130 tiểu luận về triết học
1 Bản sắc dân tộc trong nền KT mở
2 Đấu tranh giai cấp
3 Công pháp và tư pháp trong hiến pháp TBCN
4 LLSX và các quan hệ SX
5 Lý luận của chủ nghĩa Mác con người và vấn đề con người trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước
6 Quan điểm của chủ nghĩa Mác về con người
7 Lý luận nhận thức, vận dụng quan điểm đó cho sự phát triển của KT VN trước và sau mười năm đổi mới đến nay
8 Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở VN
9 Mâu thuẫn biện chứng trong quá trình XD nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở VN
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn bài báo cáo học phần Định hướng nghề nghiệp, cho các bạn có thể làm đề tài nghiên cứu
Bộ đề trắc nghiệm Pháp luật đại cương - P1vietlod.com
Bộ đề gồm 450 câu trắc nghiệm môn Pháp luật đại cương (có đầy đủ đáp án). Các câu trắc nghiệm đã được kiểm duyệt nhiều lần, cả về nội dung lẫn hình thức trình bày (lỗi chính tả, dấu câu...) và được đánh mã số câu hỏi rất phù hợp cho nhu cầu tự học, cũng như sưu tầm. Phần 1 gồm 230 câu, các bạn có thể xem tại Slideshare.net hoặc tải về tại http://vietlod.com/quiz/
130 tiểu luận về triết học
1 Bản sắc dân tộc trong nền KT mở
2 Đấu tranh giai cấp
3 Công pháp và tư pháp trong hiến pháp TBCN
4 LLSX và các quan hệ SX
5 Lý luận của chủ nghĩa Mác con người và vấn đề con người trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước
6 Quan điểm của chủ nghĩa Mác về con người
7 Lý luận nhận thức, vận dụng quan điểm đó cho sự phát triển của KT VN trước và sau mười năm đổi mới đến nay
8 Lý luận thực tiễn và sự vận dụng quan điểm đó vào quá trình đổi mới ở VN
9 Mâu thuẫn biện chứng trong quá trình XD nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở VN
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn bài báo cáo học phần Định hướng nghề nghiệp, cho các bạn có thể làm đề tài nghiên cứu
Bộ đề trắc nghiệm Pháp luật đại cương - P1vietlod.com
Bộ đề gồm 450 câu trắc nghiệm môn Pháp luật đại cương (có đầy đủ đáp án). Các câu trắc nghiệm đã được kiểm duyệt nhiều lần, cả về nội dung lẫn hình thức trình bày (lỗi chính tả, dấu câu...) và được đánh mã số câu hỏi rất phù hợp cho nhu cầu tự học, cũng như sưu tầm. Phần 1 gồm 230 câu, các bạn có thể xem tại Slideshare.net hoặc tải về tại http://vietlod.com/quiz/
Nghiên cứu thị trường: Khảo sát định hướng nghề nghiệp cho sinh viênThuy Hong
Khảo sát định hướng nghề nghiệp cho sinh viên do Công ty Tư vấn và Quản lý OCD thực hiện vào quý IV/2014 và quý I/2015 trên 1800 sinh viên các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm cung cấp cho người đọc về định hướng nghề nghiệp của sinh viên hiện nay và đánh giá của sinh viên về mức độ phù hợp của chương trình đào tạo trong các trường đại học với yêu cầu của nhà tuyển dụng.
Chế độ tiền lương tối thiểu tại việt nam hung bonglau
Luận văn "Chế độ tiền lương tối thiểu tại Việt Nam" sẽ đưa ra một cái nhìn sâu đối với vấn đề tiền lương tối thiểu hiện nay. Không chỉ phân biệt rõ sự khác biệt giữa tiền lương và tiền lương tối thiểu mà còn đưa ra cụ thể chi tiết các đặc điểm về tiền lương tối thiểu: cơ cấu hình thành tiền lương tối thiểu, mức độ quan trọng đối với việc phát triển kinh tế quốc gia.
