SlideShare a Scribd company logo
1 of 80
Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚ HƯNG
GIA
Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh
tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn
và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các
doanh nghiệp là luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh
nghiệp. Để đạt được, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh
nghiệp đều muốn biết tình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng
sinh lời, khả năng thanh toán … Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu
tư đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về
rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định.
Thông thường mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc
đánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích
trên hai khía cạnh này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong
khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể
chọn những doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tương lai và
ngược lại.
Từ quan điểm trên, tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp là bảng Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết
trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và
xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các nhà cổ đông sử dụng chúng
để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà
đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà
cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh
toán của những doanh nghiệp mà họ đang giao dịch.
Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu
chuyển tiền tệ cho phép so sánh việc kinh doanh các năm hoạt động liền kề của
doanh nghiệp hoặc so sánh giữa doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ
thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình
Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia” cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu là nêu rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, từ đó chỉ
ra những điểm mạnh hay những điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh
nghiệp nhìn thấy được khả năng tình hình tài chính của mình có sự biến động lớn
hoặc nhỏ để đưa ra những biện pháp giải quyết khắc phục thích hợp.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty.
- Thu thập từ các tài liệu từ sách báo, website
- Phương pháp được dùng phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp so
sánh, ngoài ra còn dùng các phương khác như phương pháp số chênh lệch, phương
pháp thay thế liên hoàn và phương pháp liên hệ cân đối.
4. Phạm vi ngiên cứu:
Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu
tư Xây dựng Phú Hưng Gia từ năm 2007 đến 2009 và đưa ra biện pháp hoàn thiện
tình hình tài chính của công ty.
5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề:
Kết cấu chuyên đề luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các thành
phần chính như sau:
Chương I: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính
Chương II: Giới thiệu khái quát về Công CP ĐT XD Phú Hưng Gia
Chương III: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT XD Phú
Hưng Gia
Chương IV: Biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT
XD Phú Hưng Gia
Phụ lục:
- Bảng cân đối kế toán
Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn, không tránh khỏi những
thiếu sót, lập luận chưa thấu đáo, kinh nghiệm thực tế chưa thông còn mang nặng
tính lý thuyết. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành
của Qúy Thầy Cô để thực hiện luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:
1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính:
Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý
sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết
phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư
của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để
xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm
tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ
đang giao dịch.
Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính
1.1.2. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những
thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về
sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng
thông tin ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung
cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý
cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động và cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên
kinh tế... Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng
khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác
và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ
lựa chọn và ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất.
1.1.3. Nội dung báo cáo tài chính:
Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng và có ý
nghĩa thiết thực đối với mọi đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt đối với các doanh
nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nội dung cơ bản khi tiến hành
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là phân tích các chỉ tiêu trên từng báo
cáo tài chính và phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
1.1.4. Phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính:
Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau
đây:
a. Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự biến động về quy
mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tương đối.
b. So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để
thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính.
c. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm
đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân tích chi tiết trên từng báo cáo tài chính cho phép các đối tượng sử
dụng thông tin đánh giá cụ thể sự biến động của từng chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính.
Trên cơ sở đó, có các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh các hoạt động tài chính, thúc
đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bền vững.
1.1.5. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính:
Việc phân tích mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính nhằm rút ra các kết luận
về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết. Phân tích mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một nội dung
căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông tin đánh giá
thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nội dung bao gồm những vấn đề sau đây:
- Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
- Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích giá trị doanh nghiệp.
1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:
1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính:
- Báo cáo tài chính tóm tắt về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh vào
cuối mỗi kỳ kế toán, không chỉ giúp nhận biết được hoạt động của doanh nghiệp
trong quá khứ mà còn chứa đựng những thông tin hướng dẫn về triển vọng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai.
- Các báo cáo tài chính không biểu hiện mối quan hệ giữa các báo cáo hoặc
từng báo cáo tài chính cũng không biểu hiện các mối quan hệ giữa nhiều kỳ liên tiếp
nên không thể kết luận đúng bản chất hoạt động. Đồng thời, báo cáo tài chính cần
có thông tin so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với những định mức hoặc
của doanh nghiệp khác nên cần phải thiết lập những hệ số, tỷ lệ…để nói lên ý nghĩa
các mối quan hệ có thể so sánh, đánh giá được bản chất của hoạt động.
+ Đối với các nhà đầu tư trong doanh nghiệp: Báo cáo tài chính giữ vai trò
quan rất quan trọng đối với các nhà đầu tư tài chính trong doanh nghiệp. Các cổ
đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý
như thế nào. Còn các chuyên gia quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ phân tích các số
liệu thu chi để nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó sẽ đưa
ra các quyết định chính xác về các lĩnh vực cần thiết để can thiệp, các cơ hội đầu tư
kinh doanh mang lại thành công cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những ảnh
hưởng của các khoản nợ với việc cân bằng thu chi lâu dài và việc có khả năng phát
sinh sau khi vay tiền đầu tư.
+ Đối với nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp: Đọc hiểu một báo cáo tài chính
của một hay nhiều doanh nghiệp để nắm rõ được tình hình thực tế nền tảng doanh
nghiệp, mức độ phát triển hoạt động hệ thống tài chính, khả năng thanh toán... Các
nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp lại quan tâm đến báo cáo tài chính ở khía cạnh khác
Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
để xác định cơ hội đầu tư như là thực hiện dự án kinh doanh sản xuất hay đầu tư cổ
phiếu hoặc góp vốn vào doanh nghiệp đã chọn.
1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính:
Phân tích báo cáo tài chính thường bao gồm việc nghiên cứu các mối quan hệ,
hay tỷ suất giữa các mục nêu trong các báo cáo tài chính. Những tỷ suất này giúp
mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, năng suất hoạt động, khả năng sinh
lợi tương ứng, cũng như nhận thức của các nhà đầu tư được thể hiện thông qua hành
vi của doanh nghiệp trên thị trường tài chính. Các tỷ suất này cũng giúp chuyên
viên phân tích hoặc những người ra quyết định có khái niệm chung về nguồn gốc
của một doanh nghiệp, hiện trạng và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp
đó. Qua đó, việc phân tích báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng có
thông tin cần thiết để đưa ra những quyết định đầu tư, cung ấp tín dụng, quản trị và
điều tiết doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa
quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan
đến tài chính của doanh nghiệp.
1.3. Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu
1.3.1. Phương pháp phân tích:
Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường sử dụng các phương
pháp phân tích sau đây:
1.3.1.1. Phương pháp phân tích tỷ lệ:
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa
trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính.
Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng
giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ
hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ
như:
+ Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng đểđánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
+ Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản
ánh mức độổn định và tự chủ tài chính.
+ Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho
việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp.
+ Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phương pháp phân tích so sánh:
- So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải
quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh
được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất
và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh.
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so
sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước) và có thể được lựa
chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
- Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch.
- Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian.
Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
+ So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi
về tài chính của doanh nghiệp.
+ So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các
khoản mục theo thời gian.
1.3.1.3. Phương pháp phân tích thay thế liên hoàn (loại trừ):
- Sử dụng để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu
phân tích.
- Nguyên tắc thực hiện:
Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
 Sắp xếp thứ tự các nhân tố của chỉ tiêu theo trình tự nhân tố số lượng đến nhân
tố chất lượng (từ trái sang phải). theo qui luật “lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi”.
 Xác định ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố theo trình tự trên.
 Xác định ảnh hưởng của một nhân tố thì phải cố định trị số các nhân tố còn lại:
+ Nhân tố chưa được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định
theo trị số gốc.
+ Nhân tố đã được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định
theo trị số thực tế.
1.3.1.4. Phương pháp phân tích số chênh lệch:
Phương pháp phân tích số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế
liên hoàn khi xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
1.3.1.5. Phương pháp phân tích liên hệ cân đối:
- Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại
mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng.
- Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân
tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính.
- Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số
nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh
nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa
các yếu tố và quá trình kinh doanh.
1.3.2 Công cụ phân tích chủ yếu:
Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là
phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp
các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ
chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng
theo hai phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ được so
sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông
qua các dịch vụ thương mại như của tổ chức Dun and Bradstreet hoặc Robert
Morris Associates, hoặc thông qua các hiệp hội thương mại trong trường hợp không
có sẵn, các tiêu chuẩn ngành cho ngành đã biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét
Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
không thể dễ dàng gộp lại được thành một loại hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà
phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họ bằng cách tính toán các tỷ lệ
trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng một ngành. Cho dù nguồn gốc của
các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải thận trọng trong việc so sánh công ty
đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa ra cho các công ty trong cùng một
ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính:
1.4.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính:
1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán
chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân
loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục
đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng cân đối kế toán đối với mỗi
đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp
với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả những gì có thể thông qua
bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo. Bảng
cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và
được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Để làm được việc đó, khi
phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ
bản sau:
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản
thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối
của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự
biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Xem xét sự hợp lý cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại),
ảnh hưởng của cơ cấu vốn tác động nhanh đến quá trình kinh doanh. Thông qua
việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ
trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Kết
Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp
lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp.
- Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập về mặt tài chính của doanh
nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số
tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng
từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ
nợ thấp và ngược lại.
- Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên
bảng cân đối kế toán. Cụ thể là nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài
chính ngắn hạn, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự
nghiệp + Tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
- Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào
vào mua sắm được tài sản, doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay phát triển thông
qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm.
1.4.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh:
Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình
và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.Thông qua các chỉ tiêu
trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật
tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả
kinh doanh sau một kỳ kế toán.Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh
để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà
nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ
khác nhau.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các
vấn đề cơ bản sau:
Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
- Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này
với kỳ trước. So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này
với kỳ trước. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên
nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu.
- Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các
khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh
mức độ sử dụng chi phí gồm:
+ Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
+ Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
+ Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần
Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng
doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần
tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau:
+ Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần
Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ
từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có
nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác
trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó.
1.4.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ:
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính mà các doanh
nghiệp phải lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ đã trở thành báo cáo bắt buộc phải lập để cung cấp thông tin. Các vấn
đề pháp lý liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được quy định trong luật kế
toán, chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực số 24) và thông tư hướng dẫn thực hiện
(Thông tư 105/2003-TT-BTC ngày 04.11.2003). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là
một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát
sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông
tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của
một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Cụ thể là những thông tin về:
Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
 Doanh nghiệp làm cách nào để kiểm soát được tiền và việc chi tiêu.
 Quá trình đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp.
 Quá trình mua và bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp.
 Quá trình thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho các
cổ đông.
 Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và
khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo ra
và sử dụng tiền là: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động
đầu tư. Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại:
 Thứ 1: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là các dòng tiền
ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
được ghi nhận trên bảng thu nhập.
 Thứ 2: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền vào ra liên
quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử
dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác.
Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các
tài sản này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh
lý các tài sản đầu tư trước. Chênh lệch giữa dòng tiền ra và vào từ hoạt động
đầu tư gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư.
 Thứ 3: Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào
liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp ( từ các
chủ sở hữu và chủ nợ ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh
nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở
hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại. Số chênh lệch dòng tiền ra và vào
từ hoạt động tài chính gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính.
Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn
chính trên. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể
giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Như vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp kiểm tra tính trung
thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về
tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty.
1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính:
Việc phân tích hệ số giúp ta thấy được điều kiện tài chính chung của một công
ty. Nó giúp các nhà phân tích và các nhà đầu tư xác định liệu một công ty có đang
trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán hay không và công ty này có làm ăn
tốt không khi so với các công ty cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh. Các nhà đầu
tư nhìn vào các hệ số để đánh giá hoạt động và sự tăng trưởng của một công ty. Như
vậy, các hệ số tài chính tồi thường dẫn đến mức chi phí tài trợ cao hơn, trong khi
các hệ số tốt luôn có nghĩa là các nhà đầu tư mong muốn cấp vốn cho công ty với
chi phí rẻ hơn. Các ngân hàng cũng sử dụng các hệ số để xác đình xem có thể cho
một công ty hưởng mức tín dụng là bao nhiêu.
Các chủ nợ thường lo ngại khi một công ty không có đủ thu nhập để thanh
toán các khoản trả lãi định kỳ tính trên nợ hiện hành. Các chủ nợ cũng lo ngại về
các công ty mắc nợ trầm trọng, vì xu hướng đi xuống trong hoạt động kinh doanh
có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Các nhà phân tích chứng khoán
thường giám sát các hệ số tài chính khác nhau của nhiều công ty mà họ quan tâm
bằng cách sử dụng một bảng hệ số. Bằng việc phân tích này, họ có thể tìm ra các
điểm mạnh và yếu trong các công ty khác nhau.
Những nhà quản lý sử dụng các hệ số tài chính để giám sát hoạt động kinh
doanh, nhằm bảo đảm rằng các công ty của họ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn
có, và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Mục đích là xem tình trạng
tài chính và hoạt động của một công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói
chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với các hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi
các hệ số này thụt xuống dưới các chuẩn mực nhất định, nhà quản lý có trách nhiệm
phải khôi phục lại sự kiểm soát trước khi các vấn đề nghiêm trọng phát sinh.
Mỗi hệ số là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ của một
mục này so với mục khác. Các hệ số có thể được trình bày bằng nhiều cách khác
nhau. Để tính được một hệ số có giá trị, giữa các mục phải có một mối quan hệ đáng
kể. Mỗi hệ số liên quan đến một mối quan hệ, song muốn giải thích đầy đủ hệ số đó
Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
cần phải xem xét thêm các thông tin khác. Sử dụng các hệ số là công cụ giúp cho
việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận hợp
logic. Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là:
- Các hệ số về khả năng thanh toán
- Các hệ số hoạt động
- Các hệ số nợ
- Các hệ số về khả năng sinh lời
1.4.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
Về cơ bản, các hệ số về khả năng thanh toán thử nghiệm mức độ thanh toán
của một công ty. Hai hệ số thông dụng được sử dụng để xác định khả năng thanh
toán của một công ty bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên
nợ và hệ số khả năng thanh toán nhanh hay còn gọi là hệ số thử axit.
a. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại:
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và
các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại không phản ánh được tính linh hoạt của
một doanh nghiệp. Hiển nhiên là một công ty có dự trữ tiền mặt lớn và các chứng
khoán khả mại sẽ có khả năng thanh toán lớn hơn một công ty có mức hàng tồn kho
lớn. Một hệ số được thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn đề cơ cấu tài sản có thể
loại bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu động chính
là hệ số khả năng thanh toán nhanh.
b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng trong kho và tập trung vào
những tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, hệ số khả năng thanh toán nhanh
được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của công ty trong
trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng dự trữ/Nợ ngắn hạn
Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
1.4.2.2. Các hệ số về đòn cân nợ:
Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt
động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng
nợ của công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ; hệ số thu nhập trả lãi định kỳ;
hệ số trang trải chung.
Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ
bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ
số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao.
Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng tài sản
Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E) và hệ số
nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA). Hệ số nợ trên vốn cổ phần biểu thị tương
quan giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào
từng lĩnh vực kinh tế khác nhau.
Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê)/ Vốn cổ
phần.
Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA) so sánh tương quan nợ với tổng tài
sản của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ
cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty, hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu
ứng đòn bẩy tài chính của một công ty.
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả
lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng, và người ta đã sử dụng hệ số thu nhập trả
lãi định kỳ. Hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập
trước thuế và lãi- EBIT) để trả lãi của một công ty, hệ số này cho biết công ty có
khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ trả nợ lãi đến mức nào, thông thường hệ số thu
nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ
càng lớn.
Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm.
1.4.2.3 Các tỷ số hoạt động:
a. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng
hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Trong đó:
Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ)/2
b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
c. Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc
độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các khoản
phải thu
Trong đó:
Số dư bình quân các khoản phải thu = (Số dư các khoản phải + Số dư các khoản
phải thu cuối kỳ)/2
d. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để
thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày /Vòng quay các khoản phải thu
e. Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu
động quay được mấy vòng.
Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2
f. Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động
phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày.
Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = 360 ngày / Số vòng quay vốn lưu động
g. Hiệu xuất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn
cố định của doanh nghiệp. Có nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cốđịnh
thì tạo ra bao nhiêu đồng thanh toán.
Luận văn tốt nghiệp 19 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần / Vốn cố định bình quân
Trong đó:
Vốn cố định bình quân = (VCĐđầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2
h. Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ
quay được bao nhiêu vòng.
Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần / Vốn sản xuất bình quân
Trong đó:
Vốn sản xuất bình quân = (VSX đầu kỳ + VSX cuối kỳ)/ Hàng tồn kho bình quân
1.4.2.4 Các tỷ số doanh lợi:
a. Tỷ suất doanh lợi doanh thu: Tỷ suất này thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà
doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận
Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần
b. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi của
đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng
lợi nhuận.
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần /Vốn sản xuất bình quân
c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục
tiêu này. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau
thuế.
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần /Vốn chủ sở hữu bình quân
Hoặc
Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Doanh lợi tổng vốn /(1 - Hệ số nợ bình quân)
d. Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động
bình quân toạ ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận thuần/ Vốn lưu động bình quân
Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
e.Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bình
quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận thuần / Vốn cố định bình quân
1.4.3. Phân tích tài chính Du Pont:
Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính
DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên
nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất
của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu
(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân
quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng
hợp.
Luận văn tốt nghiệp 21 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG PHÚ HƯNG GIA
2.1. Lịch sử hình thành:
2.1.1. Thông tin tổng quan:
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia (Phú Hưng Gia), được
thành lập tháng 10 năm 2004, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103002810
do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp ngày 27/4/2004.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia
- Viết tắt : PHG
- Địa chỉ : 312 Nguyễn thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận
- Điện thoại : 08-5154485 Fax : 08-5154484
- Mã số thuế : 0303527596
- Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng.
- Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần.
- Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng
2.1.2. Lịch sử hình thành :
- Công ty Phú Hưng Gia được thành lập tháng 10 năm 2004 với số vốn ban
đầu là 18 tỷ đồng. Mục đích của công ty là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu
tư kinh doanh bất động sản. Ngay từ khi thành lập, công ty đã có một dự án để thực
hiện, đó là đầu tư xây dựng khu căn hộ cao cấp Botanic Towers tại 312 Nguyễn
Thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận. Sau khi được cấp phép xây dựng khu
căn hộ cao cấp trên, tháng 12 năm 2005 công ty đã chính thức khởi công dự án trên.
- Năm 2006, công ty đã triển khai kinh doanh căn hộ Botanic Towers.
Tại thời điểm này, thị trường địa ốc gần như “đóng băng”, nhưng bằng những
kinh nghiệm, năng lực và sự đồng thuận cao của Hội đồng Quản trị và toàn
thể cán bộ công nhân viên công ty, việc thực hiện dự án vẫn đạt kết quả tốt
đẹp.
Luận văn tốt nghiệp 22 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
- Bộ máy quản lý của công ty cũng được hình thành và phát triển cùng sự
lớn mạnh của công ty. Đến nay, công ty đã có đầy đủ đội ngũ quản lý và cán
bộ công nhân viên đủ về chất lượng cũng như số lượng để hoạt động đạt kết
quả tốt nhất cho sự phát triển của công ty.
2.2 Chức năng nhiệm vụ:
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Tư vấn xây dựng (trừ kinh doanh thiết
kế công trình). Giám sát thi công. Quản lý dự án. Sửa chữa nhà và trang trí nội thất.
- Hoạt động thiết kế chuyên dụng (trừ thiết kế xây dựng). Thiết kế kiến trúc
công trình dân dụng – công nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình dân dụng – công
nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư. Môi giới bất động sản. Mua bán
và cho thuê nhà ở. Dịch vụ quản lý chung cư và cao ốc văn phòng. Dịch vụ trông
giữ xe. Dịch vụ định giá, sàn giao dịch bất động sản. Kinh doanh bất động sản;
- Mua bán vật liệu xây dựng. Đại lý ký gửi hàng hóa;
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia là công ty xây dựng chuyên
nghiệp, chuyên thực hiện dự án cho các khách hàng trong và ngoài nước. Phú Hưng
Gia hoạt trong các lĩnh vực đầu tư dự án, kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật
liệu xây dựng, thiết kế và thi công các công trình dân dụng và công nghiệp.
Phú Hưng Gia hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008
được chứng nhận bởi tổ chức đánh giá TUV.
2.3 Tổ chức bộ máy quản lý:
2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Luận văn tốt nghiệp 23 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự
Tổng số Cán bộ Công Nhân Viên : 69 người
 Hội đồng quản trị : 6 thành viên
 Ban Kiểm soát : 3 thành viên
 Ban Giám đốc : 2 thành viên
 Phòng tài chính : 4 thành viên
 Phòng Thiết kế Kỹ thuật & Phát triển dự án : 6 thành viên
 Phòng Pháp chế : 1 thành viên
 Phòng Hành chánh – Nhân sự : 4 thành viên
 Phòng Kinh doanh & Tiếp thị : 5 thành viên
 Ban quản lý Tòa nhà : 12 thành viên
 Bảo vệ Tòa nhà : 26 thành viên
2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
2.3.2.1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Giám đốc:
 Bà Lê Thuý Hương:
- Chức danh: Tổng Giám đốc
- Trách nhiệm:
Phòng Pháp
chế
Phòng Tài
Chính
Phòng TKKT
& PT Dự án
Phòng Hành
chánh – NS
Ban Quản Lý
Tòa Nhà
Phòng KD &
Tiếp Thị
Phó Tổng
Giám Đốc
Hội Đồng
Quản Trị
Ban
Kiểm Soát
Tổng
Giám Đốc
Luận văn tốt nghiệp 24 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kế toán - Tài chính, Phòng Thiết
kế Kỹ thuật - Phát triển dự án, Phòng Pháp chế.
Chịu trách nhiệm với Hội đồng Quản trị kết quả kinh doanh và các mặt
hoạt động của toàn Công ty.
Chịu trách nhiệm về tính pháp nhân của Công ty; đề ra các chủ trương,
hoạt động, chiến lược phát triển Công ty và phê duyệt các chính sách công
ty.
Phụ trách việc đối ngoại và quan hệ chính quyền, ban ngành chức năng và
khách hàng (khi cần).
Phê duyệt và ký kết các giấy tờ, hợp đồng với đối tác, khách hàng; các
chứng từ kế toán; các ủy nhiệm chi…
Bàn bạc, trao đổi và giải quyết công việc với Phó Tổng Giám Đốc và là
người ra quyết định cuối cùng.
- Quyền hạn:
Được toàn quyền quyết định các họat động của doanh nghiệp và định
hướng phát triển Công ty.
 Bà Trần thu Hoà:
- Chức danh: Phó Tổng Giám đốc:
- Trách nhiệm:
Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kinh doanh, Phòng Hành chính
Nhân sự, Ban Quản Lý tòa nhà.
Chịu trách nhiệm với Tổng Giám Đốc hoạt động của các Phòng Ban phụ
trách.
Quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty trong trường hợp Tổng
Giám đốc vắng mặt.
Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách tại công ty do Tổng
Giám Đốc đề ra.
Phát triển nguồn khách hàng, phát triển thị trường.
Chịu trách nhiệm ký duyệt các quyết định tuyển dụng, gia hạn, bổ nhiệm,
tăng lương, điều động… và các loại giấy tờ khác theo phạm vi được ủy
quyền từ Tổng Giám đốc.
Luận văn tốt nghiệp 25 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Ký duyệt các đề nghị chi thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Phó
Tổng Giám Đốc.
Lưu trữ các hồ sơ/giấy tờ pháp lý quan trọng của Công ty và các dự án.
Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Giám đốc và báo cáo
kết quả thực hiện.
- Quyền hạn:
Được toàn quyền quyết định các họat động thuộc phạm vi trách nhiệm
được giao.
2.3.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban:
 Phòng Kỹ Thuật và Phát triển dự án:
- Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác xây dựng các công trình theo
các qui định của Nhà Nước về lĩnh vực xây dựng, cụ thể :
Tư vấn cho Ban Giám Đốc tổ chức đấu thầu hay tuyển chọn nhà thầu, các
tổ chức thi công, giám sát công trình có chức năng và kinh nghiệm.
Theo dõi, giám sát tiến độ thi công và thực hiện các nội dung trong dự án.
Lập các phương án đầu tư và thực hiện thi công cho các dự án do BGĐ chỉ
đạo.
Đại diện Ban Giám Đốc làm việc với các nhà thầu, tư vấn và các bên liên
quan để giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật của công trình.
Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, các cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp
đặt theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn được duyệt.
Chuẩn bị các hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán, bàn giao và thực hiện
bảo hành sản phẩm.
Lập kế hoạch hoặc phương án sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình
của Công ty khi cần thiết.
Lập tiến độ dự án đầu tư,tiến độ công việc.
Thay mặt công ty thương thảo ,làm việc với các nhà thầu,tư vấn ,các bên
liên quan khác về mặt kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến độ dự án đầu tư.
Tham gia giám sát việc thực hiện dự án đầu tư của công ty (chất lượng,
tiến độ, khối lượng , an tòan lao động…..)
Luận văn tốt nghiệp 26 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Báo cáo trực tiếp Ban Giám Đốc công ty về kết quả công việc và đề ra
phương hướng cho những họat động sắp tới
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
Công tác phối hợp với các Phòng ban khác:
 Phối hợp với Phòng Kế toán trong việc thẩm định các phương án kinh
doanh của các Công ty để xem xét nguồn tài chính sao cho kịp thời và có
hiệu quả.
 Phối hợp với Phòng Kinh doanh về định hướng xu thế của thị trường để
lập phương án thiết kế cho sản phẩm đầu ra.
 Phối hợp với Phòng Hành chính Nhân sự trong vấn đề nhân lực khi thực
hiện dự án.
 Phối hợp với Ban Quản lý về các vấn đề sửa chữa nếu cần khi công trình
đi vào hoạt động.
Phối hợp với Phòng Bảo Vệ để quản lý ,tổ chức di dời sửa chữa mặt bằng dự án
mới.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công Có quyền phân công, sắp xếp,
điều chuyển nhân viên về công việc trong từng tác nghiệp, nhiệm vụ cụ
thể
Có quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó trong phạm
vi công việc phụ trách.
 Phòng pháp chế:
- Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc các vấn đề về mặt pháp luật/qui định của
Nhà Nước liên quan ngành nghề, cụ thể :
Quản lý hồ sơ/giấy tờ pháp nhân của Công ty.
Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong hoạt động kinh doanh
của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp 27 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình pháp chế trong lĩnh vực, ngành
nghề liên quan hoạt động kinh doanh của Công ty để đưa ra các giải pháp
thích hợp cho họat động của Công ty.
Cập nhật thông tin, quy định liên quan lĩnh vực họat động và lập file kiến
thức pháp luật để phổ biến cho các Phòng Ban trong Công ty.
Tư vấn cho Ban Giám Đốc xử lý những tranh chấp/khiếu nại liên quan đến
họat động kinh doanh của Công ty.
Sọan thảo công văn về thủ tục pháp lý cho các cơ quan ban ngành liên
quan lĩnh vực ngành nghề của Công ty (Sở Tài nguyên Môi trường, Sở xây
dựng, Quận, Phường…) khi cần.
Quản lý tình hình cổ đông và các vấn đề liên quan luật pháp đối với mô
hình công ty cổ phần.
Phụ trách công tác cập nhật và chỉnh sửa trang web của công ty.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
Công tác phối hợp với các phòng ban khác :
 Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Phát triển Dự án trong việc thực hiện đúng
các qui định pháp lý về đầu tư xây dựng.
 Phối hợp với Phòng ban khác về vấn đề pháp lý khi cần thiết.
 Phối hợp với các Phòng Ban khác về vấn đề áp dụng hệ thống ISO vào
công việc.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận pháp chế.
 Phòng Kinh Doanh:
- Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác tiếp thị, bán hàng và phát
triển kinh doanh, chăm sóc khách hàng của Công ty, cụ thể :
Lập kế hoạch tiếp thị và kinh doanh các loại sản phẩm của Công ty.
Tổ chức và xây dựng các kênh thông tin để khách hàng tiếp cận các kênh
thông tin về tính năng, giá cả, phương thức thanh toán… sản phẩm của
Luận văn tốt nghiệp 28 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Công ty. Đánh giá mức độ, hiệu quả của các kênh thông tin, báo cáo kết
quả cho Ban Giám Đốc .
Tổ chức ghi nhận, tổng hợp ý kiến khiếu nại của khách hàng và phân tích
nguyên nhân đề có hành động khắc phục phòng ngừa và theo dõi quá trình
thực hiện (thực hiện hàng năm).
Tổ chức thực hiện các cuộc thăm hỏi khách hàng. Lập báo cáo phân tích ý
kiến của khách hàng để cải tiến công việc.
Lập kế hoạch ngân sách chăm sóc khách hàng năm, xem xét và đề xuất
Ban Giám Đốc thông qua. Tổ chức thực hiện theo ngân sách chăm sóc
khách hàng. Chủ trì trong việc chuẩn bị quà tặng cho khách hàng trong các
dịp lễ tết, dịp đặc biệt.
Theo dõi kế hoạch bảo hành sản phẩm, kiểm tra kế hoạch bảo hành, hoạt
động bảo hành, hoạt động bảo trì sữa chữa để nắm được mức thõa mãn
của khách hàng. Báo cáo kết quả cho Ban Giám Đốc.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc.
Công tác phối hợp với các phòng ban khác :
 Phối hợp với Phòng Kế toán trong việc dự trù nguồn kinh phí cho các hoạt
động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.
 Phối hợp với các Phòng Ban chức năng thực hiện các chương trình quảng
cáo khuyến mãi theo yêu cầu của Công ty, phân công của nhân viên kinh
doanh.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận kinh doanh.
 Phòng Hành chính – Nhân sự:
- Trách Nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác sắp xếp bộ máy hoạt động và
hoạch định nguồn nhân lực của công ty; xây dựng hệ thống lương và chính
sách tiền lương và phụ trách công tác hành chánh của Công ty, cụ thể :
Luận văn tốt nghiệp 29 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
o Về công tác Hành Chánh :
Quản lý con dấu, giấy giới thiệu, công văn đến-đi của Công ty. Giao nhận
công văn KHẨN của Ban Giám Đốc khi cần.
Lập kế hoạch về các mặt công tác để theo dõi, điều phối và đôn đốc các bộ
phận thực hiện đúng kế hoạch và thời gian.
Soạn thảo các công văn, thông báo về công tác hành chánh và ban hành
nội quy, qui định làm việc của Công ty.
Quản lý, bảo quản và cấp phát văn phòng phẩm, đồng phục, trang thiết bị,
phương tiện phục vụ công việc của Công ty.
Chăm lo các nhu cầu sinh họat của Ban Giám đốc; phụ trách công việc vệ
sinh văn phòng Công ty.
Theo dõi và quản lý chấm công các Phòng Ban khối văn phòng.
Phụ trách công tác tổ chức các chương trình hội họp, liên hoan, hội
nghị…của Công ty.
Phụ trách công tác quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Công ty.
Phụ trách và triển khai việc xây dựng và áp dụng hệ thống ISO vào doanh
nghiệp.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
o Về nhân sự, đào tạo, lao động tiền lương và thi đua khen thưởng:
Nghiên cứu và đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy họat động của Công ty sao
cho phù hợp với các chính sách và định hướng phát triển của Công ty.
Đề xuất, lập hồ sơ và thực hiện các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng… của các Nhân viên trong Công ty.
Lập kế hoạch và tổ chức việc tuyển dụng, đào tạo Nhân viên, Cấp quản lý
của Công ty.
Lưu trữ hồ sơ về tổ chức bộ máy của Công ty và các Công ty liên kết.
Quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân sự của Công ty.
Nghiên cứu Luật lao động và các chế độ quy định của Nhà nước (BHXH-
YT) giúp Ban Giám Đốc xây dựng chính sách và quy chế lao động, tiền
lương áp dụng trong Công ty.
Luận văn tốt nghiệp 30 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Lập các bảng đề xuất điều chỉnh về thang lương-bảng lương theo chủ
trương của Ban Giám Đốc.
Lập các báo cáo về lao động - tiền lương của tòan Công ty.
Đề xuất và ban hành các quy chế thi đua – khen thưởng hàng năm, trong
từng thời kỳ nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra hoặc đã
được phát động.
Tổng hợp và báo cáo kết quả thi đua, bình bầu hàng năm theo qui chế đề
ra.
Lập hồ sơ đề xuất khen thưởng và đề nghị lên Ban Giám đốc phê duyệt.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
o Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :
 Phối hợp với Phòng Kế toán khi thực hiện các khỏan thuế thu nhập cá
nhân từ lương; các khỏan trích nộp BHXH-YT; các chế độ khen thưởng-
kỷ luật.
 Phối hợp với các Phòng Ban khác về vấn đề áp dụng hệ thống ISO vào
công việc.
 Phối hợp với các Phòng Ban khác trong vấn đề tuyển dụng nhân sự, đề
xuất các chương trình đào tạo chuyên môn; các chương trình đại hội, liên
hoan của Công ty.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận hành chánh nhân sự.
 Ban quản lý toà nhà:
- Trách Nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác quản lý tòa nhà Botanic
Towers, cụ thể :
Quản lý và giám sát tình hình các căn hộ tại tòa nhà và thực hiện việc
chăm sóc khách hàng.
Quản lý, nắm rõ phương thức vận hành và chịu trách nhiệm đối với các hệ
thống, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của tòa nhà.
Luận văn tốt nghiệp 31 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Chịu trách nhiệm và giám sát việc thực hiện của các dịch vụ thuê ngoài
phục vụ cho hoạt động của tòa nhà (cây xanh, vệ sinh,…).
Thực hiện các thủ tục pháp lý và hành chánh phục vụ cho hoạt động của
tòa nhà.
Đại diện chủ đầu tư giải quyết và giái đáp các thắc mắc liên quan đến hoạt
động của tòa nhà.
Hỗ trợ và tư vấn cho các chủ hộ các vấn đề liên quan đến sinh hoạt của
các căn hộ và hoạt động của tòa nhà.
Thông báo và đôn đốc việc thực hiện các nội qui, qui định ban hành tại tòa
nhà.
Báo cáo và trao đổi với chủ đầu tư các mặt hoạt động của tòa nhà để đưa
ra giải pháp kịp thời và hiệu quả.
Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :
 Phối hợp với Phòng Kỹ thuật và Phát triển dự án về các vấn đề sửa chữa
(Defect) tại tòa nhà thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.
 Phối hợp với Phòng Kế toán về vấn đề xây dựng kế hoạch tài chính phục
vụ cho công tác quản lý tòa nhà.
 Phối hợp với đội Bảo vệ trong công tác duy trì an ninh, trật tự của tòa nhà.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận Ban Quản Lý tòa nhà Botanic Towers.
 Đội bảo vệ:
- Trách Nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về vấn đề an ninh của tòa nhà Botanic
Towers, cụ thể :
Quản lý và đào tạo nghiệp vụ cho đội bảo vệ của tòa nhà Botanic Towers.
Luôn đảm bảo quân số làm việc tại các vị trí trong tòa nhà.
Quản lý hệ thống camera và các trang thiết bị PCCC của tòa nhà.
Lập các phương án bảo vệ, tuần tra tòa nhà; phương án phòng chống cháy
nổ, phương án xử lý các sự cố xảy ra…
Luận văn tốt nghiệp 32 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :
 Phối hợp với các phòng ban khác khi có nhu cầu hỗ trợ an ninh phục vụ
công việc (hộ tống chuyên chở tiền, bảo vệ các hội nghị liên hoan…).
 Phối hợp với Ban Quản Lý về các giải pháp liên quan đến trật tự và an
ninh của tòa nhà.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
đội bảo vệ.
 Phòng Kế toán:
- Trách Nhiệm:
Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác quản lý tài chính - kế toán, cụ
thể :
Xây dựng kế hoạch tài chính, lập báo cáo tài chính hàng năm trình Ban
Giám Đốc và Hội đồng quản trị.
Lập các báo cáo kế toán và thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy
định và phù hợp với yêu cầu của Ban Giám Đốc.
Tổ chức kiểm tra kế toán định kỳ hoặc đột xuất tại các bộ phận hạch toán
phụ thuộc (Ban Quản Lý).
Phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các chế độ quản lý tài chính cho Công
ty và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (Ban Quản Lý).
Thực hiện hệ thống chứng từ kế toán, thực hiện việc ghi chép ban đầu và
tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý của Công ty (tại văn
phòng và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (Ban Quản Lý).
Thực hiện lưu trữ sổ sách kế toán theo đúng quy định hiện hành, nhằm tạo
điều kiện cho việc cung cấp thông tin/báo cáo kịp thời, chính xác, phục vụ
cho điều hành và quản lý tài chính của Công ty.
Quản lý và thực hiện các thủ tục về tài khỏan của toàn Công ty.
Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Công tác phối hợp với các Phòng ban khác:
Luận văn tốt nghiệp 33 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
 Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Phát triển Dự án và Phòng Kinh doanh,
Ban Quan Lý tòa nhà trong việc thẩm định các phương án kinh doanh của
các Công ty để xem xét nguồn tài chính sao cho kịp thời và có hiệu quả.
 Phối hợp với Phòng Kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư đồng vốn có hiệu
quả, đúng chính sách quy định Nhà nước.
 Phối hợp với Phòng Hành chính Nhân sự trong việc đề xuất, thẩm định
chính sách tiền lương; kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và khen
thưởng của Công ty.
- Quyền hạn:
Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm
bộ phận kế toán.
2.4. Qúa trình phát triển:
2.4.1. Khái quát quá trình phát triểncủa công ty từ ngày thành lập đến nay:
- Năm 2004 Công ty được thành lập và đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban
đầu là 18 tỷ đồng.
- Năm 2005 Tháng 12 trong năm công ty đã chính thức khởi công xây dựng
công trình của dự án khu căn hộ cao cấp Botanic Towers tại số 312 Nguyễn Thượng
Hiền, Phường 5,Quận Phú Nhuận, Tp. HCM.
- Năm 2006 Công ty triển khai việc kinh doanh khu căn hộ cao cấp Botanic
Towers
- Năm 2007 Tháng 6/2007: công ty hoàn thành việc xây dựng Botanic Towers
và tiến hành bàn giao cho khách hàng. Cũng trong thời gian này, công ty tiến hành
tăng vốn điều lệ từ 18 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng. Tháng 12/2007: công ty hoàn tất
việc đăng ký là công ty đại chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước theo quy định
của Luật Chứng khoán.
- Năm 2008 Tháng 10/2008: Khối Xây lắp và Khối Đầu tư - Thương mại
chính thức đi vào hoạt động.
- Năm 2009: Công ty triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng dự án Khu căn
hộ Saigon Pavillon tại số 53-55 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6, Quận 3, Tp.
HCM và được chính thức khởi công vào ngày 10/01/2010.
Luận văn tốt nghiệp 34 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Những hoạt động tiêu biểu của Công ty năm 2007:
- Trong tháng 6 và tháng 7 năm 2007, công ty đã hoàn thành việc xây
dựng khu căn hộ cao cấp Botanic Towers và tiến hành bàn giao cho chủ sở
hữu.
- Tháng 7 năm 2007, công ty đã hoàn tất việc kinh doanh, bán xong 268
căn hộ Botanic.
- Cũng trong tháng 6 năm 2007 Công ty Phú Hưng Gia đã quyết định
tạm ứng cổ tức năm 2004, 2005, 2006 và 6 tháng năm 2007 để tăng vốn điều
lệ của công ty từ 18 tỷ đồng lên 72 tỷ đồng và phát hành tăng vốn 28 tỷ đồng
cho CBCNV công ty Phú Hưng Gia. Như vậy, tính đến tháng 6 năm 2007 số
cổ đông công ty Phú Hưng Gia từ 5 cá nhân và một tổ chức đã phát triển
thành 96 cá nhân và hai tổ chức. Đến tháng 7 năm 2007 số cổ đông của công
ty Phú Hưng Gia đã phát triển lên 324 cá nhân và hai tổ chức, tháng 12 năm
2007 công ty đã hoàn tất việc đăng ký Công ty đại chúng với Ủy ban Chứng
Khoán Nhà Nước theo đúng qui định của luật chứng khoán.
- Việc đăng ký công ty đại chúng của công ty Phú Hưng Gia và quá trình
phát triển công ty thể hiện rất rõ quyết tâm của Công ty trong việc đại chúng
hóa công ty nhằm phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, minh bạch, hiệu
quả, vì lợi ích và hội nhập với sự phát triển của xã hội.
Những nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh năm 2008
- Năm 2008 là năm kinh tế Việt nam gặp nhiều khó khăn, đó là tình hình lạm
phát, chỉ số giá tiêu dùng và giá các nguyên vật liệu tăng cao… Bên cạnh đó Việt
nam đã và đang phải đối mặt với những thử thách cam go hơn do ảnh hưởng nặng
nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008. Các doanh nghiệp,
người lao động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động
kinh doanh để tồn tại, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư bất động sản, xây dựng
và xuất khẩu. Chính sách tiền tệ được thắt chặt, lãi suất tín dụng tăng cao của
Luận văn tốt nghiệp 35 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Chính phủ cùng với sự giải ngân vốn FDI giảm mạnh… đã làm thị trường nhà đất,
văn phòng cho thuê và tình hình các dự án đầu tư suy giảm mạnh mẽ, điều này đã
gây ảnh hưởng sâu sắc đến các công ty kinh doanh bất động sản. Đã có nhiều công
ty bị phá sản, hoạt động cầm chừng hoặc phải liên kết với công ty khác để tồn tại.
- Công ty Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự suy
thoái kinh tế trên. Hai dự án đầu tư chính của công ty là 53 - 55 Bà Huyện Thanh
Quan và Saigon Airport Plaza - số 1 Bạch Đằng đã không thể triển khai như kế
hoạch đề ra do không thể tiếp cận nguồn vốn và do thị trường địa ốc “đóng băng”.
Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường nêu trên, Hội đồng
quản trị và Ban giám đốc công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch và biện
pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
- Tháng 10 năm 2008, khối xây lắp và khối Đầu tư – Thương mại chính thức
đi vào hoạt động.
Những nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh năm 2009 :
- Ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, năm 2008 và 2009 nền kinh
tế Việt Nam phải đối mặt với những thử thách cam go, đó là tình trạng bất ổn kinh
tế vĩ mô, lạm phát leo thang, thâm hụt thương mại hàng hóa và rủi ro hệ thống tài
chính Ngân hàng tăng. Sau thời gian lạm phát và bất ổn, nền kinh tế bị yếu đi, giá
các nguyên vật liệu tăng cao…Các doanh nghiệp, người lao động phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động kinh doanh để tồn tại. Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự
suy thoái kinh tế trên. Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường,
Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh, kế
hoạch và biện pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế
hoạch.
- Trước bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động và đầy thách thức, kế
hoạch sản xuất kinh doanh của công ty liên tục bị tác động mạnh và chịu nhiều áp
lực. Với chiến lược và sự chỉ đạo kịp thời của Hội đồng quản trị cùng sự cố
gắng của toàn thể Cán bộ nhân viên trong toàn công ty nhằm vượt qua mọi
thách thức do tác động của môi trường kinh doanh, công ty đã có những chính sách
Luận văn tốt nghiệp 36 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
và biện pháp hợp lý bên cạnh đó luôn nắm bắt cơ hội để đẩy mạnh phát triển kinh
doanh.
Triển vọng và kế hoạch năm 2010 :
- Khép lại năm 2009, nền kinh tế thế giới vẫn còn đối diện với không ít khó
khăn và chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Tăng trưởng năm qua của Việt Nam
đạt mức 5,32% thấp hơn mức trung bình 7% của 4 năm trước (theo báo Sài gòn
giải phóng). Bên cạnh những khó khăn chung, giống như các công ty xây dựng
khác Công ty Phú Hưng Gia còn phải đối mặt với những thách thức và cạnh tranh
gay gắt của thị trường. Giá các loại nguyên liệu, vật tư khác cũng được dự báo sẽ
có xu hướng tăng so với năm 2009 do nhu cầu tăng từ sự phục hồi của kinh tế thế
giới và mất giá của tiền tệ. Tuy nhiên, cùng với quyết tâm của Ban điều hành và sự
nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên đã tạo nên một sức mạnh giúp công ty
ổn định và phát triển.
- Phát triển thương hiệu & uy tín để vững tin tham gia thị trường ngành
Xây dựng & trở thành nhà thầu chính cho các dự án lớn cũng như khẳng định tên
tuổi trên thi trường xây dựng.
- Từng bước đầu tư thiết bị đáp ứng sự phát triển xây dựng và kỹ thuật thi
công ngày một hiện đại và phù hợp với quy mô phát triển xây dựng của công ty.
- Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng dự án Saigon Pavillon và dự án khác.
- Đảm bảo doanh thu và lợi nhuận như kế hoạch đề ra.
2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay:
Năm 2008 và 2009 là năm kinh tế Việt nam gặp nhiều khó khăn, đó là tình
hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và giá các nguyên vật liệu tăng cao… Bên cạnh
đó Việt nam đã và đang phải đối mặt với những thử thách cam go hơn do ảnh
hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008. Các
doanh nghiệp, người lao động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức trong
hoạt động kinh doanh để tồn tại, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư bất động sản,
xây dựng và xuất khẩu. Chính sách tiền tệ được thắt chặt, lãi suất tín dụng tăng
cao của Chính phủ cùng với sự giải ngân vốn FDI giảm mạnh… đã làm thị trường
Luận văn tốt nghiệp 37 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
nhà đất, văn phòng cho thuê và tình hình các dự án đầu tư suy giảm mạnh mẽ, điều
này đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến các công ty kinh doanh bất động sản. Đã có
nhiều công ty bị phá sản, hoạt động cầm chừng hoặc phải liên kết với công ty khác
để tồn tại.
Công ty Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự suy
thoái kinh tế trên. Hai dự án đầu tư chính của công ty là 53 - 55 Bà Huyện Thanh
Quan và Saigon Airport Plaza - số 1 Bạch Đằng đã không thể triển khai như kế
hoạch đề ra do không thể tiếp cận nguồn vốn và do thị trường địa ốc “đóng băng”.
Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường nêu trên, công ty đã
đưa ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch và biện pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt
được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch.
2.4.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới:
Kinh tế Việt nam năm 2009 vẫn còn nhiều khó khăn hơn năm 2008 do chịu
nhiều ảnh hưởng từ sự suy thoái trầm trọng của kinh tế toàn cầu. Sản xuất công
nghiệp, xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước goài (FDI) và xây dựng giảm mạnh. Trong
khi đó thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, rớt giá
liên tục, rơi vào thụ động và trì trệ.
Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế năm 2009,
các doanh nghiệp phải cố gắng và cạnh tranh gay gắt rất nhiều để đứng vững và tồn
tại, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và xây dựng. Với những
nhận định và đánh giá trên, năm 2009 công ty tập trung chủ yếu vào hai hoạt động
kinh doanh chính là Xây lắp và Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Bên cạnh đó, để triển khai dự án 53-55 Bà Huyện Thanh Quan (tên gọi mới:
dự án Khu căn hộ cao cấp Saigon Pavillon), Hội đồng Quản trị đã thống nhất thông
qua việc thành lập Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia với
chức năng: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư; Kinh doanh Bất Động Sản,
Mua bán và cho thuê nhà ở; Dịch vụ quản lý chung cư và cao ốc văn phòng; Dịch
vụ trong giữ xe. Hoạt động hạch toán kế toán của chi nhánh trực thuộc Phòng Kế
toán của công ty. Công ty cũng đã tìm kiếm được đối tác cùng hợp tác đầu tư cho
dự án Saigon Airport Plaza. Là công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản, nên
trong năm 2009, Khối Đầu tư - Thương mại lên phương án hoạt động kinh doanh và
Luận văn tốt nghiệp 38 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
thành lập Sàn giao dịch Bất động sản để kinh doanh các dự án chính của công ty,
của Coteccons Group và các dự án của các nhà đầu tư khác.Kinh tế Việt Nam cũng
như kinh tế thế giới trong năm 2009 và những năm tới sẽ còn nhiều khó khăn, bất
ổn, đặc biệt đối với lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản. Trước những khó
khăn trên, Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty đề ra chiến lược và phương
hướng phát triển công ty trong thời gian tới như sau:
- Tập trung nguồn lực, xây dựng và phát triển Khối Xây lắp là một trong
những bộ phận kinh doanh chủ chốt của công ty. Trở thành nhà thầu xây dựng uy
tín, chuyên nghiệp, được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao.
- Phát triển Khối Đầu tư - Thương mại ngày càng chuyên nghiệp, cung cấp
dịch vụ, các sản phẩm vật liệu xây dựng chất lượng tốt, mở rộng mạng lưới khách
hàng, nhà cung cấp, các đối tác;
- Đầu tư và kinh doanh bất động sản vẫn là một trong ba lĩnh vực kinh doanh
chủ chốt của công ty, tăng cường theo dõi các diễn biến của thị trường để đưa ra các
phương án kinh doanh và thời điểm triển khai các dự án hiện tại do công ty đang
đầu tư để hiện thực hoá lợi nhuận.
- Bảo đảm doanh thu, lợi nhuận và phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh
đã đề ra.
- Tập trung xây dựng, phát triển, đào tạo đội ngũ nhân sự có tay nghề và kỷ
luật lao động cao cùng tác phong chuyên nghiệp để đáp ứng các đòi hỏi cao về kỹ
thuật, chất lượng, tiến độ và độ an toàn cho các công trình do công ty thi công.
- Tiếp tục xây dựng và củng cố môi trường văn hoá công ty ngày càng vững
mạnh, năng động và sáng tạo.
- Bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính.
Luận văn tốt nghiệp 39 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP ĐT
XD PHÚ HƯNG GIA
3.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính:
3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán:
3.1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (chiều ngang):
Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang sẽ giúp cho doanh nghiệp so
sánh giá trị từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2008 và 2009.
Phân tích này sẽ chỉ ra sự biến động tài sản và nguồn vốn theo giá trị và tỷ lệ, giúp
doanh nghiệp nhận biết được tình trạng tài chính trong giai đoạn này.
Bảng 3.1. Bảng số liệu phân tích theo chiều ngang bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: đồng
Tài sản Năm 2008 Năm 2009
Biến động
Số tiền %
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư
IV. Các khoản đầu tư chính dài hạn
V. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
390.198.329.657
6.286.934.568
-
23.887.508.044
355.342.607.422
4.681.270.823
112.056.505.269
-
11.425.531.396
16.217.469.400
83.560.000.000
853.504.473
502.254.834.926
451.382.182.314
11.295.601.336
-
77.690.951.908
358.882.208.310
3.513.420.760
77.804.661.131
-
11.772.704.211
15.540.275.624
49.640.000.000
851.681.297
529.186.843.445
61.183.852.657
5.008.666.762
-
53.803.443.864
3.539.600.888
-1.347.850.063
-34.251.844.138
-
347.172.815
-677.193.780
-33.920.000.000
-271.823.176
26.932.008.519
15.68
79.67
-
225.24
0.99
-28.79
-30.57
-
3.04
-4.18
-40.59
-31.85
5.36
Nguồn vốn
Luận văn tốt nghiệp 40 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN
343.965.310.340
125.222.515.209
218.742.795.131
158.289.524.586
155.228.459.797
3.061.064.789
502.254.834.926
364.134.189.472
163.089.890.178
201.044.299.294
165.052.653.973
163.043.437.221
2.009.216.752
529.186.843.445
20.168.879.402
37.867.374.969
-17.698.495.837
6.763.129.387
7.814.977.424
-1.051.848.037
26.932.008.519
5.86
30.24
-8.09
4.27
5.03
-34.36
5.36
Nguồn: Phòng kế toán
Thực trạng tài chính của Công ty được biểu hiện rõ nét trên bảng cân đối kế
toán (Bảng 3.1), nói lên sự biến động trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn đồng thời
cũng chỉ rõ việc doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả giữa hai kỳ kế
toán liên tiếp hay không.
- Về cơ cấu tài sản:
Qua bảng 3.1, ta thấy trên bảng cân đối kế toán tổng số tài sản hiện Công ty
đang quản lý và sử dụng là 529.186.843.445đồng, tăng so với năm 2008 là
+26.932.008.519 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 5.36%. Điều này cho thấy quy mô
kinh doanh của Công ty là tăng so với năm 2008. Ở mức tăng +26.932.008.519
đồng là cũng khá cao và là điều kiện tốt để công ty mở rộng phạm vi hoạt động của
mình. Trong nền kinh tế hiện nay, để duy trì cùng với mở rộng thị trường, để có thể
cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì việc quy mô vốn kinh doanh
cần phải tăng nhiều hơn nữa. Đó cũng là điều phù hợp và tất yếu mà Công ty phải
đạt đến.
 Tài sản ngắn hạn: Từ số liệu Bảng 3.1, ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2009
tăng so với năm 2008 là 61.183.852.657 đồng tương ứng 15.68%. Trong đó:
- Lượng tiền tăng +5.008.666.762 đồng với mức tăng tương đối là 79.67%.
Điều này ảnh hưởng rất tốt đến khả năng thanh toán tiền mặt của Công ty.
- Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng lên đáng kể cả số tiền lẫn tỷ
trọng. Vào năm 2008 khoảng hơn 23 tỷ đồng đến năm 2009 tăng lên
Luận văn tốt nghiệp 41 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
+53.803.443.864 đồng tương đương 225.24%. Đây là hiện tượng cần xem
xét lại vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc sử dụng đồng vốn của Công ty.
- Hàng tồn kho: hàng tồn kho ở Công ty có xu hướng tăng nhẹ lên cả số tuyệt
đối lẫn tỷ trọng (tăng 3.539.600.888 đồng với mức 0.99%). Để đánh giá
chính xác việc tăng lên có hợp lý hay không, cần phân tích cụ thể từng loại
hàng tồn kho và khả năng đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Tuy
nhiên công ty cần quản lý chặt chẽ để không bị mất mát hao hụt và có giải
pháp xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ để giảm được các chi phí có liên
quan.
- Tuy nhiên Tài sản ngắn hạn khác lại bị giảm đến mức -28.79% với số tiền
giảm -1.347.850.063 đồng. Điều này nói lên tốc độ của các khoản này tăng
có tăng rất lớn nhưng cũng có khoản mục giảm rất nhanh, song do tỷ trọng
của chúng chiếm trong trong tổng Tài sản ngắn hạn là nhỏ nên mức độ ảnh
hưởng không lớn đến sự biến động của Tài sản ngắn hạn là không lớn. Sở
dĩ năm 2009, Công ty có khoản Tài sản ngắn hạn khác bị giảm cũng là do
một phần đã làm tăng tỷ trọng của các khoản mục khác.
Tài sản dài hạn: Ở công ty có xu hướng giảm. Năm 2009 giảm so với năm
2008 là -34.251.844.138 đồng tương ứng -30.37% chứng tỏ Công ty ít đầu tư
thêm tài sản cố định để mở rộng qui mô kinh doanh. Trong mục B phần tài sản
dài hạn ở Bảng 3.1 thì tài sản cố định là quan trọng nhất ở Công ty Phú Hưng
Gia. Tài sản cố định năm 2009 tăng 3.04% so với năm 2008 tương ứng với tăng
347.172.815 đồng. Còn lại, các khoản mục khác thì bị giảm như đầu tư chính dài
hạn giảm -40.59%, tài sản dài hạn khác giảm -31.85%, bất động sản đàu tư giảm
-4.18% lần lượt tương ứng với giảm -33.920.000.000 đồng, -271.823.176 đồng
và -677.193.780 đồng.
 Đánh giá chung kết cấu tài sản doanh nghiệp: thông qua phân tích tương
quan tỷ lệ của tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn, phản ánh tính chất hoạt động
công ty và được xác định thông qua tỷ suất đầu tư (Tdt).
- Xét quá trình đầu tư đã hoàn thành:
Luận văn tốt nghiệp 42 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
Tdt = TS : B (II)
Tổng tài sản
- Xét quá trình đầu tư nói chung của Công ty:
Tdt = TS : B(II,III,IV,V)
Tổng tài sản
Bảng 3.2. Bảng phân tích tỷ số đầu tư của Công ty Phú Hưng Gia, ta thấy:
Đơn vị tính: %
Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tỷ suất đầu tư đã hoàn thành
Tỷ suất đầu tư chung
0.0227
0.2231
0.0222
0.1470
Thực tế Công ty Phú Hưng Gia là công ty chuyên về kinh doanh lĩnh vực đầu
tư liên quan đến ngành bất động sản và sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trên thị trường
nội địa. Tuy Công ty có được đội ngũ lao động tiên tiến, trình độ trang thiết bị hiện
đại, nhưng vì trong hai năm qua tình hình đầu tư lĩnh vực bất động sản nói chung
gần như là “đóng băng”, nền kinh tế trong nước giảm nên tỷ suất đầu tư còn rất
thấp, sang năm 2009 tỷ suất đầu tư bị giảm so với năm 2008.
- Về cơ cấu nguồn vốn:
Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp chúng ta thấy, để có vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ những nguồn nào và mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của nguồn vốn. Qua đó, thấy mức độ hoạt
động tài chính và khả năng thanh toán đối với các khoản nợ của Công ty.
Qua số liệu trên Bảng 3.1, năm 2009 so với năm 2008 nguồn vốn tăng
+26.932.008.519 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 5.36%. Điều này chứng tỏ khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty tăng đáng kể do đó công ty điều kiện mở
rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tăng hay giảm nguồn vốn chịu ảnh
hưởng của hai nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu như nguồn vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng
tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là
Luận văn tốt nghiệp 43 GVHD: ThS. Lê Đình Thái
SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25
rất cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì
khả năng bảo đảm về mặt tài chính là rất thấp.
Theo số liệu Bảng 3.1, cho thấy mức độ tăng giữa 2 năm nợ phải trả là 5.86%
và nguồn vốn chủ sở hữu là 4.27%. Mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng
được hơn 6 tỷ đồng là một con số cũng đáng mừng nhưng kéo theo đó là sự gia tăng
của nợ phải trả là 20 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây cũng không phải là dấu hiệu xấu vì
các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, tốc độ tăng nợ phải trả nhanh hơn tốc độ tăng
tổng nguồn vốn nói chung từ đó cho thấy được công ty mở rộng kinh doanh chủ yếu
là nhờ vào nguồn vốn từ bên ngoài. Nhưng bên cạnh đó Công ty cũng cần có chính
sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, vay ngắn hạn.
3.1.1.2. Phân tích kế cấu tài sản và nguồn vốn (chiều dọc) :
Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc giúp xác định tỷ lệ từng khoản
mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2008 và 2009. Phân tích này sẽ chỉ ra
kết cấu, xu hướng biến động của từng khoản mục, giúp nhận biết được tình trạng tài
chính.
Bảng 3.3. Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc bảng cân đối kế toán
Đơn vị tính: đồng
Tài sản
Năm 2008 Năm 2009
Số tiền % Số tiền %
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định
390.198.329.657
6.286.934.568
-
23.887.508.044
355.342.607.422
4.681.270.823
112.056.505.269
-
11.425.531.396
77.69
1.25
-
4.76
70.75
0.93
22.31
-
2.27
451.382.182.314
11.295.601.336
-
77.690.951.908
358.882.208.310
3.513.420.760
77.804.661.131
-
11.772.704.211
85.30
2.13
-
14.68
67.82
0.66
14.70
-
2.22
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia
Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia

More Related Content

What's hot

Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minhhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...nataliej4
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Nguyễn Công Huy
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphacodonewenlong
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quanghttps://www.facebook.com/garmentspace
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLuan van Viet
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh haiha91
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcohttps://www.facebook.com/garmentspace
 

What's hot (20)

Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minhPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh điện tử viễn thông quang minh
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
Phân tích tình hình tài chính của công ty BẤT ĐỘNG SẢN, 2019!
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích tình hình tài chính tại công ty, HOT
 
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
Phân Tích Tình Hình Tài Chính Thông Qua Bảng Cân Đối Kế Toán Và Báo Cáo Kết Q...
 
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
Luận văn: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính tại công ty TNHH thương m...
 
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
Phân Tích tài chính Công ty cổ phần traphaco
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quangPhân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
Phân tích tình hình tài chính của công ty tnhh xây dựng minh quang
 
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựngĐề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
Đề tài: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh tại công ty xây dựng
 
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanvietLUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
LUẬN VĂN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP - luanvanviet
 
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lợi nhuận công ty xuất nhập khẩu thủy sản, HAY
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức longPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật liệu xây dựng đức long
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
Phân tích các tỷ số tài chính chủ yếu và biện pháp cải thiện hoạt động sản xu...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần vật tư xăng dầu hải dương t...
 
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOTĐề tài  công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
Đề tài công tác phân tích tình hình tài chính công ty điện lực, HOT
 
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOTBÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
BÀI MẪU Khóa luận phân tích báo cáo tài chính, HOT
 
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemcoPhân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty tnhh công nghiệp hóa chất inchemco
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia

[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Quynhon Tjeugja
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàLan Te
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfLuanvan84
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHBÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHThần Sấm
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpduongle0
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Nguyễn Ngọc Phan Văn
 

Similar to Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia (20)

[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...[123doc.vn]   phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
[123doc.vn] phan-tich-tinh-hinh-tai-chinh-cua-cong-ty-co-phan-dau-tu-xay-du...
 
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
Hoan thien ban_thao_lvtn_pttc_sv_ho_ngoc_hao_05qt25_u_vdb7757ec_2013082010392...
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát LâmĐề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
Đề tài: Lập báo cáo kết quả kinh doanh tại Công ty đầu tư Cát Lâm
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
Bai khoa luan_q_v7q_ewmubr_20131121102510_65671
 
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
De tai tot_nghiep_x_i6yv9yof5_20130820112937_65671
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_tai_cong_ty_gas_can_tho_kj_yru_20130304024442_1...
 
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hàPhan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
Phan tich-tinh-hinh-tai-chinh minh hà
 
bctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdfbctntlvn (106).pdf
bctntlvn (106).pdf
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671
 
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
Noi dung chuyen_de_g43k_ojmppy_20130815093504_65671 (1)
 
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOTĐề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
Đề tài: Lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty, HOT
 
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHBÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BÁO CÁO PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
 
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đĐề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
Đề tài: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty điện, 9đ
 
QT111.doc
QT111.docQT111.doc
QT111.doc
 
Chuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệpChuyên đề tốt nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp
 
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOTĐề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
Đề tài tốt nghiệp: Phân tích báo cáo tài chính công ty, HOT
 
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docxCơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
Cơ Sở Lý Thuyết Về Phân Tích Tình Hình Tài Chính.docx
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_xay__3ti0x_fs_krg_201...
 
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
Phan tich tinh_hinh_tai_chinh_cong_ty_co_phan_sach_va_thiet__b_yeseo_q4gu_201...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Phú Hưng Gia

