ÔN TẬP MÔN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO. Câu 1: Hãy trình bày và phân tích những kỹ năng và phẩm chất cần thiết của một người lãnh đạo. Người ta có thể rèn luyện để trở thành người lãnh đạo hay không? Cho các ví dụ minh họa.
Bài mẫu tiểu luận về phong cách lãnh đạo với đề tài: Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
ÔN TẬP MÔN NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO. Câu 1: Hãy trình bày và phân tích những kỹ năng và phẩm chất cần thiết của một người lãnh đạo. Người ta có thể rèn luyện để trở thành người lãnh đạo hay không? Cho các ví dụ minh họa.
Bài mẫu tiểu luận về phong cách lãnh đạo với đề tài: Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay. ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
Luận văn Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để hoàn thành được bài tiểu luận với đề tài Phong cách lãnh Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên , bên cạnh sự nỗ lực của bản thân đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất, bài báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực tại công ty 9 điểm
Bài thực tập này được thực hiện bởi tôi, là sinh viên thuộc ngành Quản Trị Kinh Doanh tại Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.Hồ Chí Minh.Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng kiến thức còn hạn chế, tầm nhìn hạn hẹp, cũng như tôi đã cố gắng kiểm tra thật kỹ các thông tin cũng như định dạng văn bản, nhưng chắc chắn sẽ còn sai sót mà tôi chưa thể khắc phục. Vì vậy, sự đóng góp của quý thầy, cô và ban lãnh đạo công ty là nguồn thông tin quý giá để tôi có thể hoàn thành một cách xuất sắc bài thực tập này.
doanh nghiệp,văn hóa,tập đoànFPT,văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn fpt,văn hoá doanh nghiệp của tập đoàn nokia,văn hóa doanh nghiệp trong fpt,văn hóa doanh nghiệp trong khách sạn,văn hóa doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế,văn hóa doanh nghiệp trong ngân hàng
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...Minh Chanh
Phân tích công việc là công việc đầu tiên cần phải biết của mọi nhà quản trị nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho vấn đề tuyển dụng nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một nhà quản trị không thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng việc nếu không biết mô tả và phân tích công việc. Mục đích chủ yếu của phân tích công việc là hướng dẫn giải thích cách thức xác định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công việc và cách thức xác định nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất.
Luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV đóng tàu Hồng Hà – Tổng cục CNQP cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv015
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
công tác quản trị nguồn nhân lực bao gồm những vấn đề về hoạch định, công tác tổ chức tuyển dụng, bố trí và sử dụng, tạo động lực, khuyến khích, đào tạo, duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Viễn thông FPT Miền Nam trong 3 năm từ 2013 đến 2015
Luận văn Thạc sĩ Quản Trị Kinh Doanh: Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần nhựa Thiếu niên Tiền Phong cho các bạn làm luận văn tham khảo
Để hoàn thành được bài tiểu luận với đề tài Phong cách lãnh Phong cách lãnh đạo của CEO Đặng Lê Nguyên Vũ tại tập đoàn Trung Nguyên , bên cạnh sự nỗ lực của bản thân đã vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Mẫu báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực hay nhất, bài báo cáo thực tập quản trị nguồn nhân lực tại công ty 9 điểm
Bài thực tập này được thực hiện bởi tôi, là sinh viên thuộc ngành Quản Trị Kinh Doanh tại Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm TP.Hồ Chí Minh.Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng kiến thức còn hạn chế, tầm nhìn hạn hẹp, cũng như tôi đã cố gắng kiểm tra thật kỹ các thông tin cũng như định dạng văn bản, nhưng chắc chắn sẽ còn sai sót mà tôi chưa thể khắc phục. Vì vậy, sự đóng góp của quý thầy, cô và ban lãnh đạo công ty là nguồn thông tin quý giá để tôi có thể hoàn thành một cách xuất sắc bài thực tập này.
doanh nghiệp,văn hóa,tập đoànFPT,văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn fpt,văn hoá doanh nghiệp của tập đoàn nokia,văn hóa doanh nghiệp trong fpt,văn hóa doanh nghiệp trong khách sạn,văn hóa doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế,văn hóa doanh nghiệp trong ngân hàng
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC Chương 2: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ CÔNG VIỆC. TS BÙI Q...Minh Chanh
Phân tích công việc là công việc đầu tiên cần phải biết của mọi nhà quản trị nhân sự. Phân tích công việc mở đầu cho vấn đề tuyển dụng nhân viên, là cơ sở cho việc bố trí nhân viên phù hợp. Một nhà quản trị không thể tuyển chọn đúng nhân viên, đặt đúng người vào đúng việc nếu không biết mô tả và phân tích công việc. Mục đích chủ yếu của phân tích công việc là hướng dẫn giải thích cách thức xác định một cách chi tiết các chức năng nhiệm vụ chủ yếu của công việc và cách thức xác định nên tuyển chọn hay bố trí những người như thế nào để thực hiện công việc tốt nhất.
