Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành Viên May Đức Việt, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
Tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty May Đức Việt, 9đ - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.09i
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 ...........................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DOANH
NGHIỆP ...........................................................................................................................4
1.1. VKD và nguồn VKD của doanh nghiệp .....................................................................4
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của VKD........................................................................4
1.1.1.1.Khái niệm VKD .................................................................................................4
1.1.1.2.Đặc trưng của VKD: ..........................................................................................5
1.1.2 Thành phần của VKD ......................................................................................6
1.1.2.1. Vốn cố định.......................................................................................................6
1.1.2.2. Vốn lưu động ....................................................................................................7
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh........................................................................8
1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn..............................................................................9
1.1.3.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn ...................................................10
1.1.3.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn.......................................................................11
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...............................................................13
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh.................................................13
1.2.2 Nội dung quản trị VKD.......................................................................................14
1.2.2.1 Quản trị VLĐ của doanh nghiệp ......................................................................14
1.2.2.2. Quản trị VCĐ của doanh nghiệp.....................................................................23
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn của doanh nghiệp ..........................28
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ..................................................28
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VCĐ..................................................34
2. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.09ii
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VKD .................................................37
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VKD của DN ............................................39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN MAY ĐỨC VIỆT .............................................................................42
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động kinh doanh của
Công ty TNHH MTV May Đức Việt...............................................................................42
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển công ty............................................................42
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty .......................................................43
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty...................................................................43
+ Quản lí, đào tạo đội ngũ công nhân viên theo kịp sự đổi mới của đất nước.............44
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty...............................................................44
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ....................................................44
2.1.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán công ty...........................46
2.1.3.Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH Một Thành Viên May Đức Việt
......................................................................................................................................49
2.1.3.1.Những thuận lợi khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty trong bối cảnh
hiện nay................................................................................................................................49
2.1.3.2. Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH MTV May Đức Việt ........50
2.2 .Thực trạng quản trị VKD tại công ty trong thời gian qua.........................................62
2.2.1 .Tình hình VKD và nguồn VKD của công ty .....................................................62
2.2.1.1 .Tình hình VKD ...............................................................................................62
2.2.1.2 Tình hình nguồn VKD .....................................................................................67
2.2.2. Thực trạng quản trị VKD tại công ty .................................................................72
2.2.2.1 .Về quản trị VLĐ .............................................................................................72
2.2.2.2. Về quản trị VCĐ .............................................................................................85
2.2.2.3 Hiệu suất và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty .............................93
3. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.09iii
2.2.2.3.Đánh giá chung về tình hình quản trị VKD của công ty..................................95
2.2.3.1. Những thành tựu .............................................................................................95
2.2.3.2. Những vẫn đề tồn tại.......................................................................................96
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ VKD
TẠI CÔNG TY TNHHMTV MAY ĐỨC VIỆT ................................................................98
3.1 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới ...........................98
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội .......................................................................................98
3.1.2 Mục tiêu và định hướng phát triển công ty.......................................................100
3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản trị VKD ở công ty .........................101
3.2.1.Thu hút nguồn vốn đầu tư để tăng cường mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh
của công ty.................................................................................................................101
3.2.2. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho .....................................................102
3.2.3.Tăng cường công tác quản lý, sử dụng TSCĐ, VCĐ........................................103
3.2.4.Giảm thiểu chi phí của doanh nghiệp một cách tốt nhất........................................105
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp ..................................................................................106
3.3.1 Điều kiện khách quan........................................................................................106
3.3.2 Điều kiện chủ quan ......................................................................................107
Kết luận..............................................................................................................................108
4. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.09iv
DANH MỤC VIẾT TẮT VÀ BẢNG BIỂU
* Danh mục viết tắt
1. DN: Doanh nghiệp
2. HTK: Hàng tồn kho
3. SXKD: Sản xuất kinh doanh
4. TSLĐ: Tài sản lưu động
5. TSCĐ: Tài sản cố định
6. VLĐ: Vốn lưu động
7. TCDN:Tài chính doanh nghiệp
8. TC :Tài chính
9. DN: Doanh nghiệp
10. NV :Tài sản
11. TSLĐ: Tài sản lưu động
12. TSNH :Tài sản ngắn hạn
13. TSDH :Tài sản dài hạn
14. VKD :Vốn kinh doanh
15. VLĐ :Vốn lưu động
16. VCĐ :Vốn cố định
17. LNST:Lợi nhuận sau thế
18. DTT: Doanh thu thuần
19. DTBH: Doanh thu bán hàng
20. VCSH :Vốn chủ sở hữu
5. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.09v
21. SDV: Sử dụng vốn
22. HTK: Hàng tồn kho
23. SXKD :Sản xuất kinh doanh
24. BCĐKT :Bảng cân đối kế toán
25. BCKQKD :Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
6. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.09vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tình hình nguồn vốn và tài sản Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt năm 2012- 2013
Bảng 2.2: Tình hình doanh thu, chi phí lợi nhuận(đvt:vnđ)
Bảng 2.3: Bảng các hệ số chỉ tiêu về khả năng thanh toán(đvt:vnđ)
Bảng 2.4..hệsốkhả năng thanh toán lãivay
Bảng 2.5: Bảng nhóm hệ số về cơ cấu nguồn vốn – tài sản
Bảng 2.6: Bảng nhóm hệ số sinh lời Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt
Bảng 2.7:Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt
Bảng 2.8.Tìnhhình nguồn VKD của công ty TNHH Một Thành Viên May Đức
Việt
Bảng 2.9. Vốn Luân Chuyển
Bảng 2.10: Cơ cấu vốn lưu động của Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt (đvt:VNĐ)
Bảng 2.11: Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty
Bảng 2.12:Hệ số khả năng thanh toán của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
Bảng 2.13:Cơcấu vốn về hàng tồn kho của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
Bảng 2.14:Cácchỉ tiêu về hàng tồn kho của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
7. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.09vii
Bảng 2.15: Cơ cấu các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty TNHH Một
Thành Viên May Đức Việt
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả quản lý nợ phải thu
Bảng 2.17: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VLĐ
Bảng 2.18: Tình hình sử dụng VCĐ
Bảng 2.19: Tình hình trang bị TSCĐ HH
Bảng 2.20: Tình hình trang bị TSCĐ thuê tài chính
Bảng 2.21: Tình hình trang bị TSCĐ VH
Bảng 2.22: Bảng phân tích tình hình khấu hao và GTCL của TSCĐ
Bảng 2.23: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả,hiệu suất sử dụng VKD hiệu
quả sử dụng VCĐ
8. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.09viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Đồ thị 1.1: Mô hình EOQ
Đồ thị 1.2 Mối quan hệ giữa mức dự trữ tồn kho và thời gian đặt hàng
Sơ đồ 1.1.cơcấu hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
Sơ đồ 1.2.Cơcấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
Sơ đồ 1. 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt
Biểu 2.1. Cơ cấu TS-NV công ty năm 2012-2013
Biểu đồ 2.3.So sánh kết quả kinh doanh 2012,2013
9. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.091
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các
doanh nghiệp trong và ngoài nước có nhiều cơ hội hơn để phát triển.Nhưng
cũng vì lẽ đó, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt hơn
nữa.Để có thể trụ vững trong môi trường năng động ấy đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có lợi thế cạnh tranh của riêng mình.Nhưng có một yếu tố mà bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải dành sự quan tâm lớn, đó là VKD và hiệu
quả sử dụng VKD.VKD là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền kinh tế. Tuy nhiên,thực tiễn cho thấy, hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của các doanh nghiệp tại Việt Nam là chưa cao, chưa biết khai thác
vốn, sử dụng vốn còn lãng phí và thiếu mục đích làm cho hiệu quả sản xuất
kinh doanh kém. Do vậy, vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là làm thế nào để
phát huy cao nhất lợi ích mà đồng vốn đem lại, nghĩa là tối đa hóa hiệu suất
sinh lời của vốn.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề đó cùng với quá trình thực
tập thực tế tại Công ty TNHH Một thành viên may Đức Việt dưới sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn ThS.Vũ Thị Hoa em đã lựa chọn nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty
TNHH Một Thành Viên May Đức Việt”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đề tài này tại Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt nhằm những mục đích sau :
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân
tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
10. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.092
Tìm hiểu thực trạng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét và đánh
tình hình biến động cơ cấu vốn kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm 2013 trên cơ sở so sánh với năm 2012. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm góp phần tăng cường quản trị vốn kinh doanh tại
đơn vị trong thời gian tới.
3.Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu về vốn kinh doanh và giải pháp nhằm tăng
cường quản trị vốn kinh doanh của Công ty TNHH Một Thành Viên May
Đức Việt.
- Về thời gian: Từ 20/01/2014 đến 20/04/2014
- Về nguồn số liệu: Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính năm 2013 và
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở các phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, phương
pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, logic…đồng thời sử dụng các
bảng biểu để minh họa.
5. Kết cấu đề tài:
Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về VKD và các giải pháp nhằm tăng cường quản trị
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản trị VKD tại Công ty Cổ TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt.
11. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.093
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu tăng cường quản trị VKD tại Công ty
TNHH Một Thành Viên May Đức Việt.
Tăng cường quản trị VKD là một vấn đề phức tạp mà giải quyết nó
không những phải có kiến thức, năng lực mà còn phải có kinh nghiệm thực tế.
