SlideShare a Scribd company logo
1 of 75
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ĐỨC TIẾN
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ĐỨC TIẾN
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số : 8 38 01 05
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN TỈNH
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình tội
phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả
Nguyễn Đức Tiến
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH
TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO .........................................................8
1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao.....................8
1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao................12
1.3. Các nguyên tắc và chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC ........13
1.4. Mục đích, nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
công nghệ cao............................................................................................................19
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ......23
2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nguyên tắc, nội dung phòng ngừa
tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2014-2018.........................................................................................................23
2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình tội phạm sử
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018..........25
2.3. Thực trạng các giải pháp và áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội
phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-
2018...........................................................................................................................40
CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ......47
3.1. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung phòng
ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế47
3.2. Hoàn thiện các giải pháp và tổ chức phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................................53
3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................................60
KẾT LUẬN..............................................................................................................64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự
CNC : Công nghệ cao
TTHS : Tố tụng hình sự
TAND : Tòa án nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
Tên bảng Trang
2.1
Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm sử dụng
CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế gia đoạn từ năm 2014
– 2018
26
2.2
Tỷ lệ tội phạm sử dụng CNC thực hiện trong tình hình tội phạm
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018
26
2.3
Mức độ phạm tội đối với các tội danh thuộc nhóm tội phạm
sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn từ
năm 2014 – 2018
27
2.4
Diễn biến của các tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018
28
2.5
Diễn biến của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 trong so sánh liên kế
29
2.6
Cơ cấu xét theo hình phạt ở cấp sơ thẩm áp dụng đối với tội
phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn từ năm 2014 – 2018
31
2.7
Cơ cấu xét theo giới tính của tội phạm sử dụng CNC trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018
31
2.8
Cơ cấu xét theo độ tuổi người phạm tội tội phạm sử dụng
CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm
2014 – 2018
32
2.9
Cơ cấu xét theo trình độ học vấn của người phạm tội phạm sử
dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ
năm 2014 – 2018
33
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Thừa Thiên
Huế giáp tỉnh Quảng Trị về phía Bắc, biển Đông về phía Đông, thành phố Đà Nẵng
về phía Đông Nam, tỉnh Quảng Nam về phía Nam, dãy Trường Sơn và các tỉnh
Saravane và Sekong của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về phía Tây. Thừa Thiên
Huế có diện tích phần đất liền 5025,30 km2, hiện có 9 đơn vị hành chính trực
thuộc. Dân số là 1.154.310 người, với mật độ dân số trung bình là 230 người/km2
(2017), với 5 dân tộc sinh sống trong đó có 4 tộc người thiểu số cư trú lâu đời (dân
tộc Bru-Vân Kiều, dân tộc Cơ tu, dân tộc Tà Ôi, dân tộc Pa Kôh) và có 4 tôn giáo
(Phật giáo, Công giáo, Tin lành và Cao đài) trên địa bàn.
Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm
giáo dục đào tạo, y tế lớn của cả nước và là cực phát triển kinh tế quan trọng của
vùng kinh tế trọng điểm miền Trung – Tây Nguyên. Đây là nơi thường diễn ra nhiều
sự kiện chính trị quan trọng và tổ chức các lễ hội lớn của đất nước. Trong những
năm qua, xu thế toàn cầu hóa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và tiếp tục đổi mới
để phát triển đã tạo cho tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều bước chuyển biến đáng kể,
cơ cấu kinh tế dần thay đổi theo hướng giảm nông nghiệp, tăng dịch vụ và công
nghiệp; tình hình dân trí, ý thức chấp hành pháp luật nói riêng của người dân cũng
được nâng cao rõ rệt.
Bên cạnh những mặt mạnh đã đạt được trong việc thực hiện chính sách phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội thì tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật và các hiện
tượng tiêu cực khác đang diễn biến theo chiều hướng phức tạp. Đáng chú ý là tội
phạm sử dụng CNC ngày càng gia tăng, phương thức thủ đoạn gây án ngày càng
tinh vi, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước, tài sản của công dân, ảnh
hưởng xấu đến tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Theo báo cáo của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế, trong thời gian 5 năm từ năm
2014 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh xảy ra 141 vụ với 213 bị cáo, với thủ đoạn chủ
2
yếu sử dụng máy tính, mạng internet, điện thọai di động… để thực hiện hành vi
trộm cắp, lừa đảo, cưỡng đoạt tài sản; đánh bạc; tuyên truyền văn hóa phẩm phản
động, đồi trụy, đưa thông tin sai lệnh làm nhục người khác…đã gây thiệt hại hàng
trăm tỷ cho các cơ quan, doanh nghiệp và các cá nhân trên địa bàn.
Chính vì vậy trong những năm qua, xác định được sự nguy hiểm của tội
phạm nói chung và tội phạm sử dụng CNC nói riêng. Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế đã chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các văn bản của Đảng, Nhà nước
trong đấu tranh phòng chống tội phạm như: Thực hiện Chỉ thị số 48 CT/TW ngày
22/10/2010 của Bộ chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”, Quyết định số 1217/2012/QĐ-TTg
ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia
phòng chống tội phạm giai đoạn 2012 – 2015 và Quyết định số 623/2012/QĐ-TTg
ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia
phòng chống tội phạm giai đoạn 2016 – 2025 và định hướng đến năm 2030; Chỉ thị
số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường triển khai
các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số. Tỉnh ủy ban hành kế hoạch số 06
KH/TU ngày 26/11/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; kế hoạch số
18/KH-TU ngày 7/9/2016 về triển khai thực hiện kết luận 05-KL/TW của Ban Bí
thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chỉ thị 48 CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình
mới” và UBND tỉnh ban hành kế hoạch số 17/ KH-UBND ngày 8/3/2011 về thực
hiện chương trình, mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2011 đến
2015; ban hành kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016
- 2025 và định hướng đến năm 2030.
Những văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác đấu tranh
phòng chống tội phạm nói trên, là cơ sở quan trọng để các cơ quan chức năng và các
nhà nghiên cứu tội phạm học trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có chỗ dựa vững chắc
3
về mặt tư tưởng về THTP, về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và hệ
thống các biện pháp phòng ngừa nói chung và tội phạm sử dụng CNC nói riêng. Tuy
nhiên, những giải pháp của Đảng ủy, UBND và các cơ quan chức năng tỉnh Thừa
Thiên Huế áp dụng thời gian qua vẫn còn trên tinh thần đấu tranh phòng chống
chung với các loại tội phạm, chưa có văn bản, giải pháp cụ thể cho việc phòng ngừa
các tội phạm sử dụng CNC hoặc nếu có thì cũng chưa cụ thể và thật sự phù hợp với
sự phát triển hiện nay của khoa học về phòng ngừa tội phạm. Vì vậy, việc tìm ra các
giải pháp phòng ngừa thật sự hiệu quả và phù hợp đối với các tội phạm sử dụng
CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là vấn đề quan trọng cấp thiết. Chính vì thế,
tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu Thạc sĩ
Luật học, chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu lý luận chung về phòng ngừa tội phạm
Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa
học sau đây đã được tham khảo:
- “Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam” Nxb.
Chính trị quốc gia, 1994;
- “Tội phạm học Việt Nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà
nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2000;
- “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” - Sách chuyên khảo của
GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb Công an nhân dân, năm 2001;
- Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an
nhân dân, tái bản năm 2013;
- Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an
nhân dân, 2004…2010;
- Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công an
nhân dân, 2002, 2013;
- “Một số vấn đề lý luận về THTP ở Việt Nam” của TS. Phạm Văn Tỉnh,
4
Nxb. Công an nhân dân, 2007;
- Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta
hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành, Phạm Văn Tỉnh,
Đào Bá Sơn, Nxb. CAND, 2010;
- “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm
Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013.
2.2. Tình hình nghiên cứu cụ thể có liên quan đến đề tài luận văn
- Đỗ Trí Tuệ (2010), Đấu tranh phòng, chống các tội sử dụng CNC qua
mạng máy tính ở Việt nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ luật học tại cơ sở HVKHXH.
- Trần Văn Yên (2015), Tội phạm có sử dụng CNC trên địa bàn thành phố
Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ luật
học tại cơ sở HVKHXH.
- Trần Thanh Bình (2015), Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông,
mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh
Bình Dương: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ
luật học tại cơ sở HVKHXH.
- Nguyễn Thành Trung (2013), Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn
thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trên địa
bàn thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng, chống,
Luận văn thạc sỹ luật học tại cơ sở HVKHXH.
- Trịnh Tiến Việt (2006), Tình hình tội phạm tin học trên thế giới, kinh
nghiệm đấu tranh phòng chống và vấn đề tiếp thu vào Việt Nam, TC Tòa án Nhân
Dân, số 7, tr.39-48;
- Lê Đăng Doanh (2006), Về định tội danh đối với hành vi làm, sử dụng thẻ
tín dụng giả hay các loại thẻ khác để mua hàng hóa hoặc rút tiền tại máy trả tiền tự
động của các ngân hàng, TC Tòa án Nhân Dân, số 6;
- Lê Đăng Doanh(2006), Thực trạng THTP lừa đảo chiếm đoạt tài sản có sử
dụng CNC và một số giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm này ở Việt Nam
trong điều kiện hội nhập WTO, TC Tòa án Nhân Dân, số tháng 12;
5
- Phạm Văn Lợi (2007), Tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Nxb.
Tư pháp, Hà nội;
- Dự án hỗ trợ thể chế cho Việt Nam:“Tội phạm mạng và những vấn đề liên
quan”, Prorecct: VNM/B7/3010/2004/4339, Hà Nội 2009;
- Mai Anh Thông, Cao Anh Đức và Nguyễn Việt Dũng (2010), Một số lý
luận, thực tiễn và giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến sử
dụng CNC, Hội đồng khoa học VKSNDTC năm 2010;
- Cao Anh Đức (2015), Tội phạm có sử dụng CNC tại Việt Nam: Tình hình,
nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sĩ luật học, HVKHXH)
- PGS.TS Nguyễn Hòa Bình (2008): Tội phạm sử dụng CNC ở Việt Nam,
thực trạng và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh của lực lượng Cảnh sát, đề tài khoa
học cấp Bộ.
- Nguyễn Ngọc Minh (2008): Đặc điểm hình sự tội phạm sử dụng CNC và
giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra, luận văn thạc sĩ Luật học.
- Nguyễn Văn Tửng (2009), “Hoạt động phòng ngừa và điều tra tội phạm sử
dụng CNC của CA Thành Phồ Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ Luật học.
- TS. Hồ Thế Hòe, Giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh với tội phạm sử
dụng CNC trong bối cảnh toàn cầu hóa, http://www.moj.gov.vn (Cổng thông tin
điện tử Bộ Tư pháp).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Tên của đề tài luận văn này đã cho biết mục đích nghiên cứu, tức là tìm ra
các giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện hệ thống các biện pháp phòng ngừa
tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, xác định mô hình lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
CNC, tức là phải làm rõ những nội dung phải có của phòng ngừa tình hình tội phạm
sử dụng CNC trên cơ sở những tài liệu hiện có;
Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
6
CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo mô hình đã được xác định;
Thứ ba, làm rõ những hạn chế, thiếu sót của hiện trạng phòng ngừa tình hình
tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Thứ tư, đề xuất các giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống các biện pháp
phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quy luật của sự phạm tội sử dụng
CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tức là tìm ra các mối liên hệ phụ thuộc giữa
tình hình tội phạm sử dụng CNC (2014 – 2018) và các hiện tượng, các quá trình
kinh tế-xã hội-văn hóa …khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế. Để làm được
công việc khó khăn này, ngoài số liệu thống kê thường xuyên của ngành Tòa án, tác
giả luận văn còn sử dụng 100 các bản án xét xử sơ thẩm hình sự của TAND tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 – 2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn được nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học thuộc
chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm;
- Về tội danh: Luận văn nghiên cứu các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ
thông tin, mạng viễn thông (từ điểu 285 đến 294 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung
2017) và tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông
làm công cụ, phương tiện phạm tội.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật
biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng và nhà nước về phòng ngừa tội phạm.
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành việc nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu cụ thể như:
- Phương pháp hệ thống;
- Phương pháp biện chứng;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm;
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ hơn lý
luận tội phạm học về phòng ngừa tình hình tội phạm bằng cách áp dụng nó vào một
địa bàn cấp tỉnh, cụ thể là tỉnh Thừa Thiên Huế, đối với một nhóm tội cụ thể là
nhóm tội phạm sử dụng CNC. Kết quả này có thể được sử dụng làm tài liệu cho
nghiên cứu khoa học và đào tạo.
Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham mưu, tư
vấn cho hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Đồng thời, kết quả này cũng có giá trị như một
tài liệu giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo để vận dụng vào việc tuyên
truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho quần chúng nhân dân và vận dụng
trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm sử dụng CNC.
7. Cơ cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có
ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
công nghệ cao
Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
8
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM
SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
1.1.1. Khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao
Hiện có nhiều khái niệm bàn về đến tội phạm sử dụng CNC như: tội phạm
CNC tội phạm máy tính; tội phạm liên quan đến máy tính; tội phạm mạng; tội phạm
có sử dụng CNC… Nghiên cứu định nghĩa các khái niêm trên có thể thấy điểm
chung trong nội hàm của các khái niệm này đều chỉ các hành vi liên quan đến việc
sử dụng máy tính, thiết bị số, khai thác mạng máy tính, mạng viễn thông để gây
thiệt hại cho lợi ích của các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
Tại Việt Nam, theo Khoản 1 điều 3 Nghị định số 25/2014/NĐ-CP của Chính
phủ ngày 07 tháng 4 năm 2014 quy định: “Tội phạm có sử dụng công nghệ cao là
hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS có sử dụng công nghệ
cao”. Theo khoản 1 điều 3 của Luật CNC năm 2008 quy định: Công nghệ cao là
công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được
tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất
lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò
quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa
ngành sản xuất, dịch vụ hiện có.
Hiện nay theo các chuyên gia về tội phạm học thì tội phạm sử dụng CNC bao
gồm hai loại:
Thứ nhất là tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông (
quy định từ điểu 285 đến 294 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017).
Đây là nhóm tội phạm sử dụng CNC thuần tuý xâm phạm an toàn thông tin. Các
hành vi phạm tội thuộc nhóm này tác động trực tiếp đến hệ thống thông tin, làm cản
trở, gây rối loạn hoạt động của máy tính, thiết bị số, mạng thông tin, mạng viễn
thông.
9
Thứ hai là tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn
thông làm công cụ, phương tiện phạm tội.
Nhóm tội phạm CNC này gồm các tội phạm được quy định trong BLHS
nhưng được thực hiện với phương thức mới, tức sử dụng công nghệ thông tin để
thực hiện tội phạm. Các hành vi phạm tội thuộc nhóm này xâm phạm đến trật tự an
toàn thông tin ở khía cạnh tác động đến lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích
hợp pháp của các tổ chức, cá nhân như: quyền sở hữu tài sản, danh dự, nhân phẩm
con người, sở hữu trí tuệ, trật tự xã hội... trong quá trình phát triển, khai thác, ứng
dụng công nghệ thông tin. Việc xác định nhóm tội phạm này thuộc tội phạm sử
dụng CNC là vì với việc sử dụng công nghệ thông tin, tính chất của hành vi phạm
tội đã thay đổi hoàn toàn hoặc về cơ bản đến mức cần coi chúng là những tội phạm
mới. Mặt khác, các hành vi này phải có quan hệ mật thiết, khai thác kết quả của các
tội phạm thuộc nhóm thuần tuý xâm phạm trật tự an toàn thông tin.
Kế thừa những quan điểm đã nghiên cứu và từ những phân tích nêu trên, có
thể hiểu: Tội phạm sử dụng CNC là tội phạm sử dụng tri thức, kỹ năng, công cụ,
phương tiện công nghệ cao tác động trái pháp luật đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu
được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết
bị số, xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước,
quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.
Tội phạm là một thể thống nhất giữa các yếu tố khách quan và chủ quan không
tách rời nhau bao gồm khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ
thể của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm. Do vậy cần phải nhận thức đầy đủ các
dấu hiệu đặc trưng cho bốn yếu tố nói trên. Đối với tội phạm sử dụng CNC, cụ thể
như sau:
- Khách thể của các tội phạm sử dụng CNC
Tội phạm sử dụng CNC xâm phạm vào các quy định của Nhà nước trên lĩnh
vực trật tự an toàn thông tin, mạng viễn thông.
- Khách quan của tội phạm sử dụng CNC
Tội phạm sử dụng CNC là những hành vi được xác định là tội phạm theo quy
10
định của BLHS. Một hành vi chỉ được coi là tội phạm khi hành vi đó được quy định
trong BLHS. Vì vậy, khi xem xét một hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn thông
tin, mạng viễn thông gây tổn hại cho xã hội có phải là tội phạm sử dụng CNC phải
xem hành vi đó có được quy định trong BLHS hay không.
Các hành vi phạm tội thuộc nhóm các tội phạm sử dụng CNC đều được thực
hiện bằng hành động. Hậu quả mà những hành vi đó gây ra, trước hết là những thiệt
hại đến trật tự an toàn thông tin, mạng viễn thông. Ngoài ra còn có thể gây thiệt hại
về tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của Nhà nước, tổ chức và công dân.
- Chủ thể của tội phạm sử dụng CNC
Về chủ thể, tội phạm sử dụng CNC có thể được thực hiện bằng bất kỳ ai có đủ
năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của BLHS. Tuy nhiên,
xuất phát từ tính chất của hành vi phạm tội, chủ thể trực tiếp thực hiện tội phạm sử
dụng CNC phải là những người có tri thức và kỹ năng cần thiết để trực tiếp khai
thác, sử dụng thiết bị, công cụ, phương tiện công nghệ hoặc trực tiếp phát triển, ứng
dụng công nghệ.
- Mặt chủ quan của tội phạm sử dụng CNC
Tội phạm sử dụng CNC được thực hiện bởi lỗi cố ý. Khi thực hiện tội phạm sử
dụng CNC, người phạm tội buộc phải ý thức rõ hành vi của mình là trái quy định
pháp luật, có thể gây hậu quả xấu cho các tổ chức, cá nhân có liên quan nhưng vẫn
thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho những hậu quả xấu xảy ra.
1.1.2. Khái niệm tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao dưới góc độ tội
phạm học
Tình hình tội phạm sử dụng CNC là một thuộc tính của xã hội tái sản xuất ra
các hành vi nguy hiểm đối với con người, xã hội và Nhà nước, là một hiện tượng
pháp luật – xã hội, được thay đổi về mặt lịch sử, tiêu cực, phổ biến, bao gồm tổng thể
các tội phạm sử dụng CNC được thực hiện ở một không gian và thời gian nhất định,
được đặc trưng bởi các chỉ số về lượng và chất. Tội phạm học khẳng định “Tình hình
tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý – hình sự được thay đổi về mặt lịch sử,
mang tính giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện
11
trong một xã hội (quốc gia) nhất định trong một thời gian nhất định”
Khi các tội phạm sử dụng CNC xảy ra ở một địa bàn nhất định, trong một
thời gian nhất định, thì tội phạm học nhìn nhận đó là tình hình tội phạm sử dụng
CNC, tức là một hiện tượng xã hội tiêu cực phản ánh quy luật của sự phạm tội
thông qua những bản chất nhất định.
Tình hình tội phạm sử dụng CNC là rường hợp cụ thể của tình hình tội phạm
nói chung, do đó cũng có những dấu hiệu, các thuộc tính của tình hình tội phạm. Vì
vậy tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ
2014-2018 phải được biểu hiện ở tổng thể tội phạm sử dụng CNC đã được thực hiện
trên địa bàn tỉnh trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018.
1.1.3. Định nghĩa khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC
Quan điểm chung trong đấu tranh chống tội phạm là tiến hành theo phương
châm nhanh chóng và kịp thời phát hiện tội phạm, không bỏ lọt tội phạm và người
phạm tội, tránh làm oan người vô tội, trừng trị và giáo dục, cải tạo người phạm tội,
hình thành thói quen phản ứng tích cực và hưởng ứng của Nhà nước và xã hội đối
với tội phạm. Vì vậy, phòng ngừa tội phạm chính là một trong những nội dung quan
trọng và chiếm một vị trí đặc biệt của lý luận về tội phạm học. Nghiên cứu về phòng
ngừa tội phạm chính là nghiên cứu cơ sở, nền tảng và xuất phát điểm để nghiên cứu
các nội dung khác trong lý luận về tội phạm học.
Bàn đến đến khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm, hiện nay ở Việt Nam
có hai xu hướng chính: xu hướng thứ nhất cho rằng rằng phòng ngừa tình hình tội
phạm bao gồm cả hoạt động phòng và chống tội phạm; xu hướng thứ hai cho rằng
phòng ngừa chỉ bao gồm hoạt động tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tội
phạm nhằm ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra.
Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phòng ngừa tình hình tội phạm, nhưng
xét cho cùng thì phòng ngừa tình hình tội phạm trước hết phải làm sáng tỏ nguyên
nhân và điều kiện dẫn đến tình hình tội phạm, từ đó áp dụng các biện pháp nhằm
xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, xóa bỏ nguồn gốc phát
sinh tội phạm. Đồng thời tiến hành quản lý, giáo dục đối với những người có điều
12
kiện, khả năng phạm tội nhằm không để họ tiếp tục thực hiện tội phạm, ngăn chặn,
hạn chế, làm yếu, làm giảm hoặc xóa bỏ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội.
Do đó, Nhà nước cần quan tâm đến công tác phòng ngừa tình hình tội phạm nói
chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng, xem đây là hoạt
động thường xuyên, có sự bảo đảm về vật chất cũng như các phương tiện pháp luật,
giáo dục, đạo đức khác.
Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC là hoạt động phòng ngừa đối
với nhóm tội phạm cụ thể, vì vậy phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ
cao vừa có những đặc trưng riêng nhưng không tác rời phòng ngừa tình hình tội
phạm. Do đó, có thể định nghĩa: Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC là
