SlideShare a Scribd company logo
1 of 116
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa
học của PGS.TS.Vũ Trọng Hách. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong Luận
văn là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài
liệu tham khảo.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
về nội dung Luận văn của mình.
Học viên thực hiện Luận văn
Đinh Thị Thùy Liên
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các
cá nhân, tổ chức, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn
bè, gia đình và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn
thạc sỹ với đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.Vũ Trọng
Hách – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức về
chuyên môn thiết thực trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giảng dạy của tập thể các thầy, cô giáo
trong Học viện; sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Giám đốc Học viện;
tập thể Khoa Sau Đại học và các phòng, ban khác trong Học viện.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ, công chức tại Sở
Du lịch Quảng Ninh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực
hiện nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình thân yêu của tôi,
cảm ơn những người bạn, những đồng nghiệp thân thiết đã chăm sóc, khích lệ,
động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất,
song còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc
giả và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện Luận văn
Thùy Liên
DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
XHCN Xã hội chủ nghĩa
UBND Ủy ban nhân dân
QLNN Quản lý nhà nước
TP Thành phố
ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á
WTO Tổ chức Thương mại Thế giới
UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số lượng khách du lịch và tổng doanh thu du lịch ở Quảng Ninh
Bảng 2.2 Số lượng khách du lịch đến các điểm du lịch nổi tiếng
Bảng 2.3 Trình độ học vấn của nhân viên khách sạn tại Hạ Long
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH .....7
1.1. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................7
1.2. Những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch ..........................16
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch...............................................22
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch...............................24
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương ở Việt
Nam .....................................................................................................................27
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH......................................................................35
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh .........................................................................................................36
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh từ năm 2010 – 2015....................................................................................50
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.....................................................................................................................71
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH...................................................................................................................86
3.1. Dự báo phát triển ngành du lịch ...................................................................86
3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh .........................................................................................................89
3.3. Những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh .........................................................................................................91
KẾT LUẬN ......................................................................................................105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................107
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa (XHCN), du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và
vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành
kinh tế tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc
đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc. Du lịch xác lập và nâng cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt
Nam năng động, thân thiện, hòa bình trên trường quốc tế; góp quần quan
trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và thực hiện đường lối đối ngoại rộng
mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và Nhà nước. Có thể thấy, du lịch
đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có sự quan tâm
đặc biệt đến sự phát triển của ngành du lịch. Quản lý nhà nước đối với hoạt
động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện để phù
hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa –
hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế.
Việt Nam đang nhanh chóng trở thành một trong những điểm thu hút du
lịch ở khu vực Đông Nam Á. Và Quảng Ninh là tỉnh có rất nhiều điểm du lịch
hấp dẫn. Quảng Ninh có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã
hội của vùng Trung du miền núi Bắc bộ nói riêng và của cả nước nói chung,
trong đó bao gồm cả phát triển ngành du lịch. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
có rất nhiều những điểm đến du lịch với các tài nguyên vật thể và phi vật thể
thuộc ba thể loại chính: tự nhiên, văn hóa/lịch sử và các thành phố. Điểm đến
tự nhiên bao gồm những danh thắng đẹp và đa dạng ở các đảo, bãi biển đến
vùng núi mà có thể kể đến như Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Bãi Dài,
2
Trà Cổ, đảo Cô Tô v.v... Tỉnh có nhiều điểm tham quan văn hóa, mang lại
những trải nghiệm về văn hóa và lịch sử như di tích Yên Tử - một trong
những địa điểm quan trọng nhất trong tỉnh, sông Bạch Đằng, núi Bài
Thơ…Cuối cùng, có rất nhiều thành phố và thị xã như thành phố Hạ Long và
thành phố biên giới Móng Cái tạo những cơ hội mua sắm và ăn uống cho
khách du lịch. Du lịch Quảng Ninh đã và đang đóng một vai trò khá quan
trọng trong ngành du lịch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng du lịch
Bắc Bộ, không chỉ thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước,
đồng thời cũng mang lại một nguồn thu tương đối lớn vào ngân sách của tỉnh
và Nhà nước. Do đó, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Ninh đã đóng góp
một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung
và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng. Tuy nhiên, tỉnh vẫn chưa
phát huy được hết tiềm năng và lợi thế của mình, ngành du lịch vẫn còn bộc
lộ những hạn chế nhất định. Chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao: nhiều công
trình, khu di tích bị xuống cấp, tập trung chủ yếu vào du lịch biển mà thiếu sự
quan tâm đối với du lịch văn hóa, tín ngưỡng…Vấn đề quản lý nhà nước đối
với ngành du lịch hiệu quả còn thấp, nhất là trong việc quản lý các dịch vụ, cơ
sở du lịch. Điều này đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trong là phải hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về du lịch. Để từ đó, định hướng cho sự
phát triển về mọi mặt của ngành du lịch, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều
cho nền kinh tế toàn tỉnh.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên
ngành Quản lý công nhằm góp phần vào giải quyết những vấn đề đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản lý nhà nước về du lịch đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu.
Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
3
- Lê Long (2012), Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động
kinh doanh lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ
Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái
nguyên. Đây là công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ
hành ở một địa phương cụ thể. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm
góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về hoạt động kinh doanh lữ
hành ở tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, tác gải chỉ nghiên cứu QLNN đối với
hoạt động kinh doanh lữ hành ở Quảng Ninh, khác với việc QLNN về du lịch
nói chung của tỉnh.
- Nguyễn Thị Thùy (2013), Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo Vân
Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học Khoa học
xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích được
đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế
thị trường, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác
giả chỉ nghiên cứu vấn đề về du lịch ở một huyện đảo nhỏ.
Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và
QLNN về du lịch, cụ thể như:
- Lê Anh Cường (2013), Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch ở Thành
phố Hạ Long, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị
kinh doanh, Đại học Thái Nguyên.
- Đỗ Hồng Thủy (2014), Quản lý nhà nước về bảo tồn khu di tích lịch sử
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành
chính Quốc gia.
- Đỗ Lyna (2012), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
4
- Nguyễn Thăng Long (2009), Tăng cường quản lý nhà nước đối với
ngành du lịch ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ
Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
- Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà
Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội.
- Vũ Thị Hạnh (2012), Phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh 2011 –
2012, Luận văn Thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Trần Nguyễn Tuyên (2005), Du lịch Việt Nam phát triển theo hướng trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Số 114.
- Vũ Khoan (2007), Đưa du lịch trẻ thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm
2010, Tạp chí Du lịch, Số 11.
- Hoàng Anh Tuấn (2007), Du lịch Việt Nam – Thành tựu và phát triển,
Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 133.
Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu để tham khảo và học hỏi.
“Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài
mang tính đặc thù riêng, không sao chép và trùng lặp với bất kì công trình
nghiên cứu nào trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích
Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về du lịch của
tỉnh Quảng Ninh để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và
nâng cao hơn nữa quản lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy
ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
- Nhiệm vụ
+ Nghiên cứu những lý luận chung về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.
5
+ Phân tích, đánh giá thưc trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh, nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại của vấn đề, chỉ rõ
nguyên nhân của vấn đề.
+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề quản lý nhà
nước về du lịch trên địa bàn tỉnh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh
+ Thời gian: Nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về du lịch ở Quảng Ninh
từ năm 2010 – 2015.
+ Nội dung: QLNN về du lịch theo quan điểm của pháp luật hiện hành
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng
của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối
của Đảng; Luật Du Lịch 2005; Luật Di sản văn hóa; các nghị quyết của Chính
phủ và một số văn bản pháp luật khác.
- Phương pháp nghiên cứu của luận văn
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, tổng hợp và phân tích các tài
liệu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch. Từ đó đánh giá thực trạng của
vấn đề.
+ Phương pháp khảo sát thực địa: Trực tiếp khảo sát tại một số nơi như bến
cảng, bãi biển, khách sạn...
6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận:Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước
về du lịch đối với Việt Nam và cấp tỉnh, ở đây là tỉnh Quảng Ninh;
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cá nhân, cơ quan ban ngành
trong việc nghiên cứu tình hình du lịch ở Quảng Ninh.
+ Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước đối vơi hoạt động du lịch trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đưa ra được những việc đã làm được và chưa
làm được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề.
+ Đề xuất những giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh, phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh.
7. Kết cấu luận văn: Gồm 3 chương
Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du
lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
7
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Du lịch
Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở
thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi
du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống.
Nhờ vậy, mà du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia
trên thế giới, trong đó có Việt Nam.Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ
của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có
sự khác nhau, chưa thống nhất trong quan niệm giữa những người nghiên cứu
và những ngườihoạt động trong lĩnh vực này.
Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa:
“Du lịch là tổng hợp những hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di
chuyển và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường
xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt
động nào để có thu nhập tại nơi đến”.
Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các
chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan
hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và
lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay
ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi
làm việc của họ”.
Các học giả Trung Quốc đã đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về du lịch: Du
lịch là hiện tượng kinh tế - xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế - xã hội
nhất định, là sự tổng hòa các quan hệ và hiện tượng do việc lữ hành để thỏa
8
mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giới thiệu văn hóa nhưng lưu
động chứ không định cư mà tạm thời lưu trú của mọi người dẫn tới.
Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International
Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành
động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình
nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay
một việc kiếm tiền sinh sống,…”
Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch
bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích
tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi,
giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa
trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường
sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”.
Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà
nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau:
Các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã
tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt:
- Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của
con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam
thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du
lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch.
- Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về
nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa
dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước
ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực
kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng
9
hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một
ngành kinh tế.
Theo Luật Du lịch do Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa 11, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đã đưa ra định
nghĩa như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[6].
Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch
như sau:
- Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên;
- Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn;
- Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng
hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên
cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để
nhận thu nhập nơi đến viếng thăm.
- Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các
dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương.
1.1.2. Hoạt động du lịch
Trước đây, hoạt động du lịch được coi là một hoạt động mang tính chất
văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con
người, nó không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh
doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, du lịch được nhiều quốc gia trên
thế giới xem xét là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du
lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp,
bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán
đồ lưu niệm và hàng hóa,…các dịch vụ này được gọi là hoạt động du lịch.
10
Luật Du lịch năm 2005 đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch như sau:
“Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến du lịch” [6].
Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới 3 khía
cạnh:
Thứ nhất, hoạt động của khách du lịch nghĩa là việc di chuyển và lưu trú
tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ
để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa và nghệ thuật.
Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là những người hoạt động tổ
chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón
khách du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi
nhuận.
Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tức là
cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức
quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân
hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch theo đúng luật
định.
Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực
tiếp và gián tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch
có thể được coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch.
1.1.3. Các loại hình du lịch
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch có
khả năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết
hợp các yếu tố này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của
việc xác định các loại hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát
11
triển du lịch của quốc gia, của địa phương và định hướng chiến lược kinh
doanh cho các doanh nghiệp du lịch. Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú
và đa dạng. Tùy thuộc vào cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác
nhau. Mỗi loại hình du lịch đều có những tác động nhất định lên môi trường.
Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du
lịch trong quá trình phục vụ khách du lịch.
Việc phân chia các loại hình du lịch căn cứ vào những tiêu chí sau đây:
- Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ:
+ Du lịch nội địa: là khách du lịch thực hiện chuyến đi du lịch trong
phạm vi quốc gia của mình. Ví dụ: Người Việt Nam đi du lịch tới các điểm du
lịch trong nước như Đà Nẵng, Nha trang, Đà Lạt, SaPa,…v.v.
+ Du lịch quốc tế: là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du khách
phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch.
Ví dụ: người Việt Nam đi sang các nước khác du lịch như Thái Lan, Hàn
Quốc, Nhật Bản,…v.v. Trong loại hình du lịch quốc tế, người ta lại chia ra
làm hai loại hình du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế thụ động.
- Căn cứ vào mục đích của chuyến đi:
+ Du lịch tham quan văn hóa – lịch sử: Đây là một loại hình du lịch mang
tính phổ biến nhất và cốt lõi của các chương trình du lịch. Con người khi đi
du lịch với những mục đích khác nhau, nhưng cái chủ yếu vẫn là tìm hiểu
truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, nếp sống của cộng đồng dân cư nơi
họ đến du lịch. Vì thế, việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn và xã hội ở
đây để phục vụ du khách (trong đó có cả khách du lịch trong nước lẫn khách
du lịch quốc tế) đóng một vai trò quyết định.
+ Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch được coi như một phương tiện nhằm tái hồi
sức lao động của con người sau những ngày tháng lao động vất vả. Loại hình
du lịch nghỉ dưỡng được phân ra thành ba loại khác nhau theo tiêu thức địa lý,
12
đó là: Du lịch nghỉ dưỡng ven biển và đảo; du lịch nghỉ dưỡng ở vùng núi và
du lịch nghỉ dưỡng ở vùng nước khoáng.
+ Du lịch công vụ: Đây là loại hình du lịch của những người đi công tác,
dự hội nghị, hội thảo, thăm dò đầu tư, thương mại và kết hợp với mục đích du
lịch. Số lượng khách đi theo loại hình du lịch này rất lớn và nhiều nước đặt ra
mục tiêu là trung tâm hội nghị, hội thảo và triển lãm của thế giới và khu vực.
+ Du lịch thăm thân nhân: Đây là loại hình du lịch phát triển mạnh mẽ
trong điều kiện thế giới rộng mở, con người có thể đi làm việc và định cư ở
bất cứ nơi nào trên trái đất, họ mong muốn trở về quê hương để thăm người
thân kết hợp với du lịch.
+ Du lịch chữa bệnh: Là một trong những loại hình du lịch phát triển từ xa
xưa, loại hình du lịch này chủ yếu phát triển tại những nơi có nguồn nước
khoáng, vùng núi và vùng ven biển với mục tiêu khai thác các tài nguyên
thiên nhiên (đất, nước, không khí, cỏ cây…) phục vụ việc điều dưỡng và chữa
bệnh cho con người.
+ Du lịch thể thao: Loại hình du lịch này gồm hai nhóm, đó là du lịch thể
thao dành cho các vận động viên thi đấu và khách du lịch đi xem các sự kiện
thi đấu thể thao. Đối với loại thứ nhất, du lịch phục vụ các đoàn vận động
viên đi thi đấu trong các giải thế giới, khu vực hoặc đi tập huấn kết hợp với
tham quan du lịch. Loại thứ hai là các cổ động viên, khán giả đi xem các cuộc
thi đấu thể thao kết hợp với tham quan du lịch.
+ Du lịch tôn giáo: Tôn giáo, tín ngưỡng đã hình thành và tồn tại hàng
ngàn năm nay. Con người ngoài đời sống vật chất còn có đời sống tinh thần,
trong đó có vấn đề tâm linh. Một bộ phận dân cư đã hình thành các tôn giáo:
thiên chúa giáo, phật giáo, đạo hồi,…Các tín đồ đạo giáo hình thành nhu cầu
tín ngưỡng được bộc lộ rõ nét trong các cuộc hành hương đến nơi có ý nghĩa
13
tâm linh. Xuất phát từ nhu cầu trên, loại hình du lịch tôn giáo đã hình thành,
tồn tại lâu đời và phổ biến ở các quốc gia.
+ Du lịch giải trí: Là một nhu cầu không thể thiếu được của du khách, vì
vậy, ngoài thời gian tham quan du khách còn phải được thư giãn, nghỉ ngơi để
phục hồi sức khỏe sau khoảng thời gian làm việc căng thẳng, do đó các khu
vui chơi cần phải có các chương trình vui chơi giải trí cho du khách.
+ Du lịch mạo hiểm. Đây là loại hình du lịch giành cho những người yêu
thích mạo hiểm để chứng tỏ lòng cam đảm và ý chí kiên cường như: trèo cao,
vượt thác, vượt sóng đại dương,…v.v. Loại hình du lịch này chủ yếu phát
triển ở những nước Châu Âu và Châu Mỹ.
+ Du lịch sinh thái: Là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững. Khách du lịch lựa chọn loại hình du lịch này nhằm thưởng thức phong
cảnh thiên nhiên đẹp đẽ và trở về với đời sống tự nhiên hoang dã.
- Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch,
người ta đưa ra hai tiêu chí để xác định loại hình du lịch:
+ Căn cứ việc sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch đến điểm du
lịch: gồm du lịch bằng đường không, du lịch bằng đường bộ, du lịch bằng
đường sắt, du lịch bằng tàu biển và du lịch bằng tàu thủy.
+ Căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển tại điểm
đến du lịch. Các phương tiện vận chuyển khách du lịch tại các khu du lịch,
các điểm du lịch rất phong phú và đa dạng, trước hết bằng ô tô, sau đó là các
loại xe thô sơ như: xích lô, ngựa kéo, trâu, bò kéo hoặc bằng thuyền, bằng xe