Luận Văn Nâng Cao Năng Lực Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn. Đã chia sẻ đến cho các bạn học viên một bài mẫu cực kì xuất sắc, mới mẽ, chất lượng đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua nhé. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934 536 149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – TRANGLUANVAN.COM
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế nông nghiệp với đề tài: Giải pháp chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu việc làm của lao động nông thôn huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên, cho các bạn có thể tham khảo
Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng đến 2010hieu anh
Do mọi hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao động đều có liên quan đến con người vì vậy rất phức tạp và nhạy cảm, đây đồng thời cũng là một đề tài rất rộng. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và khuôn khổ bài viết nên khoá luận này chỉ đi vào 3 vấn đề chính theo từng chương cụ thể sau: *Tên đề tài: Xuất khẩu lao động Việt Nam- Thực trạng và triển vọng
đến 2010.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kinh tế phát triển với đề tài: Giải quyết việc làm cho lao động nữ trên địa bàn Huyện Krông Nô - Tỉnh Đăk Nông, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ ngành luật kinh tế với đề tài: Pháp luật về lao động là người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận văn tham khảo
[Kho tài liệu ngành may] hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại nhà máy m...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Giá 10k Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace Chỉ với 10k THẺ CÀO VIETTEL bạn có ngay 5 lượt download tài liệu bất kỳ do Garment Space upload, hoặc với 100k THẺ CÀO VIETTEL bạn được truy cập kho tài liệu chuyên ngành vô cùng phong phú
Liên hệ: www.facebook.com/garmentspace
Luận văn Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Tỉnh Quảng Nam.các bạn có thể tham khảo thêm nhiều tài liệu và luận văn ,bài mẫu điểm cao tại teamluanvan.com
Khái niệm Trí tuệ, trẻ chậm phát triển trí tuệ và các cách tiếp cận nóLenam711.tk@gmail.com
Phân tích ưu, nhược điểm của các khái niệm CPTTT từ những cách tiếp cận khác nhau.
+ theo trắc nghiệm trí tuệ
+ theo cơ sở khiếm khuyết
về khả năng điều chỉnh xã hội
+ theo nguyên nhân gây
chậm phát triển trí tuệ
......
Cửu Đỉnh của nhà Nguyễn (tiếng Hán: 阮朝九鼎) là chín cái đỉnh bằng đồng, đặt ở trước sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Cửu Đỉnh được vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào mùa đông năm 1835 và khánh thành vào ngày 1 tháng 3 năm 1837.
Lấy ý tưởng từ Cửu đỉnh của nhà Hạ ở Trung Quốc, vua Minh Mạng ban chỉ dụ cho Nội các vào tháng 10 âm lịch năm Ất Mùi (1835), ra lệnh cho Nội các cùng bộ Công đôn đốc công việc đúc Cửu Đỉnh. Tháng 5 âm lịch năm Bính Thân (1836), phần thô của chín đỉnh đúc xong. Nhưng phải mất gần 8 tháng sau, Cửu Đỉnh mới được chính thức hoàn thành. Buổi đại lễ diễn ra vào ngày 1 tháng 3 năm 1837 để đặt đỉnh ở sân Thế Miếu dưới sự chủ trì của vua Minh Mạng. Trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương rồi chiến tranh Việt Nam, theo đó là suy thoái của thời kỳ bao cấp (1945 - 1981), Cửu Đỉnh vẫn không dời chuyển và còn nguyên vẹn tới ngày nay.
Cửu Đỉnh gồm chín cái đỉnh đồng, mỗi đỉnh có một tên riêng ứng với một thuỵ hiệu của mỗi vị hoàng đế triều Nguyễn. Trên mỗi đỉnh, người ta đều chạm khắc 17 bức họa tiết và 1 bức họa thư, gồm các chủ đề về vũ trụ, núi sông, chim thú, sản vật, vũ khí,...tập hợp thành bức tranh toàn cảnh của đất nước Việt Nam thống nhất thời nhà Nguyễn.
(Source: Wikipedia)
Tự hào sinh viên tâm lý
Proud of being a psychology student
------------
Lời ngỏ
Niềm tự hào… Khoa tôi mang tên Tâm lý – Giáo dục
Luôn vững mạnh… là điều em mong muốn.
Lòng biết ơn… những người thầy ngày đêm đèn sách
Gặt thành công… lời chúc em gửi gắm
Sự cảm mến… những người lái đò lặng lẽ
Thật hạnh phúc… gửi đến Người điều em tha thiết.
