Phan biet viem dai trang va hoi chung ruot kich thichImialeVietnam
Viêm đại tràng và Hội chứng ruột kích thích đều khiến bệnh nhân gặp phải các vấn đề về tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, phân có nhầy, kèm theo các triệu chứng như mệt mỏi, chuột rút. Chắc hẳn điều này khiến bạn rất bối rối trong việc xác định nguyên nhân nào gây ra vấn đề trên. Sau đây mời các bạn cùng tìm hiểu với mình để phân biệt Viêm đại tràng và Hội chứng ruột kích thích, từ đó đưa ra cách điều trị phù hợp.
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...Suc Khoe Today
Tìm hiểu bệnh Viêm đại tràng với các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán, phòng khám, bác sĩ giỏi, các phương pháp điều trị hiệu quả tiết kiệm chi phí nhất hiện nay.
#viêm_đại_tràng #đau_đại_tràng #bệnh_đại_tràng #viêm_đại_tràng_mãn_tính #viêm_đại_tràng_cấp #viêm_đại_tràng_cấp_tính #casuco
Nội dung bài viết gốc: https://casuco.vn/viem-dai-trang.html
Phan biet viem dai trang va hoi chung ruot kich thichImialeVietnam
Viêm đại tràng và Hội chứng ruột kích thích đều khiến bệnh nhân gặp phải các vấn đề về tiêu hóa như đau bụng, tiêu chảy, phân có nhầy, kèm theo các triệu chứng như mệt mỏi, chuột rút. Chắc hẳn điều này khiến bạn rất bối rối trong việc xác định nguyên nhân nào gây ra vấn đề trên. Sau đây mời các bạn cùng tìm hiểu với mình để phân biệt Viêm đại tràng và Hội chứng ruột kích thích, từ đó đưa ra cách điều trị phù hợp.
Từ A đến Z về bệnh viêm đại tràng: Nguyên nhân - Triệu chứng - Chẩn đoán - Cá...Suc Khoe Today
Tìm hiểu bệnh Viêm đại tràng với các dấu hiệu, triệu chứng, nguyên nhân, chẩn đoán, phòng khám, bác sĩ giỏi, các phương pháp điều trị hiệu quả tiết kiệm chi phí nhất hiện nay.
#viêm_đại_tràng #đau_đại_tràng #bệnh_đại_tràng #viêm_đại_tràng_mãn_tính #viêm_đại_tràng_cấp #viêm_đại_tràng_cấp_tính #casuco
Nội dung bài viết gốc: https://casuco.vn/viem-dai-trang.html
Tiểu buốt tiểu rắt, đi tiểu bị đau cảnh báo bệnh lý cấp!cThnhBoNiu
Đi tiểu thường xuyên, tiểu gấp, tiểu buốt tiểu rắt là triệu chứng kích thích bàng quang và niệu đạo, được gọi là triệu chứng kích thích bàng quang , hoặc triệu chứng kích thích đường tiết niệu. Số lần đi tiểu trung bình hàng ngày của một người bình thường là 4-6 lần và số lần đi tiểu ban đêm là 0-2 lần. Nhiều hơn con số trên được gọi là đi tiểu nhiều lần. Tiểu gấp đề cập đến việc đi tiểu ngay lập tức khi có nhu cầu cấp bách. Đau hoặc cảm giác nóng rát ở niệu đạo và vùng đáy chậu khi đi tiểu.
Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
2. Vân 1. Khái niệm về bệnh
2. Thực trạng hiện nay
Thảo+Ngọc 3. Nguyên nhân
Thịnh+Thu thảo 4. Cơ chế dẫn đến bệnh-diễn biến của bệnh
Oanh+Xuyến 5. Biểu hiện ra bên ngoài và Hậu quả
Phú 6. Phương pháp chuẩn đoán phát hiện bệnh.
Bảo Yến 7. Cách chữa trị và phòng ngừa
Bảng phân công công việc
3. Theo như các chuyên gia y
học, viêm dạ dày là hậu quả
của sự kích thích niêm mạc
bởi các yếu tố ngoại sinh
hoặc nội sinh như: nhiễm
độc chất, nhiễm khuẩn, các
rối loạn miễn dịch.
1. Khái niệm
Gồm: viêm dạ dày cấp tính
và viêm dạ dày mạn tính.
4. Tùy theo từng nghiên cứu trên thế giới,
tỷ lệ viêm dạ dày trong dân chúng là
11,5-15 trên 1.000 người dân (khoảng
1,5%).
Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ người
bệnh ước tính khoảng 10%, hàng năm
tăng khoảng 0,2%.
Ở Việt Nam, theo điều tra trong những
năm gần đây, bệnh chiếm khoảng 26% và
thường đứng đầu trong các bệnh ở đường
tiêu hóa và có chiều hướng ngày càng gia
tăng.
Theo Hội Khoa học Tiêu hóa Việt Nam,
70% người Việt có nguy cơ bị đau dạ
dày.
2. Thực trạng
9. 4. Cơ chế gây bệnh
Cơ chế gây bệnh
Yếu tố phá hoại niêm
mạc dạ dày
Yếu tố bảo vệ
niêm mạc dạ dày
10. 4.1 Yếu tố xâm nhiễm
Axit HCl và pepsin trong dịch vị
Xoắn khuẩn Helicobactor pylori (HP)
Các thuốc trong điều trị: aspirin, salyxylat, corticoid
Nhóm máu O
11. 4.2 Yếu tố bảo vệ
Lớp chất nhầy: mucin, photpholipids, chất điện giải
và nước.
HCO3
- : được tiết ra cả ở tế bào biểu mô thân vị và
hang vị
12. 5. Biểu hiện
Biểu
hiện
Đau vùng
thượng vị,
đau bụng
Nôn và
bồn nôn
Rối loạn
tiêu hóa
Ợ chua, ợ
hơi nóng
rát thượng
vị
Biểu
Hiện
Ợ chua, ợ
hơi nóng
rát thượng
vị
13. 5.1 Đau thượng vị
Đau ở vùng trên rốn và dưới mũi xương ức, đau cồn
cào, đau âm ỉ, không đau quằn quại.
Đau ngay lập tức sau khi ăn, ăn càng no đau càng
tăng.
Thời gian từ vài phút đến vài giờ và có tính chu kỳ.
14. 5.2 Ợ chua, ợ hơi, nóng rát thượng vị
Thường khi ợ chua, ợ hơi bạn sẽ cảm nhận được có mùi
tanh sắt rỉ ở miệng, là hai triệu chứng gặp ở bất kỳ bệnh
nhân nào mới bị loét dạ dày.
• Nóng rát dạ dày
5.3 Nôn và bồn nôn
5.4 Rối loạn tiêu hóa
Cảm thấy ăn uống không
ngon miệng, giảm cân, đầy
bụng hoặc cảm giác no, đôi
khi lại thấy đói với một cảm
giác trống rỗng ở trong dạ
dày
dẫn đến sụt cân
15. 5. Hậu quả và biến chứng
Nếu không được điều trị đúng cách và kịp thời
có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm
như:
Gây hẹp môn vị: dẫn đến đau bụng, nôn ói
rất dữ dội, đặc biệt có thể ói ra thức ăn của
ngày hôm trước có mùi hôi thối.
16. 6. Hậu quả và biến chứng
Thủng dạ dày: phải được phẫu thuật kịp thời nếu
không sẽ nguy hiểm cho tính mạng.
Gây chảy máu tiêu hóa: máu thoát khỏi thành mạch
và chảy vào các ống tiêu hóa. Hiện tượng này vô cùng
nguy hiểm, có thể gây chết người trong thời gian ngắn
( vài giờ hoặc chỉ vài phút). Các biểu hiện chảy máu
tiêu hóa như: nôn ra máu đỏ tươi hoặc máu đen, đi
ngoài ra máu.
17. 6. Hậu quả và biến chứng
Ung thư dạ dày: viêm loét da dày nếu không được
chữa trị kịp thời có thể dẫn đến ung thư dạ dày.
19. 7.1 Nội soi dạ dày
Là sử dụng một ống dài linh hoạt,
mềm (gọi là fibroscope) có gắn
camera và đèn sáng ở đầu đưa và
dạ dày, nội soi sẽ thấy được toàn
thể hình ảnh bên trong dạ dày trên
màn hình máy soi.
Nếu nghi ngờ nhiễm H.pylori
hoặc muốn xét nghiệm tế bào bất
thường thì bác sĩ sẽ lấy mẫu bệnh
phẩm từ niêm mạc dạ dày, sau đó
thực hiện một số xét nghiệm để
chuẩn đoán vi khuẩn H.pylori như:
Xét nghiệm CLO-test
Nuôi cấy mẫu bệnh học
tìm vi khuẩn
Xác định Hp bằng kính
hiển vi
20. - Xét nghiệm CLO -test
Đặt mẫu mô niêm mạc dạ
dày vào môi trường bán đặc
CLOtest ( là hỗn hợp gồm:
agar gel có chứa urea, chất
chỉ thị đỏ phenol, chất kiềm
hãm vi khuẩn).
Men urease của vi khuẩn
H. pylori có trong mẫu sẽ
làm biến đổi urease thành
ammoniac (NH3), NH3 làm
môi trường thuốc thử có pH
kiềm, vì vậy làm thay đổi
màu của chỉ thị từ vàng
sang đỏ tía.
- Nuôi cấy HP tìm độ nhạy với kháng sinh
21. 7.2 Test thở
“Nếu bị nhiễm H.
pylori, carbon đồng
vị phóng xạ sẽ hiện
diện trong hơi thở
của bệnh nhân và
được phát hiện bằng
máy quang phổ hay
máy đếm phóng xạ”
Bệnh nhân sẽ được cho tiếp xúc với chất Urea có hàm
lượng phóng xạ C13 và C 14 ở liều thấp.
Các bác sĩ dùng nguyên tắc phân tích luồng khí thở của
người bệnh trước và sau khi uống viên thuốc thử để phát
hiện một loại men do vi khuẩn H.Pylori tiết ra, từ đó cho
biết kết quả dương hay âm tính.
22. 8. Cách chữa trị bệnh viêm loét dạ dày
Viêm loét dạ dày không do HP
➢Phải ngừng ngay các tác nhân gây bệnh: thuốc
chống viêm, chữa khớp, thuốc có chứa acid (chứa
acid acetyl salicylic như aspirin)…
➢Thay đổi chế độ ăn uống hợp lı́ và tránh quá căng
thẳng.
➢Điều trị chống loét bằng các thuốc băng niêm mạc,
thuốc kháng acid, thuốc kháng tiết acid.
Viêm loét dạ dày do HP
➢Dùng kháng sinh phối hợp với thuốc ức chế tiết acid
hoặc thuốc bao bọc vết loét. Nên điều tri ̣ theo liê ̣u
trı̀nh tránh bỏ nữa chừng.
23. 8. Cách chữa tri ̣ bệnh viêm loét dạ dày
Chế độ ăn uống cho người bệnh:
➢Có chế độ ăn uống sinh hoạt khoa học, tránh căng
thẳng.
➢Dùng thức ăn mềm, ít có tác dụng cơ giới. Ưu tiên
các thức ăn tinh bột có tác dụng bọc, hút, thấm để bảo
vệ niêm mạc dạ dày như sữa, gạo nếp, bánh nếp, bánh
mì, bánh bột năng, cơm,…
➢Dùng nhiều chất béo từ cá như mỡ cá,thức ăn giàu
kẽm (hàu, sò...), vitamin A
➢Tránh các chất kích thích dạ dày( ớt, tiêu), thực phẩm
có vị chua, thức ăn lên men( mắm, tương, chao).Hạn
chế các món rán xào, chế biến sẵn.
24. 8. Cách chữa tri ̣ bệnh viêm loét dạ dày
Phòng ngừa đối với cá nhân
➢Ăn chậm nhai kı̃, tránh căng thẳng quá mức.
➢Không để bụng quá đói hoặc ăn quá no, ăn quá khuya, đặc biệt là
không được bỏ bữa.
➢Thay thế nước có gas bằng nước ép trái cây.
➢Gìn vệ sinh sạch sẽ, thực hiện ăn chín, uống sôi và duy trı̀ cân
nặng hợp lý.
➢Không hút thuốc, uống rượu bia, hạn chế uống cafe.
25. 8. Cách chữa tri ̣ bệnh viêm loét dạ dày
Phòng ngừa đối với cộng đồng
➢Quan tâm đến trẻ em vı̀ trẻ em cũng có nguy cơ mắc bệnh
viêm loét dạ dày.
➢Giáo dục các kiến thức về ăn uống hợp lı́ cho trẻ.
➢Cần có biện pháp giảm thiểu tı̀nh trạng viêm loét dạ dày ở
học sinh, sinh viên.
➢Mỗi người cần trang bi ̣ cho mı̀nh kiến thức phòng ngừa
bệnh, cũng như dấu hiệu của bệnh để phát hiện kịp thời,
điều tri ̣ sớm.
➢Tuyên truyền về chế độ dinh dưỡng, thói quen ăn uống
hợp lı́.
➢Tổ chức các cuộc thi tı̀m hiểu về bệnh viêm loét dạ dày
góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.