Download báo cáo đồ án tốt nghiệp với đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục tiễn áp dụng tại công ty CP BĐS GM Holdings
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục tiễn áp dụng tại công ty CP BĐS GM Holdings
1. TRƯỜNG…………………
KHOA……..
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC THEO PHÁP
LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VÀ THỤC TIỄN
ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CP BĐS GM
HOLDINGS
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện :
MSSV: Lớp:
TP. Hồ Chí Minh, 2020
2. LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy Cô trường Đại học
………………. đã truyền đạt cho em nhiều kiến thức quý báu. Đặc biệt em rất cảm
ơn thầy cô là người hướng dẫn góp ý để em hoàn thành bài báo cáo thực tập này.
Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên của công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp em hoàn
thành tốt bài báo cáo này. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn các anh chị ở phòng
pháp lý đã tận tình chỉ dạy giúp em tìm hiểu thực tế về công tác hỗ trợ pháp lý tại
công ty cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Qua thời gian học tập tại trường cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty
em đã từng bước trang bị kiến thức và học hỏi kinh nghiệm cho bản thân để làm việc
vững vàng hơn trong chuyên môn nghề nghiệp sau này.
Cuối cùng, với lòng quý trọng và biết ơn sâu sắc em xin kính chúc thầy (cô) dồi
dào sức khỏe và thành đạt hơn nữa trong sự nghiệp, chúc quý công ty ngày càng phát
triển lớn mạnh trong lĩnh vực kinh doanh.
3. MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................3
5. Kết cấu của chuyên đề...................................................................................................3
CHƯƠNG 1 ............................................................................................................................5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ
HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC........................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về hợp đồng đặt cọc............................................................................5
1.1.1. Khái niệm ..............................................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm................................................................................................................7
1.2. Vai trò của hợp đồng đặt cọc.....................................................................................9
1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng đặt cọc ..Error! Bookmark not
defined.
1.3.1. Nguyên tắc giao kết của hợp đồng đặt cọc ..Error! Bookmark not defined.
1.3.2.Điều kiện giao kết hợp đồng đặt cọc..............Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng đặt cọc..Error! Bookmark
not defined.
1.3.4. Chấm dứt hợp đồng.........................................Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 1 ..........................................................Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2 .......................................................................Error! Bookmark not defined.
THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GM
HOLDINGS VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ............Error! Bookmark not defined.
2.1. Lịch sửa phát triển của công ty ............................Error! Bookmark not defined.
2.2. Tổ chức và hoạt động của công ty .......................Error! Bookmark not defined.
2.3 Quy trình tư vấn pháp lý liên quan đến hợp đồng đặt cọc Error! Bookmark not
defined.
4. *. Chuẩn bị hồ sơ ...........................................................Error! Bookmark not defined.
* Thực hiện thủ tục........................................................Error! Bookmark not defined.
2.4. Thực tiễn áp dụng hợp đồng đặt cọc tại công ty cổ phần bất động sản GM
Holding ...........................................................................Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................Error! Bookmark not defined.
2.5. Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả áp dụng hợp đồng đặt cọc trong
thực tiễn ..........................................................................Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Kiến nghị pháp luật........................................Error! Bookmark not defined.
2.5.2.Kiến nghị đối với công ty GM HOLDINGS Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .......................................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................Error! Bookmark not defined.
5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT Ý NGHĨA
1 HĐĐC Hợp đồng đặt cọc
2 CP Cổ phần
3 BĐS Bất động sản
4 BLDS Bộ luật dân sự
5 NXB Nhà xuất bản
6. 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khi các giao lưu dân sự trở nên đa dạng, phong phú, sôi động; khi việc
tham gia các giao dịch dân sự trở thành nhu cầu tất yếu, tự nhiên của các chủ
thể; khi các giao dịch dân sự không ngừng được mở rộng về quy mô, số lượng
với các chủ thể khác nhau, trên những địa điểm khác nhau thì pháp luật rất cần
được hoàn thiện không ngừng để tạo hành lang pháp lý định hướng xử sự của
các chủ thể, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong giao dịch dân
sự, hướng tới việc không những ổn định mà còn khuyến khích các giao dịch
dân sự ngày càng phát triển.
