SlideShare a Scribd company logo
1 of 175
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG THANH LIÊM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
DƯƠNG THANH LIÊM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 9.38.01.02
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu ghi trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Dương Thanh Liêm
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN
GIẢI QUYẾT....................................................................................... 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................... 8
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu....................................... 21
1.3. Những vấn đề luận án cần giải quyết……………..……………... 24
1.4. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu.................................................... 25
Kết luận chương 1.................................................................................. 27
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ........................................................ 28
2.1. Khái niệm an ninh, trật tự đô thị..................................................... 28
2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phương pháp của quản lý nhà nước
về an ninh, trật tự đô thị......................................................................... 39
2.3. Nội dung quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị...................... 51
2.4. Các bảo đảm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị 63
Kết luận chương 2.................................................................................. 69
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI..................................................................................... 71
3.1. Tình hình đặc điểm có liên quan đến quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................... 71
3.2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị
Hà Nội........................................................................................................... 77
3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị Hà Nội...................................................................... 92
3.4. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý nhà nước về
an ninh, trật tự đô thị Hà Nội................................................................. 105
3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị
Hà Nội.................................................................................................... 108
3.6. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự đô thị Hà Nội............................................................................... 115
Kết luận chương 3.................................................................................. 118
Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HÀ NỘI............. 120
4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị
Hà Nội.................................................................................................... 120
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị
Hà Nội........................................................................................................... 127
Kết luận chương 4.................................................................................. 147
KẾT LUẬN........................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
BẢNG QUY ƯỚC CÁCH VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN
ANQG An ninh quốc gia
ANTT An ninh, trật tự
CAND Công an nhân dân
CQĐP Chính quyền địa phương
HĐND Hội đồng nhân dân
QLNN Quản lý nhà nước
TTATXH Trật tự an toàn xã hội
TTATGT Trật tự an toàn giao thông
UBND Ủy ban nhân dân
VPPL Vi phạm pháp luật
XHCN Xã hội chủ nghĩa
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để góp phần ổn định kinh tế - xã hội và phát triển đất nước, một trong
những điều kiện tiên quyết là phải giữ vững an ninh, trật tự, ổn định đời sống
chính trị và tinh thần của nhân dân. Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng xác
định: “Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước,
của cả hệ thống chính trị và toàn dân” [44, tr.148]. Đây là sự thể hiện quan
điểm xuyên suốt của Đảng ta trong lãnh đạo, chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của
đất nước, nhất là trong tình hình mới, Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng
yếu, thường xuyên.
Bảo vệ an ninh, trật tự có vị trí đặc biệt quan trọng trong công cuộc bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, quyết định đến sự ổn định chính trị và phát triển toàn
diện của đất nước, là một chức năng cơ bản của Nhà nước. Quản lý nhà nước về
an ninh, trật tự là một bộ phận của quản lý nhà nước có tác động sâu sắc đến các
mặt của đời sống xã hội. Mục tiêu của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự là
nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đất nước, của cả hệ thống chính trị,
kinh tế - xã hội, văn hóa, tạo điều kiện cho đất nước phát triển bền vững.
Xuất phát từ vai trò của đô thị trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, sự phát triển hay suy thoái của đô thị cũng sẽ tác động
tích cực hay tiêu cực tới một vùng, thậm chí đối với cả nước trên nhiều lĩnh
vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an
ninh... Hơn nữa, do những đơn vị hành chính đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn)
có các đặc điểm khác với những đơn vị hành chính không phải là đô thị - nông
thôn (tỉnh, huyện, xã) đã dẫn tới đặc điểm, yêu cầu, nội dung, phương thức
2
quản lý nhà nước khác nhau. Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở đô thị có ý
nghĩa rất quan trọng, tạo lập nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân và luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng
vì đô thị là những địa bàn năng động, đi đầu trong phát huy nội lực, mở rộng
quan hệ kinh tế quốc tế, cũng như liên kết kinh tế với các địa phương trong
nước để phát triển. Nơi đây là những trung tâm, là nòng cốt để phát triển kinh
tế - xã hội của khu vực và cả nước. Nhìn từ góc độ phát triển tiềm lực quốc gia
thì đây là địa bàn số một trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước; từ góc độ quốc phòng, an ninh thì đây là địa bàn trọng điểm chiến lược,
là trung tâm quyết định các chính sách quốc gia và cũng là mục tiêu chống phá
ác liệt của các thế lực thù địch, tình hình tội phạm, các tệ nạn xã hội, vi phạm
pháp luật diễn biến phức tạp.
Hà Nội là đô thị đặc biệt của Việt Nam, là một trong những trung tâm
chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa của cả nước và cũng là một địa bàn trọng
điểm, quan trọng về an ninh, trật tự. Năm 2012, Quốc hội đã ban hành Luật
Thủ đô, Chính phủ đã quyết định “Phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Đây là cơ sở
pháp lý rất quan trọng để xây dựng đô thị Hà Nội ngày càng văn minh, hiện
đại, trong đó vấn đề bảo vệ an ninh, trật tự giữ một vai trò quan trọng, với mục
tiêu: “Thủ đô Hà Nội là khu vực phòng thủ vững mạnh, đủ sức đánh thắng kẻ
thù trong mọi tình huống. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, an ninh kinh
tế, an ninh xã hội, an ninh tư tưởng, an ninh văn hóa, trật tự an toàn xã hội; bảo
đảm tuyệt đối an toàn cho hoạt động của các cơ quan lãnh đạo của Đảng và
Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ
chức quốc tế, các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại và toàn thể nhân dân” [112].
Trên cương vị là Thủ đô của Việt Nam, Hà Nội đã chủ động thiết lập,
mở rộng sự quan hệ gắn kết với gần 100 thủ đô, thành phố lớn khắp thế giới.
Mục tiêu hội nhập chính trị cũng được thể hiện rõ ràng trong việc Hà Nội chủ
3
động, tích cực tham gia vào các thể chế, diễn đàn đa phương như Hội nghị Thị
trưởng Thủ đô các nước ASEAN, Hội nghị Thị trưởng Thủ đô các nước Á -
Âu, đăng cai và hỗ trợ tổ chức thành công những sự kiện quốc tế lớn như SEA
Games, Hội nghị cấp cao APEC, Hội nghị Mạng lưới các thành phố lớn châu Á
thế kỷ XXI (ANMC21)... Những nỗ lực này đã giúp xây dựng hình ảnh một Hà
Nội, một Việt Nam ổn định, an toàn, hòa nhập vào đời sống quốc tế và khẳng
định đường lối đối ngoại Việt Nam là thành viên tích cực của cộng đồng các
quốc gia trên thế giới. Điều này có ý nghĩa lớn khi Đảng và Nhà nước đã xác
định rằng hội nhập quốc tế phải nhằm củng cố môi trường hòa bình, tranh thủ
tối đa các yếu tố thuận lợi để phát triển đất nước nhanh và bền vững, nâng cao
đời sống nhân dân, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh
thổ. Tuy nhiên, với mức độ đô thị hóa nhanh, cùng với sự phát triển kinh tế - xã
hội hiện nay đã dẫn đến đô thị Hà Nội đang gặp nhiều khó khăn, thách thức
như: Sự phát triển mất cân đối, thiếu bền vững; vấn đề quy hoạch, quản lý đất
đai, nhà ở, quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường, giao thông đã
vượt quá khả năng điều hành của chính quyền đô thị; tình hình an ninh, trật tự
diễn biến phức tạp, các loại hình dịch vụ kinh doanh nhạy cảm như karoke, vũ
trường, nhà nghỉ, cầm đồ, mátxa… thường xuyên không chấp hành quy định về
an ninh, trật tự, để xảy ra tệ nạn ma túy, mại dâm, chứa chấp tội phạm, nảy sinh
các hoạt động bảo kê, buôn bán ma túy; các thế lực thù địch, phản động và số
đối tượng chống đối trong nước thường xuyên tuyên truyền những thông tin sai
lệch với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước… Tuy vậy, hiện nay vấn
đề quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội vẫn chưa được nghiên
cứu toàn diện, thấu đáo nên chưa có biện pháp quản lý nhà nước hữu hiệu đối
với lĩnh vực an ninh, trật tự đô thị.
Trên thực tế, khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự đô thị, trách nhiệm của các bộ, ngành, chính quyền đô thị và người đứng
đầu các cơ quan hành chính nhà nước chưa được nâng cao. Các cơ quan
4
chuyên trách trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị vẫn
còn bộc lộ những tồn tại, yếu kém như: Chưa kịp thời tham mưu, đề xuất với
cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân về việc huy động các ngành, các đoàn thể
quần chúng nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; vấn đề cải
cách hành chính, phục vụ các nhu cầu hàng ngày của nhân dân, tổ chức,
doanh nghiệp còn chậm, chưa đáp ứng được đòi hỏi của tình hình... Nguyên
nhân của tình trạng trên thì có nhiều, nhưng có thể thấy, nguyên nhân chủ yếu
là do các quy định của pháp luật trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự
còn thiếu và chưa đồng bộ; các lực lượng thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự đô thị chưa theo kịp với tình hình, lúng túng trước
những đòi hỏi mới do sự phát triển nhanh của nền kinh tế trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
Trước tình hình trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội” là đáp ứng yêu cầu
đặt ra cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, luận án nhằm đạt được mục đích sau:
Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về an ninh,
trật tự đô thị; đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất
các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự đô thị nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan tình hình nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến đề tài và
chỉ ra được những vấn đề luận án cần giải quyết thông qua hệ thống câu hỏi
nghiên cứu và giả thuyết khoa học.
- Đưa ra được khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương pháp quản lý nhà
5
nước về an ninh, trật tự đô thị, xác định được các yếu tố bảo đảm quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự đô thị.
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà
Nội. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội.
- Đề xuất những quan điểm, giải pháp có tính khả thi, xác thực nhằm
tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội, góp phần nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị ở nước ta.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay.
Về phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi cấp thành
phố Hà Nội.
Về nội dung: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị có nội dung
nghiên cứu rộng, bao trùm lên tất cả các phương diện của đời sống xã hội.
Trong phạm vi nghiên cứu phù hợp với ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành
chính, luận án tập trung nghiên cứu chủ yếu làm rõ những quy định pháp luật
và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị
Hà Nội; đánh giá khái quát thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự
trên phạm vi địa bàn đô thị Hà Nội, không đi sâu nghiên cứu từng lĩnh vực cụ
thể trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị.
Về chủ thể: Đây là một đề tài nghiên cứu rộng, phức tạp liên quan đến
nhiều chủ thể có trách nhiệm trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Trong
khuôn khổ đề tài này, chủ thể quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà
Nội được đề cập chủ yếu là Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và lực lượng
Công an nhân dân theo thẩm quyền, nhiệm vụ được pháp luật quy định.
- Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, pháp luật, thực tiễn
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội.
6
4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Học thuyết Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam,
pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp như:
Phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, lịch sử cụ thể… Các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng nhằm làm rõ những nội dung của luận án; đảm bảo
tính khoa học giữa các vấn đề của luận án. Cụ thể như:
- Chương 1, tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị, xác định những vấn đề luận án cần giải quyết, luận án sử
dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử để đánh giá những kết
quả đã được nghiên cứu, mà luận án có thể kế thừa phát triển và xác định
những vấn đề luận án cần giải quyết mới.
- Chương 2, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng
như công cụ chủ đạo để đánh giá các quan điểm khoa học khác nhau và đưa ra
khái niệm quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị, chỉ ra những đặc điểm,
nội dung, phương pháp quản lý.
- Chương 3, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
nghiên cứu tài liệu để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự
đô thị Hà Nội; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của tình trạng đó.
- Chương 4, phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để đưa ra
các quan điểm, đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật
tự đô thị Hà Nội.
5. Ý nghĩa khoa học của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ phương diện lý luận, làm
7
cơ sở cho việc tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị.
- Về mặt thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu
tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở địa bàn đô thị
Hà Nội trong hoạt động thực tiễn, đồng thời luận án có giá trị làm tài liệu
tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào
tạo các chuyên gia pháp luật ở nước ta hiện nay.
6. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Thứ nhất, từ các kết quả nghiên cứu, luận án góp phần làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị trên các nội
dung về khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương pháp và các yếu tố bảo đảm
tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị.
Thứ hai, luận án đánh giá một cách khách quan, có hệ thống thực trạng
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội, chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô
thị Hà Nội.
Thứ ba, luận án đề xuất được các quan điểm, giải pháp có tính khả thi,
khoa học nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội
trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và
những vấn đề luận án cần giải quyết
Chương 2: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị
Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị từ
thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội
Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị Hà Nội.
8
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN GIẢI QUYẾT
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, trao đổi về quản lý
nhà nước (QLNN) về an ninh, trật tự (ANTT), QLNN về ANTT đô thị, nghiên
cứu một số lĩnh vực cụ thể trong QLNN về ANTT đô thị Hà Nội. Để phục vụ
nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh chọn lọc một số công trình
được xem là liên quan trực tiếp tới các nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của
luận án và có thể sắp xếp các công trình theo các nhóm vấn đề như sau:
1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị
Quản lý nhà nước về ANTT là hoạt động đặc biệt quan trọng mà mọi
nhà nước đều tiến hành để đảm bảo thể chế chính trị của mỗi quốc gia. ANTT
được đảm bảo sẽ tạo ra môi trường xã hội lành mạnh và điều kiện thuận lợi
cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và Nhà nước ta từ khi giành được
chính quyền về tay nhân dân bằng cuộc khởi nghĩa cách mạng tháng 8 năm
1945, đã đặc biệt quan tâm đến hoạt động QLNN về ANTT và đã đạt được
những thành tựu to lớn. Những vấn đề lý luận cơ bản QLNN về ANTT đã
được các nhà khoa học quan tâm, đã xuất hiện những luận án, sách chuyên
khảo, luận văn, những công trình nghiên cứu cấp Bộ đi vào nghiên cứu như:
Sách chuyên khảo “Bước đầu tìm hiểu quản lý nhà nước về an ninh trật
tự”, của tác giả Nguyễn Duy Hùng và Hồ Trọng Ngũ, Nhà xuất bản Công an
nhân dân (CAND), Hà Nội, 1998, cuốn sách đã phân tích và đưa ra quan
niệm: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự là hoạt động hành chính, điều hành
và chấp hành được thực hiện bằng sự tác động đồng bộ có mục đích của Nhà
nước thông qua hoạt động của một hệ thống các cơ quan nhà nước và tổ chức
9
xã hội được chức năng hóa trong lĩnh vực này, vào tất cả các yếu tố cấu thành
nền an ninh, trật tự nhằm tạo nên sự ổn định, an toàn cho đất nước trên tất cả
các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để thực hiện thắng lợi các
mục tiêu bảo vệ xây dựng và phát triển vững bền Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Trong các công trình nghiên cứu, các văn bản quy phạm pháp luật, cụm
từ an ninh, trật tự được hiểu là cách viết gọn của cụm từ an ninh quốc gia
(ANQG), trật tự an toàn xã hội (TTATXH).
