- Albert Bandura với cách tiếp cận nhận thức xã hội đối với nhân cách con người
- Julian Rotter với cách tiếp cận vấn đề nhân cách thông qua lý thuyết học tập
NỘI DUNG:
Khái quát về thuyết Phân tâm học
Cấu trúc của nhân cách
Các giai đoạn phát triển tâm sinh học
Bản năng và các quá trình vô thức
Các cơ chế phòng vệ cái tôi
Các kĩ thuật can thiệp
Phân tâm mới của Alfred Adler (1870 - 1937)
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
NỘI DUNG:
Khái quát về thuyết Phân tâm học
Cấu trúc của nhân cách
Các giai đoạn phát triển tâm sinh học
Bản năng và các quá trình vô thức
Các cơ chế phòng vệ cái tôi
Các kĩ thuật can thiệp
Phân tâm mới của Alfred Adler (1870 - 1937)
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Giới thiệu thuyết phát triển tâm lý xã hội
Nội dung học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Ứng dụng của thuyết tâm lý xã hội trong tham vấn
Đánh giá học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Download luận văn thạc sĩ ngành đánh giá giáo dục với đề tài: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng hỗ trợ hoạt động tự học
... Những niềm tin của chúng ta về các mối quan hệ giữa người và người vẫn ảnh hưởng lên trên thái độ và hành vi của chúng ta khi quan hệ với những người khác. Những người làm công tác hỗ trợ nếu nhận biết được những niềm tin của chính họ và có ý thức trăn trở với những câu hỏi liên quan đến các chủ đề nêu trên thì sẽ có thể nhận biết được những ảnh hưởng từ nhân sinh quan của họ lên nhận thức, thái độ và hành vi của họ đối với những người mà họ giúp đỡ...
Giới thiệu thuyết phát triển tâm lý xã hội
Nội dung học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Ứng dụng của thuyết tâm lý xã hội trong tham vấn
Đánh giá học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Download luận văn thạc sĩ ngành đánh giá giáo dục với đề tài: Thực trạng về khả năng tự học của sinh viên các khoa và các hướng hỗ trợ hoạt động tự học
... Những niềm tin của chúng ta về các mối quan hệ giữa người và người vẫn ảnh hưởng lên trên thái độ và hành vi của chúng ta khi quan hệ với những người khác. Những người làm công tác hỗ trợ nếu nhận biết được những niềm tin của chính họ và có ý thức trăn trở với những câu hỏi liên quan đến các chủ đề nêu trên thì sẽ có thể nhận biết được những ảnh hưởng từ nhân sinh quan của họ lên nhận thức, thái độ và hành vi của họ đối với những người mà họ giúp đỡ...
Bài học " QUẢN TRỊ NĂNG LƯỢNG TOÀN DIỆN "Nguyễn Bá Quý
Năng lượng của chúng ta phải được tối ưu bốn nguồn năng lượng sau: Thể chất, tình cảm trí tuệ và tinh thần. Bốn nguồn năng lượng này liên quan mật thiết với nhau và ta phải phục hồi xen kẽ. Phương pháp then chốt đó là thay đổi thói quen tích cực
Với phương pháp làm việc cũ chúng ta cảm thấy mất hết sinh lực khi từ công ty trở về nhà, điệp khúc thiếu thời gian luôn lặp lại, hiệu suất sẽ thấp dần khi chúng ta thiếu tập trung và sáng tạo.
Với phương thức làm việc mới chúng ta quản trị năng lượng thông minh sẽ có hiệu suất cao, sức khỏe và hạnh phúc.
Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nóLenam711.tk@gmail.com
Phân tích ưu, nhược điểm của các khái niệm CPTTT từ những cách tiếp cận khác nhau.
+ theo trắc nghiệm trí tuệ
+ theo cơ sở khiếm khuyết
về khả năng điều chỉnh xã hội
+ theo nguyên nhân gây
chậm phát triển trí tuệ
......
Cửu Đỉnh của nhà Nguyễn (tiếng Hán: 阮朝九鼎) là chín cái đỉnh bằng đồng, đặt ở trước sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Cửu Đỉnh được vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào mùa đông năm 1835 và khánh thành vào ngày 1 tháng 3 năm 1837.
