SlideShare a Scribd company logo
1 of 59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
PHẦN MỞ ĐẦU
1/ Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Việt
Nam cũng đang trong giai đoạn mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong bối cảnh đó, mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia cũng ngày càng được
thắt chặt với nhau hơn.
Với nền kinh tế hiện nay, lĩnh vực ngân hàng cũng sẽ chịu sự tác động mạnh mẽ
từ những thay đổi của môi trường kinh tế. Cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO).Do đó, các NHTM
cũng đang vươn lên tự hoàn thiện mình để đáp ứng với các thông lệ quốc tế, từng
bước tiến sâu vào cơ chế thị trường, hòa nhập với các hoạt động tài chính quốc tế.
Ngân hàng TM là một tổ chức tài chính trung gian làm nhiệm vụ luân chuyển
và điều phối vốn cho nền kinh tế. Ta có thể thấy rằng, vốn là một yếu tố không thể
thiếu để thực hiện các hoạt động kinh tế. Do đó huy động nguồn vốn là một nghiệp
vụ rất quan trọng ở các ngân hàng TM và nó có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô cũng
như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trong thực tế, nguồn vốn nhàn rỗi vẫn còn tập trung đa số ở bộ phận dân cư
và vẫn chưa được khai thác hết. Mặt khác, các tổ chức, doanh nghiệp lại đang thiếu
nguồn vốn để phát triển sản xuất. Vậy bằng cách nào có thể luân chuyển vốn từ nơi
thừa sang nơi thiếu? Đó chính là nhiệm vụ của các Ngân hàng TM.
Công tác huy động vốn luôn được chú trọng tại các ngân hàng và tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng không
ngoại lệ. Tuy mới được thành lập không lâu, nhưng bằng nhiều nỗ lực Ngân Hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng đang từng bước
vươn lên khẳng định mình và đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn, tập
trung nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư để đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận.
Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với các Ngân hàng TM, nên
trong báo cáo tốt nghiệp này em xin chọn đề tài “ Nghiệp vụ huy động vốn tại
ngâng hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á” ,với
mong muốn đượ hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ thực tế để huy động vốn và tìm ra
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 1/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
được những biện pháp hữu hiệu nhằm tập trung tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi để
phục vụ cho việc phát triển địa phương và cung ứng vốn cho nền kinh tế.
2/ Mục đích của đề tài:
Với lý thuyết kết hợp tình hình thực tế tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á, báo cáo này sẽ tìm hiểu về nghiệp vụ huy
động vốn tại ngân hàng. Bằng những phương pháp nào có thể khai thác các nguồn
vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện tốt chức năng luân
chuyển vốn của ngân hàng. Đồng thời, báo cáo sẽ đưa ra các kiến nghị, biện pháp
để số vốn huy động ngày càng được tăng lên và có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu
đầu tư, cho vay... của ngân hàng Nôn Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh
Xuyên Á
3/ Phạm vi đề tài:
Đề tài được thực hiện trong phạm vi công tác huy động vốn thông qya tài
khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á trong khoảng thời gian 2007-2008.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp được áp dụng trong báo cáo:
+ Phương pháp tổng hợp và phân tích: tổng hợp các số liệu thực tế, các bài
viết tại cơ quan thực tập, các bài báo, internet,....
+ Phương pháp thống kê: xử lý các số liệu thu thập được
+ Phương pháp toán học
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 2/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 khái niệm đối tượng nghiên cứu :
Nguồn vốn của ngân hàng TM bao gồm các loại khác nhau: Vốn chủ sở hữu,
vốn huy động, vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, vốn đi vay của ngân hàng Nhà
Nước, và các nguồn vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và chủ
yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng TM nào.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng
đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động còn
được gọi là tài sản nợ của ngân hàng.
Chỉ có các ngân hàng TM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức
khác nhau , mang tính đặc thù riêng có của ngân hàng TM.
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:
+ Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán)
+ Tiền gửi có kỳ hạn
+Tiền gửi tiết kiệm:
 Tiết kiệm không kỳ hạn
 Tiết kiệm có kỳ hạn
+ Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá
1.2 Đặc điểm, phân loại đối tượng nghiên cứu:
1.2.1 đặc điểm của vốn huy động:
Vốn huy động trong ngân hàng TM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng. Các ngân hàng TM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn
này.
Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào ,
do đó các ngân hàng TM cần phải duy trì mọt khoản dự trữ thanh khỏan để sẵn
sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng để đảm bảo an toàn cho hoạt động
của ngân hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 3/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút khách
hàng đến với mình không ngừng “hoàn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn nên
nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao.
Vì những đặc điểm nêu trên các ngân hàng TM không được sử dụng nguồn vốn
này để đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
1.2.2 Phân loại nguồn vốn huy động:
a) Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán):
Đây là loại tiền có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu sử dụng.
Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện
các khoản thanh toán qua ngân hàng nên còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tài
khoản này mờ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua
ngân hàng.
Do gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào theo yêu cầu của khách hàng, do đó tiền gửi
thanh toán không ổn định như loại tiền gửi có kỳ hạn, thường xuyên biến động
nhưng ngân hàng vẫn sử dụng được một phần vào hoạt động kinh doanh đầu tư của
mình trên cơ sở tính toán được để đối phó nhu cầu thường xuyên của khách hàng
và ngân hàng. Khả năng rút tiền của khách hàng và số dư ổn định tại ngân hàng
qua kết quả bù trừ của số tiền gửi vào và số tiền rút ra trong thời kỳ nhất định , với
điều kiện ngân hàng phải tính toán được khà năng chi trả dự phòng trong các nhu
cầu thường xuyên cũng như thời vụ của các khoản chi để duy trì hợp lý tồn
quỹ(điều này cần quan tâm đến cả khả năng biến động nền kinh tế xã hội, những
hiệu ứng dây chuyền cố thể xảy ra của khách hàng và của ngành ngân hàng) đảm
bảo kịp thời được cac khản thanh toán cho khách hàng.
Tiền gửi thanh toán mang tính chất:
- Khoản tiền chi tiêu, thanh toán ngân, hoặc chuẩn bị cơ hội đầu tư kinh doanh
không phải để dành .
- Khách hàng, chủ sở hữu tài khoản tiền gửi này gừi vào bao nhiêu tiền cũng
được, tiền mặt hoặc chuyển khoản, rút chi thanh toán hoặc chuyển qua tài
khoản khác của họ, bất cứ lúc nào trong phạm vi mức số tiền đã gửi.
Khách hàng có thể được sử dụng các loại công cụ thanh toán không dùng tiền
mặt như: Các loại Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu,...để thanh toán chi trả thuận
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 4/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
tiện cho phù hợp với điều kiện, hoàn cành khác nhau của họ, ngân hàng chỉ phục
vụ và tư vấn cho khách hàng sử dụng công cụ thanh toán cho phù hợp nhất
Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng TM, khách hàng cần làm
các thủ tục sau:
 Đối với khách hàng các nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài
khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao
giấy chứng minh nhân dân.
 Đối với khách hàng là tổ chức, cũng cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở
tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người
đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp
nhân của tổ chức, và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp
của chủ tài khoản.
 Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị
mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp
pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn
bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài
khoản.
Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng
mở tài khoản tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản
này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải vì mục đích hưởng
lãi. Hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để
được hưởng các dịch vụ của ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng
phải trả phí cho ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Ở Việt Nam, do thói quen sử dụng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc sử
dụng tài khoàn để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn phải trả lãi
đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên chỉ với mức lãi suất rất thấp (khoảng 0.25%/
tháng).
Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính định kỳ hàng tháng hoặc quý theo phương
pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện
tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 5/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
đa dạng, cớ chế hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền được gửi được thưc
hiện tốt sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định,
tạo điều kiện để ngân hàng co thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cùa ngân hàng.
b) Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được thể hiện trên tài khoản ở ngân hàng mà
chủ sở hữu rút ra theo kỳ hạn đã được qui định, trên cơ sở có sự thỏa thuận thời
gian rút tiền gửi này giữa khách hàng và ngân hàng.Các khoản tiền gửi có kỳ hạn
được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi có ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng.
Khách hàng chỉ được rút tiền ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã thỏa
thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên, trong thực tế do qui luật cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp ngân hàng, các tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ để thu hút lượng tiền
gửi được nhiều, ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi
có yêu cầu, nhưng phải bị phạt tiền bằng việc chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ
hạn sang mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn.
Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của người gừi tiền là lợi tức, loại tiền
gửi nảy thường bao gồm các khoản tiền gửi của các nhà kinh doanh, sản xuất hoặc
đầu cơ kinh doanh, mục đích lấy lãi hoặc để dành chi trả mua sắm những tài sản
lớn, hoặc chờ thời cơ mua bán hàng kiếm lời, họ không quan tâm tới việc sử dụng
tiện ích do ngân hàng cung cấp.
Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế
hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp
lý và thu lợi nhuận cao. Vì vậy, các ngân hàng rất quan tâm và sử dụng nhiều biện
pháp nghiệp vụ tích cực để huy động loại tiền gửi này. Các ngân hàng thường quy
định nhiều thời hạn như: 1 tháng, 3 tháng , 6 tháng hoặc 12 tháng cùng với các
khoản lãi suất thích hợp để kích tích người gửi theo nguyên tắc thời gian càng dài,
lãi suất càng cao. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể sử dụng các chính sách khuyến
khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng... để tạo ra sự
quan tâm thu hút khách hàng, đặc biệt với nhóm khách hàng là cá nhân.
c) Tiền gửi tiết kiệm
 Tiết kiệm không kỳ hạn:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 6/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng
khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân
hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng
tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì
mục tiêu an toàn, tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi.
Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào
cũng được nên ngân hàng phải bảo đảm tồn quỹ để chi trả và không chủ động được
khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi
suất rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,5 – 0,65% / tháng).
Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào
trong giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ
có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc rút tiền, không thể
thực hiện các giao dịch thanh toán như trong trường hợp gửi tiền thanh toán.
Khi khách hàng đến gửi không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi
khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần tiền trên số tiền tiết kiệm sau
khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ . Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ
hạn và trả lại cho khách hàng.
Đối với gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo
nhóm ngày gửi tiền ( ví dụ: gửi ngày 10/01 thì đế ngày 10/02 là đủ một tháng để
nhập lãi vào vốn.
Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng đến bất
cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ
hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất
thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
 Tiết kiệm định kỳ (tiết kiệm có kỳ hạn )
Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ
chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là
các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu
hàng tháng và hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là
công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quạn trọng của họ khi chọn lựa hình thức
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 7/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan
trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền
gửi này cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất
còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng
tiền gửi tiết kiệm ( VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro của
ngân hàng nhận tiền gửi.Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp
sổ tiết kiệm.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã
cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu
hút khách hàng đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền trước hạn nếu có nhu cầu,
nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả theo lãi suất tiền gửi
không kỳ hạn.
Khi đến kỳ hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì ngân hàng không được
tự động thêm một định kỳ mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp theo khách hàng
cũng không đến rút lãi, rút vốn thì mặc nhiên ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để
tính lãi kép cho khách hàng ( lãi sinh lãi). Vấn đề này được các tổ chức tín dụng
vận dụng theo đặc điểm riêng.
C). Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định,
điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua.
Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây:
- Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành
theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với
các giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ.
- Thời hạn giấy tờ có giá: là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ
đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ.
- Lãi suất được hưởng: là suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá
được hưởng.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 8/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sở
hữu có thể chia giấy tờ có giá thành giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô
danh. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc
ghi sổ có tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo
hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc
quyền sở hữu của người nắm giữ nó.
Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành 2 loại, tương ứng với thời
gian huy động vốn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn.
* Huy động vốn ngắn hạn:
Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá
ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12
tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác.
Muốn phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề
nghị phát hành. Sau khi được cấp trên xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành, tổ
chức tín dụng sẽ ra thông báo phát hành, nội dung thông báo phát hành gồm có:
 Tên tổ chức phát hành.
 Tên gọi giấy tờ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…).
 Tổng mệnh giá của đợt phát hành.
 Thời hạn của giấy tờ có giá.
 Hình thức phát hành.
 Ngày phát hành.
 Ngày đến hạn thanh toán.
 Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi.
 Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá.
* Huy động vốn trung và dài hạn :
Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) các NHTM
có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 9/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu
công ty. So với trái phiếu chính phủ thì trái phiếu ngân hàng rùi ro hơn nên chi phí
để huy động vốn cao hơn so với trái phiếu chính phủ hay trái phiếu kho bạc.
1.3. Nội dung nghiên cứu:
Các nghiệp vụ huy động vốn thông qua các tài khoản tiền gửi thanh toán , tiền
gửi có kỳ hạn, các loại tiền gửi tiết kiệm, và nguồn vốn huy động qua phát hành
các giấy tờ có giá tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 10/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á
2.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:
 Tên đơn vị: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á
 Tên tiếng anh: AGRIBANK XUYÊN Á
 Địa chỉ: Tòa nhà ANNA Building, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12,
TP. HCM
Năm 1988, ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập
theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là
Chính Phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng
Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn.
Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là thủ tướng Chính
phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thay
thế ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông Nghiệp Việt
Nam là ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn, là pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
Ngày 15/11/1996, được thủ tướng Chính Phủ ủy quyền, thống đốc ngân hàng
Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ- NHNN đổi tên ngân hàng Nông
Nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam .
Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam hoạt động theo
mô hình tổng công ty 90, là doanh nghiệp nhà nước hảng đặc biệt, hoạt động theo
luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của 1 ngân hàng thương mại, NHNo &
PTNT được thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua
việc mở rộng vốn trung , dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 11/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
nông, lâm nghiệp, thủy hải sản, góp phần thực hiện thảnh công sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Ngân hàng NNo & PTNT VN là ngân hàng lớn nhất cả về vốn lẫn qui mô.
Đến cuối năm 2007, bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới,
ngân hàng đã thực sự khởi sắc, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đổng gấp gần 220 lần so
với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng, trong
đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình,
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư
nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng. Tổng số các bộ trên 3 vạn cán bộ, 51% có
trình độ đại học và trên đại học, 80% có trình độ vi tính cơ bản. Về mạng lưới hoạt
động, ngoài trên 2200 chi nhánh và điểm giao dịch , ngân hàng NNo & PTNT VN
có 8 công ty trực thuộc kinh doanh trên các lĩnh vực : chứng khoán, vàng bạc, cho
thuê tài chính, bảo hiểm, in thương mại, du lịch…. Và đầu tư ào hàng chục các
doanh nghiệp khác.
Ngân hàng NNo & PTNT đã không ngừng đầu tư vào đổi mới và ứng dụng
các công nghệ ngân hàng tiên tiến. Ngân hàng NNo & PTNT là ngân hàng đầu tiên
hoàn thành giai đoạn 1 dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách
hàng (IPCAS) do ngân hàng thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2
của dự án này. Ngân hàng đã vi tính hóa hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến
hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc để có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiên tiến cho mọi đối tướng khách hàng trng
và ngoài nước.
Cũng nằm trong hệ thống đó, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là
một trong các chi nhánh ngân hàng NNo & PTNT cơ sở thuộc TP Hồ Chí Minh.
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á được thành lập vào ngày
01/04/2008, tách ra từ ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Hóc Môn và được
chuyển từ ngân hàng chi nhánh cấp II lên ngân hàng chi nhánh cấp I trực thuộc
trung ương . Chi nhánh Xuyên Á thực hiện hạch toán kinh tế có tư cách pháp nhân
và hoạt động nghiệp vụ theo sự chỉ đạo của hội sở
Bên cạnh đó, để mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như mang lại cho người dân những dịch vụ
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 12/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
ngân hàng tiện ích và tiên tiến hơn, ngân hàng cũng đã thành lập phòng giao dich
số 1 trực thuộc và cũng nằm trong địa bàn quận 12, nơi có dân cư đông đúc đời
sống kinh tế của người dân ở đây khá ổn định và đang ngày càng phát triển .
2.2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển:
2.2.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản:
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là hệ thống ngân hàng trực
thuộc ngân hàng NNo & PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý tài chính và thanh
toán của hệ thống ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á , thực hiện chức
năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận,
kiểm soát các hoạt động của phòng giao dich trực thuôc chi nhánh.
2.2.2. Định hướng phát triển:
Định hướng phát triển ngân hàng NNo & PTNT giai đoạn 2001-2010 đã được
thủ tướng chính phu phê duyệt tai quyết định số 161/2001/QĐ- TTg ngày
23/01/2001 với mục tiêu tổng quát: Ngân hàng NNo & PTNT phải thực sự trở
thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát
triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà
nước trong từng giai đoạn. Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn. Có
quy mô vốn tự có đủ lớn, áp dụng công nghệ tin học, cung cấp các dịch vụ tiện ích,
thuận lợi, thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ
điểm kinh tế nông thôn, nâng co và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi
dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá
trình hội nhập. Phương châm kinh doanh cua ngân hàng NNo & PTNT là phục vụ
khách hàng mọi lúc mọi nơi, và cung cấp các tiện ích ngân hàng cho khách hàng
trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Phương châm này đã thu hút khách hàng , tăng lòng
tin và gắn bó của khách hàng với ngân hàng.
Mục tiêu khách hàng : thực hiện nguyên tắc cùng chia sẻ lợi ích, đảm bảo an
toàn và đem lại hiệu quả cho ngân hàng. Định hướng khách hàng là:
• Phát triển quan hệ với mọi đối tượng khách hàng hội đủ điều kiện và
đem lại lợi ích cho ngân hàng.
• Nắm vững và tiếp tục phục vụ khối kháh hàng quen thuộc là các hộ
nông dân, chủ trang trại.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 13/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
• Mở rộng và tập trung đầu tư vào các đối tượng khách hàng hấp dẫn là
khối dân cư có thu nhập từ trung bình khá trở lên, các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các doanh nghiệp nhà nước sau khi đã được sắp xếp đổi mới.
• NH cũng sẽ tiếp cận với các đối tượng khách hàng tiềm năng là các
sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật, phụ nữ, các công
ty tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán,
quĩ đầu tư…
• Ngân hàng tập trung vào các Tổng công ty lớn với mạng lưới hoạt
động rộng và số lượng lao động nhiều như Tổng công ty xăng dầu, Tổng
công ty dệt may, Tổng công ty đường sắt…nhằm phát huy thế mạnh của
mạng lưới chi nhánh. Để tăng hiệu quả nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ
đầu tư phát triển các sản phẩm quản lý nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ gắn
với công nghệ hiện đại.
Về đầu tư , ngân hàng quan hệ “ khép kín” với doanh nghiệp xuất khẩu, lựa
chọn cấp tín dụng với doanh nghiệp có dự án hiệu quả và tài sản đảm bảo tiền vay.
Ngân hàng đẩy mạnh cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp Nhà nước. Mặt khác,
sẽ áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro chặt chẽ.
Ngân hàng phấn đấu có một đến nhiều các quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh
toán, ngân quỹ với các doanh nghiệp Nhà nước.
Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, đặc biệt nhóm khách
hàng là các công ty vừa và nhỏ là những khách hàng tiềm năng sẽ được ưu tiên
phục vụ. Dự kiến các khách hàng này sẽ phát triển cả về qui mô, số lượng và chất
lượng. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ phát huy mối quan hệ truyền
thống, cung cấp các sản phẩm tín dụng, đẩy mạnh cho thuê tài chính và cho vay có
đảm bảo.
Nhóm khách hàng là các cá nhân và hộ nông dân: ngân hàng sẽ giữ vững
khách hàng hộ nông nghiệp, đặc biệt phát triển khách hàng có thu nhập từ trung
bình trở lên. Đây vừa là khách hàng truyền thống vừa là khách hàng tiềm năng
.Nhóm khách hàng này sẽ ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong tương
lai do tốc độ đô thị hóa, tốc độ tăng trưởng thu nhập cao, tỷ lệ tiết kiệm cao. Nhu