việc áp dụng đồng bộ các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội như: biện
pháp chính trị, biện pháp kinh tế, biện pháp pháp luật…nhằm phát hiện ngăn chặn,
xóa bỏ các nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm sử dụng CNC, phải phát
hiện, ngăn chặn, điều tra xử lý kịp thời khi có tội phạm sử dụng CNC xảy ra đồng
thời giáo dục kẻ phạm tội thành người có ích cho xã hội.
1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
1.2.1. Ý nghĩa lý luận
Dưới gốc độ tội phạm học có thể khẳng định, phòng ngừa tội phạm chính là
cái quyết định, đồng thời là mục đích của tội phạm học, để đạt được phải dựa trên cơ
sở đã hiểu rõ và xác định rõ quy luật vận động của tình hình tội phạm. Đây chính là
đối tượng nghiên cứu của tội phạm học và nó được xác định thông qua việc nghiên
cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Điều đó có nghĩa rằng, tội
phạm học thừa nhận tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực, tồn tại khách
quan, do con người không phải bẩm sinh phạm tội gây ra. Chính vì vậy phòng ngừa
tội phạm phải hạn chế hoặc xóa bỏ được các yếu tố tiêu cực của con người ở trạng
thái tiềm tàng, cũng như từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội.
Phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm
sử dụng CNC nói riêng là một quá trình lâu dài, đầy thử thách, khó khăn, phức tạp,
tuy nhiên xuất phát từ lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, của Đảng ta và
13
từ thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, chúng ta có thể tin tưởng sẽ
đấu tranh thắng lợi và loại trừ nó ra khỏi đời sống xã hội. Hơn nữa, phòng ngừa
không để xảy ra tội phạm còn là yêu cầu đòi hỏi của Nhà nước và mỗi công dân
nhằm đảm bảo cuộc sống hạnh phúc, bình yên.
1.2.2. Ý nghĩa thực tế
Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC góp phần thực hiện nghiêm
chỉnh và đầy đủ các Nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa. Qua đó làm cơ sở vững chắc trong
công tác bảo vệ An ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đồng thời là cơ sở
trong việc xây dựng thế trận an ninh nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của
quần chúng nhân dân, các tổ chức, các đoàn thể tham gia tích cực vào phòng ngừa
tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội.
Nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC thể
hiện ý nghĩa thực tế trong hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và
tội phạm sử dụng CNC nói riêng. Qua đó tạo những điều kiện thuận lợi trong phòng
ngừa tình hình các loại tội phạm khác. Đặc biệt, đối với công tác điều tra, xử lý tội
phạm, làm tốt công tác phòng ngừa, vận động quần chúng nhân dân tham gia đấu
tranh, tô giác, phòng chống tội phạm, quản lý các đối tượng trong diện sưu tra, xác
minh hiềm nghi, chuyên án là điều kiện phục vụ công tác điều tra vụ án nhanh
chóng, kịp thời và đem lại hiệu quả cao.
Việc nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC còn tác động
tích cực đến các lĩnh vực khác trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước như
phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng… Đồng thời qua đó giúp
Nhà nước nâng cao được hoạt động quản lý của mình, tăng cường hiệu quả trong
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật.
1.3. Các nguyên tắc và chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
CNC
1.3.1. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC là loại hoạt động thực tiễn xã hội
14
có những đặc trưng riêng, vì vậy cách thức tổ chức và hoạt động phải tuân thủ theo
nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc này là những tư tưởng chỉ đạo toàn bộ các hoạt
động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC từ khâu xây dựng kế hoạch đến
hướng dẫn, triển khai áp dụng tới khâu đôn đốc kiểm tra. Những nguyên tắc này phản
ánh quy luật khách quan và kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động phòng ngừa tình
hình tội phạm.Trên cơ sở phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, phòng ngừa tình
hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc pháp chế
Nguyên tắc này đòi hỏi phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC phải
dựa trên cơ sở pháp luật, tôn trọng Hiến pháp và pháp luật. Để đảm bảo thực hiện
nguyên tắc này thì pháp luật phải quy định rõ ràng, cụ thể, minh bạch toàn bộ việc
thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu hình thức hoạt động của các chủ
thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Đồng thời các chủ thể phòng
ngừa phải nghiêm chỉnh tuân thủ theo pháp luật.
- Nguyên tắc dân chủ
Dân chủ thể hiện bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, đây là nguyên tắc
cơ bản trong các hoạt động của Nhà nước và xã hội. Nguyên tắc này yêu cầu các
chủ thể phòng ngừa phải bồi dưỡng và xây dựng cho quần chúng có đầy đủ ý thức
và năng lực làm chủ, tinh thần chủ động, tự giác đảm nhiệm, dám nghĩ, dám làm
trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và ngăn ngừa tai nạn để quần chúng
thực sự là người làm chủ trong công tác bảo vệ an ninh trật tự. Đồng thời, phải tạo
ra nhiều hình thức hoạt động thích hợp để thu hút quần chúng tham gia. Phải thực
sự tôn trọng, bảo vệ quyền làm chủ và kiên quyết đấu tranh chống mọi hành vi vi
phạm quyền làm chủ của nhân dân.
- Nguyên tắc nhân đạo
Nguyên tắc nhân đạo nhằm đảm bảo tính nhân văn, bảo vệ những quyền tối
thiểu của con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nguyên tắc này thể hiện bản
chất Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Thể hiện tư tưởng vì con người của định hướng đi lên nhà
15
nước xã hội chủ nghĩa.. Đối tượng của hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử
dụng CNC hướng đến con người nói chung và người phạm tội phạm sử dụng CNC
nói riêng nên cần tuân thủ nguyên tắc nhân đạo.
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử
dụng CNC phải luôn chú ý đến nhiều khía cạnh như độ tuổi, tình trạng sức khỏe,
hoàn cảnh gia đình để xác định biện pháp phòng ngừa phù hợp, điều đó xuất phát từ
đạo đức, truyền thống dân tộc Việt Nam.
- Nguyên tắc khoa học và tiến bộ
Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC có sự tham gia đồng bộ nhiều
chủ thể với nhiều phương tiện khoa học kỹ thuật, biện pháp, do đó đòi hỏi phải
được tiến hành một cách khoa học. Bên cạnh đó, các đối tượng thực hiện hành vi
phạm tội sử dụng CNC là những người có trình độ, hiểu biết về khoa học kỹ thuật,
chúng hoạt động ngày càng tinh vi, xảo quyệt, luôn có ý thức che giấu tội phạm, do
đó hoạt động phòng ngừa đối với loại tội phạm này phải tuân thủ nguyên tắc khoa
học và tiến bộ.
Nội dung của nguyên tắc này đòi hỏi phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
CNC phải có cơ sở khoa học chặt chẽ và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật
tiến bộ của nhân loại. Vì vậy, Nhà nước cần tạo điều kiện trong việc nghiên cứu
khoa học về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC và đưa vào ứng dụng
những kết quả nghiên cứu đó. Tính khoa học sẽ đảm bảo khả năng thành công, tiết
kiệm sức lực, tiền bạc và hạn chế được các rủi ro, tổn thất trong hoạt động phòng
ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC .
- Nguyên tắc quốc tế
Nguyên tắc quốc tế thể hiện ở chỗ các hoạt động phòng ngừa tội phạm phải
phù hợp với quan điểm của quốc tế về phòng ngừa tội phạm và xu hướng hoạt động
phòng ngừa của các nước trên thế giới, các chủ thể tiến hành phòng ngừa tội phạm
không ngừng nâng cao hợp tác quốc tế thể hiện qua việc ký kết các hiệp định hợp
tác song phương và đa phương, tổ chức học tập kinh nghiệm phòng chống tội phạm
của các nước bạn.
16
1.3.2. Các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
Chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng CNC
nói riêng là Đảng cộng sản Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và
công dân thực hiện phòng ngừa trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách
nhiệm đối với nhiệm vụ đó, cụ thể như sau:
- Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện trong
hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp 2013 có quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam…
là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho
đường lối, chủ trương, biện pháp của công tác phòng ngừa luôn đúng đắn, sáng tạo
và phù hợp với mọi giai đoạn cách mạng. Đảng lãnh đạo mới huy động được sức
mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị, của toàn xã hội vào phòng ngừa tình
hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng.
Đảng lãnh đạo trực tiếp hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
CNC thể hiện ở nội dung: Đảng đề ra đường lối, chính sách và phương pháp phòng
ngừa, ban hành những Chỉ thị, Nghị quyết về công tác phòng ngừa. Trực tiếp lãnh
đạo Nhà nước thể chế hóa Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng thành những quy định của
pháp luật về công tác phòng ngừa. Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường
lối, chính sách về hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm. Đảng lãnh đạo tuyệt
đối yêu cầu các công tác nghiệp vụ chuyên môn phải tuyệt đối phục tùng đường lối
chính trị của Đảng, nếu công tác nghiệp vụ chuyên môn tách rời sự lãnh đạo của
Đảng, theo tư tưởng chuyên môn thuần túy sẽ dẫn đến mất phương hướng, thậm chí
phạm sai lầm nghiêm trọng. Đảng lãnh đạo toàn diện thể hiện ở nội dung Đảng lãnh
đạo cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và các hoạt động phòng ngừa tình hình tội
phạm nói chung và tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng.
- Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là chủ thể quản lý về mặt quyền
lực Nhà nước trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC
Trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tất cả mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội đều được đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà
17
nước, việc tăng cường sự quản lý của nhà nước trên lĩnh vực phòng ngừa tình hình
tội phạm là một mặt hết sức cơ bản và quan trọng trong đường lối của Đảng. Có
tăng cường sự quản lý của nhà nước mới phát huy được quyền làm chủ của nhân
dân lao động và thể hiện đầy đủ sự lãnh đạo của Đảng về nhiều mặt, trong đó có
vấn đề phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm
sử dụng CNC nói riêng.
Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của cả nước và ở từng
địa phương, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là nơi thể hiện ý chí của nhà
nước và của nhân dân, vì vậy Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp có vai trò đặc
biệt quan trọng trong phòng ngừa tình hình tội phạm trong đó có phòng ngừa tình
hình tội phạm sử dụng CNC. Vai trò của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
trong phòng ngừa tình hình tội phạm được thể hiện trên các khía cạnh sau: Ban
hành các đạo luật, các nghị quyết, các văn bản pháp lý làm cơ sở và tạo điều kiện
cho các cơ quan, ban ngành và mọi công dân thực hiện tốt hoạt động phòng ngừa
tình hình tội phạm; thành lập các ủy ban, các tiểu ban giúp Quốc hội soạn thảo, ban
hành các văn bản pháp luật để quản lý xã hội, phòng ngừa tình hình tội phạm; giám
sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp là chủ thể quản lý chung trong hoạt
động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC
Trong phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội
phạm sử dụng CNC nói riêng, Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan
quản lý, tổ chức và điều hành, phối hợp, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt
động phòng ngừa: Cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quết của Đảng bằng các văn bản có
tính pháp quy hướng dẫn, tổ chức các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm; sử
dụng các cơ quan chuyên trách trực thuộc phạm vi quản lý (như Công an, Quân đội,
thanh tra) để tiến hành hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm; phối hợp điều
hành đồng bộ hoạt động giữa các chủ thể khác nhau thuộc thẩm quyền quản lý
nhằm hướng tập trung các lực lượng này theo một kế hoạch thống nhất; đảm bảo về
18
cơ sở vật chất (ngân sách, phương tiện, điều kiện làm việc…) cho hoạt động phòng
ngừa tình hình tội phạm; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng ngừa tình
hình tội phạm của các cơ quan, ban ngành thuộc thẩm quyền quản lý; có các hình
thức, biện pháp nhằm động viên, khuyến khích, huy động sức mạnh của toàn dân
tham gia đấu trah phòng, chống tội phạm.
- Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
Các cơ quan này với tư cách là chủ thể trực tiếp tham gia hoạt động phòng
ngừa tình hình tội phạm trong đó có phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC,
các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tùy vào chức năng, nhiệm vụ của mình có
trách nhiệm tiến hành hoạt động triển khai, thi hành pháp luật phòng ngừa tình hình
tội phạm sử dụng CNC trong phạm vi toàn quốc hay trong từng địa phương nhất
định, nhằm hạn chế các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội tội phạm sử dụng CNC
trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng các phương án phòng ngừa, các
tổ chức phòng ngừa tình hình tội phạm mang tính chất quần chúng, bán chuyên
trách trong cơ quan; tổ chức và sử dụng có hiệu quả lực lượng này trong phòng,
chống tội phạm; cung cấp thông tin, phối hợp hoặc thực hiện yêu cầu của cơ quan
bảo vệ pháp luật để thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tình hình tội phạm. Bên cạnh
đó, các cơ quan hành chính nhà nước còn tham mưu, đóng góp ý kiến hoàn thiện hệ
thống pháp luật về phòng ngừa tình hình tội phạm thuộc lĩnh vực phụ trách; phối
hợp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc.
- Các cơ quan bảo vệ pháp luật là lực lượng nòng cốt, xung kích trong hoạt
động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC
Các cơ quan bảo vệ pháp luật gồm Công an, Viện kiểm sát, Tòa án. Đây là
chủ thể có vai trò quan trong phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Vai trò
của các chủ thể này được xác định trước hết ở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mỗi cơ quan. Các chủ thể này tiến hành các hoạt động nghiên cứu, phân tích
tình hình tội phạm sử dụng CNC, xác định nguyên nhân, điều kiện phát sinh tình
hình tội phạm sử dụng CNC từ đó tham mưu, đề xuất các chương trình, kế hoạch và
19
biện pháp phòng ngừa đối với loại tội phạm này một cách hiệu quả; sử dụng các
biện pháp theo pháp luật và các biện pháp nghiệp vụ chuyên môn theo chức năng cụ
thể để trực tiếp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC; phối hợp, hướng dẫn
các cơ quan, ban ngành, các tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân trong phòng
ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC.
- Các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tự quản và toàn thể quần
chúng nhân dân
Các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tự quản có vai trò hết sức quan
trọng trong phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội
phạm sử dụng CNC nói riêng. Các tổ chức này phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chuyên
môn trong quá trình xây dựng chương trình, kế hoạch phòng ngừa tình hình tội
phạm; phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý đối tượng theo
pháp luật tại địa bàn dân cư; trực tiếp tham gia các hoạt động phòng ngừa tình hình
tội phạm tại địa bàn, khu vực. Đặc biệt, trong phòng ngừa tình hình tội phạm sử
dụng CNC, các tổ chức quần chúng tự quản là nơi để vận động, tập hợp, thu hút
quần chúng nhân dân tham gia vào hoạt động phòng ngừa.
Quần chúng nhân dân là lực lượng đông đảo giữ vai trò hết sức quan trọng
trong phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Với vai trò là chủ thể phòng
ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC, quần chúng nhân dân có trách nhiệm tuân
thủ các quy định pháp luật; tích cực phát hiện, tố giác, cung cấp thông tin, tài liệu và
cộng tác với các cơ quan chuyên trách trong phòng, chống tội phạm sử dụng CNC;
kiến nghị với chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách khắc phục những sơ hở, thiếu
sót trong tất cả các mặt công tác có ảnh hưởng đến công tác phòng ngừa tình hình
tội phạm nói chung và tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng; đồng thời tích
cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại cơ sở.
1.4. Mục đích, nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm
sử dụng công nghệ cao
1.4.1. Mục đích phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
Mục đích cuối cùng và quan trọng nhất của phòng ngừa tình hình tội phạm
20
sử dụnglà tìm ra được những biện pháp tác động vào quy luật phát sinh, tồn tại và
phát triển của tội phạm, từ đó khắc phục được nguyên nhân và điều kiện phạm tội.,
qua đó hạn chế, làm giảm, chặn đứng để không có sự gia tăng phát triển và tiến tới
xóa bỏ, thủ tiêu tình hình tội phạm sử dụng CNC ra khỏi đời sống xã hội góp phần
bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn. Như vậy có thể hiểu mục đích phòng ngừa tình
hình tội phạm sử dụng CNC bao gồm:
- Thứ nhất, phát hiện, hạn chế, tiến tới thủ tiêu các nguyên nhân, điều kiện
của tình hình tội phạm sử dụng CNC, không để nảy sinh và phát triển loại tội phạm
này trong xã hội.
- Thứ hai, kịp thời ngăn chặn không để xảy ra các hành vi phạm sử dụng
CNC mới; quản lý, giáo dục, cải tạo đối với những người có điều kiện, khả năng
phạm tội sử ụng CNC và phòng ngừa tái phạm tội.
1.4.2. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
công nghệ cao
1.4.2.1. Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao
Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC tập trung vào các hoạt động
sau:
- Phát hiện, hạn chế tiến tới xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình
tội phạm sử dụng CNC
Dưới góc độ tội phạm học, bất kỳ tội phạm nào đều có nguyên nhân và điều
kiện phát sinh, tội phạm sử dụng CNC cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do đó,
để phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC thì việc khắc phục, hạn chế tiến tới
xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm này là nội dung quan trọng
hàng đầu.
Trên cơ sở các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm sử dụng
CNC đã xác định, các chủ thể phòng ngừa phải sử dụng các biện pháp phù hợp để
hạn chế, tiến tới xóa bỏ các nguyên nhân, điều kiện đó. Đây không phải là hoạt
động đơn giản, có tính nhất thời mà là một quá trình lâu dài, phức tạp và khó khăn.
Hoạt động này đòi hỏi sự tham gia của hệ thống chính trị, các tổ chức, đoàn thể,
21
của các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân, đồng thời cũng đòi hỏi có chủ
trương, chính sách đúng đắn, hợp lý, toàn diện của Đảng và Nhà nước đối với từng
lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục từ cấp vĩ mô đến cơ sở. Phòng
ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC ở khía cạnh nội dung này mang tính tích cực,
chủ động và đem lại hiệu quả cao, có khả năng xóa bỏ tận gốc tội phạm tội phạm sử
dụng CNC, do đó cần được ưu tiên nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn.
- Kịp thời ngăn chặn không để xảy ra các hành vi phạm tội sử dụng CNC
mới
Kịp thời ngăn chặn không để xảy ra các hành vi phạm tội mới cũng là nội
dung quan trọng của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Bởi vì, khi đối
tượng đang có ý định phạm tội, chuẩn bị phạm tội hoặc đang thực hiện hành vi
phạm tội phạm sử dụng CNC, nếu các cơ quan chức năng phát hiện, ngăn chặn kịp
thời sẽ làm cho tội phạm không xảy ra hoặc hạn chế được hậu quả, tác hại của tội
phạm. Khác với nội dung xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm sử
dụng CNC, ngăn chặn không để xảy ra hành vi phạm tội là nội dung phòng ngừa
mang tính tức thời, cấp bách, khi đối tượng đang có ý định phạm tội, chuẩn bị phạm
tội hoặc đang thực hiện hành vi phạm tội.
Để ngăn chặn không để xảy ra hành vi phạm tội phạm sử dụng CNC mới,
cần phải áp dụng các biện pháp tác động trực tiếp đến đối tượng, môi trường, hoàn
cảnh phạm tội phạm sử dụng CNC làm cho đối tượng phạm tội tự giác từ bỏ hoặc
không thể thực hiện được hành vi phạm tội của mình, từ đó mà ngăn chặn được
những hậu quả có thể xảy ra. Đó có thể là các biện pháp quản lý hành chính về
ANTT; quản lý, giáo dục đối tượng theo pháp luật; tổ chức tuần tra, kiểm soát, mật
phục… Nội dung này thường được thực hiện bởi các cơ quan chuyên trách và mang
lại hiệu quả cao trong việc ngăn chặn tình hình tội phạm sử dụng CNC.
1.4.2.2. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ
cao
Thứ nhất, Biện pháp phòng ngừa chung, đây là tổng hợp tất cả các biện pháp
về kinh tế, chính trị, pháp luật, giáo dục, văn hóa…được thực hiện trong quá trình
22
xây dựng và phát triển mọi mặt của đời sống xã hội do các cơ quan nhà nước, chính
quyền địa phương, các tổ chức cùng phối hợp thực hiện nhằm hạn chế tiến tới xóa
bỏ nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm sử dụng CNC. Phòng ngừa tình
hình tội phạm sử dụng CNC ở khía cạnh nội dung này mang tính tích cực, chủ động
và đem lại hiệu quả cao, do đó cần được ưu tiên nghiên cứu và áp dụng trong thực
tiễn.
Thứ hai, Biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ, là áp dụng các biện pháp mang
tính đặc trưng, chuyên ngành của các cơ quan bảo vệ pháp luật, trọng tâm là các
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, và thi hành án đối với người phạm tội phạm sử
dụng CNC nhằm tạo sự răn đe, giáo dục đối với các đối tượng hình sự và tạo lòng
tin cho nhân dân; biện pháp quản lý giáo dục, đối tượng hình sự, đối tượng có tiền
án, tiền sự nhằm làm hạn chế tiến tới xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện tình hình tội
phạm sử dụng CNC.
Kết luận chương 1
Chương 1 của luận văn tác giả nghiên cứu hệ thống khái quát những vấn đề
lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Qua đó tác giả đã phân
tích, làm rõ mục đích, ý nghĩa, cơ sở, nguyên tắc của phòng ngừa tình hình tội phạm
sử dụng CNC; nghiên cứu, phân tích, làm rõ chủ thể, nội dung, biện pháp phòng
ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Đây là vấn đề lý luận quan trọng làm cơ sở
để khảo sát, đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC tại địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế một cách hệ thống, khoa học.
23
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nguyên tắc, nội dung
phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2014-2018
Thực trạng nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC được
hiểu là thực trạng hiểu biết của các chủ thể về phòng ngừa tình hình tội phạm nói
chung, phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng, sự hiểu biết, đánh
giá, phân tích tầm quan trọng của hoạt động phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC, sự
đánh giá của các chủ thể về các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
CNC. Thực trạng nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thể hiện:
- Các chủ thể đã nhận thức được tầm quan trọng của phòng ngừa tình hình
tội phạm sử dụng CNC và đã thực hiện nhiều biện pháp phòng ngừa tội phạm trên
thực tế. Nhận thức này trước hết thể hiện ở việc Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế đã đề ra những kế hoạch, chủ trương, phong trào để triển khai thực hiện các
Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng và Nhà nước như: Thực hiện Chỉ thị số
48 CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”, Quyết định số
1217/2012/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2012 – 2015 và Quyết định
số 623/2012/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2016 – 2025 và định hướng
đến năm 2030; Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số. Tỉnh ủy ban hành
kế hoạch số 06 KH/TU ngày 26/11/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
24
kế hoạch số 18/KH-TU ngày 7/9/2016 về triển khai thực hiện kết luận 05-KL/TW
của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chỉ thị 48 CT/TW của Bộ Chính trị
về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm
trong tình hình mới” và UBND tỉnh ban hành kế hoạch số 17/ KH-UBND ngày
8/3/2011 về thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm giai
đoạn 2011 đến 2015; ban hành kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 30/6/2017 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội
phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030, qua đó chỉ đạo, phối hợp
với các ngành, các cấp chuẩn bị nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp triển
khai và tổ chức thực hiện.
- Nhận thức về mặt lãnh đạo, chỉ đạo của các chủ thể mặc dù đã có nhiều tiến
bộ, tuy nhiên chưa thực sự sâu sắc, chưa có hệ thống, chưa nhận thấy hết vai trò,
trách nhiệm của từng cơ quan đơn vị nên công tác phối hợp trong phòng ngừa tình
