Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy.
Sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến quy luật xã hội, có sự thừa nhận đánh giá theo chuẩn mực xã hội về hành động của người khác. Từ đó tổ chức đặt kế hoạch và quy định hành động của mình. Những yêu cầu trên đòi hỏi ngoài trí thông minh và trí sáng tạo thì con người cần có trí tuệ xã hội.
Mô hình trí tuệ của C.Spearman
Charles Edward Spearman (1863-1945) là nhà tâm lý học người Anh. Ông là học trò của Wundt và là cha đẻ của lý thuyết trắc nghiệm cổ điển.
Slide Tri giác được soạn dựa trên cơ sở lý thuyết của sách Tâm lý học đại cương - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Người soạn: Đinh Phương Hạnh - Lớp Tâm lý học K57 - Đại học KHXH&NV Hà Nội
Rất cảm ơn những ai đã đọc phần trình bày của tôi.
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sử dụng tài liệu này :)
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nóLenam711.tk@gmail.com
Phân tích ưu, nhược điểm của các khái niệm CPTTT từ những cách tiếp cận khác nhau.
+ theo trắc nghiệm trí tuệ
+ theo cơ sở khiếm khuyết
về khả năng điều chỉnh xã hội
+ theo nguyên nhân gây
chậm phát triển trí tuệ
......
Mô hình trí tuệ của C.Spearman
Charles Edward Spearman (1863-1945) là nhà tâm lý học người Anh. Ông là học trò của Wundt và là cha đẻ của lý thuyết trắc nghiệm cổ điển.
Slide Tri giác được soạn dựa trên cơ sở lý thuyết của sách Tâm lý học đại cương - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
Người soạn: Đinh Phương Hạnh - Lớp Tâm lý học K57 - Đại học KHXH&NV Hà Nội
Rất cảm ơn những ai đã đọc phần trình bày của tôi.
Vui lòng ghi rõ nguồn khi sử dụng tài liệu này :)
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nóLenam711.tk@gmail.com
Phân tích ưu, nhược điểm của các khái niệm CPTTT từ những cách tiếp cận khác nhau.
+ theo trắc nghiệm trí tuệ
+ theo cơ sở khiếm khuyết
về khả năng điều chỉnh xã hội
+ theo nguyên nhân gây
chậm phát triển trí tuệ
......
Liệu pháp cảm xúc và hành vi hợp lý (REBT) là một phương pháp giải quyết vấn đề hiệu quả và trực tiếp, phù hợp với nhân cách của Ellis. Sự tự tin – đôi lúc còn có vẻ ngạo mạn – cho phép ông làm cho thân chủ đương đầu được với những niềm tin của họ và nói cho họ biết điều gì là hợp lý, điều gì là không. Thành công của công việc thực hành lâm sàng, các khóa huấn luyện, những cuốn sách về các phương pháp của ông đã khiến ông là một trong những nhà trị liệu có ảnh hưởng nhất của Mỹ. Năm 2003, Hiệp hội Tâm lý học Mỹ đã coi ông là nhà tâm lý học có ảnh hưởng lớn thứ hai sau Carl Rogers trong thế kỷ 20.
A. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cáchLenam711.tk@gmail.com
- Albert Bandura với cách tiếp cận nhận thức xã hội đối với nhân cách con người
- Julian Rotter với cách tiếp cận vấn đề nhân cách thông qua lý thuyết học tập
Giới thiệu thuyết phát triển tâm lý xã hội
Nội dung học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Ứng dụng của thuyết tâm lý xã hội trong tham vấn
Đánh giá học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Liệu pháp cảm xúc và hành vi hợp lý (REBT) là một phương pháp giải quyết vấn đề hiệu quả và trực tiếp, phù hợp với nhân cách của Ellis. Sự tự tin – đôi lúc còn có vẻ ngạo mạn – cho phép ông làm cho thân chủ đương đầu được với những niềm tin của họ và nói cho họ biết điều gì là hợp lý, điều gì là không. Thành công của công việc thực hành lâm sàng, các khóa huấn luyện, những cuốn sách về các phương pháp của ông đã khiến ông là một trong những nhà trị liệu có ảnh hưởng nhất của Mỹ. Năm 2003, Hiệp hội Tâm lý học Mỹ đã coi ông là nhà tâm lý học có ảnh hưởng lớn thứ hai sau Carl Rogers trong thế kỷ 20.