Luận văn Thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH MTV đóng tàu Hồng Hà – Tổng cục CNQP cho các bạn làm luận văn tham khảo
Link tải: bit.ly/lv015
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
công tác quản trị nguồn nhân lực bao gồm những vấn đề về hoạch định, công tác tổ chức tuyển dụng, bố trí và sử dụng, tạo động lực, khuyến khích, đào tạo, duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty TNHH Viễn thông FPT Miền Nam trong 3 năm từ 2013 đến 2015
Training Store - Kỹ Năng Quản Lý Thời Gian - Quản Lý Bản ThânTraining Store
Đặt mua đầy đủ tài liệu Kỹ Năng Quản Lý Thời Gian - Quản Lý Bản Thân tại www.trainingstore.vn
Kỹ năng quản lý thời gian - kỹ năng quản lý bản thân là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự thành công và đạt hiệu quả trong công việc. Với chiến lược quản lý thời gian hiệu quả, bạn có thể kiểm soát tốt khối lượng công việc và hạn chế rơi vào các tình huống khủng hoảng bởi công việc quá tải. Nhờ thế bạn có thể có thể giảm stress cũng như nâng cao năng suất và chất lượng công việc. Đỉnh cao của quản lý thời gian - quản lý bản thân là dành phần lớn thời gian để tập trung vào các công việc chiến lược, có tầm ảnh hưởng quan trọng đến sự phát triển bản thân và tổ chức.
Học viện Kỹ năng Masterskills - Lý Thuyết Lãnh Đạo Theo Tình HuốngMasterSkills Institute
Quan điểm của lý thuyết lãnh đạo theo tình huống dựa trên ý kiến cho rằng phong cách lãnh đạo phù hợp nhất sẽ phụ thuộc vào tình huống. Hầu hết các thuyết lãnh đạo theo tình huống đều giả định rằng người lãnh đạo hiệu quả phải vừa sáng suốt và vừa linh động. Chúng ta hãy cùng xem xét các mô hình lãnh đạo theo tình huống của Fiedler, Hersey và Blanchard, và lý thuyết lãnh đạo đường dẫn-mục tiêu.
Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nóLenam711.tk@gmail.com
Phân tích ưu, nhược điểm của các khái niệm CPTTT từ những cách tiếp cận khác nhau.
+ theo trắc nghiệm trí tuệ
+ theo cơ sở khiếm khuyết
về khả năng điều chỉnh xã hội
+ theo nguyên nhân gây
chậm phát triển trí tuệ
......
Cửu Đỉnh của nhà Nguyễn (tiếng Hán: 阮朝九鼎) là chín cái đỉnh bằng đồng, đặt ở trước sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Cửu Đỉnh được vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào mùa đông năm 1835 và khánh thành vào ngày 1 tháng 3 năm 1837.
Lấy ý tưởng từ Cửu đỉnh của nhà Hạ ở Trung Quốc, vua Minh Mạng ban chỉ dụ cho Nội các vào tháng 10 âm lịch năm Ất Mùi (1835), ra lệnh cho Nội các cùng bộ Công đôn đốc công việc đúc Cửu Đỉnh. Tháng 5 âm lịch năm Bính Thân (1836), phần thô của chín đỉnh đúc xong. Nhưng phải mất gần 8 tháng sau, Cửu Đỉnh mới được chính thức hoàn thành. Buổi đại lễ diễn ra vào ngày 1 tháng 3 năm 1837 để đặt đỉnh ở sân Thế Miếu dưới sự chủ trì của vua Minh Mạng. Trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương rồi chiến tranh Việt Nam, theo đó là suy thoái của thời kỳ bao cấp (1945 - 1981), Cửu Đỉnh vẫn không dời chuyển và còn nguyên vẹn tới ngày nay.
Cửu Đỉnh gồm chín cái đỉnh đồng, mỗi đỉnh có một tên riêng ứng với một thuỵ hiệu của mỗi vị hoàng đế triều Nguyễn. Trên mỗi đỉnh, người ta đều chạm khắc 17 bức họa tiết và 1 bức họa thư, gồm các chủ đề về vũ trụ, núi sông, chim thú, sản vật, vũ khí,...tập hợp thành bức tranh toàn cảnh của đất nước Việt Nam thống nhất thời nhà Nguyễn.