hình tội phạm sử dụng CNC còn hạn chế, thể hiện ở thực tế là tình hình tội phạm sử
dụng CNC gây ra là trên phạm vi rộng, không có giới hạn không gian, thời gian,
gây thiệt hại nặng về tài sản, vật chất và tinh hần cho xã hội. Tội phạm sử dụng
CNC thực sự đã và đang tạo ra những nguy cơ mới trong việc đảm bảo an ninh trật
tự của tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhiều vụ việc phạm tội vẫn liên tiếp xảy ra, quy mô,
tính chất, hậu quả ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt đối tượng phạm tội có sự hiểu
biết nhất định về công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật. Nhận thức về phòng ngừa
tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế còn hạn chế xuất
phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Các chủ thể tiến hành hoạt
động phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử
dụng CNC nói riêng trên địa bàn còn hạn chế, vẫn còn tập trung nhiều ở hoạt động
phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm mà chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của
phòng ngừa không cho tội phạm xảy ra. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế này là
chủ thể phòng ngừa chuyên trách hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là các cơ quan tiến
hành tố tụng và tập trung vào hoạt động điều tra phát hiện và xử lý tội phạm;
25
Thứ hai, Sự hiểu biết về lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông của các
chủ thể phòng ngừa còn yếu, chưa đáp ứng được các yêu cầu đấu tranh phòng
chống tội phạm sử dụng CNC. Các chủ thể như (các ngân hàng, công ty kinh doanh
trực tuyến, kinh doanh tài chính, chứng khoán... ) chưa ý thức đầy đủ mức độ nguy
hại của loại tội phạm này, dẫn đến chưa áp dụng nhiều biện pháp phòng chống, như
bảo mật thông tin.
Thứ ba, các cơ sở vật chất đảm bảo cho việc nâng cao nhận thức phòng ngừa
tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng còn
hạn chế. Nhà nước cũng như chính quyền địa phương chưa có sự đầu tư đúng mức
vào việc đào tạo những chủ thể phòng ngừa tội phạm có trình độ chuyên môn cao,
am hiểu về công nghệ thông tin và chưa có chế độ đãi ngộ phù hợp.
Thứ tư, Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về phòng ngừa tình
hình tội phạm sử dụng CNC chưa được tiến hành thường xuyên, còn yếu, chưa thực
sự hiệu quả, mang tính hình thức, chưa chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình
từ cơ sở mà còn phụ thuộc vào chỉ đạo của các cơ quan trung ương.
2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình tội
phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2014-2018
2.2.1. Hiện trạng tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018
Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về tình hình tội phạm
sử dụng CNC trên địa bàn như sau:
a) Mức độ của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn từ 2014 - 2018
Mức độ của tình hình tội phạm là đặc điểm định lượng tiêu biểu, cho biết
toàn bộ số người phạm tội do họ thực hiện trong một đơn vị thời gian và không gian
nhất định [23, tr 17].
a.1. Mức độ tổng quan
Mức độ tổng quan của tình hình tội phạm sử dụng CNC cho thấy khái quát
26
về mặt lượng của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn
2014 - 2018. Mức độ tổng quan có hai hình tức biểu hiện là tuyệt đối và tương đối
dựa trên kết giai đoạn 2014 – 2018 qua số liệu thống kê của TAND tỉnh Thừa Thiên
Huế. Mức độ tổng quan tuyệt đối thể hiện qua Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018
Năm Số vụ Số bị cáo
2014 237 356
2015 246 388
2016 236 341
2017 242 364
2018 261 335
Tổng số 1222 1784
Trung bình 244,4 356,8
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Như vậy, mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm sử dụng CNC
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 là 1.222 vụ với
1.784 bị cáo, trung bình mỗi năm toàn tỉnh xét xử sơ thẩm 244,4 vụ và 356,8 bị cáo.
Bảng 2.2. Tỷ lệ tội phạm sử dụng CNC thực hiện trong tình hình tội phạm trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018
Năm
Số vụ
Tỷ lệ
(%)
(2)/(3)
Bị cáo
Tỷ lệ
(%)
(5)/(6)
Tội phạm
sử dụng
CNC
Tội phạm
nói chung
Tội phạm
sử dụng
CNC
Tội phạm
nói chung
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
2014 15 237 0,06 27 356 0,07
2015 22 246 0,08 32 388 0,08
2016 20 236 0,08 38 341 0,11
2017 34 242 0,14 50 364 0,13
2018 50 261 0,19 73 335 0,21
Tổng 141 1222 0,11 213 1784 0,11
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
27
Bảng 2.2 cho thấy, trong 5 năm qua trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã thụ
lý và giải quyết 141 vụ, 213 bị cáo phạm tội phạm sử dụng CNC, chiếm 0,11% về số
vụ và 0,11 % số bị cáo, bình quân mỗi năm có khoảng 28,2 vụ với 42,6 bị cáo bị xét
xử về tội phạm sử dụng CNC; đây chính là tỷ lệ tội phạm sử dụng CNC trong tinh
hình tội phạm ở tỉnh Thừa Thiên Huế, cái giữ vai trò chỉ số khái quát của THTP.
a.2.Mức độ hành vi
Đặc điểm định lượng tiếp theo của tình hình tội phạm sử dụng CNC thực hiện
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua được thể hiện ở mức độ hành vi phạm
tội, tức việc nghiên cứu ở đây phải làm rõ được cơ số hành vi phạm tội trong tình
hình tội phạm sử dụng CNC thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn
2014 - 2018, từ đó xác định những mức độ tôi danh có mức độ phạm tội cao hơn
trong nhóm tội phạm sử dụng CNC. Kết quả cụ thể được trình bày ở Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Mức độ phạm tội đối với các tội danh thuộc nhóm tội phạm sử dụng
CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018
STT Tội danh Số vụ Tỷ lệ (%)
1 Tội phạm sử dụng CNC 19 13,5
2 Lừa đảo chiếm đoạt tài sản 42 29.8
3
Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông,
phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm
đoạt tài sản
8 5,7
4
Đưa vào hoặc sử dụng trái phép thông tin
mạng máy tính, mạng viễn thông
7 4,9
5 Đánh bạc 51 36,2
6 Truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy 14 9,8
7 Tổng số 141 100%
Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua bảng 2.3 cho thấy tổng số các tội danh thuộc tội phạm sử dụng CNC
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong 5 năm từ 2014 đến 2018 thì xảy ra 06 tội
danh. Trong đó tội danh có tỷ lệ cao nhất là tội đánh bạc với 51/141 vụ, chiếm tỷ lệ
28
36,2,5%. Kế tiếp là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra 42/141 vụ, chiếm 29,8%.
Tội tội phạm sử dụng CNC diễn ra 19/141 vụ chiếm 13,5%. Tội truyền bá văn hóa
phẩm đồi trụy diễn ra 14/141 vụ, chiếm 9,8%. Các tội còn lại chiếm 10,7%. Các tội
danh này xảy ra tập trung trên địa bàn thành phố Huế, các đối tượng hoạt động khắp
cả nước, cá biệt có đối tượng hoạt động ở nước ngoài, chúng lợi dụng mạng internet
và các thiết bị kết nối để thực hiện hành vi phạm tội.
b) Diễn biến của tình hình hình tội phạm sử dụng CNC xảy ra trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018
Qua nghiên cứu diễn biến này nhằm xác định xu hướng tăng hay giảm của
tình hình tội phạm sử dụng CNC theo thời gian và làm rõ lý do của sự tăng hay
giảm đó. Để làm rõ diễn biến của tình hình tội phạm sử dụng CNC giai đoạn từ năm
2014 - 2018 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cần phải sử dụng phương pháp so
sánh định gốc và so sánh liên kế.
b.1. So sánh định gốc
So sánh định gốc là theo thời gian từng năm và theo giai đoạn ba năm. Cách
so sánh này được minh họa ở Bảng 2.4.
Bảng 2.4: Diễn biến của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018
Năm Số vụ
Mức độ tăng, giảm
hàng năm
Số bị
cáo
Mức độ tăng, giảm
hàng năm
2014 15 100% 27 100%
2015 22 146,67% (tăng 46,67%) 32 118,51% (tăng 18,51%)
2016 20 133,33% (tăng 33,33%) 38 140,74% (tăng 40,74%)
2017 34 226,67% (tăng 26,67%) 50 185,18% (tăng 85,18%)
2018 50 333,33% (tăng 33,33%) 73 270,37% (tăng 70,37%)
2014-2016 57 100% 97 100%
2016-2018 104
182,45% (tăng
82,45%)
161
165,98% (tăng
65,98%)
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
29
Bảng 2.4 cho phép khẳng định xu hướng gia tăng của tình hình tội phạm sử
dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua. Nguyên nhân
gia tăng cả về số vụ và số người phạm tội có lý do liên quan đến sự thay đổi đó là
sự phát triển về khoa học kỹ thuật, đặc biệt lĩnh vực công nghệ thông tin; Công tác
quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, viễn thông, thương mại điện tử, thanh
toán điện tử và quản lý, vận hành các hệ thống máy tính của nhiều cơ quan, doanh
nghiệp và cá nhân tại Việt Nam còn nhiều sơ hở, phần lớn chưa được bảo mật tố;
Các đối tượng phạm tội có am hiểu về lĩnh vực công nghệ thông tin, lợi dụng không
gian mạng để hoạt động, đối tượng phạm tội có thể ở bất kỳ đâu, kể cả ở nươc ngoài
để gây án tại Việt Nam.
b.1. So sánh liên kế
Phương pháp này lấy năm sau so với năm trước liền kề để làm rõ tỷ lệ tăng,
giảm hàng năm của tình hình tội phạm sử dụng CNC. Kết quả của phương pháp so
sánh này thể hiện ở Bảng 2.5.
Bảng 2.5: Diễn biến của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018
Năm Số vụ
Mức độ tăng, giảm
hàng năm
Số bị
cáo
Mức độ tăng, giảm
hàng năm
2014 15 100% 27 100%
2015 22 146,67% (tăng 46,67%) 32 118,51% (tăng 18,51%)
2016 20 90,90% (giảm 9,10%) 38 118,75% (tăng 18,75%)
2017 34 170% (tăng 70%) 50 131,57% (tăng 31,57%)
2018 50 147,05% (tăng 47,05%) 73 146% (tăng 46%)
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Qua kết quả so sánh bằng phương pháp liên kế năm cho thấy tuy có tăng giảm
nhưn xu hướng tình hình tội phạm sử dụng CNC là gia tăng cả về số vụ và bị cáo.
Kết hợp hai phương pháp so sánh định gốc và so sánh liên kế, cho phép rút
ra nhận xét về diễn biến của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018 có diễn biến tăng cao về số vụ và số bị cáo.
30
c) Cơ cấu của tình hình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018.
Những kết cấu bên trong về loại tội, thiệt hại, phương thức, thủ đoạn thực
hiện tội phạm, nhân thân người phạm tội…của mức độ tổng quan tình hình tội phạm
sử dụng CNC được tội phạm học gọi là cơ cấu của tình hình tội phạm sử dụng
CNC. Đây chính là đặc điểm định tính của tình hình tội phạm sử dụng CNC và có
giá trị đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu tội phạm ở hai khía cạnh:
Thứ nhất, những kết cấu đó giữ vai trò là cái phản ánh về các yếu tố tiêu cực
thuộc nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm sử dụng CNC.
Thứ hai, những kết cấu đó là phần cơ bản của hiện trạng tình hình tội phạm
sử dụng CNC, chính là cơ sở để nhận thức về tình hình tội phạm sử dụng CNC tiềm
tàng đồng thời là cơ sở quan trọng để thiết lập các biện pháp ngăn chặn tội phạm sử
dụng CNC, một bộ phận của các biện pháp phòng ngừa.
c.1. Cơ cấu theo phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm
Phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm là cách thức, biện pháp tiến hành
mà người phạm tội đã sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội. Dựa trên yếu tố cấu
thành tội phạm sử dụng CNC và trên cơ sở nghiên cứu 100 bản án hình sự sơ thẩm
với 157 bị cáo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2014 - 2018 cho thấy
tùy theo từng loại tội khác nhau mà đối tượng đã sử dụng các phương thức khác
nhau để thực hiện hành vi phạm tội. Qua nghiên cứu 100 bản án cho thấy 43% tội
phạm được thực hiện dưới hình thức đơn lẻ, 57% là hình thức đồng phạm có tổ
chức; đặc biệt các đối tượng phạm tội am hiểu về lĩnh vực công nghệ thông tin,
chúng ở khắp mọi nơi, kể cả ở nước ngoài.
Trong thời gian từ năm 2014 - 2018 toàn tỉnh đã xét xử sơ thẩm 141 vụ, 213
bị cáo phạm tội phạm sử dụng CNC với các hình phạt được mô tả ở Bảng 2.6:
31
Bảng 2.6: Cơ cấu xét theo hình phạt ở cấp sơ thẩm áp dụng đối với tội phạm sử
dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018
STT Chế tài hình sự Số bị cáo Tỷ lệ (%)
1 Cải tạo không giam giữ 24 11,26%
2 Án treo 54 25,35%
3 Tù từ 07 năm trở xuống 117 54,93%
4 Tù từ 07 năm đến 12 năm 18 8,46%
5 Tù từ 12 năm đến 20 năm 0 0%
6 Tù chung thân 0 0%
7 Tử hình 0 0%
8 Tổng số 100%
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Từ bảng thống kê trên cho thấy: Trong 05 năm qua, Tòa án cấp sơ thẩm của
tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng hình phạt tù từ 7 năm trở xuống với 117 bị cáo
(chiếm tỉ lệ cao nhất 54,93%); tiếp theo đó là hình phạt tù hưởng án treo với 54 bị
cáo (chiếm 25,35%); cải tạo không giam giữ 24 bị cáo chiếm tỉ lệ 11,26%; hình
phạt tù từ 07 năm đến 12 năm 18 bị cáo chiếm tỉ lệ 8,46%.
c.2. Cơ cấu theo đặc điểm nhân thân người phạm tội
- Cơ cấu về giới tính
Bảng 2.7. Cơ cấu xét theo giới tính của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018
Giới tính Số bị cáo Tỷ lệ
Nam 197 92,49%
Nữ 16 7,51%
Tổng số bị cáo 213 100%
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo số liệu thống kê trong 5 năm, thì trong tổng số 213 bị cáo bị xét xử về
32
tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, có đến 197 bị cáo là nam
giới chiếm 92,49%, trong khi nữ giới phạm tội có 16 bị cáo chiếm 7,51%. Kết quả
phân tích cho thấy tỷ lệ người phạm tội sử dụng CNC chủ yếu là nam giới, với tỷ lệ
chiếm áp đảo so với nữ giới, trong đó nữ giới chủ yếu phạm tội lừa đảo, còn nam
giới thực hiện tất cả các tội thuộc nhóm tội phạm này, đây là một đặc điểm cần phải
được nghiên cứu kỹ để tiến hành các hoạt động phòng ngừa phù hợp.
- Cơ cấu về độ tuổi
Thống kê Bảng 2.8 sau đây cho thấy mối quan hệ giữa độ tuổi và tỷ lệ tội
phạm sử dụng CNC theo từng độ tuổi nhất định.
Bảng 2.8. Cơ cấu xét theo độ tuổi người phạm tội của tội phạm sử dụng CNC
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018
Tuổi của bị cáo Số bị cáo Tỷ lệ (%)
Từ 14 đến dưới 18 tuổi 12 5,64
Từ 18 đến 35 tuổi 155 72,76
Trên 35 tuổi 46 21,60
Tổng cộng 213 100
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Theo số liệu tại Bảng 2.8 cho thấy độ tuổi từ đủ 18 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ
khá cao (72.76%) so với các nhóm còn lại. Độ tuổi từ 18 đến 35 là độ tuổi có nhiều
thay đổi về tâm lý và sinh lý cũng như nhận thức, độ tuổi này có nhu cầu ham
muốn rất cao, nếu gặp môi trường xấu tác động cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến
thực hiện hành vi phạm tội; còn đối với nhóm từ 14 đến dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ
5,64%, nhóm này do đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức xã hội, pháp luật còn nhiều
hạn chế, chưa phát huy đầy đủ nên dẫn đến hành vi phạm tội chủ yếu là do bị lôi
kéo, rủ rê hay do đua đòi; còn đối với nhóm trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ 21,60%, nhóm
này phạm tội chủ yếu do lối sống thích ăn chơi, đua đòi hưởng thụ, lười lao động.
- Cơ cấu theo trình độ học vấn
33
Bảng 2.9. Cơ cấu xét theo trình độ học vấn của người phạm tội phạm sử dụng
CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018
Năm
Tổng
số bị
cáo (1)
Trình độ học vấn Tỷ lệ
Không
biết
chữ (2)
Cấp
1 (3)
Cấp
2 (4)
Cấp
3
(5)
Trung
cấp,
Cao
đẳng,
Đại học
(6)
Tỉ lệ
(%)
(2/1)
Tỉ lệ
(%)
(3/1)
Tỉ lệ
(%)
(4/1)
Tỉ lệ
(%)
(5/1)
Tỉ lệ
(%)
(6/1)
2014
27
0 0 0 0 27 0 0 0 0 100
2015
32
0 0 0 0 32 0 0 0 0 100
2016
38
0 0 0 5 33 0 0 0 13,16 86,84
2017
50
0 0 0 12 38 0 0 0 24 76
2018
73
0 0 0 18 55 0 0 0 24,65 75,35
Tổng 213 0 0 0 35 178 0 0 0 16,43 83,57
Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
Trình độ học vấn là một trong những phương thức giúp con người phát triển
về nhận thức, hình thành nhân cách, giúp con người lực chọn hành vi phù hợp trong
các quan hệ xã hội. Nhìn vào số liệu thống kê có thể thấy, tội phạm không biết chữ
chiếm tỷ lệ, Trình độ cấp 1 chiếm và trình độ cấp 2 chiếm tỉ lệ 0%. Số lượng tội
phạm có trình độ học vấn từ cấp 3 chiếm tỷ lệ 16,43% và trình độ học vấn trên cấp
3 là chiếm tỉ lệ cao nhất là 83,57%. Điều này cho thấy trình độ học từ cấp 3 trờ lên,
đặc biệt là nhóm có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học có trình độ nhất định về
công nghệ thông tin mặc dù có hiểu biết về pháp luật vẫn có nguy cơ phạm tội cao
nếu không được giáo dục kịp thời hoặc không tìm được việc làm.
- Cơ cấu theo địa bàn hoạt động, thời gian xảy ra tội phạm
Nghiên cứu cho thấy các đối tượng có thể sử dụng bất cứ thời gian, địa điểm
nào từ bất cứ nơi đâu trên lãnh thổ Việt Nam và trên thế giới, bất kể ngày hay đêm.
Sử dụng các thiết bị công nghệ thông thực hiện hành vi phạm tội mà không cần thực
34
hiện như đối với các tội phạm truyền thống.
- Cơ cấu về nghề nghiệp, cư trú của đối tượng phạm tội.
Các đối tượng dù có hay không có nghề nghiệp ổn định, vẫn có thể tham gia
hoạt động phạm tội trong lĩnh vực này với vai trò tổ chức hoặc tham gia, cụ thể
không nghề nghiệp chiếm 50,50% và có nghề nghiệp ổn định chiếm 49,50%; đối
tượng cư ngụ ở Việt Nam chiếm đa số với 88,11%.
d. Tính chất của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2014 – 2018
Tính chất của tình hình tội phạm sử dụng CNC phản ánh mức độ nguy hiểm,
mức độ nghiêm trọng khác nhau của tình hình tội phạm ở từng thời gian và không
gian khác nhau thông qua tương quan và tỷ lệ giữa các thành phần tạo nên cơ cấu
của tình hình tội phạm.
Qua phân tích cho thấy tính chất của tội phạm sử dụng CNC ngày càng
nghiêm trọng, phức tạp, hậu quả của tội phạm ngày càng lớn, đặc biệt là thiệt hại về
kinh tế. Xu hướng tội phạm sử dụng CNC xảy ra với tính chất ngày càng phức tạp,
thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, có tính chất quốc tế hóa, lợi dụng triệt để sự
phát triển của khoa học, công nghệ. Tội phạm luôn tìm mọi cách, đặc biệt là sự hiểu
biết về công nghệ thông tin để xóa dấu vết, tránh sự phát hiện điều tra, xử lý của cơ
quan chuyên môn.
2.2.1.2. Phần ẩn của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế giai đoạn 2014 - 2018.
Thực tiễn cho thấy không phải mọi tội phạm xảy ra đều được phát hiện, xử lý
về hình sự. Có một số lượng không nhỏ tội phạm xảy ra nhưng không được phát
hiện, xử lý về hình sự và không có trong thống kê tội phạm chính thức của cơ quan
có thẩm quyền, trong đó có tội phạm sử dụng CNC. Tội phạm học gọi đây là số tội
phạm ẩn. Tuy nhiên, khả năng ẩn, độ ẩn của mỗi loại tội phạm không giống nhau.
Có tội có khả năng ẩn cao nhưng có tội có khả năng ẩn thấp. Khả năng ẩn của mỗi
loại tội phạm sử dụng CNC tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như khả năng
phát hiện, xử lý của các cơ quan bảo vệ pháp luật, hay trình độ am hiểu cao về lĩnh
35
vực công nghệ thông tin của đối tượng phạm tội mà chúng có thể xóa dấu vết gây
khó khăn cho cơ quan chuyên môn.
Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, khoa học kỹ thuật trên
cả nước và xu thế trên thế giới cũng như tình hình ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
và kết quả phát hiện, xử lý về hình sự của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong những
năm qua cho thấy: Số vụ và số bị cáo bị đưa ra xét xử về tội phạm sử dụng CNC
mới chỉ phản ánh phần nào tình trạng thực tế của tội phạm sử dụng CNC xảy ra. Số
còn lại vẫn chưa được phát hiện, xử lý về hình sự, tức là vẫn còn ẩn, chiếm tỷ lệ từ
35% đến 40%.
Phần ẩn của tội phạm sử dụng CNC xảy ra trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
được chia làm 3 loại. Thứ nhất là tội phạm ẩn khách quan: gồm tất cả những tội
phạm đã xảy ra trong thực tế, song các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự
không có thông tin về chúng. Thứ hai là tội phạm ẩn chủ quan: tội phạm ẩn là do
các chủ thể mà pháp luật đã quy định cho nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh chống tội
phạm, kể từ khâu trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm hoặc tiếp nhận tố giác và
tin báo về tội phạm cho đến khâu xét xử vụ án hình sự. Thứ ba là tội phạm ẩn thống
kê: Là loại tội phạm ẩn tồn tại trong phạm vi công tác thống kê tội phạm, song
không phải nằm ở chủ thể tiến hành công việc thống kê, không phải ở phương tiện
kỹ thuật – công nghệ áp dụng cho công tác thống kê lạc hậu hay hiện đại, mà nằm ở
những quy định có tính chất pháp lý đối với công tác thống kê tội phạm.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng như trên, cụ thể như sau:
+ Thứ nhất, xuất phát từ chủ thể thực hiện hành vi phạm tội: Với đặc thù của
tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hầu hết các đối tượng
phạm tội có sử dụng CNC có trình độ cao, sức sáng tạo lớn và niềm đam mê lĩnh
vực công nghệ thông tin. Chúng luôn tìm tòi bằng mọi cách để xâm nhập trái phép
vào hệ thống mạng của một cơ quan, công ty, hay thậm chí là hệ thống máy tính
quốc phòng của một nước nhằm để thực hiện hành vi phạm tội.
+ Thứ hai, xuất phát từ phía người bị hại và người làm chứng: do còn chủ
quan, lơ là, không nhận thức đầy đủ mức độ nguy hại của loại tội phạm này, dẫn
36
đến chưa áp dụng nhiều biện pháp phòng chống, như bảo mật thông tin, phối hợp
chặt chẽ với cơ quan chức năng nhằm áp dụng các biện pháp phòng ngừa phù hợp...
Có trường hợp người bị hại, người làm chứng không tự giác khai báo với cơ quan
chức năng biết về tội phạm ảnh hưởng rất lớn đến mức độ tội phạm ẩn. Xuất phát từ
các lý do sau đẫn đến tình trạng người bị hại, người làm chứng không khai báo: Do
không biết mình đã bị xâm hại, không dám tố giác, sợ gây phiền phức, sợ mất uy tín
hoặc không tin tưởng vào khả năng xử lý tội phạm và lấy lại tài sản của cơ quan
chức năng.
+ Thứ ba, xuất phát từ phía các cơ quan chức năng: Hệ thống pháp luật quy
định về vĩnh vực này chưa đầy đủ, đã hạn chế hoạt động phòng, chống của các cơ
quan chức năng. Như chứng cứ điện tử mới được quy định. Việc thu thập, khai thác,
lưu giữ, giám định, đánh giá, sử dụng... còn rất mới mẽ; Trang thiết bị, phương tiện
kỹ thuật mặc dù đã được quan tâm đầu tư, nhưng vẫn còn thiếu, lạc hậu chưa theo
kịp sự thay đổi liên tục của lĩnh vực công nghệ cao dẫn đến gặp nhiều khó khăn
trong triển khai các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, tội phạm; hay là do trình độ
nghiệp vụ chuyên môn của một số cán bộ tư pháp còn hạn chế, đặc biệt là trình độ
công nghệ thông tin nên việc nhận thức đánh giá, nhận diện không đúng về hành vi
thực tế xảy ra.
Qua việc đánh giá trên cho thấy những số liệu phản ánh tình hình tội phạm
sử dụng CNC thì số liệu phản ánh phần hiện là phần nổi, là số liệu nền tảng. Bởi vì,
số liệu này vừa phản ánh mức độ, cơ cấu, diễn biến, tính chất của tội phạm sử dụng
CNC xảy ra, vừa là cơ sở để xác định phần ẩn (suy đoán phần ẩn), hai phần này
quan hệ bù trừ lẫn nhau.
Để nhận thức đầy đủ về tình hình tội phạm thì cần hiểu đúng bản chất của nó
bao gồm nhận thức về cả phần hiện và phần ẩn của nó. Đây là cơ sở để xây dựng
hoàn chỉnh hệ thống các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu và triệt để.
2.2.2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm sử
dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018
2.2.2.1. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm.
37
a. Các nguyên nhân và điều kiện khách quan
a.1. Môi trường tiêu cực từ gia đình
- Gia đình thiếu quan tâm đến việc quản lý, chăm sóc, giáo dục con cái do
nhiều nguyên nhân như: Bận rộn với công việc, đi làm ăn xa nên không kiểm tra,
quán xuyến hết công việc hàng ngày của con cái. Gia đình có quan điểm sai trái về
bổn phận chăm sóc, giáo dục con cái, cho đó là trách nhiệm của nhà trường. Điều
này đã làm cho người phạm tội dễ sa ngã, dễ bị rủ rê lôi kéo mà gia đình không kịp
phát hiện, uốn nắn kịp thời để chúng đi vào con đường phạm tội.
- Gia đình các đối tượng phạm tội sử dụng CNC phần lớn có kinh tế khá giả,
thường tiếp xúc với các tệ nan, lợi ích vật chất dẫn đến việc dễ dàng có những hành
vi phạm tội.
a.2. Môi trường tiêu cực từ nhà trường
Qua nghiên cứu các vụ án phạm tội sử dụng CNC trên địa bàn cho thấy, từ
phía nhà trường có một số hạn chế, thiếu sót tác động tiêu cực đến việc hình thành
và phát triển nhân cách cá nhân tiêu cực của người học:
- Chất lượng công tác quản lý giáo dục trong các trường học bị giảm sút, chất
lượng giáo dục chưa cao. Do nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng nên trong giảng dạy
giáo viên không quan tâm đến chất lượng học tập của học sinh, mang nặng tính
trách nhiệm, thiếu sự nhiệt tình.
- Công tác giáo dục công dân trong nhà trường còn chưa được chú trọng
đúng mức. Giáo viên còn nặng về dạy chữ, học sinh chưa chú trọng học tập các
môn đạo đức.
- Nhà trường chưa quan tâm đến sự phối hợp, liên lạc với gia đình học sinh,
dẫn đến việc quản lý không tốt. Do đó nhà trường và gia đình không nắm bắt được
hoạt động của học sinh, không có sự điều chỉnh uốn nắn kịp thời nhất là trong thời
buổi phát triển công nghệ thông tin hiện nay.
a.3. Môi trường nhóm (bạn bè, đồng nghiệp…)
Môi trường ít nhiều cũng chứa đựng một số yếu tố tiêu cực trong công tác,
lối sống, giao tiếp…ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách lệch
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế
Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế

More Related Content

What's hot

Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

What's hot (20)

Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOTLuận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
Luận văn: Pháp luật trong lĩnh vực phòng, chống ma túy, HOT
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
Luận án: Thực hiện pháp luật về bảo vệ trẻ em Việt Nam hiện nay - Gửi miễn ph...
 
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con ngườiLuận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
Luận văn: Các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự của con người
 
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túyLuận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
Luận văn: Nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội về ma túy
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAYLuận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
Luận án: Các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Điện Biên, HAY
 
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đLuận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
Luận văn: Tình hình tội trộm cắp tài sản tại Tp Hà Nội, 9đ
 
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAYLuận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY
Luận văn: Tình hình các tội về mại dâm tại TPHCM, HAY
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sựLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của Bộ luật hình sự
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOTLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đLuận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
Luận văn: Pháp luật bảo vệ quyền sử dụng đất nông nghiệp, 9đ
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình PhướcLuận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
Luận văn: Nhân thân người phạm tội giết người tỉnh Bình Phước
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.docTiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
Tiểu Luận Đường Lối Quốc Phòng Và An Ninh, 9 Điểm.doc
 

Similar to Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế

Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minhDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...hanhha12
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...TiLiu5
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...phamhieu56
 

Similar to Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế (20)

Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm ở huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm ở huyện Củ Chi, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm ở huyện Củ Chi, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội phạm ở huyện Củ Chi, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản, 9 ĐIỂM
 
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Các Tội Giết Người.
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Các Tội Giết Người.Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Các Tội Giết Người.
Luận Văn Nguyên Nhân Và Điều Kiện Của Các Tội Giết Người.
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố hồ chí minh
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
Luận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túyLuận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
Luận văn: Áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về ma túy
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAYLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Huế, HAY
 
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng NaiLuận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
Luận văn: Phòng ngừa tình hình tội trộm cắp tài sản tại Đồng Nai
 
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu GiangLuận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
Luận văn: Điều kiện của tình hình tội trộm cắp tài sản tỉnh Hậu Giang
 
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên HuếLuận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế
Luận văn: Tội chống người thi hành công vụ tại Thừa Thiên Huế
 
Luận văn: Điều tra các vụ án về ma túy tại TP Thủ Dầu Một, 9đ
Luận văn: Điều tra các vụ án về ma túy tại TP Thủ Dầu Một, 9đLuận văn: Điều tra các vụ án về ma túy tại TP Thủ Dầu Một, 9đ
Luận văn: Điều tra các vụ án về ma túy tại TP Thủ Dầu Một, 9đ
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAYLuận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCMLuận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCM
Luận văn: Nhân thân người phạm tội tại quận Thủ Đức, TPHCM
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
CÁC TỘI PHẠM VỀ THAM NHŨNG THEO PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH...
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Củ Chi, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Củ Chi, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Củ Chi, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại huyện Củ Chi, TPHCM, 9đ
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT THAM NHŨNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT THAM NHŨNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT THAM NHŨNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN LUẬT THAM NHŨNG, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAYLuận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
Luận văn: Tình hình các tội phạm về ma túy tại quận Sơn Trà, HAY
 
Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu tỉnh Kiên Giang, 9đ
Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu tỉnh Kiên Giang, 9đNhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu tỉnh Kiên Giang, 9đ
Nhân thân người phạm tội xâm phạm sở hữu tỉnh Kiên Giang, 9đ
 
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH SỰ
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH SỰCÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH SỰ
CÁC TỘI PHẠM VỀ MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH SỰ
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562

Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 

More from Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562 (20)

Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
Nghiên Cứu Thu Nhận Pectin Từ Một Số Nguồn Thực Vật Và Sản Xuất Màng Pectin S...
 