Lấy ý tưởng từ Cửu đỉnh của nhà Hạ ở Trung Quốc, vua Minh Mạng ban chỉ dụ cho Nội các vào tháng 10 âm lịch năm Ất Mùi (1835), ra lệnh cho Nội các cùng bộ Công đôn đốc công việc đúc Cửu Đỉnh. Tháng 5 âm lịch năm Bính Thân (1836), phần thô của chín đỉnh đúc xong. Nhưng phải mất gần 8 tháng sau, Cửu Đỉnh mới được chính thức hoàn thành. Buổi đại lễ diễn ra vào ngày 1 tháng 3 năm 1837 để đặt đỉnh ở sân Thế Miếu dưới sự chủ trì của vua Minh Mạng. Trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương rồi chiến tranh Việt Nam, theo đó là suy thoái của thời kỳ bao cấp (1945 - 1981), Cửu Đỉnh vẫn không dời chuyển và còn nguyên vẹn tới ngày nay.
Cửu Đỉnh gồm chín cái đỉnh đồng, mỗi đỉnh có một tên riêng ứng với một thuỵ hiệu của mỗi vị hoàng đế triều Nguyễn. Trên mỗi đỉnh, người ta đều chạm khắc 17 bức họa tiết và 1 bức họa thư, gồm các chủ đề về vũ trụ, núi sông, chim thú, sản vật, vũ khí,...tập hợp thành bức tranh toàn cảnh của đất nước Việt Nam thống nhất thời nhà Nguyễn.
(Source: Wikipedia)
Tự hào sinh viên tâm lý
Proud of being a psychology student
------------
Lời ngỏ
Niềm tự hào… Khoa tôi mang tên Tâm lý – Giáo dục
Luôn vững mạnh… là điều em mong muốn.
Lòng biết ơn… những người thầy ngày đêm đèn sách
Gặt thành công… lời chúc em gửi gắm
Sự cảm mến… những người lái đò lặng lẽ
Thật hạnh phúc… gửi đến Người điều em tha thiết.
Niềm hãnh diện… bạn bè đồng trang lứa
Tự tin lên… là điều mình nhắn nhủ…
Lời cảm ơn sao tỏ hết nỗi niềm!!! …
---------------------------------
Video dự thi Dấu ấn 2016
Đạo diễn, biên kịch: Đặng Thị Huyền Trang
Camera, Dựng phim: Lê Văn Nam
-------------------------------------------
Nhóm thực hiện xin cảm ơn
Cô Nguyễn Thị Trâm Anh
Cô Nguyễn Thị Nguyệt
Cô Nguyễn Thị Minh
cùng các thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý - Giáo dục
và các bạn lớp 13CTL
ĐÃ GIÚP ĐỠ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CHÚNG TÔI THỰC HIỆN VIDEO NÀY!
Link Youtube: https://youtu.be/K8AO0Mpk5Ok
Jonh Bowlby (1907-1990) là nhà phân tâm học người Anh, ông nổi tiếng với nghiên cứu về tập tính học và đưa ra thuyết gắn bó giữa trẻ nhỏ và người chăm sóc hay còn gọi là thuyết về mối quan hệ mẹ - con sớm.
Phương pháP Công não(Alex F. Osborn-1888)
Ông là một giám đốc quảng cáo và là tác giả của các kỹ thuật sáng tạo có tên: công não (Brainstorming).
Phương pháp công não được biết đến phổ biến khi ông đề cập ở cuốn sách Applied Imagination (1953).
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành củng cố và khôi phục các đường liên hệ thần kinh tạm thời. Đó là sự để lại dấu vết trong tế bào vỏ não khi cơ thể nhận được kích thích.
Bộ não là cơ quan quan trọng và phức tạp nhất trong cơ thể con người. Khối lượng trung bình của não ở người trưởng thành là 1,3 kg - 2,4 kg.
Não được cấu thành từ hơn 100 tỷ tế bào thần kinh (neuron) và chúng giao tiếp với nhau bởi hàng nghìn tỷ kết nối được gọi là các khớp thần kinh.
Tế bào thần kinh gồm: thân tế bào, một sợi trục và nhiều sợi nhánh, có chức năng gửi và nhận tín hiệu đến rồi đi khỏi não.
Các nhà khoa học gọi mạng lưới đâm nhánh chằng chịt của các tế bào não là "rừng tế bào thần kinh". Các tín hiệu di chuyển qua “rừng thần kinh” tạo nên cơ sở của trí nhớ, tư duy và cảm xúc.