Việc hoàn thiện pháp luật nói chung và pháp luật về các giao dịch dân sự
nói chung là rất cần thiết bởi như đã nói ở trên, khi các giao dịch dân sự không
ngừng gia tăng về số lượng, quy mô, không ngừng được mở rộng về địa điểm.
Đặc biệt là các giao dịch dân sự có số lượng lớn, đóng vai trò quan trọng nhằm
bảo đảm quyền và lợi ích thông qua các giao dịch dân sự trong thực tế. Đặc
biệt, vai trò của hợp đồng đặt cọc trong giao dịch dân sự phải hướng đến sự
hoàn thiện và cần thiết phải được thi hành nhằm góp phần đạt kết quả cao trong
thực tế. Trong những năm gần đây, trên địa bàn cả nước nói chung số lượng án
tranh chấp về HĐĐC có xu hướng gia tăng, đây là một lĩnh vực tranh chấp
phức tạp như tranh chấp đất đai. Do đó, để nhận diện và xác định đúng tính
chất, đúng các dạng tranh chấp nhằm giải quyết có căn cứ, đúng pháp luật và
thấu tình đạt lý các vụ án tranh chấp HĐĐC cần thiết phải nghiên cứu và tìm
hiểu rõ về tính chất, đặc điểm, các căn cứ pháp lý của HĐĐC, cơ chế, trình tự,
cũng như nội dung của HĐĐC trong thực tế. Sự nhận thức đầy đủ, đúng đắn
bản chất và các quy định pháp luật về HĐĐC là cấp thiết và có ý nghĩa quan
trọng trong thực tiễn hoạt động xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng
như quá trình áp dụng tại Công ty cổ phần bất động sản gmholdings. Trên cơ sở
7. 2
đó, đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra được những hạn chế, bất
cập của các quy định pháp luật hiện hành về HĐĐC; những khó khăn, vướng
mắc trong thực tiễn tổ chức thực hiện pháp luật HĐĐC tại công ty GM
Holdings; đề xuất được các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật đất đai nói
chung và pháp luật về áp dụng HĐĐC tại công ty nói riêng. Với mong muốn ở
mức độ nhất định góp phần giúp các cơ quan lập pháp có cơ sở cho việc điều
chỉnh, bổ sung các quy định pháp luật phù hợp, góp phần hoàn thiện pháp luật
về giao dịch dân sự nói chung và áp dụng pháp luật về HĐĐC tại GM Holdings
nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Đảm bảo sự phù hợp giữa các quy định của
pháp luật với sự phát triển của kinh tế - xã hội và hội nhập của đất nước, bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng đặt cọc, lợi
ích chung của xã hội; đề xuất các giải pháp để việc thực hiện pháp luật có hiệu
quả nhằm tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, đảm bảo pháp luật được thực
thi trong đời sống xã hội, hạn chế những tranh chấp xảy ra hoặc các tranh chấp
xảy ra được giải quyết kịp thời đảm bảo sự công bằng về quyền và lợi ích của
các chủ thể trong quan hệ tranh chấp HĐĐC.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo
pháp luậtViệt Nam hiện hành và thục tiễn áp dụng tại công ty CP BĐS GM
Holdings” là rất quan trọng và cần thiết, có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn
pháp lý trong tình hình hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của Chuyên đề tốt nghiệp là làm rõ những quy định
của pháp luật dân sự về hợp đồng đặt cọc theo quy định pháp luật hiện hành và
thực tiễn áp dụng tại công ty BĐS GM Holdings. Trên cơ sở áp dụng trong
thực tiễn chỉ rõ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực thi và đề xuất
những giải pháp nhằm tăng cường áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn ở nước
ta hiện nay.