A. Bandura và J. Rotter - Hướng xã hội nhận thức trong lý thuyết nhân cáchLenam711.tk@gmail.com
- Albert Bandura với cách tiếp cận nhận thức xã hội đối với nhân cách con người
- Julian Rotter với cách tiếp cận vấn đề nhân cách thông qua lý thuyết học tập
Giới thiệu thuyết phát triển tâm lý xã hội
Nội dung học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Ứng dụng của thuyết tâm lý xã hội trong tham vấn
Đánh giá học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Một thái độ sống tích cực, cố gắng phát triển kỹ năng và trau dồi kiến thức sẽ dẫn bạn đi đến con đường thành công.
Nên nhớ rằng: Muốn thành công - Hãy học cách chấp nhận thất bại.
Trí khôn: Là khả năng suy nghĩ và hiểu biết
Trí tuệ: Khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định
Trí năng: Năng lực hiểu biết
Trí lực: Năng lực trí tuệ
Trí óc: Biểu trưng của khả năng nhận thức và tư duy
Trí thông minh: Trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh
Nhanh trí, khôn khéo, tài tình trong ứng phó
NỘI DUNG:
Khái quát về thuyết Phân tâm học
Cấu trúc của nhân cách
Các giai đoạn phát triển tâm sinh học
Bản năng và các quá trình vô thức
Các cơ chế phòng vệ cái tôi
Các kĩ thuật can thiệp
Phân tâm mới của Alfred Adler (1870 - 1937)
Cửu Đỉnh của nhà Nguyễn (tiếng Hán: 阮朝九鼎) là chín cái đỉnh bằng đồng, đặt ở trước sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Cửu Đỉnh được vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào mùa đông năm 1835 và khánh thành vào ngày 1 tháng 3 năm 1837.
Lấy ý tưởng từ Cửu đỉnh của nhà Hạ ở Trung Quốc, vua Minh Mạng ban chỉ dụ cho Nội các vào tháng 10 âm lịch năm Ất Mùi (1835), ra lệnh cho Nội các cùng bộ Công đôn đốc công việc đúc Cửu Đỉnh. Tháng 5 âm lịch năm Bính Thân (1836), phần thô của chín đỉnh đúc xong. Nhưng phải mất gần 8 tháng sau, Cửu Đỉnh mới được chính thức hoàn thành. Buổi đại lễ diễn ra vào ngày 1 tháng 3 năm 1837 để đặt đỉnh ở sân Thế Miếu dưới sự chủ trì của vua Minh Mạng. Trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương rồi chiến tranh Việt Nam, theo đó là suy thoái của thời kỳ bao cấp (1945 - 1981), Cửu Đỉnh vẫn không dời chuyển và còn nguyên vẹn tới ngày nay.
Cửu Đỉnh gồm chín cái đỉnh đồng, mỗi đỉnh có một tên riêng ứng với một thuỵ hiệu của mỗi vị hoàng đế triều Nguyễn. Trên mỗi đỉnh, người ta đều chạm khắc 17 bức họa tiết và 1 bức họa thư, gồm các chủ đề về vũ trụ, núi sông, chim thú, sản vật, vũ khí,...tập hợp thành bức tranh toàn cảnh của đất nước Việt Nam thống nhất thời nhà Nguyễn.
(Source: Wikipedia)
Tự hào sinh viên tâm lý
Proud of being a psychology student
------------
Lời ngỏ
Niềm tự hào… Khoa tôi mang tên Tâm lý – Giáo dục
Luôn vững mạnh… là điều em mong muốn.
