Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
Buồn nôn-nôn ói là triệu chứng rất thường gặp trong thực hành lâm sàng, nó phản ánh một khía cạnh nội khoa vừa đơn giãn vừa phức tạp. Việc xử trí cũng không co quá nhiều sự lựa chọn. Tuy nhiên, nguồn gốc của triệu chứng, bệnh căn chính đưa đến triệu chứng này thì luôn là một vấn đề cần xem xét nghiêm túc.
ASSESSMENT of LIVER STIFFNESS USING A R F I on DIABETIC PATIENTShungnguyenthien
Evaluating of liver stiffness on 80 disabetic patient by ARFI technique from SIEMENS S 2000. A significant liver stiffness increase was found in more than 40% of DM patients.
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Kết quả chăm sóc người bệnh sau mổ nội soi viêm ruột thừa tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, cho các bạn tham khảo
Ung thư gan là sự phát triền của các tế bào trong gan một cách bất thường và không kiểm soát được, các tế bào bất thường thay thế tế bào hiện tại, làm hủy hoại chức năng gan và xâm lấn các cơ quan khác. Có hai loại ung thư gan, ung thư gan nguyên phát và ung thư gan thứ phát (di căn gan).
Ung thư thứ phát di căn là chúng bắt đầu ở một phần khác của cơ thể và lan đến gan
Ung thư gan nguyên phát bắt đầu từ các tế bào bên trong gan.
Similar to Phân biệt xơ gan còn bù và xơ gan mất bù (20)
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thu...
Phân biệt xơ gan còn bù và xơ gan mất bù
1. 1 | P a g e
1 | P a g e
Phân biệt xơ gan còn bù và xơ gan mất bù
(difference between compensated and decompensated cirrhosis)
Nhữ Thu Hà-Y4G-ĐH y dược Huế
Huế 24/12/2016
What is "Compensated" vs "Decompensated" Cirrhosis?
Xơ gan còn bù (compensated) và xơ gan mất bù (decompensated) mô tả tình
trạng lâm sàng( clinical condition) của 1 bệnh nhân xơ gan. Xơ gan còn bù
(compensated cirrhosis ) thỉnh thoảng còn gọi là giai đoạn sớm của xơ gan và xơ
gan mất bù (decompensated cirrhosis) là giai đoạn muộn của xơ gan. Một bệnh
nhân không có bằng chứng lâm sàng của xơ gan thì gọi là xơ gan còn bù,ngược lại 1
người có bằng chứng lâm sàng của xơ gan thì gọi là xơ gan mất bù.
Xơ gan còn bù (compensated cirrhosis) :
Gan bị tổn thương nặng nề nhưng vẫn thực hiện được nhiều chức năng quan trọng
của cơ thể. Nhiều người xơ gan còn bù không có triệu chứng hoặc có 1 vài triệu
chứng,có thể sống nhiều năm mà không có những biến chứng nặng nề. Nhưng điều
quan trọng nhớ rằng tiến triển của bệnh gan không phải là 1 đường thẳng mà nó tiến
triển tăng dần vì vậy cần có sự chăm sóc thích hợp, để làm chậm hoặc dừng sự tiến
triển của bệnh
2. 2 | P a g e
2 | P a g e
Chú ý rằng đây là giai đoạn mà ta còn có thể can thiệp để cải thiện chức năng của
gan.
Những triệu chứng sớm của xơ gan còn bù :
1) Mệt mỏi và mất năng lượng (Fatigue and loss of energy).
2) Chán ăn và sụt cân (Loss of appetite and weight loss).
3) Nôn hoặc đau bụng (Nausea or abdominal pain).
4) Nốt nhện (spider angiomas)
Xơ gan mất bù (Decompensated Cirrhosis)
Xơ gan mất bù ,gan tổn thương lan tỏa và không còn khả năng thực hiện chức năng
phù hợp,cuối cùng sẽ đưa tới những triệu chứng,biến chứng đe dọa tính mạng.
Phân biệt xơ gan còn bù và mất bù dựa vào lâm sàng,cận lâm sàng và hình
ảnh học.
Đối với hình ảnh học người ta sẽ đánh giá độ xơ hóa của gan bằng phương tiện
không xâm nhập dựa vào chỉ số APRI hoặc FIBROSCAN,hoặc sinh thiết tuy nhiên
sinh thiết có nhiều nguy cơ như đau ,chảy máu,giá thành cao,chủ quan của người
đọc nên ít được sử dụng trên lâm sàng.
Đánh giá độ xơ hóa của gan sẽ được phân giai đoạn từ F1->F4 trong đó F1->F3 là
giai đoạn viêm gan mạn, F4 là giai đoạn xơ gan .
Phân độ xơ hóa của gan theo Metavir:
3. 3 | P a g e
3 | P a g e
F0 F1 F2 F3 F4
Không xơ hóa Xơ hóa nhẹ-xơ
hóa khoảng
cửa, không
kèm xơ hóa
vách.
Xơ hóa trung
bình-xơ hóa
khoảng cửa và
vách nhẹ.
Xơ hóa nặng-
xơ hóa vách
nhiều, không
kèm xơ gan.
Xơ gan
4. 4 | P a g e
4 | P a g e
-Chỉ số APRI được tính dựa vào AST và tiểu cầu:
Các giá trị:
+ <0.5 bác bỏ dấu hiệu xơ hóa (Metavir F0->F1)
+>1.5 có ý nghĩa xơ hóa đáng kể (Metavir F2->F4)
+>2.0 có thể có xơ gan (Metavir F4)
FIBROSCAN:
5. 5 | P a g e
5 | P a g e
Xơ gan còn bù Xơ gan mất bù
Giai đoạn I II III IV
Theo Child Thường B or C
Lâm sàng Không giãn
tĩnh mạch
Không báng
Giãn tĩnh
mạch (không
triệu chứng)
Không báng
Báng +/- Giãn
tĩnh mạch
Xuất huyết do
vỡ tĩnh mạch
+/- báng
HVPG (
hepatic
venous
pressure
gradient)
>6mmHg >10mmHg >12mmHg
Độ xơ hóa của
gan
F4
Tử vong (1
năm)
1% 3% 20% 57%
Tham khảo :
- http://mysickliver.weebly.com/compensated-vs-decompensated.html.