Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng ra đời với mong muốn là nơi tổng hợp, chia sẻ những thông tin mới, thiết thực hỗ trợ cho công tác Thực hành, Đào tạo và Nghiên cứu Dược lâm sàng tại Việt Nam.
Tập san được thành lập từ sự hợp tác của các dược sĩ có kinh nghiệm trong các lĩnh vực khác nhau (thực hành, giảng dạy, nghiên cứu), trong và ngoài nước, cũng như các sinh viên dược trẻ đầy tài năng, nhiệt huyết với mục đích hoàn toàn phi lợi nhuận. Cụ thể, sự hợp tác là hoàn toàn tự nguyện và Tập san có thể truy cập hoàn toàn miễn phí.
Dự định Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng sẽ phát hành 1 số mỗi quý. Mỗi số sẽ có một chủ đề trọng tâm. Sau số đầu tiên có chủ đề là "Thuốc chống đông đường uống", số thứ 2 này có chủ đề là "Tăng huyết áp". Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính phổ biến trong đó bệnh nhân phải được tư vấn điều trị lâu dài để phòng các biến chứng trên tim mạch nghiêm trọng. Vai trò của dược sĩ dược lâm sàng trong việc tư vấn hướng dẫn sử dụng thuốc tối ưu cho các bệnh mạn tính nói chung và tăng huyết áp nói riêng đang ngày càng được khẳng định. Hy vọng Tập san Nhịp cầu Dược lâm sàng số 2 này sẽ là tài liệu cung cấp những thông tin hữu ích, cập nhật cho mỗi Dược sĩ lâm sàng!
Xin gửi đến quý đồng nghiệp dược sĩ và các sinh viên lời chúc sức khỏe và công tác tốt!
Thay mặt Ban biên tập và các thành viên cố vấn/cộng tác viên
Tổng ban biên tập: Ths.DS. Võ Thị Hà
Phó ban biên tập: TS.DS. Nguyễn Thị Vân Anh
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...Suc Khoe Today
Tìm hiểu bệnh Viêm đại tràng với các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán, phòng khám, bác sĩ giỏi, các phương pháp điều trị hiệu quả tiết kiệm chi phí nhất hiện nay.
#viêm_đại_tràng #đau_đại_tràng #bệnh_đại_tràng #viêm_đại_tràng_mãn_tính #viêm_đại_tràng_cấp #viêm_đại_tràng_cấp_tính #casuco
Nội dung bài viết gốc: https://casuco.vn/viem-dai-trang.html
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1. Bệnh đau dạ dày
LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Viêm loét dạ dày tá tràng là tình trạng bệnh lý viêm và mất tổ
chức niêm mạc có giới hạn ở phần ống tiêu hoá có bài tiết acide và
pepsin.
Viêm và loét dạ dày tá tràng trước đây là hai khái niệm khác nhau, 10
năm trở lại đây với những liên kết cơ chế bệnh sinh và chẩn đoán cho
thấy viêm và loét DDTT luôn phối hợp và liên quan chặt chẽ với nhau.
Phân loại :
1.
Viêm, loét DDTT cấp tính - thứ phát không liên quan đến nhiễm
Helicobater Pylory. Liên quan đến stress, bỏng nặng, chấn thương
nặng, các thuốc Corticoid, NSAID, bệnh toàn thân như bệnh Crohn,
bệnh tự miễn.
2. Viên loét DDTT mạn tính - tiên phát liên quan tới tình trạng nhiễm
HP.
1. Chẩn đoán :
1.1. Viêm; loét DDTT cấp tính - thứ phát :
1.1.1.Triệu chứng lâm sàng
-
Đột ngột, nặng, cấp tính gặp mọi lứa tuổi
-
Nôn ra máu - xuất huyết tiêu hoá, ỉa phân đen.
-
Thủng tạng rỗng (giai đoạn sơ sinh), chướng bụng.
-
Bệnh cảnh, sốc, bỏng, chấn thương, uống thuốc Cortiroid,
aspirin,
u não, viêm não.
2. Bệnh đau dạ dày
-
Không có tiền sử đau bụng, nôn kéo dài.
-
Triệu chứng đau bụng không rõ rệt.