Lòng biết ơn… những người thầy ngày đêm đèn sách
Gặt thành công… lời chúc em gửi gắm
Sự cảm mến… những người lái đò lặng lẽ
Thật hạnh phúc… gửi đến Người điều em tha thiết.
Niềm hãnh diện… bạn bè đồng trang lứa
Tự tin lên… là điều mình nhắn nhủ…
Lời cảm ơn sao tỏ hết nỗi niềm!!! …
---------------------------------
Video dự thi Dấu ấn 2016
Đạo diễn, biên kịch: Đặng Thị Huyền Trang
Camera, Dựng phim: Lê Văn Nam
-------------------------------------------
Nhóm thực hiện xin cảm ơn
Cô Nguyễn Thị Trâm Anh
Cô Nguyễn Thị Nguyệt
Cô Nguyễn Thị Minh
cùng các thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý - Giáo dục
và các bạn lớp 13CTL
ĐÃ GIÚP ĐỠ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CHÚNG TÔI THỰC HIỆN VIDEO NÀY!
Link Youtube: https://youtu.be/K8AO0Mpk5Ok
Jonh Bowlby (1907-1990) là nhà phân tâm học người Anh, ông nổi tiếng với nghiên cứu về tập tính học và đưa ra thuyết gắn bó giữa trẻ nhỏ và người chăm sóc hay còn gọi là thuyết về mối quan hệ mẹ - con sớm.
Phương pháP Công não(Alex F. Osborn-1888)
Ông là một giám đốc quảng cáo và là tác giả của các kỹ thuật sáng tạo có tên: công não (Brainstorming).
Phương pháp công não được biết đến phổ biến khi ông đề cập ở cuốn sách Applied Imagination (1953).
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành củng cố và khôi phục các đường liên hệ thần kinh tạm thời. Đó là sự để lại dấu vết trong tế bào vỏ não khi cơ thể nhận được kích thích.
Bộ não là cơ quan quan trọng và phức tạp nhất trong cơ thể con người. Khối lượng trung bình của não ở người trưởng thành là 1,3 kg - 2,4 kg.
Não được cấu thành từ hơn 100 tỷ tế bào thần kinh (neuron) và chúng giao tiếp với nhau bởi hàng nghìn tỷ kết nối được gọi là các khớp thần kinh.
Tế bào thần kinh gồm: thân tế bào, một sợi trục và nhiều sợi nhánh, có chức năng gửi và nhận tín hiệu đến rồi đi khỏi não.
Các nhà khoa học gọi mạng lưới đâm nhánh chằng chịt của các tế bào não là "rừng tế bào thần kinh". Các tín hiệu di chuyển qua “rừng thần kinh” tạo nên cơ sở của trí nhớ, tư duy và cảm xúc.
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành, giữ lại và gợi lại những đường liên hệ thần kinh tạm thời và sự diễn biến của các quá trình lí hóa trong vỏ não và dưới vỏ.
1. Thực nghiệm là phương pháp mà người nghiên cứu chủ động làm xuất hiện những hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra những điều kiện nhất định.
Phương pháp thực nghiệm được áp dụng phổ biến không chỉ trong nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật, y học mà cả trong xã hội và các lĩnh vực nghiên cứu khác.
Có nhiều quạn niệm khác nhau về bản chất của sáng tạo tuy nhiên đều có một số điểm chung như sau:
Sáng tạo là việc tạo ra cái mới ở những mức độ khác nhau.
Cái mới con người tạo ra nhằm để phục vụ cho cuộc sống con người, nhu cầu của xã hội.
Quá trình tạo ra cái mới của sáng tạo có sự tham gia khá đầy đủ của các quá trình tâm lí của cá nhân.
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangLenam711.tk@gmail.com
Hiện nay trong trường THPT, phương pháp dạy học này còn ít sử dụng, có thể do thời gian eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí, cơ sở vậy chất thiếu thốn(phòng học, lớp hoc không đầy đủ cho các nhóm học sinh thảo luận.v.v...., nên thầy cô rất ít cho học sinh thảo luận nhóm vì vậy học sinh trong các trường thpt thiếu các kỹ năng thảo luận nhóm.
- Nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
- Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu.
1. Nhu cầu sinh lý
2. Nhu cầu an toàn
3. Nhu cầu giao lưu - tình cảm
4. Nhu cầu được tôn trọng
5. Nhu cầu tự hoàn thiện
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG GÂY CĂNG THẲNG VÀ QUẢN LÝ CẢM XÚC CHO HỌC ...Lenam711.tk@gmail.com
1. Khái niệm sự căng thẳng và các tình huống gây căng thẳng
2. Biểu hiện của sự căng thẳng
3. Các biện pháp ứng phó với căng thẳng và ý nghĩa
4. Các bước rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng
5. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc và vai trò của nó trong cuộc sống
6. Các bước để rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
7. Vận dụng giải quyết một số tình huống đơn giản và duy trì thái độ tích cực.
Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)Lenam711.tk@gmail.com
Việt Nam là một quốc gia giàu truyền thống và coi trọng nhân tài. Sự đề cao việc học , tôn vinh người thầy, coi trọng bậc hiền tài đã tạo nên truyền thống hiếu học hàng ngàn năm ở nước ta. Bởi vì nhân tài là tinh hoa của đất nước, là nguyên khí của quốc gia. Và để tìm ra và tuyển chọn bộ máy lãnh đạo đất nước các triều đại phong kiến Việt Nam đa phần là thông qua chế độ khoa cử, tức là thông qua các kì thi để tuyển chọn nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục khoa cử Việt Nam có bước đầu khởi sắc đầy gian truân.
Giáo dục đang trở thành quốc sách hàng đầu, chấn hưng giáo dục là chìa khoá mở cửa vào tương lai dân tộc. Văn hoá, khoa học và đội ngũ trí thức đang giữ vai trò quan trọng đối với sự nghiệp chung của đất nước.
Phần 1: Quá trình hình thành giới tính ở con người
Phần 2: Các giai đoạn phát triển của giới tính
Dựa trên sự phát triển sinh lý cơ thể
Dựa trên sự hình thành và phát triển các mối quan hệ giới tính
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
2. Ba tầng trí tuệ:
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương
tác của con người với môi trường sống, đồng
thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy.
Sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều
người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến quy
luật xã hội, có sự thừa nhận đánh giá theo
chuẩn mực xã hội về hành động của người
khác. Từ đó tổ chức đặt kế hoạch và quy định
hành động của mình. Những yêu cầu trên đòi
hỏi ngoài trí thông minh và trí sáng tạo thì con
người cần có trí tuệ xã hội.
3. 3 thành tố tạo thành trí tuệ :
Tự nhận thức về bản
thân.
Năng lực xã hội: nhận
thức, xúc cảm, vận động.
Trí tuệ cảm xúc
4. Quan niệm tầng bậc của trí tuệ:
H. J. Eysenck (1988):
Sau khi kế thừa, tổng
hợp, nối tiếp các quan
điểm về trí tuệ truyền
thống và hiện đại đã đề
xuất ra mô hình trí tuệ 3
tầng bậc: trí tuệ sinh
học, trí tuệ tâm trắc (trí
tuệ hàn lâm) và trí tuệ
xã hội.
5. 1. Trí tuệ sinh học (BI): biểu hiện mặt sinh học
của năng lực trí tuệ, là nguồn gốc của những khác biệt
về trí tuệ cá nhân.
2. Trí tuệ tâm trắc (PI): là mặt trí tuệ được đo
bằng trắc nghiệm IQ và CQ,được xây dựng trong tình
huống giả định, bao gồm trí thông minh và trí sáng
tạo.
