Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Viêm ruột thừa là tình trạng đặc trưng bởi hiện tượng viêm của ruột thừa. Mặc dù các ca nhẹ tự khỏi mà không cần điều trị, phần lớn viêm ruột thừa cần được mở ổ bụng để lấy bỏ ruột thừa bị viêm. Tỉ lệ tử vong cao nếu không điều trị, chủ yếu do ruột thừa viêm bị vỡ gây viêm phúc mạc và sốc.
Cutaneous manifestations of hiv infectiontashagarwal
Dermatological problems occur in more than 90% of patients with human immunodeficiency virus (HIV) infection. In some patients, skin is the first organ affected. Skin diseases have proved to be sensitive and useful measures by which HIV progression can be monitored.
2. Nguyên nhân:
* Do liên cầu (Streptigo)
(Streptigo)
Chốc lây (impetigo)
(folliculiti)
Chốc mép (Perleche)
Hăm kẽ (intertrigo)
anthrax)
Chốc loét (ecthyma)
(hidradenitis)
Viêm quầng (erysipile)
* Do tu cầu
Viêm nang lông
Đinh nhọt (furuncle)
Hậu bổi: (Carbuncle,
Nhọt ổ gà
3. 1. Chốc lây ( Impetigo).
- Thường ở trẻ em.
- Vùng đầu - mặt sau có thể lan thân mình, tay chân.
- Tổn thương là bọng nước, bùng nhùng, sau vài giờ có mủ vàng.
- Bọng mủ vỡ chợt nông, đỏ, vẩy tiết, vàng kiểu mật ong.
- Tính chất tự lây nhiễm ( lây lan từ vùng da này sang vùng da
khác).
- Toàn thân có khi sốt ,mệt mỏi
Chú ý: có thể có biến chứng viêm cầu thận cấp.
Điều trị:
Bôi thuốc màu dung dịch tím metin 1%.
Dung dịch xanh Metilen 1%.
Khi gần lành: mỡ kháng sinh.
Cho dùng một đợt kháng sinh, vitamin C.
4. 2. Hăm kẽ ( Intertrigo).
- Thường gặp ở trẻ em và người lớn béo bệu.
- Vị trí các nếp kẽ: sau tai, cổ, nách,bẹn, kheo
chân, các nếp ngấn ở cánh tay,đùi.
- Da viêm đỏ , nền có lẩn mẩn ít mụn nước, có
khi chợt chảy dịch, có mủ.
- Ngứa, đau rát.
Điều trị: thuốc màu, hồ nước. uống kháng sinh.
5. 3. Viêm nang lông (folliculitis).
- Vị trí tổn thương: Vùng có lông tóc: Đầu, râu cằm,
nách, mu, 2 cẳng chân.
- Tổn thương cơ bản: sần viêm đỏ kích thước vài mm,
khu trú chân lông gồ cao trên mức da mức da, có khi
ở giữa có điểm mủ hoặc vẩy tiết nâu sẩn rải rác hạc
nhiều khi chi chít khắp các chân lông.
- Cơ năng: Ngứa,đau.
- Toàn thân có khi hạch lân cận sưng.
Điều trị:
Tại chỗ bôi thuốc màu, Mỡ kháng sinh.
Toàn thân uống kháng sinh, chống dai dẳng cho vùng
vaccine tụ cầu.
6. 4.Đinh nhọt ( Furuncle)
Nhọt là viêm nang lông toàn bộ, nang lông hoại tử tạo thành
ngòi, căn nguyên do tụ cầu vàng.
Lâm sàng là khối viêm đỏ, sưng tấy 1 vài vm đường kính, gồ cao,
sưng nóng đỏ đau qua 3 giai đoạn : từ 8-10 ngày.
- Sưng đỏ, viêm tấy, đau.
- Hình thành ngòi, hoá mủ.
- Thoát mủ, thoạt ngòi lành sẹo.
Số lượng một vài cái 5-10 cái.
- Nhọt ở ống tai ngoài rất đau gọi là lên " đằng đằng" từ dân gian.
- Nhọt ở cằm mép gọi là "inh râu" nguy hiểm vì có khi gây nhiễm
khuẩn huyết.
- Nhọt bầy là nhọt mọc thành mụn đứng gần nhau thường ở những
người suy giảm miễn dịch, lao, đái đường.
7. 4.Đinh nhọt ( Furuncle)
Điều trị:
- Giai đoạn sưng đỏ, viêm tấy, đau ( nhọt còn non) không
chích nặn mà bôi cồn iốt 5% cho tan nhọt hoặc bôi co
Ichthuol
uống hoặc tiêm kháng sinh một đợt.
- Giai đoạn hoá mủ tạo ngòi: đợi cho hoá mủ hoàn toàn mới
chích nhọt, giúp nhọt mau lành và tránh sẹo xấu. Thay băng
hàng ngày và cho uống hoặc tiêm kháng sinh.
- Với đinh râu cho kháng sinh liều cao và phối hợp kháng
sinh. aptriazon 2=3g gentanycir.
Tuyệt đối không chích nặn, chỉ bôi cồn iốt 3-5%.
- Nhọt bầy cho dùng kháng sinh từng đợt.
Nâng cao thể trạng, chữa bệnh kết hợp.
8. 5. Hậu bối ( Anthrax)
Là cụm đinh nhọt có nhiều mủ, nhiều ngòi và có quá trình
hoại tử phần mềm tổ chức da dưới da vùng đó.
Lâm sàng.
- Thường xảy ra ở người già yếu, lao, đái đường.
- Do tụ cầu trùng vàng độc tính cao.
- Vị trí gáy, lưng, xương cùng.
Đám mảng đỏ 5-10-20 cách mạng đường kính lúc đầu viêm
đỏ, sưng tấy, gồ cao, đau, có nhiều ngòi, hoại tử tổ chức dưới
da. Tổ thương lõm xuống, sâu 0,5 -1cm dần dần khi đỡ tổ
chức hạt mọc đâỳ, biểu mô da bên ngoài dò ào hạc xơ hoá
thành sẹo.
Diễn biến từ đầu đến khi lành khoang 1 tháng -1 tháng rưỡi
tuỳ hậu bối to cần đề phòng biến chứng nhiễm khuẩn huyết.
9. 5. Hậu bối ( Anthrax)
Điều trị:
Tại chỗ: thay băng rửa bằng dung dịch sát khuẩn như
dung dịch Rivanol 1%0, dung dịch Nitrat bạc 1%
dụng dịch betadin pha loãng 1/10 cho sạch mủ ngòi tổ
chức hoại tử, thay băng hàng ngày, không nên chích
rạch, nạo vét.
Toàn thân: Kháng sinh liều cao và phối hợp kháng
sinh như:
Cephalotin 1-3 g/ngày tiêm bắp kết hợp Nofloxacin
80mg 2 ống tiêm bắp.
Vitamin C, B1.
Nâng cao thể trạng, săn sóc ăn uống.
10. 6. Nhọt ổ gà (hidradenitis).
Là viêm lông kèm theo viêm hạch bã
tuyến mồ hôi, vùng nách có cục viêm có
vỏ xơ bao quanh trung tâm có mủ.
Điều trị: Kháng sinh từng đợt, chích nạo
vét.