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
Phát Triển Cho Vay Hộ Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông...
 
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.docNghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
Nghiên Cứu Nhiễu Loạn Điện Áp Trong Lưới Điện Phân Phối.doc
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Kết Quả Kinh Doanh Của Các Công Ty Ngành...
 
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.docXây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
Xây Dựng Công Cụ Sinh Dữ Liệu Thử Tự Động Cho Chương Trình Java.doc
 
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.docPhát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát Triển Công Nghiệp Huyện Điện Bàn Tỉnh Quảng Nam.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Quảng Ninh, Tỉnh Quảng Bình...
 
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
Vận Dụng Mô Hình Hồi Quy Ngưỡng Trong Nghiên Cứu Tác Động Của Nợ Lên Giá Trị ...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cấu Trúc Vốn Của Doanh Nghiệp Ngành Hàng...
 
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
Nghiên Cứu Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp...
 
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
Hoàn Thiện Công Tác Thẩm Định Giá Tài Sản Bảo Đảm Trong Hoạt Động Cho Vay Tại...
 
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
Biện Pháp Quản Lý Xây Dựng Ngân Hàng Câu Hỏi Kiểm Tra Đánh Giá Kết Quả Học Tậ...
 
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
Hoàn Thiện Công Tác Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam Chi ...
 
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.docÁnh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
Ánh Xạ Đóng Trong Không Gian Mêtric Suy Rộng.doc
 
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
Giải Pháp Hạn Chế Nợ Xấu Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương...
 
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
Hoàn Thiện Công Tác Đào Tạo Đội Ngũ Cán Bộ Công Chức Phường Trên Địa Bàn Quận...
 
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
Giải Pháp Marketing Cho Dịch Vụ Ngân Hàng Điện Tử Tại Ngân Hàng Tmcp Hàng Hải...
 
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
Biện Pháp Quản Lý Công Tác Tự Đánh Giá Trong Kiểm Định Chất Lượng Giáo Dục Cá...
 
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
Kiểm Soát Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngành Xây Dựng Tại Nhtmcp Công Thương...
 
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.docDiễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
Diễn Ngôn Lịch Sử Trong Biên Bản Chiến Tranh 1-2 -3- 4.75 Của Trần Mai Hạnh.doc
 

Recently uploaded

Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Phòng ngừa tội phạm sử dụng công nghệ cao tại Huế

