SlideShare a Scribd company logo
1 of 128
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam có được những
bước phát triển rất đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng
năm đạt xấp xỉ 10%/năm (trong suốt gần 10 năm qua), tỷ lệ lạm phát ở mức
thấp, thất nghiệp giảm. Có được thành công như vậy, một phần rất lớn, là
do nước ta mạnh dạn xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung - quan liêu -
bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà
nước.
Khi bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được quyền
tự chủ về tài chính và chủ động trong các hoạt động kinh doanh của mình.
Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp không còn
có thể ỷ lại, dựa dẫm vào nhà nước. Thước đo cho sự phát triển của doanh
nghiệp chính là lợi nhuận, mức lợi nhuận cao nhất có thể đạt được dựa trên
những điều kiện hiện có của doanh nghiệp, các yếu tố khách quan và trong
khuôn khổ của pháp luật. Để có được mức lợi nhuận ấy doanh nghiệp phải
quản lý tốt các hoạt động kinh doanh của mình, đối với các doanh nghiệp
thương mại thì đó là việc quản lý tốt một cách toàn diện từ khâu thăm dò thị
trường, mua hàng, tồn trữ... và đặc biệt là khâu bán hàng vì đây chính là
khâu quan trọng nhất của quá trình lưu chuyển hàng hoá, quyết định doanh
số, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Xuất phát từ lý do này, phòng
kế toán của các doanh nghiệp luôn phải không ngừng hoàn thiện kế toán
bán hàng để có thể kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh
nghiệp phân tích, đánh giá để kịp thời có quyết định hợp lý tới quá trình bán
hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng ở trên cùng với quá trình thực tập ở
Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT và những kiến thức đã học về
chuyên ngành kế toán nói chung cũng như kế toán bán hàng nói riêng, em
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
2
đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT”.
Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp này bao gồm:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Điều khiển Tự động DKT.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu
thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tạiCông ty Cổ phần Điều khiển
Tự động DKT.
Để hoàn thành báo cáo này, em đã được cô giáo Nguyễn Thị Sức và các anh
chị trong phòng Tài chính – kế toán của công ty cổ phần Điều Khiển Tự
Động DKT hướng dẫn và giúp đỡ tận tình. Do thời gian thực tập và kiến
thức còn hạn hẹp nên trong quá trình viết không thể tránh khỏi những sai
sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc. Em xin
chân thành cảm ơn cô và các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ hướng
dẫn em trong thời gian thực tập tại Công ty.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ
1.1. Bán hàng, bản chất của bán hàng và ý nghĩa của bán hàng trong
doanh nghiệp thương mại
Khái quát đặc điểm nền Kinh tế Thị trường.
Kinh tế Tự nhiên và Kinh tế Hàng hoá là những khái niệm mang tính
lịch sử mà theo đó Kinh tế Hàng hoá ra đời sau Kinh tế Tự nhiên. Sự ra đời
của nền Kinh tế Hàng hoá bắt đầu khi nền Kinh tế Tự nhiên phát triển đến
trình độ làm xuất hiện những tiền đề của Kinh tế Hàng hoá. Thoạt đầu hàng
hoá là những sản phẩm của lao động đem trao đổi nhưng dần dần cùng với
sự phát triển cuả sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá, người ta đem
trao đổi cả những thứ không phải là sản phẩm của lao động do vậy nên hiểu
hàng hoá là một vật hay một dịch vụ có giá trị sử dụng và có giá trị. Giá trị
của một vật hay một dịch vụ chỉ biểu hiện trong trao đổi. Nếu sản phẩm làm
ra không đem trao đổi thì không có giá trị nên không phải là hàng hoá.
Trong trao đổi người bán cần giá trị còn người mua cần giá trị sử dụng,
không ai mua vật vô dụng. Theo V.I Lenin thì cơ sở của Kinh tế Hàng hoá
là phân công lao động, tuy nhiên chỉ riêng phân công lao động thì chưa đủ
cho sự tồn tại của sản xuất hàng hoá (trong các công xã cổ đại ở ấn độ đã
từng có phân công lao động nhưng không có sản xuất hàng hoá). Do vậy
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
4
sản xuất và lưu thông hàng hoá là những yếu tố chủ đạo hình thành nên nền
Kinh tế Hàng hoá.
Khi Kinh tế Hàng hoá phát triển ở trình độ cao thì Kinh tế Thị trường
ra đời và cùng với nó là tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản
xuất xã hội đều được tiền tệ hoá, các yếu tố của sản xuất như đất đai, tài
nguyên,vốn bằng tiền, vốn vật chất, sức lao động, công nghệ, quản lý, các
sản phẩm, dịch vụ tạo ra, chất xám đều là đối tượng mua - bán, là hàng hoá.
Hàng hoá không chỉ đơn thuần là những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà
còn là các yếu tố đầu vào của sản xuất.
Ở Việt Nam, việc chuyển nền kinh tế sang Kinh tế Thị trường theo
định hướng XHCN là yêu cầu khách quan nhằm phát triển lực lượng sản
xuất Xã hội. Quá trình đó phù hợp với xu thế của thời đại và phù hợp với
nguyện vọng của nhân dân. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững
được phải biết thích nghi với sự thay đổi và điều tiết của thị trường, khai
thác triệt để những gì mà thị trường cần. Điều này hết sức quan trọng đối
với các doanh nghiệp Thương mại, những doanh nghiệp chuyên tìm kiếm
lợi nhuận thông qua việc mua đi bán lại hàng hoá. Để có thể hoà nhập tốt
với thị trường, các doanh nghiệp cần nắm bắt được các đặc trưng cơ bản của
thị trường.
Trước hết, Kinh tế Thị trường mang tính tự do (tự do sở hữu, tự do
kinh doanh, tự do giao dịch thương mại, tự do hành nghề...), mọi người
được quyền tự do mua bán trên thị trường và việc mua bán diễn ra khi họ
thống nhất được về giá cả.
Đặc điểm thứ hai đó là, trong Kinh tế Thị trường mỗi chủ thể kinh tế
theo đuổi lợi ích của chính mình trong hoạt động kinh doanh. Trong các lợi
ích của doanh nghiệp thì lợi nhuận là lợi ích hàng đầu, nó là động cơ và
mục đích hướng tới của các doanh nghiệp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
5
Trong Kinh tế Thị trường, khách hàng là thượng đế, khi mà trên thị
trường hàng hoá rất phong phú, đa dạng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh
nhau để bán được hàng thì họ phải đặt khách hàng làm trung tâm, kinh
doanh mà tách khỏi khách hàng thì chắc chắn sẽ thất bại.
Thị trường và cơ chế thị trường là những yếu tố khách quan, từng
doanh nghiệp riêng lẻ không có khả năng làm thay đổi thị trường, do vậy
sản xuất và bán hàng phải theo nhu cầu của thị trường. Thị trường hướng
dẫn các đơn vị, doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực hoạt động, hoạch định các
dự án tổ chức sản suất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Cạnh tranh là quy luật chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
trong nền Kinh tế Thị trường. Trong kinh doanh, cạnh tranh diễn ra giữa
những người trao đổi hàng hoá để tìm đến lợi nhuận cho mình.
Trong Kinh tế Thị trường các quan hệ kinh tế được tiền tệ hoá. Tiền
là thước đo giá trị và biểu hiện bằng giá cả của hàng hoá. Giá cả hình thành
ngay trên thị trường, chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và quy luật
cung cầu.
Khái niệm thành phẩm:
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm là những sản
phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp
tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm.
 Phân biệt thành phẩm với sản phẩm.
Thành phẩm Sản phẩm
Xét về mặt
giới hạn
Thành phẩm là kết quả cuối
cùng của quá trình sản xuất và
gắn với một quy trình công
Sản phẩm là kết quả của
quá trình sản xuất, cung
cấp dịch vụ.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
6
nghệ sản xuất nhất định trong
phạm vi một doanh nghiệp.
Xét về mặt
phạm vi
Thành phẩm chỉ là sản phẩm
hoàn thành ở giai đoạn cuối
cùng của quy trình công nghệ
sản xuất
Sản phẩm gồm thành
phẩm và nửa thành phẩm.
Thành phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản
xuất. Hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gồm: Thành phẩm,
nửa thành phẩm, vật tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
1.1.1 Khái niệm về bán hàng
Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và
bán hàng hoá mua vào.
Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
1.1.2. Yêu cầu quản lý bán hàng
Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt:
Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã
thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp
XDCB, giá trị của sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua công tác bàn
giao công trình XDCB hoàn thành.
Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất
của xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn
vị trong cùng một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ.
Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa
người bán và người mua trên thị trường hoạt động.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác bán hàng
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
7
Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối
cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác
bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ
với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp,
nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp.
1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
1.2.1 Đặc điểm bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Đối tượng khách hàng
Hoạt động kinh doanh thương mại có phạm vi hoạt động rất rộng bao
gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế do vậy đối tượng khách hàng
rất đa dạng bao gồm những người tiêu dùng cá nhân, các đơn vị sản suất,
kinh doanh khác, các cơ quan, tổ chức xã hội không những khách hàng ở
trong nước mà còn từ các nước khác nhau trên thế giới.
Mặt hàng bán
Trong các doanh nghiệp Thương mại thì hàng hoá thuộc phạm vi
hàng bán (được hạch toán vào doanh thu bán hàng) phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Phải thông qua mua, bán và thanh toán bằng tiền theo một phương
thức nhất định.
- Doanh nghiệp Thương mại mất quyền sở hữu về hàng hoá, đã thu
được tiền hoặc người mua chấp nhận nợ.
- Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do
doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất, chế biến.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
8
Bên cạnh đó có một số trường hợp đặc biệt có thể coi là bán hàng
như:
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (đối lưu).
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân
viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên tham gia liên doanh.
- Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng.
- Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán mà theo hợp đồng bên mua
chịu.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng cho
khách hàng trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng
số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng.
- Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện tích thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ là tổng giá trị thanh toán.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đốitượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
Doanh thu bán hàng trong DNTM chỉ gồm doanh thu bán hàng hoá:
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
9
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành:
* Doanh thu bán hàng ra ngoài.
* Doanh thu nội bộ.
Doanh thu bán hàng được xác định theo côngthức:
Khi xác định kết quả bán hàng, cần tính được doanh thu thuần. Doanh
thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ doanh thu.
Trong các khoản trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại.
- Giảm giá bán hàng.
- Giá trị hàng bán bị trả lại.
- Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định và phân
phối kết quả kinh doanh, kế toán có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Doanh thu bán hàng =
Khối lượng hàng hoá
được coi là tiêu thụ
x
Giá bán được
xác nhận tiêu thụ
Doanh thu thuần
về bán hàng
= Doanh thu bán hàng -
Các khoản giảm
trừ doanh thu
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
10
- Ghi chép, phản ánh kịp thời , đầy đủ và chính xác tình hình bán
hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng
số và trên từng mặt hàng ,từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán
hàng.
- Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán
ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng,
từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng
quầy hàng...)
- Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ,
đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán
hàng.
- Kiểm tra ,đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý
khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ;
thời hạn và tình hình trả nợ, vv...
- Tập hợp, đầy đủ chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng
thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng
tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
- Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho
việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán
hàng.
1.3. Tổ chức Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ
1.3.1.1. Một số khái niệm về doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
11
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền ghi trên hoá
đơn bán hàng hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.
 Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng doanh
thu với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại và số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
 Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá
bán đã thoả thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém
phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn.
 Chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên
giá bán đã thoả thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các cam
kết về mua bán phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu
thương mại bao gồm các khoản hồi khấu (là số tiền thưởng khách hàng do
trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn
hàng hoá) và bớt giá (là khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua lượng lớn
hàng hoá trong một đợt).
 Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được
tiêu thụ (đã ghi nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không
mua nữa. Nguyên nhân trả lại thuộc về phía người bán (vi phạm các điều
kiện cam kết ghi trong hợp đồng như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn,
hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại)
 Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người
mua đối với số tiền phải trả do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy
định và được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
1.3.1.2. Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu
Trong kinh doanh, hàng hoá của các doanh nghiệp vận động hết sức đa
dạng, hàng hoá xuất đi với nhiều mục đích khác nhau. Do vậy việc xác định
chính xác hàng bán có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc quản lý
hàng hoá mà đối với cả công tác kế toán bán hàng, nó là cơ sở để phản ánh
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
12
chính xác doanh thu bán hàng và xác định kết quả hàng bán trong kỳ kinh
doanh.
 Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Khi bán hàng kế toán phải xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu
để hạch toán đúng và phản ánh chính xác doanh thu của doanh nghiệp. Thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời
điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay
người mua chấp nhận thanh toán số hàng hoá, sản phẩm, mà người bán đã
chuyển giao. Cụ thể:
 Đối với hàng hoá thoả mãn một trong hai điều kiện sau:
- Đã giao hàng hay đã chuyển quyền sở hữu về hàng hoá
- Đã có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
 Đối với dịch vụ thoả mãn một trong hai điều kiện sau:
- Khi dịch vụ đã hoàn thành
- Khi có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán
hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau:
- Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu xác định là tương đối chắc chắn.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
13
- Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.3.1.3. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng
* Hệ thống chứng từ:
Chứng từ kế toán là những bằng chứng về các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh và thực sự hoàn thành thông qua chứng từ kế toán kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp và tính xác thực của hoạt động kinh tế tài chính.
Trong kế toán bán hàng có sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Các hợp đồng kinh tế về bán hàng
- Báo cáo bán hàng, bản kê bán lẻ hàng hoá, bảng thanh toán hàng đại
lý, ký gửi.
- Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng
ngày.
Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan như phiếu thu, chi,
giấy báo nợ, báo có của ngân hàng…giúp cho kế toán thực hiện việc ghi sổ
các nghiệp vụ công tác kế toán bán hàng.
* Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu
sau:
TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
14
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực tế về bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch
vụ, cùng các khoản giảm trừ doanh thu.
TK521 "Chiết khấu thương mại"
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc dã thanh toán cho người mua hàng hoá,
dịch vụ với khối lượng theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
TK531 "Hàng bán bị trả lại"
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc
do vi phạm hợp đồng…
TK532 "Giảm giá hàng bán"
Dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán
thoả thuận.
TK 157 "Hàng gửi bán"
Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán trong kỳ, chưa được xác
định là tiêu thụ
TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Tài khoản này dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
1.3.1.4. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để đẩy mạnh doanh số hàng
bán ra và thu hồi vốn nhanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn thì các
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
15
doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng như nếu
khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được giảm giá, nếu hàng kém phẩm
chất thì nên giảm giá nếu khách hàng yêu cầu, các khoản trên được hạch
toán vào các khoản giảm trừ doanh thu.
Cuối kỳ, kế toán phải xác định doanh thu thuần để xác định kết quả
kinh doanh.
Doanh
thu
thuần về
tiêu thụ
=
Tổng
doanh thu
bán hàng
thực tế
-
Các
khoản
giảm trừ
-
Thuế xuất khẩu, TTĐB, thuế
GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp phải nộp (nếu có)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
16
Sơ đồ 1.1 KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG
TK
TK 3332, 3333 TK 511, 512 111, 112, 131, 331
Thuế GTGT, TTĐB và thuế XK Ghi nhận doanh thu bán hàng
phải nộp
TK 111, 131 TK 532 TK 3331
Giảm giá cho
Thuế GTGT
Khách hàng đầu ra TK 641, 642, 334
TK 521 Thuế GTGT đầu ra
Chiết khấu K/ C chiết
Thương mại khấu thương
mại
TK 531
Hàng bán bị K/c D.thu Hàng hoá dùng trả lương
trả lại hàng bán bị trả thưởng, hội nghị…
trả lại
TK 3331
Thuế GTGT
TK 911
K/c doanh thu thuần
1.3.1.5. Trình kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Khái niệm
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
17
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá,
dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi
trên các hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng do
hàng không đúng phẩm chất, sai quy cách hay giao hàng không đúng thời
hạn ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác
định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách,
chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi
rõ lý do trả lại hàng, số lượng và giá trị hàng bán bị trả lại đính kèm hoá
đơn (nếu trả lại toàn bộ), hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).
 Tài khoản sử dụng:
- TK 521 “Chiết khấu thương mại”
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
- TK 532 “Giảm giá hàng bán”
Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 131 TK 532
Giảm giá cho
kháchhàng
Chiết khấu
thương mại K/c CKTM
TK 531
TK 511
TK
521
K/c khoản giảm
giá
hàng bán
K/c hàng bán bị
trả lại
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
18
Hàng bán bị
trả lại
TK 3331
Thuế GTGT
1.3.1.6. Kế toán thanh toán
Khi hạch toán các khoản phải thu của khách hàng cần tôn trọng một
số quy định chủ yếu sau:
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đốitượng phải thu, theo tưng khoản nợ
và từng lần thanh toán.
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay không phản ánh vào TK 131.
- Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư
Nợ lớn thì định kỳ phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát
sinh, đã thu hồi và số còn nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận
nợ bằng văn bản.
- Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ
khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi.
TK sử dụng: TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Bên cạnh đó sử
dụng các TK 111, 112, 133, 152, 153, 156, 333, 511, 512…
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
19
Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán thanh toán với khách hàng
KH mua
chịu
Thanh lý, nhượng
bán TSCĐ chưa
thu tiền
KH trả nợ
KH ứng trước
tiền hàng
Giảm giá hàng
bán, hàng bán
bị trả lại
CK thanh toán
cho người mua
được hưởng
Thanh toán
bù trừ bằng
vật tư, HH
TK 131TK 511,
512
TK
3331
TK
711
TK
3331
TK 111,
112
TK 531,
532
TK 3331
TK 635
TK
152,153,156
TK
133
TK 331
Thanh toán bù trừ
giữa khoản phải thu
với khoản phải trả
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
20
1.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương
mại.
1.3.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Trong quá trình hoạt động lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá các
doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như chi phí tiếp thị,
chi phí quảng cáo, chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản, trả lương công nhân
viên bán hàng, tiền hoa hồng bán hàng…gọi chung là chi phí bán hàng.
Để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 -
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng có nhiều khoản cụ thể với nội dung và công dụng
khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể phân loại chi phí bán hàng theo
tiêu thức thích hợp.
Đối với một số chi phí bán hàng lớn kế toán cần phải thực hiện phân
bổ chi phí bán hàng cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Chi phí này thường là
chi, phí quảng cáo, tiếp thị…
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
21
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí bán hàng
TK 334, 338 TK 641 TK 111,112, 138
Chi phí nhân viên Ghi giảm chi phí
Bán hàng bán hàng
TK 152, 153 TK 911
Chi phí vật liệu, dụng cụ K/c chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142
K/c chi phí bán hàng
chờ kết chuyển
TK 335
Trích trước CPBH
Chi phí bảo hành sp
TK111, 112 331
Chi phí dịch vụ
mua ngoài
TK 1331
Thuế GTGT
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
22
1.3.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính phục vụ công tác liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338 TK 642 TK111,112,138
Chi phí nhân viên Ghi giảm chi phí
QLDN
TK 152, 153 TK911
Chi phí vật liệu Cuối kỳ K/c chi phí
Dụng cụ QLDN
214 TK142
Chi phí khấu hao K/c chi phí K/c sang 911