1.1.2. Nội soi :
Niêm mạc phù, nề, loét chợt, nhiều ổ loét nông chảy máu.
- Viêm dạ dày cấp tính clotest (-)
HP (-).
1.2. Viêm, loét DDTT mạn tính tiên phát :
1.2.1 Triệu chứng lâm sàng: thường gặp ở trẻ lớn.
+ Tiền sử : đau bụng kéo dài; tiền sử xuất huyết tiêu hoá tái phát;
- Đau, đầy bụng, khó tiêu thường gặp trong viêm dạ dày mạn tính
tiên phát
- Đau, xuất huyết tiêu hoá kéo dài thường gặp trong LDDTT
mạn tính tiên phát.
+ Triệu chứng lâm sàng:
VDDMT:
- Đau bụng kéo dài, đầy bụng, khó tiêu, ợ hơi, ợ chua.
- Nôn, chán ăn chậm lên cân.
Loét DDTMT: - Đau bụng thương vị kéo dài, nôn, kém ăn
- Xuất huyết tiêu hoá: nôn ra máu, ỉa phân đen, thiếu máu
- Nôn thường xuyên khi có hẹp môn vị.
1.2.2. Cận lâm sàng :
- Công thức máu : thiếu máu nhược sắc, giảm Hb.
-
Chụp Xquang : không có giá trị chẩn đoán viêm DDTT - Chụp
đối quang có thể phát hiện 50% loét DD và 75% loét TT.
3. Bệnh đau dạ dày
-
Nội soi : xét nghiệm có tính chất quyết định chẩn đoán; cần đọc
tổn thương nội soi đại thể, lấy niêm mạc sinh thiết làm test
ureaza, xét nghiệm giải phẫu bệnh học tìm HP.
-
Xét nghiệm để chẩn đoán phân biệt với đau bụng do nguyên
nhân khác: viêm tuỵ, sỏi tiết liệu v.v...
Tóm lại chẩn đoán xác định VLDDTT
·
·
Dựa vào tiền sử và tính chất lâm sàng
Nội soi : Viêm DD cấp, mãn tính; ổ loét nông sau cấp tính đang
chảy máu, phù nề
·
Test ureaza (+) chứng tỏ sự hiện diện của HP
Mô bệnh học : mảnh sinh thiết vùng hang vị cách môn vị 2 cm và
bờ ổ loét. chẩn đoán vi thể viêm, loét DD, tìm HP.
2. Chẩn đoán phân biệt :
4. Bệnh đau dạ dày
2.1. Chân đoán
Chẩn đoán phân biệt:
VLDDTT tiên
VLDDTT thứ phát
phát
Lứa tuổi
Trẻ lớn
Mọi lứa tuổi đặc biệt từ <
5 tuổi.
Tiền sử đau bụng
Tiền
sử
sốc,
Có
chấn
Không rõ
Không
Có
Không
Có
thương, nhiễm trùng
nặng
Tiền sử uống thuốc
Corticoid, NONSAID.
Triệu chứng lâm sàng
Đau bụng kéo
Xuất huyết tiêu hoá cấp
chủ yếu
dài XHTH tái
tính
phát.
Dấu hiệu nội soi
Viêm mãn tính,
Viên cấp tính nông
loét mãn tính
Loét nông, loét chợt,
nhiều ổ
Test ureaza
HP (+)
HP (-)
2.2.Chẩn đoán phân biệt với các nguyên nhân gây đau bụng kéo dài
·
Đau bụng do bệnh Shoenlein Henoch.
·
Đau bụng viêm tuỵ cấp - viêm tuỵ mãn
·
Đau bụng do gan mật: sỏi mật, u nang ống mật chủ.
5. Bệnh đau dạ dày
·
Đau bụng do sỏi tiết niệu, sỏi thận niệu quản, ứ nước đài bể
thận.
·
Đau bụng do các nguyên nhân khác: động kinh thể bụng, đau
bụng kéo dài không rõ nguyên nhân.
3.Điều trị :
3.1.Viêm loét DDTT cấp tính thứ phát :
·
Loại bỏ các nguyên nhân gây bệnh: Điều trị sỏi, điều trị bệnh toàn
thân, chấn thương, nhiễm trùng nặng... loại bỏ thuốc gây viêm loét
Corticoide, NSAID; nếu không loại bỏ được có thể dự phòng nguy
cơ XHTH.