cầu của khối khách hàng này có sự khác biệt với khối khách hàng doanh nghiệp.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 14/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Các khách hàng này yêu cầu được ngân hàng phục vụ mọi lúc, mọi nơi và trong
mọi hoàn cảnh với các nhu cầu hỗn hợp. Ngân hàng cần nghiên cứu, khảo sát kỹ
khối khách hàng này để đưa ra các sản phẩm và dịch vụ có sức cạnh tranh trên cơ
sở mạng lưới rộng, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên tốt.
Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra một khối lượng sản phẩm
hàng hóa dịch vụ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút
đầu tư nước ngoài của Việt Nam đang có dấu hiệu phát triển khả quan, đây là khu
vực có tiềm năng phát triển mạnh. Tuy nhiên, việc tiếp cận, cung cấp sản phẩm
dịch vụ của ngân hàng Agribank cho các đối tượng này còn hạn chế. Một trong
những lý do là các ngân hàng này có xu hướng sử dụng dịch vụ của các ngân hàng
nước ngoài có cùng xuất xứ. Trong khi đó, chỉ một số ít chi nhánh ngân hàng nước
ngoài hiện cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là phục vụ người nước ngoài và
các của nhân viên các công ty đa quốc gia dang hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng
sẽ tiếp cận cá doanh nghiệp này với các dịch vụ như thanh toán lương, dịch vụ
ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, hạn mức thấu chi,…
Cơ cấu đầu tư của ngân hàng phải cân đối giữa các đối tượng khách hàng, tạo
thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân
cư trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Cơ cấu đầu
tư theo vùng kinh tế sẽ không có sự thay đổi nhiều. Ngân hàng vẫn tiếp tục đầu tư
vào các vùng trọng điểm kinh tế như khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Đông Nam Bộ
và Đồng bằng Sông Cửu Long. Tổng vốn đầu tư vào 3 vùng kinh tế này sẻ chiếm
khoảng 70 % tổng nguồn vốn đầu tư cùa ngân hàng.
Về các sản phẩm dịch vụ, ngân hàng sẽ làm tốt các sản phẩm cơ bản, nghiên
cứu phát triển, mở rộng các sản phẩm mới. Các sản phẩm sẽ được thiết kế sao cho
có giá cả cạnh tranh và có dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Áp dụng công nghệ thông tin
hiện đại, nâng cao tỷ lệ tự động hóa, tận dụng tối đa sức mạnh mạng lưới với sự hỗ
trợ tích cực của công tác maketing để phát triển sản phẩm, dịch vụ.
Ngân hàng sẽ phấn đấu huy động vốn để giữ vững vị thế là nhà cung cấp tín
dụng hàng đầu cho nền kinh tế với thị phần khoảng 29% (trừ dư nợ ủy thác). Phấn
đấu tăng trưởng mảng thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và cải thiện vị thế
trong lĩnh vực kinh doanh này phù hợp với tiềm năng thực sự của ngân hàng NNo
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 15/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
& PTNT , từng bước đưa thị phần của ngân hàng trong các lĩnh vực kinh doanh
nguồn vốn và ngoại tệ từ 10% như hiện nay lên 15% vào năm 2010.
Với định hướng này, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã không
ngừng phấn đấu, đẩy nhanh tiến độ triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng
cao năng suất lao động , đầu tư vào con người, phát triển năng lực nhân viên, đào
tạo chuyên sâu theo yêu cầu công việc, tăng cường huấn luyện tại chỗ, khuyến
khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên. Nâng cao năng lực điều
hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác kiển tra, kiểm toán nội bộ.
Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã và đang phấn đấu tập trung
thực hiện các định hướng chiến lược sau:
• Tập trung nguồn lực cải thiện vị thế thị trường , xây dựng chiến lượ
đầu tư phát triển kinh doanh và thu hút các khách hàng
• Đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang tính tiện ích
cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Phấn đấu làm tốt các sản phẩm
cơ bản.
• Tăng cường tiếp thị, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm
và dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt chú ý tới việc xây dựng hình ảnh và
quảng bá thương hiệu của ngân hàng. Chiến lược tiếp thị phải đạt mục tiêu
tăng khách hàng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
• Xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng , đặc biệt là lòng
tin và mối quan hệ lâu dài với khách hàng .
• Thực hiện theo phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với
khách hàng”
• Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng một lực lượng lao động có
kinh nghiệm và trình độ chuyên môn sâu đáp ứng yêu cầu của một ngân
hàng hiện đại.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 16/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
2.3. Sơ đồ tổ chức nhân sự:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 17/59
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG
TỔ CHỨC
HÀNH CHÁNH
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KINH DOANH
PHÓ
GIÁM ĐÔC
PHÒNG
TÍN DỤNG
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
CHƯƠNG 3
TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THỰC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG NNo &PTNT CHI NHÁNH XUYÊN Á
3.1. Các hình thức huy động vốn:
3.1.1. Tiền gửi thanh toán:
Tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn do các tổ chức, cá
nhân gửi vào tài khoản dùng để thanh toán và hưởng lãi suất theo quy định của
Agribank.
Agribank nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài
khoản cho khách hàng an toàn và chính xác.
Hình thức thẻ ATM cũng là một dạng cùa tiền gửi thanh toán,
a) Lợi ích:
* Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:
 Tiền trên tài khoản của khách hàng sẽ được an toàn, bảo mật.
 Được bảo hiểm tiền gửi và tính lãi nhập vốn theo định kỳ.
 Dễ dàng theo dõi, quản lý vốn lưu động trên tài khoản: các giao dịch
phát sinh được ngân hàng cung cấp qua sổ phụ hàng ngày hoặc khi doanh
nghiệp yêu cầu.
 Doanh nghiệp có thể thực hiện các hình thức không dùng tiền mặt để
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và thanh toán quốc tế như
séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chi trả lương
cho CB-CNV…
 Doanh nghiệp còn có thể sử dụng vượt quá số dư trong tài khoản của
mình với tiện ích thấu chi tài khoản.
 Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.
Ngoài ra, với khách hàng là các doanh nghiệp, Agribank còn đảm nhận việc
trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý của các doanh nghiệp bằng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 18/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
cách trích tài khoản của doanh nghiệp tại Agribank hoặc nhận tiền mặt của doanh
nghiệp (trường hợp doanh nghiệp không mở tài khoản tại Ngân hàng) để trả tiền
cho nhân viên theo danh sách nhân viên do doanh nghiệp cung cấp. dịch vụ này
cũng mang lại nhiều tiện ích cho doanh nghiệp cũng như các nhân viên của doanh
nghiệp như:
Lợi ích với doanh nghiệp:
 Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên nhanh chóng, an toàn,
hiện đại.
 Bảo mật thông tin về lương và thu nhập của nhân viên.
 Tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro do không phải chi trả tiền
lương bằng tiền mặt.
 Doanh nghiệp có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân phối sản
phẩm.
Lợi ích với cán bộ nhân viên:
 Tiền lương trong tài khoản liên tục sinh lời
 An toàn trong chi tiêu
 Các tiện ích tài khoản khác: Cho vay cán bộ, thấu chi, dịch vụ thẻ...
 Dễ dàng kiểm soát chi tiêu
* Đối với các khách hàng cá nhân:
 Lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, thông tin cá nhân được bảo mật cao
nhất.
 Được chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết
kiệm và ngược lại
 Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào.
 Khách hàng có thể sử dụng để cầm cố, đảm bảo vay vốn bằng số dư
trên tài khoản.
 Xác nhận khả năng tài chính cho chủ tài khoản hoặc thân nhân đi du
lịch, học tập,... ở nước ngoài.
 Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt với mạng lưới hơn 2000 chi
nhánh trên toàn quốc: nhận tiền do người khác chuyển đến, thanh toán
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 19/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
(cho khách hàng hoặc đối tác) với các công cụ như Séc, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu....
 Cơ sở để quý khách được cấp hạn mức thấu chi.
 Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.
b) Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi:
- Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng
lực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự nước CHXHCN Việt Nam; Cá nhân
nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy
định của pháp luật nước mà người đó là công dân.
- Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,
người hạn chế hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ thủ tục mở
và sử dụng tài khoản tiền gửi phải được thực hiện thông qua người giám hộ,
người đại diện theo pháp luật của người đó theo Mục IV (Điều 58 đến Điều
73) Bộ Luật dân sự năm 2005.
- Tổ chức Việt Nam bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị - xã
hội, Tổ chức tín dụng khác,…được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức nước ngoài bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị - xã
hội, Tổ chức tín dụng,…được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp
luật nước mà tổ chức đó được thành lập
c) Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi:
* Đối với các tổ chức:
Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 01/GĐKTK) do chủ tài khoản ký tên và
đóng dấu (nếu có), nội dung ghi rõ:
- Tên đăng ký: Tên của tổ chức trong quyết định thành lập;
- Địa chỉ giao dịch của tổ chức
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 20/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
- Chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền
của tổ chức mở tài khoản: Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp hoặc
thủ trưởng đơn vị.
- Trên giấy đề nghị mở tài khoản ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân
dân (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ của chủ tài khoản;
- Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay.
- Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng: Đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ
chức không phải doanh nghiệp nhà nước nhưng là tổ chức tín dụng, nhất thiết
phải đăng ký Mẫu chữ ký của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và
những người được uỷ quyền ký thay; Đối với các tổ chức khác, không bắt
buộc phải đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng.
- Mẫu dấu của tổ chức (nếu có).
- Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.
- Các giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật:
+ Tổ chức Việt Nam gồm các giấy tờ sau:
 Quyết định thành lập tổ chức (nếu có);
 Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế)
 Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ
trưởng đơn vị.
 Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế
toán (nếu tổ chức là doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức tín dụng).
+ Tổ chức nước ngoài: (Theo quy định tại Điều 765 – Bộ Luật dân sự năm
2005)
 Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế) theo quy định của
pháp luật nước thành lập Tổ chức đó.
 Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ
trưởng đơn vị.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 21/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
- Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế toán (nếu
pháp luật nước thành lập Tổ chức quy định phải có Kế toán trưởng hoặc
người phụ trách kế toán).
- Hồ sơ đăng ký tài khoản của Tổ chức nước ngoài phải có ý kiến pháp lý của
- Luật sư nước Tổ chức đó được thành lập xác nhận là: Tổ chức được hoạt
động hợp pháp.
- Đối với Tổ chức tín dụng nước ngoài có quan hệ hợp tác thanh toán với
NHNo&PTNT Việt Nam: Phải có văn bản thoả thuận hợp tác với
NHNo&PTNT Việt Nam kèm theo.
* Đối với đồng chủ tài khoản:
Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản là tài khoản có ít nhất hai
người trở lên cùng đứng tên mở tài khoản.
Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản do các đồng chủ tài khoản ký tên và đóng dấu
(nếu có), nội dung ghi rõ:
- Tên đăng ký: Tên của tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu;
- Địa chỉ giao dịch
- Chủ tài khoản: Ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ
chiếu còn thời hạn (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ, thuộc đối
tượng cư trú/không cư trú của từng đồng chủ tài khoản;
- Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay.
- Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng (nếu có)
- Mẫu dấu của tổ chức (nếu có).
- Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.
- Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho
tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 22/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
 Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản chung
của các chủ tài khoản;
 Văn bản cử người đại diện thay mặt các đồng chủ tài khoản giao dịch
với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của các đồng chủ tài khoản).
 Văn bản cử người phụ trách kế toán ký kiểm soát trên chứng từ giao
dịch với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của tất cả các đồng chủ tài khoản).
* Đối với khách hàng là cá nhân:
Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau:
- Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 02/GĐKTK) do chủ tài khoản (là người
gửi tiền) ký tên, nội dung ghi rõ:
- Họ và tên chủ tài khoản; Giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn (nếu cá
nhân là người Việt Nam); hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (nếu cá nhân là người nước
ngoài), ghi rõ: số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp, thuộc đối tượng cư trú/không cư
trú;
- Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản;
- Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay (nếu có).
- Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản.
Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc
người hạn chế hành vi dân sự phải có thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của
người đại diện, người giám hộ hợp pháp theo Điều 58 và Điều 63 Bộ Luật dân sự
2005.
d) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản:
Sau khi nhận hồ sơ xin mở tài khoản của khách hàng, Ngân hàngkiểm tra và
đối chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ đảm bảo đầy đủ, chính
xác.Ngân hàng giải quyết việc mở tài khoản ngay trong ngày làm việc:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 23/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
- Nếu đủ điều kiện, Chi nhánh chấp thuận mở tài khoản tiền gửi và giao cho
khách hàng “Thông báo chấp thuận mở tài khoản” với các nội dung về tài khoản
được mở và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản.
- Trường hợp từ chối không chấp thuận mở tài khoản, Chi nhánh phải thông
báo bằng văn bản cho khách hàng biết.
e) Thủ tục mở tài khoản:
* Đối với khách hàng là cá nhân:
Khách hàng photo 1 chứng minh nhân dân và điền vào mẫu đơn của ngân
hàng với các nội dung như: Họ tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch, số CMND,
ngày cấp, nơi cấp,…số dư tối thiểu cùa tài khoản là 100.000 đ.
* Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức:
Trình tự giống với thủ tục mở tài khoản cá nhân cùng với các giấy tờ được
yêu cầu trong bộ hồ sơ mở tài khoản. Số dư tối thiểu là 1.000.000 đ
* Đối với tài khoản ngoại tệ:
Ngân hàng sẽ tự động mở tài khoản ngoại tệ khi nhận được ngoại tệ chuyển từ
nơi khác đến cho khách hàng, khách hàng có thể rút VNĐ, hoặc USD từ tài khoản
ngoại tệ.
* Đối với thẻ ATM:
Khách hàng cũng cần photo 1 CMND, nộp 1 tấm hình 3x4, điền đầy đủ vào
mẫu đơn do ngân hàng cung cấp, sau đó nhân viên ngân hàng sẽ đối chiếu thông tin
khách hàng kê khai, khách hàng nộp tiền phí mở thẻ là 50.000đ kèm theo 100.000đ
để duy trì số dư tối thiểu, cuối cùng khách hàng sẽ nhận được giấy hẹn có ghi số tài
khoản vừa mở và ngày đến nhận thẻ ( thường là 10 ngày).
f) Sử dụng tài khoản tiền gửi:
* Đối với Chủ tài khoản
Chủ tài khoản có quyền sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi, tuỳ
theo yêu cầu chi trả, Chủ tài khoản có thể rút tiền mặt ra để sử dụng hoặc thực hiện
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 24/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
các khoản thanh toán qua NHNo&PTNT Việt Nam phù hợp với quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
Khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, Chủ tài khoản phải tuân thủ những
quy định và hướng dẫn của Ngân hàng về việc lập chứng từ, phương thức nộp, lĩnh
tiền ở Ngân hàng. Trên chứng từ, các chữ ký và dấu (nếu có) phải đúng mẫu đã
đăng ký.
Chủ tài khoản tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tiền gửi ở Ngân hàng.
Trong phạm vi 3 ngày làm việc kể từ khi nhân được giấy báo Nợ, giấy báo Có về
các khoản giao dịch trên tài khoản tiền gửi, Chủ tài khoản phải đối chiếu với Ngân
hàng để đảm bảo số liệu khớp đúng.
Trường hợp sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự:
Việc sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người đó.
* Đối với Ngân hàng:
Việc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản chi trả
phải có yêu cầu của Chủ tài khoản, trừ các trường hợp sau Ngân hàng được quyền
trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện thanh toán:
- Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, phí, chi phí hợp lệ khác phát
sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc
Chủ tài khoản phải thanh toán;
- Các trường hợp khác theo thoả thuận của Ngân hàng và khách hàng..
Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các chứng từ thanh toán của khách hàng
đảm bảo đúng thủ tục quy định, chữ ký, dấu (nếu có).
Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch qua tài khoản tiền gửi, Ngân hàng phải
gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo Nợ, giấy báo Có cho Chủ tài khoản.
g)Uỷ quyền sử dụng tài khoản:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 25/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Việc uỷ quyền sử dụng tài khoản tiền gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi theo
uỷ quyền, Chủ tài khoản và Ngân hàng thực hiện theo các quy định tại Nghị định
số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, cụ thể:
Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản theo quy định của
pháp luật về uỷ quyền: Thực hiện theo các Điều từ 581 đến 589 – Bộ Luật Dân sự
năm 2005.
Thủ tục uỷ quyền: Khi uỷ quyền sử dụng tài khoản cho người chưa có chữ ký
tại Giấy đề nghị mở tài khoản, Chủ tài khoản phải lập Giấy uỷ quyền sử dụng tài
khoản, giới thiệu chữ ký của người được uỷ quyền. Mẫu chữ ký của người được uỷ
quyền phải lưu giữ tại Ngân hàng.
Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như Chủ tài khoản trong
phạm vi, thời hạn được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba.
h). Tất toán tài khoản tiền gửi:
Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi của khách hàng khi:
- Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản.
- Tài khoản đã hết số dư và ngừng giao dịch trong thời gian 6 tháng tiếp theo.
Sau khi tài khoản tất toán, Chủ tài khoản nộp lại cho Ngân hàng các tờ séc
trắng đã mua từ Ngân hàng.
k). Phong toả tài khoản:
Tài khoản tiền gửi bị phong toả một phần hay toàn bộ số dư trong các trường
hợp:
- Có thoả thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng;
- Có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp tài khoản bị phong toả một phần thì số tiền còn lại (ngoài số tiền
bị phong toả) được sử dụng bình thường.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 26/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Nội dung phong toả: Văn bản của Ngân hàng về việc phong toả phải ghi rõ:
- Số tiền bị phong toả;
- Thời gian bị phong toả;
Số tiền bị phong toả trên tài khoản được bảo toàn và kiểm soát theo nội dung
bị phong toả, chỉ được giải toả khi việc phong toả chấm dứt hoặc có quyết định của
cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý số tiền bị phong toả.
Chấm dứt phong toả tài khoản khi:
- Kết thúc thời hạn thoả thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng;
- Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định hoặc yêu
cầu bằng văn bản về việc chấm dứt phong toả.
Đóng tài khoản:
* Ngân hàng đóng tài khoản tiền gửi của khách hàng trong các trường hợp:
- Chủ tài khoản yêu cầu đóng tài khoản;
- Cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự;
- Tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Ngân hàng quyết định đóng tài khoản khi Chủ tài khoản vi phạm pháp luật
trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng.
* Sau khi đóng tài khoản:
Số dư còn lại trên tài khoản được xử lý:
- Chi trả theo yêu cầu của Chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện
thừa kế trong trường hợp Chủ tài khoản là cá nhân chết hoặc người giám hộ chết
(trường hợp Chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự );
- Chi trả theo quyết định của Toà án;
- Quản lý số dư chờ xử lý tại Ngân hàng (trong trường hợp Ngân hàng quyết
định đóng tài khoản khi Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi
phạm thoả thuận với Ngân hàng).
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 27/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Khách hàng muốn sử dụng tài khoản, phải làm lại thủ tục mở tài khoản.
* Thủ tục đóng tài khoản:
- Tài khoản bị đóng do chủ tài khoản yêu cầu phải có yêu cầu bằng văn bản có
đủ chữ ký đúng mẫu đã đăng ký, đóng dấu (nếu có).
Nếu là tài khoản đồng chủ sở hữu, yêu cầu bằng văn bản phải có đủ chữ ký của các
đồng chủ tài khoản.
- Tài khoản bị đóng do nguyên nhân cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hy
mất năng lực hành vi dân sự phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền
về việc cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Tài khoản bị đóng do nguyên nhân tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động
theo quy định của pháp luật phải có văn bản của cơ quan ra quyết định thành lập tổ
chức đó về việc tổ chức bị chấm dứt hoạt động.
- Tài khoản bị đóng do nguyên nhân Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong
thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng.
Trường hợp này, Ngân hàng thông báo trước cho Chủ tài khoản hoặc niêm yết
công khai tại trụ sở Ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản về việc đóng tài
khoản và cách thức xử lý số dư của tài khoản.
3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm:
a) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Agribank nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng bằng đồng
Việt Nam và USD. Khách hàng có thề gửi và rút tiền bất kỳ lúc nào tại hơn 2000
chi nhánh của Agribank trên cả nước.
* Đối tượng khách hàng: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài.
* Lợi ích:
- Được Ngân hàng xác nhận khả năng tài chính khi đi du lịch và học tập ở nước
ngoài.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 28/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
-Khách hàng sẽ được nhận sổ tiết kiệm trong đó ghi đúng số tiền đã gửi, ngày
tháng gửi, lãi suất, …
- Được cầm cố, bảo lãnh vay vốn của ngân hàng.
-Tiền gửi vào ngân hàng đều được mua bảo hiểm.
- Khách hàng được đảm bảo bí mật số dư
- Khách hàng được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán
tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác của chính chủ tài khoản tại
Agribank.
- Tự động nhập lãi khi đến kỳ hạn trả.
- Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking.
* Đặc điểm sản phẩm:
- Loại tiền gửi: VND, USD, EUR.
- Ðối với tài khoản ngoại tệ, việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải tuân
thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ.
- Số tiền tối thiểu ban đầu:
- Số tiền gửi lần đầu thấp nhất là 100.000 đồng Việt Nam, đối với ngoại tệ là
tương đương 50 USD.
* Phương thức trả lãi: Lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được trả vào ngày cuối
cùng hàng tháng.
* Hồ sơ và thủ tục gửi tiền:
- CMND hoặc Hộ chiếu (còn hiệu lực). (Các giấy tờ chứng minh tư cách người
đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.)
- Khách hàng điền thông tin vào “Giấy gửi tiền tiết kiệm” theo mẫu của Agribank
và nhận sổ tiết kiệm từ nhân viên giao dịch.
b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 29/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Agribank là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu cung cấp các
loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng bằng đồng Việt Nam,
Vàng, các loại ngoại tệ. Tiền gửi của khách hàng luôn được đảm bảo an toàn và
sinh lợi cao với lãi suất hấp dẫn.
* Đối tượng: Cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu gửi tiết kiệm tại
Agribank.
* Tiện ích:
- Hình thức và kỳ hạn gửi đa dạng, lãi suất hấp dẫn và thủ tục đơn giản.
- Tiền gửi vào được ngân hàng mua bảo hiểm
- Số dư trong tài khoản của khách hàng sẽ được đảm bảo bí mật
- Khách hàng được cấp thẻ tiết kiệm có ghi số tiền gửi, ngày tháng gửi vào đến
hạn, lãi suất, kỳ hạn…
- Khách hàng được cầm cố thẻ tiết kiệm để đảm bảo khi mở thẻ Tín dụng bằng số
dư trong tài khoản.
- Khách hàng có thể rút vốn trước hạn hoặc cầm cố sổ tiết kiệm vay vốn tại
Agribank.
- Được Agribank xác nhận khả năng tài chính khi đi du lịch và học tập ở nước
ngoài.
- Khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền
gửi thanh toán sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và ngược lại.
- Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ SMS Banking.
* Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, vàng.
* Kỳ hạn gửi: Kỳ hạn từ 01 đến 36 tháng.