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐỨC TIẾN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN ĐỨC TIẾN PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số : 8 38 01 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHẠM VĂN TỈNH HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn Thạc sĩ Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm về “Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả Nguyễn Đức Tiến
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO .........................................................8 1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao.....................8 1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao................12 1.3. Các nguyên tắc và chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC ........13 1.4. Mục đích, nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao............................................................................................................19 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ......23 2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nguyên tắc, nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018.........................................................................................................23 2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018..........25 2.3. Thực trạng các giải pháp và áp dụng các giải pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014- 2018...........................................................................................................................40 CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ......47 3.1. Tăng cường nhận thức về ý nghĩa, mục đích, các nguyên tắc, nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế47 3.2. Hoàn thiện các giải pháp và tổ chức phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.....................................................53 3.3. Tăng cường nguồn lực phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế .............................................................................60 KẾT LUẬN..............................................................................................................64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  • 5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật Tố tụng hình sự CNC : Công nghệ cao TTHS : Tố tụng hình sự TAND : Tòa án nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  • 6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế gia đoạn từ năm 2014 – 2018 26 2.2 Tỷ lệ tội phạm sử dụng CNC thực hiện trong tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 26 2.3 Mức độ phạm tội đối với các tội danh thuộc nhóm tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 27 2.4 Diễn biến của các tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 28 2.5 Diễn biến của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 trong so sánh liên kế 29 2.6 Cơ cấu xét theo hình phạt ở cấp sơ thẩm áp dụng đối với tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 31 2.7 Cơ cấu xét theo giới tính của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 31 2.8 Cơ cấu xét theo độ tuổi người phạm tội tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 32 2.9 Cơ cấu xét theo trình độ học vấn của người phạm tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 33
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thừa Thiên Huế là một tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ, Việt Nam. Thừa Thiên Huế giáp tỉnh Quảng Trị về phía Bắc, biển Đông về phía Đông, thành phố Đà Nẵng về phía Đông Nam, tỉnh Quảng Nam về phía Nam, dãy Trường Sơn và các tỉnh Saravane và Sekong của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào về phía Tây. Thừa Thiên Huế có diện tích phần đất liền 5025,30 km2, hiện có 9 đơn vị hành chính trực thuộc. Dân số là 1.154.310 người, với mật độ dân số trung bình là 230 người/km2 (2017), với 5 dân tộc sinh sống trong đó có 4 tộc người thiểu số cư trú lâu đời (dân tộc Bru-Vân Kiều, dân tộc Cơ tu, dân tộc Tà Ôi, dân tộc Pa Kôh) và có 4 tôn giáo (Phật giáo, Công giáo, Tin lành và Cao đài) trên địa bàn. Thừa Thiên Huế là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, y tế lớn của cả nước và là cực phát triển kinh tế quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung – Tây Nguyên. Đây là nơi thường diễn ra nhiều sự kiện chính trị quan trọng và tổ chức các lễ hội lớn của đất nước. Trong những năm qua, xu thế toàn cầu hóa, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và tiếp tục đổi mới để phát triển đã tạo cho tỉnh Thừa Thiên Huế có nhiều bước chuyển biến đáng kể, cơ cấu kinh tế dần thay đổi theo hướng giảm nông nghiệp, tăng dịch vụ và công nghiệp; tình hình dân trí, ý thức chấp hành pháp luật nói riêng của người dân cũng được nâng cao rõ rệt. Bên cạnh những mặt mạnh đã đạt được trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội thì tình hình tội phạm, vi phạm pháp luật và các hiện tượng tiêu cực khác đang diễn biến theo chiều hướng phức tạp. Đáng chú ý là tội phạm sử dụng CNC ngày càng gia tăng, phương thức thủ đoạn gây án ngày càng tinh vi, gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản Nhà nước, tài sản của công dân, ảnh hưởng xấu đến tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương. Theo báo cáo của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế, trong thời gian 5 năm từ năm 2014 đến năm 2018 trên địa bàn tỉnh xảy ra 141 vụ với 213 bị cáo, với thủ đoạn chủ
  • 8. 2 yếu sử dụng máy tính, mạng internet, điện thọai di động… để thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, cưỡng đoạt tài sản; đánh bạc; tuyên truyền văn hóa phẩm phản động, đồi trụy, đưa thông tin sai lệnh làm nhục người khác…đã gây thiệt hại hàng trăm tỷ cho các cơ quan, doanh nghiệp và các cá nhân trên địa bàn. Chính vì vậy trong những năm qua, xác định được sự nguy hiểm của tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng CNC nói riêng. Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả các văn bản của Đảng, Nhà nước trong đấu tranh phòng chống tội phạm như: Thực hiện Chỉ thị số 48 CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”, Quyết định số 1217/2012/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2012 – 2015 và Quyết định số 623/2012/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2016 – 2025 và định hướng đến năm 2030; Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số. Tỉnh ủy ban hành kế hoạch số 06 KH/TU ngày 26/11/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới; kế hoạch số 18/KH-TU ngày 7/9/2016 về triển khai thực hiện kết luận 05-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chỉ thị 48 CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” và UBND tỉnh ban hành kế hoạch số 17/ KH-UBND ngày 8/3/2011 về thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2011 đến 2015; ban hành kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030. Những văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước đối với công tác đấu tranh phòng chống tội phạm nói trên, là cơ sở quan trọng để các cơ quan chức năng và các nhà nghiên cứu tội phạm học trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có chỗ dựa vững chắc
  • 9. 3 về mặt tư tưởng về THTP, về nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm và hệ thống các biện pháp phòng ngừa nói chung và tội phạm sử dụng CNC nói riêng. Tuy nhiên, những giải pháp của Đảng ủy, UBND và các cơ quan chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng thời gian qua vẫn còn trên tinh thần đấu tranh phòng chống chung với các loại tội phạm, chưa có văn bản, giải pháp cụ thể cho việc phòng ngừa các tội phạm sử dụng CNC hoặc nếu có thì cũng chưa cụ thể và thật sự phù hợp với sự phát triển hiện nay của khoa học về phòng ngừa tội phạm. Vì vậy, việc tìm ra các giải pháp phòng ngừa thật sự hiệu quả và phù hợp đối với các tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế là vấn đề quan trọng cấp thiết. Chính vì thế, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu Thạc sĩ Luật học, chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 2.1. Tình hình nghiên cứu lý luận chung về phòng ngừa tội phạm Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài Luận văn, các công trình khoa học sau đây đã được tham khảo: - “Tội phạm học, Luật Hình sự và Luật Tố tụng Hình sự Việt Nam” Nxb. Chính trị quốc gia, 1994; - “Tội phạm học Việt Nam-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Viện Nhà nước và Pháp luật, Nxb. Công an nhân dân, năm 2000; - “Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội phạm” - Sách chuyên khảo của GS.TS Nguyễn Xuân Yêm, Nxb Công an nhân dân, năm 2001; - Giáo trình “Tội phạm học” của GS.TS. Võ Khánh Vinh, Nxb. Công an nhân dân, tái bản năm 2013; - Giáo trình “Tội phạm học” của trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, 2004…2010; - Giáo trình “Tội phạm học” của Học viện Cảnh sát nhân dân, Nxb. Công an nhân dân, 2002, 2013; - “Một số vấn đề lý luận về THTP ở Việt Nam” của TS. Phạm Văn Tỉnh,
  • 10. 4 Nxb. Công an nhân dân, 2007; - Đấu tranh với tình hình tội phạm chống người thi hành công vụ ở nước ta hiện nay, một mô hình nghiên cứu tội phạm học chuyên ngành, Phạm Văn Tỉnh, Đào Bá Sơn, Nxb. CAND, 2010; - “Một số vấn đề tội phạm học Việt Nam” của Nguyễn Văn Cảnh và Phạm Văn Tỉnh, do Học viện Cảnh sát nhân dân, Bộ Công an ấn hành năm 2013. 2.2. Tình hình nghiên cứu cụ thể có liên quan đến đề tài luận văn - Đỗ Trí Tuệ (2010), Đấu tranh phòng, chống các tội sử dụng CNC qua mạng máy tính ở Việt nam hiện nay, Luận văn thạc sỹ luật học tại cơ sở HVKHXH. - Trần Văn Yên (2015), Tội phạm có sử dụng CNC trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân, giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ luật học tại cơ sở HVKHXH. - Trần Thanh Bình (2015), Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trên địa bàn tỉnh Bình Dương: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sỹ luật học tại cơ sở HVKHXH. - Nguyễn Thành Trung (2013), Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, mạng Internet hoặc thiết bị số thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh: tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng, chống, Luận văn thạc sỹ luật học tại cơ sở HVKHXH. - Trịnh Tiến Việt (2006), Tình hình tội phạm tin học trên thế giới, kinh nghiệm đấu tranh phòng chống và vấn đề tiếp thu vào Việt Nam, TC Tòa án Nhân Dân, số 7, tr.39-48; - Lê Đăng Doanh (2006), Về định tội danh đối với hành vi làm, sử dụng thẻ tín dụng giả hay các loại thẻ khác để mua hàng hóa hoặc rút tiền tại máy trả tiền tự động của các ngân hàng, TC Tòa án Nhân Dân, số 6; - Lê Đăng Doanh(2006), Thực trạng THTP lừa đảo chiếm đoạt tài sản có sử dụng CNC và một số giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm này ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập WTO, TC Tòa án Nhân Dân, số tháng 12;
  • 11. 5 - Phạm Văn Lợi (2007), Tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Nxb. Tư pháp, Hà nội; - Dự án hỗ trợ thể chế cho Việt Nam:“Tội phạm mạng và những vấn đề liên quan”, Prorecct: VNM/B7/3010/2004/4339, Hà Nội 2009; - Mai Anh Thông, Cao Anh Đức và Nguyễn Việt Dũng (2010), Một số lý luận, thực tiễn và giải pháp đấu tranh phòng, chống tội phạm liên quan đến sử dụng CNC, Hội đồng khoa học VKSNDTC năm 2010; - Cao Anh Đức (2015), Tội phạm có sử dụng CNC tại Việt Nam: Tình hình, nguyên nhân và giải pháp phòng ngừa, Luận văn thạc sĩ luật học, HVKHXH) - PGS.TS Nguyễn Hòa Bình (2008): Tội phạm sử dụng CNC ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp phòng ngừa, đấu tranh của lực lượng Cảnh sát, đề tài khoa học cấp Bộ. - Nguyễn Ngọc Minh (2008): Đặc điểm hình sự tội phạm sử dụng CNC và giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra, luận văn thạc sĩ Luật học. - Nguyễn Văn Tửng (2009), “Hoạt động phòng ngừa và điều tra tội phạm sử dụng CNC của CA Thành Phồ Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ Luật học. - TS. Hồ Thế Hòe, Giải pháp nâng cao hiệu quả đấu tranh với tội phạm sử dụng CNC trong bối cảnh toàn cầu hóa, http://www.moj.gov.vn (Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp). 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Tên của đề tài luận văn này đã cho biết mục đích nghiên cứu, tức là tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiện hệ thống các biện pháp phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, xác định mô hình lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC, tức là phải làm rõ những nội dung phải có của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên cơ sở những tài liệu hiện có; Thứ hai, đánh giá thực trạng hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng
  • 12. 6 CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo mô hình đã được xác định; Thứ ba, làm rõ những hạn chế, thiếu sót của hiện trạng phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Thứ tư, đề xuất các giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là quy luật của sự phạm tội sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tức là tìm ra các mối liên hệ phụ thuộc giữa tình hình tội phạm sử dụng CNC (2014 – 2018) và các hiện tượng, các quá trình kinh tế-xã hội-văn hóa …khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế. Để làm được công việc khó khăn này, ngoài số liệu thống kê thường xuyên của ngành Tòa án, tác giả luận văn còn sử dụng 100 các bản án xét xử sơ thẩm hình sự của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 – 2018. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn được nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học thuộc chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm; - Về tội danh: Luận văn nghiên cứu các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông (từ điểu 285 đến 294 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017) và tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông làm công cụ, phương tiện phạm tội. - Về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; - Về thời gian: Đề tài nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018. 5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và hệ thống các quan điểm của Đảng và nhà nước về phòng ngừa tội phạm.
  • 13. 7 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để hoàn thành việc nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: - Phương pháp hệ thống; - Phương pháp biện chứng; - Phương pháp thống kê; - Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ hơn lý luận tội phạm học về phòng ngừa tình hình tội phạm bằng cách áp dụng nó vào một địa bàn cấp tỉnh, cụ thể là tỉnh Thừa Thiên Huế, đối với một nhóm tội cụ thể là nhóm tội phạm sử dụng CNC. Kết quả này có thể được sử dụng làm tài liệu cho nghiên cứu khoa học và đào tạo. Về mặt thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham mưu, tư vấn cho hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới. Đồng thời, kết quả này cũng có giá trị như một tài liệu giúp cá nhân, cơ quan, tổ chức tham khảo để vận dụng vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao trình độ nhận thức cho quần chúng nhân dân và vận dụng trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm sử dụng CNC. 7. Cơ cấu của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn có ba chương, cụ thể như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao Chương 2: Thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Tăng cường phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
  • 14. 8 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO 1.1. Khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao 1.1.1. Khái niệm tội phạm sử dụng công nghệ cao Hiện có nhiều khái niệm bàn về đến tội phạm sử dụng CNC như: tội phạm CNC tội phạm máy tính; tội phạm liên quan đến máy tính; tội phạm mạng; tội phạm có sử dụng CNC… Nghiên cứu định nghĩa các khái niêm trên có thể thấy điểm chung trong nội hàm của các khái niệm này đều chỉ các hành vi liên quan đến việc sử dụng máy tính, thiết bị số, khai thác mạng máy tính, mạng viễn thông để gây thiệt hại cho lợi ích của các tổ chức, cá nhân và toàn xã hội. Tại Việt Nam, theo Khoản 1 điều 3 Nghị định số 25/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 4 năm 2014 quy định: “Tội phạm có sử dụng công nghệ cao là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS có sử dụng công nghệ cao”. Theo khoản 1 điều 3 của Luật CNC năm 2008 quy định: Công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Hiện nay theo các chuyên gia về tội phạm học thì tội phạm sử dụng CNC bao gồm hai loại: Thứ nhất là tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông ( quy định từ điểu 285 đến 294 BLHS 2015, sửa đổi, bổ sung 2017). Đây là nhóm tội phạm sử dụng CNC thuần tuý xâm phạm an toàn thông tin. Các hành vi phạm tội thuộc nhóm này tác động trực tiếp đến hệ thống thông tin, làm cản trở, gây rối loạn hoạt động của máy tính, thiết bị số, mạng thông tin, mạng viễn thông.
  • 15. 9 Thứ hai là tội phạm sử dụng máy tính, thiết bị số, mạng máy tính, mạng viễn thông làm công cụ, phương tiện phạm tội. Nhóm tội phạm CNC này gồm các tội phạm được quy định trong BLHS nhưng được thực hiện với phương thức mới, tức sử dụng công nghệ thông tin để thực hiện tội phạm. Các hành vi phạm tội thuộc nhóm này xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin ở khía cạnh tác động đến lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân như: quyền sở hữu tài sản, danh dự, nhân phẩm con người, sở hữu trí tuệ, trật tự xã hội... trong quá trình phát triển, khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin. Việc xác định nhóm tội phạm này thuộc tội phạm sử dụng CNC là vì với việc sử dụng công nghệ thông tin, tính chất của hành vi phạm tội đã thay đổi hoàn toàn hoặc về cơ bản đến mức cần coi chúng là những tội phạm mới. Mặt khác, các hành vi này phải có quan hệ mật thiết, khai thác kết quả của các tội phạm thuộc nhóm thuần tuý xâm phạm trật tự an toàn thông tin. Kế thừa những quan điểm đã nghiên cứu và từ những phân tích nêu trên, có thể hiểu: Tội phạm sử dụng CNC là tội phạm sử dụng tri thức, kỹ năng, công cụ, phương tiện công nghệ cao tác động trái pháp luật đến thông tin, dữ liệu, tín hiệu được lưu trữ, xử lý, truyền tải trong hệ thống mạng máy tính, mạng viễn thông, thiết bị số, xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin, gây tổn hại lợi ích của Nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân. Tội phạm là một thể thống nhất giữa các yếu tố khách quan và chủ quan không tách rời nhau bao gồm khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm. Do vậy cần phải nhận thức đầy đủ các dấu hiệu đặc trưng cho bốn yếu tố nói trên. Đối với tội phạm sử dụng CNC, cụ thể như sau: - Khách thể của các tội phạm sử dụng CNC Tội phạm sử dụng CNC xâm phạm vào các quy định của Nhà nước trên lĩnh vực trật tự an toàn thông tin, mạng viễn thông. - Khách quan của tội phạm sử dụng CNC Tội phạm sử dụng CNC là những hành vi được xác định là tội phạm theo quy
  • 16. 10 định của BLHS. Một hành vi chỉ được coi là tội phạm khi hành vi đó được quy định trong BLHS. Vì vậy, khi xem xét một hành vi xâm phạm đến trật tự an toàn thông tin, mạng viễn thông gây tổn hại cho xã hội có phải là tội phạm sử dụng CNC phải xem hành vi đó có được quy định trong BLHS hay không. Các hành vi phạm tội thuộc nhóm các tội phạm sử dụng CNC đều được thực hiện bằng hành động. Hậu quả mà những hành vi đó gây ra, trước hết là những thiệt hại đến trật tự an toàn thông tin, mạng viễn thông. Ngoài ra còn có thể gây thiệt hại về tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của Nhà nước, tổ chức và công dân. - Chủ thể của tội phạm sử dụng CNC Về chủ thể, tội phạm sử dụng CNC có thể được thực hiện bằng bất kỳ ai có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo quy định của BLHS. Tuy nhiên, xuất phát từ tính chất của hành vi phạm tội, chủ thể trực tiếp thực hiện tội phạm sử dụng CNC phải là những người có tri thức và kỹ năng cần thiết để trực tiếp khai thác, sử dụng thiết bị, công cụ, phương tiện công nghệ hoặc trực tiếp phát triển, ứng dụng công nghệ. - Mặt chủ quan của tội phạm sử dụng CNC Tội phạm sử dụng CNC được thực hiện bởi lỗi cố ý. Khi thực hiện tội phạm sử dụng CNC, người phạm tội buộc phải ý thức rõ hành vi của mình là trái quy định pháp luật, có thể gây hậu quả xấu cho các tổ chức, cá nhân có liên quan nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hoặc để mặc cho những hậu quả xấu xảy ra. 1.1.2. Khái niệm tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao dưới góc độ tội phạm học Tình hình tội phạm sử dụng CNC là một thuộc tính của xã hội tái sản xuất ra các hành vi nguy hiểm đối với con người, xã hội và Nhà nước, là một hiện tượng pháp luật – xã hội, được thay đổi về mặt lịch sử, tiêu cực, phổ biến, bao gồm tổng thể các tội phạm sử dụng CNC được thực hiện ở một không gian và thời gian nhất định, được đặc trưng bởi các chỉ số về lượng và chất. Tội phạm học khẳng định “Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý – hình sự được thay đổi về mặt lịch sử, mang tính giai cấp bao gồm tổng thể thống nhất (hệ thống) các tội phạm thực hiện
  • 17. 11 trong một xã hội (quốc gia) nhất định trong một thời gian nhất định” Khi các tội phạm sử dụng CNC xảy ra ở một địa bàn nhất định, trong một thời gian nhất định, thì tội phạm học nhìn nhận đó là tình hình tội phạm sử dụng CNC, tức là một hiện tượng xã hội tiêu cực phản ánh quy luật của sự phạm tội thông qua những bản chất nhất định. Tình hình tội phạm sử dụng CNC là rường hợp cụ thể của tình hình tội phạm nói chung, do đó cũng có những dấu hiệu, các thuộc tính của tình hình tội phạm. Vì vậy tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2014-2018 phải được biểu hiện ở tổng thể tội phạm sử dụng CNC đã được thực hiện trên địa bàn tỉnh trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2018. 1.1.3. Định nghĩa khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC Quan điểm chung trong đấu tranh chống tội phạm là tiến hành theo phương châm nhanh chóng và kịp thời phát hiện tội phạm, không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, tránh làm oan người vô tội, trừng trị và giáo dục, cải tạo người phạm tội, hình thành thói quen phản ứng tích cực và hưởng ứng của Nhà nước và xã hội đối với tội phạm. Vì vậy, phòng ngừa tội phạm chính là một trong những nội dung quan trọng và chiếm một vị trí đặc biệt của lý luận về tội phạm học. Nghiên cứu về phòng ngừa tội phạm chính là nghiên cứu cơ sở, nền tảng và xuất phát điểm để nghiên cứu các nội dung khác trong lý luận về tội phạm học. Bàn đến đến khái niệm phòng ngừa tình hình tội phạm, hiện nay ở Việt Nam có hai xu hướng chính: xu hướng thứ nhất cho rằng rằng phòng ngừa tình hình tội phạm bao gồm cả hoạt động phòng và chống tội phạm; xu hướng thứ hai cho rằng phòng ngừa chỉ bao gồm hoạt động tác động vào nguyên nhân và điều kiện của tội phạm nhằm ngăn ngừa trước không cho tội phạm xảy ra. Tuy có nhiều quan điểm khác nhau về phòng ngừa tình hình tội phạm, nhưng xét cho cùng thì phòng ngừa tình hình tội phạm trước hết phải làm sáng tỏ nguyên nhân và điều kiện dẫn đến tình hình tội phạm, từ đó áp dụng các biện pháp nhằm xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm, xóa bỏ nguồn gốc phát sinh tội phạm. Đồng thời tiến hành quản lý, giáo dục đối với những người có điều