Niềm hãnh diện… bạn bè đồng trang lứa
Tự tin lên… là điều mình nhắn nhủ…
Lời cảm ơn sao tỏ hết nỗi niềm!!! …
---------------------------------
Video dự thi Dấu ấn 2016
Đạo diễn, biên kịch: Đặng Thị Huyền Trang
Camera, Dựng phim: Lê Văn Nam
-------------------------------------------
Nhóm thực hiện xin cảm ơn
Cô Nguyễn Thị Trâm Anh
Cô Nguyễn Thị Nguyệt
Cô Nguyễn Thị Minh
cùng các thầy cô giáo trong Khoa Tâm lý - Giáo dục
và các bạn lớp 13CTL
ĐÃ GIÚP ĐỠ VÀ TẠO ĐIỀU KIỆN CHO CHÚNG TÔI THỰC HIỆN VIDEO NÀY!
Link Youtube: https://youtu.be/K8AO0Mpk5Ok
NỘI DUNG:
Khái quát về thuyết Phân tâm học
Cấu trúc của nhân cách
Các giai đoạn phát triển tâm sinh học
Bản năng và các quá trình vô thức
Các cơ chế phòng vệ cái tôi
Các kĩ thuật can thiệp
Phân tâm mới của Alfred Adler (1870 - 1937)
Giới thiệu thuyết phát triển tâm lý xã hội
Nội dung học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Ứng dụng của thuyết tâm lý xã hội trong tham vấn
Đánh giá học thuyết phát triển tâm lý xã hội
Jonh Bowlby (1907-1990) là nhà phân tâm học người Anh, ông nổi tiếng với nghiên cứu về tập tính học và đưa ra thuyết gắn bó giữa trẻ nhỏ và người chăm sóc hay còn gọi là thuyết về mối quan hệ mẹ - con sớm.
Phương pháP Công não(Alex F. Osborn-1888)
Ông là một giám đốc quảng cáo và là tác giả của các kỹ thuật sáng tạo có tên: công não (Brainstorming).
Phương pháp công não được biết đến phổ biến khi ông đề cập ở cuốn sách Applied Imagination (1953).
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành củng cố và khôi phục các đường liên hệ thần kinh tạm thời. Đó là sự để lại dấu vết trong tế bào vỏ não khi cơ thể nhận được kích thích.
Bộ não là cơ quan quan trọng và phức tạp nhất trong cơ thể con người. Khối lượng trung bình của não ở người trưởng thành là 1,3 kg - 2,4 kg.
Não được cấu thành từ hơn 100 tỷ tế bào thần kinh (neuron) và chúng giao tiếp với nhau bởi hàng nghìn tỷ kết nối được gọi là các khớp thần kinh.
Tế bào thần kinh gồm: thân tế bào, một sợi trục và nhiều sợi nhánh, có chức năng gửi và nhận tín hiệu đến rồi đi khỏi não.
Các nhà khoa học gọi mạng lưới đâm nhánh chằng chịt của các tế bào não là "rừng tế bào thần kinh". Các tín hiệu di chuyển qua “rừng thần kinh” tạo nên cơ sở của trí nhớ, tư duy và cảm xúc.
Cơ sở sinh lí của trí nhớ là sự hình thành, giữ lại và gợi lại những đường liên hệ thần kinh tạm thời và sự diễn biến của các quá trình lí hóa trong vỏ não và dưới vỏ.
1. Thực nghiệm là phương pháp mà người nghiên cứu chủ động làm xuất hiện những hiện tượng tâm lí cần nghiên cứu sau khi đã tạo ra những điều kiện nhất định.
Phương pháp thực nghiệm được áp dụng phổ biến không chỉ trong nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật, y học mà cả trong xã hội và các lĩnh vực nghiên cứu khác.
Cấu trúc nhân cách được hiểu là những yếu tố tương đối ổn định trong tâm lý con người, và cách mà các yếu tố này liên kết với nhau, tác động qua lại với nhau và chi phối hành vi của con người.
Theo quan niệm mới, trí tuệ là kết quả tương tác của con người với môi trường sống, đồng thời cũng là tiền đề cho sự tương tác ấy.