Với thời gian thực tập không nhiều, điều kiện nghiên cứu và trình độ kiến
thức còn hạn chế nên mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài không tránh khỏi
những thiếu sót.
Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng ... năm 2014
Sinh viên
12. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.094
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. VKD và nguồn VKD của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của VKD
1.1.1.1.Khái niệm VKD
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đối với mỗi doanh nghiệp, dù quy
mô lớn hay nhỏ cũng cần một lượng vốn nhất định đáp ứng nhu cầu cho việc
hình thành nên những tài sản cần thiết.VKD là tiền đề cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp, để đạt được mục đích đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt
nguồn vốn.
VKD của doanh nghiệp thường xuyên vận động và chuyển hóa theo một vòng
tuần hoàn từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối cùng lại
chuyển về hình thái ban đầu là tiền. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu
sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Vốn là tiền nhưng tiền chưa hẳn đã là vốn, nó chỉ trở
thành vốn khi có đủ các điều kiện sau:
Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định hay còn
được định nghĩa,tiền phải được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá có thực.
Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định.
Có như vậy mới làm cho vốn có đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh
dù là nhỏ nhất. Nếu tiền nằm ở rải rác các nơi mà không được thu gom lại
thành một món lớn thì cũng không làm gì được. Do vậy, một doanh nghiệp
muốn khởi sự thì phải có một lượng vốn pháp định đủ lớn. Muốn kinh doanh
13. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.095
tốt thì doanh nghiệp phải tìm cách gom tiền thành món để có thể đầu tư vào
phương án sản xuất của mình.
Thứ ba: Khi có đủ một lượng nhất định thì tiền phải được vận động
nhằm mục đích sinh lợi nhuận.
Trong đó điều kiện thứ nhất và điều kiện thứ hai được coi là điều kiện
ràng buộc để tiền trở thành vốn; điều kiện thứ ba được coi là đặc trưng cơ bản
của vốn, nếu tiền không vận động thì đó là “đồng tiền chết”, còn nếu vận
động không vì sinh lợi nhuận thì cũng không phải là vốn.
Dựa vào những phân tích trên có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh
nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
1.1.1.2.Đặc trưng của VKD:
Vốn kinh doanh có các đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và tài sản
vô hình như: nhà cửa, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì
những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng
trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý chặt chẽ.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt, nó
có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử dụng của vốn là
để sinh lời.Tuy nhiên,vốn lại khác những hàng hoá khác ở chỗ quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
14. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.096
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến 1 lượng nhất định mới có
thể phát huy được tác dụng.Vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ
khai thác tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Thứ năm: Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này có ý nghĩa quan
trọng khi bỏ vốn đầu tư và tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
1.1.2 Thành phần của VKD
Để thuận lợi cho việc quản lý và sử dụng, ta tiến hành phân loại VKD.
Có nhiều tiêu thức để tiến hành phân loại VKD, trong đó phổ biến nhất là
phân loại theo chu trình luân chuyển của vốn. Từ đó,vốn kinh doanh được
phân thành hai loại là :Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định
Khái niệm Vốn cố định (VCĐ):
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước tiên doanh nghiệp phải
có được những TSCĐ cần thiết như : máy móc, thiết bị, nhà xưởng, vật kiến
trúc,… phù hợp với đặc điểm ngành nghề lĩnh vực kinh doanh của mình
thông qua việc đầu tư mua sắm hay thuê tài chính. Số vốn tiền tệ nhất định mà
doanh nghiệp phải ứng ra để hình thành nên những TSCĐ đó được gọi là
VCĐ của doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của VCĐ:
Quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mô, tính
đồng bộ của tài sản cố định, ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kĩ thuật
và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên,
trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, VCĐ thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này của VCĐ chịu sự chi phối rất lớn
15. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.097
bởi đặc điểm kinh tế kĩ thuật của TSCĐ.Từ đó, khái quát những đặc điểm của
VCĐ trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh mới hoàn thành
một vòng chu chuyển. Điều này là do đặc điểm của TSCĐ có thời gian sử
dụng lâu dài, trong nhiều chu kì sản xuất kinh doanh quyết định.
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, VCĐ
chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau
mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh.
- VCĐ chỉ hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất được
TSCĐ về mặt giá trị, tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao TSCĐ.
VCĐ là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc tăng thêm
VCĐ trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói chung có tác
động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp và nền
kinh tế. Vì giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của VCĐ tuân theo tính
quy luật riêng, nên việc quản lý VCĐ được coi là một trọng điểm của công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp. Để quản lý sử dụng VCĐ có hiệu quả cần
phải nghiên cứu về vấn đề khấu hao tài sản cố định và các phương pháp khấu
hao tài sản cố định.
1.1.2.2. Vốn lưu động
Khái niệm Vốn lưu động (VLĐ):
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bên cạnh việc đầu tư hình thành các
TSCĐ thì doanh nghiệp cũng cần thiết phải có các tài sản lưu động phục vụ
quá trình sản xuất kinh doanh.Bao gồm: nguyên vật liệu, thành phẩm, bán
thành phẩm, sản phẩm dở dang, vốn bằng tiền, hàng tồn kho hay vốn trong
thanh toán…
16. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.098
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng tài sản lưu động nhất định
được hình thành từ một số vốn tiền tệ nhất định mà doanh nghiệp bỏ ra ban
đầu và bổ sung thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Số vốn tiền tệ đó được gọi là VLĐ của doanh nghiệp.
Do vậy, VLĐ là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực
hiện thường xuyên, liên tục.
Đặc điểm của VLĐ
- VLĐ luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá trình chu chuyển qua
từng giai đoạn. Các giai đoạn của sự tuần hoàn đó không tách rời nhau mà có
sự đan xen chặt chẽ.
- VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại
hoàn toàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- VLĐ luân chuyển nhanh, hoàn thành một vòng chu chuyển sau một
chu kỳ kinh doanh.
Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách về nhiệm tài chính, sự vận động
của VLĐ được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. VLĐ
là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Việc đầu
tư, quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả sẽ làm tăng tốc độ chu chuyển của
vốn lưu động, tăng hiệu suất sử dụng vốn, nhằm giúp cho quá trình tái sản
xuất mở rộng doanh nghiệp hiệu quả, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Vốn kinh doanh (VKD) được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, để
tổ chức, lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích hợp và có hiệu quả
17. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.099
cần có sự phân loại nguồn vốn.Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể chia
nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau. Trong công tác quản
lý, người ta thường sử dụng một số phương pháp phân loại nguồn vốn chủ
yếu sau :
1.1.3.1 Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành
hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
- Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, bao gồm số vốn chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh
doanh. Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm có thể được xác định bằng công
thức sau:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
- Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các
khoản phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải sử dụng phối hợp cả hai nguồn: Vốn chủ sở hữu và
Nợ phải trả. Sự kết hợp giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của
ngành mà doanh nghiệp hoạt động, tùy thuộc vào quyết định của người quản
lý trên cơ sở xem xét tình hình kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp.
Đây là cách phân loại hết sức cơ bản nhưng cũng rất quan trọng, giúp
doanh nghiệp xác định được cơ cấu nguồn vốn tối ưu, tối thiểu hóa chi phí sử
dụng vốn đồng thời tối đa hóa giá trị doanh nghiệp phù hợp với đặc điểm kinh
18. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0910
tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và
trình độ quản lý để tạo điều kiện tiền đề cho việc quản lý và sử dụng vốn một
cách hợp lý và hiệu quả nhất.
1.1.3.2 Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Dựa vào tiêu thức này có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp ra làm
hai loại: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn thường
xuyên
Nguồn vốn thường xuyên là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn
định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động kinh doanh như mua sắm
đầu tư hình thành TSCĐ và một bộ phận tài sản lưu động thường xuyên cần
thiết cho hoạt động kinh doanh diễn ra thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm có thể
được xác định bằng công thức sau :
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc:
Nguồn vốn thường xuyên của DN = Giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp-Nợ
ngắn hạn
Dựa trên cơ sở xác định nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp, ta
còn có thể xác định nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp.Nguồn VLĐ
Tài sản lưu động
TSCĐ
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
19. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0911
thường xuyên là nguồn vốn ổn định và có tính chất dài hạn để hình thành hay
tài trợ cho tài sản lưu động thường xuyên cần thiết trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp (có thể là một phần hay toàn bộ tài sản lưu động
thường xuyên tùy thuộc vào khả năng tài chính của doanh nghiệp).
Nguồn VLĐ thường xuyên của doanh nghiệp tại một thời điểm được xác định
theo công thức:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tổng nguồn vốn thường xuyên - TS dài hạn
Hoặc:
Nguồn VLĐ thường xuyên= Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một
năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng được để đáp ứng các nhu cầu phát sinh
tạm thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này thường gồm:
các khoản vay ngắn hạn, các khoản chiếm dụng của người lao động và của
nhà cung cấp…
Cách phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xem xét huy động
các nguồn vốn phù hợp với thời gian sử dụng các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh, đồng thời xác định nhu cầu vốn để có chính sách tổ chức và
sử dụng vốn một cách hợp lý.
1.1.3.3 Dựa vào phạm vi huy động vốn
Dựa vào phạm vi huy động vốn, các nguồn vốn của doanh nghiệp có
thể chia thành : Nguồn vốn bên trong và Nguồn vốn bên ngoài.
Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra. Nguồn vốn bên trong thể
hiện khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.
20. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0912
Nguồn vốn bên trong bao gồm: Lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư. Đây là
nguồn tăng thêm tài sản và nguồn vốn của công ty.
Khi sử dụng nguồn vốn bên trong có những điểm lợi và bất lợi chủ yếu sau:
Điểm lợi:
- Chủ động đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các
thời cơ trong kinh doanh.
- Tiết kiệm chi phí sử dụng vốn.
- Giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp.
- Tránh áp lực phải thanh toán đúng kỳ hạn.
Điểm bất lợi:
- Hiệu quả sử dụng thường không cao.
- Sự giới hạn về mặt quy mô nguồn vốn.
Nguồn vốn bên ngoài: là những nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy
động được vào đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh từ các nguồn chủ yếu
sau:
+ Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay người thân (đôi với doanh nghiệp tư nhân)
+ Phát hành cổ phiếu, trái phiếu
+ Thuê tài sản
+ Tín dụng thương mại nhà cung cấp
+ Gọi góp vốn liên doanh, liên kết…
21. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0913
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đánh giá được những điểm lợi
cũng như bất lợi của các nguồn tài trợ, từ đó đánh giá lựa chọn nguồn tài trợ
thông qua việc xem xét chi phí sử dụng vốn và các đặc điểm của từng nguồn.
1.2 Quản trị vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm và mục tiêu quản trị vốn kinh doanh
Vốn là tiền đề hay cũng chính là điều kiện tiên quyết cho mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt
hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn.Do vậy
vấn đề cấp thiết đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là hiệu quả quản trị vốn kinh
doanh.Vậy, quản trị vốn kinh doanh là gì?
Quản trị vốn kinh doanh là việc lựa chọn, đưa ra quyết định và tổ chức
thực hiện các quyết định huy động vốn, sử dụng vốn nhằm đạt được các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
Kinh tế học chính trị và kinh tế học vi mô cho rằng mục tiêu của một
doanh nghiệp khi thực hiện các hoạt động kinh doanh là nhằm tối đa hóa lợi
nhuận. Tuy nhiên, mục tiêu này được xem xét trong điều kiện giản đơn,
không xét đến thời gian, sự rủi ro, sự tăng trưởng trong tương lai….
Tối đa hóa lợi nhuận có thể là một tiêu chuẩn để ra quyết định khi xem
xét lợi nhuận được tạo ra tại một thời điểm nhưng lại không thể áp dụng để
xem xét lợi nhuận của doanh nghiệp trong một thời kỳ, tức là không giải
quyết vấn đề thời gian sinh lời của dự án. Thời điểm phát sinh dòng tiền là
yếu tố phải được tính đến trong các quyết định tài chính nhằm tối đa hóa giá
trị của chủ sở hữu.
Rủi ro trong các quyết định đầu tư cũng phải được xem xét trong các
quyết định tài chính.Ví dụ, nếu hai dự án cùng mang lại lợi nhuận như nhau,
nhưng mức độ rủi ro khác nhau, thì dự án có mức rủi ro thấp hơn sẽ được lựa
22. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0914
chọn. Thậm chí, ngay cả khi dự án có thể thu được lợi nhuận cao hơn, nhưng
nếu mức độ rủi ro lớn hơn thì chưa chắc dự án đã được chọn.
Nhìn ở góc độ sản xuất kinh doanh thì tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu
phù hợp, nhưng xét ở góc độ tài chính thì lợi ích đạt được cho chủ sở hữu
phải là tối đa hóa giá trị, nghĩa là phải tính tới giá trị thời gian của tiền và mức
độ rủi ro của khoản đầu tư.
Tóm lại, mục tiêu cuối cùng của quản trị vốn kinh doanh là nhằm tối đa
hóa giá trị của chủ sở hữu hay tối đa hóa giá cổ phiếu trên thị trường.Để làm
rõ mục tiêu này,chúng ta cần đặt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kết hợp với
việc xử lý yếu tố thời gian và rủi ro trong môi trường kinh doanh đầy biến
động.
1.2.2 Nội dung quản trị VKD
Dựa trên đặc điểm luân chuyển của vốn kinh doanh, vốn kinh doanh
của doanh nghiệp được chia thành:Vốn cố định và Vốn lưu động.Việc quản trị
vốn kinh doanh cũng chính là quản trị hai loại vốn trên.
1.2.2.1 Quản trị VLĐ của doanh nghiệp
a,.Xác định nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường
xuyên, liên tục. Trong quá trình đó luôn đòi hỏi doanh nghiệp phải có một
lượng vốn lưu động cần thiết để đáp ứng nhu cầu mua sắm vật tư dự trữ, bù
đắp chênh lệch các khoản phải thu, phải trả giữa các doanh nghiệp với khách
hàng, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến
hành bình thường liên tục. Đó chính là nhu cầu vốn lưu động thường xuyên,
cần thiết của doanh nghiệp.
Vì vậy, nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết là số vốn lưu
động tối thiểu cần thiết phải có để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
23. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0915
doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, liên tục.Dưới mức này
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ khó khăn, thậm chí bị đình trệ, gián
đoạn.Tuy nhiên,nếu trên mức cần thiết lại gây nên tình trạng ứ đọng vốn, sử
dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
Do vậy, khi quản trị vốn lưu động, các doanh nghiệp cần xác định đúng
đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết, phù hợp với quy mô và
điều kiện kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động được
xác định theo công thức sau:
Nhu cầu VLĐ = Vốn hàng tồn kho + Nợ phảithu – Nợ phải trả nhà cung cấp
Trong đó, nhu cầu vốn tồn kho là số vốn tối thiểu cần thiết dùng để dự
trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm của
doanh nghiệp.Nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều
nhân tố,bao gồm: Quy mô kinh doanh của doanh nghiệp; đặc điểm, tính chất
ngành nghề kinh doanh; sự biến động giá cả vật tư, hàng hóa trên thị trường;
trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp; trình độ kỹ
thuật- công nghệ sản xuất; các chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ… Việc xác định đúng đắn các nhân tố ảnh
hưởng sẽ giúp doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu VLĐ và có biện pháp
quản lý, sử dụng vốn một cách tiết kiệm, có hiệu quả.
Để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp
trực tiếp hoặc gián tiếp.
Phương pháp trực tiếp
Nội dung phương pháp này là xác định trực tiếp nhu cầu vốn cho hàng
tồn kho, các khoản phải thu, các khoản phải trả nhà cung cấp rồi tập hợp lại
thành tổng nhu cầu VLĐ cho doanh nghiệp.
24. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0916
Nhu cầu vốn hàng tồn kho: Bao gồm vốn HTK trong các khâu dự trữ
sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông.
Nhu cầu vốn nợ phải thu: Nợ phải thu là khoản vốn bị khách hàng
chiếm dụng hoặc do doanh nghiệp chủ động bán chịu hàng hóa cho khách
hàng. Do vốn đã bị khách hàng chiếm dụng nên để hoạt động sản xuất kinh
doanh được bình thường doanh nghiệp phải bỏ thêm VLĐ vào sản xuất.
Nhu cầu vốn nợ phải trả nhà cung cấp: Nợ phải trả là khoản vốn doanh
nghiệp mua chịu hàng hóa hay chiếm dụng của khách hàng. Các khoản nợ
phải trả được coi như khoản tín dụng bổ sung từ khách hàng nên doanh
nghiệp có thể rút bớt ra khỏi kinh doanh một phần VLĐ của mình để dùng
vào việc khác.
Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp dựa vào phân tích tình hình thực tế sử dụng
VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo, sự thay đổi về quy mô kinh doanh và
tốc độ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch, sự biến động nhu cầu VLĐ thu doanh
thu thực hiện năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ của doanh nghiệp năm
kế hoạch.
Các phương pháp gián tiếp cụ thể như sau:
Phương pháp điều chỉnh tỉ lệ phần trăm nhu cầu VLĐ so với năm báo
cáo: Hay nói cách khác phương pháp này là dựa vào thực tế nhu cầu VLĐ
năm báo cáo và điều chỉnh nhu cầu theo quy mô kinh doanh và tốc độ luân
chuyển VLĐ năm kế hoạch.Công thức tính như sau:
MKH
VKH = VBC x x (1+t%)
MBC
25. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0917
Trong đó:
VKH: Vốn lưu động năm kế hoạch
MKH: Mức luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
MBC: Mức luân chuyển VLĐ năm báo cáo
t%: Tỷ lệ rút ngắn kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
VBC: VLĐ bình quân năm báo cáo
VLĐ bình quân năm báo cáo được tính theo phương pháp bình quân số học số
VLĐ bình quân trong các quý của năm báo cáo.
KKH – KBC
t% = X100%
KBC
Trong đó:
KKH: Kỳ luân chuyển VLĐ năm kế hoạch
KBC: Kỳ luân chuyển VLĐ năm báo cáo
Phương pháp này dựa vào tổng mức luân chuyển vốn và tốc độ luân
chuyển vốn năm kế hoạch: Theo phương pháp này, nhu cầu VLĐ được xác
định dựa vào tổng mức luân chuyển VLĐ và tốc độ luân chuyển VLĐ dự tính
của năm kế hoạch
Phương pháp này dựa vào tỷ lệ phần trăm trên doanh thu: Nội dung
phương pháp này dựa vào sự biến động theo tỷ lệ trên daonh thu của các yếu
tố cấu thành VLĐ của doanh nghiệp năm báo cáo để xác định nhu cầu VLĐ
theo doanh thu năm kế hoạch.
26. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0918
b, Tổ chức ,đảm bảo nguồn VLĐ
Việc tổ chức,đảm bảo của DN cần phải xem xét đến sự cân đối giữa TS
và NV thông qua Mô hình tài trợ vốn của DN.
Mô hình 1: Toàn bộ TSCĐ và TSLĐ thường xuyên được đảm bảo bằng
nguồn vốn thường xuyên,toàn bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn
vốn tạm thời.Lợi ích của mô hình này là giúp doanh nghiệp hạn chế trong rủi
ro thanh toán,mức độ an toàn cao hơn,giảm bớt được chi phí trong việc sử
dụng vốn.Tuy nhiên hạn chế của mô hình này là chưa tạo ra sự linh hoạt trong
việc tổ chức sử dụng vốn.
Mô hình 2: Toàn bộ TSCĐ,TSLĐ thường xuyên và một phần của
TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn thường xuyên và một phần
TSLĐ tạm thời còn lại được đảm bằng nguồn vốn tạm thời.Sử dụng mô hình
này khả năng thanh toán và độ an toàn cao,tuy nhiên doanh nghiệp phải sử
nhiều khoản vay dài hạn và trung hạn nên doanh nghiệp phải trả chi phí nhiều
hơn cho việc huy động vốn.
Mô hình 3: Toàn bộ TSCĐ và một phần TSLĐ thường xuyên được đảm
bảo bằng nguồn vốn thường xuyên,còn một phần TSLĐ thường xuyên và toàn
bộ TSLĐ tạm thời được đảm bảo bằng nguồn vốn tạm thời.Về lợi thế mô hình
này chi phí sử dụng vốn sẽ được hạ thấp hơn,việc sử dụng vốn linh hoạt
hơn.Trong thực tế mô hình này được các doanh nghiệp lựa chọn.Khi sử dụng
mô hình này doanh nghiệp cần sự năng động trong việc tổ chức nguồn vốn vì
áp dụng mô hình này rủi ro sẽ cao hơn.
c.Quản trị vốn tồn kho dự trữ
Tồn kho dự trữ là những tài sản mà doanh nghiệp dự trữ để đưa vào sản
xuất hoặc bán ra sau này.Việc hình thành lượng hàng tồn kho đòi hỏi phải ứng
trước một lượng tiền nhất định gọi là vốn tồn kho dự trữ. Quản lý vốn tồn kho
27. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0919
rất quan trọng, không phải vì nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
VLĐ của doanh nghiệp mà quan trọng hơn là giúp doanh nghiệp tránh được
tình trạng vật tư hàng hóa ứ đọng, chậm luân chuyển, đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường, góp phần đẩy
nhanh tốc độ luân chuyển của VLĐ.
Quy mô vốn tồn kho dự trữ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi mức tồn kho
dự trữ của doanh nghiệp.Tuy nhiên, từng loại tồn kho dự trữ lại có các nhân tố
ảnh hưởng khác nhau. Đối với tồn kho dự trữ nguyên vật liệu thường chịu ảnh
hưởng bởi yếu tố quy mô sản xuất, khả năng sẵn sang cung ứng vật tư của thị
trường, giá cả vật tư hàng hóa, khoảng cách vận chuyển từ nơi cung ứng đến
doanh nghiệp. Đối với các loại sản phẩm dở dang, bán thành phẩm thường
chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kỹ thuật, công nghệ sản xuất, thời gian chế tạo
sản phẩm, trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Riêng đối với tồn kho
thành phẩm, các nhân tố ảnh hưởng thường là số lượng sản phẩm tiêu thụ, sự
phối hợp nhịp nhàng giữa khâu sản xuất và khâu tiêu thụ, sức mua của thị
trường… Nhận thức rõ các nhân tố ảnh hưởng giúp doanh nghiệp có các biện
pháp quản lý phù hợp nhằm duy trì lượng tồn kho dự trữ hợp lý nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho
Tồn kho dự trữ làm phát sinh chi phí, vì vậy cần quản lý chúng cho tiết
kiệm, hiệu quả.Chi phí tồn kho dự trữ được chia thành 2 loại là chi phí lưu
giữ, bảo quản hàng tồn kho và chi phí thực hiện hợp đồng cung ứng.
Mô hình quản lý hàng tồn kho dự trữ trên cơ sở tối thiểu hóa tổng chi
phí tồn kho dự trữ được gọi là mô hình tổng chi phí tối thiểu. Nội dung cơ bản
là xác định được mức đặt hàng kinh tế (EOQ) để với mức đặt hàng này thì
tổng chi phí tồn kho là nhỏ nhất. Mô hình EOQ được mô tả theo đồ thị sau:
28. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0920
Chi phí
Tổng chi phí
Chi phí lưu giữ
Chi phí đặt hàng
Số lượng đặt hàng
Đồ thị 1.1: Mô hình EOQ
Theo mô hình này, người ta giả định số lượng hàng đặt mỗi lần đều là đều đặn
và bằng nhau, được biểu diễn như sau:
Mức dự trữ tồn kho
Q
------------------------------------------
Dự trữ trung bình
Q/2 -----------------------------------------
0
T 1 T2 T3T4 Thời gian
Đồ thị 1.2 Mối quan hệ giữa mức dự trữ tồn kho và thời gian đặt hàng
29. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0921
Dựa trên cơ sở xem xét mối quan hệ giữa chi phí lưu giữ, bảo quản
hàng tồn kho và chi phí thực hiện các hợp đồng cung ứng người ta có thể xác
định được mức đặt hàng kinh tế như sau:
Ta có số lượng vật tư hàng hóa tối đa mỗi lần cung cấp là:
2(Qn× c2)
Q*
=
c1
Trong đó :Q* là sốlượng vật tư, hàng hoá tối đa mỗi lần cung cấp
d.Quản trị vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận cấu thành tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp.Đây là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất và quyết định khả
năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằng tiền của doanh nghiệp có yêu cầu cơ bản là vừa phải
đảm bảo sự an toàn tuyệt đối, đem lại khả năng sinh lợi nhuận cao nhưng
đồng thời phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của
doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, lưu giữ vốn bằng tiền thường do 3 lý
do chính,đó là: nhằm đáp ứng yêu cầu giao dịch, thanh toán hàng ngày; giúp
doanh nghiệp nắm bắt cơ hội đầu tư sinh lời nhằm tối đa hóa lợi nhuận; nhu
cầu dự phòng hoặc khắc phục rủi ro bất ngờ có thể xảy ra ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản trị vốn bằngtiền trongdoanhnghiệp bao gồm các nộidungchủ yếu:
Xác định đúng đắn mức dự trữ tiền mặt hợp lý, tối thiểu để đáp ứng các nhu
cầu chi tiêu bằng tiền mặt của doanh nghiệp trong kỳ.
30. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0922
Có nhiều cách xác định mức dự trữ tiền mặt hợp lý, cách đơn giản nhất
là căn cứ vào số liệu thống kê nhu cầu chi dùng tiền mặt bình quân một ngày
và số ngày dự trữ tiền mặt hợp lý. Ngoài phương pháp trên có thể sử dụng mô
hình tổng chi phí tối thiểu trong quản trị vốn tồn kho dự trữ để xác định mức
tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp.
Quyết định tồn quỹ tiền mặt mục tiêu của doanh nghiệp được dựa trên
cơ sở xem xét sự đánh đổi giữa chi phí cơ hội của việc giữ quá nhiều tiền mặt
với chi phí giao dịch do giữ quá ít tiền mặt.
Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi tiền mặt: Mọi khoản thu chi tiền
đều phải qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ. Phân định rõ ràng trách
nhiệm trong quản lý vốn bằng tiền giữa kế toán và thủ quỹ. Việc xuất, nhập
quỹ tiền mặt hàng ngày phải do thủ quỹ thực hiện trên cơ sở chứng từ hợp
thức và hợp pháp.
Chủ động lập và thực hiện kế hoạch lưu chuyển tiền tệ hàng năm, có
biện pháp phù hợp đảm bảo cân đối thu chi tiền mặt và sử dụng có hiệu quả
nguồn tiền mặt tạm thời nhàn rỗi. Thực hiện dự báo và quản lý có hiệu quả
các dòng tiền nhập, xuất ngân quỹ trong từng thời kỳ để chủ động đáp ứng
yêu cầu thanh toán nợ của doanh nghiệp khi đáo hạn.
e.Quản trị các khoản phải thu
Khoản phải thu là số tiền khách hàng nợ doanh nghiệp do mua chịu
hàng hóa hoặc dịch vụ. Trong kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều có
các khoản nợ phải thu nhưng với quy mô, mức độ khác nhau. Nếu các khoản
nợ phải thu quá lớn, tức số vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng cao, hoặc
không kiểm soát nổi sẽ ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, quản trị nợ phải thu là một nội dung quan trọng trong
quản trị tài chính của doanh nghiệp.
31. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0923
Quản trị khoản nợ phải thu cũng liên quan đến sự đánh đổi giữa lợi
nhuận và rủi ro trong bán chịu hàng hóa dịch vụ. Nếu không bán chịu, doanh
nghiệp sẽ mất đi cơ hội tiêu thụ sản phẩm, do đó mất đi cơ hội thu lợi nhuận.