TSCĐ QLDN chờ k/c
TK 111, 112, 142
Các chi phí khác
1.3.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX.
Áp dụng phương pháp này thì giá vốn hàng bán được ghi nhận theo
từng lô sản phẩm tiêu thụ. Giá vốn hàng bán được ghi theo giá trị thực tế
của từng lô hàng.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
23
Trình tự kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên.
được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.6 . Kế toán giá vốn hàng bán (KKTX)
TK 1561,331 TK 632 TK 1561
Giá trị hàng bán trong kỳ Giá trị hàng bán bị trả lại
TK133
Thuế GTGT
đầu vào
TK1562 TK1562
Phân bổ chi phí mua hàng Chi phí mua hàng của
hàng bán bị trả lại
TK911
Kết chuyển giá vốn để
xác định kết quả
* Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK
Theo phương pháp này, cuối kỳ kế toán kiểm kê xác định hàng hoá tồn
kho và xác định giá vốn hàng bán theo công thức sau:
Giá vốn
hàng bán =
Giá trị hàng
tồn kho, gửi
bán đầu kỳ -
Giá trị hàng
mua vào
trong kỳ -
Giá trị hàng
tồn kho gửi
bán cuối kỳ
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
24
Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK được
xác định theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.7. Kế toán giá vốn hàng bán (KKĐK)
TK 1561,157 TK 611 TK 632
K/c trị giá hàng K/c trị giá vốn
Tồn đầu kỳ hàng bán trong kỳ
TK 1562 TK 157
K/c chi phí thu mua K/c trị giá hàng gửi
hàng đầu kỳ bán cuối kỳ
TK 331,111 TK 1561,1562
Trị giá hàng mua,chi phí K/c trị giá hàng, chi
Mua hàng trong kỳ phí mua hàng cuôí kỳ
1.3.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi
hay lỗ. Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần
với giá vốn hàng bán, CPBH, và chi phí QLDN.
Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 - Xác định
kết quả kinh doanh
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
25
Trình tự hạch toán kết quả bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng
TK 632 TK 911 TK 511, 512
K/c giá vốn hàng tiêu K/c doanh thu
thụ trong kỳ thuần
TK641, 642
K/c chi phí BH, chi phí TK 421
QLDN trong kỳ
TK 142, 242 K/c lỗ kết quả
Chờ kết chuyển Kết chuyển
K/c lãi kết quả BH
1.4. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán
hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.4.1. Kế toán xuất kho hàng hóa
1.4.1.1. Kế toán chi tiết hàng hoá
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
26
* Chứng từ sử dụng:
Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi
chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định.
Các chứng từ chủ yếu:
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn bán hàng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
- Bảng kê bán hàng…
Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại
tổng hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp.
* Hạch toán chi tiết hàng hoá:
Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng
kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế,
trình độ nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương
pháp hạch toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có ba phương pháp hạch
toán chi tiết hàng hoá:
 Phương pháp ghi sổ song song
 Phương pháp ghi sổ số dư
 Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Đặc điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép của
thủ kho là giống nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu khối
lượng).
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
27
 Theo phương pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ
(hay thẻ) kế toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho
hàng hoá cho từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối
tháng đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ lập bảng kê.
 Phương pháp ghi sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi
số tồn kho của từng loại, nhóm hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu
giá trị. Cuối tháng đối chiếu số liệu tên sổ số dư và bảng kê tổng hợp
nhập - xuất - tồn hàng hoá.
 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển kế toán mở sổ đối chiếu
luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng
hoá theo từng kho dùng cho cả năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế
toán tổng hợp.
- Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Với phương pháp
ghi sổ song song có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
nhưng lại có nhược điểm là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và
phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ
yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế
toán. Nên phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp ít
chủng loại hàng hoá, khối lượng nghiệp vụ ít không thường xuyên.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là khối lượng ghi
chép ít vì chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi
trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu
chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy
phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ,
khối lượng, chủng loại hàng hoá nhập xuất không nhiều, không có điều kiện
ghi chép, theo dõi hàng ngày.
- Phương pháp ghi sổ số dư lại có ưu điểm là khối lượng công việc
giảm bớt và được tiến hành đều đặn trong tháng. Nhưng do kế toán chỉ ghi
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
28
theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết trước số hiện có và tình
hình nhập xuất của từng loại hàng hoá mà muốn biết phải xem số liệu trên
thẻ kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn.
Phương pháp này áp dụng thích hợp trong doanh nghiệp có chủng loại hàng
hoá nhiều, việc xuất kho hàng hoá diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp đã
xây dựng được hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán bộ kế toán tương
đối cao.
1.4.1.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá
Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp. Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác
định giá trị hàng hoá xuất kho, tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường
xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi
chép thường xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương
pháp đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phải
theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên các tài
khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê và xác định giá thực tế
của hàng hoá để ghi vào tài khoản hàng tồn kho.
Hai phương pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những ưu điểm và
hạn chế, cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa
chọn một trong hai phương pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ
kế toán.
1.4.2. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán tiền hàng
1.4.2.1. Các phương thức bán hàng
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
29
 Phương thức bán buôn hàng hoá
Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp
sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến ra.
* Đặc điểm:
- Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực
tiêu dùng.
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện.
- Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn.
- Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương
thức thanh toán.
 Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá
mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp.
Bán buôn qua kho được thực hiện theo hai hình thức:
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử
đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng
hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác
định là tiêu thụ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp
đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá
dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho
bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng
hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào
được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
30
 Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi mua
hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho. Có hai phương thức bán
buôn:
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình
thức giao tay ba): doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại
diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký
nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán,
hàng hoá được xác định là tiêu thụ.
- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh
nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của
mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã
được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi
mới được xác định là tiêu thụ.
 Phương thức bán lẻ hàng hoá
Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ.
* Đặc điểm:
- Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng
- Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện
- Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định
* Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:
 Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và
nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
31
nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách
để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao bán. Hết ngày (hết
ca) bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn để xác định số lượng
hàng hoá đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.
 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền
hàng của khách và giao hàng cho khách. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân
viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê
hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày trong ca và
lập báo cáo bán hàng.
 Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng mang
đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng,
tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.
 Bán trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài
số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm của người
mua một khoản lãi do trả chậm.
 Bán hàng tự động: các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy
bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó
đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự
động đẩy hàng ra cho người mua.
 Bán đại lý, ký gửi
Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các
cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng,
thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển
giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi
thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã
bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.
1.4.2.2. Các hình thức thanh toán tiền hàng
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
32
a) Phương thức thanh toán trực tiếp
Sau khi nhận dược hàng, doanh nghiêp thương mại mua hàng thanh toán
tiền ngay cho người bán, có thể bàng tiền mặt, ngoại tệ,… hoặc thanh toán
bằng hàng(hàng đổi hàng).
b) Phương thức thanh toán chậm trả
Đơn vị đã nhận hàng nhưng chua thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh
toán chậm trả có thể thực hiện theo đIều kiện tính dụng ưu đãi theo thoả
thuận.
1.5. Các hình thức tổ chức sổ kế toán
Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán
khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một
trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Trên thực tế doanh
nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây:
1.5.1. Hình thức Nhật ký - Chứng từ
Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ
nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán.
Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao, mặt khác
không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm
có: Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết.
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.9 Hình thức nhật ký chứng từ
Chứng từ
gốc và bảng
phân bổ
Sổ (thẻ)
hạch toán
chi tiết
Nhật ký -
chứng từ
Bảng kê
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
33
1.5.2. Hình thức Nhật ký chung
Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp kinh tế
phát sinh theo trình tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung. Sau
đó căn cứ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Đối với các tài khoản chủ yếu,
phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các nhật ký chung phụ. Cuối tháng
hoặc định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc
vào thẳng sổ cái.
Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập cân đối phát sinh.
Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức
nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.10 Hình thức nhật ký chung
Chứng từ
gốc
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
34
1.5.3 Hình thức Nhật ký - Sổ cái
Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh
vào một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy
nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và hệ thống. Căn cứ ghi vào
sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một
dòng vào nhật ký sổ cái.
Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái, thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.11 Hình thức nhật ký - sổ cái.
Chứng từ gốc
Bảng
tổng
hợp
Sổ
kế
toán
Sổ quỹ
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
35
1.5.4 Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức này thích hợp này thích với mọi loại hình doanh nghiệp,
thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp
nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm chễ nhất là trong điều kiện thủ công.
Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng
từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái.
Cuối tháng kế toán khoá sổ tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ sổ cái để lập bảng
cân đối tài khoản. Sau khi kiểm tra số liệu khớp và đúng trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Ghi
hàng ngày
Ghi
cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
36
Sơ đồ 1.12 Hình thức chứng từ ghi sổ
1.5.5 Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện áp dụng máy vi tính.
Phần mềm kế toán là chương trình được thiết kế để xử lý tự động
những thông tin cập nhật từ những chứng từ gốc ban đầu theo quy trình kế
toán đã được ấn định sau đó in ra các sổ sách và báo cáo có liên quan.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán khác nhau
như: Sas, Cads, Fast, Misa, Effect. Khi đưa ra các phần mềm này sử dụng,
bộ phận kế toán không còn phải thực hiện một cách thủ công một số khâu
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp chứng
từ gốc)
Chứng từ
ghi sổ
Sổ
cái
Bảng cân
đối tài
khoản
Báo cáo kế
toán
Sổ, thẻ
hạch toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Ghi
hàng ngày
Ghi
cuối tháng
Quan
hệ đối chiếu
đqquqqqkQuanlkkhs;flkh
;slfdgd;plffkghhchieeu
ccchiêuchiếu
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
37
công việc như: ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán mà chỉ cần
phân loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc, nhập dữ liệu từ
chứng từ vào máy, kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ báo cáo kế toán để
có thể đưa ra các quyết định phù hợp. Ngoài ưu điểm trên nó còn cho phép
cung cấp thông tin một cách nhanh chóng với độ chính xác cao thông qua
tính năng ưu việt của máy tính và kỹ thuật tin học.
Khi đưa phần mềm kế toán vào sử dụng trong doanh nghiệp sẽ phải
tiến hành mã hoá các đối tượng quản lý. Mã hoá là cách thức để thực hiện
việc phân loại, gắn ký hiệu và xếp lớp các đối tượng này. Nó cho phép nhận
diện và tìm kiếm một cách nhanh chóng, chính xác các đối tượng trong quá
trình xử lý thông tin tự động đồng thời cho phép tăng tốc độ xử lý, giảm
thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Thông thường các đối tượng sau
đây cần phải được mã hoá khi tổ chức kế toán hàng hoá trên máy vi tính:
 Danh mục tài khoản
 Danh mục hàng hoá
 Danh mục nhóm hàng hoá
 Danh mục kho hàng hoá
 Danh mục khách hàng, nhà cung cấp
 Danh mục chứng từ
Khi tiến hành mã hoá các đối tượng cần phải mã hoá đầy đủ, đồng bộ,
có hệ thống cho tất cả các đối tượng cần quản lý, đảm bảo tính thống nhất
và nhất quán, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Sau đây là một số cách thức để tiến hành mã hoá các danh mục:
- Mã hoá theo cách gợi nhớ đến tên và đặc điểm của danh điểm.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
38
- Mã hoá bằng cách đánh số lần lượt tăng dần theo phát sinh của các
danh điểm, bắt đầu từ 1. Phương pháp này thường được áp dụng trong
trường hợp số danh điểm lớn.
- Trong mã ta chia thành các nhóm khác nhau và nhóm không chỉ có
một cấp mà có thể đến 2-3 cấp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của đơn vị mình mà doanh nghiệp sẽ
lựa chọn cách thức mã hoá cho phù hợp.
Hàng hoá trong doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại chủng loại phong
phú và biến động thường xuyên. Do đó, yêu cầu quản lý đặt ra là phải quản
lý tới từng loại, từng nhóm hàng hoá. Vì vậy, danh mục hàng hoá phải được
xây dựng chi tiết từng danh điểm. Khi nhập, xuất hàng hoá nhất thiết phải
chỉ ra danh điểm hàng hoá nhập hay xuất kho.
Phần mềm kế toán cho phép nhập hay xuất cùng lúc nhiều loại hàng
hoá nhưng với điều kiện nhập, xuất cùng lúc, cùng một kho, cùng một mục
đích.
Phần mềm kế toán đồng thời cũng cho phép theo dõicả thuế GTGT đầu
vào, đầu ra của hàng hoá. Ngoài ra nó còncho phép theo dõicông nợ cho
từng chứng từ đầu vào. Vì vậy, người nhập cần chú ý không kê thiếu thông
tin để máy xử lý chính xác, nhanh chóng, hiệu quả.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
39
Sơ đồ 1.13:
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
Phần mềm
kế toán
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
Chứng từ kế
toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
- Báo cáo tài
chính.
- Báo cáo kế toán
quản trị
Máy vi tính
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
40
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHÀN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT
2.1 Đặc điểm chung của công ty CP Điều khiển Tự Động DKT
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty CP Điều khiển Tự Động – DKT được Sở Kế Hoạch và Đầu
Tư thành Phố Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103005455
thành lập công ty vào ngày 04 tháng 10 năm 2004. Ngay từ khi mới thành
lập, công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu
đưa việc kinh doanh vào ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên và tự
hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm do công ty cung cấp luôn đáp ứng được
nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời gian với giá cả hợp
lý.
Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT.
Tên viết tắt: DKT JSC
Trụ sở chính: Số 37 Khu tập thể thương binh 27/7 Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà
Nội.
Mã số thuế: 0101550169
Tài khoản tại Ngân hàng Techcombank: 22010000021864
Điện thoại: 043 7170725
Người đại diện theo pháp luật của công ty:
Họ và tên: Văn Thọ Nam
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
41
Chức danh: Giám đốc
Với sự năng động của tập thể cán bộ công nhân viên côngty và sự
chỉ đạo trực tiếp của hội đồng công ty trong những năm gần đây công ty
không ngừng tăng trưởng và phát triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm
trước. Sự phát triển đó là hợp với xu hướng đang phát triển của nước ta hiện
nay.
Quy mô và phạm vi hoạt động của Công ty Cổ phần Điều khiển Tự
động DKT là một công ty cổ phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp
nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kinh
tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo
quy định của Pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần Điều
khiển Tự động DKT, luật doanh nghiệp.
Để công ty ngày càng phát triển, thu nhập người lao động ngày càng cao
đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu tư và
đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ, có tay nghề cao, nâng cao hiệu quả quản
lý sử dụng lao động.
Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây:
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
42
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH
ĐVT: ĐVN
Chỉ tiêu
Mã
Số
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu thuần 11 5.587.382.681 11.302.051.378 19.620.640.653
2.Gía vốn hàng bán 12 4.757.843.782 9.627.886.620 18.132.512.299
3.Chi phí bán hàng 13 526.562.550 1.107.777.326 1.056.235.000
4.Chiphíquản lýdoanhnghiệp 14 279.987.170 533.046.344 361.594.667
4. Chi phí tài chính 15
5. Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
20 22.989.179 33.341.088. 70.298.687
(20=11-12-13-14-15)
6.Lãi khác 21 371.506 768.320 1.024.402
7.Lỗ khác 22
8.Tổng lợi nhuận kế
toán(30=20+21-22)
30 23.360.685 34.109.408 71.323.089
9.Các khoản điều chỉnh tăng
hoặc giảm lợi nhuận để xác
định lợi nhuận chịu thuế TNDN
40
10.Tổnglợinhuậnchịuthuế
TNDN
50 23.360.685 34.109.408 71.323.089
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
43
(50=30+(-)40
11.Thuế TNDN phải nộp 60 6.541.000 9.550.634 19.970.500
12.Lợi nhuận sau
thuế(70=30-60)
70 16.819.685 24.558.774 51.352.589
Ngườilập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.1.2. Đặcđiểm tổ chức hoạt động kinhdoanh và tổ chức quản lý ở Công
ty cổ phần Điều khiển tự động DKT.
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh.
Là Công ty cổ phần Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ
sau:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về
tài chính kinh doanh có lãi.
- Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thi trường để
đưa ra các biện pháp có hiệu quả kinh doanh cao nhất đáp ứng đầy đủ
yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách chế độ pháp luật của Nhà
nước về hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi
hợp pháp của người lao động.
Công ty cổ phần Điều Khiển tự động - DKT là đơn vị kinh doanh
thương mại nên ngoài những đặc điểm chung của hoạt động sản xuất kinh
doanh thì Công ty có những nét riêng về đơn vị kinh doanh thương mại đó
là:
 Đặc điểm về hoạt động:
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
44
Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển
hàng hoá đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua, bán trao đổi
và dự trữ hàng hóa. Vì vậy, Công ty cổ phần Điều Khiển tự động - DKT đã
luôn tìm nguồn hàng cung ứng từ nhiều nhà sản xuất, nhập khẩu cung ứng.
Hàng hóa mua về có thể bán thẳng cho người mua hoặc cũng có thể nhập
kho để bán dần bằng nhiều hình thức bán hàng khác nhau.
 Đặc điểm về hàng hóa:
Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm
có hình thức vật chất (dịch vụ) mà doanh nghiệp mua về với mục đích để
bán. Các công ty thương mại tập hợp các mặt hàng sản xuất từ các nguồn
khác nhau và chuyển hóa sang mặt hàng thương mại thông qua hoạt động
phân loại và sau đó lập thành lô hàng tổng hợp. Đối với Công ty mặt hàng
chủ yếu mua về và đưa ra tiêu thụ trên thị trường là các loại máy móc thiết
bị và phụ kiện kèm theo như: máy tính, thiết bị linh kiện....
 Đặc điểm về lưu chuyển hàng hóa:
Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một
trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là một
hình thái phân hóa của hoạt động doanh nghiệp nhằm mục đích chuyển bán
và tiếp cận dòng hàng hóa và dịch vụ vào mang lưới bán lẻ. Bán lẻ hàng hóa
là một hành vi trao đổi thương mại, trong đó người mua là người tiêu dùng
cuối cùng và động cơ để thoả mãn nhu cầu cá nhân. Hiện nay Công ty đang
áp dụng cả hai hình thức này.