Sách tham khảo “Một số vấn đề quản lý nhà nước về an ninh quốc gia,
trật tự an toàn xã hội”, của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nhà xuất bản Công an
nhân dân (CAND), Hà Nội 1998, tác giả đã quan niệm: Quản lý nhà nước về
an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội là hoạt động chấp hành và điều hành
các cơ quan nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành luật
nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng của nhà nước trong
lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Luận án tiến sĩ luật học “Quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với
các văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài ở Việt Nam -
thực trạng và giải pháp”, của tác giả Hà Việt Dũng, năm 2002, đã nghiên cứu
những vấn đề cơ bản về an ninh, trật tự, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự
nói chung; làm rõ những vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự đối với các văn
phòng đại diện tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài.
Luận án tiến sĩ luật học “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ an
ninh quốc gia - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Trần Thế Quân,
bảo vệ tại Học viện An ninh nhân dân, năm 2003, đã đưa ra quan niệm an ninh
quốc gia là sự ổn định và phát triển bền vững về mọi mặt của chế độ xã hội chủ
nghĩa và chính quyền nhân dân, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. An ninh
quốc gia bao gồm an ninh chính trị, an ninh quân sự, an ninh kinh tế, an ninh văn
hoá, tư tưởng, an ninh khoa học, kỹ thuật, công nghệ, an ninh xã hội.
10
Sách chuyên khảo: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh
quốc gia”, do GS.TS Trần Đại Quang chủ biên, Nhà xuất bản CAND, năm
2008. Tác giả đã phân tích, luận bàn để xây dựng hệ thống các khái niệm về
an ninh quốc gia, bảo vệ ANQG, QLNN về ANQG; phân tích, làm rõ vị trí,
vai trò, đặc trưng, nội dung, phương thức QLNN về ANQG; nghiên cứu, đánh
giá toàn diện tình hình QLNN về ANQG trên các lĩnh vực: An ninh chính trị,
an ninh kinh tế, an ninh văn hóa - tư tưởng, quản lý xuất nhập cảnh, an ninh
trên lĩnh vực tôn giáo. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ rõ yếu tố khách quan của
việc tăng cường QLNN về ANQG.
Các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận để luận giải nội hàm của các
khái niệm liên quan đến QLNN về ANTT. Theo đó, chúng ta nhận thấy tính
phức tạp, đa dạng trong nhận thức lý luận về các vấn đề liên quan đến QLNN
về ANTT, còn nhiều cách tiếp cận và luận giải khác nhau.
Bài “Vai trò của khoa học an ninh trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp
luật về bảo đảm an ninh, trật tự” của GS.TS Nguyễn Ngọc Anh, Kỷ yếu hội
thảo khoa học Khoa học an ninh những vấn đề lý luận và thực tiễn, năm 2013.
Tác giả đã chỉ rõ vai trò của khoa học an ninh trong việc cung cấp các luận cứ
khoa học, nền tảng tri thức cho việc xây dựng pháp luật về bảo đảm ANTT.
Bộ sách chuyên khảo “Khoa học Công an Việt Nam” do GS.TS Trần
Đại Quang, Bộ trưởng Bộ Công an và GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Giám đốc
Học viện Cảnh sát làm Tổng chủ biên, Nhà xuất bản CAND, năm 2015. Bộ
sách gồm 8 tập, trong đó có các tập sách liên quan trực tiếp đến đề tài luận án:
“Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội”, tập 2,
do GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, GS.TS Trần Phương Đạt, TS Bùi Tiến Sỹ, TS
Nguyễn Quốc Đoàn đồng chủ biên; cuốn sách đã đề cập toàn diện và phân tích
sâu sắc những vấn đề cơ bản về quan điểm của Đảng và Nhà nước về mục tiêu,
tính chất, đặc điểm và những nội dung chủ yếu của công tác QLNN về ANTT.
“Lý luận về bảo vệ an ninh quốc gia”, tập 4, do GS.TS Nguyễn Văn
11
Ngọc, Giám đốc Học viện an ninh nhân dân chủ biên, đã tập hợp, hệ thống hóa
các tri thức lý luận về bảo vệ ANQG và quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của
Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ ANQG, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
“Lý luận về bảo đảm trật tự an toàn xã hội”, tập 5, do GS.TS Đỗ Đình
Hòa, PGS.TS Trần Minh Hưởng, TS Trần Quốc Tỏ đồng chủ biên. Cuốn sách
đã trình bày hệ thống các vấn đề lý luận bảo đảm TTATXH, phân tích các nội
dung và phương pháp bảo đảm TTATXH ở nước ta hiện nay. Bộ sách chuyên
khảo Khoa học Công an Việt Nam nói trên đã giúp cho nghiên cứu sinh có cơ
sở lý luận vững chắc để tiến hành nghiên cứu vấn đề QLNN về ANTT đô thị.
Kỷ yếu hội thảo khoa học “Hệ thống lý luận về bảo vệ an ninh quốc
gia” của Tiểu ban lý luận về lĩnh vực bảo vệ ANQG (kỷ yếu lưu hành nội
bộ), Hà Nội, năm 2015. Các báo cáo tham luận trong kỷ yếu bao quát nội
dung lý luận của nhiều lĩnh vực công tác, nhiều mặt hoạt động bảo vệ ANQG,
được sắp xếp thành 4 nhóm vấn đề: Những vấn đề chung về lý luận bảo vệ
ANTT; lý luận đấu tranh với các hệ đối tượng hoạt động xâm phạm ANQG;
lý luận về QLNN, tổ chức công tác bảo vệ ANTT. Kỷ yếu có ý nghĩa quan
trọng giúp cho nghiên cứu sinh nhận thức đầy đủ về các lĩnh vực trong bảo vệ
ANQG. Trong đó có một số bài tham luận liên quan trực tiếp đến đề tài luận
án như: Nguyễn Quang Thiện (2013), “Hệ thống lý luận an ninh quốc gia -
khái quát quá trình hình thành, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”; Phí
Đức Tuấn (2013) “Lý luận quản lý nhà nước về an ninh, trật tự - thực trạng
và vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu, xây dựng, phát triển”; Ngô Trọng Thanh
(2013), “Lý luận quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối với lĩnh vực, địa
bàn trọng điểm - thực trạng và đề xuất nghiên cứu hoàn thiện”…
Kỷ yếu hội thảo cấp quốc gia “Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng về bảo đảm quốc phòng, an ninh và xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân trong giai đoạn hiện nay”, Bộ Công an, năm 2016. Kỷ yếu hội thảo
đã đề cập toàn diện các vấn đề, từ bối cảnh tình hình; thành tựu đổi mới, những
12
hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; xác định mục tiêu, quan điểm, phương châm,
nguyên tắc chỉ đạo; phương hướng, nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh
trong giai đoạn mới. Trong đó, có những điểm mới nổi bật, quan trọng là:
Thứ nhất, lần đầu tiên Đảng đưa nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trở thành
một trong năm thành tố quan trọng của chủ đề Đại hội đại biểu lần thứ XII
của Đảng, để khẳng định tính trọng yếu, thường xuyên và cấp bách của nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc nói chung và tăng cường quốc phòng, an ninh nói riêng
trong tình hình hiện nay.
Thứ hai, về đánh giá tình hình, Đại hội XII khẳng định, chúng ta đã
kiên quyết, kiên trì đấu tranh giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn
vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo đảm quốc phòng, ANQG và TTATXH.
Thứ ba, những nhiệm vụ trọng yếu về quốc phòng, an ninh được xác
định đậm nét hơn và có điểm mới quan trọng là bổ sung thành tố văn hóa - xã
hội, đó là: Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh
và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội; chủ động đấu tranh làm
thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch.
Lataev Aleksei Aleksandrovich (2008), Cơ sở pháp luật - hành chính
cho hoạt động của cảnh sát khu vực trong điều kiện của một quận ngoại
thành với hàng triệu dân, Luận án Phó tiến sĩ luật học, Moskva, Liên bang
Nga. Tác giả đã tập trung nghiên cứu chuyên sâu về tính pháp lý, hành chính
đối với các mối quan hệ của pháp luật và thực tiễn hoạt động của lực lượng
cảnh sát khu vực. Luận án đặc biệt nhấn mạnh sự điều chỉnh của hệ thống các
văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của cảnh sát khu vực với vai trò là
lực lượng chủ chốt trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, VPPL ở địa
bàn cơ sở; các thông tin đặc trưng cho tình trạng VPPL hành chính và tội
phạm trên địa bàn một quận.
Cuốn sách The Liverpool underworld: Crime in the city, 1750-1900
(dịch: Thế giới ngầm ở Liverpool: Tội phạm trong thành phố giai đoạn 1750 -
13
1900) của tác giả Macilwee, Mick. Nhà xuất bản Liverpool University Press,
năm 2011 [113]. Tác giả đã đi sâu phân tích những nguyên nhân, điều kiện,
hoàn cảnh xã hội, các sự kiện diễn ra trong xã hội tác động đến sự gia tăng
của tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đến QLNN về ANTT.
Về vấn đề đô thị qua lăng kính của các ngành khoa học, trong các môi
trường và thang độ phân tích khác nhau; các công trình nghiên cứu đề cập
dưới góc nhìn phương pháp luận và đa ngành về các vấn đề liên quan đến
phát triển đô thị: Góc nhìn lịch sử, chính trị, địa lý, kinh tế, thực tiễn và cách
tiếp cận theo hệ thống phức hợp:
Sách tham khảo “Phát triển đô thị bền vững. Các cách tiếp cận phương
pháp luận, liên ngành và thực tiễn” do GS.TS Đỗ Hoài Nam và TS. Stéphane
LAGRÉE đồng chủ biên, Nhà xuất bản Tri thức, năm 2014. Đáng chú ý là các
bài viết sau:
“Đô thị xưa và dấu vết đương đại”, của tác giả Philippe Papin, đã giới
thiệu một số nét đặc điểm của đô thị cổ Việt Nam, quá trình phát triển các đô
thị Việt Nam từ trước thế kỷ XVII. Ban đầu, thành phố Hà Nội còn là đơn vị
hành chính phi chính thức, được ngầm công nhận và vẫn còn giữ mối liên hệ
phụ thuộc với làng gốc ở quê - đây là một đặc điểm đô thị ngược với những
đặc điểm của đô thị châu Âu thời kỳ đó; tác giả cũng đề cập đến sự phát triển
đô thị hiện nay trên các khía cạnh về phân bổ về địa lý, mạng lưới lãnh thổ và
những thách thức về ANTT đang phải đối mặt.
“Đô thị, một hệ thống phức hợp? Những thách thức mới trong mô hình
hóa đô thị”, của tác giả Arnaud Banos, đề cập tới các thách thức mới đối với
phương pháp mô hình hóa đô thị. Các đô thị thường được coi là một hệ thống
phức hợp, cấu thành nên từ rất nhiều thực thể không tương đồng, có tác động
tương tác, qua lại lẫn nhau một cách độc lập ở nhiều thang độ khác nhau. Sự
vận động của đô thị phụ thuộc phần lớn vào cơ chế tự tổ chức, trong khi đó,
cấu trúc đô thị được hình thành nên từ vô số các quan hệ tương tác ngầm ẩn.
14
Sự tương đồng rõ rệt đến mức ta có thể so sánh một thành phố với cơ thể sống
có cùng một số thuộc tính chung.
Đây là nguồn tài liệu giúp nghiên cứu sinh có nhận thức tổng quát về
đô thị, các vấn đề đặt ra đối với ANTT đô thị trên thế giới và đô thị Việt Nam.
Giáo trình “Quản lý đô thị” của Đại học Kinh tế quốc dân, do GS.TS
Nguyễn Đình Hương và ThS Nguyễn Hữu Đoàn đồng chủ biên, Nhà xuất bản
Thống kê, năm 2003. Giáo trình góp phần giải quyết các vấn đề lý luận quản lý
đô thị ở Việt Nam; tổng quan bộ máy chính quyền QLNN về đô thị; khái quát
các lĩnh vực QLNN ở đô thị, trong đó có lĩnh vực QLNN về ANTT đô thị được
đề cập tại mục III, Chương IX. Quản lý văn hóa - xã hội đô thị. Tuy nhiên, giáo
trình chưa chỉ rõ các lĩnh vực QLNN về ANTT đô thị, chưa phân định rõ trách
nhiệm của các cơ quan, tập thể trong việc giải quyết các vấn đề về ANTT đô
thị… Đây là tài liệu có giá trị, liên quan trực tiếp đến đề tài luận án.
Giáo trình “Quản lý nhà nước về đô thị” của Học viện Hành chính quốc
gia, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, năm 2009, đã đề cập đến
những vấn đề chủ yếu của QLNN về đô thị, trong đó có nêu nội dung QLNN
về ANTT đô thị. Tuy nhiên, giáo trình trên không chỉ ra cụ thể được các chủ
thể, nội dung QLNN về ANTT đô thị. Các văn bản pháp luật được đề cập
trong giáo trình cũng đã lỗi thời. Giáo trình là cơ sở quan trọng cho việc
nghiên cứu sinh xác định những lĩnh vực chủ yếu của QLNN về đô thị.
Giáo trình “Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã
hội” của Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2010, đã đề cập toàn diện và phân
tích khá sâu sắc những vấn đề cơ bản, những quan điểm của Đảng và Nhà
nước, mục tiêu, tính chất, đặc điểm và những nội dung chủ yếu của hoạt động
quản lý nhà nước về ANQG, TTATXH.
1.1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng quản lý nước về
an ninh, trật tự đô thị Hà Nội
Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở các đô
15
thị trong điều kiện Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới”, là
một nhánh trong chương trình khoa học trọng điểm cấp Bộ “Việt Nam gia nhập
WTO và công tác công an phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế”, của tác giả Trần
Minh Tơn, năm 2007. Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về
ANTT ở khu vực đô thị từ năm 2001 đến 2006, trong đó có đề cập thực trạng
hoạt động QLNN về ANTT ở đô thị Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá, tác giả đã dự
báo các yếu tố tác động QLNN về ANTT ở các đô thị trong điều kiện thực hiện
các cam kết trong khuôn khổ WTO. Đề tài này đã giúp cho nghiên cứu sinh có
thêm cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về ANTT đô thị Hà Nội hiện nay; tham
khảo các số liệu, vụ việc liên quan đến các lĩnh vực QLNN về ANTT.
Kỷ yếu hội thảo cấp quốc gia “Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng về bảo đảm quốc phòng, an ninh và xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân trong giai đoạn hiện nay”, Bộ Công an, năm 2016, đã thể hiện rõ quan
điểm của Đảng và Nhà nước và thực trạng trong việc giữ vững quốc phòng, an
ninh của Tổ quốc trong tình hình mới. Trong đó, có một số bài viết liên quan đến
tình hình ANTT đô thị tại các thành phố lớn nói chung, đô thị Hà Nội nói riêng:
Trương Hòa Bình (2016), “Giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội
góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh trong tình hình mới”; Nguyễn Văn Nhật
(2016), “Lực lượng Cảnh sát nhân dân với việc thực hiện các nội dung cơ bản về
bảo đảm trật tự an toàn xã hội”; Nguyễn Huy Thuật (2016), “Vai trò của bảo
đảm trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới - Một số vấn đề lý luận”; Nguyễn
Ngọc Anh (2016), “Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia,
bảo đảm trật tự an toàn xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng”.
Đỗ Cảnh Thìn (2016), “Vấn đề an ninh phi truyền thống và những thách thức
đặt ra hiện nay đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Bài “Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh, trật tự và
xây dựng lực lượng Công an thủ đô đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình
hình mới” của tác giả Phạm Quang Nghị, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành
16
ủy Hà Nội, đăng trên tạp chí Công an nhân dân, kỳ 2, tháng 8/2015. Bài viết
đã khái quát quá trình Đảng ta đã tổ chức xây dựng và trực tiếp lãnh đạo, rèn
luyện lực lượng CAND trong sự nghiệp bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân,
đảm bảo an ninh chính trị và TTATXH; đã xác định vị trí, vai trò của thủ đô
Hà Nội là một trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn
hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, đồng thời là mục tiêu,
địa bàn các thế lực thù địch, đối tượng phản động và các loại tội phạm tập
trung hoạt động, chống phá. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng ủy
Công an Trung ương, của Thành ủy Hà Nội, Công an thành phố Hà Nội đã
góp phần quan trọng, tích cực giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm TTATXH,
phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của thành phố Hà
Nội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Thành ủy Hà Nội cũng
nghiêm túc nhận thấy những hạn chế trong công tác chỉ đạo, xây dựng
phương án đảm bảo ANTT; từ đó để tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ
đạo, Thành ủy Hà Nội đã đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm
bảo đảm ANTT trên địa bàn đô thị Hà Nội. Bài viết đã giúp cho nghiên cứu
sinh khái quát được quá trình hơn 70 năm xây dựng và phát triển của lực
lượng Công an, nắm được chủ trương của Thành ủy Hà Nội trong lãnh đạo,
chỉ đạo công tác bảo đảm ANTT tại thành phố Hà Nội.
Sách tham khảo “Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị Hà Nội,
luận cứ và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2010,
của các tác giả Nguyễn Quang Ngọc, Đoàn Minh Huấn, Bùi Xuân Dũng.
Cuốn sách là công trình nghiên cứu khá hoàn chỉnh về lý luận, thực trạng tổ
chức chính quyền đô thị ở Hà Nội; đã mô hình hóa được tổ chức chính quyền
đô thị Hà Nội trong mối quan hệ với chính quyền Trung ương, chính quyền
địa phương (CQĐP) và chính quyền đô thị ở những thành phố khác.
Đề tài luận văn thạc sĩ “Mô hình tổ chức chính quyền đô thị ở Hà Nội”
của tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo, năm 2013 đã phân tích một số vấn đề lý
17
luận về mô hình tổ chức chính quyền đô thị; làm rõ thực trạng tổ chức mô
hình chính quyền đô thị ở Hà Nội. Đề tài trên đã phân tích, làm rõ thực trạng
mô hình tổ chức của chính quyền đô thị ở Hà Nội; đã làm rõ một số đặc trưng,
phân loại đô thị có giá trị tham khảo quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa
khi thực hiện đề tài luận án.
Đề tài luận án tiến sĩ “Di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội
ở Hà Nội” của tác giả Đinh Quang Hà, năm 2014. Đề tài đã phân tích, đánh
giá thực trạng dân di cư tự do đến khu vực nội thành Hà Nội, đã tạo áp lực lớn
về các vấn đề kinh tế - xã hội, làm tăng đột biến về dân số cơ học, về cơ cấu
dân cư, tạo những áp lực về việc làm, chỗ ở, giao thông, an ninh xã hội, gây
khó khăn trong QLNN về ANTT ở Hà Nội. Đề tài giúp cho nghiên cứu sinh
đánh giá được các yếu tố tác động đến ANTT đô thị Hà Nội, từ đó làm cơ sở
cho việc đưa ra một số giải pháp khắc phục tác động tiêu cựu của di dân tự do
giữa nông thôn và thành thị với trật tự xã hội ở Hà Nội.
Ngoài ra, còn nhiều công trình khác nghiên cứu về đô thị Hà Nội ở các
khía cạnh khác nhau, có giá trị tham khảo đối với đề tài luận án về những yếu
tố tác động, ảnh hưởng đến QLNN về ANTT đô thị Hà Nội như: Thu Hà
(2008), “Chính quyền đô thị: Phân cấp không chia quyền”,
http://tuanvietnam.vietnamnet.vn; Lê Quang Cảnh (2011), “Ảnh hưởng tiêu
cực của đô thị hóa và gợi ý chính sách cho quá trình đô thị hóa thành phố Hà
Nội”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế 393 - Tháng 2/2011; Quang Chung (2012),
“Chính quyền đô thị: vướng mắc từ Hiến pháp”,
http://www.thesaigontimes.vn; Lê Sơn (2012), “Ban chỉ đạo Đề án thí điểm
mô hình tổ chức chính quyền đô thị họp phiên thứ nhất”
http://baodientu.chinhphu.vn; Một số định hướng chiến lược trong việc phát
triển đô thị bền vững tại Hà Nội, Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ tư Việt Nam
trên con đường hội nhập và phát triển bền vững, Viện Việt Nam học và khoa