  • 18. 12 kiện, khả năng phạm tội nhằm không để họ tiếp tục thực hiện tội phạm, ngăn chặn, hạn chế, làm yếu, làm giảm hoặc xóa bỏ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Do đó, Nhà nước cần quan tâm đến công tác phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng, xem đây là hoạt động thường xuyên, có sự bảo đảm về vật chất cũng như các phương tiện pháp luật, giáo dục, đạo đức khác. Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC là hoạt động phòng ngừa đối với nhóm tội phạm cụ thể, vì vậy phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao vừa có những đặc trưng riêng nhưng không tác rời phòng ngừa tình hình tội phạm. Do đó, có thể định nghĩa: Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC là việc áp dụng đồng bộ các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội như: biện pháp chính trị, biện pháp kinh tế, biện pháp pháp luật…nhằm phát hiện ngăn chặn, xóa bỏ các nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm sử dụng CNC, phải phát hiện, ngăn chặn, điều tra xử lý kịp thời khi có tội phạm sử dụng CNC xảy ra đồng thời giáo dục kẻ phạm tội thành người có ích cho xã hội. 1.2. Ý nghĩa của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao 1.2.1. Ý nghĩa lý luận Dưới gốc độ tội phạm học có thể khẳng định, phòng ngừa tội phạm chính là cái quyết định, đồng thời là mục đích của tội phạm học, để đạt được phải dựa trên cơ sở đã hiểu rõ và xác định rõ quy luật vận động của tình hình tội phạm. Đây chính là đối tượng nghiên cứu của tội phạm học và nó được xác định thông qua việc nghiên cứu nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm. Điều đó có nghĩa rằng, tội phạm học thừa nhận tình hình tội phạm là hiện tượng xã hội tiêu cực, tồn tại khách quan, do con người không phải bẩm sinh phạm tội gây ra. Chính vì vậy phòng ngừa tội phạm phải hạn chế hoặc xóa bỏ được các yếu tố tiêu cực của con người ở trạng thái tiềm tàng, cũng như từng bước đẩy lùi tội phạm khỏi đời sống xã hội. Phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng là một quá trình lâu dài, đầy thử thách, khó khăn, phức tạp, tuy nhiên xuất phát từ lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin, của Đảng ta và
  • 19. 13 từ thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, chúng ta có thể tin tưởng sẽ đấu tranh thắng lợi và loại trừ nó ra khỏi đời sống xã hội. Hơn nữa, phòng ngừa không để xảy ra tội phạm còn là yêu cầu đòi hỏi của Nhà nước và mỗi công dân nhằm đảm bảo cuộc sống hạnh phúc, bình yên. 1.2.2. Ý nghĩa thực tế Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC góp phần thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các Nghị quyết, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo tính pháp chế xã hội chủ nghĩa. Qua đó làm cơ sở vững chắc trong công tác bảo vệ An ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Đồng thời là cơ sở trong việc xây dựng thế trận an ninh nhân dân, phát huy sức mạnh tổng hợp của quần chúng nhân dân, các tổ chức, các đoàn thể tham gia tích cực vào phòng ngừa tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội. Nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC thể hiện ý nghĩa thực tế trong hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng CNC nói riêng. Qua đó tạo những điều kiện thuận lợi trong phòng ngừa tình hình các loại tội phạm khác. Đặc biệt, đối với công tác điều tra, xử lý tội phạm, làm tốt công tác phòng ngừa, vận động quần chúng nhân dân tham gia đấu tranh, tô giác, phòng chống tội phạm, quản lý các đối tượng trong diện sưu tra, xác minh hiềm nghi, chuyên án là điều kiện phục vụ công tác điều tra vụ án nhanh chóng, kịp thời và đem lại hiệu quả cao. Việc nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC còn tác động tích cực đến các lĩnh vực khác trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước như phát triển kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng… Đồng thời qua đó giúp Nhà nước nâng cao được hoạt động quản lý của mình, tăng cường hiệu quả trong hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan bảo vệ pháp luật. 1.3. Các nguyên tắc và chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC 1.3.1. Các nguyên tắc phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC là loại hoạt động thực tiễn xã hội
  • 20. 14 có những đặc trưng riêng, vì vậy cách thức tổ chức và hoạt động phải tuân thủ theo nguyên tắc nhất định. Nguyên tắc này là những tư tưởng chỉ đạo toàn bộ các hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC từ khâu xây dựng kế hoạch đến hướng dẫn, triển khai áp dụng tới khâu đôn đốc kiểm tra. Những nguyên tắc này phản ánh quy luật khách quan và kinh nghiệm thực tiễn của hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm.Trên cơ sở phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng cần đảm bảo các nguyên tắc sau: - Nguyên tắc pháp chế Nguyên tắc này đòi hỏi phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC phải dựa trên cơ sở pháp luật, tôn trọng Hiến pháp và pháp luật. Để đảm bảo thực hiện nguyên tắc này thì pháp luật phải quy định rõ ràng, cụ thể, minh bạch toàn bộ việc thành lập, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu hình thức hoạt động của các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Đồng thời các chủ thể phòng ngừa phải nghiêm chỉnh tuân thủ theo pháp luật. - Nguyên tắc dân chủ Dân chủ thể hiện bản chất của Nhà nước xã hội chủ nghĩa, đây là nguyên tắc cơ bản trong các hoạt động của Nhà nước và xã hội. Nguyên tắc này yêu cầu các chủ thể phòng ngừa phải bồi dưỡng và xây dựng cho quần chúng có đầy đủ ý thức và năng lực làm chủ, tinh thần chủ động, tự giác đảm nhiệm, dám nghĩ, dám làm trong phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và ngăn ngừa tai nạn để quần chúng thực sự là người làm chủ trong công tác bảo vệ an ninh trật tự. Đồng thời, phải tạo ra nhiều hình thức hoạt động thích hợp để thu hút quần chúng tham gia. Phải thực sự tôn trọng, bảo vệ quyền làm chủ và kiên quyết đấu tranh chống mọi hành vi vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. - Nguyên tắc nhân đạo Nguyên tắc nhân đạo nhằm đảm bảo tính nhân văn, bảo vệ những quyền tối thiểu của con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nguyên tắc này thể hiện bản chất Nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thể hiện tư tưởng vì con người của định hướng đi lên nhà
  • 21. 15 nước xã hội chủ nghĩa.. Đối tượng của hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC hướng đến con người nói chung và người phạm tội phạm sử dụng CNC nói riêng nên cần tuân thủ nguyên tắc nhân đạo. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC phải luôn chú ý đến nhiều khía cạnh như độ tuổi, tình trạng sức khỏe, hoàn cảnh gia đình để xác định biện pháp phòng ngừa phù hợp, điều đó xuất phát từ đạo đức, truyền thống dân tộc Việt Nam. - Nguyên tắc khoa học và tiến bộ Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC có sự tham gia đồng bộ nhiều chủ thể với nhiều phương tiện khoa học kỹ thuật, biện pháp, do đó đòi hỏi phải được tiến hành một cách khoa học. Bên cạnh đó, các đối tượng thực hiện hành vi phạm tội sử dụng CNC là những người có trình độ, hiểu biết về khoa học kỹ thuật, chúng hoạt động ngày càng tinh vi, xảo quyệt, luôn có ý thức che giấu tội phạm, do đó hoạt động phòng ngừa đối với loại tội phạm này phải tuân thủ nguyên tắc khoa học và tiến bộ. Nội dung của nguyên tắc này đòi hỏi phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC phải có cơ sở khoa học chặt chẽ và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiến bộ của nhân loại. Vì vậy, Nhà nước cần tạo điều kiện trong việc nghiên cứu khoa học về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC và đưa vào ứng dụng những kết quả nghiên cứu đó. Tính khoa học sẽ đảm bảo khả năng thành công, tiết kiệm sức lực, tiền bạc và hạn chế được các rủi ro, tổn thất trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC . - Nguyên tắc quốc tế Nguyên tắc quốc tế thể hiện ở chỗ các hoạt động phòng ngừa tội phạm phải phù hợp với quan điểm của quốc tế về phòng ngừa tội phạm và xu hướng hoạt động phòng ngừa của các nước trên thế giới, các chủ thể tiến hành phòng ngừa tội phạm không ngừng nâng cao hợp tác quốc tế thể hiện qua việc ký kết các hiệp định hợp tác song phương và đa phương, tổ chức học tập kinh nghiệm phòng chống tội phạm của các nước bạn.
  • 22. 16 1.3.2. Các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao Chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tội phạm sử dụng CNC nói riêng là Đảng cộng sản Việt Nam, các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân thực hiện phòng ngừa trong phạm vi thẩm quyền của mình và chịu trách nhiệm đối với nhiệm vụ đó, cụ thể như sau: - Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối, toàn diện trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao Khoản 1, Điều 4 Hiến pháp 2013 có quy định “Đảng Cộng sản Việt Nam… là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”. Sự lãnh đạo của Đảng đảm bảo cho đường lối, chủ trương, biện pháp của công tác phòng ngừa luôn đúng đắn, sáng tạo và phù hợp với mọi giai đoạn cách mạng. Đảng lãnh đạo mới huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ hệ thống chính trị, của toàn xã hội vào phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng. Đảng lãnh đạo trực tiếp hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC thể hiện ở nội dung: Đảng đề ra đường lối, chính sách và phương pháp phòng ngừa, ban hành những Chỉ thị, Nghị quyết về công tác phòng ngừa. Trực tiếp lãnh đạo Nhà nước thể chế hóa Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng thành những quy định của pháp luật về công tác phòng ngừa. Trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chính sách về hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm. Đảng lãnh đạo tuyệt đối yêu cầu các công tác nghiệp vụ chuyên môn phải tuyệt đối phục tùng đường lối chính trị của Đảng, nếu công tác nghiệp vụ chuyên môn tách rời sự lãnh đạo của Đảng, theo tư tưởng chuyên môn thuần túy sẽ dẫn đến mất phương hướng, thậm chí phạm sai lầm nghiêm trọng. Đảng lãnh đạo toàn diện thể hiện ở nội dung Đảng lãnh đạo cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức và các hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng. - Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là chủ thể quản lý về mặt quyền lực Nhà nước trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC Trong bối cảnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đều được đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà
  • 23. 17 nước, việc tăng cường sự quản lý của nhà nước trên lĩnh vực phòng ngừa tình hình tội phạm là một mặt hết sức cơ bản và quan trọng trong đường lối của Đảng. Có tăng cường sự quản lý của nhà nước mới phát huy được quyền làm chủ của nhân dân lao động và thể hiện đầy đủ sự lãnh đạo của Đảng về nhiều mặt, trong đó có vấn đề phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng. Với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của cả nước và ở từng địa phương, Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là nơi thể hiện ý chí của nhà nước và của nhân dân, vì vậy Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng ngừa tình hình tội phạm trong đó có phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Vai trò của Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp trong phòng ngừa tình hình tội phạm được thể hiện trên các khía cạnh sau: Ban hành các đạo luật, các nghị quyết, các văn bản pháp lý làm cơ sở và tạo điều kiện cho các cơ quan, ban ngành và mọi công dân thực hiện tốt hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm; thành lập các ủy ban, các tiểu ban giúp Quốc hội soạn thảo, ban hành các văn bản pháp luật để quản lý xã hội, phòng ngừa tình hình tội phạm; giám sát chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân. - Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp là chủ thể quản lý chung trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC Trong phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng, Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan quản lý, tổ chức và điều hành, phối hợp, đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động phòng ngừa: Cụ thể hóa các chỉ thị, nghị quết của Đảng bằng các văn bản có tính pháp quy hướng dẫn, tổ chức các chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm; sử dụng các cơ quan chuyên trách trực thuộc phạm vi quản lý (như Công an, Quân đội, thanh tra) để tiến hành hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm; phối hợp điều hành đồng bộ hoạt động giữa các chủ thể khác nhau thuộc thẩm quyền quản lý nhằm hướng tập trung các lực lượng này theo một kế hoạch thống nhất; đảm bảo về
  • 24. 18 cơ sở vật chất (ngân sách, phương tiện, điều kiện làm việc…) cho hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm; thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm của các cơ quan, ban ngành thuộc thẩm quyền quản lý; có các hình thức, biện pháp nhằm động viên, khuyến khích, huy động sức mạnh của toàn dân tham gia đấu trah phòng, chống tội phạm. - Các cơ quan quản lý hành chính nhà nước Các cơ quan này với tư cách là chủ thể trực tiếp tham gia hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm trong đó có phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC, các cơ quan quản lý hành chính nhà nước tùy vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tiến hành hoạt động triển khai, thi hành pháp luật phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trong phạm vi toàn quốc hay trong từng địa phương nhất định, nhằm hạn chế các nguyên nhân, điều kiện phát sinh tội tội phạm sử dụng CNC trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý; xây dựng các phương án phòng ngừa, các tổ chức phòng ngừa tình hình tội phạm mang tính chất quần chúng, bán chuyên trách trong cơ quan; tổ chức và sử dụng có hiệu quả lực lượng này trong phòng, chống tội phạm; cung cấp thông tin, phối hợp hoặc thực hiện yêu cầu của cơ quan bảo vệ pháp luật để thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tình hình tội phạm. Bên cạnh đó, các cơ quan hành chính nhà nước còn tham mưu, đóng góp ý kiến hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng ngừa tình hình tội phạm thuộc lĩnh vực phụ trách; phối hợp tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. - Các cơ quan bảo vệ pháp luật là lực lượng nòng cốt, xung kích trong hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC Các cơ quan bảo vệ pháp luật gồm Công an, Viện kiểm sát, Tòa án. Đây là chủ thể có vai trò quan trong phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Vai trò của các chủ thể này được xác định trước hết ở chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan. Các chủ thể này tiến hành các hoạt động nghiên cứu, phân tích tình hình tội phạm sử dụng CNC, xác định nguyên nhân, điều kiện phát sinh tình hình tội phạm sử dụng CNC từ đó tham mưu, đề xuất các chương trình, kế hoạch và
  • 25. 19 biện pháp phòng ngừa đối với loại tội phạm này một cách hiệu quả; sử dụng các biện pháp theo pháp luật và các biện pháp nghiệp vụ chuyên môn theo chức năng cụ thể để trực tiếp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC; phối hợp, hướng dẫn các cơ quan, ban ngành, các tổ chức xã hội và quần chúng nhân dân trong phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. - Các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tự quản và toàn thể quần chúng nhân dân Các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tự quản có vai trò hết sức quan trọng trong phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng. Các tổ chức này phối hợp, hỗ trợ các cơ quan chuyên môn trong quá trình xây dựng chương trình, kế hoạch phòng ngừa tình hình tội phạm; phối hợp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý đối tượng theo pháp luật tại địa bàn dân cư; trực tiếp tham gia các hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm tại địa bàn, khu vực. Đặc biệt, trong phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC, các tổ chức quần chúng tự quản là nơi để vận động, tập hợp, thu hút quần chúng nhân dân tham gia vào hoạt động phòng ngừa. Quần chúng nhân dân là lực lượng đông đảo giữ vai trò hết sức quan trọng trong phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Với vai trò là chủ thể phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC, quần chúng nhân dân có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật; tích cực phát hiện, tố giác, cung cấp thông tin, tài liệu và cộng tác với các cơ quan chuyên trách trong phòng, chống tội phạm sử dụng CNC; kiến nghị với chính quyền hoặc cơ quan chuyên trách khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong tất cả các mặt công tác có ảnh hưởng đến công tác phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng; đồng thời tích cực tham gia phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc tại cơ sở. 1.4. Mục đích, nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao 1.4.1. Mục đích phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao Mục đích cuối cùng và quan trọng nhất của phòng ngừa tình hình tội phạm
  • 26. 20 sử dụnglà tìm ra được những biện pháp tác động vào quy luật phát sinh, tồn tại và phát triển của tội phạm, từ đó khắc phục được nguyên nhân và điều kiện phạm tội., qua đó hạn chế, làm giảm, chặn đứng để không có sự gia tăng phát triển và tiến tới xóa bỏ, thủ tiêu tình hình tội phạm sử dụng CNC ra khỏi đời sống xã hội góp phần bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn. Như vậy có thể hiểu mục đích phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC bao gồm: - Thứ nhất, phát hiện, hạn chế, tiến tới thủ tiêu các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm sử dụng CNC, không để nảy sinh và phát triển loại tội phạm này trong xã hội. - Thứ hai, kịp thời ngăn chặn không để xảy ra các hành vi phạm sử dụng CNC mới; quản lý, giáo dục, cải tạo đối với những người có điều kiện, khả năng phạm tội sử ụng CNC và phòng ngừa tái phạm tội. 1.4.2. Nội dung và các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao 1.4.2.1. Nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC tập trung vào các hoạt động sau: - Phát hiện, hạn chế tiến tới xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm sử dụng CNC Dưới góc độ tội phạm học, bất kỳ tội phạm nào đều có nguyên nhân và điều kiện phát sinh, tội phạm sử dụng CNC cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do đó, để phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC thì việc khắc phục, hạn chế tiến tới xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm này là nội dung quan trọng hàng đầu. Trên cơ sở các nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm sử dụng CNC đã xác định, các chủ thể phòng ngừa phải sử dụng các biện pháp phù hợp để hạn chế, tiến tới xóa bỏ các nguyên nhân, điều kiện đó. Đây không phải là hoạt động đơn giản, có tính nhất thời mà là một quá trình lâu dài, phức tạp và khó khăn. Hoạt động này đòi hỏi sự tham gia của hệ thống chính trị, các tổ chức, đoàn thể,
  • 27. 21 của các cấp, các ngành và quần chúng nhân dân, đồng thời cũng đòi hỏi có chủ trương, chính sách đúng đắn, hợp lý, toàn diện của Đảng và Nhà nước đối với từng lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục từ cấp vĩ mô đến cơ sở. Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC ở khía cạnh nội dung này mang tính tích cực, chủ động và đem lại hiệu quả cao, có khả năng xóa bỏ tận gốc tội phạm tội phạm sử dụng CNC, do đó cần được ưu tiên nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn. - Kịp thời ngăn chặn không để xảy ra các hành vi phạm tội sử dụng CNC mới Kịp thời ngăn chặn không để xảy ra các hành vi phạm tội mới cũng là nội dung quan trọng của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Bởi vì, khi đối tượng đang có ý định phạm tội, chuẩn bị phạm tội hoặc đang thực hiện hành vi phạm tội phạm sử dụng CNC, nếu các cơ quan chức năng phát hiện, ngăn chặn kịp thời sẽ làm cho tội phạm không xảy ra hoặc hạn chế được hậu quả, tác hại của tội phạm. Khác với nội dung xóa bỏ nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm sử dụng CNC, ngăn chặn không để xảy ra hành vi phạm tội là nội dung phòng ngừa mang tính tức thời, cấp bách, khi đối tượng đang có ý định phạm tội, chuẩn bị phạm tội hoặc đang thực hiện hành vi phạm tội. Để ngăn chặn không để xảy ra hành vi phạm tội phạm sử dụng CNC mới, cần phải áp dụng các biện pháp tác động trực tiếp đến đối tượng, môi trường, hoàn cảnh phạm tội phạm sử dụng CNC làm cho đối tượng phạm tội tự giác từ bỏ hoặc không thể thực hiện được hành vi phạm tội của mình, từ đó mà ngăn chặn được những hậu quả có thể xảy ra. Đó có thể là các biện pháp quản lý hành chính về ANTT; quản lý, giáo dục đối tượng theo pháp luật; tổ chức tuần tra, kiểm soát, mật phục… Nội dung này thường được thực hiện bởi các cơ quan chuyên trách và mang lại hiệu quả cao trong việc ngăn chặn tình hình tội phạm sử dụng CNC. 1.4.2.2. Các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao Thứ nhất, Biện pháp phòng ngừa chung, đây là tổng hợp tất cả các biện pháp về kinh tế, chính trị, pháp luật, giáo dục, văn hóa…được thực hiện trong quá trình
  • 28. 22 xây dựng và phát triển mọi mặt của đời sống xã hội do các cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương, các tổ chức cùng phối hợp thực hiện nhằm hạn chế tiến tới xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm sử dụng CNC. Phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC ở khía cạnh nội dung này mang tính tích cực, chủ động và đem lại hiệu quả cao, do đó cần được ưu tiên nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn. Thứ hai, Biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ, là áp dụng các biện pháp mang tính đặc trưng, chuyên ngành của các cơ quan bảo vệ pháp luật, trọng tâm là các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, và thi hành án đối với người phạm tội phạm sử dụng CNC nhằm tạo sự răn đe, giáo dục đối với các đối tượng hình sự và tạo lòng tin cho nhân dân; biện pháp quản lý giáo dục, đối tượng hình sự, đối tượng có tiền án, tiền sự nhằm làm hạn chế tiến tới xóa bỏ nguyên nhân và điều kiện tình hình tội phạm sử dụng CNC. Kết luận chương 1 Chương 1 của luận văn tác giả nghiên cứu hệ thống khái quát những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Qua đó tác giả đã phân tích, làm rõ mục đích, ý nghĩa, cơ sở, nguyên tắc của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC; nghiên cứu, phân tích, làm rõ chủ thể, nội dung, biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Đây là vấn đề lý luận quan trọng làm cơ sở để khảo sát, đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế một cách hệ thống, khoa học.
  • 29. 23 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH TỘI PHẠM SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nguyên tắc, nội dung phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018 Thực trạng nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC được hiểu là thực trạng hiểu biết của các chủ thể về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung, phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng, sự hiểu biết, đánh giá, phân tích tầm quan trọng của hoạt động phòng ngừa tội phạm sử dụng CNC, sự đánh giá của các chủ thể về các biện pháp phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC. Thực trạng nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thể hiện: - Các chủ thể đã nhận thức được tầm quan trọng của phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC và đã thực hiện nhiều biện pháp phòng ngừa tội phạm trên thực tế. Nhận thức này trước hết thể hiện ở việc Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã đề ra những kế hoạch, chủ trương, phong trào để triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định của Đảng và Nhà nước như: Thực hiện Chỉ thị số 48 CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”, Quyết định số 1217/2012/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2012 – 2015 và Quyết định số 623/2012/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2016 – 2025 và định hướng đến năm 2030; Chỉ thị số 897/CT-TTg ngày 10/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông tin số. Tỉnh ủy ban hành kế hoạch số 06 KH/TU ngày 26/11/2010 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