3. Trí tuệ xã hội (SI): là sự thể hiện ra bên ngoài
của trí tuệ tâm trắc khi cần giải quyết các nhiệm vụ
trong cuộc sống, khả năng tự nhận thức về bản thân,
nhận thức về xã hội và nhận thức về mối quan hệ của
bản thân với xã hội, được đo bằng trắc nghiệm EQ.
7. Vì vậy: Khi xét trí tuệ của một cá nhân không chỉ dựa
vào một yếu tố riêng lẻ mà cần dựa vào cả ba yế tố sinh
học, tâm trắc và xã hội.
Với quan điểm trí tuệ cũ
yếu tố sinh học chiếm 70%
về trí thông minh nhưng
theo quan điểm mới yếu tố
sinh học chỉ chiếm 20% cho
sự thành bại của hoạt động,
phần quan trọng còn lại là
do các dạng khác nhau của
trí tuệ xã hội.
8. Mô hình trí tuệ theo Phạm Minh
Hạc:
Vào những năm 90 của thế kỉ XX, ông trình bày rõ khái
niệm con người trong tâm lý học Xô Viết với 3 tầng bậc:
Khi con người đại diện cho loài là 1 “cá thể” .
Khi con người là thành viên xã hội sẽ là “cá nhân”.
Khi là chủ thể hoạt động thì con người là “nhân cách”.
9. Khi con người đại diện
cho loài là 1 “cá thể” .
Khi con người là thành
viên xã hội sẽ là “cá
nhân”.
Khi là chủ thể hoạt động
thì con người là “nhân
cách”.
Mô hình trí tuệ theo Phạm Minh Hạc:
10. Theo Phạm Minh Hạc khi là chủ
thể hoạt động thì con người là nhân
cách, là con người cụ thể tham gia vào
hoạt động xã hội và có quá trính phát
triển mang tính lịch sử.
Về mặt tâm lý: nhân cách có thể
được xác định như một hệ thống động
của những tiền đề chung, của hành vi
và công việc trong một cấu trúc độc
nhất vô nhị không lặp lại.
Theo đó ông cho rằng khi đề
cập đến trí tuệ người theo quan điểm
mới phải xét đến tất cả các bình diện cá
thể, cá nhân và nhân cách của nó
Phạm Minh Hạc (1935)
11. Trí tuệ lý trí và trí tuệ cảm xúc:
Các nhà TLH hiện đại cho rằng, quan niệm
truyền thống về trí tuệ là chật hẹp, cho rằng IQ quyết
định sự thành bại của chúng ta trong đời.
Các nhà TLH Mỹ thế hệ mới
qua cố gắng lí giải thỏa đáng những
câu hỏi đặt ra trong cuộc sống về trí
thông minh của con người và họ đã
phát hiện ra trí thông minh cảm xúc-
được coi là quan trọng hơn trí thông
minh IQ và trí sáng tạo CQ đối với
sự thành bại của con người.
12. Daniel Goleman (1946)
“ Nguyên nhân của sự khác biệt là do trí
tuệ cảm xúc bao gồm sự tự chủ, lòng
nhiệt thành và kiên nhẫn cùng khả năng
tự kích thích mình hoạt động” Daniel
Goleman
Chúng ta có 2 hình thức khác nhau của trí tuệ đó là: trí tuệ
lý trí(trí tuệ trắc tâm) và trí tuệ cảm xúc. Cả hai thứ trí tuệ này cùng
quyết định và điều chỉnh hoạt động trong cuộc sống của con người.
Theo ông, không có trí tuệ cảm xúc thì trí thông minh (IQ)
không hoạt động một cách thích đáng => không có sự giải thoát
khỏi các cảm xúc và thay đổi chúng bằng lý trí mà là tìm được một
sự cân bằng giữa hai mặt này của đời sống tâm lý con người, đòi
hỏi chúng ta phải hòa hợp được cái đầu cảm xúc và trái tim cảm
xúc với nhau bằng trí tuệ của cảm xúc
13. Trí tuệ cảm xúc là loại trí tuệ
rộng hơn IQ, quyết định sự thành
bại của con người nhiều hơn IQ, dễ
thay đổi hơn và biên độ thay đổi
cũng rộng hơn.
