2. Background:
Fasciolasis là nhiễm trùng gây ra bởi 2 loại sán lá
gan F.hepatica hoặc F.gigantica
F.hepatica hay gặp hơn và phân bố rộng khắp,
F.gigantica phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới.
Cả hai KST dẹt này đều lưỡng tính, có vòng đời
tương tự và gây ra bệnh cảnh lâm sàng gần giống
nhau ở người
4. Những vật chủ cuối cùng thường gặp: ngựa, lợn,
trâu, lừa cừu…vv
Sán trưởng thành sống ở đường mật trong hoặc
ngoài gan của vật chủ
Nhiễm sán do ăn phải cải xoong trồng ở vùng nuôi
cừu và các cây thuỷ sinh: rau diếp, bạc hà, cần
tây..., uống nước bẩn không đun sôi có chứa ấu
trùng sán lá
5. CHU KÌ;
Trong vật chủ, sán trưởng thành đẻ trứng ở ống mật
lớn -> trứng xuống ruột và theo phân ra ngoài ->
nước -> nở ra ấu trùng sau 9- 15 ngày ->di chuyển
vào ốc sên (Vật chủ đầu tiên). Trong cơ thể ốc, ấu
trùng sinh sản và phát triển thành ấu trùng khác sau
4-7tu ->Âú trùng này đóng kén trên cây sống dưới
nước-> nang ấu trùng.
Khi người hoặc súc vật ăn phải, nang sẽ nở ra ấu
trùng ở tá tràng Ấu trùng xâm nhập thành ruột non ->
vào Khoang Phúc Mạc-> chui qua bao Glisson vào
nhu mô gan ->rồi vào đường mật. Khoảng 12 tuần
sau khi nhiễm, chúng bắt đầu đẻ trứng
6. Ấu trùng di chuyển làm phá huỷ nhu mô gan dẫn tới
hoại tử và xơ hoá
Mức độ tổn thương gan tương quan với lượng KST
Sán trưởng thành có thể gây tắc nghẽn, giãn và xơ
hoá đường mật.
Nhiễm sán lá gan lạc chỗ cũng có thể dẫn đến sự
xâm nhiễm bc đơn nhân và ưa axit gây ra thương
tổn tổ chức đó
7. Presentation:
Khoảng 15% bệnh nhân có triệu chứng, hầu hết là
không có
The clinical course of fascioliasis can be divided
into 4 phases:
1 ) -Thời kì ủ bệnh (Incubation period):
Kéo dài vài ngày đến vài tháng, từ lúc ăn phải ấu
trùng đến khi biểu hiện đầu tiên của bệnh
8. (2)-Acute phase
Tương ứng với giai đoạn ấu trùng di chuyển từ khoang phúc
mạc đến gan và đường mật ( kéo dài 2-4 tháng) với biểu
hiện:
Có thể Giống như một Abscess gan với Sốt , đau HSP, gan
lớn.
Khác : đau ngực, buồn nôn, nôn,ăn mất ngon, tiêu chảy,ho
và mề đay,vàng da.
Đôi khi có chảy máu đường mật hoặc tụ máu dưới bao gan.
Hoại tử nhu mô gan có thể xảy ra Thường có tăng BC ưa axit
Cơ chế miễn dịch dị ứng = Hc Loeffler hoặc có thể tràn dịch
màng phổi phải với nhiều bc eosin . Viêm màng ngoài tim, rối
loạn dẫn truyền, triệu chứng màng não, động kinh cũng có
thể gặp
9. (3) Latent phase:
Giai đoạn này thường KHÔNG triệu chứng
Liên quan đến giai đoạn trưởng thành của ký sinh
trùng và bắt đầu sự hình thành trứng.
Giai đoạn này có thể dao động từ vài tháng đến nhiều
năm.
Nó được đánh dấu bởi bạch cầu ái toan và hiếm khi tái
phát các triệu chứng của giai đoạn cấp tính .
10. Chronic phase hay Pha đường mật:
GPB: Giai đoạn này được đánh dấu bởi sự viêm,
tăng sinh và dày lên của ống mật và túi mật, có thể
dẫn đến tắc nghẽn.
Tr. Chứng thường ít rõ ràng
Sán trưởng thành có thể gây tắc đường mật lớn
cơn đau quặn gan, viêm đường mật, bệnh sỏi mật,
vàng da tắc mật
Nhiễm trùng nặng và keó dài xơ gan mật và xơ
hoá đường mật. Đau thượng vị và HSP, tiêu chảy,
nôn và buồn nôn, mệt mỏi, gan lớn và vàng da.
Tăng Bc eosin
11. Thể đặc biệt:
Sán lá gan có thể di chuyển và gây bệnh ở những vị trí
khác ngoài gan
Các cơ quan thông thường là các đường tiêu hóa, mô
dưới da bụng, tuyến tụy, lá lách, tim, phổi và cơ xương.
Khớp và mắt đã được báo cáo]
Bệnh nhân có thể xuất hiện với các triệu chứng đau dưới
da , mặc dù tình trạng này rất hiếm.
Halzoun / marrerra biểu hiện với viêm họng nặng,
khó nuốt , và / hoặc tắc nghẽn đường thở.
(Halzoun- Ngạt thở)
12. Xét nghiệm:
Tăng bc, ưu thế eosin ở # 95% ở gđ cấp, có thể
bình thường hoặc giảm ở gđ
Thiếu máu nặng có thể gặp, nhất là ở trẻ em
50% bn có tốc độ lắng máu tăng
13. Elisa :
Huyết thanh Elisa : có thể dương tính nhiều tháng
trước khi tìm thấy KST trong phân.
SLGL(+) khi hiệu giá KT ≥ 1/3200
14. Chức năng gan:
Xét nghiệm chức năng gan
Tăng GGT, photphatase kiềm và bilirubin cho thấy có ứ mậ
Tăng transaminase : hiếm
***Tìm trứng và KST trong phân : GĐ sau khi trứng đc đào thải
qua phân có thể tìm thấy
15. Siêu âm
Hình ảnh tổn thương gan là những ổ âm
hỗn hợp hình tổ ong hoặc hình ảnh Dày
kèm tụ dịch dưới bao gan.
Dày bất thường đường mật
Siêu âm có thể thấy sán trưởng thành
trong đường mật hoặc túi mật
Báng: ít gặp, lượng ít.
23. Hepatic fascioliasis in a 33-year-old man with right upper quadrant pain, eosinophilia, and abnormal
liver function tests. A bolus-phase CT scan reveals two 2- 3-cm low- attenuation nodules in the upper
portion of the liver and tortuous peripheral lesions. Faint peripheral contrast enhancement of the
lesions is seen (arrow). B The nodular lesions and channels have become isointense relative to the
surrounding liver parenchyma during the equilibrium phase of the CT scan 17 min after bolus injection
of contrast medium. However, enhancement of a thick liver capsule is now noted (arrow). An MRI
study on this patient showed only one lesion as a poorly defined nodular area of increased signal
intensity on T2-weighted images. (Courtesy of Dr. Bernard Van Beers, et al., Brussels and Radiology,
1990)
31. CHẨN ĐOÁN:
Dịch tễ
Lâm sàng: đau HSP, sốt
BC ưa acid tăng cao
Siêu âm , CT
Huyết thanh tìm trứng trong phân
32. Điều trị:
Điều trị: Triclabendazole Làm phá vỡ cấu trúc và
chức năng các vi ống của sán
Dẫn xuất imidazole, là thuốc được lựa chọn
Liều: 10-12mg/kg trong 1 hoặc 2 ngày, được dung
nạp tốt
Hiệu quả với cả sán đã và chưa trưởng trưởng thành
Hấp thu tốt hơn nếu uống sau ăn