học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, năm 2015; Việt Hà (2015),
18
“Đảm bảo an ninh chính trị, trât tự an toàn xã hội trên địa bàn thủ đô”,
http://hanoi.gov.vn.
1.1.3. Những công trình nghiên cứu về các giải pháp tăng cường
quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội
Đề tài cấp Bộ “Một số giải pháp để thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản
lý nhà nước đối với các đô thị trực thuộc Trung ương” của tác giả Phạm Kim
Giao, Học viện Hành chính, 2005. Đề tài nghiên cứu công tác QLNN đối với
các đô thị trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng
QLNN trên các lĩnh vực quản lý quy hoạch đô thị, quản lý nhà ở và đất đai ở
đô thị, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị Hà Nội và các thành phố
trực thuộc Trung ương, đề tài đã làm rõ những kết quả đã đạt được, những hạn
chế, yếu kém và làm sáng tỏ các yếu tố tác động đến thiết lập trật tự, kỷ cương
trong QLNN đối với các đô thị. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo giúp
cho nghiên cứu sinh hiểu sâu hơn về hệ thống kiểm soát đô thị.
Sách chuyên khảo “Những giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo an
ninh, trật tự ở các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
mở”, năm 2006, được biên tập từ đề tài cấp Nhà nước, mã số KX 07 - 05, do
PGS.TS Lê Văn Cương chủ nhiệm, làm tài liệu phục vụ nghiên cứu, học tập
và vận dụng trong CAND. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu những nội
dung: Vị trí, vai trò các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu kinh tế mở với
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đã chỉ ra những yếu tố tác
động đến ANTT ở các thành phố lớn, trong đó có thành phố Hà Nội - đô thị
loại đặc biệt của Việt Nam; đánh giá thực trạng tình hình ANTT ở các thành
phố lớn; đề xuất, kiến nghị các giải pháp đảm bảo ANTT tại các thành phố
lớn, khu công nghiệp trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
Đề tài cấp Bộ “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội tại các địa
bàn công cộng đô thị - Thực tiễn tình hình và những kiến nghị đề xuất”, của
19
tác giả Vương Đức Phong, năm 2012. Đề tài nghiên cứu làm rõ nội dung cơ
bản QLNN về TTATXH tại các địa bàn công cộng đô thị, trong đó có đô thị
Hà Nội, từ đó đánh giá thực trạng tình hình trật tự và kiến nghị đề xuất các
giải pháp nhằm đảm bảo TTATXH tại các địa bàn công cộng đô thị.
Quản lý nhà nước về ANTT đô thị bao gồm quản lý trên nhiều lĩnh
vực, như: QLNN về an ninh chính trị, QLNN về an ninh kinh tế, quản lý về
bảo vệ an ninh văn hóa - tư tưởng, quản lý về bảo vệ an ninh thông tin, bảo vệ
bí mật nhà nước, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý người nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài cư trú tại Việt Nam, quản lý phòng
chống tội phạm, quản lý hành chính về trật tự xã hội, quản lý trật tự, an toàn
giao thông (TTATGT), trật tự công cộng, quản lý về phòng cháy, chữa
cháy… Thời gian qua, đã có không ít các công trình nghiên cứu QLNN về
ANTT đô thị Hà Nội trên các lĩnh vực cụ thể như:
Đề tài cấp cơ sở “Phòng ngừa, phát hiện và triệt phá các điểm tổ chức
sử dụng trái phép ma túy tổng hợp tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an
ninh, trật tự của lực lượng cảnh sát Công an thành phố Hà Nội”, của tác giả
Ngô Gia Bắc, Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2006. Đề tài đã đánh giá hiệu
quả hoạt động phòng ngừa, phát hiện và triệt phá các điểm tổ chức sử dụng
trái phép ma túy tổng hợp tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT của
lực lượng Cảnh sát Công an thành phố Hà Nội, nêu lên những hạn chế, bất
cập, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này của
lực lượng Cảnh sát Công an thành phố Hà Nội.
Đề tài cấp cơ sở “Quản lý nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự xã hội Công an quận Thanh Xuân, Hà Nội - Thực trạng và giải
pháp”, của tác giả Đặng Thị Ngọc Hà, năm 2007. Đề tài đánh giá công tác quản
lý nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT phục vụ công tác phòng ngừa tội
phạm của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an quận
20
Thanh Xuân, Hà Nội; làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này đối
với lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
Đề tài cấp cơ sở “Nâng cao hiệu quả quản lý lưu trú trong các cơ sở
kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ theo chức năng của lực lượng Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội Công an thành phố Hà Nội” của tác giả Đinh
Văn Tú, năm 2013. Đề tài đề cập đến việc lưu trú của những người ở các tỉnh,
thành phố khác, kể cả khách du lịch trong và ngoài nước ở các khách sạn, nhà
nghỉ, nhà trọ của đô thị Hà Nội. Ngoài những người đến lưu trú với mục đích
chính đáng thì tội phạm, phần tử xấu cũng trà trộn, lợi dụng các cơ sở kinh
doanh lưu trú để hoạt động. Đã có nhiều vụ phạm pháp hình sự như trộm cắp,
giết người, cướp của, hiếp dâm... xảy ra trong các cơ sở kinh doanh khách
sạn, nhà nghỉ mà thủ phạm không ai khác lại là khách đến lưu trú trong các cơ
sở này thực hiện. Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, mại dâm, ma túy
cũng diễn ra hết sức phức tạp trong các cơ sở này. Nhiều đối tượng truy nã
cũng lợi dụng các cơ sở kinh doanh lưu trú làm nơi ẩn náu, lẩn trốn. Có thể
khẳng định, các cơ sở lưu trú tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về ANTT ở đô thị
Hà Nội.
Có nhiều bài báo trên các tạp chí chuyên ngành viết về các lĩnh vực,
các hoạt động riêng lẻ trong hoạt động QLNN về ANTT đô thị Hà Nội, có thể
điểm qua một số bài viết sau: Nguyễn Thị Thảo (2014), Thành phố Hà Nội:
quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, Tạp chí Công an nhân dân (chuyên
đề an ninh và xã hội), số 5/2014; Nguyễn Xuân Văn - Nghiêm Đình Hưởng
(2014), Nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản đối với cơ sở kinh doanh
Massage của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trên địa
bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Cảnh sát, số 7/2014; Nguyễn Đức Chung
(2015), Kinh nghiệm đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” và phòng, chống
21
“tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của Công
an thành phố Hà Nội, Tạp chí Công an nhân dân, kỳ 1, 7/2015; Lê Thanh
Hoài (2015), Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với hoạt động đầu tư,
kinh doanh bất động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Công an
nhân dân, kỳ 1, 7/2015; Phạm Văn Hường (2015), Hoạt động vi phạm pháp
luật về an ninh, trật tự của giáo sĩ đạo Thiên Chúa trên địa bàn thành phố Hà
Nội và giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn của cơ quan an ninh, Tạp chí Công
an nhân dân, kỳ 2, 10/2015; Đặng Thị Ngọc Hà (2015), Bảo đảm an ninh, trật
tự ở khu vực ngoại thành, Tạp chí Cảnh sát phòng chống tội phạm, số 5
65)/2015; Nguyễn Duy Đài (2016), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý
người ngoại tỉnh của Công an phường trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp
chí Cảnh sát phòng, chống tội phạm, số 65 (212), 3/2016. Các bài viết trên đã
nghiên cứu một số đối tượng, lĩnh vực cụ thể có yếu tố tác động, ảnh hưởng
đến QLNN về ANTT trên địa bàn thành phố Hà Nội, điển hình là dịch vụ cầm
đồ, nhà nghỉ, dịch vụ massege hiện nay phát triển mạnh, đã có nhiều vụ việc
VPPL như trộm cắp, tiêu thụ tài sản phạm tội, giết người, hiếp dâm, cờ bạc,
mại dâm, ma túy diễn ra hết sức phức tạp trong các cơ sở này gây mất ổn định
về ANTT. Từ đó, mỗi bài viết đều đưa ra một số định hướng, giải pháp nhằm
giải quyết và hạn chế những vấn đề ảnh hưởng tới ANTT trên địa bàn đô thị
Hà Nội. Đây là nguồn tài liệu có tính thời sự, giúp cho nghiên cứu sinh trong
việc đánh giá và đề xuất giải pháp QLNN về ANTT đô thị Hà Nội.
Quản lý nhà nước về ANTT là lĩnh vực đặc thù và có tính bí mật nên
thường rất khó để phổ biến thông tin. Vì thế, việc tiếp cận nghiên cứu các
công trình khoa học của nước ngoài hoặc nghiên cứu ở nước ngoài về các
vấn đề liên quan đến đảm bảo ANTT nói chung, QLNN về ANTT đô thị là
rất khó khăn.
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua nghiên cứu các đề tài luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, sách chuyên
22
khảo, các bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, có thể đưa ra
một số đánh giá sau:
Một là, các công trình nghiên cứu về cơ bản đã làm sáng tỏ các quan
điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác QLNN về ANTT. ANQG và
TTATXH là hai nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo ổn định và phát triển của
đất nước. Có một số công trình chỉ đề cập đến các vấn đề liên quan đến
ANQG, nghiên cứu và đưa ra hệ thống các khái niệm, thuật ngữ cơ bản và nội
hàm của ANQG, QLNN về ANQG để thống nhất nhận thức, hành động trong
sự nghiệp đấu tranh, bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, các công trình nghiên cứu
cũng đã xây dựng, phát triển được hệ thống tri thức lý luận về những vấn đề
có tính quy luật về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động xâm phạm
ANQG của các cơ quan đặc biệt nước ngoài, của các thế lực thù địch; về các
nguy cơ, thách thức đối với ANQG trong các giai đoạn cách mạng. Hiện nay,
trước sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, vấn đề ANQG cũng đặt ra cho
các nhà khoa học phải tiếp tục nghiên cứu đó là vấn đề an ninh truyền thống
và an ninh phi truyền thống. Các công trình nghiên cứu về TTATXH, các tác
giả cũng đã đánh giá thực tiễn đấu tranh đối với tội phạm, các hành vi VPPL
và làm rõ các cơ sở lý luận QLNN về TTATXH.
Nhóm công trình nghiên cứu về QLNN về ANTT đã cung cấp luận cứ
khoa học về việc vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước trong công tác giữ gìn ANQG, bảo đảm TTATXH, tuy
nhiên trước những diễn biến mới của tình hình thế giới và trong nước, đặc
biệt là quá trình hội nhập quốc tế, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu, kịp thời
bổ sung, phát triển và hoàn thiện những vấn đề lý luận mới nảy sinh để phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Công tác QLNN về ANTT ở mỗi địa bàn, mỗi lĩnh vực có những đặc thù
khác nhau, cho nên việc kế thừa các vấn đề lý luận của các công trình nghiên
cứu cũng phải xem xét vào từng địa bàn cụ thể để đề ra các giải pháp phù hợp.
23
Về đô thị, các công trình đã phân tích và đưa ra các khái niệm về đô thị,
đô thị hóa, phân loại đô thị; hoạt động của các cơ quan QLNN ở đô thị... Kết
quả nghiên cứu của các công trình này là tài liệu tham khảo có giá trị đối với đề
tài luận án trong việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về đô thị, nhận
thức các mô hình chính quyền đô thị của các nước trên thế giới, mô hình chính
quyền đô thị Hà Nội và công tác QLNN trên lĩnh vực ANTT đô thị Hà Nội.
Hai là, trong những năm qua, tình hình ANTT ở nước ta nói chung,
ANTT đô thị nói riêng cơ bản ổn định, góp phần tạo môi trường chính trị - xã
hội lành mạnh và bước vào giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trước âm mưu và hoạt động
phá hoại của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, trước tác động của mặt
trái của nền kinh tế thị trường, của quá trình đô thị hóa, tình hình ANTT ở các
địa bàn trọng điểm, các đô thị lớn, đặc biệt là đô thị Hà Nội vẫn luôn tiềm ẩn
những nguy cơ, yếu tố phức tạp, đe dọa sự mất ổn định chính trị, chủ quyền
ANQG, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Các đô thị là địa bàn tập trung hoạt
động chống phá của các thế lực thù địch, tập trung hoạt động của bọn tội
phạm và các VPPL. Tuy nhiên, cho tới nay các công trình nghiên cứu về
QLNN về ANTT đô thị không nhiều. Một số giáo trình có trình bày về các
lĩnh vực chủ yếu của QLNN ở đô thị, trong đó có đề cập tới nội dung QLNN
về ANTT nhưng chưa sâu, không đánh giá cụ thể các yếu tố tác động đến tình
hình ANTT đô thị, chưa làm rõ các chủ thể QLNN về ANTT đô thị và chưa
xác định được các cơ sở pháp lý để thực hiện công tác này. Một số công trình
nghiên cứu cũng đã làm rõ thực trạng các hoạt động QLNN về ANTT đô thị
nói chung, nhưng chưa đánh giá thực trạng QLNN về ANTT ở thành phố Hà
Nội - đô thị đặc biệt của Việt Nam một cách chuyên sâu để giải quyết các vấn
đề đang tồn tại, phát sinh liên quan đến ANTT.
Ba là, các công trình nghiên cứu đã hệ thống rất nhiều các nhóm giải
pháp, kiến nghị vừa có tính định hướng vừa có tính thực tiễn nhằm nâng cao
24
hiệu quả hoạt động QLNN về ANTT. Tuy vậy, các nhóm giải pháp phần
nhiều không cập nhật được tính thời sự hiện nay; giải pháp mang tính chất
đơn lẻ trong từng lĩnh vực cụ thể của QLNN về ANTT; chưa đánh giá khái
quát được mức độ hoàn thiện của pháp luật về ANTT. Hiến pháp, năm 2013,
Luật Tổ chức chính quyền địa phương, năm 2015, Luật Công an nhân dân,
năm 2018 đã được ban hành, đặc biệt là Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ
XII của Đảng đã có những định hướng mới… Do đó, các giải pháp mà các
nhà nghiên cứu đã nêu chắc chắn sẽ phải nghiên cứu, phân tích sâu hơn.
1.3. Những vấn đề luận án cần giải quyết
Thứ nhất, về quản lý nhà nước, “an ninh quốc gia”, “an ninh chính trị”,
“trật tự an toàn xã hội”... tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhưng còn
nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất, do đó cần được tiếp tục nghiên
cứu làm rõ những vấn đề lý luận QLNN về ANTT đô thị (khái niệm, đặc
điểm, nội dung, phương pháp QLNN về ANTT đô thị).
Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá được thực trạng QLNN về ANTT đô thị
Hà Nội, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế,
đồng thời phân tích một cách cụ thể, toàn diện về những yếu tố bảo đảm tăng
cường QLNN về ANTT đô thị.
Thứ ba, Hiến pháp, năm 2013 đã có nhiều quy định mới về tổ chức bộ
máy Nhà nước, trong đó có tổ chức CQĐP ở đô thị. Cụ thể: Theo Khoản 2,
Điều 111, Hiến pháp, năm 2013 quy định “Cấp chính quyền địa phương gồm
có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”.
Như vậy, vấn đề đặt ra là chính quyền đô thị Hà Nội sẽ phải tổ chức theo mô
hình như thế nào cho hợp lý? Việc đổi mới tổ chức và hoạt động của chính
quyền đô thị Hà Nội có tác động không nhỏ tới hoạt động QLNN về ANTT đô
thị. Các quy định của pháp luật trong QLNN về ANTT đô thị cần được quyết
định trên cơ sở Hiến định phù hợp với thực tiễn. Việc nghiên cứu hoàn thiện
25
các quy định pháp luật về QLNN về ANTT đô thị nói chung, QLNN về ANTT
đô thị Hà Nội nói riêng là việc làm cần thiết và quan trọng đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Thứ tư, nghiên cứu và xác định các quan điểm, giải pháp tổng thể mang
tính chiến lược để tăng cường QLNN về ANTT đô thị Hà Nội.
Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại chưa có một công trình nào nghiên
cứu một cách chuyên biệt trong QLNN về ANTT đô thị Hà Nội, ở cấp độ tiến
sĩ luật học. Đề tài “Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị từ thực tiễn
địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu cụ
thể, trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những tri thức khoa học của những công
trình nghiên cứu trước.
1.4. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tuy đã có nhiều công trình
nghiên cứu, nhưng còn nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về QLNN về
ANTT đô thị, chưa chỉ ra được những đặc điểm của QLNN về ANTT đô thị
và chưa xác định rõ các hoạt động, lĩnh vực cụ thể được quy định trong các
văn bản pháp luật QLNN về ANTT.
Quản lý nhà nước về ANTT đô thị Hà Nội tuy đã đạt được nhiều kết
quả, nhưng cũng còn những bất cập, chưa hợp lý. Trước yêu cầu, nhiệm vụ
mới của công tác bảo vệ ANTT trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, cần
bổ sung, điều chỉnh các giải pháp hữu ích, khả thi cả về mặt pháp luật; về
nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của cán bộ, công chức… để tăng
cường QLNN về ANTT đô thị Hà Nội, có tác dụng phòng ngừa, đấu tranh,
kịp thời xử lý hiệu quả các vụ việc, đảm bảo các yêu cầu bảo vệ, giữ vững
ANTT trong tình hình mới.
1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu
Để tăng cường QLNN về ANTT đô thị Hà Nội, nhiệm vụ của luận án
26
cần tập trung giải đáp một số câu hỏi nghiên cứu sau:
- Cơ sở lý luận của QLNN về ANTT đô thị được luận giải như thế nào?
Để trả lời được câu hỏi lớn này, cần đặt ra các câu hỏi nhỏ cụ thể là: Quản lý
nhà nước về an ninh, trật tự đô thị là gì? Nội dung quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị? Các bảo đảm nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị?
- Thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội như thế
nào? Đánh giá nó đáp ứng như thế nào với các yêu cầu của quản lý nhà nước
về an ninh, trật tự, các yêu cầu của việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội
chủ nghĩa và các điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội hiện nay?
- Các giải pháp cần được áp dụng để tăng cường quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị Hà Nội? Cần triển khai ra sao?
27
Kết luận chương 1
Chương 1, luận án đã nghiên cứu một số công trình khoa học có liên
quan trực tiếp, sát thực với quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị nói
chung, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội nói riêng. Các công
trình nghiên cứu được chia thành ba nhóm khác nhau là lý luận, thực trạng và
các công trình nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị. Các nội dung này tương
quan với ba chương của luận án.
Tổng quan tình hình cho thấy, trong thời gian qua, cùng với quá trình
cải cách hành chính đã có nhiều công trình nghiên cứu lĩnh vực quản lý nhà
nước về an ninh, trật tự nói chung, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô
thị nói riêng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đi theo hướng phân tích
thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, chủ yếu là thực trạng các
lĩnh vực quản lý cụ thể như: Quản lý nhà nước về cư trú; quản lý nhà nước
về đấu tranh phòng chống tội phạm; quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã
hội... để rút ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm triệt tiêu các nguyên
nhân đó. Một số công trình khoa học nghiên cứu quản lý nhà nước về đô thị
theo hướng hoàn thiện các thể chế, tổ chức bộ máy chính quyền đô thị...
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khá phong phú về thể loại, đa dạng
về hình thức. Mặc dù vậy, các nghiên cứu trong quản lý nhà nước về an
ninh, trật tự đô thị nói chung, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà
Nội nói riêng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là trong điều kiện cải cách
hành chính, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, tình hình tội phạm, tệ nạn xã
hội, vi phạm pháp luật ở đô thị diễn biến ngày càng phức tạp. Những vấn đề
còn bỏ ngỏ về mặt lý luận và thực tiễn sẽ được tác giả tiếp tục hoàn thiện
trong luận án. Việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu
vấn đề quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội là hết sức cần thiết
trong giai đoạn hiện nay.
28
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ
2.1. Khái niệm an ninh, trật tự đô thị
An ninh, trật tự được sử dụng một cách khá phổ biến và là một khái niệm
thuộc phạm trù chính trị - pháp lý. Tuy vậy, thực tế cho thấy, mặc dù cùng muốn
đề cập đến vấn đề an toàn, yên ổn của một quốc gia trên các phương diện chính
trị, kinh tế - xã hội... nhưng trong nhiều văn bản của Đảng, Nhà nước và một số
công trình nghiên cứu, dưới nhiều ngữ cảnh khác nhau, khái niệm an ninh, trật tự
được sử dụng bằng các thuật ngữ cụ thể khác nhau. Có tác giả quan niệm an
ninh, trật tự là bao hàm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, nhưng cũng có
tác giả quan niệm dưới góc độ hẹp hơn, an ninh, trật tự chỉ bao hàm an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội... Những cách tiếp cận này thực chất chỉ là cách
lý giải cụ thể dưới các góc độ rộng, hẹp khác nhau của một vấn đề.
Đảng ta đã có quá trình phát triển tư duy lý luận từng bước làm rõ, bổ
sung, phát triển kịp thời qua các nhiệm kỳ đại hội và triển khai trong thực tiễn
mọi công việc để đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đại hội
IX của Đảng Công sản Việt Nam xác định: “Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là
bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà nước,
nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc
gia, dân tộc” [42, tr.117]; Đại hội XI của Đảng phát triển lý luận bảo vệ Tổ quốc
xã hội chủ nghĩa lên một tầm cao mới: “Thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ...” [43]. Đại hội XII của Đảng tiếp tục xác định: “Củng cố quốc phòng,
giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ
trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn
29
dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nồng cốt” [44, tr.148].
Những quan điểm, định hướng của Đảng về quốc phòng, an ninh trong
bảo vệ Tổ quốc nêu trên ngày càng sáng tỏ, từng bước làm rõ qua hoạt động
thực tiễn, trong đó thành tố an ninh được hiểu theo nghĩa là an ninh quốc gia
và trật tự an toàn xã hội theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, năm 2013.
Trong các công trình nghiên cứu, các văn bản pháp luật như: Nghị định
số 06/2014/NĐ-CP của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ
an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; Thông tư số 10/2015/TT-BCA
quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực liên quan an
ninh, trật tự an toàn xã hội; Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy
định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện... an ninh, trật tự đều được hiểu là cách viết gọn của cụm
từ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Xét về ngữ nghĩa, thuật ngữ an ninh, trật tự là từ ghép từ hai bộ phận an
ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Nếu cụm từ “an ninh” và “trật tự” đứng
riêng rẽ có thể có những cách hiểu khác nhau với những nội dung, cấp độ
rộng hẹp, hàm ý, ngữ nghĩa không giống nhau. Cụm từ an ninh, trật tự trong
luận án này bản chất là an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
An ninh quốc gia được sử dụng rộng rãi trong đời sống chính trị quốc
tế. Nội dung cơ bản của ANQG là lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, lợi ích quốc
gia là yếu tố mở, phụ thuộc vào nhận thức của quốc gia về lợi ích cần bảo vệ
và vị thế của quốc gia đó trên trường quốc tế. Chính vì vậy, mặc dù có xuất
phát điểm chung, nhưng quan niệm về ANQG ở mỗi nước không hoàn toàn
giống nhau. Với những nước lớn như Nga, Mỹ, Trung Quốc... tiềm lực kinh
tế, quốc phòng, an ninh mạnh, có vị thế trên trường quốc tế thì quan niệm
ANQG được xác định không chỉ ở phạm vi bảo vệ lợi ích quốc gia bên trong
lãnh thổ mà còn vươn đến tầm khu vực và quốc tế.
30
Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa đã khiến nhiều quốc gia có sự thay đổi,
phát triển quan niệm về ANQG, hướng đến cách tiếp cận đa chiều, toàn diện
hơn. Theo đó, ANQG hiện nay không chỉ là an ninh truyền thống mà gồm cả
an ninh phi truyền thống, không chỉ trên bình diện quan hệ đối ngoại giữa các
nhà nước mà bao gồm cả những quan hệ trong nội bộ quốc gia, không chỉ
gồm an ninh chính trị, quân sự mà gồm cả các nhân tố phi chính trị, phi quân
sự. Các mối đe dọa ANQG hiện nay đến từ nhiều yếu tố mang bản chất khác
nhau, có thể là chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội hoặc môi trường...
ANQG được nhìn nhận như một tổng thể bao gồm các nội dung, lĩnh vực chủ
yếu như: An ninh chính trị; an ninh kinh tế; an ninh tư tưởng - văn hóa; an
ninh môi trường; an ninh con người... Mỗi quốc gia tùy vào bối cảnh tình
hình, điều kiện, trình độ phát triển và thực tiễn đất nước đặt trọng tâm vào các
nội dung của ANQG không giống nhau. Các nước đang phát triển thường đặt
trọng tâm các nội dung ANQG thiên về hướng đối nội, đặt lợi ích tồn tại của
chế độ chính trị ở vị trí trung tâm của ANQG bên cạnh an ninh quân sự.
Ở Việt Nam, theo Luật An ninh quốc gia, năm 2004: An ninh quốc gia
là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc [87, tr1].
Từ điển Bách khoa CAND, năm 2005 khái niệm: An ninh quốc gia là
sự ổn định và phát triển bền vững của một chế độ xã hội, độc lập, chủ
quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của
một quốc gia” [122, tr.24].
Thuật ngữ “trật tự an toàn xã hội” được sử dụng vào những năm 1970,
thay cho thuật ngữ “trật tự trị an” trước đó. Thuật ngữ này được sử dụng ngay
trong Văn kiện Đại hội lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam, năm 1976:
“Giáo dục nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho quần chúng
nhân dân, phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và trật tự
31
an toàn xã hội”; Điều 45, Hiến pháp, năm 1992: “Các lực lượng vũ trang nhân
dân phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng
chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa và những thành quả của cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước”;
Điều 46, Hiến pháp, năm 2013: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp
và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và chấp
hành những quy tắc sinh hoạt công cộng”...
Quan niệm về trật tự an toàn xã hội qua từng thời kỳ cũng có sự thay
đổi. Kết quả của công trình nghiên cứu Từ điển Bách khoa nghiệp vụ Công
an, thuộc Viện Chiến lược và Khoa học Công an, Bộ Công an năm 2000 đã
đưa ra khái niệm: “Trật tự an toàn xã hội là tình trạng xã hội có tổ chức, có kỷ
luật, mọi người được sống yên vui lành mạnh trong xã hội theo quy định bằng
các luật lệ của nhà nước, quy phạm của đạo đức, quy phạm của cuộc sống
cộng đồng và thuần phong mỹ tục” [121]. Quan niệm này cũng có những hạn
chế khi xác định nội hàm, khách thể của TTATXH; theo Từ điển Bách khoa
CAND Việt Nam, năm 2005: Trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật
tự, kỷ cương, trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm
pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định [122].
Từ sự thống nhất các quan niệm nêu trên, bộ sách Khoa học Công an
Việt Nam đã đưa ra khái niệm: Trật tự an toàn xã hội là trạng thái ổn định, có
trật tự kỷ cương, được xác lập trên cơ sở các quy định của pháp luật, các giá
trị, chuẩn mực đạo đức xã hội được tôn trọng và thừa nhận, mà từ đó mọi
người dân có cuộc sống bình yên, quyền và lợi ích hợp pháp không bị xâm
hại, mọi hoạt động của nhà nước, tổ chức và cá nhân được thực hiện nghiêm
theo quy định của pháp luật” [56, tr.13].
Bảo vệ ANQG là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất
bại các hoạt động xâm phạm ANQG. Nhiệm vụ bảo vệ ANQG được quy định
32
tại Điều 14, Luật An ninh quốc gia, bao gồm: Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hóa,
khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân; bảo vệ an ninh trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và
các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan
trọng về ANQG; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và
loại trừ các hoạt động xâm phạm ANQG, nguy cơ đe doạ ANQG [87].
Theo Điều 3, Luật Công an nhân dân, năm 2014 quy định: “Bảo đảm
trật tự an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội” [92], theo
đó, có thể hiểu bảo đảm TTATXH gồm: Các hoạt động phòng ngừa, phát
hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi VPPL.
Thông thường khái niệm an ninh quốc gia biểu hiện quan hệ chính trị,
nhưng mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau về vấn đề này. Còn trật tự an toàn
xã hội phản ánh mối quan hệ xã hội, quan hệ cộng đồng trong phạm vi một
quốc gia [125, Tr.73]. An ninh quốc gia là vấn đề liên quan trực tiếp đến lĩnh
vực chính trị, là sự tồn vong của đất nước, sự độc lập của dân tộc, khẳng định
nguyên tắc chính trị trong quan hệ giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Còn
TTATXH là hệ thống các quan hệ xã hội được hình thành và điều chỉnh bởi hệ
thống các quy phạm pháp luật của nhà nước, các chuẩn mực đạo đức xã hội
trong đời sống cộng đồng của mỗi dân tộc, một quốc gia, nhờ đó, công dân
sống và lao động có tổ chức, kỷ cương, mọi quyền và lợi ích được đảm bảo
không bị xâm hại. ANQG và TTATXH bao gồm hai nội dung, hai mối quan hệ
thể hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Giữa ANQG và
TTATXH có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, tác động và chuyển hóa
lẫn nhau, ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của đất nước. ANQG được
bảo vệ vững chắc mới tạo điều kiện cơ bản thuận lợi để bảo vệ tốt TTATXH.
33
Ngược lại, không đảm bảo TTATXH để tội phạm, tệ nạn xã hội lộng hành, kỷ
cương pháp luật không nghiêm, tài sản của nhà nước bị xâm hại, công dân
không được bảo vệ, lòng dân bất an không tin vào chế độ, vào sự quản lý của
nhà nước, các vụ biểu tình, khiếu kiện diễn biến phức tạp, nghiêm trọng kéo
dài, không kiểm soát được sẽ gây ảnh hưởng rất xấu, thậm chí chuyển hóa
thành vấn đề chống đối chính trị, từ đó sẽ tạo điều kiện cho các thế lực thù địch
lợi dụng phá hoại ANQG. Việc phân biệt ANQG và TTATXH chỉ mang tính
chất học thuật. Trong thực tế, QLNN về ANTT với hai nội dung như trên đã
phân tích luôn gắn liền với nhau và tạo nên hai phương diện mà Nhà nước đặc
biệt quan tâm bảo vệ thông qua hoạt động quản lý của mình. An ninh, trật tự là
khái niệm chính trị - pháp lý, hàm chứa an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã
hội, dùng để chỉ trạng thái ổn định, an toàn của mọi lĩnh vực thuộc đời sống
chính trị - xã hội của một dân tộc, một quốc gia.
Thực tiễn phát triển, biến đổi xã hội của nhiều quốc gia cho thấy, để đất
nước có được đời sống kinh tế - xã hội bình thường thì các thiết chế chính trị,
xã hội phải được vận hành theo những nguyên lý, trật tự nhất định, nếu phá
vỡ trật tự đó thì xã hội sẽ rối loạn... Do đó, xã hội cần có sự bảo đảm an ninh,
an toàn và thiết lập một trật tự với sự tuân thủ những quy tắc của đời sống xã
hội. An ninh, trật tự chính là sự bảo đảm bằng sức mạnh trên cơ sở pháp luật
của quốc gia để giữ vững trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
Đô thị là một khu vực lãnh thổ quốc gia, là một sản phẩm phát triển của
loài người, mặc dù ra đời muộn hơn các điểm dân cư nông thôn nhưng với điều
kiện sinh hoạt tốt, văn minh, hiện đại hơn, có tổ chức chặt chẽ, khoa học và
hiệu quả kinh tế cao hơn, có trình độ văn hóa cao, đô thị ngày càng thu hút
nhiều dân cư đến sinh sống. Đô thị không chỉ là nơi tiêu biểu cho sự phát triển,
thịnh vượng và văn minh mà còn là những trung tâm truyền bá văn minh, là
đầu tàu thúc đẩy các vùng xung quanh phát triển và trong tương lai sẽ là mô
34
hình cư trú chủ yếu của con người. Theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, đô
thị “là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động
trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh
tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành,
ngoại thành của thành phố, nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn”. Tuy nhiên,
cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hóa nhanh, dân nhập
cư tăng cao, chính sách quản lý đô thị và công tác quản lý đô thị chưa bắt kịp
với sự phát triển xã hội đã làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội, tội phạm, ô nhiễm
môi trường… làm cho tình hình ANTT đô thị có nhiều diễn biến phức tạp.
Nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân
và của cả hệ thống chính trị. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp ở đô thị (cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương) là cơ quan thẩm quyền chung trong
việc tổ chức thực hiện bảo vệ ANTT tại địa phương mình. Công an ở đô thị là
cơ quan chuyên trách có trách nhiệm tham mưu, báo cáo trước UBND về
công tác đảm bảo ANTT, đồng thời là lực lượng trực tiếp triển khai thực hiện
bảo vệ ANTT đô thị theo phân công, phân cấp của Công an cấp trên. Hiến
pháp, năm 2013 xác định: “Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh
phòng, chống tội phạm” [90]. Điều này phù hợp với nguyên lý phổ biến: Bộ
sinh ra để quản lý ngành, lĩnh vực và mỗi việc chỉ nên do một bộ quản lý
tránh trùng dẫm trong quản lý nhà nước [80, tr.27]. Khắc phục triệt để sự
trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ để một tổ chức có thể đảm nhiệm
nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm
chính [5]. Lực lượng Công an tham mưu cho các cấp ủy Đảng và phối hợp
với các cơ quan, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANTT đô thị.
Theo quan điểm từ Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa VIII) yêu cầu: Phân
35
định trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cấp chính quyền theo hướng phân cấp
rõ hơn cho địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ,
thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ… Văn kiện Đại hội đại biểu lần
thứ XII của Đảng vẫn tiếp tục yêu cầu: Đổi mới tổ chức hoạt động của chính
quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và
Uỷ ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong
việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được
phân cấp. Nghiên cứu tổ chức, thẩm quyền của chính quyền ở nông thôn, đô
thị, hải đảo. Theo đó, vấn đề ANTT nói chung và ANTT đô thị nói riêng có
những nét chung nhưng không phải là một. Có thể hiểu, an ninh, trật tự đô thị
là trạng thái an toàn, ổn định, có trật tự kỷ cương về mọi mặt của xã hội đô thị,
được xác lập trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của người dân không bị xâm hại, mọi hoạt động của Nhà nước, tổ
chức, cá nhân được thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật, tạo môi
trường đô thị phát triển bền vững theo những nguyên tắc nhất định.
Trong một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời của một quốc gia độc
lập có chủ quyền, ANTT đô thị thể hiện mối quan hệ chính trị pháp lý trên hai
mặt. Trước hết, đó là việc thiết lập và duy trì sự an toàn, ổn định và phát triển
bền vững của các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa trên địa bàn đô
thị. Đồng thời, phải đảm bảo hiệu lực QLNN từ Trung ương tới cơ sở, đảm bảo
tính thống nhất và toàn vẹn của một quốc gia độc lập, có chủ quyền, thống nhất
và toàn vẹn lãnh thổ. Nền tảng của ANTT đô thị là vấn đề an dân, đảm bảo sự
đoàn kết nhất trí về chính trị và tinh thần trong nội bộ quần chúng, trong hệ
thống chính trị ở đô thị, dưới sự quản lý của Nhà nước. ANTT đô thị lấy xây
dựng, phát triển và lành mạnh hóa các quan hệ xã hội làm mục đích, lấy phát
triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm nền tảng, giữ vững sự
ổn định chính trị - xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển về mọi mặt
của đô thị, góp phần đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
36
An ninh, trật tự đô thị có thể bị đe dọa từ nhiều hướng, nhiều phía cả
bên trong và bên ngoài. Đây là một thực tế, bởi ANTT đô thị không phải là
vấn đề tự thân mà do nhiều yếu tố tác động tạo nên, chẳng hạn như vấn đề
chính trị, kinh tế - xã hội, tổ chức thực hiện luật pháp, chất lượng đội ngũ
cán bộ và cả yếu tố tác động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm.
Trong điều kiện hiện tại ANTT đô thị luôn phải đối mặt và chịu sức ép ngày
càng tăng của những nhân tố nội sinh, mà cụ thể đó là sự tác động của mặt
trái cơ chế thị trường, quá trình đô thị hóa, những thiếu sót, yếu kém trong
quá trình quản lý kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh đó nếu không có sự đổi
mới cơ chế quản lý xã hội, cải cách hành chính…một cách kịp thời và tương
xứng, nhằm bịt kín những sơ hở, thiếu sót thì nó có thể trở thành một nguy
cơ đe dọa sự sống còn của chế độ.
An ninh, trật tự đô thị bao gồm nhiều nội dung, lĩnh vực rộng lớn, có liên
quan đến nhiều mặt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, tư tưởng,
lối sống trên địa bàn đô thị. Xem xét từ những vấn đề lý luận và thực tiễn cho
thấy, ANTT đô thị có một số nội dung cơ bản: Thứ nhất, là sự an toàn và hoạt
động bình thường của hệ thống chính trị ở đô thị. Hệ thống chính trị ở đô thị là
một mắt xích quan trọng của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Sự vững
mạnh của hệ thống chính trị ở đô thị có tác động đến sự ổn định bền vững và
phát triển về mọi mặt của đô thị. Sự hạn chế, yếu kém của các tổ chức cơ sở
Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị có thể là nguyên nhân và điều kiện
làm phát sinh những nhân tố gây mất ổn định ở đô thị. Hai là, ANTT đô thị
chính là sự an toàn, yên ổn trong cộng đồng dân cư, sự đoàn kết trong nội bộ
quần chúng trên địa bàn đô thị. Đảm bảo sự an toàn, yên ổn trong cộng đồng
dân cư, củng cố lòng tin giữa nhân dân với Đảng, chính quyền đô thị là nền
tảng đảm bảo ANTT đô thị. Từ thực tiễn sự nghiệp bảo vệ ANTT đô thị của
nước ta trong những năm gần đây cho thấy, mâu thuẫn, xung đột giữa các bộ
phận dân cư với chính quyền, giữa các bộ phận dân cư với nhau, tình hình
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY
Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
 
