SlideShare a Scribd company logo
1 of 185
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU NHƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN HỮU NHƯỜNG
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 62 34 04 10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hữu Thắng
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực có
nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy
định. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Hữu Nhường
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
7
1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý tài chính 7
1.2. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến tôn giáo ở
Việt Nam
19
1.3. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu
25
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC CÓ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP
35
2.1. Khái quát về tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp 35
2.2. Quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp 47
Chương 3: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở
BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ
68
3.1. Khái quát về quá trình phát triển, tổ chức bộ máy và đặc điểm của
Ban Tôn giáo Chính phủ
68
3.2. Thực trạng quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ 75
3.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ 100
Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ
123
4.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính ở
Ban Tôn giáo Chính phủ
123
4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ 135
KẾT LUẬN 152
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CQNN : Cơ quan nhà nước
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLNN : Quản lý nhà nước
TW : Trung ương
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình thu tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ giai
đoạn 2008-2013
76
Bảng 3.2: Tình hình chi tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ giai
đoạn 2008-2013
79
Bảng 3.3: Cơ sở tính chi quản lý nhà nước giai đoạn 2008-2013 81
Bảng 3.4: Nội dung lập dự toán ngân sách của Ban Tôn giáo Chính
phủ giai đoạn 2008 - 2014
83
Bảng 3.5: Phân bổ dự toán chi thường xuyên của Ban Tôn giáo Chính
phủ giai đoạn 2008 - 2014
86
Bảng 3.6. Phân bổ dự toán cho mục tiêu chi đầu tư phát triển của Ban
Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008 - 2014
87
Bảng 3.7: Nội dung chấp hành dự toán ngân sách của Ban Tôn giáo
Chính phủ giai đoạn 2008 - 2014
88
Bảng 3.8: Quyết toán chi ngân sách của Ban Tôn giáo Chính phủ giai
đoạn 2008 - 2011
90
Bảng 3.9: Tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ở Ban Tôn
giáo Chính phủ giai đoạn 2008-2013
93
Bảng 3.10: Tổng hợp nguồn chi từ hoạt động sự nghiệp 95
Bảng 3.11: Cán bộ phụ trách tài chính của các đơn vị sự nghiệp ở
Ban Tôn giáo Chính phủ năm 2013
99
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Sơ đồ các đơn vị trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ 70
Hình 3.2: Đánh giá nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị
trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ
78
Hình 3.3: Tình hình thu - chi tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ
giai đoạn 2008-2013
80
Hình 3.4: Tổng hợp dự toán chi NSNN của Ban Tôn giáo Chính phủ
giai đoạn 2008 - 2014
82
Hình 3.5: Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính của Phòng Tài chính - Kế
toán Ban Tôn giáo Chính phủ
98
Hình 3.6: Đánh giá hiệu quả công tác lập dự toán thu - chi NSNN
của Ban Tôn giáo Chính phủ
110
Hình 3.7: Nhận xét về định mức chi hỗ trợ các tôn giáo 117
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý tài chính nhà nước là quá trình tác động của nhà nước đến các
nguồn tài chính nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước một
cách hiệu quả nhất. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính tại các cơ quan
hành chính, sự nghiệp Nhà nước liên quan trực tiếp đến hiệu quả của tài chính
nhà nước, do đó đòi hỏi phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra, nhằm tạo động
lực khuyến khích các cơ quan hành chính, sự nghiệp tích cực, chủ động tự
xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý,
nâng cao chất lượng công việc, sử dụng kinh phí với hiệu quả cao, hạn chế
những đòi hỏi về tăng biên chế và chi phí hành chính. Thông qua đó, làm cho
bộ máy hành chính nhà nước hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu và đòi hỏi ngày càng cao của các tổ chức và công dân.
Ở Việt Nam, từ khi thực hiện Luật NSNN năm 2002 và Nghị định
60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp
luật khác, các hoạt động quản lý tài chính ở CQNN được đổi mới căn bản; cơ
chế phân cấp quản lý NSNN từng bước được thực hiện theo nguyên tắc bảo
đảm tính thống nhất của Nhà nước XHCN, tập trung cho ngân sách trung ương
sức mạnh tài chính phù hợp, vừa bảo đảm tính độc lập, tự chủ và quyền hạn
của chính quyền địa phương. Nhờ đó, nguồn lực tài chính của Nhà nước được
sử dụng có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của các cơ quan QLNN.
Ban Tôn giáo Chính phủ Việt Nam là một cơ quan thuộc Bộ Nội vụ,
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về lĩnh vực tôn giáo trong
phạm vi cả nước; QLNN đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tôn giáo
theo quy định của pháp luật tại Nghị định 91/2003/NĐ-CP, ngày 13/8/2003.
Hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ vừa thực hiện chức năng QLNN về
tôn giáo, vừa tham mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, chính
2
sách về tôn giáo, hướng dẫn cho chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo hoạt
động theo đúng pháp luật. Đồng thời, cung cấp các dịch vụ công về tôn giáo
như xuất bản các ấn phẩm, tài liệu tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ
tôn giáo cho các cán bộ làm công tác tôn giáo, phổ biến hướng dẫn chức sắc,
chức việc, tín đồ tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật; các hoạt động thông
tin truyền thông... Để đáp ứng hoạt động của đơn vị, hàng năm, Ban Tôn giáo
Chính phủ được dự toán nguồn tài chính trên dưới 100 tỷ đồng, đòi hỏi quản
lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ phải luôn được chú trọng. Thực hiện
Luật NSNN 2002, các hoạt động tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ đã từng
bước được đổi mới căn bản. Các nguồn lực tài chính của Nhà nước được sử
dụng có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN về tôn giáo cho các
tổ chức, chức sắc, tín đồ của các tôn giáo đang hoạt động trên phạm vi cả
nước. Tuy nhiên, các hoạt động tôn giáo rất phức tạp, đa dạng, trong khi
nguồn lực tài chính có hạn nên công tác tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ
chưa thực sự đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Tình hình tôn giáo phức
tạp, sự lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch nhằm gây mất ổn định trật tự
an toàn xã hội khiến cho nguồn ngân sách dành cho công tác tôn giáo dù có
tăng lên hàng năm, song vẫn không đáp ứng được nhu cầu thực tế của công
tác tôn giáo, đặc biệt đối với các điểm nóng về tôn giáo. Đặc trưng nguồn
kinh phí duy trì hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ có rất nhiều các
khoản chi đặc thù như hỗ trợ đối với các chức sắc, chức việc các tôn giáo hay
chi hỗ trợ cho các hoạt động tôn giáo đòi hỏi một nguồn kinh phí tương đối
lớn, trong thời gian dài nên việc cân đối thu - chi từ ngân sách đối với các
hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ là rất khó khăn. Điều này ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ nói riêng
và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Ban nói chung.
Vì vậy, nghiên cứu về quản lý tài chính ở một CQNN như Ban Tôn
giáo Chính phủ đòi hỏi phải có cái nhìn toàn diện về vấn đề tài chính và quản
3
lý tài chính ở CQNN nói chung và ở Ban Tôn giáo Chính phủ nói riêng, đồng
thời phải xem xét tới lĩnh vực hoạt động có tính đặc thù của cơ quan đó mà cụ
thể ở đây là lĩnh vực tôn giáo. Từ thực tế đó, việc nghiên cứu làm rõ đặc thù
của hoạt động quản lý tài chính nhà nước tại Ban Tôn giáo Chính phủ, phân
tích thực trạng và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao
chất lượng quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ là một nhiệm vụ quan
trọng, bức thiết. Đó là lý do của việc lựa chọn vấn đề: "Quản lý tài chính ở
Ban Tôn giáo Chính phủ" làm đề tài nghiên cứu tiến sỹ kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận,
đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ để tìm giải
pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ trong điều kiện
hiện nay.
Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các
CQNN có tính đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ.
- Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ và
đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, chỉ ra nguyên nhân và các vấn đề
cần tập trung giải quyết để nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Ban Tôn
giáo Chính phủ.
- Đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính
tại Ban Tôn giáo Chính phủ đến năm 2020, tầm nhìn 2030 phù hợp với tình
hình và nhiệm vụ mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài là quản lý tài chính ở một cơ quan đặc thù
là Ban Tôn giáo Chính phủ, vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà
nước, vừa có hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực tôn giáo rất nhạy cảm và
phức tạp.
4
Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài tập trung làm rõ thực trạng
quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ trong giai đoạn 2008-2014. Các
hoạt động tài chính cần quản lý ở đây bao gồm tài chính của toàn Ban và tài
chính của bộ phận trực thuộc với các nội dung quản lý tài chính từ NSNN và
từ hoạt động sự nghiệp. Nguồn tài chính được nghiên cứu trong luận án là
nguồn tiền từ NSNN và các khoản thu - chi sự nghiệp của công tác Tôn giáo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận
nghiên cứu kết hợp phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích,
đánh giá vấn đề.
Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong
luận án là kết hợp: diễn giải, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, thống kê,... để
nghiên cứu. Những phương pháp cụ thể này được áp dụng phù hợp theo mục
đích, yêu cầu, nhiệm vụ của từng chương, tiết. Cụ thể:
Chương 1, chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hoá, phân tích, đánh
giá tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước liên
quan đến đề tài luận án, rút ra các kết luận khoa học về kết quả đạt được, vấn
đề đang nghiên cứu và vấn đề chưa được nghiên cứu.
Chương 2, sử dụng phương pháp diễn giải - quy nạp, hệ thống hoá để tìm
hiểu về các nội dung của quản lý tài chính nhà nước; vị trí, vai trò, đặc điểm, các
nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính nhà nước; làm rõ tính đặc thù
của công tác tôn giáo và hoạt động QLNN của Ban Tôn giáo Chính phủ tác động
trực tiếp đến nội dung tài chính và quản lý tài chính của Ban.
Chương 3, tiếp cận phương pháp duy vật lịch sử, logic quá trình quản
lý tài chính nhà nước trong các cơ quan QLNN. Tác giả sử dụng phương pháp
nghiên cứu chuyên ngành quản lý kinh tế là phương pháp xã hội học, phương
pháp toán học, phương pháp kinh tế, để phân tích đối tượng nghiên cứu là
hoạt động quản lý tài chính nhà nước để từ đó làm sáng tỏ kết quả đạt được,
5
những mâu thuẫn, vấn đề nảy sinh trong hoạt động quản lý tài chính nhà nước
tại Ban Tôn giáo Chính phủ. Các phương pháp: phân tích tổng hợp, đối chiếu,
so sánh, điều tra xã hội học cũng được sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ của
chương này. Đồng thời, sử dụng sơ đồ, biểu đồ, đồ thị để minh hoạ kết quả
nghiên cứu.
Chương 4, sử dụng phương pháp hệ thống hoá và quy nạp, đồng thời
phân tích tổng hợp để chỉ ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động
quản lý tài chính nhà nước tại Ban Tôn giáo Chính phủ phù hợp với những vấn
đề đặt ra ở chương 3 để giải pháp có tính khả thi và đúng hướng đáp ứng yêu
cầu đổi mới hoạt động quản lý tài chính nhà nước theo Luật Ngân sách 2002 và
Dự thảo Luật NSNN 2015.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Góp phần làm rõ nội dung quản lý tài chính ở đơn vị đặc thù là Ban
Tôn giáo Chính phủ, vừa thực hiện chức năng QLNN về tôn giáo, vừa tham
mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, chính sách về tôn giáo,
đồng thời, cung cấp các dịch vụ công về tôn giáo. Nêu bật những đặc điểm và
các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính
phủ, đặc biệt là các nhân tố về con người, cơ chế, chính sách đối với hoạt
động quản lý tài chính. Và sự cần thiết hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính
tại Ban Tôn giáo Chính phủ theo các yêu cầu của Luật NSNN 2002 và Luật
NSNN 2015.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính
phủ ở cả hai mặt quản lý tài chính từ NSNN và quản lý tài chính các hoạt động
sự nghiệp có thu. Chỉ ra những mặt mạnh, điểm hạn chế trong công tác quản lý
tài chính một cách khách quan, khoa học làm tiền đề xây dựng giải pháp một
cách hợp lý, hiệu quả đối với công tác quản lý tài chính của Ban.
- Đề xuất những quan điểm về quản lý tài chính đối với công tác tôn
giáo trong ngắn hạn và dài hạn để nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại
6
Ban Tôn giáo Chính phủ nhằm đáp ứng những yêu cầu mới về quản lý tài
chính trong CQNN.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài các phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước
có hoạt động sự nghiệp
Chương 3: Thực trạng tài chính và quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo
Chính phủ
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở
Ban Tôn giáo Chính phủ
7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1.TÌNHHÌNHNGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤNĐỀQUẢN LÝ TÀI CHÍNH
1.1.1. Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính công
Với quy mô mỗi ngày một lớn hơn trong các quan hệ kinh tế - tài chính,
tài chính công luôn chiếm vị trí đáng kể ở nước ta cũng như hầu hết các nước
trên thế giới. Thông qua các chính sách, cơ chế cụ thể, vai trò của tài chính
công luôn chiếm vị trí quan trọng và được thể hiện chủ yếu qua 3 điểm chính
là: duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước và các cấp chính
quyền địa phương các cấp, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã
hội; là công cụ để nhà nước tác động vĩ mô (và vi mô) vào đời sống kinh tế -
xã hội, bảo đảm công bằng và phù hợp với các quy luật khách quan; là công
cụ để nhà nước thực hiện việc điều tiết, kiềm chế và bổ trợ cho thị trường,
khắc phục các khuyết tật của thị trường, duy trì sự bình đẳng trong xã hội, bảo
vệ môi trường, tạo cơ sở cho tăng trưởng và phát triển bền vững. Để thực hiện
vai trò của mình, vấn đề lớn nhất của tài chính công là cách thức quản lý của
nhà nước nhằm đạt mục tiêu nhất định. Các công trình nghiên cứu đã đánh giá
cải cách quản lý tài chính công tại Việt Nam, cũng như những bài học kinh
nghiệm về quản lý tài chính công phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội
của một số quốc gia có nền tài chính phát triển.
Tác giả Nguyễn Công Nghiệp trong Đánh giá cải cách hành chính nhà
nước trong lĩnh vực quản lý tài chính công từ năm 1992 đến năm 2000 [76]
đã phân tích cụ thể về hệ thống tài chính công trong nền kinh tế thị trường và
những đặc trưng chủ yếu của tài chính công ở Việt Nam; cải cách NSNN và
mối quan hệ với cải cách hành chính; thực trạng cải cách ngân sách ở Việt
Nam; kiểm toán ngân sách - công cụ để tăng cường kỷ luật và nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách.
8
Kết quả của quá trình cải cách tài chính công giai đoạn 1992-2000 đã
xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá
nhân trong trong lĩnh vực ngân sách, tài chính công; tổ chức lại hệ thống ngân
sách bao gồm 4 cấp tương ứng với 4 cấp chính quyền; đơn giản hoá, giảm thủ
tục và tránh lãng phí trong quản lý thu, chi NSNN; xây dựng và đưa vào hoạt
động hệ thống cơ quan kiểm toán với vai trò của cơ quan kiểm tra, kiểm soát
tài chính công. Tác giả, bên cạnh đó, cũng chỉ ra những vấn đề lớn còn tồn tại
trong quá trình cải cách tài chính công. Thời gian qua chưa xác định rõ cải
cách tài chính công là một nội dung của cải cách hành chính Nhà nước phải
được tiến hành đồng bộ với cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy và xây
dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ,công chức. Thẩm quyền quyết định về ngân
sách của Hội đồng nhân dân các cấp về cơ bản vẫn là hình thức. Tính chủ
động của cơ quan hành chính từ các Bộ, ngành đến Uỷ ban nhân dân các cấp
trong sử dụng các nguồn lực tài chính công chưa được nâng cao, vẫn phụ
thuộc nhiều vào quyền quyết định của các cơ quan kế hoạch và tài chính ở
Trung ương và địa phương. Chưa ban hành đủ và đồng bộ các chế độ, chính
sách, định mức chi tiêu, do đó vẫn còn nhiều trở ngại cho các cơ quan hành
chính trong tổ chức thực hiện ngân sách phục vụ cho các nhiệm vụ được giao
của mình. Chưa tạo lập được sự đồng bộ giữa 3 yếu tố là tổ chức bộ máy, tiền
lương và ngân sách. Chậm nghiên cứu để ban hành các cơ chế, chính sách tài
chính hỗ trợ cho quá trình thực hiện cải cách hành chính, ví dụ như chính sách
khoán biên chế và kinh phí hành chính, cơ chế tài chính cho hoạt động của tổ
chức sự nghiệp có thu. Trách nhiệm của cơ quan kiểm toán không được phân
biệt rõ ràng với các cơ quan kiểm tra khác, dẫn tới sự chồng chéo chức năng
hoạt động, gây phiền hà cho các đơn vị bị kiểm tra.
Nguyễn Ngọc Hiến trong Quản lí tài chính công ở Việt Nam [53] đã
tập trung nghiên cứu các lý luận cơ bản về tài chính công và vai trò, chức
năng tài chính công, đồng thời phân tích thực trạng quản lý tài chính công ở
9
nước ta bao gồm hoạt động đánh thuế, chi tiêu NSNN trong điều kiện
chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam.
Phân tích thực trạng quản lý tài chính công ở Việt Nam những năm đầu thế
kỉ XXI và đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý tài chính công trong
giai đoạn tiếp theo.
Trần Trí Trinh trong luận án tiến sĩ: Các giải pháp cải cách quản lý tài
chính công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam [85] đã
hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề cơ bản về cải cách quản lý tài chính
công trong mối quan hệ gắn bó với cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là
các nội dung, nguyên tắc, yêu cầu của quản lý tài chính công, cũng như vai
trò, mối quan hệ và tác động của cải cách quản lý tài chính công đối với cải
cách hành chính nhà nước.
Từ phân tích quản lý tài chính công là quá trình tác động, điều chỉnh
của nhà nước đến tài chính công nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của nhà nước một cách có hiệu quả nhất - tác giả luận án đã
đưa ra 3 nguyên tắc quản lý tài chính công: kỷ luật tài chính, đảm bảo hiệu
quả phân bổ nguồn lực và đảm bảo hiệu quả hoạt động với các yêu cầu về tính
trách nhiệm, tính tiên liệu, tính linh hoạt và sự tham gia của xã hội để phân
tích các hoạt động của cải cách quản lý tài chính công đến cải cách hành
chính nhà nước.
Tác giả luận án nêu lên được một cách tổng quát và phân tích, đánh giá
khá xác đáng, trung thực, khách quan tình hình thực hiện cải cách quản lý tài
chính công những năm gần đây ở nước ta. Qua đánh giá thực trạng, tác giả
luận án đã chỉ rõ được các thành tựu, các mặt hạn chế, vướng mắc và nguyên
nhân của chúng. Một số vấn đề quan trọng đặt ra từ thực trạng cải cách quản
lý tài chính công cần giải quyết trong thời gian tới đã được luận án đề cập tới
như các nội dung có liên quan đến chính sách tiền lương, cơ chế tự chủ tài
chính, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp, thực hiện xã hội hoá
dịch vụ công và phân cấp quản lý tài chính.
10
Bài viết của Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim
Brumby Một khuôn khổ chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công [97] đã
cung cấp một cách tiếp cận thực dụng và khách quan quá trình chẩn đoán để
đánh giá hệ thống quản lý đầu tư công cho các chính phủ. Từ những yếu kém
trong quản lý đầu tư công có thể phủ nhận lập luận cốt lõi là mở rộng không
gian tài khoá bổ sung cho đầu tư công có thể nâng cao triển vọng kinh tế
trong tương lai, vì vậy, các quy trình phối hợp lựa chọn và quản lý đầu tư
công là rất quan trọng. Bài viết đã chỉ ra 8 đặc trưng cơ bản của một hệ thống
đầu tư công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và sàng lọc sơ bộ; (2)
thẩm định dự án chính thức; (3) đánh giá độc lập thẩm định; (4) lựa chọn và
ngân sách của dự án; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) hoạt động
cơ sở; và (8) đánh giá dự án. Các tác giả nhấn mạnh vai trò của các quá trình
lập và điều hành ngân sách (liên kết ở giai đoạn thích hợp để mở rộng nguồn
lực ngân sách) có khả năng mang lại hiệu quả lớn nhất cho các quyết định đầu
tư công, là giải pháp cơ bản nhằm cải cách những thiếu sót trong chi tiêu đầu
tư công, hướng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tư từ NSNN.
Wolfgang Streeck và Daniel Mertens trong Thắt chặt tài chính và đầu
tư công: Có cần thiết phải đối lập? [108] đã đề cập đến cơ cấu chi đầu tư
công trong điều kiện ngân sách hạn chế, thông qua khảo sát thực tế đầu tư
công của ba nước: Mỹ, Đức và Thuỵ Điển từ năm 1981 đến năm 2007. Chi
đầu tư công của các quốc gia này xu hướng tăng cao trong cả giai đoạn 1981-
2007 và chủ yếu tăng đầu tư về giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ cho
gia đình, chính sách thị trường lao động. Các tác giả đánh giá năng lực của
Chính phủ trong điều kiện thắt lưng buộc bụng tài chính để chuyển các nguồn
lực tài chính vốn đã hạn hẹp sang tài trợ cho cho các chương trình định hướng
tương lai nhằm thực hiện mục tiêu xã hội công bằng và hiệu quả hơn. Những
dữ liệu tại Đức, Thuỵ Điển và Mỹ trong những năm 1981-2007 là cơ sở để để
khám phá những động lực cho chính sách chi tiêu với sự kỳ vọng rằng những
11
nỗ lực củng cố mục tiêu công bằng và hiệu quả hơn sẽ được thực hiện trong
thập kỷ tới.
Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc trong Mô đun kinh nghiệm phát
triển 2012 của Hàn Quốc: Kinh nghiệm về quản lý hệ thống thông tin tài
chính của Hàn Quốc - cấu trúc, vận hành và kết quả [103] cho rằng: tiết
kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc căn bản trong quản lý, sử dụng
kinh phí NSNN (NSNN) của nhiều nước trên thế giới. Tại Hàn Quốc, từ năm
1961, Luật Quản lý tài chính đã có những quy định để điều chỉnh vấn đề này.
Đến nay, Luật Quản lý tài chính của Hàn Quốc đã được sửa đổi, bổ sung 25
lần nhằm cụ thể hoá hơn các quy định, đảm bảo tỉnh công khai, minh bạch,
đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan
chức năng để nâng cao hiệu quả thực thi Luật.
Các văn bản hướng dẫn triển khai của Chính phủ, của Bộ Tài chính
Hàn Quốc đã đưa ra các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ngay từ khâu phân
bổ ngân sách đảm bảo tập trung, không dàn trải. Theo đó, việc bố trí ngân
sách cho hoạt động của các CQNN phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của
từng cơ quan, đơn vị. Công tác lập dự toán kinh phí hàng năm được xác định
là khâu quan trọng. Các cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào hệ thống định mức
chi tiêu quy định tại Luật Quản lý ngân sách và Các khoản trợ cấp, đồng thời
được Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành xây dựng dự toán cho cơ quan,
đơn vị mình. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị sử dụng kinh phí NSNN có trách nhiệm giải trình để làm rõ từng nội
dung, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ chức thực hiện dự
toán bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
Đối với việc bố trí kinh phí NSNN cho các chương trình, dự án, cơ
quan, đơn vị chủ trì thực hiện phải thuyết minh làm rõ mục tiêu, lợi ích về
kinh tế - xã hội và những tác động ảnh hưởng đến các vấn đề khác có liên
quan để có căn cứ bố trí kinh phí thực hiện. Việc giám sát thực hiện được chú
12
trọng đến công tác giải ngân để đảm bảo theo đúng kế hoạch, hàng năm có
đánh giá kết quả của chương trình, dự án so với mục tiêu đã đề ra. Trường
hợp giải ngân chậm hoặc kết quả không đạt được mục tiêu sẽ bị cắt giảm kinh
phí, thậm chí dừng thực hiện chương trình, dự án kém hiệu quả. Theo kinh
nghiệm của Hàn Quốc thì nếu kiểm soát tốt việc thực hiện các chương trình,
dự án như trên sẽ hạn chế được tình trạng lãng phí NSNN. Ngoài ra, trong tổ
chức thực hiện, việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
đơn vị đồng thời có chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện
quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN là giải pháp quan trọng cho
việc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.
Ngoài ra, còn khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận
án như: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính công trong các
cơ quan hành chính nhà nước [1]; Quản lý tài chính công: lý luận và thực tiễn
[57]; Quản lý tài chính công: những vấn đề lý luận và thực tiễn [59]. Nhiều
cuốn sách nghiên cứu về cải cách quản lý tài chính công trong cải cách hành
chính nhà nước như: Cải cách bộ máy hành chính cấp trung ương trong công
cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta [51]; Cải cách hành chính nhà nước; thực
trạng, nguyên nhân; giải pháp [77]; Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành
chính ở Việt Nam [53];… Một số nghiên cứu cải cách quản lý tài chính công
có thể tìm thấy trong các tài liệu tham khảo nước ngoài như: Báo cáo phát
triển Việt Nam 2004: Quản lý và điều hành [60]; Việt Nam quản lý chi tiêu
công để tăng trưởng và giảm nghèo [49].
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là xương sống của tài chính nhà nước và là nguồn
lực quan trọng cho đầu tư phát triển, đảm bảo quốc phòng an ninh và duy trì
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Việc nâng cao hiệu quả quản trị
điều hành ngân sách trung ương và địa phương luôn là vấn đề được các nhà
nghiên cứu quan tâm. Các công trình nghiên cứu về NSNN được nêu đều
13
khẳng định vai trò quan trọng của công tác điều hành ngân sách với việc thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của trung ương và địa phương, song những
bất cập của quản lý, điều hành NSNN vẫn tồn tại, đặc biệt là những bất cập về
cơ chế, chính sách.
Tô Thiện Hiền trong Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang
giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020 [55] cho rằng quản lý NSNN gắn
liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước
trong từng thời kỳ. Việc khai thác, huy động nguồn thu vào NSNN và sử dụng
vốn NSNN, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả là bộ phận không
thể tách rời của vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Luận án góp
phần lý giải trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản
lý NSNN và các hình thức quản lý ngân sách tỉnh An Giang. Đồng thời, trên cơ
sở phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách của tỉnh và kinh nghiệm
của một số nước trên thế giới và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tác giả
luận án nêu ra mục tiêu và quan điểm về vấn đề quản lý thu - chi ngân sách ở
An Giang, và cơ sở cơ bản để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong thời gian tới, góp phần đẩy mạnh
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương một cách vững chắc.
Trịnh Thị Thuý Hồng trong Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu
tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định [61] đã làm rõ vai trò của
quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản và đưa ra các chỉ tiêu đánh
giá quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản: kết quả chi, hiệu quả chi
NSNN; khảo sát chu trình quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản từ
khâu lập kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho đến khâu
kiểm tra, thanh tra, đánh giá chương trình. Các phân tích về thực trạng quản lý
chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định cho thấy
được điểm mạnh nhất, yếu nhất trong từng khâu của chu trình quản lý chi
NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, các nguyên nhân dẫn
14
đến hạn chế trong quản chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. Từ đó, tác
giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Nguyễn Quang Hưng với công trình Đổi mới kiểm soát chi ngân sách
thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước
[67] đã hệ thống hoá và phân tích rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi ngân
sách thường xuyên, kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua Kho bạc nhà
nước. Tổng kết kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của Cộng
hoà Pháp, Canada, Singapore, Malaysia, Cộng hoà liên bang Đức và kinh
nghiệm về các phương pháp tổ chức thực hiện các sáng kiến cải cách ngân
sách ở các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), từ
đó rút ra 5 bài học kinh nghiệm có thể nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam. Tác
giả phân tích thực trạng chi và kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua
Kho bạc Nhà nước của chính quyền địa phương các cấp tại Việt Nam, rút ra
các kết luận về kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng nêu trên.
Đồng thời, đề xuất các quan điểm, định hướng và sáu nhóm giải pháp với các
điều kiện thực hiện giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường
xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc nhà nước tại Việt
Nam. Hệ thống các nhóm giải pháp đề xuất bao gồm: đổi mới tổ chức kiểm
soát chi ngân sách thường xuyên trong hệ thống Kho bạc nhà nước; đổi mới
quy trình thực hiện kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền
địa phương các cấp qua Kho bạc nhà nước; hoàn thiện hệ thống công cụ sử
dụng trong kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa
phương các cấp qua Kho bạc nhà nước; đổi mới công tác tổ chức thực hiện
các cơ chế, chính sách kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua Kho bạc
nhà nước; nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức kiểm soát chi
ngân sách thường xuyên; người thực hiện ngân sách thường xuyên; kiểm soát
chi ngân sách thường xuyên theo phương thức quản lý ngân sách chương
trình, ngân sách dự án, trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
15
Tài liệu của Ngân hàng Phát triển châu Á: Tài chính công và cải cách
quản lý tài chính ở Trung Quốc: Quản lý đặc thù với Kho bạc và thị trường
trái phiếu [74] đã nêu rõ, tại Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tư công đều
phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư. Trung
Quốc có Luật riêng về Quy hoạch. Uỷ ban Phát triển và Cải cách nhà nước
Trung Quốc là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo
thẩm định về các quy hoạch phát triển, trình Quốc Vụ viện (Chính phủ) phê
duyệt; kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các quy hoạch đã được duyệt. Các
Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào các quy hoạch phát triển đã được duyệt để
đề xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư (bằng vốn
của NSNN và vốn đầu tư của xã hội). Tất cả các dự án đầu tư công đều phải
lập Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có trong quy hoạch đã được
phê duyệt). Việc điều chỉnh dự án (mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư) nằm
trong quy hoạch đã được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan phê
duyệt quy hoạch đó.
Quản lý đầu tư công ở Trung Quốc được phân quyền theo 04 cấp ngân
sách: cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố và cấp huyện, trấn. Cấp có
thẩm quyền của từng cấp ngân sách có toàn quyền quyết định đầu tư các dự
án sử dụng vốn từ ngân sách của cấp mình. Đối với các dự án đầu tư sử dụng
vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan
liên quan của ngân sách cấp trên trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án.
Việc thẩm định các dự án đầu tư ở tất cả các bước (chủ trương đầu tư, báo cáo
khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái toán, thiết kế thi công và tổng dự toán,
đấu thầu…) đều thông qua Hội đồng thẩm định của từng cấp và lấy ý kiến
thẩm định của các cơ quan QLNN có liên quan cùng cấp và cấp trên nếu có sử
dụng vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên.
Như vậy, trong quá trình phát triển, các nước đều không ngừng nghiên
cứu hoàn thiện cơ sở luật pháp, chính sách về sử dụng vốn nhà nước đáp ứng
16
yêu cầu quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này phù hợp với hoàn cảnh
trong từng giai đoạn phát triển. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy, đối với các
nước đang phát triển như Việt Nam, cần thiết phải có một văn bản pháp lý đủ
mạnh để quản lý quá trình đầu tư công một cách toàn diện và hiệu quả, vì việc
sử dụng vốn nhà nước, nhất là nguồn vốn ngân sách chi đầu tư phát triển của
Việt Nam chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng cân đối NSNN hiện nay.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp
Nguyễn Mạnh Hùng trong luận án Cơ chế quản lý tài sản công trong
khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam [63] đã góp phần làm rõ những vấn
đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp, luận giải khái niệm tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp
với tư cách là đối tượng nghiên cứu cơ bản xuyên suốt toàn bộ đề tài. Trên cơ
sở đó, tác giả đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực
hành chính sự nghiệp ở nước ta từ năm 1995 tới năm 2008, đặc biệt là sau khi
có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu
lực, hiệu quả cơ chế quản lý tài sản công. Đồng thời so sánh với một số nước
trên thế giới như Trung Quốc, Pháp, Canada, Australia và nêu lên bốn nội
dung để vận dụng vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu
vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự
nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009 - 2020, như: nâng cao hiệu lực và hiệu quả
cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp; thực hiện thí
điểm lập ngân sách theo kết quả đầu ra (trong đó có kinh phí đầu tư, mua sắm
tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết định đầu tư, mua sắm, giao tài sản
công cho các đơn vị sự nghiệp; tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh
chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong quản lý tài sản công trong
khu vực hành chính sự nghiệp.
17
Bùi Tuấn Minh với Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh
phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính [73] trên cơ
sở nhận thức về vai trò của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội, vận dụng những lý luận về nguồn kinh phí và phân tích hiệu quả sử dụng
nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo, đã đưa ra những nguyên
tắc và yêu cầu cơ bản của việc quản lý sử dụng nguồn kinh phí, đồng thời
cũng chỉ ra các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu phân tích để đánh giá
hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo. Từ việc
phân tích các định chế pháp lý về quản lý nguồn kinh phí trong các đơn vị sự
nghiệp đào tạo, luận án đã đi vào phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn
kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính. Tác giả
làm rõ những vấn đề còn tồn tại của các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc
như: quyền tự chủ về nguồn kinh phí chưa được phát huy triệt để; phân cấp
quản lý chi chưa hiệu quả; phương án tự chủ về quỹ tiền lương, tiền công
chưa được thực hiện đầy đủ. Trên cơ sở mục tiêu chiến lược tài chính, tiền tệ
và định hướng phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành tài chính
đến năm 2020, tác giả đã đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ.
Bên cạnh đó, tác giả luận án còn đề cập tới các giải pháp điều kiện nhằm hỗ
trợ cho việc thực hiện các giải pháp chính của đề tài nghiên cứu.
Lê Thị Thanh Hương với luận án Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam [68] đã phân tích đặc điểm
tổ chức đơn vị sự nghiệp có thu công lập (có so sánh với đơn vị sự nghiệp có
thu ngoài công lập, so sánh hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp có thu
công lập và trong doanh nghiệp) chi phối đến cơ chế quản lý tài chính và tổ
chức công tác kế toán trong loại hình đơn vị này. Tác giả đã khái quát về lý
luận, thực tiễn và hoàn thiện tổ chức kế toán trên góc độ kế toán tài chính, kế
toán quản trị đối với loại hình đơn vị sự nghiệp có thu công lập nói chung và
18
các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng trên các nội dung: tổ chức bộ máy
kế toán trong các bệnh viện có thể thực hiện theo hình thức kết hợp hay tách
biệt giữa hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh; xác định hệ
thống kế toán, cơ sở kế toán theo từng loại hình bệnh viện; hoàn thiện tổ chức
hệ thống chứng từ, tài khoản (đặc biệt xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết đối
với hoạt động thụ hưởng trên nguyên tắc xây dựng mục lục ngân sách nhà
nước), hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán; thực hiện phân loại chi phí, phân
tích chi phí hỗn hợp, xác định giá các dịch vụ trọn gói trên cơ sở phân tích
mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận; phân bổ các chi phí liên quan
hai loại hình hoạt động thụ hưởng và dịch vụ. Từ đó có thể khảo sát, đánh giá
và đưa ra những ý kiến đề xuất hoàn thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động
trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế.
Vũ Thị Thanh Thuỷ trong luận án Quản lý tài chính các trường đại học
công lập ở Việt Nam [80] đã đề xuất khái niệm mới về tự chủ tài chính các
trường đại học công lập, khác biệt với quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế
và nhà quản lý thực tiễn ở Việt Nam, trong đó, nhấn mạnh tự chủ tài chính đối
với các trường đại học công lập nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ
bù đắp chi phí tương ứng với chất lượng đào tạo, hướng tới bền vững tài
chính. Từ kết quả phân tích bộ số liệu của 50 trường đại học công lập từ năm
2006 đến 2010 (bằng phần mềm thống kê SPSS), tác giả luận án đã đánh giá
thực trạng quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam còn
nhiều yếu kém, biểu hiện ở việc hiệu quả chi rất thấp, quyền tự chủ tài chính
cho các trường còn nhiều bất cập. Kết quả phỏng vấn sâu 06 cán bộ quản lý
tài chính của 06 trường đại học công lập cho phép nhận diện các nguyên nhân
dẫn tới hạn chế trong quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập.
Phân tích thực trạng quản lý tài chính trong các trường đại học công lập, tác
giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính các trường đại học
công lập ở Việt Nam. Trong đó, giải pháp tăng cường quyền tự chủ tài chính
19
các trường đại học công lập có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tăng tính thuyết
phục của giải pháp, đã thiết lập điều kiện để các trường đại học công lập tự
chủ tài chính.
Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận, quan điểm quản lý tài chính công ở cấp vĩ mô, quản lý tài chính cấp vi
mô trong các cơ quan nhà nước sử dụng NSNN và các đơn vị sự nghiệp. Một
số nhà nghiên cứu đã chỉ ra yêu cầu đẩy mạnh cải cách quản lý tài chính trong
các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà
nước. Tuy nhiên, đối với những cơ quan quản lý hành chính mang tính chất
đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ thì vẫn chưa có những cơ sở lý luận
thuyết phục về công tác quản lý tài chính, cũng như chưa đưa ra những giải
pháp quản lý tài chính đồng bộ, mạnh mẽ và hiệu quả trong các đơn vị này.
Mặt khác, nghiên cứu về hoạt động quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính
phủ là một vấn đề mới, chưa từng được nghiên cứu trước đó. Trên cơ sở kế
thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, từ thực tế của
công tác quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ, nghiên cứu sinh mong
muốn góp phần làm rõ nội dung tài chính và quản lý tài chính ở một CQNN
đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ. Đồng thời, đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Ban đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
trong giai đoạn mới.
1.2. KHÁI QUÁT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM
1.2.1. Những công trình nghiên cứu về tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam
Nguyễn Thanh Xuân trong Một số tôn giáo ở Việt Nam [93] cho rằng tôn
giáo là hình thái ý thức xã hội, ra đời và phát triển hàng ngàn năm nay. Ở nước
ta, tôn giáo là vấn đề lớn liên quan đến chính sách luôn được Đảng, Nhà nước
quan tâm, tạo điều kiện. Cũng như ở nhiều quốc gia khác, tôn giáo ở Việt Nam
rất đa dạng, có sự xuất hiện của hầu hết các tôn giáo lớn trên thế giới, như Phật
20
giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Baha’I, Bà-la-môn…, những tôn giáo nội
sinh đặc trưng như Cao Đài, Tịnh độ Cư sỹ Phật hội, Phật giáo Hoà Hảo, Bửu
Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa… và nhiều tôn giáo nội sinh khác. Bản
thân mỗi tôn giáo chứa đựng nội dung phong phú về lịch sử, tư tưởng, triết học,
đạo đức, văn hoá … riêng biệt. Việc tìm hiểu sâu để có cái nhìn tổng quát về
các tôn giáo không chỉ ở trong nước và trên thế giới, về khía cạnh QLNN là cơ
sở cho việc hoạch định các chính sách tôn giáo đúng đắn; về phía các tổ chức
tôn giáo là để củng cố, phát triển tôn giáo mình trong tính nhân văn, tình đoàn
kết, sự thân hữu. Đó là điều cần thiết trong bối cảnh xã hội hiện nay, đặc biệt
trong việc phát huy các giá trị nhân bản, ưu việt của các tôn giáo vì mục đích
chung phục vụ cuộc sống hoà bình và sự phát triển của xã hội.
Nguyễn Hoài Sanh trong Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo: những vấn đề
lý luận và thực tiễn cấp bách ở Việt Nam hiện nay [79] khẳng định Việt Nam
là quốc gia đa tín ngưỡng, tôn giáo. Những năm gần đây, cùng với xu hướng
đổi mới toàn diện đất nước và sự hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đời sống tín
ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam diễn ra hết sức sôi động và không kém phần
phức tạp, ảnh hưởng mạnh mẽ, toàn diện đến đời sống tinh thần của bộ phận
lớn người dân; tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đời sống tín
ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay với nhiều biểu hiện, nhiều xu hướng
rất đáng được quan tâm, như: tình trạng cải đạo, bỏ đạo, tình trạng từ bỏ một
số hình thức tín ngưỡng truyền thống của đồng bào miền núi để theo tôn giáo
mới, hoặc xu hướng thế tục hóa tôn giáo cũng diễn ra khá mạnh mẽ. Thực tế
đó đang đặt ra những vấn đề cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tác giả
nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách trong đời sống tín
ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ triết học; trên cơ sở đó,
đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp nhằm giải quyết tốt vấn đề tín
ngưỡng, tôn giáo, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của đất nước.
Philip Taylor trong cuốn Tính hiện đại và vẻ đẹp của tôn giáo trong
tiến trình cách mạng Việt Nam [106] đã cung cấp thông tin về hoạt động của
21
đời sống tôn giáo ở Việt Nam sau cuộc Cách mạng năm 1975. Đời sống tâm
linh của người Việt Nam được miêu tả là đa dạng và phong phú. Phật giáo là
một trong những đạo góp phần làm dung hoà những nguyện vọng của người
dân với đời sống thực tại. Tôn giáo có ý nghĩa rất lớn đối với người dân Việt
Nam ngay cả trong thời kì đất nước mở cửa hội nhập và đang trên con đường
tiến tới hiện đại hoá. Tuy nhiên, tôn giáo ở Việt Nam thường bị lợi dụng bởi
các thế lực thù địch với chính phủ Việt Nam ở trong và ngoài nước. Chủ yếu
chúng kích động người dân phản đối chế độ của Nhà nước song tình hình vẫn
nằm trong tầm kiểm soát của Chính phủ và các cơ quan QLNN Việt Nam.
1.2.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến công tác tôn giáo
Nguyễn Ngọc Quỳnh trong Chính sách tôn giáo thời Tự Đức (1848-
1883) [78] cho rằng Nhà nước phong kiến Việt Nam thời Tự Đức là nhà nước
quân chủ chuyên chế, tất cả quyền hành tập trung trong tay nhà vua. Trên
thực tế, năng lực và tính cách của các ông vua là những nhân tố quyết định
các chính sách đương thời. Tuy nhiên, bên cạnh vai trò của nhà vua còn có bộ
máy quan lại với chức năng cố vấn và thực thi các chính sách. Tuỳ từng thời
kỳ và tuỳ từng công việc mà bộ máy này có những ảnh hưởng nhất định đến
nhà vua và nhiều khi trở thành áp lực đối với việc ban hành các chính sách,
nhưng rất khó xác định mức độ ảnh hưởng của bộ máy này với các chính sách
đương thời vì những văn bản của nhà nước đều do chính tay nhà vua "ngự
phê". Mặt khác, những chính sách của nhà nước trong quá trình thực hiện
cũng có những sai lệch nhất định tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh và phạm
vi cụ thể. Do vậy, khái niệm chính sách tôn giáo thời Tự Đức được sử dụng
trong cuốn sách sẽ bao hàm cả những nội dung trên, khai thác tối đa những
nguồn tài liệu đa chiều để rút ra những nhận xét, đánh giá. Phân tích những
nguyên nhân cơ bản, những hạt nhân hợp lý, cũng như những nghịch lý trong
chính sách tôn giáo thời Tự Đức (1848-1883), từ đó rút ra những mặt tích cực
cũng như hạn chế trong thái độ ứng xử của triều vua này đối với các tôn giáo,
những bài học kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử để góp phần giải quyết các vấn
22
đề chính trị, xã hội ở nước ta hiện nay nói chung và cho việc hoàn thiện chính
sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta nói riêng .
Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo [75] của
Lê Hữu Nghĩa và Nguyễn Đức Lữ được chia làm 2 phần: Hồ Chí Minh về
tôn giáo và Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín
ngưỡng, tôn giáo được xây dựng trên cơ sở nhận thức rõ đặc điểm văn hoá
Việt Nam - một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, các tín ngưỡng, tôn giáo có
lịch sử hình thành, phát triển và có đặc điểm riêng, với xu hướng hoà đồng,
tồn tại đan xen, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đấu tranh dựng nước và giữ
nước, dân tộc Việt Nam đã tạo nên hệ giá trị truyền thống vô cùng quý báu,
trong đó yêu nước là giá trị hàng đầu. Lịch sử dân tộc đã minh chứng về sự
đồng điệu giữa đức tin tôn giáo và lòng yêu nước, Trần Nhân Tông vừa là
ông vua yêu nước có công lãnh đạo quân dân ta hai lần đánh thắng quân
Nguyên, vừa là nhà thiền học tiêu biểu của thiền phái Trúc Lâm. Sự đồng
điệu ấy đã góp phần to lớn tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong suốt
cuộc đấu tranh giữ nước và dựng nước. Vì vậy, lòng yêu nước và đức tin tôn
giáo không có gì mâu thuẫn, trái lại còn gắn bó chặt chẽ với nhau, một người
dù theo tôn giáo nào thì trước hết người đó phải là công dân, có nghĩa vụ với
dân tộc, đất nước.
Dựa trên những đặc điểm văn hoá dân tộc - tôn giáo Việt Nam, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định chính sách tôn giáo là nhằm xây dựng, củng
cố khối đại đoàn kết toàn dân, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, độc lập dân
tộc và CNXH. Người đã đề ra những quan điểm, giải pháp đúng đắn để thực
hiện thành công vấn đề đoàn kết các tôn giáo mà trọng tâm là đoàn kết Lương
- Giáo. Chính sách tôn giáo theo tư tưởng của Người, thể hiện tính nhất quán,
lâu dài, thực sự tôn trọng tín ngưỡng, tôn giáo; thái độ mềm dẻo, khéo léo
trong việc giải quyết các vấn đề tôn giáo.
Eugene Tan trong Thiên Chúa trong đời sống hiện đại: Cách thức quản
lý tôn giáo ở Singapore [100] khẳng định kể từ khi độc lập khỏi Malaysia vào
23
năm 1965, chính phủ Singapore đã đạt được một thành công lớn trong việc
tạo ra sự hài hoà sắc tộc và tôn giáo. Tuy nhiên, Singapore có nguy cơ bị ru
ngủ vì tự mãn về tình trạng quan hệ giữa các sắc tộc. Chính vì vậy, cuốn sách
nghiên cứu những nguy cơ còn tiềm tàng trong các tôn giáo ở Singapore. Từ
đó đề xuất với chính phủ các biện pháp phòng tránh những nguy cơ, rủi ro có
thể xảy ra do sự xung đột giữa các sắc tộc, tôn giáo ở đất nước này. Các biện
pháp được khuyến nghị là tăng thêm các quyền quản lý của các CQNN và
chính quyền địa phương đối với tất cả các tôn giáo, hạn chế sự phân biệt sắc
tộc. Chính phủ sử dụng các biện pháp truyền thông cố gắng gắn kết các tôn
giáo với nhau thông qua việc tuyên truyền những giá trị tốt đẹp mà mỗi tôn
giáo, sắc tộc đang duy trì.
Myengkyo Seo trong Cách thức quản lý tôn giáo ở Indonesia [104] đã
xem xét cách thức quản lý các tôn giáo ở Indonesia. Indonesia vốn được coi là
một đất nước Hồi giáo vì có số lượng người theo đạo Hồi lớn nhất thế giới.
Tuy nhiên, trên thực tế thì ở Indonesia vẫn có sự tồn tại của một số đạo khác
như Kitô giáo và có một điểm đặc biệt là những người theo đạo Kitô thường
có vị trí xã hội cao ở đất nước này. Ngoài ra, Thiên Chúa giáo cũng rất phát
triển ở Indonesia. Cuốn sách cho thấy giữa các tôn giáo ở Indonesia có sự kế
thừa, kế tục và giao thoa với nhau. Điều này giúp cho hoạt động quản lý ở các
địa phương trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, không phải là không có những
xung đột giữa các tôn giáo, đặc biệt là tình trạng bạo lực tôn giáo ở quốc gia
này. Chính phủ nước này đã đưa ra các đạo luật để hạn chế bạo lực và cho
phép hôn nhân giữa các đạo khác nhau. Luật Hôn nhân 1974 đã có tác động
rất lớn trong việc dung hoà các tôn giáo, hạn chế sự bất đồng ý kiến giữa các
tôn giáo với nhau. Đây là một đạo luật rất hay vì nó điều chỉnh các qui định
trong phạm vi lớn để phù hợp với qui tắc của đa số các tôn giáo ở Indonesia.
Tác giả cuốn sách nhấn mạnh vai trò của luật pháp trong việc điều hoà các
mối quan hệ xã hội, nó là công cụ hữu hiệu giúp chính phủ và các chính
quyền địa phương giải quyết các bất đồng.
24
Tác giả Đỗ Quang Hưng trong Chính sách tôn giáo và Nhà nước pháp
quyền [66] đã trình bày những nội dung cơ bản về chính sách tôn giáo trong
điều kiện nhà nước pháp quyền với những vấn đề cơ bản của nhà nước pháp
quyền và tôn giáo; những nguyên lý cơ bản giải quyết mối quan hệ nhà nước
pháp quyền và tôn giáo; nội dung chính sách tôn giáo. Tác giả cũng trình bày
hệ thống các mô hình nhà nước thế tục tại Pháp, tại Mỹ; những ảnh hưởng của
hai mô hình thế tục Pháp, Mỹ; mối quan hệ giữa "nguyên lý thế tục" và quyền
tự do tôn giáo; những kinh nghiệm xây dựng nhà nước thế tục trên thế giới
(Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á, các nước Islam giáo Bắc
Phi - Trung Đông). Bản chất chính sách tôn giáo trên thế giới hiện nay chủ yếu
là giải quyết mối quan hệ Nhà nước - Tôn giáo, trong đó nguyên lý thế tục vẫn
là con đường phổ biến của nhân loại trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo.
Đối với Việt Nam, tác giả phân tích quá trình đổi mới và sự chuyển biến
của chính sách tôn giáo ở Việt Nam từ thời phong kiến, thời Pháp thuộc đến
chính sách tôn giáo của chính quyền Sài Gòn (1954 - 1975) và chính sách tôn
giáo thời kỳ đổi mới. Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến thái độ của các tôn giáo
trong việc tiếp nhận sự đổi mới chính sách tôn giáo. Thông qua đó đề cập tới
động thái mới của đời sống tôn giáo và những dự báo đối với tình hình tôn giáo;
quá trình hoàn thiện luật pháp tôn giáo; chính sách tôn giáo và nhà nước pháp
quyền; những vấn đề đặt ra với nhà nước pháp quyền và tôn giáo Việt Nam.
Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu về chính sách tôn giáo và
công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta đăng trên tạp chí chuyên ngành
Tôn giáo như: "Những bước tiến trong việc thể chế hoá chủ trương, chính
sách về tôn giáo của nước ta thời gian gần đây" [70]; "Để có cái nhìn mới về
tôn giáo và công tác tôn giáo" [92]; "Quá trình hoàn thiện chủ trương chính
sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong 60 năm (1945 - 2005)" [71];
"Vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo trong văn kiện của Đại hội X của
Đảng" [72]; Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo: những vấn đề lý luận và
25
thực tiễn [39]. Các công trình, bài báo, tạp chí nghiên cứu như trên đã đi sâu
vào tìm hiểu về tình hình tôn giáo Việt Nam; chính sách tôn giáo của Đảng và
Nhà Nước qua các thời kỳ lịch sử với giá trị tổng kết thực tiễn lớn góp phần
giúp nghiên cứu sinh phân tích đặc thù của công tác tôn giáo tác động đến tài
chính và quản lý tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ.
1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đạt được có liên quan đến đề tài
luận án
Thứ nhất, làm rõ được các khái niệm về tài chính nhà nước, quản lý tài
chính nhà nước
Tài chính Nhà nước là một bộ phận hữu cơ của nền tài chính quốc gia.
Nó ra đời, tồn tại và phát triển gần với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà
nước và sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ. Nhà nước xuất hiện
đòi hỏi phải có nguồn lực vật chất nhất định để nuôi sống bộ máy Nhà nước
và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội do cộng đồng giao phó. Trong nền
kinh tế hàng hoá tiền tệ, các nguồn lực vật chất đó, không những đã được tiền
tệ hoá mà còn ngày càng trở nên dồi dào. Từ khi thực hiện Luật NSNN năm
2002 và Nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật
khác, các hoạt động tài chính ở CQNN được đổi mới căn bản. Nhờ đó, nguồn
lực tài chính của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt
nhiệm vụ của các cơ quan QLNN. Tài chính công có những đặc trưng cụ thể:
- Về sở hữu: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính nhà
nước thuộc sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện,
thường gọi là sở hữu nhà nước.
- Về mục đích: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính nhà
nước được sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả
cộng đồng, vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô, không vì mục tiêu lợi nhuận.
26
- Về chủ thể: Các hoạt động thu, chi bằng tiền trong Tài chính nhà nước
do các chủ thể nhà nước tiến hành. Các chủ thể nhà nước ở đây là Nhà nước
hoặc các cơ quan, tổ chức của Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực
hiện các hoạt động thu, chi đó (gọi chung là Nhà nước).
- Về mặt pháp luật: Các quan hệ Tài chính nhà nước chịu sự điều chỉnh
bởi các "luật công", dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh - quyền uy.
Khác với Tài chính nhà nước, các quan hệ tài chính tư được điều chỉnh bởi
các "luật tư", dựa trên các quy phạm pháp luật hướng dẫn, thoả thuận. Các
quan hệ Tài chính nhà nước là các quan hệ kinh tế nảy sinh gắn liền với việc
tạo lập và sử dụng các quỹ công mà một bên của quan hệ là các chủ thể công.
Quản lý tài chính nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý tài
chính nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính nhà
nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Thứ hai, làm rõ được các vấn đề còn tồn tại trong quản lý NSNN
Ngân sách nhà nước là xương sống của tài chính nhà nước và là nguồn
lực quan trọng cho đầu tư phát triển, đảm bảo quốc phòng an ninh và duy trì
hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Luật NSNN 2002 đã giúp cho
quy trình thủ tục hành chính trong quản lý NSNN đã được cải tiến và giảm
thiểu hướng đến yêu cầu hợp lý tối đa gắn với cải cách hành chính, giảm thiểu
đáng kể cơ chế "xin cho" hoặc chạy chi ngân sách vào cuối năm tài chính.
Công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, kiểm toán NSNN được chú trọng và
tăng cường, nhất là vai trò giám sát tối cao của Quốc hội đối với NSNN, góp
phần giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính, chất lượng, hiệu quả quản lý
thu, chi NSNN ngày càng tốt hơn. Cơ chế công khai, minh bạch trong quản
lý, chi tiêu NSNN được thực hiện ngày càng đi vào nề nếp. Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong quản lý, điều
hành NSNN như:
27
Một là, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách còn trùng lắp, chồng
chéo và mang tính hình thức, thể hiện rất rõ khi Quốc hội quyết định dự toán
NSNN là đã bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
Trong khi đó, theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hiện
hành (Điều 12) thì Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách địa
phương. HĐND chỉ bỏ phiếu thông qua các nguồn thu và nhiệm vụ đã được
cấp trên quyết định và không tự quyết định thu - chi ngân sách cấp mình mà
phải tuân thủ theo sự phân bổ, giao dự toán của cấp trên, theo quy định của
Chính phủ về mặt thời gian. Nếu có sự biến động lớn về nguồn ngân sách và
nhiệm vụ được giao thì HĐND phải điều chỉnh lại theo yêu cầu của Thủ
tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND cấp trên…
Hai là, quy trình lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách còn nhiều bất
cập. Các ngành, địa phương khi lập dự toán thu NSNN thường thấp, không sát
với thực tế, nên kết quả thu ngân sách hàng năm vượt so với dự toán khá lớn,
trong khi dự toán chi lập cao hơn thực tế, thiếu cơ sở, chưa đúng định mức,
sai tính chất nguồn kinh phí. Phân bổ và giao dự toán ngân sách chậm hoặc
chưa phù hợp nhu cầu và khả năng thực hiện, nên các địa phương, đơn vị phải
điều chỉnh, bổ sung nhiều lần hoặc phải huỷ dự toán; phân bổ và giao dự toán
khi chưa xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chi, không đúng nội dung nguồn
kinh phí, không đúng phương án phân bổ của Bộ Tài chính. Cơ sở tính toán
các khoản thu, chi ngân sách chưa có căn cứ khoa học vững chắc. Hệ thống
định mức tiêu chuẩn chi tiêu lạc hậu, thiếu và chưa đồng bộ.
Ba là, quy trình ngân sách địa phương phức tạp, dàn trải qua nhiều
khâu với nhiều thủ tục hành chính nên không chỉ mất thời gian của các cơ
quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động
chấp hành của các cơ quan nhà nước. Hoạt động của chính quyền cùng cấp là
như nhau, nhưng nguồn trang trải là khác nhau, gây ra mất công bằng: nơi chi
tiêu cao, nơi không có chi cho cùng một mục tiêu, một công việc. Chi ngân
sách cho dịch vụ công và phúc lợi công cho dân cư chênh lệch nhau lớn.
28
Bốn là, Luật NSNN 2002 đã thực hiện phân cấp ngân sách song duy trì
mô hình ngân sách lồng ghép gây khá nhiều khó khăn cho quá trình quản lý,
điều hành ngân sách của địa phương, cơ quan, đơn vị; tính công khai, minh
bạch trong quản lý NSNN còn có những hạn chế đã trở thành một trong
những nguyên nhân làm tăng nguy cơ tham nhũng, lãng phí; sự thiếu kiên
quyết trong xử lý những vi phạm pháp luật về quản lý NSNN làm giảm tính
hiệu quả, hiệu lực của Luật NSNN 2002.
Năm là, việc đo lường hiệu quả của quản lý NSNN là rất khó khăn do
các hoạt động quản lý hành chính nhà nước có phạm vi rộng, liên quan đến tất
cả các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Nếu hiệu quả kinh tế được đo
lường rõ ràng thì hiệu quả xã hội chưa có thước đo chuẩn mực. Giữa đầu vào
và đầu ra trong các hoạt động hành chính không có mối quan hệ rõ ràng đã
gây khó khăn cho việc đánh giá chi tiêu trong lĩnh vực này. Vì vậy, cải cách
hoạt động quản lý, điều hành ngân sách được coi là một nội dung quan trọng
trong tiến trình cải cách hành chính công ở nước ta hiện nay. Các tác giả đã
đưa ra rất nhiều cách thức, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều
hành NSNN nhưng tựu chung lại vẫn thống nhất ở quan điểm quản lý tài
chính của địa phương, cơ quan, đơn vị theo kết quả đầu ra.
Thứ ba, làm rõ những hạn chế trong quản lý tài chính của cácđơn vị sựnghiệp.
Đối với các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị thực hiện cung
cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động
bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này
không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Các
nghiên cứu được đề cập trong phần đầu của luận án cho thấy, trong hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập, thì quản lý hiệu quả nguồn tài chính trở
thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát
triển cả về quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị. Đồng thời, tác
động đến thu nhập của cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Việc quản lý nguồn tài
29
chính góp phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ NSNN, từ viện trợ hay từ
sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt
động của đơn vị. Bên cạnh đó, công tác này cũng góp phần tạo khuôn khổ chi
tiêu phù hợp với tình hình tài chính, làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán tại
đơn vị; đảm bảo được nguồn tài chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra
những kế hoạch, định hướng phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn của sự
phát triển. Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được thực hiện
theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chi phí,
tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động,
sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trong đơn vị sự nghiệp, do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ
yếu nên số thu thường không lớn và không ổn định hoặc không có thu. Vì
vậy, thu nhập của các đơn vị này chủ yếu do NSNN cấp toàn bộ hoặc một
phần. Quá trình thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 (Nghị
định 43) đã tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị sự nghiệp quản lý chi tiêu
tài chính hiệu quả; huy động được sự đóng góp của cộng đồng xã hội cho phát
triển hoạt động sự nghiệp; thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công chủ động năng
động và sáng tạo hơn trong các hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công;
mở rộng hoạt động, tăng nguồn thu sự nghiệp tạo nguồn tăng thu nhập cho
cán bộ, viên chức. Tuy nhiên, hệ thống cơ chế chính sách về quản lý và
phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được đổi mới
đồng bộ; chưa có tiêu chí kết hợp việc đánh giá kết quả sử dụng kinh phí với
kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng hoạt động sự nghiệp công hoặc có
nhưng chưa cụ thể. Bên cạnh đó, một số chính sách như hệ thống định mức
kinh tế kỹ thuật của từng ngành, lĩnh vực sự nghiệp, chính sách viện phí, học
phí,... còn chậm được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện khiến cho việc
quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập gặp nhiều vướng mắc. Một
số đơn vị sự nghiệp có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cơ quan
30
cấp trên, chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ.
Thứ tư, làm rõ tính đặc thù của tôn giáo và công tác tôn giáo ở Việt Nam
Xét về mặt lịch sử các tôn giáo tại Việt Nam đều gắn liền với các thể
chế chính trị hơn là hệ tư tưởng chi phối nhận thức của số đông dân chúng.
Riêng với Việt Nam, các tôn giáo ít có sự tác động mạnh mẽ đến ý thức hệ
của số đông quần chúng và không tạo nên một sự định hướng trong tư duy
như trường hợp Ki-tô giáo ở phương Tây, Phật giáo ở Thái Lan, Myanmar,
Camphuchia…Có thể nói, ở Việt Nam, tôn giáo là phương tiện thể hiện nội
dung văn hoá chứ không phải là hạt nhân văn hoá. Lịch sử đã chứng minh
một số tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến đời sống, nếp nghĩ và văn hoá của cả
cộng đồng, góp phần nâng cao ý thức dân tộc. Nhưng cũng có tôn giáo trong
quá trình du nhập, hình thành và tồn tại đã bị các thế lực chính trị lợi dụng vì
mục đích ngoài tôn giáo. Các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách tung ra
những luận điệu cho rằng Việt Nam không có tự do tôn giáo, vu cáo Nhà
nước vi phạm dân chủ, nhân quyền, nhằm gây chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn
kết dân tộc, chia rẽ Đảng, Nhà nước với đồng bào các tôn giáo, kích động
quần chúng tín đồ chống đối chính quyền, gây mất ổn định chính trị-xã hội,
tạo cớ can thiệp vào nội bộ đất nước. Điều này cho thấy tính chất phức tạp,
nhạy cảm của vấn đề tôn giáo ở nước ta, đòi hỏi phải có những chính sách đặc
thù và linh hoạt trong xử lý các sự kiện tôn giáo, điểm nóng tôn giáo trên
phạm vi cả nước, trong đó không thể không kể đến chính sách tài chính đối
với tôn giáo.
Ý thức được tính đặc thù của tôn giáo và công tác tôn giáo, QLNN về
hoạt động tôn giáo đã được hình thành từ các triều đại phong kiến của Việt
Nam, là một trong những công cụ để QLNN một cách trực tiếp. Từ khi nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ
trương, chính sách đoàn kết các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc
để tiến hành thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
31
hội ở Việt Nam. Đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm
pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan đến tôn giáo và hoạt
động tôn giáo. Pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trở thành một bộ
phận không thể thiếu trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà XHCN
Việt Nam. Công tác QLNN trên lĩnh vực tôn giáo ngày càng được củng cố,
hoàn thiện, góp phần quan trọng bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân, đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc và
đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo xâm
phạm an ninh quốc gia. Chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và
Nhà nước đã cơ bản đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo nhân dân, củng
cố niềm tin, tạo động lực, sự phấn khởi cho đồng bào các tôn giáo đồng hành
cùng dân tộc, cùng toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thể hiện tính nhất
quán, lâu dài, thực sự tôn trọng tín ngưỡng, tôn giáo; thái độ mềm dẻo, khéo
léo trong việc giải quyết các vấn đề tôn giáo nhằm xây dựng, củng cố khối đại
đoàn kết toàn dân, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Điều này tác động rất lớn đến cơ chế quản lý tài chính của Ban
Tôn giáo Chính phủ khi thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động tôn giáo ngày càng phức tạp cả về
các loại hình tôn giáo (nhiều tôn giáo), loại hình hoạt động và quy mô địa bàn
hoạt động, số lượng các tín đồ. Các tôn giáo đều tăng cường củng cố tổ chức,
đào tạo chức sắc, tập trung xây dựng giáo hội cơ sở; đẩy mạnh hoạt động
truyền đạo, phát triển tín đồ, phát triển hội đoàn; đòi lại đất đai, cơ sở thờ tự,
mua thêm đất đai dưới nhiều hình thức; tăng cường sửa chữa, xây mới nơi thờ
tự; in ấn kinh sách; tổ chức các lễ hội linh đình, đông người để phô trương
thanh thế. Một bộ phận chức sắc tôn giáo và giáo dân có tư tưởng cực đoan, bị
kẻ xấu lợi dụng đi ngược lại với lợi ích dân tộc và cách mạng. Ở nhiều địa
phương, hiện tượng mê tín dị đoan, buôn thần bán thánh bùng phát. Nhiều "tạp
giáo" xuất hiện gây lãng phí tiền của, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự
xã hội và đời sống của một bộ phận nhân dân, kẻ xấu dễ bề lợi dụng trục lợi.
32
Hơn nữa, các hoạt động tôn giáo thường xuyên bị các thế lực phản
động lợi dụng vì các mục tiêu chính trị. Cụ thể là: xuyên tạc lịch sử, lợi dụng
những khó khăn, hạn chế của ta để chia rẽ, khoét sâu hằn thù dân tộc. Nuôi
dưỡng và liên kết các tổ chức phản động của người Việt lưu vong với bọn cơ hội
chính trị trong nước. Tại Mỹ, những tổ chức như "Chính phủ Đê-ga" lưu vong
do Ksor Kơk cầm đầu, "Chính phủ Khmer tự do" do Thạch Sê Tha cầm đầu ra
sức kích động khuynh hướng ly khai dân tộc, đòi thành lập các khu tự trị như
"Vương quốc Mông" ở Tây Bắc, "Nhà nước Đề-ga độc lập" ở Tây Nguyên,
"Nhà nước Khmer Crôm độc lập" ở Nam Bộ, "Nhà nước Chăm độc lập" ở Nam
Trung Bộ. Ở trong nước, các phần tử phản động đã xuyên tạc đường lối, chính
sách dân tộc, tôn giáo của Đảng thông qua các phương tiện đại chúng (mạng
Internet, đài phát thanh, băng đĩa, sách báo, tài liệu phản động bằng cả tiếng dân
tộc); sử dụng thư điện tử (Email) để chuyển tài liệu phản động cho các sư sãi;
xúi giục các phần tử cực đoan trong tôn giáo gây rối, chống đối chính quyền;
kích động tuyệt thực, tự thiêu, tăng cường khiếu kiện, đòi lại đất đai, cơ sở thờ
tự; phát triển đạo trái phép ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; tạo ra những điểm
nóng, xung đột về tôn giáo để mượn cớ can thiệp từ bên ngoài.
1.3.2. Những vấn đề dự kiến nghiên cứu trong luận án
Từ những kết quả nghiên cứu về tôn giáo có thể nhận thấy, tính đặc thù,
phức tạp của tôn giáo và hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải
nâng cao chất lượng công tác tôn giáo, trong đó có công tác đảm bảo tài chính
cho các nhiệm vụ tôn giáo, đặc biệt là xử lý các điểm nóng, xung đột tôn giáo
và chế độ tài chính đối với đội ngũ cán bộ tôn giáo, các chức sắc, chức việc
của các tổ chức tôn giáo. Cùng với chủ trương cải cách hành chính, đổi mới
quản lý tài chính công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì việc đổi mới
quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ cũng gặp phải rất nhiều khó
khăn, phức tạp. Do hoạt động đặc thù của lĩnh vực tôn giáo nên nguồn tài
chính cần hết sức linh hoạt nhằm giải quyết các điểm nóng tôn giáo trong khi
33
cơ chế quản lý tài chính đối với Ban Tôn giáo Chính phủ vẫn còn mang tính
hành chính, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn ngân sách được phân bổ hàng năm,
các khoản thu ngoài ngân sách của Ban khiêm tốn, không đáp ứng được nhu
cầu kinh phí. Là một đơn vị dự toán cấp II nên nguồn tài chính được phân bổ
hàng năm phụ thuộc vào nguồn tài chính của Bộ Nội vụ cấp, việc trích lập dự
phòng tài chính đối với các hoạt động tôn giáo đặc thù không có nhiều, ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Ban, đặc biệt là trong việc giải
quyết chế độ tài chính đối với các điểm nóng, xung đột tôn giáo.
Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác QLNN về tôn giáo
chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ đặt ra, trong khi các tổ chức tôn
giáo ngày càng mở rộng quy mô và tăng cường hoạt động. Chế độ hỗ trợ đặc
thù ngành chưa có, đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo cấp cơ sở phần lớn
không đúng chuyên môn, không chuyên trách, thường xuyên thay đổi, thiếu
tính ổn định nên khó thu hút được cán bộ có năng lực, trình độ, kinh nghiệm
công tác và gắn bó lâu dài với công việc.
Nghiên cứu công tác quản lý tài chính ở Ban tôn giáo Chính phủ bao
gồm các nội dung quản lý thu - chi tài chính từ NSNN và quản lý thu - chi tài
chính từ hoạt động sự nghiệp nhằm hệ thống hoá mô hình quản lý tài chính của
CQNN đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ với những nội dung cụ thể sau:
- Hệ thống hoá và làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý tài chính
trong cơ quan hành chính nhà nước có hoạt động thu sự nghiệp. Những nhân tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước có hoạt
động thu sự nghiệp phù hợp với cơ chế tự chủ về biên chế, tài chính, nguồn kinh
phí và tổ chức hoạt động trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp.
- Vận dụng các nội dung quản lý tài chính nói chung để xác định các nội
dung quản lý tài chính phù hợp với đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy
quản lý các đơn vị hành chính, sự nghiệp nhằm đảm bảo tuân thủ Luật Ngân
sách 2002 và các quy định pháp luật về tài chính khác bao gồm: công tác lập
34
dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách, thực hiện và quyết toán ngân sách, quản
lý nguồn thu, chi từ hoạt động sự nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả quản lý
tài chính.
- Phân tích hoạt động quản lý tài chính trên hai lĩnh vực: quản lý nguồn
tài chính từ NSNN và quản lý nguồn tài chính từ hoạt động sự nghiệp có thu
của Ban Tôn giáo Chính phủ. Do nhu cầu về nguồn kinh phí nhằm duy trì
hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ tương đối lớn, trong đó có rất nhiều
các khoản chi đặc thù như hỗ trợ đối với các chức sắc, chức việc các tôn giáo
hay chi hỗ trợ điều tra, khảo sát với các tôn giáo nên nguồn tài chính từ
NSNN cấp thường khó đảm bảo cho các hoạt động đặc thù. Đối với hoạt động
sự nghiệp, do nhu cầu về các dịch vụ công về tôn giáo ngày càng gia tăng nên
nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có xu hướng tăng lên song vì đây là những
dịch vụ công nên khoản thu theo quy định của Nhà nước không cao, chưa
thực sự đáp ứng kinh phí hoạt động cho các dịch vụ này. Vì vậy việc cân đối
thu chi đối với các hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ là rất khó khăn.
- Đánh giá hoạt động quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ giai
đoạn 2008-2014 trên các mặt: quản lý thu, chi tài chính từ NSNN và quản lý thu,
chi tài chính từ hoạt động sự nghiệp; chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ. Từ đó chỉ ra
những điểm mạnh cần phát huy, những điểm hạn chế và nguyên nhân của những
hạn chế này từ hai góc độ khác nhau: Chính sách, pháp luật của nhà nước và
thực tế triển khai thực hiện theo từng nội dung quản lý tài chính tại Ban.
- Trên cơ sở phân tích cụ thể hoạt động quản lý tài chính ở Ban Tôn
giáo Chính phủ, nghiên cứu sinh đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài
chính ở Ban tôn giáo Chính phủ trong điều kiện mới. Đồng thời, khẳng định
tính tất yếu khách quan của việc cần tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ tài chính
trong khu vực công, đặc biệt là tại các đơn vị trực thuộc Ban Tôn giáo Chính
phủ cho phù hợp với quy định của Chính phủ và tình hình thực tiễn công tác
quản lý tài chính tại Ban.
35
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ
HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP
2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài chính trong cơ quan nhà nước có
hoạt động sự nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm tài chính nhà nước, tài chính trong cơ quan nhà
nước có hoạt động sự nghiệp
Tài chính được hiểu như là hệ thống các quan hệ kinh tế gắn liền với
quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để thoả mãn các nhu cầu của
các chủ thể. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân
phối giá trị của cải xã hội trong những không gian, thời gian cụ thể. Về hình
thức: tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với quyền sở hữu
hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian nhất định. Sự
vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn nhận rõ nét nhất
thông qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể đó. Về
nội dung: tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối
giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian, thời gian nhất
định. Chủ thể phân phối có thể là Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức tài
chính trung gian (ngân hàng, Bảo hiểm, tổ chức tín dụng khác…), các tổ chức
xã hội, các hộ gia đình và cá nhân dân cư.
Đối với Nhà nước, sự tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có các nguồn tài
chính đảm bảo để duy trì sự hoạt động bình thường của các cơ quan đơn vị
trong tổ chức công. Các đơn vị này có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, không
đòi hỏi người được phục vụ trả thù lao. Do đó, NSNN phải cấp phát kinh phí
để duy trì hoạt động của các đơn vị này. Hiện nay, trong hoạt động quản lý
36
nhà nước, một số đơn vị được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và
các khoản thu khác nhằm bổ sung nguồn kinh phí nhưng chủ yếu vẫn do Nhà
nước cấp kinh phí. Các nguồn tài chính này được gọi là tài chính Nhà nước.
Theo định nghĩa của Chritopher Pass, Bryan Lowes và Leslie Davies:
"Tài chính Nhà nước là một ngành của kinh tế học có liên quan tới lợi tức và
chi tiêu của chính quyền và hậu quả của nó đối với nền kinh tế nói chung".
[99, tr.592].
Khi các nhà kinh tế cổ điển viết về tài chính Nhà nước, họ tập trung vào
khía cạnh lợi tức và đánh thuế. Theo Harvey S. Rosen, tài chính Nhà nước là
một lĩnh vực của kinh tế học phân tích việc đánh thuế và các chính sách chi tiêu
của chính phủ nên tài chính công đồng nghĩa với kinh tế học công cộng và kinh
tế học khu vực công [101, tr.7]. Ông cho rằng vấn đề then chốt của các hoạt
động này gắn với việc sử dụng các nguồn lực thực tế, có nghĩa là nó tập trung
vào các chức năng kinh tế vi mô của chính phủ, cách thức mà chính phủ tác
động đến việc phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập, do đó tài chính Nhà
nước còn được gọi là kinh tế học về khu vực công hay kinh tế học công cộng.
Theo Robert H. Haveman và Jonh Bascom, tài chính Nhà nước là một lĩnh vực
của kinh tế học liên quan đến việc chính phủ tăng lượng tiền lên như thế nào, chi
tiêu số tiền này như thế nào và tác động của những hoạt động này đến nền kinh
tế và đến xã hội. Tài chính Nhà nước nghiên cứu việc các cấp chính quyền quốc
gia, bang, địa phương - cung cấp cho xã hội những dịch vụ và việc họ tìm kiếm
các nguồn lực tài chính để trả cho những dịch vụ này [107].
Ở Việt Nam, khái niệm tài chính Nhà nước cũng được đề cập nhiều
trong thời gian gần đây. Theo Nguyễn Mạnh Hùng - Trường đại học Kinh tế
quốc dân thành phố Hồ Chí Minh, tài chính Nhà nước gắn liền với các hoạt
động kinh tế của nhà nước. Tác giả cho rằng, trong nền kinh tế thị trường,
khu vực tư nhân không thể đáp ứng nhu cầu xã hội cho rất nhiều hàng hoá và
dịch vụ trên nhiều lĩnh vực như: bảo vệ quốc gia, ngoại giao, luật pháp, cảnh
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY
Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY

More Related Content

What's hot

Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại ...
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập  nghiên cứu trường hợp tại ...Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập  nghiên cứu trường hợp tại ...
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại ...jackjohn45
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai hieu anh
 

What's hot (20)

Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAYLuận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
 
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại ...
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập  nghiên cứu trường hợp tại ...Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập  nghiên cứu trường hợp tại ...
Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập nghiên cứu trường hợp tại ...
 
Luận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAY
Luận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAYLuận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAY
Luận án: Hoàn thiện bộ máy chính quyền cấp tỉnh, HAY
 
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
lv:Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục
 
CNQLKTNN.pdf
CNQLKTNN.pdfCNQLKTNN.pdf
CNQLKTNN.pdf
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh KhêLuận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
Luận văn: Quản lý chi ngân sách nhà nước tại quận Thanh Khê
 
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng BìnhLuận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAYĐề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
Đề tài: Kiểm soát bội chi ngân sách nhà nước ở nước ta, HAY
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAYLuận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
Luận án: Quản lý về thu-chi ngân sách của TP Hải Phòng, HAY
 
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAYLuận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
Luận án: Quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk, HAY
 
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành SơnLuận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
Luận văn: Chính sách cải cách hành chính tại quận Ngũ Hành Sơn
 
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng NamLuận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Chính sách cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức PhổLuận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
Luận văn: Quyết toán ngân sách Nhà nước tại huyện Đức Phổ
 
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng NamLuận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
Luận văn: Quản lý chi ngân sách cấp xã huyện Quế Sơn, Quảng Nam
 
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
 
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn TâyLuận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
Luận văn: Chính sách luân chuyển cán bộ, công chức huyện Sơn Tây
 
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
Cải cách hành chính cấp xã từ thực tiễn huyện Chư Sê tỉnh Gia Lai
 

Similar to Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY

Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quangluanvantrust
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...sividocz
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...nataliej4
 

Similar to Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY (20)

Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên QuangCải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
Cải cách thủ tục hành chính tại sở giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
 
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đLuận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
Luận văn: Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, 9đ
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOTLuận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
Luận văn: Quản lý thu ngân sách nhà nước ở huyện Hòn Đất, HOT
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAMCẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
 
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đLuận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
 
151 chuyen in
151 chuyen in151 chuyen in
151 chuyen in
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đTổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
Tổ chức và hoạt động dịch vụ hành chính công tại Bình Dương, 9đ
 
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAYLuận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
Luận án: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HAY
 
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia H...
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia H...Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia H...
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia H...
 
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HOTLuận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HOT
Luận văn: Quản lý tài sản công tại Học viện Chính trị, HOT
 
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng NamLuận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
 
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TINH GIẢN BIÊN CHẾ, SẮP XẾP LẠI TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA ỦY BA...
 
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng SơnChính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
Chính sách tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức bộ máy tỉnh Lạng Sơn
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Quản lí tài chính ở ban tôn giáo chính phủ, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU NHƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2015
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN HỮU NHƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 62 34 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Hữu Thắng HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả Nguyễn Hữu Nhường
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề quản lý tài chính 7 1.2. Khái quát các công trình nghiên cứu có liên quan đến tôn giáo ở Việt Nam 19 1.3. Đánh giá chung các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 25 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP 35 2.1. Khái quát về tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp 35 2.2. Quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp 47 Chương 3: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ 68 3.1. Khái quát về quá trình phát triển, tổ chức bộ máy và đặc điểm của Ban Tôn giáo Chính phủ 68 3.2. Thực trạng quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ 75 3.3. Đánh giá chung về quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ 100 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH Ở BAN TÔN GIÁO CHÍNH PHỦ 123 4.1. Bối cảnh hiện nay và phương hướng hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ 123 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ 135 KẾT LUẬN 152 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 154 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 155 PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CQNN : Cơ quan nhà nước NSNN : Ngân sách nhà nước QLNN : Quản lý nhà nước TW : Trung ương UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Tình hình thu tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008-2013 76 Bảng 3.2: Tình hình chi tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008-2013 79 Bảng 3.3: Cơ sở tính chi quản lý nhà nước giai đoạn 2008-2013 81 Bảng 3.4: Nội dung lập dự toán ngân sách của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008 - 2014 83 Bảng 3.5: Phân bổ dự toán chi thường xuyên của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008 - 2014 86 Bảng 3.6. Phân bổ dự toán cho mục tiêu chi đầu tư phát triển của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008 - 2014 87 Bảng 3.7: Nội dung chấp hành dự toán ngân sách của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008 - 2014 88 Bảng 3.8: Quyết toán chi ngân sách của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008 - 2011 90 Bảng 3.9: Tổng hợp nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp ở Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008-2013 93 Bảng 3.10: Tổng hợp nguồn chi từ hoạt động sự nghiệp 95 Bảng 3.11: Cán bộ phụ trách tài chính của các đơn vị sự nghiệp ở Ban Tôn giáo Chính phủ năm 2013 99
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 3.1: Sơ đồ các đơn vị trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ 70 Hình 3.2: Đánh giá nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ 78 Hình 3.3: Tình hình thu - chi tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008-2013 80 Hình 3.4: Tổng hợp dự toán chi NSNN của Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008 - 2014 82 Hình 3.5: Sơ đồ bộ máy quản lý tài chính của Phòng Tài chính - Kế toán Ban Tôn giáo Chính phủ 98 Hình 3.6: Đánh giá hiệu quả công tác lập dự toán thu - chi NSNN của Ban Tôn giáo Chính phủ 110 Hình 3.7: Nhận xét về định mức chi hỗ trợ các tôn giáo 117
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý tài chính nhà nước là quá trình tác động của nhà nước đến các nguồn tài chính nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước một cách hiệu quả nhất. Việc quản lý sử dụng nguồn tài chính tại các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước liên quan trực tiếp đến hiệu quả của tài chính nhà nước, do đó đòi hỏi phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra, nhằm tạo động lực khuyến khích các cơ quan hành chính, sự nghiệp tích cực, chủ động tự xác định số biên chế cần có, sắp xếp, tổ chức và phân công lao động hợp lý, nâng cao chất lượng công việc, sử dụng kinh phí với hiệu quả cao, hạn chế những đòi hỏi về tăng biên chế và chi phí hành chính. Thông qua đó, làm cho bộ máy hành chính nhà nước hoạt động có hiệu lực và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của các tổ chức và công dân. Ở Việt Nam, từ khi thực hiện Luật NSNN năm 2002 và Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác, các hoạt động quản lý tài chính ở CQNN được đổi mới căn bản; cơ chế phân cấp quản lý NSNN từng bước được thực hiện theo nguyên tắc bảo đảm tính thống nhất của Nhà nước XHCN, tập trung cho ngân sách trung ương sức mạnh tài chính phù hợp, vừa bảo đảm tính độc lập, tự chủ và quyền hạn của chính quyền địa phương. Nhờ đó, nguồn lực tài chính của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của các cơ quan QLNN. Ban Tôn giáo Chính phủ Việt Nam là một cơ quan thuộc Bộ Nội vụ, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn QLNN về lĩnh vực tôn giáo trong phạm vi cả nước; QLNN đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tôn giáo theo quy định của pháp luật tại Nghị định 91/2003/NĐ-CP, ngày 13/8/2003. Hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ vừa thực hiện chức năng QLNN về tôn giáo, vừa tham mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, chính
  • 9. 2 sách về tôn giáo, hướng dẫn cho chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật. Đồng thời, cung cấp các dịch vụ công về tôn giáo như xuất bản các ấn phẩm, tài liệu tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ tôn giáo cho các cán bộ làm công tác tôn giáo, phổ biến hướng dẫn chức sắc, chức việc, tín đồ tôn giáo hoạt động theo đúng pháp luật; các hoạt động thông tin truyền thông... Để đáp ứng hoạt động của đơn vị, hàng năm, Ban Tôn giáo Chính phủ được dự toán nguồn tài chính trên dưới 100 tỷ đồng, đòi hỏi quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ phải luôn được chú trọng. Thực hiện Luật NSNN 2002, các hoạt động tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ đã từng bước được đổi mới căn bản. Các nguồn lực tài chính của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN về tôn giáo cho các tổ chức, chức sắc, tín đồ của các tôn giáo đang hoạt động trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, các hoạt động tôn giáo rất phức tạp, đa dạng, trong khi nguồn lực tài chính có hạn nên công tác tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ chưa thực sự đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ đề ra. Tình hình tôn giáo phức tạp, sự lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch nhằm gây mất ổn định trật tự an toàn xã hội khiến cho nguồn ngân sách dành cho công tác tôn giáo dù có tăng lên hàng năm, song vẫn không đáp ứng được nhu cầu thực tế của công tác tôn giáo, đặc biệt đối với các điểm nóng về tôn giáo. Đặc trưng nguồn kinh phí duy trì hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ có rất nhiều các khoản chi đặc thù như hỗ trợ đối với các chức sắc, chức việc các tôn giáo hay chi hỗ trợ cho các hoạt động tôn giáo đòi hỏi một nguồn kinh phí tương đối lớn, trong thời gian dài nên việc cân đối thu - chi từ ngân sách đối với các hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ là rất khó khăn. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ nói riêng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của Ban nói chung. Vì vậy, nghiên cứu về quản lý tài chính ở một CQNN như Ban Tôn giáo Chính phủ đòi hỏi phải có cái nhìn toàn diện về vấn đề tài chính và quản
  • 10. 3 lý tài chính ở CQNN nói chung và ở Ban Tôn giáo Chính phủ nói riêng, đồng thời phải xem xét tới lĩnh vực hoạt động có tính đặc thù của cơ quan đó mà cụ thể ở đây là lĩnh vực tôn giáo. Từ thực tế đó, việc nghiên cứu làm rõ đặc thù của hoạt động quản lý tài chính nhà nước tại Ban Tôn giáo Chính phủ, phân tích thực trạng và đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ là một nhiệm vụ quan trọng, bức thiết. Đó là lý do của việc lựa chọn vấn đề: "Quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ" làm đề tài nghiên cứu tiến sỹ kinh tế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, đánh giá thực trạng quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ để tìm giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ trong điều kiện hiện nay. Để đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Hệ thống hoá và bổ sung cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong các CQNN có tính đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ. - Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ và đánh giá những ưu điểm và nhược điểm, chỉ ra nguyên nhân và các vấn đề cần tập trung giải quyết để nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ đến năm 2020, tầm nhìn 2030 phù hợp với tình hình và nhiệm vụ mới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu đề tài là quản lý tài chính ở một cơ quan đặc thù là Ban Tôn giáo Chính phủ, vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước, vừa có hoạt động sự nghiệp trong lĩnh vực tôn giáo rất nhạy cảm và phức tạp.
  • 11. 4 Phạm vi nghiên cứu: Việc nghiên cứu đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ trong giai đoạn 2008-2014. Các hoạt động tài chính cần quản lý ở đây bao gồm tài chính của toàn Ban và tài chính của bộ phận trực thuộc với các nội dung quản lý tài chính từ NSNN và từ hoạt động sự nghiệp. Nguồn tài chính được nghiên cứu trong luận án là nguồn tiền từ NSNN và các khoản thu - chi sự nghiệp của công tác Tôn giáo. 4. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận nghiên cứu kết hợp phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích, đánh giá vấn đề. Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận án là kết hợp: diễn giải, phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, thống kê,... để nghiên cứu. Những phương pháp cụ thể này được áp dụng phù hợp theo mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ của từng chương, tiết. Cụ thể: Chương 1, chủ yếu sử dụng phương pháp hệ thống hoá, phân tích, đánh giá tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án, rút ra các kết luận khoa học về kết quả đạt được, vấn đề đang nghiên cứu và vấn đề chưa được nghiên cứu. Chương 2, sử dụng phương pháp diễn giải - quy nạp, hệ thống hoá để tìm hiểu về các nội dung của quản lý tài chính nhà nước; vị trí, vai trò, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính nhà nước; làm rõ tính đặc thù của công tác tôn giáo và hoạt động QLNN của Ban Tôn giáo Chính phủ tác động trực tiếp đến nội dung tài chính và quản lý tài chính của Ban. Chương 3, tiếp cận phương pháp duy vật lịch sử, logic quá trình quản lý tài chính nhà nước trong các cơ quan QLNN. Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu chuyên ngành quản lý kinh tế là phương pháp xã hội học, phương pháp toán học, phương pháp kinh tế, để phân tích đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý tài chính nhà nước để từ đó làm sáng tỏ kết quả đạt được,
  • 12. 5 những mâu thuẫn, vấn đề nảy sinh trong hoạt động quản lý tài chính nhà nước tại Ban Tôn giáo Chính phủ. Các phương pháp: phân tích tổng hợp, đối chiếu, so sánh, điều tra xã hội học cũng được sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ của chương này. Đồng thời, sử dụng sơ đồ, biểu đồ, đồ thị để minh hoạ kết quả nghiên cứu. Chương 4, sử dụng phương pháp hệ thống hoá và quy nạp, đồng thời phân tích tổng hợp để chỉ ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính nhà nước tại Ban Tôn giáo Chính phủ phù hợp với những vấn đề đặt ra ở chương 3 để giải pháp có tính khả thi và đúng hướng đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động quản lý tài chính nhà nước theo Luật Ngân sách 2002 và Dự thảo Luật NSNN 2015. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Góp phần làm rõ nội dung quản lý tài chính ở đơn vị đặc thù là Ban Tôn giáo Chính phủ, vừa thực hiện chức năng QLNN về tôn giáo, vừa tham mưu đề xuất với Đảng, Nhà nước các chủ trương, chính sách về tôn giáo, đồng thời, cung cấp các dịch vụ công về tôn giáo. Nêu bật những đặc điểm và các nhân tố tác động đến hoạt động quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ, đặc biệt là các nhân tố về con người, cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý tài chính. Và sự cần thiết hoàn thiện hoạt động quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ theo các yêu cầu của Luật NSNN 2002 và Luật NSNN 2015. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ ở cả hai mặt quản lý tài chính từ NSNN và quản lý tài chính các hoạt động sự nghiệp có thu. Chỉ ra những mặt mạnh, điểm hạn chế trong công tác quản lý tài chính một cách khách quan, khoa học làm tiền đề xây dựng giải pháp một cách hợp lý, hiệu quả đối với công tác quản lý tài chính của Ban. - Đề xuất những quan điểm về quản lý tài chính đối với công tác tôn giáo trong ngắn hạn và dài hạn để nâng cao chất lượng quản lý tài chính tại
  • 13. 6 Ban Tôn giáo Chính phủ nhằm đáp ứng những yêu cầu mới về quản lý tài chính trong CQNN. 6. Kết cấu của luận án Ngoài các phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận án gồm 4 chương, 10 tiết. Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp Chương 3: Thực trạng tài chính và quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ
  • 14. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1.TÌNHHÌNHNGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VẤNĐỀQUẢN LÝ TÀI CHÍNH 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính công Với quy mô mỗi ngày một lớn hơn trong các quan hệ kinh tế - tài chính, tài chính công luôn chiếm vị trí đáng kể ở nước ta cũng như hầu hết các nước trên thế giới. Thông qua các chính sách, cơ chế cụ thể, vai trò của tài chính công luôn chiếm vị trí quan trọng và được thể hiện chủ yếu qua 3 điểm chính là: duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà nước và các cấp chính quyền địa phương các cấp, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội; là công cụ để nhà nước tác động vĩ mô (và vi mô) vào đời sống kinh tế - xã hội, bảo đảm công bằng và phù hợp với các quy luật khách quan; là công cụ để nhà nước thực hiện việc điều tiết, kiềm chế và bổ trợ cho thị trường, khắc phục các khuyết tật của thị trường, duy trì sự bình đẳng trong xã hội, bảo vệ môi trường, tạo cơ sở cho tăng trưởng và phát triển bền vững. Để thực hiện vai trò của mình, vấn đề lớn nhất của tài chính công là cách thức quản lý của nhà nước nhằm đạt mục tiêu nhất định. Các công trình nghiên cứu đã đánh giá cải cách quản lý tài chính công tại Việt Nam, cũng như những bài học kinh nghiệm về quản lý tài chính công phục vụ cho các mục tiêu kinh tế - xã hội của một số quốc gia có nền tài chính phát triển. Tác giả Nguyễn Công Nghiệp trong Đánh giá cải cách hành chính nhà nước trong lĩnh vực quản lý tài chính công từ năm 1992 đến năm 2000 [76] đã phân tích cụ thể về hệ thống tài chính công trong nền kinh tế thị trường và những đặc trưng chủ yếu của tài chính công ở Việt Nam; cải cách NSNN và mối quan hệ với cải cách hành chính; thực trạng cải cách ngân sách ở Việt Nam; kiểm toán ngân sách - công cụ để tăng cường kỷ luật và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.
  • 15. 8 Kết quả của quá trình cải cách tài chính công giai đoạn 1992-2000 đã xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân trong trong lĩnh vực ngân sách, tài chính công; tổ chức lại hệ thống ngân sách bao gồm 4 cấp tương ứng với 4 cấp chính quyền; đơn giản hoá, giảm thủ tục và tránh lãng phí trong quản lý thu, chi NSNN; xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống cơ quan kiểm toán với vai trò của cơ quan kiểm tra, kiểm soát tài chính công. Tác giả, bên cạnh đó, cũng chỉ ra những vấn đề lớn còn tồn tại trong quá trình cải cách tài chính công. Thời gian qua chưa xác định rõ cải cách tài chính công là một nội dung của cải cách hành chính Nhà nước phải được tiến hành đồng bộ với cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy và xây dựng, kiện toàn đội ngũ cán bộ,công chức. Thẩm quyền quyết định về ngân sách của Hội đồng nhân dân các cấp về cơ bản vẫn là hình thức. Tính chủ động của cơ quan hành chính từ các Bộ, ngành đến Uỷ ban nhân dân các cấp trong sử dụng các nguồn lực tài chính công chưa được nâng cao, vẫn phụ thuộc nhiều vào quyền quyết định của các cơ quan kế hoạch và tài chính ở Trung ương và địa phương. Chưa ban hành đủ và đồng bộ các chế độ, chính sách, định mức chi tiêu, do đó vẫn còn nhiều trở ngại cho các cơ quan hành chính trong tổ chức thực hiện ngân sách phục vụ cho các nhiệm vụ được giao của mình. Chưa tạo lập được sự đồng bộ giữa 3 yếu tố là tổ chức bộ máy, tiền lương và ngân sách. Chậm nghiên cứu để ban hành các cơ chế, chính sách tài chính hỗ trợ cho quá trình thực hiện cải cách hành chính, ví dụ như chính sách khoán biên chế và kinh phí hành chính, cơ chế tài chính cho hoạt động của tổ chức sự nghiệp có thu. Trách nhiệm của cơ quan kiểm toán không được phân biệt rõ ràng với các cơ quan kiểm tra khác, dẫn tới sự chồng chéo chức năng hoạt động, gây phiền hà cho các đơn vị bị kiểm tra. Nguyễn Ngọc Hiến trong Quản lí tài chính công ở Việt Nam [53] đã tập trung nghiên cứu các lý luận cơ bản về tài chính công và vai trò, chức năng tài chính công, đồng thời phân tích thực trạng quản lý tài chính công ở
  • 16. 9 nước ta bao gồm hoạt động đánh thuế, chi tiêu NSNN trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở Việt Nam. Phân tích thực trạng quản lý tài chính công ở Việt Nam những năm đầu thế kỉ XXI và đề xuất các giải pháp để tăng cường quản lý tài chính công trong giai đoạn tiếp theo. Trần Trí Trinh trong luận án tiến sĩ: Các giải pháp cải cách quản lý tài chính công nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam [85] đã hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề cơ bản về cải cách quản lý tài chính công trong mối quan hệ gắn bó với cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là các nội dung, nguyên tắc, yêu cầu của quản lý tài chính công, cũng như vai trò, mối quan hệ và tác động của cải cách quản lý tài chính công đối với cải cách hành chính nhà nước. Từ phân tích quản lý tài chính công là quá trình tác động, điều chỉnh của nhà nước đến tài chính công nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước một cách có hiệu quả nhất - tác giả luận án đã đưa ra 3 nguyên tắc quản lý tài chính công: kỷ luật tài chính, đảm bảo hiệu quả phân bổ nguồn lực và đảm bảo hiệu quả hoạt động với các yêu cầu về tính trách nhiệm, tính tiên liệu, tính linh hoạt và sự tham gia của xã hội để phân tích các hoạt động của cải cách quản lý tài chính công đến cải cách hành chính nhà nước. Tác giả luận án nêu lên được một cách tổng quát và phân tích, đánh giá khá xác đáng, trung thực, khách quan tình hình thực hiện cải cách quản lý tài chính công những năm gần đây ở nước ta. Qua đánh giá thực trạng, tác giả luận án đã chỉ rõ được các thành tựu, các mặt hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân của chúng. Một số vấn đề quan trọng đặt ra từ thực trạng cải cách quản lý tài chính công cần giải quyết trong thời gian tới đã được luận án đề cập tới như các nội dung có liên quan đến chính sách tiền lương, cơ chế tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp, thực hiện xã hội hoá dịch vụ công và phân cấp quản lý tài chính.
  • 17. 10 Bài viết của Anand Rajaram, Tuan Minh Le, Nataliya Biletska và Jim Brumby Một khuôn khổ chuẩn cho đánh giá quản trị đầu tư công [97] đã cung cấp một cách tiếp cận thực dụng và khách quan quá trình chẩn đoán để đánh giá hệ thống quản lý đầu tư công cho các chính phủ. Từ những yếu kém trong quản lý đầu tư công có thể phủ nhận lập luận cốt lõi là mở rộng không gian tài khoá bổ sung cho đầu tư công có thể nâng cao triển vọng kinh tế trong tương lai, vì vậy, các quy trình phối hợp lựa chọn và quản lý đầu tư công là rất quan trọng. Bài viết đã chỉ ra 8 đặc trưng cơ bản của một hệ thống đầu tư công tốt: (1) hướng dẫn đầu tư, phát triển dự án và sàng lọc sơ bộ; (2) thẩm định dự án chính thức; (3) đánh giá độc lập thẩm định; (4) lựa chọn và ngân sách của dự án; (5) thực hiện dự án; (6) điều chỉnh dự án; (7) hoạt động cơ sở; và (8) đánh giá dự án. Các tác giả nhấn mạnh vai trò của các quá trình lập và điều hành ngân sách (liên kết ở giai đoạn thích hợp để mở rộng nguồn lực ngân sách) có khả năng mang lại hiệu quả lớn nhất cho các quyết định đầu tư công, là giải pháp cơ bản nhằm cải cách những thiếu sót trong chi tiêu đầu tư công, hướng tới hoàn thiện quản lý chi đầu tư từ NSNN. Wolfgang Streeck và Daniel Mertens trong Thắt chặt tài chính và đầu tư công: Có cần thiết phải đối lập? [108] đã đề cập đến cơ cấu chi đầu tư công trong điều kiện ngân sách hạn chế, thông qua khảo sát thực tế đầu tư công của ba nước: Mỹ, Đức và Thuỵ Điển từ năm 1981 đến năm 2007. Chi đầu tư công của các quốc gia này xu hướng tăng cao trong cả giai đoạn 1981- 2007 và chủ yếu tăng đầu tư về giáo dục, nghiên cứu và phát triển, hỗ trợ cho gia đình, chính sách thị trường lao động. Các tác giả đánh giá năng lực của Chính phủ trong điều kiện thắt lưng buộc bụng tài chính để chuyển các nguồn lực tài chính vốn đã hạn hẹp sang tài trợ cho cho các chương trình định hướng tương lai nhằm thực hiện mục tiêu xã hội công bằng và hiệu quả hơn. Những dữ liệu tại Đức, Thuỵ Điển và Mỹ trong những năm 1981-2007 là cơ sở để để khám phá những động lực cho chính sách chi tiêu với sự kỳ vọng rằng những
  • 18. 11 nỗ lực củng cố mục tiêu công bằng và hiệu quả hơn sẽ được thực hiện trong thập kỷ tới. Bộ Chiến lược và Tài chính Hàn Quốc trong Mô đun kinh nghiệm phát triển 2012 của Hàn Quốc: Kinh nghiệm về quản lý hệ thống thông tin tài chính của Hàn Quốc - cấu trúc, vận hành và kết quả [103] cho rằng: tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí là nguyên tắc căn bản trong quản lý, sử dụng kinh phí NSNN (NSNN) của nhiều nước trên thế giới. Tại Hàn Quốc, từ năm 1961, Luật Quản lý tài chính đã có những quy định để điều chỉnh vấn đề này. Đến nay, Luật Quản lý tài chính của Hàn Quốc đã được sửa đổi, bổ sung 25 lần nhằm cụ thể hoá hơn các quy định, đảm bảo tỉnh công khai, minh bạch, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng để nâng cao hiệu quả thực thi Luật. Các văn bản hướng dẫn triển khai của Chính phủ, của Bộ Tài chính Hàn Quốc đã đưa ra các quy định cụ thể nhằm kiểm soát ngay từ khâu phân bổ ngân sách đảm bảo tập trung, không dàn trải. Theo đó, việc bố trí ngân sách cho hoạt động của các CQNN phải gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị. Công tác lập dự toán kinh phí hàng năm được xác định là khâu quan trọng. Các cơ quan, đơn vị phải căn cứ vào hệ thống định mức chi tiêu quy định tại Luật Quản lý ngân sách và Các khoản trợ cấp, đồng thời được Bộ Tài chính phối hợp với các bộ, ngành xây dựng dự toán cho cơ quan, đơn vị mình. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm tra, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị sử dụng kinh phí NSNN có trách nhiệm giải trình để làm rõ từng nội dung, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trong khâu tổ chức thực hiện dự toán bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Đối với việc bố trí kinh phí NSNN cho các chương trình, dự án, cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện phải thuyết minh làm rõ mục tiêu, lợi ích về kinh tế - xã hội và những tác động ảnh hưởng đến các vấn đề khác có liên quan để có căn cứ bố trí kinh phí thực hiện. Việc giám sát thực hiện được chú
  • 19. 12 trọng đến công tác giải ngân để đảm bảo theo đúng kế hoạch, hàng năm có đánh giá kết quả của chương trình, dự án so với mục tiêu đã đề ra. Trường hợp giải ngân chậm hoặc kết quả không đạt được mục tiêu sẽ bị cắt giảm kinh phí, thậm chí dừng thực hiện chương trình, dự án kém hiệu quả. Theo kinh nghiệm của Hàn Quốc thì nếu kiểm soát tốt việc thực hiện các chương trình, dự án như trên sẽ hạn chế được tình trạng lãng phí NSNN. Ngoài ra, trong tổ chức thực hiện, việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đồng thời có chế tài xử lý triệt để các hành vi vi phạm trong thực hiện quy trình lập, phân bổ, quản lý, sử dụng NSNN là giải pháp quan trọng cho việc tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí. Ngoài ra, còn khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án như: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính công trong các cơ quan hành chính nhà nước [1]; Quản lý tài chính công: lý luận và thực tiễn [57]; Quản lý tài chính công: những vấn đề lý luận và thực tiễn [59]. Nhiều cuốn sách nghiên cứu về cải cách quản lý tài chính công trong cải cách hành chính nhà nước như: Cải cách bộ máy hành chính cấp trung ương trong công cuộc đổi mới hiện nay ở nước ta [51]; Cải cách hành chính nhà nước; thực trạng, nguyên nhân; giải pháp [77]; Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam [53];… Một số nghiên cứu cải cách quản lý tài chính công có thể tìm thấy trong các tài liệu tham khảo nước ngoài như: Báo cáo phát triển Việt Nam 2004: Quản lý và điều hành [60]; Việt Nam quản lý chi tiêu công để tăng trưởng và giảm nghèo [49]. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về quản lý ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước là xương sống của tài chính nhà nước và là nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển, đảm bảo quốc phòng an ninh và duy trì hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Việc nâng cao hiệu quả quản trị điều hành ngân sách trung ương và địa phương luôn là vấn đề được các nhà nghiên cứu quan tâm. Các công trình nghiên cứu về NSNN được nêu đều
  • 20. 13 khẳng định vai trò quan trọng của công tác điều hành ngân sách với việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của trung ương và địa phương, song những bất cập của quản lý, điều hành NSNN vẫn tồn tại, đặc biệt là những bất cập về cơ chế, chính sách. Tô Thiện Hiền trong Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020 [55] cho rằng quản lý NSNN gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. Việc khai thác, huy động nguồn thu vào NSNN và sử dụng vốn NSNN, chi tiêu NSNN một cách tiết kiệm, có hiệu quả là bộ phận không thể tách rời của vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Luận án góp phần lý giải trên phương diện khoa học những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý NSNN và các hình thức quản lý ngân sách tỉnh An Giang. Đồng thời, trên cơ sở phân tích thực trạng về hiệu quả quản lý ngân sách của tỉnh và kinh nghiệm của một số nước trên thế giới và một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, tác giả luận án nêu ra mục tiêu và quan điểm về vấn đề quản lý thu - chi ngân sách ở An Giang, và cơ sở cơ bản để đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang trong thời gian tới, góp phần đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương một cách vững chắc. Trịnh Thị Thuý Hồng trong Quản lý chi ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định [61] đã làm rõ vai trò của quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản và đưa ra các chỉ tiêu đánh giá quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản: kết quả chi, hiệu quả chi NSNN; khảo sát chu trình quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản từ khâu lập kế hoạch, lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cho đến khâu kiểm tra, thanh tra, đánh giá chương trình. Các phân tích về thực trạng quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định cho thấy được điểm mạnh nhất, yếu nhất trong từng khâu của chu trình quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh, các nguyên nhân dẫn
  • 21. 14 đến hạn chế trong quản chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản. Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi NSNN trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định. Nguyễn Quang Hưng với công trình Đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc Nhà nước [67] đã hệ thống hoá và phân tích rõ những vấn đề lý luận cơ bản về chi ngân sách thường xuyên, kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua Kho bạc nhà nước. Tổng kết kinh nghiệm kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của Cộng hoà Pháp, Canada, Singapore, Malaysia, Cộng hoà liên bang Đức và kinh nghiệm về các phương pháp tổ chức thực hiện các sáng kiến cải cách ngân sách ở các quốc gia thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD), từ đó rút ra 5 bài học kinh nghiệm có thể nghiên cứu áp dụng cho Việt Nam. Tác giả phân tích thực trạng chi và kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước của chính quyền địa phương các cấp tại Việt Nam, rút ra các kết luận về kết quả, hạn chế và nguyên nhân của thực trạng nêu trên. Đồng thời, đề xuất các quan điểm, định hướng và sáu nhóm giải pháp với các điều kiện thực hiện giải pháp nhằm đổi mới kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc nhà nước tại Việt Nam. Hệ thống các nhóm giải pháp đề xuất bao gồm: đổi mới tổ chức kiểm soát chi ngân sách thường xuyên trong hệ thống Kho bạc nhà nước; đổi mới quy trình thực hiện kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc nhà nước; hoàn thiện hệ thống công cụ sử dụng trong kiểm soát chi ngân sách thường xuyên của chính quyền địa phương các cấp qua Kho bạc nhà nước; đổi mới công tác tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách kiểm soát chi ngân sách thường xuyên qua Kho bạc nhà nước; nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ, công chức kiểm soát chi ngân sách thường xuyên; người thực hiện ngân sách thường xuyên; kiểm soát chi ngân sách thường xuyên theo phương thức quản lý ngân sách chương trình, ngân sách dự án, trong khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
  • 22. 15 Tài liệu của Ngân hàng Phát triển châu Á: Tài chính công và cải cách quản lý tài chính ở Trung Quốc: Quản lý đặc thù với Kho bạc và thị trường trái phiếu [74] đã nêu rõ, tại Trung Quốc, tất cả các dự án đầu tư công đều phải nằm trong quy hoạch đã được duyệt mới được chuẩn bị đầu tư. Trung Quốc có Luật riêng về Quy hoạch. Uỷ ban Phát triển và Cải cách nhà nước Trung Quốc là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định, tổng hợp, lập báo cáo thẩm định về các quy hoạch phát triển, trình Quốc Vụ viện (Chính phủ) phê duyệt; kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện các quy hoạch đã được duyệt. Các Bộ, ngành, địa phương căn cứ vào các quy hoạch phát triển đã được duyệt để đề xuất, xây dựng kế hoạch đầu tư và danh mục các dự án đầu tư (bằng vốn của NSNN và vốn đầu tư của xã hội). Tất cả các dự án đầu tư công đều phải lập Báo cáo đề xuất dự án (kể cả các dự án đã có trong quy hoạch đã được phê duyệt). Việc điều chỉnh dự án (mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư) nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt phải được sự chấp thuận của cơ quan phê duyệt quy hoạch đó. Quản lý đầu tư công ở Trung Quốc được phân quyền theo 04 cấp ngân sách: cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp thành phố và cấp huyện, trấn. Cấp có thẩm quyền của từng cấp ngân sách có toàn quyền quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn từ ngân sách của cấp mình. Đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên phải lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan của ngân sách cấp trên trước khi phê duyệt chủ trương đầu tư dự án. Việc thẩm định các dự án đầu tư ở tất cả các bước (chủ trương đầu tư, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái toán, thiết kế thi công và tổng dự toán, đấu thầu…) đều thông qua Hội đồng thẩm định của từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan QLNN có liên quan cùng cấp và cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ của ngân sách cấp trên. Như vậy, trong quá trình phát triển, các nước đều không ngừng nghiên cứu hoàn thiện cơ sở luật pháp, chính sách về sử dụng vốn nhà nước đáp ứng
  • 23. 16 yêu cầu quản lý sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này phù hợp với hoàn cảnh trong từng giai đoạn phát triển. Kinh nghiệm nước ngoài cho thấy, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, cần thiết phải có một văn bản pháp lý đủ mạnh để quản lý quá trình đầu tư công một cách toàn diện và hiệu quả, vì việc sử dụng vốn nhà nước, nhất là nguồn vốn ngân sách chi đầu tư phát triển của Việt Nam chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng cân đối NSNN hiện nay. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu về quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp Nguyễn Mạnh Hùng trong luận án Cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam [63] đã góp phần làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp, luận giải khái niệm tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp với tư cách là đối tượng nghiên cứu cơ bản xuyên suốt toàn bộ đề tài. Trên cơ sở đó, tác giả đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở nước ta từ năm 1995 tới năm 2008, đặc biệt là sau khi có Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu lực, hiệu quả cơ chế quản lý tài sản công. Đồng thời so sánh với một số nước trên thế giới như Trung Quốc, Pháp, Canada, Australia và nêu lên bốn nội dung để vận dụng vào việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2009 - 2020, như: nâng cao hiệu lực và hiệu quả cơ chế quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp; thực hiện thí điểm lập ngân sách theo kết quả đầu ra (trong đó có kinh phí đầu tư, mua sắm tài sản) và tính toán hiệu quả khi quyết định đầu tư, mua sắm, giao tài sản công cho các đơn vị sự nghiệp; tích cực phòng ngừa và kiên quyết đấu tranh chống tệ nạn tham nhũng, tham ô, lãng phí trong quản lý tài sản công trong khu vực hành chính sự nghiệp.
  • 24. 17 Bùi Tuấn Minh với Phân tích hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính [73] trên cơ sở nhận thức về vai trò của giáo dục đào tạo đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, vận dụng những lý luận về nguồn kinh phí và phân tích hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo, đã đưa ra những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của việc quản lý sử dụng nguồn kinh phí, đồng thời cũng chỉ ra các phương pháp và hệ thống các chỉ tiêu phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo. Từ việc phân tích các định chế pháp lý về quản lý nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo, luận án đã đi vào phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ Tài chính. Tác giả làm rõ những vấn đề còn tồn tại của các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc như: quyền tự chủ về nguồn kinh phí chưa được phát huy triệt để; phân cấp quản lý chi chưa hiệu quả; phương án tự chủ về quỹ tiền lương, tiền công chưa được thực hiện đầy đủ. Trên cơ sở mục tiêu chiến lược tài chính, tiền tệ và định hướng phát triển công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ ngành tài chính đến năm 2020, tác giả đã đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí trong các đơn vị sự nghiệp đào tạo trực thuộc Bộ. Bên cạnh đó, tác giả luận án còn đề cập tới các giải pháp điều kiện nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các giải pháp chính của đề tài nghiên cứu. Lê Thị Thanh Hương với luận án Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế ở Việt Nam [68] đã phân tích đặc điểm tổ chức đơn vị sự nghiệp có thu công lập (có so sánh với đơn vị sự nghiệp có thu ngoài công lập, so sánh hoạt động dịch vụ trong đơn vị sự nghiệp có thu công lập và trong doanh nghiệp) chi phối đến cơ chế quản lý tài chính và tổ chức công tác kế toán trong loại hình đơn vị này. Tác giả đã khái quát về lý luận, thực tiễn và hoàn thiện tổ chức kế toán trên góc độ kế toán tài chính, kế toán quản trị đối với loại hình đơn vị sự nghiệp có thu công lập nói chung và
  • 25. 18 các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế nói riêng trên các nội dung: tổ chức bộ máy kế toán trong các bệnh viện có thể thực hiện theo hình thức kết hợp hay tách biệt giữa hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất, kinh doanh; xác định hệ thống kế toán, cơ sở kế toán theo từng loại hình bệnh viện; hoàn thiện tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản (đặc biệt xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết đối với hoạt động thụ hưởng trên nguyên tắc xây dựng mục lục ngân sách nhà nước), hệ thống sổ kế toán, báo cáo kế toán; thực hiện phân loại chi phí, phân tích chi phí hỗn hợp, xác định giá các dịch vụ trọn gói trên cơ sở phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận; phân bổ các chi phí liên quan hai loại hình hoạt động thụ hưởng và dịch vụ. Từ đó có thể khảo sát, đánh giá và đưa ra những ý kiến đề xuất hoàn thiện phù hợp với đặc điểm hoạt động trong các bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế. Vũ Thị Thanh Thuỷ trong luận án Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam [80] đã đề xuất khái niệm mới về tự chủ tài chính các trường đại học công lập, khác biệt với quan điểm của nhiều chuyên gia kinh tế và nhà quản lý thực tiễn ở Việt Nam, trong đó, nhấn mạnh tự chủ tài chính đối với các trường đại học công lập nhằm mục tiêu cuối cùng là đảm bảo thu đủ bù đắp chi phí tương ứng với chất lượng đào tạo, hướng tới bền vững tài chính. Từ kết quả phân tích bộ số liệu của 50 trường đại học công lập từ năm 2006 đến 2010 (bằng phần mềm thống kê SPSS), tác giả luận án đã đánh giá thực trạng quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam còn nhiều yếu kém, biểu hiện ở việc hiệu quả chi rất thấp, quyền tự chủ tài chính cho các trường còn nhiều bất cập. Kết quả phỏng vấn sâu 06 cán bộ quản lý tài chính của 06 trường đại học công lập cho phép nhận diện các nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập. Phân tích thực trạng quản lý tài chính trong các trường đại học công lập, tác giả đã đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam. Trong đó, giải pháp tăng cường quyền tự chủ tài chính
  • 26. 19 các trường đại học công lập có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, tăng tính thuyết phục của giải pháp, đã thiết lập điều kiện để các trường đại học công lập tự chủ tài chính. Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, quan điểm quản lý tài chính công ở cấp vĩ mô, quản lý tài chính cấp vi mô trong các cơ quan nhà nước sử dụng NSNN và các đơn vị sự nghiệp. Một số nhà nghiên cứu đã chỉ ra yêu cầu đẩy mạnh cải cách quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhằm thúc đẩy cải cách hành chính nhà nước. Tuy nhiên, đối với những cơ quan quản lý hành chính mang tính chất đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ thì vẫn chưa có những cơ sở lý luận thuyết phục về công tác quản lý tài chính, cũng như chưa đưa ra những giải pháp quản lý tài chính đồng bộ, mạnh mẽ và hiệu quả trong các đơn vị này. Mặt khác, nghiên cứu về hoạt động quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ là một vấn đề mới, chưa từng được nghiên cứu trước đó. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước, từ thực tế của công tác quản lý tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ, nghiên cứu sinh mong muốn góp phần làm rõ nội dung tài chính và quản lý tài chính ở một CQNN đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ. Đồng thời, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính tại Ban đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 1.2. KHÁI QUÁT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM 1.2.1. Những công trình nghiên cứu về tôn giáo, tín ngưỡng Việt Nam Nguyễn Thanh Xuân trong Một số tôn giáo ở Việt Nam [93] cho rằng tôn giáo là hình thái ý thức xã hội, ra đời và phát triển hàng ngàn năm nay. Ở nước ta, tôn giáo là vấn đề lớn liên quan đến chính sách luôn được Đảng, Nhà nước quan tâm, tạo điều kiện. Cũng như ở nhiều quốc gia khác, tôn giáo ở Việt Nam rất đa dạng, có sự xuất hiện của hầu hết các tôn giáo lớn trên thế giới, như Phật
  • 27. 20 giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Baha’I, Bà-la-môn…, những tôn giáo nội sinh đặc trưng như Cao Đài, Tịnh độ Cư sỹ Phật hội, Phật giáo Hoà Hảo, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa… và nhiều tôn giáo nội sinh khác. Bản thân mỗi tôn giáo chứa đựng nội dung phong phú về lịch sử, tư tưởng, triết học, đạo đức, văn hoá … riêng biệt. Việc tìm hiểu sâu để có cái nhìn tổng quát về các tôn giáo không chỉ ở trong nước và trên thế giới, về khía cạnh QLNN là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tôn giáo đúng đắn; về phía các tổ chức tôn giáo là để củng cố, phát triển tôn giáo mình trong tính nhân văn, tình đoàn kết, sự thân hữu. Đó là điều cần thiết trong bối cảnh xã hội hiện nay, đặc biệt trong việc phát huy các giá trị nhân bản, ưu việt của các tôn giáo vì mục đích chung phục vụ cuộc sống hoà bình và sự phát triển của xã hội. Nguyễn Hoài Sanh trong Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo: những vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách ở Việt Nam hiện nay [79] khẳng định Việt Nam là quốc gia đa tín ngưỡng, tôn giáo. Những năm gần đây, cùng với xu hướng đổi mới toàn diện đất nước và sự hội nhập quốc tế mạnh mẽ, đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam diễn ra hết sức sôi động và không kém phần phức tạp, ảnh hưởng mạnh mẽ, toàn diện đến đời sống tinh thần của bộ phận lớn người dân; tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội. Đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay với nhiều biểu hiện, nhiều xu hướng rất đáng được quan tâm, như: tình trạng cải đạo, bỏ đạo, tình trạng từ bỏ một số hình thức tín ngưỡng truyền thống của đồng bào miền núi để theo tôn giáo mới, hoặc xu hướng thế tục hóa tôn giáo cũng diễn ra khá mạnh mẽ. Thực tế đó đang đặt ra những vấn đề cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn. Tác giả nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn cấp bách trong đời sống tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam hiện nay dưới góc độ triết học; trên cơ sở đó, đưa ra một số khuyến nghị và giải pháp nhằm giải quyết tốt vấn đề tín ngưỡng, tôn giáo, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của đất nước. Philip Taylor trong cuốn Tính hiện đại và vẻ đẹp của tôn giáo trong tiến trình cách mạng Việt Nam [106] đã cung cấp thông tin về hoạt động của
  • 28. 21 đời sống tôn giáo ở Việt Nam sau cuộc Cách mạng năm 1975. Đời sống tâm linh của người Việt Nam được miêu tả là đa dạng và phong phú. Phật giáo là một trong những đạo góp phần làm dung hoà những nguyện vọng của người dân với đời sống thực tại. Tôn giáo có ý nghĩa rất lớn đối với người dân Việt Nam ngay cả trong thời kì đất nước mở cửa hội nhập và đang trên con đường tiến tới hiện đại hoá. Tuy nhiên, tôn giáo ở Việt Nam thường bị lợi dụng bởi các thế lực thù địch với chính phủ Việt Nam ở trong và ngoài nước. Chủ yếu chúng kích động người dân phản đối chế độ của Nhà nước song tình hình vẫn nằm trong tầm kiểm soát của Chính phủ và các cơ quan QLNN Việt Nam. 1.2.2. Những công trình nghiên cứu liên quan đến công tác tôn giáo Nguyễn Ngọc Quỳnh trong Chính sách tôn giáo thời Tự Đức (1848- 1883) [78] cho rằng Nhà nước phong kiến Việt Nam thời Tự Đức là nhà nước quân chủ chuyên chế, tất cả quyền hành tập trung trong tay nhà vua. Trên thực tế, năng lực và tính cách của các ông vua là những nhân tố quyết định các chính sách đương thời. Tuy nhiên, bên cạnh vai trò của nhà vua còn có bộ máy quan lại với chức năng cố vấn và thực thi các chính sách. Tuỳ từng thời kỳ và tuỳ từng công việc mà bộ máy này có những ảnh hưởng nhất định đến nhà vua và nhiều khi trở thành áp lực đối với việc ban hành các chính sách, nhưng rất khó xác định mức độ ảnh hưởng của bộ máy này với các chính sách đương thời vì những văn bản của nhà nước đều do chính tay nhà vua "ngự phê". Mặt khác, những chính sách của nhà nước trong quá trình thực hiện cũng có những sai lệch nhất định tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh và phạm vi cụ thể. Do vậy, khái niệm chính sách tôn giáo thời Tự Đức được sử dụng trong cuốn sách sẽ bao hàm cả những nội dung trên, khai thác tối đa những nguồn tài liệu đa chiều để rút ra những nhận xét, đánh giá. Phân tích những nguyên nhân cơ bản, những hạt nhân hợp lý, cũng như những nghịch lý trong chính sách tôn giáo thời Tự Đức (1848-1883), từ đó rút ra những mặt tích cực cũng như hạn chế trong thái độ ứng xử của triều vua này đối với các tôn giáo, những bài học kinh nghiệm và ý nghĩa lịch sử để góp phần giải quyết các vấn
  • 29. 22 đề chính trị, xã hội ở nước ta hiện nay nói chung và cho việc hoàn thiện chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta nói riêng . Cuốn Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và công tác tôn giáo [75] của Lê Hữu Nghĩa và Nguyễn Đức Lữ được chia làm 2 phần: Hồ Chí Minh về tôn giáo và Hồ Chí Minh về công tác tôn giáo. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo được xây dựng trên cơ sở nhận thức rõ đặc điểm văn hoá Việt Nam - một quốc gia đa dân tộc, đa tôn giáo, các tín ngưỡng, tôn giáo có lịch sử hình thành, phát triển và có đặc điểm riêng, với xu hướng hoà đồng, tồn tại đan xen, ảnh hưởng lẫn nhau. Trong đấu tranh dựng nước và giữ nước, dân tộc Việt Nam đã tạo nên hệ giá trị truyền thống vô cùng quý báu, trong đó yêu nước là giá trị hàng đầu. Lịch sử dân tộc đã minh chứng về sự đồng điệu giữa đức tin tôn giáo và lòng yêu nước, Trần Nhân Tông vừa là ông vua yêu nước có công lãnh đạo quân dân ta hai lần đánh thắng quân Nguyên, vừa là nhà thiền học tiêu biểu của thiền phái Trúc Lâm. Sự đồng điệu ấy đã góp phần to lớn tạo nên sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trong suốt cuộc đấu tranh giữ nước và dựng nước. Vì vậy, lòng yêu nước và đức tin tôn giáo không có gì mâu thuẫn, trái lại còn gắn bó chặt chẽ với nhau, một người dù theo tôn giáo nào thì trước hết người đó phải là công dân, có nghĩa vụ với dân tộc, đất nước. Dựa trên những đặc điểm văn hoá dân tộc - tôn giáo Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định chính sách tôn giáo là nhằm xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, độc lập dân tộc và CNXH. Người đã đề ra những quan điểm, giải pháp đúng đắn để thực hiện thành công vấn đề đoàn kết các tôn giáo mà trọng tâm là đoàn kết Lương - Giáo. Chính sách tôn giáo theo tư tưởng của Người, thể hiện tính nhất quán, lâu dài, thực sự tôn trọng tín ngưỡng, tôn giáo; thái độ mềm dẻo, khéo léo trong việc giải quyết các vấn đề tôn giáo. Eugene Tan trong Thiên Chúa trong đời sống hiện đại: Cách thức quản lý tôn giáo ở Singapore [100] khẳng định kể từ khi độc lập khỏi Malaysia vào
  • 30. 23 năm 1965, chính phủ Singapore đã đạt được một thành công lớn trong việc tạo ra sự hài hoà sắc tộc và tôn giáo. Tuy nhiên, Singapore có nguy cơ bị ru ngủ vì tự mãn về tình trạng quan hệ giữa các sắc tộc. Chính vì vậy, cuốn sách nghiên cứu những nguy cơ còn tiềm tàng trong các tôn giáo ở Singapore. Từ đó đề xuất với chính phủ các biện pháp phòng tránh những nguy cơ, rủi ro có thể xảy ra do sự xung đột giữa các sắc tộc, tôn giáo ở đất nước này. Các biện pháp được khuyến nghị là tăng thêm các quyền quản lý của các CQNN và chính quyền địa phương đối với tất cả các tôn giáo, hạn chế sự phân biệt sắc tộc. Chính phủ sử dụng các biện pháp truyền thông cố gắng gắn kết các tôn giáo với nhau thông qua việc tuyên truyền những giá trị tốt đẹp mà mỗi tôn giáo, sắc tộc đang duy trì. Myengkyo Seo trong Cách thức quản lý tôn giáo ở Indonesia [104] đã xem xét cách thức quản lý các tôn giáo ở Indonesia. Indonesia vốn được coi là một đất nước Hồi giáo vì có số lượng người theo đạo Hồi lớn nhất thế giới. Tuy nhiên, trên thực tế thì ở Indonesia vẫn có sự tồn tại của một số đạo khác như Kitô giáo và có một điểm đặc biệt là những người theo đạo Kitô thường có vị trí xã hội cao ở đất nước này. Ngoài ra, Thiên Chúa giáo cũng rất phát triển ở Indonesia. Cuốn sách cho thấy giữa các tôn giáo ở Indonesia có sự kế thừa, kế tục và giao thoa với nhau. Điều này giúp cho hoạt động quản lý ở các địa phương trở nên dễ dàng hơn. Tuy nhiên, không phải là không có những xung đột giữa các tôn giáo, đặc biệt là tình trạng bạo lực tôn giáo ở quốc gia này. Chính phủ nước này đã đưa ra các đạo luật để hạn chế bạo lực và cho phép hôn nhân giữa các đạo khác nhau. Luật Hôn nhân 1974 đã có tác động rất lớn trong việc dung hoà các tôn giáo, hạn chế sự bất đồng ý kiến giữa các tôn giáo với nhau. Đây là một đạo luật rất hay vì nó điều chỉnh các qui định trong phạm vi lớn để phù hợp với qui tắc của đa số các tôn giáo ở Indonesia. Tác giả cuốn sách nhấn mạnh vai trò của luật pháp trong việc điều hoà các mối quan hệ xã hội, nó là công cụ hữu hiệu giúp chính phủ và các chính quyền địa phương giải quyết các bất đồng.
  • 31. 24 Tác giả Đỗ Quang Hưng trong Chính sách tôn giáo và Nhà nước pháp quyền [66] đã trình bày những nội dung cơ bản về chính sách tôn giáo trong điều kiện nhà nước pháp quyền với những vấn đề cơ bản của nhà nước pháp quyền và tôn giáo; những nguyên lý cơ bản giải quyết mối quan hệ nhà nước pháp quyền và tôn giáo; nội dung chính sách tôn giáo. Tác giả cũng trình bày hệ thống các mô hình nhà nước thế tục tại Pháp, tại Mỹ; những ảnh hưởng của hai mô hình thế tục Pháp, Mỹ; mối quan hệ giữa "nguyên lý thế tục" và quyền tự do tôn giáo; những kinh nghiệm xây dựng nhà nước thế tục trên thế giới (Nga, Trung Quốc, Nhật Bản, các nước Đông Nam Á, các nước Islam giáo Bắc Phi - Trung Đông). Bản chất chính sách tôn giáo trên thế giới hiện nay chủ yếu là giải quyết mối quan hệ Nhà nước - Tôn giáo, trong đó nguyên lý thế tục vẫn là con đường phổ biến của nhân loại trong việc giải quyết vấn đề tôn giáo. Đối với Việt Nam, tác giả phân tích quá trình đổi mới và sự chuyển biến của chính sách tôn giáo ở Việt Nam từ thời phong kiến, thời Pháp thuộc đến chính sách tôn giáo của chính quyền Sài Gòn (1954 - 1975) và chính sách tôn giáo thời kỳ đổi mới. Đồng thời, tác giả cũng đề cập đến thái độ của các tôn giáo trong việc tiếp nhận sự đổi mới chính sách tôn giáo. Thông qua đó đề cập tới động thái mới của đời sống tôn giáo và những dự báo đối với tình hình tôn giáo; quá trình hoàn thiện luật pháp tôn giáo; chính sách tôn giáo và nhà nước pháp quyền; những vấn đề đặt ra với nhà nước pháp quyền và tôn giáo Việt Nam. Ngoài ra, còn có những công trình nghiên cứu về chính sách tôn giáo và công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta đăng trên tạp chí chuyên ngành Tôn giáo như: "Những bước tiến trong việc thể chế hoá chủ trương, chính sách về tôn giáo của nước ta thời gian gần đây" [70]; "Để có cái nhìn mới về tôn giáo và công tác tôn giáo" [92]; "Quá trình hoàn thiện chủ trương chính sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong 60 năm (1945 - 2005)" [71]; "Vấn đề tôn giáo và công tác tôn giáo trong văn kiện của Đại hội X của Đảng" [72]; Tiếp tục đổi mới chính sách tôn giáo: những vấn đề lý luận và
  • 32. 25 thực tiễn [39]. Các công trình, bài báo, tạp chí nghiên cứu như trên đã đi sâu vào tìm hiểu về tình hình tôn giáo Việt Nam; chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà Nước qua các thời kỳ lịch sử với giá trị tổng kết thực tiễn lớn góp phần giúp nghiên cứu sinh phân tích đặc thù của công tác tôn giáo tác động đến tài chính và quản lý tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ. 1.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu đạt được có liên quan đến đề tài luận án Thứ nhất, làm rõ được các khái niệm về tài chính nhà nước, quản lý tài chính nhà nước Tài chính Nhà nước là một bộ phận hữu cơ của nền tài chính quốc gia. Nó ra đời, tồn tại và phát triển gần với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tiền tệ. Nhà nước xuất hiện đòi hỏi phải có nguồn lực vật chất nhất định để nuôi sống bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội do cộng đồng giao phó. Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, các nguồn lực vật chất đó, không những đã được tiền tệ hoá mà còn ngày càng trở nên dồi dào. Từ khi thực hiện Luật NSNN năm 2002 và Nghị định 60/2003/NĐ-CP, ngày 6/6/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật NSNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác, các hoạt động tài chính ở CQNN được đổi mới căn bản. Nhờ đó, nguồn lực tài chính của Nhà nước được sử dụng có hiệu quả, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của các cơ quan QLNN. Tài chính công có những đặc trưng cụ thể: - Về sở hữu: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính nhà nước thuộc sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi là sở hữu nhà nước. - Về mục đích: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính nhà nước được sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả cộng đồng, vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô, không vì mục tiêu lợi nhuận.
  • 33. 26 - Về chủ thể: Các hoạt động thu, chi bằng tiền trong Tài chính nhà nước do các chủ thể nhà nước tiến hành. Các chủ thể nhà nước ở đây là Nhà nước hoặc các cơ quan, tổ chức của Nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động thu, chi đó (gọi chung là Nhà nước). - Về mặt pháp luật: Các quan hệ Tài chính nhà nước chịu sự điều chỉnh bởi các "luật công", dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh - quyền uy. Khác với Tài chính nhà nước, các quan hệ tài chính tư được điều chỉnh bởi các "luật tư", dựa trên các quy phạm pháp luật hướng dẫn, thoả thuận. Các quan hệ Tài chính nhà nước là các quan hệ kinh tế nảy sinh gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ công mà một bên của quan hệ là các chủ thể công. Quản lý tài chính nhà nước là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính nhà nước thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Thứ hai, làm rõ được các vấn đề còn tồn tại trong quản lý NSNN Ngân sách nhà nước là xương sống của tài chính nhà nước và là nguồn lực quan trọng cho đầu tư phát triển, đảm bảo quốc phòng an ninh và duy trì hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước. Luật NSNN 2002 đã giúp cho quy trình thủ tục hành chính trong quản lý NSNN đã được cải tiến và giảm thiểu hướng đến yêu cầu hợp lý tối đa gắn với cải cách hành chính, giảm thiểu đáng kể cơ chế "xin cho" hoặc chạy chi ngân sách vào cuối năm tài chính. Công tác kiểm tra, kiểm soát, thanh tra, kiểm toán NSNN được chú trọng và tăng cường, nhất là vai trò giám sát tối cao của Quốc hội đối với NSNN, góp phần giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật tài chính, chất lượng, hiệu quả quản lý thu, chi NSNN ngày càng tốt hơn. Cơ chế công khai, minh bạch trong quản lý, chi tiêu NSNN được thực hiện ngày càng đi vào nề nếp. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong quản lý, điều hành NSNN như:
  • 34. 27 Một là, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách còn trùng lắp, chồng chéo và mang tính hình thức, thể hiện rất rõ khi Quốc hội quyết định dự toán NSNN là đã bao gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Trong khi đó, theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hiện hành (Điều 12) thì Hội đồng nhân dân quyết định dự toán ngân sách địa phương. HĐND chỉ bỏ phiếu thông qua các nguồn thu và nhiệm vụ đã được cấp trên quyết định và không tự quyết định thu - chi ngân sách cấp mình mà phải tuân thủ theo sự phân bổ, giao dự toán của cấp trên, theo quy định của Chính phủ về mặt thời gian. Nếu có sự biến động lớn về nguồn ngân sách và nhiệm vụ được giao thì HĐND phải điều chỉnh lại theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chủ tịch UBND cấp trên… Hai là, quy trình lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách còn nhiều bất cập. Các ngành, địa phương khi lập dự toán thu NSNN thường thấp, không sát với thực tế, nên kết quả thu ngân sách hàng năm vượt so với dự toán khá lớn, trong khi dự toán chi lập cao hơn thực tế, thiếu cơ sở, chưa đúng định mức, sai tính chất nguồn kinh phí. Phân bổ và giao dự toán ngân sách chậm hoặc chưa phù hợp nhu cầu và khả năng thực hiện, nên các địa phương, đơn vị phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần hoặc phải huỷ dự toán; phân bổ và giao dự toán khi chưa xác định rõ nội dung, nhiệm vụ chi, không đúng nội dung nguồn kinh phí, không đúng phương án phân bổ của Bộ Tài chính. Cơ sở tính toán các khoản thu, chi ngân sách chưa có căn cứ khoa học vững chắc. Hệ thống định mức tiêu chuẩn chi tiêu lạc hậu, thiếu và chưa đồng bộ. Ba là, quy trình ngân sách địa phương phức tạp, dàn trải qua nhiều khâu với nhiều thủ tục hành chính nên không chỉ mất thời gian của các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách mà còn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động chấp hành của các cơ quan nhà nước. Hoạt động của chính quyền cùng cấp là như nhau, nhưng nguồn trang trải là khác nhau, gây ra mất công bằng: nơi chi tiêu cao, nơi không có chi cho cùng một mục tiêu, một công việc. Chi ngân sách cho dịch vụ công và phúc lợi công cho dân cư chênh lệch nhau lớn.
  • 35. 28 Bốn là, Luật NSNN 2002 đã thực hiện phân cấp ngân sách song duy trì mô hình ngân sách lồng ghép gây khá nhiều khó khăn cho quá trình quản lý, điều hành ngân sách của địa phương, cơ quan, đơn vị; tính công khai, minh bạch trong quản lý NSNN còn có những hạn chế đã trở thành một trong những nguyên nhân làm tăng nguy cơ tham nhũng, lãng phí; sự thiếu kiên quyết trong xử lý những vi phạm pháp luật về quản lý NSNN làm giảm tính hiệu quả, hiệu lực của Luật NSNN 2002. Năm là, việc đo lường hiệu quả của quản lý NSNN là rất khó khăn do các hoạt động quản lý hành chính nhà nước có phạm vi rộng, liên quan đến tất cả các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội. Nếu hiệu quả kinh tế được đo lường rõ ràng thì hiệu quả xã hội chưa có thước đo chuẩn mực. Giữa đầu vào và đầu ra trong các hoạt động hành chính không có mối quan hệ rõ ràng đã gây khó khăn cho việc đánh giá chi tiêu trong lĩnh vực này. Vì vậy, cải cách hoạt động quản lý, điều hành ngân sách được coi là một nội dung quan trọng trong tiến trình cải cách hành chính công ở nước ta hiện nay. Các tác giả đã đưa ra rất nhiều cách thức, biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý điều hành NSNN nhưng tựu chung lại vẫn thống nhất ở quan điểm quản lý tài chính của địa phương, cơ quan, đơn vị theo kết quả đầu ra. Thứ ba, làm rõ những hạn chế trong quản lý tài chính của cácđơn vị sựnghiệp. Đối với các đơn vị sự nghiệp Nhà nước là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Hoạt động của các đơn vị này không nhằm mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu mang tính chất phục vụ. Các nghiên cứu được đề cập trong phần đầu của luận án cho thấy, trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, thì quản lý hiệu quả nguồn tài chính trở thành một nhiệm vụ trọng tâm và rất cần thiết, ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng cung cấp dịch vụ của đơn vị. Đồng thời, tác động đến thu nhập của cán bộ, nhân viên trong đơn vị. Việc quản lý nguồn tài
  • 36. 29 chính góp phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ NSNN, từ viện trợ hay từ sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Bên cạnh đó, công tác này cũng góp phần tạo khuôn khổ chi tiêu phù hợp với tình hình tài chính, làm cơ sở cho việc hạch toán kế toán tại đơn vị; đảm bảo được nguồn tài chính cho hoạt động của đơn vị, từ đó đưa ra những kế hoạch, định hướng phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn của sự phát triển. Ngoài ra, việc quản lý cũng giúp cho các khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả hoạt động cao đồng thời tiết kiệm chi phí, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho cán bộ nhân viên, phát huy tính chủ động, sáng tạo, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong đơn vị sự nghiệp, do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu nên số thu thường không lớn và không ổn định hoặc không có thu. Vì vậy, thu nhập của các đơn vị này chủ yếu do NSNN cấp toàn bộ hoặc một phần. Quá trình thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 (Nghị định 43) đã tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị sự nghiệp quản lý chi tiêu tài chính hiệu quả; huy động được sự đóng góp của cộng đồng xã hội cho phát triển hoạt động sự nghiệp; thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công chủ động năng động và sáng tạo hơn trong các hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công; mở rộng hoạt động, tăng nguồn thu sự nghiệp tạo nguồn tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. Tuy nhiên, hệ thống cơ chế chính sách về quản lý và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa được đổi mới đồng bộ; chưa có tiêu chí kết hợp việc đánh giá kết quả sử dụng kinh phí với kết quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng hoạt động sự nghiệp công hoặc có nhưng chưa cụ thể. Bên cạnh đó, một số chính sách như hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật của từng ngành, lĩnh vực sự nghiệp, chính sách viện phí, học phí,... còn chậm được ban hành, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện khiến cho việc quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập gặp nhiều vướng mắc. Một số đơn vị sự nghiệp có tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước, vào cơ quan
  • 37. 30 cấp trên, chưa thực sự chủ động, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ. Thứ tư, làm rõ tính đặc thù của tôn giáo và công tác tôn giáo ở Việt Nam Xét về mặt lịch sử các tôn giáo tại Việt Nam đều gắn liền với các thể chế chính trị hơn là hệ tư tưởng chi phối nhận thức của số đông dân chúng. Riêng với Việt Nam, các tôn giáo ít có sự tác động mạnh mẽ đến ý thức hệ của số đông quần chúng và không tạo nên một sự định hướng trong tư duy như trường hợp Ki-tô giáo ở phương Tây, Phật giáo ở Thái Lan, Myanmar, Camphuchia…Có thể nói, ở Việt Nam, tôn giáo là phương tiện thể hiện nội dung văn hoá chứ không phải là hạt nhân văn hoá. Lịch sử đã chứng minh một số tôn giáo có ảnh hưởng lớn đến đời sống, nếp nghĩ và văn hoá của cả cộng đồng, góp phần nâng cao ý thức dân tộc. Nhưng cũng có tôn giáo trong quá trình du nhập, hình thành và tồn tại đã bị các thế lực chính trị lợi dụng vì mục đích ngoài tôn giáo. Các thế lực thù địch luôn tìm mọi cách tung ra những luận điệu cho rằng Việt Nam không có tự do tôn giáo, vu cáo Nhà nước vi phạm dân chủ, nhân quyền, nhằm gây chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc, chia rẽ Đảng, Nhà nước với đồng bào các tôn giáo, kích động quần chúng tín đồ chống đối chính quyền, gây mất ổn định chính trị-xã hội, tạo cớ can thiệp vào nội bộ đất nước. Điều này cho thấy tính chất phức tạp, nhạy cảm của vấn đề tôn giáo ở nước ta, đòi hỏi phải có những chính sách đặc thù và linh hoạt trong xử lý các sự kiện tôn giáo, điểm nóng tôn giáo trên phạm vi cả nước, trong đó không thể không kể đến chính sách tài chính đối với tôn giáo. Ý thức được tính đặc thù của tôn giáo và công tác tôn giáo, QLNN về hoạt động tôn giáo đã được hình thành từ các triều đại phong kiến của Việt Nam, là một trong những công cụ để QLNN một cách trực tiếp. Từ khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách đoàn kết các tôn giáo trong khối đại đoàn kết toàn dân tộc để tiến hành thắng lợi sự nghiệp giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã
  • 38. 31 hội ở Việt Nam. Đến nay, Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội liên quan đến tôn giáo và hoạt động tôn giáo. Pháp luật về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống pháp luật của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam. Công tác QLNN trên lĩnh vực tôn giáo ngày càng được củng cố, hoàn thiện, góp phần quan trọng bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, đoàn kết đồng bào các tôn giáo trong khối đại đoàn kết dân tộc và đấu tranh làm thất bại âm mưu, hoạt động lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo xâm phạm an ninh quốc gia. Chính sách tự do tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà nước đã cơ bản đáp ứng được nguyện vọng của đông đảo nhân dân, củng cố niềm tin, tạo động lực, sự phấn khởi cho đồng bào các tôn giáo đồng hành cùng dân tộc, cùng toàn dân xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; thể hiện tính nhất quán, lâu dài, thực sự tôn trọng tín ngưỡng, tôn giáo; thái độ mềm dẻo, khéo léo trong việc giải quyết các vấn đề tôn giáo nhằm xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Điều này tác động rất lớn đến cơ chế quản lý tài chính của Ban Tôn giáo Chính phủ khi thực hiện các nhiệm vụ được giao. Trong bối cảnh hiện nay, hoạt động tôn giáo ngày càng phức tạp cả về các loại hình tôn giáo (nhiều tôn giáo), loại hình hoạt động và quy mô địa bàn hoạt động, số lượng các tín đồ. Các tôn giáo đều tăng cường củng cố tổ chức, đào tạo chức sắc, tập trung xây dựng giáo hội cơ sở; đẩy mạnh hoạt động truyền đạo, phát triển tín đồ, phát triển hội đoàn; đòi lại đất đai, cơ sở thờ tự, mua thêm đất đai dưới nhiều hình thức; tăng cường sửa chữa, xây mới nơi thờ tự; in ấn kinh sách; tổ chức các lễ hội linh đình, đông người để phô trương thanh thế. Một bộ phận chức sắc tôn giáo và giáo dân có tư tưởng cực đoan, bị kẻ xấu lợi dụng đi ngược lại với lợi ích dân tộc và cách mạng. Ở nhiều địa phương, hiện tượng mê tín dị đoan, buôn thần bán thánh bùng phát. Nhiều "tạp giáo" xuất hiện gây lãng phí tiền của, ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự xã hội và đời sống của một bộ phận nhân dân, kẻ xấu dễ bề lợi dụng trục lợi.
  • 39. 32 Hơn nữa, các hoạt động tôn giáo thường xuyên bị các thế lực phản động lợi dụng vì các mục tiêu chính trị. Cụ thể là: xuyên tạc lịch sử, lợi dụng những khó khăn, hạn chế của ta để chia rẽ, khoét sâu hằn thù dân tộc. Nuôi dưỡng và liên kết các tổ chức phản động của người Việt lưu vong với bọn cơ hội chính trị trong nước. Tại Mỹ, những tổ chức như "Chính phủ Đê-ga" lưu vong do Ksor Kơk cầm đầu, "Chính phủ Khmer tự do" do Thạch Sê Tha cầm đầu ra sức kích động khuynh hướng ly khai dân tộc, đòi thành lập các khu tự trị như "Vương quốc Mông" ở Tây Bắc, "Nhà nước Đề-ga độc lập" ở Tây Nguyên, "Nhà nước Khmer Crôm độc lập" ở Nam Bộ, "Nhà nước Chăm độc lập" ở Nam Trung Bộ. Ở trong nước, các phần tử phản động đã xuyên tạc đường lối, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng thông qua các phương tiện đại chúng (mạng Internet, đài phát thanh, băng đĩa, sách báo, tài liệu phản động bằng cả tiếng dân tộc); sử dụng thư điện tử (Email) để chuyển tài liệu phản động cho các sư sãi; xúi giục các phần tử cực đoan trong tôn giáo gây rối, chống đối chính quyền; kích động tuyệt thực, tự thiêu, tăng cường khiếu kiện, đòi lại đất đai, cơ sở thờ tự; phát triển đạo trái phép ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; tạo ra những điểm nóng, xung đột về tôn giáo để mượn cớ can thiệp từ bên ngoài. 1.3.2. Những vấn đề dự kiến nghiên cứu trong luận án Từ những kết quả nghiên cứu về tôn giáo có thể nhận thấy, tính đặc thù, phức tạp của tôn giáo và hoạt động tôn giáo ở Việt Nam hiện nay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác tôn giáo, trong đó có công tác đảm bảo tài chính cho các nhiệm vụ tôn giáo, đặc biệt là xử lý các điểm nóng, xung đột tôn giáo và chế độ tài chính đối với đội ngũ cán bộ tôn giáo, các chức sắc, chức việc của các tổ chức tôn giáo. Cùng với chủ trương cải cách hành chính, đổi mới quản lý tài chính công, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thì việc đổi mới quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, phức tạp. Do hoạt động đặc thù của lĩnh vực tôn giáo nên nguồn tài chính cần hết sức linh hoạt nhằm giải quyết các điểm nóng tôn giáo trong khi
  • 40. 33 cơ chế quản lý tài chính đối với Ban Tôn giáo Chính phủ vẫn còn mang tính hành chính, phụ thuộc chủ yếu vào nguồn ngân sách được phân bổ hàng năm, các khoản thu ngoài ngân sách của Ban khiêm tốn, không đáp ứng được nhu cầu kinh phí. Là một đơn vị dự toán cấp II nên nguồn tài chính được phân bổ hàng năm phụ thuộc vào nguồn tài chính của Bộ Nội vụ cấp, việc trích lập dự phòng tài chính đối với các hoạt động tôn giáo đặc thù không có nhiều, ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của Ban, đặc biệt là trong việc giải quyết chế độ tài chính đối với các điểm nóng, xung đột tôn giáo. Bên cạnh đó, tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác QLNN về tôn giáo chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ đặt ra, trong khi các tổ chức tôn giáo ngày càng mở rộng quy mô và tăng cường hoạt động. Chế độ hỗ trợ đặc thù ngành chưa có, đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo cấp cơ sở phần lớn không đúng chuyên môn, không chuyên trách, thường xuyên thay đổi, thiếu tính ổn định nên khó thu hút được cán bộ có năng lực, trình độ, kinh nghiệm công tác và gắn bó lâu dài với công việc. Nghiên cứu công tác quản lý tài chính ở Ban tôn giáo Chính phủ bao gồm các nội dung quản lý thu - chi tài chính từ NSNN và quản lý thu - chi tài chính từ hoạt động sự nghiệp nhằm hệ thống hoá mô hình quản lý tài chính của CQNN đặc thù như Ban Tôn giáo Chính phủ với những nội dung cụ thể sau: - Hệ thống hoá và làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý tài chính trong cơ quan hành chính nhà nước có hoạt động thu sự nghiệp. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại cơ quan hành chính nhà nước có hoạt động thu sự nghiệp phù hợp với cơ chế tự chủ về biên chế, tài chính, nguồn kinh phí và tổ chức hoạt động trong các đơn vị hành chính và sự nghiệp. - Vận dụng các nội dung quản lý tài chính nói chung để xác định các nội dung quản lý tài chính phù hợp với đặc điểm hoạt động và tổ chức bộ máy quản lý các đơn vị hành chính, sự nghiệp nhằm đảm bảo tuân thủ Luật Ngân sách 2002 và các quy định pháp luật về tài chính khác bao gồm: công tác lập
  • 41. 34 dự toán ngân sách, phân bổ ngân sách, thực hiện và quyết toán ngân sách, quản lý nguồn thu, chi từ hoạt động sự nghiệp cũng như nâng cao hiệu quả quản lý tài chính. - Phân tích hoạt động quản lý tài chính trên hai lĩnh vực: quản lý nguồn tài chính từ NSNN và quản lý nguồn tài chính từ hoạt động sự nghiệp có thu của Ban Tôn giáo Chính phủ. Do nhu cầu về nguồn kinh phí nhằm duy trì hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ tương đối lớn, trong đó có rất nhiều các khoản chi đặc thù như hỗ trợ đối với các chức sắc, chức việc các tôn giáo hay chi hỗ trợ điều tra, khảo sát với các tôn giáo nên nguồn tài chính từ NSNN cấp thường khó đảm bảo cho các hoạt động đặc thù. Đối với hoạt động sự nghiệp, do nhu cầu về các dịch vụ công về tôn giáo ngày càng gia tăng nên nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp có xu hướng tăng lên song vì đây là những dịch vụ công nên khoản thu theo quy định của Nhà nước không cao, chưa thực sự đáp ứng kinh phí hoạt động cho các dịch vụ này. Vì vậy việc cân đối thu chi đối với các hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ là rất khó khăn. - Đánh giá hoạt động quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ giai đoạn 2008-2014 trên các mặt: quản lý thu, chi tài chính từ NSNN và quản lý thu, chi tài chính từ hoạt động sự nghiệp; chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tài chính tại Ban Tôn giáo Chính phủ. Từ đó chỉ ra những điểm mạnh cần phát huy, những điểm hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này từ hai góc độ khác nhau: Chính sách, pháp luật của nhà nước và thực tế triển khai thực hiện theo từng nội dung quản lý tài chính tại Ban. - Trên cơ sở phân tích cụ thể hoạt động quản lý tài chính ở Ban Tôn giáo Chính phủ, nghiên cứu sinh đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính ở Ban tôn giáo Chính phủ trong điều kiện mới. Đồng thời, khẳng định tính tất yếu khách quan của việc cần tiếp tục đổi mới cơ chế tự chủ tài chính trong khu vực công, đặc biệt là tại các đơn vị trực thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ cho phù hợp với quy định của Chính phủ và tình hình thực tiễn công tác quản lý tài chính tại Ban.
  • 42. 35 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP 2.1. KHÁI QUÁT VỀ TÀI CHÍNH TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ HOẠT ĐỘNG SỰ NGHIỆP 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp 2.1.1.1. Khái niệm tài chính nhà nước, tài chính trong cơ quan nhà nước có hoạt động sự nghiệp Tài chính được hiểu như là hệ thống các quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ để thoả mãn các nhu cầu của các chủ thể. Nó phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối giá trị của cải xã hội trong những không gian, thời gian cụ thể. Về hình thức: tài chính là sự vận động của các dòng tiền tệ gắn liền với quyền sở hữu hoặc chiếm dụng của mỗi chủ thể trong những khoảng thời gian nhất định. Sự vận động của các dòng tiền thuộc mỗi chủ thể được nhìn nhận rõ nét nhất thông qua hai mặt hoạt động thu, chi quỹ tiền tệ của chính mỗi chủ thể đó. Về nội dung: tài chính là các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối giá trị của cải xã hội giữa các chủ thể trong những không gian, thời gian nhất định. Chủ thể phân phối có thể là Nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian (ngân hàng, Bảo hiểm, tổ chức tín dụng khác…), các tổ chức xã hội, các hộ gia đình và cá nhân dân cư. Đối với Nhà nước, sự tồn tại và phát triển đòi hỏi phải có các nguồn tài chính đảm bảo để duy trì sự hoạt động bình thường của các cơ quan đơn vị trong tổ chức công. Các đơn vị này có nhiệm vụ phục vụ lợi ích công, không đòi hỏi người được phục vụ trả thù lao. Do đó, NSNN phải cấp phát kinh phí để duy trì hoạt động của các đơn vị này. Hiện nay, trong hoạt động quản lý
  • 43. 36 nhà nước, một số đơn vị được phép thu một số khoản thu như phí, lệ phí và các khoản thu khác nhằm bổ sung nguồn kinh phí nhưng chủ yếu vẫn do Nhà nước cấp kinh phí. Các nguồn tài chính này được gọi là tài chính Nhà nước. Theo định nghĩa của Chritopher Pass, Bryan Lowes và Leslie Davies: "Tài chính Nhà nước là một ngành của kinh tế học có liên quan tới lợi tức và chi tiêu của chính quyền và hậu quả của nó đối với nền kinh tế nói chung". [99, tr.592]. Khi các nhà kinh tế cổ điển viết về tài chính Nhà nước, họ tập trung vào khía cạnh lợi tức và đánh thuế. Theo Harvey S. Rosen, tài chính Nhà nước là một lĩnh vực của kinh tế học phân tích việc đánh thuế và các chính sách chi tiêu của chính phủ nên tài chính công đồng nghĩa với kinh tế học công cộng và kinh tế học khu vực công [101, tr.7]. Ông cho rằng vấn đề then chốt của các hoạt động này gắn với việc sử dụng các nguồn lực thực tế, có nghĩa là nó tập trung vào các chức năng kinh tế vi mô của chính phủ, cách thức mà chính phủ tác động đến việc phân bổ các nguồn lực và phân phối thu nhập, do đó tài chính Nhà nước còn được gọi là kinh tế học về khu vực công hay kinh tế học công cộng. Theo Robert H. Haveman và Jonh Bascom, tài chính Nhà nước là một lĩnh vực của kinh tế học liên quan đến việc chính phủ tăng lượng tiền lên như thế nào, chi tiêu số tiền này như thế nào và tác động của những hoạt động này đến nền kinh tế và đến xã hội. Tài chính Nhà nước nghiên cứu việc các cấp chính quyền quốc gia, bang, địa phương - cung cấp cho xã hội những dịch vụ và việc họ tìm kiếm các nguồn lực tài chính để trả cho những dịch vụ này [107]. Ở Việt Nam, khái niệm tài chính Nhà nước cũng được đề cập nhiều trong thời gian gần đây. Theo Nguyễn Mạnh Hùng - Trường đại học Kinh tế quốc dân thành phố Hồ Chí Minh, tài chính Nhà nước gắn liền với các hoạt động kinh tế của nhà nước. Tác giả cho rằng, trong nền kinh tế thị trường, khu vực tư nhân không thể đáp ứng nhu cầu xã hội cho rất nhiều hàng hoá và dịch vụ trên nhiều lĩnh vực như: bảo vệ quốc gia, ngoại giao, luật pháp, cảnh