SlideShare a Scribd company logo
1 of 72
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VÕ HỮU CHÁNH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ
HÀ NỘI, năm 2019
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN VÕ HỮU CHÁNH
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN
XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8.38.01.07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các dữ liệu, luận
điểm được trích dẫn đầy đủ, đúng quy định và là kết quả nghiên cứu của tôi.
Tác giả luận văn
Trần Võ Hữu Chánh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
Chương 1 ..............................................................................................................................6
LÝ LUẬN VẤN ĐỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN .................................6
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín
dụng 6
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng.................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng ..................................................... 9
1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng................................................10
1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng..13
1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.................16
1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án........................................................................................16
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về điều
kiện của hợp đồng tín dụng có tác dụng định hướng chi sự lựa chọn
các thỏa thuận trong việc ký kết hợp đồng tín dụng. .........................16
1.2.2. Nội dung điều chỉnh chủ yếu củapháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ........................................................16
1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án.................................................................................................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án ..............................................................................................................18
Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................................21
Chương 2 ............................................................................................................................22
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TAND QUẬN 9,......................................................................22
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.........................................................................................22
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
22
2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tím dụng tại
Tòa án 22
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa
án. 23
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án 24
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................29
2.2.1. Thực trạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và số vụ việc giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, tp.
Hồ Chí Minh............................................................................................29
2.2.2. Một số vụ tranh chấp điển hình được xét xử tại Tòa án Quận
9, TP.Hồ Chí Minh..................................................................................32
2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND
Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................37
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được.................................................37
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.................................38
Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................................43
Chương 3 ............................................................................................................................44
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG TẠI TAND QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...............................44
3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụngtại Tòa án.........................................................................................44
3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương của
Đảng về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án nói chung và giải
quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng .....................44
3.1.2. áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp dồng tín
dụng tại Tòa án nhân dân ở Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh............45
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án..............................................................................................................................46
3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm hạn chế
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng...........................................46
3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng liên
quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ............51
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh....................................................55
Tiểu kết chương 3 ..............................................................................................................59
KẾT LUẬN.........................................................................................................................60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật dân sự
BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự
NXB : Nhà xuất bản
TAND : Tòa án nhân dân
TCTD : Tổ chức tín dụng
UBND : Ủy ban nhân dân
VKSND : Viện kiểm sát
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng
tín dụng của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh ....................29
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 34 năm đổi mới, Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã
hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Các hình thức giao thương, giao dịch và mua bán diễn ra hàng ngày trong xã
hội ngày càng đa dạng mà ở đó pháp luật khó có thể điều chỉnh các quan hệ
về giao dịch dân sự. Việc giao thương, giao dịch, mua bán không chỉ được
thực hiện thông qua quan hệ giao tiếp, giao dịch miệng mà còn có một hình
thức phổ biến đó là hình thức giao dịch bằng văn bản. Trong các hình thức
giao dịch bằng văn bản, các chủ thể trong mối quan hệ giao dịch, mua bán
thường sử dụng hình thức hợp đồng. Trong các hợp đồng thì hợp đồng tín
dụng là phổ biến nhất trong các giao dịch với các chủ thể có nhu cầu vay vốn
trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Song song sự kiện pháp lý, việc hai bên
tuân thủ theo thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp
đồng thì còn có vụ việc tranh chấp xảy ra giữa các bên trong các điều khoản
hợp đồng hết sức nhạy cảm, phức tạp. Khi lợi ích giữa các bên bị ảnh hưởng
quyền lợi hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài thương
mại để được pháp luật vảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên một cách
công bằng, đúng theo quy định pháp luật.
Các phát sinh từ hợp đồng tín dụng dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín
dụng thông qua Tòa án giải quyết đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp
phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn
xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố
Hồ Chí Minh có 24 quận huyện, Quận 9 có thể nói là một vùng sâu, vùng xa
của thành phố được tách từ Quận Thủ Đức từ năm 1997. Hiện nay, trong việc
đẩy mạnh tốc độ xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tốc độ dân số
2
nhập cư tăng lên, từ đó xuất hiện nhiều khu vực kinh doanh như trung tâm
thương mại, chợ truyền thống ở Quận 9 đãthu hút các thương nhân ở các nơi
về đây giao thương. Song song quá trình phát triển của Quân 9, các giao dịch
dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng
nhiều dẫn đến nhiều mẫu thuẫn và nhiều tranh chấp phức tạp làm việc giải
quyết tranh chấp thông qua Tòa án ngày càng khó khăn. Trước tình hình đó
cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng nhằm tạo đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp các bên
nói riêng, trong việc phát triển kinh tế bền vững nói chung.
Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng, pháp luật về tranh
chấp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm
sâu sắc. Thông qua đó là hoàn thiện các quy phạm pháp luật như: Bộ luật Dân
sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà
nước, kèm theo đó là các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.... giúp cho
hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng thuận lợi, thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia chặt chẽ tránh được rủi ro làm ảnh hưởng đến tiền tệ quốc gia,
thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, kinh tế. bên
cạnh những lợi ích vẫn còn những bất cập về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng.
Bằng đề tài: ” Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh”, với mong muốn nghiên cứu những quy định cơ bản của pháp
luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng
con đường Tòa án, đánh giá thực trạng áp dụng và các vấn đề phát sinh từ việc
áp dụng các quy phạm pháp luật đó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng bằng con đường Tòa án, hiểu rõ hơn việc áp dụng pháp luật giải quyết
gặp những thuận lợi khó khăn gì trong thực tiễn.