(Source: Wikipedia)
Tự hào sinh viên tâm lý
Proud of being a psychology student
------------
Lời ngỏ
Niềm tự hào… Khoa tôi mang tên Tâm lý – Giáo dục
Luôn vững mạnh… là điều em mong muốn.
Lòng biết ơn… những người thầy ngày đêm đèn sách
Gặt thành công… lời chúc em gửi gắm
Sự cảm mến… những người lái đò lặng lẽ
Thật hạnh phúc… gửi đến Người điều em tha thiết.
Niềm hãnh diện… bạn bè đồng trang lứa
Tự tin lên… là điều mình nhắn nhủ…
Lời cảm ơn sao tỏ hết nỗi niềm!!! …
---------------------------------
Video dự thi Dấu ấn 2016
Đạo diễn, biên kịch: Đặng Thị Huyền Trang
Camera, Dựng phim: Lê Văn Nam
-------------------------------------------
Nhóm thực hiện xin cảm ơn
Cô Nguyễn Thị Trâm Anh
Cô Nguyễn Thị Nguyệt
Cô Nguyễn Thị Minh
cùng các thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý - Giáo dục
và các bạn lớp 13CTL
ĐÃ GIÚP ĐỠ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CHÚNG TÔI THỰC HIỆN VIDEO NÀY!
Link Youtube: https://youtu.be/K8AO0Mpk5Ok
NỘI DUNG:
Khái quát về thuyết Phân tâm học
Cấu trúc của nhân cách
Các giai đoạn phát triển tâm sinh học
Bản năng và các quá trình vô thức
Các cơ chế phòng vệ cái tôi
Các kĩ thuật can thiệp
Phân tâm mới của Alfred Adler (1870 - 1937)
Giới thiệu thuyết phát triển tâm lý xã hội
Nội dung học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Ứng dụng của thuyết tâm lý xã hội trong tham vấn
Đánh giá học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Jonh Bowlby (1907-1990) là nhà phân tâm học người Anh, ông nổi tiếng với nghiên cứu về tập tính học và đưa ra thuyết gắn bó giữa trẻ nhỏ và người chăm sóc hay còn gọi là thuyết về mối quan hệ mẹ - con sớm.
Phương pháP Công não(Alex F. Osborn-1888)
Ông là một giám đốc quảng cáo và là tác giả của các kỹ thuật sáng tạo có tên: công não (Brainstorming).
Phương pháp công não được biết đến phổ biến khi ông đề cập ở cuốn sách Applied Imagination (1953).
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành củng cố và khôi phục các đường liên hệ thần kinh tạm thời. Đó là sự để lại dấu vết trong tế bào vỏ não khi cơ thể nhận được kích thích.
Bộ não là cơ quan quan trọng và phức tạp nhất trong cơ thể con người. Khối lượng trung bình của não ở người trưởng thành là 1,3 kg - 2,4 kg.
Não được cấu thành từ hơn 100 tỷ tế bào thần kinh (neuron) và chúng giao tiếp với nhau bởi hàng nghìn tỷ kết nối được gọi là các khớp thần kinh.
Tế bào thần kinh gồm: thân tế bào, một sợi trục và nhiều sợi nhánh, có chức năng gửi và nhận tín hiệu đến rồi đi khỏi não.
Các nhà khoa học gọi mạng lưới đâm nhánh chằng chịt của các tế bào não là "rừng tế bào thần kinh". Các tín hiệu di chuyển qua “rừng thần kinh” tạo nên cơ sở của trí nhớ, tư duy và cảm xúc.
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành, giữ lại và gợi lại những đường liên hệ thần kinh tạm thời và sự diễn biến của các quá trình lí hóa trong vỏ não và dưới vỏ.
1. Thực nghiệm là phương pháp mà người nghiên cứu chủ động làm xuất hiện những hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra những điều kiện nhất định.
Phương pháp thực nghiệm được áp dụng phổ biến không chỉ trong nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật, y học mà cả trong xã hội và các lĩnh vực nghiên cứu khác.
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy.
Sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến quy luật xã hội, có sự thừa nhận đánh giá theo chuẩn mực xã hội về hành động của người khác. Từ đó tổ chức đặt kế hoạch và quy định hành động của mình. Những yêu cầu trên đòi hỏi ngoài trí thông minh và trí sáng tạo thì con người cần có trí tuệ xã hội.
Mô hình trí tuệ của C.Spearman
Charles Edward Spearman (1863-1945) là nhà tâm lý học người Anh. Ông là học trò của Wundt và là cha đẻ của lý thuyết trắc nghiệm cổ điển.