 Đặc điểm về tổ chức kinh doanh
- Kinh doanh, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm tin học, máy vi tính và
thiết bị văn phòng.
- Thiết bị, linh kiện, phụ kiện máy tính.
- Thiết kế, xây dựng các phần mềm tin học.
- Lắp đặt, bảo hành, bảo vệ thông tin cho các mạng máy tính.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
45
- Tổ chức, xuất nhập khẩu các sản phẩm điện tử côngnghiệp.
- Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt các thiết bị điện tử, tin học.
Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình Công ty đã không
ngừng tìm hiểu thị trường. Do đó Công ty đã phân phối sản phẩm đi khắp
tỉnh và một số tỉnh lân cận và đã chiếm được sự tin cậy của khách hàng
trong và ngoài tỉnh. Sự đa dạng hoá các sản phẩm kết hợp với nhiều hình
thức bán hàng, phương thức thanh toán luôn là ưu thế giúp Công ty có
những thành công nhất định trên thị trường trong thời gian qua, mặc dù
cũng không ít những khó khăn, thách thức.
Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm
gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Vốn chủ sở hữu 3.873.485.245 5.915.009.277 5.874.475.421
Doanh thu 5.587.382.681 11.302.051.378 19.620.640.653
Thuế nộp ngân sách 167.878.472 177.632.983 263.573.469
Lương bình quân 800.000 1.000.000 1.500.000
Lợi nhuận 16.819.685 24.558.774 51.352.589
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu năm sau tăng so với năm trước
Cụ thể:
Như vậy, năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu cua doanh nghiệp là
3.873.485.245 đ mà doanh thu đạt 5.587.382.681đ và đến năm 2007 doanh
thu đã tăng lên một cách đáng kể , có được kết quả này là một cố gắng của
doanh nghiệp có thể là do doanh nghiệp đã thúc đẩy quá trình bán hàng, tận
dụng tối đa nguồn lực con người. Do đó mức lương bình quân của năm
2007 đã tăng lên 1.000.000 đ/người. Kết quả thu được là doanh thu tăng lên
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
46
hơn 11 tỷ đồng cụ thể là 11.302.051.378 đ trong khi đó ở các bảng doanh
thu hàng tháng cho thấy không có hàng hoá bị trả lại. Như vậy doanh
nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch tăng chất lượng hàng hoá làm doanh thu
tăng lên, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Lợi nhuận của công ty tăng từ 16.819.685đ lên đến 24.558.775đ, kết
quả đó chưa thực sự hoàn hảo nhưng cũng đáng khích lệ. Để đạt được kết
quả này, cho thấy doanh nghiệp đã thành công trong chiến lược bán hàng,
tìm kiếm thị trường, doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra
và tạo được niềm tin trong khách hàng.
Đến năm 2008 doanh nghiệp có kế hoạch mở rông quy mô hoạt
động, đa dạng hoá ngành nghề cho nên doanh thu đạt được trong năm là
19.620.640.653đ, làm cho lợi nhuận tăng lên là 51.352.589đ, lợi nhuận đạt
được tăng làm cho nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng hơn.
Kết luận: có thể nói trong ba năm gần đây các kế hoạch doanh nghiệp
đặt ra phần lớn đã đạt được, đây là sự cố gắng không ngừng của cả công ty.
2.1.2.2. Đặcđiểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Điều khiển Tự
động DKT
Sơ đồ bộ máy quản lý :
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:
 Ban giám đốc:
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tài
chính kế
toán
Phòng kỹ
thuật
Phòng
kinh
doanh
Phòng
hành
chính tổ
chức
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
47
 Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, điều hành và chịu
trách nhiệm về hoạt động của Công ty, có quyền quyết định cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý của Công ty và có trách nhiệm làm tròn nghĩa
vụ đối với Nhà nước.
 Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động
kinh doanh của Công ty, tham mưu cho giám đốc thực hiện chức
năng kinh tế, điều chỉnh kịp thời kế hoạch mua, bán sản phẩm nhằm
đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
 Các phòng ban:
 Phòng tài chính kế toán: Có chức năng xử lý và cung cấp các thông
tin kinh tế phục vụ công tác quản lý, thực hiện hạch toán và kế toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp giám đốc thực hiện tốt chế độ
hạch toán kinh tế, thống kê, tài chính và quản lý các định mức về tiền
lương, lao động của toàn Công ty.
 Phòng hành chính tổ chức: Do một trưởng phòng phụ trách, làm
nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc công ty trong 2 lĩnh vực:
- Về mặt hành chính: Giải quyết mọi phát sinh về mặt hành chính của
Công ty.
- Về mặt nhân sự: Giúp Giám đốc về quản lý nhân sự
 Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc xây
dựng kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, triển khai nhiệm vụ
cho các phòng ban, các bộ phận, lên kế hoạch nhiệm vụ phương
hướng hoạt động sản xuất kinh doanh cho kỳ tới, nắm bắt và tổng
hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lắp đặt và bảo hành sản phẩm
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty.
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
48
Lựa chọn được một hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp với
đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý Công ty là một vấn đề hết
sức quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó Công ty sử dụng hình thức
tổ chức công tác kế toán tập trung.Theo hình thức này Công ty chỉ bố trí
một phòng kinh tế, mọi chỉ tiêu về kế toán của Công ty đều được thực hiện
tại đây từ khâu thu nhận, xử lý thông tin đến tổng hợp thông tin trên báo cáo
tài chính. Hình thức này giúp cho việc theo dõi tình hình của Công ty chính
xác nhờ thông tin kế toán cung cấp một cách chính xác kịp thời.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:
 Kế toán trưởng: làm nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp cân đối mọi số liệu phát
sinh trong các tài khoản, đồng thời là người trực tiếp báo cáo và chịu
trách nhiệm về các số liệu thông tin, về tình hình tài chính của Công ty
với giám đốc và các cơ quan thẩm quyền.
 Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu của các kế toán viên
khác, theo dõi doanh thu, tổng hợp chi phí tính giá thành, lập sổ kế toán
tổng hợp và báo cáo tài chính của công ty.
 Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm thanh toán, giao dịch với ngân
hàng, thường xuyên đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng.
Kế toán
trưởng
Kế toán
Tổng
hợp
Kế toán
tiến
lương
Kế toán
ngân
hàng
Kế toán
thanh
toán
Thủ quỹ
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
49
 Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản công nợ với
người mua, người bán và với Nhà nước.
 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: là người có nhiệm vụ
hạch tóan tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các
khoản thu nhập khác. Theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH, BHYT
theo quy định.
 Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý quỹ, thu chi tiền mặt, thanh toán
lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty, quản lý theo dõi các
khoản tiền.
 Các nhân viên kế toán trong phòng có thể kiêm nhiệm một lúc nhiều
phần hành kế toán khác nhau.
2.1.3.2. Chứng từ, sổ kế toán đang sử dụng tại Công ty.
* Công cổ phần Điều khiển tự động DKT là một đơn vị kế toán độc
lập, có dấu và đặc điểm hạch toán kế toán riêng phù hợp với chế độ kế toán
do Bộ Tài Chính quy định. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty
cổ phần Điều khiển tự động DKT:
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa
và nhỏ ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/9/2009
của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán là 1 năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ), ngoại tệ được quy
đổi theo tỷ giá của Ngân hàng Trung ương quy định. Nguyên tắc chuyển
đổi các đồng tiền khác là theo tỷ giá liên ngân tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
50
- Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng và đánh
giá theo nguyên tắc nguyên giá.
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn
GTGT, hoá đơn bán hàng, các hoá đơn chứng từ tự in mang tính đặc thù
của Bộ Tài Chính.
- Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán với
người bán, sổ chi tiết thanh toán đối với người mua.
- Sổ tổng hợp: Sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái.
Hình thức kế toán hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức “Chứng
từ ghi sổ”
Thực tế trình tự kế toán diễn ra như sau:
Sơ đồ 2.14: Hình thức chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Chứng từ gốc
(bảng tổng hợp chứng
từ gốc)
Chứng từ
ghi sổ
Sổ
Sổ, thẻ
hạch toán
chi tiết
Bảng tổng
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ
ghi sổ
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
51
* Tổ chức các báo cáo kế toán
Các báo cáo tài chính Công ty cổ phần Điều khiển tự dộng DKT sử
dụng:
 Mẫu số B01 - DNN: Bảng cân đối kế toán
 Mẫu số B02 - DNN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Mẫu số B03 - DNN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Mẫu số B04 - DNN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh hàng quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn
chủ sở hữu, kết quả lãi lỗ của Công ty qua một niên độ kế toán. Đến cuối
năm, kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gửi tới
Ban lãnh đạo Công ty, các ngân hàng có liên quan, Cục thuế Hà Nội, Cục
tài chính doanh nghiệp - Bộ tài chính.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
52
2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT.
2.2.1. Đặcđiểm công tâc kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Điều khiển
tự động DKT
2.2.1.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán tiền hàng
tại Công ty.
* Các phương thức bán hàng
Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường,
Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT đang áp dụng nhiều hình thức
bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.
 Phương thức bán buôn :
Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại hoặc
doanh nghiệp sản xuất. Theo phương thức này, công ty ký hợp đồng trực
tiếp với khách hàng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, khách hàng có thể
nhận hàng tại kho của Công ty hoặc giao hàng tại địa điểm quy định trong
hợp đồng. Có hai phương thức bán buôn là:
 Bán buôn vận chuyển thẳng: Khách hàng ký hợp đồng với Công
ty. Căn cứ vào nhu cầu nhận hàng của khách hàng ở từng thời điểm mà
Công ty lập kế hoạch bán hàng và chuyển hàng cho khách hàng ngay mà
không nhập kho lô hàng đó. Sau khi khách hàng nhận được hàng, ký nhận
đủ hàng, bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay thì hàng hoá
được xác định là tiêu thụ.
 Bán buôn qua kho: là hình thức bán buôn hàng hoá mà công ty
xuất hàng từ kho bảo quản của công ty. Công ty giao hàng trực tiếp cho bên
mua, đại diện của bên mua có thể trực tiếp đến kho của Công ty để nhận
hàng hoặc Công ty vận chuyển hàng đến một địa điểm nào đó trong hợp
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
53
đồng kinh tế đã ký kết. Chỉ khi nào bên mua nhận đủ hàng hoá, chấp nhận
thanh toán hoặc thanh toán thì hàng hoá mới xác định là tiêu thụ.
Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho các cửa
hàng nhỏ để bán lại cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các đơn
vị kinh tế. Bán lẻ hàng hoá tập trung chủ yếu của Công ty TNHH Hồng
Ngọc Khánh là các loại vật liệu cho khách lẻ đến mua tại Công ty.
Hiện nay, trong kinh doanh Công ty cũng luôn củng cố, phát huy việc
bán hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động
kinh doanh của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật. Do đó Công ty có
thể chủ động lập kế hoạch mau và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác kinh doanh của Công ty.
* Các hình thức thanh toán tiền hàng tại Công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng những hình thức thanh toán tiền hàng
hết sức linh hoạt và mềm dẻo. Cụ thể bao gồm các hình thức sau:
 Bán hàng thanh toán ngay: tức là khách hàng sẽ thanh toán ngay
bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc ngân phiếu khi mua hàng thường áp
dụng đối với hình thức bán lẻ.
 Bán hàng trả chậm: tức là khách hàng được phép trả chậm trong
một thời gian nhất định. Thông thường thời gian trả chậm là một tháng đối
với hình thức bán buôn hoặc khi lấy hàng chuyến sau mới phải trả tiền
chuyến hàng chuyển trước đối với trường hợp giao hàng cho các doanh
nghiệp mua hàng với số lượng lớn.
2.2.1.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng
* Tài khoản sử dụng:
Do đặc điểm kinh doanh của Công ty chức năng chủ yếu là lưu thông
hàng hoá hay nói cách khác là mua hàng về để bán ra. Vì vậy doanh nghiệp
không sử dụng các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627, TK154 - mà trong
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
54
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Công ty sử dụng các tài
khoản sau:
- TK 632: Giá vốn hàng bán
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- TK 521.2: Hàng bán bị trả lại
- TK 131: Phải thu khách hàng
- TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
+ TK 642.1: Chi phí bán hàng
+ TK 642.2: Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 156: Hàng hoá
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK111, TK 112,
TK 334, TK 338, TK 1331, TK 3331.
* Chứng từ, sổ sách sử dụng hạch toán:
Chứng từ là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế thực sự
phát sinh, với các nghiệp vụ kinh tế khác nhau sẽ được lập các chứng từ
khác nhau. Mọi số liệu được thể hiện trên sổ kế toán phải có chứng từ hợp
lệ, hợp pháp.
Hiện nay Công ty đang sử dụng những loại chứng từ, sổ sách sau để
thuận tiện cho việc theo dõi cũng như quản lý việc tiêu thụ hàng hoá:
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
55
- Phiếu thu, phiếu chi
- Sổ chi tiết TK131
- Sổ cái TK511, 632, 642, 911.
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá
2.2.2. Kếtoán xuấtkho hàng hoá tại Công ty cổ phần điều khiển tự động
DKT.
2.2.2.1. Phương pháp đánh giá hàng hoá xuất kho
Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế, giá
hàng hoá xuất kho áp dụng theo phương pháp giá đích danh.
2.2.2.2. Kế toán xuất kho hàng hoá
Khi xuất bán hàng hoá, phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua
bán xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng. Trong xác nhận phải có
đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời
hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc
Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất
kho (Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách
nhiệm giao cho khách hàng.
Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Giao cho phòng kinh doanh để giao hàng cho khách (để
sau khi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hoá đơn GTGT)
+ Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng.
Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và liên
3 sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để viết hoá đơn (GTGT)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
56
Hoá đơn GTGT của đơn vị được lập thành 3 liên:
- Liên 1: Lưu tại gốc
- Liên 2: Giao cho khách
- Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi
Kế toán tiêu thụ hàng hoá tập hợp các chứng từ gốc kho lên (chứng từ
xuất - phiếu xuất kho) phòng kế toán. Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp
lý, hợp lệ của chứng từ sau đó tiến hành ghi chép vào sổ sách có liên quan.
Trước hết, kế toán viên phải trọn phần hành kế toán cần sử dụng, chọn
chứng từ sử dụng. Kế toán có thể bắt đầu công việc vào sổ.
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
57
Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT
Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01 tháng 10 năm 2009
Số 988
Nợ: TK632
Có: TK156
Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Vũ Băng
Địa chỉ (bộ phận) Công ty Cổ phần xây dựng DIA
Lý do xuấ kho: .Máy tính xách tay Sam Sung
Xuất tại kho : Ngọc Khánh
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất, vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)
Mã số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
01 Máy tính xách tay
Sam sung
Chiếc 03 8.700.000 26.100.000
Cộng 26.100.000
Cộng thành tiền (bằng chữ) : Hai mươi sáu triệu một trăm ngàn đồng chẵn./.
Mẫu số 02-VT QĐ:
48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng
BTC
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
58
Xuất ngày 01 tháng 10 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ
kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HÓA ĐƠN (GTGT) Mã số 01 GTKT-3LL
Liên1: (Lưu) DE/00B
Ngày 01 tháng 10 năm 2009 No:96715
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT
Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Vũ Bằng
Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần xây dựng DIA
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: trả chậm
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượn
g
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 =1x2
01
Máy tính xách tay
Sam Sung
Chiếc 03 10.200.000 30.600.000
Tổng 30.600.000
Thuế suất: 10% 3.060.000
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
59
Tổng tiền thanh toán 33.660.000
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn./.
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)
Kế toán căn cứ vào hoá đơn (GTGT) sẽ vào sổ chứng từ ghi sổ
BIỂU SỐ 01:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Điều Khiển tự động DKT
Địa chỉ:27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 09
Ngày 01tháng 10 năm 2009
ĐVT:VNĐ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Ghi
chúNợ Có
A B C 1 D
Máy tính xách tay
Sam sung
131 511 30.600.000
TGTGT đầu ra 131 3331 3.060.000
Tổng cộng 33.660.000
Kế toán trưởng Ngườilập
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
- Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho kiêm hoá đơn vận
chuyển thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ sau đó nhập
xuất hàng. Tiến hành ghi thẻ kho một cách chính xác và ghi cột số lượng
thực nhập, thực xuất vào các chứng từ:
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
60
Biểu số 02:
Đơn vị : Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT
Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/10/2009
Tờ số:
Tên hàng: Máy tính xách tay Sam sung
Đơn vị tính: chiếc
Mã số:
ST
T
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lưọng Ký xác
nhận
của kế
toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Tồn đầu tháng 70
1 988
Công ty CPXD
DIA
01/11 03
… … … …
Công ty Nam Á
28/11
02
… … … …
Cộng cuối kỳ
0 10 60
Mẫu số S09-DNN
QĐ:48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng
BTC
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
61
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
62
Biểu số 03:
Đơn vị: Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT
Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 26/10/2009
Tờ số:
Tên hàng: Máy tính để bàn HP
Đơn vị tính: chiếc
Mã số:
STT
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng Ký xác
nhận
của kế
toán
Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Tồn đầu tháng 90
1115
Máy tính để bàn
HP
3/11 60
... … … …
1127
Công ty Cơ Khí
Hà Nội
26/11 06
… … … …
Cộng cuối tháng 60 30 120
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Mẫu số S09-DNN
QĐ:48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng
BTC
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
63
Biểu số 04:
Đơn vi: Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT
Địa chỉ:27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 28/10/2009
Tờ số:
Tên hàng: Máy tính để bàn Sam sung
Đơn vị tính: chiếc
Mã số:
STT
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lượng Ký xác
nhận
của kế
toán
Nhập Xuất
Nhập Xuất Tồn
A B C D E F 1 2 3 G
Tồn đầu tháng 40
1 1110 Máy tính để bàn
Sam Sung
01/11 100
… … …
1128 Công ty Nam Á 28/11 15
... … … …
Cộng cuối tháng 100 50 90
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Mẫu số S09-DNN
QĐ:48/2006QĐ-BTC
ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng
BTC
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
64
Biểu số 05:
Đơn vi: Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT
Địa chỉ:27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 30/10/2009
Tờ số:
Tên hàng: Máy tính xách tay HP
Đơn vị tính: chiếc
Mã số:
STT
Ngày
tháng
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Ngày
nhập
xuất
Số lưọng Ký xác
nhận của
kế toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn
Tồn đầu tháng 60
…
1132 Công ty TM
Toàn Thắng
30/11 02
… … …
Cộng cuối tháng 0 06 54
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Mẫu số S09-DNN
QĐ48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006
của Bộ trưởng
BTC
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
65
2.2.3. Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Điều khiển tự
động DKT
2.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Khi có hợp đồng mua bán phòng kinh doanh lập hoá đơn bán hàng
trong đó ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền và tổng hợp giá thanh toán
trong đó có con dấu của công ty và chữ ký của trưởng phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh lập chứng từ thống kê chi tiết theo khách hàng và chuyển
chứng từ cho phòng tài chính kế toán. Kế toán tiêu thụ trực tiếp kiểm tra các
nội dung trên hoá đơn.
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn kế toán bán hàng ký tên và
người mua ký tên nhận hàng và nộp tiền (trường hợp bán hàng trả chậm kế
toán phản ánh tổng giá thanh toán ghi nhận nợ vào TK 131).
a. Phương thức bán hàng trực tiếp:
Theo phương thức này,căn cứ vào giấy duyệt giá của giám đốc và kế toán
trưởng, căn cứ vào giấy giới thiệu mua của khách hàng. Công ty đồng ý
bán hàng phòng kinh doanh ký lệnh xuất kho và lập hoá đơn GTGT làm 3
liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
66
Liên 3:Dùng để thanh toán
Hoá đơn và phiếu xuất kho được chuyển xuống kho để thủ kho căn
cứ ghi số lượng hàng hoá xuất kho lên phiếu xuất kho.Khi số lượng hàng
hoá xuất kho đủ thì thủ kho ghi lên hoá đơn “ Đã xuất hết” và chuyển lên
phòng kế toán.Kế toán ghi đơn giá xuất kho và theo dõi tình hình thanh toán
của khách hàng.
Công ty Cổ phần Điều khiển tự động
Đ/C: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO Số 1132
Ngày 30 tháng 10 năm 2009 Nợ:632
Có:156
Họ tên người nhận hàng: Bùi Văn Thuỷ
Địa chỉ (bộ phận) Công ty TM Toàn Thắng
Lý do xuấ kho: .Xuất bán Máy tính xách tay HP
Xuất tại kho : Ngọc Khánh
STT
Tên, nhãn hiệu,
quy cách phẩm
chất, vật tư (sản
phẩm, hàng hoá)
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
01 Máy tính xách tay
HP
Chiếc 02 10.300.000 20.600.000
Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
Khoa kinh tế
Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1
Chuyên đề tôt nghiệp
67
Cộng 20.600.000
Cộng thành tiền (bằng chữ) : Hai mươi triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn./.
Xuất ngày 30 tháng 10 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ
kho
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
HÓA ĐƠN (GTGT) Mã số 01 GTKT-3LL
Liên3: (Dùng để thanh toán) DE/00B
Ngày 30 tháng 10năm 2009 No:96725
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT
Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Bùi Văn Thuỷ
Tên đơn vị: Công ty TM Toàn Thắng
Địa chỉ: Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
S
T
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 =1x2
01 Máy tính xách Chiếc 02 13.500.000 27.000.000
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