* Phương thức trả lãi: Lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được trả hàng tháng,
hàng quý, hàng năm, cuối kỳ hoặc theo thõa thuận giữa khách hàng với Agribank.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 30/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
*Hồ sơ và thủ tục gửi tiền:
- CMND hoặc Hộ chiếu (còn hiệu lực). (Các giấy tờ chứng minh tư cách người
đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự.)
- Khách hàng điền thông tin vào “Giấy gửi tiền tiết kiệm” theo mẫu của Agribank
và nhận sổ tiết kiệm từ nhân viên giao dịch .
c) Các vấn đề liên quan tới tài khoản tiền gửi tiết kiệm (không kỳ hạn và có kỳ
hạn)
*Gửi tiền:
Khi khách hàng đến gửi tiền sẽ được các kế toán viên tư vấn chọn lựa loại tiết
kiệm như: không kỳ hạn, có kỳ hạn, (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, ….)
Sau khi khách hàng đồng ý gửi và chọn được loại hình tiết kiệm, kế toán viên
hướng dẫn khách hàng làm thủ tục gửi tiền: Điền đầy đủ vào giấy gửi tiền và ký
tên vào thẻ lưu tiết kiệm. Sau khi kế toán kiểm tra đầy đủ các chi tiết thì sẽ nhập dữ
liệu vào máy in sổ tiết kiệm và in thẻ lưu trên máy tính.
Sổ tiết kiệm sẽ được giao cho khách hang, kế toán giữ lại thẻ lưu và sắp xếp
thứ tự theo ngày để cập nhật và đối chiếu khi giao dịch lần kế tiếp.
*Thủ tục gửi thêm tiền vào sổ tiết kiệm đã mở:
Nếu khách hang đã mở sổ tiết kiệm và có nhu cầu gửi them tiền vào thì chỉ
cần xuất trình sổ tiết kiệm, điền đầy đủ các thông tin và ký tên vào giấy gửi tiền và
nộp tiền vào.
Đối với sổ tiết kiệm không kỳ hạn: Việc gửi thêm tiền được thực hiện vào bất
cứ ngày làm việc nào của Ngân hang.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 31/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Đối với sổ tiết kiệm có kỳ hạn: Nếu khách hàng muốn gửi thêm tiền vào thì sẽ
phải tất toán sổ cũ và mở sổ mới theo kỳ hạn khách hang yếu cầu.
*Tất toán sổ tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hang Agribank được thanh toán gốc và lãi đầy đủ,
đúng hạn.
Đối với tiền gửi không kỳ hạn: Khách hàng được thanh toán vào bất kỳ ngày
làm việc nào của Ngân hang.
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khách hàng được thanh toán vào ngày
đáo hạn của sổ tiết kiệm.
Khi nhận sổ tiết kiệm từ khách hàng, kế toán tính lãi tất toán sổ, in chứng từ
giao dịch, yêu cầu khách hàng ký tên, viết đầy đủ họ tên trên giấy rút tiền, đối
chiếu chữ ký mẫu của khách hàng trên thẻ lưu, CMND với thẻ lưu. Nếu đúng kế
toán cho khách hàng ký tên tất toán sổ. Kế toán chi tiền cho khách hàng và giữ sổ
lại .Nếu tất toán vượt quá hạn thì Ngân hàng chi lãi phụ.
Nếu khách hàng chỉ rút lãi khi đến hạn thì làm thủ tục tất toán và tiến hành
mở sổ mới với số tiền gốc ban đầu.
*Cầm cố sổ tiết kiệm:
Đặc biệt nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiền gửi chưa đến hạn thanh toán,
khách hàng có thể dễ dàng dùng sổ tiền gửi để vay thế chấp, cầm cố, chiết khấu
hoặc rút vốn trước hạn và được AGRIBANK trả lãi cụ thể như sau:
- Nếu khách hàng gửi dưới 2/3 thời gian cam kết thì được trả lãi suất không kỳ hạn.
- Nếu khách hàng gửi từ 2/3 thời gian cam kết trở lên thì được trả tối đa bằng 75%
lãi suất cùng kỳ hạn tại thời điểm rút vốn.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 32/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Thời gian cầm cố là tính từ ngày thực hiện cầm cố đến ngày đến hạn của sổ
tiết kiệm. Điều kiện để khách hàng được vay cầm cố sổ tiết kiệm là phải đảm bảo
số tiền vay cầm cố với số tiền lãi phải trả phải nhỏ hơn hoặc bằng số tiền gửi trên
sổ tiết kiệm và số tiền lãi tiết kiệm khi đáo hạn.
*Vấn đề uỷ quyền:
Nếu khách hàng muốn uỷ quyền cho người thân sử dụng sổ tiết kiệm, người
uỷ quyền phải làm đơn có chứng nhận của địa phương ghi rõ uỷ quyền cho ai và ký
tến bằng long uỷ quyền.
*Sổ tiết kiệm đầy hoặc bị mất:
Sổ tiết kiệm đầy: Khách hàng sẽ được cấp thêm sổ tiết kiệm mới nếu sổ cũ đã
sử dụng đến hết trang cuối cùng của quyển sổ, sổ cũ được kế toán giữ lại.
Sổ tiết kiệm bị mất: Khi bị mất sổ khách hàng phải báo ngay cho Ngân hàng,
sau đó làm đơn cớ mất sổ và xin cấp sổ mới. Trước khi cấp sổ mới, kế toán phải
đối chiếu chữ ký của khách hàng trên đơn báo mất sổ với thẻ lưu.
*Phương pháp tính lãi:
- Áp dụng đúng lãi suất qui định
- Ngày tính lãi: tính ngày gửi, không tính ngày lĩnh.
- Lãi suất tháng tính trên cơ sở : 1 tháng là 30 ngày
- Lãi suất năn tính trên cơ sở : 1 năm là 360 ngày.
- Nếu khách hàng rút trước thời hạn (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn) , lãi suất
được tính theo mức lãi suất không kỳ hạn
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, lãi được tính tròn theo tháng hoặc theo
năm :
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 33/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Số tiền phải
trả
=
Số tiền gửi
(số dư)
x Lãi suất tháng (năm) x
Thời giangửi
(tháng hoặc năm)
Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, lãi được tính theo phương pháp tích số :
Số tiền phải
trả
=
Tổng số dư
được tính lãi
x
Lãi suất tháng/30 ngày
(hoặc năm/ 30 ngày)
Kỳ quy định tính lãi được áp dụng như sau:
- Đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn: 1 tháng bằng một kỳ tính lãi theo nhóm ngày
lãi được nhập gốc.
- Đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn: ngày gửi tiền bằng ngày đầu tiên của kỳ hạn để
tính lãi. Đến kỳ, khách hàng không đến tính lãi, lãi sẽ được nhập gốc và chuyển
sang kỳ hạn mới tương ứng. Trường hợp không có kỳ hạn tương ứng, lãi sẽ được
nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn mới ngắn hơn liền kề với hình thức tính lãi sau.
- Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau không có nhóm ngày như ngày gửi, ngày
tính lãi sẽ là ngày kế tiếp.
- Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau ngày đến hạn tính lãi trùng vào ngày nghỉ
vẫn tính lãi đúng kỳ hạn.
* Lưu ý:
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
- Nếu khách hàng đến rút vốn và lãi sau kỳ hạn trong vòng 1 tháng lãi sẽ được tính
như sau:
Lãi =
(Vốn x lãi suất
có kỳ hạn x số
tháng )
+
(Vốn x lãi suất không kỳ
hạn / 30 ngày x số ngày
quá hạn)
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 34/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
- Nếu khách hàng chỉ rút lãi mà không rút vốn, lãi những ngày quá hạn sẽ không
được tính.
- Nếu suốt định kỳ tiếp theo khách hàng vẫn không đến rút lãi và vốn, ngân hàng
phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng.
3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm khác:
Ngoài các loại tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, ngân hàng còn có hình thức huy
động tiền gửi tiết kiệm bằng khác như: tiền gửi tiết kiệm bằng USD, EUR, tiền gửi
tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng.
a) Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ (USD, EUR) :
Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có hình thức huy động cũng giống như tiền
gửi tiết kiệm bằng VNĐ. Với loại tiền gửi này cũng có hai hình thức gửi để khách
hàng lựa chọn đó là: Có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Đối với hình thức không kỳ hạn, khách hàng cũng có thể gửi vào và rút ra bất
cứ lúc nào. Lãi suất sẽ được áp dụng theo lãi suất không kỳ hạn dành riêng cho
ngoại tệ.
Đối với hình thức có kỳ hạn, khách hàng cũng có thể lựa chọn nhiều kỳ han
khác nhau phù hợp với nhu cầu như: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng, 24 tháng, 36 tháng.. Lãi suất đôi với hình thức này cũng được áp dụng theo
lãi suất có kỳ hạn dành riêng cho ngoại tệ.
b) Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng:
Với mục đích làm đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, tăng thêm tính
hấp dẫn để thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động từ dân cư, ngân hàng có
thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND bảo đảm giá trị theo giá
vàng.Đối với hình thức này, mọi khách hàng là cá nhân có nhu cầu gửi tiết kiệm, tự
nguyện tham gia gửi tiền theo hình thức này, đều có thể gửi tiền với số tiền gửi
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 35/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
(bằng VND) tối thiểu quy đổi tương đương giá trị 01 chỉ vàng AAA 99,99% theo
giá vàng Ngân hàng Nông nghiệp niêm yết tại thời điểm khách hàng gửi tiền. Cụ
thể, Giá vàng được tính để bảo đảm khi khách hàng gửi và rút tiền là Giá mua vào
Vàng miếng tiêu chuẩn AAA 99,99% do Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Việt
Nam sản xuất, được Công ty Mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý NHNo&PTNT Việt Nam
công bố hàng ngày vào 7 giờ 30 phút trên website www.ajc.com.vn và được niêm
yết công khai tại các điểm huy động vốn trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam. Hình thức gửi tiền này cũng có nhiều kỳ hạn cho khách hàng lựa chọn. Lãi
suất được áp dụng theo lãi suất hiện hành dành riêng cho tiền gửi tiết kiệm bằng
VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng.
Bảng 3.1: Mức lãi suất huy động áp dụng từ ngày 10/03/2009:
Kỳ hạn Lãi suất ( %/ năm)
Không kỳ hạn 1.8
3 tháng 2.5
6 tháng 2.8
9 tháng 3.0
12 tháng 3.2
( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)
Agribank trả lãi cuối kỳ, trả một lần khi rút gốc, trả lãi bằng VND tính trên số
tiền gốc ban đầu khách hàng gửi.
3.2. Thực trạng công tác huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm
và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á:
Mặc dù đặc điểm của ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là mới
thành lập, nhưng tình hình hoạt động nguồn vốn của ngân hàng cũng có nhiều diễn
biến khả quan. Công tác nguồn vốn của ngân hàngluôn được quan tân đúng mức
nhằm thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và xã hội thông qua
đó chi nhánh đã đáp ứng một phần nhu cầu tăng trưởng vốn cho sản xuất kinh
doanh trên địa bàn.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 36/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú, lãi suất linh
nhằm thu hút khách hàng. Trong thời điểm năm 2008 vừa qua, mặc dù do tình hình
nền kinh tế thế giới bị rơi vào khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam cũng không
tránh khỏi bị ảnh hưởng, lạm phát tăng cao, lãi suất bị thay đổi liên tục nhưng ngân
hàng vẫn thu hút được nhiều nguồn vốn do hệ thống ngân hàng luôn đưa ra mức lãi
suất huy động hợp lý phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế.
Bảng 3.2: Khung lãi suất huy động bằng VNĐ (từ tháng 7/2008 đến tháng
3/2009 )
Đơn vị tính: % / tháng
( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)
Mặc dù trong năm 2008, tình hình lạm phát tăng cao đã làm ảnh hưởng đến
lãi suất huy động vốn của các ngân hàng, tuy nhiên nhờ có các chính sách kiềm chế
lạm phát của nhà nước, nên mức lãi suất huy động vốn đã đi vào ổn định.
Qua bảng lãi suất trên ta có thể thấy rằng, sau những đợt lãi suất tăng cao thì
đến tháng 7/2008 lãi suất bắt đầu có chiều hướng giảm nhưng có thể nói đó chỉ là
sự giảm nhẹ. Bắt đầu từ tháng 10/2008 lãi suất đã có sự thay đổi lớn. mức lãi suất
huy động đã giảm mạnh khoảng 50% so với khung lãi suất trước đó. Mặc dù lãi
suất không ổn định và đã giảm mạnh nhưng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng
NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á vẫn đạt được hiệu quả
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 37/59
Kỳ hạn
Tháng
07/2008
Tháng
10/2008
Tháng
12/2008
Tháng
02/2009
Tháng
3/2009
Không kỳ
hạn
3.6 3.0 3.0 3.0 2.4
1 tháng 16.8 13.0 7.8 6.8 7.0
2 tháng 17.1 14.0 7.9 6.9 7.10
3 tháng 17.5 15.0 8.0 7.0 7.45
6 tháng 17.4 15.2 7.5 7.1 7.55
9 tháng 17.2 15.3 7.38 7.28 7.65
12 tháng 17.1 15.5 7.2 7.25 7.75
24 tháng - - 7.0 7.5 8.25
36 tháng - - 7.0 8.0 8.55
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
a) Tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm:
Bảng 3.3: Hoạt động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ từ dân cư:
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Năm 2008
Quý I năm
2009
Tốc độ tăng
trưởng (%)
1. Tiết kiệm không kỳ hạn
2. Tiết kiệm có kỳ hạn
38.082
407.073
54.293
637.009
42,57
56,49
Tồng cộng 445.155 691.302
( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)
Bảng 3.4: Tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm Bằng VNĐ
Các chỉ tiêu Tỷ trọng Năm 2008 Tỷ trọng quý I năm 2009
1. Tiết kiệm không kỳ hạn
2. Tiết kiệm có kỳ hạn
9,36 %
90,64 %
8,52 %
91,48 %
Tổng cộng 100 % 100 %
( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)
Biều đồ 3.1: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm
Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm
0
100
200
300
400
500
600
700
Năm 2008 quý I / 2009
Tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 38/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn quý I năm 2009 là 54.293 Triệu đồng,. Tỷ
trọng nguồn tiền gửi này vào năm 2008 chiếm 9,36 % trong tổng nguồn tiền gửi,
và đến quý I năm 2009 chỉ chiếm 8.52 %. Mặc dù vào quý I năm 2009 tỷ trọng có
giảm so với năm 2008 do tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh
hơn không kỳ hạn, nhưng nguồn tiền huy động này vẫn có sự gia tăng vào quý I
năm 2009. Tuy tốc độ tăng không cao do điều kiện chi nhánh mới thành lập đồng
thời tình hình kinh tế vẫn còn sự ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế nhưng đó
vẫn có thể coi là một kết quả đáng khả quan mặc dù loại tiền này chiếm tỷ trọng
thấp.
Chi nhánh đạt được kết quả đó do người dân có long tin vào hệ thống ngân
hàng Agribank. Mặ dù loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp nhưng người dân vẫn
đến với ngân hàng ngày càng tăng vì họ có sự an tâm về tài sản được gừi vào, và
có nhiều thuận tiện trong chi tiêu do loại tiền này có thể rút bất cứ lúc nào.
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tiền gửi tiết
kiệm. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng của loại tiền này cũng khá nhanh so với tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2008, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn số dư đạt
407.073 triệu đồng, đến quý I năm 2009 đạt 637.009 triệu đồng, tốc độ tăng là
56.49 % so với năm 2008
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 39/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Doanh số
năm 2008
Tỷ trọng
năm 2008
Doanh số
quý I / 2009
Tỷ trọng
quý I / 2009
+ 1đến 3 tháng
+ 6 tháng
+9 tháng
+12 đến 36 tháng
265.761
88.716
31.754
20.842
65,29 %
21,79 %
7,80 %
5,12 %
429.198
106.744
66.341
34.726
67,38 %
16,76 %
10,41 %
5,45 %
Tống cộng 407.073 100 % 637.009 100 %
( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)
Mặc dù chi nhánh nằm trong địa bàn dân cư có mức sống không cao, nhưng
kinh tế cũng đang ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, với chính sách lãi suất thích
hợp và linh hoạt ngân hàng đã có thể thu hút được một lương vốn khá lớn. Ngoài
đòn bẫy lãi suất, các hình thức huy động vốn phong phú đa dạng với nhiều kỳ hạn
như: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, …cũng đã
được ngân hàng áp dụng và kỳ hạn mà các khách hàng lựa chọn nhiều nhất đó là
các kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng.
Mỗi kỳ hạn có ưu thế riêng phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của các khách
hàng, đảm bảo lợi ích kinh tế cũng như thuận tiện cho khách hàng khi gửi, rút tiền.
Nguồn vốn tăng trưởng ổn định, vững chắc tạo thuận lợi cho ngân hàng lập kế
hoạch vốn để cho vay, đầu tư vốn, mở rộng hoạt động tín dụng làm tăng lợi nhuận.
b)Tình hình huy động vốn từ tiền gửi thanh toán:
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 40/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Bảng 3.6: Hoạt động tiền gửi thanh toán
Đơn vị tính: Triệu đồng
( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)
Bảng 3.7: Tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán
Các chỉ tiêu Tỷ trọng Năm 2008 Tỷ trọng quý I / 2009
1.Tiền gửi của các cá
nhân
2.tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
20,77 %
79,23 %
14,50 %
85,5 %
Tổng cộng 100% 100%
( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)
Qua hai bảng trên, ta có thể thấy rằng tiền gửi thanh toán của các tổ chức
kinh tế chiếm tỷ trong khá cao trong tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh
toán. Sở dĩ nguồn tiền gửi này chiếm một tỷ trong khá cao do những nguyên nhân
như:
- Điều kiện kinh tế địa phương có nhiều đơn vị nhà máy đóng trên địa bàn
- Địa phương có nhiều thành phần kinh tế đa dạng, vừa có công nghiệp vừa có
nông nghiệp.
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 41/59
Các chỉ tiêu Năm 2008 quý I / 2009 Tốc độ tăng
trưởng (%)
1.Tiền gửi của các cá
nhân
2.tiền gửi của các tổ chức
kinh tế
28.704
138.219
31.359
216.328
9,25%
56,51%
Tổng cộng 166.923 247.687
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
Tuy nhiên cả hai loại tiền gửi trên đều có sự tăng trưởng sau một năm hoạt
động. Cụ thể là tiền gửi của các cá nhân tăng 9.25 % so với năm 2008, tiền gửi của
các tổ chức kinh tế tăng 56.51 % so với năm 2008.
Trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán, tiền gửi của các cá
nhân luôn chiếm một tỳ trong thấp. Điều này có thể lý giải vì người dân vẫn chưa
có thóiquen sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và họ lo sợ về
những vấn đề rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán.Mặc dù tốc độ tăng trường của
loại tiền gửi này không cao, nhưng với sự tăng trưởng này ta cũng có thể thấy rằng
người dân đã có phần nào quen và có lòng tin với các hình thức thanh toán không
dùng tiền mặt. Điều này chứng tỏ rằng, ngân hàng đã cải thiện hệ thống thanh toán
liên ngân hàng qua mạng vi tính làm tăng nhanh tốc độ thanh toán tạo điều kiện
cho các khách hàng gửi và rút tiền dễ dàng, tạo thêm lòng tin cho khách hàng sử
dụng các dịch vụ.
Bảng 3. 8: Bảng cơ cấu nguồn tiền gửi
Đơn vị tính: Triệu đồng
Các chỉ tiêu Doanh số
Năm
2008
Tỷ trọng
năm
2008
Quý I
năm
2009
Tỷ trọng Quý I
năm 2009
1) Tiền gửi tiết kiệm
2) Tiền gửi thanh toán
445.155
166.923
72,73 %
27,27 %
691.302
247.687
73,62 %
26,38 %
Tổng cộng 612.078 100 % 938.989 100 %
( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á)
]
Biểu đồ 3.2: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi năm 2008
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 42/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
CƠ CẤU NGUỒN TIỀN GỬI NĂM 2008
73%
27%
1) Tiền gửi tiết kiệm
2) Tiền gửi thanh toán
Biều đồ 3.3: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi quý I năm 2009
CƠ CẤU NGUỒN TIỀN GỬI QUÝ I
NĂM 2009
74%
26%
1) Tiền gửi tiết kiệm
2) Tiền gửi thanh
toán
Qua hai đồ thị trên ta thấy rằng, tỷ trọng tiền gửi thanh toán thấp hơn so với tỷ
trong tiền gửi tiết kiệm trong tồng nguồn vốn huy động từ tiền gửi. Trong thời kỳ
hiện nay, các thông tin về dịch vụ ngân hàng, cũng như những lợi ích khi sử dụng
tiền gửi tại ngân hàng vẫn chưa tiếp cận đầy đủ đến người dân. Bên cạnh đó còn do
người dân đã quen với thói quen sử dụng tiền mặt trong chi tiêu nên nguồn tiền gửi
này vẫn chiếm tỷ trong nhỏ, tuy nhiên hiện nay loại tiền gửi này cũng sẽ có xu
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 43/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
hướng tăng trong tương lai là do hiện nay hình thức thanh toán qua thẻ ATM đang
ngày càng được mở rộng và thu hút được nhiều khách hàng hơn.Đây là nguồn đầu
vào có lãi suất thấp, ngân hàng dùng nguồn này cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao
so với các loại tiền gửi khác. Mặt khác, điều này còn nói lên tốc độ thanh toán
không dung tiền mặt nhanh, thuận tiện, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng NNo &
PTNT Chi nhánh Xuyên Á:
3.3.1. Lãi suất:
Lãi suất là công cụ rất quan trọng trong công tác huy động vốn và sử dụng
vốn.Nó chính là giá cả cho việc sử dụng tiền tệ.
Thời gian qua, do tình hình lạm phát và sự khủng hoảng của nền kinh tế thế
giới, nên lãi suất đã nhiều lần bị thay đổi. Do đó nó đã tác động đến tâm lý của
người gửi tiền, họ sẽ hạn chế gửi tiền vào ngân hàng và thay vào đó là họ sẽ lựa
chọn các hình thức khác mà theo họ là có lơi hơn Trong lúc đó, ngân hàng đã có
những chính sach lãi suất thay đổi lãi suất một cách hợp lý, hợp qui luật để có thể
góp phần kiềm chế lam phát ở mức thấp nhất
3.3.2. Hình thức huy động vốn chưa đa dạng:
Hình thức huy động vốn cũng rất quan trọng. Tại ngân hàng hiện nay hình
thức huy động vốn chưa được đa dạng chủ yếu là các loại tiền gửi. phát hành các
giấy tờ có giá thì không được thường xuyên. Mặc dù ngân hàng có các hình thức
gửi tiền khác như: Gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng, gửi tiết
kiệm bằng EUR, USD nhưng các hình thức này vẫn còn nhiều hạn chế.
3.3.3. Nhân tố con người:
Thái độ, phong cách phục vụ, kỹ năng của các nhân kiên ngân hàng cũng rất
quan trọng. Nó ảnh hưởn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên
cạnh độ của các cán bộ , nhân viên cũng có sự ảnh hưởng. Với lý do đó, ngân hàng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 44/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
đã xây dựng chiến lược để đào tạo các cán bộ, nhân viên về các phong cách, kỹ
năng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn luôn chú trọng quan tâm về
việc nâng cao trình độ cho các cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện cho các nhân viên
được đi học nâng cap trình độ nghiệp vụ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn.
3.3.4. Uy tín của ngân hàng:
Trong công việc kinh doanh cũng như trong bất cứ mối mối quan hệ nào, uy
tín cũng luôn được đặt lên hàng đầu. Đối với ngân hàng NNo & PTNT Xuyên Á
cũng vậy, tuy mới được thành lập và ngân hàng cũng đang từng bước vươn lên để
khẳng định mình nhưng ngân hàng cũng đã được nhiều sự quan tâm, ủng hộ của
các khách hàng bằng chứng là nguồn tiền gửi vào ngân hàng có sự tăng trưởng sau
1 năm thành lập. Tuy nhiên ngân hàng cũng đang cố gắng tạo thêm sự vững chắc
cho lòng tin của các khách hàng dành cho ngân hàng, không chỉ với các khách
hàng quen thuộc mà còn với các khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang hướng
tới.
3.3.5. Mạng lưới giao dịch:
Ngân hàng nằm trên địa bàn quận 12, là một quận ngoại thành, đất đai rộng và
dân cư cũng khá đông, tuy nhiên do trình độ dân trí chưa cao nên một số người dân
vẫn còn ngại khi đến giao dịch với ngân hàng, sự lo ngại về tốn nhiều thời và sợ
gặp nhiều rủi ro khi mang tiền đến ngân hàng. Nắm bắt nhu cầu đó , ngân hàng
đang chuẩn bị mở thêm một phòng giao dich số 2 tại phường Hiệp Thành, quận 12
để mở rộng thêm mạng lưới và có thể phục vụ khách hàng chu đáo hơn.
3.3.6. Công nghệ thông tin trong ngân hàng:
Với sự phát triển của xã hội ngày nay, công nghệ thông tin luôn được áp dụng
trong mọi lĩnh vực và lĩnh vực ngân hàng cũng không ngoại lệ. Hiện nay hệ thống
ngân hàng đang áp dụng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng ( IPCAS), hệ
thống này đáp ứng được các yêu cầu xử lý bao gồm tất cả các nghiệp vụ ngân hàng
cơ bản, phục vụ công việc quản lý và điều hành được tốt hơn. Đặc biệt, là khả năng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 45/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
thanh toán ngày càng nhanh, chính xác hơn, giảm thiểu phiền hà cho các khách
hàng.
3.4. Khảo sát thực tế:
PHIẾU KHẢO SÁT
Câu 1: Anh (chị) thường xuyên đến Ngân hàng để thực hiện giao dịch gì?
„Gửi tiết kiệm „Chuyển tiền
„ Vay vốn „ Các giao dịch khác
Câu 2: Khi gửi tiết kiệm, anh (chị) thường gửi tiết kiệm theo kỳ hạn nào sau
đây?
„ 1 tháng „ 6 tháng
„ 2 tháng „ 9 tháng
„ 3 tháng „ 12 tháng trở lên
Câu 3: Nếu anh (chị) là khách hàng, anh (chị) sẽ chọn loại hình thức tiết kiệm
nào sau đây ?
„ Tiết kiệm có kỳ hạn „ Tiết kiệm không kỳ hạn
„ Tiết kiệm bằng ngoại tệ „ Tiết kiệm bằng VND đảm bảo
giá trị theo giá vàng
Câu 4: Anh (chị) có thắc mắc về cách tính lãi của Ngân hàng không?
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 46/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
„ Có „ Không
Câu 5 Khoảng cách từ nhà, cơ quan của anh (chị) đến Ngân hàng có xa hay
không?
„ Xa „ Gần „ Bình thường
Câu 6 Anh (chị) đánh giá như thế nào về kỹ năng và phong cách phục vụ của
nhân viên Ngân hàng?
„ Tốt „ Chưa tốt „ Bình Thường
Câu 7: Anh (chị) có thường xuyên nhận được các mẫu quảng cáo, tờ rơi của
Ngân hàng chưa?
„ Có „ Chưa
Câu 8: Vì sao anh (chi) lựa chọn giao dịch tai Ngân hàng?
„ Uy tín của Ngân hàng „ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng
„ Phong cách phục vụ của nhân viên „ Công nghệ thanh toán nhanh
Câu 9: Anh (chị) có thường xuyên giao dịch bằng thẻ ATM không?
„ Có „ Không „ Thỉnh thoảng
Câu 10: Anh (chị) đánh giá như thế nào về chất lượng giao dịch của các máy
ATM?
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 47/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
„ Tốt „ Chưa tốt
Câu 11: Anh (chị) thấy Ngân hàng có cần bổ sung thêm máy ATM tại các nơi
khác không ?
„Có „ Không
Bảng 3.9: BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 48/59
SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 49/59
SỐ LIỆU
Câu 1 Tiết kiệm: 25/100 Chuyển tiền:46/100
Vay vốn: 21/100 Dịch vụ khác: 8/100
Câu 2 1 tháng: 12/100 6 tháng: 11/100
2 tháng: 17/100 9 tháng: 10/100
3 tháng: 41/100 12 tháng trở lên: 9/100
Câu 3 Tiết kiệm có kỳ hạn:69/100 Tiết kiệm không kỳ
hạn:17/100
Tiết kiệm ngoại tệ: 6/100 Tiết kiệm vàng: 8/100
Câu 4 Có: 89/100
Không: 11/100
Câu 5 Xa: 26/100
Gần: 43/100
Bình thường: 31/100
Câu 6 Tốt: 47/100
Chưa tốt: 22/100
Bình thường: 31/100
Câu 7 Có : 29/100
Chưa: 71/100
Câu 8 Uy tín: 39/100 phong cách phục vụ: 24/100
Thủ tục đơn giản: 20/100 Công nghệ: 17/100
Câu 9 Có: 41/100
Không: 27/100
Thỉnh thoảng: 32/100
Câu
10
Tốt: 36
Chưa: 71
Câu
11
Có: 72
Không: 28
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864
Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864