Sống và hoạt động trong cộng đồng với nhiều người khác đòi hỏi phải có sự chú ý đến quy luật xã hội, có sự thừa nhận đánh giá theo chuẩn mực xã hội về hành động của người khác. Từ đó tổ chức đặt kế hoạch và quy định hành động của mình. Những yêu cầu trên đòi hỏi ngoài trí thông minh và trí sáng tạo thì con người cần có trí tuệ xã hội.
Mô hình trí tuệ của C.Spearman
Charles Edward Spearman (1863-1945) là nhà tâm lý học người Anh. Ông là học trò của Wundt và là cha đẻ của lý thuyết trắc nghiệm cổ điển.
Có nhiều quạn niệm khác nhau về bản chất của sáng tạo tuy nhiên đều có một số điểm chung như sau:
Sáng tạo là việc tạo ra cái mới ở những mức độ khác nhau.
Cái mới con người tạo ra nhằm để phục vụ cho cuộc sống con người, nhu cầu của xã hội.
Quá trình tạo ra cái mới của sáng tạo có sự tham gia khá đầy đủ của các quá trình tâm lí của cá nhân.
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangLenam711.tk@gmail.com
Hiện nay trong trường THPT, phương pháp dạy học này còn ít sử dụng, có thể do thời gian eo hẹp, sự sắp xếp thời khóa biểu chưa hợp lí, cơ sở vậy chất thiếu thốn(phòng học, lớp hoc không đầy đủ cho các nhóm học sinh thảo luận.v.v...., nên thầy cô rất ít cho học sinh thảo luận nhóm vì vậy học sinh trong các trường thpt thiếu các kỹ năng thảo luận nhóm.
- Nhằm giải thích những nhu cầu nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
- Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu.
1. Nhu cầu sinh lý
2. Nhu cầu an toàn
3. Nhu cầu giao lưu - tình cảm
4. Nhu cầu được tôn trọng
5. Nhu cầu tự hoàn thiện
Trí khôn: Là khả năng suy nghĩ và hiểu biết
Trí tuệ: Khả năng nhận thức lí tính đạt đến một trình độ nhất định
Trí năng: Năng lực hiểu biết
Trí lực: Năng lực trí tuệ
Trí óc: Biểu trưng của khả năng nhận thức và tư duy
Trí thông minh: Trí lực tốt, hiểu nhanh, tiếp thu nhanh
Nhanh trí, khôn khéo, tài tình trong ứng phó
KỸ NĂNG ỨNG PHÓ VỚI CÁC TÌNH HUỐNG GÂY CĂNG THẲNG VÀ QUẢN LÝ CẢM XÚC CHO HỌC ...Lenam711.tk@gmail.com
1. Khái niệm sự căng thẳng và các tình huống gây căng thẳng
2. Biểu hiện của sự căng thẳng
3. Các biện pháp ứng phó với căng thẳng và ý nghĩa
4. Các bước rèn luyện kỹ năng ứng phó với căng thẳng
5. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc và vai trò của nó trong cuộc sống
6. Các bước để rèn luyện kỹ năng kiểm soát cảm xúc.
7. Vận dụng giải quyết một số tình huống đơn giản và duy trì thái độ tích cực.
Hệ thống giáo dục chế độ khoa cử nước đại việt dưới thời trần (1225 - 1400)Lenam711.tk@gmail.com
Việt Nam là một quốc gia giàu truyền thống và coi trọng nhân tài. Sự đề cao việc học , tôn vinh người thầy, coi trọng bậc hiền tài đã tạo nên truyền thống hiếu học hàng ngàn năm ở nước ta. Bởi vì nhân tài là tinh hoa của đất nước, là nguyên khí của quốc gia. Và để tìm ra và tuyển chọn bộ máy lãnh đạo đất nước các triều đại phong kiến Việt Nam đa phần là thông qua chế độ khoa cử, tức là thông qua các kì thi để tuyển chọn nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, hệ thống giáo dục khoa cử Việt Nam có bước đầu khởi sắc đầy gian truân.
Smartbiz_He thong MES nganh may mac_2024juneSmartBiz
Cách Hệ thống MES giúp tối ưu Quản lý Sản xuất trong ngành May mặc như thế nào?