Nhưng nếu bán chịu quá mức làm tăng chi phí quản trị nợ phải thu, tăng nguy
cơ nợ phải thu khó đòi hoặc rủi ro không thu hồi được nợ.
Để quản trị các khoản nợ phải thu, các doanh nghiệp cần chú trọng thực
hiện các biện pháp sau đây:
1.2.2.2. Quản trị VCĐ của doanh nghiệp
a.Hao mòn TSCĐ
Gồm 2 hình thức:
Hao mòn hữu hình: Là sự hao mòn về vật chất, về giá trị sử dụng và giá
trịcủa TSCĐ trong quá trình sử dụng. Về mặt vật chất, đó là sự thay đổi hình
thức hay trạng thái vật lý ban đầu của các chi tiết, bộ phận TSCĐ do tác động
của quá trình sử dụng hay môi trường tự nhiên. Về giá trị sử dụng, đó là sự
giảm sút về công dụng hay các tính năng kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình
sử dụng và cuối cùng không còn sử dụng được nữa.Về giá trị, đó là sự giảm
dần giá trị của TSCĐ cùng với quá trình chuyển dịch dần từng phần giá trị
hao mòn của nó vào giá trí sản phẩm.
Nguyên nhân của hao mòn hữu hình bao gồm : Thời gian và cường độ sử
dụng TSCĐ; việc chấp hành quy trình, quy phạm kỹ thuật trong sử dụng và
bảo dưỡng; thời tiết, nhiệt độ, độ ẩm;…
Hao mòn vô hình: Là sự giảm sút thuần túy về giá trị TSCĐ, biểu hiện
ở sự giảm sút giá trị trao đổi của TSCĐ do ảnh hưởng của tiến bộ khoa học-
kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
32. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0924
Nguyên nhân của hao mòn vô hình là sự phát triển không ngừng của tiến
bộ khoa học- kỹ thuật, công nghệ sản xuất.
Về mặt kinh tế, hao mòn dù xảy ra dưới hình thức nào cũng là sự tổn
thất giá trị TSCĐ của doanh nghiệp.Do vậy, trong quá trình sử dụng, doanh
nghiệp phải trú trọng áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế, giảm thiểu tối đa
những tổn thất do hao mòn TSCĐ.
b.Khấu hao TSCĐ
Khấu hao TSCĐ là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải thu
hồi của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của TSCĐ.
Về nguyên tắc, việc khấu hao phải đảm bảo phù hợp với mức độ hao
mòn của TSCĐ và thu hồi đầy đủ số vốn cố định đầu tư ban đầu vào TSCĐ.
c.Các phương pháp khấu hao TSCĐ
Phương pháp khấu hao đường thẳng
Đây là phương pháp khấu hao đơn giản nhất, được sử dụng một cách
phổ biến để tính khấu hao các loại TSCĐ trong doanh nghiệp. Theo phương
pháp này, mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được tính bình quân
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ. Công thức xác định như sau:
NGKH
MKH =
T
33. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0925
MKH 1
TKH = X 100 = X 100%
NGKH T
Trong đó:
MKH: Mức khấu hao hàng năm
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải khấu hao
TKH: Tỷ lệ khấu hao hàng năm
T: Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ (năm)
Phương pháp khấu hao đường thẳng có ưu điểm là tính toán đơn giản;
chi phí khấu hao được phân bổ vào giá thành sản phẩm ổn định nên không
gây đột biến về giá thành; cho phép doanh nghiệp dự kiến trước được thời hạn
thu hồi đủ vốn đầu tư vào các loại TSCĐ. Tuy nhiên, phương pháp này không
thực sự phù hợp với các loại TSCĐ hoạt động có tính chất thời vụ, không đều
đặn giữa các thời kỳ; do số vốn được thu hồi bình quân nên số vốn thu hồi
chậm sẽ chịu ảnh hưởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Phương pháp khấu hao nhanh
Thực chất của phương pháp khấu hao nhanh là đẩy nhanh việc thu hồi
vốn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ. Khấu hao nhanh có thể thực hiện
theo 2 phương pháp sau:
+ Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần
34. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0926
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ phải tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao
nhanh. Công thức tính như sau:
𝑀𝐾𝐻𝑡 = 𝐺𝐶𝑡 x 𝑇𝐾𝐻đ
Trong đó:
𝑀𝐾𝐻𝑡: Mức khấu hao năm t
𝐺𝐶𝑡: Giá trị còn lại của TSCĐ ở đầu năm thứ t
𝑇𝐾𝐻đ: Tỷ lệ khấu hao nhanh của TSCĐ
t:Thứ tự năm sử dụng
Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao bình quân
nhân với hệ số điều chỉnh khấu hao nhanh.
+ Phương pháp khấu hao theo tổng số thứ tự năm sử dụng
Dựa theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm được xác định
bằng nguyên giá TSCĐ cần tính khấu hao nhân với tỷ lệ khấu hao của từng
năm. Công thức xác định như sau:
𝑀𝐾𝐻𝑡 = NGKH x 𝑇𝐾𝐻𝑡
Trong đó:
NGKH: Nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao
𝑇𝐾𝐻𝑡: Tỷ lệ khấu hao của năm thứ t cần tính khấu hao
Tỷ lệ khấu hao của năm cần tính khấu hao có thể tính theo 2 cách:
Cách 1: Lấy số năm sử dụng còn lại của TSCĐ cho đến khi hết thời hạn
sử dụng chia cho tổng số thứ tự năm sử dụng.
35. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0927
Cách 2: Áp dụng công thức sau:
2 (T – t +1)
𝑇𝐾𝐻𝑡 =
T (T +1)
Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Theo phương pháp này mức khấu hao hàng năm được xác định bằng
cách lấy sản lượng dự kiến sản xuất hàng năm nhân với mức trích khấu hao
tính cho một đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành. Công
thức xác định như sau:
𝑀𝐾𝐻𝑡 𝑡= 𝑄𝑆𝑃𝑡 x 𝑀𝐾𝐻𝑠𝑝
Trong đó:
QSPt: Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm t
MKHsp: Mức khấu hao đơn vị sản phẩm
Mức khấu hao đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá
TSCĐ phải tính khấu hao chia cho số lượng sản phẩm sản xuất theo công suất
thiết kế trong suốt thời gian hoạt động hữu ích của tài sản. Trường hợp khấu
hao theo sản lượng từng tháng thì lấy số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
nhân với mức khấu hao bình quân cho một đơn vị sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng phù hợp với những TSCĐ hoạt
động có tính chất thời vụ trong năm và có liên quan trực tiếp đến việc sản
xuất sản phẩm. Do khấu hao được tính theo khối lượng sản phẩm hoặc công
việc thực tế thực hiện nên phản ánh hợp lý hơn mức độ hao mòn của TSCĐ
vào giá trị sản phẩm.Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi việc thống kê khối
36. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0928
lượng sản phẩm, công việc do TSCĐ thực hiện trong kỳ phải được rõ ràng,
đầy đủ.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị vốn của doanh nghiệp
1.2.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VLĐ
+ Tình hình phân bổ VLĐ
Kết cấu VLĐ phản ánh các thành phần VLĐ và tỷ lệ của từng thành
phần vốn trong tổng số VLĐ của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu VLĐ cũng không giống
nhau. Việc phân tích kết cấu VLĐ của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân
loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về những đặc điểm riêng về
số VLĐ mà mình đang quản lý và sử dụng. Việc nghiên cứu vốn lưu động
giúp ta thấy được tình hình phân bổ vốn và tỷ trọng của mỗi loại vốn chiếm
trong mỗi giai đoạn luân chuyển, từ đó xác định trọng điểm quản lí vốn lưu
động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu VLĐ của doanh nghiệp có nhiều
loại, có thể chia thành ba nhóm chính,bao gồm :
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư: Biểu hiện của sự ảnh hưởng này
như sau: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với đơn vị cung cấp vật tư, khoảng
cách giữa doanh nghiệp với người mua hàng, uy tín doanh nghiệp, khả năng
cung cấp của thị trường, đặc điểm của sản phẩm.
- Các nhân tố về mặt sản xuất: Quy trình công nghệ, quy mô sản xuất,
độ dài của chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức quá trình sản xuất, khả năng
nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất, tay nghề, trình độ cán bộ công
nhân viên, tính phức tạp của sản phẩm.
37. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0929
- Các nhân tố về mặt thanh toán: Đây là nhân tố ảnh hương trực tiếp
đến kết cấu VLĐ, việc thực hiện thủ tục thanh toán được tổ chức tốt và nhanh
thì sẽ giảm bớt tỷ trọng vốn phải thu. Tình hình quản lý khoản phải thu của
doanh nghiệp và việc chấp hành luật thanh toán của khách hàng sẽ ảnh hưởng
đến vốn phải thu. Nếu vốn phải thu lớn thì khả năng tái sản xuất của doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn dẫn đến tình trạng khả năng trả nợ của doanh nghiệp
sẽ kém, mà điều này thì rất nguy hiểm cho doanh nghiệp nhất là trong điều
kiện kinh tế thị trường hiện nay. Phương thức bán hàng cũng ảnh hưởng lớn
đến vốn phải thu, có nhiều phương thức bán hàng: Thanh toán bằng tiền mặt,
Thanh toán bằng chuyển khoản.