Có nhiều quạn niệm khác nhau về bản chất của sáng tạo tuy nhiên đều có một số điểm chung như sau:
Sáng tạo là việc tạo ra cái mới ở những mức độ khác nhau.
Cái mới con người tạo ra nhằm để phục vụ cho cuộc sống con người, nhu cầu của xã hội.
Quá trình tạo ra cái mới của sáng tạo có sự tham gia khá đầy đủ của các quá trình tâm lí của cá nhân.
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangLenam711.tk@gmail.com
Hiện nay trong trường THPT, phương pháp dạy học này còn ít sử dụng, có thể do thời gian eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí, cơ sở vậy chất thiếu thốn(phòng học, lớp hoc không đầy đủ cho các nhóm học sinh thảo luận.v.v...., nên thầy cô rất ít cho học sinh thảo luận nhóm vì vậy học sinh trong các trường thpt thiếu các kỹ năng thảo luận nhóm.
- Nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
- Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu.
1. Nhu cầu sinh lý
2. Nhu cầu an toàn
3. Nhu cầu giao lưu - tình cảm
4. Nhu cầu được tôn trọng
5. Nhu cầu tự hoàn thiện
Trí khôn: Là khả năng suy nghĩ và hiểu biết
Trí tuệ: Khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định
Trí năng: Năng lực hiểu biết
Trí lực: Năng lực trí tuệ
Trí óc: Biểu trưng của khả năng nhận thức và tư duy
Trí thông minh: Trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh
Nhanh trí, khôn khéo, tài tình trong ứng phó
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG GÂY CĂNG THẲNG VÀ QUẢN LÝ CẢM XÚC CHO HỌC ...Lenam711.tk@gmail.com
1. Khái niệm sự căng thẳng và các tình huống gây căng thẳng
2. Biểu hiện của sự căng thẳng
3. Các biện pháp ứng phó với căng thẳng và ý nghĩa
4. Các bước rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng
5. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc và vai trò của nó trong cuộc sống
6. Các bước để rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
7. Vận dụng giải quyết một số tình huống đơn giản và duy trì thái độ tích cực.
Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)Lenam711.tk@gmail.com
Việt Nam là một quốc gia giàu truyền thống và coi trọng nhân tài. Sự đề cao việc học , tôn vinh người thầy, coi trọng bậc hiền tài đã tạo nên truyền thống hiếu học hàng ngàn năm ở nước ta. Bởi vì nhân tài là tinh hoa của đất nước, là nguyên khí của quốc gia. Và để tìm ra và tuyển chọn bộ máy lãnh đạo đất nước các triều đại phong kiến Việt Nam đa phần là thông qua chế độ khoa cử, tức là thông qua các kì thi để tuyển chọn nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục khoa cử Việt Nam có bước đầu khởi sắc đầy gian truân.
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
1. TÂM LÍ HỌC QUẢN LÍ
TÔ THỊ MIỀN
LỚP 13CTL
Câu hỏi: Các thuyết lãnh đạo theo tình huống và sự vận dụng vào thực tiễn, các
phong cách lãnh đạo và sự lựa chọn phong cách lãnh đạo.
Quan điểm của lý thuyết lãnh đạo theo tình huống dựa trên ý kiến cho rằng phong
cách lãnh đạo phù hợp nhất sẽ phụ thuộc vào tình huống. Hầu hết các thuyết lãnh
đạo theo tình huống đều giả định rằng người lãnh đạo hiệu quả phải vừa sáng suốt
và vừa linh động.
Lãnh đạo theo tình huống.
1. Mô hình của Fiedler
Mô hình lãnh đạo này cho rằng kết quả làm việc của nhóm có hiệu quả hay không
là phụ thuộc vào phong cách lãnh đạo. Trong mô hình này, Fiedler giả định rằng
phong cáchcủa người lãnh đạo là không thay đổivà ông đưa ra những cáchlãnh đạo
cũng như các yếu tố tình huống như sau:
- Phong cách lãnh đạo có 2 dạng
• Chú trọng đến mối quan hệ (mối quan hệ giữa lãnh đạo và cấp dưới)
• Chú trọng đến nhiệm vụ (quan tâm đến năng suất)
- Yếu tố tạo ra tình huống có 3 loại
• Mối quan hệgiữa người lãnh đạovà các thành viên trong nhóm. Mối quan hệ này
dựa trên mức độ tin cậy và tôn trọng lẫn nhau giữa người lãnh đạo và cấp dưới.