8. 3
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:Chuyên đề tốt nghiệp tập trung vào việc nghiên cứu về
hợp đồng đặt cọc theo quy định của BLDS 2015.
Phạm vi không gian: tại công ty cổ phần BĐS GM Holdings.
Phạm vi thời gian: Từ 2015-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp sử dụng cho toàn nội dung chuyên đề tốt nghiệp là phương
pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử Mác –
Lênin kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm:
- Kết hợp giữa phân tích với tổng hợp, diễn dịch với quy nạp làm rõ nội
dung cần nghiên cứu trong vấn đề nghiên cứu về vị trí, vai trò của pháp luật
hợp đồng đặt cọc tại chương 1 cũng như thực tiễn áp dụng tại công ty cổ phần
GM Holdings và chương 2 của đề tài.
- So sánh, đối chiếu, thống kê, phân tích số liệu, kết quả tổng kết và các
quan điểm khác nhau để rút ra kết luận, tìm hiểu nguyên nhân vấn đề và các
giải pháp hữu hiệu khắc phục hạn chế. Các phương pháp này được áp dụng
trong chương 2 của chuyên đề tốt nghiệp tốt nghiêp. Thông qua đó, tác giả
muốn đưa ra một bức tranh toàn cảnh về vị trí pháp luật hợp đồng đặt cọc ở
nước ta hiện nay cũng như một số biện pháp nhằm hoàn thiện yêu cầu đề ra của
công tác này, đáp ứng với yêu cầu hội nhập và phát triển đất nước. Phù hợp với
chiến lược xây dựng và phát triển nền kinh tế ở nước ta.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của chuyên đề tốt nghiệp gồm 2 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hợp đồng đặt cọc và pháp luật Việt Nam về
hợp đồng đặt cọc
9. 4
Chương 2: Thực tiễn áp dụng hợp đồng đặt cọc công ty cổ phần GM
Holdings và một số kiến nghị
10. 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC VÀ PHÁP LUẬT
VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC
1.1. Cơ sở lý luận về hợp đồng đặt cọc
1.1.1. Khái niệm
Hợp đồng hiểu là sự thỏa thuận giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong những quan hệ xã hội cụ thể.
Yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng và quan trọng nhất là sự thỏa hiệp giữa
các ý chí, tức là có sự ưng thuận giữa các bên với nhau. Người ta thường gọi
nguyên tắc này là nguyên tắc hiệp ý. Nguyên tắc hiệp ý là kết quả tất yếu của tự
do hợp đồng: khi giao kết hợp đồng các bên được tự do quy định nội dung hợp
đồng, tự do xác định phạm vi quyền và nghĩa vụ của các bên. Đương nhiên tự
do hợp đồng không phải là tự do tuyệt đối. Nhà nước buộc các bên khi giao kết
hợp đồng phải tôn trọng đạo đức, trật tự xã hội, trật tự công cộng. Trong những
trường hợp thật cần thiết, nhân danh tổ chức quyền lực công, nhà nước có thể
can thiệp vào việc ký kết hợp đồng và do đó giới hạn quyền tự do giao kết hợp
đồng. Tuy nhiên sự can thiệp này phải là sự can thiệp hợp lý và được pháp luật
quy định chặt chẽ để tránh sự lạm dụng, vi phạm quyền tự do hợp đồng.
Từ điển luật học đưa ra khái niệm về hợp đồng1 như sau: Hợp đồng là sự
thỏa thuận giữa các bên có tư cách pháp nhân hoặc giữa những người có đầy
đủ năng lực hành vi nhằm xác lập, thay đổi, phát triển hay chấm dứt quyền,
quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Theo quy định thì có nhiều loại hợp đồng.
Hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản,hợp đồng phải có chữ ký đầy đủ
của những người có thẩm quyền của các bên. Nhưng về mặt pháp lý thì khái
niệm trên chưa đầy đủ, vì vậy, tại Điều 388 BLDS 2005 quy định về vấn đề này
1 Nhà xuất bản từ điển bách khoa (2010), Từ điển luật học
11. 6
một cách rõ ràng hơn2. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng với những thay đổi về hợp
đồng trong tình mới, Quốc Hội đã ban hành BLDS 2015, khái niệm “hợp đồng
dân sự” mà thay bằng khái niệm “hợp đồng” nhằm mở rộng phạm vi đối tượng
áp dụng, được thể hiện tại Điều 3853.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay yếu tố thỏa thuận trong giao kết hợp
đồng được đề cao. Tất cả các hợp đồng đều là sự thỏa thuận. Tuy nhiên không
thể suy luận ngược lại: Mọi sự thỏa thuận của các bên đều là hợp đồng. Chỉ
được coi là hợp đồng những thỏa thuận thực sự phù hợp với ý chí của các bên,
tức là có sự ưng thuận đích thực giữa các bên. Hợp đồng phải là giao dịch hợp
pháp do vậy sự ưng thuận ở đây phải là sự ưng thuận hợp lẽ công bằng, hợp
pháp luật, hợp đạo đức. Các hợp đồng được giao kết dưới tác động của sự lừa
dối, cưỡng bức hoặc mua chuộc là không có sự ưng thuận đích thực. Những
trường hợp có sự lừa dối, đe dọa, cưỡng bức thì dù có sự ưng thuận cũng không
được coi là hợp đồng, tức là có sự vô hiệu của hợp đồng. Như vậy, một sự thỏa
thuận không thể hiện ý chí thực của các bên thì không phát sinh các quyền và
nghĩa vụ pháp lý của các bên.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về hợp đồng đặt cọc. Cụ thể:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia
(sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý
hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời
hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được
trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt
cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên
2 BLDS 2005, điều 388 quy định: Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi
hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự
3. BLDS 2015, điều 385 quy định: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm
dứt quyền,nghĩa vụ dân sự.
12. 7
nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng
thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá
trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, đặt cọc có được xem là một phần của hợp đồng chính hay
không phụ thuộc vào mục đích giao kết hợp đồng đặt cọc là gì. Nếu hợp đồng
đặt cọc được giao kết nhằm mục đích ký kết một hợp đồng khác thì hợp đồng
đặt cọc không được coi là một hợp đồng phụ, vì nó vẫn phát sinh hiệu lực (nếu
đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự) ngay cả khi hợp
đồng mà các bên dự định ký kết không được ký kết trên thực tế.
Còn trường việc đặt cọc được thiết lập nhằm đảm bảo việc thực hiện một
hợp đồng dân sự đã được ký kết giữa các chủ thể thì nó được coi là một hợp
đồng phụ, nó chỉ phát sinh hiệu lực khi hợp đồng chính có hiệu lực.
1.1.2. Đặc điểm
Hợp đồng đặt cọc được pháp luật dân sự quy định chi tiết bằng những
Điều luật được cụ thể hóa. Thông qua các quy định này thì đã tạo nền tảng căn
bản điều chỉnh hoạt động của HĐĐC ở nước ta. HĐĐC theo quy định của pháp
luật dân sự có những đặc điểm như sau:
Là một trong những biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, quan
hệ đặt cọc cũng có những đặc điểm chung của giao dịch bảo đảm như: mang
tính chất bổ sung cho quan hệ nghĩa vụ chính; được pháp luật qui định cụ thể
về trình tự, thử tục, cách thức, nội dụng và đối tượng của quan hệ ( NĐ
163/2006 NĐ – CP và NĐ 11/2012 NĐ – CP); nhằm nâng cao trách nhiệm của
bên có nghĩa vụ; có đối tượng phổ biến là tài sản; chỉ thực hiện các biện pháp
xử lí lợi ích vật chất khi có sự vi phạm về nghĩa vụ trong quan hệ chính; được
giao kết trên sự cơ sở là sự thỏa thuận của các bên. Nhưng bên cạnh đó, hợp
đồng đặt cọc còn có nhưng đặc điểm pháp lí mang tính đặc trưng giúp cho các
chủ thể có thể tối ưu hóa các đặc điểm của nó để tham gia các giao dịch như:
13. 8
– Đặt cọc thực hiện hai chức năng bảo đảm: có thể bảo đảm cho việc giao
kết hợp đồng; có thể bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng. Tránh được sự bội
tín trong giao kết hợp đồng thì biện pháp đặt cọc quả là hữu hiệu mà các biện
pháp đảm bảo khác không có được (chúng chủ yếu bảo đảm cho việc thực hiện
hợp đồng).