Ngành may mặc, với đặc thù luôn thay đổi theo xu hướng thị trường và đòi hỏi cao về chất lượng, đang ngày càng cần những giải pháp công nghệ tiên tiến để duy trì sự cạnh tranh. Bạn đã bao giờ tự hỏi làm thế nào mà những thương hiệu hàng đầu có thể sản xuất hàng triệu sản phẩm với độ chính xác gần như tuyệt đối và thời gian giao hàng nhanh chóng? Bí mật nằm ở hệ thống Quản lý Sản xuất (MES - Manufacturing Execution System).
Hãy cùng khám phá cách hệ thống MES đang cách mạng hóa ngành may mặc và mang lại những lợi ích vượt trội như thế nào.
7. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Sơ đồ cơ cấu về lực lượng lao động:
Dân số trong tuổi lao động qui định
Có việc làm Không có việc làm
Muốn làm việc Không muốn làm việc
Không chủ động tìm việc
Chủ động tìm việc
Sẵn sàng tìm việc
Không thuộc lực lượng lao động
Lực lượng lao động
E
U
N
N
8. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
CƠ CẤU LAO ĐỘNG
Khái niệm:
Lực lượng lao động: là một
bộ phận dân số trong độ
tuổi qui định thực tế có
tham gia lao động và
những người không có việc
làm nhưng đang tích cực
tìm việc làm.
9. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Cơ sở thực tế để xác định tuổi tối đa- tối thiểu
= Các nước dựa vào
tuổi học sinh rời khỏi
trường phổ thông để
xác định tuổi tối thiểu và
tuổi cao nhất cho người
được nghỉ hưu để xác
định tuổi tối đa
+ Song hiện nay ở nhiều
quốc gia và ngay cả tổ
chức lao động quốc tế đã
không qui định giới hạn
tuổi tối đa và để mở ở độ
tuổi này.
10. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người có việc làm
Khái niệm:
Là những người làm
một việc gì đó có được trả
tiền công , lợi nhuận hoặc
được thanh toán bằng hiện
vật ,hoặc những người tham
gia vào các hoạt động mang
tính chất tự tạo việc làm vì
lợi ích hay vì thu nhập gia
đình không được nhận tiền
công hoặc hiện vật.
11. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người có việc làm
Có 2 nhóm:
Nhóm 1: có việc làm và
đang làm việc ,đó là những
người làm bất kì công việc
gì được trả công hoặc vì lợi
ích hoặc làm việc không có
tiền công trong các trang
trại hay kinh doanh của gia
đình.
Nhóm 2: là người có việc
làm hiện không làm việc ,
là những người không
làm việc nhưng vẫn có
việc làm ,hiện tạm nghỉ vì
đang là kì nghỉ ( nghỉ hè,
nghỉ đông, nghỉ phép,…)
ốm do thời tiết sấu hoặc
do các lí do cá nhân.
12. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Người thất nghiệp là
những người không có
việc làm nhưng đang tích
cực tìm việc làm hoặc
đang chờ được trở lại làm
việc .
13. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp: 3 loại
• Thất nghiệp tạm thời
• Thất nghiệp theo chu kì
• Thất nghiệp có tính cơ cấu
14. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp: 3 loại
Thất nghiệp tạm thời
Phát sinh là do sự di chuyển không ngừng của
con người giữa các vùng, các công việc hoặc
là các giai đoạn khác nhau của công việc hoặc
là nền kinh tế có đầy đủ việc làm của cuộc
sống
15. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp: 3 loại
Thất nghiệp có tính cơ cấu
xảy ra khi có sự có sự mất cân đối giữa cung
và cầu đối với công nhân
16. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Người thất nghiệp
Phân loại thất nghiệp: 3 loại
Thất nghiệp theo chu kì
Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp.
Khi tổng mức chi và sản lượng giảm, chúng ta
thấy thất nghiệp tăng lên hầu như ở khắp nơi.
17. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
1. Quan niệm cơ bản của thế giới về lao động và việc làm:
Những người không thuộc lực lượng lao động
Là một bộ phận dân số
mà ở bộ phận này họ là
những người không có
việc làm và cũng không
phải là người thất
nghiệp, bao gồm các đối
tượng là học sinh,
những người mất khả
năng lao động, nội trợ và
những người thuộc tình
trạng khác
18. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
2. Hệ thống khái niệm cơ bản về lao động việc làm được vận
dụng ở nước ta
Việc làm: là hoạt động lao động được thể hiện ở một trong ba dạng:
Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương bằng hiện vật
hoặc tiền mặt cho công việc đó.
Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất
nông nghiệp trên đất do chính thành viên đó sở hữu,quản lí hay có
quyền sử dụng.
Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không dược trả thù lao
dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc đó bao gồm sản
xuất nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ sở
hữu,quản lí hay có quyền sử dụng hoặc hoạt động kinh tế ngoài nông
nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lí.
19. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
2. Hệ thống khái niệm cơ bản về lao động việc làm được vận
dụng ở nước ta
Việc làm: Có 2 loại
• Việc làm chính: Là công việc
mà người thực hiện dành
nhiều thời gian nhất so với
công việc khác.
• Việc làm phụ: Là công việc
mà người thực hiện dành
nhiều thời gian nhất sau
công việc chính.
20. I. HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM VỀ VIỆC LÀM
2. Hệ thống khái niệm cơ bản về lao động việc làm được vận
dụng ở nước ta
Lực lượng lao động
• Người có việc làm: Những người đủ
15 tuổi trở lên trong bảy ngày có làm ít
nhất 1 trong 3 loại việc làm nêu trên.
Người có việc làm ổn định:những
người trong 12 tháng làm việc từ 6
tháng trử lên hoặc những người làm
việc dưới 6 tháng trong 12 tháng và sẽ
tiếp tục làm việc đó ổn định.
Người có việc làm tạm thời: những
người làm việc dưới 6 tháng trong 12
tháng trước thời điểm điều tra và tại
thời điểm điều tra đang làm một cônng
việc tạm thời hoặc tạm thời không có
việc làm dưới1 tháng
• Người không có việc làm:
Người từ15 tuổi trở lên tronng 7
ngày không làm bất kì việc gì trong
ba loại đã được nên trên.
Trong 7 ngày có đi tìm việc làm
Trong 7 ngày không đi tìm việc làm
do bị ốm đau tạm thời, chờ nhận
việc mới,nghỉ phép hoặc tạm nghỉ.
21. II. Vị trí của chính sách việc làm trong hệ
thống chính sách xã hội ở Việt Nam
1. Khái niệm về chính sách việc làm
Là tổng thể các quan điểm tư tưởng , các mục tiêu,
giải pháp và công cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và
tạo việc làm mới cho lực lượng lao động đó.
Chính sách việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của
nhà nước trên lĩnh vực lao động và việc làm, là hệ thống
các quan điểm, phương hướng mục tiêu và các giải pháp
giải quyết việc làm cho người lao động.
khuyến khích phát triển các lĩnh vực, những nghành
nghề có khả năng thu hút nhiều lao động, chính sách tạo
việc làm cho những đối tượng đặc biệt,...
22. II. Vị trí của chính sách việc làm trong hệ
thống chính sách xã hội ở Việt Nam
2. Vị trí của chính sách việc làm
Hiện nay Việt Nam đang trong thời kì đổi mới, mà nội dung cơ bản của nó là:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp tục xây dựng nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Từng bước dân chủ hóa đời sống xã hội trên cơ sở một nhà nước
pháp quyền
Từng bước dân chủ hóa đời sống xã hội trên cơ sở một nhà nước pháp
quyền
Để thực hiện đường lối trên, chúng ta đã từng bước điều chỉnh chiến
lược phát triển kinh tế-xã hội cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đất
nước và khung cảnh chung của thế giới nhằm đạt nhanh mục tiêu cơ bản
của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là “dân giàu,nước mạnh, xã hội công
bằng văn minh”. Thực chất đó là cuộc cách mạng về cấu trúc kinh tế -xã
hội để đưa Việt Nam bước vào thời kì cất cánh và phát triển.