+ Quản lý vốn bằng tiền
- Hệ số thanh toán:
* Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (thanh toán ngắn hạn )
Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ
ngắn hạn, mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn.
Công thức tính như sau:
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Hệ số này cho thấy khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải
cho các khoản nợ ngắn hạn, vì thế, hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
* Hệ số thanh toán nhanh
Là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh
nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho
38. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0930
số nợ ngắn hạn.Hàng tồn kho bị loại trừ ra bởi lẽ trong tài sản lưu động, hàng
tồn kho được coi là loại tài sản có tính thanh khoản thấp hơn.
Hệ số này được xác định bằng công thức sau:
Hệ số thanh toán nhanh =
Tổng TSLĐ - Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
* Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền
và các khoản tương đương tiền.
Hệ số thanh toán tức thời =
Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
+ Quản lý hàng tồn kho
* Số vòng quay hàng tồn kho
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hiệu suất sử dụng hàng tồn
kho của doanh nghiệp và được xác định bằng công thức:
Số vòng quay hàng
tồn kho (vòng)
=
Giá vốn hàng bán
Số hàng tồn kho bìnhquân trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
luân chuyển theo kỳ. Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh của doanh
nghiệp càng tốt.
39. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0931
Từ chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho,có thể tính được số ngày của
một vòng quay hàng tồn kho theo công thức :
Số ngày một vòng quay
hàng tồn kho (ngày)
=
360
Số vòng quay hàng tồn kho
+Quản lý nợ phải thu
* Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết trong một năm các khoản phải thu của doanh
nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Số vòng quay càng cao cho thấy việc quản
lý nợ phải thu của doanh nghiệp là tốt. Công thức xác định như sau:
Số vòng quay các khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Nợ phải thu bình quân trong kỳ
*Kỳ thu tiền trung bình
Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu tiền bán hàng. Kỳ thu tiền
trung bình có thể được xác định theo công thức sau:
Kì thu tiền trung
bình (ngày)
=
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ
+ Hiệu suất,hiệu quả sử dụng VLĐ:
* Tốc độ luân chuyển vốn lưu động :
Việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm VLĐ được thể hiện ở tốc độ luân chuyển
VLĐ nhanh hay chậm.VLĐ luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng
VLĐ càng cao và ngược lại.
40. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0932
Tốc độ luân chuyển VLĐ có thể đo bằng hai chỉ tiêu: Số lần luân chuyển (Số
vòng quay VLĐ) và kì luân chuyển (Số ngày một vòng quay VLĐ).
- Số lần luân chuyển vốn lưu động:
L=
LĐV
M
Trong đó: L: Số lần luân chuyển vốn lưu động.
M: Tổngmức luânchuyểnvốnlưu độngtrong kỳ (doanh thu thuần)
LĐV : Vốn lưu động bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này phảnánh số lần luân chuyển vốn lưu độnghay số vòng quay
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm).
* Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
K=
L
N
hay K=
M
VN LD
Trong đó : K: là kỳ luân chuyển vốn lưu động.
N: số ngày trong kỳ luân chuyển vốn lưu động (360 ngày).
Kỳ luân chuyển vốn phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay
VLĐ.Số lần luân chuyển VLĐ càng nhanh thì kì luân chuyển vốn càng được
rút ngắn và VLĐ càng được sử dụng có hiệu quả.
- Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn: Chỉ tiêu này phản ánh
số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ ở kỳ so sánh(
kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc( kỳ báo cáo).
Công thức tính như sau:
41. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0933
VTK(±) =
M1
x (K1 – K0)
360
Trong đó:
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1: Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh ( kỳ kế hoạch).
K1;K0 :Kỳ luân chuyển vốn lưu động kỳ so sánh, kỳ gốc.
*Hàm lượng VLĐ (hay còn gọi là mức đảm nhiệm VLĐ).
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ cần có để đạt một đồng doanh thu thuần
về tiêu thụ sản phẩm.Chỉ tiêu này được tính như sau:
Hàm lượng VLĐ =
VLĐ
Sn
Trong đó:
Sn : Doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
Căn cứ vào hệ số này người quản lý doanh nghiệp biết được rằng để có
được một đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp cần đầu tư bao
nhiêu đồng vốn lưu động.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và
ngược lại.
* Tỷ suất lợi nhuận VLĐ.
42. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0934
Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho biết một đồng VLĐ sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD =
Lợi nhuận trước thuế
Vốn lưu động bình quân
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng
cao.
1.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VCĐ
+ Tình hình đầu tư mua sắm TSCĐ: TSCĐ là những tư liệu lao động có
đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo quy định trong chế độ quản
lý hiện hành của nhà nước.Việc tăng giảm TSCĐ có ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời
kỳ,vì thế các doanh nghiệp phải thường xuyên theo dõi,kiểm tra tình hình
trang bị,hoạt động cũng như công suất của các tài sản cố định hiện hữu trong
doanh nghiệp để từ đó lên phương án lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
các kỳ tiếp theo.
TSCĐ hữu hình và vô hình của doanh nghiệp tăng, giảm do nhiều
nguyên nhân khác nhau như thanh lý,nhượng bán,khấu hao hết giá trị,góp vốn
liên doanh,mua mới,thuê hoạt động.....Đối với những TSCĐ không cần dùng
hoặc xét thấy qua lạc hậu về mặt kỹ thuật doanh nghiệp có quyền nhượng
bán,việc nhượng bán nhằm thu hồi vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả hơn.khi thanh lý, nhượng bán Doanh nghiệp cần phải lập hồi đồng thẩm
định về mặt kỹ thuật và định giá của tài sản.Đối với những TSCĐ hữu hình
hư hỏng doanh nghiệp nhận thấy không thể xử dụng được nữa mà không
nhượng bán được thì có thể tiến hành thanh lý.
43. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0935
Giá trị TCSĐ(tăng/giảm)trong kỳ
Hệ số tăng giảm TSCĐ=
Giá trị TSCĐ bình quân
+ Kết cấu tài sản cố định: Trong mỗi kỳ doanh nghiệp cần tính toán và
so sánh tỷ trọng từng loại máy móc thiết bị trong tổng số giữa thực tế và kế
hoạch, giữa đầu năm và cuối năm,tỷ trọng từng loại TSCĐ phục vụ cho mục
đích kinh doanh hay mục đích khác,so với tổng số ta sẽ thấy được sự biến
động về cơ cấu TSCĐ của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp quản lý hay sử
dụng hợp lý.
Cơ cấu TSCĐ là hợp lý nếu phân bổ TSCĐ vào mỗi nhóm,mỗi loại đảm
bảo yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khấu hao TSCĐ: Để thấy rõ tình trạng kỹ thuật của TSCĐ cũ hay mới
thường dùng chỉ tiêu hệ số hao mòn của TSCĐ, hệ số này có thể tính chung
cho toàn bộ TSCĐ cũng có thể tính riêng cho từng loại TSCĐ.Nó được tính
bằng so sánh số tiền khấu hao đã trích và nguyên giá TSCĐ.Hệ số này càng
lớn thì chứng tỏ TSCĐ càng cũ và ngược lại.
Giá trị khấu hao lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
+ Hiệu suất, hiệu quả sử dụng TSCĐ, VCĐ:
* Hiệu suất sử dụng VCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
44. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0936
Chỉ tiêu này cho biết một đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu thuần.
* Hiệu suất sử dụng TSCĐ:
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ tham gia sản xuất kinh doanh trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
* Hàm lượng VCĐ:
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
Đây là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ, chỉ
tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kỳ doanh nghiệp
phải bỏ ra bao nhiêu đồng VCĐ.
* Hệ số hao mòn TSCĐ:
Tổng số tiền khấu hao TSCĐ lũy kế
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn TSCĐ trong doanh nghiệp
trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ so với
thời điểm được đầu tư mua sắm hình thành ban đầu.
45. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0937
* Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồngVCĐ bình quân sẽ sử dụng trong kỳ tạo
được rabao nhiêu đồnglợi nhuận trước thuế và chỉ tiêu này là thước đo đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.trong một kỳ hoạt động
LN trước thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =
VCĐ bình quân
1.2.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản trị VKD
Vòng quay toàn bộ VKD:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay toàn bộ VKD =
VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ, VKD của doanh nghiệp quay được mấy
vòng.Số vòng quay toàn bộ vốn càng lớn chứng tỏ tốc độ luân chuyên VKD
càng nhanh và ngược lại.Khi doanhnghiệp đẩy nhanh số vòngquay toàn bộ vốn
sẽ tạo ra lợi thế kinh doanh, tăng hiệu suất sử dụng vốn. Cùng với một lượng
VKD bỏ ra là như nhau, nếu doanh nghiệp nào có số vòng quay vốn cao hơn,
đồngnghĩavới tốc độ luân chuyển vốn cao hơn sẽ tạo ra động lực mạnh mẽ để
thu được kết quả kinh doanh cao hơn, tiết kiệm chi phí sử dụng vốn hơn.
Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản (𝑅𝑂𝐴 𝐸):
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
ROAE=
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
46. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0938
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD:
một đồng VKD bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiều đồng lợi nhuận trước lãi
vay và thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp là tốt không kể vốn đó được hình thành từ nguồn nào, góp phần nâng
cao khả năng thu hút vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD (TSV)
Lợi nhuận trước thuế
TSV =
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng VKD trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận trước thuế.