• Cấu trúc nhiệm vụ. Cấu trúc này thể hiện công việc được giao có quy trình như thế
nào? Rõ ràng hay không rõ ràng. Như vậy cấutrúc nhiệm vụ cao muốn nói đến nhóm
được giao một nhiệm vụ cụ thể rõ ràng và ngược lại.
• Vị trí quyền lực (quyền lực từ vị trí người lãnh đạo đang nắm giữ). Quyền lực từ vị
trí thể hiện mức độ ảnh hưởng của người lãnh đạo đến các vấn đề như tuyển dụng,
sa thải, kỷ luận, thăng tiến và tăng lương.
Từ3 biến tình huống này, Fiedler đưa ra 8 dạng tình huống khác nhau mà người lãnh
đạo có thể rơi vào như hình 1
Theo hình 1, ta có thể thấy 8 tình huống xảy ra trong một nhóm. Tổ chức cần quyết
định nên thay đổingười lãnh đạo hay thay đổitình huống cho người lãnh đạo để phù
hợp với hành vi của họ.
- Khi người lãnh đạo rơi vào tình huống I, II, III, VII và VIII, thì tổ chức cần phải
bổ nhiệm một nhà lãnh đạo có phong cáchchú trọng đến nhiệm vụ để kết quả thực
hiện công việc được tốt hơn.
2. - Khi tình huống là IV, V, VI, tổ chức cần áp dụng phong cáchlãnh đạo chú trọng
đến mối quan hệ.
Vậy chuyện gì xảy ra nếu tình huống và phong cáchlãnh đạo không phù hợp. Ví dụ,
khi một người lãnh đạo rơi vào tình huống IV nhưng hành vi lãnh đạo của anh ta lại
chú trọng đến nhiệm vụ? Có hai cách giải quyết:
3. - Tổ chức cần thay người lãnh đạo có phong cách lãnh đạo cho phù hợp
- Tổ chức cũng có thể thay đổi tình huống cho phù hợp với người lãnh đạo hiện tại
như (1) tái cơ cấu lại nhiệm vụ; (2) tăng hoặc giảm quyền lực mà người lãnh đạo
đang kiểm soátliên quan đến lương, cơ hội thăng tiến và hành độngkỷ luật cấp dưới.
Ví dụ nếu tổ chức tăng quyền lực cho người lãnh đạo thì tình huống sẽ chuyển từ
thứ IV chuyển sang tình huống III. Vậy người lãnh đạo chú trọng đến nhiệm vụ lúc
này trở nên phù hợp.
2. Học thuyết tình huống của Hersey và Blanchard
Mô hình này diễn tả bốn cấp độ của sự sẵn sàng như sau:
R1 Không thể và không sẵn lòng
Những thành viên không có các kỹ năng đặc biệt để thực hiện công việc và thiếu
động cơ cũng như sự tự tin để đảm nhận công việc đó.
R2 Không thể nhưng sẵn lòng
Những thành viên thiếu khả năng nhưng sẵn lòng và có tự tin đảm nhận công việc
miễn là họ được nhà lãnh đạo hỗ trợ.
R3 Có thể nhưng không sẵn lòng
Những thành viên có kinh nghiệm và khả năng nhưng sợ hãi không đảm nhận một
mình hoặc không có động cơ thúc đẩy phù hợp.
R4 Có thể và sẵn lòng
Những thành viên có kinh nghiệm, có tự tin và có động cơ thúc đẩy đảm nhận công
việc.
2/ Vận dụng phương thức lãnh đạo theo tình huống như thế nào
Phụ thuộc vào mức độ sẵn sàng của cấp dưới, nhà lãnh đạo áp dụng phương thức
lãnh đạo theo tình huống sẽ có cách ứng xử phù hợp. Có hai cách ứng xử sau:
Phân công nhiệm vụ (chỉ đạo): nhà lãnh đạo truyền đạt cụ thể tới cấp dưới những
việc phải làm, cách thức và thời gian thực hiện công việc. Sau đó điều hành và giám
sát quá trình thực hiện.
4. Ứng xử trong các mối quan hệ (hỗ trợ): nhà lãnh đạo hiểu rõ trong mối tương tác hai
chiều, biết lắng nhe và hỗ trợ cấp dưới, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho
cấp dưới giải quyết các vướng mắc và đưa ra các quyết định.
Nhà lãnh đạo cần biết cáchthích ứng với những tình huống đặc biệt, nghĩa là không
khư khư theo kiểu hành xử như một thói quen sẵn có. Sự linh hoạt trong cách hành
xử của nhà lãnh đạo, tính hiệu quả chỉ đạo và tính hỗ trợ còn phụ thuộc vào mức độ
sẵn sàng của cấp dưới. Có bốn hình thức lãnh đạo như sau:
S1 Chỉ định
Đây là hình thức lãnh đạo có tính chỉ đạo cao/tínhhỗ trợ thấp, vì cấp dưới thiếu năng
lực và động cơ thực hiện công việc. Trong trường hợp này, nhà lãnh đạo chỉ định
vai trò cũng như nhiệm vụ và giám sát cấp dưới thực hiện việc được giao. Khi nhà
lãnh đạo giữ quyền quyết định, thì phần lớn các thông tin trao đổichỉ mang tính một
chiều. Nhà lãnh đạo thường áp dụng cách này đối với những nhân viên thiếu kinh
nghiệm, cần được chỉ ra nhiệm vụ, cách thức thực hiện hoặc đối với các công việc
cấp bách.
S2 Hướng dẫn
Hình thức này dựa trên tính chỉ đạo cao/tínhhỗ trợ cao, khi cấp dưới không có năng
lực cũng như kiến thức nhưng được khuyến khích và đốc thúc. Đối với hình thức
lãnh đạo này, nhà quản lý vẫn là người đưa ra hầu hết các phương hướng, nhưng vẫn
cho cấp dưới có cơ hội tham gia đóng góp ý kiến cũng như đưa ra những ý tưởng và
kiến nghị. Thông qua sự trao đổi và hỗ trợ hai chiều, nhà quản lý muốn cấp dưới
cùng tham gia vào việc hình thành quyết định của mình. Lúc này nhà quản lý đóng
vai trò là người tư vấn, gợi ý nhiều sự lựa chọn và khuyến khích cấp dưới tạo ra
những cách thức làm việc hiệu quả nhất để thực thi nhiệm vụ đó.
S3 Cùng tham gia
Đây là hình thức lãnh đạo mang tính chỉ đạo thấp/tính hỗ trợ cao, khi cấp dưới thiếu
sựcam kết nhưng họ không cần nhiều sựchỉ đạo hay điều khiển vì họ đãbiết rõ cách
thức tiến hành công việc. Tuy nhiên, họ vẫn cần sự hỗ trợ cũng như khuyến khích từ
phía lãnh đạo để củng cố niềm tin và động lực. Trong trường hợp này, nhà lãnh đạo
đóng vai trò hỗ trợ và chia sẻ trong việc đưa ra quyết định.
S4 Giao phó
5. Khi cấp dưới đạt đến mức sẵn sàng cao độ, phong cách lãnh đạo phù hợp là giảm
tính hỗ trợ và chỉ đạo. Cấp dưới không cần nhiều hướng dẫn và giám sát vì họ tự
chịu trách nhiệm cho công việc của mình. Nhà lãnh đạo vẫn tham gia vào việc đưa
ra quyết định và giải quyết vấn đề nhưng cấp dưới lại là người kiểm soát công việc.
Thông thường nhà lãnh đạo cần có những ý kiến phản hồi về công việc đã giao để
cấp dưới biết rằng nhà lãnh đạo quan tâm, coitrọng và đánh giá cao sự đónggóp của
họ.
Việc lãnh đạo chỉ thành công khi phong cách lãnh đạo “gặp gỡ” với sự sẵn sàng của
cấp dưới. sựthành công có thể không giống nhau ở những cá nhân giống nhau, hoặc
với cùng một người nhưng trong những tình huống khác nhau, sự thành công cũng
được biểu hiện khác nhau.
Phương thức lãnh đạo theo tình huống cũng nhấn mạnh một thực tế là mức độ sẵn
sàng của cấp dưới tăng sau khi hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể nào đó. Nhà lãnh
đạo nên tạo điều kiện cho cấp dưới nâng cao khả năng và sử dụng quỹ thời gian hiệu
quả. Khi cấp độ sẵn sàng của cấp dưới tăng, nhà lãnh đạo cũng cần thay đổi để bắt
nhịp với cấp dưới.
Trong những tình huống đơn giản, nhà lãnh đạo có thể tùy trường hợp mà lựa chọn
phương thức lãnh đạo khác nhau. Nhà lãnh đạo đánh giá tác phong làm việc của cấp
dưới và chịu trách nhiệm trong việc điều phối công việc.
Tuy nhiên, để vận dụng hiệu quả phương thức này, nhà lãnh đạo phải hiểu rõ động
cơ làm việc của cấp dưới và nguyên nhân vì sao mức độ sẵn sàng của một cá nhân
nào đó có thể khác nhau ở từng thời điểm khác nhau vì không phải lúc nào nguyên
nhân cũng liên quan đến công việc.
