5. CHẤN THƯƠNG THẬN
Thận vỡ làm nhiều mảnh
Hoặc tổn thương cuống thận
Độ 5
Vết rách nhu mô đi từ vỏ thận qua vùng tủy thận vào đến hệ
thống đài bể thận gây tình trạng thoát nước tiểu ra ngoài
thận
Hoặc tổn thương động mạch / tĩnh mạch phân thùy thận
Độ 4
Vết rách nhu mô vùng vỏ thận > 1cm, không có tình trạng
thoát nước tiểu ra ngoài thận
Độ 3
Khối máu tụ quanh thận không lan rộng
Vết rách nhu mô vùng vỏ thận < 1cm, không có tình trạng
thoát nước tiểu ra ngoài thận
Độ 2
Đụng dập thận hoặc khối máu tụ dưới vỏ bao thận
Không có tình trạng rách nhu mô thận
Độ 1
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24. •Có dấu hiệu thận đang chảy máu
•Khối máu tụ quanh thận lan rộng
•Sờ thấy khối máu tụ quanh thận đập
theo nhịp mạch
Chỉ định tuyệt đối mổ thám sát thận:
25.
26. Chỉ định tương đối mổ thám sát thận
Thóat nước tiểu ra ngòai thận: 87%
trường hợp có thể điều trị bảo tồn
Không quan sát thấy rõ hình ảnh của
chủ mô thận: khỏang trên 20% trường
hợp là do tổn thương một mạch máu
phân thùy thận, do đó nên mổ thám sát
và nếu cần thiết thì cắt bán phần thận
để tránh những di chứng lâu dài về sau
27. Điều trị ngoại khoa
Lấy máu cục và dẫn lưu ổ máu tụ
Khâu cột các mạch máu còn đang chảy
Khâu lại chủ mô thận 2 lớp: lớp trong lấy phần
đài thận kết hợp với chủ mô thận lân cận; lớp
ngòai mũi khâu lấy gần hết chiều dày của chủ
mô thận và khâu mũi rời.
Khâu lại niệu quản, bể thận nếu có tổn thương
Cắt thận bán phần nếu có 1 cực thận bị dập nát
Cắt bỏ thận để cầm máu nếu thận bị dập nát
không còn bảo tồn được và thận còn lại họat
động tốt
Khi bị đứt động mạch, hoặc tĩnh mạch thận,
nếu bệnh nhân đến sớm và thận có thể phục
hồi được thì khâu lại động mạch tận
28.
29.
30.
31.
32.
33. VẾT THƯƠNG THẬN
Tất cả các trường hợp nghi ngờ vết thương
thận đều có chỉ định mổ thám sát
Bạch khí: thám sát theo đường đi của vết
đâm
Hỏa khí: nghiên cứu đường đi, chú ý vết
thương chột sẽ có thương tổn nặng hơn