What's hot

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ketoanbanhang hà thịnh
Ketoanbanhang hà thịnhKetoanbanhang hà thịnh
Ketoanbanhang hà thịnhHoa Hoa
 
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Yen Bach
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngNguyen Minh Chung Neu
 
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạnBáo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạnMinhthuan Hoang
 

What's hot (20)

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty sản xuất thương mại - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết HiềnĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty thương mại Kết Hiền
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩm
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩmĐề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩm
Đề tài: Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty liên hợp thực phẩm
 
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đHạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
Hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty phát triển công nghiệp, 9đ
 
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng  - Gửi miễn phí ...
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Xây dựng - Gửi miễn phí ...
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đ
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đĐề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đ
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty, 9đ
 
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng tại Công ty kinh doanh điện tử, HAY, 9đ
 
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
[Đề tài]Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh hay
 
Ketoanbanhang hà thịnh
Ketoanbanhang hà thịnhKetoanbanhang hà thịnh
Ketoanbanhang hà thịnh
 
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
Kế toán thành phẩm và kết quả bán hàng tại Nhà máy thuốc lá, 9đ - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty MayĐề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
Đề tài: Kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty May
 
Đề tài: Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến than
Đề tài: Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến thanĐề tài: Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến than
Đề tài: Hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá ở công ty chế biến than
 
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
Đề tài: Kế toán hàng hoá tại Công ty thương mại Thăng Long Gas - Gửi miễn phí...
 
Đề tài: Kế toán và tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp May, HAY
Đề tài: Kế toán và tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp May, HAYĐề tài: Kế toán và tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp May, HAY
Đề tài: Kế toán và tiêu thụ thành phẩm ở Xí nghiệp May, HAY
 
Đề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đ
Đề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đĐề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đ
Đề tài: Kế toán nghiệp vụ bán hàng tại Công ty Điện máy, 9đ
 
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựngĐề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
Đề tài: Kế toán và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xây dựng
 
Đề tài: Biện pháp tài chính đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu
Đề tài: Biện pháp tài chính đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thuĐề tài: Biện pháp tài chính đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu
Đề tài: Biện pháp tài chính đẩy mạnh tiêu thụ và tăng doanh thu
 
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
Ke toan ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_2089
 
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàngBáo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Báo cáo thực tập kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạnBáo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
Báo cáo hoàn chỉnh ktm(2003) khách sạn
 

Similar to Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG OnTimeVitThu
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhÁc Quỷ Lộng Hành
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu ...
Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu ...Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu ...
Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu ...luanvantrust
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhNguyễn Công Huy
 
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...luanvantrust
 
Giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại công ty vận tải điểm cao - sdt/ ZALO 0...
Giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại công ty vận tải điểm cao - sdt/ ZALO 0...Giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại công ty vận tải điểm cao - sdt/ ZALO 0...
Giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại công ty vận tải điểm cao - sdt/ ZALO 0...Viết thuê báo cáo thực tập giá rẻ
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpThu Trang
 
Thực Trạng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Hàng Hóa Ở Công Ty ...
Thực Trạng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Hàng Hóa Ở Công Ty ...Thực Trạng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Hàng Hóa Ở Công Ty ...
Thực Trạng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Hàng Hóa Ở Công Ty ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng luanvantrust
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
 

Similar to Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620 (20)

Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệpĐề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Đề tài: Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
 
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG KHÓA LUẬN:  KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
KHÓA LUẬN: KẾ TOÁN BÁN HÀNG TAỊ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ VIỄN THÔNG
 
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đĐề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
Đề tài: Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Thương Mại, 9đ
 
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhBáo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
Đề tài: Chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty thương mại Hà Yến - Gửi miễ...
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Thiết kế Thương mại - Gửi miễn p...
 
Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu ...
Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu ...Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu ...
Hoàn thiện kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá tại công ty trách nhiệm hữu ...
 
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanhKế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
 
QT100.doc
QT100.docQT100.doc
QT100.doc
 
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công  ty may Đức...
Tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm ở công ty may Đức...
 
Tuyen10kt1c
Tuyen10kt1cTuyen10kt1c
Tuyen10kt1c
 
Giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại công ty vận tải điểm cao - sdt/ ZALO 0...
Giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại công ty vận tải điểm cao - sdt/ ZALO 0...Giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại công ty vận tải điểm cao - sdt/ ZALO 0...
Giải pháp hoàn thiện Marketing mix tại công ty vận tải điểm cao - sdt/ ZALO 0...
 
Giải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tải
Giải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tảiGiải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tải
Giải pháp marketing đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở công ty vận tải
 
báo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệpbáo cáo tốt nghiệp
báo cáo tốt nghiệp
 
Thực Trạng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Hàng Hóa Ở Công Ty ...
Thực Trạng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Hàng Hóa Ở Công Ty ...Thực Trạng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Hàng Hóa Ở Công Ty ...
Thực Trạng Và Một Số Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Tiêu Thụ Hàng Hóa Ở Công Ty ...
 
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long BiênĐề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
Đề tài: Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty đầu tư Long Biên
 
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty CNTH Phương Tùng
 
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
Bán hàng và xác định kết quả của Công ty thương mại đầu tư, 9đ
 
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY...
 