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành, giữ lại và gợi lại những đường liên hệ thần kinh tạm thời và sự diễn biến của các quá trình lí hóa trong vỏ não và dưới vỏ.
1. Thực nghiệm là phương pháp mà người nghiên cứu chủ động làm xuất hiện những hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra những điều kiện nhất định.
Phương pháp thực nghiệm được áp dụng phổ biến không chỉ trong nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật, y học mà cả trong xã hội và các lĩnh vực nghiên cứu khác.
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy.
Sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến quy luật xã hội, có sự thừa nhận đánh giá theo chuẩn mực xã hội về hành động của người khác. Từ đó tổ chức đặt kế hoạch và quy định hành động của mình. Những yêu cầu trên đòi hỏi ngoài trí thông minh và trí sáng tạo thì con người cần có trí tuệ xã hội.
Mô hình trí tuệ của C.Spearman
Charles Edward Spearman (1863-1945) là nhà tâm lý học người Anh. Ông là học trò của Wundt và là cha đẻ của lý thuyết trắc nghiệm cổ điển.
Có nhiều quạn niệm khác nhau về bản chất của sáng tạo tuy nhiên đều có một số điểm chung như sau:
Sáng tạo là việc tạo ra cái mới ở những mức độ khác nhau.
Cái mới con người tạo ra nhằm để phục vụ cho cuộc sống con người, nhu cầu của xã hội.
Quá trình tạo ra cái mới của sáng tạo có sự tham gia khá đầy đủ của các quá trình tâm lí của cá nhân.
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangLenam711.tk@gmail.com
Hiện nay trong trường THPT, phương pháp dạy học này còn ít sử dụng, có thể do thời gian eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí, cơ sở vậy chất thiếu thốn(phòng học, lớp hoc không đầy đủ cho các nhóm học sinh thảo luận.v.v...., nên thầy cô rất ít cho học sinh thảo luận nhóm vì vậy học sinh trong các trường thpt thiếu các kỹ năng thảo luận nhóm.
- Nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
- Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu.
1. Nhu cầu sinh lý
2. Nhu cầu an toàn
3. Nhu cầu giao lưu - tình cảm
4. Nhu cầu được tôn trọng
5. Nhu cầu tự hoàn thiện
Trí khôn: Là khả năng suy nghĩ và hiểu biết
Trí tuệ: Khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định
Trí năng: Năng lực hiểu biết
Trí lực: Năng lực trí tuệ
Trí óc: Biểu trưng của khả năng nhận thức và tư duy
Trí thông minh: Trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh
Nhanh trí, khôn khéo, tài tình trong ứng phó
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG GÂY CĂNG THẲNG VÀ QUẢN LÝ CẢM XÚC CHO HỌC ...Lenam711.tk@gmail.com
1. Khái niệm sự căng thẳng và các tình huống gây căng thẳng
2. Biểu hiện của sự căng thẳng
3. Các biện pháp ứng phó với căng thẳng và ý nghĩa
4. Các bước rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng
5. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc và vai trò của nó trong cuộc sống
6. Các bước để rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
7. Vận dụng giải quyết một số tình huống đơn giản và duy trì thái độ tích cực.
Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)Lenam711.tk@gmail.com
Việt Nam là một quốc gia giàu truyền thống và coi trọng nhân tài. Sự đề cao việc học , tôn vinh người thầy, coi trọng bậc hiền tài đã tạo nên truyền thống hiếu học hàng ngàn năm ở nước ta. Bởi vì nhân tài là tinh hoa của đất nước, là nguyên khí của quốc gia. Và để tìm ra và tuyển chọn bộ máy lãnh đạo đất nước các triều đại phong kiến Việt Nam đa phần là thông qua chế độ khoa cử, tức là thông qua các kì thi để tuyển chọn nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục khoa cử Việt Nam có bước đầu khởi sắc đầy gian truân.
Giáo dục đang trở thành quốc sách hàng đầu, chấn hưng giáo dục là chìa khoá mở cửa vào tương lai dân tộc. Văn hoá, khoa học và đội ngũ trí thức đang giữ vai trò quan trọng đối với sự nghiệp chung của đất nước.
