NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP THĂM DÒ ĐIỆN TIM KHÔNG XÂM NHẬP Ở BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT.Tứ chứng Fallot là một trong những bệnh tim bẩm sinh có tím phổ biến, chiếm tỷ lệ 1/3500 trẻ em mới sinh, 7-10% các bệnh lý tim bẩm sinh [118]. Tứ chứng Fallot đã được phẫu thuật triệt để lần đầu tiên từ năm 1954 bởi Lillehei [19]. Mặc dù phẫu thuật sửa chữa tứ chứng Fallot ngày càng hoàn thiện với tỷ lệ sống còn trong 20 năm là trên 90% [36], nhưng với những tồn tại về bất thường huyết động và điện học đã làm gia tăng tỷ lệ tử vong bắt đầu sau 30 năm
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BỆNH LÝ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH ĐIỀU TRỊ TẠI TRUNG TÂM HÔ HẤP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SYNTAX LÂM SÀNG TIÊN LƯỢNG SỚM BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP QUA DA
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
KHUYẾN CÁO CẬP NHẬT 2017- 2019 VNAH- ESC- ACC CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU
NMCTC ST CHÊNH LÊN
PGS TS Hồ Thượng Dũng, FACC, FSCAI-PCT Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam-PGĐ BV Thống Nhất, TP HCM
Luận văn Đánh giá nguy cơ xuất huyết theo thang điểm Crusade ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại viện tim mạch Việt Nam và bệnh viện tim Hà Nội.Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp bao gồm: NMCT cấp có ST chênh lên, NMCT cấp không có ST chênh lên và ĐTNKOĐ. Trong đó, người ta thường xếp NMCT không ST chênh lên và ĐTNKÔĐ vào cùng một bệnh cảnh gọi là bệnh mạch vành cấp không ST chênh lên và có cách xử trí như nhau. HCVC đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới hội chứng mạch vành cấp vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời cũng để lại nhiều hậu quả về kinh tế và xã hội
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ THANG ĐIỂM SYNTAX LÂM SÀNG TIÊN LƯỢNG SỚM BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP ĐƯỢC CAN THIỆP QUA DA
Phí tải 20.000đ Liên hệ quangthuboss@gmail.com
KHUYẾN CÁO CẬP NHẬT 2017- 2019 VNAH- ESC- ACC CHỈ ĐỊNH ĐIỀU TRỊ TÁI TƯỚI MÁU
NMCTC ST CHÊNH LÊN
PGS TS Hồ Thượng Dũng, FACC, FSCAI-PCT Hội Tim mạch can thiệp Việt Nam-PGĐ BV Thống Nhất, TP HCM
Luận văn Đánh giá nguy cơ xuất huyết theo thang điểm Crusade ở bệnh nhân hội chứng vành cấp không có ST chênh lên được can thiệp mạch vành qua da tại viện tim mạch Việt Nam và bệnh viện tim Hà Nội.Thuật ngữ hội chứng mạch vành cấp bao gồm: NMCT cấp có ST chênh lên, NMCT cấp không có ST chênh lên và ĐTNKOĐ. Trong đó, người ta thường xếp NMCT không ST chênh lên và ĐTNKÔĐ vào cùng một bệnh cảnh gọi là bệnh mạch vành cấp không ST chênh lên và có cách xử trí như nhau. HCVC đã và đang là vấn đề nghiêm trọng ở các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển. Ở nhiều nước tiên tiến trên thế giới hội chứng mạch vành cấp vẫn là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời, đồng thời cũng để lại nhiều hậu quả về kinh tế và xã hội
Luận văn Đánh giá kết quả sớm của phương pháp can thiệp động mạch vành qua da trên bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp đến muộn.Nhồi máu cơ tim (NMCT) là tình trạng hoại tử một vùng cơ tim, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim [54]. Nhồi máu cơ tim là một cấp cứu nội khoa rất thường gặp trên lâm sàng [11] và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước phát triển, hiện nay có xu hướng gia tăng rất mạnh ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam
Luận văn Nghiên cứu áp lực cuối tâm trương thất trái bằng phương pháp thông tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.Nhồi máu cơ tim cấp là một bệnh thường gặp trong cấp cứu nội khoa, có bệnh cảnh lâm sàng nặng, bệnh diễn biến nhanh và có nhiều biến chứng nặng: Sốc tim, rối loạn nhịp tim, thủng thành tim, suy tim…. Mặc dù đã có những tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị tỷ lệ tử vong vẫn còn cao. Tại Mỹ, mặc dù trong bốn thập kỷ tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch vành đã giảm nhưng bệnh lý tim mạch vành chịu trách nhiệm cho khoảng 1/3 tất cả tử vong trên 35 tuổi [34], [32] Theo ước tính của Hội tim mạch Hoa K mỗi n m có khoảng 1,1 triệu người bị NMCT, tỷ lệ tử vong do NMCT khoảng 40%, trong đó có tới một nửa bị tử vong trước khi vào viện [14]. Ở Việt nam, theo thống kê của Tổng hội y dược học näm 2001 cho thấy tỷ lệ tử vong do nguyên nhân bệnh tim nói chung là 7,7%, trong đó 1,02% chết vì NMCT
Các bạn có thể mua cuốn "Tai biến mạch máu não" và cách tài liêu y học, y dược, sách y học cổ truyền khác tại http://sachyhoc.vn/
SACHYHOC.VN - TINH HOA TRI THỨC Y HỌC
CHUYÊN CUNG CẤP SÁCH Y HỌC, SÁCH Y DƯỢC, SÁCH CHUYÊN KHOA TẠI HÀ NỘI VÀ CÁC TỈNH
CAM KẾT SÁCH BẢN QUYỀN, CHẤT LƯỢNG TỐT, PHỤC VỤ NHANH CHÓNG
❔ Các bạn cần tài liệu y học hay để nghiên cứu ?
CỦA HÀNG SÁCH Y HỌC sẽ cung cấp cho bạn sách độc quyền, sách theo yêu cầu
☀ Nếu bạn bạn có thắc mắc, yêu cầu mua sách alo nhé! ☺
Các bạn chỉ cần nêu tên sách còn lại hãy để SACHYHOC.VN lo hết chooo.. ! Sách nào cũng có!
Website: http://sachyhoc.vn/
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
Download luận án tóm tắt ngành y học với đề tài: Nghiên cứu mối liên quan giữa biểu hiện tim với mục tiêu điều trị theo khuyến cáo ESC-EASD ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 có tăng huyết áp, cho các bạn làm luận án tham khảo
Luận văn Nghiên cứu biến cố tắc động mạch ngoại vi ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tại Viện Tim mạch Việt Nam.Rung nhĩ (RN) là loại rối loạn nhịp tim trong đó tâm nhĩ không co bóp một cách bình thường nữa mà từng thớ cơ nhĩ rung lên do tác động bởi những xung động rất nhanh (400-600 lần/phút) và rất không đều. Đây là loại rối loạn nhịp tim thường gặp nhất, chiếm khoảng 0,4 – 1,0% trong cộng đồng và chiếm khoảng 10% số người trên 80 tuổi trong dân số chung [1]. Tỷ lệ mắc RN tăng dần theo tuổi. Ở lứa tuổi < 64 tuổi, tỷ lệ mắc RN là 3,1/1000 người đối với nam giới và 1,9/1000 người đối với nữ giới, trong khi đó với lứa tuổi từ 65-74 thì tỷ lệ này lên tới 19,2/1000 người và lứa tuổi > 80 là 31,4-38/1000 người
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tăng huyết áp tâm thu đơn độc ở người cao tuổi tại bệnh viện lão khoa trung ương.Tăng huyết áp (THA) đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong các bệnh mạn tính với các biến chứng nặng nề như: Tai biến mạch não, bệnh động mạch vành, suy tim, suy thận, biến chứng mắt, …
CÁC BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN KHI XÃY RA HỎA HOẠN TRONG.pptxCNGTRC3
Cháy, nổ trong công nghiệp không chỉ gây ra thiệt hại về kinh tế, con người mà còn gây ra bất ổn, mất an ninh quốc gia và trật tự xã hội. Vì vậy phòng chông cháy nổ không chỉ là nhiệm vụ mà còn là trách nhiệm của cơ sở sản xuất, của mổi công dân và của toàn thể xã hội. Để hạn chế các vụ tai nạn do cháy, nổ xảy ra thì chúng ta cần phải đi tìm hiểu nguyên nhân gây ra các vụ cháy nố là như thế nào cũng như phải hiểu rõ các kiến thức cơ bản về nó từ đó chúng ta mới đi tìm ra được các biện pháp hữu hiệu nhất để phòng chống và sử lý sự cố cháy nổ.