  • 30. 24 kế hoạch số 18/KH-TU ngày 7/9/2016 về triển khai thực hiện kết luận 05-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chỉ thị 48 CT/TW của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới” và UBND tỉnh ban hành kế hoạch số 17/ KH-UBND ngày 8/3/2011 về thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2011 đến 2015; ban hành kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 30/6/2017 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030, qua đó chỉ đạo, phối hợp với các ngành, các cấp chuẩn bị nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp triển khai và tổ chức thực hiện. - Nhận thức về mặt lãnh đạo, chỉ đạo của các chủ thể mặc dù đã có nhiều tiến bộ, tuy nhiên chưa thực sự sâu sắc, chưa có hệ thống, chưa nhận thấy hết vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan đơn vị nên công tác phối hợp trong phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC còn hạn chế, thể hiện ở thực tế là tình hình tội phạm sử dụng CNC gây ra là trên phạm vi rộng, không có giới hạn không gian, thời gian, gây thiệt hại nặng về tài sản, vật chất và tinh hần cho xã hội. Tội phạm sử dụng CNC thực sự đã và đang tạo ra những nguy cơ mới trong việc đảm bảo an ninh trật tự của tỉnh Thừa Thiên Huế. Nhiều vụ việc phạm tội vẫn liên tiếp xảy ra, quy mô, tính chất, hậu quả ngày càng nghiêm trọng, đặc biệt đối tượng phạm tội có sự hiểu biết nhất định về công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật. Nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế còn hạn chế xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, về trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Các chủ thể tiến hành hoạt động phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng trên địa bàn còn hạn chế, vẫn còn tập trung nhiều ở hoạt động phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm mà chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phòng ngừa không cho tội phạm xảy ra. Nguyên nhân chủ yếu của hạn chế này là chủ thể phòng ngừa chuyên trách hiện nay ở Việt Nam chủ yếu là các cơ quan tiến hành tố tụng và tập trung vào hoạt động điều tra phát hiện và xử lý tội phạm;
  • 31. 25 Thứ hai, Sự hiểu biết về lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông của các chủ thể phòng ngừa còn yếu, chưa đáp ứng được các yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm sử dụng CNC. Các chủ thể như (các ngân hàng, công ty kinh doanh trực tuyến, kinh doanh tài chính, chứng khoán... ) chưa ý thức đầy đủ mức độ nguy hại của loại tội phạm này, dẫn đến chưa áp dụng nhiều biện pháp phòng chống, như bảo mật thông tin. Thứ ba, các cơ sở vật chất đảm bảo cho việc nâng cao nhận thức phòng ngừa tội phạm nói chung và phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC nói riêng còn hạn chế. Nhà nước cũng như chính quyền địa phương chưa có sự đầu tư đúng mức vào việc đào tạo những chủ thể phòng ngừa tội phạm có trình độ chuyên môn cao, am hiểu về công nghệ thông tin và chưa có chế độ đãi ngộ phù hợp. Thứ tư, Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng CNC chưa được tiến hành thường xuyên, còn yếu, chưa thực sự hiệu quả, mang tính hình thức, chưa chủ động xây dựng kế hoạch, chương trình từ cơ sở mà còn phụ thuộc vào chỉ đạo của các cơ quan trung ương. 2.2. Thực trạng các cơ sở để thiết lập hệ thống phòng ngừa tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018 2.2.1. Hiện trạng tình hình tội phạm sử dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018 Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế về tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn như sau: a) Mức độ của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2014 - 2018 Mức độ của tình hình tội phạm là đặc điểm định lượng tiêu biểu, cho biết toàn bộ số người phạm tội do họ thực hiện trong một đơn vị thời gian và không gian nhất định [23, tr 17]. a.1. Mức độ tổng quan Mức độ tổng quan của tình hình tội phạm sử dụng CNC cho thấy khái quát
  • 32. 26 về mặt lượng của tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2014 - 2018. Mức độ tổng quan có hai hình tức biểu hiện là tuyệt đối và tương đối dựa trên kết giai đoạn 2014 – 2018 qua số liệu thống kê của TAND tỉnh Thừa Thiên Huế. Mức độ tổng quan tuyệt đối thể hiện qua Bảng 2.1. Bảng 2.1. Mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018 Năm Số vụ Số bị cáo 2014 237 356 2015 246 388 2016 236 341 2017 242 364 2018 261 335 Tổng số 1222 1784 Trung bình 244,4 356,8 Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Như vậy, mức độ tổng quan tuyệt đối của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 là 1.222 vụ với 1.784 bị cáo, trung bình mỗi năm toàn tỉnh xét xử sơ thẩm 244,4 vụ và 356,8 bị cáo. Bảng 2.2. Tỷ lệ tội phạm sử dụng CNC thực hiện trong tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 – 2018 Năm Số vụ Tỷ lệ (%) (2)/(3) Bị cáo Tỷ lệ (%) (5)/(6) Tội phạm sử dụng CNC Tội phạm nói chung Tội phạm sử dụng CNC Tội phạm nói chung (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) 2014 15 237 0,06 27 356 0,07 2015 22 246 0,08 32 388 0,08 2016 20 236 0,08 38 341 0,11 2017 34 242 0,14 50 364 0,13 2018 50 261 0,19 73 335 0,21 Tổng 141 1222 0,11 213 1784 0,11 Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
  • 33. 27 Bảng 2.2 cho thấy, trong 5 năm qua trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã thụ lý và giải quyết 141 vụ, 213 bị cáo phạm tội phạm sử dụng CNC, chiếm 0,11% về số vụ và 0,11 % số bị cáo, bình quân mỗi năm có khoảng 28,2 vụ với 42,6 bị cáo bị xét xử về tội phạm sử dụng CNC; đây chính là tỷ lệ tội phạm sử dụng CNC trong tinh hình tội phạm ở tỉnh Thừa Thiên Huế, cái giữ vai trò chỉ số khái quát của THTP. a.2.Mức độ hành vi Đặc điểm định lượng tiếp theo của tình hình tội phạm sử dụng CNC thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thời gian qua được thể hiện ở mức độ hành vi phạm tội, tức việc nghiên cứu ở đây phải làm rõ được cơ số hành vi phạm tội trong tình hình tội phạm sử dụng CNC thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018, từ đó xác định những mức độ tôi danh có mức độ phạm tội cao hơn trong nhóm tội phạm sử dụng CNC. Kết quả cụ thể được trình bày ở Bảng 2.3. Bảng 2.3. Mức độ phạm tội đối với các tội danh thuộc nhóm tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 STT Tội danh Số vụ Tỷ lệ (%) 1 Tội phạm sử dụng CNC 19 13,5 2 Lừa đảo chiếm đoạt tài sản 42 29.8 3 Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản 8 5,7 4 Đưa vào hoặc sử dụng trái phép thông tin mạng máy tính, mạng viễn thông 7 4,9 5 Đánh bạc 51 36,2 6 Truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy 14 9,8 7 Tổng số 141 100% Nguồn: Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Qua bảng 2.3 cho thấy tổng số các tội danh thuộc tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong 5 năm từ 2014 đến 2018 thì xảy ra 06 tội danh. Trong đó tội danh có tỷ lệ cao nhất là tội đánh bạc với 51/141 vụ, chiếm tỷ lệ
  • 34. 28 36,2,5%. Kế tiếp là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản diễn ra 42/141 vụ, chiếm 29,8%. Tội tội phạm sử dụng CNC diễn ra 19/141 vụ chiếm 13,5%. Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy diễn ra 14/141 vụ, chiếm 9,8%. Các tội còn lại chiếm 10,7%. Các tội danh này xảy ra tập trung trên địa bàn thành phố Huế, các đối tượng hoạt động khắp cả nước, cá biệt có đối tượng hoạt động ở nước ngoài, chúng lợi dụng mạng internet và các thiết bị kết nối để thực hiện hành vi phạm tội. b) Diễn biến của tình hình hình tội phạm sử dụng CNC xảy ra trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2018 Qua nghiên cứu diễn biến này nhằm xác định xu hướng tăng hay giảm của tình hình tội phạm sử dụng CNC theo thời gian và làm rõ lý do của sự tăng hay giảm đó. Để làm rõ diễn biến của tình hình tội phạm sử dụng CNC giai đoạn từ năm 2014 - 2018 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cần phải sử dụng phương pháp so sánh định gốc và so sánh liên kế. b.1. So sánh định gốc So sánh định gốc là theo thời gian từng năm và theo giai đoạn ba năm. Cách so sánh này được minh họa ở Bảng 2.4. Bảng 2.4: Diễn biến của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Năm Số vụ Mức độ tăng, giảm hàng năm Số bị cáo Mức độ tăng, giảm hàng năm 2014 15 100% 27 100% 2015 22 146,67% (tăng 46,67%) 32 118,51% (tăng 18,51%) 2016 20 133,33% (tăng 33,33%) 38 140,74% (tăng 40,74%) 2017 34 226,67% (tăng 26,67%) 50 185,18% (tăng 85,18%) 2018 50 333,33% (tăng 33,33%) 73 270,37% (tăng 70,37%) 2014-2016 57 100% 97 100% 2016-2018 104 182,45% (tăng 82,45%) 161 165,98% (tăng 65,98%) Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế
  • 35. 29 Bảng 2.4 cho phép khẳng định xu hướng gia tăng của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua. Nguyên nhân gia tăng cả về số vụ và số người phạm tội có lý do liên quan đến sự thay đổi đó là sự phát triển về khoa học kỹ thuật, đặc biệt lĩnh vực công nghệ thông tin; Công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, viễn thông, thương mại điện tử, thanh toán điện tử và quản lý, vận hành các hệ thống máy tính của nhiều cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân tại Việt Nam còn nhiều sơ hở, phần lớn chưa được bảo mật tố; Các đối tượng phạm tội có am hiểu về lĩnh vực công nghệ thông tin, lợi dụng không gian mạng để hoạt động, đối tượng phạm tội có thể ở bất kỳ đâu, kể cả ở nươc ngoài để gây án tại Việt Nam. b.1. So sánh liên kế Phương pháp này lấy năm sau so với năm trước liền kề để làm rõ tỷ lệ tăng, giảm hàng năm của tình hình tội phạm sử dụng CNC. Kết quả của phương pháp so sánh này thể hiện ở Bảng 2.5. Bảng 2.5: Diễn biến của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Năm Số vụ Mức độ tăng, giảm hàng năm Số bị cáo Mức độ tăng, giảm hàng năm 2014 15 100% 27 100% 2015 22 146,67% (tăng 46,67%) 32 118,51% (tăng 18,51%) 2016 20 90,90% (giảm 9,10%) 38 118,75% (tăng 18,75%) 2017 34 170% (tăng 70%) 50 131,57% (tăng 31,57%) 2018 50 147,05% (tăng 47,05%) 73 146% (tăng 46%) Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Qua kết quả so sánh bằng phương pháp liên kế năm cho thấy tuy có tăng giảm nhưn xu hướng tình hình tội phạm sử dụng CNC là gia tăng cả về số vụ và bị cáo. Kết hợp hai phương pháp so sánh định gốc và so sánh liên kế, cho phép rút ra nhận xét về diễn biến của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018 có diễn biến tăng cao về số vụ và số bị cáo.
  • 36. 30 c) Cơ cấu của tình hình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018. Những kết cấu bên trong về loại tội, thiệt hại, phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm, nhân thân người phạm tội…của mức độ tổng quan tình hình tội phạm sử dụng CNC được tội phạm học gọi là cơ cấu của tình hình tội phạm sử dụng CNC. Đây chính là đặc điểm định tính của tình hình tội phạm sử dụng CNC và có giá trị đặc biệt quan trọng trong nghiên cứu tội phạm ở hai khía cạnh: Thứ nhất, những kết cấu đó giữ vai trò là cái phản ánh về các yếu tố tiêu cực thuộc nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm sử dụng CNC. Thứ hai, những kết cấu đó là phần cơ bản của hiện trạng tình hình tội phạm sử dụng CNC, chính là cơ sở để nhận thức về tình hình tội phạm sử dụng CNC tiềm tàng đồng thời là cơ sở quan trọng để thiết lập các biện pháp ngăn chặn tội phạm sử dụng CNC, một bộ phận của các biện pháp phòng ngừa. c.1. Cơ cấu theo phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm Phương thức, thủ đoạn thực hiện tội phạm là cách thức, biện pháp tiến hành mà người phạm tội đã sử dụng để thực hiện hành vi phạm tội. Dựa trên yếu tố cấu thành tội phạm sử dụng CNC và trên cơ sở nghiên cứu 100 bản án hình sự sơ thẩm với 157 bị cáo trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2014 - 2018 cho thấy tùy theo từng loại tội khác nhau mà đối tượng đã sử dụng các phương thức khác nhau để thực hiện hành vi phạm tội. Qua nghiên cứu 100 bản án cho thấy 43% tội phạm được thực hiện dưới hình thức đơn lẻ, 57% là hình thức đồng phạm có tổ chức; đặc biệt các đối tượng phạm tội am hiểu về lĩnh vực công nghệ thông tin, chúng ở khắp mọi nơi, kể cả ở nước ngoài. Trong thời gian từ năm 2014 - 2018 toàn tỉnh đã xét xử sơ thẩm 141 vụ, 213 bị cáo phạm tội phạm sử dụng CNC với các hình phạt được mô tả ở Bảng 2.6:
  • 37. 31 Bảng 2.6: Cơ cấu xét theo hình phạt ở cấp sơ thẩm áp dụng đối với tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 STT Chế tài hình sự Số bị cáo Tỷ lệ (%) 1 Cải tạo không giam giữ 24 11,26% 2 Án treo 54 25,35% 3 Tù từ 07 năm trở xuống 117 54,93% 4 Tù từ 07 năm đến 12 năm 18 8,46% 5 Tù từ 12 năm đến 20 năm 0 0% 6 Tù chung thân 0 0% 7 Tử hình 0 0% 8 Tổng số 100% Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Từ bảng thống kê trên cho thấy: Trong 05 năm qua, Tòa án cấp sơ thẩm của tỉnh Thừa Thiên Huế áp dụng hình phạt tù từ 7 năm trở xuống với 117 bị cáo (chiếm tỉ lệ cao nhất 54,93%); tiếp theo đó là hình phạt tù hưởng án treo với 54 bị cáo (chiếm 25,35%); cải tạo không giam giữ 24 bị cáo chiếm tỉ lệ 11,26%; hình phạt tù từ 07 năm đến 12 năm 18 bị cáo chiếm tỉ lệ 8,46%. c.2. Cơ cấu theo đặc điểm nhân thân người phạm tội - Cơ cấu về giới tính Bảng 2.7. Cơ cấu xét theo giới tính của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Giới tính Số bị cáo Tỷ lệ Nam 197 92,49% Nữ 16 7,51% Tổng số bị cáo 213 100% Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Theo số liệu thống kê trong 5 năm, thì trong tổng số 213 bị cáo bị xét xử về
  • 38. 32 tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, có đến 197 bị cáo là nam giới chiếm 92,49%, trong khi nữ giới phạm tội có 16 bị cáo chiếm 7,51%. Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ người phạm tội sử dụng CNC chủ yếu là nam giới, với tỷ lệ chiếm áp đảo so với nữ giới, trong đó nữ giới chủ yếu phạm tội lừa đảo, còn nam giới thực hiện tất cả các tội thuộc nhóm tội phạm này, đây là một đặc điểm cần phải được nghiên cứu kỹ để tiến hành các hoạt động phòng ngừa phù hợp. - Cơ cấu về độ tuổi Thống kê Bảng 2.8 sau đây cho thấy mối quan hệ giữa độ tuổi và tỷ lệ tội phạm sử dụng CNC theo từng độ tuổi nhất định. Bảng 2.8. Cơ cấu xét theo độ tuổi người phạm tội của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Tuổi của bị cáo Số bị cáo Tỷ lệ (%) Từ 14 đến dưới 18 tuổi 12 5,64 Từ 18 đến 35 tuổi 155 72,76 Trên 35 tuổi 46 21,60 Tổng cộng 213 100 Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Theo số liệu tại Bảng 2.8 cho thấy độ tuổi từ đủ 18 đến 35 tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (72.76%) so với các nhóm còn lại. Độ tuổi từ 18 đến 35 là độ tuổi có nhiều thay đổi về tâm lý và sinh lý cũng như nhận thức, độ tuổi này có nhu cầu ham muốn rất cao, nếu gặp môi trường xấu tác động cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ dẫn đến thực hiện hành vi phạm tội; còn đối với nhóm từ 14 đến dưới 18 tuổi chiếm tỷ lệ 5,64%, nhóm này do đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức xã hội, pháp luật còn nhiều hạn chế, chưa phát huy đầy đủ nên dẫn đến hành vi phạm tội chủ yếu là do bị lôi kéo, rủ rê hay do đua đòi; còn đối với nhóm trên 35 tuổi chiếm tỷ lệ 21,60%, nhóm này phạm tội chủ yếu do lối sống thích ăn chơi, đua đòi hưởng thụ, lười lao động. - Cơ cấu theo trình độ học vấn
  • 39. 33 Bảng 2.9. Cơ cấu xét theo trình độ học vấn của người phạm tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ năm 2014 - 2018 Năm Tổng số bị cáo (1) Trình độ học vấn Tỷ lệ Không biết chữ (2) Cấp 1 (3) Cấp 2 (4) Cấp 3 (5) Trung cấp, Cao đẳng, Đại học (6) Tỉ lệ (%) (2/1) Tỉ lệ (%) (3/1) Tỉ lệ (%) (4/1) Tỉ lệ (%) (5/1) Tỉ lệ (%) (6/1) 2014 27 0 0 0 0 27 0 0 0 0 100 2015 32 0 0 0 0 32 0 0 0 0 100 2016 38 0 0 0 5 33 0 0 0 13,16 86,84 2017 50 0 0 0 12 38 0 0 0 24 76 2018 73 0 0 0 18 55 0 0 0 24,65 75,35 Tổng 213 0 0 0 35 178 0 0 0 16,43 83,57 Nguồn: Thống kê của Tòa án nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế Trình độ học vấn là một trong những phương thức giúp con người phát triển về nhận thức, hình thành nhân cách, giúp con người lực chọn hành vi phù hợp trong các quan hệ xã hội. Nhìn vào số liệu thống kê có thể thấy, tội phạm không biết chữ chiếm tỷ lệ, Trình độ cấp 1 chiếm và trình độ cấp 2 chiếm tỉ lệ 0%. Số lượng tội phạm có trình độ học vấn từ cấp 3 chiếm tỷ lệ 16,43% và trình độ học vấn trên cấp 3 là chiếm tỉ lệ cao nhất là 83,57%. Điều này cho thấy trình độ học từ cấp 3 trờ lên, đặc biệt là nhóm có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học có trình độ nhất định về công nghệ thông tin mặc dù có hiểu biết về pháp luật vẫn có nguy cơ phạm tội cao nếu không được giáo dục kịp thời hoặc không tìm được việc làm. - Cơ cấu theo địa bàn hoạt động, thời gian xảy ra tội phạm Nghiên cứu cho thấy các đối tượng có thể sử dụng bất cứ thời gian, địa điểm nào từ bất cứ nơi đâu trên lãnh thổ Việt Nam và trên thế giới, bất kể ngày hay đêm. Sử dụng các thiết bị công nghệ thông thực hiện hành vi phạm tội mà không cần thực
  • 40. 34 hiện như đối với các tội phạm truyền thống. - Cơ cấu về nghề nghiệp, cư trú của đối tượng phạm tội. Các đối tượng dù có hay không có nghề nghiệp ổn định, vẫn có thể tham gia hoạt động phạm tội trong lĩnh vực này với vai trò tổ chức hoặc tham gia, cụ thể không nghề nghiệp chiếm 50,50% và có nghề nghiệp ổn định chiếm 49,50%; đối tượng cư ngụ ở Việt Nam chiếm đa số với 88,11%. d. Tính chất của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 – 2018 Tính chất của tình hình tội phạm sử dụng CNC phản ánh mức độ nguy hiểm, mức độ nghiêm trọng khác nhau của tình hình tội phạm ở từng thời gian và không gian khác nhau thông qua tương quan và tỷ lệ giữa các thành phần tạo nên cơ cấu của tình hình tội phạm. Qua phân tích cho thấy tính chất của tội phạm sử dụng CNC ngày càng nghiêm trọng, phức tạp, hậu quả của tội phạm ngày càng lớn, đặc biệt là thiệt hại về kinh tế. Xu hướng tội phạm sử dụng CNC xảy ra với tính chất ngày càng phức tạp, thủ đoạn hoạt động ngày càng tinh vi, có tính chất quốc tế hóa, lợi dụng triệt để sự phát triển của khoa học, công nghệ. Tội phạm luôn tìm mọi cách, đặc biệt là sự hiểu biết về công nghệ thông tin để xóa dấu vết, tránh sự phát hiện điều tra, xử lý của cơ quan chuyên môn. 2.2.1.2. Phần ẩn của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014 - 2018. Thực tiễn cho thấy không phải mọi tội phạm xảy ra đều được phát hiện, xử lý về hình sự. Có một số lượng không nhỏ tội phạm xảy ra nhưng không được phát hiện, xử lý về hình sự và không có trong thống kê tội phạm chính thức của cơ quan có thẩm quyền, trong đó có tội phạm sử dụng CNC. Tội phạm học gọi đây là số tội phạm ẩn. Tuy nhiên, khả năng ẩn, độ ẩn của mỗi loại tội phạm không giống nhau. Có tội có khả năng ẩn cao nhưng có tội có khả năng ẩn thấp. Khả năng ẩn của mỗi loại tội phạm sử dụng CNC tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như khả năng phát hiện, xử lý của các cơ quan bảo vệ pháp luật, hay trình độ am hiểu cao về lĩnh
  • 41. 35 vực công nghệ thông tin của đối tượng phạm tội mà chúng có thể xóa dấu vết gây khó khăn cho cơ quan chuyên môn. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, an ninh trật tự, khoa học kỹ thuật trên cả nước và xu thế trên thế giới cũng như tình hình ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, và kết quả phát hiện, xử lý về hình sự của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong những năm qua cho thấy: Số vụ và số bị cáo bị đưa ra xét xử về tội phạm sử dụng CNC mới chỉ phản ánh phần nào tình trạng thực tế của tội phạm sử dụng CNC xảy ra. Số còn lại vẫn chưa được phát hiện, xử lý về hình sự, tức là vẫn còn ẩn, chiếm tỷ lệ từ 35% đến 40%. Phần ẩn của tội phạm sử dụng CNC xảy ra trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế được chia làm 3 loại. Thứ nhất là tội phạm ẩn khách quan: gồm tất cả những tội phạm đã xảy ra trong thực tế, song các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự không có thông tin về chúng. Thứ hai là tội phạm ẩn chủ quan: tội phạm ẩn là do các chủ thể mà pháp luật đã quy định cho nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh chống tội phạm, kể từ khâu trực tiếp phát hiện dấu hiệu của tội phạm hoặc tiếp nhận tố giác và tin báo về tội phạm cho đến khâu xét xử vụ án hình sự. Thứ ba là tội phạm ẩn thống kê: Là loại tội phạm ẩn tồn tại trong phạm vi công tác thống kê tội phạm, song không phải nằm ở chủ thể tiến hành công việc thống kê, không phải ở phương tiện kỹ thuật – công nghệ áp dụng cho công tác thống kê lạc hậu hay hiện đại, mà nằm ở những quy định có tính chất pháp lý đối với công tác thống kê tội phạm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng như trên, cụ thể như sau: + Thứ nhất, xuất phát từ chủ thể thực hiện hành vi phạm tội: Với đặc thù của tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hầu hết các đối tượng phạm tội có sử dụng CNC có trình độ cao, sức sáng tạo lớn và niềm đam mê lĩnh vực công nghệ thông tin. Chúng luôn tìm tòi bằng mọi cách để xâm nhập trái phép vào hệ thống mạng của một cơ quan, công ty, hay thậm chí là hệ thống máy tính quốc phòng của một nước nhằm để thực hiện hành vi phạm tội. + Thứ hai, xuất phát từ phía người bị hại và người làm chứng: do còn chủ quan, lơ là, không nhận thức đầy đủ mức độ nguy hại của loại tội phạm này, dẫn
  • 42. 36 đến chưa áp dụng nhiều biện pháp phòng chống, như bảo mật thông tin, phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng nhằm áp dụng các biện pháp phòng ngừa phù hợp... Có trường hợp người bị hại, người làm chứng không tự giác khai báo với cơ quan chức năng biết về tội phạm ảnh hưởng rất lớn đến mức độ tội phạm ẩn. Xuất phát từ các lý do sau đẫn đến tình trạng người bị hại, người làm chứng không khai báo: Do không biết mình đã bị xâm hại, không dám tố giác, sợ gây phiền phức, sợ mất uy tín hoặc không tin tưởng vào khả năng xử lý tội phạm và lấy lại tài sản của cơ quan chức năng. + Thứ ba, xuất phát từ phía các cơ quan chức năng: Hệ thống pháp luật quy định về vĩnh vực này chưa đầy đủ, đã hạn chế hoạt động phòng, chống của các cơ quan chức năng. Như chứng cứ điện tử mới được quy định. Việc thu thập, khai thác, lưu giữ, giám định, đánh giá, sử dụng... còn rất mới mẽ; Trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật mặc dù đã được quan tâm đầu tư, nhưng vẫn còn thiếu, lạc hậu chưa theo kịp sự thay đổi liên tục của lĩnh vực công nghệ cao dẫn đến gặp nhiều khó khăn trong triển khai các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, tội phạm; hay là do trình độ nghiệp vụ chuyên môn của một số cán bộ tư pháp còn hạn chế, đặc biệt là trình độ công nghệ thông tin nên việc nhận thức đánh giá, nhận diện không đúng về hành vi thực tế xảy ra. Qua việc đánh giá trên cho thấy những số liệu phản ánh tình hình tội phạm sử dụng CNC thì số liệu phản ánh phần hiện là phần nổi, là số liệu nền tảng. Bởi vì, số liệu này vừa phản ánh mức độ, cơ cấu, diễn biến, tính chất của tội phạm sử dụng CNC xảy ra, vừa là cơ sở để xác định phần ẩn (suy đoán phần ẩn), hai phần này quan hệ bù trừ lẫn nhau. Để nhận thức đầy đủ về tình hình tội phạm thì cần hiểu đúng bản chất của nó bao gồm nhận thức về cả phần hiện và phần ẩn của nó. Đây là cơ sở để xây dựng hoàn chỉnh hệ thống các biện pháp phòng ngừa hữu hiệu và triệt để. 2.2.2. Thực trạng nguyên nhân và điều kiện của tình hình tội phạm sử dụng CNC trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2018 2.2.2.1. Nguyên nhân và điều kiện thuộc quá trình tương tác nhập tâm.
  • 43. 37 a. Các nguyên nhân và điều kiện khách quan a.1. Môi trường tiêu cực từ gia đình - Gia đình thiếu quan tâm đến việc quản lý, chăm sóc, giáo dục con cái do nhiều nguyên nhân như: Bận rộn với công việc, đi làm ăn xa nên không kiểm tra, quán xuyến hết công việc hàng ngày của con cái. Gia đình có quan điểm sai trái về bổn phận chăm sóc, giáo dục con cái, cho đó là trách nhiệm của nhà trường. Điều này đã làm cho người phạm tội dễ sa ngã, dễ bị rủ rê lôi kéo mà gia đình không kịp phát hiện, uốn nắn kịp thời để chúng đi vào con đường phạm tội. - Gia đình các đối tượng phạm tội sử dụng CNC phần lớn có kinh tế khá giả, thường tiếp xúc với các tệ nan, lợi ích vật chất dẫn đến việc dễ dàng có những hành vi phạm tội. a.2. Môi trường tiêu cực từ nhà trường Qua nghiên cứu các vụ án phạm tội sử dụng CNC trên địa bàn cho thấy, từ phía nhà trường có một số hạn chế, thiếu sót tác động tiêu cực đến việc hình thành và phát triển nhân cách cá nhân tiêu cực của người học: - Chất lượng công tác quản lý giáo dục trong các trường học bị giảm sút, chất lượng giáo dục chưa cao. Do nhiều yếu tố tác động, ảnh hưởng nên trong giảng dạy giáo viên không quan tâm đến chất lượng học tập của học sinh, mang nặng tính trách nhiệm, thiếu sự nhiệt tình. - Công tác giáo dục công dân trong nhà trường còn chưa được chú trọng đúng mức. Giáo viên còn nặng về dạy chữ, học sinh chưa chú trọng học tập các môn đạo đức. - Nhà trường chưa quan tâm đến sự phối hợp, liên lạc với gia đình học sinh, dẫn đến việc quản lý không tốt. Do đó nhà trường và gia đình không nắm bắt được hoạt động của học sinh, không có sự điều chỉnh uốn nắn kịp thời nhất là trong thời buổi phát triển công nghệ thông tin hiện nay. a.3. Môi trường nhóm (bạn bè, đồng nghiệp…) Môi trường ít nhiều cũng chứa đựng một số yếu tố tiêu cực trong công tác, lối sống, giao tiếp…ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách lệch