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
2. Nội dung
học thuyết
Albert Bandura với cách tiếp cận nhận
thức xã hội đối với nhân cách con người
Julian Rotter với cách tiếp cận vấn đề
nhân cách thông qua lý thuyết học tập
3. Nhận
bằng tiến
sĩ từ Đại
học Iowa
Giảng dạy
tại trường
Đại học
Stanphord
Chủ tịch
Hội Tâm
lý học
Mỹ APA
Chủ tịch
Hiệp hội
Tâm lý
học
phương
Tây
1925
Albert Bandura
(1925 - )
Tốt nghiệp
Đại học
British
Columbia
với chuyên
ngành tâm lý
học
1949 1952 1953 1959
Sách: “Nổi
loạn nơi tuổi
dậy thì”
(Adolsecent
Agression)
(cộng tác
cùng Richard
Walters)
1972 1980 2012
Lifetime giải
thưởng nghề
nghiệp, Liên
minh Quốc tế về
Khoa học tâm lý
Ông sinh ngày 04-02-1925, tại miền
Bắc Mundare Alberta, Canada. Ông là một
nhà tâm lý học nổi tiếng trong thế kỉ XX
với Lý thuyết nhận thức-xã hội về nhân
cách.
“Tất cả mọi thứ xuất phát từ kinh
nghiệm trực tiếp của hiện tượng học có
thể dựa vào quan sát học tập thực sự
xảy ra, trong đó tăng cường gián tiếp
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến
học tập.”
4. • Ông đưa ra mô hình hành vi như sau:
• Theo mô hình cấu trúc của Bandura, nhận thức là nhân
tố cốt lõi của nhân cách
• Ông tin, thậm chí còn chứng minh bằng thực nghiệm
rằng con người tiếp thu hầu như tất cả các dạng hành vi
mà không trực tiếp nhận được một sự củng cố nào
cả. Chúng ta không phải lúc nào cũng đòi hỏi củng cố,
chúng ta có thể học qua kinh nghiệm của người khác và
hậu quả của những hành vi đó.
I. Cấu trúc nhân cách
Kích thích - Nhận thức - Phản ứng - Củng cố
Albert Bandura
5. II. ĐỘNG CƠ HỆ
ALBERT BANDURA
1. Nhận thức
Quá trình nhận thức tác động
mạnh, quyết định đến hành vi của
con người.
Nhận thức có vai trò quan
trọng đặc biệt trong việc điều
chỉnh các chức năng tâm lí làm
thay đổi (tăng hay giảm) một hành
vi nào đó.
Quá trình nhận thức đóng vai
trò là nhân tố cốt lõi cho việc thúc
đẩy hành vi của con người
Phản ứng đối với kích thích là
những phản ứng tự kích hoạt
6. 2. Niềm tin
Bandura nhấn mạnh ảnh hưởng của những tâm thế
như niềm tin, kỳ vọng đến hành vi của con người.
Theo ông, các cá nhân sở hữu niềm tin rằng họ có
khả năng để thực hành việc đo lường sự kiểm soát các ý
nghĩ, xúc cảm và hành động.
Ông đã đề ra mô hình tự tin như sau:
ALBERT BANDURA
7. 3. Củng cố gián tiếp
Theo A. Bandura củng cố chỉ mang tính chất gián tiếp,
nó góp phần thúc đẩy hành vi của con người.
Theo ông, củng cố bao gồm:
o Sự củng cố trong quá khứ
o Sự củng cố được hướng trước
o Sự củng cố ngầm
ALBERT BANDURA
Bandura nói rằng những
sự củng cố này không kích
thích chúng ta học nhưng
kích thích chúng ta thể
hiện những gì chúng ta đã
học được.
9. 1. Học từ quan sát hay rập khuôn
Theo ông, sự phát triển nhân cách chính là sự phát triển
của hành vi. Hành vi được phát triển thông qua quá trình
quan sát, mô hình hóa và bắt chước.
Thông qua quan sát:
Người quan sát có thể thu được các phản ứng mới.
Việc quan sát mô hình có thể làm mạnh lên hoặc
yếu đi các phản ứng sẵn có.
Việc quan sát mô hình có thể làm tái xuất hiện phản
ứng đã bị lãng quên.