Trí tuệ cảm xúc là dạng siêu trí
tuệ hay siêu năng lực(trang bị cho cá
nhân sức mạnh tinh thần để đương
đầu với thử thách, quyết định việc cá
nhân có khai thác được những lợi
thế của mình hay không- kể cả trí tuệ
IQ)
14. Những người làm chủ được cảm xúc của
mình đồng thời đoán được cảm xúc của người
khác và biết hòa nhập họ một cách hữu hiệu
thì luôn có lợi thế trong tất cả các lĩnh vực của
xã hội.
Trí tuệ cảm xúc là một phẩm chất phức hợp,
đa diện, đại diện cho những nhân tố khó thấy,
khó nắm bắt như tự ý thức, tự nhận thức, tự
tin, tính lạc quan, sự thấu cảm, tính kiên nhẫn,
tính tích cực hoạt động xã hội,…
15. Năng lực tự nhận biết bản
thân.
Năng lực tự điều chỉnh.
Năng lực tạo động lực.
Những năng lực thông minh
xúc cảm xã hội: năng lực
thấu cảm với người khác và
năng lực giao tiếp xã hội.
Daniel Goleman đề xuất trắc nghiệm EQ bao gồm:
16. Cấu trúc trí tuệ cảm xúc theo Salovey và Meyer
gồm :
1. Tự nhận thức, tức là sự tự nhận thức được xúc cảm của bản
thân khi chúng nảy sinh.
2. Đọc được xúc cảm, nghĩa là khả năng phát hiện và đặt tên cho
từng xúc cảm riêng của bản thân cũng như của người khác và
khả năng bình luận, đánh giá về các xúc cảm, đồng thời biết
truyền xúc cảm một cách rõ ràng, trực tiếp.
3. Khả năng hiểu, thấu hiểu, tôn trọng, thúc đẩy, truyền cảm
hứng, khích lệ và an ủi người khác.
4. Khả năng đưa ra những quyết định thông minh do xử lý cân
bằng giữa lý trívà xúc cảm mà không quá thiên về bên nào.
5. Khả năng điều khiển và chịu trách nhiệm về xúc cảm của bản
thân, đặc biệt là chịu trách nhiệm về động cơ thôi thúc nội tại
và sự hạnh phúc của cá nhân mình.
17. Việc đo đạc trí tuệ cảm xúc vẫn là một vấn đề khó
khăn, phức tạp của TLH. Hiện nay có nhiều test đo
trí tuệ cảm xúc nhưng có thể thâu tóm lại thành 3
loại chính là test EQ tự thuật, test EQ khách quan và
test EQ trực tiếp.
Ngày nay, trí tuệ người được hiểu là loại hiện
tượng tâm lý phức hợp, đa nhân tố, trải rộng từ tầng
sinh học qua tầng tâm lý đến tầng xã hội và văn hóa.
Nó không chỉ là trí thông minh mà còn là trí tuệ cảm
xúc giúp chúng ta tổ chức và thúc đẩy, điều chỉnh
hành động một cách thành công trong xã hội và tạo
được hạnh phúc cho bản thân mình.
18. ĐÁNH GIÁ TRÍ TUỆ THEO
QUAN ĐIỂM MỚI:
Như vậy, người có trí tuệ cao theo quan niệm mới
thường là người đạt được thành công trong công việc
và hạnh phúc trong cuộc sống. Để chẩn đoán một
người sẽ thành công trong tương lai như thế nào,
chúng ta phải đo đạc được các chỉ số trí tuệ của họ:
chỉ số thông minh IQ, chỉ số sáng tạo CQ và chỉ số trí
tuệ cảm xúc EQ. những người có các chỉ số này cao
sẽ là những người có trí tuệ cao và thường là những
người có tài năng, thành công, thành đạt và hạnh
phúc.