More Related Content

What's hot

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...Nguyễn Công Huy
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

What's hot (20)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng VietinbankĐề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Vietinbank
 
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAYĐề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình huy động vốn tại ngân hàng Sacombank, HAY
 
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Ngân hàng Agribank, 9đ
 
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
Khóa luận tốt nghiệp Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP...
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG - TẢI FREE ZALO...
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂMBáo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
Báo cáo thực tập tại ngân hàng BIDV, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Huy động vốn khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Agribank
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp nâng cao huy động vốn tại ngân hàng Agribank
 
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh VượngSơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
Sơ đồ tổ chức quản lý ngân hàng VPbank, Việt Nam Thịnh Vượng
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Agribank, HAY
 
Bài mẫu báo cáo: Hoạt động Hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á
Bài mẫu báo cáo: Hoạt động Hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam ÁBài mẫu báo cáo: Hoạt động Hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á
Bài mẫu báo cáo: Hoạt động Hoạt động của Ngân hàng TMCP Nam Á
 
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng AgribankĐề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
Đề tài: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Agribank
 
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân HàngTrọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
Trọn Bộ 5 Mẫu Sơ Đồ Cơ Cấu Tổ Chức Ngân Hàng
 
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docxBáo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
Báo Cáo Thực Tập Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng ACB.docx
 
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mạiLuận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
Luận văn: Chất lượng tín dụng khách hàng tại Ngân hàng thương mại
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAYĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại, HAY
 

Similar to Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...OnTimeVitThu
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Hạnh Ngọc
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangHạnh Ngọc
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtThanh Hoa
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...sividocz
 
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCBÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCNguyễn Công Huy
 
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...Hạnh Ngọc
 

Similar to Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864 (20)

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG  CAO HIỆU ...
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP: THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU ...
 
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
Danh gia dich vu thanh toan theo phuong thuc tin dung chung tu doi voi lc nha...
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Đầu Tư Và Phát Tri...
 
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...
Cơ Sở Lý Luận Báo Cáo Thực Tập Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp...
 
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
Chuyên Đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ ...
 
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
Chuyên Đề Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Quá Trình Thẩm Định Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng...
 
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về ngân hàng thương mại.docx
 
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
Báo Cáo Giải Pháp Phòng Ngừa Và Hạn Chế Rủi Ro Tín Dụng Tại Ngân Hàng Tmcp Sà...
 
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docxCơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.docx
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Ngân Hàng Thương Mại.docx
 
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hangMot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
Mot so y kien nham hoan thien chinh sach khach hang
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việtNâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng tmcp bưu điện liên việt
 
Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài GònKế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
 
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
Cơ Sở Lý Luận Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Tín Dụng Cho Doanh Nghiệp Vừa Và...
 
kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gònkế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
 
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
Luận Văn Phát Triển Thanh Toán Không Dùng Tiền Mặt Tại Ngân Hàng Tmcp Sài Gòn...
 
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOCBÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
BÀI IN LUÂN VĂN - NỘP BÀI.DOC
 
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docxKhóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
Khóa Luận Cơ Sở Lý Luận Về Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Của Ngân Hàng.docx
 
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
Luận Văn Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Vietinb...
 
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
Mot so giai phap nham day manh tang cuong huy dong tien gui tiet kiem tai nh ...
 

More from Nhận Viết Đề Tài Điểm Cao ZALO 0917193864 - LUANVANTRUST.COM

More from Nhận Viết Đề Tài Điểm Cao ZALO 0917193864 - LUANVANTRUST.COM (20)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...
 
Giải bài tập đề án case study Topica giá rẻ
Giải bài tập đề án case study Topica giá rẻGiải bài tập đề án case study Topica giá rẻ
Giải bài tập đề án case study Topica giá rẻ
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác marketing mix tại công ty ...
 
pháp luật về phòng chống hàng giả trong lĩnh vực kinh doanh mỹ phẩm
pháp luật về phòng chống hàng giả trong lĩnh vực kinh doanh mỹ phẩmpháp luật về phòng chống hàng giả trong lĩnh vực kinh doanh mỹ phẩm
pháp luật về phòng chống hàng giả trong lĩnh vực kinh doanh mỹ phẩm
 
Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng điểm cao
Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng điểm caoLập kế hoạch kinh doanh cửa hàng điểm cao
Lập kế hoạch kinh doanh cửa hàng điểm cao
 
Hướng dẫn xây dựng lập kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm hay
Hướng dẫn xây dựng lập kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm hayHướng dẫn xây dựng lập kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm hay
Hướng dẫn xây dựng lập kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm hay
 
Đề án lập kế hoạch kinh doanh nhà hàng, khởi tạo doanh nghiệp. làm bài case s...
Đề án lập kế hoạch kinh doanh nhà hàng, khởi tạo doanh nghiệp. làm bài case s...Đề án lập kế hoạch kinh doanh nhà hàng, khởi tạo doanh nghiệp. làm bài case s...
Đề án lập kế hoạch kinh doanh nhà hàng, khởi tạo doanh nghiệp. làm bài case s...
 
Khóa luận giải pháp Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty ĐIỂM CAO
Khóa luận giải pháp Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty ĐIỂM CAOKhóa luận giải pháp Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty ĐIỂM CAO
Khóa luận giải pháp Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại công ty ĐIỂM CAO
 
Câu hỏi trắc nghiệm môn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin có giải...
Câu hỏi trắc nghiệm môn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin có giải...Câu hỏi trắc nghiệm môn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin có giải...
Câu hỏi trắc nghiệm môn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin có giải...
 
MÔ TẢ CÔNG VIỆC chăm sóc khách hàng - mô tả công việc THỰC TẬP PHÒNG KINH DOANH
MÔ TẢ CÔNG VIỆC chăm sóc khách hàng - mô tả công việc THỰC TẬP PHÒNG KINH DOANHMÔ TẢ CÔNG VIỆC chăm sóc khách hàng - mô tả công việc THỰC TẬP PHÒNG KINH DOANH
MÔ TẢ CÔNG VIỆC chăm sóc khách hàng - mô tả công việc THỰC TẬP PHÒNG KINH DOANH
 
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
Bài mẫu TIỂU LUẬN MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC hay điểm cao. Liên hệ sdt/ zalo 090...
 
Câu hỏi lãnh đạo theo tình huống tại công ty. Giải BÀI TẬP TÌNH HUỐNG môn quả...
Câu hỏi lãnh đạo theo tình huống tại công ty. Giải BÀI TẬP TÌNH HUỐNG môn quả...Câu hỏi lãnh đạo theo tình huống tại công ty. Giải BÀI TẬP TÌNH HUỐNG môn quả...
Câu hỏi lãnh đạo theo tình huống tại công ty. Giải BÀI TẬP TÌNH HUỐNG môn quả...
 
Đề án lập kế hoạch kinh doanh TRẠM XĂNG DẦU - trường TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh TRẠM XĂNG DẦU - trường TOPICAĐề án lập kế hoạch kinh doanh TRẠM XĂNG DẦU - trường TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh TRẠM XĂNG DẦU - trường TOPICA
 
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICAĐề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh CỬA HÀNG THỜI TRANG COUPLE FASHION - TRƯỜNG TOPICA
 
Đề án lập kế hoạch kinh doanh bán hàng qua mạng - TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh bán hàng qua mạng - TOPICAĐề án lập kế hoạch kinh doanh bán hàng qua mạng - TOPICA
Đề án lập kế hoạch kinh doanh bán hàng qua mạng - TOPICA
 
Đề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICA
Đề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICAĐề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICA
Đề án lập dự án kinh doanh ĐẠI LÝ MỸ PHẨM - TOPICA
 
Chuyên đề lập Kế hoạch kinh doanh Sân Trượt Patin - TOPICA
Chuyên đề lập Kế hoạch kinh doanh Sân Trượt Patin - TOPICAChuyên đề lập Kế hoạch kinh doanh Sân Trượt Patin - TOPICA
Chuyên đề lập Kế hoạch kinh doanh Sân Trượt Patin - TOPICA
 
Báo cáo thực tập Lập Kế Hoạch kinh doanh Cửa Hàng 24h - TOPICA
Báo cáo thực tập Lập Kế Hoạch kinh doanh Cửa Hàng 24h  - TOPICABáo cáo thực tập Lập Kế Hoạch kinh doanh Cửa Hàng 24h  - TOPICA
Báo cáo thực tập Lập Kế Hoạch kinh doanh Cửa Hàng 24h - TOPICA
 
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng HóaBài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
Bài mẫu báo cáo thực tập nâng cao công tác Quản Trị Mua Bán Hàng Hóa
 
Bài mẫu giải pháp nâng cao hiệu quả vay ngắn hạn - Chuyên đề tốt nghiệp
Bài mẫu giải pháp nâng cao hiệu quả vay ngắn hạn - Chuyên đề tốt nghiệpBài mẫu giải pháp nâng cao hiệu quả vay ngắn hạn - Chuyên đề tốt nghiệp
Bài mẫu giải pháp nâng cao hiệu quả vay ngắn hạn - Chuyên đề tốt nghiệp
 

Recently uploaded

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 

Báo cáo thực tập HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG agribank - Nhận viết đề tài điểm cao – ZALO 0917193864

  • 1. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng PHẦN MỞ ĐẦU 1/ Lý do chọn đề tài: Hiện nay, hội nhập quốc tế là xu hướng tất yếu của nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng đang trong giai đoạn mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Trong bối cảnh đó, mối quan hệ về kinh tế giữa các quốc gia cũng ngày càng được thắt chặt với nhau hơn. Với nền kinh tế hiện nay, lĩnh vực ngân hàng cũng sẽ chịu sự tác động mạnh mẽ từ những thay đổi của môi trường kinh tế. Cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO).Do đó, các NHTM cũng đang vươn lên tự hoàn thiện mình để đáp ứng với các thông lệ quốc tế, từng bước tiến sâu vào cơ chế thị trường, hòa nhập với các hoạt động tài chính quốc tế. Ngân hàng TM là một tổ chức tài chính trung gian làm nhiệm vụ luân chuyển và điều phối vốn cho nền kinh tế. Ta có thể thấy rằng, vốn là một yếu tố không thể thiếu để thực hiện các hoạt động kinh tế. Do đó huy động nguồn vốn là một nghiệp vụ rất quan trọng ở các ngân hàng TM và nó có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô cũng như kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong thực tế, nguồn vốn nhàn rỗi vẫn còn tập trung đa số ở bộ phận dân cư và vẫn chưa được khai thác hết. Mặt khác, các tổ chức, doanh nghiệp lại đang thiếu nguồn vốn để phát triển sản xuất. Vậy bằng cách nào có thể luân chuyển vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu? Đó chính là nhiệm vụ của các Ngân hàng TM. Công tác huy động vốn luôn được chú trọng tại các ngân hàng và tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng không ngoại lệ. Tuy mới được thành lập không lâu, nhưng bằng nhiều nỗ lực Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á cũng đang từng bước vươn lên khẳng định mình và đã có nhiều cố gắng trong công tác huy động vốn, tập trung nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư để đáp ứng phần nào nhu cầu về vốn cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với các Ngân hàng TM, nên trong báo cáo tốt nghiệp này em xin chọn đề tài “ Nghiệp vụ huy động vốn tại ngâng hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á” ,với mong muốn đượ hiểu rõ hơn về các nghiệp vụ thực tế để huy động vốn và tìm ra BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 1/59
  • 2. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng được những biện pháp hữu hiệu nhằm tập trung tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi để phục vụ cho việc phát triển địa phương và cung ứng vốn cho nền kinh tế. 2/ Mục đích của đề tài: Với lý thuyết kết hợp tình hình thực tế tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á, báo cáo này sẽ tìm hiểu về nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng. Bằng những phương pháp nào có thể khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức, doanh nghiệp để thực hiện tốt chức năng luân chuyển vốn của ngân hàng. Đồng thời, báo cáo sẽ đưa ra các kiến nghị, biện pháp để số vốn huy động ngày càng được tăng lên và có thể đáp ứng đầy đủ các nhu cầu đầu tư, cho vay... của ngân hàng Nôn Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á 3/ Phạm vi đề tài: Đề tài được thực hiện trong phạm vi công tác huy động vốn thông qya tài khoản tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn chi nhánh Xuyên Á trong khoảng thời gian 2007-2008. 4/ Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp được áp dụng trong báo cáo: + Phương pháp tổng hợp và phân tích: tổng hợp các số liệu thực tế, các bài viết tại cơ quan thực tập, các bài báo, internet,.... + Phương pháp thống kê: xử lý các số liệu thu thập được + Phương pháp toán học BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 2/59
  • 3. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1 khái niệm đối tượng nghiên cứu : Nguồn vốn của ngân hàng TM bao gồm các loại khác nhau: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay của các tổ chức tín dụng, vốn đi vay của ngân hàng Nhà Nước, và các nguồn vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một ngân hàng TM nào. Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả. Vốn huy động còn được gọi là tài sản nợ của ngân hàng. Chỉ có các ngân hàng TM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau , mang tính đặc thù riêng có của ngân hàng TM. Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, hay nói cách khác là ngân hàng huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây: + Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán) + Tiền gửi có kỳ hạn +Tiền gửi tiết kiệm:  Tiết kiệm không kỳ hạn  Tiết kiệm có kỳ hạn + Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá 1.2 Đặc điểm, phân loại đối tượng nghiên cứu: 1.2.1 đặc điểm của vốn huy động: Vốn huy động trong ngân hàng TM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Các ngân hàng TM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này. Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào , do đó các ngân hàng TM cần phải duy trì mọt khoản dự trữ thanh khỏan để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng để đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng, tránh sự sụt giảm đột ngột về nguồn vốn của ngân hàng. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 3/59
  • 4. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các ngân hàng để thu hút khách hàng đến với mình không ngừng “hoàn thiện” khung lãi suất thật hấp dẫn nên nguồn vốn này có chi phí sử dụng vốn khá cao. Vì những đặc điểm nêu trên các ngân hàng TM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh. 1.2.2 Phân loại nguồn vốn huy động: a) Tiền gửi không kỳ hạn (còn gọi là tiền gửi thanh toán): Đây là loại tiền có thể gửi vào hoặc rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu sử dụng. Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng nên còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mờ cho các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện thanh toán qua ngân hàng. Do gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào theo yêu cầu của khách hàng, do đó tiền gửi thanh toán không ổn định như loại tiền gửi có kỳ hạn, thường xuyên biến động nhưng ngân hàng vẫn sử dụng được một phần vào hoạt động kinh doanh đầu tư của mình trên cơ sở tính toán được để đối phó nhu cầu thường xuyên của khách hàng và ngân hàng. Khả năng rút tiền của khách hàng và số dư ổn định tại ngân hàng qua kết quả bù trừ của số tiền gửi vào và số tiền rút ra trong thời kỳ nhất định , với điều kiện ngân hàng phải tính toán được khà năng chi trả dự phòng trong các nhu cầu thường xuyên cũng như thời vụ của các khoản chi để duy trì hợp lý tồn quỹ(điều này cần quan tâm đến cả khả năng biến động nền kinh tế xã hội, những hiệu ứng dây chuyền cố thể xảy ra của khách hàng và của ngành ngân hàng) đảm bảo kịp thời được cac khản thanh toán cho khách hàng. Tiền gửi thanh toán mang tính chất: - Khoản tiền chi tiêu, thanh toán ngân, hoặc chuẩn bị cơ hội đầu tư kinh doanh không phải để dành . - Khách hàng, chủ sở hữu tài khoản tiền gửi này gừi vào bao nhiêu tiền cũng được, tiền mặt hoặc chuyển khoản, rút chi thanh toán hoặc chuyển qua tài khoản khác của họ, bất cứ lúc nào trong phạm vi mức số tiền đã gửi. Khách hàng có thể được sử dụng các loại công cụ thanh toán không dùng tiền mặt như: Các loại Séc, Ủy nhiệm chi, Ủy nhiệm thu,...để thanh toán chi trả thuận BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 4/59
  • 5. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng tiện cho phù hợp với điều kiện, hoàn cành khác nhau của họ, ngân hàng chỉ phục vụ và tư vấn cho khách hàng sử dụng công cụ thanh toán cho phù hợp nhất Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng TM, khách hàng cần làm các thủ tục sau:  Đối với khách hàng các nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân dân.  Đối với khách hàng là tổ chức, cũng cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người đại diện, xuất trình và nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.  Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản. Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là để thực hiện thanh toán qua ngân hàng chứ không phải vì mục đích hưởng lãi. Hơn nữa ngân hàng còn yêu cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để được hưởng các dịch vụ của ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Ở Việt Nam, do thói quen sử dụng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc sử dụng tài khoàn để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn phải trả lãi đối với loại tiền gửi này, tuy nhiên chỉ với mức lãi suất rất thấp (khoảng 0.25%/ tháng). Lãi tiền gửi thanh toán có thể tính định kỳ hàng tháng hoặc quý theo phương pháp tích số và lãi được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng. Để tăng nguồn tiền gửi không kỳ hạn, ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 5/59
  • 6. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng đa dạng, cớ chế hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền được gửi được thưc hiện tốt sẽ làm cho mức dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện để ngân hàng co thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán cùa ngân hàng. b) Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được thể hiện trên tài khoản ở ngân hàng mà chủ sở hữu rút ra theo kỳ hạn đã được qui định, trên cơ sở có sự thỏa thuận thời gian rút tiền gửi này giữa khách hàng và ngân hàng.Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi có ghi rõ thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút tiền ra sau một thời gian nhất định theo kỳ hạn đã thỏa thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên, trong thực tế do qui luật cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngân hàng, các tổ chức tài chính kinh doanh tiền tệ để thu hút lượng tiền gửi được nhiều, ngân hàng có thể giải quyết cho khách hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải bị phạt tiền bằng việc chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn thấp hơn. Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của người gừi tiền là lợi tức, loại tiền gửi nảy thường bao gồm các khoản tiền gửi của các nhà kinh doanh, sản xuất hoặc đầu cơ kinh doanh, mục đích lấy lãi hoặc để dành chi trả mua sắm những tài sản lớn, hoặc chờ thời cơ mua bán hàng kiếm lời, họ không quan tâm tới việc sử dụng tiện ích do ngân hàng cung cấp. Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp lý và thu lợi nhuận cao. Vì vậy, các ngân hàng rất quan tâm và sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ tích cực để huy động loại tiền gửi này. Các ngân hàng thường quy định nhiều thời hạn như: 1 tháng, 3 tháng , 6 tháng hoặc 12 tháng cùng với các khoản lãi suất thích hợp để kích tích người gửi theo nguyên tắc thời gian càng dài, lãi suất càng cao. Bên cạnh đó, ngân hàng có thể sử dụng các chính sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng... để tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặc biệt với nhóm khách hàng là cá nhân. c) Tiền gửi tiết kiệm  Tiết kiệm không kỳ hạn: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 6/59
  • 7. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi vào ngân hàng vì mục tiêu an toàn và sinh lợi, nhưng không thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì mục tiêu an toàn, tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải bảo đảm tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này (khoảng 0,5 – 0,65% / tháng). Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc rút tiền, không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như trong trường hợp gửi tiền thanh toán. Khi khách hàng đến gửi không kỳ hạn thì ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần tiền trên số tiền tiết kiệm sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ . Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho khách hàng. Đối với gửi tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền ( ví dụ: gửi ngày 10/01 thì đế ngày 10/02 là đủ một tháng để nhập lãi vào vốn. Thủ tục mở sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng đến bất cứ chi nhánh nào của ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.  Tiết kiệm định kỳ (tiết kiệm có kỳ hạn ) Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an toàn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng tháng và hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là công nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quạn trọng của họ khi chọn lựa hình thức BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 7/59
  • 8. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng gửi tiền này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi này cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi không kỳ hạn. Ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng tiền gửi tiết kiệm ( VND, USD, EUR hay vàng), và tùy theo uy tín và rủi ro của ngân hàng nhận tiền gửi.Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp sổ tiết kiệm. Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút khách hàng đôi khi ngân hàng cho phép được rút tiền trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Khi đến kỳ hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì ngân hàng không được tự động thêm một định kỳ mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp theo khách hàng cũng không đến rút lãi, rút vốn thì mặc nhiên ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng ( lãi sinh lãi). Vấn đề này được các tổ chức tín dụng vận dụng theo đặc điểm riêng. C). Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và người mua. Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau đây: - Mệnh giá: là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ. - Thời hạn giấy tờ có giá: là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ. - Lãi suất được hưởng: là suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá được hưởng. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 8/59
  • 9. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Giấy tờ có giá có thể phân thành nhiều loại khác nhau. Căn cứ vào quyền sở hữu có thể chia giấy tờ có giá thành giấy tờ có giá ghi danh và giấy tờ có giá vô danh. Giấy tờ có giá ghi danh là giấy tờ phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi sổ có tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh là giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ không ghi tên người sở hữu. Giấy tờ có giá vô danh thuộc quyền sở hữu của người nắm giữ nó. Căn cứ vào thời hạn, giấy tờ có giá có thể chia thành 2 loại, tương ứng với thời gian huy động vốn: giấy tờ có giá ngắn hạn và giấy tờ có giá dài hạn. * Huy động vốn ngắn hạn: Để huy động vốn ngắn hạn, các tổ chức tín dụng có thể phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Muốn phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề nghị phát hành. Sau khi được cấp trên xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành, tổ chức tín dụng sẽ ra thông báo phát hành, nội dung thông báo phát hành gồm có:  Tên tổ chức phát hành.  Tên gọi giấy tờ có giá (tín phiếu, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi…).  Tổng mệnh giá của đợt phát hành.  Thời hạn của giấy tờ có giá.  Hình thức phát hành.  Ngày phát hành.  Ngày đến hạn thanh toán.  Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi.  Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá. * Huy động vốn trung và dài hạn : Muốn huy động vốn trung và dài hạn (3 năm, 5 năm hay 10 năm) các NHTM có thể phát hành kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 9/59
  • 10. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Trái phiếu do ngân hàng phát hành có thể được xem như là một loại trái phiếu công ty. So với trái phiếu chính phủ thì trái phiếu ngân hàng rùi ro hơn nên chi phí để huy động vốn cao hơn so với trái phiếu chính phủ hay trái phiếu kho bạc. 1.3. Nội dung nghiên cứu: Các nghiệp vụ huy động vốn thông qua các tài khoản tiền gửi thanh toán , tiền gửi có kỳ hạn, các loại tiền gửi tiết kiệm, và nguồn vốn huy động qua phát hành các giấy tờ có giá tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 10/59
  • 11. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng CHƯƠNG 2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á 2.1 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:  Tên đơn vị: NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH XUYÊN Á  Tên tiếng anh: AGRIBANK XUYÊN Á  Địa chỉ: Tòa nhà ANNA Building, phường Tân Chánh Hiệp, quận 12, TP. HCM Năm 1988, ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng (nay là Chính Phủ ) về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh, trong đó có ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Ngày 14/11/1990, chủ tịch Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là thủ tướng Chính phủ) ký quyết định số 400/CT thành lập ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thay thế ngân hàng Phát Triển Nông Nghiệp Việt Nam. Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam là ngân hàng thương mại đa năng, hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật. Ngày 15/11/1996, được thủ tướng Chính Phủ ủy quyền, thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/QĐ- NHNN đổi tên ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam thành ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam . Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình tổng công ty 90, là doanh nghiệp nhà nước hảng đặc biệt, hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng và chịu sự quản lý trực tiếp của ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của 1 ngân hàng thương mại, NHNo & PTNT được thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng vốn trung , dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 11/59
  • 12. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng nông, lâm nghiệp, thủy hải sản, góp phần thực hiện thảnh công sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Ngân hàng NNo & PTNT VN là ngân hàng lớn nhất cả về vốn lẫn qui mô. Đến cuối năm 2007, bằng những giải pháp mang tính đột phá và cách làm mới, ngân hàng đã thực sự khởi sắc, tổng tài sản đạt 325.802 tỷ đổng gấp gần 220 lần so với ngày đầu thành lập. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đạt 242.102 tỷ đồng, trong đó cho vay nông nghiệp nông thôn chiếm trên 70% với trên 10 triệu hộ gia đình, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 36% với gần 3 vạn doanh nghiệp dư nợ. Tổng nguồn vốn 295.048 tỷ đồng. Tổng số các bộ trên 3 vạn cán bộ, 51% có trình độ đại học và trên đại học, 80% có trình độ vi tính cơ bản. Về mạng lưới hoạt động, ngoài trên 2200 chi nhánh và điểm giao dịch , ngân hàng NNo & PTNT VN có 8 công ty trực thuộc kinh doanh trên các lĩnh vực : chứng khoán, vàng bạc, cho thuê tài chính, bảo hiểm, in thương mại, du lịch…. Và đầu tư ào hàng chục các doanh nghiệp khác. Ngân hàng NNo & PTNT đã không ngừng đầu tư vào đổi mới và ứng dụng các công nghệ ngân hàng tiên tiến. Ngân hàng NNo & PTNT là ngân hàng đầu tiên hoàn thành giai đoạn 1 dự án hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do ngân hàng thế giới tài trợ và đang tích cực triển khai giai đoạn 2 của dự án này. Ngân hàng đã vi tính hóa hoạt động kinh doanh từ trụ sở chính đến hầu hết các chi nhánh trong toàn quốc để có đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiên tiến cho mọi đối tướng khách hàng trng và ngoài nước. Cũng nằm trong hệ thống đó, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là một trong các chi nhánh ngân hàng NNo & PTNT cơ sở thuộc TP Hồ Chí Minh. Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á được thành lập vào ngày 01/04/2008, tách ra từ ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Hóc Môn và được chuyển từ ngân hàng chi nhánh cấp II lên ngân hàng chi nhánh cấp I trực thuộc trung ương . Chi nhánh Xuyên Á thực hiện hạch toán kinh tế có tư cách pháp nhân và hoạt động nghiệp vụ theo sự chỉ đạo của hội sở Bên cạnh đó, để mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như mang lại cho người dân những dịch vụ BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 12/59
  • 13. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng ngân hàng tiện ích và tiên tiến hơn, ngân hàng cũng đã thành lập phòng giao dich số 1 trực thuộc và cũng nằm trong địa bàn quận 12, nơi có dân cư đông đúc đời sống kinh tế của người dân ở đây khá ổn định và đang ngày càng phát triển . 2.2.Chức năng nhiệm vụ cơ bản và định hướng phát triển: 2.2.1. Chức năng nhiệm vụ cơ bản: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là hệ thống ngân hàng trực thuộc ngân hàng NNo & PTNT Việt Nam, có nhiệm vụ quản lý tài chính và thanh toán của hệ thống ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á , thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ - tín dụng trên địa bàn quận 12 và các khu vực lân cận, kiểm soát các hoạt động của phòng giao dich trực thuôc chi nhánh. 2.2.2. Định hướng phát triển: Định hướng phát triển ngân hàng NNo & PTNT giai đoạn 2001-2010 đã được thủ tướng chính phu phê duyệt tai quyết định số 161/2001/QĐ- TTg ngày 23/01/2001 với mục tiêu tổng quát: Ngân hàng NNo & PTNT phải thực sự trở thành lực lượng chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong từng giai đoạn. Mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn. Có quy mô vốn tự có đủ lớn, áp dụng công nghệ tin học, cung cấp các dịch vụ tiện ích, thuận lợi, thông thoáng đến mọi doanh nghiệp và dân cư ở thành phố, thị xã, tụ điểm kinh tế nông thôn, nâng co và duy trì khả năng sinh lời, phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng trong quá trình hội nhập. Phương châm kinh doanh cua ngân hàng NNo & PTNT là phục vụ khách hàng mọi lúc mọi nơi, và cung cấp các tiện ích ngân hàng cho khách hàng trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Phương châm này đã thu hút khách hàng , tăng lòng tin và gắn bó của khách hàng với ngân hàng. Mục tiêu khách hàng : thực hiện nguyên tắc cùng chia sẻ lợi ích, đảm bảo an toàn và đem lại hiệu quả cho ngân hàng. Định hướng khách hàng là: • Phát triển quan hệ với mọi đối tượng khách hàng hội đủ điều kiện và đem lại lợi ích cho ngân hàng. • Nắm vững và tiếp tục phục vụ khối kháh hàng quen thuộc là các hộ nông dân, chủ trang trại. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 13/59
  • 14. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng • Mở rộng và tập trung đầu tư vào các đối tượng khách hàng hấp dẫn là khối dân cư có thu nhập từ trung bình khá trở lên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp nhà nước sau khi đã được sắp xếp đổi mới. • NH cũng sẽ tiếp cận với các đối tượng khách hàng tiềm năng là các sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung học kỹ thuật, phụ nữ, các công ty tài chính phi ngân hàng như các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán, quĩ đầu tư… • Ngân hàng tập trung vào các Tổng công ty lớn với mạng lưới hoạt động rộng và số lượng lao động nhiều như Tổng công ty xăng dầu, Tổng công ty dệt may, Tổng công ty đường sắt…nhằm phát huy thế mạnh của mạng lưới chi nhánh. Để tăng hiệu quả nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ đầu tư phát triển các sản phẩm quản lý nguồn vốn và kinh doanh tiền tệ gắn với công nghệ hiện đại. Về đầu tư , ngân hàng quan hệ “ khép kín” với doanh nghiệp xuất khẩu, lựa chọn cấp tín dụng với doanh nghiệp có dự án hiệu quả và tài sản đảm bảo tiền vay. Ngân hàng đẩy mạnh cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp Nhà nước. Mặt khác, sẽ áp dụng các biện pháp quản lý rủi ro chặt chẽ. Ngân hàng phấn đấu có một đến nhiều các quan hệ tiền gửi, tiền vay, thanh toán, ngân quỹ với các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp, đặc biệt nhóm khách hàng là các công ty vừa và nhỏ là những khách hàng tiềm năng sẽ được ưu tiên phục vụ. Dự kiến các khách hàng này sẽ phát triển cả về qui mô, số lượng và chất lượng. Đối với nhóm khách hàng này, ngân hàng sẽ phát huy mối quan hệ truyền thống, cung cấp các sản phẩm tín dụng, đẩy mạnh cho thuê tài chính và cho vay có đảm bảo. Nhóm khách hàng là các cá nhân và hộ nông dân: ngân hàng sẽ giữ vững khách hàng hộ nông nghiệp, đặc biệt phát triển khách hàng có thu nhập từ trung bình trở lên. Đây vừa là khách hàng truyền thống vừa là khách hàng tiềm năng .Nhóm khách hàng này sẽ ngày càng mở rộng và phát triển mạnh mẽ trong tương lai do tốc độ đô thị hóa, tốc độ tăng trưởng thu nhập cao, tỷ lệ tiết kiệm cao. Nhu cầu của khối khách hàng này có sự khác biệt với khối khách hàng doanh nghiệp. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 14/59
  • 15. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Các khách hàng này yêu cầu được ngân hàng phục vụ mọi lúc, mọi nơi và trong mọi hoàn cảnh với các nhu cầu hỗn hợp. Ngân hàng cần nghiên cứu, khảo sát kỹ khối khách hàng này để đưa ra các sản phẩm và dịch vụ có sức cạnh tranh trên cơ sở mạng lưới rộng, công nghệ hiện đại, đội ngũ nhân viên tốt. Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tạo ra một khối lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ chiếm một tỷ trọng khá lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đang có dấu hiệu phát triển khả quan, đây là khu vực có tiềm năng phát triển mạnh. Tuy nhiên, việc tiếp cận, cung cấp sản phẩm dịch vụ của ngân hàng Agribank cho các đối tượng này còn hạn chế. Một trong những lý do là các ngân hàng này có xu hướng sử dụng dịch vụ của các ngân hàng nước ngoài có cùng xuất xứ. Trong khi đó, chỉ một số ít chi nhánh ngân hàng nước ngoài hiện cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu là phục vụ người nước ngoài và các của nhân viên các công ty đa quốc gia dang hoạt động tại Việt Nam. Ngân hàng sẽ tiếp cận cá doanh nghiệp này với các dịch vụ như thanh toán lương, dịch vụ ngân quỹ, mua bán ngoại tệ, hạn mức thấu chi,… Cơ cấu đầu tư của ngân hàng phải cân đối giữa các đối tượng khách hàng, tạo thuận lợi và cơ hội bình đẳng cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư trong việc tiếp cận và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Cơ cấu đầu tư theo vùng kinh tế sẽ không có sự thay đổi nhiều. Ngân hàng vẫn tiếp tục đầu tư vào các vùng trọng điểm kinh tế như khu vực Đồng bằng Bắc Bộ, Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long. Tổng vốn đầu tư vào 3 vùng kinh tế này sẻ chiếm khoảng 70 % tổng nguồn vốn đầu tư cùa ngân hàng. Về các sản phẩm dịch vụ, ngân hàng sẽ làm tốt các sản phẩm cơ bản, nghiên cứu phát triển, mở rộng các sản phẩm mới. Các sản phẩm sẽ được thiết kế sao cho có giá cả cạnh tranh và có dịch vụ hậu mãi tốt nhất. Áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, nâng cao tỷ lệ tự động hóa, tận dụng tối đa sức mạnh mạng lưới với sự hỗ trợ tích cực của công tác maketing để phát triển sản phẩm, dịch vụ. Ngân hàng sẽ phấn đấu huy động vốn để giữ vững vị thế là nhà cung cấp tín dụng hàng đầu cho nền kinh tế với thị phần khoảng 29% (trừ dư nợ ủy thác). Phấn đấu tăng trưởng mảng thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ và cải thiện vị thế trong lĩnh vực kinh doanh này phù hợp với tiềm năng thực sự của ngân hàng NNo BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 15/59
  • 16. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng & PTNT , từng bước đưa thị phần của ngân hàng trong các lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn và ngoại tệ từ 10% như hiện nay lên 15% vào năm 2010. Với định hướng này, ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã không ngừng phấn đấu, đẩy nhanh tiến độ triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cao năng suất lao động , đầu tư vào con người, phát triển năng lực nhân viên, đào tạo chuyên sâu theo yêu cầu công việc, tăng cường huấn luyện tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên. Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiển tra, kiểm toán nội bộ. Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á đã và đang phấn đấu tập trung thực hiện các định hướng chiến lược sau: • Tập trung nguồn lực cải thiện vị thế thị trường , xây dựng chiến lượ đầu tư phát triển kinh doanh và thu hút các khách hàng • Đầu tư phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mang tính tiện ích cao, phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Phấn đấu làm tốt các sản phẩm cơ bản. • Tăng cường tiếp thị, khuyến khích khách hàng sử dụng các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Đặc biệt chú ý tới việc xây dựng hình ảnh và quảng bá thương hiệu của ngân hàng. Chiến lược tiếp thị phải đạt mục tiêu tăng khách hàng, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. • Xây dựng, duy trì và phát triển quan hệ khách hàng , đặc biệt là lòng tin và mối quan hệ lâu dài với khách hàng . • Thực hiện theo phương châm “Agribank mang phồn thịnh đến với khách hàng” • Đầu tư phát triển nguồn nhân lực, xây dựng một lực lượng lao động có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn sâu đáp ứng yêu cầu của một ngân hàng hiện đại. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 16/59
  • 17. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng 2.3. Sơ đồ tổ chức nhân sự: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 17/59 GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÁNH PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH PHÓ GIÁM ĐÔC PHÒNG TÍN DỤNG
  • 18. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng CHƯƠNG 3 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN THỰC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NNo &PTNT CHI NHÁNH XUYÊN Á 3.1. Các hình thức huy động vốn: 3.1.1. Tiền gửi thanh toán: Tài khoản tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi không kỳ hạn do các tổ chức, cá nhân gửi vào tài khoản dùng để thanh toán và hưởng lãi suất theo quy định của Agribank. Agribank nhận tiền gửi, quản lý, theo dõi số dư và cung cấp các dịch vụ về tài khoản cho khách hàng an toàn và chính xác. Hình thức thẻ ATM cũng là một dạng cùa tiền gửi thanh toán, a) Lợi ích: * Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:  Tiền trên tài khoản của khách hàng sẽ được an toàn, bảo mật.  Được bảo hiểm tiền gửi và tính lãi nhập vốn theo định kỳ.  Dễ dàng theo dõi, quản lý vốn lưu động trên tài khoản: các giao dịch phát sinh được ngân hàng cung cấp qua sổ phụ hàng ngày hoặc khi doanh nghiệp yêu cầu.  Doanh nghiệp có thể thực hiện các hình thức không dùng tiền mặt để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trong nước và thanh toán quốc tế như séc chuyển khoản, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, chi trả lương cho CB-CNV…  Doanh nghiệp còn có thể sử dụng vượt quá số dư trong tài khoản của mình với tiện ích thấu chi tài khoản.  Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking. Ngoài ra, với khách hàng là các doanh nghiệp, Agribank còn đảm nhận việc trả lương, thưởng, thù lao cho nhân viên hay các đại lý của các doanh nghiệp bằng BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 18/59
  • 19. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng cách trích tài khoản của doanh nghiệp tại Agribank hoặc nhận tiền mặt của doanh nghiệp (trường hợp doanh nghiệp không mở tài khoản tại Ngân hàng) để trả tiền cho nhân viên theo danh sách nhân viên do doanh nghiệp cung cấp. dịch vụ này cũng mang lại nhiều tiện ích cho doanh nghiệp cũng như các nhân viên của doanh nghiệp như: Lợi ích với doanh nghiệp:  Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên nhanh chóng, an toàn, hiện đại.  Bảo mật thông tin về lương và thu nhập của nhân viên.  Tiết kiệm thời gian và giảm thiểu rủi ro do không phải chi trả tiền lương bằng tiền mặt.  Doanh nghiệp có thể mở rộng mạng lưới kinh doanh, phân phối sản phẩm. Lợi ích với cán bộ nhân viên:  Tiền lương trong tài khoản liên tục sinh lời  An toàn trong chi tiêu  Các tiện ích tài khoản khác: Cho vay cán bộ, thấu chi, dịch vụ thẻ...  Dễ dàng kiểm soát chi tiêu * Đối với các khách hàng cá nhân:  Lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, thông tin cá nhân được bảo mật cao nhất.  Được chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiết kiệm và ngược lại  Khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào.  Khách hàng có thể sử dụng để cầm cố, đảm bảo vay vốn bằng số dư trên tài khoản.  Xác nhận khả năng tài chính cho chủ tài khoản hoặc thân nhân đi du lịch, học tập,... ở nước ngoài.  Giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt với mạng lưới hơn 2000 chi nhánh trên toàn quốc: nhận tiền do người khác chuyển đến, thanh toán BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 19/59
  • 20. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng (cho khách hàng hoặc đối tác) với các công cụ như Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu....  Cơ sở để quý khách được cấp hạn mức thấu chi.  Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking. b) Đối tượng được mở tài khoản tiền gửi: - Cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo Bộ luật Dân sự nước CHXHCN Việt Nam; Cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà người đó là công dân. - Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế hành vi dân sự theo quy định của pháp luật: mọi thủ thủ tục mở và sử dụng tài khoản tiền gửi phải được thực hiện thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người đó theo Mục IV (Điều 58 đến Điều 73) Bộ Luật dân sự năm 2005. - Tổ chức Việt Nam bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức tín dụng khác,…được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam. - Tổ chức nước ngoài bao gồm: Tổ chức kinh tế, Tổ chức chính trị - xã hội, Tổ chức tín dụng,…được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức đó được thành lập c) Hồ sơ mở tài khoản tiền gửi: * Đối với các tổ chức: Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 01/GĐKTK) do chủ tài khoản ký tên và đóng dấu (nếu có), nội dung ghi rõ: - Tên đăng ký: Tên của tổ chức trong quyết định thành lập; - Địa chỉ giao dịch của tổ chức BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 20/59
  • 21. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng - Chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền của tổ chức mở tài khoản: Tổng giám đốc, Giám đốc, chủ doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị. - Trên giấy đề nghị mở tài khoản ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân dân (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ của chủ tài khoản; - Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay. - Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng: Đối với doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức không phải doanh nghiệp nhà nước nhưng là tổ chức tín dụng, nhất thiết phải đăng ký Mẫu chữ ký của Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và những người được uỷ quyền ký thay; Đối với các tổ chức khác, không bắt buộc phải đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng. - Mẫu dấu của tổ chức (nếu có). - Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản. - Các giấy tờ chứng minh tổ chức được thành lập theo quy định của pháp luật: + Tổ chức Việt Nam gồm các giấy tờ sau:  Quyết định thành lập tổ chức (nếu có);  Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế)  Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ trưởng đơn vị.  Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế toán (nếu tổ chức là doanh nghiệp nhà nước hoặc tổ chức tín dụng). + Tổ chức nước ngoài: (Theo quy định tại Điều 765 – Bộ Luật dân sự năm 2005)  Giấy phép kinh doanh (nếu là tổ chức kinh tế) theo quy định của pháp luật nước thành lập Tổ chức đó.  Quyết định bổ nhiệm Tổng giám đốc, Giám đốc hoặc Thủ trưởng đơn vị. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 21/59
  • 22. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng - Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng hoặc người Phụ trách kế toán (nếu pháp luật nước thành lập Tổ chức quy định phải có Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán). - Hồ sơ đăng ký tài khoản của Tổ chức nước ngoài phải có ý kiến pháp lý của - Luật sư nước Tổ chức đó được thành lập xác nhận là: Tổ chức được hoạt động hợp pháp. - Đối với Tổ chức tín dụng nước ngoài có quan hệ hợp tác thanh toán với NHNo&PTNT Việt Nam: Phải có văn bản thoả thuận hợp tác với NHNo&PTNT Việt Nam kèm theo. * Đối với đồng chủ tài khoản: Tài khoản tiền gửi của các đồng chủ tài khoản là tài khoản có ít nhất hai người trở lên cùng đứng tên mở tài khoản. Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị mở tài khoản do các đồng chủ tài khoản ký tên và đóng dấu (nếu có), nội dung ghi rõ: - Tên đăng ký: Tên của tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu; - Địa chỉ giao dịch - Chủ tài khoản: Ghi đầy đủ họ và tên, Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (gồm số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp), địa chỉ, thuộc đối tượng cư trú/không cư trú của từng đồng chủ tài khoản; - Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay. - Đăng ký chữ ký của Kế toán trưởng (nếu có) - Mẫu dấu của tổ chức (nếu có). - Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản. - Các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 22/59
  • 23. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng  Văn bản thoả thuận (hợp đồng) quản lý và sử dụng tài khoản chung của các chủ tài khoản;  Văn bản cử người đại diện thay mặt các đồng chủ tài khoản giao dịch với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của các đồng chủ tài khoản).  Văn bản cử người phụ trách kế toán ký kiểm soát trên chứng từ giao dịch với ngân hàng (có đầy đủ chữ ký của tất cả các đồng chủ tài khoản). * Đối với khách hàng là cá nhân: Hồ sơ xin mở tài khoản tiền gửi gồm các giấy tờ sau: - Giấy đề nghị mở tài khoản (Mẫu số 02/GĐKTK) do chủ tài khoản (là người gửi tiền) ký tên, nội dung ghi rõ: - Họ và tên chủ tài khoản; Giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn (nếu cá nhân là người Việt Nam); hoặc Hộ chiếu còn thời hạn (nếu cá nhân là người nước ngoài), ghi rõ: số, ngày tháng năm cấp và nơi cấp, thuộc đối tượng cư trú/không cư trú; - Địa chỉ giao dịch của chủ tài khoản; - Đăng ký chữ ký của chủ tài khoản và người được uỷ quyền ký thay (nếu có). - Tên Chi nhánh nơi mở tài khoản. Đối với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc người hạn chế hành vi dân sự phải có thêm các giấy tờ chứng minh tư cách của người đại diện, người giám hộ hợp pháp theo Điều 58 và Điều 63 Bộ Luật dân sự 2005. d) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ mở tài khoản: Sau khi nhận hồ sơ xin mở tài khoản của khách hàng, Ngân hàngkiểm tra và đối chiếu các giấy tờ và yếu tố đã kê khai trong hồ sơ đảm bảo đầy đủ, chính xác.Ngân hàng giải quyết việc mở tài khoản ngay trong ngày làm việc: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 23/59
  • 24. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng - Nếu đủ điều kiện, Chi nhánh chấp thuận mở tài khoản tiền gửi và giao cho khách hàng “Thông báo chấp thuận mở tài khoản” với các nội dung về tài khoản được mở và ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản. - Trường hợp từ chối không chấp thuận mở tài khoản, Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho khách hàng biết. e) Thủ tục mở tài khoản: * Đối với khách hàng là cá nhân: Khách hàng photo 1 chứng minh nhân dân và điền vào mẫu đơn của ngân hàng với các nội dung như: Họ tên chủ tài khoản, địa chỉ giao dịch, số CMND, ngày cấp, nơi cấp,…số dư tối thiểu cùa tài khoản là 100.000 đ. * Đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức: Trình tự giống với thủ tục mở tài khoản cá nhân cùng với các giấy tờ được yêu cầu trong bộ hồ sơ mở tài khoản. Số dư tối thiểu là 1.000.000 đ * Đối với tài khoản ngoại tệ: Ngân hàng sẽ tự động mở tài khoản ngoại tệ khi nhận được ngoại tệ chuyển từ nơi khác đến cho khách hàng, khách hàng có thể rút VNĐ, hoặc USD từ tài khoản ngoại tệ. * Đối với thẻ ATM: Khách hàng cũng cần photo 1 CMND, nộp 1 tấm hình 3x4, điền đầy đủ vào mẫu đơn do ngân hàng cung cấp, sau đó nhân viên ngân hàng sẽ đối chiếu thông tin khách hàng kê khai, khách hàng nộp tiền phí mở thẻ là 50.000đ kèm theo 100.000đ để duy trì số dư tối thiểu, cuối cùng khách hàng sẽ nhận được giấy hẹn có ghi số tài khoản vừa mở và ngày đến nhận thẻ ( thường là 10 ngày). f) Sử dụng tài khoản tiền gửi: * Đối với Chủ tài khoản Chủ tài khoản có quyền sử dụng trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi, tuỳ theo yêu cầu chi trả, Chủ tài khoản có thể rút tiền mặt ra để sử dụng hoặc thực hiện BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 24/59
  • 25. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng các khoản thanh toán qua NHNo&PTNT Việt Nam phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước. Khi thực hiện thanh toán qua Ngân hàng, Chủ tài khoản phải tuân thủ những quy định và hướng dẫn của Ngân hàng về việc lập chứng từ, phương thức nộp, lĩnh tiền ở Ngân hàng. Trên chứng từ, các chữ ký và dấu (nếu có) phải đúng mẫu đã đăng ký. Chủ tài khoản tự tổ chức hạch toán, theo dõi số dư tiền gửi ở Ngân hàng. Trong phạm vi 3 ngày làm việc kể từ khi nhân được giấy báo Nợ, giấy báo Có về các khoản giao dịch trên tài khoản tiền gửi, Chủ tài khoản phải đối chiếu với Ngân hàng để đảm bảo số liệu khớp đúng. Trường hợp sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự: Việc sử dụng tài khoản của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thông qua người giám hộ, người đại diện theo pháp luật của người đó. * Đối với Ngân hàng: Việc trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản chi trả phải có yêu cầu của Chủ tài khoản, trừ các trường hợp sau Ngân hàng được quyền trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện thanh toán: - Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, phí, chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán. - Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền buộc Chủ tài khoản phải thanh toán; - Các trường hợp khác theo thoả thuận của Ngân hàng và khách hàng.. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát các chứng từ thanh toán của khách hàng đảm bảo đúng thủ tục quy định, chữ ký, dấu (nếu có). Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch qua tài khoản tiền gửi, Ngân hàng phải gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo Nợ, giấy báo Có cho Chủ tài khoản. g)Uỷ quyền sử dụng tài khoản: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 25/59
  • 26. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Việc uỷ quyền sử dụng tài khoản tiền gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi theo uỷ quyền, Chủ tài khoản và Ngân hàng thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 của Chính phủ về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, cụ thể: Chủ tài khoản được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản theo quy định của pháp luật về uỷ quyền: Thực hiện theo các Điều từ 581 đến 589 – Bộ Luật Dân sự năm 2005. Thủ tục uỷ quyền: Khi uỷ quyền sử dụng tài khoản cho người chưa có chữ ký tại Giấy đề nghị mở tài khoản, Chủ tài khoản phải lập Giấy uỷ quyền sử dụng tài khoản, giới thiệu chữ ký của người được uỷ quyền. Mẫu chữ ký của người được uỷ quyền phải lưu giữ tại Ngân hàng. Người được uỷ quyền có quyền hạn và nghĩa vụ như Chủ tài khoản trong phạm vi, thời hạn được uỷ quyền và không được uỷ quyền lại cho người thứ ba. h). Tất toán tài khoản tiền gửi: Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi của khách hàng khi: - Chủ tài khoản có văn bản yêu cầu tất toán tài khoản. - Tài khoản đã hết số dư và ngừng giao dịch trong thời gian 6 tháng tiếp theo. Sau khi tài khoản tất toán, Chủ tài khoản nộp lại cho Ngân hàng các tờ séc trắng đã mua từ Ngân hàng. k). Phong toả tài khoản: Tài khoản tiền gửi bị phong toả một phần hay toàn bộ số dư trong các trường hợp: - Có thoả thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng; - Có quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài khoản bị phong toả một phần thì số tiền còn lại (ngoài số tiền bị phong toả) được sử dụng bình thường. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 26/59
  • 27. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Nội dung phong toả: Văn bản của Ngân hàng về việc phong toả phải ghi rõ: - Số tiền bị phong toả; - Thời gian bị phong toả; Số tiền bị phong toả trên tài khoản được bảo toàn và kiểm soát theo nội dung bị phong toả, chỉ được giải toả khi việc phong toả chấm dứt hoặc có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xử lý số tiền bị phong toả. Chấm dứt phong toả tài khoản khi: - Kết thúc thời hạn thoả thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng; - Cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật ra quyết định hoặc yêu cầu bằng văn bản về việc chấm dứt phong toả. Đóng tài khoản: * Ngân hàng đóng tài khoản tiền gửi của khách hàng trong các trường hợp: - Chủ tài khoản yêu cầu đóng tài khoản; - Cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự; - Tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật. - Ngân hàng quyết định đóng tài khoản khi Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng. * Sau khi đóng tài khoản: Số dư còn lại trên tài khoản được xử lý: - Chi trả theo yêu cầu của Chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong trường hợp Chủ tài khoản là cá nhân chết hoặc người giám hộ chết (trường hợp Chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự ); - Chi trả theo quyết định của Toà án; - Quản lý số dư chờ xử lý tại Ngân hàng (trong trường hợp Ngân hàng quyết định đóng tài khoản khi Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng). BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 27/59
  • 28. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Khách hàng muốn sử dụng tài khoản, phải làm lại thủ tục mở tài khoản. * Thủ tục đóng tài khoản: - Tài khoản bị đóng do chủ tài khoản yêu cầu phải có yêu cầu bằng văn bản có đủ chữ ký đúng mẫu đã đăng ký, đóng dấu (nếu có). Nếu là tài khoản đồng chủ sở hữu, yêu cầu bằng văn bản phải có đủ chữ ký của các đồng chủ tài khoản. - Tài khoản bị đóng do nguyên nhân cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hy mất năng lực hành vi dân sự phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc cá nhân có tài khoản bị chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự. - Tài khoản bị đóng do nguyên nhân tổ chức có tài khoản chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật phải có văn bản của cơ quan ra quyết định thành lập tổ chức đó về việc tổ chức bị chấm dứt hoạt động. - Tài khoản bị đóng do nguyên nhân Chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc vi phạm thoả thuận với Ngân hàng. Trường hợp này, Ngân hàng thông báo trước cho Chủ tài khoản hoặc niêm yết công khai tại trụ sở Ngân hàng nơi khách hàng mở tài khoản về việc đóng tài khoản và cách thức xử lý số dư của tài khoản. 3.1.2. Tiền gửi tiết kiệm: a) Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Agribank nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn của khách hàng bằng đồng Việt Nam và USD. Khách hàng có thề gửi và rút tiền bất kỳ lúc nào tại hơn 2000 chi nhánh của Agribank trên cả nước. * Đối tượng khách hàng: Cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài. * Lợi ích: - Được Ngân hàng xác nhận khả năng tài chính khi đi du lịch và học tập ở nước ngoài. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 28/59
  • 29. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng -Khách hàng sẽ được nhận sổ tiết kiệm trong đó ghi đúng số tiền đã gửi, ngày tháng gửi, lãi suất, … - Được cầm cố, bảo lãnh vay vốn của ngân hàng. -Tiền gửi vào ngân hàng đều được mua bảo hiểm. - Khách hàng được đảm bảo bí mật số dư - Khách hàng được sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn để thanh toán tiền vay hoặc chuyển khoản sang tài khoản khác của chính chủ tài khoản tại Agribank. - Tự động nhập lãi khi đến kỳ hạn trả. - Thông báo và xem số dư tài khoản qua SMS-Banking. * Đặc điểm sản phẩm: - Loại tiền gửi: VND, USD, EUR. - Ðối với tài khoản ngoại tệ, việc mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Chính phủ. - Số tiền tối thiểu ban đầu: - Số tiền gửi lần đầu thấp nhất là 100.000 đồng Việt Nam, đối với ngoại tệ là tương đương 50 USD. * Phương thức trả lãi: Lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được trả vào ngày cuối cùng hàng tháng. * Hồ sơ và thủ tục gửi tiền: - CMND hoặc Hộ chiếu (còn hiệu lực). (Các giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.) - Khách hàng điền thông tin vào “Giấy gửi tiền tiết kiệm” theo mẫu của Agribank và nhận sổ tiết kiệm từ nhân viên giao dịch. b) Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 29/59
  • 30. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Agribank là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu cung cấp các loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn của khách hàng bằng đồng Việt Nam, Vàng, các loại ngoại tệ. Tiền gửi của khách hàng luôn được đảm bảo an toàn và sinh lợi cao với lãi suất hấp dẫn. * Đối tượng: Cá nhân Việt Nam và nước ngoài có nhu cầu gửi tiết kiệm tại Agribank. * Tiện ích: - Hình thức và kỳ hạn gửi đa dạng, lãi suất hấp dẫn và thủ tục đơn giản. - Tiền gửi vào được ngân hàng mua bảo hiểm - Số dư trong tài khoản của khách hàng sẽ được đảm bảo bí mật - Khách hàng được cấp thẻ tiết kiệm có ghi số tiền gửi, ngày tháng gửi vào đến hạn, lãi suất, kỳ hạn… - Khách hàng được cầm cố thẻ tiết kiệm để đảm bảo khi mở thẻ Tín dụng bằng số dư trong tài khoản. - Khách hàng có thể rút vốn trước hạn hoặc cầm cố sổ tiết kiệm vay vốn tại Agribank. - Được Agribank xác nhận khả năng tài chính khi đi du lịch và học tập ở nước ngoài. - Khách hàng có thể chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán sang tài khoản tiền gửi có kỳ hạn và ngược lại. - Kiểm tra thông tin tài khoản qua các dịch vụ hỗ trợ SMS Banking. * Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, vàng. * Kỳ hạn gửi: Kỳ hạn từ 01 đến 36 tháng. * Phương thức trả lãi: Lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được trả hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cuối kỳ hoặc theo thõa thuận giữa khách hàng với Agribank. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 30/59
  • 31. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng *Hồ sơ và thủ tục gửi tiền: - CMND hoặc Hộ chiếu (còn hiệu lực). (Các giấy tờ chứng minh tư cách người đại diện, người giám hộ hợp pháp của người chưa thành niên, người mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.) - Khách hàng điền thông tin vào “Giấy gửi tiền tiết kiệm” theo mẫu của Agribank và nhận sổ tiết kiệm từ nhân viên giao dịch . c) Các vấn đề liên quan tới tài khoản tiền gửi tiết kiệm (không kỳ hạn và có kỳ hạn) *Gửi tiền: Khi khách hàng đến gửi tiền sẽ được các kế toán viên tư vấn chọn lựa loại tiết kiệm như: không kỳ hạn, có kỳ hạn, (1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, ….) Sau khi khách hàng đồng ý gửi và chọn được loại hình tiết kiệm, kế toán viên hướng dẫn khách hàng làm thủ tục gửi tiền: Điền đầy đủ vào giấy gửi tiền và ký tên vào thẻ lưu tiết kiệm. Sau khi kế toán kiểm tra đầy đủ các chi tiết thì sẽ nhập dữ liệu vào máy in sổ tiết kiệm và in thẻ lưu trên máy tính. Sổ tiết kiệm sẽ được giao cho khách hang, kế toán giữ lại thẻ lưu và sắp xếp thứ tự theo ngày để cập nhật và đối chiếu khi giao dịch lần kế tiếp. *Thủ tục gửi thêm tiền vào sổ tiết kiệm đã mở: Nếu khách hang đã mở sổ tiết kiệm và có nhu cầu gửi them tiền vào thì chỉ cần xuất trình sổ tiết kiệm, điền đầy đủ các thông tin và ký tên vào giấy gửi tiền và nộp tiền vào. Đối với sổ tiết kiệm không kỳ hạn: Việc gửi thêm tiền được thực hiện vào bất cứ ngày làm việc nào của Ngân hang. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 31/59
  • 32. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Đối với sổ tiết kiệm có kỳ hạn: Nếu khách hàng muốn gửi thêm tiền vào thì sẽ phải tất toán sổ cũ và mở sổ mới theo kỳ hạn khách hang yếu cầu. *Tất toán sổ tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hang Agribank được thanh toán gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn. Đối với tiền gửi không kỳ hạn: Khách hàng được thanh toán vào bất kỳ ngày làm việc nào của Ngân hang. Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Khách hàng được thanh toán vào ngày đáo hạn của sổ tiết kiệm. Khi nhận sổ tiết kiệm từ khách hàng, kế toán tính lãi tất toán sổ, in chứng từ giao dịch, yêu cầu khách hàng ký tên, viết đầy đủ họ tên trên giấy rút tiền, đối chiếu chữ ký mẫu của khách hàng trên thẻ lưu, CMND với thẻ lưu. Nếu đúng kế toán cho khách hàng ký tên tất toán sổ. Kế toán chi tiền cho khách hàng và giữ sổ lại .Nếu tất toán vượt quá hạn thì Ngân hàng chi lãi phụ. Nếu khách hàng chỉ rút lãi khi đến hạn thì làm thủ tục tất toán và tiến hành mở sổ mới với số tiền gốc ban đầu. *Cầm cố sổ tiết kiệm: Đặc biệt nếu khách hàng cần tiền khi sổ tiền gửi chưa đến hạn thanh toán, khách hàng có thể dễ dàng dùng sổ tiền gửi để vay thế chấp, cầm cố, chiết khấu hoặc rút vốn trước hạn và được AGRIBANK trả lãi cụ thể như sau: - Nếu khách hàng gửi dưới 2/3 thời gian cam kết thì được trả lãi suất không kỳ hạn. - Nếu khách hàng gửi từ 2/3 thời gian cam kết trở lên thì được trả tối đa bằng 75% lãi suất cùng kỳ hạn tại thời điểm rút vốn. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 32/59
  • 33. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Thời gian cầm cố là tính từ ngày thực hiện cầm cố đến ngày đến hạn của sổ tiết kiệm. Điều kiện để khách hàng được vay cầm cố sổ tiết kiệm là phải đảm bảo số tiền vay cầm cố với số tiền lãi phải trả phải nhỏ hơn hoặc bằng số tiền gửi trên sổ tiết kiệm và số tiền lãi tiết kiệm khi đáo hạn. *Vấn đề uỷ quyền: Nếu khách hàng muốn uỷ quyền cho người thân sử dụng sổ tiết kiệm, người uỷ quyền phải làm đơn có chứng nhận của địa phương ghi rõ uỷ quyền cho ai và ký tến bằng long uỷ quyền. *Sổ tiết kiệm đầy hoặc bị mất: Sổ tiết kiệm đầy: Khách hàng sẽ được cấp thêm sổ tiết kiệm mới nếu sổ cũ đã sử dụng đến hết trang cuối cùng của quyển sổ, sổ cũ được kế toán giữ lại. Sổ tiết kiệm bị mất: Khi bị mất sổ khách hàng phải báo ngay cho Ngân hàng, sau đó làm đơn cớ mất sổ và xin cấp sổ mới. Trước khi cấp sổ mới, kế toán phải đối chiếu chữ ký của khách hàng trên đơn báo mất sổ với thẻ lưu. *Phương pháp tính lãi: - Áp dụng đúng lãi suất qui định - Ngày tính lãi: tính ngày gửi, không tính ngày lĩnh. - Lãi suất tháng tính trên cơ sở : 1 tháng là 30 ngày - Lãi suất năn tính trên cơ sở : 1 năm là 360 ngày. - Nếu khách hàng rút trước thời hạn (đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn) , lãi suất được tính theo mức lãi suất không kỳ hạn Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, lãi được tính tròn theo tháng hoặc theo năm : BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 33/59
  • 34. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Số tiền phải trả = Số tiền gửi (số dư) x Lãi suất tháng (năm) x Thời giangửi (tháng hoặc năm) Đối với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, lãi được tính theo phương pháp tích số : Số tiền phải trả = Tổng số dư được tính lãi x Lãi suất tháng/30 ngày (hoặc năm/ 30 ngày) Kỳ quy định tính lãi được áp dụng như sau: - Đối với loại tiết kiệm không kỳ hạn: 1 tháng bằng một kỳ tính lãi theo nhóm ngày lãi được nhập gốc. - Đối với loại tiết kiệm có kỳ hạn: ngày gửi tiền bằng ngày đầu tiên của kỳ hạn để tính lãi. Đến kỳ, khách hàng không đến tính lãi, lãi sẽ được nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn mới tương ứng. Trường hợp không có kỳ hạn tương ứng, lãi sẽ được nhập gốc và chuyển sang kỳ hạn mới ngắn hơn liền kề với hình thức tính lãi sau. - Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau không có nhóm ngày như ngày gửi, ngày tính lãi sẽ là ngày kế tiếp. - Trường hợp tháng sau hoặc kỳ hạn sau ngày đến hạn tính lãi trùng vào ngày nghỉ vẫn tính lãi đúng kỳ hạn. * Lưu ý: Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: - Nếu khách hàng đến rút vốn và lãi sau kỳ hạn trong vòng 1 tháng lãi sẽ được tính như sau: Lãi = (Vốn x lãi suất có kỳ hạn x số tháng ) + (Vốn x lãi suất không kỳ hạn / 30 ngày x số ngày quá hạn) BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 34/59
  • 35. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng - Nếu khách hàng chỉ rút lãi mà không rút vốn, lãi những ngày quá hạn sẽ không được tính. - Nếu suốt định kỳ tiếp theo khách hàng vẫn không đến rút lãi và vốn, ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng. 3.1.3. Tiền gửi tiết kiệm khác: Ngoài các loại tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ, ngân hàng còn có hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm bằng khác như: tiền gửi tiết kiệm bằng USD, EUR, tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng. a) Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ (USD, EUR) : Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ có hình thức huy động cũng giống như tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ. Với loại tiền gửi này cũng có hai hình thức gửi để khách hàng lựa chọn đó là: Có kỳ hạn và không kỳ hạn. Đối với hình thức không kỳ hạn, khách hàng cũng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào. Lãi suất sẽ được áp dụng theo lãi suất không kỳ hạn dành riêng cho ngoại tệ. Đối với hình thức có kỳ hạn, khách hàng cũng có thể lựa chọn nhiều kỳ han khác nhau phù hợp với nhu cầu như: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng.. Lãi suất đôi với hình thức này cũng được áp dụng theo lãi suất có kỳ hạn dành riêng cho ngoại tệ. b) Tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng: Với mục đích làm đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn, tăng thêm tính hấp dẫn để thu hút khách hàng, tăng nguồn vốn huy động từ dân cư, ngân hàng có thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm bằng VND bảo đảm giá trị theo giá vàng.Đối với hình thức này, mọi khách hàng là cá nhân có nhu cầu gửi tiết kiệm, tự nguyện tham gia gửi tiền theo hình thức này, đều có thể gửi tiền với số tiền gửi BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 35/59
  • 36. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng (bằng VND) tối thiểu quy đổi tương đương giá trị 01 chỉ vàng AAA 99,99% theo giá vàng Ngân hàng Nông nghiệp niêm yết tại thời điểm khách hàng gửi tiền. Cụ thể, Giá vàng được tính để bảo đảm khi khách hàng gửi và rút tiền là Giá mua vào Vàng miếng tiêu chuẩn AAA 99,99% do Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT Việt Nam sản xuất, được Công ty Mỹ nghệ Vàng bạc Đá quý NHNo&PTNT Việt Nam công bố hàng ngày vào 7 giờ 30 phút trên website www.ajc.com.vn và được niêm yết công khai tại các điểm huy động vốn trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. Hình thức gửi tiền này cũng có nhiều kỳ hạn cho khách hàng lựa chọn. Lãi suất được áp dụng theo lãi suất hiện hành dành riêng cho tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo giá vàng. Bảng 3.1: Mức lãi suất huy động áp dụng từ ngày 10/03/2009: Kỳ hạn Lãi suất ( %/ năm) Không kỳ hạn 1.8 3 tháng 2.5 6 tháng 2.8 9 tháng 3.0 12 tháng 3.2 ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Agribank trả lãi cuối kỳ, trả một lần khi rút gốc, trả lãi bằng VND tính trên số tiền gốc ban đầu khách hàng gửi. 3.2. Thực trạng công tác huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á: Mặc dù đặc điểm của ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á là mới thành lập, nhưng tình hình hoạt động nguồn vốn của ngân hàng cũng có nhiều diễn biến khả quan. Công tác nguồn vốn của ngân hàngluôn được quan tân đúng mức nhằm thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và xã hội thông qua đó chi nhánh đã đáp ứng một phần nhu cầu tăng trưởng vốn cho sản xuất kinh doanh trên địa bàn. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 36/59
  • 37. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Ngân hàng đã áp dụng nhiều hình thức huy động phong phú, lãi suất linh nhằm thu hút khách hàng. Trong thời điểm năm 2008 vừa qua, mặc dù do tình hình nền kinh tế thế giới bị rơi vào khủng hoảng, nền kinh tế Việt Nam cũng không tránh khỏi bị ảnh hưởng, lạm phát tăng cao, lãi suất bị thay đổi liên tục nhưng ngân hàng vẫn thu hút được nhiều nguồn vốn do hệ thống ngân hàng luôn đưa ra mức lãi suất huy động hợp lý phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế. Bảng 3.2: Khung lãi suất huy động bằng VNĐ (từ tháng 7/2008 đến tháng 3/2009 ) Đơn vị tính: % / tháng ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Mặc dù trong năm 2008, tình hình lạm phát tăng cao đã làm ảnh hưởng đến lãi suất huy động vốn của các ngân hàng, tuy nhiên nhờ có các chính sách kiềm chế lạm phát của nhà nước, nên mức lãi suất huy động vốn đã đi vào ổn định. Qua bảng lãi suất trên ta có thể thấy rằng, sau những đợt lãi suất tăng cao thì đến tháng 7/2008 lãi suất bắt đầu có chiều hướng giảm nhưng có thể nói đó chỉ là sự giảm nhẹ. Bắt đầu từ tháng 10/2008 lãi suất đã có sự thay đổi lớn. mức lãi suất huy động đã giảm mạnh khoảng 50% so với khung lãi suất trước đó. Mặc dù lãi suất không ổn định và đã giảm mạnh nhưng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á vẫn đạt được hiệu quả BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 37/59 Kỳ hạn Tháng 07/2008 Tháng 10/2008 Tháng 12/2008 Tháng 02/2009 Tháng 3/2009 Không kỳ hạn 3.6 3.0 3.0 3.0 2.4 1 tháng 16.8 13.0 7.8 6.8 7.0 2 tháng 17.1 14.0 7.9 6.9 7.10 3 tháng 17.5 15.0 8.0 7.0 7.45 6 tháng 17.4 15.2 7.5 7.1 7.55 9 tháng 17.2 15.3 7.38 7.28 7.65 12 tháng 17.1 15.5 7.2 7.25 7.75 24 tháng - - 7.0 7.5 8.25 36 tháng - - 7.0 8.0 8.55
  • 38. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng a) Tình hình huy động vốn từ tiền gửi tiết kiệm: Bảng 3.3: Hoạt động tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ từ dân cư: Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2008 Quý I năm 2009 Tốc độ tăng trưởng (%) 1. Tiết kiệm không kỳ hạn 2. Tiết kiệm có kỳ hạn 38.082 407.073 54.293 637.009 42,57 56,49 Tồng cộng 445.155 691.302 ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Bảng 3.4: Tỷ trọng nguồn tiền gửi tiết kiệm Bằng VNĐ Các chỉ tiêu Tỷ trọng Năm 2008 Tỷ trọng quý I năm 2009 1. Tiết kiệm không kỳ hạn 2. Tiết kiệm có kỳ hạn 9,36 % 90,64 % 8,52 % 91,48 % Tổng cộng 100 % 100 % ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Biều đồ 3.1: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm 0 100 200 300 400 500 600 700 Năm 2008 quý I / 2009 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 38/59
  • 39. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng • Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn quý I năm 2009 là 54.293 Triệu đồng,. Tỷ trọng nguồn tiền gửi này vào năm 2008 chiếm 9,36 % trong tổng nguồn tiền gửi, và đến quý I năm 2009 chỉ chiếm 8.52 %. Mặc dù vào quý I năm 2009 tỷ trọng có giảm so với năm 2008 do tốc độ tăng của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng nhanh hơn không kỳ hạn, nhưng nguồn tiền huy động này vẫn có sự gia tăng vào quý I năm 2009. Tuy tốc độ tăng không cao do điều kiện chi nhánh mới thành lập đồng thời tình hình kinh tế vẫn còn sự ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế nhưng đó vẫn có thể coi là một kết quả đáng khả quan mặc dù loại tiền này chiếm tỷ trọng thấp. Chi nhánh đạt được kết quả đó do người dân có long tin vào hệ thống ngân hàng Agribank. Mặ dù loại tiền gửi này có mức lãi suất thấp nhưng người dân vẫn đến với ngân hàng ngày càng tăng vì họ có sự an tâm về tài sản được gừi vào, và có nhiều thuận tiện trong chi tiêu do loại tiền này có thể rút bất cứ lúc nào. • Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm một tỷ trọng cao trong tổng tiền gửi tiết kiệm. Đồng thời, tốc độ tăng trưởng của loại tiền này cũng khá nhanh so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Năm 2008, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn số dư đạt 407.073 triệu đồng, đến quý I năm 2009 đạt 637.009 triệu đồng, tốc độ tăng là 56.49 % so với năm 2008 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 39/59
  • 40. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Bảng 3.5: Cơ cấu nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu Doanh số năm 2008 Tỷ trọng năm 2008 Doanh số quý I / 2009 Tỷ trọng quý I / 2009 + 1đến 3 tháng + 6 tháng +9 tháng +12 đến 36 tháng 265.761 88.716 31.754 20.842 65,29 % 21,79 % 7,80 % 5,12 % 429.198 106.744 66.341 34.726 67,38 % 16,76 % 10,41 % 5,45 % Tống cộng 407.073 100 % 637.009 100 % ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Mặc dù chi nhánh nằm trong địa bàn dân cư có mức sống không cao, nhưng kinh tế cũng đang ngày càng phát triển. Bên cạnh đó, với chính sách lãi suất thích hợp và linh hoạt ngân hàng đã có thể thu hút được một lương vốn khá lớn. Ngoài đòn bẫy lãi suất, các hình thức huy động vốn phong phú đa dạng với nhiều kỳ hạn như: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24 tháng, …cũng đã được ngân hàng áp dụng và kỳ hạn mà các khách hàng lựa chọn nhiều nhất đó là các kỳ hạn từ 1 đến 3 tháng. Mỗi kỳ hạn có ưu thế riêng phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của các khách hàng, đảm bảo lợi ích kinh tế cũng như thuận tiện cho khách hàng khi gửi, rút tiền. Nguồn vốn tăng trưởng ổn định, vững chắc tạo thuận lợi cho ngân hàng lập kế hoạch vốn để cho vay, đầu tư vốn, mở rộng hoạt động tín dụng làm tăng lợi nhuận. b)Tình hình huy động vốn từ tiền gửi thanh toán: BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 40/59
  • 41. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Bảng 3.6: Hoạt động tiền gửi thanh toán Đơn vị tính: Triệu đồng ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Bảng 3.7: Tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán Các chỉ tiêu Tỷ trọng Năm 2008 Tỷ trọng quý I / 2009 1.Tiền gửi của các cá nhân 2.tiền gửi của các tổ chức kinh tế 20,77 % 79,23 % 14,50 % 85,5 % Tổng cộng 100% 100% ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) Qua hai bảng trên, ta có thể thấy rằng tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trong khá cao trong tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán. Sở dĩ nguồn tiền gửi này chiếm một tỷ trong khá cao do những nguyên nhân như: - Điều kiện kinh tế địa phương có nhiều đơn vị nhà máy đóng trên địa bàn - Địa phương có nhiều thành phần kinh tế đa dạng, vừa có công nghiệp vừa có nông nghiệp. BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 41/59 Các chỉ tiêu Năm 2008 quý I / 2009 Tốc độ tăng trưởng (%) 1.Tiền gửi của các cá nhân 2.tiền gửi của các tổ chức kinh tế 28.704 138.219 31.359 216.328 9,25% 56,51% Tổng cộng 166.923 247.687
  • 42. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng Tuy nhiên cả hai loại tiền gửi trên đều có sự tăng trưởng sau một năm hoạt động. Cụ thể là tiền gửi của các cá nhân tăng 9.25 % so với năm 2008, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng 56.51 % so với năm 2008. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi thanh toán, tiền gửi của các cá nhân luôn chiếm một tỳ trong thấp. Điều này có thể lý giải vì người dân vẫn chưa có thóiquen sử dụng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và họ lo sợ về những vấn đề rủi ro có thể xảy ra trong thanh toán.Mặc dù tốc độ tăng trường của loại tiền gửi này không cao, nhưng với sự tăng trưởng này ta cũng có thể thấy rằng người dân đã có phần nào quen và có lòng tin với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Điều này chứng tỏ rằng, ngân hàng đã cải thiện hệ thống thanh toán liên ngân hàng qua mạng vi tính làm tăng nhanh tốc độ thanh toán tạo điều kiện cho các khách hàng gửi và rút tiền dễ dàng, tạo thêm lòng tin cho khách hàng sử dụng các dịch vụ. Bảng 3. 8: Bảng cơ cấu nguồn tiền gửi Đơn vị tính: Triệu đồng Các chỉ tiêu Doanh số Năm 2008 Tỷ trọng năm 2008 Quý I năm 2009 Tỷ trọng Quý I năm 2009 1) Tiền gửi tiết kiệm 2) Tiền gửi thanh toán 445.155 166.923 72,73 % 27,27 % 691.302 247.687 73,62 % 26,38 % Tổng cộng 612.078 100 % 938.989 100 % ( Nguồn: Ngân hàng NNo & PTNT chi nhánh Xuyên Á) ] Biểu đồ 3.2: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi năm 2008 BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 42/59
  • 43. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng CƠ CẤU NGUỒN TIỀN GỬI NĂM 2008 73% 27% 1) Tiền gửi tiết kiệm 2) Tiền gửi thanh toán Biều đồ 3.3: Biểu diễn cơ cấu nguồn tiền gửi quý I năm 2009 CƠ CẤU NGUỒN TIỀN GỬI QUÝ I NĂM 2009 74% 26% 1) Tiền gửi tiết kiệm 2) Tiền gửi thanh toán Qua hai đồ thị trên ta thấy rằng, tỷ trọng tiền gửi thanh toán thấp hơn so với tỷ trong tiền gửi tiết kiệm trong tồng nguồn vốn huy động từ tiền gửi. Trong thời kỳ hiện nay, các thông tin về dịch vụ ngân hàng, cũng như những lợi ích khi sử dụng tiền gửi tại ngân hàng vẫn chưa tiếp cận đầy đủ đến người dân. Bên cạnh đó còn do người dân đã quen với thói quen sử dụng tiền mặt trong chi tiêu nên nguồn tiền gửi này vẫn chiếm tỷ trong nhỏ, tuy nhiên hiện nay loại tiền gửi này cũng sẽ có xu BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 43/59
  • 44. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng hướng tăng trong tương lai là do hiện nay hình thức thanh toán qua thẻ ATM đang ngày càng được mở rộng và thu hút được nhiều khách hàng hơn.Đây là nguồn đầu vào có lãi suất thấp, ngân hàng dùng nguồn này cho vay sẽ mang lại lợi nhuận cao so với các loại tiền gửi khác. Mặt khác, điều này còn nói lên tốc độ thanh toán không dung tiền mặt nhanh, thuận tiện, giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông. 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng NNo & PTNT Chi nhánh Xuyên Á: 3.3.1. Lãi suất: Lãi suất là công cụ rất quan trọng trong công tác huy động vốn và sử dụng vốn.Nó chính là giá cả cho việc sử dụng tiền tệ. Thời gian qua, do tình hình lạm phát và sự khủng hoảng của nền kinh tế thế giới, nên lãi suất đã nhiều lần bị thay đổi. Do đó nó đã tác động đến tâm lý của người gửi tiền, họ sẽ hạn chế gửi tiền vào ngân hàng và thay vào đó là họ sẽ lựa chọn các hình thức khác mà theo họ là có lơi hơn Trong lúc đó, ngân hàng đã có những chính sach lãi suất thay đổi lãi suất một cách hợp lý, hợp qui luật để có thể góp phần kiềm chế lam phát ở mức thấp nhất 3.3.2. Hình thức huy động vốn chưa đa dạng: Hình thức huy động vốn cũng rất quan trọng. Tại ngân hàng hiện nay hình thức huy động vốn chưa được đa dạng chủ yếu là các loại tiền gửi. phát hành các giấy tờ có giá thì không được thường xuyên. Mặc dù ngân hàng có các hình thức gửi tiền khác như: Gửi tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo theo giá trị vàng, gửi tiết kiệm bằng EUR, USD nhưng các hình thức này vẫn còn nhiều hạn chế. 3.3.3. Nhân tố con người: Thái độ, phong cách phục vụ, kỹ năng của các nhân kiên ngân hàng cũng rất quan trọng. Nó ảnh hưởn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh độ của các cán bộ , nhân viên cũng có sự ảnh hưởng. Với lý do đó, ngân hàng BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 44/59
  • 45. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng đã xây dựng chiến lược để đào tạo các cán bộ, nhân viên về các phong cách, kỹ năng phục vụ khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn luôn chú trọng quan tâm về việc nâng cao trình độ cho các cán bộ, nhân viên, tạo điều kiện cho các nhân viên được đi học nâng cap trình độ nghiệp vụ nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. 3.3.4. Uy tín của ngân hàng: Trong công việc kinh doanh cũng như trong bất cứ mối mối quan hệ nào, uy tín cũng luôn được đặt lên hàng đầu. Đối với ngân hàng NNo & PTNT Xuyên Á cũng vậy, tuy mới được thành lập và ngân hàng cũng đang từng bước vươn lên để khẳng định mình nhưng ngân hàng cũng đã được nhiều sự quan tâm, ủng hộ của các khách hàng bằng chứng là nguồn tiền gửi vào ngân hàng có sự tăng trưởng sau 1 năm thành lập. Tuy nhiên ngân hàng cũng đang cố gắng tạo thêm sự vững chắc cho lòng tin của các khách hàng dành cho ngân hàng, không chỉ với các khách hàng quen thuộc mà còn với các khách hàng tiềm năng mà ngân hàng đang hướng tới. 3.3.5. Mạng lưới giao dịch: Ngân hàng nằm trên địa bàn quận 12, là một quận ngoại thành, đất đai rộng và dân cư cũng khá đông, tuy nhiên do trình độ dân trí chưa cao nên một số người dân vẫn còn ngại khi đến giao dịch với ngân hàng, sự lo ngại về tốn nhiều thời và sợ gặp nhiều rủi ro khi mang tiền đến ngân hàng. Nắm bắt nhu cầu đó , ngân hàng đang chuẩn bị mở thêm một phòng giao dich số 2 tại phường Hiệp Thành, quận 12 để mở rộng thêm mạng lưới và có thể phục vụ khách hàng chu đáo hơn. 3.3.6. Công nghệ thông tin trong ngân hàng: Với sự phát triển của xã hội ngày nay, công nghệ thông tin luôn được áp dụng trong mọi lĩnh vực và lĩnh vực ngân hàng cũng không ngoại lệ. Hiện nay hệ thống ngân hàng đang áp dụng hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng ( IPCAS), hệ thống này đáp ứng được các yêu cầu xử lý bao gồm tất cả các nghiệp vụ ngân hàng cơ bản, phục vụ công việc quản lý và điều hành được tốt hơn. Đặc biệt, là khả năng BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 45/59
  • 46. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng thanh toán ngày càng nhanh, chính xác hơn, giảm thiểu phiền hà cho các khách hàng. 3.4. Khảo sát thực tế: PHIẾU KHẢO SÁT Câu 1: Anh (chị) thường xuyên đến Ngân hàng để thực hiện giao dịch gì? „Gửi tiết kiệm „Chuyển tiền „ Vay vốn „ Các giao dịch khác Câu 2: Khi gửi tiết kiệm, anh (chị) thường gửi tiết kiệm theo kỳ hạn nào sau đây? „ 1 tháng „ 6 tháng „ 2 tháng „ 9 tháng „ 3 tháng „ 12 tháng trở lên Câu 3: Nếu anh (chị) là khách hàng, anh (chị) sẽ chọn loại hình thức tiết kiệm nào sau đây ? „ Tiết kiệm có kỳ hạn „ Tiết kiệm không kỳ hạn „ Tiết kiệm bằng ngoại tệ „ Tiết kiệm bằng VND đảm bảo giá trị theo giá vàng Câu 4: Anh (chị) có thắc mắc về cách tính lãi của Ngân hàng không? BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 46/59
  • 47. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng „ Có „ Không Câu 5 Khoảng cách từ nhà, cơ quan của anh (chị) đến Ngân hàng có xa hay không? „ Xa „ Gần „ Bình thường Câu 6 Anh (chị) đánh giá như thế nào về kỹ năng và phong cách phục vụ của nhân viên Ngân hàng? „ Tốt „ Chưa tốt „ Bình Thường Câu 7: Anh (chị) có thường xuyên nhận được các mẫu quảng cáo, tờ rơi của Ngân hàng chưa? „ Có „ Chưa Câu 8: Vì sao anh (chi) lựa chọn giao dịch tai Ngân hàng? „ Uy tín của Ngân hàng „ Thủ tục đơn giản, nhanh chóng „ Phong cách phục vụ của nhân viên „ Công nghệ thanh toán nhanh Câu 9: Anh (chị) có thường xuyên giao dịch bằng thẻ ATM không? „ Có „ Không „ Thỉnh thoảng Câu 10: Anh (chị) đánh giá như thế nào về chất lượng giao dịch của các máy ATM? BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 47/59
  • 48. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng „ Tốt „ Chưa tốt Câu 11: Anh (chị) thấy Ngân hàng có cần bổ sung thêm máy ATM tại các nơi khác không ? „Có „ Không Bảng 3.9: BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ KHẢO SÁT BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 48/59
  • 49. SVTH: Chung Mỹ Quân GVHD: Ths. Nguyễn Hoàng Dũng BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Trang 49/59 SỐ LIỆU Câu 1 Tiết kiệm: 25/100 Chuyển tiền:46/100 Vay vốn: 21/100 Dịch vụ khác: 8/100 Câu 2 1 tháng: 12/100 6 tháng: 11/100 2 tháng: 17/100 9 tháng: 10/100 3 tháng: 41/100 12 tháng trở lên: 9/100 Câu 3 Tiết kiệm có kỳ hạn:69/100 Tiết kiệm không kỳ hạn:17/100 Tiết kiệm ngoại tệ: 6/100 Tiết kiệm vàng: 8/100 Câu 4 Có: 89/100 Không: 11/100 Câu 5 Xa: 26/100 Gần: 43/100 Bình thường: 31/100 Câu 6 Tốt: 47/100 Chưa tốt: 22/100 Bình thường: 31/100 Câu 7 Có : 29/100 Chưa: 71/100 Câu 8 Uy tín: 39/100 phong cách phục vụ: 24/100 Thủ tục đơn giản: 20/100 Công nghệ: 17/100 Câu 9 Có: 41/100 Không: 27/100 Thỉnh thoảng: 32/100 Câu 10 Tốt: 36 Chưa: 71 Câu 11 Có: 72 Không: 28