1. BƢỚU GIÁP ĐƠN THUẦN
Mục tiêu: nắm được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng.
I. Đại cƣơng.
+ Bướu tuyến giáp đơn thuần gọi tắt là bướu tuyến giáp có chức năng bình thường
hay bướu tuyến giáp lành tính.
+ Bướu tuyến giáp đơn thuần bao gồm: bướu cổ địa phương hoặc bướu cổ lan tỏa.
II. Dịch tễ học:
Thiếu hụt iod là nguyên nhân quan trọng ở những vùng có bệnh bướu tuyến giáp địa
phương.
Ước tính hiện nay có gần một tỉ người trên thế giới (tương ứng với 20% dân số nói
chung) có nguy cơ rối loạn do thiếu iod, trong số này có khoảng 200-300 triệu người bị bướu
giáp do thiếu hụt iod.
Tại Việt Nam có 9-10 triệu người có nguy cơ bị rối loạn do thiếu hụt iod trong đó
bướu cổ địa phương chiếm 16,2-55,2%.
Trong số những người bị rối loạn do thiếu iod và trong số dân sống ở vùng có rối loạn
do thiếu hụt iod có khoảng 1-8% bị đần độn.
III.Nguyên nhân
+ Thiếu hụt iod.
+ Rối loạn trong quá trình sinh tổng hợp hormon tuyến giáp.
+ Các yếu tố miễn dịch: kháng thể kích thích tuyến giáp làm tăng khối lượng song
không làm thay đổi khả năng sinh tổng hợp hormon tuyến giáp.
+ Do dùng một số loại thức ăn và thuốc: Trong các rau củ thuộc họ cải (Brassica) i có
chứa goitrin hay progoitrin có khả năng ức chế sự gắn kết iod vào tyrosin, do đó ngăn cản sự
tạo ra các tiền chất của T3, T4; trong vỏ sắn (khoai mỳ) có chứa độc tố gốc thioxyanat (CNS)
có thể gây bướu cổ. Một số loại thuốc: muối của líthium, kháng giáp tổng hợp, aminodarone,
benzodiarone, thuốc cản quang... gây rối loạn chuyển hoá iod.
IV.Lâm sàng.
Tuyến giáp to có thể được bệnh nhân phát hiện tình cờ, hoặc do người xung quanh,
hoặc khi khám sức khoẻ.
Tùy độ lớn của bướu tuyến giáp mà xác định độ to theo cách phân loại. Có nhiều cách
phân loại, dễ áp dụng là phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới.
2. Phân loại độ lớn của tuyến giáp theo Tổ chức Y tế Thế giới.
Độ Đặc điểm
0 Không có bướu tuyến giáp
IA Mỗi thùy tuyến giáp to hơn đốt 1 ngón cái của người bệnh nhân.
Sờ nắn được.
IB Khi ngửa đầu ra sau nhìn thấy tuyến giáp to. Bướu sờ nắn được.
II Tuyến giáp to, nhìn thấy ở tư thế bình thường và ở gần.
Bướu nhìn thấy được.
III Bướu tuyến giáp rất lớn, nhìn thấy dù ở xa.
Bướu lớn làm biến dạng cổ.
+ Bướu to có thể gây chèn ép vào khí quản, thực quản.
+ Tuyến giáp rất ít khi chèn vào dây thần kinh thanh quản, nếu có cần phải nghĩ đến
ung thư.
+ xuất huyết vào trong nang tuyến giáp gây đau, sưng nề vùng cổ.
+ Mật độ tuyến có thể mềm, chắc, đàn hồi.
+ Đối với những vùng thiếu iod nặng, bướu tuyến giáp có thể kết hợp với suy chức
năng tuyến giáp ở các mức độ khác nhau.
V. Cận lâm sàng.
+ Xét nghiệm sinh hoá máu: không có thay đổi đặc hiệu.
+ Nồng độ hormon giáp bình thường, hoặc TSH tăng nếu có suy giáp.
+ Độ tập trung 131I của tuyến giáp bình thường.
+ Xạ hình và siêu âm tuyến giáp cho biết về kích thước, hình thể, vị trí của bướu giáp.
+ X-quang: chụp vùng cổ, ngực để tìm các dấu hiệu di lệch của khí quản hoặc bướu
tuyến giáp phát triển xuống trung thất.
VI.Chẩn đoán:
Dựa vào lâm sàng bướu giáp lớn lan tỏa, chức năng bình giáp.
Chẩn đoán phân biệt:
Viêm giáp, suy giáp, khối u vùng trước cổ ..vv.
VII. Điều trị.
Nội khoa: dùng thuốc hormone giáp.
Ngoại khoa: chỉ định phẫu thuật khi bướu giáp lớn.
VIII. Dự phòng bƣớu cổ địa phƣơng.
Bổ sung iode.
3. 1. Mai Thế Trạch - Nguyễn Thy Khuê (2003). “ tuyến giáp ”, Nội tiết học đại cương, Nhà
xuất bản y học, trang 131-196
2. Mahmood Gharib, and Hossein Gh.Guidelines for the Diagnosis and Management of
Thyroid Nodules – Thyroid International 1–2011.