– Chủ thể của hợp đồng đặt cọc gồm hai bên: bên đặt cọc và bên nhận đặt
cọc. Tùy vào sự thỏa thuận của các bên mà mỗi bên có thể là bên đặt cọc hoặc
bên nhận đặt cọc. Nhưng thông thường thì bên nào nắm giữ phần tài sản có sẵn
như bên có nhà để bán, cho thuê hay bên nào sẽ phải đầu tư công sức, tiền bạc
để thực hiện công biệc nhất định thì sẽ trở thành bên nhận đặt cọc.
– Đặt cọc là hợp đồng thực tế. Hay nói cách khác, hợp đồng đặt cọc chỉ
phát sinh hiệu lực khi các bên đã chuyển giao cho nhau tài sản đặt cọc.
– Đối tượng của đặt cọc: Tài sản đặt cọc mang tính thanh toán cao. Nếu
như tài sản cầm cố, thế chấp là bất kỳ tài sản nào đáp ứng được các yêu cầu luật
định thì tài sản đặt cọc chỉ giới hạn trong phạm vi hẹp gồm: tiền, kim khí quý,
đá quý hoặc các tài sản có giá trị khác. Như vậy, các tài sản như quyền tài sản,
bất động sản không trở thành đối tượng của đặt cọc.
– Việc đặt cọc phải được lập thành văn bản. Do vậy, cần có sự phân biệt
giữa tiền đặt cọc và tiền trả trước: trường hợp một bên trong hợp đồng giao cho
bên kia một khoản tiền mà các bên không xác định rõ là tiền đặt cọc hay tiền trả
trước thì số tiền này được coi là tiền trả trước. ‘
Hu quả pháp lý của HĐĐC đó là chấm dứt hoàn toàn quyền của bên hợp
đồng đặt cọc đối với mảnh đất đã được chuyển nhượng và bên nhận chuyển
nhượng sẽ trở thành chủ sở hữu kể từ khi hợp đồng hợp đồng đặt cọc có hiệu
lực.
14. 9
1.2. Vai trò của hợp đồng đặt cọc
Hiến pháp năm 2013 khẳng định quyền tự do kinh doanh. Trong đó, với
quá trình đẳm bảo nghĩa vụ thì việc đặt cọc được thực hiện và vai trò vô cùng
quan trọng cho sự ổn định, phát triển bền vững và thịnh vượng của nền kinh tế
quốc dân được thể hiện trên những phương diện chủ yếu sau đây:
Một là, hợp đồng đặt cọc là hợp đồng ràng buộc nghĩa vụ bảo đảm thực
hiện của các chủ thể trong các giao dịch dân sự nói chung. Đây là biện pháp
góp phần làm cho các chủ thể trong hợp đồng dân sự có ý thức nghiêm túc hơn
trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình. Đối tượng của các biện pháp bảo đảm
thông thường là tài sản, là những giá trị vật chất có ảnh hưởng trực tiếp đến
kinh tế của các bên tham gia quan hệ bảo đảm. Khi đã mang tài sản của mình ra
để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ dân sự trong một hợp đồng thì các chủ
thể cũng tự ý thức hơn về trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng chính
vì họ đang đứng trước nguy cơ bị xử lý tài sản bảo đảm, bị chịu những bất lợi
nhất định nếu không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết.