Tỷ suất sinh lời tài chính (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên VKD) (ROA):
Lợi nhuận sau thuế
ROA =
Số VKD bình quân sử dụng trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng VKD bỏ ra trong kỳ tạo được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ (ROE):
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.Chỉ tiêu này càng cao càng biểu hiện
47. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0939
xu hướng tích cực.thực tế thì tỷ suất sinh lời vốn chủ sẽ thay đổi tùy thuộc
vào ngành nghề lĩnh vực kinh doanh và không phải lúc nào tỷ suất này cao
cũng là điều tốt cho doanh nghiệp.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị VKD của DN
Nhân tố khách quan
+ Nhân tố thuộc về Nhà nước: Khi Nhà nước thay đổi cơ chế quản lý của
các chính sách kinh tế vĩ mô thì sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp, cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn. Vì vậy, các doanh nghiệp phải luôn nhạy bén trước các thông tin
kinh tế, chủ động điều chỉnh các hoạt động kinh doanh của mình nhằm phù
hợp với chính sách quản lý của Nhà nước.
+ Những tác động của nền kinh tế thị trường: Mỗi một doanh nghiệp
đều hoạt động trong một môi trường kinh doanh nhất định, nhưng đều chịu
ảnh hưởng của các tác nhân thuộc về nền kinh tế như: lạm phát, khủng
hoảng,… và các tác nhân này đều gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu thị trường
là rất quan trọng, giúp cho các doanh nghiệp có thể ứng phó kịp thời trước
những biến động của nền kinh tế.
+ Nhân tố thuộc về tự nhiên: Là sự ảnh hưởng của bão, lụt, động đất,
hỏa hoạn… Sự tác động của các nhân tố này thường mang tính chất bất ngờ
và gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cũng
như tới công tác bảo toàn và phát triển vốn.
+ Nhóm nhân tố thuộc về kỹ thuật: Hiện nay, khi mà khoa học kỹ thuật,
công nghệ ngày càng phát triển thì việc ứng dụng những thành quả của khoa
học kỹ thuật sẽ là cơ hội tốt cho những doanh nghiệp dám chấp nhận mạo
48. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0940
hiểm, tiếp cận kịp thời với tiến bộ khoa học kỹ thuật; Bên cạnh đó sẽ là nguy
cơ đối với các doanh nghiệp không tiếp cận kịp thời với những tiến bộ đó và
sẽ bị thụt lùi lại phía sau.
Nhân tố chủ quan
+ Cơ cấu nguồn vốn: Là thành phần và tỷ trọng của các loại vốn trong
tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp tại một thời điểm. Một cơ cấu vốn hợp
lý,phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với
xu thế phát triển của nền kinh tế sẽ là tiền đề để nâng cao hiệu quả tổ chức sử
dụng vốn của doanh nghiệp và ngược lại.
+ Phương thức tài trợ vốn: Nhân tố này liên quan trực tiếp đến chi phí
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Một cơ cấu tài trợ tối ưu luôn là mục tiêu
hàng đầu mà các nhà quản trị tài chính theo đuổi nhằm tối đa hóa lợi nhuận,
giảm thiểu chi phí sử dụng vốn, giảm thiểu rủi ro tài chính, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
+ Việc lựa chọn phương án đầu tư, phương án kinh doanh: Những
phương án có tỷ suất sinh lợi nhuận cao luôn tiềm ẩn những rủi ro lớn và
ngược lại, vì vậy mà các nhà tài chính cần phải cân nhắc để lựa chọn được
phương án đầu tư sao cho phát huy được hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời có
thể giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp.
+ Các chính sách của doanh nghiệp:
- Chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng sẽ ảnh hưởng đến kỳ hạn thanh
toán (bao gồm : Kỳ hạn thanh toán với người bán và người mua)
- Chính sách về đổi mới trang thiết bị, dây chuyền sản xuất: trong thời đại
khoa học công nghệ phát triển như hiện nay, nếu doanh nghiệp chậm ứng
49. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0941
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, chậm đổi mới nâng cao trình độ trang thiết bị
kỹ thuật thì doanh nghiệp đó sẽ bị thụt lùi và có thể rơi vào tình trạng phá sản.
+ Tính chất của sản phẩm và chu kỳ sản xuất kinh doanh
+ Trình độ của cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp
+ Trình độ tổ chức quản lý
50. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0942
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY ĐỨC VIỆT
2.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển và đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Công ty TNHH MTV may Đức Việt
2.1.1.Quá trình thành lập và phát triển công ty
Tên công ty viết bằng tiếng việt: Công ty TNHH Một Thành Viên
May Đức Việt .
- Người đại diện: Phí Ngọc Trịnh
- Chức vụ : Giám đốc
- Mã số thuế: 1000 337206
- Địa chỉ: Lô A3- Khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh- Phường Tiền
Phong- Thành phố Thái Bình- Tỉnh Thái Bình.
- Điện thoại: 0363.846.838 – Fax: 0363.845.000
- Email: ducvietgermany@gmail.com
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty TNHH.
- Lĩnh vực kinh doanh: : Sản xuất, gia công hàng may mặc xuất khẩu.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng
may mặc.
Kinh doanh dịch vụ các ngành khác theo quy định của Pháp luật.
- Vốn điều lệ: 30 tỷ.
- Kỳ kế toán năm: từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
51. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0943
- Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng chế độ kế
toán Doanh nghiệp Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính.
Quá trình hình thành phát triển
Công ty TNHH một thành viên may Đức Việt là loại hình công ty
TNHH, hoạt động theo luật doanh nghiệp Việt Nam 2005. Được thành lập
vào ngày 10 tháng 05 năm 2004 theo quyết định số 1007/QĐ-UBND của
UBND tỉnh Thái Bình. Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế: 1000337206
mang tên: Công ty TNHH một thành viên May Đức Việt do Sở Kế Hoạch và
Đầu Tư tỉnh Thái Bình cấp.
- Công ty TNHH một thành viên may Đức Việt có hình thức pháp lý là công
ty TNHH một thành viên, vốn điều lệ là: 30 tỷ
2.1.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty
2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Công ty hoạt động với mục đích lợi nhuận trên cơ sở lấy thu bù chi, khai
thác nguồn vật tư, nhân lực, đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ
nên việc quản lí vốn theo chế độ chính sách của nhà nước rất được chú trọng.
Công ty hết sức linh hoạt trong cơ chế thị trường để đạt hiệu quả cao. Từng
bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho cán bé công nhân viên trong
công ty.
- Bên cạnh việc sản xuất các hàng may mặc Công ty còn có các sản
phẩm khác có liên quan như: giặt mài, bao bì, thêu.
- Công ty thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp với phạm vi xuất nhập khẩu:
+ Xuất khẩu: Hàng may mặc
+ Nhập khẩu: Nguyên vật liệu, phụ liệu, máy móc thiết bị
52. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0944
-Trên cơ sở đó, một số nhiệm vụ của nhà máy được cụ thể hoá như sau:
+ Tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh:
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước
+ Bảo đảm hạch toán đầy đủ và phù hợp với chế độ của nhà nước
+ Tuân thủ các chính sách, chế độ quản lí vốn, tài sản, tiền lương
+ Nghiên cứu thực hiện có hiệu quảcác biện pháp nâng cao chất lượng các
mặt hàng do Công ty sản xuất nhằm tăng sức cạnh tranh, mở rộng thị trường
+ Quản lí, đào tạo độingũ côngnhânviên theo kịp sự đổi mới của đất nước
2.1.2.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty
Các ngành kinh doanh chính:
- Sản xuất hàng may mặc phục vụ trong nước và xuất khẩu nước ngoài.
- Kinh doanh bán buôn hàng may mặc số lượng lớn.
- Kinh doanh thiết bị máy móc ngành công nghiệp may.
2.1.2.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
a, Mô hình tổ chức của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến
chức năng nghĩa là các phòng ban của Công ty có liên hệ mật thiết với nhau
và chịu sự quản lý của Giám đốc, Phó giám đốc. Ban quản trị của Công ty có
nhiệm vụ điều phối hoạt động giữa các phòng ban để quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành đều đặn và đạt hiệu quả cao nhất.
53. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0945
GIÁM ĐỐC
b, Chức năng các bộ phận
Ban Giám đốc :
- Bổ nhiệm các chức danh phòng ban
- Chỉ đạo chung các công việc trong công ty
Phòng kế hoạch + Phòng dự án:
Có nhiệm vụ tiếp nhận tài liệu kỹ thuật, may mẫu, xây dựng tiêu chuẩn kỹ
thuật, định mức nguyên vật liệu, thời gian, đơn giá sản phẩm và kiểm tra chất
lượng sản phẩm.
Phòng tài chính kế toán:
Tham mưu giúp việc cho Ban Giám đốc về các vấn đề sau:
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của đơn vị, kế hoạch cấp
vốn cho từng công trình. Thường xuyên báo cáo Giám đốc về nguồn tài chính
của đơn vị.
P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC
P.KẾ HOACH DỰ
ÁN
P.KẾ TOÁN
TỔNG HỢP
P.THIẾT KẾ
P.KINH
DOANH
Xưởng 1 Xưởng 2 Xưởng 3 Xưởng 4 Xưởng 5 Xưởng 6
54. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0946
- Kiểm tra quản lý các thu chi tài chính đảm bảo đúng chế độ của Nhà
nước quy định.