10. 1. Học từ quan sát hay rập khuôn
Bandura phân biệt bốn giai đoạn trong tiến trình
học tập (một hành vi mới) thông qua quan sát như sau:
o Chú ý
o Giữ lại
o Các quá trình tái tạo vận động
o Động cơ
… Trực tiếp
… Cảm xúc gián tiếp
… Cảm xúc tự do suy nghĩ
11. Thí nghiệm DBE (Bobo Doll Experiment -
Cuộc thử nghiệm bằng búp bê Bobo)
Mục đích của nhà nghiên cứu là:
tìm hiểu về hành vi hung hãn ở trẻ nhỏ, đặc biệt
là khả năng bắt chước hành vi người lớn.
12. 2. Tự kiểm soát
Tự kiểm soát là quá trình kiểm soát
hành vi của chính chúng ta, đây chính là
bộ máy vận hành tạo nhân cách của mỗi
chúng ta. Ông đề nghị có 3 bước sau:
Tự quan sát mình
Đánh giá cân nhắc
Cơ năng tự phản hồi
13. Ông bắt đầu nhìn vào nhân cách
như một quá trình tiếp cận giao thoa
(interaction) giữa ba đại lượng: Môi
trường - Hành vi - Quá trình phát triển
tâm lí của cá nhân.
Thuyết Bandura làm nổi bật một
tương tác phức hợp giữa các yếu tố ứng
xử cá nhân với các kích thích do môi
trường tạo ra.
2. Tự kiểm soát
CON
NGƯỜI
ỨNG XỬ
MÔI
TRƯỜNG
14. IV. TÂM BỆNH LÝ
ALBERT BANDURA Nhiều nghiên cứu của Bandura đã
chứng tỏ rằng những quan niệm liên
quan đến hiệu quả cá nhân có ảnh
hưởng quan trọng đến nhiều khía
cạnh của hoạt động con người
Theo Bandura, lòng tự tin thấp có
thể dẫn đến sự định giá thứ cấp
khiến một sự kiện khó lòng được
kiểm soát và do đó tạo nên stress.
15. V. SỨC KHỎE TÂM LÍ
Công trình nghiên cứu của Bandura đã chứng tỏ rằng,
những người có hiệu quả cá nhân cao thường cho rằng họ có
thể xử lí được những sự kiện và hoản cảnh sống bất lợi.
Nhìn chung nam giới hành động có hiệu qủa hơn so với nữ giới.
Theo quan điểm của Bandura, ai kiểm soát đựơc ‘’mô hình"
trong xã hội, người đó kiểm soát được hành vi của mình.
16. Gồm các bước áp dụng:
• Biểu đồ cá nhân
• Kế hoạch cải tạo
môi trường sinh
hoạt
• Tự kí kết
hợp đồng với
mình
1. Liệu pháp tự kiểm soát:
17. 2. Liệu pháp mô hình
Khi thay đổi hành vi, người ta sử dụng mô hình hoá: nghiệm thể cần
quan sát mô hình trong những tình huống mà họ cảm thấy bị đe doạ hay gây ở
họ cảm giác lo lắng.
Các phương pháp trị liệu hành vi do Bandura soạn thảo trong thực tiễn
lâm sàng, trong kinh doanh và trong lĩnh vực giáo dục đã được sử dụng rộng
rãi. Ngoài ra, chúng còn có ích trong điều trị loạn thần kinh chức năng ám ảnh,
rối nhiễu tình dục, một vài trạng thái lo âu cũng như giúp cho việc nâng cao
hiệu quả cá nhân.
18. - Rotter quan tâm đến tâm lý học bắt đầu khi
ông còn học trung học và đọc sách của
Freud và Adler. Rotter theo học tại Đại học
Iowa. Sau khi hoàn thành bằng thạc sĩ,
Rotter mất một tập trong tâm lý học lâm
sàng - một trong số ít có sẵn tại thời điểm
đó - tại Bệnh viện nhà nước Worcester
Massachusetts.
- Ông đã xuất bản Học Xã hội và Tâm lý lâm
sàng vào năm 1954.
- Rotter đã từng là chủ tịch của các đơn vị
tâm lý Mỹ của Hiệp hội Tâm lý học Xã hội
và Nhân cách và Tâm lý lâm sàng.
- Năm 1989, ông đã được trao giải thưởng
American Psychological sắc của Hiệp hội
đóng góp khoa học.
