SGK cũ Cơ chế đẻ ngôi chỏm kiểu thế chẩm chậu trái trước.pdf
LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG
1. LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG
ThS. BS. Nguyễn Tạ Quyết
Khoa Y, ĐHYD TPHCM
2. ĐẠI CƢƠNG
• Loét dạ dày - tá tràng (DD-TT) là một bệnh đã được biết từ
thời cổ đại.
• Bệnh xảy ra ở mọi quốc gia, mọi lứa tuổi. Tỉ lệ bệnh ở các
nước là 1 – 3% dân số (Mỹ # 1,8%) , và trong suốt một đời
người khả năng mắc bệnh loét là 10%
• Điều trị bệnh loét DD - TT đã có những thay đổi lớn trong
ba thập niên trở lại đây với việc phát triển các thuốc chống
loét thế hệ mới từ thập niên 1970 và việc phát hiện và xác
định vai trò gây bệnh loét của vi khuẩn Helicobacter Pylori
từ thập niên 1980.
3. SINH BỆNH HỌC
1. Nhiễm Helicobacter pylori:
• 1982: Warren and Marshall tìm ra vi khuẩn
H. pylori.
• Vi khuẩn H pylori: xoắn khuẩn, có 4-6 đuôi,
sống ở giữa lớp chất nhầy và niêm mạc, tiết
men chuyển hóa Urê → NH3.
• 3 cơ chế gây loét:
Sản xuất độc tố gây tổn thương niêm mac
Kích thích đáp ứng miễn dịch của niêm
mạc.
Tăng nồng độ Gastrin → tăng bài tiết Acid
LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG
4. SINH BỆNH HỌC
1. Nhiễm Helicobacter pylori:
• 90% TH loét tá tràng và 70% TH loét dạ
dày có liên quan nhiễm H. pylori.
• H pylori có vai trò trong viêm hang vị.
• Nhiều TH K dạ dày có nhiễm H pylori,
tuy nhiên không có bằng chứng về mối
liên hệ nhân-quả giữa nhiễm H pylori và
K dạ dày.
• Điều trị tiệt trừ H pylori làm giảm tỷ lệ
tái phát của loét DD-TT
LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG
5. SINH BỆNH HỌC
2. Thuốc kháng viêm Nonsteroid:
• Là nguyên nhân đứng thứ 2 của bệnh loét DD-TT.
• Thường gây loét dạ dày (khác với tổn thương tá tràng do H pylori).
• Gây viêm loét dạ dày cấp và mãn tính.
• Tăng nguy cơ biến chứng chảy máu tiêu hóa và thủng DD-TT
3. Rƣợu và thuốc lá.
4. Căng thẳng về thần kinh, tâm lý, chấn thƣơng về tình
cảm, và tinh thần làm cho bệnh tiến triển nặng lên.
5. Thức ăn nhiều vị cay chua.
LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG
7. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
a, Đau: Đau có chu kỳ. Vị trí đau khu trú ở vùng thượng vị. Loét DD thì
vị trí đau lệch về bên trái đường trắng giữa lan lên ngực sau mũi ức.
Loét HTT vị trí đau lệnh về bên phải đường trắng giữa lan ra sau lưng.
* Mức độ đau: thường âm ỉ, nhưng cũng có khi cơn đau trội lên.
* Tính chất đau: đau theo giờ nhất định trong ngày.
- Loét DD đau xuất hiện sau ăn 1-2 giờ (gọi là đau khi no).
- Loét TT đau thường xuất hiện sau khi ăn 4-6 giờ còn gọi là "đau khi
đói" mỗi đợt kéo dài vài tuần.
- Cũng có trường hợp loét nhưng không đau gọi là "loét câm". Thể này
phát hiện được là do thủng hoặc do chảy máu.
b. Rối loạn tiêu hóa: đầy bụng, chậm tiêu, ăn kém, buồn nôn hoặc
nôn, ợ hơi, ợ chua. Táo, lỏng thất thường (loét HTT thường hay táo bón).
c. Suy nhược thần kinh: hay cáu gắt, nhức đầu, mất ngủ, trí nhớ
giảm.
LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG
8. CẬN LÂM SÀNG
1. X-quang Dạ dày – tá tràng cản quang:
• HTT bị biến dạng tùy thâm niên của tổn thương
và giai đoạn có đợt tiến triển.
• Trong các tổn thương "non trẻ", HTT phình to
ra và ổ loét trung tâm, xung quanh có bóng mờ
(chỉ đè nén hoặc chụp đối quang kép mới thấy).
• Trong các tổn thương "cũ" phù nề co thắt, xơ
hóa làm biến dạng HTT, các nếp quy tụ vào ổ
loét (niche) co kéo môn vị làm biến dạng HTT
thành hình "nhép" các cánh của hình nhép này
không đều nhau. Giữa các đợt đau, ổ loét mất đi
nhưng biến dạng vẫn tồn tại do xơ co kéo.
Những biến dạng này chứng tỏ sự tồn tại của
bệnh loét.
• Nhược điểm của phương pháp này: không thấy
ổ loét nhỏ, ổ loét ở cao (tâm vị) hoặc nhiều hình
ảnh giả thường nhầm lẫn.
LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG
9. CẬN LÂM SÀNG
2. Nội soi Dạ dày – tá tràng:
• Loét dễ nhận thấy, đáy xám phủ Fibrin, đôi khi
các nếp phù nề, phì đại che lấp mất ổ loét. Hình
dạng của các ổ loét qua soi thường gặp là loét
tròn (60%), ổ loét bờ không đều, ổ loét dạng
súc xích, loét dài, hẹp.
• Kích thước của các ổ loét HTT có thể rất nhỏ
đến to. Có khi chiếm gần hết HTT, có thể 2-3 ổ
loét.
• Để phân biệt sẹo loét với sẹo dài, hẹp hoặc
Salani người ta nhỏ Xanhmethylene vào, nó sẽ
thấm và nhuộm Fibrin phủ lên và cho thấy có
mất tổ chức.
• Nội soi có sinh thiết thường làm trong loét DD
để làm xét nghiệm tế bào và tìm H. Pylori.
• Nội soi chính xác hơn X quang vì nhìn hình ảnh
trực tiếp.
LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG
10. CẬN LÂM SÀNG
3. Xét nghiệm dịch vị.
4. Xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể H pylori.
5. Test Urea qua hơi thở
LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG
11. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị nội khoa
- Toàn diện : nghỉ ngơi, ăn uống phù hợp, thuốc men.
- Hệ thống : dùng thuốc đúng liều lượng, đúng thời gian.
- Chú trọng : tính chất cá biệt, không máy móc, rập
khuôn mọi cá thể.
- Nếu điều trị nội tích cực, đầy đủ, đúng thuốc không
kết quả mới phẫu thuật ( nên phẫu thuật cắt dây thần kinh
phế vị trước, cắt dạ dày sau).
LOÉT DẠ DÀY- TÁ TRÀNG
12. ĐIỀU TRỊ
2. Các thuốc chống loét
a. Các thuốc ức chế tiết HCL
Thuốc chống thụ cảm thể H2 : ức chế cơ quan thụ cảm với Histamin
của tế bào thành. Thuốc thuộc nhóm này đến nay có tới 5 thế hệ :
Cimetidin, Ranitidin, Nizatidin, Roxatidoin, Tamotidin. thuốc càng mới
càng tác dụng mạnh hơn, ít độc hại hơn, kéo dài hơn, ít tái phát hơn.
Thuốc ức chế bơm Proton : ức chế hoạt động của Enzym ATPase, do
đó K+ không vào trong tế bào được và H+ không ra ngoài tế bào để tạo
nên HCl. Do đó HCl không được hình thành.
Omeprazole, Esomeprazole, Lansoprazol , Pantoprazol ,Raberprazol
b. Thuốc trung hoà Axit
Trung hoà HCl, đưa PH dịch vị lên trên 3 làm cho HGl bị loại bỏ không
còn hoạt động nữa. Các thuốc thuộc nhóm này đều là muối của Nhôm
và magie :carbonat, phosphat, Trisilicat. Các biệt dược có rất nhiều :
Maalox, Gelox, Phosphalugel, Gastrogel, Gastropolgite...
c. Thuốc diệt Helicobacter pylori:
Ngoài các thuốc ức chế bơm Proton, muối Bismuth, có nhiều kháng
sinh có tác dụng diệt HP : Tetracyclin, Amocilin,Claritromycin và
Metronidazole.