  • 1. Luận văn tốt nghiệp 1 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚ HƯNG GIA
  • 2. Luận văn tốt nghiệp 2 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 LỜI MỞ ĐẦU  1. Lý do chọn đề tài: Ngày nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường cùng với sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra không ít khó khăn và đầy thử thách cho các doanh nghiệp. Chính vì thế, mục tiêu hoạt động của các doanh nghiệp là luôn luôn tối đa hóa lợi nhuận hay gia tăng giá trị của doanh nghiệp. Để đạt được, các nhà doanh nghiệp và các bên có liên quan đến doanh nghiệp đều muốn biết tình tài chính của doanh nghiệp đó về cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán … Quá trình phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà đầu tư đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có thể so sánh về rủi ro và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Mỗi một khả năng sinh lời đều có đi kèm theo một mức độ rủi ro nhất định. Thông thường mức sinh lời cao có thể sẽ có mức độ rủi ro cao. Chính vì thế, việc đánh giá khả năng tài chính của một doanh nghiệp đều phải đánh giá và phân tích trên hai khía cạnh này. Nguyên tắc lựa chọn là hài hòa mức sinh lời và rủi ro trong khả năng chịu đựng rủi ro của mình. Nếu khả năng chịu đựng rủi ro cao thì có thể chọn những doanh nghiệp có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tương lai và ngược lại. Từ quan điểm trên, tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là bảng Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các nhà cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những doanh nghiệp mà họ đang giao dịch. Báo cáo tài chính gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập và báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho phép so sánh việc kinh doanh các năm hoạt động liền kề của doanh nghiệp hoặc so sánh giữa doanh nghiệp này với các doanh nghiệp khác. Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình
  • 3. Luận văn tốt nghiệp 3 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia” cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu là nêu rõ thực trạng tài chính tại doanh nghiệp, từ đó chỉ ra những điểm mạnh hay những điểm yếu của doanh nghiệp. Đồng thời giúp doanh nghiệp nhìn thấy được khả năng tình hình tài chính của mình có sự biến động lớn hoặc nhỏ để đưa ra những biện pháp giải quyết khắc phục thích hợp. 3. Phương pháp nghiên cứu: - Thu thập các dữ liệu, số liệu từ công ty. - Thu thập từ các tài liệu từ sách báo, website - Phương pháp được dùng phân tích số liệu: Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, ngoài ra còn dùng các phương khác như phương pháp số chênh lệch, phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp liên hệ cân đối. 4. Phạm vi ngiên cứu: Giới thiệu khái quát và phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia từ năm 2007 đến 2009 và đưa ra biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính của công ty. 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề: Kết cấu chuyên đề luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có các thành phần chính như sau: Chương I: Tổng quan về phân tích tình hình tài chính Chương II: Giới thiệu khái quát về Công CP ĐT XD Phú Hưng Gia Chương III: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT XD Phú Hưng Gia Chương IV: Biện pháp hoàn thiện tình hình tài chính tại Công ty CP ĐT XD Phú Hưng Gia Phụ lục: - Bảng cân đối kế toán
  • 4. Luận văn tốt nghiệp 4 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 - Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính Trong quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn, không tránh khỏi những thiếu sót, lập luận chưa thấu đáo, kinh nghiệm thực tế chưa thông còn mang nặng tính lý thuyết. Vì vậy, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của Qúy Thầy Cô để thực hiện luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
  • 5. Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính: 1.1.1. Khái niệm báo cáo tài chính: Báo cáo tài chính là các chứng từ cần thiết trong kinh doanh. Các nhà quản lý sử dụng chúng để đánh giá năng lực thực hiện và xác định các lĩnh vực cần thiết phải được can thiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Các nhà đầu tư bên ngoài dùng chúng để xác định cơ hội đầu tư. Còn người cho vay và nhà cung ứng lại thường xuyên kiểm tra báo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán của những công ty mà họ đang giao dịch. Theo quyết định số 15/2006 QĐ/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính về ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp, hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, bao gồm 4 loại báo cáo sau đây: - Bảng cân đối kế toán - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Bảng thuyết minh báo cáo tài chính 1.1.2. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp không phải chỉ cung cấp những thông tin cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm giúp họ đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mà còn cung cấp cho các đối tượng sử dụng thông tin ngoài doanh nghiệp, như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các nhà cung cấp, các chủ nợ, các cổ đông hiện tại và tương lai, các khách hàng, các nhà quản lý cấp trên, các nhà bảo hiểm, người lao động và cả các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế... Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán thì việc cung cấp những thông tin về tình hình tài chính một cách chính xác và đầy đủ cho các nhà đầu tư là một vấn đề có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, giúp họ lựa chọn và ra các quyết định đầu tư có hiệu quả nhất. 1.1.3. Nội dung báo cáo tài chính:
  • 6. Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa thiết thực đối với mọi đối tượng sử dụng thông tin, đặc biệt đối với các doanh nghiệp đã niêm yết trên thị trường chứng khoán. Nội dung cơ bản khi tiến hành phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, đó là phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính và phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp. 1.1.4. Phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính: Việc phân tích trên từng báo cáo tài chính, bao gồm các nội dung cơ bản sau đây: a. Phân tích ngang trên từng báo cáo tài chính để thấy rõ sự biến động về quy mô của từng chỉ tiêu, kể cả số tuyệt đối và số tương đối. b. So sánh dọc trên từng báo cáo tài chính (đặc biệt bảng cân đối kế toán) để thấy rõ sự biến động về cơ cấu của từng chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính. c. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính nhằm đánh giá sơ bộ về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích chi tiết trên từng báo cáo tài chính cho phép các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá cụ thể sự biến động của từng chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính. Trên cơ sở đó, có các giải pháp cụ thể để đẩy mạnh các hoạt động tài chính, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát triển bền vững. 1.1.5. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính: Việc phân tích mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính nhằm rút ra các kết luận về thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp là rất cần thiết. Phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp là một nội dung căn bản của phân tích báo cáo tài chính, nhằm cung cấp những thông tin đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Nội dung bao gồm những vấn đề sau đây: - Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn ngắn hạn cho việc dự trữ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. - Phân tích khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 7. Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. - Phân tích tình hình rủi ro tài chính của doanh nghiệp. - Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Phân tích giá trị doanh nghiệp. 1.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính: 1.2.1. Sự cần thiết của việc phân tích báo cáo tài chính: - Báo cáo tài chính tóm tắt về tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh vào cuối mỗi kỳ kế toán, không chỉ giúp nhận biết được hoạt động của doanh nghiệp trong quá khứ mà còn chứa đựng những thông tin hướng dẫn về triển vọng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. - Các báo cáo tài chính không biểu hiện mối quan hệ giữa các báo cáo hoặc từng báo cáo tài chính cũng không biểu hiện các mối quan hệ giữa nhiều kỳ liên tiếp nên không thể kết luận đúng bản chất hoạt động. Đồng thời, báo cáo tài chính cần có thông tin so sánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp với những định mức hoặc của doanh nghiệp khác nên cần phải thiết lập những hệ số, tỷ lệ…để nói lên ý nghĩa các mối quan hệ có thể so sánh, đánh giá được bản chất của hoạt động. + Đối với các nhà đầu tư trong doanh nghiệp: Báo cáo tài chính giữ vai trò quan rất quan trọng đối với các nhà đầu tư tài chính trong doanh nghiệp. Các cổ đông sử dụng chúng để theo dõi tình hình vốn đầu tư của mình đang được quản lý như thế nào. Còn các chuyên gia quản lý tài chính doanh nghiệp sẽ phân tích các số liệu thu chi để nắm bắt được thực trạng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó sẽ đưa ra các quyết định chính xác về các lĩnh vực cần thiết để can thiệp, các cơ hội đầu tư kinh doanh mang lại thành công cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng của các khoản nợ với việc cân bằng thu chi lâu dài và việc có khả năng phát sinh sau khi vay tiền đầu tư. + Đối với nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp: Đọc hiểu một báo cáo tài chính của một hay nhiều doanh nghiệp để nắm rõ được tình hình thực tế nền tảng doanh nghiệp, mức độ phát triển hoạt động hệ thống tài chính, khả năng thanh toán... Các nhà đầu tư ngoài doanh nghiệp lại quan tâm đến báo cáo tài chính ở khía cạnh khác
  • 8. Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 để xác định cơ hội đầu tư như là thực hiện dự án kinh doanh sản xuất hay đầu tư cổ phiếu hoặc góp vốn vào doanh nghiệp đã chọn. 1.2.2. Ý nghĩa của việc phân tích báo cáo tài chính: Phân tích báo cáo tài chính thường bao gồm việc nghiên cứu các mối quan hệ, hay tỷ suất giữa các mục nêu trong các báo cáo tài chính. Những tỷ suất này giúp mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp, năng suất hoạt động, khả năng sinh lợi tương ứng, cũng như nhận thức của các nhà đầu tư được thể hiện thông qua hành vi của doanh nghiệp trên thị trường tài chính. Các tỷ suất này cũng giúp chuyên viên phân tích hoặc những người ra quyết định có khái niệm chung về nguồn gốc của một doanh nghiệp, hiện trạng và tiềm năng trong tương lai của doanh nghiệp đó. Qua đó, việc phân tích báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử dụng có thông tin cần thiết để đưa ra những quyết định đầu tư, cung ấp tín dụng, quản trị và điều tiết doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. 1.3. Phương pháp phân tích và các công cụ phân tích chủ yếu 1.3.1. Phương pháp phân tích: Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường sử dụng các phương pháp phân tích sau đây: 1.3.1.1. Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như: + Tỷ lệ về khả năng thanh toán : Được sử dụng đểđánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
  • 9. Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 + Tỷ lệ và khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độổn định và tự chủ tài chính. + Tỷ lệ về khả năng hoạt động kinh doanh : Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp. + Tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Phương pháp phân tích so sánh: - So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy để tiến hành so sánh phải giải quyết những vấn đề cơ bản, cần phải đảm bảo các điều kiện đồng bộ để có thể so sánh được các chỉ tiêu tài chính. Như sự thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán. Đồng thời theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. - Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu số gốc để so sánh là trị số của chỉ tiêu kỳ trước (nghĩa là năm nay so với năm trước) và có thể được lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. - Kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo, kỳ kế hoạch. - Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian. Trên cơ sở đó, nội dung của phương pháp so sánh bao gồm: + So sánh kỳ thực hiện này với kỳ thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. + So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh nghiệp được hay chưa được. + So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự thay đổi về lượng và về tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian. 1.3.1.3. Phương pháp phân tích thay thế liên hoàn (loại trừ): - Sử dụng để xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích. - Nguyên tắc thực hiện:
  • 10. Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25  Sắp xếp thứ tự các nhân tố của chỉ tiêu theo trình tự nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng (từ trái sang phải). theo qui luật “lượng biến đổi dẫn đến chất biến đổi”.  Xác định ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố theo trình tự trên.  Xác định ảnh hưởng của một nhân tố thì phải cố định trị số các nhân tố còn lại: + Nhân tố chưa được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định theo trị số gốc. + Nhân tố đã được xác định ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu phân tích thì cố định theo trị số thực tế. 1.3.1.4. Phương pháp phân tích số chênh lệch: Phương pháp phân tích số chênh lệch là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn khi xác định mức ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 1.3.1.5. Phương pháp phân tích liên hệ cân đối: - Là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng. - Phương pháp cân đối thường kết hợp với phương pháp so sánh để giúp người phân tích có được đánh giá toàn diện về tình hình tài chính. - Phương pháp cân đối là cơ sở sự cân bằng về lượng giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn, giữa nguồn thu, huy động và tình hình sử dụng các loại tài sản trong doanh nghiệp. Do đó sự cân bằng về lượng dẫn đến sự cân bằng về sức biến động về lượng giữa các yếu tố và quá trình kinh doanh. 1.3.2 Công cụ phân tích chủ yếu: Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là phân tích tỷ lệ. Việc sử dụng các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của một số tổ chức đang được xem xét. Trong phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai phương pháp chính. Thứ nhất, các tỷ lệ cho tổ chức đang xét sẽ được so sánh với các tiêu chuẩn của ngành. Có thể có những tiêu chuẩn của ngành này thông qua các dịch vụ thương mại như của tổ chức Dun and Bradstreet hoặc Robert Morris Associates, hoặc thông qua các hiệp hội thương mại trong trường hợp không có sẵn, các tiêu chuẩn ngành cho ngành đã biết hoặc do tổ chức mà ta đang xem xét
  • 11. Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 không thể dễ dàng gộp lại được thành một loại hình ngành “tiêu chuẩn”. Các nhà phân tích có thể đưa ra một tiêu chuẩn riêng của họ bằng cách tính toán các tỷ lệ trung bình cho các công ty chủ đạo trong cùng một ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải thận trọng trong việc so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa ra cho các công ty trong cùng một ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ. 1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính: 1.4.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính: 1.4.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán: Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán và là một báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại là kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Vì vậy, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp được nhiều đối tượng quan tâm. Mỗi đối tượng quan tâm với một mục đích khác nhau. Vì thế, việc nhìn nhận, phân tích bảng cân đối kế toán đối với mỗi đối tượng cũng có những nét riêng. Tuy nhiên, để đưa ra quyết định hợp lý, phù hợp với mục đích của mình, các đối tượng cần xem xét tất cả những gì có thể thông qua bảng cân đối kế toán để định hướng cho việc nghiên cứu, phân tích tiếp theo. Bảng cân đối kế toán được kết cấu dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán và được sắp xếp theo trật tự phù hợp với yêu cầu quản lý. Để làm được việc đó, khi phân tích bảng cân đối kế toán cần xem xét, xác định và nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau: - Thứ nhất: Xem xét sự biến động của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối của tổng số tài sản cũng như chi tiết đối với từng loại tài sản. Qua đó thấy được sự biến động về quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. - Thứ hai: Xem xét sự hợp lý cơ cấu vốn (vốn được phân bổ cho từng loại), ảnh hưởng của cơ cấu vốn tác động nhanh đến quá trình kinh doanh. Thông qua việc xác định tỷ trọng của từng loại tài sản trong tổng tài sản đồng thời so sánh tỷ trọng từng loại giữa cuối kỳ với đầu năm để thấy sự biến động của cơ cấu vốn. Kết
  • 12. Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 hợp với việc xem xét tác động của từng loại tài sản đến quá trình kinh doanh và hiệu quả kinh doanh đạt được trong kỳ. Có như vậy mới đưa ra được quyết định hợp lý về việc phân bổ vốn cho từng giai đoạn, từng loại tài sản của doanh nghiệp. - Thứ ba: Khái quát xác định mức độ đối lập về mặt tài chính của doanh nghiệp qua việc so sánh từng loại nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu năm cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, xác định và so sánh giữa cuối kỳ với đầu năm về tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng thì điều đó cho thấy khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp là cao, mức độ phụ thuộc về mặt tài chính đối với các chủ nợ thấp và ngược lại. - Thứ tư: Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu, các khoản mục trên bảng cân đối kế toán. Cụ thể là nguồn vốn chủ sở hữu (nguồn vốn) = Tiền đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, chi phí sự nghiệp + Tài sản cố định, đầu tư tài chính dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang. - Thứ năm: Xem xét trong năm doanh nghiệp đã có những khoản đầu tư nào vào mua sắm được tài sản, doanh nghiệp đang gặp khó khăn hay phát triển thông qua việc phân tích tình hình khai thác và sử dụng nguồn tài trợ vốn trong năm. 1.4.1.2. Phân tích bảng kết quả kinh doanh: Báo cáo kết quả kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước trong một kỳ kế toán.Thông qua các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, doanh thu sản phẩm vật tư hàng hóa đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán.Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh để kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và các khoản thuế và các khoản phải nộp khác.Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua các kỳ khác nhau. Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần xem xét, xác định các vấn đề cơ bản sau:
  • 13. Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 - Thứ nhất: Xem xét sự biến động của từng chỉ tiêu trên phần lãi, lỗ giữa kỳ này với kỳ trước. So sánh cả về số tuyệt đối và tương đối trên từng chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn nếu đi sâu xem xét những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của từng chỉ tiêu. - Thứ hai: Tính toán và phân tích các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí gồm: + Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần + Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu thuần + Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần Ngoài các chỉ tiêu thể hiện ngay trong báo cáo kết quả kinh doanh như: tổng doanh thu, doanh thu thuần, lợi nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận sau thuế cần tính toán và phân tích các chỉ tiêu sau: + Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần + Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần Thực chất của việc tính toán nhóm các chỉ tiêu trên là việc xác định tỷ lệ từng chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh so với tổng thể là doanh thu thuần. Có nghĩa là tổng doanh thu thuần làm tổng thể quy mô chung, còn những chỉ tiêu khác trên báo cáo kết quả kinh doanh là tỷ trọng từng phần trong quy mô chung đó. 1.4.1.3. Phân tích bảng lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong các báo cáo tài chính mà các doanh nghiệp phải lập để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã trở thành báo cáo bắt buộc phải lập để cung cấp thông tin. Các vấn đề pháp lý liên quan đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được quy định trong luật kế toán, chuẩn mực kế toán (Chuẩn mực số 24) và thông tư hướng dẫn thực hiện (Thông tư 105/2003-TT-BTC ngày 04.11.2003). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ chính là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một báo cáo cung cấp thông tin về những sự kiện và nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Cụ thể là những thông tin về:
  • 14. Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25  Doanh nghiệp làm cách nào để kiểm soát được tiền và việc chi tiêu.  Quá trình đi vay và trả nợ vay của doanh nghiệp.  Quá trình mua và bán lại chứng khoán vốn của doanh nghiệp.  Quá trình thanh toán cổ tức và các quá trình phân phối khác cho các cổ đông.  Những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tạo ra tiền và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bảng lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin liên quan ba hoạt động chính tạo ra và sử dụng tiền là: hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động đầu tư. Các dòng tiền trong bảng lưu chuyển tiền tệ được chia thành 3 loại:  Thứ 1: Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập.  Thứ 2: Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Là các dòng tiền vào ra liên quan đến việc mua và thanh lí các tài sản sản xuất kinh doanh do công ty sử dụng hoặc đầu tư vào các chứng khoán của công ty khác. Dòng tiền ra phản ánh các khoản đầu tư tiền mặt toàn bộ để có được các tài sản này. dòng tiền vào chỉ được ghi nhận khi nhận được tiền từ việc thanh lý các tài sản đầu tư trước. Chênh lệch giữa dòng tiền ra và vào từ hoạt động đầu tư gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư.  Thứ 3: Dòng tiền từ hoạt động tài chính: Bao gồm dòng tiền ra và vào liên quan đến các nghiệp vụ tiền tệ với các chủ thể ngoài doanh nghiệp ( từ các chủ sở hữu và chủ nợ ) tài trợ cho doanh nghiệp và các hoạt động của doanh nghiệp. Dòng tiền vào ghi nhận các hoạt động tài chính nhận tiền từ chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Dòng tiền ra ngược lại. Số chênh lệch dòng tiền ra và vào từ hoạt động tài chính gọi là lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính. Việc phát triển lâu dài của doanh nghiệp thường được tài trợ từ ba nguồn chính trên. Các nguồn lực tài chính được sử dụng là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến độ rủi ro và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Các thông tin trên có thể giúp đánh giá cấu trúc vốn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp.
  • 15. Luận văn tốt nghiệp 15 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Như vậy việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ giúp kiểm tra tính trung thực của tất cả các thông tin rút ra từ việc đánh giá các tỷ suất và vốn lưu động, về tình trạng tiền mặt, khả năng thanh toán của công ty. 1.4.2. Phân tích các tỷ số tài chính: Việc phân tích hệ số giúp ta thấy được điều kiện tài chính chung của một công ty. Nó giúp các nhà phân tích và các nhà đầu tư xác định liệu một công ty có đang trong tình trạng rủi ro mất khả năng thanh toán hay không và công ty này có làm ăn tốt không khi so với các công ty cùng ngành hoặc đối thủ cạnh tranh. Các nhà đầu tư nhìn vào các hệ số để đánh giá hoạt động và sự tăng trưởng của một công ty. Như vậy, các hệ số tài chính tồi thường dẫn đến mức chi phí tài trợ cao hơn, trong khi các hệ số tốt luôn có nghĩa là các nhà đầu tư mong muốn cấp vốn cho công ty với chi phí rẻ hơn. Các ngân hàng cũng sử dụng các hệ số để xác đình xem có thể cho một công ty hưởng mức tín dụng là bao nhiêu. Các chủ nợ thường lo ngại khi một công ty không có đủ thu nhập để thanh toán các khoản trả lãi định kỳ tính trên nợ hiện hành. Các chủ nợ cũng lo ngại về các công ty mắc nợ trầm trọng, vì xu hướng đi xuống trong hoạt động kinh doanh có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Các nhà phân tích chứng khoán thường giám sát các hệ số tài chính khác nhau của nhiều công ty mà họ quan tâm bằng cách sử dụng một bảng hệ số. Bằng việc phân tích này, họ có thể tìm ra các điểm mạnh và yếu trong các công ty khác nhau. Những nhà quản lý sử dụng các hệ số tài chính để giám sát hoạt động kinh doanh, nhằm bảo đảm rằng các công ty của họ sử dụng hiệu quả các nguồn vốn sẵn có, và tránh lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Mục đích là xem tình trạng tài chính và hoạt động của một công ty có được củng cố không và liệu các hệ số nói chung của nó tốt hơn hay tồi tệ hơn so với các hệ số của các đối thủ cạnh tranh. Khi các hệ số này thụt xuống dưới các chuẩn mực nhất định, nhà quản lý có trách nhiệm phải khôi phục lại sự kiểm soát trước khi các vấn đề nghiêm trọng phát sinh. Mỗi hệ số là một biểu thức toán học đơn giản thể hiện mối quan hệ của một mục này so với mục khác. Các hệ số có thể được trình bày bằng nhiều cách khác nhau. Để tính được một hệ số có giá trị, giữa các mục phải có một mối quan hệ đáng kể. Mỗi hệ số liên quan đến một mối quan hệ, song muốn giải thích đầy đủ hệ số đó
  • 16. Luận văn tốt nghiệp 16 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 cần phải xem xét thêm các thông tin khác. Sử dụng các hệ số là công cụ giúp cho việc phân tích và diễn giải, song chúng không thể thay thế cho việc suy luận hợp logic. Các hệ số thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là: - Các hệ số về khả năng thanh toán - Các hệ số hoạt động - Các hệ số nợ - Các hệ số về khả năng sinh lời 1.4.2.1. Các hệ số về khả năng thanh toán Về cơ bản, các hệ số về khả năng thanh toán thử nghiệm mức độ thanh toán của một công ty. Hai hệ số thông dụng được sử dụng để xác định khả năng thanh toán của một công ty bao gồm hệ số khả năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên nợ và hệ số khả năng thanh toán nhanh hay còn gọi là hệ số thử axit. a. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại: Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện tại không phản ánh được tính linh hoạt của một doanh nghiệp. Hiển nhiên là một công ty có dự trữ tiền mặt lớn và các chứng khoán khả mại sẽ có khả năng thanh toán lớn hơn một công ty có mức hàng tồn kho lớn. Một hệ số được thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn đề cơ cấu tài sản có thể loại bỏ được những thành tố kém tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu động chính là hệ số khả năng thanh toán nhanh. b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh. Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng trong kho và tập trung vào những tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, hệ số khả năng thanh toán nhanh được thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của công ty trong trường hợp doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Hàng dự trữ/Nợ ngắn hạn
  • 17. Luận văn tốt nghiệp 17 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 1.4.2.2. Các hệ số về đòn cân nợ: Phản ánh tình trạng nợ hiện thời của công ty, có tác động đến nguồn vốn hoạt động và luồng thu nhập thông qua chi trả vốn vay và lãi suất khi đáo hạn. Tình trạng nợ của công ty được thể hiện qua các hệ số: hệ số nợ; hệ số thu nhập trả lãi định kỳ; hệ số trang trải chung. Hệ số nợ hay tỷ lệ nợ trên tài sản cho biết phần trăm tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số nợ càng thấp thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng ít và ngược lại hệ số nợ càng cao thì hiệu ứng đòn bẩy tài chính càng cao. Hệ số nợ = Tổng số nợ/Tổng tài sản Hệ số nợ được phản ánh thông qua hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E) và hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA). Hệ số nợ trên vốn cổ phần biểu thị tương quan giữa nợ dài hạn và vốn cổ phần. Mức cao thấp của hệ số này phụ thuộc vào từng lĩnh vực kinh tế khác nhau. Hệ số nợ trên vốn cổ phần (D/E)= (Nợ dài hạn + Giá trị tài sản đi thuê)/ Vốn cổ phần. Hệ số nợ dài hạn trên tổng tài sản (LD/TA) so sánh tương quan nợ với tổng tài sản của một công ty, và có thể cho biết những thông tin hữu ích về mức độ tài trợ cho tài sản bằng nợ dài hạn của một công ty, hệ số này có thể dùng để đánh giá hiệu ứng đòn bẩy tài chính của một công ty. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng, và người ta đã sử dụng hệ số thu nhập trả lãi định kỳ. Hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thu nhập trước thuế và lãi- EBIT) để trả lãi của một công ty, hệ số này cho biết công ty có khả năng đáp ứng được các nghĩa vụ trả nợ lãi đến mức nào, thông thường hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ càng lớn. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = EBIT/ Chi phí trả lãi hàng năm. 1.4.2.3 Các tỷ số hoạt động: a. Số vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân
  • 18. Luận văn tốt nghiệp 18 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Trong đó: Hàng tồn kho bình quân = (Hàng tồn kho đầu kỳ + Hàng tồn kho cuối kỳ)/2 b. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho: Số ngày một vòng quay hàng tồn kho phản ánh số ngày trung bình của một vòng quay hàng tồn kho. Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân c. Vòng quay các khoản phải thu: Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Số dư bình quân các khoản phải thu Trong đó: Số dư bình quân các khoản phải thu = (Số dư các khoản phải + Số dư các khoản phải thu cuối kỳ)/2 d. Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Kỳ thu tiền trung bình = 360 ngày /Vòng quay các khoản phải thu e. Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay vốn lưu động phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay được mấy vòng. Vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần / Vốn lưu động bình quân Trong đó: Vốn lưu động bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ)/2 f. Số ngày một vòng quay vốn lưu động: Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động phản ánh trung bình một vòng quay vốn lưu động hết bao nhiêu ngày. Số ngày 1 vòng quay vốn lưu động = 360 ngày / Số vòng quay vốn lưu động g. Hiệu xuất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Có nghĩa là cứ đầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cốđịnh thì tạo ra bao nhiêu đồng thanh toán.
  • 19. Luận văn tốt nghiệp 19 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Hiệu suất sử dụng vốn cố định = Doanh thu thuần / Vốn cố định bình quân Trong đó: Vốn cố định bình quân = (VCĐđầu kỳ + VCĐ cuối kỳ)/2 h. Vòng quay toàn bộ vốn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Vòng quay toàn bộ vốn = Doanh thu thuần / Vốn sản xuất bình quân Trong đó: Vốn sản xuất bình quân = (VSX đầu kỳ + VSX cuối kỳ)/ Hàng tồn kho bình quân 1.4.2.4 Các tỷ số doanh lợi: a. Tỷ suất doanh lợi doanh thu: Tỷ suất này thể hiện trong 1 đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ có mấy đồng lợi nhuận Tỷ suất doanh lợi doanh thu = Lợi nhuận thuần/Doanh thu thuần b. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn: Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lợi của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng vốn bình quân trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn = Lợi nhuận thuần /Vốn sản xuất bình quân c. Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện của mục tiêu này. Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận thuần /Vốn chủ sở hữu bình quân Hoặc Doanh lợi vốn chủ sở hữu = Doanh lợi tổng vốn /(1 - Hệ số nợ bình quân) d. Tỷ suất lợi nhuận Vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn lưu động bình quân toạ ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động = Lợi nhuận thuần/ Vốn lưu động bình quân
  • 20. Luận văn tốt nghiệp 20 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 e.Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn cố định bình quân tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận thuần / Vốn cố định bình quân 1.4.3. Phân tích tài chính Du Pont: Bên cạnh đó, các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính DUPONT. Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn của sở hữu (ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.
  • 21. Luận văn tốt nghiệp 21 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 CHƯƠNG 2 : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG PHÚ HƯNG GIA 2.1. Lịch sử hình thành: 2.1.1. Thông tin tổng quan: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia (Phú Hưng Gia), được thành lập tháng 10 năm 2004, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số 4103002810 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp ngày 27/4/2004. - Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia - Viết tắt : PHG - Địa chỉ : 312 Nguyễn thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận - Điện thoại : 08-5154485 Fax : 08-5154484 - Mã số thuế : 0303527596 - Vốn điều lệ: 100.000.000.000 đồng. - Hình thức sở hữu vốn: Công ty cổ phần. - Lĩnh vực kinh doanh: Xây dựng 2.1.2. Lịch sử hình thành : - Công ty Phú Hưng Gia được thành lập tháng 10 năm 2004 với số vốn ban đầu là 18 tỷ đồng. Mục đích của công ty là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản. Ngay từ khi thành lập, công ty đã có một dự án để thực hiện, đó là đầu tư xây dựng khu căn hộ cao cấp Botanic Towers tại 312 Nguyễn Thượng Hiền, Phường 5, Quận Phú Nhuận. Sau khi được cấp phép xây dựng khu căn hộ cao cấp trên, tháng 12 năm 2005 công ty đã chính thức khởi công dự án trên. - Năm 2006, công ty đã triển khai kinh doanh căn hộ Botanic Towers. Tại thời điểm này, thị trường địa ốc gần như “đóng băng”, nhưng bằng những kinh nghiệm, năng lực và sự đồng thuận cao của Hội đồng Quản trị và toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, việc thực hiện dự án vẫn đạt kết quả tốt đẹp.
  • 22. Luận văn tốt nghiệp 22 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 - Bộ máy quản lý của công ty cũng được hình thành và phát triển cùng sự lớn mạnh của công ty. Đến nay, công ty đã có đầy đủ đội ngũ quản lý và cán bộ công nhân viên đủ về chất lượng cũng như số lượng để hoạt động đạt kết quả tốt nhất cho sự phát triển của công ty. 2.2 Chức năng nhiệm vụ: - Xây dựng dân dụng và công nghiệp. Tư vấn xây dựng (trừ kinh doanh thiết kế công trình). Giám sát thi công. Quản lý dự án. Sửa chữa nhà và trang trí nội thất. - Hoạt động thiết kế chuyên dụng (trừ thiết kế xây dựng). Thiết kế kiến trúc công trình dân dụng – công nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình dân dụng – công nghiệp. Thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư. Môi giới bất động sản. Mua bán và cho thuê nhà ở. Dịch vụ quản lý chung cư và cao ốc văn phòng. Dịch vụ trông giữ xe. Dịch vụ định giá, sàn giao dịch bất động sản. Kinh doanh bất động sản; - Mua bán vật liệu xây dựng. Đại lý ký gửi hàng hóa; Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia là công ty xây dựng chuyên nghiệp, chuyên thực hiện dự án cho các khách hàng trong và ngoài nước. Phú Hưng Gia hoạt trong các lĩnh vực đầu tư dự án, kinh doanh bất động sản, kinh doanh vật liệu xây dựng, thiết kế và thi công các công trình dân dụng và công nghiệp. Phú Hưng Gia hoạt động theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 được chứng nhận bởi tổ chức đánh giá TUV. 2.3 Tổ chức bộ máy quản lý: 2.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