kéo bằng ắc quy, cáp treo,…v.v
1.1.4. Quản lý nhà nước về du lịch
Với tư cách là chủ thể, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả các
lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội và ngành du lịch cũng nằm trong số đó.
14
Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi có sự quản lý của Nhà nước để
duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào khung
pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của
đất nước. Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước
(QLNN), là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm quản lý vi
mô các hoạt động du lịch thông qua hệ thống các chính sách, chương trình,
văn bản quy phạm pháp luật các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực du
lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch [5].
Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau về quản
lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như
sau: “Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và được điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình,
hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các
hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã
hội đặt ra” [5]. Quản lý nhà nước về du lịch nhằm đưa du lịch phát triển theo
định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước và theo quy định của pháp
luật.
Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực
du lịch trong phạm vi cả nước là Tổng cục Du lịch. Tổng cục Du lịch thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả
nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật [9].
1.1.5. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch
Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn
ra trong nền kinh tế thị trường
15
Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng
động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một chủ thể có
tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai
khác chính là Nhà nước – vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức hoạt
động du lịch. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp
luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,…và sử dụng các công cụ
này để tổ chức và quản lý hoạt động du lịch.
Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch…phát triển du lịch là cơ sở, là công cụ để Nhà nước tổ chức
và quản lý hoạt động du lịch
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp
với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động…Dù
phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà nước cũng phải đảm bảo
cho hoạt động du lịch có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có tính định
hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và dùng các công cụ này để
tác động vào lĩnh vực du lịch.
Ba là, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một bộ
máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà
nước có trình độ, năng lực thật sự.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối
chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo
môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực
hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước
không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ
Trung ương đến địa phương.
16
Bốn là, quản lý nhà nước còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của
sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật trong nền kinh tế thị trường với
tư cách là công cụ quản lý
Nền kinh tế thị trường với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng
động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt là khi vấn đề toàn
cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu mà các quốc gia hướng
tới. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn
chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và
luật pháp quốc tế. Đây là sự thách thức lớn đối với mỗi quốc gia, trong đó có
Việt Nam. Bởi vì, mọi quan hệ hợp tác dù ở bất cứ lĩnh vực nào và với đối tác
nào cũng cần có trình tự nhất định và chỉ có thể dựa trên cơ sở chính sách,
pháp luật.
1.2. Những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch
Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt động du lịch, việc hợp
tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh đòi hỏi mỗi nước phải có chiến nước
tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy được
tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch
vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngoài, để có
điều kiện hội nhập. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia , trong từng giai
đoạn phát triển mà xác định nội dung quản lý nhà nước về du lịch cho phù
hợp. Ở nước ta, nội dung quản lý nhà nước về du lịch được quy định cụ thể tại
Điều 10, Luật Du lịch 2005, mang tính pháp lý chặt chẽ buộc các cấp chính
quyền và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải tuân thủ.
Để du lịch thúc đẩy nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn
hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội…quản lý nhà
nước về du lịch có các nội dung chủ yếu sau đây:
17
Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và chính sách phát triển du lịch
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp,
do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc
đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của quốc
gia. Đề làm được điều này, nhà nước phải xác định được chiến lược tổng thể
phát triển du lịch phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được tính đặc
thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa phù
hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài.
Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là các đơn vị kinh doanh
có lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra
lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế
phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển
kêt cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,…hoặc đầu tư xây dựng cơ sơ vật chất –
kỹ thuật như nhà hàng, khách sạn,…Vì thế, nhà nước phải hết sức quan tâm
đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển du lịch của đất nước.
Thứ hai, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy định
chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo. Để
các quy định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước phải xây dựng,
ban hành và tổ chức thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, muốn
quản lý sự phát triển ngành du lịch tại địa phương, các cơ quan nhà nước ở
địa phương cần chỉ đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của Trung ương ban
hành có hiệu quả ở địa phương mình, ban hành các văn bản quy phạm pháp
18
luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở địa
phương nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập
môi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện
thuận lợi cho du lịch phát triển. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn, xử lý
nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các
chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban
hành, giảm tối đa sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động du lịch.
Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng
quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải
thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích
phát triển. Phải đảm bảo tính ổn định, bình đẳng và nghiêm minh trong quá
trình thực thi văn bản quy phạm pháp luật.
Thứ ba, quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối
hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch
Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó quản lý nhà nước đối
với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị
trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận
lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ
chức bộ máy quản lý nhà nước phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có
hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ máy
đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo du lịch luôn có sự
thống nhất trong tổ chức và hoạt động.
Hiện nay, theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam (2005) thì hoạt động
du lịch chịu sự quản lý thống nhất của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chính phủ thống nhất quản lý
nhà nước về du lịch. Chính phủ trao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
19
quản lý nhà nước về du lịch và chịu trách nhiệm trước Chính phủ. Bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân
công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về
du lịch ở trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.Tổng
cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản
lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước,
quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân
dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa
phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi
trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Các cơ quan
quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và
luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên quan mật thiết với nhau trong việc tổ chức
thực hiện pháp luật và thực hiện quản lý nhà nước về du lịch [6].
Thứ tư, tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
Cũng như các lĩnh vực khác, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động
du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Bởi lẽ,
từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh nghiệp
cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của
nhà quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Để hoạt động du lịch của một quốc
gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và
hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan
tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm năng
20
để phát triển du lịch cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng
du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch là một trong
những điều kiện quan trọng để phát triển du lịch. Vì vậy cơ quan nhà nước
cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch
tại các điểm du lịch như mở đường giao thông, xây dựng hệ thống điện nước,
phát triển hệ thống thông tin liên lạc, ứng dụng khoa học, công nghệ về du
lịch để hỗ trợ trong việc tôn tạo và bảo tồn các di tích văn hóa – lịch sử, các
công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch…
Thứ năm, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến
du lịch ở trong nước và nước ngoài.
Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững
ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên kết
ngành, vùng và quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du
lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo
nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để tạo điều kiện
tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, cơ
quan nhà nước cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới
về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản trị
doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và
của doanh nghiệp theo luật quốc tế và điều kiện của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO). Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung tâm gắn kết giữa
các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên vùng, khu vực và
trên thế giới, nhất là các trung tâm kinh tế lớn. Một mặt, chính quyền cấp tỉnh
thực hiện nhiệm vụ tham gia hợp tác quốc tế về du lịch theo quy định của
pháp luật, góp phần đẩy mạnh liên kết và hội nhập dịch vụ du lịch với các
21
nước trong khu vực và quốc tế. Mặt khác, cần chủ động làm “đầu nối” thông
qua việc tổ chức và thiết lập các điểm thông tin, lựa chọn và công bố các địa
chỉ giao dịch của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có uy tín đang hoạt
động tại các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới nhằm giúp
các doanh nghiệp có những thông tin cần thiết để có thể lựa chọn đối tác liên
doanh, liên kết.
Hơn nữa, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư xây dưng kết cấu hạ
tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch của địa
phương thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức các đoàn công tác
kết hợp tham quan trao đổi kinh nghiệm với các địa phương khác trong nước
hoặc nước ngoài…
Thứ sáu, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về du lịch
Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như
phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu,
điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh
du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương…Do đó, cơ
quan nhà nước phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh
tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp
thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. Để thực hiện tốt nội dung này, cơ
quan nhà nước cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và những quy định của tỉnh về đầu tư khai thác các điểm, khu du
lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh
doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu
trú, kinh doanh lữ hành,...đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm
pháp luật về du lịch trên địa bàn.
22
1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch
Nhà nước ra đời là nhằm thực hiện vai trò, chức năng quản lý mọi mặt
của đời sống kinh tế - xã hội. Bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào cũng cần đến
sự quản lý, điều tiết của nhà nước nhằn đảm bảo an ninh trật tự, phát triển
kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, và du lịch cũng
không ngoại lệ. Du lịch là một hiện tượng, một yếu tố cấu thành nên các hình
thái kinh tế xã hội. Bên cạnh các quy luật chung, nó hình thành, vận động và
phát triển theo những quy luật riêng của mình. Thực chất quá trình quản lý
các hoạt động du lịch là việc tác động đến chúng nhằm thực hiện các mục tiêu
đã định trước. Chính vì vậy, để đảm bảo cho ngành kinh tế du lịch phát triển
ổn định, phát huy được tối đa những lợi ích và những hạn chế, tiêu cực thì cần
phải có sự quản lý của nhà nước. Nhà nước cần thể hiện vai trò của mình để
đảm bảo ngành du lịch phát triển theo định hướng, góp phần thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nhà nước là người đại diện cho nhân dân để đảm bảo các quyền trong hiến
pháp của công dân nói chung và văn hóa nói riêng, điều tiết sự phát triển hài hòa,
phù hợp với sự phát triển của du lịch, lợi ích văn hóa của các nhóm xã hội, các
yêu cầu phát triển và thỏa mãn du lịch của các dân tộc, các vùng miền trên lãnh
thổ cả nước. Nhà nước sử dụng tất cả các biện pháp có thể để can thiệp vào hoạt
động du lịch nhằm tạo ra môi trường du lịch lành mạnh, phân bổ các nguồn lực
một cách tối ưu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội một cách hài
hòa, phù hợp với giá trị và văn hóa của một quốc gia, một vùng, một địa phương.
Mặt khác, với tính chất mà một ngành kinh tế - xã hội mang lại những hiệu quả
tổng hợp, cũng như các ngành kinh tế khác, du lịch muốn phát triển bền vững
không thể đặt ngoài sự quản lý vĩ mô của Nhà nước.
Sự quản lý của nhà nước đảm bảo cho du lịch phát triển ổn định, phát
huy tối đa những lợi thế và hạn chế của những mặt trái. Điều này xuất phát từ
23
bản chất của du lịch là một lĩnh vực kinh tế mang tính đặc thù rõ nét, bên
cạnh các quy luật chung, du lịch được hình thành, vận động và phát triển theo
những quy luật riêng của mình. Theo đó, ngoài những tác động tích cực làm
thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động này cũng làm nảy
sinh nhiều mặt tiêu cực, đặc biệt là đối với môi trường. Chính vì vậy, để đảm
bảo cho ngành du lịch phát triển không thể thiếu sự quản lý của nhà nước.
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, du lịch có quan hệ chặt chẽ với các ngành
khác như giao thông, thuế, tài chính, điện, bưu điện,…Mối quan hệ giữa
chúng là mối quan hệ qua lại chặt chẽ, sự phát triển của du lịch thúc đẩy các
ngành khác phát triển và ngược lại, sự phát triển của các ngành khác góp phần
không nhỏ để du lịch phát triển. Do vậy, phải xác định phát triển du lịch là
nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành có liên quan, đồng thời có sự thống
nhất và phối hợp chặt chẽ để phát huy một cách có hiệu quả mối quan hệ giữa
du lịch và các ngành khác. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước
có liên quan đến hoạt động du lịch sẽ tạo hiệu quả rộng lớn hơn, thúc đẩy tăng
trưởng các yếu tố tích cực, hạn chế, khắc phục các yếu tố tiêu cực do hoạt động
kinh doanh du lịch mang lại. Sự phối hợp này thể hiện thông qua việc xây dựng
các quy chế liên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch (Sở Du
lịch, UBND các huyện thị) với các cơ quan ban ngành có liên quan như Điện,
Bưu điện, Giao thông, tài chính… nhằm tạo ra cơ chế “một cửa” trong hoạt
động quản lý Nhà nước đối với du lịch và các hoạt động liên quan.
Nhà nước định hướng sự phát triển của du lịch bằng chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của
hoạt động du lịch và ngành du lịch. Cụ thể là nhà nước không buông lỏng hay
thả nối công tác quy hoạch, kế hoạch nhưng phải đổi mới công tác đó cho phù
hợp với yêu cầu xã hội, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và
hội nhập kinh tế quốc tế. Cần phát huy tối đa mọi lợi thế về du lịch và các
24
hoạt động phục vụ du lịch của quốc gia, vùng và địa phương. Thu hút mọi
nguồn lực tham gia phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của ngành du lịch
nói riêng. Thông qua các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành du
lịch, nhà nước sẽ định hướng cho các hoạt động du lịch phát triển theo hướng
tích cực với việc khai thác hiệu quả và bền vững các tài nguyên du lịch, nhất
là tài nguyên du lịch tự nhiên và lịch sử.
Sự quản lý của nhà nước sẽ giúp cho các chủ thể kinh doanh du lịch hoạt
động trong khuôn khổ cho phép, xóa bỏ dần các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh, thiếu văn minh, hoặc đơn thuần chỉ chạy theo lợi nhuận mà phá
hoại môi trường sinh thái, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội.
Cơ quan quản lý nhà nước không chỉ đơn thuần là kiểm tra, kiểm soát hoạt
động của các doanh nghiệp mà còn có vai trò quan trọng trong việc giải quyết,
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của các doanh
nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được phát triển hoạt
động kinh doanh của mình.
Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu buông
lỏng quản lý nhà nước để tự nó phát triển, hoạt động du lịch sẽ bị chệch
hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không
đảm bảo phát triển du lịch bền vững.
Như vậy, quản lý nhà nước về du lịch là việc làm không thể thiếu và
thực sự rất cần thiết đối vợi sự phát triển của đất nước nói chung và sự phát
triển của ngành du lịch nói riêng.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch
1.4.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Là một hoạt động đặc trưng, du lịch chỉ phát triển được trong những điều
kiện mà nó cho phép. Trong những điều kiện này có những điều kiện mang
tính đặc tính chung thuộc về các mặt của đời sống xã hội, bên cạnh đó do đặc
25
điểm vị trí địa lý từng vùng mà nó tạo nên những tiềm năng du lịch khác
nhau.
Điều kiện tự nhiện là toàn bộ các điều kiện môi trường tự nhiên như: địa
hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật phong phú; vị trí địa lý
thuận lợi, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn… Đây là cơ sở
cho quy hoạch phát triển du lịch và các biện pháp chính sách để phát triển sản
phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch. Những yếu tố về điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi đã giúp cho việc hoạch định
phát triển du lịch và đưa ra thực thi các quyết định quản lý nhà nước về du
lịch.
1.4.2. Các yếu tố về kinh tế xã hội
Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng tác
động tới sự phát triển của du lịch và quản lý du lịch. Khi kinh tế phát triển ổn
định với môi trường chính sách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức,
doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia vào các hoạt động du lịch, điều
đó cũng thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước. Trong thực tế, sự ổn định
chính trị và xã hội được một số nghiên cứu coi như là một đặc điểm của sản
phẩm du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến cầu của nhiều phân đoạn thị trường du
lịch. Khi các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của một điểm du lịch biến
động nhiều hơn khả năng dự trữ nguồn tài nguyên thì chúng có thể là nguyên
nhân làm vai trò và sự đóng góp của ngành du lịch trong GDP (Tổng sản
phẩm quốc nội) không ổn định.
Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp cũng như
chất lượng dịch vụ du lịch cung cấp cho khách hàng. Có hai loại cơ sở vật
chất kỹ thuật đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng xã hội.
Các thành tựu kinh tế, chính trị cũng có sức thu hút đối với nhiều khách du
lịch. Các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế, kỹ thuật là một ví dụ cho việc thu
26
hút du khách. Các thương nhân tìm đến để thiết lập quan hệ, quảng bá sản
phẩm. Khách tham quan tìm đến để thỏa mãn những mối quan tâm, hiếu kỳ.
Các nhà nghiên cứu tìm đến để quan sát, xem xét và học hỏi,….
1.4.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch
Đường lối phát triển du lịch có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với mỗi
quốc gia, bởi nó chính là chìa khóa đem lại sự thành công cho ngành công
nghiệp được ví như “con gà đẻ trứng vàng”. Đường lối phát triển du lịch được
biểu hiện cụ thể qua các chính sách, chiến lược xác định phương hướng, mục
tiêu phát triển du lịch về tổng thể dài hạn như: chiến lược đầu tư, xúc tiến,
quảng bá du lịch, chiến lược về sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch vụ,
giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên môi trường đi kèm với đó là những
giải pháp cơ bản nhất để nhằm thực hiện chiến lược. Nó góp phần hỗ trợ và
giúp các nhà quản lý chủ động trong kế hoạch đầu tư phát triển ngành du lịch,
tạo cơ sở xây dựng các quyết sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế.
Như vậy, có thể nói việc xây dựng được chiến lược phát triển, đưa ra được
những bước đi đúng hướng sẽ tạo cho ngành du lịch có những bước đột phá
mới trong tiến trình hoạt động, ngược lại, nếu đưa ra những đường hướng
không phù hợp với quy luật và thực tế phát triển nói chung sẽ trở thành
nguyên nhân kìm hãm sự phát triển du lịch.
Sự phát triển của du lịch là đối tượng của QLNN du lịch trên địa phương
hay lành thổ nào đó. Hoạt động du lịch tốt thể thiện qua sự phát triển của du
lịch. Khi du lịch phát triển, quy mô của nó ngày càng lớn hơn, phạm vi mở
rộng hơn và chất lượng cao hơn cũng như nhiều quan hệ phát sinh và phức tạp
hơn. Hay nói cách khác, đối tượng của QLNN du lịch vận động và thay đổi
theo thời gian và theo quy luật kinh tế khách quan. Trong khi các quyết định
của QLNN mang tính chú quan, chỉ có hiệu lực nều phù hợp và có tính khoa
học cao. Do đó, QLNN du lịch cũng luôn phải đổi mới toàn diện từ hoạch
27
định, tổ chức, điều hành tới kiểm soát và điều chỉnh. Chỉ có như vậy QLNN
mới có hiệu lực thực sự.
1.4.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch
Bảo đảm quản lý nhà nước về du lịch có hiệu lực và hiệu quả thì nhân tố
bên trong này rất quan trọng. Nhân tố này được cấu thành bởi ba thành phần:
(1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt động; (3) nguồn nhân lực quản lý; (4)
nguồn lực cho quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch bản thân nó