Hai là, HĐĐC tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các chủ thể được tham gia
vào một hợp đồng dân sự nào đó. Thông thường, các bên trong một hợp đồng
dân sự sẽ thỏa thuận về việc giao kết hợp đồng trước, sau đó mới tiếp tục thỏa
thuận về việc áp dụng một biện pháp bảo đảm nào đó để đảm bảo, dự phòng
cho việc hợp đồng chính đó sẽ được thực hiện nghiêm túc, bảo đảm cho quyền
và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, trong một số loại hợp đồng, đối với
một số chủ thể thì họ lại nhờ vào khả năng có thể áp dụng được biện pháp bảo
đảm để có cơ hội ký kết hợp đồng. Đó là việc một người muốn vay tiền của
ngân hàng thì điều kiện quan trọng để họ có thể được ký kết hợp đồng vay là họ
phải có tài sản thế chấp (nếu họ không thuộc đối tượng được ưu tiên cho vay).
Tương tự một người muốn thuê tài sản, nhưng họ không có tài sản đặt cọc cho
bên cho thuê thì hợp đồng thuê tài sản có thể không được xác lập. Như vậy,
biện pháp bảo đảm còn có thể là tiền đề cho sự xuất hiện hợp đồng dân sự.
15. 10
Ba là, HĐĐC phòng ngừa rủi ro trong các giao dịch dân sự góp phần thúc
đẩy sự phát triển của kinh tế nói chung. Sự phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ
của nền kinh tế thị trường là một tác động tíchcực đốivới các giao dịch dân sự.
Tuy nhiên, những mặt trái của nền kinh tế thị trường, những rủi ro khó dự báo
trước của các giao dịch cũng là một trong những yếu tố khiến các chủ thể trong
quan hệ dân sự e ngại khi tham gia các quan hệ này. Nhiều người chọn cách lưu
giữ tiền một cách cố định (mua vàng, kim khí quý để cất giữ) không dám đầu
tư. Nếu có thì chỉ bằng hình thức gửi tiết kiệm nhằm lấy một chút lãi nhưng
tương đối an toàn. Sự xuất hiện của các biện pháp bảo đảm như là tấm lá chắn
để phòng ngừa những rủi ro mà các chủ thể đang tìm kiếm. Khi áp dụng biện
pháp bảo đảm chủ thể có đủ lòng tin quyền lợi của họ sẽ được bảo đảm, do vậy
họ có thể mạnh dạn tham gia các quan hệ dân sự, chủ động tìm kiếm đối tác;
nhờ đó các giao dịch dân sự có điều kiện nảy sinh và phát triển.
Bốn là, HĐĐC là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của các chủ thể khi
nghĩa vụ trong hợp đồng chính bị vi phạm. Đối với đặt cọc, khi bên đặt cọc
không thực hiện đúng nghĩa vụ giao kết hoặc thực hiện hợp đồng thì bị mất tài
sản đặt cọc. Khi bên nhận đặt cọc vi phạm nghĩa vụ giao kết hoặc thực hiện
hợp đồng thì không những phải trả lại tài sản đặt cọc mà còn phải chịu phạt, đó
là mất một khoản tiền tương đương với giá trị tài sản đặt cọc. Như vậy, sự hiện
diện của biện pháp bảo đảm là nhằm mục đích khấu trừ cho phần nghĩa vụ bị vi
phạm, đồng thời còn có tính chất dự phạt đối với chủ thể vi phạm. Do vậy, các
biện pháp bảo đảm còn mang ý nghĩa là một công cụ pháp lý dự phòng hữu
hiệu để bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong giao dịch bảo đảm.
Với những phân tích trên, có thể khẳng định việc quy định về hợp đồng
đặt cọc trong nền kinh tế thị trường đã đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước ta trong những năm qua đã tạo hành
lang pháp lý vững chắc về quản lý GDDS nói chung. Góp phần quan trọng cho
công cuộc đổi mới toàn diện đất nước trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế