SlideShare a Scribd company logo
1 of 93
HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ YẾN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN THỊ YẾN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP
TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số : 8340410
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
TS. PHÙNG THẾ HÙNG
Hà Nội, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài "Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập: Nghiên cứu trường hợp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Quảng Nam" là công trình nghiên cứu của bản thân với sự hướng dẫn của
TS. Phùng Thế Hùng và các anh, chị tại Phòng Kế hoạch - Tại vụ Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Yến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................................................... 8
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................................... 8
1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.................................. 10
1.3. Nội dung của hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 15
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập .............................................................................................. 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM................ 27
2.1. Khát quát về Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam.................. 27
2.2. Nội dung quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam.... 30
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam............................................................. 41
2.4. Thực trạng quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Quảng Nam thông qua các tiêu chí ................................................................. 44
2.5. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM............... 56
3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 ...................................................................... 56
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 57
KẾT LUẬN.................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT
STT TỪ VIẾT
TẮT
NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập
2 Đài QRT Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam
3 PT-TH Phát thanh - Truyền hình
4 TSCĐ Tài sản cố định
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1 Cơ cấu nhân sự tại QRT từ năm 2016 - 2018 30
2.2 Dự toán kế hoạch thu - chi của Đài QRT (2016 –
2018)
31
2.3 Thu - chi thực tế Đài QRT giai đoạn 2016 – 2018 34
2.4 Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu sự nghiệp tại Đài QRT 37
2.5 Bảng quyết toán thu - chi ngân sách Đài QRT (2016 -
2018)
39
2.6 Vòng quay vốn trong kỳ của Đài QRT 44
2.7 Kết quả kinh doanh dịch vụ của Đài QRT 45
2.8 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 45
2.9 Đánh giá công tác lập dự toán tại Đài QRT 46
2.10 Đánh giá công tác chấp hành dự toán tại Đài QRT 48
2.11 Đánh giá công tác quyết toán tại Đài QRT 50
2.12 Đánh giá công tác thanh, kiểm tra tại Đài QRT 51
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Sơ đồ
Tên sơ đồ Trang
2.1 Bộ máy hoạt động của Đài QRT 28
2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế hoạch - Tài
vụ
43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế trong thời đại
hội nhập, Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trong đó có cải cách cơ chế
quản lý tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là một nội
dung quan trọng. Nó không chỉ tác động đến thu nhập của cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên trong đơn vị mà việc quản lý nguồn tài chính góp phần
quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản
xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động
của đơn vị.
Từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL và được thay thế bằng Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định về cơ chế tự chủ của
ĐVSNCL được triển khai đã tạo ra sự đột phá từ tư duy đến hành động trong
việc huy động các nguồn lực xã hội để phát triển hoạt động sự nghiệp, tăng
cường phân cấp và mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các
ĐVSNCL. Nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị được đảm bảo, các
khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả cao, đồng thời tiết
kiệm được chi phí; từng bước nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước
và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tuy đã đạt được nhiều kết quả tích cực song công tác quản lý tài chính
đối với các ĐVSNCL còn bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực
còn chậm đổi mới, nặng về tư duy bao cấp, các đơn vị chưa chủ động huy
động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước và xã hội để phát triển dịch
vụ. Nhằm tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, trong
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020,
Chính phủ yêu cầu việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
2
ĐVSNCL dịch vụ công là một mục tiêu quan trọng cần phải đạt được, nhất là
công tác quản lý tài chính.
Là một trong những đơn vị quan trọng của tỉnh, Đài QRT cũng không
thể đứng ngoài công cuộc cải cách cơ chế quản lý tài chính. Để đánh giá
những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại
các ĐVSNCL tại Đài QRT trong thời gian qua và để tìm ra những giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, thúc đẩy các
ĐVSNCL hoạt động hiệu quả hơn, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập: Nghiên cứu trường hợp tại Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao
học của mình.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Vấn đề quản lý tài chính công đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên
cứu của các tác giả trong và ngoài, đề tài đã lựa chọn tham khảo một số
nghiên cứu:
Tác giả Bùi Thị Minh Huyền (2013),“Một số vấn đề cơ bản về tài
chính công và cải cách tài chính công”. Nội dung cuốn sách đề cập đến
những vấn đề cơ bản về lý thuyết tài chính công; đặc trưng và vài trò của tài
chính công trong phát triển kinh tế - xã hội. Cuốn sách cũng đánh giá thực
trạng tài chính công ở Việt Nam và sự cần thiết phải cải cách tài chính công.
Tác giả Nguyễn Thị Giang Hương (2015), “Quản lý tài chính tại các
trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội
thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”, luận văn Thạc sĩ kinh tế, đã hệ thống hóa
những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập,
phân tích những quan điểm về quản lý tài chính tại các trường đại học công
lập. Phân tích cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính trong điều kiện tự
chủ tại các trường đại học công lập. Đánh giá thực trạng về quản lý tài chính
trong điều kiện tăng cường tự chủ về tài chính tại bốn trường đại học công lập
trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề ra các
giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường đã phân tích
3
trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính.
“Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước“ của Trần Minh Tá và Bạch Thị
Minh Huyền (2016). Nội dung chủ yếu của công trình bàn về sự cần thiết phải
tiến hành đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong quá trình phát
triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. Công trình cũng nghiên cứu, đề xuất định
hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới chính sách và cơ chế quản lý
tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam.
“Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi
mới giáo dục đại học“, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hương (2014). Luận
án đề cập đến những vấn đề lý thuyết cơ bản về khái niệm, mô hình, các hình
thức, công cụ quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung
và các trường đại học công lập nói riêng. Luận án phân tích đánh giá thực
trạng quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội và đề xuất các định
hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Đại học
Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Luận án của Nguyễn Minh Tuấn (2015) “Tác động của công tác quản
lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học - nghiên cứu điển hình tại các
trường đại học thuộc Bộ Công thương”; Luận án của Trần Đức Cân (2012)
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam”;
Luận án của Vũ Thị Thanh Thủy (2012) “ Quản lý tài chính trong các trường
đại học công lập Việt Nam”; Luận án của Nguyễn Thu Hương: “Hoàn thiện
cơ chế quản lý tài chính đối với chương trình đào tạo chất lượng cao trong các
trường đại học công lập Việt Nam”
Tác giả Đặng Thị Hồng Vân (2015), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài
chính ở Đài truyền hình Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyền
hình Việt Nam gồm cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình Việt
Nam và cơ chế quản lý trong nội bộ Đài truyền hình Việt Nam. Luận văn chủ
yếu nghiên cứu cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình Việt
4
Nam và trên mức độ cần thiết có nghiên cứu cả cơ chế quản lý nội bộ Đài
THVN. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến
cơ chế quản lý đối với ĐVSNCL nói chung và đối với Đài truyền hình Việt
Nam nói riêng. Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đài
truyền hình Việt Nam trong thời gian từ khi chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài
chính như đối với doanh nghiệp cho đến giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiêṇ cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hình
Việt Nam trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, đề tài tham khảo các bài viết, đề tài luận án, luận văn liên
quan như: tác giả Trịnh Hùng Sơn (2014), Phát triển nguồn thu tại Đài phát
thanh và truyền hình Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; tác giả Trần Thị Phương Chi (2018),
Quản lý nguồn thu tại Đài phát thanh truyền hình Quảng Trị, Luận văn Thạc
sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế; tác giả Đặng Thị Phương Nga
(2018), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài
chính tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Huế; tác giả Nguyễn Tùng Lâm (2012), Chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về Tài chính ở cấp Quận qua thực tiễn UBND Quận Hoàn Kiếm, Thành
phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội….
Các bài viết về quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính ở các
ĐVSNCL có thu đăng trên các tạp chí kinh tế trong nước và quốc tế. Các
công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau
về tài chính công, cải cách tài chính công; chính sách và cơ chế quản lý tài
chính công trong các ĐVSNCL. Tuy nhiên, do đặc điểm của từng ĐVSNCL
có sự khác nhau cũng như cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý tài
chính trong các ĐVSNCL cũng có sự thay đổi trong bối cảnh thực hiện hiện
chủ trương tự chủ tài chính, tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam (QRT) hoạt động trong lĩnh vực truyền
thanh, truyền hình, đây là lĩnh vực cần phải liên tục đổi mới trong cơ chế quản
5
lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng trong bối cảnh Cách mạng công
nghiệp 4.0 ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực này.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính
của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính của các
ĐVSNCL.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác quản lý tài
chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam (QRT).
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Đài
Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý tài chính trong
ĐVSNCL
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu việc quản lý tài chính tại Đài
QRT gồm: lập dự toán thu chi, chấp hành thu chi ngân sách, quyết toán…
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính tại Đài QRT.
- Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2016 - 2018
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài
tôi đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin sau:
5.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Phương pháp này chủ yếu được tổng hợp và sử dụng có chọn lọc các
kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, thu thập từ các nguồn có
sẵn như báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, báo cáo của Sở Tài chính tỉnh
6
Quảng Nam, báo cáo của các đơn vị trực thuộc Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam qua các phương pháp như: sao chụp tài liệu, tra cứu trên
mạng Internet, đọc và ghi chép thông tin...
5.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập từ điều tra thực tế tại các phòng, ban
thuộc Đài QRT và một số đơn vị có liên quan như Sở Tài chính, Thanh tra
tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam… thông qua bảng hỏi.
Đề tài phát ra 45 phiếu khảo sát, thu về 40 phiếu (Không có phiếu
không hợp lệ) với đối tượng khảo sát là cán bộ, công nhân viên tại đài phát
than và truyền hình Quảng Nam.
5.2. Phương pháp phân tích thông tin
Một số phương pháp phân tích đã sử dụng cụ thể như sau:
Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể
trên, tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm
phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp mô tả: Tình hình tài chính của Đài QRT sẽ được mô tả cụ
thể qua đồ thị và biểu đồ để thấy được xu hướng cũng như biến động theo
thời gian, từ đó rút ra được các kết luận trong quá trình nghiên cứu.
Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu đã thống kê về thực trạng
quản lý tài chính tại Đài QRT, tác giả tiến hành so sánh các chỉ tiêu theo
thông số tuyệt đối và thông số tương đối.
Phương pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều
khía cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối
quan hệ của chúng lại với nhau.
Phương pháp khái quát hóa: Dùng những câu cú súc tích, đơn giản…
để cung cấp cho người đọc về nội dung vấn đề từ một hay nhiều khía cạnh
khác nhau.
6. Những đóng góp của luận văn
Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản
lý tài chính tại các ĐVSNCL.
7
Về thực tiễn:
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong ĐVSNCL tại
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam, từ đó rút ra những kết quả đã
đạt được trong thời gian qua trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính trong ĐVSNCL tại Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam. Đề tài luận văn nghiên cứu thành công
sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận về quản lý tài chính tại ĐVSNCL
trong điều kiện cải cách đổi mới, bổ sung thêm những kiến thức trong quá
trình đào tạo về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
hướng tự chủ tài chính. Mặt khác, nếu những phân tích, đánh giá thực trạng
về công tác quản lý tài chính và những đề xuất các giải pháp sát thực, có tính
khả thi sẽ là những gợi ý cho việc đẩy công tác tự chủ tài chính của các Đài
phát thanh, truyền hình tỉnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các ĐVSNCL
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh -
Truyền hình tỉnh Quảng Nam.
8
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Nhà nước thiết lập hệ thống ĐVSNCL để đảm nhận nhiệm vụ cung cấp
các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao chiếm
số lượng lớn. Trong đó, đặc trưng của ĐVSNCL để phân biệt với cơ quan
hành chính nhà nước, ĐVSN ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là
vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức [30, tr.35-36].
ĐVSNCL là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
thành lập, để thực hiện một số chức năng nhiệm vụ do Nhà nước giao, trong
đó chủ yếu là cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội. ĐVSNCL có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Hoạt động của ĐVSNCL có những
điểm khác với cơ quan hành chính nhà nước.Cơ quan hành chính thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước của mình, cung ứng các dịch vụ hành chính
công.Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với nhân dân và
chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó [14, tr.28].
Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp
các dịch vụ này cho nhân dân, còn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà
nước dưới hình thức thuế; Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công
không phản ánh quan hệ thị trường một cách đầy đủ: người sử dụng dịch vụ
có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi
hưởng thụ. Trong khi đó, do dịch vụ của ĐVSNCL cung ứng có thể có sự
tham gia cạnh tranh của khu vực tư nhân nên các đơn vị này được phép khai
thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, người sử
dụng dịch vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan
hệ mua bán, trao đổi [14, tr.30].
9
1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Các ĐVSNCL không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa dạng về loại
hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại ĐVSNCL rất phức tạp tùy theo
tiêu chí phân loại [1].
- Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, ĐVSNCL có thể chia thành 05 loại sau:
+ ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ: bao gồm các ĐVSNCL được
quy định tại các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (như các đơn vị nghiên cứu chiến lược,
chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí; trung tâm thông tin hoặc tin học;
trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học
viện) và các ĐVSNCL trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
+ ĐVSNCL thuộc Tổng cục, Cục.
+ ĐVSNCL thuộc UBND cấp tỉnh như Đài phát thanh - truyền hình tỉnh,
các trường Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh…
+ ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh như các bệnh
viện trực thuộc Sở y tế, các trường THPT trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo, các
ĐVSNCL thuộc Sở Khoa học công nghệ, Sở Văn hoá thể dục thể thao…
+ ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện như Đài Truyền thanh - Truyền
hình huyện, các trường học…
- Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSNCL có
thể trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn
hoá, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin
truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định.
- Căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính:
+ Trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định có
02 loại ĐVSNCL có thu gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường
xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên [8].
+ Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy
biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL, xác định có 03 loại ĐVSNCL:
10
ĐVSNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; ĐVSNCL tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên; ĐVSNCL do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động [9].
+ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ của ĐVSNCL đã chia ĐVSNCL thành 04 loại: ĐVSNCL công
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; ĐVSNCL công tự bảo đảm chi
thường xuyên; ĐVSNCL công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do
giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt
hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính
đủ chi phí); ĐVSNCL công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo
chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền) [10].
1.1.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCL có những đặc trưng cơ bản sau:
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội.Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì
mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối
bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.Với chức năng
của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những mục
tiêu kinh tế, xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu
quốc gia như nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo… Những chương trình mục
tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình mới có thể thực hiện
một cách triệt để và có hiệu quả.Nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận
có thể lấn át mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt
động sự nghiệp từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội [14, tr.21].
1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Quản lý tài chính ĐVSNCL là một nội dung của quản lý tài chính và là
một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính công các
11
vấn đề kể trên cũng là các vấn đề cần được nhận thức đầy đủ [14].
Trong hoạt động quản lý tài chính ĐVSNCL, chủ thể quản lý là Nhà nước
hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt
động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước.Chủ thể trực tiếp quản lý
tài chính ĐVSNCL là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước.
Đối tượng của quản lý tài chính ĐVSNCL là các hoạt động tài chính của
các ĐVSNCL. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính
ĐVSNCL [16, tr.21-22].
1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.2.1. Nguồn từ Ngân sách nhà nước
Nguồn Ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trò
quan trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch
vụ công đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân. Đầu tư
từ ngân sách nhà nước ở hầu hết các nước đều ưu tiên cho giáo dục, y tế, khoa
học và công nghệ, văn hóa, thể thao... Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước
cấp cho các ĐVSNCL thường căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách cho
các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, phát
thanh truyền hình... Các định mức này được xây dựng theo các tiêu chí khác
nhau như dân số, cơ cấu dân số, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ học sinh
nhập học, dân số trong độ tuổi đến trường, số giường bệnh, biên chế [16]…
Ở nước ta, hệ thống các trường học, bệnh viện công lập chiếm tỷ lệ lớn,
việc phát triển các trường bán công, dân lập, các bệnh viện tư chưa nhiều.
Trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì phần lớn là các trung tâm, viện
nghiên cứu và phát triển, các phòng thí nghiệm, các tổ chức dịch vụ khoa học
và công nghệ... đều là các ĐVSNCL. Về văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền
hình... cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, quá trình xã hội hóa nhằm thu
hút các nguồn lực khác cho các hoạt động sự nghiệp chưa được hoàn thiện và
còn những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện, nên đầu tư từ ngân sách
nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các đơn vị các sự nghiệp của cả nước
[16, tr.27].
Kinh phí do NSNN cấp bao gồm:
12
Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đối với ĐVSNCL do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường
xuyên, ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau khi đã cân đối
các nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong
phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức
khoa học công nghệ); Kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
chương trình, dự án, đề án khác; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản
biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; Vốn đầu tư phát triển, xây dựng
cơ bản; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán
được giao hàng năm; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có
thẩm quyền giao; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có) [16, tr.29].
1.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ giữa
người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi
ĐVSNCL hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn thu sự
nghiệp được quy định cụ thể. Các ĐVSNCL có thu được tổ chức khai thác
các nguồn thu hợp pháp bao gồm: phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản
xuất, cung ứng dịch vụ. Số thu về phí từ các hoạt động sự nghiệp thường được
sử dụng để bù đắp chi phí, chi cho các hoạt động thường xuyên, chi cho việc
mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ do đơn vị cung cấp [17,
tr.25-26].
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phụ thuộc vào giá dịch vụ được cung
cấp, số lượng người tham gia dịch vụ và khả năng chi trả của người dân. Nếu
giá dịch vụ thấp sẽ không đủ tái tạo lại chi phí cần thiết cho các đơn vị cung
cấp dịch vụ, ngược lại, nếu giá dịch vụ cao sẽ hạn chế số lượng người tham
gia vào các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Do vậy, cần phải tính toán mức thu
13
phù hợp để đảm bảo hài hòa mục tiêu bù đắp chi phí và phục vụ đông đảo các
nhu cầu thiết yếu của quần chúng [17].
Do hoạt động sự nghiệp có nhiều loại hình ở các lĩnh vực khác nhau
nên các loại giá, phí dịch vụ sự nghiệp công cũng rất đa dạng, phong phú, rải
rác ở nhiều lĩnh vực. Để có thể quản lý thu và sử dụng các giá, phí dịch vụ sự
nghiệp công này một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu quả, quản lý thu phí phải
đáp ứng được những yêu cầu nhất định.
1.2.2.3. Nguồn khác
Các ĐVSNCL còn có thể huy động được nguồn lực để nâng cao số
lượng, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động của sự nghiệp giáo dục, đào
tạo, y tế, văn hóa, thể thao... thông qua liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước như liên kết đào tạo, dạy nghề, liên kết tổ chức các
hoạt động văn hóa, thể thao... Hơn nữa, việc hợp tác với nước ngoài để nâng
cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động sự nghiệp đang là xu thế tất yếu
tạo thêm nguồn lực tài chính để đầu tư cho phát triển, nhất là trong giáo dục, y
tế... Ngoài ra, ĐVSNCL còn có nguồn tài chính huy động được từ sự đóng
góp tự nguyện của người dân, các khoản viện trợ trong và ngoài nước, quà
biếu, tặng...
1.2.3. Nhiệm vụ chi củađơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCL được sử dụng nguồn tài chính của đơn vị cho các hoạt động sau:
- Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các
nguồn tài chính hợp pháp khác.
- Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính
giao tự chủ (phần được để lại chi thường xuyên) để chi thường xuyên. Một số
nội dung chi được quy định như sau:
+ Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài
sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
- Chi nhiệm vụ không thường xuyên:
+ Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không
phải là tổ chức khoa học công nghệ).
14
+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự
án, đề án khác.
+ Chi thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
+ Vốn đầu tư phát triển; Chi thực hiện mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước.
+ Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
1.2.4. Vai trò của quản lý tài chính đối với hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập
Thứ nhất, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của
ĐVSNCL. Trong quá trình hoạt động của ĐVSNCL thường nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên của đơn vị cũng
như cho hoạt động đầu tư phát triển. Vai trò của quản lý tài chính trước hết
thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động trong
từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng
nguồn vốn hợp lý cho các hoạt động của ĐVSNCL [18].
Thứ hai, Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động
của ĐVSNCL. Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan
trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường.Bởi vì, tài
chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị.
Thứ ba, ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội.
Sử dụng nguồn tài chính ở các ĐVSNCL liên quan trực tiếp đến hiệu
quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân.
1.2.5. Nguyên tắc cơ bản quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập
Hoạt dộng quản lý tài chính công được thực hiện theo những nguyên tắc
cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả.
Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt
được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra.Tuân
thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các ĐVSNCL, Nhà nước
15
cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế[16, tr.23].
Thứ hai, nguyên tắc thống nhất
Đây là nguyên tắc thống nhất quản lý tài chính ĐVSNCL bằng những văn
bản luật pháp thống nhất trong cả nước; Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ
đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSNCL khác nhau,
hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro
có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi [16] [17].
Thứ ba, nguyên tắc tập trung, dân chủ.
Đây là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính đối với các
ĐVSNCL thụ hưởng ngân sách nhà nước.Nguyên tắc tập trung dân chủ trong
quản lý tài chính ĐVSNCL đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng
hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSNCL.
Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch
ĐVSNCL là tổ chức công nên việc quản lý tài chính các đơn vị này phải
đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công, đó là công khai, minh bạch
trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính
bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội [17].
1.3. Nội dung của hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự
nghiệp công lập
1.3.1. Hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.1.1. Lập dự toán thu chi
Đây là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác lập các chỉ tiêu
thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng
thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện
tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
Ý nghĩa của việc lập dự toán
Trong quản lý tài chính của đơn vị, lập dự toán là khâu khởi đầu và quan
trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của khâu chấp hành,
kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước, cụ thể là:
Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về
tài chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế
16
những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu
và chi trong các cơ quan Nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt
thời gian, có những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do
đó, cần có kế hoạch thu và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành
cơ quan, đơn vị.
Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là hoạt
động thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự toán. Do đó lập dự toán có
vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt
quá trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này.Việc lập dự toán cũng là tiêu chí
để đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các cơ quan Nhà nước.
Yêu cầu của việc lập dự toán
Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là
nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và
thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu
quả nhất.
- Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước.
- Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi
- Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo
- Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở,
căn cứ tính toán.
Phương pháp lập dự toán
Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp
lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán cấp không.Mỗi
phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược
điểm và điều kiện vận dụng khác nhau.
Các bước lập dự toán
Bước 1: Thông báo số kiểm tra
Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan Nhà nước, cần đòi hỏi phải
có công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và thông
17
báo số kiểm tra dự toán. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số
kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban
nhân dân cấp dưới đảm bảo số thu không thấp hơn số kiểm tra, số chi phải
phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu. Đối với ngân sách địa
phương quy trình giao số kiểm tra còn diễn ra ở nhiều cấp ngân sách và nhiều
đơn vị dự toán thuộc các cấp khác nhau cho đến khi nào đơn vị dự toán cơ sở
nhận được số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, mới được
coi là hoàn tất công việc của bước này.
Bước 2: Lập dự toán
- Lập dự toán thu
Dự toán thu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc lập dự toán chi và
triển khai nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi trong đơn vị. Theo cách
phân loại các cơ quan Nhà nước, có thể chia việc lập dự toán thu đối với các
cơ quan như sau:
+ Đối với các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ
và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ
tướng Chính phủ, các đơn vị này tùy theo ngành và lĩnh vực hoạt động của
đơn vị mình để xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối với các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì ngoài việc lập dự
toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu
ngoài ngân sách.
- Lập dự toán chi
Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể
theo nguyên tắc: Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo; Các khoản chi qua
các năm phải tương đối ổn định; Các khoản chi thường xuyên phải gắn với
các hoạt động của đơn vị; Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính
sách quy định hiện hành của Nhà nước; Các khoản chi được lập phải đạt hiệu
quả cao với nguồn lực thấp nhất.
Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên Thông báo số kiểm tra
18
Trên cơ sở dự toán thu và dự toán chi, phòng Kế hoạch - Tài chính tiến
hành lập Bản Báo cáo thuyết minh dự toán. Trên Bản báo cáo thuyết minh dự
toán phải chỉ ra được các nội dung sau: Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự
toán; Cơ cấu thu, chi tài chính dự toán có phù hợp với định mức quy định hay
không; Sự thay đổi thu chi tài chính dự toán năm kế hoạch so với năm báo
cáo như thế nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó. Các biện pháp cơ bản
để thực hiện tốt dự toán. Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên: Căn cứ vào dự
toán đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; cơ
quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan
hành chính Nhà nước cấp trên chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường
xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị [18].
1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu, chi
Tổ chức chấp hành thu tài chính
- Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước.
Đối với khoản thu từ NSNN, cơ quan, đơn vị được cấp qua Kho bạc
Nhà nước sẽ được Kho bạc nhà nước cấp các khoản thu trên cơ sở dự toán chi
thường xuyên và chi không thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt.
- Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác
Các khoản thu này phát sinh không thường xuyên và không lớn, nhưng có
tính chất không hoàn trả nên chúng có tác dụng quan trọng trong bổ sung tăng
cường thêm nguồn lực tài chính cho cơ quan, đơn vị. Đối với khoản thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp thu vượt thì đơn vị được sử dụng
toàn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng cường cơ sở vật chất và khi giảm thu
đơn vị phải giảm chi tương ứng. Các khoản thu khác của tổ chức công được tiến
hành thu nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước hoặc thu nộp qua các cơ quan thu
theo các quy định hiện hành đối với từng khoản thu [17] [18].
Tổ chức chấp hành chi tài chính
Một yêu cầu căn bản đối với quản lý và chấp hành chi trong các
ĐVSNCL là phải có hiệu quả và tiết kiệm.
- Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên
Thời gian thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên ở nước ta
19
được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Trong quá trình
tổ chức thực hiện dự toán, dự toán chi thường xuyên cần dựa trên những căn
cứ sau:
Tổ chức thực hiện dự toán chi không thường xuyên
Đối với chi không thường xuyên, hàng năm đơn vị được cấp trên phê
duyệt một số hoạt động chi lớn như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm
tài sản cố định, chi việc thực hiện tinh giản biên chế, chi nhiệm vụ đặc thù của
đơn vị... Việc thực hiện dự toán chi không thường xuyên phải theo từng loại
nguồn vốn cấp cho từng hoạt động.
Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước
Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu
và nhiệm vụ chi thì thực hiện như sau: Khi phát sinh các công việc đột xuất
như: chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan
trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ chi cấp bách khác, được phép
sử dụng dự phòng ngân sách để chi trả. Trường hợp số thu, chi có biến động
lớn so với dự toán cần điều chỉnh tổng thể Chính phủ phải trình Quốc hội,
UBND trình HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách.
1.3.1.3. Quyết toán thu, chi tài chính
Ý nghĩa của việc thực hiện quyết toán
Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để
đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm, từ đó rút ra những kinh
nghiệm thiết thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau.
Yêu cầu và nguyên tắc quyết toán thu chi tài chính
- Các ĐVSNCL phải tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài
chính theo các quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho
các đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải
phù hợp, thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách
nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và
giữa các kỳ kế toán với nhau.
- Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp
20
tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của nhà nước.
- Tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của ĐVSNCL trong kỳ kế
toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh
đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị.
1.3.1.4. Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán đối với đơn vị sự nghiệp
công lập
Để đảm bảo các quy định về các mục thu chi ngân sách, cần tiến hành
việc kiểm tra quy trình quản lý tài chính các ĐVSNCL:
Kiểm tra việc lập dự toán ngân sách
Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản
hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các
hướng dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán
cấp II…
Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó
là kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ.
Khi kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ và dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ.
Dự toán kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau:
Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào nhu cầu của đơn vị không? Các dự án
đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt chưa? Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào định mức, chế
độ, tiêu chuẩn hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
không? Xem xét việc lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản đã có phê duyệt của
người có thẩm quyền chưa?
Căn cứ vào dự toán của đơn vị dự toán cấp dưới: Đơn vị dự toán cấp II
tổng hợp của các đơn vị dự toán cấp III và gửi cho đơn vị dự toán cấp I. Đơn
vị dự toán cấp I tổng hợp dự toán của đơn vị dự toán cấp II và gửi cho cơ
quan tài chính cùng cấp.
Kiểm tra việc thực hiện dự toán
Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên phân bổ
21
dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, có căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao không? Có phân bổ và giao dự toán theo hai phần:
Phần thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ không?
Kiểm tra việc chấp hành dự toán
Kiểm tra việc chấp hàng dự toán cần xem xét từng khoản chi phí thực
hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không (có vượt quá chế độ, tiêu chuẩn,
định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không, có đúng
chứng từ hoá đơn hợp lệ không), nhất là đối với các khoản chi thanh toán cá
nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn phòng,
thông tin tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các
đoàn đi công tác nước ngoài và đón khách nước ngoài vào Việt Nam…
Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện
chế độ tự chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các
nhiệm vụ, công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi
thấp hơn số dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân
sách nhà nước cấp, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các
khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử
dụng đúng nội dung và mục đích không?
Kiểm tra việc quyết toán kinh phí
Quá trình kiểm tra này nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn
thực hiện chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau có
đúng không? Kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán
và mục lục ngân sách có đúng quy định không? Việc quyết toán ngân sách có
đúng thời hạn, biểu mẫu không? Xem xét quyết toán có được công khai
không?
1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập
1.3.2.1. Tiêu chí định lượng
(1) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những
lợi ích mà đồng vốn đó mang lại cho tổ chức. Thông qua sự so sánh như vậy
22
có thể thấy được ta sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của của tổ chức đó
là cao hay thấp, tốt hay xấu…
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ
(2) Hiệu quả lợi nhuận kinh doanh
Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập
(income) và chi phí (expenses) mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập
từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
(3) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =
Lợi nhuận trong kỳ
Tổng chi phí sản xuất
1.3.2.2. Tiêu chí định tính
Để đánh giá về công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, các chủ thể quản lý thường sử dụng dụng các tiêu chí để đánh giá
theo quá trình quản lý tài chính:
(1) Đối với công tác lập dự toán: Các tiêu chí chủ yếu đánh giá công
tác này gồm: Công tác lập dự toán đúng quy trình, nhiệm vụ được giao; Dự
toán được lập đúng biểu mẫu, thời gian nộp dự toán đúng quy định; Lập dự
toán thu sát tình hình thực tế hiện tại; Lập dự toán chi đúng tiêu chuẩn định
mức nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ.
(2) Đối với công tác chấp hành dự toán thu, chi: Công tác quản lý thu
được tiến hành nghiêm túc, minh bạch; Công tác thu được tiến hành thu đúng
người, đúng đối tượng; Công tác thu được kiểm tra định kỳ; Dự toán thu
đạtkế hoạch đề ra; Đơn vị chi đúng dự toán được duyệt, đúng định mức, đúng
quy chế chi tiêu nội bộ; Đơn vị công khai dự toán chi ngân sách.
(3) Đối với công tác quyết toán thu, chi tài chính: Báo cáo quyết toán
23
nộp đúng thời gian quy định; Báo cáo quyết toán đúng biểu mẫu; Báo cáo
quyết toán đúng nội dung được duyệt, đúng mục lục ngân sách; Số liệu quyết
toán được đối chiếu đầy đủ; Tỷ lệ quyết toán đạt yêu cầu đề ra.
(4) Đối với công tác kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán đối với đơn
vị sự nghiệp công lập: Đơn vị thường xuyên tổ chức các hoạt động thanh tra,
giám sát, kiểm tra nội bộ; Đơn vị thực hiện tốt các nguyên tắc, chế độ, chính
sách khi có công tác thanh, kiểm tra của cấp trên; Sổ sách rõ ràng, minh bạch,
chứng từ lưu trữ gọn gàng, đầy đủ; Đội ngũ cán bộ tài chính thực hiện tốt
công việc của mình không.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong
đơn vị sự nghiệp công lập
1.4.1. Các nhân tố khách quan
1.4.1.1. Hệ thống pháp luật về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp
công lập
Từ khi có Luật Ngân sách nhà nước mọi khoản chi ngân sách nhà nước,
trong đó có chi cho ĐVSNCL, đều phải tuân theo Luật. Theo Luật Ngân sách
nhà nước, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải lập, chấp hành, kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước theo các quy định
thống nhất trong cả nước. Ngoài ra, việc sử dụng ngân sách nhà nước phải
đúng mục đích và theo mục lục mà Luật đã quy định. Nhờ có Luật Ngân sách
nhà nước mà quản lý tài chính trong các ĐVSNCL trở nên minh bạch hơn, ổn
định trong thời gian đủ dài để các đơn vị thụ hưởng ngân sách có điều kiện
tìm phương án sử dụng ngân sách hiệu quả, kích thích tính tự chủ của
ĐVSNCL nhiều hơn trước trong tìm kiếm lợi ích từ tiết kiệm chi ngân sách
nhà nước, tạo cơ chế kiểm tra, giám sát của Nhà nước và cơ quan ngôn luận
đối với việc sử dụng ngân sách nhà nước [24].
1.4.1.2. Chính sách quản lý tài chính của Nhà nước
Thông qua cơ chế quản lý tài chính, Nhà nước kiểm tra, kiểm soát việc
sử dụng các nguồn lực tài chính công trong các ĐVSNCL.Chính vì thế, cơ
chế quản lý tài chính của Nhà nước là cơ sở, nền tảng của quản lý tài chính
trong các ĐVSNCL.
24
Ngược lại, nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước không phù hợp
sẽ làm cho các chương trình được thực hiện không như mong muốn, thậm chí
làm cho chương trình phá sản. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đóng
vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo
lập và sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp
khác nhau, cũng như giữa các ĐVSNCL trong cùng một lĩnh vực.
1.4.1.3. Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCL là một cơ quan nhà nước nên phải tuân thủ các quy định của
Nhà nước về chi tiêu. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, các ĐVSNCL
phải mua các vật tư, thiết bị, máy móc theo giá thị trường. Nếu giá cả thị
trường biến động lên, ĐVSNCL rất khó khăn trong việc đi xin kinh phí bổ
sung, bởi nguồn kinh phí Nhà nước cấp được ổn định cho một số năm. Trong
trường hợp này, các ĐVSNCL buộc phải thắt lưng, buộc bụng cố gắng chi
dùng trong số tiền được cấp.Để tránh tình thế khó khăn đó, các ĐVSNCL có xu
hướng đấu tranh để các định mức chi tiêu nới rộng hơn thực tế chút ít, hoặc tìm
cách để được hưởng khoản kinh phí nhiều hơn ngay từ đầu.
Bản thân chế độ lương của người lao động trong các ĐVSNCL cũng là
cả một vấn đề phức tạp. Kinh phí ở đâu để tăng thu nhập cho người lao động
trong các ĐVSNCL là bài học nan giải trong các ĐVSNCL hiện nay. Hơn
nữa, các ĐVSNCL, nhất là các viện nghiên cứu, các trường đại học, các bệnh
viện là nơi đòi hỏi các chuyên gia có trình độ cao. Nếu không có chế độ lương
thỏa đáng thì không có được đội ngũ chuyên gia như vậy. Để khắc phục khó
khăn này, nhiều ĐVSNCL tổ chức thêm các hoạt động dịch vụ ngoài luồng,
cho phép người lao động tranh thủ làm thêm ở nhà. Tình trạng này càng làm
cho quản lý tài chính trong các ĐVSNCL càng khó khăn hơn.
1.4.2. Các nhân tố chủ quan
1.4.2.1. Trình độ cán bộ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập
Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời
chính xác của các quyết định quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng
hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý
25
nói chung cũng như công tác quản lý tài chính nói riêng. Đối với các cơ quan
quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài chính có kinh nghiệm và trình độ
chuyên môn nghiệp vụ, sẽ đưa ra được những biện pháp quản lý phù hợp, xử
lý thông tin quản lý kịp thời, chính xác làm cho hoạt động quản lý ngày càng
đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cán bộ cấp trên yếu kém, không dám chịu
trách nhiệm thì cơ chế quản lý tài chính sẽ trì trệ, lạc hậu, kém hiệu quả.
Đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán, nếu có
năng lực, trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm công tác sẽ đưa công tác
quản lý tài chính kế toán đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài
chính kế toán của Nhà nước, góp phần vào hiệu quả của công tác quản lý tài
chính. ĐVSNCL nếu không có cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp và
thành thạo thì nguy cơ thất thoát, sai chế độ chính sách và chậm trễ là rất lớn.
1.4.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập
Nếu ĐVSNCL có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu, thì
công tác quản lý tài chính sẽ được tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều. Hệ thống
kiểm soát nội bộ bảo đảm cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được
quan tâm đúng mức; hệ thống kế toán được vận hành có hiệu quả, đúng chế
độ quy định; các thủ tục kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ,
chặt chẽ; giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót; ngăn chặn hữu hiệu các
hành vi gian lận trong công tác tài chính.
26
Tiểu kết chương 1
Hoạt động quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là nội
dung rất quan trọng nhận được nhiều sự quan tâm của các cơ quan quản lý
cũng như của nhân dân, đặc biệt hoạt động này diễn ra trong quá trình triển
khai tự chủ tài chính tại các đơn vị này. Chương 1 của luận văn tập trung
nghiên cứu các nội dung về lý luận liên quan đến quản lý tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập như khái niệm, đặc điểm, nội dung của quản lý tài
chính trong ĐVSNCL và có thể khẳng định rằng: Quản lý tài chính ĐVSNCL
là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính thông qua việc sử dụng có chủ
định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều
khiển hoạt động của tài chính trong các ĐVSNCL nhằm đạt được các mục
tiêu đã định. Trên cơ sở khái niệm, đề tài luận văn đã phân tích các yếu tố có
thể ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
lập. Trên cơ sở nghiên cứu lỹ luận và cơ sở thực tiễn về vấn đề này là tiền đề
quan trọng để thực hiện việc nghiên cứu thực trạng tại chương 2 của luận văn.
27
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT
THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Khát quát về Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Quảng Nam
Thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của nhà nước và các chủ trương, chính sách, nghị quyết của
Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh trên các phương tiện phát thanh và truyền
hình một cách có hiệu quả đến toàn thể nhân dân trong toàn tỉnh.Hướng dẫn
về nội dung và tổ chức phối hợp thực hiện giữa các Đài Truyền thanh - Truyền
hình các Huyện, thành phố thuộc Tỉnh về kế hoạch sản xuất các chương trình
phát thanh truyền hình, hướng dẫn chỉ đạo các Đài huyện, thành phố về nghiệp
vụ và kỹ thuật phát thanh - truyền thanh - truyền hình.Đài Phát thanh - Truyền
hình tỉnh Quảng Nam được thành lập vào ngày 02/01/1997 trực thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là
QRT.Ngày 19/06/1997 Đài phát sóng chương trình phát thanh truyền hình
đầu tiên.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Quảng Nam
Về cơ bản, đội ngũ cán bộ viên chức của đài có bản lĩnh chính trị vững
vàng, giữ được đạo đức người làm báo, chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ
được nâng lên, đáp ứng nhiệm vụ sản xuất, truyền dẫn và phát sóng các
chương trình phát thanh, truyền hình của tỉnh.
Đội ngũ những người làm Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam đã
bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền, phản ánh tâm tư,
nguyện vọng chính đáng của nhân dân đã phản ánh được thực tiễn sinh động
trong công cuộc đổi mới trên quê hương Quảng Nam trong suốt chặng đường
22 năm qua.
28
Sơ đồ 2.1. Bộ máy hoạt động của Đài QRT
GIÁM ĐỐC
02 PHÓ GIÁM ĐỐC NỘI DUNG 01 PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT
Phòng
Văn
nghệ
và
Giải
trí
Phòng
Biên
tập
tiếng
dân
tộc
Phòng
Chương
trình
Phòng
Chuyên
đề
Phòng
Thời
sự
Phòng
Kế
hoạch
- Tài
vụ
Phòng
Dịch
vụ -
Quảng
cáo
Phòng Tổ
chức - Hành
chính và
Quản lý
nghiệp vụ
địa phương
Phòng
kỹ thuật
sản xuất
chương
trình
Phòng
kỹ
thuật
truyền
dẫn
phát
sóng
29
Trên đây là bộ máy quản lý chung của Đài phát thanh - truyền hình cấp
Tỉnh, tùy theo chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của mỗi Đài mà cơ cấu bộ
máy được tổ hoạt động cho hiệu quả. Đối với Đài phát thanh - truyền hình
Quảng Nam có đặc điểm riêng đó là Đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh lần
đầu tiên được Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm tổ chức sản xuất chương
trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc.
Trong 22 năm xây dựng và phát triển, đến nay QRT đã không ngừng
lớn mạnh và trưởng thành. Từ lúc đầu mới chia tách tỉnh Quảng Nam - Đà
Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà nẵng, đội ngũ cán bộ công nhân
viên còn mới mẻ, chưa được đào tạo chính quy. Phần lớn nhân viên làm
chương trình phát thanh, truyền hình được điều động từ các Đài truyền thanh
các Huyện, Thị xã trong tỉnh, trang thiết bị kỹ thuật phát thanh, truyền hình
còn lạc hậu, cũ kỹ.
2.1.3. Đặc điểm về đội ngũ nhân sự
Hiện nay, tổng số cán bộ, viên chức và người lao động của Đài có 118
người; trong đó, có 89 biên chế. Bộ máy hoạt động của đài bao gồm 10 phòng
chuyên môn.
Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trong tổng số 89 biên chế có 01
tiến sĩ, 04 thạc sĩ, 77 đại học, 03 trường hợp đang theo học đại học, 04 cao
đẳng và trung cấp.
Đến nay QRT đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên là 119 người, được
đào tạo chuyên nghiệp và phần lớn có trình độ đại học và sau đại học. Ngoài
việc tiếp và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của Đài tiếng
nói Việt Nam và Đài truyền hình Việt Nam trên các kênh AM, FM, VTV1,
VTV2, VTV3, QRT sản xuất và mở thêm nhiều chuyên mục, chuyên đề với
các nội dung và thể loại phong phú như văn nghệ, thể thao, khoa giáo... phục
vụ cho nhân dân trong tỉnh.
30
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự tại QRT từ năm 2016 - 2018
TT Tiêu chí
2016 2017 2018
SL % SL % SL %
I Giới tính 97 100 104 100 119 100
1 Nam 58 59,79 61 58,65 75 63,03
2 Nữ 39 40,21 43 41,35 44 36,97
II Trình độ chuyên môn 97 100 104 100 119 100
1 Sau đại học 12 12,37 16 15,38 21 17,65
2 Đại học, cao đẳng 68 70,10 71 68,27 82 68,91
3 Trung cấp, khác 17 17,53 17 16,35 16 13,44
Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính và Quản lý nghiệp vụ địa phương)
QRT là ĐVSNCL có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, Giám
đốc được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Bên cạnh những
thành công đã được trong những năm qua thì QRT vẫn còn một số khó khăn
như nguồn kinh phí ngân sách Tỉnh cấp cho Đài hàng năm còn thấp, chương
trình mục tiêu quốc gia được hai Đài quốc gia cấp cho QRT còn hạn chế.
2.2. Nội dung quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình
Quảng Nam
2.2.1. Lập dự toán thu chi
Quy trình quản lý tài chính tại Đài QRT bao gồm 3 phần là lập, chấp
hành và quyết toán.Trong đó, công tác lập dự toán được xác định là khâu hết
sức quan trọng, bởi nó quyết định chất lượng phân bổ về sử dụng nguồn lực
tài chính, nó cũng là căn cứ quan trọng cho việc kiểm soát chi phí. Hằng năm,
Đài QRT sẽ căn cứ vào kế hoạch phát triển, nhiệm vụ được UBND tỉnh
Quảng Nam giao lập dự toán gửi Sở Tài chính.
Trong những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại ĐVSNCL,
căn cứ mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên
thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước
liền kề và nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu,
chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch.
31
Bảng 2.2. Dự toán kế hoạch thu - chi của Đài QRT (2016 – 2018)
(ĐVT: triệu đồng)
TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng
I Dự toán thu
1 Dự toán NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569
1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552
1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901
1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 26.327 35.873
2 Dự toán thu hoạt động sự nghiệp 20.000 21.000 21.000 62.000
2.1 Thu hoạt động tuyên truyền 5.000 6.000 8.000 19.000
2.2 Thu Thông báo 1.000 1.000 700 2.700
2.3 Thu Quảng cáo 14.000 14.000 12.300 40.300
II Dự toán chi
1 Dự toán NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569
1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552
1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901
1.3 Chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 26.327 35.873
2 Dự toán chi sự nghiệp 16.000 18.000 18.000
2.1 Chi thanh toán cá nhân 4.500 4.500 4.500 13.500
2.2 Chi hàng hóa dịch vụ, nghiệp vụ chuyên môn 10.000 11.000 10.000 31.000
2.3 Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ và chi khác 1.500 2.500 3.500 7.500
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài vụ của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam
32
Có thể nhận thấy dự toán NSNN chi thường xuyên vì đơn vị được
NSNN đảm bảo một phần kinh phí hoạt động. Chi thường xuyên do ngân sách
đảm bảo bao gồm lương, các khoản có tính chất lương và chi khác theo định
mức biên chế được giao. Dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản giữa năm 2016
với các năm 2017, 2018 có sự chênh lệch lớn do năm 2018, QRT có kế hoạch
mua sắm trang thiết bị sản xuất chương trình truyền hình theo công nghệ số
hóa, mua xe truyền hình lưu động chuẩn HD và cải tạo, nâng cấp trụ sở làm
việc. Dự toán thu - chi hoạt động sự nghiệp cũng tăng đều qua các năm và
đảm bảo đủ số chi cho hoạt động cơ bản của đơn vị. Tuy nhiên Đài QRT xây
dựng dự toán thu bao nhiêu, chi hết bấy nhiêu, không có chênh lệch số dư để
bổ sung quỹ và chi thu nhập tăng thêm cho người lao động.
2.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi
Trên cơ sở dự toán thu đã lập về khối lượng công việc, Đài QRT thực
hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
- Đối với dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước: Căn cứ vào dự toán
đã được UBND tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của
toàn tỉnh, Đài QRT lập dự toán gửi Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh
phê duyệt. Sở Tài chính căn cứ vào dự toán đã được phê duyệt và thực tế
nhiệm vụ được giao của đơn vị trong năm ra thông báo cấp phát dự toán chi
tiết theo hai nội dung: thường xuyên và không thường xuyên. Căn cứ vào
thông báo phê duyệt dự toán của Sở Tài chính, đơn vị sẽ thực hiện rút dự toán
tại Kho bạc nhà nước theo quy định.
- Thực hiện dự toán thu đối với các nguồn thu hoạt động tuyên truyền,
thông báo và quảng cáo:
Nội dung thu hoạt động tuyên truyền: Thu hoạt động tuyên truyền là
nội dung về các chuyên mục, phim tài liệu tuyên truyền mà các đơn vị, cơ
quan trong tỉnh và ngoài tỉnh cần đưa thông tin tuyên truyền đến các đối
tượng, chính sách qua sóng phát thanh truyền hình nhằm mục đích thực hiện
33
tuyên truyền, giáo dục các lĩnh vực mà các đơn vị đang quản lý: Như tuyên
truyền về phòng cháy, chữa cháy; nông thôn mới; tài nguyên và môi trường;
dân số kế hoạch hóa gia đình; nông nghiệp; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế... Các đơn vị có nhu cầu về tuyên truyền sẽ liên hệ trực tiếp với
phóng viên, biên tập viên phụ trách về các chuyên mục của Đài để thực hiện,
thông qua việc đăng ký bảng thời lượng phát phim tuyên truyền. Thu từ hoạt
động tuyên truyền chủ yếu thu từ nguồn ngân sách của các sở, ban ngành
trong tỉnh thông qua hệ thống ngân hàng, kho bạc.
Nội dung hoạt động thu thông báo: Thông báo là nội dung về các mẫu
tin mà khách hàng cần đưa thông tin đến cho các đối tượng cần nhận thông tin
qua sóng phát thanh, truyền hình được thể hiện chủ yếu bằng hình thức là lời
đọc (như thông báo tuyển dụng, khai trương, cảm ơn, tìm người thân, tìm giấy
tờ…). Khi khách hàng có nhu cầu về đăng tin thông báo sẽ đăng ký nội dung
vào Bảng đăng ký thông báo để phát trên sóng phát thanh, truyền hình.
Nội dung hoạt động thu quảng cáo: Quảng cáo trên sóng truyền hình
được thể hiện bằng hình thức phát băng, đĩa quảng cáo với nội dung và hình
ảnh quảng cáo của sản phẩm do các công ty, khách hàng đã thực hiện và gửi
đến Đài QRT qua Bộ phận dịch vụ - quảng cáo. Ngoài ra Đài QRT còn thực
hiện việc sản xuất các clip quảng cáo, phim tự giới thiệu... (với nội dung và
hình ảnh quảng cáo) theo yêu cầu của các công ty để phát sóng quảng cáo.
Thu từ hoạt động quảng cáo chủ yếu thu bằng chuyển khoản tiền gửi qua hệ
thống ngân hàng. Đối tượng phần lớn thực hiện quảng cáo với Đài QRT là các
công ty, xí nghiệp trong và ngoài tỉnh với số lượng khách hàng rất lớn.
Tình hình thu-chi thực tế của các đơn vị được thể hiện qua bảng số liệu
dưới đây:
34
Bảng 2.3. Thu - chi thực tế Đài QRT giai đoạn 2016 – 2018
(ĐVT: triệu đồng)
TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng
I Số thu
1 Dự toán NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569
1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552
1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901
1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 26.327 35.873
2 Số thu hoạt động sự nghiệp được sử dụng 20.183 20.120 20.395 60.698
II Số chi thực tế
1 Kinh phí chi NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569
1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552
1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901
1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 5.180 14.726
2 Hoạt động sự nghiệp 19.596 19.502 18.912 58.010
2.1 Chi thanh toán cá nhân 4.613 4.248 4.621 13.482
2.2 Chi hàng hóa dịch vụ, nghiệp vụchuyên môn 10.615 11.273 13.109 34.997
35
TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng
2.3 Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ 288 400 255 943
2.4 Chi khác 880 893 784 2.557
2.5 Trích khấu hao TSCĐ 3.200 2.688 143 6.031
III Chênh lệch thu - chi thực tế
1 Dự toán NSNN cấp (hủy) 0 0 0 0
1.1 Chi thường xuyên 0 0 0 0
1.2 Chi không thường xuyên 0 0 0 0
2 Chi hoạt động sự nghiệp 587 618 1.483 2.688
2.1 Trích 40% thực hiện CCTL 235 247 593 1.075
2.2
Trích lập quỹ phúc lợi và Quỹ Phát triển hoạt
động sự nghiệp
352 371 890 1.613
Nguồn: Báo cáo tài chính Đài QRT giai đoạn 2016 - 2018
36
Đối với số chi hoạt động sự nghiệp: các đơn vị đều đã thực hiện chi
đúng, chi đủ, không vượt số thu được sử dụng. Sau khi thực hiện chi những
mục cơ bản theo dự toán, số chênh lệch thu chi các đơn vị đều trích lập các quỹ
theo đúng quy định của từng loại hình ĐVSNCL và chi trả thu nhập tăng thêm
cho người lao động. Điều này cho thấy, ngoài việc chấp hành chi sao cho đúng
dự toán, số thu thực tế, các đơn vị cần phải tiết kiệm chi tiêu một cách hiệu quả
để có nguồn trích quỹ lớn, dự phòng cho nhiều trường hợp, tránh đơn vị không
bị thụ động trong quản lý tài chính có thể ảnh hưởng đến loại hình ĐVSNCL
đã được phân loại, phải xin bổ sung từ ngân sách nhà nước để bù đắp thu chi.
2.2.3. Quyết toán thu, chi tài chính
2.2.3.1. Quyết toán các khoản thu
Mục tiêu của việc quyết toán các khoản thu này là ĐVSNCL kiểm tra,
kiểm soát các quá trình thu có thực hiện theo dự toán, có thu đúng, thu đủ
theo nội dung các khoản phí, lệ phí theo quy định hay không.
37
Bảng 2.4. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu sự nghiệp tại Đài QRT
(ĐVT: triệu đồng)
TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng
1 Dự toán thu hoạt động sự nghiệp 20.000 21.000 21.000 62.000
1.1 Thu hoạt động tuyên truyền 5.000 6.000 8.000 19.000
1.2 Thu Thông báo 1.000 1.000 700 2.700
1.3 Thu Quảng cáo 14.000 14.000 12.300 40.300
2 Số thực hiện 17.632 20.231 26.700 64.437
2.1 Thu hoạt động tuyên truyền 4.408 5.780 10.171 20.233
2.2 Thu Thông báo 882 918 1.260 3.060
2.3 Thu Quảng cáo 12.342 13.533 15.269 41.144
3 So sánh số kế hoạch/số thựchiện (%) 88,16 96,34 127,14 103,93
Nguồn: Báo cáo tài chính Đài QRT giai đoạn 2016 - 2018
38
Qua bảng số liệu ta thấy:
Dự toán thu của các đơn vị thực hiện được đều tăng qua các năm. Tuy
vậy, tỷ lệ % đạt kế hoạch đặt ra là đều vượt kế hoạch đặt ra. Điều này chứng
tỏ đơn vị xây dựng kế hoạch thu chưa thực sự sát thực tế do phụ thuộc vào
một số yếu tố như trùng vào năm có nhiều hoạt động lớn dẫn đến các sở, ban
ngành có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi hơn, hoặc các hoạt động liên kết dịch
vụ giảm…
2.2.3.2. Quyết toán các khoản chi
Báo cáo quyết toán hàng năm đều được Phòng Kế hoạch - Tài vụ lập
quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính. Sở Tài
chính sẽ có trách nhiệm thẩm tra quyết toán thu, chi của Đài QRT. Trong quá
trình thẩm tra quyết toán, nếu phát hiện sai sót, Sở Tài chính có quyền yêu
cầu cơ quan quyết toán điều chỉnh lại cho đúng, đồng thời xử lý hoặc đề nghị
xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
Nhìn chung, công tác quyết toán ngân sách Đài QRT đều được thực hiện
đúng thời gian, đúng luật và đúng theo hướng dẫn biểu mẫu của Bộ Tài chính.
Tuy nhiên các đơn vị cần cố gắng trong những năm tới có tỷ lệ quyết toán
đạt 100%. Tỷ lệ quyết toán của các đơn vị qua các năm 2016 - 2018 được thể
hiện rõ qua bảng quyết toán thu - chi ngân sách của các đơn vị dưới đây:
39
Bảng 2.5. Bảng quyết toán thu - chi ngân sách Đài QRT (2016 - 2018)
(ĐVT: triệu đồng)
TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng
I Số thu
1 Dự toán NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569
1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552
1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901
1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 26.327 35.873
2 Số thu hoạt động sự nghiệp được sử dụng 20.183 20.120 20.395 60.698
II Số chi thực tế
1 Kinh phí chi NSNN cấp 17.737 23.024 19.661 58.179
1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552
1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901
1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 5.180 14.726
2 Hoạt động sự nghiệp 19.596 19.502 18.912 58.010
III Chênh lệch thu - chi thực tế
1 Dự toán NSNN cấp 0 0 0 0
1.1 Chi thường xuyên 0 0 0 0
1.2 Chi không thường xuyên 0 0 0 0
2 Chi hoạt động sự nghiệp 587 618 1.483 2.688
IV So sánh kinh phí được giao/sốquyết toán (%) 100 100 44,88 68,79
Nguồn: Báo cáo tài chính Đài QRT giai đoạn 2016 - 2018
40
Từ bảng số liệu ta thấy:
- Kinh phí thường xuyên đều được Đài QRT quyết toán hết so với số
dự toán được giao. Kinh phí thường xuyên của đơn vị bao gồm lương, các
khoản có tính chất lương và chi khác theo định mức được giao trên số biên
chế. Cuối năm, phần kinh phí đơn vị tiết kiệm được từ chi thường xuyên đều
được chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, do đó kinh phí thường
xuyên đều được quyết toán hết, đạt 100% so với dự toán được giao.
- Kinh phí không thường xuyên thì tỷ lệ quyết toán không đạt 100% do
đơn vị còn dư nguồn kinh phí không sử dụng hết so với dự toán được duyệt.
Đối với Đài QRT là do thay đổi loại máy móc mua sắm nên tỷ lệ kinh phí
dùng để mua sắm tài sản năm 2017 chỉ đạt 90%. Qua đó có thể thấy, các đơn
vị khi chấp hành dự toán đều bám sát với dự toán được duyệt, chi đúng, chi
đủ căn cứ đúng thực tế thực hiện, không cố tình chi hết dự toán mà làm sai
quy định.
2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán đối với đơn vị sự nghiệp
công lập
Công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong quản lý tài chính là rất
quan trọng. Công tác thanh, kiểm tra tại các đơn vị được thực hiện thường
xuyên hoặc có thể đột xuất theo kế hoạch của cấp trên.
- Kiểm tra, thanh tra thường xuyên
Các đơn vị đều có thành lập Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ thanh,
kiểm tra các hoạt động của đơn vị trong đó có thanh kiểm tra nội bộ về tài
chính. Hàng năm, trong báo cáo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trước
hội nghị cán bộ, viên chức của các đơn vị đều có phần báo cáo công tác sử
dụng kinh phí hoạt động từ nguồn NSNN, nguồn thu sự nghiệp, việc sử dụng
các quỹ và chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản của đơn vị có theo đúng
quy định hiện hành hay không.
Hàng ngày, hàng tháng, hàng quý thì Kho bạc nhà nước là nơi kiểm
soát tất cả các hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị thông qua quy chế chi
41
tiêu nội bộ và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Định kỳ hàng năm thì Đài QRT là cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra quản lý tài chính của đơn vị thông qua việc kiểm tra và xét duyệt
quyết toán ngân sách hàng năm.
- Kiểm tra, thanh tra đột xuất
Ngoài các hoạt động thanh, kiểm tra thường xuyên được thực hiện còn
có các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất như các đoàn của Kiểm toán nhà
nước, thanh tra nhà nước, thanh tra Bộ Tài chính, thanh tra Sở Tài chính,
thanh tra thuế… Công tác kiểm toán, thanh tra nhằm xác định tính đúng đắn,
hợp pháp của báo cáo quyết toán, việc chấp hành pháp luật về thu, chi quản lý
ngân sách, quản lý các khoản thu, chi từ hoạt động sự nghiệp hàng năm theo
kế hoạch, dự toán đã được lập. Công tác kiểm toán, thanh tra cũng nhằm phát
hiện những sai phạm về nguyên tắc, chế độ, chính sách, pháp luật của nhà
nước, phát hiện những sai phạm đề xuất thu hồi, nộp NSNN. Nhìn chung
trong những năm qua thì công tác tài chính tại Đài QRT không có những sai
phạm về nguyên tắc, chế độ chính sách, không có khoản chi nào bị xuất toán,
thu hồi.
2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Chế độ quản lý tài chính công tại Đài Phát thanh-Truyền hình
tỉnh Quảng Nam
Là ĐVSNCL đặc thù của ngành phát thanh, truyền hình nên quan điểm
của nhà quản lý trong đơn vị ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, quy
định cách thức tổ chức kiểm soát của Đài phát thanh truyền hình cấp Tỉnh.
Đài phát thanh - truyền hình tỉnh Quảng Nam xây dựng quy chế chi tiêu nội
bộ làm căn cứ cho việc thực hiện công tác thu, chi. Bao gồm chế độ thanh
toán tiền vượt định mức sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình. Quy
định chi phí thực hiện, nhuận bút cộng tác viên chương trình phát thanh,
truyền hình trực tiếp....
42
Trong hoạt động thu dịch vụ quảng cáo, chưa có văn bản hướng dẫn
chính thức nào của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý nội dung các sản
phẩm được phát quảng cáo trên sóng phát thanh truyền hình, điều này dễ gây
rủi ro cho các Đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh.
2.3.2. Thị trường đầu vào, đầu ra của Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam
Đài phát thanh - truyền hình tỉnh Quảng Nam là ĐVSNCL có thu tự
đảm bảo một phần chi phí hoạt động. Đài phát thanh - truyền hình tỉnh Quảng
Nam trực thuộc Uỷ Ban nhân dân tỉnh Quảng Nam được giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính, cụ thể:
Đối với các khoản thu tuyên truyền, thu thông báo, thu quảng cáo,
Giám đốc Đài được tự quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể. Giám đốc
được chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về các mức chi quản lý, chi
hoạt động nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quy định, và các mức chi này phải được quy định trong Quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. =
Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các định mức chi tiêu
phù hợp. Ban hành các văn bản quy định về cách thức, quy trình thực hiện
nhằm kiểm soát chặt chẽ các nội dung chi tại đơn vị trên tinh thần tiết kiệm,
hiệu quả. Khai thác tốt các nguồn thu để đảm bảo cho các khoản chi thường
xuyên tại đơn vị, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tăng thu nhập cho người lao
động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước
2.3.3. Năng lực quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam
Đài QRT áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung và được
quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
43
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế hoạch - Tài vụ
Đài phát thanh truyền hình Quảng Nam là Đài cấp tỉnh, bộ máy kế toán
của đơn vị cũng được tổ chức tập trung và quản lý theo kiểu trực tuyến chức
năng như trên.
Việc tổ chức chứng từ ban đầu (lập chứng từ kế toán) tại Đài phát thanh
truyền hình Quảng Nam được tiến hành nghiêm túc, khoa học và đầy đủ, điều
đó giúp cho việc quản lý công việc chuyên môn đạt hiệu quả, bảo vệ được tài
sản và chất lượng thông tin, sử dụng hiệu quả nguồn lực của đơn vị. Chứng từ
ban đầu tham gia vào việc kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
ngăn chặn được các gian lận xảy ra trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản,
vật tư, tiền bạc của đơn vị.
Các chứng từ áp dụng tại Đài phát thanh truyền hình tỉnh Quảng Nam
được căn cứ vào Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán đối với các ĐVSNCL có
thu và năm 2018 áp dụng Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của
Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Hiện nay, Đài phát phát thanh truyền hình cấp tỉnh căn cứ vào Thông tư
107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính để làm cơ sở hạch toán,
Kế toán trưởng
Phó Trưởng phòng
Thủ
quỹ
Kế
toán
nguồn
thu sự
nghiệp
Kế
toán
tổng
hợp
Kế toán Vật
tư, sửa chữa
thường
xuyên, sửa
chữa lớn
TSCĐ, xây
dựng cơ bản
Kế toán
chi phí
Chương
trình
PT-TH
trực tiếp
Kế
toán
ngân
sách
Kế toán
tiền
lương
sản xuất
chương
trình
44
phản ánh và kiểm soát thường xuyên về tình hình nguồn kinh phí ngân sách
cấp, nguồn kinh phí thu, chi hoạt động dịch vụ. Các Đài phát thanh truyền
hình cấp tỉnh áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với kỳ kế toán quý.
2.4. Thực trạng quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình
tỉnh Quảng Nam thông qua các tiêu chí
2.4.1. Tiêu chí định lượng
(1) Vòng quay của vốn trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh vốn chi cho các hoạt động sự nghiệp trong một
kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả
năng sử dụng vốn trong đầu tư cho hoạt động sự nghiệp của QRT thể hiện qua
nguồn thuđược sinh ra từ nguồn vốn mà QRT đã sử dụng. Vòng quay càng
lớn thì hiệu quả càng cao.
Bảng 2.6. Vòng quay vốn trong kỳ của Đài QRT
TT Chỉ tiêu
Năm
2016
Năm 2017 Năm 2018
1 Nguồn vốn (Triệu đồng) (a) 19.596 19.502 18.912
2
Nguồn thu từ hoạt động sự
nghiệp (Triệu đồng) (b)
20.183 20.120 20.395
3
Vòng quay toàn bộ vốn trong
kỳ (c = b/c)
1,029 1,032 1,078
Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài vụ
Từ kết quả tại bảng trên cho thấy: Năm 2016 vòng quay của vốn đạt
1,029 lần và đến năm 2018 là 1,078 lần. Nhìn chung giai đoạn 2016-2018 số
vòng quay của vốn trong kỳ có sự biến động tăng lên qua các năm. Tuy nhiên,
đây chỉ là nhận định ban đầu dựa vào nguồn số liệu báo cáo và được xét trong
mọi điều kiện khác không thay đổi. Nếu đi sâu phân tích thì vòng quay vốn
thay đổi do nhiều nguyên nhân. Đối với những ĐVSNCL hoạt động trong
ngành truyền hình thì việc chỉ dựa vào chỉ số này lại càng không chính xác.
Đặc thù của ngành truyền hình là chu kỳ kinh doanh có lúc rất nhanh cũng có
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY

More Related Content

What's hot

Đề tài phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty TNHH thương mại, HAY,...
Đề tài  phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty TNHH thương mại, HAY,...Đề tài  phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty TNHH thương mại, HAY,...
Đề tài phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty TNHH thương mại, HAY,...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bíHoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bíNOT
 
Bai tieu luan quan ly to chuc
Bai tieu luan quan ly to chucBai tieu luan quan ly to chuc
Bai tieu luan quan ly to chucChính Duy
 
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại trung tâm khai thác tân sơn ...
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại trung tâm khai thác tân sơn ...Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại trung tâm khai thác tân sơn ...
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại trung tâm khai thác tân sơn ...nataliej4
 

What's hot (20)

Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Sacombank, HAY
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Sacombank, HAYĐề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Sacombank, HAY
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Sacombank, HAY
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đLuận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty cơ khí 25, 9đ
 
Đề tài: Nâng cao sử dụng nhân lực của công ty điện Tây Bắc, 9đ
Đề tài: Nâng cao sử dụng nhân lực của công ty điện Tây Bắc, 9đĐề tài: Nâng cao sử dụng nhân lực của công ty điện Tây Bắc, 9đ
Đề tài: Nâng cao sử dụng nhân lực của công ty điện Tây Bắc, 9đ
 
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểmBồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
 
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOTLuận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
Luận án: Chất lượng dịch vụ hành chính công tại Hà Nội, HOT
 
Đề tài phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty TNHH thương mại, HAY,...
Đề tài  phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty TNHH thương mại, HAY,...Đề tài  phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty TNHH thương mại, HAY,...
Đề tài phân tích hiệu quả quản lý vốn lưu động công ty TNHH thương mại, HAY,...
 
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ...
 
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAYĐề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
Đề tài: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước tại Nam Định, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực công ty thương mại...
 
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đLuận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
Luận án: Phát triển bền vững khu công nghiệp tại Hải Phòng, 9đ
 
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh VượngHoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
 
Luận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực
Luận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lựcLuận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực
Luận văn: Hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại Công ty điện lực
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên HảiĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên Hải
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty vận tải Duyên Hải
 
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty nội thất, HOT
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty nội thất, HOTLuận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty nội thất, HOT
Luận văn: Đánh giá thực hiện công việc tại Công ty nội thất, HOT
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty kinh doanh sơn, HOT, 9đ
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty kinh doanh sơn, HOT, 9đĐề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty kinh doanh sơn, HOT, 9đ
Đề tài: Bảng cân đối kế toán tại Công ty kinh doanh sơn, HOT, 9đ
 
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bíHoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty nhiệt điện uông bí
 
Bai tieu luan quan ly to chuc
Bai tieu luan quan ly to chucBai tieu luan quan ly to chuc
Bai tieu luan quan ly to chuc
 
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại trung tâm khai thác tân sơn ...
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại trung tâm khai thác tân sơn ...Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại trung tâm khai thác tân sơn ...
Hoàn thiện hoạt động quản trị nguồn nhân lực tại trung tâm khai thác tân sơn ...
 
Đề tài: Hoạt động quảng cáo thương mại ngoài trời tại Ninh Bình
Đề tài: Hoạt động quảng cáo thương mại ngoài trời tại Ninh BìnhĐề tài: Hoạt động quảng cáo thương mại ngoài trời tại Ninh Bình
Đề tài: Hoạt động quảng cáo thương mại ngoài trời tại Ninh Bình
 

Similar to Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY

Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...HanaTiti
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Trung Tâm Quy Ho...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Trung Tâm Quy Ho...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Trung Tâm Quy Ho...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Trung Tâm Quy Ho...sividocz
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...sividocz
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...sividocz
 

Similar to Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY (20)

Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
Tăng cường quyền tự chủ tài chính các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập nghi...
 
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh HóaĐề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
Đề tài: Quản lý ngân sách cấp xã trên địa bàn huyện Quan Sơn, Tỉnh Thanh Hóa
 
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng BìnhLuận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
Luận văn: chính sách quản lý ngân sách nhà nước huyện Thăng Bình
 
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng NgãiChính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
Chính sách cải cách hành chính ở huyện Sơn Tây, tỉnh Quảng Ngãi
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Trung Tâm Quy Ho...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Trung Tâm Quy Ho...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Trung Tâm Quy Ho...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Theo Cơ Chế Tự Chủ Tài Chính Tại Trung Tâm Quy Ho...
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng NamCải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
Cải Cách Hành Chính Từ Thực Tiễn Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà NộiLuận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
Luận văn: Quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp tại Hà Nội
 
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng NamLuận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
Luận án: Xây dựng công chức quản lý về kinh tế tỉnh Quảng Nam
 
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAMCẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM
 
DA148.doc
DA148.docDA148.doc
DA148.doc
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng NamLuận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
Luận văn: Cải cách hành chính từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
 
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
Luận Văn Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Chi Cục An Toàn Vệ Sinh Thực Phẩm Qu...
 
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đLuận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
Luận văn: Nhiệm vụ thu, chi ngân sách địa phương theo Luật, 9đ
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Về Thu Ngân Sách Trên Địa Bàn Huyện Pho...
 
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
Luận Văn Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ hành chính cô...
 