cũng là một hoạt động kinh tế khi nó cung cấp sản phẩm là các quyết định
quản lý nhà nước. Quá trình này cũng đòi hỏi phải có các nguồn lực để thực
hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng quyết định tới chất lượng hoạt
động của công tác quản lý nhà nước về du lịch.
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương ở
Việt Nam
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Nha Trang
Nha Trang là một thành phố (TP) ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế,
văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Thành phố Nha
Trang hiện nay có diện tích tự nhiên là 251 km² với dân số 392.279 (2009). Nha
Trang là thành phố du lịch biển nổi tiếng nhất của Việt Nam. Các bãi biển dọc
chiều dài thành phố và trên các đảo thuộc Vịnh Nha Trang như Hòn Tre, Hòn
Tằm, Hòn Mun, Hòn Chồng – Vợ đều là những thắng cảnh tuyệt vời thu hút du
khách trong và ngoài nước. Du lịch Nha Trang còn thu hút khách bởi di tích
Chămpa nổi tiếng là Tháp Bà Ponagar và các điểm tham qua thú vị trong thành
phố như Chợ Đầm, Chùa Long Sơn, Nhà Thờ Núi và Biệt thự Cầu Đá (Lầu Bảo
Đại). Nha Trang cũng tổ chức nhiều sự kiện du lịch, đáng chú ý là Festival Biển
Nha Trang với nhiều hoạt động vui chơi giải trí phong phú. Những năm gần đây,
ngành dịch vụ du lịch ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh
tế của thành phố Nha Trang, hệ thống cơ sở hạ tầng, các loại hình dịch vụ được
28
đầu tư đồng bộ, hiện đại. Đến đây, du khách có nhiều dịch vụ vui chơi, giải trí,
thư giãn phù hợp với túi tiền. Vì vậy, quanh năm hai thành phố này luôn tấp nập
khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế lưu trú dài ngày nên doanh thu du lịch
luôn cao và tăng trưởng đều theo từng năm. Theo báo cáo của Sở Du lịch, 5
tháng qua, toàn tỉnh đón hơn 1,6 triệu lượt khách lưu trú, trong đó có 446.236
lượt khách quốc tế. Trong số các thị trường khách quốc tế, khách đến từ Trung
Quốc chiếm số lượng lớn với 175.000 lượt [28].
Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của Thành phố Nha Trang
được chú trọng và đẩy mạnh. Thành ủy Nha Trang, Tỉnh ủy Khánh Hòa trực tiếp
chỉ đạo các sở, phòng, ban chuyên môn xây dựng các nghị quyết chuyên đề hoặc
đề án như: đề án quản lý vỉa hè lòng đường không vì mục đích giao thông; đề án
quản lý các tuyến phố kinh doanh theo từng nhóm hàng, dịch vụ; đề án thu gom
rác thải; đề án chăm sóc cây xanh; đề án về an ninh du lịch… trong đó, phân
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng sở, ngành, phòng ban chuyên môn. Công tác phối
hợp giữa các phòng ban của TP. Nha Trang và cấp phường chặt chẽ, thông tin
hai chiều, toàn diện. TP. Nha Trang có lực lượng thanh niên xung kích hơn 100
người, chốt trực 24/24 giờ trên các bãi biển, tuyến điểm du lịch làm nhiệm vụ
giữ gìn trật tự đô thị. Mỗi ngày có 8 công an được bố trí hỗ trợ lực lượng thanh
niên xung kích thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí cho công tác giữ gìn trật tự đô thị
gần 8 tỷ đồng/năm. Dưới bãi biển, để bảo đảm an toàn tính mạng cho khách tắm
biển, TP. Nha Trang có lực lượng cứu hộ bờ biển chuyên nghiệp, cứ cách 30m
có 1 người, chốt trực từ 5 giờ 30 đến 19 hàng ngày.
Trong năm 2015, quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh du lịch trên
địa bàn thành phố Nha Trang đã đạt được một số kết quả nhất định nhất là
công tác đảm bảo môi trường du lịch lành mạnh, các hoạt động kiểm tra, xử lý
về kinh doanh lưu trú du lịch được tăng cường, hoạt động của Tổ Kiểm tra
liên ngành chèo kéo, đeo bám khách du lịch được duy trì. UBND thành phố
29
văn bản chỉ đạo Ban Quản lý Vịnh Nha Trang có kế hoạch chỉnh trang hoặc
xây dựng mới nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn theo quy định tại khu vực bến
tàu Du lịch Cầu Đá – Vĩnh Nguyên để phục vụ nhân dân và du khách.UBND
thành phố chỉ đạo các cơ quan, phòng, ban, UBND các xã, phường trên địa
bàn thành phố tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an
ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn thành phố Nha Trang. Tổ Kiểm
tra liên ngành về kiểm tra, xử lý các đối tượng buôn bán hàng rong đeo bám,
chèo kéo khách tại các điểm tham quan du lịch thành phố đã kiểm tra
được 66 lượt tại các điểm tham quan du lịch trên địa bàn thành phố, góp phần
đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội cho 45 lượt tàu khách quốc tế cập
cảng, có 41.711 du khách lên bờ tham quan thành phố.
Để có được những hiệu quả tích cực về phát triển du lịch, Thành phố
Nha Trang đã có những biện pháp tích cực trong vấn đề quản lý nhà nước đối
với hoạt động du lịch. Chính quyền địa phương đã xây dựng được các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch cụ thể về phát triển du lịch tổng thể, lâu dài trên cơ
sở bảo vệ môi trường, an toàn cho du khách. Có chính sách tăng cường thu
hút vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch; đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Bên cạnh đó, chính quyền luôn
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi nhằm đưa công nghệ thông tin hiện đại vào
quản lý du lịch. Thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá theo
chuyên đề, kết hợp những sự kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn trên toàn quốc
và tham gia các hội trợ triển lãm, hội thảo du lịch trong nước và quốc tế để
giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch của tỉnh…
1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở thành phố Vũng Tàu
Vũng Tàu là thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, ở vùng Đông Nam
Bộ Việt Nam. Vũng Tàu là một thành phố biển có 42 km bờ biển bao quanh,
Diện tích 141,1 km² với Dân số 450.000 người (năm 2014).Vũng Tàu từng là
30
trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa và giáo dục của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
và là một trong những trung tâm kinh tế của vùng Đông Nam Bộ. Vũng Tàu
là một thành phố ven biển, một địa điểm du lịch của miền Nam Việt Nam.
Vũng Tàu thích hợp cho những chuyến nghỉ ngơi, thư giãn vào cuối tuần hay
các dịp lễ. Đến đây, ngoài tắm biển, tham quan bạn sẽ bị thu hút bởi những
món ăn ngon và một thành phố năng động, mến khách. Bãi Sau là bãi biển
thường được khách du lịch Vũng Tàu lựa chọn để tắm biến nhất. Ngoài ra,
Vũng Tàu cũng có những điểm tham quan đáng chú ý như Tượng Chúa Kitô
Vua trên núi Nhỏ, Chùa Thích Ca Phật Đài và tòa Bạch Dinh nằm sát biển. Lễ
hội Nghinh Ông và lễ hội Dinh Cô là hai lễ hội văn hóa nổi bật nhất của Vũng
Tàu [29].
Thời gian qua, TP.Vũng Tàu đã đẩy mạnh quản lý nhà nước về du lịch,
qua đó, môi trường văn hóa, kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố từng
bước được cải thiện. Nhằm nâng cao kỹ năng và cung cách phục vụ khách
hàng, hàng năm, TP.Vũng Tàu phối hợp với Sở Công thương tổ chức các lớp
tập huấn về kỹ năng bán hàng và văn hóa kinh doanh cho cán bộ quản lý và
nhân viên khách sạn, nhà hàng, quán ăn trên địa bàn thành phố. Từ năm 2013
đến nay, đã có 747 học viên được cấp chứng chỉ. Thành phố cũng thành lập
đường dây nóng nhằm chấn chỉnh tình trạng gian lận thương mại, lắp đặt 4
panô quảng bá địa chỉ tin cậy du lịch…Bên cạnh đó, từ năm 2013 đến nay,
đoàn kiểm tra liên ngành TP.Vũng Tàu đã tổ chức kiểm ra 198 lượt cơ sở lưu
trú và dịch vụ, xử phạt hành chính với 61 cơ sở, trong đó, phạt cảnh cáo 15 cơ
sở, phạt tiền 46 cơ sở, thu nộp kho bạc nhà nước 166 triệu đồng. Đến nay, 7
địa chỉ đen về “chặt chém” du khách trên địa bàn thành phố đã được xử lý, lấy
lại uy tín cho ngành du lịch Vũng Tàu.Bên cạnh đó, UBND TP.Vũng Tàu đã
chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo các đơn vị kinh doanh du lịch thực
hiện niêm yết giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá của cơ quan có thẩm
31
quyền quy định, các dịch vụ phục vụ du lịch như: giá giữ xe, giá thuê phao
dù, ghế bố, tắm nước ngọt, thuê phòng trọ, khách sạn, nhà hàng… nhằm bảo
đảm việc kinh doanh lành mạnh, tạo sự yên tâm cho du khách khi đến Vũng
Tàu.
Hiện, Vũng Tàu có 1.540 cơ sở lưu trú du lịch, trong đó, có 497 khách
sạn, nhà nghỉ với 7.098 phòng, có 112 khách sạn, khu resort đạt chuẩn từ 1-5
sao. Năm 2014, mặc dù chịu ảnh hưởng chung do cuộc khủng hoảng kinh tế
thế giới, hệ thống giao thông quốc lộ 51 mới hoàn thành, hệ thống đường thủy
tàu cánh ngầm bị đình chỉ hoạt động… nhưng lượng khách đến Vũng Tàu vẫn
tăng. 8 tháng đầu năm 2014, Vũng Tàu đón hơn 3,6 triệu lượt khách, tăng 3%
so với cùng kỳ năm 2013, doanh thu du lịch ước đạt 1.135 tỷ đồng.
Tuy nhiên, để tạo bước đột phá cho du lịch TP.Vũng Tàu, thành phố cần
đẩy mạnh hơn nữa việc quản lý môi trường du lịch an toàn, thân thiện để
khách yên tâm; nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và cung cách phục vụ;
duy trì tổ chức các lễ hội, giải thể thao, bóng chuyền bãi biển, festival diều
quốc tế, lễ hội ẩm thực phố biển… một cách quy mô và lan tỏa trong cộng
đồng để thu hút du khách. TP.Vũng Tàu đã đề nghị UBND tỉnh và các ngành
liên quan cần đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình, dự án du lịch của
tỉnh đầu tư trên địa bàn, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường;
thành lập phòng du lịch và trung tâm hướng dẫn du lịch; thành lập đội cảnh
sát du lịch TP.Vũng Tàu để cùng với các cơ quan quản lý nhà nước làm tốt
hơn nhiệm vụ phát triển và giữ gìn hình ảnh, môi trường du lịch của thành
phố. Thành phố Vũng Tàu cần phát huy vai trò quản lý về du lịch đối với tất
cả các đối tượng, mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh dịch vụ và
dịch vụ du lịch trên địa bàn toàn thành phố. Ngành du lịch cần tăng cường
phối hợp với các cấp, các ngành để tạo được sự chuyển biến đồng bộ trong
hoạt động du lịch. Chính quyền thành phố cần phối hợp với các ngành chức
32
năng tăng cường phòng chống tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn
cho du khách và bảo vệ môi trường trên địa bàn. Sắp xếp ổn định bộ máy theo
hướng tinh gọn, đẩy mạnh tin học hóa trong hoạt động quản lý nhà nước, giải
quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp du lịch, tạo sự gắn
bó, hợp tác vì mục tiêu phát triển du lịch. Phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ban chỉ đạo nhà nước về du lịch tỉnh và Hiệp hội du lịch tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng cho quản lý nhà nước về
du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Qua nghiên cứu tính hình quản lý nhà nước về du lịch của một số địa
phương trong nước có ngành du lịch phát triển, có thể rút ra một số bài học
kinh nghiệm đối với quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, như sau:
Thứ nhất, phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho thời
gian dài, hợp lý; có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, và các chính sách khai
thác tiềm năng thúc đẩy du lịch phát triển. Ở nhiều nước trên thế giới và nhiều
vùng trong cả nước, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển. Mỗi nước, mỗi địa phương đều có chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và chính sách nhằm huy động các nguồn lực trong và và
ngoài nước để phát triển du lịch. Chiến lược, quy hoạch , kế hoạch, chiến lược
phát triển được xây dựng rất đồng bộ, thống nhất và có các mục tiêu cụ thể
cho từng giai đoạn phát triển. Đồng thời, cũng cần quan tâm đến việc đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch.
Thứ hai, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra được các sản
phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút du khách. Xã hội càng văn
minh thì nhu cầu của du khách càng phong phú, đa dạng. Vì vậy, việc đa dạng
hóa các sản phẩm du lịch và tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù của địa
phương để thu hút du khách là một tất yếu cần được thực hiện tốt.
33
Thứ ba, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch. Mục đích của
tuyên truyền, xúc tiến trong kinh doanh du lịch là nhằm giới thiệu, hình thành
và định hướng nhu cầu của du khách đối với các sản phẩm du lịch của địa
phương. Có thể nói, làm tốt công tác tuyên tryền, quảng bá du lịch là một
trong những kinh nghiệm quan trọng cần học hỏi để đưa du lịch của tỉnh
Quảng Ninh phát triển.
Thứ tư, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng, các
doanh nghiệp với nhau để phát triển du lịch. Trong bối cảnh Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của tổ chức WTO, ngành du lịch phải đối mặt với
những cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, liên kết, hợp tác du lịch giữa
các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp du lịch với nhau để cùng phát
triển trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Việc liên kết, hợp tác có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc hình thành các tua, các tuyến du lịch và trong việc
xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch để thu hút khách du lịch nhất là du khách
quốc tế.
Thứ năm, quan tâm đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho
ngành du lịch ở địa phương. Du lịch là một ngành kinh tế - dịch vụ có đối
tượng phục vụ là con người. Hơn nữa, con người ở đây không chỉ bó hẹp
trong phạm vi một vùng, một nước mà còn bao gồm cả du khách quốc tế. Vì
vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du khách không giống với
các ngành kinh tế và dịch vụ khác, nó mang tính toàn diện, từ cán bộ quản lý
cho đến nhân viên phục vụ đều phải được trang bị đầy đủ kiến thức về du lịch
để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của du lịch.
Thứ sáu, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt
động du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du
lịch. Việc phát triển du lịch đang đặt ra ngày càng nhiều vấn đề không thể
xem nhẹ, chẳng hạn, tình trạng gây tổn hại về môi trường, tài nguyên du lịch
34
thiên nhiên, thậm chí là xâm phạm cả vào các công trình lịch sử, văn hóa, kéo
theo sự phát triển của một số tệ nạn xã hội hoặc tình trạng cố tình vi phạm
pháp luật của một số tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. Điều đó cho thấy,
cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh du lịch, đồng thời làm tốt việc
bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch.
*) Tiểu kết chương 1
Chương 1 của Luận văn đã đề cập đến và làm rõ nhưng cơ sở khoa học
của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. Chương này gồm 03 nội dung
chính mà tác giả muốn đề cập, đó là:
- Du lịch và hoạt động du lịch: Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn vã đã
xuất hiện lâu đời ở nhiều nước trên thế giới. Trong thực tế có rất nhiều khái
niệm, định nghĩa về du lịch khác nhau nhưng có thể hiểuvề du lịch như sau:
Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên;mang tính
tạm thời, trong một thời gian ngắn; nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ
dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và
nghiên cứu thị trường, du lịch thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà
cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa
phương. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân
kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến du lịch.
- Quản lý nhà nước về du lịch: Đề tài này nghiên cứu về quản lý nhà nước
về du lịch cho nên luận văn phải có những nghiên cứu về lý thuyết quản lý
nhà nước đối với hoạt động du lịch qua việc làmrõ những đặc điểm, vai trò,
nội dung và những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về du lịch. Từ đó,
có thể hiểu sâu hơn thế nào là quản lý nhà nước về du lịch để có những cơ sở
lý thuyết quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu vấn đề tại tỉnh Quảng Ninh.
35
- Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số tỉnh, thành phố
trong nước. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm quản
lý nhà nước về du lịch của một số địa phương trong nước như Nha Trang,
Vũng Tàu trên một số lĩnh vực như: xây dựng tổng thể quy hoạch phát triển
du lịch; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; quảng bá, xúc tiến du lịch; cần có
sự liên kết, hợp tác giữa các vùng, địa phương và quốc tế; nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch; kiểm tra, giám sát chặt chẽ
hoạt động du lịch…Tỉnh Quảng Ninh cần học hỏi và đổi mới nhằm hoàn thiện
và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về dulịch để tiến kịp và sánh ngang
với các nước và tỉnh, thành phố có ngành du lịch cực kỳ phát triển.
36
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh
Quảng Ninh là địa phương có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển
kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nói riêng và của cả
nước nói chung, trong đó bao gồm cả phát triển ngành du lịch.
Quảng Ninh là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Tỉnh
có địa hình đa dạng núi, rừng, bờ biển, cửa sông và hàng nghìn hòn đảo. Nhìn
chung, tỉnh có một vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng cho phát triển du lịch.
Tỉnh Quảng Ninh có dáng một hình chữ nhật lệch nằm chệch theo hướng
đông bắc – tây nam. Phía tây tựa lưng vào núi trùng điệp, phía đông nghiêng
xuống nửa phần đầu Vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông.
Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106o26' đến 108o31' kinh độ đông và từ
20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195
km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao
thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo
Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng
Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực
đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái. Quảng
Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân
Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà
và thị xã Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh
Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây
37
giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là
vùng Hà Nội đã xác định vai trò quan trọng của Quảng Ninh với tư cách là
một cực của tam giác tăng trưởng dịch vụ - du lịch: Hà Nội – Hải Phòng –
Quảng Ninh. Trong chiến lược hợp tác du lịch khu vực, Quảng Ninh đã được
xác định là một “mắt xích” quan trọng trong các chương trình hợp tác về du
lịch giữa Trung Quốc với ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á), cụ thể
là chương trình “Hai hành lang – một vành đai”, Chương trình phát triển du
lịch Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng GMS,…[25].
Tỉnh Quảng Ninh có diện tích khoảng 12.000 km2, bao gồm 6.000 km2
đất liền và 6.000 km2 mặt biển với hơn 2.000 hòn đảo lớn nhỏ, 80% diện tích
đất của tỉnh là đồi núi, đường bở biển dài 250km. Có hai khu vực miền núi
chính, một ở phía đông giáp với Trung Quốc và khu vực còn lại ở phía tây.
Dân số tỉnh phần lớn tập trung ở khu vực miền núi và đồng bằng ven biển.
Vùng núi chia làm 2 miền: vùng núi miền đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu,
Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái; vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ,
Hoành Bồ, phía bắc thành phố Uông Bí, và thấp dần ở phía bắc thị xã Đông
Triều. Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những bãi bồi thấp bị phong
hóa và xâm thực, tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống
các triền sông và bở biển. Ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo nên
những cánh đồng và bãi triều thấp. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng
vùng trung du và đồng bằng ven biển lại thuận lợi cho nông nghiệp và giao
thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh. Con số hơn
2.000 hòn đảo của tỉnh chiếm hơn hai phần ba số đảo trên toàn quốc, bao gồm
những hòn đảo có diện tích nhỏ hơn, trên một số đảo có hang động. Tỉnh
Quảng Ninh có hai huyện đảo là huyện đảo Cô Tô và huyện đảo Vân Đồn và
có rất nhiều hòn đảo tập trung trên Vịnh Hạ Long và khu vực Vịnh Bái Tử
38
Long. Toàn tỉnh có 40.000 ha bãi triều và 20.000 ha cửa sông và vịnh, tạo nên
rất nhiều khu bãi cát trắng phục vụ du lịch như khu vực Trà Cổ, Quan Lạn,
Minh Châu và Ngọc Vừng [21].
Dân số tỉnh Quảng Ninh đạt gần 1.177.200 người (năm 2012), có 22
thành phần dân tộc, trong đó có 06 dân tộc có hàng nghìn người trở lên, cư trú
thành những cồng đồng và có ngôn ngữ, bản sắc dân tộc rõ nét, đó là dân tộc
Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa. Quảng Ninh có một vùng đất có nền
văn hóa lâu đời. Văn hóa Hạ Long đã được ghi vào lịch sử như một mốc tiến
hóa của người Việt. Cũng như các địa phương khác, cư dân sống ở Quảng
Ninh cũng có những tôn giáo, tín ngưỡng để tôn thờ: đạo Phật, Ky Tô giáo,
Cao Đài,…Cùng với việc tôn thở đạo phật thì hàng trăm ngôi chùa ở Quảng
Ninh được xây dựng. Đầu tiên phải kể đến chùa Yên Tử- trung tâm phật giáo
Việt Nam, sau đó là các ngôi chùa nổi tiếng như chùa Cái Bầu, chùa Ba Vàng,
chùa Long Tiên, chùa Lôi Âm,…[25].
Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam
vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Quảng Ninh nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa đông lạnh, ít
mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Do nằm trong vành đai nhiệt
đới nên hàng năm có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và
nhiệt độ rất phong phú. Với việc có khí hâu ôn hòa như vậy, rất thuận lợi cho
hoạt động du lịch diễn ra.
Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều
nhỏ. Diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2, trong đó có 4 con
sông lớn là hạ lưu sông Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba
Chẽ.Đại bộ phận sông có dạng xoè hình cánh quạt, trừ sông Cầm, sông Ba
Chẽ, sông Tiên Yên, sông Phố Cũ có dạng lông chim.Nước ngập mặn xâm
nhập vào vùng cửa sông khá xa. Lớp thực vật che phủ chiếm tỷ lệ thấp ở các
39
lưu vực nên thường hay bị xói lở, bào mòn và rửa trôi làm tăng lượng phù sa
và đất đá trôi xuống khi có lũ lớn do vậy nhiều nơi sông suối bị bồi lấp rất
nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai khoáng như ở các đoạn
suối Vàng Danh, sông Mông Dương.Ngoài 4 sông lớn trên, Quảng Ninh còn
có 11sông nhỏ, chiều dài các sông từ 15 – 35 km; diện tích lưu vực thường
nhỏ hơn 300 km2, chúng được phân bố dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng
Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh,
sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn Vọng, sông Man, sông Trới,
sông Míp. Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu
lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông cạn nước, có
chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh.
Lưu lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500 m3/s, chênh nhau 1.000
lần. Về phía biển Quảng Ninh giáp Vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại
có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió không lớn như vùng biển Trung Bộ.
Chế độ thuỷ triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4 m. Nét riêng
biệt ở đây là hiện tượng sinh "con nước" và thuỷ triều lên cao nhất vào các
buổi chiều các tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đông những ngày có
con nước cường. Trong vịnh Bắc Bộ có dòng hải lưu chảy theo phương bắc
nam kéo theo nước lạnh lại có gió mùa đông bắc nên đây là vùng biển lạnh
nhất nước ta. Nhiệt độ có khi xuống tới 130C.
Với những điều kiện tự nhiên và xã hội vốn có, Quảng Ninh sở hữu
những tiềm năng lớn để trở thành một điểm đến du lịch chính của Việt Nam.
Trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Quảng Ninh chính là cửa ngõ thông
sang thị trường Trung Quốc, một trong những thị trường lớn nhất thế giới.
Với tiềm năng và vị trí địa lý kinh tế thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và
phát triển du lịch với Trung Quốc cũng như các địa phương trong vùng kinh
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ

More Related Content

What's hot

LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...nataliej4
 
Du lich sinh thai dong sen
Du lich sinh thai dong senDu lich sinh thai dong sen
Du lich sinh thai dong sen0987500412
 
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên nataliej4
 

What's hot (18)

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà NẵngLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đLuận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch Nha Trang theo hướng bền vững, 9đ
 
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đĐề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
Đề tài: Quản lý di tích lịch sử văn hóa đền Quát tỉnh hải Dương, 9đ
 
Luận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAYLuận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAY
Luận văn: Tìm hiểu lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng, HAY
 
Đề tài: Quản lý hoạt động truyền thông về di sản vịnh Hạ Long, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động truyền thông về di sản vịnh Hạ Long, HOTĐề tài: Quản lý hoạt động truyền thông về di sản vịnh Hạ Long, HOT
Đề tài: Quản lý hoạt động truyền thông về di sản vịnh Hạ Long, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ngãi, HAY, 9đ
 
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở HuếLuận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
Luận án: Kinh tế du lịch theo hướng phát triển bền vững ở Huế
 
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
Đề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAYĐề tài  nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên,  RẤT HAY
Đề tài nghiên cứu tài nguyên du lịch tỉnh Điện Biên, RẤT HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HOT
 
luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...
luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...
luan van thac si giai phap nang cao chat luong dich vu vui choi tai khu du lị...
 
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinhluan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
luan van thac si tiem nang phat trien du lich van hoa tam linh o nam dinh
 
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Giải pháp phát triển du lịch đặc thù tại TP Hải Phòng, HOT
 
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOTĐề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
Đề tài: Phân tích hình ảnh điểm đến du lịch TP Hải Phòng, HOT
 
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình DươngLuận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
Luận văn: Bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn tỉnh Bình Dương
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TỪ THỰC TIỄN QUẬN N...
 
Du lich sinh thai dong sen
Du lich sinh thai dong senDu lich sinh thai dong sen
Du lich sinh thai dong sen
 
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu sự phát triển sản phẩm du lịch đặc thù tỉnh Thái Nguyên
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ

Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịc...
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịc...Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịc...
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịc...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Đổng bằng Sông Cửu Long trong phát triển du lịch 6...
Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Đổng bằng Sông Cửu Long trong phát triển du lịch 6...Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Đổng bằng Sông Cửu Long trong phát triển du lịch 6...
Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Đổng bằng Sông Cửu Long trong phát triển du lịch 6...NuioKila
 
[123doc] - nghien-cuu-van-hoa-am-thuc-dong-bang-song-cuu-long-trong-phat-trie...
[123doc] - nghien-cuu-van-hoa-am-thuc-dong-bang-song-cuu-long-trong-phat-trie...[123doc] - nghien-cuu-van-hoa-am-thuc-dong-bang-song-cuu-long-trong-phat-trie...
[123doc] - nghien-cuu-van-hoa-am-thuc-dong-bang-song-cuu-long-trong-phat-trie...NuioKila
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhMan_Ebook
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...tcoco3199
 

Similar to Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ (20)

Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAYĐề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
Đề tài: Khai thác giá trị của Chùa Ba Vàng phát triển du lịch, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Đắk Nông, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về du lịch, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển tại TP Đà Nẵng, 9đ
 
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Quảng Ngãi.docPhát Triển Du Lịch Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Du Lịch Tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ LongĐề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
Đề tài: Chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịch tại Hạ Long
 
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịc...
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịc...Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịc...
Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của một số công ty du lịc...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Gia Lai, HAY
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.docHoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Du Lịch Trên Địa Bàn Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh Tây Ninh, HOT
 
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng Tàu
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng TàuLuận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng Tàu
Luận văn: Đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại Vũng Tàu
 
Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Đổng bằng Sông Cửu Long trong phát triển du lịch 6...
Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Đổng bằng Sông Cửu Long trong phát triển du lịch 6...Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Đổng bằng Sông Cửu Long trong phát triển du lịch 6...
Nghiên cứu văn hóa ẩm thực Đổng bằng Sông Cửu Long trong phát triển du lịch 6...
 
[123doc] - nghien-cuu-van-hoa-am-thuc-dong-bang-song-cuu-long-trong-phat-trie...
[123doc] - nghien-cuu-van-hoa-am-thuc-dong-bang-song-cuu-long-trong-phat-trie...[123doc] - nghien-cuu-van-hoa-am-thuc-dong-bang-song-cuu-long-trong-phat-trie...
[123doc] - nghien-cuu-van-hoa-am-thuc-dong-bang-song-cuu-long-trong-phat-trie...
 
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninhNghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh bắc ninh
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quản Lý Nhà Nước Bằng Pháp Luật Đối Với Hoạt Động Du Lịc...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
Luận Văn Nghiên Cứu Khai Thác Tndl Nhân Văn Thành Phố Hạ Long Phục Vụ Phát Tr...
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 

Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, HOT, 9đ

  • 1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.Vũ Trọng Hách. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong Luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung Luận văn của mình. Học viên thực hiện Luận văn Đinh Thị Thùy Liên
  • 2. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ của các cá nhân, tổ chức, sự tham gia góp ý của các nhà khoa học, các nhà quản lý, bạn bè, gia đình và cùng sự nỗ lực của bản thân. Đến nay, tôi đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.TS.Vũ Trọng Hách – người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt và chỉ bảo những kiến thức về chuyên môn thiết thực trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giảng dạy của tập thể các thầy, cô giáo trong Học viện; sự giúp đỡ, tạo điều kiện của tập thể Ban Giám đốc Học viện; tập thể Khoa Sau Đại học và các phòng, ban khác trong Học viện. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, tập thể cán bộ, công chức tại Sở Du lịch Quảng Ninh đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới gia đình thân yêu của tôi, cảm ơn những người bạn, những đồng nghiệp thân thiết đã chăm sóc, khích lệ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, song còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp, phê bình của quý thầy cô, các nhà khoa học, độc giả và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Học viên thực hiện Luận văn Thùy Liên
  • 3. DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT XHCN Xã hội chủ nghĩa UBND Ủy ban nhân dân QLNN Quản lý nhà nước TP Thành phố ASEAN Hiệp hội các nước Đông Nam Á WTO Tổ chức Thương mại Thế giới UNESCO Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc GDP Tổng sản phẩm quốc nội
  • 4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Số lượng khách du lịch và tổng doanh thu du lịch ở Quảng Ninh Bảng 2.2 Số lượng khách du lịch đến các điểm du lịch nổi tiếng Bảng 2.3 Trình độ học vấn của nhân viên khách sạn tại Hạ Long
  • 5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỤC LỤC MỞ ĐẦU...............................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH .....7 1.1. Các khái niệm cơ bản .....................................................................................7 1.2. Những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch ..........................16 1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch...............................................22 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch...............................24 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương ở Việt Nam .....................................................................................................................27 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH......................................................................35 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .........................................................................................................36 2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh từ năm 2010 – 2015....................................................................................50 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.....................................................................................................................71 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH...................................................................................................................86
  • 6. 3.1. Dự báo phát triển ngành du lịch ...................................................................86 3.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .........................................................................................................89 3.3. Những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .........................................................................................................91 KẾT LUẬN ......................................................................................................105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................107
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với quá trình phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), du lịch Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị trí và vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Du lịch được coi là một ngành kinh tế tổng hợp, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nước; thúc đẩy, bảo tồn và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Du lịch xác lập và nâng cao vị thế, hình ảnh của đất nước, con người Việt Nam năng động, thân thiện, hòa bình trên trường quốc tế; góp quần quan trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế và thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa của Đảng và Nhà nước. Có thể thấy, du lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã có sự quan tâm đặc biệt đến sự phát triển của ngành du lịch. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch luôn được chú trọng, không ngừng đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với điều kiện phát triển của đất nước trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế. Việt Nam đang nhanh chóng trở thành một trong những điểm thu hút du lịch ở khu vực Đông Nam Á. Và Quảng Ninh là tỉnh có rất nhiều điểm du lịch hấp dẫn. Quảng Ninh có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng Trung du miền núi Bắc bộ nói riêng và của cả nước nói chung, trong đó bao gồm cả phát triển ngành du lịch. Trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có rất nhiều những điểm đến du lịch với các tài nguyên vật thể và phi vật thể thuộc ba thể loại chính: tự nhiên, văn hóa/lịch sử và các thành phố. Điểm đến tự nhiên bao gồm những danh thắng đẹp và đa dạng ở các đảo, bãi biển đến vùng núi mà có thể kể đến như Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Bãi Dài,
  • 8. 2 Trà Cổ, đảo Cô Tô v.v... Tỉnh có nhiều điểm tham quan văn hóa, mang lại những trải nghiệm về văn hóa và lịch sử như di tích Yên Tử - một trong những địa điểm quan trọng nhất trong tỉnh, sông Bạch Đằng, núi Bài Thơ…Cuối cùng, có rất nhiều thành phố và thị xã như thành phố Hạ Long và thành phố biên giới Móng Cái tạo những cơ hội mua sắm và ăn uống cho khách du lịch. Du lịch Quảng Ninh đã và đang đóng một vai trò khá quan trọng trong ngành du lịch vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và Vùng du lịch Bắc Bộ, không chỉ thu hút được lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước, đồng thời cũng mang lại một nguồn thu tương đối lớn vào ngân sách của tỉnh và Nhà nước. Do đó, sự phát triển của du lịch tỉnh Quảng Ninh đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam nói chung và sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng. Tuy nhiên, tỉnh vẫn chưa phát huy được hết tiềm năng và lợi thế của mình, ngành du lịch vẫn còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Chất lượng dịch vụ du lịch chưa cao: nhiều công trình, khu di tích bị xuống cấp, tập trung chủ yếu vào du lịch biển mà thiếu sự quan tâm đối với du lịch văn hóa, tín ngưỡng…Vấn đề quản lý nhà nước đối với ngành du lịch hiệu quả còn thấp, nhất là trong việc quản lý các dịch vụ, cơ sở du lịch. Điều này đặt ra cho tỉnh nhiệm vụ quan trong là phải hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về du lịch. Để từ đó, định hướng cho sự phát triển về mọi mặt của ngành du lịch, đem lại lợi nhuận ngày càng nhiều cho nền kinh tế toàn tỉnh. Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công nhằm góp phần vào giải quyết những vấn đề đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề quản lý nhà nước về du lịch đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
  • 9. 3 - Lê Long (2012), Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh lữ hành của ngành du lịch tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh, Đại học Thái nguyên. Đây là công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành ở một địa phương cụ thể. Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần đổi mới và nâng cao trình độ QLNN về hoạt động kinh doanh lữ hành ở tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, tác gải chỉ nghiên cứu QLNN đối với hoạt động kinh doanh lữ hành ở Quảng Ninh, khác với việc QLNN về du lịch nói chung của tỉnh. - Nguyễn Thị Thùy (2013), Quản lý nhà nước về du lịch tại huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã phân tích được đặc điểm, vai trò của ngành du lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường, đánh giá thực trạng QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu lực QLNN về du lịch. Tuy nhiên, tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề về du lịch ở một huyện đảo nhỏ. Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và QLNN về du lịch, cụ thể như: - Lê Anh Cường (2013), Tăng cường quản lý nhà nước về du lịch ở Thành phố Hạ Long, Luận văn thạc sỹ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh, Đại học Thái Nguyên. - Đỗ Hồng Thủy (2014), Quản lý nhà nước về bảo tồn khu di tích lịch sử trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Đỗ Lyna (2012), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia.
  • 10. 4 - Nguyễn Thăng Long (2009), Tăng cường quản lý nhà nước đối với ngành du lịch ở tỉnh Quảng Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Vũ Thị Hạnh (2012), Phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh 2011 – 2012, Luận văn Thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. - Trần Nguyễn Tuyên (2005), Du lịch Việt Nam phát triển theo hướng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tạp chí Quản lý Nhà nước, Số 114. - Vũ Khoan (2007), Đưa du lịch trẻ thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2010, Tạp chí Du lịch, Số 11. - Hoàng Anh Tuấn (2007), Du lịch Việt Nam – Thành tựu và phát triển, Tạp chí Quản lý nhà nước, Số 133. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu để tham khảo và học hỏi. “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài mang tính đặc thù riêng, không sao chép và trùng lặp với bất kì công trình nghiên cứu nào trước đó. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích Trên cơ sở đánh giá thực trạng vấn đề quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh Quảng Ninh để tìm ra các phương hướng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý đối với du lịch trên địa bàn tỉnh. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước. - Nhiệm vụ + Nghiên cứu những lý luận chung về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.
  • 11. 5 + Phân tích, đánh giá thưc trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh, nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại của vấn đề, chỉ rõ nguyên nhân của vấn đề. + Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa vấn đề quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu + Không gian: Nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh + Thời gian: Nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về du lịch ở Quảng Ninh từ năm 2010 – 2015. + Nội dung: QLNN về du lịch theo quan điểm của pháp luật hiện hành 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận Luận văn dựa trên phương pháp luận duy vật lịch sử, duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường lối của Đảng; Luật Du Lịch 2005; Luật Di sản văn hóa; các nghị quyết của Chính phủ và một số văn bản pháp luật khác. - Phương pháp nghiên cứu của luận văn + Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch. Từ đó đánh giá thực trạng của vấn đề. + Phương pháp khảo sát thực địa: Trực tiếp khảo sát tại một số nơi như bến cảng, bãi biển, khách sạn...
  • 12. 6 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận:Làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản về quản lý nhà nước về du lịch đối với Việt Nam và cấp tỉnh, ở đây là tỉnh Quảng Ninh; - Ý nghĩa thực tiễn: + Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cá nhân, cơ quan ban ngành trong việc nghiên cứu tình hình du lịch ở Quảng Ninh. + Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước đối vơi hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó đưa ra được những việc đã làm được và chưa làm được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề. + Đề xuất những giải pháp mới nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh, phù hợp với tình hình phát triển của tỉnh. 7. Kết cấu luận văn: Gồm 3 chương Chương 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về du lịch Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
  • 13. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Du lịch Từ giữa thế kỷ 19, du lịch bắt đầu phát triển mạnh và ngày nay đã trở thành một hiện tượng kinh tế - xã hội phổ biến. Nhiều nước đã lấy chỉ tiêu đi du lịch của dân cư là một trong những tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống. Nhờ vậy, mà du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.Tuy nhiên, thế nào là du lịch xét từ góc độ của người du lịch và bản thân người làm du lịch, thì cho đến nay vẫn còn có sự khác nhau, chưa thống nhất trong quan niệm giữa những người nghiên cứu và những ngườihoạt động trong lĩnh vực này. Vào năm 1941, ông w. Hunziker và Kraff (Thụy Sỹ) đưa ra định nghĩa: “Du lịch là tổng hợp những hiện tượng và các mối quan hệ nảy sinh từ việc di chuyển và dừng lại của con người tại nơi không phải là nơi cư trú thường xuyên của họ; hơn nữa, họ không ở lại đó vĩnh viễn và không có bất kỳ hoạt động nào để có thu nhập tại nơi đến”. Tại hội nghị LHQ về du lịch họp tại Rome – Italia (21/8 – 5/9/1963), các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: “Du lịch là tổng hợp các mối quan hệ, hiện tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích hoà bình. Nơi họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ”. Các học giả Trung Quốc đã đưa ra định nghĩa khá đầy đủ về du lịch: Du lịch là hiện tượng kinh tế - xã hội nảy sinh trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, là sự tổng hòa các quan hệ và hiện tượng do việc lữ hành để thỏa
  • 14. 8 mãn mục đích chủ yếu là nghỉ ngơi, tiêu khiển, giới thiệu văn hóa nhưng lưu động chứ không định cư mà tạm thời lưu trú của mọi người dẫn tới. Theo Liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of Official Travel Oragnization: IUOTO): “Du lịch được hiểu là hành động du hành đến một nơi khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải để làm ăn, tức không phải để làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống,…” Theo Tổ chức Du lịch thế giới (World Tourism Organization): “Du lịch bao gồm tất cả mọi hoạt động của những người du hành tạm trú với mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn cũng như mục đích hành nghề và những mục đích khác nữa trong thời gian liên tục nhưng không quá một năm ở bên ngoài môi trường sống định cư nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là kiếm tiền”. Tại Việt Nam, mặc dù du lịch là một lĩnh vực khá mới mẻ nhưng các nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đưa ra các khái niệm xét trên nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau: Các học giả biên soạn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam (1966) đã tách 2 nội dung cơ bản của du lịch thành 2 phần riêng biệt: - Thứ nhất, du lịch là một dạng nghỉ dưỡng sức, tham quan tích cực của con người ngoài nơi cư trú với mục đích: nghỉ ngơi, giải trí, xem danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, công trình văn hóa nghệ thuật. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ cầu, góc độ người đi du lịch. - Thứ hai, du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp có hiệu quả cao về nhiều mặt: nâng cao hiểu biết về thiên nhiên, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, từ đó góp phần làm tăng thêm tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình; về mặt kinh tế du lịch là lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn; có thể coi là hình thức xuất khẩu hàng
  • 15. 9 hóa và dịch vụ tại chỗ. Theo nghĩa này, du lịch được xem xét ở góc độ một ngành kinh tế. Theo Luật Du lịch do Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 11, kỳ họp lần thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 đã đưa ra định nghĩa như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”[6]. Từ những khái niệm trên, có thể rút ra những luận điểm cơ bản về du lịch như sau: - Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên; - Chuyến du lịch ở nơi đến mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn; - Mục đích của chuyến du lịch là thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, nhưng không vì mục đích định cư hoặc tìm kiếm việc làm để nhận thu nhập nơi đến viếng thăm. - Du lịch là thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương. 1.1.2. Hoạt động du lịch Trước đây, hoạt động du lịch được coi là một hoạt động mang tính chất văn hóa nhằm thỏa mãn nhu cầu giải trí và những nhu cầu hiểu biết của con người, nó không được coi là hoạt động kinh tế, không mang tính chất kinh doanh và ít được đầu tư phát triển. Ngày nay, du lịch được nhiều quốc gia trên thế giới xem xét là một ngành kinh tế quan trọng thì quan niệm hoạt động du lịch được hiểu một cách đầy đủ hơn. Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp, bao gồm các hoạt động khá đa dạng từ dịch vụ phòng nghỉ, ăn uống, mua bán đồ lưu niệm và hàng hóa,…các dịch vụ này được gọi là hoạt động du lịch.