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAYĐề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
Đề tài: Kế toán tiêu thụ tại công ty dịch vụ Quảng cáo ATA, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 

Recently uploaded (20)

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty Điều khiển tự động - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam có được những bước phát triển rất đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt xấp xỉ 10%/năm (trong suốt gần 10 năm qua), tỷ lệ lạm phát ở mức thấp, thất nghiệp giảm. Có được thành công như vậy, một phần rất lớn, là do nước ta mạnh dạn xoá bỏ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung - quan liêu - bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Khi bước sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự chủ về tài chính và chủ động trong các hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp không còn có thể ỷ lại, dựa dẫm vào nhà nước. Thước đo cho sự phát triển của doanh nghiệp chính là lợi nhuận, mức lợi nhuận cao nhất có thể đạt được dựa trên những điều kiện hiện có của doanh nghiệp, các yếu tố khách quan và trong khuôn khổ của pháp luật. Để có được mức lợi nhuận ấy doanh nghiệp phải quản lý tốt các hoạt động kinh doanh của mình, đối với các doanh nghiệp thương mại thì đó là việc quản lý tốt một cách toàn diện từ khâu thăm dò thị trường, mua hàng, tồn trữ... và đặc biệt là khâu bán hàng vì đây chính là khâu quan trọng nhất của quá trình lưu chuyển hàng hoá, quyết định doanh số, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Xuất phát từ lý do này, phòng kế toán của các doanh nghiệp luôn phải không ngừng hoàn thiện kế toán bán hàng để có thể kịp thời cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp phân tích, đánh giá để kịp thời có quyết định hợp lý tới quá trình bán hàng. Nhận thức được tầm quan trọng ở trên cùng với quá trình thực tập ở Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT và những kiến thức đã học về chuyên ngành kế toán nói chung cũng như kế toán bán hàng nói riêng, em
  • 2. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 2 đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT”. Bố cục của chuyên đề tốt nghiệp này bao gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ. Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Cổ phần Điều khiển Tự động DKT. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng tạiCông ty Cổ phần Điều khiển Tự động DKT. Để hoàn thành báo cáo này, em đã được cô giáo Nguyễn Thị Sức và các anh chị trong phòng Tài chính – kế toán của công ty cổ phần Điều Khiển Tự Động DKT hướng dẫn và giúp đỡ tận tình. Do thời gian thực tập và kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình viết không thể tránh khỏi những sai sót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và bạn đọc. Em xin chân thành cảm ơn cô và các anh chị trong phòng kế toán đã giúp đỡ hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại Công ty.
  • 3. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 3 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ 1.1. Bán hàng, bản chất của bán hàng và ý nghĩa của bán hàng trong doanh nghiệp thương mại Khái quát đặc điểm nền Kinh tế Thị trường. Kinh tế Tự nhiên và Kinh tế Hàng hoá là những khái niệm mang tính lịch sử mà theo đó Kinh tế Hàng hoá ra đời sau Kinh tế Tự nhiên. Sự ra đời của nền Kinh tế Hàng hoá bắt đầu khi nền Kinh tế Tự nhiên phát triển đến trình độ làm xuất hiện những tiền đề của Kinh tế Hàng hoá. Thoạt đầu hàng hoá là những sản phẩm của lao động đem trao đổi nhưng dần dần cùng với sự phát triển cuả sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá, người ta đem trao đổi cả những thứ không phải là sản phẩm của lao động do vậy nên hiểu hàng hoá là một vật hay một dịch vụ có giá trị sử dụng và có giá trị. Giá trị của một vật hay một dịch vụ chỉ biểu hiện trong trao đổi. Nếu sản phẩm làm ra không đem trao đổi thì không có giá trị nên không phải là hàng hoá. Trong trao đổi người bán cần giá trị còn người mua cần giá trị sử dụng, không ai mua vật vô dụng. Theo V.I Lenin thì cơ sở của Kinh tế Hàng hoá là phân công lao động, tuy nhiên chỉ riêng phân công lao động thì chưa đủ cho sự tồn tại của sản xuất hàng hoá (trong các công xã cổ đại ở ấn độ đã từng có phân công lao động nhưng không có sản xuất hàng hoá). Do vậy
  • 4. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 4 sản xuất và lưu thông hàng hoá là những yếu tố chủ đạo hình thành nên nền Kinh tế Hàng hoá. Khi Kinh tế Hàng hoá phát triển ở trình độ cao thì Kinh tế Thị trường ra đời và cùng với nó là tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đều được tiền tệ hoá, các yếu tố của sản xuất như đất đai, tài nguyên,vốn bằng tiền, vốn vật chất, sức lao động, công nghệ, quản lý, các sản phẩm, dịch vụ tạo ra, chất xám đều là đối tượng mua - bán, là hàng hoá. Hàng hoá không chỉ đơn thuần là những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà còn là các yếu tố đầu vào của sản xuất. Ở Việt Nam, việc chuyển nền kinh tế sang Kinh tế Thị trường theo định hướng XHCN là yêu cầu khách quan nhằm phát triển lực lượng sản xuất Xã hội. Quá trình đó phù hợp với xu thế của thời đại và phù hợp với nguyện vọng của nhân dân. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững được phải biết thích nghi với sự thay đổi và điều tiết của thị trường, khai thác triệt để những gì mà thị trường cần. Điều này hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp Thương mại, những doanh nghiệp chuyên tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc mua đi bán lại hàng hoá. Để có thể hoà nhập tốt với thị trường, các doanh nghiệp cần nắm bắt được các đặc trưng cơ bản của thị trường. Trước hết, Kinh tế Thị trường mang tính tự do (tự do sở hữu, tự do kinh doanh, tự do giao dịch thương mại, tự do hành nghề...), mọi người được quyền tự do mua bán trên thị trường và việc mua bán diễn ra khi họ thống nhất được về giá cả. Đặc điểm thứ hai đó là, trong Kinh tế Thị trường mỗi chủ thể kinh tế theo đuổi lợi ích của chính mình trong hoạt động kinh doanh. Trong các lợi ích của doanh nghiệp thì lợi nhuận là lợi ích hàng đầu, nó là động cơ và mục đích hướng tới của các doanh nghiệp
  • 5. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 5 Trong Kinh tế Thị trường, khách hàng là thượng đế, khi mà trên thị trường hàng hoá rất phong phú, đa dạng, các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau để bán được hàng thì họ phải đặt khách hàng làm trung tâm, kinh doanh mà tách khỏi khách hàng thì chắc chắn sẽ thất bại. Thị trường và cơ chế thị trường là những yếu tố khách quan, từng doanh nghiệp riêng lẻ không có khả năng làm thay đổi thị trường, do vậy sản xuất và bán hàng phải theo nhu cầu của thị trường. Thị trường hướng dẫn các đơn vị, doanh nghiệp lựa chọn lĩnh vực hoạt động, hoạch định các dự án tổ chức sản suất kinh doanh có hiệu quả hơn. Cạnh tranh là quy luật chi phối mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền Kinh tế Thị trường. Trong kinh doanh, cạnh tranh diễn ra giữa những người trao đổi hàng hoá để tìm đến lợi nhuận cho mình. Trong Kinh tế Thị trường các quan hệ kinh tế được tiền tệ hoá. Tiền là thước đo giá trị và biểu hiện bằng giá cả của hàng hoá. Giá cả hình thành ngay trên thị trường, chịu sự tác động của quy luật cạnh tranh và quy luật cung cầu. Khái niệm thành phẩm: Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp: Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất do doanh nghiệp tiến hành hoặc thuê ngoài gia công chế biến và đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và đã nhập kho thành phẩm.  Phân biệt thành phẩm với sản phẩm. Thành phẩm Sản phẩm Xét về mặt giới hạn Thành phẩm là kết quả cuối cùng của quá trình sản xuất và gắn với một quy trình công Sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất, cung cấp dịch vụ.
  • 6. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 6 nghệ sản xuất nhất định trong phạm vi một doanh nghiệp. Xét về mặt phạm vi Thành phẩm chỉ là sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ sản xuất Sản phẩm gồm thành phẩm và nửa thành phẩm. Thành phẩm là bộ phận chủ yếu của hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất. Hàng hoá trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh gồm: Thành phẩm, nửa thành phẩm, vật tư và dịch vụ cung cấp cho khách hàng. 1.1.1 Khái niệm về bán hàng Bán hàng là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào. Cung cấp dịch vụ là thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. 1.1.2. Yêu cầu quản lý bán hàng Quá trình bán hàng là quá trình hoạt động kinh tế bao gồm 2 mặt: Doanh nghiệp đem bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ đồng thời đã thu được tiền hoặc có quyền thu tiền của người mua. Đối với doanh nghiệp XDCB, giá trị của sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua công tác bàn giao công trình XDCB hoàn thành. Hàng hoá cung cấp nhằm để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội gọi là bán ra ngoài. Trường hợp, hàng hoá cung cấp giữa các đơn vị trong cùng một công ty, tổng công ty, được gọi là bán hàng trong nội bộ. Quá trình bán hàng thực chất là quá trình trao đổi quyền sở hữu giữa người bán và người mua trên thị trường hoạt động. 1.1.3. Ý nghĩa của công tác bán hàng
  • 7. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 7 Công tác bán hàng có ý nghĩa hết sức to lớn. Nó là công đoạn cuối cùng của giai đoạn tái sản xuất. Doanh nghiệp khi thực hiện tốt công tác bán hàng sẽ tạo điều kiện thu hồi vốn, bù đắp chi phí, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế, đầu tư phát triển tiếp, nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. 1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 1.2.1 Đặc điểm bán hàng và xác định kết quả bán hàng Đối tượng khách hàng Hoạt động kinh doanh thương mại có phạm vi hoạt động rất rộng bao gồm cả buôn bán nội địa và buôn bán quốc tế do vậy đối tượng khách hàng rất đa dạng bao gồm những người tiêu dùng cá nhân, các đơn vị sản suất, kinh doanh khác, các cơ quan, tổ chức xã hội không những khách hàng ở trong nước mà còn từ các nước khác nhau trên thế giới. Mặt hàng bán Trong các doanh nghiệp Thương mại thì hàng hoá thuộc phạm vi hàng bán (được hạch toán vào doanh thu bán hàng) phải đảm bảo các điều kiện sau: - Phải thông qua mua, bán và thanh toán bằng tiền theo một phương thức nhất định. - Doanh nghiệp Thương mại mất quyền sở hữu về hàng hoá, đã thu được tiền hoặc người mua chấp nhận nợ. - Hàng hoá bán ra thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp, do doanh nghiệp mua vào hoặc sản xuất, chế biến.
  • 8. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 8 Bên cạnh đó có một số trường hợp đặc biệt có thể coi là bán hàng như: - Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác (đối lưu). - Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho công nhân viên, thanh toán thu nhập chia cho các bên tham gia liên doanh. - Hàng hoá xuất làm quà biếu, tặng. - Hàng hoá xuất dùng trong nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Hàng hoá hao hụt, tổn thất trong khâu bán mà theo hợp đồng bên mua chịu. - Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng cho khách hàng trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổng số doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng. - Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thực hiện theo nguyên tắc sau: - Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện tích thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị thanh toán. - Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đốitượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu). Doanh thu bán hàng trong DNTM chỉ gồm doanh thu bán hàng hoá:
  • 9. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 9 Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành: * Doanh thu bán hàng ra ngoài. * Doanh thu nội bộ. Doanh thu bán hàng được xác định theo côngthức: Khi xác định kết quả bán hàng, cần tính được doanh thu thuần. Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ doanh thu. Trong các khoản trừ doanh thu bao gồm: - Chiết khấu thương mại. - Giảm giá bán hàng. - Giá trị hàng bán bị trả lại. - Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. - Thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp. 1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định và phân phối kết quả kinh doanh, kế toán có các nhiệm vụ chủ yếu sau: Doanh thu bán hàng = Khối lượng hàng hoá được coi là tiêu thụ x Giá bán được xác nhận tiêu thụ Doanh thu thuần về bán hàng = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh thu
  • 10. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 10 - Ghi chép, phản ánh kịp thời , đầy đủ và chính xác tình hình bán hàng của doanh nghiệp trong kỳ cả về giá trị và số lượng hàng bán trên tổng số và trên từng mặt hàng ,từng địa điểm bán hàng, từng phương thức bán hàng. - Tính toán và phản ánh chính xác tổng giá thanh toán của hàng bán ra bao gồm cả doanh thu bán hàng, thuế GTGT đầu ra của từng nhóm hàng, từng hoá đơn, từng khách hàng, từng đơn vị trực thuộc (theo các cửa hàng quầy hàng...) - Xác định chính xác giá mua thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, đồng thời phân bổ phí thu mua cho hàng tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán hàng. - Kiểm tra ,đôn đốc tình hình thu hồi và quản lý tiền hàng, quản lý khách nợ; theo dõi chi tiết theo từng khách hàng, lô hàng, số tiền khách nợ; thời hạn và tình hình trả nợ, vv... - Tập hợp, đầy đủ chính xác, kịp thời các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh và kết chuyển (hay phân bổ) chi phí bán hàng cho hàng tiêu thụ, làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh. - Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình bán hàng, phục vụ cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Tham mưu cho lãnh đạo về các giải pháp để thúc đẩy quá trình bán hàng. 1.3. Tổ chức Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 1.3.1.1. Một số khái niệm về doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ.
  • 11. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 11  Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng hay hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vụ.  Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại và số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.  Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận do các nguyên nhân thuộc về người bán như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn.  Chiết khấu thương mại là số tiền thưởng cho khách hàng tính trên giá bán đã thoả thuận và được ghi trên các hợp đồng mua bán hoặc các cam kết về mua bán phải được thể hiện rõ trên chứng từ bán hàng. Chiết khấu thương mại bao gồm các khoản hồi khấu (là số tiền thưởng khách hàng do trong một khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lượng lớn hàng hoá) và bớt giá (là khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua lượng lớn hàng hoá trong một đợt).  Doanh thu hàng bán bị trả lại là doanh thu của số hàng đã được tiêu thụ (đã ghi nhận doanh thu) nhưng bị người mua trả lại, từ chối không mua nữa. Nguyên nhân trả lại thuộc về phía người bán (vi phạm các điều kiện cam kết ghi trong hợp đồng như không phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại)  Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả do đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định và được ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế. 1.3.1.2. Thời điểm và điều kiện ghi nhận doanh thu Trong kinh doanh, hàng hoá của các doanh nghiệp vận động hết sức đa dạng, hàng hoá xuất đi với nhiều mục đích khác nhau. Do vậy việc xác định chính xác hàng bán có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối với việc quản lý hàng hoá mà đối với cả công tác kế toán bán hàng, nó là cơ sở để phản ánh
  • 12. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 12 chính xác doanh thu bán hàng và xác định kết quả hàng bán trong kỳ kinh doanh.  Thời điểm ghi nhận doanh thu: Khi bán hàng kế toán phải xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu để hạch toán đúng và phản ánh chính xác doanh thu của doanh nghiệp. Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hoá, lao vụ từ người bán sang người mua. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hoá, sản phẩm, mà người bán đã chuyển giao. Cụ thể:  Đối với hàng hoá thoả mãn một trong hai điều kiện sau: - Đã giao hàng hay đã chuyển quyền sở hữu về hàng hoá - Đã có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng  Đối với dịch vụ thoả mãn một trong hai điều kiện sau: - Khi dịch vụ đã hoàn thành - Khi có hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng  Điều kiện ghi nhận doanh thu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. - Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá. - Doanh thu xác định là tương đối chắc chắn.
  • 13. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 13 - Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. - Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.3.1.3. Hệ thống chứng từ và tài khoản sử dụng * Hệ thống chứng từ: Chứng từ kế toán là những bằng chứng về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành thông qua chứng từ kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp và tính xác thực của hoạt động kinh tế tài chính. Trong kế toán bán hàng có sử dụng các chứng từ chủ yếu sau: - Hoá đơn GTGT hoặc hoá đơn bán hàng - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Các hợp đồng kinh tế về bán hàng - Báo cáo bán hàng, bản kê bán lẻ hàng hoá, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi. - Thẻ quầy hàng, giấy nộp tiền, bảng kê nhận tiền và thanh toán hàng ngày. Ngoài ra còn có các chứng từ khác có liên quan như phiếu thu, chi, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng…giúp cho kế toán thực hiện việc ghi sổ các nghiệp vụ công tác kế toán bán hàng. * Tài khoản sử dụng: Để phản ánh quá trình bán hàng kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau: TK 511" Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ"