3. Lý thuyết đường dẫn-mục tiêu
Lý thuyết Conđường - Mục tiêu tốt nhất có thể được coinhư một quá trình mà trong
đó các nhà lãnh đạo chọn hành vi cụ thể phù hợp nhất với nhu cầu của người lao
động và môi trường làm việc để họ có thể hướng dẫn các nhân viên một cách tốt
nhất thông qua “con đường” của mình nhằm đạt được “mục tiêu" trong công việc
hàng ngày.
Lý thuyết Con đường - Mục tiêu không phải là một quá trình rõ ràng, nó bao gồm
những bước cơ bản sau:
1. Xác định các đặc điểm của nhân viên và môi trường
2. Chọn một phong cách lãnh đạo.
3. Tập trung vào các nhân tố thúc đẩy giúp nhân viên thành công
6. Bốn loại Con đường - Mục tiêu của hành vi lãnh đạo.
Chỉ thị: Các nhà lãnh đạo thông báo cho nhân viên của mình về những gì họ mong
đợi, chẳng hạn như nói cho họ phải làm gì, làm thế nào để thực hiện một nhiệm vụ,
lập kế hoạch và phối hợp thực hiện công việc. Sẽ là hiệu quả nhất để đưa ra chỉ thị
trong trường hợp nhân viên không chắc chắn về nhiệm vụ hoặc khi môi trường bất
ổn.
Hỗ trợ: Các nhà lãnh đạo khiến cho công việc trở nên dễ chịu đối với nhân viên
bằng cáchthể hiện mối quan tâm, sựthân thiện và gần gũi. Sẽ là hiệu quả nhất để áp
dụng hành vi hỗ trợ khi nhiệm vụ và mối quan hệ đang trong giai đoạn thử thách.
Sự tham gia: Các nhà lãnh đạo tham khảo ý kiến từ nhân viên của mình bằng cách
nhận phản hồi từ họ trước khi ra quyết định về cách thức tiến hành. Sẽ là hiệu quả
nhất để áp dụng hành vi tham gia khi mà cấp dưới đã được đào tạo bài bản và nhiệt
tình tham gia vào công việc.
Thành tích: Các nhà lãnh đạo đặt ra mục tiêu đầy thách thức đốivới nhân viên của
mình, kỳ vọng họ hoàn thành nhiệm vụ với khả năng cao nhất, và tự tin với khả năng
của mình để đáp ứng kỳ vọng từ cấp trên. Sẽ là hiệu quả nhất để áp dụng phương
pháp thành tích trong môi trường làm việc chú trọng vào chuyên môn, chẳng hạn
như kỹ thuật, khoa học; hoặc trong môi trường chú trọng vào hình thức, chẳng hạn
như phát triển kinh doanh.
Hành vi lãnh đạo không nên cứng nhắc, bạn có thể áp dụng các phongcách lãnh đạo
khác sao cho phù hợp với từng hoàn cảnh. Ví dụ, House (1996) đã nêu ra định nghĩa
bốn hành vi khác:
1. Tạo thuận lợi cho công việc
2. Quy trình ra quyết định luôn hướng tới lợi ích nhóm
3. Đại diện cho nhóm và phát triển các mối quan hệ
4. Đề cao giá trị cơ bản
Vận dụng:
Như đã nói ở trên, các biến độc lập của lý thuyết Con đường - Mục tiêu chính là
hành vi của nhà lãnh đạo. Do đó, lý thuyết này cho rằng nhà lãnh đạo luôn linh hoạt
trong việc thay đổi hành vi hoặc phong cách của mình để phù hợp với từng hoàn
cảnh khác nhau. Điều này phù hợp với việc nghiên cứu cho rằng trong khi bản tính
(gen) là sự dẫn dắt bên trong của mỗi conngười thì tính chăm sóc ( trải nghiệm ) là
thứ khai phá tiềm năng cũng như quyết định hành động của mỗi chúng ta ( Ridlley,
2003).
Phong cách lãnh đạo.
1. Phong cách lãnh đạo chuyên quyền
Đây là phong cách lãnh đạo được đặc trưng bằng việc tập trung mọi quyền lực vào
một mình người lãnh đạo, họ quản lý bằng ý chí của mình, trấn áp ý chí và sáng kiến
7. của mọi thành viên trong tập thể. Lãnh đạo chuyên quyền là người thích ra lệnh,
quyết đoán, ít có lòng tin ở cấp dưới. Họ thúc đẩy nhân viên làm việc bằng đe doạ,
trừng phạt là chủ yếu. Ưu điểm của phong cách lãnh đạo này là người lãnh đạo giải
quyết công việc nhanh chóng, triệt để và thống nhất, nắm bắt được thời cơ, cơ hội
kinh doanh. Ngoài ra, phong cáchlãnh đạo này đảm bảo quyền lực của nhà lãnh đạo.
Tuy nhiên, nhược điểm của phongcáchnày là không phát huy tính sáng tạo của nhân
viên cấp dưới, tạo ra sựcăng thẳng, áp lực đốivới nhân viên, có thể dẫn tới sự chống
đối của cấp dưới. Đồng thời, nhân viên ít thích lãnh đạo, hiệu quả làm việc thấp khi
không có mặt người lãnh đạo, không khí trong tổ chức ít thân thiện.
2. Phong cách lãnh đạo dân chủ
Phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách được đặc trưng bằng việc người lãnh
đạo phân chia quyền lực quản lý của mình, tranh thủ ý kiến cấp dưới, đưa họ tham
gia vào việc khởi thảo các quyết định. Người lãnh đạo sử dụng phong cách này còn
tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cấp dướiđược phát huy sáng kiến, tham gia vào
việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch, đồng thời tạo ra bầu không khí tâm lý tích
cực trong quá trình quản lý. Theo phong cáchlãnh đạo này, người lãnh đạo sẽ không
hành động khi không có sự đồng thuận của cấp dưới hoặc người lãnh đạo tự quyết
định hành động nhưng có tham khảo ý kiến của cấp dưới của mình. Ưu điểm của
phong cách lãnh đạo dân chủ đó là nhân viên thích lãnh đạo hơn, không khí trong tổ
chức thân thiện, định hướng nhóm, định hướng nhiệm vụ rõ ràng. Mỗi thành viên
trong tổ chức đều thấy cần phải gắn bó với nhau để cùng làm việc nhằm đem lại kết
quả chung, hiệu quả công việc cao, kể cả khi không có mặt của người lãnh đạo.
Phong cách lãnh đạo dân chủ giúp người lãnh đạo phát huy được năng lực tậpvà trí
tuệ của tập thể, phát huy được tính sáng tạo của cấp dưới, quyếtđịnh của người lãnh
đạo được cấp dưới tin tưởng và làm theo.Nhược điểm của phong cách này là người
lãnh đạo có thể tốn khá nhiều thời gian để ra được một quyếtđịnh, và đôi khi cũng
khó đi đến thống nhất ý kiến trong một số vấn đề cụthể nếu không có người điều
hành đủ chuyên môn, hiểu biết và sự quyếtđoán.
3. Phong cách lãnh đạo tự do
Phong cách lãnh đạo tự do là phong cách mà theo đó người lãnh đạo rất ít sử
dụngquyền lực để tác động đến người dưới quyền, thậm chí không cónhững tác động
đến họ. Phong cách lãnh đạo tự do có đặc điểm là nhà lãnh đạo cho phép các nhân
viên được quyền ra quyết định nhưng nhà lãnh đạo vẫn chịu trách nhiệm đối với
những quyết định được đưa ra đó. Họ xem vai trò của họ chỉ là người giúp đỡ các
hoạt động của thuộc cấp bằng cách cung cấp thông tin và hành động như một đầu
mối liên hệ với môi trường bên ngoài. Người lãnh đạo phân tán quyền ra quyết định
8. cho cấp dưới và dành cho cấp dưới mức độ tự do cao. Ưu điểm của phong cách lãnh
đạo tự do là tạo ra môi trường làm việc “mở” trong nhóm, trong tổ chức. Mỗi thành
viên đều có khuynh hướng trở thành chủ thể cung cấp nhưngý tưởng, ý kiến để giải
quyết những vấn đề quan trọng do thực tiễn đặt ra. Nhược điểm của phong cáchlãnh
đạo này đó là dễ tạo ra tâm lý buồn chán cho người lãnh đạo, dẫn tớitùy tiện, lơ là
côngviệc. Ngoài ra, trong phong cáchnày nhân viên íttin phục lãnh đạo, người lãnh
đạo có thể vắng mặt thường xuyên.
Trên đây là 3 phong cách lãnh đạo cơ bản của nhà quản trị,qua đó thấy được rằng
không có một phong cách lãnh đạo nào là phongcách sử dụng tối ưu, việc sử dụng
phong cách nào đó phụ thuộc vào những điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Vì vậy, các
nhà quản trị cần kết hợp đượccả3phong cáchlãnh đạo nhằm phát huy được ưu điểm
và khắc phục được nhược điểm để thành một nhà quản trị giỏi.