·
Điều trị các thuốc ức chế bơm proton hoặc kháng thụ thể H 2 dùng 4 tuần.
Cimetidine 20 mg - 40 mg/kg/24giờ uống làm 2 - 4 lần. Cấp
tính có thể tiêm tĩnh mạch 4-6 lần (tối đa ở trẻ lớn 2,4g/24 giờ) dùng
4-6 tuần; duy trì 5 mg/kg/ngày uống 1 liều vào ban đêm. Điều trị kéo
dài 1 năm.
Ranitidine 2 - 6 mgr/kg/24 giờ chia 2 lần uống hoặc tiêm tĩnh
mạch 2 lần (tối đa ở trẻ lớn 300 mg/24 giờ)
Omémazole dùng ở trẻ lớn 20 mg - 40 mg/24 giờ/ uống 2 lần
2
(20mg/1,73 m da. 1mgr/kg/ngày tối đa 20 mgr uống 2 lần).
·
2
Thuốc bọc: Sucralfate, 1gr/1,73 m uống1/2 giờ sau khi ăn và trước
khi đi ngủ.
6. Bệnh đau dạ dày
·
Thuốc trung hoà Acid: (Phosphalugel, Maalox) 0,5 - 1,0 ml/kg
uống 3 giờ sau khi ăn và trước lúc đi ngủ
·
Truyền máu cấp nếu XHTH cấp tính
·
Xử trí ngoại khoa nếu phát hiện có thủng dạ dầy.
3.2.Viêm, loét DDTT mãn tính tiên phát
Điều trị làm sạch Helicobacter Pylori :
•
Amoxixilline 50 mgr/kg/ngày (tối đa 750 mg) chia 2 lần uống trong
14 ngày
•
Metronidazole 20 - 30 mg/kg/ngày (tối đa 500 mg) chia 2 lần
uống, uống trong 14 ngày.
·
Clarithromycin 15 mg/kg tối đa 500 mgr/ngày chia 2 lần thường
được dùng khi kháng metronidazole.
•
Trẻ lớn > 12 tuổi có thể dùng Tetraxyclim 50 mgr/kg/ngày chia 2
lần.
•
Phối hợp kháng sinh và thuốc kháng sinh bài tiết acid. Điều trị
viêm loét DDTT có liên quan tới Helicobacter Pylori.
Lựa chọn :
Lựa chọn đầu tiên
Phối hợp thuốc.
Amoxixiclin + Metronidazole + Omeprazole
Amoxixiclin + Clarithromyxin + Omeprazole
Clarith
romyxin + Metronidazole + Omeprazole
(2 lần/ngày dùng trong 14 ngày)
7. Bệnh đau dạ dày
Lựa chọn bước hai nếu bước 1 thất bại
Bismuth + Metronidazole + Omeprazole hoặc Metronidazole
thay bằng Tetraxylin hoặc Clarithromyxin dùng 4 tuần lễ
Ranitidine bismuth citrate + Clarithromyxin + Metronidazole (1
viên x 4 lần/ ngày) dùng 4 tuần lễ.
·
Thuốc ức chế thực thể H 2 : Giảm bài tiết Acid.HCL và thuốc
ức chế bơm Proton dùng liền trong 4 - 6 tuần lễ, kể cả sau khi kết hợp
với thuốc làm sạch HP.
Thuốc ức chế bơm proton:
Omeprazole 1 mg/kg/ngày tối đa 20 mgr chia 2 lần ngày. trong
14 ngày
( Xem phần thuốc ức chế bài tiết acid: thuốc kháng thụ thể H 2
và thuốc ức chế bơm proton. Phần điều trị viêm loét DDTT cấp tính
tiên phát).
·
Thuốc bọc - Thuốc trung hoà axit (xem phần điều trị VLDDTT thứ phát
cấp tính).
·
Chế độ ăn (tránh thức ăn cay, chua). Chế độ nghỉ ngơi - Tránh
cho trẻ học tập quả căng thẳng, thành stress với trẻ.