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đLuận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
Luận văn: Quản lý ngân sách xã huyện Hiệp Đức, Quảng Nam, 9đ
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Chi Ngân Sách Nhà Nước Tại Huyện Hoà Vang, Thành ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

Luận văn: Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, HAY

  • 1. HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ YẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Hà Nội, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ YẾN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP: NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8340410 GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. PHÙNG THẾ HÙNG Hà Nội, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài "Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập: Nghiên cứu trường hợp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam" là công trình nghiên cứu của bản thân với sự hướng dẫn của TS. Phùng Thế Hùng và các anh, chị tại Phòng Kế hoạch - Tại vụ Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Yến
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ..................................................... 8 1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập ......................................................................... 8 1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập.................................. 10 1.3. Nội dung của hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 15 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập .............................................................................................. 23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM................ 27 2.1. Khát quát về Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam.................. 27 2.2. Nội dung quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam.... 30 2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam............................................................. 41 2.4. Thực trạng quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam thông qua các tiêu chí ................................................................. 44 2.5. Đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 52 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM............... 56 3.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam đến năm 2025 ...................................................................... 56 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 57 KẾT LUẬN.................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 5. DANH MỤC TỪ VIẾT TĂT STT TỪ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ 1 ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập 2 Đài QRT Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam 3 PT-TH Phát thanh - Truyền hình 4 TSCĐ Tài sản cố định
  • 6. DANH MỤC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Cơ cấu nhân sự tại QRT từ năm 2016 - 2018 30 2.2 Dự toán kế hoạch thu - chi của Đài QRT (2016 – 2018) 31 2.3 Thu - chi thực tế Đài QRT giai đoạn 2016 – 2018 34 2.4 Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu sự nghiệp tại Đài QRT 37 2.5 Bảng quyết toán thu - chi ngân sách Đài QRT (2016 - 2018) 39 2.6 Vòng quay vốn trong kỳ của Đài QRT 44 2.7 Kết quả kinh doanh dịch vụ của Đài QRT 45 2.8 Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí 45 2.9 Đánh giá công tác lập dự toán tại Đài QRT 46 2.10 Đánh giá công tác chấp hành dự toán tại Đài QRT 48 2.11 Đánh giá công tác quyết toán tại Đài QRT 50 2.12 Đánh giá công tác thanh, kiểm tra tại Đài QRT 51
  • 7. DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 2.1 Bộ máy hoạt động của Đài QRT 28 2.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế hoạch - Tài vụ 43
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc đổi mới và hoàn thiện thể chế kinh tế trong thời đại hội nhập, Chính phủ đã có quyết định phê duyệt chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 trong đó có cải cách cơ chế quản lý tài chính đối với Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là một nội dung quan trọng. Nó không chỉ tác động đến thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên trong đơn vị mà việc quản lý nguồn tài chính góp phần quản lý chặt chẽ các nguồn thu từ ngân sách nhà nước, từ viện trợ hay từ sản xuất kinh doanh của đơn vị, trên cơ sở đó đánh giá được hiệu quả hoạt động của đơn vị. Từ khi Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL và được thay thế bằng Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 quy định về cơ chế tự chủ của ĐVSNCL được triển khai đã tạo ra sự đột phá từ tư duy đến hành động trong việc huy động các nguồn lực xã hội để phát triển hoạt động sự nghiệp, tăng cường phân cấp và mở rộng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các ĐVSNCL. Nguồn tài chính cho hoạt động của các đơn vị được đảm bảo, các khoản chi được thực hiện theo đúng kế hoạch, đạt hiệu quả cao, đồng thời tiết kiệm được chi phí; từng bước nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Tuy đã đạt được nhiều kết quả tích cực song công tác quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL còn bất cập, yếu kém. Việc triển khai ở nhiều lĩnh vực còn chậm đổi mới, nặng về tư duy bao cấp, các đơn vị chưa chủ động huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực nhà nước và xã hội để phát triển dịch vụ. Nhằm tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chính phủ yêu cầu việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các
  • 9. 2 ĐVSNCL dịch vụ công là một mục tiêu quan trọng cần phải đạt được, nhất là công tác quản lý tài chính. Là một trong những đơn vị quan trọng của tỉnh, Đài QRT cũng không thể đứng ngoài công cuộc cải cách cơ chế quản lý tài chính. Để đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý tài chính tại các ĐVSNCL tại Đài QRT trong thời gian qua và để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính, thúc đẩy các ĐVSNCL hoạt động hiệu quả hơn, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập: Nghiên cứu trường hợp tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình. 2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Vấn đề quản lý tài chính công đã nhận được nhiều sự quan tâm nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài, đề tài đã lựa chọn tham khảo một số nghiên cứu: Tác giả Bùi Thị Minh Huyền (2013),“Một số vấn đề cơ bản về tài chính công và cải cách tài chính công”. Nội dung cuốn sách đề cập đến những vấn đề cơ bản về lý thuyết tài chính công; đặc trưng và vài trò của tài chính công trong phát triển kinh tế - xã hội. Cuốn sách cũng đánh giá thực trạng tài chính công ở Việt Nam và sự cần thiết phải cải cách tài chính công. Tác giả Nguyễn Thị Giang Hương (2015), “Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập tự chủ tài chính trên địa bàn Thành phố Hà Nội thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo”, luận văn Thạc sĩ kinh tế, đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập, phân tích những quan điểm về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập. Phân tích cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính trong điều kiện tự chủ tại các trường đại học công lập. Đánh giá thực trạng về quản lý tài chính trong điều kiện tăng cường tự chủ về tài chính tại bốn trường đại học công lập trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đề ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường đã phân tích
  • 10. 3 trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính. “Đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước“ của Trần Minh Tá và Bạch Thị Minh Huyền (2016). Nội dung chủ yếu của công trình bàn về sự cần thiết phải tiến hành đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính trong quá trình phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam. Công trình cũng nghiên cứu, đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm đổi mới chính sách và cơ chế quản lý tài chính phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam. “Quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học“, luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hương (2014). Luận án đề cập đến những vấn đề lý thuyết cơ bản về khái niệm, mô hình, các hình thức, công cụ quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và các trường đại học công lập nói riêng. Luận án phân tích đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội và đề xuất các định hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luận án của Nguyễn Minh Tuấn (2015) “Tác động của công tác quản lý tài chính đến chất lượng giáo dục đại học - nghiên cứu điển hình tại các trường đại học thuộc Bộ Công thương”; Luận án của Trần Đức Cân (2012) “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam”; Luận án của Vũ Thị Thanh Thủy (2012) “ Quản lý tài chính trong các trường đại học công lập Việt Nam”; Luận án của Nguyễn Thu Hương: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam” Tác giả Đặng Thị Hồng Vân (2015), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hình Việt Nam”, luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam gồm cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình Việt Nam và cơ chế quản lý trong nội bộ Đài truyền hình Việt Nam. Luận văn chủ yếu nghiên cứu cơ chế quản lý của nhà nước đối với Đài truyền hình Việt
  • 11. 4 Nam và trên mức độ cần thiết có nghiên cứu cả cơ chế quản lý nội bộ Đài THVN. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến cơ chế quản lý đối với ĐVSNCL nói chung và đối với Đài truyền hình Việt Nam nói riêng. Phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lý tài chính tại Đài truyền hình Việt Nam trong thời gian từ khi chuyển đổi sang cơ chế tự chủ tài chính như đối với doanh nghiệp cho đến giai đoạn hiện nay. Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiêṇ cơ chế quản lý tài chính ở Đài truyền hình Việt Nam trong thời gian tới. Bên cạnh đó, đề tài tham khảo các bài viết, đề tài luận án, luận văn liên quan như: tác giả Trịnh Hùng Sơn (2014), Phát triển nguồn thu tại Đài phát thanh và truyền hình Phú Thọ, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; tác giả Trần Thị Phương Chi (2018), Quản lý nguồn thu tại Đài phát thanh truyền hình Quảng Trị, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế; tác giả Đặng Thị Phương Nga (2018), Hoàn thiện công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Huế; tác giả Nguyễn Tùng Lâm (2012), Chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về Tài chính ở cấp Quận qua thực tiễn UBND Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ Tài chính Ngân hàng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội…. Các bài viết về quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài chính ở các ĐVSNCL có thu đăng trên các tạp chí kinh tế trong nước và quốc tế. Các công trình nghiên cứu nói trên đều nghiên cứu theo các khía cạnh khác nhau về tài chính công, cải cách tài chính công; chính sách và cơ chế quản lý tài chính công trong các ĐVSNCL. Tuy nhiên, do đặc điểm của từng ĐVSNCL có sự khác nhau cũng như cơ chế, chính sách đối với hoạt động quản lý tài chính trong các ĐVSNCL cũng có sự thay đổi trong bối cảnh thực hiện hiện chủ trương tự chủ tài chính, tinh giản biên chế, sắp xếp lại bộ máy. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam (QRT) hoạt động trong lĩnh vực truyền thanh, truyền hình, đây là lĩnh vực cần phải liên tục đổi mới trong cơ chế quản
  • 12. 5 lý nói chung và quản lý tài chính nói riêng trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh vực này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính của các ĐVSNCL. - Phân tích, đánh giá thực trạng tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam (QRT). - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn trong quản lý tài chính trong ĐVSNCL 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung: đề tài nghiên cứu việc quản lý tài chính tại Đài QRT gồm: lập dự toán thu chi, chấp hành thu chi ngân sách, quyết toán… - Phạm vi về không gian: nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính tại Đài QRT. - Phạm vi về thời gian: giai đoạn 2016 - 2018 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập thông tin Để thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu đề tài tôi đã sử dụng phương pháp thu thập thông tin sau: 5.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp Phương pháp này chủ yếu được tổng hợp và sử dụng có chọn lọc các kết quả nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài, thu thập từ các nguồn có sẵn như báo cáo của UBND tỉnh Quảng Nam, báo cáo của Sở Tài chính tỉnh
  • 13. 6 Quảng Nam, báo cáo của các đơn vị trực thuộc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam qua các phương pháp như: sao chụp tài liệu, tra cứu trên mạng Internet, đọc và ghi chép thông tin... 5.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp Thông tin sơ cấp được thu thập từ điều tra thực tế tại các phòng, ban thuộc Đài QRT và một số đơn vị có liên quan như Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Nam… thông qua bảng hỏi. Đề tài phát ra 45 phiếu khảo sát, thu về 40 phiếu (Không có phiếu không hợp lệ) với đối tượng khảo sát là cán bộ, công nhân viên tại đài phát than và truyền hình Quảng Nam. 5.2. Phương pháp phân tích thông tin Một số phương pháp phân tích đã sử dụng cụ thể như sau: Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập được từ các nguồn kể trên, tác giả tiến hành lựa chọn và thống kê theo các tiêu chí đánh giá nhằm phục vụ quá trình nghiên cứu đề tài. Phương pháp mô tả: Tình hình tài chính của Đài QRT sẽ được mô tả cụ thể qua đồ thị và biểu đồ để thấy được xu hướng cũng như biến động theo thời gian, từ đó rút ra được các kết luận trong quá trình nghiên cứu. Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu đã thống kê về thực trạng quản lý tài chính tại Đài QRT, tác giả tiến hành so sánh các chỉ tiêu theo thông số tuyệt đối và thông số tương đối. Phương pháp tổng hợp: Mỗi một vấn đề sẽ được phân tích theo nhiều khía cạnh, phân tích từng chiều, từng cá thể và cuối cùng tổng hợp các mối quan hệ của chúng lại với nhau. Phương pháp khái quát hóa: Dùng những câu cú súc tích, đơn giản… để cung cấp cho người đọc về nội dung vấn đề từ một hay nhiều khía cạnh khác nhau. 6. Những đóng góp của luận văn Về lý luận: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính tại các ĐVSNCL.
  • 14. 7 Về thực tiễn: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý tài chính trong ĐVSNCL tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam, từ đó rút ra những kết quả đã đạt được trong thời gian qua trên cơ sở đó tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính trong ĐVSNCL tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam. Đề tài luận văn nghiên cứu thành công sẽ góp phần nâng cao nhận thức lý luận về quản lý tài chính tại ĐVSNCL trong điều kiện cải cách đổi mới, bổ sung thêm những kiến thức trong quá trình đào tạo về quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ tài chính. Mặt khác, nếu những phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý tài chính và những đề xuất các giải pháp sát thực, có tính khả thi sẽ là những gợi ý cho việc đẩy công tác tự chủ tài chính của các Đài phát thanh, truyền hình tỉnh. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính tại các ĐVSNCL Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý tài chính tại Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam.
  • 15. 8 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước thiết lập hệ thống ĐVSNCL để đảm nhận nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực, trong đó, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao chiếm số lượng lớn. Trong đó, đặc trưng của ĐVSNCL để phân biệt với cơ quan hành chính nhà nước, ĐVSN ngoài công lập và các cơ quan, tổ chức khác là vị trí pháp lý, tính chất hoạt động và đội ngũ viên chức [30, tr.35-36]. ĐVSNCL là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, để thực hiện một số chức năng nhiệm vụ do Nhà nước giao, trong đó chủ yếu là cung cấp các dịch vụ thiết yếu cho xã hội. ĐVSNCL có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Hoạt động của ĐVSNCL có những điểm khác với cơ quan hành chính nhà nước.Cơ quan hành chính thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của mình, cung ứng các dịch vụ hành chính công.Đây là trách nhiệm và nghĩa vụ của bộ máy Nhà nước với nhân dân và chỉ có Nhà nước mới có đủ thẩm quyền thực hiện chức năng đó [14, tr.28]. Nhà nước với tư cách là một tổ chức công quyền phải có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ này cho nhân dân, còn người dân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước dưới hình thức thuế; Quan hệ trao đổi các dịch vụ hành chính công không phản ánh quan hệ thị trường một cách đầy đủ: người sử dụng dịch vụ có thể trả một phần hoặc không phải trả tiền cho việc sử dụng dịch vụ đó khi hưởng thụ. Trong khi đó, do dịch vụ của ĐVSNCL cung ứng có thể có sự tham gia cạnh tranh của khu vực tư nhân nên các đơn vị này được phép khai thác và mở rộng nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, người sử dụng dịch vụ có thể phải chi trả cho việc sử dụng dịch vụ nên hình thành quan hệ mua bán, trao đổi [14, tr.30].
  • 16. 9 1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập Các ĐVSNCL không chỉ đông đảo về số lượng, mà còn đa dạng về loại hình, lĩnh vực hoạt động. Do vậy, việc phân loại ĐVSNCL rất phức tạp tùy theo tiêu chí phân loại [1]. - Xét dưới góc độ vị trí pháp lý, ĐVSNCL có thể chia thành 05 loại sau: + ĐVSNCL thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ: bao gồm các ĐVSNCL được quy định tại các Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của từng Bộ, cơ quan ngang Bộ (như các đơn vị nghiên cứu chiến lược, chính sách về ngành, lĩnh vực; báo; tạp chí; trung tâm thông tin hoặc tin học; trường hoặc trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; học viện) và các ĐVSNCL trong danh sách ban hành kèm theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. + ĐVSNCL thuộc Tổng cục, Cục. + ĐVSNCL thuộc UBND cấp tỉnh như Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, các trường Cao đẳng trực thuộc UBND tỉnh… + ĐVSNCL thuộc cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh như các bệnh viện trực thuộc Sở y tế, các trường THPT trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo, các ĐVSNCL thuộc Sở Khoa học công nghệ, Sở Văn hoá thể dục thể thao… + ĐVSNCL thuộc UBND cấp huyện như Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện, các trường học… - Căn cứ vào từng lĩnh vực hoạt động sự nghiệp cụ thể, ĐVSNCL có thể trong các lĩnh vực như giáo dục, đào tạo, y tế, nghiên cứu khoa học, văn hoá, thể dục thể thao, du lịch, lao động - thương binh và xã hội, thông tin truyền thông và các lĩnh vực sự nghiệp khác được pháp luật quy định. - Căn cứ vào mức độ tự chủ tài chính: + Trước đây, Nghị định số 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định có 02 loại ĐVSNCL có thu gồm: Đơn vị tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên [8]. + Tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2016 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL, xác định có 03 loại ĐVSNCL:
  • 17. 10 ĐVSNCL tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên; ĐVSNCL do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động [9]. + Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của ĐVSNCL đã chia ĐVSNCL thành 04 loại: ĐVSNCL công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư; ĐVSNCL công tự bảo đảm chi thường xuyên; ĐVSNCL công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí); ĐVSNCL công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền) [10]. 1.1.3. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCL có những đặc trưng cơ bản sau: Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hóa cung ứng cho mọi thành phần trong xã hội.Việc cung ứng các hàng hóa này cho thị trường chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động sự nghiệp trong các ĐVSNCL luôn gắn liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước.Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực hiện những mục tiêu kinh tế, xã hội nhất định, Chính phủ tổ chức các chương trình mục tiêu quốc gia như nông thôn mới, xóa đói giảm nghèo… Những chương trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước với vai trò của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả.Nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận có thể lấn át mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội [14, tr.21]. 1.2. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập Quản lý tài chính ĐVSNCL là một nội dung của quản lý tài chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính công các
  • 18. 11 vấn đề kể trên cũng là các vấn đề cần được nhận thức đầy đủ [14]. Trong hoạt động quản lý tài chính ĐVSNCL, chủ thể quản lý là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của Nhà nước.Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính ĐVSNCL là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước. Đối tượng của quản lý tài chính ĐVSNCL là các hoạt động tài chính của các ĐVSNCL. Đó cũng chính là các nội dung chủ yếu của quản lý tài chính ĐVSNCL [16, tr.21-22]. 1.2.2. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập 1.2.2.1. Nguồn từ Ngân sách nhà nước Nguồn Ngân sách nhà nước cho các hoạt động sự nghiệp giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành, mở rộng và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ công đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thiết yếu của người dân. Đầu tư từ ngân sách nhà nước ở hầu hết các nước đều ưu tiên cho giáo dục, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao... Nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước cấp cho các ĐVSNCL thường căn cứ vào định mức phân bổ ngân sách cho các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình... Các định mức này được xây dựng theo các tiêu chí khác nhau như dân số, cơ cấu dân số, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ học sinh nhập học, dân số trong độ tuổi đến trường, số giường bệnh, biên chế [16]… Ở nước ta, hệ thống các trường học, bệnh viện công lập chiếm tỷ lệ lớn, việc phát triển các trường bán công, dân lập, các bệnh viện tư chưa nhiều. Trong lĩnh vực khoa học công nghệ thì phần lớn là các trung tâm, viện nghiên cứu và phát triển, các phòng thí nghiệm, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ... đều là các ĐVSNCL. Về văn hóa, thể thao, phát thanh, truyền hình... cũng tương tự như vậy. Bên cạnh đó, quá trình xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực khác cho các hoạt động sự nghiệp chưa được hoàn thiện và còn những bất cập nảy sinh trong quá trình thực hiện, nên đầu tư từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong các đơn vị các sự nghiệp của cả nước [16, tr.27]. Kinh phí do NSNN cấp bao gồm:
  • 19. 12 Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với ĐVSNCL do Nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên, ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (sau khi đã cân đối các nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ); Kinh phí thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định; Vốn đầu tư phát triển, xây dựng cơ bản; mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cơ quan có thẩm quyền giao; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có) [16, tr.29]. 1.2.2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị thể hiện mối quan hệ giữa người hưởng dịch vụ phải trả tiền và người cung ứng dịch vụ. Với mỗi ĐVSNCL hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau thì sẽ có các nguồn thu sự nghiệp được quy định cụ thể. Các ĐVSNCL có thu được tổ chức khai thác các nguồn thu hợp pháp bao gồm: phí, lệ phí, thu từ kết quả hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Số thu về phí từ các hoạt động sự nghiệp thường được sử dụng để bù đắp chi phí, chi cho các hoạt động thường xuyên, chi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ do đơn vị cung cấp [17, tr.25-26]. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp phụ thuộc vào giá dịch vụ được cung cấp, số lượng người tham gia dịch vụ và khả năng chi trả của người dân. Nếu giá dịch vụ thấp sẽ không đủ tái tạo lại chi phí cần thiết cho các đơn vị cung cấp dịch vụ, ngược lại, nếu giá dịch vụ cao sẽ hạn chế số lượng người tham gia vào các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Do vậy, cần phải tính toán mức thu
  • 20. 13 phù hợp để đảm bảo hài hòa mục tiêu bù đắp chi phí và phục vụ đông đảo các nhu cầu thiết yếu của quần chúng [17]. Do hoạt động sự nghiệp có nhiều loại hình ở các lĩnh vực khác nhau nên các loại giá, phí dịch vụ sự nghiệp công cũng rất đa dạng, phong phú, rải rác ở nhiều lĩnh vực. Để có thể quản lý thu và sử dụng các giá, phí dịch vụ sự nghiệp công này một cách hợp lý, chặt chẽ và hiệu quả, quản lý thu phí phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định. 1.2.2.3. Nguồn khác Các ĐVSNCL còn có thể huy động được nguồn lực để nâng cao số lượng, chất lượng và hiệu quả của các hoạt động của sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao... thông qua liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước như liên kết đào tạo, dạy nghề, liên kết tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao... Hơn nữa, việc hợp tác với nước ngoài để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động sự nghiệp đang là xu thế tất yếu tạo thêm nguồn lực tài chính để đầu tư cho phát triển, nhất là trong giáo dục, y tế... Ngoài ra, ĐVSNCL còn có nguồn tài chính huy động được từ sự đóng góp tự nguyện của người dân, các khoản viện trợ trong và ngoài nước, quà biếu, tặng... 1.2.3. Nhiệm vụ chi củađơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCL được sử dụng nguồn tài chính của đơn vị cho các hoạt động sau: - Chi đầu tư từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn tài chính hợp pháp khác. - Chi thường xuyên: Đơn vị được chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ (phần được để lại chi thường xuyên) để chi thường xuyên. Một số nội dung chi được quy định như sau: + Trích khấu hao tài sản cố định theo quy định. Tiền trích khấu hao tài sản hình thành từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách được hạch toán vào Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. - Chi nhiệm vụ không thường xuyên: + Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học công nghệ).
  • 21. 14 + Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác. + Chi thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền. + Vốn đầu tư phát triển; Chi thực hiện mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ ngoài nước. + Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật (nếu có). 1.2.4. Vai trò của quản lý tài chính đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập Thứ nhất, đảm bảo đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của ĐVSNCL. Trong quá trình hoạt động của ĐVSNCL thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên của đơn vị cũng như cho hoạt động đầu tư phát triển. Vai trò của quản lý tài chính trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu về vốn cho hoạt động trong từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức sử dụng nguồn vốn hợp lý cho các hoạt động của ĐVSNCL [18]. Thứ hai, Nhà nước có thể giám sát, kiểm tra chặt chẽ các mặt hoạt động của ĐVSNCL. Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường.Bởi vì, tài chính biểu hiện tổng hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thứ ba, ngăn ngừa tham nhũng trong xã hội. Sử dụng nguồn tài chính ở các ĐVSNCL liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. 1.2.5. Nguyên tắc cơ bản quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập Hoạt dộng quản lý tài chính công được thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, nguyên tắc hiệu quả. Hiệu quả trong quản lý tài chính thể hiện ở sự so sánh giữa kết quả đạt được trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế và xã hội với chi phí bỏ ra.Tuân thủ nguyên tắc này là khi tiến hành quản lý tài chính các ĐVSNCL, Nhà nước
  • 22. 15 cần quan tâm cả hiệu quả về xã hội và hiệu quả kinh tế[16, tr.23]. Thứ hai, nguyên tắc thống nhất Đây là nguyên tắc thống nhất quản lý tài chính ĐVSNCL bằng những văn bản luật pháp thống nhất trong cả nước; Thực hiện nguyên tắc quản lý này sẽ đảm bảo tính công bằng, bình đẳng trong đối xử với các ĐVSNCL khác nhau, hạn chế những tiêu cực và rủi ro trong hoạt động tài chính, nhất là những rủi ro có tính chất chủ quan khi quyết định các khoản thu, chi [16] [17]. Thứ ba, nguyên tắc tập trung, dân chủ. Đây là nguyên tắc quan trọng trong quản lý tài chính đối với các ĐVSNCL thụ hưởng ngân sách nhà nước.Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý tài chính ĐVSNCL đảm bảo cho các nguồn lực của xã hội được sử dụng hợp lý cả ở quy mô nền kinh tế quốc dân lẫn quy mô ĐVSNCL. Thứ tư, nguyên tắc công khai, minh bạch ĐVSNCL là tổ chức công nên việc quản lý tài chính các đơn vị này phải đáp ứng yêu cầu chung trong quản lý tài chính công, đó là công khai, minh bạch trong động viên, phân phối các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn lực về tài chính bởi vì tài chính công là đóng góp của xã hội [17]. 1.3. Nội dung của hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.1. Hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.1.1. Lập dự toán thu chi Đây là quá trình phân tích, đánh giá, tổng hợp nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị dự kiến có thể đạt được trong năm kế hoạch, đồng thời xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế - tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra. Ý nghĩa của việc lập dự toán Trong quản lý tài chính của đơn vị, lập dự toán là khâu khởi đầu và quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả của khâu chấp hành, kế toán và quyết toán ngân sách nhà nước, cụ thể là: Thứ nhất, thông qua việc lập dự toán để đánh giá khả năng và nhu cầu về tài chính của các cơ quan, đơn vị, từ đó phát huy tính hiệu quả đồng thời hạn chế
  • 23. 16 những trở ngại trong quá trình sử dụng tài chính của các cơ quan, đơn vị. Thứ hai, theo nguyên tắc quản lý tài chính, chi phải dựa trên thu mà thu và chi trong các cơ quan Nhà nước không phải là đồng nhất với nhau về mặt thời gian, có những lúc có nhu cầu chi nhưng chưa có thu và ngược lại. Do đó, cần có kế hoạch thu và chi để các nhà quản lý có thể chủ động điều hành cơ quan, đơn vị. Thứ ba, dự toán là cơ sở để cơ quan, đơn vị thực hiện. Lập dự toán là hoạt động thiết lập kim chỉ nam cho quá trình thực hiện dự toán. Do đó lập dự toán có vai trò quan trọng trong hoạt động tổ chức của một đơn vị, nó là cơ sở dẫn dắt quá trình thực hiện dự toán của đơn vị sau này.Việc lập dự toán cũng là tiêu chí để đánh giá hiệu quả việc thực hiện dự toán trong các cơ quan Nhà nước. Yêu cầu của việc lập dự toán Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán trong một cơ quan, đơn vị là nhằm phân tích, đánh giá các khoản thu, chi tài chính trên cơ sở khoa học và thực tiễn, đưa ra các chỉ tiêu thu, chi tài chính sát với thực tế sao cho có hiệu quả nhất. - Phải phản ánh đầy đủ chính xác các khoản thu, chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước. - Việc lập dự toán phải theo từng lĩnh vực thu và lĩnh vực chi - Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối, chi phải có nguồn đảm bảo - Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở, căn cứ tính toán. Phương pháp lập dự toán Có hai phương pháp lập dự toán thường được sử dụng là phương pháp lập dự toán trên cơ sở quá khứ và phương pháp lập dự toán cấp không.Mỗi phương pháp lập dự toán trên có những đặc điểm riêng cùng những ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng khác nhau. Các bước lập dự toán Bước 1: Thông báo số kiểm tra Hàng năm, để lập dự toán trong các cơ quan Nhà nước, cần đòi hỏi phải có công tác hướng dẫn lập dự toán của cơ quan tài chính cấp trên và thông
  • 24. 17 báo số kiểm tra dự toán. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các cấp, khi thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách nhà nước cho các đơn vị trực thuộc và Uỷ ban nhân dân cấp dưới đảm bảo số thu không thấp hơn số kiểm tra, số chi phải phù hợp với số kiểm tra về tổng mức và cơ cấu. Đối với ngân sách địa phương quy trình giao số kiểm tra còn diễn ra ở nhiều cấp ngân sách và nhiều đơn vị dự toán thuộc các cấp khác nhau cho đến khi nào đơn vị dự toán cơ sở nhận được số kiểm tra và văn bản hướng dẫn lập dự toán kinh phí, mới được coi là hoàn tất công việc của bước này. Bước 2: Lập dự toán - Lập dự toán thu Dự toán thu có tầm quan trọng đặc biệt trong việc lập dự toán chi và triển khai nhiệm vụ chi đảm bảo chủ động thu, chi trong đơn vị. Theo cách phân loại các cơ quan Nhà nước, có thể chia việc lập dự toán thu đối với các cơ quan như sau: + Đối với các đơn vị không có nguồn thu sự nghiệp, trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm đối với các đơn vị theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị này tùy theo ngành và lĩnh vực hoạt động của đơn vị mình để xây dựng dự toán thu theo đúng quy định của nhà nước. + Đối với các đơn vị có thêm nguồn thu sự nghiệp thì ngoài việc lập dự toán thu trên cơ sở phân bổ và giao dự toán ngân sách năm theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, các đơn vị cần phải lập dự toán đối với các nguồn thu ngoài ngân sách. - Lập dự toán chi Tuy nhiên, đối với mỗi đơn vị, việc lập dự toán chi đòi hỏi phải cụ thể theo nguyên tắc: Các khoản chi phải có nguồn đảm bảo; Các khoản chi qua các năm phải tương đối ổn định; Các khoản chi thường xuyên phải gắn với các hoạt động của đơn vị; Các mức chi phải tuân thủ theo đúng chế độ, chính sách quy định hiện hành của Nhà nước; Các khoản chi được lập phải đạt hiệu quả cao với nguồn lực thấp nhất. Bước 3: Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên Thông báo số kiểm tra
  • 25. 18 Trên cơ sở dự toán thu và dự toán chi, phòng Kế hoạch - Tài chính tiến hành lập Bản Báo cáo thuyết minh dự toán. Trên Bản báo cáo thuyết minh dự toán phải chỉ ra được các nội dung sau: Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự toán; Cơ cấu thu, chi tài chính dự toán có phù hợp với định mức quy định hay không; Sự thay đổi thu chi tài chính dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo như thế nào, nguyên nhân cụ thể của sự thay đổi đó. Các biện pháp cơ bản để thực hiện tốt dự toán. Hoàn chỉnh dự toán và trình cấp trên: Căn cứ vào dự toán đã được sự chấp thuận của cơ quan hành chính nhà nước cấp trên; cơ quan Tài chính sau khi xem xét điều chỉnh lại cho phù hợp sẽ đề nghị cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên chính thức phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên cho mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị [18]. 1.3.1.2. Chấp hành dự toán thu, chi Tổ chức chấp hành thu tài chính - Thực hiện dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước. Đối với khoản thu từ NSNN, cơ quan, đơn vị được cấp qua Kho bạc Nhà nước sẽ được Kho bạc nhà nước cấp các khoản thu trên cơ sở dự toán chi thường xuyên và chi không thường xuyên theo dự toán đã được phê duyệt. - Tổ chức thực hiện dự toán đối với các nguồn thu khác Các khoản thu này phát sinh không thường xuyên và không lớn, nhưng có tính chất không hoàn trả nên chúng có tác dụng quan trọng trong bổ sung tăng cường thêm nguồn lực tài chính cho cơ quan, đơn vị. Đối với khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, trong trường hợp thu vượt thì đơn vị được sử dụng toàn bộ số vượt thu để tăng thu nhập, tăng cường cơ sở vật chất và khi giảm thu đơn vị phải giảm chi tương ứng. Các khoản thu khác của tổ chức công được tiến hành thu nộp trực tiếp vào Kho bạc nhà nước hoặc thu nộp qua các cơ quan thu theo các quy định hiện hành đối với từng khoản thu [17] [18]. Tổ chức chấp hành chi tài chính Một yêu cầu căn bản đối với quản lý và chấp hành chi trong các ĐVSNCL là phải có hiệu quả và tiết kiệm. - Tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên Thời gian thực hiện chấp hành dự toán chi thường xuyên ở nước ta
  • 26. 19 được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch. Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán, dự toán chi thường xuyên cần dựa trên những căn cứ sau: Tổ chức thực hiện dự toán chi không thường xuyên Đối với chi không thường xuyên, hàng năm đơn vị được cấp trên phê duyệt một số hoạt động chi lớn như chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm tài sản cố định, chi việc thực hiện tinh giản biên chế, chi nhiệm vụ đặc thù của đơn vị... Việc thực hiện dự toán chi không thường xuyên phải theo từng loại nguồn vốn cấp cho từng hoạt động. Điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước Trong quá trình chấp hành ngân sách, nếu có sự thay đổi về nguồn thu và nhiệm vụ chi thì thực hiện như sau: Khi phát sinh các công việc đột xuất như: chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ chi cấp bách khác, được phép sử dụng dự phòng ngân sách để chi trả. Trường hợp số thu, chi có biến động lớn so với dự toán cần điều chỉnh tổng thể Chính phủ phải trình Quốc hội, UBND trình HĐND cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách. 1.3.1.3. Quyết toán thu, chi tài chính Ý nghĩa của việc thực hiện quyết toán Công tác quyết toán thực hiện tốt sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để đánh giá lại việc thực hiện kế hoạch tài chính năm, từ đó rút ra những kinh nghiệm thiết thực cho công tác lập và chấp hành dự toán năm sau. Yêu cầu và nguyên tắc quyết toán thu chi tài chính - Các ĐVSNCL phải tổ chức công tác kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo các quy định của pháp luật về chế độ kế toán thống kê áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp. - Hệ thống chỉ tiêu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách phải phù hợp, thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm tài chính và Mục lục ngân sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán với nhau. - Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách dùng để tổng hợp
  • 27. 20 tình hình về tài sản, tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách của nhà nước. - Tình hình thu, chi và kết quả hoạt động của ĐVSNCL trong kỳ kế toán, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan nhà nước, lãnh đạo đơn vị kiểm tra, giám sát điều hành hoạt động của đơn vị. 1.3.1.4. Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán đối với đơn vị sự nghiệp công lập Để đảm bảo các quy định về các mục thu chi ngân sách, cần tiến hành việc kiểm tra quy trình quản lý tài chính các ĐVSNCL: Kiểm tra việc lập dự toán ngân sách Các cơ quan kiểm tra cần kiểm tra căn cứ lập dự toán theo các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính đối với các đơn vị dự toán cấp I, các hướng dẫn của của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên đối với đơn vị dự toán cấp II… Việc lập dự toán chi ngân sách phải lập theo hai nội dung riêng biệt, đó là kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Khi kiểm tra phải kiểm tra từng phần theo dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ và dự toán phần kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ. Dự toán kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ phải lập trên cơ sở sau: Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào nhu cầu của đơn vị không? Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, các đề tài nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa? Xem xét việc lập dự toán có căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không? Xem xét việc lập dự toán đầu tư xây dựng cơ bản đã có phê duyệt của người có thẩm quyền chưa? Căn cứ vào dự toán của đơn vị dự toán cấp dưới: Đơn vị dự toán cấp II tổng hợp của các đơn vị dự toán cấp III và gửi cho đơn vị dự toán cấp I. Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp dự toán của đơn vị dự toán cấp II và gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp. Kiểm tra việc thực hiện dự toán Cơ quan kiểm tra thẩm tra xem các cơ quan chủ quản cấp trên phân bổ
  • 28. 21 dự toán cho đơn vị dự toán cấp dưới, có căn cứ vào dự toán do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao không? Có phân bổ và giao dự toán theo hai phần: Phần thực hiện chế độ tự chủ và phần không thực hiện chế độ tự chủ không? Kiểm tra việc chấp hành dự toán Kiểm tra việc chấp hàng dự toán cần xem xét từng khoản chi phí thực hiện chế độ tự chủ có đúng quy định không (có vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định không, có đúng chứng từ hoá đơn hợp lệ không), nhất là đối với các khoản chi thanh toán cá nhân, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi thuê mướn, chi vật tư, văn phòng, thông tin tuyên truyền, liên lạc, chi công tác phí trong nước, hội nghị, chi các đoàn đi công tác nước ngoài và đón khách nước ngoài vào Việt Nam… Kiểm tra việc sử dụng kinh phí quản lý hành chính giao để thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được: Cuối năm ngân sách, sau khi đã hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có số chi thấp hơn số dự toán kinh phí quản lý hành chính được giao (kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, các khoản phí, lệ phí được để lại theo chế độ quy định, các khoản thu hợp pháp khác), kiểm tra cần xem xét kinh phí tiết kiệm được có sử dụng đúng nội dung và mục đích không? Kiểm tra việc quyết toán kinh phí Quá trình kiểm tra này nên xem xét việc chuyển nguồn kinh phí (nguồn thực hiện chế độ tự chủ và không thực hiện chế độ tự chủ) sang năm sau có đúng không? Kiểm tra lại số kinh phí tiết kiệm được, việc hạch toán kế toán và mục lục ngân sách có đúng quy định không? Việc quyết toán ngân sách có đúng thời hạn, biểu mẫu không? Xem xét quyết toán có được công khai không? 1.3.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.3.2.1. Tiêu chí định lượng (1) Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn là sự so sánh giữa chí phí sử dụng vốn và những lợi ích mà đồng vốn đó mang lại cho tổ chức. Thông qua sự so sánh như vậy
  • 29. 22 có thể thấy được ta sẽ đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của của tổ chức đó là cao hay thấp, tốt hay xấu… Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ = Doanh thu thuần trong kỳ Số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (2) Hiệu quả lợi nhuận kinh doanh Lợi nhuận của doanh nghiệp là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập (income) và chi phí (expenses) mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động của doanh nghiệp đưa lại. Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí tạo ra doanh thu Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. (3) Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí = Lợi nhuận trong kỳ Tổng chi phí sản xuất 1.3.2.2. Tiêu chí định tính Để đánh giá về công tác quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập, các chủ thể quản lý thường sử dụng dụng các tiêu chí để đánh giá theo quá trình quản lý tài chính: (1) Đối với công tác lập dự toán: Các tiêu chí chủ yếu đánh giá công tác này gồm: Công tác lập dự toán đúng quy trình, nhiệm vụ được giao; Dự toán được lập đúng biểu mẫu, thời gian nộp dự toán đúng quy định; Lập dự toán thu sát tình hình thực tế hiện tại; Lập dự toán chi đúng tiêu chuẩn định mức nhà nước, quy chế chi tiêu nội bộ. (2) Đối với công tác chấp hành dự toán thu, chi: Công tác quản lý thu được tiến hành nghiêm túc, minh bạch; Công tác thu được tiến hành thu đúng người, đúng đối tượng; Công tác thu được kiểm tra định kỳ; Dự toán thu đạtkế hoạch đề ra; Đơn vị chi đúng dự toán được duyệt, đúng định mức, đúng quy chế chi tiêu nội bộ; Đơn vị công khai dự toán chi ngân sách. (3) Đối với công tác quyết toán thu, chi tài chính: Báo cáo quyết toán
  • 30. 23 nộp đúng thời gian quy định; Báo cáo quyết toán đúng biểu mẫu; Báo cáo quyết toán đúng nội dung được duyệt, đúng mục lục ngân sách; Số liệu quyết toán được đối chiếu đầy đủ; Tỷ lệ quyết toán đạt yêu cầu đề ra. (4) Đối với công tác kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Đơn vị thường xuyên tổ chức các hoạt động thanh tra, giám sát, kiểm tra nội bộ; Đơn vị thực hiện tốt các nguyên tắc, chế độ, chính sách khi có công tác thanh, kiểm tra của cấp trên; Sổ sách rõ ràng, minh bạch, chứng từ lưu trữ gọn gàng, đầy đủ; Đội ngũ cán bộ tài chính thực hiện tốt công việc của mình không. 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập 1.4.1. Các nhân tố khách quan 1.4.1.1. Hệ thống pháp luật về quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập Từ khi có Luật Ngân sách nhà nước mọi khoản chi ngân sách nhà nước, trong đó có chi cho ĐVSNCL, đều phải tuân theo Luật. Theo Luật Ngân sách nhà nước, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải lập, chấp hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước theo các quy định thống nhất trong cả nước. Ngoài ra, việc sử dụng ngân sách nhà nước phải đúng mục đích và theo mục lục mà Luật đã quy định. Nhờ có Luật Ngân sách nhà nước mà quản lý tài chính trong các ĐVSNCL trở nên minh bạch hơn, ổn định trong thời gian đủ dài để các đơn vị thụ hưởng ngân sách có điều kiện tìm phương án sử dụng ngân sách hiệu quả, kích thích tính tự chủ của ĐVSNCL nhiều hơn trước trong tìm kiếm lợi ích từ tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, tạo cơ chế kiểm tra, giám sát của Nhà nước và cơ quan ngôn luận đối với việc sử dụng ngân sách nhà nước [24]. 1.4.1.2. Chính sách quản lý tài chính của Nhà nước Thông qua cơ chế quản lý tài chính, Nhà nước kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng các nguồn lực tài chính công trong các ĐVSNCL.Chính vì thế, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước là cơ sở, nền tảng của quản lý tài chính trong các ĐVSNCL.
  • 31. 24 Ngược lại, nếu cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước không phù hợp sẽ làm cho các chương trình được thực hiện không như mong muốn, thậm chí làm cho chương trình phá sản. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đóng vai trò như một cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau, cũng như giữa các ĐVSNCL trong cùng một lĩnh vực. 1.4.1.3. Thị trường đầu vào, đầu ra của đơn vị sự nghiệp công lập ĐVSNCL là một cơ quan nhà nước nên phải tuân thủ các quy định của Nhà nước về chi tiêu. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, các ĐVSNCL phải mua các vật tư, thiết bị, máy móc theo giá thị trường. Nếu giá cả thị trường biến động lên, ĐVSNCL rất khó khăn trong việc đi xin kinh phí bổ sung, bởi nguồn kinh phí Nhà nước cấp được ổn định cho một số năm. Trong trường hợp này, các ĐVSNCL buộc phải thắt lưng, buộc bụng cố gắng chi dùng trong số tiền được cấp.Để tránh tình thế khó khăn đó, các ĐVSNCL có xu hướng đấu tranh để các định mức chi tiêu nới rộng hơn thực tế chút ít, hoặc tìm cách để được hưởng khoản kinh phí nhiều hơn ngay từ đầu. Bản thân chế độ lương của người lao động trong các ĐVSNCL cũng là cả một vấn đề phức tạp. Kinh phí ở đâu để tăng thu nhập cho người lao động trong các ĐVSNCL là bài học nan giải trong các ĐVSNCL hiện nay. Hơn nữa, các ĐVSNCL, nhất là các viện nghiên cứu, các trường đại học, các bệnh viện là nơi đòi hỏi các chuyên gia có trình độ cao. Nếu không có chế độ lương thỏa đáng thì không có được đội ngũ chuyên gia như vậy. Để khắc phục khó khăn này, nhiều ĐVSNCL tổ chức thêm các hoạt động dịch vụ ngoài luồng, cho phép người lao động tranh thủ làm thêm ở nhà. Tình trạng này càng làm cho quản lý tài chính trong các ĐVSNCL càng khó khăn hơn. 1.4.2. Các nhân tố chủ quan 1.4.2.1. Trình độ cán bộ quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Trình độ cán bộ quản lý là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời chính xác của các quyết định quản lý, do đó nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý
  • 32. 25 nói chung cũng như công tác quản lý tài chính nói riêng. Đối với các cơ quan quản lý cấp trên, nếu cán bộ quản lý tài chính có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sẽ đưa ra được những biện pháp quản lý phù hợp, xử lý thông tin quản lý kịp thời, chính xác làm cho hoạt động quản lý ngày càng đạt hiệu quả cao. Ngược lại, nếu cán bộ cấp trên yếu kém, không dám chịu trách nhiệm thì cơ chế quản lý tài chính sẽ trì trệ, lạc hậu, kém hiệu quả. Đối với đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán, nếu có năng lực, trình độ chuyên môn tốt, có kinh nghiệm công tác sẽ đưa công tác quản lý tài chính kế toán đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của Nhà nước, góp phần vào hiệu quả của công tác quản lý tài chính. ĐVSNCL nếu không có cán bộ quản lý tài chính chuyên nghiệp và thành thạo thì nguy cơ thất thoát, sai chế độ chính sách và chậm trễ là rất lớn. 1.4.2.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị sự nghiệp công lập Nếu ĐVSNCL có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu, thì công tác quản lý tài chính sẽ được tạo điều kiện thuận lợi rất nhiều. Hệ thống kiểm soát nội bộ bảo đảm cho công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mức; hệ thống kế toán được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định; các thủ tục kiểm tra, kiểm soát được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ; giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót; ngăn chặn hữu hiệu các hành vi gian lận trong công tác tài chính.
  • 33. 26 Tiểu kết chương 1 Hoạt động quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập là nội dung rất quan trọng nhận được nhiều sự quan tâm của các cơ quan quản lý cũng như của nhân dân, đặc biệt hoạt động này diễn ra trong quá trình triển khai tự chủ tài chính tại các đơn vị này. Chương 1 của luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung về lý luận liên quan đến quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập như khái niệm, đặc điểm, nội dung của quản lý tài chính trong ĐVSNCL và có thể khẳng định rằng: Quản lý tài chính ĐVSNCL là hoạt động của các chủ thể quản lý tài chính thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều khiển hoạt động của tài chính trong các ĐVSNCL nhằm đạt được các mục tiêu đã định. Trên cơ sở khái niệm, đề tài luận văn đã phân tích các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở nghiên cứu lỹ luận và cơ sở thực tiễn về vấn đề này là tiền đề quan trọng để thực hiện việc nghiên cứu thực trạng tại chương 2 của luận văn.
  • 34. 27 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH QUẢNG NAM 2.1. Khát quát về Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam 2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam Thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước và các chủ trương, chính sách, nghị quyết của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh trên các phương tiện phát thanh và truyền hình một cách có hiệu quả đến toàn thể nhân dân trong toàn tỉnh.Hướng dẫn về nội dung và tổ chức phối hợp thực hiện giữa các Đài Truyền thanh - Truyền hình các Huyện, thành phố thuộc Tỉnh về kế hoạch sản xuất các chương trình phát thanh truyền hình, hướng dẫn chỉ đạo các Đài huyện, thành phố về nghiệp vụ và kỹ thuật phát thanh - truyền thanh - truyền hình.Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam được thành lập vào ngày 02/01/1997 trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam có tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là QRT.Ngày 19/06/1997 Đài phát sóng chương trình phát thanh truyền hình đầu tiên. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam Về cơ bản, đội ngũ cán bộ viên chức của đài có bản lĩnh chính trị vững vàng, giữ được đạo đức người làm báo, chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ được nâng lên, đáp ứng nhiệm vụ sản xuất, truyền dẫn và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của tỉnh. Đội ngũ những người làm Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam đã bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ, chính quyền, phản ánh tâm tư, nguyện vọng chính đáng của nhân dân đã phản ánh được thực tiễn sinh động trong công cuộc đổi mới trên quê hương Quảng Nam trong suốt chặng đường 22 năm qua.
  • 35. 28 Sơ đồ 2.1. Bộ máy hoạt động của Đài QRT GIÁM ĐỐC 02 PHÓ GIÁM ĐỐC NỘI DUNG 01 PHÓ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT Phòng Văn nghệ và Giải trí Phòng Biên tập tiếng dân tộc Phòng Chương trình Phòng Chuyên đề Phòng Thời sự Phòng Kế hoạch - Tài vụ Phòng Dịch vụ - Quảng cáo Phòng Tổ chức - Hành chính và Quản lý nghiệp vụ địa phương Phòng kỹ thuật sản xuất chương trình Phòng kỹ thuật truyền dẫn phát sóng
  • 36. 29 Trên đây là bộ máy quản lý chung của Đài phát thanh - truyền hình cấp Tỉnh, tùy theo chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm của mỗi Đài mà cơ cấu bộ máy được tổ hoạt động cho hiệu quả. Đối với Đài phát thanh - truyền hình Quảng Nam có đặc điểm riêng đó là Đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh lần đầu tiên được Nhà nước cho phép thực hiện thí điểm tổ chức sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc. Trong 22 năm xây dựng và phát triển, đến nay QRT đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành. Từ lúc đầu mới chia tách tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà nẵng, đội ngũ cán bộ công nhân viên còn mới mẻ, chưa được đào tạo chính quy. Phần lớn nhân viên làm chương trình phát thanh, truyền hình được điều động từ các Đài truyền thanh các Huyện, Thị xã trong tỉnh, trang thiết bị kỹ thuật phát thanh, truyền hình còn lạc hậu, cũ kỹ. 2.1.3. Đặc điểm về đội ngũ nhân sự Hiện nay, tổng số cán bộ, viên chức và người lao động của Đài có 118 người; trong đó, có 89 biên chế. Bộ máy hoạt động của đài bao gồm 10 phòng chuyên môn. Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Trong tổng số 89 biên chế có 01 tiến sĩ, 04 thạc sĩ, 77 đại học, 03 trường hợp đang theo học đại học, 04 cao đẳng và trung cấp. Đến nay QRT đã có đội ngũ cán bộ công nhân viên là 119 người, được đào tạo chuyên nghiệp và phần lớn có trình độ đại học và sau đại học. Ngoài việc tiếp và phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình của Đài tiếng nói Việt Nam và Đài truyền hình Việt Nam trên các kênh AM, FM, VTV1, VTV2, VTV3, QRT sản xuất và mở thêm nhiều chuyên mục, chuyên đề với các nội dung và thể loại phong phú như văn nghệ, thể thao, khoa giáo... phục vụ cho nhân dân trong tỉnh.
  • 37. 30 Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự tại QRT từ năm 2016 - 2018 TT Tiêu chí 2016 2017 2018 SL % SL % SL % I Giới tính 97 100 104 100 119 100 1 Nam 58 59,79 61 58,65 75 63,03 2 Nữ 39 40,21 43 41,35 44 36,97 II Trình độ chuyên môn 97 100 104 100 119 100 1 Sau đại học 12 12,37 16 15,38 21 17,65 2 Đại học, cao đẳng 68 70,10 71 68,27 82 68,91 3 Trung cấp, khác 17 17,53 17 16,35 16 13,44 Nguồn: Phòng Tổ chức - Hành chính và Quản lý nghiệp vụ địa phương) QRT là ĐVSNCL có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động, Giám đốc được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính. Bên cạnh những thành công đã được trong những năm qua thì QRT vẫn còn một số khó khăn như nguồn kinh phí ngân sách Tỉnh cấp cho Đài hàng năm còn thấp, chương trình mục tiêu quốc gia được hai Đài quốc gia cấp cho QRT còn hạn chế. 2.2. Nội dung quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam 2.2.1. Lập dự toán thu chi Quy trình quản lý tài chính tại Đài QRT bao gồm 3 phần là lập, chấp hành và quyết toán.Trong đó, công tác lập dự toán được xác định là khâu hết sức quan trọng, bởi nó quyết định chất lượng phân bổ về sử dụng nguồn lực tài chính, nó cũng là căn cứ quan trọng cho việc kiểm soát chi phí. Hằng năm, Đài QRT sẽ căn cứ vào kế hoạch phát triển, nhiệm vụ được UBND tỉnh Quảng Nam giao lập dự toán gửi Sở Tài chính. Trong những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại ĐVSNCL, căn cứ mức kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và nhiệm vụ tăng hoặc giảm của năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu, chi hoạt động thường xuyên của năm kế hoạch.