  • 23. Luận văn tốt nghiệp 23 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức nhân sự Tổng số Cán bộ Công Nhân Viên : 69 người  Hội đồng quản trị : 6 thành viên  Ban Kiểm soát : 3 thành viên  Ban Giám đốc : 2 thành viên  Phòng tài chính : 4 thành viên  Phòng Thiết kế Kỹ thuật & Phát triển dự án : 6 thành viên  Phòng Pháp chế : 1 thành viên  Phòng Hành chánh – Nhân sự : 4 thành viên  Phòng Kinh doanh & Tiếp thị : 5 thành viên  Ban quản lý Tòa nhà : 12 thành viên  Bảo vệ Tòa nhà : 26 thành viên 2.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: 2.3.2.1. Trách nhiệm và quyền hạn của Ban Giám đốc:  Bà Lê Thuý Hương: - Chức danh: Tổng Giám đốc - Trách nhiệm: Phòng Pháp chế Phòng Tài Chính Phòng TKKT & PT Dự án Phòng Hành chánh – NS Ban Quản Lý Tòa Nhà Phòng KD & Tiếp Thị Phó Tổng Giám Đốc Hội Đồng Quản Trị Ban Kiểm Soát Tổng Giám Đốc
  • 24. Luận văn tốt nghiệp 24 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kế toán - Tài chính, Phòng Thiết kế Kỹ thuật - Phát triển dự án, Phòng Pháp chế. Chịu trách nhiệm với Hội đồng Quản trị kết quả kinh doanh và các mặt hoạt động của toàn Công ty. Chịu trách nhiệm về tính pháp nhân của Công ty; đề ra các chủ trương, hoạt động, chiến lược phát triển Công ty và phê duyệt các chính sách công ty. Phụ trách việc đối ngoại và quan hệ chính quyền, ban ngành chức năng và khách hàng (khi cần). Phê duyệt và ký kết các giấy tờ, hợp đồng với đối tác, khách hàng; các chứng từ kế toán; các ủy nhiệm chi… Bàn bạc, trao đổi và giải quyết công việc với Phó Tổng Giám Đốc và là người ra quyết định cuối cùng. - Quyền hạn: Được toàn quyền quyết định các họat động của doanh nghiệp và định hướng phát triển Công ty.  Bà Trần thu Hoà: - Chức danh: Phó Tổng Giám đốc: - Trách nhiệm: Điều hành trực tiếp hoạt động của Phòng Kinh doanh, Phòng Hành chính Nhân sự, Ban Quản Lý tòa nhà. Chịu trách nhiệm với Tổng Giám Đốc hoạt động của các Phòng Ban phụ trách. Quản lý và điều hành các hoạt động của Công ty trong trường hợp Tổng Giám đốc vắng mặt. Kiểm tra việc thực hiện các chủ trương, chính sách tại công ty do Tổng Giám Đốc đề ra. Phát triển nguồn khách hàng, phát triển thị trường. Chịu trách nhiệm ký duyệt các quyết định tuyển dụng, gia hạn, bổ nhiệm, tăng lương, điều động… và các loại giấy tờ khác theo phạm vi được ủy quyền từ Tổng Giám đốc.
  • 25. Luận văn tốt nghiệp 25 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Ký duyệt các đề nghị chi thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của Phó Tổng Giám Đốc. Lưu trữ các hồ sơ/giấy tờ pháp lý quan trọng của Công ty và các dự án. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Tổng Giám đốc và báo cáo kết quả thực hiện. - Quyền hạn: Được toàn quyền quyết định các họat động thuộc phạm vi trách nhiệm được giao. 2.3.2.2. Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban:  Phòng Kỹ Thuật và Phát triển dự án: - Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác xây dựng các công trình theo các qui định của Nhà Nước về lĩnh vực xây dựng, cụ thể : Tư vấn cho Ban Giám Đốc tổ chức đấu thầu hay tuyển chọn nhà thầu, các tổ chức thi công, giám sát công trình có chức năng và kinh nghiệm. Theo dõi, giám sát tiến độ thi công và thực hiện các nội dung trong dự án. Lập các phương án đầu tư và thực hiện thi công cho các dự án do BGĐ chỉ đạo. Đại diện Ban Giám Đốc làm việc với các nhà thầu, tư vấn và các bên liên quan để giải quyết các vấn đề về mặt kỹ thuật của công trình. Kiểm tra chất lượng các loại vật liệu, các cấu kiện xây dựng, thiết bị lắp đặt theo yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn được duyệt. Chuẩn bị các hồ sơ nghiệm thu thanh quyết toán, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm. Lập kế hoạch hoặc phương án sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các công trình của Công ty khi cần thiết. Lập tiến độ dự án đầu tư,tiến độ công việc. Thay mặt công ty thương thảo ,làm việc với các nhà thầu,tư vấn ,các bên liên quan khác về mặt kỹ thuật nhằm thúc đẩy tiến độ dự án đầu tư. Tham gia giám sát việc thực hiện dự án đầu tư của công ty (chất lượng, tiến độ, khối lượng , an tòan lao động…..)
  • 26. Luận văn tốt nghiệp 26 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Báo cáo trực tiếp Ban Giám Đốc công ty về kết quả công việc và đề ra phương hướng cho những họat động sắp tới Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc. Công tác phối hợp với các Phòng ban khác:  Phối hợp với Phòng Kế toán trong việc thẩm định các phương án kinh doanh của các Công ty để xem xét nguồn tài chính sao cho kịp thời và có hiệu quả.  Phối hợp với Phòng Kinh doanh về định hướng xu thế của thị trường để lập phương án thiết kế cho sản phẩm đầu ra.  Phối hợp với Phòng Hành chính Nhân sự trong vấn đề nhân lực khi thực hiện dự án.  Phối hợp với Ban Quản lý về các vấn đề sửa chữa nếu cần khi công trình đi vào hoạt động. Phối hợp với Phòng Bảo Vệ để quản lý ,tổ chức di dời sửa chữa mặt bằng dự án mới. - Quyền hạn: Được quyền xử lý và giải quyết các công Có quyền phân công, sắp xếp, điều chuyển nhân viên về công việc trong từng tác nghiệp, nhiệm vụ cụ thể Có quyền tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định đó trong phạm vi công việc phụ trách.  Phòng pháp chế: - Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc các vấn đề về mặt pháp luật/qui định của Nhà Nước liên quan ngành nghề, cụ thể : Quản lý hồ sơ/giấy tờ pháp nhân của Công ty. Theo dõi và kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
  • 27. Luận văn tốt nghiệp 27 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Nghiên cứu, phân tích đánh giá tình hình pháp chế trong lĩnh vực, ngành nghề liên quan hoạt động kinh doanh của Công ty để đưa ra các giải pháp thích hợp cho họat động của Công ty. Cập nhật thông tin, quy định liên quan lĩnh vực họat động và lập file kiến thức pháp luật để phổ biến cho các Phòng Ban trong Công ty. Tư vấn cho Ban Giám Đốc xử lý những tranh chấp/khiếu nại liên quan đến họat động kinh doanh của Công ty. Sọan thảo công văn về thủ tục pháp lý cho các cơ quan ban ngành liên quan lĩnh vực ngành nghề của Công ty (Sở Tài nguyên Môi trường, Sở xây dựng, Quận, Phường…) khi cần. Quản lý tình hình cổ đông và các vấn đề liên quan luật pháp đối với mô hình công ty cổ phần. Phụ trách công tác cập nhật và chỉnh sửa trang web của công ty. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc. Công tác phối hợp với các phòng ban khác :  Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Phát triển Dự án trong việc thực hiện đúng các qui định pháp lý về đầu tư xây dựng.  Phối hợp với Phòng ban khác về vấn đề pháp lý khi cần thiết.  Phối hợp với các Phòng Ban khác về vấn đề áp dụng hệ thống ISO vào công việc. - Quyền hạn: Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận pháp chế.  Phòng Kinh Doanh: - Trách nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác tiếp thị, bán hàng và phát triển kinh doanh, chăm sóc khách hàng của Công ty, cụ thể : Lập kế hoạch tiếp thị và kinh doanh các loại sản phẩm của Công ty. Tổ chức và xây dựng các kênh thông tin để khách hàng tiếp cận các kênh thông tin về tính năng, giá cả, phương thức thanh toán… sản phẩm của
  • 28. Luận văn tốt nghiệp 28 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Công ty. Đánh giá mức độ, hiệu quả của các kênh thông tin, báo cáo kết quả cho Ban Giám Đốc . Tổ chức ghi nhận, tổng hợp ý kiến khiếu nại của khách hàng và phân tích nguyên nhân đề có hành động khắc phục phòng ngừa và theo dõi quá trình thực hiện (thực hiện hàng năm). Tổ chức thực hiện các cuộc thăm hỏi khách hàng. Lập báo cáo phân tích ý kiến của khách hàng để cải tiến công việc. Lập kế hoạch ngân sách chăm sóc khách hàng năm, xem xét và đề xuất Ban Giám Đốc thông qua. Tổ chức thực hiện theo ngân sách chăm sóc khách hàng. Chủ trì trong việc chuẩn bị quà tặng cho khách hàng trong các dịp lễ tết, dịp đặc biệt. Theo dõi kế hoạch bảo hành sản phẩm, kiểm tra kế hoạch bảo hành, hoạt động bảo hành, hoạt động bảo trì sữa chữa để nắm được mức thõa mãn của khách hàng. Báo cáo kết quả cho Ban Giám Đốc. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám Đốc. Công tác phối hợp với các phòng ban khác :  Phối hợp với Phòng Kế toán trong việc dự trù nguồn kinh phí cho các hoạt động tiếp thị và chăm sóc khách hàng.  Phối hợp với các Phòng Ban chức năng thực hiện các chương trình quảng cáo khuyến mãi theo yêu cầu của Công ty, phân công của nhân viên kinh doanh. - Quyền hạn: Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận kinh doanh.  Phòng Hành chính – Nhân sự: - Trách Nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác sắp xếp bộ máy hoạt động và hoạch định nguồn nhân lực của công ty; xây dựng hệ thống lương và chính sách tiền lương và phụ trách công tác hành chánh của Công ty, cụ thể :
  • 29. Luận văn tốt nghiệp 29 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 o Về công tác Hành Chánh : Quản lý con dấu, giấy giới thiệu, công văn đến-đi của Công ty. Giao nhận công văn KHẨN của Ban Giám Đốc khi cần. Lập kế hoạch về các mặt công tác để theo dõi, điều phối và đôn đốc các bộ phận thực hiện đúng kế hoạch và thời gian. Soạn thảo các công văn, thông báo về công tác hành chánh và ban hành nội quy, qui định làm việc của Công ty. Quản lý, bảo quản và cấp phát văn phòng phẩm, đồng phục, trang thiết bị, phương tiện phục vụ công việc của Công ty. Chăm lo các nhu cầu sinh họat của Ban Giám đốc; phụ trách công việc vệ sinh văn phòng Công ty. Theo dõi và quản lý chấm công các Phòng Ban khối văn phòng. Phụ trách công tác tổ chức các chương trình hội họp, liên hoan, hội nghị…của Công ty. Phụ trách công tác quảng bá thương hiệu, hình ảnh của Công ty. Phụ trách và triển khai việc xây dựng và áp dụng hệ thống ISO vào doanh nghiệp. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc. o Về nhân sự, đào tạo, lao động tiền lương và thi đua khen thưởng: Nghiên cứu và đề xuất cơ cấu tổ chức bộ máy họat động của Công ty sao cho phù hợp với các chính sách và định hướng phát triển của Công ty. Đề xuất, lập hồ sơ và thực hiện các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng… của các Nhân viên trong Công ty. Lập kế hoạch và tổ chức việc tuyển dụng, đào tạo Nhân viên, Cấp quản lý của Công ty. Lưu trữ hồ sơ về tổ chức bộ máy của Công ty và các Công ty liên kết. Quản lý và lưu trữ hồ sơ nhân sự của Công ty. Nghiên cứu Luật lao động và các chế độ quy định của Nhà nước (BHXH- YT) giúp Ban Giám Đốc xây dựng chính sách và quy chế lao động, tiền lương áp dụng trong Công ty.
  • 30. Luận văn tốt nghiệp 30 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Lập các bảng đề xuất điều chỉnh về thang lương-bảng lương theo chủ trương của Ban Giám Đốc. Lập các báo cáo về lao động - tiền lương của tòan Công ty. Đề xuất và ban hành các quy chế thi đua – khen thưởng hàng năm, trong từng thời kỳ nhằm thực hiện hoàn thành mục tiêu kế hoạch đề ra hoặc đã được phát động. Tổng hợp và báo cáo kết quả thi đua, bình bầu hàng năm theo qui chế đề ra. Lập hồ sơ đề xuất khen thưởng và đề nghị lên Ban Giám đốc phê duyệt. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc. o Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :  Phối hợp với Phòng Kế toán khi thực hiện các khỏan thuế thu nhập cá nhân từ lương; các khỏan trích nộp BHXH-YT; các chế độ khen thưởng- kỷ luật.  Phối hợp với các Phòng Ban khác về vấn đề áp dụng hệ thống ISO vào công việc.  Phối hợp với các Phòng Ban khác trong vấn đề tuyển dụng nhân sự, đề xuất các chương trình đào tạo chuyên môn; các chương trình đại hội, liên hoan của Công ty. - Quyền hạn: Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận hành chánh nhân sự.  Ban quản lý toà nhà: - Trách Nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác quản lý tòa nhà Botanic Towers, cụ thể : Quản lý và giám sát tình hình các căn hộ tại tòa nhà và thực hiện việc chăm sóc khách hàng. Quản lý, nắm rõ phương thức vận hành và chịu trách nhiệm đối với các hệ thống, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của tòa nhà.
  • 31. Luận văn tốt nghiệp 31 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Chịu trách nhiệm và giám sát việc thực hiện của các dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho hoạt động của tòa nhà (cây xanh, vệ sinh,…). Thực hiện các thủ tục pháp lý và hành chánh phục vụ cho hoạt động của tòa nhà. Đại diện chủ đầu tư giải quyết và giái đáp các thắc mắc liên quan đến hoạt động của tòa nhà. Hỗ trợ và tư vấn cho các chủ hộ các vấn đề liên quan đến sinh hoạt của các căn hộ và hoạt động của tòa nhà. Thông báo và đôn đốc việc thực hiện các nội qui, qui định ban hành tại tòa nhà. Báo cáo và trao đổi với chủ đầu tư các mặt hoạt động của tòa nhà để đưa ra giải pháp kịp thời và hiệu quả. Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :  Phối hợp với Phòng Kỹ thuật và Phát triển dự án về các vấn đề sửa chữa (Defect) tại tòa nhà thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư.  Phối hợp với Phòng Kế toán về vấn đề xây dựng kế hoạch tài chính phục vụ cho công tác quản lý tòa nhà.  Phối hợp với đội Bảo vệ trong công tác duy trì an ninh, trật tự của tòa nhà. - Quyền hạn: Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận Ban Quản Lý tòa nhà Botanic Towers.  Đội bảo vệ: - Trách Nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về vấn đề an ninh của tòa nhà Botanic Towers, cụ thể : Quản lý và đào tạo nghiệp vụ cho đội bảo vệ của tòa nhà Botanic Towers. Luôn đảm bảo quân số làm việc tại các vị trí trong tòa nhà. Quản lý hệ thống camera và các trang thiết bị PCCC của tòa nhà. Lập các phương án bảo vệ, tuần tra tòa nhà; phương án phòng chống cháy nổ, phương án xử lý các sự cố xảy ra…
  • 32. Luận văn tốt nghiệp 32 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Công tác phối hợp với các Phòng ban khác :  Phối hợp với các phòng ban khác khi có nhu cầu hỗ trợ an ninh phục vụ công việc (hộ tống chuyên chở tiền, bảo vệ các hội nghị liên hoan…).  Phối hợp với Ban Quản Lý về các giải pháp liên quan đến trật tự và an ninh của tòa nhà. - Quyền hạn: Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm đội bảo vệ.  Phòng Kế toán: - Trách Nhiệm: Chịu trách nhiệm với Ban Giám Đốc về công tác quản lý tài chính - kế toán, cụ thể : Xây dựng kế hoạch tài chính, lập báo cáo tài chính hàng năm trình Ban Giám Đốc và Hội đồng quản trị. Lập các báo cáo kế toán và thực hiện chế độ báo cáo kế toán đúng quy định và phù hợp với yêu cầu của Ban Giám Đốc. Tổ chức kiểm tra kế toán định kỳ hoặc đột xuất tại các bộ phận hạch toán phụ thuộc (Ban Quản Lý). Phổ biến, hướng dẫn và thực hiện các chế độ quản lý tài chính cho Công ty và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (Ban Quản Lý). Thực hiện hệ thống chứng từ kế toán, thực hiện việc ghi chép ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học và hợp lý của Công ty (tại văn phòng và các bộ phận hạch toán phụ thuộc (Ban Quản Lý). Thực hiện lưu trữ sổ sách kế toán theo đúng quy định hiện hành, nhằm tạo điều kiện cho việc cung cấp thông tin/báo cáo kịp thời, chính xác, phục vụ cho điều hành và quản lý tài chính của Công ty. Quản lý và thực hiện các thủ tục về tài khỏan của toàn Công ty. Thực hiện các công việc khác theo yêu cầu của Ban Giám đốc. Công tác phối hợp với các Phòng ban khác:
  • 33. Luận văn tốt nghiệp 33 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25  Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Phát triển Dự án và Phòng Kinh doanh, Ban Quan Lý tòa nhà trong việc thẩm định các phương án kinh doanh của các Công ty để xem xét nguồn tài chính sao cho kịp thời và có hiệu quả.  Phối hợp với Phòng Kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư đồng vốn có hiệu quả, đúng chính sách quy định Nhà nước.  Phối hợp với Phòng Hành chính Nhân sự trong việc đề xuất, thẩm định chính sách tiền lương; kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và khen thưởng của Công ty. - Quyền hạn: Được quyền xử lý và giải quyết các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm bộ phận kế toán. 2.4. Qúa trình phát triển: 2.4.1. Khái quát quá trình phát triểncủa công ty từ ngày thành lập đến nay: - Năm 2004 Công ty được thành lập và đi vào hoạt động với vốn điều lệ ban đầu là 18 tỷ đồng. - Năm 2005 Tháng 12 trong năm công ty đã chính thức khởi công xây dựng công trình của dự án khu căn hộ cao cấp Botanic Towers tại số 312 Nguyễn Thượng Hiền, Phường 5,Quận Phú Nhuận, Tp. HCM. - Năm 2006 Công ty triển khai việc kinh doanh khu căn hộ cao cấp Botanic Towers - Năm 2007 Tháng 6/2007: công ty hoàn thành việc xây dựng Botanic Towers và tiến hành bàn giao cho khách hàng. Cũng trong thời gian này, công ty tiến hành tăng vốn điều lệ từ 18 tỷ đồng lên 100 tỷ đồng. Tháng 12/2007: công ty hoàn tất việc đăng ký là công ty đại chúng với Ủy ban chứng khoán Nhà nước theo quy định của Luật Chứng khoán. - Năm 2008 Tháng 10/2008: Khối Xây lắp và Khối Đầu tư - Thương mại chính thức đi vào hoạt động. - Năm 2009: Công ty triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng dự án Khu căn hộ Saigon Pavillon tại số 53-55 Bà Huyện Thanh Quan, Phường 6, Quận 3, Tp. HCM và được chính thức khởi công vào ngày 10/01/2010.
  • 34. Luận văn tốt nghiệp 34 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Những hoạt động tiêu biểu của Công ty năm 2007: - Trong tháng 6 và tháng 7 năm 2007, công ty đã hoàn thành việc xây dựng khu căn hộ cao cấp Botanic Towers và tiến hành bàn giao cho chủ sở hữu. - Tháng 7 năm 2007, công ty đã hoàn tất việc kinh doanh, bán xong 268 căn hộ Botanic. - Cũng trong tháng 6 năm 2007 Công ty Phú Hưng Gia đã quyết định tạm ứng cổ tức năm 2004, 2005, 2006 và 6 tháng năm 2007 để tăng vốn điều lệ của công ty từ 18 tỷ đồng lên 72 tỷ đồng và phát hành tăng vốn 28 tỷ đồng cho CBCNV công ty Phú Hưng Gia. Như vậy, tính đến tháng 6 năm 2007 số cổ đông công ty Phú Hưng Gia từ 5 cá nhân và một tổ chức đã phát triển thành 96 cá nhân và hai tổ chức. Đến tháng 7 năm 2007 số cổ đông của công ty Phú Hưng Gia đã phát triển lên 324 cá nhân và hai tổ chức, tháng 12 năm 2007 công ty đã hoàn tất việc đăng ký Công ty đại chúng với Ủy ban Chứng Khoán Nhà Nước theo đúng qui định của luật chứng khoán. - Việc đăng ký công ty đại chúng của công ty Phú Hưng Gia và quá trình phát triển công ty thể hiện rất rõ quyết tâm của Công ty trong việc đại chúng hóa công ty nhằm phát triển công ty ngày càng lớn mạnh, minh bạch, hiệu quả, vì lợi ích và hội nhập với sự phát triển của xã hội. Những nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh năm 2008 - Năm 2008 là năm kinh tế Việt nam gặp nhiều khó khăn, đó là tình hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và giá các nguyên vật liệu tăng cao… Bên cạnh đó Việt nam đã và đang phải đối mặt với những thử thách cam go hơn do ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008. Các doanh nghiệp, người lao động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động kinh doanh để tồn tại, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư bất động sản, xây dựng và xuất khẩu. Chính sách tiền tệ được thắt chặt, lãi suất tín dụng tăng cao của