Sinh tại Brooklyn ,
10/1916
19. I. Cấu trúc nhân cách
Cho rằng có sự tồn tại các thể nghiệm chủ quan bên trong,
đó là nhận thức.
Qua nghiên cứu, ông đã chứng tỏ: một số người có tiêu
điểm kiểm soát bên trong và một số người lại có tiêu điểm kiểm
soát bên ngoài. Hai nguồn gốc kiểm soát này dẫn đến những tác
động khác nhau đối với hành vi.
Julian Rotter
20. II. Động cơ hệ
Không ai có thể tập trung vào các hành vi như là một phản
ứng tự động với một mục tiêu các kích thích môi trường.
Cá nhân -------------------------------------------- Môi trường
Rotter có bốn thành phần
chính để mô hình lý thuyết xã hội
học tập dự đoán hành vi của
mình. Đó là:
Những hành vi tiềm năng
Thọ
Tăng cường giá trị
Tình hình tâm lý
21. 1. Hành vi tiềm năng
Hành vi tiềm năng là khả năng tham gia vào một
hành vi cụ thể trong một tình huống cụ thể. Đối với mỗi
hành vi có thể có một tiềm năng hành vi. Các cá nhân sẽ
biểu hiện bất cứ hành vi có khả năng cao nhất
22. 2. Thọ
Thọ là xác suất chủ quan mà một hành vi nhất định sẽ dẫn
đến một kết quả cụ thể, hoặc một củng cố nhất định. Và trên cơ
sở những đánh giá đó điều chỉnh hành vi của mình.
3. Tăng cường giá trị gia cố
Tăng cường là một tên khác cho kết quả của các hành vi của
chúng ta. Tăng cường giá trị đề cập đến những mong muốn của
các kết quả này.
Công thức đoán trước hành vi tiềm năng (BP), thọ (E) và giá
trị gia cố (RV) có thể được kết hợp vào một công thức tiên đoán
cho hành vi: BP = f (E & RV)
23. 4. Tâm lý tình hình
Chúng ta sống trong các môi trường tâm lý khác nhau,
các môi trường này là đa dạng , tổng hợp, độc đáo đối với
chúng ta cũng như đối với mỗi cá nhân, nên rõ ràng là cùng
một số củng cố nhất định có thể gây ra những tác động khác
nhau đến những người khác nhau.
24. III. SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH
Tiêu điểm kiểm sóat của cá nhân được hình thành ở thời thơ ấu, trên
cơ sở phụ huynh hay các thầy cô giáo tiếp xúc như thế nào với trẻ.
25. IV. TÂM BỆNH LÝ
Nguyên nhân của các vấn đề tâm lý là hành vi thích nghi không tốt mang
lại bởi những kinh nghiệm học tập bị lỗi hoặc không đầy đủ.
Hành vi có thể được thích nghi không tốt, bởi vì các cá nhân không bao
giờ biết được hành vi thích nghi hơn.
Kỳ vọng có thể dẫn đến bệnh lý khi mọi người có kỳ vọng thấp, họ không
tin rằng hành vi của họ sẽ được tăng cường. Do đó, họ đặt ít nỗ lực vào
hành vi của họ.
Tăng cường giá trị có thể dẫn đến bệnh lý.
26. V. SỨC KHỎE TÂM LÝ
DON'TEVERGIVEUP..!
Những người có tiêu điểm kiểm sóat trong thường khỏe mạnh hơn về
thể chất và tinh thần so với những người có tiêu điểm kiểm soat ngoài.
Nhìn chung, họ có huyết áp thấp, ít mắc bệnh tim mạch hơn, mức lo
âu và trầm nhược thấp. Họ thường có số điểm cao trong học tập và cho
rằng cuộc sống của mình có sự lựa chọn rộng rãi các khả năng. Các kỹ năng
xã hội thành thạo, nổi tiếng và ý thức tự đánh giá cao hơn so với người có
tiêu điểm kiểm sóat ngòai.
27. Điều trị nên được coi là một tình hình học tập trong những
hành vi thích ứng và nhận thức có được dạy. Cần tạo mối quan
hệ nồng ấm giữa khách hàng và nhà trị liệu sẽ cho giá trị tăng
cường nhà trị liệu nhiều hơn cho khách hàng. Điều này cho phép
các bác sĩ chuyên khoa dễ dàng tác động đến hành vi của khách
hàng thông qua nhiều lời khen ngợi và khuyến khích.
