and Oceanic Tech., 29, 1794–1810 2. Kieu, C. Q., M.T. Pham, M.T. Hoang, 2013: Application of the Multi- physics Ensemble Kalman Filter to Typhoon Forecast. Pure and Applied Geophysics. (in press) doi: 10.1007/s00024-013-0681-y. 3. Du, T. D., T. Ngo-Duc, M. T. Hoang, and C. Q. Kieu, 2013: A Study of Connection between Tropical Cyclone Track and Intensity Errors in the WRF Model. Meteo. Atmos. Phys., 122, 55-64. doi: 10.1007/s00703- 013-0278-0. 4. Trần Tân Tiến, Hoàng Thị Mai, Công Thanh, 2013: Ứng dụng phƣơng pháp lọc Kalman tổ hợp vào dự báo quỹ đạo và cƣờng độ bão 5 ngày. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. Tập 29, số 2S tr. 201 – 206.
  • 55. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Kiều Quốc Chánh, 2011, “Xây dựng hệ thống đồng hóa lọc Kalman tổ hợp địa phƣơng cho mô hình dự báo thời tiết WRF”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Tập 27, số 1S, tr. 17-28. 2. Nguyễn Lê Dũng, Phan Văn Tân, (2009), “Thử nghiệm ứng dụng hệ thống WRF-VAR kết hợp ban đầu hóa xoáy dự báo quỹ đạo bão trên khu vực biển Đông”, Tuyển tập báo cáo Hội nghị dự báo viên toàn quốc lần thứ III, Tr 36-46. 3. Trần Tân Tiến, Nguyễn Thị Thanh (2011), “Đồng hóa dữ liệu vệ tinh modis trong mô hình WRF để dự báo mƣa lớn ở khu vực Trung Bộ”, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Khoa học Tự nhiên và Công nghệ 27, Số 3S (2011) 90-95. 4. Kiều Thị Xin, Lê Đức (2003). “Nâng cao chất lƣợng dự báo mƣa bằng mô hình khu vực phân giải cao HRM nhờ tăng độ phân giải và điều chỉnh trƣờng ban đầu bằng phƣơng pháp đồng hoá số liệu ba chiều”. Tuyển tập hội nghị khoa học, Viện Khoa học khí tượng thuỷ văn và Môi trường. 5. Kiều Thị Xin, 2005. “Nghiên cứu dự báo mƣa lớn diện rộng bằng công nghệ hiện đại phục vụ phòng chống lũ lụt ở Việt Nam”. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ độc lập cấp nhà nước, tr.121- 151.
  • 56. 50 Tiếng Anh 6. Aberson and M. DeMaria, 1994: “Verification of a nested barotropic hurricane track forecast model (VICBAR)”. Mon. Wea. Rev., 122, 2804–2815. 7. Berger, H. C. Velden, S. Wanzong, and J. Daniels, cited 2007: “Evaluation of a new quality indicator to estimate satellite-derived Atmospheric Motion Vector error”. J. Appl. Meteor. Climatol., 50, 2309– 2318. 8. Brown, D. P., J. L. Beven, J. L. Franklin, and E. S. Blake, 2010: “Atlantic hurricane season of 2008”. Mon. Wea. Rev., 138, 1975–2001. 9. Carr, L. E., and R. L. Elsberry, 1995: “Monsoonal interactions leading to sudden tropical cyclone track changes ”. Mon. Wea. Rev., 123, 265–290. 10. Davis, C., and L.F. Bosart, 2002 : “Numerical simulations of the genesis of Hurricane Diana (1984)”. Part II: Sensitivity of track and intensity prediction. Mon. Wea. Rev., 130, 1100–1124. 11. Kieu, C. Q., M.T. Pham, M.T. Hoang, 2013: “Application of the Multi-physics Ensemble Kalman Filter to Typhoon Forecast”. Pure and Applied Geophysics. (in press) doi: 10.1007/s00024-013-0681-y. 12. Kieu, C. Q., T. M. Nguyen, M. T. Hoang, T. Ngo-Duc, 2012: “Sensitivity of the Track and Intensity Forecasts of Typhoon Megi (2010) to Satellite-Derived Atmospheric Motion Vectors with the Ensemble Kalman Filter”, J. Atmos. and Oceanic Tech., 29, 1794–1810 13. Kalnay et.al, 2008: “A local semble transform Kalman filter data assimilation system for the NCEP global model”. Tellus A, Volume 60, Issue 1, pages 113-130.
  • 57. 51 14. Lorenz, EdwardN, (1963): “Deterministic Nonperiodic Flow”. Joural of the Atmospheric Sciences 20 : 130-141. 15. Pike, A. C., and C. J. Neumann, 1987: “The variation of track forecast difficulty among tropical cyclone basins”. Wea. Forecasting, 2, 237–241. 16. Payne, K. A., R. L. Elsberry, and M. A. Boothe, 2007: “Assessment of western North Pacific 96- and 120-h track guidance and present forecast ability”. Wea. Forecasting, 22, 1003–1015. 17. Velden, C. S., and Coauthors, 2005: “Recent innovations in deriving tropospheric winds from meteorological satellites”. Bull. Amer. Meteor. Soc., 86, 205–223. 18. Routray, U.C. Mohanty, D. Niyogi, S.R. Rizvi, K.K.Osuri, 2008. “First application of 3DVAR-WRF data assimilation for mesoscale simulation of heavy rainfall events over Indian Monsoon region”. Journal of the Royal Meteorological Society 1555. 19. Rakesh, Singh Randhir, C. Joshi Prakash, 2009. “Intercomparison of the performance of MM5/WRF with and without satellite data assimilation in short-range forecast applications over the Indian region”. Journal of Technology and Science: 105-133. 20. Ratnam, J. V., and K. K. Kumar, 2005: “Sensitivity of the simulated monsoons of 1987 and 1988 to convective parameterization schemes in MM5”. J. Climate, 18, 2724–2743. 21. Xavier, Chandrasekar, R. Singh and B. Simon, 2006. “The impact of assimilation of MODIS data for the prediction of a tropical
  • 58. 52 low-pressure system over India using a mesoscale model”. International Journal of Remote Sensing 27, No.20. Trang web 22. http://agora.ex.nii.ac.jp/digital-typhoon/summary/wnp/l/201013.html.en