  • 35. Luận văn tốt nghiệp 35 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Chính phủ cùng với sự giải ngân vốn FDI giảm mạnh… đã làm thị trường nhà đất, văn phòng cho thuê và tình hình các dự án đầu tư suy giảm mạnh mẽ, điều này đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến các công ty kinh doanh bất động sản. Đã có nhiều công ty bị phá sản, hoạt động cầm chừng hoặc phải liên kết với công ty khác để tồn tại. - Công ty Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế trên. Hai dự án đầu tư chính của công ty là 53 - 55 Bà Huyện Thanh Quan và Saigon Airport Plaza - số 1 Bạch Đằng đã không thể triển khai như kế hoạch đề ra do không thể tiếp cận nguồn vốn và do thị trường địa ốc “đóng băng”. Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường nêu trên, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch và biện pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. - Tháng 10 năm 2008, khối xây lắp và khối Đầu tư – Thương mại chính thức đi vào hoạt động. Những nét nổi bật trong hoạt động kinh doanh năm 2009 : - Ảnh hưởng từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, năm 2008 và 2009 nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những thử thách cam go, đó là tình trạng bất ổn kinh tế vĩ mô, lạm phát leo thang, thâm hụt thương mại hàng hóa và rủi ro hệ thống tài chính Ngân hàng tăng. Sau thời gian lạm phát và bất ổn, nền kinh tế bị yếu đi, giá các nguyên vật liệu tăng cao…Các doanh nghiệp, người lao động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động kinh doanh để tồn tại. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế trên. Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch và biện pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch. - Trước bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động và đầy thách thức, kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty liên tục bị tác động mạnh và chịu nhiều áp lực. Với chiến lược và sự chỉ đạo kịp thời của Hội đồng quản trị cùng sự cố gắng của toàn thể Cán bộ nhân viên trong toàn công ty nhằm vượt qua mọi thách thức do tác động của môi trường kinh doanh, công ty đã có những chính sách
  • 36. Luận văn tốt nghiệp 36 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 và biện pháp hợp lý bên cạnh đó luôn nắm bắt cơ hội để đẩy mạnh phát triển kinh doanh. Triển vọng và kế hoạch năm 2010 : - Khép lại năm 2009, nền kinh tế thế giới vẫn còn đối diện với không ít khó khăn và chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng. Tăng trưởng năm qua của Việt Nam đạt mức 5,32% thấp hơn mức trung bình 7% của 4 năm trước (theo báo Sài gòn giải phóng). Bên cạnh những khó khăn chung, giống như các công ty xây dựng khác Công ty Phú Hưng Gia còn phải đối mặt với những thách thức và cạnh tranh gay gắt của thị trường. Giá các loại nguyên liệu, vật tư khác cũng được dự báo sẽ có xu hướng tăng so với năm 2009 do nhu cầu tăng từ sự phục hồi của kinh tế thế giới và mất giá của tiền tệ. Tuy nhiên, cùng với quyết tâm của Ban điều hành và sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên đã tạo nên một sức mạnh giúp công ty ổn định và phát triển. - Phát triển thương hiệu & uy tín để vững tin tham gia thị trường ngành Xây dựng & trở thành nhà thầu chính cho các dự án lớn cũng như khẳng định tên tuổi trên thi trường xây dựng. - Từng bước đầu tư thiết bị đáp ứng sự phát triển xây dựng và kỹ thuật thi công ngày một hiện đại và phù hợp với quy mô phát triển xây dựng của công ty. - Tiếp tục triển khai đầu tư xây dựng dự án Saigon Pavillon và dự án khác. - Đảm bảo doanh thu và lợi nhuận như kế hoạch đề ra. 2.4.2. Những thuận lợi và khó khăn hiện nay: Năm 2008 và 2009 là năm kinh tế Việt nam gặp nhiều khó khăn, đó là tình hình lạm phát, chỉ số giá tiêu dùng và giá các nguyên vật liệu tăng cao… Bên cạnh đó Việt nam đã và đang phải đối mặt với những thử thách cam go hơn do ảnh hưởng nặng nề từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ giữa năm 2008. Các doanh nghiệp, người lao động phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức trong hoạt động kinh doanh để tồn tại, đặc biệt là các doanh nghiệp đầu tư bất động sản, xây dựng và xuất khẩu. Chính sách tiền tệ được thắt chặt, lãi suất tín dụng tăng cao của Chính phủ cùng với sự giải ngân vốn FDI giảm mạnh… đã làm thị trường
  • 37. Luận văn tốt nghiệp 37 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 nhà đất, văn phòng cho thuê và tình hình các dự án đầu tư suy giảm mạnh mẽ, điều này đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến các công ty kinh doanh bất động sản. Đã có nhiều công ty bị phá sản, hoạt động cầm chừng hoặc phải liên kết với công ty khác để tồn tại. Công ty Phú Hưng Gia cũng không ở ngoài tầm ảnh hưởng của sự suy thoái kinh tế trên. Hai dự án đầu tư chính của công ty là 53 - 55 Bà Huyện Thanh Quan và Saigon Airport Plaza - số 1 Bạch Đằng đã không thể triển khai như kế hoạch đề ra do không thể tiếp cận nguồn vốn và do thị trường địa ốc “đóng băng”. Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của thị trường nêu trên, công ty đã đưa ra chiến lược kinh doanh, kế hoạch và biện pháp thực hiện hợp lý để nhằm đạt được kết quả theo chỉ tiêu kế hoạch. 2.4.3. Phương hướng hoạt động trong thời gian tới: Kinh tế Việt nam năm 2009 vẫn còn nhiều khó khăn hơn năm 2008 do chịu nhiều ảnh hưởng từ sự suy thoái trầm trọng của kinh tế toàn cầu. Sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, đầu tư trực tiếp nước goài (FDI) và xây dựng giảm mạnh. Trong khi đó thị trường chứng khoán sụt giảm, thị trường bất động sản đóng băng, rớt giá liên tục, rơi vào thụ động và trì trệ. Trước những khó khăn và diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế năm 2009, các doanh nghiệp phải cố gắng và cạnh tranh gay gắt rất nhiều để đứng vững và tồn tại, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản và xây dựng. Với những nhận định và đánh giá trên, năm 2009 công ty tập trung chủ yếu vào hai hoạt động kinh doanh chính là Xây lắp và Kinh doanh vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, để triển khai dự án 53-55 Bà Huyện Thanh Quan (tên gọi mới: dự án Khu căn hộ cao cấp Saigon Pavillon), Hội đồng Quản trị đã thống nhất thông qua việc thành lập Chi nhánh Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Phú Hưng Gia với chức năng: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư; Kinh doanh Bất Động Sản, Mua bán và cho thuê nhà ở; Dịch vụ quản lý chung cư và cao ốc văn phòng; Dịch vụ trong giữ xe. Hoạt động hạch toán kế toán của chi nhánh trực thuộc Phòng Kế toán của công ty. Công ty cũng đã tìm kiếm được đối tác cùng hợp tác đầu tư cho dự án Saigon Airport Plaza. Là công ty đầu tư và kinh doanh bất động sản, nên trong năm 2009, Khối Đầu tư - Thương mại lên phương án hoạt động kinh doanh và
  • 38. Luận văn tốt nghiệp 38 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 thành lập Sàn giao dịch Bất động sản để kinh doanh các dự án chính của công ty, của Coteccons Group và các dự án của các nhà đầu tư khác.Kinh tế Việt Nam cũng như kinh tế thế giới trong năm 2009 và những năm tới sẽ còn nhiều khó khăn, bất ổn, đặc biệt đối với lĩnh vực đầu tư và kinh doanh bất động sản. Trước những khó khăn trên, Hội đồng quản trị và Ban lãnh đạo công ty đề ra chiến lược và phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới như sau: - Tập trung nguồn lực, xây dựng và phát triển Khối Xây lắp là một trong những bộ phận kinh doanh chủ chốt của công ty. Trở thành nhà thầu xây dựng uy tín, chuyên nghiệp, được khách hàng tin tưởng và đánh giá cao. - Phát triển Khối Đầu tư - Thương mại ngày càng chuyên nghiệp, cung cấp dịch vụ, các sản phẩm vật liệu xây dựng chất lượng tốt, mở rộng mạng lưới khách hàng, nhà cung cấp, các đối tác; - Đầu tư và kinh doanh bất động sản vẫn là một trong ba lĩnh vực kinh doanh chủ chốt của công ty, tăng cường theo dõi các diễn biến của thị trường để đưa ra các phương án kinh doanh và thời điểm triển khai các dự án hiện tại do công ty đang đầu tư để hiện thực hoá lợi nhuận. - Bảo đảm doanh thu, lợi nhuận và phấn đấu hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra. - Tập trung xây dựng, phát triển, đào tạo đội ngũ nhân sự có tay nghề và kỷ luật lao động cao cùng tác phong chuyên nghiệp để đáp ứng các đòi hỏi cao về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ và độ an toàn cho các công trình do công ty thi công. - Tiếp tục xây dựng và củng cố môi trường văn hoá công ty ngày càng vững mạnh, năng động và sáng tạo. - Bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực tài chính.
  • 39. Luận văn tốt nghiệp 39 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CP ĐT XD PHÚ HƯNG GIA 3.1. Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính: 3.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán: 3.1.1.1. Phân tích biến động tài sản và nguồn vốn (chiều ngang): Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều ngang sẽ giúp cho doanh nghiệp so sánh giá trị từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2008 và 2009. Phân tích này sẽ chỉ ra sự biến động tài sản và nguồn vốn theo giá trị và tỷ lệ, giúp doanh nghiệp nhận biết được tình trạng tài chính trong giai đoạn này. Bảng 3.1. Bảng số liệu phân tích theo chiều ngang bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: đồng Tài sản Năm 2008 Năm 2009 Biến động Số tiền % A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư chính dài hạn V. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 390.198.329.657 6.286.934.568 - 23.887.508.044 355.342.607.422 4.681.270.823 112.056.505.269 - 11.425.531.396 16.217.469.400 83.560.000.000 853.504.473 502.254.834.926 451.382.182.314 11.295.601.336 - 77.690.951.908 358.882.208.310 3.513.420.760 77.804.661.131 - 11.772.704.211 15.540.275.624 49.640.000.000 851.681.297 529.186.843.445 61.183.852.657 5.008.666.762 - 53.803.443.864 3.539.600.888 -1.347.850.063 -34.251.844.138 - 347.172.815 -677.193.780 -33.920.000.000 -271.823.176 26.932.008.519 15.68 79.67 - 225.24 0.99 -28.79 -30.57 - 3.04 -4.18 -40.59 -31.85 5.36 Nguồn vốn
  • 40. Luận văn tốt nghiệp 40 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn B. Vốn chủ sở hữu I. Vốn chủ sở hữu II. Nguồn kinh phí và quỹ khác TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 343.965.310.340 125.222.515.209 218.742.795.131 158.289.524.586 155.228.459.797 3.061.064.789 502.254.834.926 364.134.189.472 163.089.890.178 201.044.299.294 165.052.653.973 163.043.437.221 2.009.216.752 529.186.843.445 20.168.879.402 37.867.374.969 -17.698.495.837 6.763.129.387 7.814.977.424 -1.051.848.037 26.932.008.519 5.86 30.24 -8.09 4.27 5.03 -34.36 5.36 Nguồn: Phòng kế toán Thực trạng tài chính của Công ty được biểu hiện rõ nét trên bảng cân đối kế toán (Bảng 3.1), nói lên sự biến động trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn đồng thời cũng chỉ rõ việc doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả giữa hai kỳ kế toán liên tiếp hay không. - Về cơ cấu tài sản: Qua bảng 3.1, ta thấy trên bảng cân đối kế toán tổng số tài sản hiện Công ty đang quản lý và sử dụng là 529.186.843.445đồng, tăng so với năm 2008 là +26.932.008.519 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 5.36%. Điều này cho thấy quy mô kinh doanh của Công ty là tăng so với năm 2008. Ở mức tăng +26.932.008.519 đồng là cũng khá cao và là điều kiện tốt để công ty mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Trong nền kinh tế hiện nay, để duy trì cùng với mở rộng thị trường, để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành khác thì việc quy mô vốn kinh doanh cần phải tăng nhiều hơn nữa. Đó cũng là điều phù hợp và tất yếu mà Công ty phải đạt đến.  Tài sản ngắn hạn: Từ số liệu Bảng 3.1, ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2009 tăng so với năm 2008 là 61.183.852.657 đồng tương ứng 15.68%. Trong đó: - Lượng tiền tăng +5.008.666.762 đồng với mức tăng tương đối là 79.67%. Điều này ảnh hưởng rất tốt đến khả năng thanh toán tiền mặt của Công ty. - Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng lên đáng kể cả số tiền lẫn tỷ trọng. Vào năm 2008 khoảng hơn 23 tỷ đồng đến năm 2009 tăng lên
  • 41. Luận văn tốt nghiệp 41 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 +53.803.443.864 đồng tương đương 225.24%. Đây là hiện tượng cần xem xét lại vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc sử dụng đồng vốn của Công ty. - Hàng tồn kho: hàng tồn kho ở Công ty có xu hướng tăng nhẹ lên cả số tuyệt đối lẫn tỷ trọng (tăng 3.539.600.888 đồng với mức 0.99%). Để đánh giá chính xác việc tăng lên có hợp lý hay không, cần phân tích cụ thể từng loại hàng tồn kho và khả năng đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công ty cần quản lý chặt chẽ để không bị mất mát hao hụt và có giải pháp xúc tiến nhanh quá trình tiêu thụ để giảm được các chi phí có liên quan. - Tuy nhiên Tài sản ngắn hạn khác lại bị giảm đến mức -28.79% với số tiền giảm -1.347.850.063 đồng. Điều này nói lên tốc độ của các khoản này tăng có tăng rất lớn nhưng cũng có khoản mục giảm rất nhanh, song do tỷ trọng của chúng chiếm trong trong tổng Tài sản ngắn hạn là nhỏ nên mức độ ảnh hưởng không lớn đến sự biến động của Tài sản ngắn hạn là không lớn. Sở dĩ năm 2009, Công ty có khoản Tài sản ngắn hạn khác bị giảm cũng là do một phần đã làm tăng tỷ trọng của các khoản mục khác. Tài sản dài hạn: Ở công ty có xu hướng giảm. Năm 2009 giảm so với năm 2008 là -34.251.844.138 đồng tương ứng -30.37% chứng tỏ Công ty ít đầu tư thêm tài sản cố định để mở rộng qui mô kinh doanh. Trong mục B phần tài sản dài hạn ở Bảng 3.1 thì tài sản cố định là quan trọng nhất ở Công ty Phú Hưng Gia. Tài sản cố định năm 2009 tăng 3.04% so với năm 2008 tương ứng với tăng 347.172.815 đồng. Còn lại, các khoản mục khác thì bị giảm như đầu tư chính dài hạn giảm -40.59%, tài sản dài hạn khác giảm -31.85%, bất động sản đàu tư giảm -4.18% lần lượt tương ứng với giảm -33.920.000.000 đồng, -271.823.176 đồng và -677.193.780 đồng.  Đánh giá chung kết cấu tài sản doanh nghiệp: thông qua phân tích tương quan tỷ lệ của tài sản ngắn hạn với tài sản dài hạn, phản ánh tính chất hoạt động công ty và được xác định thông qua tỷ suất đầu tư (Tdt). - Xét quá trình đầu tư đã hoàn thành:
  • 42. Luận văn tốt nghiệp 42 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 Tdt = TS : B (II) Tổng tài sản - Xét quá trình đầu tư nói chung của Công ty: Tdt = TS : B(II,III,IV,V) Tổng tài sản Bảng 3.2. Bảng phân tích tỷ số đầu tư của Công ty Phú Hưng Gia, ta thấy: Đơn vị tính: % Các chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Tỷ suất đầu tư đã hoàn thành Tỷ suất đầu tư chung 0.0227 0.2231 0.0222 0.1470 Thực tế Công ty Phú Hưng Gia là công ty chuyên về kinh doanh lĩnh vực đầu tư liên quan đến ngành bất động sản và sản phẩm chủ yếu tiêu thụ trên thị trường nội địa. Tuy Công ty có được đội ngũ lao động tiên tiến, trình độ trang thiết bị hiện đại, nhưng vì trong hai năm qua tình hình đầu tư lĩnh vực bất động sản nói chung gần như là “đóng băng”, nền kinh tế trong nước giảm nên tỷ suất đầu tư còn rất thấp, sang năm 2009 tỷ suất đầu tư bị giảm so với năm 2008. - Về cơ cấu nguồn vốn: Qua việc phân tích cơ cấu nguồn vốn giúp chúng ta thấy, để có vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã huy động từ những nguồn nào và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của nguồn vốn. Qua đó, thấy mức độ hoạt động tài chính và khả năng thanh toán đối với các khoản nợ của Công ty. Qua số liệu trên Bảng 3.1, năm 2009 so với năm 2008 nguồn vốn tăng +26.932.008.519 đồng với tỷ lệ tăng tương đối là 5.36%. Điều này chứng tỏ khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của công ty tăng đáng kể do đó công ty điều kiện mở rộng qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự tăng hay giảm nguồn vốn chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu như nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là
  • 43. Luận văn tốt nghiệp 43 GVHD: ThS. Lê Đình Thái SV: Hồ Ngọc Hảo MSSV: 05QT2_25 rất cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính là rất thấp. Theo số liệu Bảng 3.1, cho thấy mức độ tăng giữa 2 năm nợ phải trả là 5.86% và nguồn vốn chủ sở hữu là 4.27%. Mặc dù vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng được hơn 6 tỷ đồng là một con số cũng đáng mừng nhưng kéo theo đó là sự gia tăng của nợ phải trả là 20 tỷ đồng. Tuy nhiên, đây cũng không phải là dấu hiệu xấu vì các khoản nợ ngắn hạn. Như vậy, tốc độ tăng nợ phải trả nhanh hơn tốc độ tăng tổng nguồn vốn nói chung từ đó cho thấy được công ty mở rộng kinh doanh chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn từ bên ngoài. Nhưng bên cạnh đó Công ty cũng cần có chính sách thích hợp để đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ, vay ngắn hạn. 3.1.1.2. Phân tích kế cấu tài sản và nguồn vốn (chiều dọc) : Phân tích bảng cân đối kế toán theo chiều dọc giúp xác định tỷ lệ từng khoản mục trong bảng cân đối kế toán giữa hai năm 2008 và 2009. Phân tích này sẽ chỉ ra kết cấu, xu hướng biến động của từng khoản mục, giúp nhận biết được tình trạng tài chính. Bảng 3.3. Bảng số liệu phân tích theo chiều dọc bảng cân đối kế toán Đơn vị tính: đồng Tài sản Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % A. Tài sản ngắn hạn I. Tiền và các khoản tương đương tiền II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu ngắn hạn IV. Hàng tồn kho V. Tài sản ngắn hạn khác B. Tài sản dài hạn I. Các khoản phải thu dài hạn II. Tài sản cố định 390.198.329.657 6.286.934.568 - 23.887.508.044 355.342.607.422 4.681.270.823 112.056.505.269 - 11.425.531.396 77.69 1.25 - 4.76 70.75 0.93 22.31 - 2.27 451.382.182.314 11.295.601.336 - 77.690.951.908 358.882.208.310 3.513.420.760 77.804.661.131 - 11.772.704.211 85.30 2.13 - 14.68 67.82 0.66 14.70 - 2.22