  • 14. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 14 Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu thực tế về bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch và nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ, cùng các khoản giảm trừ doanh thu. TK521 "Chiết khấu thương mại" Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc dã thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. TK531 "Hàng bán bị trả lại" Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất hoặc do vi phạm hợp đồng… TK532 "Giảm giá hàng bán" Dùng để phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng tính trên giá bán thoả thuận. TK 157 "Hàng gửi bán" Dùng để phản ánh trị giá hàng hoá gửi bán trong kỳ, chưa được xác định là tiêu thụ TK 632 "Giá vốn hàng bán" Tài khoản này dùng để xác định trị giá vốn của hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. 1.3.1.4. Trình tự kế toán doanh thu bán hàng Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, để đẩy mạnh doanh số hàng bán ra và thu hồi vốn nhanh, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn thì các
  • 15. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 15 doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng như nếu khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được giảm giá, nếu hàng kém phẩm chất thì nên giảm giá nếu khách hàng yêu cầu, các khoản trên được hạch toán vào các khoản giảm trừ doanh thu. Cuối kỳ, kế toán phải xác định doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh. Doanh thu thuần về tiêu thụ = Tổng doanh thu bán hàng thực tế - Các khoản giảm trừ - Thuế xuất khẩu, TTĐB, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp (nếu có)
  • 16. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 16 Sơ đồ 1.1 KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH BÁN HÀNG TK TK 3332, 3333 TK 511, 512 111, 112, 131, 331 Thuế GTGT, TTĐB và thuế XK Ghi nhận doanh thu bán hàng phải nộp TK 111, 131 TK 532 TK 3331 Giảm giá cho Thuế GTGT Khách hàng đầu ra TK 641, 642, 334 TK 521 Thuế GTGT đầu ra Chiết khấu K/ C chiết Thương mại khấu thương mại TK 531 Hàng bán bị K/c D.thu Hàng hoá dùng trả lương trả lại hàng bán bị trả thưởng, hội nghị… trả lại TK 3331 Thuế GTGT TK 911 K/c doanh thu thuần 1.3.1.5. Trình kế toán các khoản giảm trừ doanh thu  Khái niệm
  • 17. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 17 - Chiết khấu thương mại là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên các hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng. - Giảm giá hàng bán: phản ánh khoản giảm giá cho khách hàng do hàng không đúng phẩm chất, sai quy cách hay giao hàng không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng. - Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng và giá trị hàng bán bị trả lại đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ), hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng).  Tài khoản sử dụng: - TK 521 “Chiết khấu thương mại” - TK 531 “Hàng bán bị trả lại” - TK 532 “Giảm giá hàng bán” Sơ đồ 1.2: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu TK 111, 131 TK 532 Giảm giá cho kháchhàng Chiết khấu thương mại K/c CKTM TK 531 TK 511 TK 521 K/c khoản giảm giá hàng bán K/c hàng bán bị trả lại
  • 18. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 18 Hàng bán bị trả lại TK 3331 Thuế GTGT 1.3.1.6. Kế toán thanh toán Khi hạch toán các khoản phải thu của khách hàng cần tôn trọng một số quy định chủ yếu sau: - Phải mở sổ chi tiết theo từng đốitượng phải thu, theo tưng khoản nợ và từng lần thanh toán. - Trường hợp bán hàng thu tiền ngay không phản ánh vào TK 131. - Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư Nợ lớn thì định kỳ phải tiến hành kiểm tra, đối chiếu từng khoản nợ phát sinh, đã thu hồi và số còn nợ, nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản. - Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi. TK sử dụng: TK 131 “Phải thu của khách hàng”. Bên cạnh đó sử dụng các TK 111, 112, 133, 152, 153, 156, 333, 511, 512…
  • 19. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 19 Sơ đồ 1.3. Sơ đồ kế toán thanh toán với khách hàng KH mua chịu Thanh lý, nhượng bán TSCĐ chưa thu tiền KH trả nợ KH ứng trước tiền hàng Giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại CK thanh toán cho người mua được hưởng Thanh toán bù trừ bằng vật tư, HH TK 131TK 511, 512 TK 3331 TK 711 TK 3331 TK 111, 112 TK 531, 532 TK 3331 TK 635 TK 152,153,156 TK 133 TK 331 Thanh toán bù trừ giữa khoản phải thu với khoản phải trả
  • 20. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 20 1.3.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. 1.3.2.1. Kế toán chi phí bán hàng Trong quá trình hoạt động lưu thông, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá các doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định như chi phí tiếp thị, chi phí quảng cáo, chi phí vận chuyển bốc dỡ bảo quản, trả lương công nhân viên bán hàng, tiền hoa hồng bán hàng…gọi chung là chi phí bán hàng. Để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng có nhiều khoản cụ thể với nội dung và công dụng khác nhau. Tuỳ theo yêu cầu quản lý có thể phân loại chi phí bán hàng theo tiêu thức thích hợp. Đối với một số chi phí bán hàng lớn kế toán cần phải thực hiện phân bổ chi phí bán hàng cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Chi phí này thường là chi, phí quảng cáo, tiếp thị…
  • 21. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 21 Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 TK 111,112, 138 Chi phí nhân viên Ghi giảm chi phí Bán hàng bán hàng TK 152, 153 TK 911 Chi phí vật liệu, dụng cụ K/c chi phí bán hàng TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 142 K/c chi phí bán hàng chờ kết chuyển TK 335 Trích trước CPBH Chi phí bảo hành sp TK111, 112 331 Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 1331 Thuế GTGT
  • 22. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 22 1.3.2.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý kinh doanh, quản lý hành chính phục vụ công tác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Sơ đồ 1.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 TK111,112,138 Chi phí nhân viên Ghi giảm chi phí QLDN TK 152, 153 TK911 Chi phí vật liệu Cuối kỳ K/c chi phí Dụng cụ QLDN 214 TK142 Chi phí khấu hao K/c chi phí K/c sang 911 TSCĐ QLDN chờ k/c TK 111, 112, 142 Các chi phí khác 1.3.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán * Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKTX. Áp dụng phương pháp này thì giá vốn hàng bán được ghi nhận theo từng lô sản phẩm tiêu thụ. Giá vốn hàng bán được ghi theo giá trị thực tế của từng lô hàng.
  • 23. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 23 Trình tự kế toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên. được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6 . Kế toán giá vốn hàng bán (KKTX) TK 1561,331 TK 632 TK 1561 Giá trị hàng bán trong kỳ Giá trị hàng bán bị trả lại TK133 Thuế GTGT đầu vào TK1562 TK1562 Phân bổ chi phí mua hàng Chi phí mua hàng của hàng bán bị trả lại TK911 Kết chuyển giá vốn để xác định kết quả * Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK Theo phương pháp này, cuối kỳ kế toán kiểm kê xác định hàng hoá tồn kho và xác định giá vốn hàng bán theo công thức sau: Giá vốn hàng bán = Giá trị hàng tồn kho, gửi bán đầu kỳ - Giá trị hàng mua vào trong kỳ - Giá trị hàng tồn kho gửi bán cuối kỳ
  • 24. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 24 Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp KKĐK được xác định theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1.7. Kế toán giá vốn hàng bán (KKĐK) TK 1561,157 TK 611 TK 632 K/c trị giá hàng K/c trị giá vốn Tồn đầu kỳ hàng bán trong kỳ TK 1562 TK 157 K/c chi phí thu mua K/c trị giá hàng gửi hàng đầu kỳ bán cuối kỳ TK 331,111 TK 1561,1562 Trị giá hàng mua,chi phí K/c trị giá hàng, chi Mua hàng trong kỳ phí mua hàng cuôí kỳ 1.3.2.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng. Kết quả bán hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau một kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ. Kết quả bán hàng là phần chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần với giá vốn hàng bán, CPBH, và chi phí QLDN. Để xác định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh
  • 25. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 25 Trình tự hạch toán kết quả bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.8. Kế toán xác định kết quả bán hàng TK 632 TK 911 TK 511, 512 K/c giá vốn hàng tiêu K/c doanh thu thụ trong kỳ thuần TK641, 642 K/c chi phí BH, chi phí TK 421 QLDN trong kỳ TK 142, 242 K/c lỗ kết quả Chờ kết chuyển Kết chuyển K/c lãi kết quả BH 1.4. Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại 1.4.1. Kế toán xuất kho hàng hóa 1.4.1.1. Kế toán chi tiết hàng hoá
  • 26. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 26 * Chứng từ sử dụng: Mọi nghiệp vụ biến động của hàng hoá đều phải được phản ánh, ghi chép vào chứng từ ban đầu phù hợp theo đúng nội dung quy định. Các chứng từ chủ yếu: - Phiếu xuất kho - Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn GTGT - Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng - Bảng kê bán hàng… Trên cơ sở chứng từ kế toán về sự biến động của hàng hoá để phân loại tổng hợp và ghi sổ kế toán cho thích hợp. * Hạch toán chi tiết hàng hoá: Tổ chức hạch toán chi tiết hàng hoá được thực hiện ở kho và ở phòng kế toán, doanh nghiệp phải căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý kinh tế, trình độ nghiệp vụ kế toán của doanh nghiệp để lựa chọn, vận dụng phương pháp hạch toán chi tiết sao cho phù hợp. Hiện nay có ba phương pháp hạch toán chi tiết hàng hoá:  Phương pháp ghi sổ song song  Phương pháp ghi sổ số dư  Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển Đặc điểm chung của ba phương pháp này là công việc ghi chép của thủ kho là giống nhau, được thực hiện trên thẻ kho (theo chỉ tiêu khối lượng).
  • 27. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 27  Theo phương pháp ghi sổ song song ở phòng kế toán sử dụng sổ (hay thẻ) kế toán chi tiết để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá cho từng loại hàng hoá theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị, cuối tháng đối chiếu với thẻ kho làm căn cứ lập bảng kê.  Phương pháp ghi sổ số dư theo từng kho dùng cho cả năm để ghi số tồn kho của từng loại, nhóm hàng hoá vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng đối chiếu số liệu tên sổ số dư và bảng kê tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá.  Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại hàng hoá theo từng kho dùng cho cả năm. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp. - Mỗi phương pháp đều có ưu nhược điểm riêng. Với phương pháp ghi sổ song song có ưu điểm là ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu nhưng lại có nhược điểm là việc ghi chép còn có sự trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ tiêu số lượng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán. Nên phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp ít chủng loại hàng hoá, khối lượng nghiệp vụ ít không thường xuyên. - Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển có ưu điểm là khối lượng ghi chép ít vì chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Tuy nhiên vẫn có sự theo dõi trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, hơn nữa công việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng của kế toán. Vì vậy phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng, chủng loại hàng hoá nhập xuất không nhiều, không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày. - Phương pháp ghi sổ số dư lại có ưu điểm là khối lượng công việc giảm bớt và được tiến hành đều đặn trong tháng. Nhưng do kế toán chỉ ghi
  • 28. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 28 theo giá trị nên qua số liệu kế toán không thể biết trước số hiện có và tình hình nhập xuất của từng loại hàng hoá mà muốn biết phải xem số liệu trên thẻ kho. Bên cạnh đó, việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn sẽ khó khăn. Phương pháp này áp dụng thích hợp trong doanh nghiệp có chủng loại hàng hoá nhiều, việc xuất kho hàng hoá diễn ra thường xuyên, doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống giá hạch toán và trình độ của cán bộ kế toán tương đối cao. 1.4.1.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá Hàng hoá là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp. Việc mở tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán hàng tồn kho, xác định giá trị hàng hoá xuất kho, tồn kho tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán tổng hợp hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ. - Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp phản ánh ghi chép thường xuyên liên tục các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Phương pháp đảm bảo tính chính xác tình hình biến động của hàng hoá. - Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán không phải theo dõi thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất tồn kho trên các tài khoản hàng tồn kho, mà chỉ theo dõi phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Cuối tháng kế toán tiến hành kiểm kê và xác định giá thực tế của hàng hoá để ghi vào tài khoản hàng tồn kho. Hai phương pháp tổng hợp hàng hoá nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế, cho nên tuỳ vào đặc điểm SXKD của doanh nghiệp mà kế toán lựa chọn một trong hai phương pháp để đảm bảo việc theo dõi, ghi chép trên sổ kế toán. 1.4.2. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán tiền hàng 1.4.2.1. Các phương thức bán hàng
  • 29. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 29  Phương thức bán buôn hàng hoá Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất…để thực hiện bán ra hoặc để gia công, chế biến ra. * Đặc điểm: - Hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. - Hàng được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn. - Giá bán biến động tuỳ thuộc vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh toán.  Phương thức bán buôn qua kho: là phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng bán phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn qua kho được thực hiện theo hai hình thức: - Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài chuyển hàng đến kho bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
  • 30. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 30  Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng: doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập kho. Có hai phương thức bán buôn: - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (hình thức giao tay ba): doanh nghiệp sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho người bán. Sau khi giao nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh toán, hàng hoá được xác định là tiêu thụ. - Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: doanh nghiệp sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.  Phương thức bán lẻ hàng hoá Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ. * Đặc điểm: - Hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng - Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã được thực hiện - Bán đơn chiếc hoặc số lượng nhỏ, giá bán thường ổn định * Bán lẻ có thể được thực hiện dưới các hình thức sau:  Bán lẻ thu tiền tập trung: nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một
  • 31. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 31 nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách, viết hoá đơn cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên giao bán. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn để xác định số lượng hàng hoá đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng.  Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền hàng của khách và giao hàng cho khách. Hết ngày (hết ca) bán hàng nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ đồng thời kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày trong ca và lập báo cáo bán hàng.  Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): khách hàng tự chọn lấy hàng mang đến bàn tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng.  Bán trả góp: người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Ngoài số tiền thu theo giá bán thông thường, doanh nghiệp còn thu thêm của người mua một khoản lãi do trả chậm.  Bán hàng tự động: các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.  Bán đại lý, ký gửi Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý bán. Số hàng chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại cho đến khi doanh nghiệp thương mại được cơ sở đại lý, ký gửi thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán, doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này. 1.4.2.2. Các hình thức thanh toán tiền hàng
  • 32. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 32 a) Phương thức thanh toán trực tiếp Sau khi nhận dược hàng, doanh nghiêp thương mại mua hàng thanh toán tiền ngay cho người bán, có thể bàng tiền mặt, ngoại tệ,… hoặc thanh toán bằng hàng(hàng đổi hàng). b) Phương thức thanh toán chậm trả Đơn vị đã nhận hàng nhưng chua thanh toán tiền cho người bán. Việc thanh toán chậm trả có thể thực hiện theo đIều kiện tính dụng ưu đãi theo thoả thuận. 1.5. Các hình thức tổ chức sổ kế toán Hình thức tổ chức sổ kế toán là hình thức kết hợp các loại sổ kế toán khác nhau về chức năng ghi chép, về kết cấu, nội dung phản ánh theo một trình tự hạch toán nhất định trên cơ sở của chứng từ gốc. Trên thực tế doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức tổ chức sổ kế toán sau đây: 1.5.1. Hình thức Nhật ký - Chứng từ Hình thức này thích hợp với doanh nghiệp lớn, số lượng nghiệp vụ nhiều và điều kiện kế toán thủ công, dễ chuyên môn hoá cán bộ kế toán. Tuy nhiên đòi hỏi trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán phải cao, mặt khác không phù hợp với việc kế toán bằng máy. Sổ sách trong hình thức này gồm có: Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái, bảng kê, bảng phân bổ, sổ chi tiết. Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.9 Hình thức nhật ký chứng từ Chứng từ gốc và bảng phân bổ Sổ (thẻ) hạch toán chi tiết Nhật ký - chứng từ Bảng kê