- Hoàn thành tốt công tác hành chính, lao động tiền lương.
Phòng kinh doanh :
- Lập kế hoạch kinh doanh.
- Tổ chức và triển khai tốt khâu tiếp thị bán hàng và sau bán hàng.
- Lập các chứng từ thanh toán nộp về phòng tài chính công ty đầy đủ và
kịp thời.
2.1.2.3. Công tác tổ chức bộ máy quản lý tài chính kế toán công ty
Công ty thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ tài chính về việc lập báo
cáo tài chính(Bảng cân đối kế toán, bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và thuyết minh báo cáo tài chính).
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH MTV may Đức Việt
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT vốn
bằng tiền
KT thánh
toán với
người bán
KT chi phí
sản xuất và
tính giá
thành SP
KT tiền lương
bản hiểm XH và
các khoản trích
theo lương
KT doanh
thu và nợ
phải thu
KT HTK,
NVL, phụ
liệu
55. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0947
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung:
Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán trung tâm, các xí
nghiệp thành viên và các phân xưởng không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà
chỉ có nhân viên hạch toán có nhiệm vụ xử lí sơ bộ chứng từ phát sinh hàng
ngày tại xí nghiệp, thu thập kiểm tra chứng từ, định kì gửi về phòng kế toán
trung tâm.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ sau:
- Phản ánh ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ, kịp thời.
- Tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin về tình hình tài chính và kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty cho Ban Giám đốc Công ty
- Tham gia công tác kiểm kê tài sản, tổ chức bảo quản lưu trữ hồ sơ, tài
liệu kế toán theo quy định.
Hiện nay, số lượng cán bộ kế toán ở phòng kế toán có 18 người.
Cụ thể được tổ chức như sau:
- Kế toán trưởng: Quản lí, chỉ đạo chung cho tất cả các bộ phận kế toán
về mặt nghiệp vụ từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng sổ
sách kế toán do Bé Tài chính ban hành các quy định mới, quan hệ phân công
hợp tác trong bộ máy kế toán, kiểm tra tình hình biến động các loại vật tư, tài
sản, theo dõi các khoản chi phí, thu thập và nghĩa vụ đối với nhà nước; kiểm
tra tính pháp lí của các hợp đồng kinh tế, tổ chức công tác kiểm kê định kỳ
theo quy định.
- Kế toán tổng hợp: Giúp việc cho kế toán trưởng, thay mặt trưởng
phòng khi trưởng phòng đi vắng. Tổng hợp số liệu từ các kế toán phần hành
để xác định kết quả kinh doanh, kế toán các khoản thanh toán với ngân sách
56. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0948
nhà nước, các khoản kinh phí trích nép, lập các báo cáo kế toán. Kế toán tổng
hợp còn kiêm kế toán tài sản cố định.
-Kế toán vốn bằng tiền: Kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ trước khi
lập phiếu thu, phiếu chi. Ghi chép phản ánh thu, chi các khoản thanh toán
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Cùng với ngân hàng, hoặc thủ quỹ đối
chiếu giữa số dư sổ sách với thực tế.
-Kế toán thanh toán với người bán: Theo dõi việc mua hàng về số lượng
và giá cả các loại vật tư. Thông qua các hợp đồng mua vật tư, kiểm tra tính
hợp pháp của các chứng từ trước khi thanh toán. Theo dõi nợ phải trả nhà
cung cấp khi mua hàng và thanh toán.
- Kế toán nguyên vật liệu, phụ liệu: Theo dõi tình hình Nhập - Xuất -
Tồn kho các loại vật tư. Thực hiện việc kiểm kê theo đúng quy định. Chịu
trách nhiệm theo dõi về số lượng, giá cả nguyên vật liệu, phô liệu qua các hợp
đồng và xu hướng của thị trường.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tập hợp chi phí nguyên
vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tính giá thành
sản phẩm hoàn thành
- Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính lương và các khoản
trích theo lương, thanh toán lương, thưởng, các khoản phụ cấp cho các đơn vị
theo lệnh của Giám đốc và theo quy định của Bé Tài chính. Theo dõi việc
trích lập và sử dụng lương của Công ty, thanh toán các khoản thu, chi của
công đoàn.
- Kế toán doanh thu và nợ phải thu: Theo dõi hạch toán doanh thu bán
hàng, tình hình nhập - xuất - tồn kho thành phẩm, thực hiện kiểm kê thành
phẩm, phát sinh nợ phải thu và thu nợ.
57. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0949
2.1.3.Tình hình tài chính chủ yếu của công ty TNHH một thành viên may
Đức Việt
2.1.3.1.Những thuận lợi khó khăn trong quá trình hoạt động của công ty
trong bối cảnh hiện nay
Những thuận lợi
+ Là một công ty may mặc với xu thế hiện nay thì nhu cầu may mặc
đang là rất lớn. Đồng nghĩa với việc thị trường rộng mở, có cơ hội tìm kiếm
được khách hàng, tạo đà phát triển công ty
+ Thương hiệu sẵn có, tuy nhiên cần phải thường xuyên củng cố duy trì
nâng cao hơn nữa đối với cái tên may Đức Việt trên thị trường cùng một đội
ngũ cơ bản các cán bộ là có chuyên môn, nghiệp vụ cao, năng động, trách
nhiệm và ngày càng trưởng thành và một lực lượng lao động có tay nghề cao.
+ Lãi suất ngân hàng đang có dấu hiệu giảm, tín dụng đang được Chính
chủ nới lỏng dần. Việc phát triển mặt hàng may mặc đang là nhu cầu thiết yếu
của mọi người dân.
+ Kết quả thực hiện đã hoàn thành kế hoạch SXKD năm 2013
trong bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới đặc biệt khó khăn đã tạo tự tin
cho Công ty bước vào thực hiện kế hoạch SXKD năm 2014
+ Ban điều hành , ban giám đốc công ty đã tạo lập được hệ thống quản
trị hiệu quả, có kinh nghiệm, chủ động nắm bắt, đánh giá các biến động và
diễn biến của thị trường, qua đó tiến hành phân tích và áp dụng triệt để các
biện pháp nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
+ Công ty có đội ngũ cán bộ trẻ nhiệt tình, năng động, trách nhiệm
và sáng tạo trong lao động và công việc; lực lượng lao động có chuyên môn
58. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0950
và tay nghề kỹ thuật cao; Có truyền thống đoàn kết nội bộ, tin tưởng, đóng
góp hết mình cho sự phát triển của đơn vị.
Những khó khăn
+ Công ty cũng gặp không ít khó khăn. Ngày càng nhiều các công ty
cùng lĩnh vực được thành lập mới. Cung tăng nhanh hơn cầu dẫn đến sự cạnh
tranh là không thể tránh khỏi. Ngoài những doanh nghiệp trong nước thì đối
thủ còn là những doanh nghiệp nước ngoài với vốn đầu tư lớn, kinh nghiệm
vượt trội.
+ Bước sang năm 2013, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt
Nam nói riêng vẫn chịu nhiều ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng bắt đầu vào
năm 2008, và rõ ràng công ty phải đối mặt với nhiều thách thức đặt ra, hoàn
thành các chỉ tiêu đặt ra một cách có hiệu quả vẫn là một điều khó khăn. Đến
nay, với những khó khăn chung, trong 5 tháng đầu năm đã có khoảng 21.800
doanh nghiệp ngừng hoạt động, giải thể, tăng 9,5% so cùng kỳ năm 2011
được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng đã nói lên cơ bản tình
hình khách quan mà công ty đang và sẽ còn phải đối mặt để vượt qua.
+ Về mặt chủ quan, cũng như phần lớn các doanh nghiệp Việt nam hiện
nay, công ty chưa có được một hệ thống có thể linh hoạt thay đổi cho phù hợp
với tình hình, đặc biệt là với khủng hoảng kinh tế .
2.1.3.2.Kháiquáttìnhhình tài chínhcủa Công ty TNHH MTV mayĐứcViệt
a,Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty(Bảng 2.1)
- Tình hình tài sản: Tổng tài sản của Công ty năm 2013 là hơn 80,930
triệu đồng tăng hơn 865 triệu đồng so với năm 2012 tương đương tăng 1.08%.
Cụ thể hơn, trong đó Tài sản ngắn hạn năm 2013 giảm hưn 417 triệu đồng
tương ứng 24% chủ yếu do công ty đã tập trung tăng hàng tồn kho , tiền và
59. LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
SV: Chu Hoàng Giang Lớp: CQ48/11.0951
các khoản tương đương tiền. Bên cạnh đó, tài sản dài hạn của công ty cũng
tăng hơn 1,282 triệuđồng tương đương 1.88%, tham chiếu trên bản cân đối kế
toán cho thấy, nguyên nhân chủ yếu của sự chênh lệch này là do công ty trích
khấu hao tài sản cố định hàng năm. Trong năm 2013, doanh nghiệp không
thực hiện mua sắm thêm tài sản cố định để tập trung nguồn vốn thực hiện các
dự án kinh doanh khác.
Năm 2013
Năm 2012
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu TS-NVcông ty năm 2012-2013
86%
14%
Tài sản
Tài sản ngắn
hạn
Tài sản dài
hạn 46%
54%
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu
85%
15%
Tài sản
Tài sản ngắn
hạn
Tài sản dài
hạn
49%
51%
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu