SlideShare a Scribd company logo
1 of 113
Download to read offline
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN
HÀNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO
LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
5
1.1. Những vấn đề lý luận về bảo lãnh ngân hàng 5
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 5
1.1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng 11
1.1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 17
1.1.4. Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng 19
1.2. Thực trạng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam 21
1.2.1. Khái quát về pháp luật bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam 21
1.2.2. Chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh ngân hàng 23
1.2.3. Hình thức của bảo lãnh ngân hàng 25
1.2.4. Nội dung và hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh ngân hàng 27
1.2.5. Chấm dứt bảo lãnh ngân hàng 30
5
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
37
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Việt Nam
37
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 37
2.1.2. Mô hình tổ chức 38
2.2. Thực tiễn hoạt động bảo lãnh tại Techcombank 40
2.2.1. Cơ sở pháp lý khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại Techcombank 40
2.2.2. Chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh của Techcombank 40
2.2.3. Một số quy định đặc thù trong hoạt động bảo lãnh tại
Techcombank
42
2.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Techcombank từ
2006 đến nay
50
2.2.5. Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bảo lãnh của
Techcombank
57
2.3. Một số vướng mắc pháp lý thường gặp trong hoạt động bảo
lãnh tại Techcombank
60
2.3.1. Về Bên đề nghị bảo lãnh 61
2.3.2. Về Thời hạn trong bảo lãnh thanh toán thuế 62
2.3.3. Về nghiệp vụ bảo lãnh trên thị trường quốc tế 67
2.3.4. Về phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ 70
2.3.5. Về nhận bảo lãnh của cùng tổ chức tín dụng 71
2.3.6. Về thời điểm phát hành bảo lãnh và Thời điểm hiệu lực của
bảo lãnh
73
2.3.7. Về ủy quyền thụ hưởng bảo lãnh 74
6
2.3.8. Về chuyển giao Thư bảo lãnh gốc khi bảo lãnh hết hiệu lực 76
2.3.9. Về đối tượng không được bảo lãnh và hạn chế bảo lãnh 78
2.3.10. Về giới hạn cấp bảo lãnh đối với khách hàng 80
2.3.11. Về áp dụng các trường hợp Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt
trong thực tế
81
Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO
LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
TẠI TECHCOMBANK
84
3.1. Cơ sở hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam 84
3.1.1. Giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát
lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội
84
3.1.2. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng và những thách
thức mới đối với hệ thống ngân hàng ở Việt Nam
86
3.1.3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng 89
3.2. Một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh
ngân hàng ở việt nam
90
3.2.1. Về Bên đề nghị bảo lãnh 90
3.2.2. Về thời hạn bảo lãnh trong bảo lãnh nộp thuế 90
3.2.3. Về bảo lãnh bằng ngoại tệ và bảo lãnh trên thị trường quốc tế 91
3.2.4. Về nhận bảo lãnh của cùng tổ chức tín dụng 92
3.2.5. Về Thời điểm phát hành và Thời điểm hiệu lực của bảo lãnh 93
3.2.6. Về ủy quyền thụ hưởng bảo lãnh 94
3.2.7. Về thống nhất nội dung của các văn bản quy định về cùng
đối tượng
95
3.2.8. Bổ sung một số quy định khác 96
7
3.3. Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh
ngân hàng tại Techcombank
99
3.3.1. Yếu tố con người 99
3.3.2. Quy trình cấp bảo lãnh 100
3.3.3. Chuyên môn hóa hoạt động bảo lãnh ngân hàng 100
3.3.4. Tách bạch chính sách rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 100
3.3.5. Nâng cao hệ thống công nghệ 101
KẾT LUẬN 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
8
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
CCA : Trung tâm Tín dụng và hỗ trợ kinh doanh
DVKHCN : Phòng Dịch vụ Khách hàng Cá nhân
DVKHDN : Phòng Dịch vụ Khách hàng Doanh nghiệp
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
QTRR : Khối Quản trị rủi ro
SME : Khối Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
TCTD : Tổ chức tín dụng
Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương
Việt Nam
TMCP : Thương mại cổ phần
TSBĐ : Tài sản bảo đảm
TTQLTD : Trung tâm quản lý tín dụng
9
Danh môc c¸c b¶ng
Sè hiÖu
b¶ng
Tªn b¶ng Trang
2.1 Số dư bảo lãnh của Techcombank từ năm 2006 đến nay 50
2.2 Doanh thu phí bảo lãnh của Techcombank từ năm 2006
đến nay
51
2.3 Dự phòng rủi ro các cam kết ngoại bảng của Techcombank
từ năm 2006 đến nay
53
Danh môc c¸c s¬ ®å
Sè hiÖu
s¬ ®å
Tªn s¬ ®å Trang
1.1 Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp 13
1.2 Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp 14
1.3 Sơ đồ xác nhận bảo lãnh 15
2.1 Mô hình tổ chức của Techcombank 39
2.2 Quy trình cấp tín dụng Khách hàng Doanh nghiệp tại
Techcombank
44
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự bùng nổ, phát triển của hệ thống ngân hàng trong những thập niên
qua đã ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng nói
chung và ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng trong sự phát triển và vận
hành của nền kinh tế. Để khẳng định vai trò của mình, các NHTM ngày càng
có xu hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của mình. Bảo lãnh ngân hàng
là một nghiệp vụ được ra đời từ những năm 70 của thế kỷ XX được sử dụng
như một công cụ để bảo đảm tính lành mạnh của các quan hệ kinh tế vốn ngày
càng phức tạp. Trên thế giới nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã phát triển khá
mạnh mẽ và phổ biến, hỗ trợ cho hầu hết các giao dịch tài chính, thương mại.
Tại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện từ những năm 90
của thế kỷ 20 với hệ thống pháp luật được hoàn thiện dần qua các thời kỳ. Có
thể nói Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/04/1994 về quy chế bảo lãnh
ngân hàng của các NHTM và Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21/02/1994
về quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài đã đặt nền móng cho
hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. Tiếp theo và hoàn thiện các văn
bản này là Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000, Quyết
định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 và Quyết định số
112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/02/2003. Đặc biệt ngày 26/6/2006, Thống đốc
NHNN đã ban hành Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN về Quy chế bảo lãnh
ngân hàng (sau đây gọi tắt là Quyết định 26), theo đó một lần nữa chế định
bảo lãnh ngân hàng được hoàn thiện.
Tuy nhiên, qua hơn 5 năm áp dụng và thực hiện Quyết định 26, các
quy định tại Quyết định 26 đã bộc lộ nhiều bất cập, chưa đề cập hết những
vấn đề thực tiễn đặt ra, đã gây không ít khó khăn, vướng mắc cho các NHTM
trong quá trình hoạt động cấp bảo lãnh. Chính về thế, hoàn thiện pháp luật về
11
bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam là một trong những yêu cầu hết sức bức thiết
bên cạnh vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung hiện nay.
Là một trong những NHTM có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại Việt
Nam và được biết đến trên thị trường quốc tế, Ngân hàng thương mại cổ phần
(TMCP) Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã phát triển hoạt động bảo
lãnh ngân hàng từ những giai đoạn đầu thành lập. Tuy nhiên, để có thể phát
triển hoạt động này tương xứng với tiềm năng sẵn có và trước đòi hỏi của thị
trường thì Techcombank cũng như các NHTM khác cần có một khung pháp
lý vững chắc và giải pháp phát triển phù hợp. Do đó, để góp phần đạt được
mục tiêu này, với tư cách là một cán bộ đang công tác tại Techcombank, tác
giả đã chọn đề tài "Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Techcombank ở Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ
Luật học, mã số 60 38 50.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể nói cho đến thời điểm hiện nay, bảo lãnh ngân hàng là một
trong những đề tài được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu, trong đó có thể
kể đến một số đề tài nghiên cứu như "Những vấn đề pháp lý về bảo lãnh
ngân hàng" của Nguyễn Thành Long, Đại học Luật Hà Nội, năm 1999,
"Điều chỉnh pháp luật về bảo lãnh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại Việt Nam", của Bùi Vân Hằng, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2008, "Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo lãnh thanh
toán của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội", của Vũ Hồng
Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009…, tuy nhiên trong đó có đề tài
được nghiên cứu khi quy định mới về bảo lãnh ngân hàng chưa được ban
hành, hay một số đề tài chỉ nghiên cứu về một trong những loại bảo lãnh. Do
đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân
hàng và phân tích những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng là rất cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
12
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm làm rõ cơ sở lý luận về
hoạt động bảo lãnh ngân hàng; nghiên cứu đánh giá về thực trạng pháp luật
Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng hiện nay; nghiên cứu, đánh giá thực trạng
hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Techcombank, từ đó đề xuất những giải
pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng
nói chung và hoạt động bảo lãnh tại Techcombank nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu nghiên cứu pháp luật điều chỉnh cũng như thực trạng
pháp luật của hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại các tổ chức tín dụng (TCTD)
nói chung và Techcombank nói riêng.
Đặc biệt tác giả tập trung phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về
bảo lãnh ngân hàng tại Chương 1 cũng như một số vướng mắc pháp lý mà
trong quá trình hoạt động thực tiễn tại Ngân hàng Techcombank tác giả đã
gặp phải tại Chương 2, từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở
pháp lý cũng như đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại
Techcombank một cách hiệu quả, an toàn tại Chương 3.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn trọng tâm nghiên cứu các quy định pháp luật về bảo lãnh
ngân hàng từ khi Quyết định 26 được ban hành và đặc biệt sau khi Luật các
TCTD số 47/2010/QH12 được ban hành ngày 16/06/2010.
Quá trình phân tích dựa vào thực tiễn hoạt động của Ngân hàng
Techcombank trong thời gian từ năm 2006 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nhằm hoàn thiện luận văn này, tác giả đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương
pháp so sánh tổng hợp và phương pháp tiếp cận lịch sử - lôgic.
13
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo lãnh ngân hàng và thực trạng
pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở
Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Techcombank.
14
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
Ở VIỆT NAM
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
Vấn đề bảo lãnh của ngân hàng đã được pháp luật Việt Nam đề cập từ
những năm 80 của thế kỷ XX. Trong giai đoạn này nền kinh tế của nước ta
vẫn là nền kinh tế tập trung bao cấp, biện pháp bảo lãnh trong giai đoạn này
được sử dụng như là công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước khi có nhu cầu
vay vốn nước ngoài. Nhìn chung, trong giai đoạn này có khá nhiều văn bản
pháp luật của Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng, theo đó các quy định
này đều có điểm chung là:
- Bảo lãnh của ngân hàng là bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) cấp cho các đơn vị, tổ chức trong việc vay vốn nước ngoài để phát
triển sản xuất, kinh doanh. NHNN đưa ra bảo lãnh cho các tổ chức vay vốn
nước ngoài thực chất là nhà nước đã thực hiện tài trợ cho doanh nghiệp.
- Chưa có quy định cụ thể, xác định bản chất pháp lý của bảo lãnh
ngân hàng. Trong giai đoạn này, cũng chưa có quy định về khái niệm bảo lãnh,
quan hệ giữa tổ chức được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh. Việc bảo lãnh của
NHNN hoàn toàn thực hiện theo mẫu thư bảo lãnh do bên cho vay đưa ra.
Từ những năm 1990 đến nay, hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh
ngân hàng được xây dựng khá chi tiết và từng bước hoàn chỉnh. Bảo lãnh
ngân hàng với tư cách là một nghiệp vụ cấp tín dụng của các ngân hàng đã
được quy định tại Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành
15
theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 của Thống đốc NHNN.
Theo Quy chế này thì:
Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam
kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên
được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ
các nghĩa vụ đã thỏa thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định
cụ thể tại thư bảo lãnh của ngân hàng. Bên được bảo lãnh có trách
nhiệm thực hiện đầy đủ những cam kết của mình với bên yêu cầu
bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh [8].
Theo Luật các TCTD năm 1997 thì ngân hàng bảo lãnh "có trách
nhiệm thực hiện cam kết với người nhận bảo lãnh khi người được bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ" [29].
Như vậy, theo định nghĩa tại các văn bản này thì hoạt động bảo lãnh
của ngân hàng được hiểu là cam kết của ngân hàng về việc trả tiền thay cho
bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa
vụ. Tuy nhiên, cách định nghĩa này về bảo lãnh ngân hàng còn mang một số
hạn chế đó là:
- Trong trường hợp nghĩa vụ của bên được bảo lãnh không phải là
nghĩa vụ trả tiền thì khái niệm trả thay theo cách định nghĩa ở trên sẽ được
hiểu như thế nào? Do đó, cách định nghĩa này đã dẫn đến hạn chế trong áp
dụng bảo lãnh của ngân hàng khi mà các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh
không phải là nghĩa vụ trả tiền.
- Luật các TCTD năm 1997 quy định nghĩa vụ của ngân hàng bảo
lãnh là thực hiện cam kết với người nhận bảo lãnh, nhưng lại không quy định
rõ nội dung nghĩa vụ mà ngân hàng cam kết. Do đó, quy định này sẽ không
hợp lý khi nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ thực hiện một công
việc nào đó thì sẽ dẫn đến thực tế là ngân hàng bảo lãnh sẽ phải thực hiện
16
công việc không thuộc chức năng của mình, do đó, có thể dẫn đến không xác
định được phạm vi trách nhiệm của ngân hàng.
Tuy nhiên, những hạn chế tại các văn bản này đã được khắc phục dần
qua các văn bản như Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000
của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng; Quyết
định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc
NHNN; Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống
đốc NHNN về việc sửa đổi một số quy định liên quan đến thu phí bảo lãnh
của các TCTD (TCTD); Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/2/2003
của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo
lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14
ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN. Đặc biệt, khái niệm về bảo lãnh ngân
hàng đã được hoàn thiện hơn tại Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành theo
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc NHNN,
theo đó:
Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín
dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc
thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo
lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay [14].
Mặt khác, Khoản 18 Điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được
ban hành ngày 16/06/2010 một lần nữa đã khẳng định:
Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ
chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín
dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
17
hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam
kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo
thỏa thuận [34].
Như vậy, khái niệm "bảo lãnh ngân hàng" theo định nghĩa tại các văn
bản trích dẫn trên đây về cơ bản đều thể hiện bảo lãnh ngân hàng là cam kết
bằng văn bản của một bên thứ ba ngoài quan hệ hợp đồng giữa hai bên. Cam
kết bằng văn bản ở đây được hiểu là văn bản bảo lãnh của TCTD, bao gồm
Thư bảo lãnh và Hợp đồng bảo lãnh.
Xung quanh khái niệm bảo lãnh ngân hàng hiện nay có nhiều quan
điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng, cam kết của bên bảo lãnh không thể
xem là hợp đồng mà chỉ là cam kết đơn phương. Theo đó, ngân hàng bảo lãnh
có nghĩa vụ theo đúng cam kết tại văn bản bảo lãnh đã gửi cho bên nhận bảo
lãnh. Bảo lãnh sẽ có hiệu lực từ khi Ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh
mà không cần thiết phải có sự chấp thuận của bên nhận bảo lãnh. Nhận định
theo quan điểm này sẽ góp phần đưa hoạt động bảo lãnh ngân hàng trở lên
linh hoạt và nâng cao sự bảo đảm an toàn cho bên nhận bảo lãnh cũng như
nâng cao tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng.
Tuy nhiên, như định nghĩa đã trích dẫn nêu trên, Bộ luật dân sự
(BLDS) năm 2005 đã xác định rằng các bên có thể thỏa thuận về việc người
bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi người được bảo lãnh không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc ghi nhận yếu tố thỏa thuận này chứng
tỏ quan hệ bảo lãnh không phát sinh mang tính đơn phương bằng cam kết
riêng của bên bảo lãnh. Mặt khác, sự đồng ý bắt đầu trách nhiệm bảo lãnh của
ngân hàng phát hành chỉ là một yếu tố trong sự nhất trí về hiệu lực của bảo
lãnh. Bảo lãnh chỉ bắt đầu có hiệu lực khi có được sự đồng ý của cả hai bên -
ngân hàng phát hành và bên nhận bảo lãnh. Tuy nhiên, việc chấp nhận của
bên nhận bảo lãnh không nhất thiết phải thể hiện thành hành động mà việc
bên nhận bảo lãnh không phản đối những điều khoản bảo lãnh đã được phát
18
hành có thể được coi là thỏa thuận chấp nhận bảo lãnh của Bên nhận bảo lãnh.
Đây chính là đặc điểm thể hiện quan hệ hợp đồng trong bảo lãnh ngân hàng.
Việc xác định đúng bản chất pháp lý của quan hệ bảo lãnh ngân hàng
sẽ là cơ sở để phân tích các đặc điểm đặc thù của hoạt động này, cụ thể đó là:
 Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải có sự tham gia của ít nhất ba chủ
thể, đó là: bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do đó, hoạt
động bảo lãnh không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa bên được bảo lãnh với
ngân hàng bảo lãnh mà còn bao hàm mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh. Trong quan hệ đa phương này, quan hệ giữa bên được
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh bao giờ cũng là quan hệ gốc, làm phát sinh
nghĩa vụ được bảo lãnh. Trên cơ sở này sẽ xuất hiện thêm hai quan hệ nữa
giữa bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo lãnh và giữa ngân hàng bảo lãnh
với bên nhận bảo lãnh.
Ngoài ra nếu phát triển rộng hơn hoạt động bảo lãnh ngân hàng thì có
thể xuất hiện thêm ngân hàng xác nhận bảo lãnh trong hoạt động xác nhận
bảo lãnh, làm đa dạng các mối quan hệ trong hoạt động bảo lãnh.
Từ phân tích trên có thể thấy, hoạt động bảo lãnh ngân hàng chỉ có thể
hình thành và phát triển khi song song cùng tồn tại các mối quan hệ đa chiều
này và chúng sẽ được thể hiện trong các văn bản, hợp đồng giữa các bên,
trong đó là hợp đồng kinh tế, thương mại sẽ là hợp đồng gốc, hợp đồng cấp
bảo lãnh và hợp đồng/thư bảo lãnh sẽ là các giao dịch phát sinh trên cơ sở hợp
đồng gốc này.
 Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập
Mặc dù bảo lãnh ngân hàng là quan hệ đa phương, các quan hệ có mối
liên hệ nhau, tuy nhiên chúng lại độc lập nhau. Trong Quy tắc thống nhất về
bảo lãnh theo yêu cầu số 458 thì: "Bảo lãnh về bản chất là độc lập với hợp
19
đồng hoặc các điều kiện dự thầu mà có thể là cơ sở của bảo lãnh và người bảo
lãnh không liên quan hoặc bị ràng buộc bởi chính hợp đồng hoặc điều kiện dự
thầu đó kể cả đã được dẫn chiếu trong văn bản bảo lãnh" [28].
Sự độc lập của bảo lãnh ngân hàng được hiểu là sự độc lập của quan
hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh với quan hệ giữa bên được
bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh, cho dù có sự vi phạm nghĩa vụ của bên được
bảo lãnh với ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng bảo lãnh cũng không thể vì thế
mà có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Hơn nữa, sự độc lập của bảo lãnh ngân hàng còn là sự độc lập hoàn
toàn dựa trên các quy định trong văn bản bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh chỉ có
quyền khi tuân thủ đầy đủ các quy định trong văn bản bảo lãnh, về thời hạn,
văn bản yêu cầu…Nếu không, bên nhận bảo lãnh sẽ không có quyền đòi ngân
hàng bảo lãnh thanh toán cho dù có sự vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký
kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Sự độc lập của bảo lãnh ngân hàng sẽ bảo đảm quyền lợi của các bên
trong quan hệ bảo lãnh, theo đó ngân hàng bảo lãnh sẽ không bị liên quan vào
các tranh chấp giữa các bên giao dịch, hơn nữa sẽ nâng cao tính không điều
kiện của bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, tính độc lập cũng chỉ là tương đối
nếu ngân hàng áp dụng loại bảo lãnh có điều kiện, tức là bên cạnh yêu cầu
theo thư bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải cung cấp chứng từ liên quan chứng
minh vi phạm thực tế của bên được bảo lãnh. Khi đó, quan hệ cấp bảo lãnh đã
bị phụ thuộc vào quan hệ được bảo lãnh và chỉ khi các bên chứng minh được
lỗi của từng bên trong quan hệ được bảo lãnh thì quan hệ cấp bảo lãnh mới
được thực hiện.
Do đó, có thể thấy tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng sẽ phụ thuộc
vào loại bảo lãnh các bên lựa chọn là bảo lãnh có điều kiện hay bảo lãnh vô
điều kiện.
20
 Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng
Trong khoa học pháp lý thường phân làm hai loại bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ là bảo đảm đối vật và bảo đảm đối nhân, trong đó bảo lãnh nói
chung và bảo lãnh ngân hàng nói riêng có thể được coi là một loại bảo đảm
đối nhân. Điều này có nghĩa là ngân hàng bảo lãnh đã dùng uy tín của mình
để cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ của bên được
bảo lãnh, khi đó khi quyết định bảo lãnh cho bên được bảo lãnh, ngân hàng
không phải xuất tiền ngay, do đó sẽ không ảnh hưởng đến bảng cân đối kế
toán của ngân hàng. Đó chính là nguyên nhân khiến bảo lãnh ngân hàng được
xếp vào hoạt động ngoại bảng của ngân hàng.
Tuy nhiên, một khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay
cho bên được bảo lãnh thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán
của ngân hàng và được xếp vào tài sản "xấu" trong nội bảng và cấu thành nợ
quá hạn của ngân hàng. Do đó, xét dưới góc độ nào đó việc quy định bảo lãnh
là một hoạt động cấp tín dụng và tính vào dư nợ cấp tín dụng của Khách hàng
chỉ đúng khi phát sinh nghĩa vụ trả thay bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh.
1.1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng
Trong giao dịch bảo lãnh, người ta thường quan tâm đến bản chất bảo
lãnh nhiều hơn là cách thức phân loại chúng. Mặc dù về bản chất, các loại bảo
lãnh có thể giống nhau, đều là cam kết thực hiện nghĩa vụ trả thay, tuy nhiên
tùy mục đích sử dụng, phương thức phát hành và bản chất chứng từ mà bảo
lãnh ngân hàng có thể được phân thành nhiều loại khác nhau.
1.1.2.1. Dựa vào mục đích của bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng có nhiều mục đích sử dụng, do đó phạm vi sử
dụng và hình thức của bảo lãnh cũng rất đa dạng. Có thể một loại bảo lãnh
ngân hàng nhưng có nhiều mục đích sử dụng. Do đó, căn cứ vào mục đích sử
dụng có thể chia bảo lãnh ngân hàng thành các loại sau đây:
21
 Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả
hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh
 Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường
hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh
toán của mình khi đến hạn.
 Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của TCTD với bên mời thầu, để đảm
bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải
nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ
tiền phạt cho bên mời thầu thì TCTD sẽ thực hiện thay.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của TCTD với bên nhận
bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng
vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì TCTD sẽ thực hiện thay.
 Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của TCTD với
bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận
về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho
bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì
TCTD sẽ thực hiện thay.
 Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của TCTD với bên
nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách
hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng
vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc
hoàn trả không đầy đủ thì TCTD sẽ thực hiện thay.
22
1.1.2.2. Dựa vào phương thức phát hành bảo lãnh ngân hàng
 Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh, trong đó NHTM chịu trách
nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Sau
khi ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng có thể trực tiếp
truy đòi từ bên được bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên tham gia:
Ngân hàng bảo lãnh, Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh. Trong trường
hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng ở cùng
quốc gia của bên nhận bảo lãnh với vai trò là ngân hàng thông báo
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp
Trong đó:
(1) Biểu thị quan hệ gốc giữa Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo
lãnh, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh;
(2) Biểu thị mối quan hệ giữa Bên được bảo lãnh và Ngân hàng, trong đó
Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho Bên nhận bảo
lãnh trong quan hệ (1), đồng thời Bên được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả cho
Ngân hàng khi Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong quan hệ (3);
(3) Biểu thị quan hệ giữa Ngân hàng và Bên nhận bảo lãnh, Ngân
hàng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo đúng văn bản bảo lãnh
mà Ngân hàng đã phát hành
NGÂN HÀNG
BÊN ĐƯỢC BẢO
LÃNH
BÊN NHẬN BẢO
LÃNH
(2) (3)
(1)
23
 Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh trong đó Bên được bảo lãnh
yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (hay còn gọi là Ngân hàng Chỉ thị) đề nghị
Ngân hàng thứ hai (hay còn gọi là Ngân hàng Phát hành) phát hành cam kết
bảo lãnh và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. Trong loại bảo lãnh này, bên được
bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho Ngân hàng Phát hành mà Ngân hàng Chỉ
thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho Ngân hàng Phát hành thông qua một cam
kết bảo lãnh (hay còn gọi là Bảo lãnh đối ứng) có các điều khoản quy định như
trong cam kết bảo lãnh của Ngân hàng Phát hành nhưng với thời hạn bảo lãnh
dài hơn. Sau khi đã bồi hoàn cho Ngân hàng phát hành, Ngân hàng Chỉ thị có
quyền truy đòi từ Bên được bảo lãnh. Theo đó, có thể hiểu Bảo lãnh đối ứng
là cam kết của TCTD (Bên bảo lãnh đối ứng hay Ngân hàng Chỉ thị) với Bên
bảo lãnh (hay Ngân hàng Phát hành) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho
Bên bảo lãnh (hay Ngân hàng Phát hành), trong trường hợp Bên bảo lãnh (hay
Ngân hàng Phát hành) thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của
Bên bảo lãnh đối ứng (hay Ngân hàng Chỉ thị) với Bên nhận bảo lãnh.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp
Trong đó:
(1) Biểu thị quan hệ gốc giữa Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo
lãnh, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh;
NGÂN HÀNG CHỈ
THỊ
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
BÊN ĐƯỢC BẢO
LÃNH
BÊN NHẬN BẢO
LÃNH
(2)
(3)
(1)
(4)
24
(2) Biểu thị quan hệ giữa Bên được bảo lãnh và Ngân hàng phục vụ
bên được bảo lãnh (Ngân hàng Chỉ thị), theo đó Bên được bảo lãnh đề nghị
Ngân hàng Chỉ thị yêu cầu một Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh cho
Bên nhận bảo lãnh theo chỉ định ngân hàng của Bên nhận bảo lãnh.
(3) Để đáp ứng quan hệ (2), Ngân hàng Chỉ thị đã yêu cầu Ngân hàng
phát hành phát hành bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh. Để đảm bảo cho việc
phát hành bảo lãnh của Ngân hàng Phát hành, Ngân hàng Chỉ thị đã phát hành
bảo lãnh tương ứng như bảo lãnh Ngân hàng Phát hành đã phát hành, tuy
nhiên thông thường với thời hạn dài hơn.
(4) Theo đề nghị của Ngân hàng Chỉ thị theo quan hệ (2) và (3), Ngân
hàng Phát hành sẽ phát hành bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh bảo đảm cho
nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh trong quan hệ (1) trên cơ sở bảo lãnh đối ứng
của Ngân hàng Chỉ thị trong quan hệ (2).
 Bảo lãnh được xác nhận: là cam kết bảo lãnh của TCTD (Bên xác
nhận bảo lãnh) đối với Bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực
hiện nghĩa vụ của Bên bảo lãnh đối với khách hàng.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ xác nhận bảo lãnh
Trong đó:
(1) Biểu thị quan hệ gốc giữa Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo
lãnh, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh.
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
NGÂN HÀNG XÁC
NHẬN
BÊN ĐƯỢC BẢO
LÃNH
BÊN NHẬN BẢO
LÃNH
(2)
(3)
(1)
(4)
25
(2) Biểu thị quan hệ giữa Bên được bảo lãnh và Ngân hàng Phát hành
bảo lãnh, trong đó Bên được bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng phát hành bảo lãnh
cho Bên nhận bảo lãnh trong quan hệ (1), đồng thời Bên được bảo lãnh có trách
nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng khi Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
(3) Để đảm bảo Ngân hàng Xác nhận sẽ thực hiện xác nhận theo đề
nghị của Bên nhận bảo lãnh, Ngân hàng Phát hành sẽ cam kết bảo đảm bồi
hoàn cho Ngân hàng Xác nhận nếu Ngân hàng này phải thực hiện nghĩa vụ
theo quan hệ (4).
(4) Theo đề nghị của Bên nhận bảo lãnh, Ngân hàng Xác nhận đồng ý
xác nhận về bảo lãnh của Ngân hàng Phát hành đã phát hành, theo đó Bên
nhận bảo lãnh có thể đề nghị Ngân hàng Xác nhận thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh như đã xác nhận.
 Đồng bảo lãnh: là việc nhiều TCTD cùng bảo lãnh cho một nghĩa
vụ của khách hàng thông qua một TCTD đầu mối. Các TCTD tham gia đồng
bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc các bên tham gia bảo lãnh theo
các phần độc lập. Trường hợp, TCTD đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thay cho khách hàng thì các TCTD tham gia đồng tài trợ có trách nhiệm
hoàn lại cho TCTD đầu mối số tiền tương đương theo tỷ lệ tham gia đồng bảo
lãnh mà các bên đã thỏa thuận.
1.1.2.3. Dựa vào bản chất chứng từ của bảo lãnh ngân hàng
 Bảo lãnh độc lập (Bảo lãnh theo yêu cầu)
Bảo lãnh độc lập hay Bảo lãnh theo yêu cầu là một bảo lãnh mà Bên
nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình văn bản yêu cầu thanh toán tại Ngân hàng mà
không cần phải cung cấp chứng từ, giải thích hay chứng minh vi phạm của
Bên được bảo lãnh theo đúng số tiền bảo lãnh mà không cần phải ghi rõ sự
tổn thất, thiệt hại từ hợp đồng. Ngược lại, ngân hàng phát hành cũng không
được quyền yêu cầu chứng từ theo đúng văn bản bảo lãnh đã phát hành.
26
Bảo lãnh độc lập được phát hành sẽ bảo vệ tối đa quyền của Bên nhận
bảo lãnh, theo đó Bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh bất cứ lúc nào trong thời hạn bảo lãnh mà không phụ thuộc
vào việc có vi phạm, thiệt hại trên thực tế của Bên được bảo lãnh hay không.
Ngược lại, bảo lãnh này đặt ra áp lực rất lớn đối với Bên được bảo lãnh, khiến
Bên được bảo lãnh phải nỗ lực thực hiện hợp đồng, đồng thời luôn phải đề
phòng trường hợp lừa đảo từ phía Bên nhận bảo lãnh. Về phía Ngân hàng
phát hành, vì nghĩa vụ thanh toán vô điều kiện và khả năng xảy ra thanh toán
cao nên Ngân hàng phát hành cần thẩm định thật kỹ Bên được bảo lãnh và
thông thường chỉ phát hành cho khách hàng có uy tín, quan hệ lâu năm với
ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán từ khách hàng khi phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh.
 Bảo lãnh kèm chứng từ
Bảo lãnh kèm chứng từ là một bảo lãnh mà trong đó bên cạnh văn bản
yêu cầu Bên nhận bảo lãnh phải cung cấp cho Ngân hàng chứng từ chứng
minh vi phạm của Bên được bảo lãnh, mức độ thiệt hại mà Bên được bảo lãnh
đã gây ra. Chứng từ yêu cầu trong loại bảo lãnh này có thể là chứng từ do một
bên thứ ba phát hành xác nhận sự vi phạm của Bên được bảo lãnh.
Việc phát hành bảo lãnh sẽ tạo cơ hội cho các bên chứng minh vi
phạm của bên kia, đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro lừa đảo từ Bên nhận bảo
lãnh, cũng như đảm bảo cho Ngân hàng phát hành xem xét kỹ lưỡng khi quyết
định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, đặc điểm của loại bảo lãnh này
thời gian giải quyết khá dài do các bên phải dành thời gian thu thập chứng từ,
chứng minh vi phạm, tranh chấp lẫn nhau.
1.1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
 Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tiện ích được sử dụng rộng rãi để
trợ giúp các giao dịch kinh tế, đảm bảo độ tin tưởng của đối tác trong các giao
27
dịch. Có thể dễ dàng nhận thấy bảo lãnh ngân hàng chính là chất xúc tác
thương mại, có bảo lãnh ngân hàng các quan hệ kinh tế thương mại trở nên
thuận lợi hơn, từ đó góp phần thúc đẩy, phát triển nền kinh tế.
 Đối với ngân hàng
Điều đầu tiên có thể dễ dàng nhận thấy bảo lãnh ngân hàng giúp các
ngân hàng đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ của mình, nhờ đó ngân
hàng có thể chia sẻ, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình
bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống mang nhiều rủi ro như hoạt động
cho vay…Bên cạnh đó, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ sẽ khiến ngân hàng
cung cấp dịch vụ toàn diện cho khách hàng, mang lại tiện tích cho khách hàng
cũng như tăng nguồn thu lợi nhuận của ngân hàng.
Ngoài ra, khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ thu được
một khoản thu nhập lớn từ phí bảo lãnh. Đây là một khoản thu chiếm tỷ trọng
khá lớn trong tổng phí dịch vụ của ngân hàng. Việc cấp bảo lãnh không đòi
hỏi ngân hàng phải cấp vốn ngay mà chỉ dùng uy tín của mình đứng ra bảo
lãnh cho khách hàng, do đó ngân hàng chưa phải sử dụng đến vốn của mình.
Đây cũng có thể coi là một điểm mạnh của bảo lãnh so với các sản phẩm dịch
vụ khác. Mặt khác, các ngân hàng sẽ phải thẩm định rất kỹ khách hàng khi
quyết định phát hành bảo lãnh, do đó rủi ro khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh thường ít xảy ra hoặc có xảy ra thì đều có khả năng thu hồi từ khách
hàng nên hầu như ngân hàng không phải sử dụng vốn của mình, trong khi vẫn
thu được nguồn phí lớn từ khách hàng.
Một điểm nữa có thể thấy là thông thường khi muốn ngân hàng phát
hành bảo lãnh khách hàng phải ký quỹ bảo đảm cho khoản bảo lãnh đó, tùy
theo mức độ uy tín của khách hàng mà mức ký quỹ này có thể lên đến 100%.
Khoản tiền này được phong tỏa tại ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử
dụng khoản tiền này cho các hoạt động của mình mà không phải trả lãi hoặc
trả lãi không kỳ hạn cho khách hàng. Có thể coi đây là một trong những
nguồn vốn ổn định và an toàn của ngân hàng.
28
Cuối cùng, phát triển nghiệp vụ ngân hàng còn giúp cho uy tín, vị thế
của ngân hàng ngày càng được khẳng định, đặc biệt là trên thị trường quốc tế.
Việc chấp nhận bảo lãnh của một ngân hàng phát hành đồng nghĩa với việc
chấp nhận uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó.
 Đối với bên được bảo lãnh
Có thể khẳng định bảo lãnh ngân hàng có vai trò rất lớn đối với Bên
được bảo lãnh. Trước hết họ được cung cấp một khoản vay với chi phí nhỏ
hơn rất nhiều thay vì đi vay ngân hàng, thậm chí còn tiết kiệm được một
khoản vốn lớn nếu được bảo lãnh thay vì phải bảo đảm bằng biện pháp khác.
Mặt khác, bảo lãnh ngân hàng còn tạo ra cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp, giúp họ có thể ký kết, thực hiện được hợp đồng, đặc biệt là với đối tác
nước ngoài
 Đối với bên nhận bảo lãnh
Với góc độ là bên có quyền, bên nhận bảo lãnh sẽ yên tâm hơn khi ký
kết và thực hiện hợp đồng do quyền lợi của họ đã được ngân hàng bảo đảm.
Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, họ sẽ được ngân hàng bảo đảm cho những
thiệt hại. Đồng thời, áp dụng bảo lãnh sẽ giúp bên nhận bảo lãnh tiết kiệm
thời gian tìm hiểu đối tác, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của bên
nhận bảo lãnh.
1.1.4. Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Bản chất của bảo lãnh được phát hành là nhằm phòng ngừa việc vi
phạm cam kết của bên được bảo lãnh. Do đó, việc thực hiện nghiêm túc nghĩa
vụ được bảo lãnh sẽ hạn chế phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh. Tuy nhiên rủi ro xảy
ra cho bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh thông thường lại xuất phát từ phía
bên thụ hưởng. Đối với cam kết bảo lãnh, vấn đề lạm dụng, gian lận, lừa đảo
thường xuyên xảy ra và rủi ro, tổn thất là điều không thể tránh khỏi của bên
được bảo lãnh cũng như bên bảo lãnh.
29
1.1.4.1. Rủi ro xuất phát từ Bên thụ hưởng
Có thể nói hầu hết rủi ro về bảo lãnh ngân hàng hiện nay đều xuất phát
từ phía bên thụ hưởng bảo lãnh. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng với đặc trưng
là bằng chứng từ và trên cơ sở chứng từ chính là điều kiện để sự lạm dụng,
gian lận và lừa đảo xuất hiện. Điều này xuất phát từ thực tế là thủ tục đòi tiền
của bảo lãnh ngân hàng khá đơn giản, thường bên thụ hưởng chỉ cần xuất
trình văn bản đòi tiền cùng tuyên bố vi phạm là bên bảo lãnh phải thực hiện
nghĩa vụ. Chỉ cần chứng từ được xuất trình đầy đủ theo đúng quy định nêu
trong cam kết bảo lãnh, dù bên được bảo lãnh có vi phạm thực sự hay không
thì ngân hàng bảo lãnh phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Khi
đó, rủi ro xảy ra là bên được bảo lãnh có trách nhiệm phải trả nợ cho ngân
hàng bảo lãnh. Trong trường hợp, bên được bảo lãnh không có khả năng trả
nợ thì đây lại là rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh.
Một số rủi ro thường gặp như hành vi đòi tiền vượt quá mức tổn thất;
lập chứng từ khống để hợp thức hóa việc xuất trình chứng từ hoặc xuất trình
chứng từ không đúng thực tế; lập công ty giả, ký hợp đồng và yêu cầu đối tác
phải có bảo lãnh tại ngân hàng rồi lợi dụng lập chứng từ đòi tiền của ngân
hàng và bỏ trốn.
Tuy nhiên, rủi ro từ phía Bên thụ hưởng vẫn có thể khắc phục được
bằng các biện pháp thắt chặt nghiệp vụ bảo lãnh của các TCTD xuất phát từ
các loại bảo lãnh ngân hàng có điều kiện và vô điều kiện. Bảo lãnh ngân hàng
đầu tiên được hình thành dưới dạng bảo lãnh có điều kiện, sau đó cùng với sự
phát triển thì các Ngân hàng phát triển sang loại hình bảo lãnh không điều
kiện. Bảo lãnh có điều kiện là bảo lãnh trong đó yêu cầu xuất trình chứng từ,
tài liệu mà tài liệu đó phải được xác thực/xác nhận bởi bên được bảo lãnh
hoặc một bên độc lập thứ ba mà các bên lựa chọn. Bảo lãnh không điều kiện
là bảo lãnh trong đó bên thụ hưởng chỉ cần tuyên bố đã có vi phạm mà không
cần xác nhận/xác thực vấn đề này. Như vậy, để hạn chế rủi ro bảo lãnh từ phía
30
bên thụ hưởng, hạn chế quyền lực của bên thụ hưởng trong bảo lãnh các Ngân
hàng có thể xem xét áp dụng chính sách phát hành bảo lãnh có điều kiện.
1.1.4.2. Rủi ro xuất phát từ Bên được bảo lãnh và Bên bảo lãnh
Rủi ro xuất phát từ Bên được bảo lãnh ở đây có thể nói chỉ có thể xuất
hiện đối với Bên bảo lãnh khi Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
mà Bên được bảo lãnh không có khả năng chi trả. Rủi ro này phụ thuộc vào
chính sách và quy trình thẩm định khách hàng của mỗi TCTD.
Rủi ro từ Bên bảo lãnh nhiều khi không phát sinh trực tiếp từ hoạt
động phát hành bảo lãnh của các Ngân hàng mà lại phát sinh từ hoạt động
quản lý, bảo quản và sử dụng con dấu, hoạt động quản lý nhân sự và quy trình
kiểm soát nghiệp vụ phát hành bảo lãnh của mỗi ngân hàng. Chứng thư bảo
lãnh giả là một hiện tượng xuất hiện khả phổ biến hiện nay. Nhân viên ngân
hàng sử dụng con dấu của ngân hàng để đóng dấu khống lên phôi giấy trắng
có in logo của ngân hàng; giả mạo chữ kỹ của lãnh đạo ngân hàng để làm
chứng thư bảo lãnh giả, sau đó đối tượng ngoài ngân hàng sử dụng chứng thư
bảo lãnh giả để viết tên khách hàng... Rủi ro xuất phát từ chính ngân hàng bảo
lãnh và cũng chính ngân hàng bảo lãnh là người phải chịu thiệt hại trực tiếp từ
rủi ro này. Mặt khác, Bên thụ hưởng cũng là người phải chịu thiệt hại từ rủi ro
này do có khả năng từ chối thanh toán từ phía các ngân hàng khi phát hiện
chứng thư này là giả mạo.
1.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM
1.2.1. Khái quát về pháp luật bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam
Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, hệ thống pháp luật về bảo lãnh
ngân hàng ở Việt Nam được xây dựng và ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu
cầu thay đổi đa dạng của các quan hệ xã hội.
Từ những năm 90 của thế kỷ XX, NHNN Việt Nam đã ban hành quy
chế điều chỉnh riêng về hoạt động đặc thù này của các ngân hàng, trong đó có
31
thể kể đến Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 của Thống đốc
NHNN ban hành Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng. Tiếp đó,
Luật các TCTD năm 1997, sửa đổi năm 2004 tiếp tục quy định lại hoạt động
này, trong đó coi bảo lãnh ngân hàng là một trong những hoạt động cấp tín
dụng của các TCTD.
Qua một thời gian triển khai thực hiện, Quyết định số 196/QĐ-NH14
đã được thay thế bằng một số văn bản khác như Quyết định số 283/2000/QĐ-
NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế
bảo lãnh ngân hàng; Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của
Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo
lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14
ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN; Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN
ngày 29/10/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi một số quy định liên
quan đến thu phí bảo lãnh của các TCTD; Quyết định số 112/2003/QĐ-
NHNN ngày 11/2/2003 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN.
Đến thời điểm hiện nay, cơ sở pháp lý để các NHTM hoạt động cấp
bảo lãnh cho khách hàng chính là Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành theo
Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc NHNN.
Quy chế này đã điều chỉnh khá chi tiết những nội dung cơ bản của hoạt động
bảo lãnh ngân hàng.
Tuy nhiên, Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được ban hành ngày
16/06/2010 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 đã khiến một số quy
định tại Quyết định 26 không còn phù hợp và mâu thuẫn với Luật này. Do đó,
theo đúng phân cấp hiệu lực trong việc ban hành văn bản, bên cạnh Quyết
định 26, các NHTM phải áp dụng song song các điều khoản quy định của
Luật các TCTD 2010 trên nguyên tắc những nội dung nào quy định trái với
32
Luật này thì áp dụng theo văn bản có hiệu lực cao hơn. Tuy nhiên, tình trạng
này cũng gây khó khăn cho các NHTM trong việc thực hiện hoạt động bảo
lãnh do cơ sở pháp lý trong các văn bản chưa thống nhất. Đây cũng là một
thực trạng pháp luật đòi hỏi NHNN cần sớm ban hành văn bản để hướng dẫn
Luật các TCTD 2010 về hoạt động bảo lãnh ngân hàng, thay thế Quyết định 26.
1.2.2. Chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng thường phát sinh hai loại quan hệ:
quan hệ giữa ngân hàng với bên nhận bảo lãnh và quan hệ dịch vụ bảo lãnh
giữa ngân hàng với khách hàng (bên được bảo lãnh). Như vậy, thường tồn tại
ba chủ thể tham gia vào quan hệ bảo lãnh ngân hàng: ngân hàng bảo lãnh, bên
được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Pháp luật Việt Nam có quy định tương
đối cụ thể về các chủ thể này khi tham gia quan hệ bảo lãnh.
Ngân hàng bảo lãnh và thẩm quyền ký bảo lãnh ngân hàng: Theo quy
định hiện hành thì đối với nghiệp vụ bảo lãnh trong nước, bên bảo lãnh là các
TCTD thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD, bao gồm ngân hàng,
TCTD phi ngân hàng... Đối với các loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là các
tổ chức, cá nhân nước ngoài thì chỉ các ngân hàng được phép hoạt động thanh
toán quốc tế mới được thực hiện. Như vậy khái niệm Bên bảo lãnh đã được
mở rộng hơn so với phạm vi của các quy định trước đây.
Tuy nhiên, việc quy định đối tượng chung chung như Quyết định 26
hiện nay sẽ không còn phù hợp với Luật TCTD 2010. Theo đó, Điều 4 Luật
các TCTD 2010 quy định các loại hình ngân hàng bao gồm Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng Chính sách và Ngân hàng hợp tác xã. Điều 98, 108 và
123 Luật TCTD 2010 quy định Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính và
Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng. Các loại hình khác như Công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng hợp tác
xác, Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ
ngân hàng khi được NHNN chấp thuận. Đối với Ngân hàng chính sách phải
33
hoạt động theo quy định của Chính phủ. Do đó, cần phải điều chỉnh quy định
về chủ thể phát hành bảo lãnh hiện nay của Quyết định 26 để phù hợp với
Luật các TCTD 2010.
Bên cạnh đó, trên thực tế các TCTD tại Việt Nam thường được tổ
chức theo mô hình có nhiều chi nhánh hoạt động tại nhiều địa phương và các
chi nhánh của TCTD cũng được thực hiện một phần hoặc tất cả các chức năng
của TCTD. Vấn đề đặt ra là chi nhánh của ngân hàng có được độc lập phát
hành bảo lãnh hay không? Vấn đề này đã được pháp luật hiện hành giải quyết,
cụ thể tại Quyết định 26, theo đó:
Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thẩm
quyền ký các văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người đại diện
theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thể ủy quyền hoặc ban hành
văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của các chức
danh trong hệ thống của tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định của
pháp luật [14].
Như vậy, TCTD có thể ủy quyền cho chi nhánh thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh như là nghiệp vụ thường xuyên và thẩm quyền ký các văn bản bảo
lãnh của các chức danh tại chi nhánh nói riêng và trên toàn hệ thống TCTD
nói chung bằng các quy định nội bộ của TCTD.
Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là liệu hai chi nhánh của cùng một ngân
hàng có thể phát hành bảo lãnh cho nhau hay không? Vấn đề này sẽ được tác
giả phân tích cụ thể tại Chương 2 luận văn này.
Bên được bảo lãnh và điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh: "Khách
hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài" [14]. Để được bảo lãnh, khách hàng phải có đủ các điều kiện: Có
đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của
pháp luật; Mục đích đề nghị TCTD bảo lãnh là hợp pháp; Có khả năng tài
chính để thực hiện nghĩa vụ được TCTD bảo lãnh trong thời hạn cam kết;
34
Trường hợp khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều
kiện trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam. Như
vậy các quy định này của Quyết định 26 đã khắc phục được những hạn chế
của các văn bản trước đây về điều kiện đối với Bên được bảo lãnh. Tuy nhiên
các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam hiện nay không đề cập cụ thể
đối với trường hợp phát hành bảo lãnh cho tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Mặt khác trên thực tế hiện nay phát sinh nhiều trường hợp Bên đề
nghị Ngân hàng phát hành bảo lãnh không đồng thời là Bên được bảo lãnh.
Tuy nhiên nội dung này chưa thấy pháp luật hiện hành đề cập đến. Những nội
dung cụ thể sẽ được tác giả phân tích rõ hơn tại Chương 2.
Một nội dung nữa là tại Điều 4 Quyết định 26 có đề cập đến những
đối tượng mà TCTD không được bảo lãnh cũng như hạn chế cấp bảo lãnh,
trong đó có dẫn chiếu đến một số quy định của Luật các TCTD 1997, sửa đổi
năm 2004. Tuy nhiên hiện nay Luật này đã được thay thế bằng Luật các
TCTD 2010. Do đó những nội dung này của Quyết định 26 cũng cần được
sửa đổi tương ứng để đảm bảo bảo thống nhất quy định của pháp luật.
Bên nhận bảo lãnh: khái niệm Bên nhận bảo lãnh không được đề cập
nhiều trong các quy định của pháp luật hiện hành, chỉ có định nghĩa tại Quyết
định 26, theo đó "Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng" [14]. Về mặt pháp lý
không có nhiều nội dung cần điều chỉnh đối với khái niệm Bên nhận bảo lãnh.
Tuy nhiên, cùng với khái niệm Bên được bảo lãnh, trong trường hợp Bên
được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh đều ở nước ngoài và quan hệ bảo lãnh
phát sinh hoàn toàn ở nước ngoài thì pháp luật nào sẽ điều chỉnh quan hệ này.
Tác giả sẽ phân tích sâu hơn vấn đề này tại Chương 2.
1.2.3. Hình thức của bảo lãnh ngân hàng
Theo quy định tại Điều 11 Quyết định 26 thì "Bảo lãnh ngân hàng
phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức: Hợp đồng bảo
35
lãnh, Thư bảo lãnh; Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với
thông lệ quốc tế" [14].
Về cơ bản pháp luật hiện hành quy định hai hình thức bảo lãnh là Thư
bảo lãnh và Hợp đồng bảo lãnh.
"Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín
dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách
hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã
cam kết với bên nhận bảo lãnh" [14].
Hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức
tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận
bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức
tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ
đã cam kết với bên nhận bảo lãnh [14].
Như vậy, nguyên tắc đầu tiên trong hình thức của bảo lãnh là các cam
kết bảo lãnh phải được thể hiện bằng văn bản, nó có thể là một cam kết đơn
phương hoặc một thỏa thuận nhiều bên. Quy định này phù hợp với quy định
của BLDS về giao dịch dân sự cũng như quy định về hình thức của bảo lãnh
với tư cách là một biện pháp bảo đảm.
Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không quy định rõ khi nào thì sử dụng
Thư bảo lãnh, khi nào thì sử dụng Hợp đồng bảo lãnh. Do đó, khái niệm Hợp
đồng bảo lãnh hiện nay dường như chỉ mang tính hình thức, trong khi thực tế
hầu hết các ngân hàng đều sử dụng hình thức Thư bảo lãnh. Phải chăng việc
sử dụng hình thức Thư bảo lãnh sẽ nâng cao được tính linh động trong nghiệp
vụ bảo lãnh ngân hàng? Tuy vậy, bản chất pháp lý của Thư bảo lãnh vẫn chưa
được quy định rõ, không có quy định nào xác định rõ tính ràng buộc của ngân
hàng đối với các cam kết tại Thư bảo lãnh. Những vấn đề này nếu không được
quy định rõ có thể dẫn đến cách hiểu sai lệch về Thư bảo lãnh ngân hàng, theo
36
đó Thư bảo lãnh của ngân hàng có thể bị coi là đề nghị của ngân hàng và có
thể thay đổi nếu sự kiện cho việc thực hiện nghĩa vụ theo Thư bảo lãnh chưa
xảy ra. Cách hiểu sai lệch này sẽ làm mất đi bản chất pháp lỹ cũng như vai trò
của bảo lãnh ngân hàng.
Bên cạnh đó, tại một số nước như Mỹ, Canada, Thư tín dụng dự
phòng chính là một hình thức bảo lãnh. Do Luật sở tại của một số nước không
cho phép phát hành bảo lãnh nên các ngân hàng sử dụng hình thức thư tín
dụng dự phòng. Thực tế hiện nay, Việt Nam mở rộng quan hệ với một số thị
trường như Mỹ…nên nhu cầu phát hành công cụ này có xu hướng gia tăng tại
các NHTM. Tuy nhiên hình thức này lại chưa được điều chỉnh trong Quyết
định 26. Do đó, cần phải xem xét đưa Thư tín dụng dự phòng là một hình thức
bảo lãnh như các loại bảo lãnh khác.
1.2.4. Nội dung và hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh ngân hàng
 Nội dung của hợp đồng bảo lãnh ngân hàng
Theo Điều 11 Quyết định 26 thì các nội dung của hợp đồng bảo lãnh
bao gồm: tên, địa chỉ của TCTD, khách hàng, bên nhận bảo lãnh; ngày phát
hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh; hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh; thời hạn bảo lãnh. Ngoài các nội dung này, cam kết bảo lãnh có thể
có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát
sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các thỏa thuận khác.
Theo quy định này thì thiếu một số nội dung cơ bản của một cam kết
bảo lãnh, chẳng hạn như cơ sở đề nghị bảo lãnh và giao dịch có liên quan đến
bảo lãnh; đồng tiền sử dụng để thanh toán…Đặc biệt, các nội dung về ngày
bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh; ngày hết hiệu lực và trường hợp hết hiệu lực
của bảo lãnh…Do đó nếu hiểu theo các quy định trên thì có thể thấy các nội
dung chưa được đề cập này là không bắt buộc. Tuy nhiên, đây đều là những
nội dung hết sức quan trọng đối với một cam kết bảo lãnh. Do đó, để tránh
trường hợp cam kết bảo lãnh lại có hiệu lực sau khi có sự vi phạm của bên
37
được bảo lãnh và nhằm hạn chế tranh chấp xảy ra giữa bên bảo lãnh và bên
nhận bảo lãnh thì nên đưa những nội dung này thành quy định về nội dung
của bảo lãnh ngân hàng.
 Thời hạn và hiệu lực của bảo lãnh ngân hàng
Điều 18 Quyết định 26 có đưa ra cơ sở xác định thời điểm bắt đầu và
thời điểm kết thúc của bảo lãnh ngân hàng. Theo đó, thời điểm hiệu lực của
bảo lãnh được xác định từ khi TCTD phát hành bảo lãnh. Tuy nhiên, rất khó
để xác định chính thức khi nào được coi là thời điểm TCTD phát hành bảo
lãnh, căn cứ theo ngày ghi trên thư bảo lãnh hay căn cứ theo thời điểm TCTD
giao thư bảo lãnh đã ký và đóng dấu cho Khách hàng. Do đó, nên xác định
thời điểm hiệu lực của bảo lãnh được xác định từ khi ký phát hành bảo lãnh.
Hiện nay, BLDS đã quy định rõ về thời điểm hoặc ngày hoặc sự kiện để xác
định thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Do đó, để phù hợp với thực tế thì quy định
về thời hạn bảo lãnh cũng nên xác định theo hướng có thể tính từ ngày ký
phát hành hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo các quy định của
BLDS. Quy định theo hướng này sẽ mở rộng hơn cơ hội lựa chọn cho người
sử dụng, linh động phù hợp cho từng quan hệ bảo lãnh được phát hành.
Hiện nay, tại một số NHTM phát sinh nhu cầu của Khách hàng yêu
cầu phát hành bảo lãnh lùi thời điểm có hiệu lực của bảo lãnh so với thời điểm
đề nghị phát hành bảo lãnh. Thực tế, hiện nay pháp luật cũng không có quy
định cấm các bên thỏa thuận thời điểm có hiệu lực trước ngày phát hành, biện
pháp bảo đảm nghĩa vụ có thể bảo đảm cho nghĩa vụ phát sinh trước hoặc sau
khi biện pháp bảo đảm được thiết lập. Tuy nhiên, việc phát hành bảo lãnh lùi
thời điểm hiệu lực của bảo lãnh sẽ phát sinh một số rủi ro cho NHTM, theo đó
thời hạn tính phí sẽ không được tính kể từ ngày có hiệu lực mà chỉ được tính
từ ngày phát hành theo đúng quy định về thời hạn bảo lãnh. Mặt khác, nếu có
phát sinh rủi ro/sự kiện bảo lãnh trước ngày ký phát hành bảo lãnh thì Bên
bảo lãnh sẽ phải chịu trách nhiệm thực hiện bảo lãnh, trong khi đó, Bên bảo
38
lãnh lại không kiểm soát, kiểm tra được liệu sự kiện phát sinh nghĩa vụ bảo
lãnh đã phát sinh hay chưa.
Thời điểm kết thúc bảo lãnh được xác định là thời điểm chấm dứt bảo
lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trong trường hợp, cam kết bảo lãnh
không ghi cụ thể thì thời điểm chấm dứt được xác định tại thời điểm nghĩa vụ
bảo lãnh chấm dứt.
Tuy nhiên, đối với bảo lãnh thanh toán thuế, mặc dù cam kết bảo lãnh
có chỉ rõ thời điểm hết hiệu lực của bảo lãnh thì chưa chắc nghĩa vụ bảo lãnh
của các TCTD đã chấm dứt.
Khoản 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế quy định: "...Hết thời hạn bảo
lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo
lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế thay cho
người nộp thuế" [32].
Cụ thể hoá các quy định của Luật Quản lý thuế, Khoản 2 Điều 16
Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/07/2007 của Chính phủ về xử lý vi
phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy
định: "Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế phải nộp tiền thuế,
tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp
thuế không nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm
pháp luật về thuế" [3].
Với các quy định đã dẫn, Luật Quản lý thuế và Nghị định số
98/2007/NĐ-CP ngày 07/07/2007 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật
về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã vô hiệu hoá hai
thoả thuận quan trọng nhất trong cam kết bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và
khách hàng. Cụ thể là (i) huỷ bỏ hoàn toàn cam kết của ngân hàng phát hành về
thời hạn bảo lãnh bằng việc quy định ngân hàng bảo lãnh vẫn tiếp tục có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngay cả khi thời hạn bảo lãnh ghi trong cam
kết bảo lãnh đã hết. Hay nói cách khác, bảo lãnh cho nghĩa vụ nộp thuế là bảo
39
lãnh không thời hạn; (ii) Mở rộng phạm vi bảo lãnh của ngân hàng từ chỗ chỉ
giới hạn trong số tiền thuế phải nộp (nghĩa vụ được bảo lãnh) sang bao gồm
cả tiền phạt chậm nộp thuế và tiền phạt do người nộp thuế vi phạm pháp luật
về thuế. Điều này đồng nghĩa với việc khi đã phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ
nộp thuế, ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh cho cả tiền phạt chậm
nộp thuế và tiền phạt do hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế.
Với quy định tại Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế, tất cả các cam
kết bảo lãnh do các ngân hàng phát hành để bảo lãnh cho nghĩa vụ nộp thuế sẽ
trở thành không có thời hạn. Trong khi trên thực tiễn, thời hạn bảo lãnh là một
trong những nhân tố quan trọng để ngân hàng xác định mức độ rủi ro của từng
giao dịch bảo lãnh và thoả thuận với khách hàng về mức phí bảo lãnh sẽ thu,
tài sản bảo đảm (TSBĐ) cần thiết cho việc phát hành cam kết bảo lãnh. Do
vậy, quy định tại Khoản 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế (huỷ bỏ nội dung
thoả thuận về thời hạn bảo lãnh) làm mức độ rủi ro của hoạt động bảo lãnh
cho nghĩa vụ nộp thuế là rất cao.
Bên cạnh đó, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đã
buộc các ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm cho cả phần nghĩa vụ
không được bảo lãnh. Hay nói cách khác, bất kể phạm vi bảo lãnh được quy
định như thế nào trong cam kết bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh vẫn phải bảo
lãnh cho cả nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ nộp tiền phạt thay cho người nộp
thuế. Do vậy, đòi hỏi các Ngân hàng phải có giải pháp để thực hiện thắt chặt
khách hàng khi cung cấp bảo lãnh thanh toán thuế.
1.2.5. Chấm dứt bảo lãnh ngân hàng
Nghĩa vụ bảo lãnh của TCTD chấm dứt theo quy định tại Điều 20
Quyết định 26 trong các trường hợp sau:
 Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo
lãnh: Sự chấm dứt nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh
đương nhiên sẽ làm chấm dứt nghĩa vụ được bảo lãnh.
40
 TCTD đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh: Việc
hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh sẽ làm cho nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt và như
vậy bảo lãnh sẽ chấm dứt. Đây là cách thức chắc chắn nhất rõ ràng nhất làm
chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh, khi đó chỉ còn quan hệ giữa TCTD và bên được
bảo lãnh, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng được thay thế bằng nghiệp vụ cho vay.
Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ đó là trường hợp phục hồi nghĩa vụ. Khi
bên nhận bảo lãnh bị mất quyền nhận tài sản do bên bảo lãnh chuyển giao cho
bên nhận bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vì lý do bên bảo lãnh không
có quyền sở hữu đối với tài sản đó thì nghĩa vụ bảo lãnh lại được phục hồi.
Tuy nhiên trường hợp này cũng thường chỉ xảy ra trong quan hệ dân sự thông
thường, đối với TCTD thì sẽ ít gặp hơn vì TCTD thông thường sẽ bảo lãnh
bằng tiền.
 Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm
khác: Khi bảo lãnh bị hủy bỏ thì cam kết bảo lãnh sẽ còn giá trị pháp lý, bên
bảo lãnh không có nghĩa vụ theo cam kết bảo lãnh đã bị hủy bỏ. Trong trường
hợp các bên có thỏa thuận thay thế bảo lãnh bằng biện pháp bảo đảm khác thì
nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh được thay thế bằng nghĩa vụ khác, do vậy
mà nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Tuy nhiên, thỏa thuận thay thế bảo lãnh bằng
biện pháp bảo đảm khác phải được rõ ràng giữa các bên, theo đó bên bảo lãnh
sẽ không còn nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh. Việc bên nhận bảo
lãnh áp dụng thêm biện pháp bảo đảm khác không thể hiểu ngay là đã thay thế
biện pháp bảo lãnh.
 Thời hạn bảo lãnh đã hết: Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ
vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng đối với bên
nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc cam kết khác. "Thời hạn
bảo lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt
bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh
không ghi cụ thể thời điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo
41
lãnh được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt". Trường hợp
thời hạn bảo lãnh đã hết mà có việc gia hạn bảo lãnh thì phải có sự nhất trí
của các bên bằng văn bản.
 Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho
bên bảo lãnh: Thực chất của hành vi này là bên nhận bảo lãnh đã từ bỏ quyền
yêu cầu của mình đối với bên bảo lãnh. Việc bên nhận bảo lãnh miễn cho bên
bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ cần phải được thể hiện rõ, thông thường phải
được thể hiện bằng văn bản để làm cơ sở chắc chắn cho bên bảo lãnh.
 Theo thỏa thuận của các bên: bảo lãnh nhìn dưới góc độ sâu xa
cũng là một quan hệ dân sự, trong đó yếu tố tự do thỏa thuận luôn được các
nhà lập pháp đặt lên hàng đầu, do đó các bên có thể thỏa thuận về việc chấm
dứt bảo lãnh và thông thường thỏa thuận này cũng cần phải được thể hiện
bằng văn bản do đại diện có thẩm quyền của các bên ký kết.
 Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật.
1.2.6. Phân biệt bảo lãnh ngân hàng với một số nghiệp vụ tƣơng tự
Trên thực tế, khi xem xét bảo lãnh ngân hàng và một số nghiệp vụ của
NHTM có không ít trường hợp đã nhầm lẫn giữa nghiệp vụ bảo lãnh ngân
hàng với các nghiệp vụ có tính chất tương tự như: nghiệp vụ cho vay theo hạn
mức tín dụng; nghiệp vụ tín dụng thư dự phòng; nghiệp vụ thư tín dụng trả
chậm; nghiệp vụ cam kết bảo đảm thu nợ.
1.2.6.1. Bảo lãnh ngân hàng và Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng đã phê duyệt khi được khách hàng yêu cầu trong
thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng. Trong quan hệ này chỉ có khách
hàng của ngân hàng mới là bên có quyền đề nghị ngân hàng thực hiện nghĩa
vụ cho vay theo hạn mức tín dụng đã phê duyệt. Bên thứ ba, kể cả là bên có
quyền đối với khách hàng của ngân hàng cũng không có quyền yêu cầu ngân
42
hàng thực hiện trực tiếp trả tiền cho mình. Đây là một điểm khác với quan
hệ bảo lãnh.
1.2.6.2. Bảo lãnh ngân hàng và Tín dụng thư dự phòng
Bảo lãnh ngân hàng và Tín dụng thư dự phòng đều có những điểm
tương đồng ở chỗ:
 Về mục đích: đều là nhằm để bảo đảm cho một rủi ro nào đó có thể
phát sinh hay nói cách khác, đều là phương tiện bảo lãnh chứ không phải là
phương tiện thanh toán.
 Về tính độc lập: đều mang tính độc lập với hợp đồng, độc lập với bảo
lãnh đối ứng hay thỏa thuận phát hành giữa người yêu cầu và ngân hàng phát hành.
 Về tính chứng từ: ngân hàng phát hành chỉ thanh toán dựa vào việc
người thụ hưởng xuất trình những chứng từ phù hợp với những điều khoản và
điều kiện quy định trong thư bảo lãnh hay tín dung thư mà không xem xét đến
hàng hóa, hay những sự kiện thực tế phát sinh liên quan đến quan hệ hợp
đồng hay quan hệ giữa bên yêu cầu mở và ngân hàng phát hành. Mặt khác,
trách nhiệm của ngân hàng là xem xét trên bề mặt của các chứng từ với sự cẩn
trọng hợp lý, ngân hàng phát hành không phải chịu trách nhiệm về tính chân
thật, chính xác của chứng từ mà chỉ kiểm tra trên bề mặt chứng từ mà thôi.
Tuy nhiên điểm khác biệt cơ bản giữa Bảo lãnh và Tín dụng thư dự
phòng là ở chỗ Tín dụng thư dự phòng tạo ra trách nhiệm đầu tiên cho Ngân
hàng phát hành tức là thanh toán ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp.
Trong khi đối với nghiệp vụ Bảo lãnh thì Ngân hàng phát hành chỉ có nghĩa
vụ thanh toán khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ được bảo lãnh.
1.2.6.3. Bảo lãnh ngân hàng và Tín dụng thư trả chậm
Ngân hàng theo đề nghị của Khách hàng của mình phát hành Tín dụng
thư trả chậm cho bên thụ hưởng, trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả cho bên
43
thụ hưởng một số tiền nhất định khi nhận được yêu cầu bằng văn bản cùng các
chứng từ phù hợp với quy định tại Thư tín dụng. Cũng giống như quan hệ bảo
lãnh, bên thụ hưởng có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán tiền theo Thư tín
dụng đã phát hành khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Thư tín dụng.
Tuy nhiên, nghiệp vụ Thư tín dụng trả chậm khác nghiệp vụ bảo lãnh
ở chỗ, bên thụ hưởng có quyền trực tiếp yêu cầu ngân hàng thanh toán thư tín
dụng mà không phải yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán trước khi yêu cầu
ngân hàng thanh toán. Mặt khác, bên thụ hưởng khi đã chấp nhận thư tín dụng
thì không có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện thanh toán trừ khi đã
yêu cầu ngân hàng thanh toán nhưng không được đáp ứng. Trong khi đó, trong
quan hệ bảo lãnh ngân hàng, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được
bảo lãnh thực hiện thanh toán trước khi yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh. Khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thì bên nhận bảo
lãnh có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
1.2.6.4. Bảo lãnh ngân hàng với Cam kết bảo đảm thu nợ
Ngân hàng với sự chấp nhận hoặc theo đề nghị của khách hàng mở tài
khoản tại ngân hàng, đưa ra cam kết bảo đảm thu nợ cho bên có quyền bằng
cách trích tiền từ tài khoản của khách hàng đó (bên có nghĩa vụ). Nhiều người
đã cho rằng cam kết này có giá trị như sự bảo lãnh của ngân hàng. Tuy nhiên
trong Cam kết này ngân hành chỉ bảo đảm sẽ hỗ trợ cho bên có quyền trong
việc thu nợ trên tài khoản của khách hàng, trong trường hợp không có tiền
trên tài khoản của khách hàng đó thì ngân hàng cũng không phải thực hiện trả
tiền. Điều này hoàn toàn khác với cam kết bảo lãnh.
1.2.6.5. Bảo lãnh ngân hàng với Thư bồi hoàn
Bảo lãnh và Thư bồi hoàn đều là cam kết của người phát hành chịu
trách nhiệm trả nợ thay cho người khác (người được bảo lãnh).
Tuy nhiên, trách nhiệm thanh toán của người phát hành Thư bồi hoàn
là trách nhiệm đầu tiên, không phụ thuộc vào việc có vi phạm hợp đồng hay
44
không của người được bảo lãnh. Mặt khác, Thư bồi hoàn là thư của người
phát hành gửi người thụ hưởng yêu cầu người thụ hưởng thực hiện một việc
và kèm theo cam kết là nếu xảy ra những thiệt hại liên quan đến việc thực
hiện đó thì người phát hành sẽ bồi hoàn cho người thụ hưởng. Mặt khác,
người phát hành thường có mối quan hệ hay lợi ích trực tiếp với người được
bảo lãnh và người thụ hưởng, trong khi quan hệ bảo lãnh là độc lập. Đây là
những điểm khác biệt với quan hệ bảo lãnh.
1.2.6.6. Bảo lãnh ngân hàng với Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành
công cụ nợ
Bảo lãnh phát hành theo Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày
06/4/2004 hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa
phương được định nghĩa là "việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu ra thị trường chứng khoán,
phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc
mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết" [1].
Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng theo Quyết định 26 và nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành trích dẫn trên đây có sự khác biệt nhau. Hơn nữa, khi tổ
chức phát hành nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại
chưa phân phối đồng nghĩa với việc TCTD đó cấp ra một khoản tín dụng, xét
về bản chất thì khi xem xét bảo lãnh phát hành TCTD phải xem xét, thẩm
định như một khoản cho vay, thủ tục sẽ phải chặt chẽ hơn một khoản cấp bảo
lãnh thông thường.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Tóm lại, như đã trình bày tại Chương này, chúng tôi có một số kết
luận như sau:
- Dưới góc độ lý luận cũng như pháp lý có thể có nhiều cách định
nghĩa khác nhau về bảo lãnh ngân hàng, tuy nhiên tựu trung lại có thể thấy
45
bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng đối với bên thụ hưởng để đảm
bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh. Thể hiện mối quan hệ
đa phương, mang tính độc lập và là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng
chính là những đặc điểm chủ yếu của hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
- Tùy mục đích sử dụng, phương thức phát hành và bản chất chứng từ
mà bảo lãnh ngân hàng có thể được phân thành nhiều loại khác nhau như bảo
lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp; hay
bảo lãnh độc lập và bảo lãnh kèm chứng từ.
- Mặc dù không ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của bảo lãnh ngân
hàng đối với nền kinh tế cũng như đối với các chủ thể tham gia hoạt động
này. Tuy nhiên đây cũng là một trong những hoạt động chứa nhiều rủi ro cho
các bên tham gia. Đối với cam kết bảo lãnh, vấn đề lạm dụng, gian lận, lừa
đảo thường xuyên xảy ra và rủi ro, tổn thất là điều không thể tránh khỏi đối
với các bên tham gia.
- Hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng được hoàn thiện qua từng
thời kỳ, đáp ứng nhu cầu thay đổi đa dạng của thị trường với các quy định cụ
thể về chủ thể, hình thức, nội dung của bảo lãnh ngân hàng…Tuy nhiên, các
văn bản hiện hành còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, chưa phù hợp với thực
tiễn áp dụng nên việc sửa đổi, thay thế văn bản hiện hành về bảo lãnh ngân
hàng là một thực trạng cần xem xét và hoàn thiện.
- Hoạt động ngân hàng rất đa dạng, đôi khi dễ dàng có sự nhầm lẫn do
nội dung của các hoạt động có nhiều điểm tương đồng nhau. Trên thực tế, khi
xem xét bảo lãnh ngân hàng và một số nghiệp vụ của NHTM có không ít
trường hợp đã nhầm lẫn giữa nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng với các nghiệp vụ
có tính chất tương tự. Do đó, phân biệt bảo lãnh ngân hàng với các nghiệp vụ
này là việc cần thiết.
46
Chương 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
 Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam;
 Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam Technological and
Commercial Joint- stock Bank;
 Tên giao dịch: Techcombank;
 Tên viết tắt: TCB;
 Vốn điều lệ (tính đến tháng 9/2011): trên 8.788 tỷ đồng
 Trụ sở chính: 70-72 Bà Triệu, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành
lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua gần 18 năm
hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những NHTMCP
hàng đầu Việt Nam với tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng
năm luôn đạt trên 30% trong nhiều năm qua. Tính đến cuối năm 2010, tổng
tài sản của Techcombank đạt trên 150.000 tỷ đồng (tính đến hết 31/12/2010),
đứng vị trí thứ 2 trong nhóm các Ngân hàng TMCP về tổng tài sản.
Với gần 300 chi nhánh/phòng giao dịch, hơn 1.000 máy ATM và đội
ngũ gần 7.000 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, Techcombank đang
tiến hành chương trình TechcomOne - kế hoạc chuyển đổi toàn diện giai đoạn
2009 - 2014, hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh
nghiệp hàng đầu Việt Nam.
47
Với chương trình chuyển đổi TechcomOne, Techcombank đã đề ra
cho mình ba sứ mệnh, năm giá trị cốt lõi quan trọng. Techcombank khẳng
định sứ mệnh trở thành đối tác chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của
khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính
đa dạng, dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng là trọng tâm; Tạo dựng cho cán
bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để phát triển
năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt; Mang lại cho cổ
đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một chiến lược
phát triển kinh doanh nhanh mạnh, song song với việc áp dụng các thông lệ
quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế. Với
5 giá trị cốt lõi, Techcombank đã khẳng định giá trị hàng đầu của mình:
Khách hàng là trên hết; Liên tục cải tiến; Tinh thần phối hợp; Phát triển nhân
lực và Cam kết hành động.
Với hoạt động kinh doanh đa dạng, Techcombank ngày càng khẳng
định vị thế của mình ở thị trường trong nước cũng như ở nước ngoài. Hoạt
động huy động từ khách hàng tính đến 31/12/2010 đạt 80.551 tỷ động
2.1.2. Mô hình tổ chức
Một trong những chiến lược chuyển đổi của Techcombank trong giai
đoạn 2009-2014 là cơ cấu lại mô hình tổ chức theo quy mô Khối trực thuộc
Hội sở. Có thể nói là một trong những ngân hàng đầu tiên phát triển mô hình
tổ chức Khối, Techcombank đã tạo một bước đi đột phá trong chính sách
quản lý với mục đích phát huy tối đa nguồn lực con người.
Với cơ cấu tổ chức này đã giúp Techcombank phân cấp quản lý từng
mảng dịch vụ một cách chuyên môn hóa hơn, tiết kiệm chi phí quản lý cũng
như sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn, đồng thời giúp phân loại được
nhóm khách hàng để có những chính sách thích hợp hơn về sản phẩm và
dịch vụ, từ đó tạo uy tín và phát triển các giá trị cốt lõi mà Techcombank
đã đề ra.
48
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Techcombank
Nguồn: [25].
Để đảm bảo phân nhóm từng hoạt động, trong mô hình tổ chức của
Techcombank có chia thành nhiều nhóm khác nhau:
 Nhóm Khối quản trị/Kiểm soát
Nằm trong Nhóm này gồm có 4 Khối là các Khối Quản trị rủi ro, Khối
Pháp chế, Khối Tài chính & Kế hoạch và Khối Chiến lược & Phát triển ngân hàng.
 Nhóm Khối Kinh doanh
Nằm trong Nhóm này gồm có 7 Khối là các Khối Bán hàng & Kênh phân
phối, Khối Ngân hàng Giao dịch, Khối Khách hàng Doanh nghiệp lớn, Khối
Khách hàng Định chế tài chính, Khối Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ,
Khối Dịch vụ & Tài chính cá nhân và Khối Nguồn vốn & Thị trường tài chính.
 Nhóm các Khối hỗ trợ
Nằm trong Nhóm này gồm có 3 Khối là các Khối Vận hành & Công
nghệ, Khối Quản trị nguồn nhân lực và Khối Marketing
49
Với mô hình "Khối", Techcombank đã và đang vận hành, phát triển
mạnh mẽ theo những mục tiêu, sứ mệnh mà Techcombank đã đặt ra.
Trong giới hạn mục tiêu của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu thực
tiễn hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Techcombank trong giai đoạn từ năm
2006 đến nay.
2.2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK
2.2.1. Cơ sở pháp lý khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại Techcombank
Nhằm thể chế các quy định pháp luật về bảo lãnh ngân hàng, từ khi
triển khai hoạt động cấp bảo lãnh cho khách hàng, hệ thống văn bản về bảo
lãnh của Techcombank đã được ban hành và cập nhật thay đổi linh hoạt phù
hợp với chính sách phát triển của Techcombank trong từng thời kỳ.
Với mô hình văn bản được thiết kế theo cấp từ cao xuống thấp, đối với
từng mảng dịch vụ, hoạt động về bảo lãnh của Techcombank hiện nay tuân
theo các văn bản như Chính sách tín dụng số 0036/HĐQT ngày 27/10/2010,
Quy định nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng số 0038/HĐQT ngày 27/10/2010,
Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại Techcombank số
0334/2011/QT ngày 06/06/2011. Các văn bản này đã đưa ra các quy định
chung nhất về hoạt động bảo lãnh tại Techcombank cũng như trình tự, thủ tục
cấp bảo lãnh cho Khách hàng, là cơ sở để cán bộ nhân viên Techcombank
triển khai thực hiện.
2.2.2. Chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh của Techcombank
2.2.2.1. Các loại bảo lãnh Techcombank đang phát hành
Với phương châm đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho
khách hàng, các loại bảo lãnh được Techcombank cung cấp cho Khách hàng
cũng ngày càng đa dạng, bao gồm:
- Bảo lãnh vay vốn;
50
- Bảo lãnh thanh toán;
- Bảo lãnh dự thầu;
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng;
- Bảo lãnh bảo hành;
- Bảo lãnh hoàn tạm ứng;
- Bảo lãnh đối ứng
- Các loại bảo lãnh liên quan đến thanh toán quốc tế như Thư tín dụng
trả ngay, Thư tín dụng trả chậm…
- Các loại bảo lãnh khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với
thông lệ quốc tế
2.2.2.2. Khách hàng được Techcombank bảo lãnh
Để được cấp bảo lãnh tại Techcombank, Khách hàng phải đáp ứng rất
nhiều điều kiện chặt chẽ:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo
quy định của pháp luật;
- Mục đích đề nghị Techcombank bảo lãnh là hợp pháp;
- Có tài khoản giao dịch tại Techcombank và có quan hệ giao dịch
tiền gửi, thanh toán với Techcombank, trừ trường hợp Techcombank xác nhận
bảo lãnh hoặc phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của TCTD khác;
- Có khả năng tài chính và có đủ năng lực, điều kiện và kinh nghiệm
thực hiện nghĩa vụ được Techcombank bảo lãnh trong thời hạn cam kết;
- Không có dư nợ do trả thay bảo lãnh, không có nợ loại 3, 4, 5 và nợ
đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro tại Techcombank và các TCTD khác đến
thời điểm phát hành bảo lãnh;
- Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối
với Techcombank theo đúng quy định;
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

More Related Content

What's hot

Cẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng SeabankCẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng Seabankdissapointed
 
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAMThực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAMnataliej4
 
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01Ken Hero
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện naynguyenthithuhien9254
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAYLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh của Ngân hàng tại MBBank, HAY
 
Cẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng SeabankCẩm nang tín dụng Seabank
Cẩm nang tín dụng Seabank
 
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
 
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAYLuận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAY
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm theo pháp luật Việt Nam, HAY
 
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOTPháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh, HOT
 
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAMThực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
Thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại VIỆT NAM
 
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng VietinbankLuận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
Luận văn: Bảo đảm tiền vay bằng tài sản tại ngân hàng Vietinbank
 
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOTTài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
Tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay, HOT
 
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOTĐề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
Đề tài: Cầm cố và thế chấp tài sản tại Ngân hàng Agribank, HOT
 
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAYPháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
 
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàngLuận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
Luận văn: Xử lý tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay tại ngân hàng
 
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
Baitapdinhkhoanketoannganhang 131225210343-phpapp01
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAYĐề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
Đề tài: Biện pháp bảo đảm trong hoạt động của các ngân hàng, HAY
 
Đề cương chi tiết kế toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng,
Đề cương chi tiết kế toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng,Đề cương chi tiết kế toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng,
Đề cương chi tiết kế toán nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng,
 
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAYĐề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
Đề tài: Sở hữu chéo trong lĩnh vực ngân hàng theo pháp luật, HAY
 
Đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình
Đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An BìnhĐề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình
Đề tài: Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP An Bình
 
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAYThế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nayHoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định giá tài sản bảo đảm nhằm mục ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định giá tài sản bảo đảm nhằm mục ...Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định giá tài sản bảo đảm nhằm mục ...
Đề tài: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định giá tài sản bảo đảm nhằm mục ...
 

Similar to ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149 (20)

Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
Thế Chấp Tài Sản - Biện Pháp Đảm Bảo Tiền Vay Qua Thực Tiễn Tại Ngân Hàng Thƣ...
 
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
Thế chấp tài sản - biện pháp đảm bảo tiền vay qua thực tiễn tại Ngân hàng thư...
 
Luận văn: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay, HOT
Luận văn: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay, HOTLuận văn: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay, HOT
Luận văn: Bảo đảm nghĩa vụ trả nợ trong hoạt động cho vay, HOT
 
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂMBÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH LUẬT NGÂN HÀNG, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOTĐề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
Đề tài: Hợp đồng mua bán nợ của các Ngân hàng Thương mại, HOT
 
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
Pháp luật về bảo lãnh của ngân hàng từ thực tiễn ngân hàng thương mại cổ phần...
 
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàngLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật tại các ngân hàng
 
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt NamLuận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
Luận án: Hoạt động bảo hiểm tiền gửi theo pháp luật Việt Nam
 
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOTPháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
Pháp luật điều chỉnh hoạt động cấp tín dụng tại Sacombank, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAY
Luận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAYLuận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAY
Luận văn: Pháp luật về cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ, HAY
 
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàngĐề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
Đề tài: Pháp luật về hợp đồng cầm cố chứng khoán tại các ngân hàng
 
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂMLuận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂM
Luận văn: Xử lý tài sản bảo đảm tiền vay là bất động sản, 9 ĐIỂM
 
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.docPháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
Pháp Luật Về Cho Vay Và Đảm Bảo An Toàn Khi Cho Vay.doc
 
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAYLuận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
Luận án: Pháp luật về bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh
Luận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnhLuận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh
Luận án: Pháp luật về thực hiện hợp đồng tín dụng bằng bảo lãnh
 
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vayLuận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
Luận văn: Pháp luật về cho vay và đảm bảo an toàn khi cho vay
 
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng tại Ngân hàng Vietcombank
 
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
ĐIỀU KIỆN CHO VAY TRONG HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN NGÂN HÀNG SH...
 
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đLuận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
Luận văn: Bảo vệ quyền chủ nợ của tổ chức tín dụng theo luật, 9đ
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...hoangtuansinh1
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNguyễn Đăng Quang
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxnhungdt08102004
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
Thong bao 337-DHPY (24.4.2024) thi sat hach Ngoai ngu dap ung Chuan dau ra do...
 
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdfNQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
NQA Lợi ích Từ ISO và ESG Tăng Trưởng và Bền Vững ver01.pdf
 
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docxTrích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
Trích dẫn trắc nghiệm tư tưởng HCM5.docx
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG  - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

  • 1. 4 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM 5 1.1. Những vấn đề lý luận về bảo lãnh ngân hàng 5 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng 5 1.1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng 11 1.1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 17 1.1.4. Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng 19 1.2. Thực trạng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam 21 1.2.1. Khái quát về pháp luật bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam 21 1.2.2. Chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh ngân hàng 23 1.2.3. Hình thức của bảo lãnh ngân hàng 25 1.2.4. Nội dung và hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh ngân hàng 27 1.2.5. Chấm dứt bảo lãnh ngân hàng 30
  • 2. 5 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM 37 2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam 37 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 37 2.1.2. Mô hình tổ chức 38 2.2. Thực tiễn hoạt động bảo lãnh tại Techcombank 40 2.2.1. Cơ sở pháp lý khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại Techcombank 40 2.2.2. Chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh của Techcombank 40 2.2.3. Một số quy định đặc thù trong hoạt động bảo lãnh tại Techcombank 42 2.2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Techcombank từ 2006 đến nay 50 2.2.5. Nguyên nhân của hạn chế trong hoạt động bảo lãnh của Techcombank 57 2.3. Một số vướng mắc pháp lý thường gặp trong hoạt động bảo lãnh tại Techcombank 60 2.3.1. Về Bên đề nghị bảo lãnh 61 2.3.2. Về Thời hạn trong bảo lãnh thanh toán thuế 62 2.3.3. Về nghiệp vụ bảo lãnh trên thị trường quốc tế 67 2.3.4. Về phát hành bảo lãnh bằng ngoại tệ 70 2.3.5. Về nhận bảo lãnh của cùng tổ chức tín dụng 71 2.3.6. Về thời điểm phát hành bảo lãnh và Thời điểm hiệu lực của bảo lãnh 73 2.3.7. Về ủy quyền thụ hưởng bảo lãnh 74
  • 3. 6 2.3.8. Về chuyển giao Thư bảo lãnh gốc khi bảo lãnh hết hiệu lực 76 2.3.9. Về đối tượng không được bảo lãnh và hạn chế bảo lãnh 78 2.3.10. Về giới hạn cấp bảo lãnh đối với khách hàng 80 2.3.11. Về áp dụng các trường hợp Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong thực tế 81 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI TECHCOMBANK 84 3.1. Cơ sở hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam 84 3.1.1. Giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội 84 3.1.2. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng và những thách thức mới đối với hệ thống ngân hàng ở Việt Nam 86 3.1.3. Thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng 89 3.2. Một số giải pháp cụ thể để hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở việt nam 90 3.2.1. Về Bên đề nghị bảo lãnh 90 3.2.2. Về thời hạn bảo lãnh trong bảo lãnh nộp thuế 90 3.2.3. Về bảo lãnh bằng ngoại tệ và bảo lãnh trên thị trường quốc tế 91 3.2.4. Về nhận bảo lãnh của cùng tổ chức tín dụng 92 3.2.5. Về Thời điểm phát hành và Thời điểm hiệu lực của bảo lãnh 93 3.2.6. Về ủy quyền thụ hưởng bảo lãnh 94 3.2.7. Về thống nhất nội dung của các văn bản quy định về cùng đối tượng 95 3.2.8. Bổ sung một số quy định khác 96
  • 4. 7 3.3. Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Techcombank 99 3.3.1. Yếu tố con người 99 3.3.2. Quy trình cấp bảo lãnh 100 3.3.3. Chuyên môn hóa hoạt động bảo lãnh ngân hàng 100 3.3.4. Tách bạch chính sách rủi ro trong hoạt động bảo lãnh 100 3.3.5. Nâng cao hệ thống công nghệ 101 KẾT LUẬN 103 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
  • 5. 8 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự CCA : Trung tâm Tín dụng và hỗ trợ kinh doanh DVKHCN : Phòng Dịch vụ Khách hàng Cá nhân DVKHDN : Phòng Dịch vụ Khách hàng Doanh nghiệp NHNN : Ngân hàng Nhà nước NHTM : Ngân hàng thương mại QTRR : Khối Quản trị rủi ro SME : Khối Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ TCTD : Tổ chức tín dụng Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam TMCP : Thương mại cổ phần TSBĐ : Tài sản bảo đảm TTQLTD : Trung tâm quản lý tín dụng
  • 6. 9 Danh môc c¸c b¶ng Sè hiÖu b¶ng Tªn b¶ng Trang 2.1 Số dư bảo lãnh của Techcombank từ năm 2006 đến nay 50 2.2 Doanh thu phí bảo lãnh của Techcombank từ năm 2006 đến nay 51 2.3 Dự phòng rủi ro các cam kết ngoại bảng của Techcombank từ năm 2006 đến nay 53 Danh môc c¸c s¬ ®å Sè hiÖu s¬ ®å Tªn s¬ ®å Trang 1.1 Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp 13 1.2 Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp 14 1.3 Sơ đồ xác nhận bảo lãnh 15 2.1 Mô hình tổ chức của Techcombank 39 2.2 Quy trình cấp tín dụng Khách hàng Doanh nghiệp tại Techcombank 44
  • 7. 10 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự bùng nổ, phát triển của hệ thống ngân hàng trong những thập niên qua đã ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của hệ thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng trong sự phát triển và vận hành của nền kinh tế. Để khẳng định vai trò của mình, các NHTM ngày càng có xu hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của mình. Bảo lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ được ra đời từ những năm 70 của thế kỷ XX được sử dụng như một công cụ để bảo đảm tính lành mạnh của các quan hệ kinh tế vốn ngày càng phức tạp. Trên thế giới nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã phát triển khá mạnh mẽ và phổ biến, hỗ trợ cho hầu hết các giao dịch tài chính, thương mại. Tại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng được thực hiện từ những năm 90 của thế kỷ 20 với hệ thống pháp luật được hoàn thiện dần qua các thời kỳ. Có thể nói Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/04/1994 về quy chế bảo lãnh ngân hàng của các NHTM và Quyết định số 23/QĐ-NH14 ngày 21/02/1994 về quy chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài đã đặt nền móng cho hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng. Tiếp theo và hoàn thiện các văn bản này là Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000, Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 và Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/02/2003. Đặc biệt ngày 26/6/2006, Thống đốc NHNN đã ban hành Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN về Quy chế bảo lãnh ngân hàng (sau đây gọi tắt là Quyết định 26), theo đó một lần nữa chế định bảo lãnh ngân hàng được hoàn thiện. Tuy nhiên, qua hơn 5 năm áp dụng và thực hiện Quyết định 26, các quy định tại Quyết định 26 đã bộc lộ nhiều bất cập, chưa đề cập hết những vấn đề thực tiễn đặt ra, đã gây không ít khó khăn, vướng mắc cho các NHTM trong quá trình hoạt động cấp bảo lãnh. Chính về thế, hoàn thiện pháp luật về
  • 8. 11 bảo lãnh ngân hàng tại Việt Nam là một trong những yêu cầu hết sức bức thiết bên cạnh vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung hiện nay. Là một trong những NHTM có uy tín, kinh nghiệm hàng đầu tại Việt Nam và được biết đến trên thị trường quốc tế, Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã phát triển hoạt động bảo lãnh ngân hàng từ những giai đoạn đầu thành lập. Tuy nhiên, để có thể phát triển hoạt động này tương xứng với tiềm năng sẵn có và trước đòi hỏi của thị trường thì Techcombank cũng như các NHTM khác cần có một khung pháp lý vững chắc và giải pháp phát triển phù hợp. Do đó, để góp phần đạt được mục tiêu này, với tư cách là một cán bộ đang công tác tại Techcombank, tác giả đã chọn đề tài "Pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank ở Việt Nam" làm luận văn thạc sĩ Luật học, mã số 60 38 50. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Có thể nói cho đến thời điểm hiện nay, bảo lãnh ngân hàng là một trong những đề tài được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu, trong đó có thể kể đến một số đề tài nghiên cứu như "Những vấn đề pháp lý về bảo lãnh ngân hàng" của Nguyễn Thành Long, Đại học Luật Hà Nội, năm 1999, "Điều chỉnh pháp luật về bảo lãnh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Việt Nam", của Bùi Vân Hằng, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008, "Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo lãnh thanh toán của các ngân hàng thương mại trên địa bàn Hà Nội", của Vũ Hồng Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009…, tuy nhiên trong đó có đề tài được nghiên cứu khi quy định mới về bảo lãnh ngân hàng chưa được ban hành, hay một số đề tài chỉ nghiên cứu về một trong những loại bảo lãnh. Do đó, việc nghiên cứu một cách toàn diện hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng và phân tích những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng là rất cấp thiết trong giai đoạn hiện nay.
  • 9. 12 3. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhằm làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động bảo lãnh ngân hàng; nghiên cứu đánh giá về thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng hiện nay; nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Techcombank, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng nói chung và hoạt động bảo lãnh tại Techcombank nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu pháp luật điều chỉnh cũng như thực trạng pháp luật của hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại các tổ chức tín dụng (TCTD) nói chung và Techcombank nói riêng. Đặc biệt tác giả tập trung phân tích thực trạng pháp luật Việt Nam về bảo lãnh ngân hàng tại Chương 1 cũng như một số vướng mắc pháp lý mà trong quá trình hoạt động thực tiễn tại Ngân hàng Techcombank tác giả đã gặp phải tại Chương 2, từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cũng như đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại Techcombank một cách hiệu quả, an toàn tại Chương 3. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn trọng tâm nghiên cứu các quy định pháp luật về bảo lãnh ngân hàng từ khi Quyết định 26 được ban hành và đặc biệt sau khi Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được ban hành ngày 16/06/2010. Quá trình phân tích dựa vào thực tiễn hoạt động của Ngân hàng Techcombank trong thời gian từ năm 2006 đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Nhằm hoàn thiện luận văn này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh tổng hợp và phương pháp tiếp cận lịch sử - lôgic.
  • 10. 13 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về bảo lãnh ngân hàng và thực trạng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Techcombank.
  • 11. 14 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng Vấn đề bảo lãnh của ngân hàng đã được pháp luật Việt Nam đề cập từ những năm 80 của thế kỷ XX. Trong giai đoạn này nền kinh tế của nước ta vẫn là nền kinh tế tập trung bao cấp, biện pháp bảo lãnh trong giai đoạn này được sử dụng như là công cụ để hỗ trợ doanh nghiệp nhà nước khi có nhu cầu vay vốn nước ngoài. Nhìn chung, trong giai đoạn này có khá nhiều văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về bảo lãnh ngân hàng, theo đó các quy định này đều có điểm chung là: - Bảo lãnh của ngân hàng là bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp cho các đơn vị, tổ chức trong việc vay vốn nước ngoài để phát triển sản xuất, kinh doanh. NHNN đưa ra bảo lãnh cho các tổ chức vay vốn nước ngoài thực chất là nhà nước đã thực hiện tài trợ cho doanh nghiệp. - Chưa có quy định cụ thể, xác định bản chất pháp lý của bảo lãnh ngân hàng. Trong giai đoạn này, cũng chưa có quy định về khái niệm bảo lãnh, quan hệ giữa tổ chức được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh. Việc bảo lãnh của NHNN hoàn toàn thực hiện theo mẫu thư bảo lãnh do bên cho vay đưa ra. Từ những năm 1990 đến nay, hệ thống văn bản pháp luật về bảo lãnh ngân hàng được xây dựng khá chi tiết và từng bước hoàn chỉnh. Bảo lãnh ngân hàng với tư cách là một nghiệp vụ cấp tín dụng của các ngân hàng đã được quy định tại Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng ban hành
  • 12. 15 theo Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 của Thống đốc NHNN. Theo Quy chế này thì: Bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ của ngân hàng, là cam kết của ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm trả tiền thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng và đủ các nghĩa vụ đã thỏa thuận với bên yêu cầu bảo lãnh, được quy định cụ thể tại thư bảo lãnh của ngân hàng. Bên được bảo lãnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với ngân hàng bảo lãnh [8]. Theo Luật các TCTD năm 1997 thì ngân hàng bảo lãnh "có trách nhiệm thực hiện cam kết với người nhận bảo lãnh khi người được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ" [29]. Như vậy, theo định nghĩa tại các văn bản này thì hoạt động bảo lãnh của ngân hàng được hiểu là cam kết của ngân hàng về việc trả tiền thay cho bên được bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ. Tuy nhiên, cách định nghĩa này về bảo lãnh ngân hàng còn mang một số hạn chế đó là: - Trong trường hợp nghĩa vụ của bên được bảo lãnh không phải là nghĩa vụ trả tiền thì khái niệm trả thay theo cách định nghĩa ở trên sẽ được hiểu như thế nào? Do đó, cách định nghĩa này đã dẫn đến hạn chế trong áp dụng bảo lãnh của ngân hàng khi mà các nghĩa vụ của bên được bảo lãnh không phải là nghĩa vụ trả tiền. - Luật các TCTD năm 1997 quy định nghĩa vụ của ngân hàng bảo lãnh là thực hiện cam kết với người nhận bảo lãnh, nhưng lại không quy định rõ nội dung nghĩa vụ mà ngân hàng cam kết. Do đó, quy định này sẽ không hợp lý khi nghĩa vụ của bên được bảo lãnh là nghĩa vụ thực hiện một công việc nào đó thì sẽ dẫn đến thực tế là ngân hàng bảo lãnh sẽ phải thực hiện
  • 13. 16 công việc không thuộc chức năng của mình, do đó, có thể dẫn đến không xác định được phạm vi trách nhiệm của ngân hàng. Tuy nhiên, những hạn chế tại các văn bản này đã được khắc phục dần qua các văn bản như Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng; Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN; Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi một số quy định liên quan đến thu phí bảo lãnh của các TCTD (TCTD); Quyết định số 112/2003/QĐ-NHNN ngày 11/2/2003 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN. Đặc biệt, khái niệm về bảo lãnh ngân hàng đã được hoàn thiện hơn tại Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc NHNN, theo đó: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay [14]. Mặt khác, Khoản 18 Điều 4 Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được ban hành ngày 16/06/2010 một lần nữa đã khẳng định: Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
  • 14. 17 hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết; khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận [34]. Như vậy, khái niệm "bảo lãnh ngân hàng" theo định nghĩa tại các văn bản trích dẫn trên đây về cơ bản đều thể hiện bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của một bên thứ ba ngoài quan hệ hợp đồng giữa hai bên. Cam kết bằng văn bản ở đây được hiểu là văn bản bảo lãnh của TCTD, bao gồm Thư bảo lãnh và Hợp đồng bảo lãnh. Xung quanh khái niệm bảo lãnh ngân hàng hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng, cam kết của bên bảo lãnh không thể xem là hợp đồng mà chỉ là cam kết đơn phương. Theo đó, ngân hàng bảo lãnh có nghĩa vụ theo đúng cam kết tại văn bản bảo lãnh đã gửi cho bên nhận bảo lãnh. Bảo lãnh sẽ có hiệu lực từ khi Ngân hàng phát hành cam kết bảo lãnh mà không cần thiết phải có sự chấp thuận của bên nhận bảo lãnh. Nhận định theo quan điểm này sẽ góp phần đưa hoạt động bảo lãnh ngân hàng trở lên linh hoạt và nâng cao sự bảo đảm an toàn cho bên nhận bảo lãnh cũng như nâng cao tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, như định nghĩa đã trích dẫn nêu trên, Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 đã xác định rằng các bên có thể thỏa thuận về việc người bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi người được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Việc ghi nhận yếu tố thỏa thuận này chứng tỏ quan hệ bảo lãnh không phát sinh mang tính đơn phương bằng cam kết riêng của bên bảo lãnh. Mặt khác, sự đồng ý bắt đầu trách nhiệm bảo lãnh của ngân hàng phát hành chỉ là một yếu tố trong sự nhất trí về hiệu lực của bảo lãnh. Bảo lãnh chỉ bắt đầu có hiệu lực khi có được sự đồng ý của cả hai bên - ngân hàng phát hành và bên nhận bảo lãnh. Tuy nhiên, việc chấp nhận của bên nhận bảo lãnh không nhất thiết phải thể hiện thành hành động mà việc bên nhận bảo lãnh không phản đối những điều khoản bảo lãnh đã được phát
  • 15. 18 hành có thể được coi là thỏa thuận chấp nhận bảo lãnh của Bên nhận bảo lãnh. Đây chính là đặc điểm thể hiện quan hệ hợp đồng trong bảo lãnh ngân hàng. Việc xác định đúng bản chất pháp lý của quan hệ bảo lãnh ngân hàng sẽ là cơ sở để phân tích các đặc điểm đặc thù của hoạt động này, cụ thể đó là:  Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ đa phương Hoạt động bảo lãnh ngân hàng phải có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, đó là: bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Do đó, hoạt động bảo lãnh không chỉ đơn thuần là quan hệ giữa bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo lãnh mà còn bao hàm mối quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Trong quan hệ đa phương này, quan hệ giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh bao giờ cũng là quan hệ gốc, làm phát sinh nghĩa vụ được bảo lãnh. Trên cơ sở này sẽ xuất hiện thêm hai quan hệ nữa giữa bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo lãnh và giữa ngân hàng bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh. Ngoài ra nếu phát triển rộng hơn hoạt động bảo lãnh ngân hàng thì có thể xuất hiện thêm ngân hàng xác nhận bảo lãnh trong hoạt động xác nhận bảo lãnh, làm đa dạng các mối quan hệ trong hoạt động bảo lãnh. Từ phân tích trên có thể thấy, hoạt động bảo lãnh ngân hàng chỉ có thể hình thành và phát triển khi song song cùng tồn tại các mối quan hệ đa chiều này và chúng sẽ được thể hiện trong các văn bản, hợp đồng giữa các bên, trong đó là hợp đồng kinh tế, thương mại sẽ là hợp đồng gốc, hợp đồng cấp bảo lãnh và hợp đồng/thư bảo lãnh sẽ là các giao dịch phát sinh trên cơ sở hợp đồng gốc này.  Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập Mặc dù bảo lãnh ngân hàng là quan hệ đa phương, các quan hệ có mối liên hệ nhau, tuy nhiên chúng lại độc lập nhau. Trong Quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu số 458 thì: "Bảo lãnh về bản chất là độc lập với hợp
  • 16. 19 đồng hoặc các điều kiện dự thầu mà có thể là cơ sở của bảo lãnh và người bảo lãnh không liên quan hoặc bị ràng buộc bởi chính hợp đồng hoặc điều kiện dự thầu đó kể cả đã được dẫn chiếu trong văn bản bảo lãnh" [28]. Sự độc lập của bảo lãnh ngân hàng được hiểu là sự độc lập của quan hệ giữa ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh với quan hệ giữa bên được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh, cho dù có sự vi phạm nghĩa vụ của bên được bảo lãnh với ngân hàng bảo lãnh thì ngân hàng bảo lãnh cũng không thể vì thế mà có quyền từ chối thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Hơn nữa, sự độc lập của bảo lãnh ngân hàng còn là sự độc lập hoàn toàn dựa trên các quy định trong văn bản bảo lãnh. Bên nhận bảo lãnh chỉ có quyền khi tuân thủ đầy đủ các quy định trong văn bản bảo lãnh, về thời hạn, văn bản yêu cầu…Nếu không, bên nhận bảo lãnh sẽ không có quyền đòi ngân hàng bảo lãnh thanh toán cho dù có sự vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Sự độc lập của bảo lãnh ngân hàng sẽ bảo đảm quyền lợi của các bên trong quan hệ bảo lãnh, theo đó ngân hàng bảo lãnh sẽ không bị liên quan vào các tranh chấp giữa các bên giao dịch, hơn nữa sẽ nâng cao tính không điều kiện của bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, tính độc lập cũng chỉ là tương đối nếu ngân hàng áp dụng loại bảo lãnh có điều kiện, tức là bên cạnh yêu cầu theo thư bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh phải cung cấp chứng từ liên quan chứng minh vi phạm thực tế của bên được bảo lãnh. Khi đó, quan hệ cấp bảo lãnh đã bị phụ thuộc vào quan hệ được bảo lãnh và chỉ khi các bên chứng minh được lỗi của từng bên trong quan hệ được bảo lãnh thì quan hệ cấp bảo lãnh mới được thực hiện. Do đó, có thể thấy tính độc lập của bảo lãnh ngân hàng sẽ phụ thuộc vào loại bảo lãnh các bên lựa chọn là bảo lãnh có điều kiện hay bảo lãnh vô điều kiện.
  • 17. 20  Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng Trong khoa học pháp lý thường phân làm hai loại bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là bảo đảm đối vật và bảo đảm đối nhân, trong đó bảo lãnh nói chung và bảo lãnh ngân hàng nói riêng có thể được coi là một loại bảo đảm đối nhân. Điều này có nghĩa là ngân hàng bảo lãnh đã dùng uy tín của mình để cam kết với bên nhận bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh, khi đó khi quyết định bảo lãnh cho bên được bảo lãnh, ngân hàng không phải xuất tiền ngay, do đó sẽ không ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Đó chính là nguyên nhân khiến bảo lãnh ngân hàng được xếp vào hoạt động ngoại bảng của ngân hàng. Tuy nhiên, một khi ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên được bảo lãnh thì ngay lập tức sẽ ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán của ngân hàng và được xếp vào tài sản "xấu" trong nội bảng và cấu thành nợ quá hạn của ngân hàng. Do đó, xét dưới góc độ nào đó việc quy định bảo lãnh là một hoạt động cấp tín dụng và tính vào dư nợ cấp tín dụng của Khách hàng chỉ đúng khi phát sinh nghĩa vụ trả thay bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh. 1.1.2. Phân loại bảo lãnh ngân hàng Trong giao dịch bảo lãnh, người ta thường quan tâm đến bản chất bảo lãnh nhiều hơn là cách thức phân loại chúng. Mặc dù về bản chất, các loại bảo lãnh có thể giống nhau, đều là cam kết thực hiện nghĩa vụ trả thay, tuy nhiên tùy mục đích sử dụng, phương thức phát hành và bản chất chứng từ mà bảo lãnh ngân hàng có thể được phân thành nhiều loại khác nhau. 1.1.2.1. Dựa vào mục đích của bảo lãnh ngân hàng Bảo lãnh ngân hàng có nhiều mục đích sử dụng, do đó phạm vi sử dụng và hình thức của bảo lãnh cũng rất đa dạng. Có thể một loại bảo lãnh ngân hàng nhưng có nhiều mục đích sử dụng. Do đó, căn cứ vào mục đích sử dụng có thể chia bảo lãnh ngân hàng thành các loại sau đây:
  • 18. 21  Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả hoặc không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay đối với bên nhận bảo lãnh  Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình khi đến hạn.  Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của TCTD với bên mời thầu, để đảm bảo nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp khách hàng phải nộp phạt do vi phạm quy định đấu thầu mà không nộp hoặc nộp không đầy đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì TCTD sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì TCTD sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh, bảo đảm việc khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm chất lượng sản phẩm và phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì TCTD sẽ thực hiện thay.  Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: là cam kết của TCTD với bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng và phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả không đầy đủ thì TCTD sẽ thực hiện thay.
  • 19. 22 1.1.2.2. Dựa vào phương thức phát hành bảo lãnh ngân hàng  Bảo lãnh trực tiếp: là loại bảo lãnh, trong đó NHTM chịu trách nhiệm phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của bên được bảo lãnh. Sau khi ngân hàng đã thanh toán cho bên thụ hưởng, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi từ bên được bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp thường có ba bên tham gia: Ngân hàng bảo lãnh, Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp bên nhận bảo lãnh ở nước ngoài, có thể xuất hiện một ngân hàng ở cùng quốc gia của bên nhận bảo lãnh với vai trò là ngân hàng thông báo Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp Trong đó: (1) Biểu thị quan hệ gốc giữa Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh; (2) Biểu thị mối quan hệ giữa Bên được bảo lãnh và Ngân hàng, trong đó Bên được bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh trong quan hệ (1), đồng thời Bên được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng khi Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh trong quan hệ (3); (3) Biểu thị quan hệ giữa Ngân hàng và Bên nhận bảo lãnh, Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo đúng văn bản bảo lãnh mà Ngân hàng đã phát hành NGÂN HÀNG BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH BÊN NHẬN BẢO LÃNH (2) (3) (1)
  • 20. 23  Bảo lãnh gián tiếp: là loại bảo lãnh trong đó Bên được bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (hay còn gọi là Ngân hàng Chỉ thị) đề nghị Ngân hàng thứ hai (hay còn gọi là Ngân hàng Phát hành) phát hành cam kết bảo lãnh và chuyển cho bên nhận bảo lãnh. Trong loại bảo lãnh này, bên được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho Ngân hàng Phát hành mà Ngân hàng Chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho Ngân hàng Phát hành thông qua một cam kết bảo lãnh (hay còn gọi là Bảo lãnh đối ứng) có các điều khoản quy định như trong cam kết bảo lãnh của Ngân hàng Phát hành nhưng với thời hạn bảo lãnh dài hơn. Sau khi đã bồi hoàn cho Ngân hàng phát hành, Ngân hàng Chỉ thị có quyền truy đòi từ Bên được bảo lãnh. Theo đó, có thể hiểu Bảo lãnh đối ứng là cam kết của TCTD (Bên bảo lãnh đối ứng hay Ngân hàng Chỉ thị) với Bên bảo lãnh (hay Ngân hàng Phát hành) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cho Bên bảo lãnh (hay Ngân hàng Phát hành), trong trường hợp Bên bảo lãnh (hay Ngân hàng Phát hành) thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của Bên bảo lãnh đối ứng (hay Ngân hàng Chỉ thị) với Bên nhận bảo lãnh. Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bảo lãnh gián tiếp Trong đó: (1) Biểu thị quan hệ gốc giữa Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh; NGÂN HÀNG CHỈ THỊ NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH BÊN NHẬN BẢO LÃNH (2) (3) (1) (4)
  • 21. 24 (2) Biểu thị quan hệ giữa Bên được bảo lãnh và Ngân hàng phục vụ bên được bảo lãnh (Ngân hàng Chỉ thị), theo đó Bên được bảo lãnh đề nghị Ngân hàng Chỉ thị yêu cầu một Ngân hàng thứ hai phát hành bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh theo chỉ định ngân hàng của Bên nhận bảo lãnh. (3) Để đáp ứng quan hệ (2), Ngân hàng Chỉ thị đã yêu cầu Ngân hàng phát hành phát hành bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh. Để đảm bảo cho việc phát hành bảo lãnh của Ngân hàng Phát hành, Ngân hàng Chỉ thị đã phát hành bảo lãnh tương ứng như bảo lãnh Ngân hàng Phát hành đã phát hành, tuy nhiên thông thường với thời hạn dài hơn. (4) Theo đề nghị của Ngân hàng Chỉ thị theo quan hệ (2) và (3), Ngân hàng Phát hành sẽ phát hành bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh bảo đảm cho nghĩa vụ của Bên được bảo lãnh trong quan hệ (1) trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của Ngân hàng Chỉ thị trong quan hệ (2).  Bảo lãnh được xác nhận: là cam kết bảo lãnh của TCTD (Bên xác nhận bảo lãnh) đối với Bên nhận bảo lãnh, về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ của Bên bảo lãnh đối với khách hàng. Sơ đồ 1.3: Sơ đồ xác nhận bảo lãnh Trong đó: (1) Biểu thị quan hệ gốc giữa Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh. NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH NGÂN HÀNG XÁC NHẬN BÊN ĐƯỢC BẢO LÃNH BÊN NHẬN BẢO LÃNH (2) (3) (1) (4)
  • 22. 25 (2) Biểu thị quan hệ giữa Bên được bảo lãnh và Ngân hàng Phát hành bảo lãnh, trong đó Bên được bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng phát hành bảo lãnh cho Bên nhận bảo lãnh trong quan hệ (1), đồng thời Bên được bảo lãnh có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng khi Ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. (3) Để đảm bảo Ngân hàng Xác nhận sẽ thực hiện xác nhận theo đề nghị của Bên nhận bảo lãnh, Ngân hàng Phát hành sẽ cam kết bảo đảm bồi hoàn cho Ngân hàng Xác nhận nếu Ngân hàng này phải thực hiện nghĩa vụ theo quan hệ (4). (4) Theo đề nghị của Bên nhận bảo lãnh, Ngân hàng Xác nhận đồng ý xác nhận về bảo lãnh của Ngân hàng Phát hành đã phát hành, theo đó Bên nhận bảo lãnh có thể đề nghị Ngân hàng Xác nhận thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh như đã xác nhận.  Đồng bảo lãnh: là việc nhiều TCTD cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một TCTD đầu mối. Các TCTD tham gia đồng bảo lãnh cùng chịu trách nhiệm liên đới trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc các bên tham gia bảo lãnh theo các phần độc lập. Trường hợp, TCTD đầu mối phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng thì các TCTD tham gia đồng tài trợ có trách nhiệm hoàn lại cho TCTD đầu mối số tiền tương đương theo tỷ lệ tham gia đồng bảo lãnh mà các bên đã thỏa thuận. 1.1.2.3. Dựa vào bản chất chứng từ của bảo lãnh ngân hàng  Bảo lãnh độc lập (Bảo lãnh theo yêu cầu) Bảo lãnh độc lập hay Bảo lãnh theo yêu cầu là một bảo lãnh mà Bên nhận bảo lãnh chỉ cần xuất trình văn bản yêu cầu thanh toán tại Ngân hàng mà không cần phải cung cấp chứng từ, giải thích hay chứng minh vi phạm của Bên được bảo lãnh theo đúng số tiền bảo lãnh mà không cần phải ghi rõ sự tổn thất, thiệt hại từ hợp đồng. Ngược lại, ngân hàng phát hành cũng không được quyền yêu cầu chứng từ theo đúng văn bản bảo lãnh đã phát hành.
  • 23. 26 Bảo lãnh độc lập được phát hành sẽ bảo vệ tối đa quyền của Bên nhận bảo lãnh, theo đó Bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh bất cứ lúc nào trong thời hạn bảo lãnh mà không phụ thuộc vào việc có vi phạm, thiệt hại trên thực tế của Bên được bảo lãnh hay không. Ngược lại, bảo lãnh này đặt ra áp lực rất lớn đối với Bên được bảo lãnh, khiến Bên được bảo lãnh phải nỗ lực thực hiện hợp đồng, đồng thời luôn phải đề phòng trường hợp lừa đảo từ phía Bên nhận bảo lãnh. Về phía Ngân hàng phát hành, vì nghĩa vụ thanh toán vô điều kiện và khả năng xảy ra thanh toán cao nên Ngân hàng phát hành cần thẩm định thật kỹ Bên được bảo lãnh và thông thường chỉ phát hành cho khách hàng có uy tín, quan hệ lâu năm với ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán từ khách hàng khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.  Bảo lãnh kèm chứng từ Bảo lãnh kèm chứng từ là một bảo lãnh mà trong đó bên cạnh văn bản yêu cầu Bên nhận bảo lãnh phải cung cấp cho Ngân hàng chứng từ chứng minh vi phạm của Bên được bảo lãnh, mức độ thiệt hại mà Bên được bảo lãnh đã gây ra. Chứng từ yêu cầu trong loại bảo lãnh này có thể là chứng từ do một bên thứ ba phát hành xác nhận sự vi phạm của Bên được bảo lãnh. Việc phát hành bảo lãnh sẽ tạo cơ hội cho các bên chứng minh vi phạm của bên kia, đồng thời cũng giảm thiểu rủi ro lừa đảo từ Bên nhận bảo lãnh, cũng như đảm bảo cho Ngân hàng phát hành xem xét kỹ lưỡng khi quyết định thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Tuy nhiên, đặc điểm của loại bảo lãnh này thời gian giải quyết khá dài do các bên phải dành thời gian thu thập chứng từ, chứng minh vi phạm, tranh chấp lẫn nhau. 1.1.3. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng  Đối với nền kinh tế Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ tiện ích được sử dụng rộng rãi để trợ giúp các giao dịch kinh tế, đảm bảo độ tin tưởng của đối tác trong các giao
  • 24. 27 dịch. Có thể dễ dàng nhận thấy bảo lãnh ngân hàng chính là chất xúc tác thương mại, có bảo lãnh ngân hàng các quan hệ kinh tế thương mại trở nên thuận lợi hơn, từ đó góp phần thúc đẩy, phát triển nền kinh tế.  Đối với ngân hàng Điều đầu tiên có thể dễ dàng nhận thấy bảo lãnh ngân hàng giúp các ngân hàng đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ của mình, nhờ đó ngân hàng có thể chia sẻ, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình bên cạnh các sản phẩm dịch vụ truyền thống mang nhiều rủi ro như hoạt động cho vay…Bên cạnh đó, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ sẽ khiến ngân hàng cung cấp dịch vụ toàn diện cho khách hàng, mang lại tiện tích cho khách hàng cũng như tăng nguồn thu lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng sẽ thu được một khoản thu nhập lớn từ phí bảo lãnh. Đây là một khoản thu chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng phí dịch vụ của ngân hàng. Việc cấp bảo lãnh không đòi hỏi ngân hàng phải cấp vốn ngay mà chỉ dùng uy tín của mình đứng ra bảo lãnh cho khách hàng, do đó ngân hàng chưa phải sử dụng đến vốn của mình. Đây cũng có thể coi là một điểm mạnh của bảo lãnh so với các sản phẩm dịch vụ khác. Mặt khác, các ngân hàng sẽ phải thẩm định rất kỹ khách hàng khi quyết định phát hành bảo lãnh, do đó rủi ro khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thường ít xảy ra hoặc có xảy ra thì đều có khả năng thu hồi từ khách hàng nên hầu như ngân hàng không phải sử dụng vốn của mình, trong khi vẫn thu được nguồn phí lớn từ khách hàng. Một điểm nữa có thể thấy là thông thường khi muốn ngân hàng phát hành bảo lãnh khách hàng phải ký quỹ bảo đảm cho khoản bảo lãnh đó, tùy theo mức độ uy tín của khách hàng mà mức ký quỹ này có thể lên đến 100%. Khoản tiền này được phong tỏa tại ngân hàng, do đó ngân hàng có thể sử dụng khoản tiền này cho các hoạt động của mình mà không phải trả lãi hoặc trả lãi không kỳ hạn cho khách hàng. Có thể coi đây là một trong những nguồn vốn ổn định và an toàn của ngân hàng.
  • 25. 28 Cuối cùng, phát triển nghiệp vụ ngân hàng còn giúp cho uy tín, vị thế của ngân hàng ngày càng được khẳng định, đặc biệt là trên thị trường quốc tế. Việc chấp nhận bảo lãnh của một ngân hàng phát hành đồng nghĩa với việc chấp nhận uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng đó.  Đối với bên được bảo lãnh Có thể khẳng định bảo lãnh ngân hàng có vai trò rất lớn đối với Bên được bảo lãnh. Trước hết họ được cung cấp một khoản vay với chi phí nhỏ hơn rất nhiều thay vì đi vay ngân hàng, thậm chí còn tiết kiệm được một khoản vốn lớn nếu được bảo lãnh thay vì phải bảo đảm bằng biện pháp khác. Mặt khác, bảo lãnh ngân hàng còn tạo ra cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp, giúp họ có thể ký kết, thực hiện được hợp đồng, đặc biệt là với đối tác nước ngoài  Đối với bên nhận bảo lãnh Với góc độ là bên có quyền, bên nhận bảo lãnh sẽ yên tâm hơn khi ký kết và thực hiện hợp đồng do quyền lợi của họ đã được ngân hàng bảo đảm. Trong trường hợp có rủi ro xảy ra, họ sẽ được ngân hàng bảo đảm cho những thiệt hại. Đồng thời, áp dụng bảo lãnh sẽ giúp bên nhận bảo lãnh tiết kiệm thời gian tìm hiểu đối tác, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của bên nhận bảo lãnh. 1.1.4. Các dạng rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng Bản chất của bảo lãnh được phát hành là nhằm phòng ngừa việc vi phạm cam kết của bên được bảo lãnh. Do đó, việc thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ được bảo lãnh sẽ hạn chế phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh. Tuy nhiên rủi ro xảy ra cho bên được bảo lãnh và bên bảo lãnh thông thường lại xuất phát từ phía bên thụ hưởng. Đối với cam kết bảo lãnh, vấn đề lạm dụng, gian lận, lừa đảo thường xuyên xảy ra và rủi ro, tổn thất là điều không thể tránh khỏi của bên được bảo lãnh cũng như bên bảo lãnh.
  • 26. 29 1.1.4.1. Rủi ro xuất phát từ Bên thụ hưởng Có thể nói hầu hết rủi ro về bảo lãnh ngân hàng hiện nay đều xuất phát từ phía bên thụ hưởng bảo lãnh. Giao dịch bảo lãnh ngân hàng với đặc trưng là bằng chứng từ và trên cơ sở chứng từ chính là điều kiện để sự lạm dụng, gian lận và lừa đảo xuất hiện. Điều này xuất phát từ thực tế là thủ tục đòi tiền của bảo lãnh ngân hàng khá đơn giản, thường bên thụ hưởng chỉ cần xuất trình văn bản đòi tiền cùng tuyên bố vi phạm là bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ. Chỉ cần chứng từ được xuất trình đầy đủ theo đúng quy định nêu trong cam kết bảo lãnh, dù bên được bảo lãnh có vi phạm thực sự hay không thì ngân hàng bảo lãnh phải có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Khi đó, rủi ro xảy ra là bên được bảo lãnh có trách nhiệm phải trả nợ cho ngân hàng bảo lãnh. Trong trường hợp, bên được bảo lãnh không có khả năng trả nợ thì đây lại là rủi ro đối với ngân hàng bảo lãnh. Một số rủi ro thường gặp như hành vi đòi tiền vượt quá mức tổn thất; lập chứng từ khống để hợp thức hóa việc xuất trình chứng từ hoặc xuất trình chứng từ không đúng thực tế; lập công ty giả, ký hợp đồng và yêu cầu đối tác phải có bảo lãnh tại ngân hàng rồi lợi dụng lập chứng từ đòi tiền của ngân hàng và bỏ trốn. Tuy nhiên, rủi ro từ phía Bên thụ hưởng vẫn có thể khắc phục được bằng các biện pháp thắt chặt nghiệp vụ bảo lãnh của các TCTD xuất phát từ các loại bảo lãnh ngân hàng có điều kiện và vô điều kiện. Bảo lãnh ngân hàng đầu tiên được hình thành dưới dạng bảo lãnh có điều kiện, sau đó cùng với sự phát triển thì các Ngân hàng phát triển sang loại hình bảo lãnh không điều kiện. Bảo lãnh có điều kiện là bảo lãnh trong đó yêu cầu xuất trình chứng từ, tài liệu mà tài liệu đó phải được xác thực/xác nhận bởi bên được bảo lãnh hoặc một bên độc lập thứ ba mà các bên lựa chọn. Bảo lãnh không điều kiện là bảo lãnh trong đó bên thụ hưởng chỉ cần tuyên bố đã có vi phạm mà không cần xác nhận/xác thực vấn đề này. Như vậy, để hạn chế rủi ro bảo lãnh từ phía
  • 27. 30 bên thụ hưởng, hạn chế quyền lực của bên thụ hưởng trong bảo lãnh các Ngân hàng có thể xem xét áp dụng chính sách phát hành bảo lãnh có điều kiện. 1.1.4.2. Rủi ro xuất phát từ Bên được bảo lãnh và Bên bảo lãnh Rủi ro xuất phát từ Bên được bảo lãnh ở đây có thể nói chỉ có thể xuất hiện đối với Bên bảo lãnh khi Bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà Bên được bảo lãnh không có khả năng chi trả. Rủi ro này phụ thuộc vào chính sách và quy trình thẩm định khách hàng của mỗi TCTD. Rủi ro từ Bên bảo lãnh nhiều khi không phát sinh trực tiếp từ hoạt động phát hành bảo lãnh của các Ngân hàng mà lại phát sinh từ hoạt động quản lý, bảo quản và sử dụng con dấu, hoạt động quản lý nhân sự và quy trình kiểm soát nghiệp vụ phát hành bảo lãnh của mỗi ngân hàng. Chứng thư bảo lãnh giả là một hiện tượng xuất hiện khả phổ biến hiện nay. Nhân viên ngân hàng sử dụng con dấu của ngân hàng để đóng dấu khống lên phôi giấy trắng có in logo của ngân hàng; giả mạo chữ kỹ của lãnh đạo ngân hàng để làm chứng thư bảo lãnh giả, sau đó đối tượng ngoài ngân hàng sử dụng chứng thư bảo lãnh giả để viết tên khách hàng... Rủi ro xuất phát từ chính ngân hàng bảo lãnh và cũng chính ngân hàng bảo lãnh là người phải chịu thiệt hại trực tiếp từ rủi ro này. Mặt khác, Bên thụ hưởng cũng là người phải chịu thiệt hại từ rủi ro này do có khả năng từ chối thanh toán từ phía các ngân hàng khi phát hiện chứng thư này là giả mạo. 1.2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM 1.2.1. Khái quát về pháp luật bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam Cũng như các lĩnh vực hoạt động khác, hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng ở Việt Nam được xây dựng và ngày càng hoàn thiện đáp ứng nhu cầu thay đổi đa dạng của các quan hệ xã hội. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, NHNN Việt Nam đã ban hành quy chế điều chỉnh riêng về hoạt động đặc thù này của các ngân hàng, trong đó có
  • 28. 31 thể kể đến Quyết định số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 của Thống đốc NHNN ban hành Quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các ngân hàng. Tiếp đó, Luật các TCTD năm 1997, sửa đổi năm 2004 tiếp tục quy định lại hoạt động này, trong đó coi bảo lãnh ngân hàng là một trong những hoạt động cấp tín dụng của các TCTD. Qua một thời gian triển khai thực hiện, Quyết định số 196/QĐ-NH14 đã được thay thế bằng một số văn bản khác như Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng; Quyết định số 386/2001/QĐ-NHNN ngày 11/4/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN; Quyết định số 1348/2001/QĐ-NHNN ngày 29/10/2001 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi một số quy định liên quan đến thu phí bảo lãnh của các TCTD; Quyết định số 112/2003/QĐ- NHNN ngày 11/2/2003 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25/8/2000 của Thống đốc NHNN. Đến thời điểm hiện nay, cơ sở pháp lý để các NHTM hoạt động cấp bảo lãnh cho khách hàng chính là Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/06/2006 của Thống đốc NHNN. Quy chế này đã điều chỉnh khá chi tiết những nội dung cơ bản của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Tuy nhiên, Luật các TCTD số 47/2010/QH12 được ban hành ngày 16/06/2010 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2011 đã khiến một số quy định tại Quyết định 26 không còn phù hợp và mâu thuẫn với Luật này. Do đó, theo đúng phân cấp hiệu lực trong việc ban hành văn bản, bên cạnh Quyết định 26, các NHTM phải áp dụng song song các điều khoản quy định của Luật các TCTD 2010 trên nguyên tắc những nội dung nào quy định trái với
  • 29. 32 Luật này thì áp dụng theo văn bản có hiệu lực cao hơn. Tuy nhiên, tình trạng này cũng gây khó khăn cho các NHTM trong việc thực hiện hoạt động bảo lãnh do cơ sở pháp lý trong các văn bản chưa thống nhất. Đây cũng là một thực trạng pháp luật đòi hỏi NHNN cần sớm ban hành văn bản để hướng dẫn Luật các TCTD 2010 về hoạt động bảo lãnh ngân hàng, thay thế Quyết định 26. 1.2.2. Chủ thể tham gia hoạt động bảo lãnh ngân hàng Trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng thường phát sinh hai loại quan hệ: quan hệ giữa ngân hàng với bên nhận bảo lãnh và quan hệ dịch vụ bảo lãnh giữa ngân hàng với khách hàng (bên được bảo lãnh). Như vậy, thường tồn tại ba chủ thể tham gia vào quan hệ bảo lãnh ngân hàng: ngân hàng bảo lãnh, bên được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh. Pháp luật Việt Nam có quy định tương đối cụ thể về các chủ thể này khi tham gia quan hệ bảo lãnh. Ngân hàng bảo lãnh và thẩm quyền ký bảo lãnh ngân hàng: Theo quy định hiện hành thì đối với nghiệp vụ bảo lãnh trong nước, bên bảo lãnh là các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD, bao gồm ngân hàng, TCTD phi ngân hàng... Đối với các loại bảo lãnh mà bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân nước ngoài thì chỉ các ngân hàng được phép hoạt động thanh toán quốc tế mới được thực hiện. Như vậy khái niệm Bên bảo lãnh đã được mở rộng hơn so với phạm vi của các quy định trước đây. Tuy nhiên, việc quy định đối tượng chung chung như Quyết định 26 hiện nay sẽ không còn phù hợp với Luật TCTD 2010. Theo đó, Điều 4 Luật các TCTD 2010 quy định các loại hình ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách và Ngân hàng hợp tác xã. Điều 98, 108 và 123 Luật TCTD 2010 quy định Ngân hàng thương mại, Công ty tài chính và Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Các loại hình khác như Công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng hợp tác xác, Quỹ tín dụng nhân dân chỉ được hoạt động kinh doanh các nghiệp vụ ngân hàng khi được NHNN chấp thuận. Đối với Ngân hàng chính sách phải
  • 30. 33 hoạt động theo quy định của Chính phủ. Do đó, cần phải điều chỉnh quy định về chủ thể phát hành bảo lãnh hiện nay của Quyết định 26 để phù hợp với Luật các TCTD 2010. Bên cạnh đó, trên thực tế các TCTD tại Việt Nam thường được tổ chức theo mô hình có nhiều chi nhánh hoạt động tại nhiều địa phương và các chi nhánh của TCTD cũng được thực hiện một phần hoặc tất cả các chức năng của TCTD. Vấn đề đặt ra là chi nhánh của ngân hàng có được độc lập phát hành bảo lãnh hay không? Vấn đề này đã được pháp luật hiện hành giải quyết, cụ thể tại Quyết định 26, theo đó: Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Người đại diện theo pháp luật của tổ chức tín dụng có thể ủy quyền hoặc ban hành văn bản quy định thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của các chức danh trong hệ thống của tổ chức tín dụng, phù hợp với quy định của pháp luật [14]. Như vậy, TCTD có thể ủy quyền cho chi nhánh thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh như là nghiệp vụ thường xuyên và thẩm quyền ký các văn bản bảo lãnh của các chức danh tại chi nhánh nói riêng và trên toàn hệ thống TCTD nói chung bằng các quy định nội bộ của TCTD. Tuy nhiên, một vấn đề đặt ra là liệu hai chi nhánh của cùng một ngân hàng có thể phát hành bảo lãnh cho nhau hay không? Vấn đề này sẽ được tác giả phân tích cụ thể tại Chương 2 luận văn này. Bên được bảo lãnh và điều kiện để được ngân hàng bảo lãnh: "Khách hàng được tổ chức tín dụng bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài" [14]. Để được bảo lãnh, khách hàng phải có đủ các điều kiện: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; Mục đích đề nghị TCTD bảo lãnh là hợp pháp; Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được TCTD bảo lãnh trong thời hạn cam kết;
  • 31. 34 Trường hợp khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài thì ngoài các điều kiện trên phải tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam. Như vậy các quy định này của Quyết định 26 đã khắc phục được những hạn chế của các văn bản trước đây về điều kiện đối với Bên được bảo lãnh. Tuy nhiên các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam hiện nay không đề cập cụ thể đối với trường hợp phát hành bảo lãnh cho tổ chức và cá nhân nước ngoài. Mặt khác trên thực tế hiện nay phát sinh nhiều trường hợp Bên đề nghị Ngân hàng phát hành bảo lãnh không đồng thời là Bên được bảo lãnh. Tuy nhiên nội dung này chưa thấy pháp luật hiện hành đề cập đến. Những nội dung cụ thể sẽ được tác giả phân tích rõ hơn tại Chương 2. Một nội dung nữa là tại Điều 4 Quyết định 26 có đề cập đến những đối tượng mà TCTD không được bảo lãnh cũng như hạn chế cấp bảo lãnh, trong đó có dẫn chiếu đến một số quy định của Luật các TCTD 1997, sửa đổi năm 2004. Tuy nhiên hiện nay Luật này đã được thay thế bằng Luật các TCTD 2010. Do đó những nội dung này của Quyết định 26 cũng cần được sửa đổi tương ứng để đảm bảo bảo thống nhất quy định của pháp luật. Bên nhận bảo lãnh: khái niệm Bên nhận bảo lãnh không được đề cập nhiều trong các quy định của pháp luật hiện hành, chỉ có định nghĩa tại Quyết định 26, theo đó "Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng" [14]. Về mặt pháp lý không có nhiều nội dung cần điều chỉnh đối với khái niệm Bên nhận bảo lãnh. Tuy nhiên, cùng với khái niệm Bên được bảo lãnh, trong trường hợp Bên được bảo lãnh và Bên nhận bảo lãnh đều ở nước ngoài và quan hệ bảo lãnh phát sinh hoàn toàn ở nước ngoài thì pháp luật nào sẽ điều chỉnh quan hệ này. Tác giả sẽ phân tích sâu hơn vấn đề này tại Chương 2. 1.2.3. Hình thức của bảo lãnh ngân hàng Theo quy định tại Điều 11 Quyết định 26 thì "Bảo lãnh ngân hàng phải được thực hiện bằng văn bản, bao gồm các hình thức: Hợp đồng bảo
  • 32. 35 lãnh, Thư bảo lãnh; Các hình thức khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế" [14]. Về cơ bản pháp luật hiện hành quy định hai hình thức bảo lãnh là Thư bảo lãnh và Hợp đồng bảo lãnh. "Thư bảo lãnh là cam kết đơn phương bằng văn bản của tổ chức tín dụng về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh" [14]. Hợp đồng bảo lãnh là thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh [14]. Như vậy, nguyên tắc đầu tiên trong hình thức của bảo lãnh là các cam kết bảo lãnh phải được thể hiện bằng văn bản, nó có thể là một cam kết đơn phương hoặc một thỏa thuận nhiều bên. Quy định này phù hợp với quy định của BLDS về giao dịch dân sự cũng như quy định về hình thức của bảo lãnh với tư cách là một biện pháp bảo đảm. Tuy nhiên, pháp luật hiện hành không quy định rõ khi nào thì sử dụng Thư bảo lãnh, khi nào thì sử dụng Hợp đồng bảo lãnh. Do đó, khái niệm Hợp đồng bảo lãnh hiện nay dường như chỉ mang tính hình thức, trong khi thực tế hầu hết các ngân hàng đều sử dụng hình thức Thư bảo lãnh. Phải chăng việc sử dụng hình thức Thư bảo lãnh sẽ nâng cao được tính linh động trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng? Tuy vậy, bản chất pháp lý của Thư bảo lãnh vẫn chưa được quy định rõ, không có quy định nào xác định rõ tính ràng buộc của ngân hàng đối với các cam kết tại Thư bảo lãnh. Những vấn đề này nếu không được quy định rõ có thể dẫn đến cách hiểu sai lệch về Thư bảo lãnh ngân hàng, theo
  • 33. 36 đó Thư bảo lãnh của ngân hàng có thể bị coi là đề nghị của ngân hàng và có thể thay đổi nếu sự kiện cho việc thực hiện nghĩa vụ theo Thư bảo lãnh chưa xảy ra. Cách hiểu sai lệch này sẽ làm mất đi bản chất pháp lỹ cũng như vai trò của bảo lãnh ngân hàng. Bên cạnh đó, tại một số nước như Mỹ, Canada, Thư tín dụng dự phòng chính là một hình thức bảo lãnh. Do Luật sở tại của một số nước không cho phép phát hành bảo lãnh nên các ngân hàng sử dụng hình thức thư tín dụng dự phòng. Thực tế hiện nay, Việt Nam mở rộng quan hệ với một số thị trường như Mỹ…nên nhu cầu phát hành công cụ này có xu hướng gia tăng tại các NHTM. Tuy nhiên hình thức này lại chưa được điều chỉnh trong Quyết định 26. Do đó, cần phải xem xét đưa Thư tín dụng dự phòng là một hình thức bảo lãnh như các loại bảo lãnh khác. 1.2.4. Nội dung và hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh ngân hàng  Nội dung của hợp đồng bảo lãnh ngân hàng Theo Điều 11 Quyết định 26 thì các nội dung của hợp đồng bảo lãnh bao gồm: tên, địa chỉ của TCTD, khách hàng, bên nhận bảo lãnh; ngày phát hành bảo lãnh và số tiền bảo lãnh; hình thức và các điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh; thời hạn bảo lãnh. Ngoài các nội dung này, cam kết bảo lãnh có thể có nội dung khác như quyền và nghĩa vụ của các bên; giải quyết tranh chấp phát sinh; chuyển nhượng quyền, nghĩa vụ của các bên và các thỏa thuận khác. Theo quy định này thì thiếu một số nội dung cơ bản của một cam kết bảo lãnh, chẳng hạn như cơ sở đề nghị bảo lãnh và giao dịch có liên quan đến bảo lãnh; đồng tiền sử dụng để thanh toán…Đặc biệt, các nội dung về ngày bắt đầu có hiệu lực của bảo lãnh; ngày hết hiệu lực và trường hợp hết hiệu lực của bảo lãnh…Do đó nếu hiểu theo các quy định trên thì có thể thấy các nội dung chưa được đề cập này là không bắt buộc. Tuy nhiên, đây đều là những nội dung hết sức quan trọng đối với một cam kết bảo lãnh. Do đó, để tránh trường hợp cam kết bảo lãnh lại có hiệu lực sau khi có sự vi phạm của bên
  • 34. 37 được bảo lãnh và nhằm hạn chế tranh chấp xảy ra giữa bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh thì nên đưa những nội dung này thành quy định về nội dung của bảo lãnh ngân hàng.  Thời hạn và hiệu lực của bảo lãnh ngân hàng Điều 18 Quyết định 26 có đưa ra cơ sở xác định thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc của bảo lãnh ngân hàng. Theo đó, thời điểm hiệu lực của bảo lãnh được xác định từ khi TCTD phát hành bảo lãnh. Tuy nhiên, rất khó để xác định chính thức khi nào được coi là thời điểm TCTD phát hành bảo lãnh, căn cứ theo ngày ghi trên thư bảo lãnh hay căn cứ theo thời điểm TCTD giao thư bảo lãnh đã ký và đóng dấu cho Khách hàng. Do đó, nên xác định thời điểm hiệu lực của bảo lãnh được xác định từ khi ký phát hành bảo lãnh. Hiện nay, BLDS đã quy định rõ về thời điểm hoặc ngày hoặc sự kiện để xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Do đó, để phù hợp với thực tế thì quy định về thời hạn bảo lãnh cũng nên xác định theo hướng có thể tính từ ngày ký phát hành hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo các quy định của BLDS. Quy định theo hướng này sẽ mở rộng hơn cơ hội lựa chọn cho người sử dụng, linh động phù hợp cho từng quan hệ bảo lãnh được phát hành. Hiện nay, tại một số NHTM phát sinh nhu cầu của Khách hàng yêu cầu phát hành bảo lãnh lùi thời điểm có hiệu lực của bảo lãnh so với thời điểm đề nghị phát hành bảo lãnh. Thực tế, hiện nay pháp luật cũng không có quy định cấm các bên thỏa thuận thời điểm có hiệu lực trước ngày phát hành, biện pháp bảo đảm nghĩa vụ có thể bảo đảm cho nghĩa vụ phát sinh trước hoặc sau khi biện pháp bảo đảm được thiết lập. Tuy nhiên, việc phát hành bảo lãnh lùi thời điểm hiệu lực của bảo lãnh sẽ phát sinh một số rủi ro cho NHTM, theo đó thời hạn tính phí sẽ không được tính kể từ ngày có hiệu lực mà chỉ được tính từ ngày phát hành theo đúng quy định về thời hạn bảo lãnh. Mặt khác, nếu có phát sinh rủi ro/sự kiện bảo lãnh trước ngày ký phát hành bảo lãnh thì Bên bảo lãnh sẽ phải chịu trách nhiệm thực hiện bảo lãnh, trong khi đó, Bên bảo
  • 35. 38 lãnh lại không kiểm soát, kiểm tra được liệu sự kiện phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh đã phát sinh hay chưa. Thời điểm kết thúc bảo lãnh được xác định là thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trong trường hợp, cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thì thời điểm chấm dứt được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Tuy nhiên, đối với bảo lãnh thanh toán thuế, mặc dù cam kết bảo lãnh có chỉ rõ thời điểm hết hiệu lực của bảo lãnh thì chưa chắc nghĩa vụ bảo lãnh của các TCTD đã chấm dứt. Khoản 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế quy định: "...Hết thời hạn bảo lãnh hoặc thời hạn nộp thuế mà người nộp thuế chưa nộp thuế thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế thay cho người nộp thuế" [32]. Cụ thể hoá các quy định của Luật Quản lý thuế, Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/07/2007 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định: "Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế phải nộp tiền thuế, tiền phạt thay cho người nộp thuế được bảo lãnh trong trường hợp người nộp thuế không nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước hoặc vi phạm pháp luật về thuế" [3]. Với các quy định đã dẫn, Luật Quản lý thuế và Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/07/2007 của Chính phủ về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế đã vô hiệu hoá hai thoả thuận quan trọng nhất trong cam kết bảo lãnh giữa ngân hàng bảo lãnh và khách hàng. Cụ thể là (i) huỷ bỏ hoàn toàn cam kết của ngân hàng phát hành về thời hạn bảo lãnh bằng việc quy định ngân hàng bảo lãnh vẫn tiếp tục có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh ngay cả khi thời hạn bảo lãnh ghi trong cam kết bảo lãnh đã hết. Hay nói cách khác, bảo lãnh cho nghĩa vụ nộp thuế là bảo
  • 36. 39 lãnh không thời hạn; (ii) Mở rộng phạm vi bảo lãnh của ngân hàng từ chỗ chỉ giới hạn trong số tiền thuế phải nộp (nghĩa vụ được bảo lãnh) sang bao gồm cả tiền phạt chậm nộp thuế và tiền phạt do người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế. Điều này đồng nghĩa với việc khi đã phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ nộp thuế, ngân hàng bảo lãnh chịu trách nhiệm bảo lãnh cho cả tiền phạt chậm nộp thuế và tiền phạt do hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế. Với quy định tại Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế, tất cả các cam kết bảo lãnh do các ngân hàng phát hành để bảo lãnh cho nghĩa vụ nộp thuế sẽ trở thành không có thời hạn. Trong khi trên thực tiễn, thời hạn bảo lãnh là một trong những nhân tố quan trọng để ngân hàng xác định mức độ rủi ro của từng giao dịch bảo lãnh và thoả thuận với khách hàng về mức phí bảo lãnh sẽ thu, tài sản bảo đảm (TSBĐ) cần thiết cho việc phát hành cam kết bảo lãnh. Do vậy, quy định tại Khoản 5 Điều 42 của Luật Quản lý thuế (huỷ bỏ nội dung thoả thuận về thời hạn bảo lãnh) làm mức độ rủi ro của hoạt động bảo lãnh cho nghĩa vụ nộp thuế là rất cao. Bên cạnh đó, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành đã buộc các ngân hàng bảo lãnh phải chịu trách nhiệm cho cả phần nghĩa vụ không được bảo lãnh. Hay nói cách khác, bất kể phạm vi bảo lãnh được quy định như thế nào trong cam kết bảo lãnh, ngân hàng bảo lãnh vẫn phải bảo lãnh cho cả nghĩa vụ nộp thuế và nghĩa vụ nộp tiền phạt thay cho người nộp thuế. Do vậy, đòi hỏi các Ngân hàng phải có giải pháp để thực hiện thắt chặt khách hàng khi cung cấp bảo lãnh thanh toán thuế. 1.2.5. Chấm dứt bảo lãnh ngân hàng Nghĩa vụ bảo lãnh của TCTD chấm dứt theo quy định tại Điều 20 Quyết định 26 trong các trường hợp sau:  Khách hàng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với bên nhận bảo lãnh: Sự chấm dứt nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh đương nhiên sẽ làm chấm dứt nghĩa vụ được bảo lãnh.
  • 37. 40  TCTD đã thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh: Việc hoàn thành nghĩa vụ bảo lãnh sẽ làm cho nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt và như vậy bảo lãnh sẽ chấm dứt. Đây là cách thức chắc chắn nhất rõ ràng nhất làm chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh, khi đó chỉ còn quan hệ giữa TCTD và bên được bảo lãnh, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng được thay thế bằng nghiệp vụ cho vay. Tuy nhiên, cũng có ngoại lệ đó là trường hợp phục hồi nghĩa vụ. Khi bên nhận bảo lãnh bị mất quyền nhận tài sản do bên bảo lãnh chuyển giao cho bên nhận bảo lãnh để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh vì lý do bên bảo lãnh không có quyền sở hữu đối với tài sản đó thì nghĩa vụ bảo lãnh lại được phục hồi. Tuy nhiên trường hợp này cũng thường chỉ xảy ra trong quan hệ dân sự thông thường, đối với TCTD thì sẽ ít gặp hơn vì TCTD thông thường sẽ bảo lãnh bằng tiền.  Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác: Khi bảo lãnh bị hủy bỏ thì cam kết bảo lãnh sẽ còn giá trị pháp lý, bên bảo lãnh không có nghĩa vụ theo cam kết bảo lãnh đã bị hủy bỏ. Trong trường hợp các bên có thỏa thuận thay thế bảo lãnh bằng biện pháp bảo đảm khác thì nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh được thay thế bằng nghĩa vụ khác, do vậy mà nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt. Tuy nhiên, thỏa thuận thay thế bảo lãnh bằng biện pháp bảo đảm khác phải được rõ ràng giữa các bên, theo đó bên bảo lãnh sẽ không còn nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh. Việc bên nhận bảo lãnh áp dụng thêm biện pháp bảo đảm khác không thể hiểu ngay là đã thay thế biện pháp bảo lãnh.  Thời hạn bảo lãnh đã hết: Thời hạn bảo lãnh được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh, trừ trường hợp có thỏa thuận hoặc cam kết khác. "Thời hạn bảo lãnh được xác định từ khi phát hành bảo lãnh cho đến thời điểm chấm dứt bảo lãnh được ghi trong cam kết bảo lãnh. Trường hợp cam kết bảo lãnh không ghi cụ thể thời điểm chấm dứt bảo lãnh thì thời điểm chấm dứt bảo
  • 38. 41 lãnh được xác định tại thời điểm nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt". Trường hợp thời hạn bảo lãnh đã hết mà có việc gia hạn bảo lãnh thì phải có sự nhất trí của các bên bằng văn bản.  Bên nhận bảo lãnh đồng ý miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh: Thực chất của hành vi này là bên nhận bảo lãnh đã từ bỏ quyền yêu cầu của mình đối với bên bảo lãnh. Việc bên nhận bảo lãnh miễn cho bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ cần phải được thể hiện rõ, thông thường phải được thể hiện bằng văn bản để làm cơ sở chắc chắn cho bên bảo lãnh.  Theo thỏa thuận của các bên: bảo lãnh nhìn dưới góc độ sâu xa cũng là một quan hệ dân sự, trong đó yếu tố tự do thỏa thuận luôn được các nhà lập pháp đặt lên hàng đầu, do đó các bên có thể thỏa thuận về việc chấm dứt bảo lãnh và thông thường thỏa thuận này cũng cần phải được thể hiện bằng văn bản do đại diện có thẩm quyền của các bên ký kết.  Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt theo quy định của pháp luật. 1.2.6. Phân biệt bảo lãnh ngân hàng với một số nghiệp vụ tƣơng tự Trên thực tế, khi xem xét bảo lãnh ngân hàng và một số nghiệp vụ của NHTM có không ít trường hợp đã nhầm lẫn giữa nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng với các nghiệp vụ có tính chất tương tự như: nghiệp vụ cho vay theo hạn mức tín dụng; nghiệp vụ tín dụng thư dự phòng; nghiệp vụ thư tín dụng trả chậm; nghiệp vụ cam kết bảo đảm thu nợ. 1.2.6.1. Bảo lãnh ngân hàng và Cho vay theo hạn mức tín dụng Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng đã phê duyệt khi được khách hàng yêu cầu trong thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng. Trong quan hệ này chỉ có khách hàng của ngân hàng mới là bên có quyền đề nghị ngân hàng thực hiện nghĩa vụ cho vay theo hạn mức tín dụng đã phê duyệt. Bên thứ ba, kể cả là bên có quyền đối với khách hàng của ngân hàng cũng không có quyền yêu cầu ngân
  • 39. 42 hàng thực hiện trực tiếp trả tiền cho mình. Đây là một điểm khác với quan hệ bảo lãnh. 1.2.6.2. Bảo lãnh ngân hàng và Tín dụng thư dự phòng Bảo lãnh ngân hàng và Tín dụng thư dự phòng đều có những điểm tương đồng ở chỗ:  Về mục đích: đều là nhằm để bảo đảm cho một rủi ro nào đó có thể phát sinh hay nói cách khác, đều là phương tiện bảo lãnh chứ không phải là phương tiện thanh toán.  Về tính độc lập: đều mang tính độc lập với hợp đồng, độc lập với bảo lãnh đối ứng hay thỏa thuận phát hành giữa người yêu cầu và ngân hàng phát hành.  Về tính chứng từ: ngân hàng phát hành chỉ thanh toán dựa vào việc người thụ hưởng xuất trình những chứng từ phù hợp với những điều khoản và điều kiện quy định trong thư bảo lãnh hay tín dung thư mà không xem xét đến hàng hóa, hay những sự kiện thực tế phát sinh liên quan đến quan hệ hợp đồng hay quan hệ giữa bên yêu cầu mở và ngân hàng phát hành. Mặt khác, trách nhiệm của ngân hàng là xem xét trên bề mặt của các chứng từ với sự cẩn trọng hợp lý, ngân hàng phát hành không phải chịu trách nhiệm về tính chân thật, chính xác của chứng từ mà chỉ kiểm tra trên bề mặt chứng từ mà thôi. Tuy nhiên điểm khác biệt cơ bản giữa Bảo lãnh và Tín dụng thư dự phòng là ở chỗ Tín dụng thư dự phòng tạo ra trách nhiệm đầu tiên cho Ngân hàng phát hành tức là thanh toán ngay khi xuất trình bộ chứng từ phù hợp. Trong khi đối với nghiệp vụ Bảo lãnh thì Ngân hàng phát hành chỉ có nghĩa vụ thanh toán khi bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ được bảo lãnh. 1.2.6.3. Bảo lãnh ngân hàng và Tín dụng thư trả chậm Ngân hàng theo đề nghị của Khách hàng của mình phát hành Tín dụng thư trả chậm cho bên thụ hưởng, trong đó ngân hàng cam kết sẽ trả cho bên
  • 40. 43 thụ hưởng một số tiền nhất định khi nhận được yêu cầu bằng văn bản cùng các chứng từ phù hợp với quy định tại Thư tín dụng. Cũng giống như quan hệ bảo lãnh, bên thụ hưởng có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán tiền theo Thư tín dụng đã phát hành khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Thư tín dụng. Tuy nhiên, nghiệp vụ Thư tín dụng trả chậm khác nghiệp vụ bảo lãnh ở chỗ, bên thụ hưởng có quyền trực tiếp yêu cầu ngân hàng thanh toán thư tín dụng mà không phải yêu cầu bên có nghĩa vụ thanh toán trước khi yêu cầu ngân hàng thanh toán. Mặt khác, bên thụ hưởng khi đã chấp nhận thư tín dụng thì không có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện thanh toán trừ khi đã yêu cầu ngân hàng thanh toán nhưng không được đáp ứng. Trong khi đó, trong quan hệ bảo lãnh ngân hàng, bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện thanh toán trước khi yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thì bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu ngân hàng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. 1.2.6.4. Bảo lãnh ngân hàng với Cam kết bảo đảm thu nợ Ngân hàng với sự chấp nhận hoặc theo đề nghị của khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, đưa ra cam kết bảo đảm thu nợ cho bên có quyền bằng cách trích tiền từ tài khoản của khách hàng đó (bên có nghĩa vụ). Nhiều người đã cho rằng cam kết này có giá trị như sự bảo lãnh của ngân hàng. Tuy nhiên trong Cam kết này ngân hành chỉ bảo đảm sẽ hỗ trợ cho bên có quyền trong việc thu nợ trên tài khoản của khách hàng, trong trường hợp không có tiền trên tài khoản của khách hàng đó thì ngân hàng cũng không phải thực hiện trả tiền. Điều này hoàn toàn khác với cam kết bảo lãnh. 1.2.6.5. Bảo lãnh ngân hàng với Thư bồi hoàn Bảo lãnh và Thư bồi hoàn đều là cam kết của người phát hành chịu trách nhiệm trả nợ thay cho người khác (người được bảo lãnh). Tuy nhiên, trách nhiệm thanh toán của người phát hành Thư bồi hoàn là trách nhiệm đầu tiên, không phụ thuộc vào việc có vi phạm hợp đồng hay
  • 41. 44 không của người được bảo lãnh. Mặt khác, Thư bồi hoàn là thư của người phát hành gửi người thụ hưởng yêu cầu người thụ hưởng thực hiện một việc và kèm theo cam kết là nếu xảy ra những thiệt hại liên quan đến việc thực hiện đó thì người phát hành sẽ bồi hoàn cho người thụ hưởng. Mặt khác, người phát hành thường có mối quan hệ hay lợi ích trực tiếp với người được bảo lãnh và người thụ hưởng, trong khi quan hệ bảo lãnh là độc lập. Đây là những điểm khác biệt với quan hệ bảo lãnh. 1.2.6.6. Bảo lãnh ngân hàng với Nghiệp vụ Bảo lãnh phát hành công cụ nợ Bảo lãnh phát hành theo Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 06/4/2004 hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương được định nghĩa là "việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành trái phiếu ra thị trường chứng khoán, phân phối trái phiếu cho các nhà đầu tư, nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối hết" [1]. Như vậy, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng theo Quyết định 26 và nghiệp vụ bảo lãnh phát hành trích dẫn trên đây có sự khác biệt nhau. Hơn nữa, khi tổ chức phát hành nhận mua trái phiếu để bán lại hoặc mua số trái phiếu còn lại chưa phân phối đồng nghĩa với việc TCTD đó cấp ra một khoản tín dụng, xét về bản chất thì khi xem xét bảo lãnh phát hành TCTD phải xem xét, thẩm định như một khoản cho vay, thủ tục sẽ phải chặt chẽ hơn một khoản cấp bảo lãnh thông thường. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Tóm lại, như đã trình bày tại Chương này, chúng tôi có một số kết luận như sau: - Dưới góc độ lý luận cũng như pháp lý có thể có nhiều cách định nghĩa khác nhau về bảo lãnh ngân hàng, tuy nhiên tựu trung lại có thể thấy
  • 42. 45 bảo lãnh ngân hàng là cam kết của ngân hàng đối với bên thụ hưởng để đảm bảo cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên được bảo lãnh. Thể hiện mối quan hệ đa phương, mang tính độc lập và là một hoạt động ngoại bảng của ngân hàng chính là những đặc điểm chủ yếu của hoạt động bảo lãnh ngân hàng. - Tùy mục đích sử dụng, phương thức phát hành và bản chất chứng từ mà bảo lãnh ngân hàng có thể được phân thành nhiều loại khác nhau như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn; bảo lãnh trực tiếp, bảo lãnh gián tiếp; hay bảo lãnh độc lập và bảo lãnh kèm chứng từ. - Mặc dù không ai có thể phủ nhận vai trò to lớn của bảo lãnh ngân hàng đối với nền kinh tế cũng như đối với các chủ thể tham gia hoạt động này. Tuy nhiên đây cũng là một trong những hoạt động chứa nhiều rủi ro cho các bên tham gia. Đối với cam kết bảo lãnh, vấn đề lạm dụng, gian lận, lừa đảo thường xuyên xảy ra và rủi ro, tổn thất là điều không thể tránh khỏi đối với các bên tham gia. - Hệ thống pháp luật về bảo lãnh ngân hàng được hoàn thiện qua từng thời kỳ, đáp ứng nhu cầu thay đổi đa dạng của thị trường với các quy định cụ thể về chủ thể, hình thức, nội dung của bảo lãnh ngân hàng…Tuy nhiên, các văn bản hiện hành còn nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, chưa phù hợp với thực tiễn áp dụng nên việc sửa đổi, thay thế văn bản hiện hành về bảo lãnh ngân hàng là một thực trạng cần xem xét và hoàn thiện. - Hoạt động ngân hàng rất đa dạng, đôi khi dễ dàng có sự nhầm lẫn do nội dung của các hoạt động có nhiều điểm tương đồng nhau. Trên thực tế, khi xem xét bảo lãnh ngân hàng và một số nghiệp vụ của NHTM có không ít trường hợp đã nhầm lẫn giữa nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng với các nghiệp vụ có tính chất tương tự. Do đó, phân biệt bảo lãnh ngân hàng với các nghiệp vụ này là việc cần thiết.
  • 43. 46 Chương 2 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển  Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam;  Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Vietnam Technological and Commercial Joint- stock Bank;  Tên giao dịch: Techcombank;  Tên viết tắt: TCB;  Vốn điều lệ (tính đến tháng 9/2011): trên 8.788 tỷ đồng  Trụ sở chính: 70-72 Bà Triệu, Hàng Bài, Hoàn Kiếm, Hà Nội Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập ngày 27/09/1993 với số vốn ban đầu là 20 tỷ đồng, trải qua gần 18 năm hoạt động, đến nay Techcombank đã trở thành một trong những NHTMCP hàng đầu Việt Nam với tốc độ tăng trưởng về tổng tài sản và doanh thu hàng năm luôn đạt trên 30% trong nhiều năm qua. Tính đến cuối năm 2010, tổng tài sản của Techcombank đạt trên 150.000 tỷ đồng (tính đến hết 31/12/2010), đứng vị trí thứ 2 trong nhóm các Ngân hàng TMCP về tổng tài sản. Với gần 300 chi nhánh/phòng giao dịch, hơn 1.000 máy ATM và đội ngũ gần 7.000 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, Techcombank đang tiến hành chương trình TechcomOne - kế hoạc chuyển đổi toàn diện giai đoạn 2009 - 2014, hướng tới mục tiêu trở thành Ngân hàng tốt nhất và Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.
  • 44. 47 Với chương trình chuyển đổi TechcomOne, Techcombank đã đề ra cho mình ba sứ mệnh, năm giá trị cốt lõi quan trọng. Techcombank khẳng định sứ mệnh trở thành đối tác chính được lựa chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng, dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng là trọng tâm; Tạo dựng cho cán bộ nhân viên một môi trường làm việc tốt nhất với nhiều cơ hội để phát triển năng lực, đóng góp giá trị và tạo dựng sự nghiệp thành đạt; Mang lại cho cổ đông những lợi ích hấp dẫn, lâu dài thông qua việc triển khai một chiến lược phát triển kinh doanh nhanh mạnh, song song với việc áp dụng các thông lệ quản trị doanh nghiệp và quản lý rủi ro chặt chẽ theo tiêu chuẩn quốc tế. Với 5 giá trị cốt lõi, Techcombank đã khẳng định giá trị hàng đầu của mình: Khách hàng là trên hết; Liên tục cải tiến; Tinh thần phối hợp; Phát triển nhân lực và Cam kết hành động. Với hoạt động kinh doanh đa dạng, Techcombank ngày càng khẳng định vị thế của mình ở thị trường trong nước cũng như ở nước ngoài. Hoạt động huy động từ khách hàng tính đến 31/12/2010 đạt 80.551 tỷ động 2.1.2. Mô hình tổ chức Một trong những chiến lược chuyển đổi của Techcombank trong giai đoạn 2009-2014 là cơ cấu lại mô hình tổ chức theo quy mô Khối trực thuộc Hội sở. Có thể nói là một trong những ngân hàng đầu tiên phát triển mô hình tổ chức Khối, Techcombank đã tạo một bước đi đột phá trong chính sách quản lý với mục đích phát huy tối đa nguồn lực con người. Với cơ cấu tổ chức này đã giúp Techcombank phân cấp quản lý từng mảng dịch vụ một cách chuyên môn hóa hơn, tiết kiệm chi phí quản lý cũng như sử dụng nguồn nhân lực hiệu quả hơn, đồng thời giúp phân loại được nhóm khách hàng để có những chính sách thích hợp hơn về sản phẩm và dịch vụ, từ đó tạo uy tín và phát triển các giá trị cốt lõi mà Techcombank đã đề ra.
  • 45. 48 Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Techcombank Nguồn: [25]. Để đảm bảo phân nhóm từng hoạt động, trong mô hình tổ chức của Techcombank có chia thành nhiều nhóm khác nhau:  Nhóm Khối quản trị/Kiểm soát Nằm trong Nhóm này gồm có 4 Khối là các Khối Quản trị rủi ro, Khối Pháp chế, Khối Tài chính & Kế hoạch và Khối Chiến lược & Phát triển ngân hàng.  Nhóm Khối Kinh doanh Nằm trong Nhóm này gồm có 7 Khối là các Khối Bán hàng & Kênh phân phối, Khối Ngân hàng Giao dịch, Khối Khách hàng Doanh nghiệp lớn, Khối Khách hàng Định chế tài chính, Khối Khách hàng Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Khối Dịch vụ & Tài chính cá nhân và Khối Nguồn vốn & Thị trường tài chính.  Nhóm các Khối hỗ trợ Nằm trong Nhóm này gồm có 3 Khối là các Khối Vận hành & Công nghệ, Khối Quản trị nguồn nhân lực và Khối Marketing
  • 46. 49 Với mô hình "Khối", Techcombank đã và đang vận hành, phát triển mạnh mẽ theo những mục tiêu, sứ mệnh mà Techcombank đã đặt ra. Trong giới hạn mục tiêu của đề tài, tác giả tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Techcombank trong giai đoạn từ năm 2006 đến nay. 2.2. THỰC TIỄN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI TECHCOMBANK 2.2.1. Cơ sở pháp lý khi thực hiện hoạt động bảo lãnh tại Techcombank Nhằm thể chế các quy định pháp luật về bảo lãnh ngân hàng, từ khi triển khai hoạt động cấp bảo lãnh cho khách hàng, hệ thống văn bản về bảo lãnh của Techcombank đã được ban hành và cập nhật thay đổi linh hoạt phù hợp với chính sách phát triển của Techcombank trong từng thời kỳ. Với mô hình văn bản được thiết kế theo cấp từ cao xuống thấp, đối với từng mảng dịch vụ, hoạt động về bảo lãnh của Techcombank hiện nay tuân theo các văn bản như Chính sách tín dụng số 0036/HĐQT ngày 27/10/2010, Quy định nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng số 0038/HĐQT ngày 27/10/2010, Quy trình cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại Techcombank số 0334/2011/QT ngày 06/06/2011. Các văn bản này đã đưa ra các quy định chung nhất về hoạt động bảo lãnh tại Techcombank cũng như trình tự, thủ tục cấp bảo lãnh cho Khách hàng, là cơ sở để cán bộ nhân viên Techcombank triển khai thực hiện. 2.2.2. Chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh của Techcombank 2.2.2.1. Các loại bảo lãnh Techcombank đang phát hành Với phương châm đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho khách hàng, các loại bảo lãnh được Techcombank cung cấp cho Khách hàng cũng ngày càng đa dạng, bao gồm: - Bảo lãnh vay vốn;
  • 47. 50 - Bảo lãnh thanh toán; - Bảo lãnh dự thầu; - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; - Bảo lãnh bảo hành; - Bảo lãnh hoàn tạm ứng; - Bảo lãnh đối ứng - Các loại bảo lãnh liên quan đến thanh toán quốc tế như Thư tín dụng trả ngay, Thư tín dụng trả chậm… - Các loại bảo lãnh khác mà pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế 2.2.2.2. Khách hàng được Techcombank bảo lãnh Để được cấp bảo lãnh tại Techcombank, Khách hàng phải đáp ứng rất nhiều điều kiện chặt chẽ: - Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; - Mục đích đề nghị Techcombank bảo lãnh là hợp pháp; - Có tài khoản giao dịch tại Techcombank và có quan hệ giao dịch tiền gửi, thanh toán với Techcombank, trừ trường hợp Techcombank xác nhận bảo lãnh hoặc phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của TCTD khác; - Có khả năng tài chính và có đủ năng lực, điều kiện và kinh nghiệm thực hiện nghĩa vụ được Techcombank bảo lãnh trong thời hạn cam kết; - Không có dư nợ do trả thay bảo lãnh, không có nợ loại 3, 4, 5 và nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro tại Techcombank và các TCTD khác đến thời điểm phát hành bảo lãnh; - Đáp ứng các điều kiện về bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với Techcombank theo đúng quy định;