VI. SỰ THAY ĐỔI NHÂN CÁCH
DƯỚI TÁC DỤNG CỦA
LIỆU PHÁP TÂM LÝ
28. Bệnh lý có thể phát triển do những khó khăn tại bất kỳ
điểm nào trong công thức tiên đoán của mình. Hành vi có thể
được thích nghi không tốt, bởi vì các cá nhân không bao giờ học
được hành vi lành mạnh hơn. Trong trường hợp này, các bác sĩ
chuyên khoa sẽ đưa ra đề nghị trực tiếp về hành vi mới để thử
và sẽ sử dụng các kỹ thuật như vai trò - chơi trò chơi để phát
triển các kỹ năng đối phó hiệu quả hơn.
29. Khi khách hàng có kỳ vọng thấp, các nhà liệu pháp nỗ lực
để tăng sự tự tin của khách hàng bằng cách sử dụng ảnh hưởng
của mình để giúp điều trị khách hàng có được cái nhìn sâu sắc
vào sự phi lý của họ và kỳ vọng, hành vi của nỗ lực họ đã tránh
ra khỏi nỗi sợ thất bại.
Nếu họ đặt ra mục tiêu
quá cao, không thực hiện
được, dẫn đến làm giảm kỳ
vọng, nhà trị liệu sẽ giúp
khách hàng giảm mục tiêu
tối thiểu của họ, phát triển
hợp lý, tiêu chuẩn đạt được
cho bản thân.
30. KẾT LUẬN
1. Nét tương đồng và khác biệt trong thuyết hành vi của Bandura so với
Rotter:
Đều ít bảo thủ hơn Skinner, xem trọng vai trò của yếu tố nhận thức
trong cấu trúc nhân cách. Họ tin rằng có sự tồn tại của thể nghiệm
chủ quan bên trong ( niềm tin, kỳ vọng…). Và khi đối mặt với những
khó khăn trong tình trạng các thể nghiệm chủ quan đang ở trạng
thái tiêu cực thì sẽ dễ dẫn đến những rối loạn.
Tuy nhiên, J. Rotter xem quá trình nhận thức rộng hơn so với A.
Bandura, ông cho rằng các yếu tố nhận thức có để quy định bản
chất và mức độ ảnh hưởng của kích thích bên ngòai cũng như
những củng cố đến chủ thể. Ngòai ra, trong khi Bandura ít đề cập
đến ý nghĩa của sự thưởng phạt thì Rotter lại cho rằng yếu tố này có
thể tác động đến sự phát triển nhân cách và sự thay đổi hành vi.
31. 2. Nét tương đồng và khác biệt trong thuyết hành vi của Bandura và
Rotter so với Skinner:
Cả ba hệ thống lý thuyết đều mang tính chất hành vi nhưng khác
với Skinner cho rằng hành vi được xác định bởi môi trường thì
Bandura và Rotter lại cho rằng hành vi là tự ý thức.
Họ đều công nhận vai trò của yếu tố củng cố đối với việc điều
chỉnh hành vi. Tuy nhiên, so với Skinner thì Bandura và Rotter lại
xem nhẹ vai trò của yếu tố cũng cố hơn.
Bandura cho rằng mối liên hệ giữa kích thích và phản ứng hành vi
và củng cố không mang tính chất trực tiếp như hệ thống của
Skinner đã nêu, ông đưa vào giữa kích thích và phản ứng một
yếu tố trung gian là quá trình nhận thức.
32. Theo quan điểm Skinner ai kiểm soát được củng cố, người đó kiểm
soát được hành vi. Còn Bandura thì ai kiểm soát được “Mô hình”
trong xã hội, người đó kiểm soát được hành vi.
Skinner và Bandura đều đề cập đến vấn đề hiệu quả của hành vi tạo
tác trong việc củng cố hành vi lặp lại, nhưng lại có sự hiểu khác
nhau về vai trò của nó. Với Skinner thì kết quả đóng vai trò là kích
thích củng cố, làm tăng cường độ và tần số xuất hiện của hành vi
lặp lại. Còn Bandura lại cho rằng kết quả của hành vi có vai trò cung
cấp thông tin về những hành động phù hợp hay không, tạo ra kỳ
vọng và động cơ ở chủ thể hướng tới hành động mới.