Mục tiêu:
- Nêu rõ các nguy cơ xảy ra cháy, nổ trong công nghiệp và đời sống; nguyên nhân và các biện pháp đề phòng phòng;
- Sử dụng được vật liệu và phương tiện vào việc phòng cháy, chữa cháy;
- Thực hiện được việc cấp cứa khẩn cấp khi tai nạn xảy ra;
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng tạo trong học tập.
GIAO TRINH TRIET HOC MAC - LENIN (Quoc gia).pdfLngHu10
Chương 1
KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC VÀ TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
A. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức: Trang bị cho sinh viên những tri thức cơ bản về triết học nói chung,
những điều kiện ra đời của triết học Mác - Lênin. Đồng thời, giúp sinh viên nhận thức được
thực chất cuộc cách mạng trong triết học do
C. Mác và Ph. Ăngghen thực hiện và các giai đoạn hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin;
vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong thời đại ngày nay.
2. Về kỹ năng: Giúp sinh viên biết vận dụng tri thức đã học làm cơ sở cho việc nhận
thức những nguyên lý cơ bản của triết học Mác - Lênin; biết đấu tranh chống lại những luận
điểm sai trái phủ nhận sự hình thành, phát triển triết học Mác - Lênin.
3. Về tư tưởng: Giúp sinh viên củng cố niềm tin vào bản chất khoa học và cách mạng
của chủ nghĩa Mác - Lênin nói chung và triết học Mác - Lênin nói riêng.
B. NỘI DUNG
I- TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a) Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời ở cả phương Đông và
phương Tây gần như cùng một thời gian (khoảng từ thế kỷ VIII đến thế kỷ VI trước Công
nguyên) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời cổ đại. Ý thức triết học xuất hiện
không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế từ tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của
sự phát triển văn minh, văn hóa và khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu
cầu về nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra những luận thuyết chung
nhất, có tính hệ thống, phản ánh thế giới xung quanh và thế giới của chính con người. Triết
học là dạng tri thức lý luận xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lý luận của nhân
loại.
Với tư cách là một hình thái ý thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thức và nguồn
gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cầu tự nhiên, khách quan của con người. Về mặt lịch
sử, tư duy huyền thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là loại hình triết lý đầu tiên mà con
người dùng để giải thích thế giới bí ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kết nối những hiểu
biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgích... của mình trong các quan niệm đầy xúc cảm và hoang
tưởng thành những huyền thoại để giải thích mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền
thoại và tín ngưỡng nguyên thủy là kho tàng những câu chuyện thần thoại và những tôn
9
giáo sơ khai như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là
thời kỳ suy giảm và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Triết học chính là hình thức tư duy lý luận đầu tiên trong lịch sử tư tưởng
nhân loại thay thế được cho tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và cải biến thế giới, từng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về thế giới. Ban đầu là những tri thức cụ thể, riêng lẻ, cảm tính. Cùng với sự tiến
bộ của sản xuất và đời sống, nhận thức của con người dần dần đạt đến trình độ cao hơn
trong việc giải thích thế giới một cách hệ thống
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN 9 CHƯƠNG TRÌNH MỚI - PHẦN...
Rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim
1. BỆNH VIỆN ĐK TỈNH NINH BÌNH
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“ Nhận xét đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim
bằng holter ECG 24 giờ tại bệnh viện Đa Khoa Tỉnh Ninh Bình.”
Bs: Đào Hồng Quân
2. NỘI DUNG
Đặt vấn đề.
Mục tiêu nghiên cứu.
Tổng quan.
Phương pháp nghiên cứu.
Dự kiến kết quả.
Bàn luận.
3. Nhồi máu cơ tim là hiện tượng hoại tử một vùng cơ tim. Đây
là một cấp cứu nội khoa có nhiều biến chứng, hay gặp đó là
các rối loạn nhịp.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới năm 2002, khoảng 12,6% tỷ lệ tử vong
chung trên toàn cầu là do bệnh tim thiếu máu cục bộ và NMCT.
Trên thế giới mỗi năm có khoảng 2,5 triệu người chết do
NMCT. Ở Mỹ và các nước Châu Âu, NMCT vẫn là một trong
những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong, mặc dù đã có
nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị.
Hàng năm ở Mỹ có khoảng 1,5 triệu người bị NMCT. Tỷ lệ tử
vong của bệnh nhân NMCT cấp có rối loạn nhịp tim khá cao
khoảng 47%, ở Pháp khoảng 30%.
ĐẶT VẤN ĐỀ
4. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam, trước đây NMCT khá hiếm gặp, song trong
những năm gần đây bệnh có khuynh hướng gia tăng
nhanh và trở thành vấn đề thời sự
Theo thống kê của Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam,
trong 10 năm (1980-1990) có 108 trường hợp NMCT
Trong 5 năm từ tháng 01/1991 đến tháng 10/1995 đã
có 82 trường hợp vào viện vì NMCT
Theo Trần Đỗ Trinh 1991: 1%; 1992:2,74%; 1993:
2,53% tỷ lệ tử vong 27,4%
Theo Nguyễn Văn Tiến tỷ lệ tử vong 24,9%
Theo thống kê của Tổng hội y dược học năm 2001, tỷ lệ
tử vong do nguyên nhân bệnh tim mạch nói chung là
7,7%, trong đó 1,02% tử vong vì NMCT
5. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Năm 1948, Norman J Holter ghi điện tâm đồ liên tục
trong 24 giờ. Holter ECG đã trở thành phương pháp phổ
biến trong tim mạch và mở ra một kỷ nguyên mới trong
chẩn đoán các rối loạn nhịp tim.
Năm 1958, Mason (Mỹ) và cộng sự lần đầu tiên chụp ĐMV
vành chọn lọc. Từ đó khẳng định mối tương quan tổn
thương mạch vành trên điện tâm đồ
Tỷ lệ tử vong trong bệnh viện của bệnh nhân NMCT cấp có
rối loạn nhịp sau khi can thiệp ĐMV qua da là 47,3%, còn
nhóm chỉ điều trị nội khoa đơn thuần là 86,2%.
Ghi Holter ECG 24h trên bệnh nhân NMCT cho phép đánh
giá chính xác các rối loạn nhịp tim. Việc phát hiện rối loạn
nhịp tim, chẩn đoán chính xác là rất quan trọng, đem đến
cho bệnh nhân nhiều cơ may sống sót trong bối cảnh nặng
nề của NMCT
6. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tại Tỉnh Ninh Bình số luợng bệnh nhân tim mạch nhập
viện ngày càng tăng đặc biệt là NMCT. Năm 2009 khoa tim
mạch đã thành lập và đã điều trị thành công nhiều trường
hợp bệnh nhân NMCT có rối loạn nhịp tim bằng thuốc cũng
như tạo nhịp tim tạm thời. Đây vẫn là những ca bệnh khó đòi
hỏi Bs phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Xuất phát từ
thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Nhận xét đặc điểm rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân
nhồi máu cơ tim bằng holter ECG 24 giờ tại bệnh viện
Đa Khoa Tỉnh Ninh Bình.” với mục tiêu:
1 Đánh giá một số rối loạn nhịp tim trên bệnh nhân
nhồi máu cơ tim bằng phương pháp ghi điện tim Holter
24 giờ.
2 Đánh giá mối liên quan giữa rối loạn nhịp tim với
các thông số liên quan các yếu tố nguy cơ ở bệnh động
mạch vành.
7. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Định nghĩa: Nhồi máu cơ tim là tình trạng hoại tử một
vùng cơ tim, hậu quả của thiếu máu cục bộ cơ tim kéo dài.
Nguyên nhân: Nguyên nhân chủ yếu của NMCT là do tình
trạng bất ổn của mảng vữa xơ động mạch tách ra và gây tắc
hoàn toàn một hay nhiều nhánh ĐMV
Ngoài ra trong một số trường hợp có thể gặp
tổn thương ĐMV do các nguyên nhân khác gây tổn thương
ĐMV như: bất thường ĐMV bẩm sinh, viêm nội tâm mạc
nhiễm khuẩn, bóc tách ĐMV, giang mai
9. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Giải phẫu động mạch vành:Hệ ĐMV bao gồm ĐMV phải
và ĐMV trái. Hai ĐMV này phân nhánh bao quanh tim và cấp
máu nuôi dưỡng cơ tim
10. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Lịch sử phát triển Holter: Năm 1948, Norman J Holter lần đầu
tiên thử nghiệm ghi điện tâm đồ liên tục trong 24 giờ. Máy
Holter khởi đầu nặng 38 Kg. Năm 1990, máy Holter nhỏ và nhẹ
nhàng, có thể ghi 2 -3 chuyển đạo lưỡng cực
11. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Điện tâm đồ trong NMCT: Điện tâm đồ vẫn là một
phương tiện đơn giản nhưng hữu hiệu trong chẩn đoán NMCT.
Giúp xác định NMCT mà còn cho phép xác định NMCT cũ hay
mới, rộng hay hẹp. Theo dõi diễn biến của điện tâm đồ giúp
ta nắm được tiến triển cũng như các biến chứng của NMCT.
Hình ảnh ĐTĐ trong NMCT cấp: Thấy được trên điện tâm
đồ thường gồm ba loại:
1- Thiếu máu:
Sóng T âm, nhọn, đối xứng, nếu là thiếu máu ở một vùng
dưới thượng tâm mạc
Sóng T dương cao, nhọn, đối xứng, nếu là thiếu máu dưới nội
mạc.
12. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2-Tổn thương:
ST chênh lên và cong vòm: đây là tổn thương dưới thượng
tâm mạc xảy ra ở giai đoạn cấp của nhồi máu dưới thượng tâm
mạc.
ST chênh xuống, thẳng đuỗn: Đây là tổn thương dưới nội
mạc, thường có trong nhồi máu dưới nội mạc hay chứng đau
thắt ngực.
3- Hoại tử: Xuất hiện sóng Q sâu rộng, có móc, trát đậm
nếu là nhồi máu dưới thượng tâm mạc.
Ngoài ra trong NMCT còn gặp các rối loạn nhịp tim khác,
các rối loạn này thường rất nguy hiểm nếu không phát hiện
chẩn đoán và xử trí kịp thời.
13. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
CÁC RỐI LOẠN NHỊP THƯỜNG GẶP Ở BỆNH NHÂN NMCT
Ngoại tâm thu thất
Nhanh thất
Rung thất
Nhịp tự thất gia tốc
Rung nhĩ
Nhịp chậm xoang
Nhịp nhanh xoang
Blốc xoang nhĩ
Blốc nhĩ thất (độ II hoặc độ III)
Blốc nhánh
14. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên tất cả bệnh nhân được
chẩn đoán xác định NMCT cấp tại khoa tim mạch
BVĐK tỉnh Ninh Bình. Kèm theo một hay nhiều
yếu tố nguy cơ (tăng cholesterol trong máu, tăng
huyết áp, hút thuốc lá, đái tháo đường, tiền sử
gia đình có nguy cơ bệnh lý mạch vành).
Thời gian nghiên cứu từ 1/2013 đến 12/2014
15. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định NMCT
Theo WHO: Chẩn đoán xác định NMCT cấp khi có ít
nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau:
- Đau thắt ngực điển hình, kéo dài ≥ 30 phút, dùng
các thuốc giãn ĐMV không đỡ.
- Có thay đổi đặc trưng trên điện tâm đồ.
- Men tim tăng cao ít nhất gấp 2 lần giới hạn cao của
bình thường.
16. Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
Chúng tôi loại trừ khỏi nhóm nghiên cứu những bệnh nhân
sau:
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
- NMCT có sốc do các nguyên nhân khác như: sốc giảm thể
tích, sốc nhiễm trùng, sốc phản vệ.
- NMCT trên bệnh nhân có bệnh lý tổn thương cơ học của
tim từ trước như: thông liên thất, hở van hai lá, hẹp
động mạch chủ, suy tim nặng.
- NMCT có bệnh đi kèm nặng từ trước như: ưng thư giai
đoạn cuối, tai biến mạch máu não, suy gan, suy thận,
suy hô hấp.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17. Phương pháp nghiên cứu
Không gian và thời gian nghiên cứu
Chúng tôi chọn ngẫu nhiên tất cả bệnh nhân được chẩn
đoán xác định NMCT cấp có hoặc không có RLNT kèm theo,
điều trị tại khoa tại khoa tim mạch BVĐK tỉnh
Ninh Bình và được ghi Holter ECG 24 giờ trong thời gian
từ 1/2013 – 12/2014
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả và cắt ngang
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
19. Phân tích và xử lý số liệu
Tất cả các số liệu thu được qua nghiên cứu được
dựa vào máy vi tính, dùng máy vi tính để xử lý
các thông số thu được theo phương pháp toán
thống kê y học, sử dụng chương trình EPI 6 FR.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
20. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhóm
Nơi ở
Nam giới Nữ giới p
Thành Thị 70,9% 62,5% > 0,05
Nông Thôn 29,1% 37,5% > 0,05
Trong số 108 bệnh nhân không có sự khác biệt giữa
phân bố dân cư
Trong số 108 bệnh nhân có 72 trường hợp sống ở thành
thị chiếm 66,7%, vùng nông thôn có 36 bệnh nhân chiếm
33,3%.
21. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân trẻ nhất là 45 tuổi, bệnh nhân lớn nhất 75 tuổi
Chiếm tỷ lệ cao nhất là độ tuổi từ 60 – 65
Tuổi càng cao thì tỷ lệ mắc bệnh ĐMV càng cao
22. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân bi nhồi máu cơ tim hay gặp ở bệnh nhân
có tiền sử tăng huyết áp, đái tháo đường , rối loạn
lipid máu, hút thuốc lá Tải bản FULL (44 trang): https://bit.ly/3BRIRzk
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
23. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
BN vào viện chủ yếu là trong tình trạng đau
thắt ngực điển hình
Phân độ đau thắt ngực theo hiệp hội tim mạch Canada (CCS)
Tải bản FULL (44 trang): https://bit.ly/3BRIRzk
Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
24. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhóm
Thông số
nghiên cứu
Nam giới Nữ giới p
Glucose (mmol/l) 7.36± 2.39 6.21 ± 1.15 < 0,05
Ure (mmol/l) 7,23 ± 3,24 6,31 ± 2,87 > 0,05
Creatinin (µmol/l) 108,83 ± 40,35 95,73 ± 35,82 > 0,05
Cholesterol (mmol/l) 5.26± 0.67 4.26± 1.48 < 0,05
Triglycerid (mmol/l) 3.17± 1.72 2.43± 0.36 < 0,05
LDL- C (mmol/l) 3.08± 0.78 2.68± 0.38 < 0,05
HDL- C (mmol/l) 1,54 ± 0,88 1,89 ± 0,93 < 0,05
CRP 5,63 ± 2,34 2,39 ± 0,87 < 0,05
Cholesterol máu > 5,2 mmol/l chiếm 55,6% (60/108).
LDL-C > 2,6 mmol/l chiếm 53,7% (58/108).
Trong 25 bệnh nhân đái tháo đường thì số bệnh nhân có
HbA1c > 6,5% chiếm 72% (22/25).
3865617