  • 33. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 33 1.5.2. Hình thức Nhật ký chung Hình thức Nhật ký chung là hình thức phản ánh các nghiệp kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian vào một quyển sổ gọi là nhật ký chung. Sau đó căn cứ nhật ký chung để ghi vào sổ cái. Đối với các tài khoản chủ yếu, phát sinh nhiều nghiệp vụ có thể mở các nhật ký chung phụ. Cuối tháng hoặc định kỳ cộng các nhật ký phụ lấy số liệu ghi vào nhật ký chung hoặc vào thẳng sổ cái. Cuối tháng, quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra số liệu khớp đúng với số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo tài chính. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.10 Hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc
  • 34. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 34 1.5.3 Hình thức Nhật ký - Sổ cái Theo hình thức này, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh vào một quyển sổ gọi là nhật ký sổ cái. Sổ này là sổ hạch toán tổng hợp duy nhất, trong đó kết hợp phản ánh theo thời gian và hệ thống. Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng từ ghi một dòng vào nhật ký sổ cái. Trình tự kế toán theo hình thức nhật ký sổ cái, thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.11 Hình thức nhật ký - sổ cái. Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ kế toán Sổ quỹ
  • 35. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 35 1.5.4 Hình thức chứng từ ghi sổ Hình thức này thích hợp này thích với mọi loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. Tuy nhiên, việc ghi chép bị trùng lặp nhiều nên việc lập báo cáo dễ bị chậm chễ nhất là trong điều kiện thủ công. Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc để lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái. Cuối tháng kế toán khoá sổ tính tổng số tiền các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Căn cứ sổ cái để lập bảng cân đối tài khoản. Sau khi kiểm tra số liệu khớp và đúng trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính. Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu
  • 36. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 36 Sơ đồ 1.12 Hình thức chứng từ ghi sổ 1.5.5 Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện áp dụng máy vi tính. Phần mềm kế toán là chương trình được thiết kế để xử lý tự động những thông tin cập nhật từ những chứng từ gốc ban đầu theo quy trình kế toán đã được ấn định sau đó in ra các sổ sách và báo cáo có liên quan. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều phần mềm kế toán khác nhau như: Sas, Cads, Fast, Misa, Effect. Khi đưa ra các phần mềm này sử dụng, bộ phận kế toán không còn phải thực hiện một cách thủ công một số khâu Chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc) Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng cân đối tài khoản Báo cáo kế toán Sổ, thẻ hạch toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu đqquqqqkQuanlkkhs;flkh ;slfdgd;plffkghhchieeu ccchiêuchiếu
  • 37. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 37 công việc như: ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập báo cáo kế toán mà chỉ cần phân loại, bổ sung thông tin chi tiết vào chứng từ gốc, nhập dữ liệu từ chứng từ vào máy, kiểm tra, phân tích số liệu trên các sổ báo cáo kế toán để có thể đưa ra các quyết định phù hợp. Ngoài ưu điểm trên nó còn cho phép cung cấp thông tin một cách nhanh chóng với độ chính xác cao thông qua tính năng ưu việt của máy tính và kỹ thuật tin học. Khi đưa phần mềm kế toán vào sử dụng trong doanh nghiệp sẽ phải tiến hành mã hoá các đối tượng quản lý. Mã hoá là cách thức để thực hiện việc phân loại, gắn ký hiệu và xếp lớp các đối tượng này. Nó cho phép nhận diện và tìm kiếm một cách nhanh chóng, chính xác các đối tượng trong quá trình xử lý thông tin tự động đồng thời cho phép tăng tốc độ xử lý, giảm thời gian nhập liệu và tiết kiệm bộ nhớ. Thông thường các đối tượng sau đây cần phải được mã hoá khi tổ chức kế toán hàng hoá trên máy vi tính:  Danh mục tài khoản  Danh mục hàng hoá  Danh mục nhóm hàng hoá  Danh mục kho hàng hoá  Danh mục khách hàng, nhà cung cấp  Danh mục chứng từ Khi tiến hành mã hoá các đối tượng cần phải mã hoá đầy đủ, đồng bộ, có hệ thống cho tất cả các đối tượng cần quản lý, đảm bảo tính thống nhất và nhất quán, phù hợp với chế độ kế toán hiện hành. Sau đây là một số cách thức để tiến hành mã hoá các danh mục: - Mã hoá theo cách gợi nhớ đến tên và đặc điểm của danh điểm.
  • 38. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 38 - Mã hoá bằng cách đánh số lần lượt tăng dần theo phát sinh của các danh điểm, bắt đầu từ 1. Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp số danh điểm lớn. - Trong mã ta chia thành các nhóm khác nhau và nhóm không chỉ có một cấp mà có thể đến 2-3 cấp. Tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của đơn vị mình mà doanh nghiệp sẽ lựa chọn cách thức mã hoá cho phù hợp. Hàng hoá trong doanh nghiệp có rất nhiều chủng loại chủng loại phong phú và biến động thường xuyên. Do đó, yêu cầu quản lý đặt ra là phải quản lý tới từng loại, từng nhóm hàng hoá. Vì vậy, danh mục hàng hoá phải được xây dựng chi tiết từng danh điểm. Khi nhập, xuất hàng hoá nhất thiết phải chỉ ra danh điểm hàng hoá nhập hay xuất kho. Phần mềm kế toán cho phép nhập hay xuất cùng lúc nhiều loại hàng hoá nhưng với điều kiện nhập, xuất cùng lúc, cùng một kho, cùng một mục đích. Phần mềm kế toán đồng thời cũng cho phép theo dõicả thuế GTGT đầu vào, đầu ra của hàng hoá. Ngoài ra nó còncho phép theo dõicông nợ cho từng chứng từ đầu vào. Vì vậy, người nhập cần chú ý không kê thiếu thông tin để máy xử lý chính xác, nhanh chóng, hiệu quả.
  • 39. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 39 Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Phần mềm kế toán Sổ kế toán Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết Chứng từ kế toán Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo tài chính. - Báo cáo kế toán quản trị Máy vi tính
  • 40. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 40 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHÀN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT 2.1 Đặc điểm chung của công ty CP Điều khiển Tự Động DKT 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty CP Điều khiển Tự Động – DKT được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành Phố Hà Nội cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 0103005455 thành lập công ty vào ngày 04 tháng 10 năm 2004. Ngay từ khi mới thành lập, công ty đã từng bước khắc phục những khó khăn thiếu thốn ban đầu đưa việc kinh doanh vào ổn định, đồng thời không ngừng vươn lên và tự hoàn thiện về mọi mặt, sản phẩm do công ty cung cấp luôn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng về số lượng, chất lượng và thời gian với giá cả hợp lý. Tên đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG DKT. Tên viết tắt: DKT JSC Trụ sở chính: Số 37 Khu tập thể thương binh 27/7 Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. Mã số thuế: 0101550169 Tài khoản tại Ngân hàng Techcombank: 22010000021864 Điện thoại: 043 7170725 Người đại diện theo pháp luật của công ty: Họ và tên: Văn Thọ Nam
  • 41. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 41 Chức danh: Giám đốc Với sự năng động của tập thể cán bộ công nhân viên côngty và sự chỉ đạo trực tiếp của hội đồng công ty trong những năm gần đây công ty không ngừng tăng trưởng và phát triển với nhịp độ năm sau tăng hơn năm trước. Sự phát triển đó là hợp với xu hướng đang phát triển của nước ta hiện nay. Quy mô và phạm vi hoạt động của Công ty Cổ phần Điều khiển Tự động DKT là một công ty cổ phần hoạt động kinh doanh có tư cách pháp nhân, có quyền và nghĩa vụ theo luật định, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của Pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của Công ty cổ phần Điều khiển Tự động DKT, luật doanh nghiệp. Để công ty ngày càng phát triển, thu nhập người lao động ngày càng cao đòi hỏi công ty phải không ngừng nâng cao trang thiết bị hiện đại, đầu tư và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ, có tay nghề cao, nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng lao động. Tình hình sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây:
  • 42. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 42 BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH ĐVT: ĐVN Chỉ tiêu Mã Số Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu thuần 11 5.587.382.681 11.302.051.378 19.620.640.653 2.Gía vốn hàng bán 12 4.757.843.782 9.627.886.620 18.132.512.299 3.Chi phí bán hàng 13 526.562.550 1.107.777.326 1.056.235.000 4.Chiphíquản lýdoanhnghiệp 14 279.987.170 533.046.344 361.594.667 4. Chi phí tài chính 15 5. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh 20 22.989.179 33.341.088. 70.298.687 (20=11-12-13-14-15) 6.Lãi khác 21 371.506 768.320 1.024.402 7.Lỗ khác 22 8.Tổng lợi nhuận kế toán(30=20+21-22) 30 23.360.685 34.109.408 71.323.089 9.Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN 40 10.Tổnglợinhuậnchịuthuế TNDN 50 23.360.685 34.109.408 71.323.089
  • 43. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 43 (50=30+(-)40 11.Thuế TNDN phải nộp 60 6.541.000 9.550.634 19.970.500 12.Lợi nhuận sau thuế(70=30-60) 70 16.819.685 24.558.774 51.352.589 Ngườilập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) 2.1.2. Đặcđiểm tổ chức hoạt động kinhdoanh và tổ chức quản lý ở Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT. 2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh. Là Công ty cổ phần Công ty phải đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ sau: - Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải tự trang trải về tài chính kinh doanh có lãi. - Nắm bắt khả năng kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng của thi trường để đưa ra các biện pháp có hiệu quả kinh doanh cao nhất đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa. - Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách chế độ pháp luật của Nhà nước về hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Công ty cổ phần Điều Khiển tự động - DKT là đơn vị kinh doanh thương mại nên ngoài những đặc điểm chung của hoạt động sản xuất kinh doanh thì Công ty có những nét riêng về đơn vị kinh doanh thương mại đó là:  Đặc điểm về hoạt động:
  • 44. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 44 Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá đó là sự tổng hợp các hoạt động thuộc quá trình mua, bán trao đổi và dự trữ hàng hóa. Vì vậy, Công ty cổ phần Điều Khiển tự động - DKT đã luôn tìm nguồn hàng cung ứng từ nhiều nhà sản xuất, nhập khẩu cung ứng. Hàng hóa mua về có thể bán thẳng cho người mua hoặc cũng có thể nhập kho để bán dần bằng nhiều hình thức bán hàng khác nhau.  Đặc điểm về hàng hóa: Hàng hóa trong kinh doanh thương mại gồm các loại vật tư, sản phẩm có hình thức vật chất (dịch vụ) mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán. Các công ty thương mại tập hợp các mặt hàng sản xuất từ các nguồn khác nhau và chuyển hóa sang mặt hàng thương mại thông qua hoạt động phân loại và sau đó lập thành lô hàng tổng hợp. Đối với Công ty mặt hàng chủ yếu mua về và đưa ra tiêu thụ trên thị trường là các loại máy móc thiết bị và phụ kiện kèm theo như: máy tính, thiết bị linh kiện....  Đặc điểm về lưu chuyển hàng hóa: Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại có thể theo một trong hai phương thức là bán buôn và bán lẻ. Bán buôn hàng hóa là một hình thái phân hóa của hoạt động doanh nghiệp nhằm mục đích chuyển bán và tiếp cận dòng hàng hóa và dịch vụ vào mang lưới bán lẻ. Bán lẻ hàng hóa là một hành vi trao đổi thương mại, trong đó người mua là người tiêu dùng cuối cùng và động cơ để thoả mãn nhu cầu cá nhân. Hiện nay Công ty đang áp dụng cả hai hình thức này.  Đặc điểm về tổ chức kinh doanh - Kinh doanh, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm tin học, máy vi tính và thiết bị văn phòng. - Thiết bị, linh kiện, phụ kiện máy tính. - Thiết kế, xây dựng các phần mềm tin học. - Lắp đặt, bảo hành, bảo vệ thông tin cho các mạng máy tính.
  • 45. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 45 - Tổ chức, xuất nhập khẩu các sản phẩm điện tử côngnghiệp. - Dịch vụ sửa chữa, lắp đặt các thiết bị điện tử, tin học. Để thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình Công ty đã không ngừng tìm hiểu thị trường. Do đó Công ty đã phân phối sản phẩm đi khắp tỉnh và một số tỉnh lân cận và đã chiếm được sự tin cậy của khách hàng trong và ngoài tỉnh. Sự đa dạng hoá các sản phẩm kết hợp với nhiều hình thức bán hàng, phương thức thanh toán luôn là ưu thế giúp Công ty có những thành công nhất định trên thị trường trong thời gian qua, mặc dù cũng không ít những khó khăn, thách thức. Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vốn chủ sở hữu 3.873.485.245 5.915.009.277 5.874.475.421 Doanh thu 5.587.382.681 11.302.051.378 19.620.640.653 Thuế nộp ngân sách 167.878.472 177.632.983 263.573.469 Lương bình quân 800.000 1.000.000 1.500.000 Lợi nhuận 16.819.685 24.558.774 51.352.589 Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu năm sau tăng so với năm trước Cụ thể: Như vậy, năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu cua doanh nghiệp là 3.873.485.245 đ mà doanh thu đạt 5.587.382.681đ và đến năm 2007 doanh thu đã tăng lên một cách đáng kể , có được kết quả này là một cố gắng của doanh nghiệp có thể là do doanh nghiệp đã thúc đẩy quá trình bán hàng, tận dụng tối đa nguồn lực con người. Do đó mức lương bình quân của năm 2007 đã tăng lên 1.000.000 đ/người. Kết quả thu được là doanh thu tăng lên
  • 46. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 46 hơn 11 tỷ đồng cụ thể là 11.302.051.378 đ trong khi đó ở các bảng doanh thu hàng tháng cho thấy không có hàng hoá bị trả lại. Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện tốt kế hoạch tăng chất lượng hàng hoá làm doanh thu tăng lên, tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Lợi nhuận của công ty tăng từ 16.819.685đ lên đến 24.558.775đ, kết quả đó chưa thực sự hoàn hảo nhưng cũng đáng khích lệ. Để đạt được kết quả này, cho thấy doanh nghiệp đã thành công trong chiến lược bán hàng, tìm kiếm thị trường, doanh nghiệp đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đặt ra và tạo được niềm tin trong khách hàng. Đến năm 2008 doanh nghiệp có kế hoạch mở rông quy mô hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề cho nên doanh thu đạt được trong năm là 19.620.640.653đ, làm cho lợi nhuận tăng lên là 51.352.589đ, lợi nhuận đạt được tăng làm cho nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp cũng tăng hơn. Kết luận: có thể nói trong ba năm gần đây các kế hoạch doanh nghiệp đặt ra phần lớn đã đạt được, đây là sự cố gắng không ngừng của cả công ty. 2.1.2.2. Đặcđiểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty cổ phần Điều khiển Tự động DKT Sơ đồ bộ máy quản lý : Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận:  Ban giám đốc: BAN GIÁM ĐỐC Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng hành chính tổ chức
  • 47. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 47  Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, điều hành và chịu trách nhiệm về hoạt động của Công ty, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty và có trách nhiệm làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước.  Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của Công ty, tham mưu cho giám đốc thực hiện chức năng kinh tế, điều chỉnh kịp thời kế hoạch mua, bán sản phẩm nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao.  Các phòng ban:  Phòng tài chính kế toán: Có chức năng xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ công tác quản lý, thực hiện hạch toán và kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp giám đốc thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế, thống kê, tài chính và quản lý các định mức về tiền lương, lao động của toàn Công ty.  Phòng hành chính tổ chức: Do một trưởng phòng phụ trách, làm nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc công ty trong 2 lĩnh vực: - Về mặt hành chính: Giải quyết mọi phát sinh về mặt hành chính của Công ty. - Về mặt nhân sự: Giúp Giám đốc về quản lý nhân sự  Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc xây dựng kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, triển khai nhiệm vụ cho các phòng ban, các bộ phận, lên kế hoạch nhiệm vụ phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh cho kỳ tới, nắm bắt và tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.  Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm lắp đặt và bảo hành sản phẩm 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty. 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