  • 38. 31 Bảng 2.2. Dự toán kế hoạch thu - chi của Đài QRT (2016 – 2018) (ĐVT: triệu đồng) TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng I Dự toán thu 1 Dự toán NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569 1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552 1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901 1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 26.327 35.873 2 Dự toán thu hoạt động sự nghiệp 20.000 21.000 21.000 62.000 2.1 Thu hoạt động tuyên truyền 5.000 6.000 8.000 19.000 2.2 Thu Thông báo 1.000 1.000 700 2.700 2.3 Thu Quảng cáo 14.000 14.000 12.300 40.300 II Dự toán chi 1 Dự toán NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569 1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552 1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901 1.3 Chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 26.327 35.873 2 Dự toán chi sự nghiệp 16.000 18.000 18.000 2.1 Chi thanh toán cá nhân 4.500 4.500 4.500 13.500 2.2 Chi hàng hóa dịch vụ, nghiệp vụ chuyên môn 10.000 11.000 10.000 31.000 2.3 Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ và chi khác 1.500 2.500 3.500 7.500 Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài vụ của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam
  • 39. 32 Có thể nhận thấy dự toán NSNN chi thường xuyên vì đơn vị được NSNN đảm bảo một phần kinh phí hoạt động. Chi thường xuyên do ngân sách đảm bảo bao gồm lương, các khoản có tính chất lương và chi khác theo định mức biên chế được giao. Dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản giữa năm 2016 với các năm 2017, 2018 có sự chênh lệch lớn do năm 2018, QRT có kế hoạch mua sắm trang thiết bị sản xuất chương trình truyền hình theo công nghệ số hóa, mua xe truyền hình lưu động chuẩn HD và cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc. Dự toán thu - chi hoạt động sự nghiệp cũng tăng đều qua các năm và đảm bảo đủ số chi cho hoạt động cơ bản của đơn vị. Tuy nhiên Đài QRT xây dựng dự toán thu bao nhiêu, chi hết bấy nhiêu, không có chênh lệch số dư để bổ sung quỹ và chi thu nhập tăng thêm cho người lao động. 2.2.2. Chấp hành dự toán thu, chi Trên cơ sở dự toán thu đã lập về khối lượng công việc, Đài QRT thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. - Đối với dự toán thu từ nguồn ngân sách nhà nước: Căn cứ vào dự toán đã được UBND tỉnh phê duyệt trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh, Đài QRT lập dự toán gửi Sở Tài chính xem xét, trình UBND tỉnh phê duyệt. Sở Tài chính căn cứ vào dự toán đã được phê duyệt và thực tế nhiệm vụ được giao của đơn vị trong năm ra thông báo cấp phát dự toán chi tiết theo hai nội dung: thường xuyên và không thường xuyên. Căn cứ vào thông báo phê duyệt dự toán của Sở Tài chính, đơn vị sẽ thực hiện rút dự toán tại Kho bạc nhà nước theo quy định. - Thực hiện dự toán thu đối với các nguồn thu hoạt động tuyên truyền, thông báo và quảng cáo: Nội dung thu hoạt động tuyên truyền: Thu hoạt động tuyên truyền là nội dung về các chuyên mục, phim tài liệu tuyên truyền mà các đơn vị, cơ quan trong tỉnh và ngoài tỉnh cần đưa thông tin tuyên truyền đến các đối tượng, chính sách qua sóng phát thanh truyền hình nhằm mục đích thực hiện
  • 40. 33 tuyên truyền, giáo dục các lĩnh vực mà các đơn vị đang quản lý: Như tuyên truyền về phòng cháy, chữa cháy; nông thôn mới; tài nguyên và môi trường; dân số kế hoạch hóa gia đình; nông nghiệp; chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Các đơn vị có nhu cầu về tuyên truyền sẽ liên hệ trực tiếp với phóng viên, biên tập viên phụ trách về các chuyên mục của Đài để thực hiện, thông qua việc đăng ký bảng thời lượng phát phim tuyên truyền. Thu từ hoạt động tuyên truyền chủ yếu thu từ nguồn ngân sách của các sở, ban ngành trong tỉnh thông qua hệ thống ngân hàng, kho bạc. Nội dung hoạt động thu thông báo: Thông báo là nội dung về các mẫu tin mà khách hàng cần đưa thông tin đến cho các đối tượng cần nhận thông tin qua sóng phát thanh, truyền hình được thể hiện chủ yếu bằng hình thức là lời đọc (như thông báo tuyển dụng, khai trương, cảm ơn, tìm người thân, tìm giấy tờ…). Khi khách hàng có nhu cầu về đăng tin thông báo sẽ đăng ký nội dung vào Bảng đăng ký thông báo để phát trên sóng phát thanh, truyền hình. Nội dung hoạt động thu quảng cáo: Quảng cáo trên sóng truyền hình được thể hiện bằng hình thức phát băng, đĩa quảng cáo với nội dung và hình ảnh quảng cáo của sản phẩm do các công ty, khách hàng đã thực hiện và gửi đến Đài QRT qua Bộ phận dịch vụ - quảng cáo. Ngoài ra Đài QRT còn thực hiện việc sản xuất các clip quảng cáo, phim tự giới thiệu... (với nội dung và hình ảnh quảng cáo) theo yêu cầu của các công ty để phát sóng quảng cáo. Thu từ hoạt động quảng cáo chủ yếu thu bằng chuyển khoản tiền gửi qua hệ thống ngân hàng. Đối tượng phần lớn thực hiện quảng cáo với Đài QRT là các công ty, xí nghiệp trong và ngoài tỉnh với số lượng khách hàng rất lớn. Tình hình thu-chi thực tế của các đơn vị được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
  • 41. 34 Bảng 2.3. Thu - chi thực tế Đài QRT giai đoạn 2016 – 2018 (ĐVT: triệu đồng) TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng I Số thu 1 Dự toán NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569 1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552 1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901 1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 26.327 35.873 2 Số thu hoạt động sự nghiệp được sử dụng 20.183 20.120 20.395 60.698 II Số chi thực tế 1 Kinh phí chi NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569 1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552 1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901 1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 5.180 14.726 2 Hoạt động sự nghiệp 19.596 19.502 18.912 58.010 2.1 Chi thanh toán cá nhân 4.613 4.248 4.621 13.482 2.2 Chi hàng hóa dịch vụ, nghiệp vụchuyên môn 10.615 11.273 13.109 34.997
  • 42. 35 TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng 2.3 Chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ 288 400 255 943 2.4 Chi khác 880 893 784 2.557 2.5 Trích khấu hao TSCĐ 3.200 2.688 143 6.031 III Chênh lệch thu - chi thực tế 1 Dự toán NSNN cấp (hủy) 0 0 0 0 1.1 Chi thường xuyên 0 0 0 0 1.2 Chi không thường xuyên 0 0 0 0 2 Chi hoạt động sự nghiệp 587 618 1.483 2.688 2.1 Trích 40% thực hiện CCTL 235 247 593 1.075 2.2 Trích lập quỹ phúc lợi và Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp 352 371 890 1.613 Nguồn: Báo cáo tài chính Đài QRT giai đoạn 2016 - 2018
  • 43. 36 Đối với số chi hoạt động sự nghiệp: các đơn vị đều đã thực hiện chi đúng, chi đủ, không vượt số thu được sử dụng. Sau khi thực hiện chi những mục cơ bản theo dự toán, số chênh lệch thu chi các đơn vị đều trích lập các quỹ theo đúng quy định của từng loại hình ĐVSNCL và chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. Điều này cho thấy, ngoài việc chấp hành chi sao cho đúng dự toán, số thu thực tế, các đơn vị cần phải tiết kiệm chi tiêu một cách hiệu quả để có nguồn trích quỹ lớn, dự phòng cho nhiều trường hợp, tránh đơn vị không bị thụ động trong quản lý tài chính có thể ảnh hưởng đến loại hình ĐVSNCL đã được phân loại, phải xin bổ sung từ ngân sách nhà nước để bù đắp thu chi. 2.2.3. Quyết toán thu, chi tài chính 2.2.3.1. Quyết toán các khoản thu Mục tiêu của việc quyết toán các khoản thu này là ĐVSNCL kiểm tra, kiểm soát các quá trình thu có thực hiện theo dự toán, có thu đúng, thu đủ theo nội dung các khoản phí, lệ phí theo quy định hay không.
  • 44. 37 Bảng 2.4. Tỷ lệ hoàn thành dự toán thu sự nghiệp tại Đài QRT (ĐVT: triệu đồng) TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng 1 Dự toán thu hoạt động sự nghiệp 20.000 21.000 21.000 62.000 1.1 Thu hoạt động tuyên truyền 5.000 6.000 8.000 19.000 1.2 Thu Thông báo 1.000 1.000 700 2.700 1.3 Thu Quảng cáo 14.000 14.000 12.300 40.300 2 Số thực hiện 17.632 20.231 26.700 64.437 2.1 Thu hoạt động tuyên truyền 4.408 5.780 10.171 20.233 2.2 Thu Thông báo 882 918 1.260 3.060 2.3 Thu Quảng cáo 12.342 13.533 15.269 41.144 3 So sánh số kế hoạch/số thựchiện (%) 88,16 96,34 127,14 103,93 Nguồn: Báo cáo tài chính Đài QRT giai đoạn 2016 - 2018
  • 45. 38 Qua bảng số liệu ta thấy: Dự toán thu của các đơn vị thực hiện được đều tăng qua các năm. Tuy vậy, tỷ lệ % đạt kế hoạch đặt ra là đều vượt kế hoạch đặt ra. Điều này chứng tỏ đơn vị xây dựng kế hoạch thu chưa thực sự sát thực tế do phụ thuộc vào một số yếu tố như trùng vào năm có nhiều hoạt động lớn dẫn đến các sở, ban ngành có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi hơn, hoặc các hoạt động liên kết dịch vụ giảm… 2.2.3.2. Quyết toán các khoản chi Báo cáo quyết toán hàng năm đều được Phòng Kế hoạch - Tài vụ lập quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính sẽ có trách nhiệm thẩm tra quyết toán thu, chi của Đài QRT. Trong quá trình thẩm tra quyết toán, nếu phát hiện sai sót, Sở Tài chính có quyền yêu cầu cơ quan quyết toán điều chỉnh lại cho đúng, đồng thời xử lý hoặc đề nghị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Nhìn chung, công tác quyết toán ngân sách Đài QRT đều được thực hiện đúng thời gian, đúng luật và đúng theo hướng dẫn biểu mẫu của Bộ Tài chính. Tuy nhiên các đơn vị cần cố gắng trong những năm tới có tỷ lệ quyết toán đạt 100%. Tỷ lệ quyết toán của các đơn vị qua các năm 2016 - 2018 được thể hiện rõ qua bảng quyết toán thu - chi ngân sách của các đơn vị dưới đây:
  • 46. 39 Bảng 2.5. Bảng quyết toán thu - chi ngân sách Đài QRT (2016 - 2018) (ĐVT: triệu đồng) TT Nội dung 2016 2017 2018 Tổng I Số thu 1 Dự toán NSNN cấp 17.737 23.024 43.808 84.569 1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552 1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901 1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 26.327 35.873 2 Số thu hoạt động sự nghiệp được sử dụng 20.183 20.120 20.395 60.698 II Số chi thực tế 1 Kinh phí chi NSNN cấp 17.737 23.024 19.661 58.179 1.1 Chi thường xuyên 8.028 16.286 12.238 36.552 1.2 Chi không thường xuyên 4.663 2.238 5.243 6.901 1.3 Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 5.046 4.500 5.180 14.726 2 Hoạt động sự nghiệp 19.596 19.502 18.912 58.010 III Chênh lệch thu - chi thực tế 1 Dự toán NSNN cấp 0 0 0 0 1.1 Chi thường xuyên 0 0 0 0 1.2 Chi không thường xuyên 0 0 0 0 2 Chi hoạt động sự nghiệp 587 618 1.483 2.688 IV So sánh kinh phí được giao/sốquyết toán (%) 100 100 44,88 68,79 Nguồn: Báo cáo tài chính Đài QRT giai đoạn 2016 - 2018
  • 47. 40 Từ bảng số liệu ta thấy: - Kinh phí thường xuyên đều được Đài QRT quyết toán hết so với số dự toán được giao. Kinh phí thường xuyên của đơn vị bao gồm lương, các khoản có tính chất lương và chi khác theo định mức được giao trên số biên chế. Cuối năm, phần kinh phí đơn vị tiết kiệm được từ chi thường xuyên đều được chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, do đó kinh phí thường xuyên đều được quyết toán hết, đạt 100% so với dự toán được giao. - Kinh phí không thường xuyên thì tỷ lệ quyết toán không đạt 100% do đơn vị còn dư nguồn kinh phí không sử dụng hết so với dự toán được duyệt. Đối với Đài QRT là do thay đổi loại máy móc mua sắm nên tỷ lệ kinh phí dùng để mua sắm tài sản năm 2017 chỉ đạt 90%. Qua đó có thể thấy, các đơn vị khi chấp hành dự toán đều bám sát với dự toán được duyệt, chi đúng, chi đủ căn cứ đúng thực tế thực hiện, không cố tình chi hết dự toán mà làm sai quy định. 2.2.4. Kiểm tra, thanh tra, kế toán, kiểm toán đối với đơn vị sự nghiệp công lập Công tác giám sát, kiểm tra, kiểm soát trong quản lý tài chính là rất quan trọng. Công tác thanh, kiểm tra tại các đơn vị được thực hiện thường xuyên hoặc có thể đột xuất theo kế hoạch của cấp trên. - Kiểm tra, thanh tra thường xuyên Các đơn vị đều có thành lập Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ thanh, kiểm tra các hoạt động của đơn vị trong đó có thanh kiểm tra nội bộ về tài chính. Hàng năm, trong báo cáo hoạt động của Ban thanh tra nhân dân trước hội nghị cán bộ, viên chức của các đơn vị đều có phần báo cáo công tác sử dụng kinh phí hoạt động từ nguồn NSNN, nguồn thu sự nghiệp, việc sử dụng các quỹ và chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản của đơn vị có theo đúng quy định hiện hành hay không. Hàng ngày, hàng tháng, hàng quý thì Kho bạc nhà nước là nơi kiểm soát tất cả các hoạt động thu, chi tài chính của đơn vị thông qua quy chế chi
  • 48. 41 tiêu nội bộ và dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Định kỳ hàng năm thì Đài QRT là cơ quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra quản lý tài chính của đơn vị thông qua việc kiểm tra và xét duyệt quyết toán ngân sách hàng năm. - Kiểm tra, thanh tra đột xuất Ngoài các hoạt động thanh, kiểm tra thường xuyên được thực hiện còn có các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất như các đoàn của Kiểm toán nhà nước, thanh tra nhà nước, thanh tra Bộ Tài chính, thanh tra Sở Tài chính, thanh tra thuế… Công tác kiểm toán, thanh tra nhằm xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán, việc chấp hành pháp luật về thu, chi quản lý ngân sách, quản lý các khoản thu, chi từ hoạt động sự nghiệp hàng năm theo kế hoạch, dự toán đã được lập. Công tác kiểm toán, thanh tra cũng nhằm phát hiện những sai phạm về nguyên tắc, chế độ, chính sách, pháp luật của nhà nước, phát hiện những sai phạm đề xuất thu hồi, nộp NSNN. Nhìn chung trong những năm qua thì công tác tài chính tại Đài QRT không có những sai phạm về nguyên tắc, chế độ chính sách, không có khoản chi nào bị xuất toán, thu hồi. 2.3. Thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam 2.3.1. Chế độ quản lý tài chính công tại Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh Quảng Nam Là ĐVSNCL đặc thù của ngành phát thanh, truyền hình nên quan điểm của nhà quản lý trong đơn vị ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, quy định cách thức tổ chức kiểm soát của Đài phát thanh truyền hình cấp Tỉnh. Đài phát thanh - truyền hình tỉnh Quảng Nam xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm căn cứ cho việc thực hiện công tác thu, chi. Bao gồm chế độ thanh toán tiền vượt định mức sản xuất chương trình phát thanh, truyền hình. Quy định chi phí thực hiện, nhuận bút cộng tác viên chương trình phát thanh, truyền hình trực tiếp....
  • 49. 42 Trong hoạt động thu dịch vụ quảng cáo, chưa có văn bản hướng dẫn chính thức nào của Bộ Thông tin và Truyền thông về quản lý nội dung các sản phẩm được phát quảng cáo trên sóng phát thanh truyền hình, điều này dễ gây rủi ro cho các Đài phát thanh - truyền hình cấp tỉnh. 2.3.2. Thị trường đầu vào, đầu ra của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam Đài phát thanh - truyền hình tỉnh Quảng Nam là ĐVSNCL có thu tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động. Đài phát thanh - truyền hình tỉnh Quảng Nam trực thuộc Uỷ Ban nhân dân tỉnh Quảng Nam được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, cụ thể: Đối với các khoản thu tuyên truyền, thu thông báo, thu quảng cáo, Giám đốc Đài được tự quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể. Giám đốc được chủ động quyết định và chịu trách nhiệm về các mức chi quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hơn hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, và các mức chi này phải được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao. = Phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng các định mức chi tiêu phù hợp. Ban hành các văn bản quy định về cách thức, quy trình thực hiện nhằm kiểm soát chặt chẽ các nội dung chi tại đơn vị trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả. Khai thác tốt các nguồn thu để đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên tại đơn vị, đầu tư mua sắm trang thiết bị, tăng thu nhập cho người lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước 2.3.3. Năng lực quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam Đài QRT áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung và được quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
  • 50. 43 Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Phòng Kế hoạch - Tài vụ Đài phát thanh truyền hình Quảng Nam là Đài cấp tỉnh, bộ máy kế toán của đơn vị cũng được tổ chức tập trung và quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng như trên. Việc tổ chức chứng từ ban đầu (lập chứng từ kế toán) tại Đài phát thanh truyền hình Quảng Nam được tiến hành nghiêm túc, khoa học và đầy đủ, điều đó giúp cho việc quản lý công việc chuyên môn đạt hiệu quả, bảo vệ được tài sản và chất lượng thông tin, sử dụng hiệu quả nguồn lực của đơn vị. Chứng từ ban đầu tham gia vào việc kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, ngăn chặn được các gian lận xảy ra trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản, vật tư, tiền bạc của đơn vị. Các chứng từ áp dụng tại Đài phát thanh truyền hình tỉnh Quảng Nam được căn cứ vào Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ kế toán đối với các ĐVSNCL có thu và năm 2018 áp dụng Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Hiện nay, Đài phát phát thanh truyền hình cấp tỉnh căn cứ vào Thông tư 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ tài chính để làm cơ sở hạch toán, Kế toán trưởng Phó Trưởng phòng Thủ quỹ Kế toán nguồn thu sự nghiệp Kế toán tổng hợp Kế toán Vật tư, sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn TSCĐ, xây dựng cơ bản Kế toán chi phí Chương trình PT-TH trực tiếp Kế toán ngân sách Kế toán tiền lương sản xuất chương trình
  • 51. 44 phản ánh và kiểm soát thường xuyên về tình hình nguồn kinh phí ngân sách cấp, nguồn kinh phí thu, chi hoạt động dịch vụ. Các Đài phát thanh truyền hình cấp tỉnh áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ với kỳ kế toán quý. 2.4. Thực trạng quản lý tài chính của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam thông qua các tiêu chí 2.4.1. Tiêu chí định lượng (1) Vòng quay của vốn trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh vốn chi cho các hoạt động sự nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sử dụng vốn trong đầu tư cho hoạt động sự nghiệp của QRT thể hiện qua nguồn thuđược sinh ra từ nguồn vốn mà QRT đã sử dụng. Vòng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao. Bảng 2.6. Vòng quay vốn trong kỳ của Đài QRT TT Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 1 Nguồn vốn (Triệu đồng) (a) 19.596 19.502 18.912 2 Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (Triệu đồng) (b) 20.183 20.120 20.395 3 Vòng quay toàn bộ vốn trong kỳ (c = b/c) 1,029 1,032 1,078 Nguồn: Phòng Kế hoạch - Tài vụ Từ kết quả tại bảng trên cho thấy: Năm 2016 vòng quay của vốn đạt 1,029 lần và đến năm 2018 là 1,078 lần. Nhìn chung giai đoạn 2016-2018 số vòng quay của vốn trong kỳ có sự biến động tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, đây chỉ là nhận định ban đầu dựa vào nguồn số liệu báo cáo và được xét trong mọi điều kiện khác không thay đổi. Nếu đi sâu phân tích thì vòng quay vốn thay đổi do nhiều nguyên nhân. Đối với những ĐVSNCL hoạt động trong ngành truyền hình thì việc chỉ dựa vào chỉ số này lại càng không chính xác. Đặc thù của ngành truyền hình là chu kỳ kinh doanh có lúc rất nhanh cũng có