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại HuếLuận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
 
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
Đề tài: Pháp luật về đăng ký khai sinh trên địa bàn Xã Đắk Ang, Huyện Ngọc Hồ...
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách pháp luật hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOTLuận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
Luận văn: Giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường hiện nay, HOT
 
Đề tài: Tái hòa nhập xã hội đối với người phạm tội tại Hải Phòng
Đề tài: Tái hòa nhập xã hội đối với người phạm tội tại Hải PhòngĐề tài: Tái hòa nhập xã hội đối với người phạm tội tại Hải Phòng
Đề tài: Tái hòa nhập xã hội đối với người phạm tội tại Hải Phòng
 
Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
Khoá Luận Công Tác Quản Lý Nhà Nước Về Đăng Ký Khai Sinh.
 
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội cướp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAYLuận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
Luận văn: Quản lý trong lĩnh vực khai sinh tại tỉnh Bến Tre, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAYLuận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
Luận văn: Tình hình tội cướp giật tài sản tại TP Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
 
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội hiếp dâm trẻ em theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAYPhòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
Phòng ngừa tình hình tội phạm tại huyện Gia Lâm, Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
Luận án: Công tác vận động quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự của lực lượng C...
 
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giamLuận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
 
Luận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội phạm về môi trường theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 

Similar to Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY

Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mớiCác nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mớiAnna Dicki
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...anh hieu
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...hieu anh
 
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY (20)

Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HOT
 
Luận văn: Quản lý trật tự, an toàn xã hội tại tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Quản lý trật tự, an toàn xã hội tại tỉnh Kiên Giang, HOTLuận văn: Quản lý trật tự, an toàn xã hội tại tỉnh Kiên Giang, HOT
Luận văn: Quản lý trật tự, an toàn xã hội tại tỉnh Kiên Giang, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý trật tự an toàn xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý trật tự an toàn xã hội, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý trật tự an toàn xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý trật tự an toàn xã hội, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Luận văn trật tự an toàn xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn trật tự an toàn xã hội, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn trật tự an toàn xã hội, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn trật tự an toàn xã hội, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAYLuận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
Luận văn: Bảo vệ trật tự quản lý kinh tế bằng luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sảnLuận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
Luận văn: Nhân thân người dưới 18 tuổi phạm tội cướp giật tài sản
 
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mớiCác nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
Các nhân tố tác động đến an ninh kinh tế của Việt Nam trong bối cảnh mới
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn xã Đại Hưng, huyện Mỹ Đức, thành...
 
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng NamQuản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân tỉnh Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng NamLuận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
Luận văn: Quản lý về lãnh sự và bảo hộ công dân tại Quảng Nam
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về lãnh sự và bảo hộ công dân, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn quản lý nhà nước về an ninh thông tin, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOTLuận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
Luận văn: Pháp luật về trợ giúp xã hội tại quận Phú Nhuận, HOT
 
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
Luận văn: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, HOT - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà NẵngLuận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
Luận văn: Pháp luật về quốc phòng của UBND cấp xã Tp Đà Nẵng
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng NinhLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật tại huyện Vân Đồn, Quảng Ninh
 
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOTLuận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
Luận văn: Phổ biến giáo dục pháp luật trên tỉnh Quảng Ninh, HOT
 
Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...
Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...
Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (19)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 