  • 48. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 48 Lựa chọn được một hình thức tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý Công ty là một vấn đề hết sức quan trọng. Xuất phát từ yêu cầu thực tế đó Công ty sử dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung.Theo hình thức này Công ty chỉ bố trí một phòng kinh tế, mọi chỉ tiêu về kế toán của Công ty đều được thực hiện tại đây từ khâu thu nhận, xử lý thông tin đến tổng hợp thông tin trên báo cáo tài chính. Hình thức này giúp cho việc theo dõi tình hình của Công ty chính xác nhờ thông tin kế toán cung cấp một cách chính xác kịp thời. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận như sau:  Kế toán trưởng: làm nhiệm vụ kiểm tra tổng hợp cân đối mọi số liệu phát sinh trong các tài khoản, đồng thời là người trực tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm về các số liệu thông tin, về tình hình tài chính của Công ty với giám đốc và các cơ quan thẩm quyền.  Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, theo dõi doanh thu, tổng hợp chi phí tính giá thành, lập sổ kế toán tổng hợp và báo cáo tài chính của công ty.  Kế toán ngân hàng: chịu trách nhiệm thanh toán, giao dịch với ngân hàng, thường xuyên đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng. Kế toán trưởng Kế toán Tổng hợp Kế toán tiến lương Kế toán ngân hàng Kế toán thanh toán Thủ quỹ
  • 49. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 49  Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm thanh toán các khoản công nợ với người mua, người bán và với Nhà nước.  Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: là người có nhiệm vụ hạch tóan tiền lương, tiền thưởng, các khoản khấu trừ vào lương và các khoản thu nhập khác. Theo dõi phần trích nộp và chi trả BHXH, BHYT theo quy định.  Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý quỹ, thu chi tiền mặt, thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty, quản lý theo dõi các khoản tiền.  Các nhân viên kế toán trong phòng có thể kiêm nhiệm một lúc nhiều phần hành kế toán khác nhau. 2.1.3.2. Chứng từ, sổ kế toán đang sử dụng tại Công ty. * Công cổ phần Điều khiển tự động DKT là một đơn vị kế toán độc lập, có dấu và đặc điểm hạch toán kế toán riêng phù hợp với chế độ kế toán do Bộ Tài Chính quy định. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT: - Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ/BTC ngày 14/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. - Niên độ kế toán là 1 năm từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 dương lịch. - Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ), ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá của Ngân hàng Trung ương quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là theo tỷ giá liên ngân tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
  • 50. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 50 - Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. - Phương pháp khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng và đánh giá theo nguyên tắc nguyên giá. - Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, các hoá đơn chứng từ tự in mang tính đặc thù của Bộ Tài Chính. - Sổ chi tiết: Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ chi tiết thanh toán đối với người mua. - Sổ tổng hợp: Sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái. Hình thức kế toán hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức “Chứng từ ghi sổ” Thực tế trình tự kế toán diễn ra như sau: Sơ đồ 2.14: Hình thức chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ Chứng từ gốc (bảng tổng hợp chứng từ gốc) Chứng từ ghi sổ Sổ Sổ, thẻ hạch toán chi tiết Bảng tổng Sổ quỹ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
  • 51. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 51 * Tổ chức các báo cáo kế toán Các báo cáo tài chính Công ty cổ phần Điều khiển tự dộng DKT sử dụng:  Mẫu số B01 - DNN: Bảng cân đối kế toán  Mẫu số B02 - DNN: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.  Mẫu số B03 - DNN: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.  Mẫu số B04 - DNN: Thuyết minh báo cáo tài chính. Các báo cáo này được lập thông qua việc tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng quý để phản ánh tình hình công nợ, tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả lãi lỗ của Công ty qua một niên độ kế toán. Đến cuối năm, kế toán trưởng chịu trách nhiệm hoàn thiện các báo cáo này để gửi tới Ban lãnh đạo Công ty, các ngân hàng có liên quan, Cục thuế Hà Nội, Cục tài chính doanh nghiệp - Bộ tài chính.
  • 52. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 52 2.2 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT. 2.2.1. Đặcđiểm công tâc kế toán bán hàng tại công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT 2.2.1.1. Các phương thức bán hàng và hình thức thanh toán tiền hàng tại Công ty. * Các phương thức bán hàng Để có thể hoạt động kinh doanh và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT đang áp dụng nhiều hình thức bán hàng khác nhau bao gồm cả bán buôn và bán lẻ.  Phương thức bán buôn : Là phương thức bán hàng cho các doanh nghiệp thương mại hoặc doanh nghiệp sản xuất. Theo phương thức này, công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, khách hàng có thể nhận hàng tại kho của Công ty hoặc giao hàng tại địa điểm quy định trong hợp đồng. Có hai phương thức bán buôn là:  Bán buôn vận chuyển thẳng: Khách hàng ký hợp đồng với Công ty. Căn cứ vào nhu cầu nhận hàng của khách hàng ở từng thời điểm mà Công ty lập kế hoạch bán hàng và chuyển hàng cho khách hàng ngay mà không nhập kho lô hàng đó. Sau khi khách hàng nhận được hàng, ký nhận đủ hàng, bên mua chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán ngay thì hàng hoá được xác định là tiêu thụ.  Bán buôn qua kho: là hình thức bán buôn hàng hoá mà công ty xuất hàng từ kho bảo quản của công ty. Công ty giao hàng trực tiếp cho bên mua, đại diện của bên mua có thể trực tiếp đến kho của Công ty để nhận hàng hoặc Công ty vận chuyển hàng đến một địa điểm nào đó trong hợp
  • 53. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 53 đồng kinh tế đã ký kết. Chỉ khi nào bên mua nhận đủ hàng hoá, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán thì hàng hoá mới xác định là tiêu thụ. Phương thức bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho các cửa hàng nhỏ để bán lại cho người tiêu dùng, các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế. Bán lẻ hàng hoá tập trung chủ yếu của Công ty TNHH Hồng Ngọc Khánh là các loại vật liệu cho khách lẻ đến mua tại Công ty. Hiện nay, trong kinh doanh Công ty cũng luôn củng cố, phát huy việc bán hàng theo hợp đồng và đơn đặt hàng. Vì theo hình thức này, hoạt động kinh doanh của Công ty có cơ sở vững chắc về pháp luật. Do đó Công ty có thể chủ động lập kế hoạch mau và bán hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kinh doanh của Công ty. * Các hình thức thanh toán tiền hàng tại Công ty Hiện nay Công ty đang áp dụng những hình thức thanh toán tiền hàng hết sức linh hoạt và mềm dẻo. Cụ thể bao gồm các hình thức sau:  Bán hàng thanh toán ngay: tức là khách hàng sẽ thanh toán ngay bằng tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng hoặc ngân phiếu khi mua hàng thường áp dụng đối với hình thức bán lẻ.  Bán hàng trả chậm: tức là khách hàng được phép trả chậm trong một thời gian nhất định. Thông thường thời gian trả chậm là một tháng đối với hình thức bán buôn hoặc khi lấy hàng chuyến sau mới phải trả tiền chuyến hàng chuyển trước đối với trường hợp giao hàng cho các doanh nghiệp mua hàng với số lượng lớn. 2.2.1.2 Chứng từ, tài khoản sử dụng * Tài khoản sử dụng: Do đặc điểm kinh doanh của Công ty chức năng chủ yếu là lưu thông hàng hoá hay nói cách khác là mua hàng về để bán ra. Vì vậy doanh nghiệp không sử dụng các tài khoản: TK 621, TK 622, TK 627, TK154 - mà trong
  • 54. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 54 kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng Công ty sử dụng các tài khoản sau: - TK 632: Giá vốn hàng bán - TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - TK 521.2: Hàng bán bị trả lại - TK 131: Phải thu khách hàng - TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh + TK 642.1: Chi phí bán hàng + TK 642.2: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK 156: Hàng hoá - TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như: TK111, TK 112, TK 334, TK 338, TK 1331, TK 3331. * Chứng từ, sổ sách sử dụng hạch toán: Chứng từ là bằng chứng chứng minh các nghiệp vụ kinh tế thực sự phát sinh, với các nghiệp vụ kinh tế khác nhau sẽ được lập các chứng từ khác nhau. Mọi số liệu được thể hiện trên sổ kế toán phải có chứng từ hợp lệ, hợp pháp. Hiện nay Công ty đang sử dụng những loại chứng từ, sổ sách sau để thuận tiện cho việc theo dõi cũng như quản lý việc tiêu thụ hàng hoá: - Hoá đơn GTGT - Phiếu xuất kho
  • 55. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 55 - Phiếu thu, phiếu chi - Sổ chi tiết TK131 - Sổ cái TK511, 632, 642, 911. - Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn hàng hoá 2.2.2. Kếtoán xuấtkho hàng hoá tại Công ty cổ phần điều khiển tự động DKT. 2.2.2.1. Phương pháp đánh giá hàng hoá xuất kho Công ty áp dụng nguyên tắc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế, giá hàng hoá xuất kho áp dụng theo phương pháp giá đích danh. 2.2.2.2. Kế toán xuất kho hàng hoá Khi xuất bán hàng hoá, phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua bán xác nhận đơn hàng của đơn vị cần mua hàng. Trong xác nhận phải có đủ các chỉ tiêu chủng loại hàng hoá, số lượng cần mua, phương thức, thời hạn thanh toán. Phòng kinh doanh duyệt giá bán cho đơn vị, trình giám đốc Công ty duyệt. Khi có sự phê duyệt của giám đốc, kế toán sẽ viết phiếu xuất kho (Lệnh xuất kho) chuyển cho nhân viên phòng kinh doanh có trách nhiệm giao cho khách hàng. Phiếu xuất kho được lập thành 03 liên: + Liên 1: Lưu tại gốc + Liên 2: Giao cho phòng kinh doanh để giao hàng cho khách (để sau khi lấy hàng chuyển về phòng kế toán viết hoá đơn GTGT) + Liên 3: Chuyển tới thủ kho để làm chứng từ xuất hàng. Sau khi giao hàng, thủ kho viết số lượng thực xuất vào liên 2 và liên 3 sau đó chuyển liên 2 về Phòng kế toán để viết hoá đơn (GTGT)
  • 56. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 56 Hoá đơn GTGT của đơn vị được lập thành 3 liên: - Liên 1: Lưu tại gốc - Liên 2: Giao cho khách - Liên 3: Giao cho kế toán theo dõi Kế toán tiêu thụ hàng hoá tập hợp các chứng từ gốc kho lên (chứng từ xuất - phiếu xuất kho) phòng kế toán. Kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ sau đó tiến hành ghi chép vào sổ sách có liên quan. Trước hết, kế toán viên phải trọn phần hành kế toán cần sử dụng, chọn chứng từ sử dụng. Kế toán có thể bắt đầu công việc vào sổ.
  • 57. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 57 Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 01 tháng 10 năm 2009 Số 988 Nợ: TK632 Có: TK156 Họ tên người nhận hàng: Nguyễn Vũ Băng Địa chỉ (bộ phận) Công ty Cổ phần xây dựng DIA Lý do xuấ kho: .Máy tính xách tay Sam Sung Xuất tại kho : Ngọc Khánh STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Máy tính xách tay Sam sung Chiếc 03 8.700.000 26.100.000 Cộng 26.100.000 Cộng thành tiền (bằng chữ) : Hai mươi sáu triệu một trăm ngàn đồng chẵn./. Mẫu số 02-VT QĐ: 48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
  • 58. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 58 Xuất ngày 01 tháng 10 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HÓA ĐƠN (GTGT) Mã số 01 GTKT-3LL Liên1: (Lưu) DE/00B Ngày 01 tháng 10 năm 2009 No:96715 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần Điều khiển tự động DKT Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Nguyễn Vũ Bằng Tên đơn vị: Công ty Cổ Phần xây dựng DIA Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: trả chậm STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượn g Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1x2 01 Máy tính xách tay Sam Sung Chiếc 03 10.200.000 30.600.000 Tổng 30.600.000 Thuế suất: 10% 3.060.000
  • 59. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 59 Tổng tiền thanh toán 33.660.000 Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi ba triệu sáu trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn./. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên) Kế toán căn cứ vào hoá đơn (GTGT) sẽ vào sổ chứng từ ghi sổ BIỂU SỐ 01: Đơn vị: Công ty Cổ phần Điều Khiển tự động DKT Địa chỉ:27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 09 Ngày 01tháng 10 năm 2009 ĐVT:VNĐ Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chúNợ Có A B C 1 D Máy tính xách tay Sam sung 131 511 30.600.000 TGTGT đầu ra 131 3331 3.060.000 Tổng cộng 33.660.000 Kế toán trưởng Ngườilập (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) - Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập kho, xuất kho kiêm hoá đơn vận chuyển thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ sau đó nhập xuất hàng. Tiến hành ghi thẻ kho một cách chính xác và ghi cột số lượng thực nhập, thực xuất vào các chứng từ:
  • 60. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 60 Biểu số 02: Đơn vị : Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ: 01/10/2009 Tờ số: Tên hàng: Máy tính xách tay Sam sung Đơn vị tính: chiếc Mã số: ST T Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lưọng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu tháng 70 1 988 Công ty CPXD DIA 01/11 03 … … … … Công ty Nam Á 28/11 02 … … … … Cộng cuối kỳ 0 10 60 Mẫu số S09-DNN QĐ:48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
  • 61. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 61 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
  • 62. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 62 Biểu số 03: Đơn vị: Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ: 26/10/2009 Tờ số: Tên hàng: Máy tính để bàn HP Đơn vị tính: chiếc Mã số: STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu tháng 90 1115 Máy tính để bàn HP 3/11 60 ... … … … 1127 Công ty Cơ Khí Hà Nội 26/11 06 … … … … Cộng cuối tháng 60 30 120 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Mẫu số S09-DNN QĐ:48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
  • 63. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 63 Biểu số 04: Đơn vi: Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT Địa chỉ:27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ: 28/10/2009 Tờ số: Tên hàng: Máy tính để bàn Sam sung Đơn vị tính: chiếc Mã số: STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lượng Ký xác nhận của kế toán Nhập Xuất Nhập Xuất Tồn A B C D E F 1 2 3 G Tồn đầu tháng 40 1 1110 Máy tính để bàn Sam Sung 01/11 100 … … … 1128 Công ty Nam Á 28/11 15 ... … … … Cộng cuối tháng 100 50 90 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Mẫu số S09-DNN QĐ:48/2006QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
  • 64. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 64 Biểu số 05: Đơn vi: Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT Địa chỉ:27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội THẺ KHO Ngày lập thẻ: 30/10/2009 Tờ số: Tên hàng: Máy tính xách tay HP Đơn vị tính: chiếc Mã số: STT Ngày tháng Số hiệu chứng từ Diễn giải Ngày nhập xuất Số lưọng Ký xác nhận của kế toánNhập Xuất Nhập Xuất Tồn Tồn đầu tháng 60 … 1132 Công ty TM Toàn Thắng 30/11 02 … … … Cộng cuối tháng 0 06 54 Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) Mẫu số S09-DNN QĐ48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC
  • 65. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 65 2.2.3. Công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT 2.2.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng Khi có hợp đồng mua bán phòng kinh doanh lập hoá đơn bán hàng trong đó ghi rõ số lượng, đơn giá, thành tiền và tổng hợp giá thanh toán trong đó có con dấu của công ty và chữ ký của trưởng phòng kinh doanh. Phòng kinh doanh lập chứng từ thống kê chi tiết theo khách hàng và chuyển chứng từ cho phòng tài chính kế toán. Kế toán tiêu thụ trực tiếp kiểm tra các nội dung trên hoá đơn. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ của hoá đơn kế toán bán hàng ký tên và người mua ký tên nhận hàng và nộp tiền (trường hợp bán hàng trả chậm kế toán phản ánh tổng giá thanh toán ghi nhận nợ vào TK 131). a. Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này,căn cứ vào giấy duyệt giá của giám đốc và kế toán trưởng, căn cứ vào giấy giới thiệu mua của khách hàng. Công ty đồng ý bán hàng phòng kinh doanh ký lệnh xuất kho và lập hoá đơn GTGT làm 3 liên: Liên 1: Lưu Liên 2: Giao cho khách hàng
  • 66. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 66 Liên 3:Dùng để thanh toán Hoá đơn và phiếu xuất kho được chuyển xuống kho để thủ kho căn cứ ghi số lượng hàng hoá xuất kho lên phiếu xuất kho.Khi số lượng hàng hoá xuất kho đủ thì thủ kho ghi lên hoá đơn “ Đã xuất hết” và chuyển lên phòng kế toán.Kế toán ghi đơn giá xuất kho và theo dõi tình hình thanh toán của khách hàng. Công ty Cổ phần Điều khiển tự động Đ/C: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Số 1132 Ngày 30 tháng 10 năm 2009 Nợ:632 Có:156 Họ tên người nhận hàng: Bùi Văn Thuỷ Địa chỉ (bộ phận) Công ty TM Toàn Thắng Lý do xuấ kho: .Xuất bán Máy tính xách tay HP Xuất tại kho : Ngọc Khánh STT Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất, vật tư (sản phẩm, hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 01 Máy tính xách tay HP Chiếc 02 10.300.000 20.600.000
  • 67. Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội Khoa kinh tế Bùi Thanh Hương – Lớp KT3 – LTTCĐH – K1 Chuyên đề tôt nghiệp 67 Cộng 20.600.000 Cộng thành tiền (bằng chữ) : Hai mươi triệu sáu trăm ngàn đồng chẵn./. Xuất ngày 30 tháng 10 năm 2009 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) HÓA ĐƠN (GTGT) Mã số 01 GTKT-3LL Liên3: (Dùng để thanh toán) DE/00B Ngày 30 tháng 10năm 2009 No:96725 Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Điều khiển tự động DKT Địa chỉ: 27/7 Yên Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Bùi Văn Thuỷ Tên đơn vị: Công ty TM Toàn Thắng Địa chỉ: Số tài khoản: Hình thức thanh toán: Tiền mặt S T T Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 =1x2 01 Máy tính xách Chiếc 02 13.500.000 27.000.000