23. Phần 2: Thực trạng, tình hình, nguyên
nhân và phương hướng giải quyết
• Thực trạng
• Tình hình việc làm
9 tháng năm 2013
• Những nguyên
nhân gắn với loại
hình thất nghiệp
• Phương hướng
giải quyết vấn đề
việc làm
24. Phần 2: Thực trạng, tình hình, nguyên nhân
và phương hướng giải quyết
I. Thực trạng
• Sau 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nước,
vấn đề việc làm ở nước ta đã từng bước được giải
quyết theo hướng tuân theo quy luật khách quan của
kinh tế hàng hóa và thị trường lao động, góp phần đưa
nền kinh tế nước ta phát triển đạt được những thành
tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử
25. Phần 2: Thực trạng, tình hình, nguyên nhân
và phương hướng giải quyết
I. Thực trạng
Tuy nhiên, thực trạng vấn đề việc làm ở nước ta hiện nay vẫn còn có
nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Điều đó thể hiện ở các khía cạnh:
Ở khía cạnh cung - cầu:
Lao động, việc làm mất cân đối lớn,
cung lớn hơn cầu. Tỷ lệ thất nghiệp
ở thành thị giảm chậm, tỷ lệ sử
dụng lao động ở nông thôn thấp, chỉ
đạt trên, dưới 70%. Số doanh
nghiệp trên đầu dân số còn thấp
nên khả năng tạo việc làm và thu
hút lao động còn hạn chế, nhất là
trong lĩnh vực nông nghiệp và nông
thôn. Tình trạng thiếu việc làm cao,
chính sách tiền lương, thu nhập
chưa động viên được người lao
động gắn bó tận tâm với công việc.
Ở khía cạnh quản lý nhà
nước đối với thị trường:
Lao động, việc làm và vai trò
điều tiết của Nhà nước đối với
quan hệ cung cầu lao động còn
hạn chế. Sự kiểm soát, giám sát
thị trường lao động, việc làm
chưa chặt chẽ. Chưa phát huy
được vai trò của “tòa án lao
động” trong giải quyết tranh
chấp lao động. Cải cách hành
chính hiệu quả thấp đối với bản
thân người lao động và cả xã
hội.
26. Phần 2: Thực trạng, tình hình, nguyên nhân
và phương hướng giải quyết
II. Tình hình việc làm 9 tháng năm 2013
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính đến 01/10/2013
là 53,9 triệu người, tăng 446,1 nghìn người so với lực lượng lao
động tại thời điểm 01/7/2013, trong đó lao động nam chiếm
51,5%; lao động nữ chiếm 48,5%.
Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tại thời điểm
01/10/2013 là 47,7 triệu người, tăng 366 nghìn người so với thời
điểm 01/7/2013, trong đó nam chiếm 53,7%; nữ chiếm 46,3%.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh
tế chín tháng năm 2013 ước tính 52,4 triệu người, tăng 0,5% so
với cùng kỳ năm 2012:
27. Lực lượng lao động trong độ
tuổi lao động
47.40%
20.70%
31.90%
Biểu đồ thể hiện cơ cấu lao động từ
15 tuổi trở lên
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
28. Tỷ lệ lao động phi chính thức trong tổng số lao động 15 tuổi trở
lên đang làm việc chín tháng năm 2013 ước tính 33,7%, trong đó khu
vực thành thị là 47,1%; khu vực nông thôn là 28%.
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi chín tháng năm
2013 ước tính là 2,22%, trong đó khu vực thành thị là 3,67%, khu vực
nông thôn là 1,56% (Số liệu của chín tháng năm 2012 tương ứng là:
2,06%; 3,31%; 1,48%). Tỷ lệ thiếu việc làm của lao động trong độ tuổi
chín tháng năm 2013 ước tính là 2,66%, trong đó khu vực thành thị là
1,50%, khu vực nông thôn là 3,18% (Số liệu của chín tháng năm 2012
tương ứng là: 2,75%; 1,46%; 3,33%).
Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên trong độ tuổi 15-24 chín tháng
năm 2013 ước tính là 5,97%, trong đó khu vực thành thị là 10,79%,
tăng 1,27 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước; khu vực nông
thôn là 4,49%, tăng 0,05 điểm phần trăm. Tỷ lệ thất nghiệp của lao
động từ 25 tuổi trở lên chín tháng năm 2013 ước tính là 1,29%, trong
đó khu vực thành thị là 2,45%, khu vực nông thôn là 0,77%. Nhìn
chung, tỷ lệ thất nghiệp có xu hướng tăng lên do sản xuất vẫn gặp khó
khăn làm ảnh hưởng đến việc làm của người lao động
29. III. Những nguyên nhân gắn với các loại hình
thất nghiệp
• Hiệu quả can thiệp của Chính phủ vào lĩnh vực lao động
- việc làm để đảm bảo an sinh xã hội hoặc tạo điều kiện
tăng độ linh hoạt mềm dẻo của thị trường lao động-
nhằm mục tiêu việc làm đầy đủ, việc làm bề vững và có
hiệu quả - phụ thuộc trước hết vào việc đánh giá đúng
những nguyên nhân gây ra từng loại hình thất nghiệp và
lựa chọn những công cụ, giải pháp phù hợp.
• Trên cơ sở những nghiên cứu về thất nghiệp và tổng
hợp ý kiến của nhiều nhà kinh tế trên thế giới (1), (2), (3),
(4) có thể phân loại những nguyên nhân thất nghiệp và
đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến từng loại
hình thất nghiệp theo bảng 1.
30. IV. Phương hướng giải quyết vấn đề việc làm
• Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng
đề ra mục tiêu: "Giải quyết việc làm cho 8
triệu lao động... Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân 2%/ năm, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
55%... Phát triển đa dạng các ngành, nghề để
tạo nhiều việc làm và thu nhập; khuyến khích
tạo thuận lợi để người lao động học tập nâng
cao trình độ lao động, tay nghề; đồng thời có
cơ chế chính sách phát triển, trọng dụng nhân
tài”.
31. Một là, tiếp tục hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo
khung pháp lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa
người sử dụng lao động và người lao động.
32. Hai là, phê chuẩn và thực hiện các công ước của Tổ chức
Lao động quốc tế (ILO) liên quan đến thị trường lao động
nước ta, đặc biệt là nước ta hiện nay đã là thành viên
chính thức của Tổ chức Thương mại quốc tế
33. Ba là, phát triển mạnh khu vực dân doanh, trước hết là
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh chóng
tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động vào sản suất
34. Bốn là, Nhà nước cùng các doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có
trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hóa đối với lao động trẻ,
nhất là ở khu vực nông thôn để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng
điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động
đang có nhu cầu thu hút mạnh
35. Năm là, mở rộng và phát triển thị trường lao động ngoài nước. Đây là một
trong những thế mạnh của lao động nước ta về số lượng đông và trẻ
36. Sáu là, mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3
cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề).
37. Bảy là, đa dạng hóa các loại hình thị trường, các lớp dạy nghề của Nhà
nước, của tư nhân và quốc tế. Áp dụng cơ chế thị trường trong dạy
nghề, dần dần hình thành thị trường phù hợp với pháp luật
Hiện nay Việt Nam đang trong thời kì đổi mới, mà nội dung cơ bản của nó là:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từng bước dân chủ hóa đời sống xã hội trên cơ sở một nhà nước pháp quyền.
Mở cửa ra bên ngoài, tăng cường giao lưu hợp tác, hội nhập vào cộng đồng thế giới và dân tộc.
Để thực hiện đường lối trên, chúng ta đã từng bước điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế-xã hội cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và khung cảnh chung của thế giới nhằm đạt nhanh mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là “dân giàu,nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Thực chất đó là cuộc cách mạng về cấu trúc kinh tế -xã hội để đưa Việt Nam bước vào thời kì cất cánh và phát triển.
Hiện nay Việt Nam đang trong thời kì đổi mới, mà nội dung cơ bản của nó là:
Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp tục xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Từng bước dân chủ hóa đời sống xã hội trên cơ sở một nhà nước pháp quyền.
Mở cửa ra bên ngoài, tăng cường giao lưu hợp tác, hội nhập vào cộng đồng thế giới và dân tộc.
Để thực hiện đường lối trên, chúng ta đã từng bước điều chỉnh chiến lược phát triển kinh tế-xã hội cho phù hợp với điều kiện cụ thể của đất nước và khung cảnh chung của thế giới nhằm đạt nhanh mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là “dân giàu,nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Thực chất đó là cuộc cách mạng về cấu trúc kinh tế -xã hội để đưa Việt Nam bước vào thời kì cất cánh và phát triển.