Luận án: Quản lý về an ninh trật tự đô thị tại TP Hà Nội, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG THANH LIÊM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI DƯƠNG THANH LIÊM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 9.38.01.02 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Phạm Hồng Thái HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Dương Thanh Liêm
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN GIẢI QUYẾT....................................................................................... 8 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu..................................................... 8 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu....................................... 21 1.3. Những vấn đề luận án cần giải quyết……………..……………... 24 1.4. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu.................................................... 25 Kết luận chương 1.................................................................................. 27 Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ........................................................ 28 2.1. Khái niệm an ninh, trật tự đô thị..................................................... 28 2.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò, phương pháp của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị......................................................................... 39 2.3. Nội dung quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị...................... 51 2.4. Các bảo đảm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị 63 Kết luận chương 2.................................................................................. 69 Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TỪ THỰC TIỄN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................................................... 71 3.1. Tình hình đặc điểm có liên quan đến quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên địa bàn thành phố Hà Nội........................................... 71 3.2. Thực trạng pháp luật về quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội........................................................................................................... 77 3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước về an
  • 5. ninh, trật tự đô thị Hà Nội...................................................................... 92 3.4. Thực trạng phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội................................................................. 105 3.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội.................................................................................................... 108 3.6. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội............................................................................... 115 Kết luận chương 3.................................................................................. 118 Chương 4. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ HÀ NỘI............. 120 4.1. Quan điểm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội.................................................................................................... 120 4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội........................................................................................................... 127 Kết luận chương 4.................................................................................. 147 KẾT LUẬN........................................................................................... 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. BẢNG QUY ƯỚC CÁCH VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN ANQG An ninh quốc gia ANTT An ninh, trật tự CAND Công an nhân dân CQĐP Chính quyền địa phương HĐND Hội đồng nhân dân QLNN Quản lý nhà nước TTATXH Trật tự an toàn xã hội TTATGT Trật tự an toàn giao thông UBND Ủy ban nhân dân VPPL Vi phạm pháp luật XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Để góp phần ổn định kinh tế - xã hội và phát triển đất nước, một trong những điều kiện tiên quyết là phải giữ vững an ninh, trật tự, ổn định đời sống chính trị và tinh thần của nhân dân. Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng xác định: “Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn dân” [44, tr.148]. Đây là sự thể hiện quan điểm xuyên suốt của Đảng ta trong lãnh đạo, chỉ đạo sự nghiệp cách mạng của đất nước, nhất là trong tình hình mới, Đảng tiếp tục khẳng định nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội và củng cố quốc phòng, an ninh là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên. Bảo vệ an ninh, trật tự có vị trí đặc biệt quan trọng trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, quyết định đến sự ổn định chính trị và phát triển toàn diện của đất nước, là một chức năng cơ bản của Nhà nước. Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự là một bộ phận của quản lý nhà nước có tác động sâu sắc đến các mặt của đời sống xã hội. Mục tiêu của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự là nhằm bảo đảm sự ổn định và an toàn của đất nước, của cả hệ thống chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, tạo điều kiện cho đất nước phát triển bền vững. Xuất phát từ vai trò của đô thị trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự phát triển hay suy thoái của đô thị cũng sẽ tác động tích cực hay tiêu cực tới một vùng, thậm chí đối với cả nước trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh... Hơn nữa, do những đơn vị hành chính đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn) có các đặc điểm khác với những đơn vị hành chính không phải là đô thị - nông thôn (tỉnh, huyện, xã) đã dẫn tới đặc điểm, yêu cầu, nội dung, phương thức
  • 8. 2 quản lý nhà nước khác nhau. Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở đô thị có ý nghĩa rất quan trọng, tạo lập nền tảng để phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ quyền con người, quyền công dân và luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng vì đô thị là những địa bàn năng động, đi đầu trong phát huy nội lực, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, cũng như liên kết kinh tế với các địa phương trong nước để phát triển. Nơi đây là những trung tâm, là nòng cốt để phát triển kinh tế - xã hội của khu vực và cả nước. Nhìn từ góc độ phát triển tiềm lực quốc gia thì đây là địa bàn số một trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; từ góc độ quốc phòng, an ninh thì đây là địa bàn trọng điểm chiến lược, là trung tâm quyết định các chính sách quốc gia và cũng là mục tiêu chống phá ác liệt của các thế lực thù địch, tình hình tội phạm, các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật diễn biến phức tạp. Hà Nội là đô thị đặc biệt của Việt Nam, là một trong những trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa của cả nước và cũng là một địa bàn trọng điểm, quan trọng về an ninh, trật tự. Năm 2012, Quốc hội đã ban hành Luật Thủ đô, Chính phủ đã quyết định “Phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Đây là cơ sở pháp lý rất quan trọng để xây dựng đô thị Hà Nội ngày càng văn minh, hiện đại, trong đó vấn đề bảo vệ an ninh, trật tự giữ một vai trò quan trọng, với mục tiêu: “Thủ đô Hà Nội là khu vực phòng thủ vững mạnh, đủ sức đánh thắng kẻ thù trong mọi tình huống. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh xã hội, an ninh tư tưởng, an ninh văn hóa, trật tự an toàn xã hội; bảo đảm tuyệt đối an toàn cho hoạt động của các cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế, các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại và toàn thể nhân dân” [112]. Trên cương vị là Thủ đô của Việt Nam, Hà Nội đã chủ động thiết lập, mở rộng sự quan hệ gắn kết với gần 100 thủ đô, thành phố lớn khắp thế giới. Mục tiêu hội nhập chính trị cũng được thể hiện rõ ràng trong việc Hà Nội chủ
  • 9. 3 động, tích cực tham gia vào các thể chế, diễn đàn đa phương như Hội nghị Thị trưởng Thủ đô các nước ASEAN, Hội nghị Thị trưởng Thủ đô các nước Á - Âu, đăng cai và hỗ trợ tổ chức thành công những sự kiện quốc tế lớn như SEA Games, Hội nghị cấp cao APEC, Hội nghị Mạng lưới các thành phố lớn châu Á thế kỷ XXI (ANMC21)... Những nỗ lực này đã giúp xây dựng hình ảnh một Hà Nội, một Việt Nam ổn định, an toàn, hòa nhập vào đời sống quốc tế và khẳng định đường lối đối ngoại Việt Nam là thành viên tích cực của cộng đồng các quốc gia trên thế giới. Điều này có ý nghĩa lớn khi Đảng và Nhà nước đã xác định rằng hội nhập quốc tế phải nhằm củng cố môi trường hòa bình, tranh thủ tối đa các yếu tố thuận lợi để phát triển đất nước nhanh và bền vững, nâng cao đời sống nhân dân, giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Tuy nhiên, với mức độ đô thị hóa nhanh, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội hiện nay đã dẫn đến đô thị Hà Nội đang gặp nhiều khó khăn, thách thức như: Sự phát triển mất cân đối, thiếu bền vững; vấn đề quy hoạch, quản lý đất đai, nhà ở, quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, môi trường, giao thông đã vượt quá khả năng điều hành của chính quyền đô thị; tình hình an ninh, trật tự diễn biến phức tạp, các loại hình dịch vụ kinh doanh nhạy cảm như karoke, vũ trường, nhà nghỉ, cầm đồ, mátxa… thường xuyên không chấp hành quy định về an ninh, trật tự, để xảy ra tệ nạn ma túy, mại dâm, chứa chấp tội phạm, nảy sinh các hoạt động bảo kê, buôn bán ma túy; các thế lực thù địch, phản động và số đối tượng chống đối trong nước thường xuyên tuyên truyền những thông tin sai lệch với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước… Tuy vậy, hiện nay vấn đề quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội vẫn chưa được nghiên cứu toàn diện, thấu đáo nên chưa có biện pháp quản lý nhà nước hữu hiệu đối với lĩnh vực an ninh, trật tự đô thị. Trên thực tế, khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị, trách nhiệm của các bộ, ngành, chính quyền đô thị và người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước chưa được nâng cao. Các cơ quan
  • 10. 4 chuyên trách trong lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị vẫn còn bộc lộ những tồn tại, yếu kém như: Chưa kịp thời tham mưu, đề xuất với cấp ủy Đảng, Ủy ban nhân dân về việc huy động các ngành, các đoàn thể quần chúng nhân dân thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự; vấn đề cải cách hành chính, phục vụ các nhu cầu hàng ngày của nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp còn chậm, chưa đáp ứng được đòi hỏi của tình hình... Nguyên nhân của tình trạng trên thì có nhiều, nhưng có thể thấy, nguyên nhân chủ yếu là do các quy định của pháp luật trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự còn thiếu và chưa đồng bộ; các lực lượng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị chưa theo kịp với tình hình, lúng túng trước những đòi hỏi mới do sự phát triển nhanh của nền kinh tế trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trước tình hình trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội” là đáp ứng yêu cầu đặt ra cả về lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khoa học và thực tiễn, luận án nhằm đạt được mục đích sau: Luận án làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị; đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu về vấn đề có liên quan đến đề tài và chỉ ra được những vấn đề luận án cần giải quyết thông qua hệ thống câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học. - Đưa ra được khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương pháp quản lý nhà
  • 11. 5 nước về an ninh, trật tự đô thị, xác định được các yếu tố bảo đảm quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân của tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội. - Đề xuất những quan điểm, giải pháp có tính khả thi, xác thực nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị ở nước ta. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay. Về phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi cấp thành phố Hà Nội. Về nội dung: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị có nội dung nghiên cứu rộng, bao trùm lên tất cả các phương diện của đời sống xã hội. Trong phạm vi nghiên cứu phù hợp với ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, luận án tập trung nghiên cứu chủ yếu làm rõ những quy định pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội; đánh giá khái quát thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên phạm vi địa bàn đô thị Hà Nội, không đi sâu nghiên cứu từng lĩnh vực cụ thể trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị. Về chủ thể: Đây là một đề tài nghiên cứu rộng, phức tạp liên quan đến nhiều chủ thể có trách nhiệm trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. Trong khuôn khổ đề tài này, chủ thể quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội được đề cập chủ yếu là Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và lực lượng Công an nhân dân theo thẩm quyền, nhiệm vụ được pháp luật quy định. - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, pháp luật, thực tiễn quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội.
  • 12. 6 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của Học thuyết Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các phương pháp như: Phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê, lịch sử cụ thể… Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm làm rõ những nội dung của luận án; đảm bảo tính khoa học giữa các vấn đề của luận án. Cụ thể như: - Chương 1, tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị, xác định những vấn đề luận án cần giải quyết, luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, lịch sử để đánh giá những kết quả đã được nghiên cứu, mà luận án có thể kế thừa phát triển và xác định những vấn đề luận án cần giải quyết mới. - Chương 2, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh được sử dụng như công cụ chủ đạo để đánh giá các quan điểm khoa học khác nhau và đưa ra khái niệm quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị, chỉ ra những đặc điểm, nội dung, phương pháp quản lý. - Chương 3, phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, nghiên cứu tài liệu để đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của tình trạng đó. - Chương 4, phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng để đưa ra các quan điểm, đề xuất giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội. 5. Ý nghĩa khoa học của luận án - Về mặt lý luận: Luận án góp phần làm sáng tỏ phương diện lý luận, làm
  • 13. 7 cơ sở cho việc tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị. - Về mặt thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu của luận án làm tài liệu tham khảo cho cơ quan quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở địa bàn đô thị Hà Nội trong hoạt động thực tiễn, đồng thời luận án có giá trị làm tài liệu tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo các chuyên gia pháp luật ở nước ta hiện nay. 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án Thứ nhất, từ các kết quả nghiên cứu, luận án góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị trên các nội dung về khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương pháp và các yếu tố bảo đảm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị. Thứ hai, luận án đánh giá một cách khách quan, có hệ thống thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội. Thứ ba, luận án đề xuất được các quan điểm, giải pháp có tính khả thi, khoa học nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội trong thời gian tới. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án cần giải quyết Chương 2: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội Chương 4: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội.
  • 14. 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN CẦN GIẢI QUYẾT 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Đến nay đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu, trao đổi về quản lý nhà nước (QLNN) về an ninh, trật tự (ANTT), QLNN về ANTT đô thị, nghiên cứu một số lĩnh vực cụ thể trong QLNN về ANTT đô thị Hà Nội. Để phục vụ nhiệm vụ nghiên cứu của luận án, nghiên cứu sinh chọn lọc một số công trình được xem là liên quan trực tiếp tới các nội dung thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án và có thể sắp xếp các công trình theo các nhóm vấn đề như sau: 1.1.1. Những công trình nghiên cứu lý luận quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Quản lý nhà nước về ANTT là hoạt động đặc biệt quan trọng mà mọi nhà nước đều tiến hành để đảm bảo thể chế chính trị của mỗi quốc gia. ANTT được đảm bảo sẽ tạo ra môi trường xã hội lành mạnh và điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đảng và Nhà nước ta từ khi giành được chính quyền về tay nhân dân bằng cuộc khởi nghĩa cách mạng tháng 8 năm 1945, đã đặc biệt quan tâm đến hoạt động QLNN về ANTT và đã đạt được những thành tựu to lớn. Những vấn đề lý luận cơ bản QLNN về ANTT đã được các nhà khoa học quan tâm, đã xuất hiện những luận án, sách chuyên khảo, luận văn, những công trình nghiên cứu cấp Bộ đi vào nghiên cứu như: Sách chuyên khảo “Bước đầu tìm hiểu quản lý nhà nước về an ninh trật tự”, của tác giả Nguyễn Duy Hùng và Hồ Trọng Ngũ, Nhà xuất bản Công an nhân dân (CAND), Hà Nội, 1998, cuốn sách đã phân tích và đưa ra quan niệm: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự là hoạt động hành chính, điều hành và chấp hành được thực hiện bằng sự tác động đồng bộ có mục đích của Nhà nước thông qua hoạt động của một hệ thống các cơ quan nhà nước và tổ chức
  • 15. 9 xã hội được chức năng hóa trong lĩnh vực này, vào tất cả các yếu tố cấu thành nền an ninh, trật tự nhằm tạo nên sự ổn định, an toàn cho đất nước trên tất cả các phương diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội để thực hiện thắng lợi các mục tiêu bảo vệ xây dựng và phát triển vững bền Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Trong các công trình nghiên cứu, các văn bản quy phạm pháp luật, cụm từ an ninh, trật tự được hiểu là cách viết gọn của cụm từ an ninh quốc gia (ANQG), trật tự an toàn xã hội (TTATXH). Sách tham khảo “Một số vấn đề quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội”, của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nhà xuất bản Công an nhân dân (CAND), Hà Nội 1998, tác giả đã quan niệm: Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội là hoạt động chấp hành và điều hành các cơ quan nhà nước được tiến hành trên cơ sở pháp luật và để thi hành luật nhằm thực hiện trong cuộc sống hàng ngày các chức năng của nhà nước trong lĩnh vực an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Luận án tiến sĩ luật học “Quản lý nhà nước về an ninh trật tự đối với các văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp”, của tác giả Hà Việt Dũng, năm 2002, đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản về an ninh, trật tự, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nói chung; làm rõ những vấn đề liên quan đến an ninh, trật tự đối với các văn phòng đại diện tổ chức kinh tế, thương nhân nước ngoài. Luận án tiến sĩ luật học “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Trần Thế Quân, bảo vệ tại Học viện An ninh nhân dân, năm 2003, đã đưa ra quan niệm an ninh quốc gia là sự ổn định và phát triển bền vững về mọi mặt của chế độ xã hội chủ nghĩa và chính quyền nhân dân, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. An ninh quốc gia bao gồm an ninh chính trị, an ninh quân sự, an ninh kinh tế, an ninh văn hoá, tư tưởng, an ninh khoa học, kỹ thuật, công nghệ, an ninh xã hội.
  • 16. 10 Sách chuyên khảo: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh quốc gia”, do GS.TS Trần Đại Quang chủ biên, Nhà xuất bản CAND, năm 2008. Tác giả đã phân tích, luận bàn để xây dựng hệ thống các khái niệm về an ninh quốc gia, bảo vệ ANQG, QLNN về ANQG; phân tích, làm rõ vị trí, vai trò, đặc trưng, nội dung, phương thức QLNN về ANQG; nghiên cứu, đánh giá toàn diện tình hình QLNN về ANQG trên các lĩnh vực: An ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa - tư tưởng, quản lý xuất nhập cảnh, an ninh trên lĩnh vực tôn giáo. Trên cơ sở đó, tác giả đã chỉ rõ yếu tố khách quan của việc tăng cường QLNN về ANQG. Các công trình nghiên cứu trên đã tiếp cận để luận giải nội hàm của các khái niệm liên quan đến QLNN về ANTT. Theo đó, chúng ta nhận thấy tính phức tạp, đa dạng trong nhận thức lý luận về các vấn đề liên quan đến QLNN về ANTT, còn nhiều cách tiếp cận và luận giải khác nhau. Bài “Vai trò của khoa học an ninh trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự” của GS.TS Nguyễn Ngọc Anh, Kỷ yếu hội thảo khoa học Khoa học an ninh những vấn đề lý luận và thực tiễn, năm 2013. Tác giả đã chỉ rõ vai trò của khoa học an ninh trong việc cung cấp các luận cứ khoa học, nền tảng tri thức cho việc xây dựng pháp luật về bảo đảm ANTT. Bộ sách chuyên khảo “Khoa học Công an Việt Nam” do GS.TS Trần Đại Quang, Bộ trưởng Bộ Công an và GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Giám đốc Học viện Cảnh sát làm Tổng chủ biên, Nhà xuất bản CAND, năm 2015. Bộ sách gồm 8 tập, trong đó có các tập sách liên quan trực tiếp đến đề tài luận án: “Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội”, tập 2, do GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, GS.TS Trần Phương Đạt, TS Bùi Tiến Sỹ, TS Nguyễn Quốc Đoàn đồng chủ biên; cuốn sách đã đề cập toàn diện và phân tích sâu sắc những vấn đề cơ bản về quan điểm của Đảng và Nhà nước về mục tiêu, tính chất, đặc điểm và những nội dung chủ yếu của công tác QLNN về ANTT. “Lý luận về bảo vệ an ninh quốc gia”, tập 4, do GS.TS Nguyễn Văn
  • 17. 11 Ngọc, Giám đốc Học viện an ninh nhân dân chủ biên, đã tập hợp, hệ thống hóa các tri thức lý luận về bảo vệ ANQG và quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng Cộng sản Việt Nam về bảo vệ ANQG, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. “Lý luận về bảo đảm trật tự an toàn xã hội”, tập 5, do GS.TS Đỗ Đình Hòa, PGS.TS Trần Minh Hưởng, TS Trần Quốc Tỏ đồng chủ biên. Cuốn sách đã trình bày hệ thống các vấn đề lý luận bảo đảm TTATXH, phân tích các nội dung và phương pháp bảo đảm TTATXH ở nước ta hiện nay. Bộ sách chuyên khảo Khoa học Công an Việt Nam nói trên đã giúp cho nghiên cứu sinh có cơ sở lý luận vững chắc để tiến hành nghiên cứu vấn đề QLNN về ANTT đô thị. Kỷ yếu hội thảo khoa học “Hệ thống lý luận về bảo vệ an ninh quốc gia” của Tiểu ban lý luận về lĩnh vực bảo vệ ANQG (kỷ yếu lưu hành nội bộ), Hà Nội, năm 2015. Các báo cáo tham luận trong kỷ yếu bao quát nội dung lý luận của nhiều lĩnh vực công tác, nhiều mặt hoạt động bảo vệ ANQG, được sắp xếp thành 4 nhóm vấn đề: Những vấn đề chung về lý luận bảo vệ ANTT; lý luận đấu tranh với các hệ đối tượng hoạt động xâm phạm ANQG; lý luận về QLNN, tổ chức công tác bảo vệ ANTT. Kỷ yếu có ý nghĩa quan trọng giúp cho nghiên cứu sinh nhận thức đầy đủ về các lĩnh vực trong bảo vệ ANQG. Trong đó có một số bài tham luận liên quan trực tiếp đến đề tài luận án như: Nguyễn Quang Thiện (2013), “Hệ thống lý luận an ninh quốc gia - khái quát quá trình hình thành, thực trạng và phương hướng hoàn thiện”; Phí Đức Tuấn (2013) “Lý luận quản lý nhà nước về an ninh, trật tự - thực trạng và vấn đề đặt ra đối với nghiên cứu, xây dựng, phát triển”; Ngô Trọng Thanh (2013), “Lý luận quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối với lĩnh vực, địa bàn trọng điểm - thực trạng và đề xuất nghiên cứu hoàn thiện”… Kỷ yếu hội thảo cấp quốc gia “Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về bảo đảm quốc phòng, an ninh và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong giai đoạn hiện nay”, Bộ Công an, năm 2016. Kỷ yếu hội thảo đã đề cập toàn diện các vấn đề, từ bối cảnh tình hình; thành tựu đổi mới, những
  • 18. 12 hạn chế, tồn tại và nguyên nhân; xác định mục tiêu, quan điểm, phương châm, nguyên tắc chỉ đạo; phương hướng, nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh trong giai đoạn mới. Trong đó, có những điểm mới nổi bật, quan trọng là: Thứ nhất, lần đầu tiên Đảng đưa nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trở thành một trong năm thành tố quan trọng của chủ đề Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng, để khẳng định tính trọng yếu, thường xuyên và cấp bách của nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc nói chung và tăng cường quốc phòng, an ninh nói riêng trong tình hình hiện nay. Thứ hai, về đánh giá tình hình, Đại hội XII khẳng định, chúng ta đã kiên quyết, kiên trì đấu tranh giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo đảm quốc phòng, ANQG và TTATXH. Thứ ba, những nhiệm vụ trọng yếu về quốc phòng, an ninh được xác định đậm nét hơn và có điểm mới quan trọng là bổ sung thành tố văn hóa - xã hội, đó là: Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội; chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch. Lataev Aleksei Aleksandrovich (2008), Cơ sở pháp luật - hành chính cho hoạt động của cảnh sát khu vực trong điều kiện của một quận ngoại thành với hàng triệu dân, Luận án Phó tiến sĩ luật học, Moskva, Liên bang Nga. Tác giả đã tập trung nghiên cứu chuyên sâu về tính pháp lý, hành chính đối với các mối quan hệ của pháp luật và thực tiễn hoạt động của lực lượng cảnh sát khu vực. Luận án đặc biệt nhấn mạnh sự điều chỉnh của hệ thống các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động của cảnh sát khu vực với vai trò là lực lượng chủ chốt trong phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm, VPPL ở địa bàn cơ sở; các thông tin đặc trưng cho tình trạng VPPL hành chính và tội phạm trên địa bàn một quận. Cuốn sách The Liverpool underworld: Crime in the city, 1750-1900 (dịch: Thế giới ngầm ở Liverpool: Tội phạm trong thành phố giai đoạn 1750 -
  • 19. 13 1900) của tác giả Macilwee, Mick. Nhà xuất bản Liverpool University Press, năm 2011 [113]. Tác giả đã đi sâu phân tích những nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh xã hội, các sự kiện diễn ra trong xã hội tác động đến sự gia tăng của tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, ảnh hưởng đến QLNN về ANTT. Về vấn đề đô thị qua lăng kính của các ngành khoa học, trong các môi trường và thang độ phân tích khác nhau; các công trình nghiên cứu đề cập dưới góc nhìn phương pháp luận và đa ngành về các vấn đề liên quan đến phát triển đô thị: Góc nhìn lịch sử, chính trị, địa lý, kinh tế, thực tiễn và cách tiếp cận theo hệ thống phức hợp: Sách tham khảo “Phát triển đô thị bền vững. Các cách tiếp cận phương pháp luận, liên ngành và thực tiễn” do GS.TS Đỗ Hoài Nam và TS. Stéphane LAGRÉE đồng chủ biên, Nhà xuất bản Tri thức, năm 2014. Đáng chú ý là các bài viết sau: “Đô thị xưa và dấu vết đương đại”, của tác giả Philippe Papin, đã giới thiệu một số nét đặc điểm của đô thị cổ Việt Nam, quá trình phát triển các đô thị Việt Nam từ trước thế kỷ XVII. Ban đầu, thành phố Hà Nội còn là đơn vị hành chính phi chính thức, được ngầm công nhận và vẫn còn giữ mối liên hệ phụ thuộc với làng gốc ở quê - đây là một đặc điểm đô thị ngược với những đặc điểm của đô thị châu Âu thời kỳ đó; tác giả cũng đề cập đến sự phát triển đô thị hiện nay trên các khía cạnh về phân bổ về địa lý, mạng lưới lãnh thổ và những thách thức về ANTT đang phải đối mặt. “Đô thị, một hệ thống phức hợp? Những thách thức mới trong mô hình hóa đô thị”, của tác giả Arnaud Banos, đề cập tới các thách thức mới đối với phương pháp mô hình hóa đô thị. Các đô thị thường được coi là một hệ thống phức hợp, cấu thành nên từ rất nhiều thực thể không tương đồng, có tác động tương tác, qua lại lẫn nhau một cách độc lập ở nhiều thang độ khác nhau. Sự vận động của đô thị phụ thuộc phần lớn vào cơ chế tự tổ chức, trong khi đó, cấu trúc đô thị được hình thành nên từ vô số các quan hệ tương tác ngầm ẩn.
  • 20. 14 Sự tương đồng rõ rệt đến mức ta có thể so sánh một thành phố với cơ thể sống có cùng một số thuộc tính chung. Đây là nguồn tài liệu giúp nghiên cứu sinh có nhận thức tổng quát về đô thị, các vấn đề đặt ra đối với ANTT đô thị trên thế giới và đô thị Việt Nam. Giáo trình “Quản lý đô thị” của Đại học Kinh tế quốc dân, do GS.TS Nguyễn Đình Hương và ThS Nguyễn Hữu Đoàn đồng chủ biên, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2003. Giáo trình góp phần giải quyết các vấn đề lý luận quản lý đô thị ở Việt Nam; tổng quan bộ máy chính quyền QLNN về đô thị; khái quát các lĩnh vực QLNN ở đô thị, trong đó có lĩnh vực QLNN về ANTT đô thị được đề cập tại mục III, Chương IX. Quản lý văn hóa - xã hội đô thị. Tuy nhiên, giáo trình chưa chỉ rõ các lĩnh vực QLNN về ANTT đô thị, chưa phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan, tập thể trong việc giải quyết các vấn đề về ANTT đô thị… Đây là tài liệu có giá trị, liên quan trực tiếp đến đề tài luận án. Giáo trình “Quản lý nhà nước về đô thị” của Học viện Hành chính quốc gia, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, năm 2009, đã đề cập đến những vấn đề chủ yếu của QLNN về đô thị, trong đó có nêu nội dung QLNN về ANTT đô thị. Tuy nhiên, giáo trình trên không chỉ ra cụ thể được các chủ thể, nội dung QLNN về ANTT đô thị. Các văn bản pháp luật được đề cập trong giáo trình cũng đã lỗi thời. Giáo trình là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu sinh xác định những lĩnh vực chủ yếu của QLNN về đô thị. Giáo trình “Quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội” của Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2010, đã đề cập toàn diện và phân tích khá sâu sắc những vấn đề cơ bản, những quan điểm của Đảng và Nhà nước, mục tiêu, tính chất, đặc điểm và những nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước về ANQG, TTATXH. 1.1.2. Những công trình nghiên cứu về thực trạng quản lý nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh, trật tự ở các đô
  • 21. 15 thị trong điều kiện Việt Nam là thành viên Tổ chức thương mại thế giới”, là một nhánh trong chương trình khoa học trọng điểm cấp Bộ “Việt Nam gia nhập WTO và công tác công an phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế”, của tác giả Trần Minh Tơn, năm 2007. Đề tài đã đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về ANTT ở khu vực đô thị từ năm 2001 đến 2006, trong đó có đề cập thực trạng hoạt động QLNN về ANTT ở đô thị Hà Nội. Trên cơ sở đánh giá, tác giả đã dự báo các yếu tố tác động QLNN về ANTT ở các đô thị trong điều kiện thực hiện các cam kết trong khuôn khổ WTO. Đề tài này đã giúp cho nghiên cứu sinh có thêm cơ sở đánh giá thực trạng QLNN về ANTT đô thị Hà Nội hiện nay; tham khảo các số liệu, vụ việc liên quan đến các lĩnh vực QLNN về ANTT. Kỷ yếu hội thảo cấp quốc gia “Quán triệt, thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng về bảo đảm quốc phòng, an ninh và xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân trong giai đoạn hiện nay”, Bộ Công an, năm 2016, đã thể hiện rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước và thực trạng trong việc giữ vững quốc phòng, an ninh của Tổ quốc trong tình hình mới. Trong đó, có một số bài viết liên quan đến tình hình ANTT đô thị tại các thành phố lớn nói chung, đô thị Hà Nội nói riêng: Trương Hòa Bình (2016), “Giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh trong tình hình mới”; Nguyễn Văn Nhật (2016), “Lực lượng Cảnh sát nhân dân với việc thực hiện các nội dung cơ bản về bảo đảm trật tự an toàn xã hội”; Nguyễn Huy Thuật (2016), “Vai trò của bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới - Một số vấn đề lý luận”; Nguyễn Ngọc Anh (2016), “Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng”. Đỗ Cảnh Thìn (2016), “Vấn đề an ninh phi truyền thống và những thách thức đặt ra hiện nay đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Bài “Thành ủy Hà Nội lãnh đạo công tác bảo đảm an ninh, trật tự và xây dựng lực lượng Công an thủ đô đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới” của tác giả Phạm Quang Nghị, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Thành
  • 22. 16 ủy Hà Nội, đăng trên tạp chí Công an nhân dân, kỳ 2, tháng 8/2015. Bài viết đã khái quát quá trình Đảng ta đã tổ chức xây dựng và trực tiếp lãnh đạo, rèn luyện lực lượng CAND trong sự nghiệp bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị và TTATXH; đã xác định vị trí, vai trò của thủ đô Hà Nội là một trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc tế, đồng thời là mục tiêu, địa bàn các thế lực thù địch, đối tượng phản động và các loại tội phạm tập trung hoạt động, chống phá. Dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của Đảng ủy Công an Trung ương, của Thành ủy Hà Nội, Công an thành phố Hà Nội đã góp phần quan trọng, tích cực giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm TTATXH, phục vụ tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và đối ngoại của thành phố Hà Nội. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, Thành ủy Hà Nội cũng nghiêm túc nhận thấy những hạn chế trong công tác chỉ đạo, xây dựng phương án đảm bảo ANTT; từ đó để tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, Thành ủy Hà Nội đã đưa ra những nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm nhằm bảo đảm ANTT trên địa bàn đô thị Hà Nội. Bài viết đã giúp cho nghiên cứu sinh khái quát được quá trình hơn 70 năm xây dựng và phát triển của lực lượng Công an, nắm được chủ trương của Thành ủy Hà Nội trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo đảm ANTT tại thành phố Hà Nội. Sách tham khảo “Hoàn thiện mô hình tổ chức và quản lý đô thị Hà Nội, luận cứ và giải pháp”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 2010, của các tác giả Nguyễn Quang Ngọc, Đoàn Minh Huấn, Bùi Xuân Dũng. Cuốn sách là công trình nghiên cứu khá hoàn chỉnh về lý luận, thực trạng tổ chức chính quyền đô thị ở Hà Nội; đã mô hình hóa được tổ chức chính quyền đô thị Hà Nội trong mối quan hệ với chính quyền Trung ương, chính quyền địa phương (CQĐP) và chính quyền đô thị ở những thành phố khác. Đề tài luận văn thạc sĩ “Mô hình tổ chức chính quyền đô thị ở Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thu Thảo, năm 2013 đã phân tích một số vấn đề lý
  • 23. 17 luận về mô hình tổ chức chính quyền đô thị; làm rõ thực trạng tổ chức mô hình chính quyền đô thị ở Hà Nội. Đề tài trên đã phân tích, làm rõ thực trạng mô hình tổ chức của chính quyền đô thị ở Hà Nội; đã làm rõ một số đặc trưng, phân loại đô thị có giá trị tham khảo quan trọng để nghiên cứu sinh kế thừa khi thực hiện đề tài luận án. Đề tài luận án tiến sĩ “Di dân tự do nông thôn - đô thị với trật tự xã hội ở Hà Nội” của tác giả Đinh Quang Hà, năm 2014. Đề tài đã phân tích, đánh giá thực trạng dân di cư tự do đến khu vực nội thành Hà Nội, đã tạo áp lực lớn về các vấn đề kinh tế - xã hội, làm tăng đột biến về dân số cơ học, về cơ cấu dân cư, tạo những áp lực về việc làm, chỗ ở, giao thông, an ninh xã hội, gây khó khăn trong QLNN về ANTT ở Hà Nội. Đề tài giúp cho nghiên cứu sinh đánh giá được các yếu tố tác động đến ANTT đô thị Hà Nội, từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra một số giải pháp khắc phục tác động tiêu cựu của di dân tự do giữa nông thôn và thành thị với trật tự xã hội ở Hà Nội. Ngoài ra, còn nhiều công trình khác nghiên cứu về đô thị Hà Nội ở các khía cạnh khác nhau, có giá trị tham khảo đối với đề tài luận án về những yếu tố tác động, ảnh hưởng đến QLNN về ANTT đô thị Hà Nội như: Thu Hà (2008), “Chính quyền đô thị: Phân cấp không chia quyền”, http://tuanvietnam.vietnamnet.vn; Lê Quang Cảnh (2011), “Ảnh hưởng tiêu cực của đô thị hóa và gợi ý chính sách cho quá trình đô thị hóa thành phố Hà Nội”, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế 393 - Tháng 2/2011; Quang Chung (2012), “Chính quyền đô thị: vướng mắc từ Hiến pháp”, http://www.thesaigontimes.vn; Lê Sơn (2012), “Ban chỉ đạo Đề án thí điểm mô hình tổ chức chính quyền đô thị họp phiên thứ nhất” http://baodientu.chinhphu.vn; Một số định hướng chiến lược trong việc phát triển đô thị bền vững tại Hà Nội, Kỷ yếu hội thảo quốc tế lần thứ tư Việt Nam trên con đường hội nhập và phát triển bền vững, Viện Việt Nam học và khoa học phát triển, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, năm 2015; Việt Hà (2015),
  • 24. 18 “Đảm bảo an ninh chính trị, trât tự an toàn xã hội trên địa bàn thủ đô”, http://hanoi.gov.vn. 1.1.3. Những công trình nghiên cứu về các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội Đề tài cấp Bộ “Một số giải pháp để thiết lập trật tự, kỷ cương trong quản lý nhà nước đối với các đô thị trực thuộc Trung ương” của tác giả Phạm Kim Giao, Học viện Hành chính, 2005. Đề tài nghiên cứu công tác QLNN đối với các đô thị trực thuộc Trung ương. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng QLNN trên các lĩnh vực quản lý quy hoạch đô thị, quản lý nhà ở và đất đai ở đô thị, hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường đô thị Hà Nội và các thành phố trực thuộc Trung ương, đề tài đã làm rõ những kết quả đã đạt được, những hạn chế, yếu kém và làm sáng tỏ các yếu tố tác động đến thiết lập trật tự, kỷ cương trong QLNN đối với các đô thị. Kết quả của đề tài là tài liệu tham khảo giúp cho nghiên cứu sinh hiểu sâu hơn về hệ thống kiểm soát đô thị. Sách chuyên khảo “Những giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo an ninh, trật tự ở các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở”, năm 2006, được biên tập từ đề tài cấp Nhà nước, mã số KX 07 - 05, do PGS.TS Lê Văn Cương chủ nhiệm, làm tài liệu phục vụ nghiên cứu, học tập và vận dụng trong CAND. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu những nội dung: Vị trí, vai trò các thành phố lớn, khu công nghiệp, khu kinh tế mở với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; đã chỉ ra những yếu tố tác động đến ANTT ở các thành phố lớn, trong đó có thành phố Hà Nội - đô thị loại đặc biệt của Việt Nam; đánh giá thực trạng tình hình ANTT ở các thành phố lớn; đề xuất, kiến nghị các giải pháp đảm bảo ANTT tại các thành phố lớn, khu công nghiệp trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề tài cấp Bộ “Quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội tại các địa bàn công cộng đô thị - Thực tiễn tình hình và những kiến nghị đề xuất”, của
  • 25. 19 tác giả Vương Đức Phong, năm 2012. Đề tài nghiên cứu làm rõ nội dung cơ bản QLNN về TTATXH tại các địa bàn công cộng đô thị, trong đó có đô thị Hà Nội, từ đó đánh giá thực trạng tình hình trật tự và kiến nghị đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo TTATXH tại các địa bàn công cộng đô thị. Quản lý nhà nước về ANTT đô thị bao gồm quản lý trên nhiều lĩnh vực, như: QLNN về an ninh chính trị, QLNN về an ninh kinh tế, quản lý về bảo vệ an ninh văn hóa - tư tưởng, quản lý về bảo vệ an ninh thông tin, bảo vệ bí mật nhà nước, quản lý xuất cảnh, nhập cảnh, quản lý người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cư trú tại Việt Nam, quản lý phòng chống tội phạm, quản lý hành chính về trật tự xã hội, quản lý trật tự, an toàn giao thông (TTATGT), trật tự công cộng, quản lý về phòng cháy, chữa cháy… Thời gian qua, đã có không ít các công trình nghiên cứu QLNN về ANTT đô thị Hà Nội trên các lĩnh vực cụ thể như: Đề tài cấp cơ sở “Phòng ngừa, phát hiện và triệt phá các điểm tổ chức sử dụng trái phép ma túy tổng hợp tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự của lực lượng cảnh sát Công an thành phố Hà Nội”, của tác giả Ngô Gia Bắc, Học viện Cảnh sát nhân dân, năm 2006. Đề tài đã đánh giá hiệu quả hoạt động phòng ngừa, phát hiện và triệt phá các điểm tổ chức sử dụng trái phép ma túy tổng hợp tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về ANTT của lực lượng Cảnh sát Công an thành phố Hà Nội, nêu lên những hạn chế, bất cập, khó khăn và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này của lực lượng Cảnh sát Công an thành phố Hà Nội. Đề tài cấp cơ sở “Quản lý nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an quận Thanh Xuân, Hà Nội - Thực trạng và giải pháp”, của tác giả Đặng Thị Ngọc Hà, năm 2007. Đề tài đánh giá công tác quản lý nghề kinh doanh có điều kiện về ANTT phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an quận
  • 26. 20 Thanh Xuân, Hà Nội; làm rõ những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này đối với lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đề tài cấp cơ sở “Nâng cao hiệu quả quản lý lưu trú trong các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ theo chức năng của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Công an thành phố Hà Nội” của tác giả Đinh Văn Tú, năm 2013. Đề tài đề cập đến việc lưu trú của những người ở các tỉnh, thành phố khác, kể cả khách du lịch trong và ngoài nước ở các khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ của đô thị Hà Nội. Ngoài những người đến lưu trú với mục đích chính đáng thì tội phạm, phần tử xấu cũng trà trộn, lợi dụng các cơ sở kinh doanh lưu trú để hoạt động. Đã có nhiều vụ phạm pháp hình sự như trộm cắp, giết người, cướp của, hiếp dâm... xảy ra trong các cơ sở kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ mà thủ phạm không ai khác lại là khách đến lưu trú trong các cơ sở này thực hiện. Bên cạnh đó, các tệ nạn xã hội như cờ bạc, mại dâm, ma túy cũng diễn ra hết sức phức tạp trong các cơ sở này. Nhiều đối tượng truy nã cũng lợi dụng các cơ sở kinh doanh lưu trú làm nơi ẩn náu, lẩn trốn. Có thể khẳng định, các cơ sở lưu trú tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp về ANTT ở đô thị Hà Nội. Có nhiều bài báo trên các tạp chí chuyên ngành viết về các lĩnh vực, các hoạt động riêng lẻ trong hoạt động QLNN về ANTT đô thị Hà Nội, có thể điểm qua một số bài viết sau: Nguyễn Thị Thảo (2014), Thành phố Hà Nội: quản lý cơ sở kinh doanh dịch vụ cầm đồ, Tạp chí Công an nhân dân (chuyên đề an ninh và xã hội), số 5/2014; Nguyễn Xuân Văn - Nghiêm Đình Hưởng (2014), Nâng cao hiệu quả công tác điều tra cơ bản đối với cơ sở kinh doanh Massage của lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Cảnh sát, số 7/2014; Nguyễn Đức Chung (2015), Kinh nghiệm đấu tranh chống “diễn biến hòa bình” và phòng, chống
  • 27. 21 “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trên lĩnh vực tư tưởng - văn hóa của Công an thành phố Hà Nội, Tạp chí Công an nhân dân, kỳ 1, 7/2015; Lê Thanh Hoài (2015), Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Công an nhân dân, kỳ 1, 7/2015; Phạm Văn Hường (2015), Hoạt động vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự của giáo sĩ đạo Thiên Chúa trên địa bàn thành phố Hà Nội và giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn của cơ quan an ninh, Tạp chí Công an nhân dân, kỳ 2, 10/2015; Đặng Thị Ngọc Hà (2015), Bảo đảm an ninh, trật tự ở khu vực ngoại thành, Tạp chí Cảnh sát phòng chống tội phạm, số 5 65)/2015; Nguyễn Duy Đài (2016), Nâng cao hiệu quả công tác quản lý người ngoại tỉnh của Công an phường trên địa bàn thành phố Hà Nội, Tạp chí Cảnh sát phòng, chống tội phạm, số 65 (212), 3/2016. Các bài viết trên đã nghiên cứu một số đối tượng, lĩnh vực cụ thể có yếu tố tác động, ảnh hưởng đến QLNN về ANTT trên địa bàn thành phố Hà Nội, điển hình là dịch vụ cầm đồ, nhà nghỉ, dịch vụ massege hiện nay phát triển mạnh, đã có nhiều vụ việc VPPL như trộm cắp, tiêu thụ tài sản phạm tội, giết người, hiếp dâm, cờ bạc, mại dâm, ma túy diễn ra hết sức phức tạp trong các cơ sở này gây mất ổn định về ANTT. Từ đó, mỗi bài viết đều đưa ra một số định hướng, giải pháp nhằm giải quyết và hạn chế những vấn đề ảnh hưởng tới ANTT trên địa bàn đô thị Hà Nội. Đây là nguồn tài liệu có tính thời sự, giúp cho nghiên cứu sinh trong việc đánh giá và đề xuất giải pháp QLNN về ANTT đô thị Hà Nội. Quản lý nhà nước về ANTT là lĩnh vực đặc thù và có tính bí mật nên thường rất khó để phổ biến thông tin. Vì thế, việc tiếp cận nghiên cứu các công trình khoa học của nước ngoài hoặc nghiên cứu ở nước ngoài về các vấn đề liên quan đến đảm bảo ANTT nói chung, QLNN về ANTT đô thị là rất khó khăn. 1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu Qua nghiên cứu các đề tài luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, sách chuyên
  • 28. 22 khảo, các bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu, có thể đưa ra một số đánh giá sau: Một là, các công trình nghiên cứu về cơ bản đã làm sáng tỏ các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về công tác QLNN về ANTT. ANQG và TTATXH là hai nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo ổn định và phát triển của đất nước. Có một số công trình chỉ đề cập đến các vấn đề liên quan đến ANQG, nghiên cứu và đưa ra hệ thống các khái niệm, thuật ngữ cơ bản và nội hàm của ANQG, QLNN về ANQG để thống nhất nhận thức, hành động trong sự nghiệp đấu tranh, bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, các công trình nghiên cứu cũng đã xây dựng, phát triển được hệ thống tri thức lý luận về những vấn đề có tính quy luật về âm mưu, phương thức, thủ đoạn hoạt động xâm phạm ANQG của các cơ quan đặc biệt nước ngoài, của các thế lực thù địch; về các nguy cơ, thách thức đối với ANQG trong các giai đoạn cách mạng. Hiện nay, trước sự hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, vấn đề ANQG cũng đặt ra cho các nhà khoa học phải tiếp tục nghiên cứu đó là vấn đề an ninh truyền thống và an ninh phi truyền thống. Các công trình nghiên cứu về TTATXH, các tác giả cũng đã đánh giá thực tiễn đấu tranh đối với tội phạm, các hành vi VPPL và làm rõ các cơ sở lý luận QLNN về TTATXH. Nhóm công trình nghiên cứu về QLNN về ANTT đã cung cấp luận cứ khoa học về việc vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong công tác giữ gìn ANQG, bảo đảm TTATXH, tuy nhiên trước những diễn biến mới của tình hình thế giới và trong nước, đặc biệt là quá trình hội nhập quốc tế, chúng ta cần tiếp tục nghiên cứu, kịp thời bổ sung, phát triển và hoàn thiện những vấn đề lý luận mới nảy sinh để phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác QLNN về ANTT ở mỗi địa bàn, mỗi lĩnh vực có những đặc thù khác nhau, cho nên việc kế thừa các vấn đề lý luận của các công trình nghiên cứu cũng phải xem xét vào từng địa bàn cụ thể để đề ra các giải pháp phù hợp.
  • 29. 23 Về đô thị, các công trình đã phân tích và đưa ra các khái niệm về đô thị, đô thị hóa, phân loại đô thị; hoạt động của các cơ quan QLNN ở đô thị... Kết quả nghiên cứu của các công trình này là tài liệu tham khảo có giá trị đối với đề tài luận án trong việc làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về đô thị, nhận thức các mô hình chính quyền đô thị của các nước trên thế giới, mô hình chính quyền đô thị Hà Nội và công tác QLNN trên lĩnh vực ANTT đô thị Hà Nội. Hai là, trong những năm qua, tình hình ANTT ở nước ta nói chung, ANTT đô thị nói riêng cơ bản ổn định, góp phần tạo môi trường chính trị - xã hội lành mạnh và bước vào giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, trước âm mưu và hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch trong và ngoài nước, trước tác động của mặt trái của nền kinh tế thị trường, của quá trình đô thị hóa, tình hình ANTT ở các địa bàn trọng điểm, các đô thị lớn, đặc biệt là đô thị Hà Nội vẫn luôn tiềm ẩn những nguy cơ, yếu tố phức tạp, đe dọa sự mất ổn định chính trị, chủ quyền ANQG, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Các đô thị là địa bàn tập trung hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, tập trung hoạt động của bọn tội phạm và các VPPL. Tuy nhiên, cho tới nay các công trình nghiên cứu về QLNN về ANTT đô thị không nhiều. Một số giáo trình có trình bày về các lĩnh vực chủ yếu của QLNN ở đô thị, trong đó có đề cập tới nội dung QLNN về ANTT nhưng chưa sâu, không đánh giá cụ thể các yếu tố tác động đến tình hình ANTT đô thị, chưa làm rõ các chủ thể QLNN về ANTT đô thị và chưa xác định được các cơ sở pháp lý để thực hiện công tác này. Một số công trình nghiên cứu cũng đã làm rõ thực trạng các hoạt động QLNN về ANTT đô thị nói chung, nhưng chưa đánh giá thực trạng QLNN về ANTT ở thành phố Hà Nội - đô thị đặc biệt của Việt Nam một cách chuyên sâu để giải quyết các vấn đề đang tồn tại, phát sinh liên quan đến ANTT. Ba là, các công trình nghiên cứu đã hệ thống rất nhiều các nhóm giải pháp, kiến nghị vừa có tính định hướng vừa có tính thực tiễn nhằm nâng cao
  • 30. 24 hiệu quả hoạt động QLNN về ANTT. Tuy vậy, các nhóm giải pháp phần nhiều không cập nhật được tính thời sự hiện nay; giải pháp mang tính chất đơn lẻ trong từng lĩnh vực cụ thể của QLNN về ANTT; chưa đánh giá khái quát được mức độ hoàn thiện của pháp luật về ANTT. Hiến pháp, năm 2013, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, năm 2015, Luật Công an nhân dân, năm 2018 đã được ban hành, đặc biệt là Văn kiện Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã có những định hướng mới… Do đó, các giải pháp mà các nhà nghiên cứu đã nêu chắc chắn sẽ phải nghiên cứu, phân tích sâu hơn. 1.3. Những vấn đề luận án cần giải quyết Thứ nhất, về quản lý nhà nước, “an ninh quốc gia”, “an ninh chính trị”, “trật tự an toàn xã hội”... tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhưng còn nhiều quan điểm khác nhau, chưa thống nhất, do đó cần được tiếp tục nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận QLNN về ANTT đô thị (khái niệm, đặc điểm, nội dung, phương pháp QLNN về ANTT đô thị). Thứ hai, nghiên cứu, đánh giá được thực trạng QLNN về ANTT đô thị Hà Nội, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, đồng thời phân tích một cách cụ thể, toàn diện về những yếu tố bảo đảm tăng cường QLNN về ANTT đô thị. Thứ ba, Hiến pháp, năm 2013 đã có nhiều quy định mới về tổ chức bộ máy Nhà nước, trong đó có tổ chức CQĐP ở đô thị. Cụ thể: Theo Khoản 2, Điều 111, Hiến pháp, năm 2013 quy định “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”. Như vậy, vấn đề đặt ra là chính quyền đô thị Hà Nội sẽ phải tổ chức theo mô hình như thế nào cho hợp lý? Việc đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền đô thị Hà Nội có tác động không nhỏ tới hoạt động QLNN về ANTT đô thị. Các quy định của pháp luật trong QLNN về ANTT đô thị cần được quyết định trên cơ sở Hiến định phù hợp với thực tiễn. Việc nghiên cứu hoàn thiện
  • 31. 25 các quy định pháp luật về QLNN về ANTT đô thị nói chung, QLNN về ANTT đô thị Hà Nội nói riêng là việc làm cần thiết và quan trọng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Thứ tư, nghiên cứu và xác định các quan điểm, giải pháp tổng thể mang tính chiến lược để tăng cường QLNN về ANTT đô thị Hà Nội. Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt trong QLNN về ANTT đô thị Hà Nội, ở cấp độ tiến sĩ luật học. Đề tài “Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị từ thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu cụ thể, trên cơ sở kế thừa và tiếp thu những tri thức khoa học của những công trình nghiên cứu trước. 1.4. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu 1.4.1. Giả thuyết nghiên cứu Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị tuy đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhưng còn nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau về QLNN về ANTT đô thị, chưa chỉ ra được những đặc điểm của QLNN về ANTT đô thị và chưa xác định rõ các hoạt động, lĩnh vực cụ thể được quy định trong các văn bản pháp luật QLNN về ANTT. Quản lý nhà nước về ANTT đô thị Hà Nội tuy đã đạt được nhiều kết quả, nhưng cũng còn những bất cập, chưa hợp lý. Trước yêu cầu, nhiệm vụ mới của công tác bảo vệ ANTT trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, cần bổ sung, điều chỉnh các giải pháp hữu ích, khả thi cả về mặt pháp luật; về nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của cán bộ, công chức… để tăng cường QLNN về ANTT đô thị Hà Nội, có tác dụng phòng ngừa, đấu tranh, kịp thời xử lý hiệu quả các vụ việc, đảm bảo các yêu cầu bảo vệ, giữ vững ANTT trong tình hình mới. 1.4.2. Câu hỏi nghiên cứu Để tăng cường QLNN về ANTT đô thị Hà Nội, nhiệm vụ của luận án
  • 32. 26 cần tập trung giải đáp một số câu hỏi nghiên cứu sau: - Cơ sở lý luận của QLNN về ANTT đô thị được luận giải như thế nào? Để trả lời được câu hỏi lớn này, cần đặt ra các câu hỏi nhỏ cụ thể là: Quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị là gì? Nội dung quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị? Các bảo đảm nhằm tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị? - Thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội như thế nào? Đánh giá nó đáp ứng như thế nào với các yêu cầu của quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, các yêu cầu của việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa và các điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội hiện nay? - Các giải pháp cần được áp dụng để tăng cường quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội? Cần triển khai ra sao?
  • 33. 27 Kết luận chương 1 Chương 1, luận án đã nghiên cứu một số công trình khoa học có liên quan trực tiếp, sát thực với quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị nói chung, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội nói riêng. Các công trình nghiên cứu được chia thành ba nhóm khác nhau là lý luận, thực trạng và các công trình nghiên cứu các giải pháp, kiến nghị. Các nội dung này tương quan với ba chương của luận án. Tổng quan tình hình cho thấy, trong thời gian qua, cùng với quá trình cải cách hành chính đã có nhiều công trình nghiên cứu lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự nói chung, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị nói riêng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đi theo hướng phân tích thực trạng quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, chủ yếu là thực trạng các lĩnh vực quản lý cụ thể như: Quản lý nhà nước về cư trú; quản lý nhà nước về đấu tranh phòng chống tội phạm; quản lý nhà nước về trật tự an toàn xã hội... để rút ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp nhằm triệt tiêu các nguyên nhân đó. Một số công trình khoa học nghiên cứu quản lý nhà nước về đô thị theo hướng hoàn thiện các thể chế, tổ chức bộ máy chính quyền đô thị... Nhìn chung, các công trình nghiên cứu khá phong phú về thể loại, đa dạng về hình thức. Mặc dù vậy, các nghiên cứu trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị nói chung, quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội nói riêng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, nhất là trong điều kiện cải cách hành chính, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh, tình hình tội phạm, tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật ở đô thị diễn biến ngày càng phức tạp. Những vấn đề còn bỏ ngỏ về mặt lý luận và thực tiễn sẽ được tác giả tiếp tục hoàn thiện trong luận án. Việc nghiên cứu một cách toàn diện, có hệ thống, chuyên sâu vấn đề quản lý nhà nước về an ninh, trật tự đô thị Hà Nội là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
  • 34. 28 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN NINH, TRẬT TỰ ĐÔ THỊ 2.1. Khái niệm an ninh, trật tự đô thị An ninh, trật tự được sử dụng một cách khá phổ biến và là một khái niệm thuộc phạm trù chính trị - pháp lý. Tuy vậy, thực tế cho thấy, mặc dù cùng muốn đề cập đến vấn đề an toàn, yên ổn của một quốc gia trên các phương diện chính trị, kinh tế - xã hội... nhưng trong nhiều văn bản của Đảng, Nhà nước và một số công trình nghiên cứu, dưới nhiều ngữ cảnh khác nhau, khái niệm an ninh, trật tự được sử dụng bằng các thuật ngữ cụ thể khác nhau. Có tác giả quan niệm an ninh, trật tự là bao hàm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, nhưng cũng có tác giả quan niệm dưới góc độ hẹp hơn, an ninh, trật tự chỉ bao hàm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội... Những cách tiếp cận này thực chất chỉ là cách lý giải cụ thể dưới các góc độ rộng, hẹp khác nhau của một vấn đề. Đảng ta đã có quá trình phát triển tư duy lý luận từng bước làm rõ, bổ sung, phát triển kịp thời qua các nhiệm kỳ đại hội và triển khai trong thực tiễn mọi công việc để đáp ứng nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Đại hội IX của Đảng Công sản Việt Nam xác định: “Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và nền văn hóa; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia, dân tộc” [42, tr.117]; Đại hội XI của Đảng phát triển lý luận bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa lên một tầm cao mới: “Thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh là bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ...” [43]. Đại hội XII của Đảng tiếp tục xác định: “Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và toàn
  • 35. 29 dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nồng cốt” [44, tr.148]. Những quan điểm, định hướng của Đảng về quốc phòng, an ninh trong bảo vệ Tổ quốc nêu trên ngày càng sáng tỏ, từng bước làm rõ qua hoạt động thực tiễn, trong đó thành tố an ninh được hiểu theo nghĩa là an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 2013. Trong các công trình nghiên cứu, các văn bản pháp luật như: Nghị định số 06/2014/NĐ-CP của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội; Thông tư số 10/2015/TT-BCA quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực liên quan an ninh, trật tự an toàn xã hội; Nghị định số 96/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện... an ninh, trật tự đều được hiểu là cách viết gọn của cụm từ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Xét về ngữ nghĩa, thuật ngữ an ninh, trật tự là từ ghép từ hai bộ phận an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Nếu cụm từ “an ninh” và “trật tự” đứng riêng rẽ có thể có những cách hiểu khác nhau với những nội dung, cấp độ rộng hẹp, hàm ý, ngữ nghĩa không giống nhau. Cụm từ an ninh, trật tự trong luận án này bản chất là an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. An ninh quốc gia được sử dụng rộng rãi trong đời sống chính trị quốc tế. Nội dung cơ bản của ANQG là lợi ích quốc gia. Tuy nhiên, lợi ích quốc gia là yếu tố mở, phụ thuộc vào nhận thức của quốc gia về lợi ích cần bảo vệ và vị thế của quốc gia đó trên trường quốc tế. Chính vì vậy, mặc dù có xuất phát điểm chung, nhưng quan niệm về ANQG ở mỗi nước không hoàn toàn giống nhau. Với những nước lớn như Nga, Mỹ, Trung Quốc... tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh mạnh, có vị thế trên trường quốc tế thì quan niệm ANQG được xác định không chỉ ở phạm vi bảo vệ lợi ích quốc gia bên trong lãnh thổ mà còn vươn đến tầm khu vực và quốc tế.
  • 36. 30 Hiện nay, xu thế toàn cầu hóa đã khiến nhiều quốc gia có sự thay đổi, phát triển quan niệm về ANQG, hướng đến cách tiếp cận đa chiều, toàn diện hơn. Theo đó, ANQG hiện nay không chỉ là an ninh truyền thống mà gồm cả an ninh phi truyền thống, không chỉ trên bình diện quan hệ đối ngoại giữa các nhà nước mà bao gồm cả những quan hệ trong nội bộ quốc gia, không chỉ gồm an ninh chính trị, quân sự mà gồm cả các nhân tố phi chính trị, phi quân sự. Các mối đe dọa ANQG hiện nay đến từ nhiều yếu tố mang bản chất khác nhau, có thể là chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội hoặc môi trường... ANQG được nhìn nhận như một tổng thể bao gồm các nội dung, lĩnh vực chủ yếu như: An ninh chính trị; an ninh kinh tế; an ninh tư tưởng - văn hóa; an ninh môi trường; an ninh con người... Mỗi quốc gia tùy vào bối cảnh tình hình, điều kiện, trình độ phát triển và thực tiễn đất nước đặt trọng tâm vào các nội dung của ANQG không giống nhau. Các nước đang phát triển thường đặt trọng tâm các nội dung ANQG thiên về hướng đối nội, đặt lợi ích tồn tại của chế độ chính trị ở vị trí trung tâm của ANQG bên cạnh an ninh quân sự. Ở Việt Nam, theo Luật An ninh quốc gia, năm 2004: An ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc [87, tr1]. Từ điển Bách khoa CAND, năm 2005 khái niệm: An ninh quốc gia là sự ổn định và phát triển bền vững của một chế độ xã hội, độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của một quốc gia” [122, tr.24]. Thuật ngữ “trật tự an toàn xã hội” được sử dụng vào những năm 1970, thay cho thuật ngữ “trật tự trị an” trước đó. Thuật ngữ này được sử dụng ngay trong Văn kiện Đại hội lần thứ IV của Đảng Cộng sản Việt Nam, năm 1976: “Giáo dục nhằm nâng cao tinh thần cảnh giác cách mạng cho quần chúng nhân dân, phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc và trật tự
  • 37. 31 an toàn xã hội”; Điều 45, Hiến pháp, năm 1992: “Các lực lượng vũ trang nhân dân phải tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, có nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và những thành quả của cách mạng, cùng toàn dân xây dựng đất nước”; Điều 46, Hiến pháp, năm 2013: “Công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp và pháp luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt công cộng”... Quan niệm về trật tự an toàn xã hội qua từng thời kỳ cũng có sự thay đổi. Kết quả của công trình nghiên cứu Từ điển Bách khoa nghiệp vụ Công an, thuộc Viện Chiến lược và Khoa học Công an, Bộ Công an năm 2000 đã đưa ra khái niệm: “Trật tự an toàn xã hội là tình trạng xã hội có tổ chức, có kỷ luật, mọi người được sống yên vui lành mạnh trong xã hội theo quy định bằng các luật lệ của nhà nước, quy phạm của đạo đức, quy phạm của cuộc sống cộng đồng và thuần phong mỹ tục” [121]. Quan niệm này cũng có những hạn chế khi xác định nội hàm, khách thể của TTATXH; theo Từ điển Bách khoa CAND Việt Nam, năm 2005: Trật tự an toàn xã hội là trạng thái xã hội có trật tự, kỷ cương, trong đó mọi người được sống yên ổn trên cơ sở các quy phạm pháp luật và chuẩn mực đạo đức, pháp lý xác định [122]. Từ sự thống nhất các quan niệm nêu trên, bộ sách Khoa học Công an Việt Nam đã đưa ra khái niệm: Trật tự an toàn xã hội là trạng thái ổn định, có trật tự kỷ cương, được xác lập trên cơ sở các quy định của pháp luật, các giá trị, chuẩn mực đạo đức xã hội được tôn trọng và thừa nhận, mà từ đó mọi người dân có cuộc sống bình yên, quyền và lợi ích hợp pháp không bị xâm hại, mọi hoạt động của nhà nước, tổ chức và cá nhân được thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật” [56, tr.13]. Bảo vệ ANQG là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại các hoạt động xâm phạm ANQG. Nhiệm vụ bảo vệ ANQG được quy định
  • 38. 32 tại Điều 14, Luật An ninh quốc gia, bao gồm: Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hóa, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bảo vệ an ninh trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia; bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về ANQG; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm ANQG, nguy cơ đe doạ ANQG [87]. Theo Điều 3, Luật Công an nhân dân, năm 2014 quy định: “Bảo đảm trật tự an toàn xã hội là phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự an toàn xã hội” [92], theo đó, có thể hiểu bảo đảm TTATXH gồm: Các hoạt động phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi VPPL. Thông thường khái niệm an ninh quốc gia biểu hiện quan hệ chính trị, nhưng mỗi quốc gia có quan niệm khác nhau về vấn đề này. Còn trật tự an toàn xã hội phản ánh mối quan hệ xã hội, quan hệ cộng đồng trong phạm vi một quốc gia [125, Tr.73]. An ninh quốc gia là vấn đề liên quan trực tiếp đến lĩnh vực chính trị, là sự tồn vong của đất nước, sự độc lập của dân tộc, khẳng định nguyên tắc chính trị trong quan hệ giữa Việt Nam với các quốc gia khác. Còn TTATXH là hệ thống các quan hệ xã hội được hình thành và điều chỉnh bởi hệ thống các quy phạm pháp luật của nhà nước, các chuẩn mực đạo đức xã hội trong đời sống cộng đồng của mỗi dân tộc, một quốc gia, nhờ đó, công dân sống và lao động có tổ chức, kỷ cương, mọi quyền và lợi ích được đảm bảo không bị xâm hại. ANQG và TTATXH bao gồm hai nội dung, hai mối quan hệ thể hiện chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước. Giữa ANQG và TTATXH có mối quan hệ mật thiết, gắn bó với nhau, tác động và chuyển hóa lẫn nhau, ảnh hưởng lớn tới sự tồn tại và phát triển của đất nước. ANQG được bảo vệ vững chắc mới tạo điều kiện cơ bản thuận lợi để bảo vệ tốt TTATXH.
  • 39. 33 Ngược lại, không đảm bảo TTATXH để tội phạm, tệ nạn xã hội lộng hành, kỷ cương pháp luật không nghiêm, tài sản của nhà nước bị xâm hại, công dân không được bảo vệ, lòng dân bất an không tin vào chế độ, vào sự quản lý của nhà nước, các vụ biểu tình, khiếu kiện diễn biến phức tạp, nghiêm trọng kéo dài, không kiểm soát được sẽ gây ảnh hưởng rất xấu, thậm chí chuyển hóa thành vấn đề chống đối chính trị, từ đó sẽ tạo điều kiện cho các thế lực thù địch lợi dụng phá hoại ANQG. Việc phân biệt ANQG và TTATXH chỉ mang tính chất học thuật. Trong thực tế, QLNN về ANTT với hai nội dung như trên đã phân tích luôn gắn liền với nhau và tạo nên hai phương diện mà Nhà nước đặc biệt quan tâm bảo vệ thông qua hoạt động quản lý của mình. An ninh, trật tự là khái niệm chính trị - pháp lý, hàm chứa an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, dùng để chỉ trạng thái ổn định, an toàn của mọi lĩnh vực thuộc đời sống chính trị - xã hội của một dân tộc, một quốc gia. Thực tiễn phát triển, biến đổi xã hội của nhiều quốc gia cho thấy, để đất nước có được đời sống kinh tế - xã hội bình thường thì các thiết chế chính trị, xã hội phải được vận hành theo những nguyên lý, trật tự nhất định, nếu phá vỡ trật tự đó thì xã hội sẽ rối loạn... Do đó, xã hội cần có sự bảo đảm an ninh, an toàn và thiết lập một trật tự với sự tuân thủ những quy tắc của đời sống xã hội. An ninh, trật tự chính là sự bảo đảm bằng sức mạnh trên cơ sở pháp luật của quốc gia để giữ vững trật tự xã hội, tạo thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Đô thị là một khu vực lãnh thổ quốc gia, là một sản phẩm phát triển của loài người, mặc dù ra đời muộn hơn các điểm dân cư nông thôn nhưng với điều kiện sinh hoạt tốt, văn minh, hiện đại hơn, có tổ chức chặt chẽ, khoa học và hiệu quả kinh tế cao hơn, có trình độ văn hóa cao, đô thị ngày càng thu hút nhiều dân cư đến sinh sống. Đô thị không chỉ là nơi tiêu biểu cho sự phát triển, thịnh vượng và văn minh mà còn là những trung tâm truyền bá văn minh, là đầu tàu thúc đẩy các vùng xung quanh phát triển và trong tương lai sẽ là mô
  • 40. 34 hình cư trú chủ yếu của con người. Theo Luật Quy hoạch đô thị năm 2009, đô thị “là khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hóa hoặc chuyên ngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố, nội thị, ngoại thị của thị xã, thị trấn”. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hóa nhanh, dân nhập cư tăng cao, chính sách quản lý đô thị và công tác quản lý đô thị chưa bắt kịp với sự phát triển xã hội đã làm nảy sinh nhiều tệ nạn xã hội, tội phạm, ô nhiễm môi trường… làm cho tình hình ANTT đô thị có nhiều diễn biến phức tạp. Nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân và của cả hệ thống chính trị. Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp ở đô thị (cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương) là cơ quan thẩm quyền chung trong việc tổ chức thực hiện bảo vệ ANTT tại địa phương mình. Công an ở đô thị là cơ quan chuyên trách có trách nhiệm tham mưu, báo cáo trước UBND về công tác đảm bảo ANTT, đồng thời là lực lượng trực tiếp triển khai thực hiện bảo vệ ANTT đô thị theo phân công, phân cấp của Công an cấp trên. Hiến pháp, năm 2013 xác định: “Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, làm nòng cốt trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng, chống tội phạm” [90]. Điều này phù hợp với nguyên lý phổ biến: Bộ sinh ra để quản lý ngành, lĩnh vực và mỗi việc chỉ nên do một bộ quản lý tránh trùng dẫm trong quản lý nhà nước [80, tr.27]. Khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ để một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính [5]. Lực lượng Công an tham mưu cho các cấp ủy Đảng và phối hợp với các cơ quan, ban, ngành thực hiện nhiệm vụ bảo vệ ANTT đô thị. Theo quan điểm từ Nghị quyết Trung ương 3 (Khóa VIII) yêu cầu: Phân
  • 41. 35 định trách nhiệm, thẩm quyền giữa các cấp chính quyền theo hướng phân cấp rõ hơn cho địa phương, kết hợp chặt chẽ quản lý ngành và quản lý lãnh thổ, thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ… Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ XII của Đảng vẫn tiếp tục yêu cầu: Đổi mới tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc quyết định và tổ chức thực hiện những chính sách trong phạm vi được phân cấp. Nghiên cứu tổ chức, thẩm quyền của chính quyền ở nông thôn, đô thị, hải đảo. Theo đó, vấn đề ANTT nói chung và ANTT đô thị nói riêng có những nét chung nhưng không phải là một. Có thể hiểu, an ninh, trật tự đô thị là trạng thái an toàn, ổn định, có trật tự kỷ cương về mọi mặt của xã hội đô thị, được xác lập trên cơ sở các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân không bị xâm hại, mọi hoạt động của Nhà nước, tổ chức, cá nhân được thực hiện nghiêm theo quy định của pháp luật, tạo môi trường đô thị phát triển bền vững theo những nguyên tắc nhất định. Trong một chỉnh thể thống nhất không thể tách rời của một quốc gia độc lập có chủ quyền, ANTT đô thị thể hiện mối quan hệ chính trị pháp lý trên hai mặt. Trước hết, đó là việc thiết lập và duy trì sự an toàn, ổn định và phát triển bền vững của các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa trên địa bàn đô thị. Đồng thời, phải đảm bảo hiệu lực QLNN từ Trung ương tới cơ sở, đảm bảo tính thống nhất và toàn vẹn của một quốc gia độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Nền tảng của ANTT đô thị là vấn đề an dân, đảm bảo sự đoàn kết nhất trí về chính trị và tinh thần trong nội bộ quần chúng, trong hệ thống chính trị ở đô thị, dưới sự quản lý của Nhà nước. ANTT đô thị lấy xây dựng, phát triển và lành mạnh hóa các quan hệ xã hội làm mục đích, lấy phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm nền tảng, giữ vững sự ổn định chính trị - xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển về mọi mặt của đô thị, góp phần đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  • 42. 36 An ninh, trật tự đô thị có thể bị đe dọa từ nhiều hướng, nhiều phía cả bên trong và bên ngoài. Đây là một thực tế, bởi ANTT đô thị không phải là vấn đề tự thân mà do nhiều yếu tố tác động tạo nên, chẳng hạn như vấn đề chính trị, kinh tế - xã hội, tổ chức thực hiện luật pháp, chất lượng đội ngũ cán bộ và cả yếu tố tác động của các thế lực thù địch và các loại tội phạm. Trong điều kiện hiện tại ANTT đô thị luôn phải đối mặt và chịu sức ép ngày càng tăng của những nhân tố nội sinh, mà cụ thể đó là sự tác động của mặt trái cơ chế thị trường, quá trình đô thị hóa, những thiếu sót, yếu kém trong quá trình quản lý kinh tế - xã hội. Trong bối cảnh đó nếu không có sự đổi mới cơ chế quản lý xã hội, cải cách hành chính…một cách kịp thời và tương xứng, nhằm bịt kín những sơ hở, thiếu sót thì nó có thể trở thành một nguy cơ đe dọa sự sống còn của chế độ. An ninh, trật tự đô thị bao gồm nhiều nội dung, lĩnh vực rộng lớn, có liên quan đến nhiều mặt của đời sống chính trị, kinh tế - xã hội, văn hóa, tư tưởng, lối sống trên địa bàn đô thị. Xem xét từ những vấn đề lý luận và thực tiễn cho thấy, ANTT đô thị có một số nội dung cơ bản: Thứ nhất, là sự an toàn và hoạt động bình thường của hệ thống chính trị ở đô thị. Hệ thống chính trị ở đô thị là một mắt xích quan trọng của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Sự vững mạnh của hệ thống chính trị ở đô thị có tác động đến sự ổn định bền vững và phát triển về mọi mặt của đô thị. Sự hạn chế, yếu kém của các tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị có thể là nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh những nhân tố gây mất ổn định ở đô thị. Hai là, ANTT đô thị chính là sự an toàn, yên ổn trong cộng đồng dân cư, sự đoàn kết trong nội bộ quần chúng trên địa bàn đô thị. Đảm bảo sự an toàn, yên ổn trong cộng đồng dân cư, củng cố lòng tin giữa nhân dân với Đảng, chính quyền đô thị là nền tảng đảm bảo ANTT đô thị. Từ thực tiễn sự nghiệp bảo vệ ANTT đô thị của nước ta trong những năm gần đây cho thấy, mâu thuẫn, xung đột giữa các bộ phận dân cư với chính quyền, giữa các bộ phận dân cư với nhau, tình hình