  • 16. 10 Luật Du lịch năm 2005 đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch” [6]. Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới 3 khía cạnh: Thứ nhất, hoạt động của khách du lịch nghĩa là việc di chuyển và lưu trú tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa và nghệ thuật. Thứ hai, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch là những người hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận chuyển đưa đón khách du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác nhằm mục tiêu lợi nhuận. Thứ ba, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia hoạt động du lịch theo đúng luật định. Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ trực tiếp và gián tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du lịch có thể được coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch. 1.1.3. Các loại hình du lịch Căn cứ vào nhu cầu của thị trường và trên cơ sở của tài nguyên du lịch có khả năng khai thác và các điều kiện phát triển du lịch, người ta thường kết hợp các yếu tố này với nhau để xác định các loại hình du lịch. Mục đích của việc xác định các loại hình du lịch nhằm vào việc xây dựng chiến lược phát
  • 17. 11 triển du lịch của quốc gia, của địa phương và định hướng chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp du lịch. Hoạt động du lịch diễn ra rất phong phú và đa dạng. Tùy thuộc vào cách phân chia mà có các loại hình du lịch khác nhau. Mỗi loại hình du lịch đều có những tác động nhất định lên môi trường. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động du lịch có sự đan xen giữa các loại hình du lịch trong quá trình phục vụ khách du lịch. Việc phân chia các loại hình du lịch căn cứ vào những tiêu chí sau đây: - Căn cứ vào phạm vi địa lý lãnh thổ: + Du lịch nội địa: là khách du lịch thực hiện chuyến đi du lịch trong phạm vi quốc gia của mình. Ví dụ: Người Việt Nam đi du lịch tới các điểm du lịch trong nước như Đà Nẵng, Nha trang, Đà Lạt, SaPa,…v.v. + Du lịch quốc tế: là sự di chuyển từ nước này sang nước khác, du khách phải ra khỏi vùng lãnh thổ biên giới và tiêu bằng ngoại tệ nơi họ đến du lịch. Ví dụ: người Việt Nam đi sang các nước khác du lịch như Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản,…v.v. Trong loại hình du lịch quốc tế, người ta lại chia ra làm hai loại hình du lịch quốc tế chủ động và du lịch quốc tế thụ động. - Căn cứ vào mục đích của chuyến đi: + Du lịch tham quan văn hóa – lịch sử: Đây là một loại hình du lịch mang tính phổ biến nhất và cốt lõi của các chương trình du lịch. Con người khi đi du lịch với những mục đích khác nhau, nhưng cái chủ yếu vẫn là tìm hiểu truyền thống văn hóa, phong tục tập quán, nếp sống của cộng đồng dân cư nơi họ đến du lịch. Vì thế, việc khai thác tài nguyên du lịch nhân văn và xã hội ở đây để phục vụ du khách (trong đó có cả khách du lịch trong nước lẫn khách du lịch quốc tế) đóng một vai trò quyết định. + Du lịch nghỉ dưỡng: Du lịch được coi như một phương tiện nhằm tái hồi sức lao động của con người sau những ngày tháng lao động vất vả. Loại hình du lịch nghỉ dưỡng được phân ra thành ba loại khác nhau theo tiêu thức địa lý,
  • 18. 12 đó là: Du lịch nghỉ dưỡng ven biển và đảo; du lịch nghỉ dưỡng ở vùng núi và du lịch nghỉ dưỡng ở vùng nước khoáng. + Du lịch công vụ: Đây là loại hình du lịch của những người đi công tác, dự hội nghị, hội thảo, thăm dò đầu tư, thương mại và kết hợp với mục đích du lịch. Số lượng khách đi theo loại hình du lịch này rất lớn và nhiều nước đặt ra mục tiêu là trung tâm hội nghị, hội thảo và triển lãm của thế giới và khu vực. + Du lịch thăm thân nhân: Đây là loại hình du lịch phát triển mạnh mẽ trong điều kiện thế giới rộng mở, con người có thể đi làm việc và định cư ở bất cứ nơi nào trên trái đất, họ mong muốn trở về quê hương để thăm người thân kết hợp với du lịch. + Du lịch chữa bệnh: Là một trong những loại hình du lịch phát triển từ xa xưa, loại hình du lịch này chủ yếu phát triển tại những nơi có nguồn nước khoáng, vùng núi và vùng ven biển với mục tiêu khai thác các tài nguyên thiên nhiên (đất, nước, không khí, cỏ cây…) phục vụ việc điều dưỡng và chữa bệnh cho con người. + Du lịch thể thao: Loại hình du lịch này gồm hai nhóm, đó là du lịch thể thao dành cho các vận động viên thi đấu và khách du lịch đi xem các sự kiện thi đấu thể thao. Đối với loại thứ nhất, du lịch phục vụ các đoàn vận động viên đi thi đấu trong các giải thế giới, khu vực hoặc đi tập huấn kết hợp với tham quan du lịch. Loại thứ hai là các cổ động viên, khán giả đi xem các cuộc thi đấu thể thao kết hợp với tham quan du lịch. + Du lịch tôn giáo: Tôn giáo, tín ngưỡng đã hình thành và tồn tại hàng ngàn năm nay. Con người ngoài đời sống vật chất còn có đời sống tinh thần, trong đó có vấn đề tâm linh. Một bộ phận dân cư đã hình thành các tôn giáo: thiên chúa giáo, phật giáo, đạo hồi,…Các tín đồ đạo giáo hình thành nhu cầu tín ngưỡng được bộc lộ rõ nét trong các cuộc hành hương đến nơi có ý nghĩa
  • 19. 13 tâm linh. Xuất phát từ nhu cầu trên, loại hình du lịch tôn giáo đã hình thành, tồn tại lâu đời và phổ biến ở các quốc gia. + Du lịch giải trí: Là một nhu cầu không thể thiếu được của du khách, vì vậy, ngoài thời gian tham quan du khách còn phải được thư giãn, nghỉ ngơi để phục hồi sức khỏe sau khoảng thời gian làm việc căng thẳng, do đó các khu vui chơi cần phải có các chương trình vui chơi giải trí cho du khách. + Du lịch mạo hiểm. Đây là loại hình du lịch giành cho những người yêu thích mạo hiểm để chứng tỏ lòng cam đảm và ý chí kiên cường như: trèo cao, vượt thác, vượt sóng đại dương,…v.v. Loại hình du lịch này chủ yếu phát triển ở những nước Châu Âu và Châu Mỹ. + Du lịch sinh thái: Là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản sắc văn hóa địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền vững. Khách du lịch lựa chọn loại hình du lịch này nhằm thưởng thức phong cảnh thiên nhiên đẹp đẽ và trở về với đời sống tự nhiên hoang dã. - Căn cứ vào việc sử dụng các phương tiện vận chuyển khách du lịch, người ta đưa ra hai tiêu chí để xác định loại hình du lịch: + Căn cứ việc sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch đến điểm du lịch: gồm du lịch bằng đường không, du lịch bằng đường bộ, du lịch bằng đường sắt, du lịch bằng tàu biển và du lịch bằng tàu thủy. + Căn cứ vào việc khách du lịch sử dụng phương tiện vận chuyển tại điểm đến du lịch. Các phương tiện vận chuyển khách du lịch tại các khu du lịch, các điểm du lịch rất phong phú và đa dạng, trước hết bằng ô tô, sau đó là các loại xe thô sơ như: xích lô, ngựa kéo, trâu, bò kéo hoặc bằng thuyền, bằng xe kéo bằng ắc quy, cáp treo,…v.v 1.1.4. Quản lý nhà nước về du lịch Với tư cách là chủ thể, nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý tất cả các lĩnh vực, các mặt của đời sống xã hội và ngành du lịch cũng nằm trong số đó.
  • 20. 14 Hoạt động du lịch rất đa dạng và luôn đòi hỏi có sự quản lý của Nhà nước để duy trì và phát triển. Việc thành công hay thất bại phụ thuộc rất lớn vào khung pháp lý và những chính sách thích hợp với điều kiện và trình độ phát triển của đất nước. Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước (QLNN), là hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm quản lý vi mô các hoạt động du lịch thông qua hệ thống các chính sách, chương trình, văn bản quy phạm pháp luật các văn bản chỉ đạo, điều hành về lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch [5]. Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp từ những quan điểm khác nhau về quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát như sau: “Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra” [5]. Quản lý nhà nước về du lịch nhằm đưa du lịch phát triển theo định hướng chung của tiến trình phát triển đất nước và theo quy định của pháp luật. Ở Việt Nam, cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch trong phạm vi cả nước là Tổng cục Du lịch. Tổng cục Du lịch thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật [9]. 1.1.5. Đặc điểm của quản lý nhà nước về du lịch Một là, Nhà nước là người tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch diễn ra trong nền kinh tế thị trường
  • 21. 15 Xuất phát từ đặc trưng của nền kinh tế thị trường là tính phức tạp, năng động và nhạy cảm. Vì vậy, hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một chủ thể có tiềm lực về mọi mặt để đứng ra tổ chức và điều hành, chủ thể ấy không ai khác chính là Nhà nước – vừa là người quản lý, vừa là người tổ chức hoạt động du lịch. Để hoàn thành sứ mệnh của mình, Nhà nước phải đề ra pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,…và sử dụng các công cụ này để tổ chức và quản lý hoạt động du lịch. Hai là, hệ thống công cụ như pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch…phát triển du lịch là cơ sở, là công cụ để Nhà nước tổ chức và quản lý hoạt động du lịch Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp với sự đa dạng về chủ thể, về hình thức tổ chức và quy mô hoạt động…Dù phức tạp thế nào đi chăng nữa, sự quản lý của Nhà nước cũng phải đảm bảo cho hoạt động du lịch có tính tổ chức cao, ổn định, công bằng và có tính định hướng rõ rệt. Do đó, Nhà nước phải ban hành pháp luật, đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và dùng các công cụ này để tác động vào lĩnh vực du lịch. Ba là, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch đòi hỏi phải có một bộ máy nhà nước mạnh, có hiệu lực, hiệu quả và một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có trình độ, năng lực thật sự. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước không thể khác hơn là phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương.
  • 22. 16 Bốn là, quản lý nhà nước còn xuất phát từ chính nhu cầu khách quan của sự gia tăng vai trò của chính sách, pháp luật trong nền kinh tế thị trường với tư cách là công cụ quản lý Nền kinh tế thị trường với những quan hệ kinh tế rất đa dạng và năng động đòi hỏi có một sân chơi an toàn và bình đẳng, đặc biệt là khi vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế là mục tiêu mà các quốc gia hướng tới. Trong bối cảnh đó, phải có một hệ thống chính sách, pháp luật hoàn chỉnh, phù hợp không chỉ với điều kiện ở trong nước mà còn với thông lệ và luật pháp quốc tế. Đây là sự thách thức lớn đối với mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam. Bởi vì, mọi quan hệ hợp tác dù ở bất cứ lĩnh vực nào và với đối tác nào cũng cần có trình tự nhất định và chỉ có thể dựa trên cơ sở chính sách, pháp luật. 1.2. Những nội dung chủ yếu của quản lý nhà nước về du lịch Trong xu thế toàn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt động du lịch, việc hợp tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh đòi hỏi mỗi nước phải có chiến nước tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy được tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngoài, để có điều kiện hội nhập. Tùy theo điều kiện của từng quốc gia , trong từng giai đoạn phát triển mà xác định nội dung quản lý nhà nước về du lịch cho phù hợp. Ở nước ta, nội dung quản lý nhà nước về du lịch được quy định cụ thể tại Điều 10, Luật Du lịch 2005, mang tính pháp lý chặt chẽ buộc các cấp chính quyền và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch phải tuân thủ. Để du lịch thúc đẩy nhanh và bền vững, đảm bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự và an toàn xã hội…quản lý nhà nước về du lịch có các nội dung chủ yếu sau đây:
  • 23. 17 Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức tạp, do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của quốc gia. Đề làm được điều này, nhà nước phải xác định được chiến lược tổng thể phát triển du lịch phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch, vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài. Trong hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng là các đơn vị kinh doanh có lợi nhuận. Do đó, nếu không được định hướng phát triển đúng sẽ gây ra lãng phí, kém hiệu quả do không phù hợp với nhu cầu thị trường và thực tế phát triển của địa phương, nhất là các hoạt động đầu tư xây dựng phát triển kêt cấu hạ tầng các khu, điểm du lịch,…hoặc đầu tư xây dựng cơ sơ vật chất – kỹ thuật như nhà hàng, khách sạn,…Vì thế, nhà nước phải hết sức quan tâm đến việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch của đất nước. Thứ hai, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động du lịch Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy định chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo. Để các quy định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước phải xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, muốn quản lý sự phát triển ngành du lịch tại địa phương, các cơ quan nhà nước ở địa phương cần chỉ đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của Trung ương ban hành có hiệu quả ở địa phương mình, ban hành các văn bản quy phạm pháp
  • 24. 18 luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở địa phương nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập môi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn, xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Không tùy tiện thay đổi các chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban hành, giảm tối đa sự trùng lắp gây khó khăn cho hoạt động du lịch. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phải đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, vừa phải thông thoáng trên cơ sở sử dụng nguồn lực của địa phương để khuyến khích phát triển. Phải đảm bảo tính ổn định, bình đẳng và nghiêm minh trong quá trình thực thi văn bản quy phạm pháp luật. Thứ ba, quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này thì tổ chức bộ máy quản lý nhà nước phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ, có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ máy đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo du lịch luôn có sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động. Hiện nay, theo quy định của Luật Du lịch Việt Nam (2005) thì hoạt động du lịch chịu sự quản lý thống nhất của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về du lịch. Chính phủ trao cho Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
  • 25. 19 quản lý nhà nước về du lịch và chịu trách nhiệm trước Chính phủ. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân công của Chính phủ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở trung ương trong việc thực hiện quản lý nhà nước về du lịch.Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ công về du lịch theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự phân cấp của Chính phủ có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về du lịch tại địa phương; cụ thể hóa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển du lịch phù hợp với thực tế tại địa phương và có biện pháp bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội, vệ sinh môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở Trung ương và địa phương phải thống nhất và luôn giữ mối quan hệ chặt chẽ, liên quan mật thiết với nhau trong việc tổ chức thực hiện pháp luật và thực hiện quản lý nhà nước về du lịch [6]. Thứ tư, tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ. Cũng như các lĩnh vực khác, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này. Bởi lẽ, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí tuệ của nhà quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Để hoạt động du lịch của một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều tiềm năng
  • 26. 20 để phát triển du lịch cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch là một trong những điều kiện quan trọng để phát triển du lịch. Vì vậy cơ quan nhà nước cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch tại các điểm du lịch như mở đường giao thông, xây dựng hệ thống điện nước, phát triển hệ thống thông tin liên lạc, ứng dụng khoa học, công nghệ về du lịch để hỗ trợ trong việc tôn tạo và bảo tồn các di tích văn hóa – lịch sử, các công trình kiến trúc, cảnh quan du lịch… Thứ năm, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài. Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên kết ngành, vùng và quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để tạo điều kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa phương, cơ quan nhà nước cần làm tốt việc cung cấp thông tin, cập nhật chính sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà nước và của doanh nghiệp theo luật quốc tế và điều kiện của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO). Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung tâm gắn kết giữa các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên vùng, khu vực và trên thế giới, nhất là các trung tâm kinh tế lớn. Một mặt, chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ tham gia hợp tác quốc tế về du lịch theo quy định của pháp luật, góp phần đẩy mạnh liên kết và hội nhập dịch vụ du lịch với các
  • 27. 21 nước trong khu vực và quốc tế. Mặt khác, cần chủ động làm “đầu nối” thông qua việc tổ chức và thiết lập các điểm thông tin, lựa chọn và công bố các địa chỉ giao dịch của các cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp có uy tín đang hoạt động tại các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới nhằm giúp các doanh nghiệp có những thông tin cần thiết để có thể lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết. Hơn nữa, cần đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư xây dưng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch của địa phương thông qua việc tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức các đoàn công tác kết hợp tham quan trao đổi kinh nghiệm với các địa phương khác trong nước hoặc nước ngoài… Thứ sáu, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về du lịch Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực như phát sinh các hành vi tiêu cực như khai thác quá mức các công trình, khu, điểm du lịch, làm ô nhiễm môi trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa của đất nước, của địa phương…Do đó, cơ quan nhà nước phải chỉ đạo thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể xảy ra. Để thực hiện tốt nội dung này, cơ quan nhà nước cần phải làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy định của tỉnh về đầu tư khai thác các điểm, khu du lịch trên địa bàn; thực hiện việc đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành,...đồng thời cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn.
  • 28. 22 1.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về du lịch Nhà nước ra đời là nhằm thực hiện vai trò, chức năng quản lý mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. Bất cứ một lĩnh vực hoạt động nào cũng cần đến sự quản lý, điều tiết của nhà nước nhằn đảm bảo an ninh trật tự, phát triển kinh tế và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người, và du lịch cũng không ngoại lệ. Du lịch là một hiện tượng, một yếu tố cấu thành nên các hình thái kinh tế xã hội. Bên cạnh các quy luật chung, nó hình thành, vận động và phát triển theo những quy luật riêng của mình. Thực chất quá trình quản lý các hoạt động du lịch là việc tác động đến chúng nhằm thực hiện các mục tiêu đã định trước. Chính vì vậy, để đảm bảo cho ngành kinh tế du lịch phát triển ổn định, phát huy được tối đa những lợi ích và những hạn chế, tiêu cực thì cần phải có sự quản lý của nhà nước. Nhà nước cần thể hiện vai trò của mình để đảm bảo ngành du lịch phát triển theo định hướng, góp phần thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhà nước là người đại diện cho nhân dân để đảm bảo các quyền trong hiến pháp của công dân nói chung và văn hóa nói riêng, điều tiết sự phát triển hài hòa, phù hợp với sự phát triển của du lịch, lợi ích văn hóa của các nhóm xã hội, các yêu cầu phát triển và thỏa mãn du lịch của các dân tộc, các vùng miền trên lãnh thổ cả nước. Nhà nước sử dụng tất cả các biện pháp có thể để can thiệp vào hoạt động du lịch nhằm tạo ra môi trường du lịch lành mạnh, phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội một cách hài hòa, phù hợp với giá trị và văn hóa của một quốc gia, một vùng, một địa phương. Mặt khác, với tính chất mà một ngành kinh tế - xã hội mang lại những hiệu quả tổng hợp, cũng như các ngành kinh tế khác, du lịch muốn phát triển bền vững không thể đặt ngoài sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Sự quản lý của nhà nước đảm bảo cho du lịch phát triển ổn định, phát huy tối đa những lợi thế và hạn chế của những mặt trái. Điều này xuất phát từ
  • 29. 23 bản chất của du lịch là một lĩnh vực kinh tế mang tính đặc thù rõ nét, bên cạnh các quy luật chung, du lịch được hình thành, vận động và phát triển theo những quy luật riêng của mình. Theo đó, ngoài những tác động tích cực làm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội của đất nước, hoạt động này cũng làm nảy sinh nhiều mặt tiêu cực, đặc biệt là đối với môi trường. Chính vì vậy, để đảm bảo cho ngành du lịch phát triển không thể thiếu sự quản lý của nhà nước. Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, du lịch có quan hệ chặt chẽ với các ngành khác như giao thông, thuế, tài chính, điện, bưu điện,…Mối quan hệ giữa chúng là mối quan hệ qua lại chặt chẽ, sự phát triển của du lịch thúc đẩy các ngành khác phát triển và ngược lại, sự phát triển của các ngành khác góp phần không nhỏ để du lịch phát triển. Do vậy, phải xác định phát triển du lịch là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành có liên quan, đồng thời có sự thống nhất và phối hợp chặt chẽ để phát huy một cách có hiệu quả mối quan hệ giữa du lịch và các ngành khác. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước có liên quan đến hoạt động du lịch sẽ tạo hiệu quả rộng lớn hơn, thúc đẩy tăng trưởng các yếu tố tích cực, hạn chế, khắc phục các yếu tố tiêu cực do hoạt động kinh doanh du lịch mang lại. Sự phối hợp này thể hiện thông qua việc xây dựng các quy chế liên ngành giữa các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch (Sở Du lịch, UBND các huyện thị) với các cơ quan ban ngành có liên quan như Điện, Bưu điện, Giao thông, tài chính… nhằm tạo ra cơ chế “một cửa” trong hoạt động quản lý Nhà nước đối với du lịch và các hoạt động liên quan. Nhà nước định hướng sự phát triển của du lịch bằng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và cơ chế chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của hoạt động du lịch và ngành du lịch. Cụ thể là nhà nước không buông lỏng hay thả nối công tác quy hoạch, kế hoạch nhưng phải đổi mới công tác đó cho phù hợp với yêu cầu xã hội, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Cần phát huy tối đa mọi lợi thế về du lịch và các
  • 30. 24 hoạt động phục vụ du lịch của quốc gia, vùng và địa phương. Thu hút mọi nguồn lực tham gia phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của ngành du lịch nói riêng. Thông qua các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành du lịch, nhà nước sẽ định hướng cho các hoạt động du lịch phát triển theo hướng tích cực với việc khai thác hiệu quả và bền vững các tài nguyên du lịch, nhất là tài nguyên du lịch tự nhiên và lịch sử. Sự quản lý của nhà nước sẽ giúp cho các chủ thể kinh doanh du lịch hoạt động trong khuôn khổ cho phép, xóa bỏ dần các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, thiếu văn minh, hoặc đơn thuần chỉ chạy theo lợi nhuận mà phá hoại môi trường sinh thái, gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với xã hội. Cơ quan quản lý nhà nước không chỉ đơn thuần là kiểm tra, kiểm soát hoạt động của các doanh nghiệp mà còn có vai trò quan trọng trong việc giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp được phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Du lịch là hoạt động liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, nếu buông lỏng quản lý nhà nước để tự nó phát triển, hoạt động du lịch sẽ bị chệch hướng, thị trường bị lũng đoạn, tài nguyên du lịch bị khai thác kiệt quệ, không đảm bảo phát triển du lịch bền vững. Như vậy, quản lý nhà nước về du lịch là việc làm không thể thiếu và thực sự rất cần thiết đối vợi sự phát triển của đất nước nói chung và sự phát triển của ngành du lịch nói riêng. 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch 1.4.1. Yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Là một hoạt động đặc trưng, du lịch chỉ phát triển được trong những điều kiện mà nó cho phép. Trong những điều kiện này có những điều kiện mang tính đặc tính chung thuộc về các mặt của đời sống xã hội, bên cạnh đó do đặc
  • 31. 25 điểm vị trí địa lý từng vùng mà nó tạo nên những tiềm năng du lịch khác nhau. Điều kiện tự nhiện là toàn bộ các điều kiện môi trường tự nhiên như: địa hình đa dạng; khí hậu ôn hòa; nguồn động, thực vật phong phú; vị trí địa lý thuận lợi, có nhiều tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn… Đây là cơ sở cho quy hoạch phát triển du lịch và các biện pháp chính sách để phát triển sản phẩm du lịch, khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch. Những yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên thuận lợi đã giúp cho việc hoạch định phát triển du lịch và đưa ra thực thi các quyết định quản lý nhà nước về du lịch. 1.4.2. Các yếu tố về kinh tế xã hội Tình hình phát triển kinh tế của địa phương là nhân tố quan trọng tác động tới sự phát triển của du lịch và quản lý du lịch. Khi kinh tế phát triển ổn định với môi trường chính sách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp và du khách thuận lợi tham gia vào các hoạt động du lịch, điều đó cũng thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước. Trong thực tế, sự ổn định chính trị và xã hội được một số nghiên cứu coi như là một đặc điểm của sản phẩm du lịch ảnh hưởng trực tiếp đến cầu của nhiều phân đoạn thị trường du lịch. Khi các điều kiện kinh tế, chính trị và xã hội của một điểm du lịch biến động nhiều hơn khả năng dự trữ nguồn tài nguyên thì chúng có thể là nguyên nhân làm vai trò và sự đóng góp của ngành du lịch trong GDP (Tổng sản phẩm quốc nội) không ổn định. Cơ sở vật chất kỹ thuật ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đón tiếp cũng như chất lượng dịch vụ du lịch cung cấp cho khách hàng. Có hai loại cơ sở vật chất kỹ thuật đó là: cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch và cơ sở hạ tầng xã hội. Các thành tựu kinh tế, chính trị cũng có sức thu hút đối với nhiều khách du lịch. Các cuộc triển lãm thành tựu kinh tế, kỹ thuật là một ví dụ cho việc thu
  • 32. 26 hút du khách. Các thương nhân tìm đến để thiết lập quan hệ, quảng bá sản phẩm. Khách tham quan tìm đến để thỏa mãn những mối quan tâm, hiếu kỳ. Các nhà nghiên cứu tìm đến để quan sát, xem xét và học hỏi,…. 1.4.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch Đường lối phát triển du lịch có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với mỗi quốc gia, bởi nó chính là chìa khóa đem lại sự thành công cho ngành công nghiệp được ví như “con gà đẻ trứng vàng”. Đường lối phát triển du lịch được biểu hiện cụ thể qua các chính sách, chiến lược xác định phương hướng, mục tiêu phát triển du lịch về tổng thể dài hạn như: chiến lược đầu tư, xúc tiến, quảng bá du lịch, chiến lược về sản phẩm, nâng cao chất lượng các dịch vụ, giữ gìn tôn tạo và phát triển tài nguyên môi trường đi kèm với đó là những giải pháp cơ bản nhất để nhằm thực hiện chiến lược. Nó góp phần hỗ trợ và giúp các nhà quản lý chủ động trong kế hoạch đầu tư phát triển ngành du lịch, tạo cơ sở xây dựng các quyết sách đúng đắn, phù hợp với điều kiện thực tế. Như vậy, có thể nói việc xây dựng được chiến lược phát triển, đưa ra được những bước đi đúng hướng sẽ tạo cho ngành du lịch có những bước đột phá mới trong tiến trình hoạt động, ngược lại, nếu đưa ra những đường hướng không phù hợp với quy luật và thực tế phát triển nói chung sẽ trở thành nguyên nhân kìm hãm sự phát triển du lịch. Sự phát triển của du lịch là đối tượng của QLNN du lịch trên địa phương hay lành thổ nào đó. Hoạt động du lịch tốt thể thiện qua sự phát triển của du lịch. Khi du lịch phát triển, quy mô của nó ngày càng lớn hơn, phạm vi mở rộng hơn và chất lượng cao hơn cũng như nhiều quan hệ phát sinh và phức tạp hơn. Hay nói cách khác, đối tượng của QLNN du lịch vận động và thay đổi theo thời gian và theo quy luật kinh tế khách quan. Trong khi các quyết định của QLNN mang tính chú quan, chỉ có hiệu lực nều phù hợp và có tính khoa học cao. Do đó, QLNN du lịch cũng luôn phải đổi mới toàn diện từ hoạch
  • 33. 27 định, tổ chức, điều hành tới kiểm soát và điều chỉnh. Chỉ có như vậy QLNN mới có hiệu lực thực sự. 1.4.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch Bảo đảm quản lý nhà nước về du lịch có hiệu lực và hiệu quả thì nhân tố bên trong này rất quan trọng. Nhân tố này được cấu thành bởi ba thành phần: (1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt động; (3) nguồn nhân lực quản lý; (4) nguồn lực cho quản lý. Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch bản thân nó cũng là một hoạt động kinh tế khi nó cung cấp sản phẩm là các quyết định quản lý nhà nước. Quá trình này cũng đòi hỏi phải có các nguồn lực để thực hiện. Do đó số lượng điều kiện nguồn lực cũng quyết định tới chất lượng hoạt động của công tác quản lý nhà nước về du lịch. 1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương ở Việt Nam 1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở Nha Trang Nha Trang là một thành phố (TP) ven biển và là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật và du lịch của tỉnh Khánh Hòa. Thành phố Nha Trang hiện nay có diện tích tự nhiên là 251 km² với dân số 392.279 (2009). Nha Trang là thành phố du lịch biển nổi tiếng nhất của Việt Nam. Các bãi biển dọc chiều dài thành phố và trên các đảo thuộc Vịnh Nha Trang như Hòn Tre, Hòn Tằm, Hòn Mun, Hòn Chồng – Vợ đều là những thắng cảnh tuyệt vời thu hút du khách trong và ngoài nước. Du lịch Nha Trang còn thu hút khách bởi di tích Chămpa nổi tiếng là Tháp Bà Ponagar và các điểm tham qua thú vị trong thành phố như Chợ Đầm, Chùa Long Sơn, Nhà Thờ Núi và Biệt thự Cầu Đá (Lầu Bảo Đại). Nha Trang cũng tổ chức nhiều sự kiện du lịch, đáng chú ý là Festival Biển Nha Trang với nhiều hoạt động vui chơi giải trí phong phú. Những năm gần đây, ngành dịch vụ du lịch ngày càng khẳng định vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế của thành phố Nha Trang, hệ thống cơ sở hạ tầng, các loại hình dịch vụ được
  • 34. 28 đầu tư đồng bộ, hiện đại. Đến đây, du khách có nhiều dịch vụ vui chơi, giải trí, thư giãn phù hợp với túi tiền. Vì vậy, quanh năm hai thành phố này luôn tấp nập khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế lưu trú dài ngày nên doanh thu du lịch luôn cao và tăng trưởng đều theo từng năm. Theo báo cáo của Sở Du lịch, 5 tháng qua, toàn tỉnh đón hơn 1,6 triệu lượt khách lưu trú, trong đó có 446.236 lượt khách quốc tế. Trong số các thị trường khách quốc tế, khách đến từ Trung Quốc chiếm số lượng lớn với 175.000 lượt [28]. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch của Thành phố Nha Trang được chú trọng và đẩy mạnh. Thành ủy Nha Trang, Tỉnh ủy Khánh Hòa trực tiếp chỉ đạo các sở, phòng, ban chuyên môn xây dựng các nghị quyết chuyên đề hoặc đề án như: đề án quản lý vỉa hè lòng đường không vì mục đích giao thông; đề án quản lý các tuyến phố kinh doanh theo từng nhóm hàng, dịch vụ; đề án thu gom rác thải; đề án chăm sóc cây xanh; đề án về an ninh du lịch… trong đó, phân giao nhiệm vụ cụ thể cho từng sở, ngành, phòng ban chuyên môn. Công tác phối hợp giữa các phòng ban của TP. Nha Trang và cấp phường chặt chẽ, thông tin hai chiều, toàn diện. TP. Nha Trang có lực lượng thanh niên xung kích hơn 100 người, chốt trực 24/24 giờ trên các bãi biển, tuyến điểm du lịch làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự đô thị. Mỗi ngày có 8 công an được bố trí hỗ trợ lực lượng thanh niên xung kích thực hiện nhiệm vụ. Kinh phí cho công tác giữ gìn trật tự đô thị gần 8 tỷ đồng/năm. Dưới bãi biển, để bảo đảm an toàn tính mạng cho khách tắm biển, TP. Nha Trang có lực lượng cứu hộ bờ biển chuyên nghiệp, cứ cách 30m có 1 người, chốt trực từ 5 giờ 30 đến 19 hàng ngày. Trong năm 2015, quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố Nha Trang đã đạt được một số kết quả nhất định nhất là công tác đảm bảo môi trường du lịch lành mạnh, các hoạt động kiểm tra, xử lý về kinh doanh lưu trú du lịch được tăng cường, hoạt động của Tổ Kiểm tra liên ngành chèo kéo, đeo bám khách du lịch được duy trì. UBND thành phố
  • 35. 29 văn bản chỉ đạo Ban Quản lý Vịnh Nha Trang có kế hoạch chỉnh trang hoặc xây dựng mới nhà vệ sinh công cộng đạt chuẩn theo quy định tại khu vực bến tàu Du lịch Cầu Đá – Vĩnh Nguyên để phục vụ nhân dân và du khách.UBND thành phố chỉ đạo các cơ quan, phòng, ban, UBND các xã, phường trên địa bàn thành phố tăng cường công tác quản lý môi trường du lịch, đảm bảo an ninh, an toàn cho khách du lịch trên địa bàn thành phố Nha Trang. Tổ Kiểm tra liên ngành về kiểm tra, xử lý các đối tượng buôn bán hàng rong đeo bám, chèo kéo khách tại các điểm tham quan du lịch thành phố đã kiểm tra được 66 lượt tại các điểm tham quan du lịch trên địa bàn thành phố, góp phần đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội cho 45 lượt tàu khách quốc tế cập cảng, có 41.711 du khách lên bờ tham quan thành phố. Để có được những hiệu quả tích cực về phát triển du lịch, Thành phố Nha Trang đã có những biện pháp tích cực trong vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. Chính quyền địa phương đã xây dựng được các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch cụ thể về phát triển du lịch tổng thể, lâu dài trên cơ sở bảo vệ môi trường, an toàn cho du khách. Có chính sách tăng cường thu hút vốn đầu tư kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Bên cạnh đó, chính quyền luôn quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi nhằm đưa công nghệ thông tin hiện đại vào quản lý du lịch. Thực hiện các chương trình tuyên truyền, quảng bá theo chuyên đề, kết hợp những sự kiện thể thao, văn hóa, lễ hội lớn trên toàn quốc và tham gia các hội trợ triển lãm, hội thảo du lịch trong nước và quốc tế để giới thiệu rộng rãi tiềm năng du lịch của tỉnh… 1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch ở thành phố Vũng Tàu Vũng Tàu là thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, ở vùng Đông Nam Bộ Việt Nam. Vũng Tàu là một thành phố biển có 42 km bờ biển bao quanh, Diện tích 141,1 km² với Dân số 450.000 người (năm 2014).Vũng Tàu từng là
  • 36. 30 trung tâm kinh tế, tài chính, văn hóa và giáo dục của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và là một trong những trung tâm kinh tế của vùng Đông Nam Bộ. Vũng Tàu là một thành phố ven biển, một địa điểm du lịch của miền Nam Việt Nam. Vũng Tàu thích hợp cho những chuyến nghỉ ngơi, thư giãn vào cuối tuần hay các dịp lễ. Đến đây, ngoài tắm biển, tham quan bạn sẽ bị thu hút bởi những món ăn ngon và một thành phố năng động, mến khách. Bãi Sau là bãi biển thường được khách du lịch Vũng Tàu lựa chọn để tắm biến nhất. Ngoài ra, Vũng Tàu cũng có những điểm tham quan đáng chú ý như Tượng Chúa Kitô Vua trên núi Nhỏ, Chùa Thích Ca Phật Đài và tòa Bạch Dinh nằm sát biển. Lễ hội Nghinh Ông và lễ hội Dinh Cô là hai lễ hội văn hóa nổi bật nhất của Vũng Tàu [29]. Thời gian qua, TP.Vũng Tàu đã đẩy mạnh quản lý nhà nước về du lịch, qua đó, môi trường văn hóa, kinh doanh du lịch trên địa bàn thành phố từng bước được cải thiện. Nhằm nâng cao kỹ năng và cung cách phục vụ khách hàng, hàng năm, TP.Vũng Tàu phối hợp với Sở Công thương tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng bán hàng và văn hóa kinh doanh cho cán bộ quản lý và nhân viên khách sạn, nhà hàng, quán ăn trên địa bàn thành phố. Từ năm 2013 đến nay, đã có 747 học viên được cấp chứng chỉ. Thành phố cũng thành lập đường dây nóng nhằm chấn chỉnh tình trạng gian lận thương mại, lắp đặt 4 panô quảng bá địa chỉ tin cậy du lịch…Bên cạnh đó, từ năm 2013 đến nay, đoàn kiểm tra liên ngành TP.Vũng Tàu đã tổ chức kiểm ra 198 lượt cơ sở lưu trú và dịch vụ, xử phạt hành chính với 61 cơ sở, trong đó, phạt cảnh cáo 15 cơ sở, phạt tiền 46 cơ sở, thu nộp kho bạc nhà nước 166 triệu đồng. Đến nay, 7 địa chỉ đen về “chặt chém” du khách trên địa bàn thành phố đã được xử lý, lấy lại uy tín cho ngành du lịch Vũng Tàu.Bên cạnh đó, UBND TP.Vũng Tàu đã chủ động ban hành các văn bản chỉ đạo các đơn vị kinh doanh du lịch thực hiện niêm yết giá, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá của cơ quan có thẩm
  • 37. 31 quyền quy định, các dịch vụ phục vụ du lịch như: giá giữ xe, giá thuê phao dù, ghế bố, tắm nước ngọt, thuê phòng trọ, khách sạn, nhà hàng… nhằm bảo đảm việc kinh doanh lành mạnh, tạo sự yên tâm cho du khách khi đến Vũng Tàu. Hiện, Vũng Tàu có 1.540 cơ sở lưu trú du lịch, trong đó, có 497 khách sạn, nhà nghỉ với 7.098 phòng, có 112 khách sạn, khu resort đạt chuẩn từ 1-5 sao. Năm 2014, mặc dù chịu ảnh hưởng chung do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, hệ thống giao thông quốc lộ 51 mới hoàn thành, hệ thống đường thủy tàu cánh ngầm bị đình chỉ hoạt động… nhưng lượng khách đến Vũng Tàu vẫn tăng. 8 tháng đầu năm 2014, Vũng Tàu đón hơn 3,6 triệu lượt khách, tăng 3% so với cùng kỳ năm 2013, doanh thu du lịch ước đạt 1.135 tỷ đồng. Tuy nhiên, để tạo bước đột phá cho du lịch TP.Vũng Tàu, thành phố cần đẩy mạnh hơn nữa việc quản lý môi trường du lịch an toàn, thân thiện để khách yên tâm; nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch và cung cách phục vụ; duy trì tổ chức các lễ hội, giải thể thao, bóng chuyền bãi biển, festival diều quốc tế, lễ hội ẩm thực phố biển… một cách quy mô và lan tỏa trong cộng đồng để thu hút du khách. TP.Vũng Tàu đã đề nghị UBND tỉnh và các ngành liên quan cần đẩy mạnh tiến độ xây dựng các công trình, dự án du lịch của tỉnh đầu tư trên địa bàn, nhất là hệ thống kết cấu hạ tầng, vệ sinh môi trường; thành lập phòng du lịch và trung tâm hướng dẫn du lịch; thành lập đội cảnh sát du lịch TP.Vũng Tàu để cùng với các cơ quan quản lý nhà nước làm tốt hơn nhiệm vụ phát triển và giữ gìn hình ảnh, môi trường du lịch của thành phố. Thành phố Vũng Tàu cần phát huy vai trò quản lý về du lịch đối với tất cả các đối tượng, mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh dịch vụ và dịch vụ du lịch trên địa bàn toàn thành phố. Ngành du lịch cần tăng cường phối hợp với các cấp, các ngành để tạo được sự chuyển biến đồng bộ trong hoạt động du lịch. Chính quyền thành phố cần phối hợp với các ngành chức
  • 38. 32 năng tăng cường phòng chống tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho du khách và bảo vệ môi trường trên địa bàn. Sắp xếp ổn định bộ máy theo hướng tinh gọn, đẩy mạnh tin học hóa trong hoạt động quản lý nhà nước, giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc của các doanh nghiệp du lịch, tạo sự gắn bó, hợp tác vì mục tiêu phát triển du lịch. Phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo nhà nước về du lịch tỉnh và Hiệp hội du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. 1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra có thể vận dụng cho quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Qua nghiên cứu tính hình quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương trong nước có ngành du lịch phát triển, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Ninh, như sau: Thứ nhất, phải xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch cho thời gian dài, hợp lý; có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, và các chính sách khai thác tiềm năng thúc đẩy du lịch phát triển. Ở nhiều nước trên thế giới và nhiều vùng trong cả nước, du lịch đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Mỗi nước, mỗi địa phương đều có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách nhằm huy động các nguồn lực trong và và ngoài nước để phát triển du lịch. Chiến lược, quy hoạch , kế hoạch, chiến lược phát triển được xây dựng rất đồng bộ, thống nhất và có các mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn phát triển. Đồng thời, cũng cần quan tâm đến việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch. Thứ hai, đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đồng thời tạo ra được các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút du khách. Xã hội càng văn minh thì nhu cầu của du khách càng phong phú, đa dạng. Vì vậy, việc đa dạng hóa các sản phẩm du lịch và tạo ra các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương để thu hút du khách là một tất yếu cần được thực hiện tốt.
  • 39. 33 Thứ ba, làm tốt công tác tuyên truyền, xúc tiến du lịch. Mục đích của tuyên truyền, xúc tiến trong kinh doanh du lịch là nhằm giới thiệu, hình thành và định hướng nhu cầu của du khách đối với các sản phẩm du lịch của địa phương. Có thể nói, làm tốt công tác tuyên tryền, quảng bá du lịch là một trong những kinh nghiệm quan trọng cần học hỏi để đưa du lịch của tỉnh Quảng Ninh phát triển. Thứ tư, cần có sự liên kết, hợp tác giữa các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp với nhau để phát triển du lịch. Trong bối cảnh Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức WTO, ngành du lịch phải đối mặt với những cạnh tranh ngày càng gay gắt. Do vậy, liên kết, hợp tác du lịch giữa các địa phương, các vùng, các doanh nghiệp du lịch với nhau để cùng phát triển trở nên cần thiết hơn bao giờ hết. Việc liên kết, hợp tác có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hình thành các tua, các tuyến du lịch và trong việc xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch để thu hút khách du lịch nhất là du khách quốc tế. Thứ năm, quan tâm đến việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho ngành du lịch ở địa phương. Du lịch là một ngành kinh tế - dịch vụ có đối tượng phục vụ là con người. Hơn nữa, con người ở đây không chỉ bó hẹp trong phạm vi một vùng, một nước mà còn bao gồm cả du khách quốc tế. Vì vậy, việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho du khách không giống với các ngành kinh tế và dịch vụ khác, nó mang tính toàn diện, từ cán bộ quản lý cho đến nhân viên phục vụ đều phải được trang bị đầy đủ kiến thức về du lịch để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của du lịch. Thứ sáu, thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động du lịch, bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch. Việc phát triển du lịch đang đặt ra ngày càng nhiều vấn đề không thể xem nhẹ, chẳng hạn, tình trạng gây tổn hại về môi trường, tài nguyên du lịch
  • 40. 34 thiên nhiên, thậm chí là xâm phạm cả vào các công trình lịch sử, văn hóa, kéo theo sự phát triển của một số tệ nạn xã hội hoặc tình trạng cố tình vi phạm pháp luật của một số tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch. Điều đó cho thấy, cần phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong kinh doanh du lịch, đồng thời làm tốt việc bảo vệ tài nguyên du lịch, môi trường tự nhiên và xã hội của du lịch. *) Tiểu kết chương 1 Chương 1 của Luận văn đã đề cập đến và làm rõ nhưng cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch. Chương này gồm 03 nội dung chính mà tác giả muốn đề cập, đó là: - Du lịch và hoạt động du lịch: Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn vã đã xuất hiện lâu đời ở nhiều nước trên thế giới. Trong thực tế có rất nhiều khái niệm, định nghĩa về du lịch khác nhau nhưng có thể hiểuvề du lịch như sau: Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên;mang tính tạm thời, trong một thời gian ngắn; nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, nghỉ dưỡng hoặc kết hợp đi du lịch với giải quyết những công việc của cơ quan và nghiên cứu thị trường, du lịch thiết lập các quan hệ giữa khách du lịch với nhà cung ứng các dịch vụ du lịch, chính quyền địa phương và cư dân ở địa phương. Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến du lịch. - Quản lý nhà nước về du lịch: Đề tài này nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch cho nên luận văn phải có những nghiên cứu về lý thuyết quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch qua việc làmrõ những đặc điểm, vai trò, nội dung và những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về du lịch. Từ đó, có thể hiểu sâu hơn thế nào là quản lý nhà nước về du lịch để có những cơ sở lý thuyết quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu vấn đề tại tỉnh Quảng Ninh.
  • 41. 35 - Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số tỉnh, thành phố trong nước. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch của một số địa phương trong nước như Nha Trang, Vũng Tàu trên một số lĩnh vực như: xây dựng tổng thể quy hoạch phát triển du lịch; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch; quảng bá, xúc tiến du lịch; cần có sự liên kết, hợp tác giữa các vùng, địa phương và quốc tế; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch; kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động du lịch…Tỉnh Quảng Ninh cần học hỏi và đổi mới nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước về dulịch để tiến kịp và sánh ngang với các nước và tỉnh, thành phố có ngành du lịch cực kỳ phát triển.
  • 42. 36 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh Quảng Ninh là địa phương có vị trí đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nói riêng và của cả nước nói chung, trong đó bao gồm cả phát triển ngành du lịch. Quảng Ninh là một tỉnh ven biển nằm ở vùng Đông Bắc Việt Nam. Tỉnh có địa hình đa dạng núi, rừng, bờ biển, cửa sông và hàng nghìn hòn đảo. Nhìn chung, tỉnh có một vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng cho phát triển du lịch. Tỉnh Quảng Ninh có dáng một hình chữ nhật lệch nằm chệch theo hướng đông bắc – tây nam. Phía tây tựa lưng vào núi trùng điệp, phía đông nghiêng xuống nửa phần đầu Vịnh Bắc bộ với bờ biển khúc khuỷu nhiều cửa sông. Quảng Ninh có toạ độ địa lý khoảng 106o26' đến 108o31' kinh độ đông và từ 20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km. Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng 102 km. Điểm cực bắc là dãy núi cao thuộc thôn Mỏ Toòng, xã Hoành Mô, huyện Bình Liêu. Điểm cực nam ở đảo Hạ Mai thuộc xã Ngọc Vừng, huyện Vân Đồn. Điểm cực tây là sông Vàng Chua ở xã Bình Dương và xã Nguyễn Huệ, huyện Đông Triều. Điểm cực đông trên đất liền là mũi Gót ở đông bắc xã Trà Cổ, thị xã Móng Cái. Quảng Ninh có biên giới quốc gia và hải phận giáp giới nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa. Trên đất liền, phía bắc của tỉnh (có các huyện Bình Liêu, Hải Hà và thị xã Móng Cái) giáp huyện Phòng Thành và thị trấn Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với 132,8 km đường biên giới; phía đông là vịnh Bắc Bộ; phía tây
  • 43. 37 giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Hải Dương; phía nam giáp Hải Phòng. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là vùng Hà Nội đã xác định vai trò quan trọng của Quảng Ninh với tư cách là một cực của tam giác tăng trưởng dịch vụ - du lịch: Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh. Trong chiến lược hợp tác du lịch khu vực, Quảng Ninh đã được xác định là một “mắt xích” quan trọng trong các chương trình hợp tác về du lịch giữa Trung Quốc với ASEAN (Hiệp hội các nước Đông Nam Á), cụ thể là chương trình “Hai hành lang – một vành đai”, Chương trình phát triển du lịch Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng GMS,…[25]. Tỉnh Quảng Ninh có diện tích khoảng 12.000 km2, bao gồm 6.000 km2 đất liền và 6.000 km2 mặt biển với hơn 2.000 hòn đảo lớn nhỏ, 80% diện tích đất của tỉnh là đồi núi, đường bở biển dài 250km. Có hai khu vực miền núi chính, một ở phía đông giáp với Trung Quốc và khu vực còn lại ở phía tây. Dân số tỉnh phần lớn tập trung ở khu vực miền núi và đồng bằng ven biển. Vùng núi chia làm 2 miền: vùng núi miền đông từ Tiên Yên qua Bình Liêu, Đầm Hà, Hải Hà, Móng Cái; vùng núi miền tây từ Tiên Yên qua Ba Chẽ, Hoành Bồ, phía bắc thành phố Uông Bí, và thấp dần ở phía bắc thị xã Đông Triều. Vùng trung du và đồng bằng ven biển gồm những bãi bồi thấp bị phong hóa và xâm thực, tạo nên những cánh đồng từ các chân núi thấp dần xuống các triền sông và bở biển. Ở các cửa sông, các vùng bồi lắng phù sa tạo nên những cánh đồng và bãi triều thấp. Tuy có diện tích hẹp và bị chia cắt nhưng vùng trung du và đồng bằng ven biển lại thuận lợi cho nông nghiệp và giao thông nên đang là những vùng dân cư trù phú của Quảng Ninh. Con số hơn 2.000 hòn đảo của tỉnh chiếm hơn hai phần ba số đảo trên toàn quốc, bao gồm những hòn đảo có diện tích nhỏ hơn, trên một số đảo có hang động. Tỉnh Quảng Ninh có hai huyện đảo là huyện đảo Cô Tô và huyện đảo Vân Đồn và có rất nhiều hòn đảo tập trung trên Vịnh Hạ Long và khu vực Vịnh Bái Tử
  • 44. 38 Long. Toàn tỉnh có 40.000 ha bãi triều và 20.000 ha cửa sông và vịnh, tạo nên rất nhiều khu bãi cát trắng phục vụ du lịch như khu vực Trà Cổ, Quan Lạn, Minh Châu và Ngọc Vừng [21]. Dân số tỉnh Quảng Ninh đạt gần 1.177.200 người (năm 2012), có 22 thành phần dân tộc, trong đó có 06 dân tộc có hàng nghìn người trở lên, cư trú thành những cồng đồng và có ngôn ngữ, bản sắc dân tộc rõ nét, đó là dân tộc Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chỉ, Hoa. Quảng Ninh có một vùng đất có nền văn hóa lâu đời. Văn hóa Hạ Long đã được ghi vào lịch sử như một mốc tiến hóa của người Việt. Cũng như các địa phương khác, cư dân sống ở Quảng Ninh cũng có những tôn giáo, tín ngưỡng để tôn thờ: đạo Phật, Ky Tô giáo, Cao Đài,…Cùng với việc tôn thở đạo phật thì hàng trăm ngôi chùa ở Quảng Ninh được xây dựng. Đầu tiên phải kể đến chùa Yên Tử- trung tâm phật giáo Việt Nam, sau đó là các ngôi chùa nổi tiếng như chùa Cái Bầu, chùa Ba Vàng, chùa Long Tiên, chùa Lôi Âm,…[25]. Khí hậu Quảng Ninh tiêu biểu cho khí hậu các tỉnh miền Bắc Việt Nam vừa có nét riêng của một tỉnh miền núi ven biển. Quảng Ninh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới có một mùa hạ nóng ẩm, mưa nhiều; một mùa đông lạnh, ít mưa và tính nhiệt đới nóng ẩm là bao trùm nhất. Do nằm trong vành đai nhiệt đới nên hàng năm có hai lần mặt trời qua thiên đỉnh, tiềm năng về bức xạ và nhiệt độ rất phong phú. Với việc có khí hâu ôn hòa như vậy, rất thuận lợi cho hoạt động du lịch diễn ra. Quảng Ninh có đến 30 sông, suối dài trên 10 km nhưng phần nhiều đều nhỏ. Diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2, trong đó có 4 con sông lớn là hạ lưu sông Thái Bình, sông Ka Long, sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ.Đại bộ phận sông có dạng xoè hình cánh quạt, trừ sông Cầm, sông Ba Chẽ, sông Tiên Yên, sông Phố Cũ có dạng lông chim.Nước ngập mặn xâm nhập vào vùng cửa sông khá xa. Lớp thực vật che phủ chiếm tỷ lệ thấp ở các
  • 45. 39 lưu vực nên thường hay bị xói lở, bào mòn và rửa trôi làm tăng lượng phù sa và đất đá trôi xuống khi có lũ lớn do vậy nhiều nơi sông suối bị bồi lấp rất nhanh, nhất là ở những vùng có các hoạt động khai khoáng như ở các đoạn suối Vàng Danh, sông Mông Dương.Ngoài 4 sông lớn trên, Quảng Ninh còn có 11sông nhỏ, chiều dài các sông từ 15 – 35 km; diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, chúng được phân bố dọc theo bờ biển, gồm sông Tràng Vinh, sông Hà Cối, sông Đầm Hà, sông Đồng Cái Xương, sông Hà Thanh, sông Đồng Mỏ, sông Mông Dương, sông Diễn Vọng, sông Man, sông Trới, sông Míp. Tất cả các sông suối ở Quảng Ninh đều ngắn, nhỏ, độ dốc lớn. Lưu lượng và lưu tốc rất khác biệt giữa các mùa. Mùa đông, các sông cạn nước, có chỗ trơ ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào thác lũ, nước dâng cao rất nhanh. Lưu lượng mùa khô 1,45m3/s, mùa mưa lên tới 1500 m3/s, chênh nhau 1.000 lần. Về phía biển Quảng Ninh giáp Vịnh Bắc Bộ, một vịnh lớn nhưng kín lại có nhiều lớp đảo che chắn nên sóng gió không lớn như vùng biển Trung Bộ. Chế độ thuỷ triều ở đây là nhật triều điển hình, biên độ tới 3-4 m. Nét riêng biệt ở đây là hiện tượng sinh "con nước" và thuỷ triều lên cao nhất vào các buổi chiều các tháng mùa hạ, buổi sáng các tháng mùa đông những ngày có con nước cường. Trong vịnh Bắc Bộ có dòng hải lưu chảy theo phương bắc nam kéo theo nước lạnh lại có gió mùa đông bắc nên đây là vùng biển lạnh nhất nước ta. Nhiệt độ có khi xuống tới 130C. Với những điều kiện tự nhiên và xã hội vốn có, Quảng Ninh sở hữu những tiềm năng lớn để trở thành một điểm đến du lịch chính của Việt Nam. Trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, Quảng Ninh chính là cửa ngõ thông sang thị trường Trung Quốc, một trong những thị trường lớn nhất thế giới. Với tiềm năng và vị trí địa lý kinh tế thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và phát triển du lịch với Trung Quốc cũng như các địa phương trong vùng kinh