3
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thông
qua các bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, tạp chí Tòa án
nhân dân , Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Luật học và các luận văn
liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp tại Tòa án nói chung và giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nói riêng.
Các công trình nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, vướng mắc
trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân.
Đồng thời các công trình nghiên cứu cũng phân tích các nguyên nhân tranh
chấp hợp đồng tín dụng của các ngân hàng hiện nay và giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Tuy nhiên, luận văn của tôi nghiên cứu thêm những bất cập trong giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh đặc thù và cá biệt chưa nêu ra được trong các công trình nghiên
cứu gần đây, để có thêm một góc nhìn về việc nghiên cứu đề tài pháp luật về
hợp đồng tín dụng tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn là cấp
thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là tìm ra những mâu thuẫn trong quy
định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án và thực
tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án , trên cơ sở có những
kiến nghị để hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín
dụng còn vướng mắc, khó khăn áp dụng trong thực tiễn.
4
Tìm hiểu thực tiễn vận dụng pháp luật khi giải quyết về tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh trong
những năm gần đây.Đưa ra kiến nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về xét xử giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy phạm pháp luật về hợp
đồng tín dụng, mà chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015
đến năm 2019
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những quan điểm, phương pháp luận của triết học,
của lý luận chung về nhà nước và pháp luật, đường lối và chính sách của
Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện
pháp luật về vấn dề giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp lý
luận và thực tiễn, bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như
phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê, thực tiễn, luận đánh
giá khách quan các hiện tượng và các quá trình giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9 từ đó có cơ sở để đưa ra các quan
điểm và giải pháp có ý nghĩa thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Việc nghiên cứu đề tài này góp phần nào đó phát hiện vấn đề phát sinh
trong thực tiễn và kẻ hở pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng tại Tòa án để nhằm bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của
5
pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín
dụng của Tòa án nhân dân.
Luận văn có thể được dùng như một tài liệu tham khảo hay kinh
nghiệm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, pháp nhân có liên quan trong mối
quan hệ tranh chấp giải quyết hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân.
7. Kết cấu luận văn
Luận văn sẽ bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo và 3 chương với nội dung là:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng và
pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng của TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND quận 9, thành phố Hồ Chí
Minh.
6
Chương 1
LÝ LUẬN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp
hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Việc các bên thiết lập với nhau những quan hệ trao đổi để qua đó
chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất, thặng dư của cá nhân, tổ chức
nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng , đó là một tất yếu để tồn tại và
phát triển xã hội. Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích vật chất đó không
phải tự nhiên hình thành bởi tài sản không thể tự tìm đến với nhau để thiết lập
các quan hệ. Các quan hệ tài sản chỉ được hình thành từ những hành vi có ý
chí của các chủ thể.
Mặt khác giữa các bên có sự thống nhất ý chí thì quan hệ trao đổi lợi
ích vật chất mới được hình thành nếu chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình
mà không được bên kia chấp nhận cũng không thể hình thành một mối quan
hệ để qua đó thực hiện việc chuyển giao tài sản hoặc làm một công việc đối
với nhau được việc thể hiện sự giao kết các bên được thể hiện qua hợp đồng
dân sự. Như vậy, cơ sở đầu tiên để hình thành một hợp đồng dân sự là việc
thỏa thuận bằng ý chí tự nguyện của các bên. Hợp đồng đó chỉ có hiệu lực
pháp luật cần đảm bảo ý chí các bên không trái với ý chí của Nhà nước. Phải
đặt “ tự do” thiếp lập hợp đồng của các bên trong giới hạn bởi lợi ích chung
của xã hội. Tránh tình trạng các bên dùng sự tự do trong thiết lập hợp đồng
làm phương tiện để kẻ giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi
ích chung của xã hội. Vì vậy, phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường sự
can thiệp của nhà nước vào các “quan hệ pháp luật tư”, các việc dân sự…
7
không được bỏ qua một khả năng tối thiểu nào để mở rộng sự can thiệp của
nhà nước vào những quan hệ dân luật.
Nhà nước không những là việc buộc các bên phải giao kết hợp đồng
phù hợp với lợi ích chung và đạo đức xã hội mà nhà nước can thiệp vào việc
các bên phải thực hiện hợp đồng đúng với những cam kết mà họ đã thỏa thuận
khi các bên đã tự nhận về mình những nghĩa vụ pháp lý nhất định. Các bên
phải thực hiện theo đúng nội dung đã cam kết đối với nhau các quyền và
nghĩa vụ của mình dưới sự hỗ trợ của pháp luật.
Từ những nhận định về hợp đồng tín dụng, các mối quan hệ dân sự và
cùng đối chiếu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 ta đưa ra khái quát
định nghĩa về hợp đồng tín dụng như sau: “bên vay nhận được khoản tiền từ
bên cho vay (tổ chức tín dụng, ngân hàng) để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ đó ta
thấy được hợp cho vay là hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng vừa được xem xét ở dạng cụ thể vừa được xem xét ở dạng
khái quát hợp đồng là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý
chí trong việc xác định mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một
việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó
một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng với nhau nhằm
đi đến sự thỏa thuận để cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân
sự. Từ định nghĩa cụ thể trên để quy định của pháp luật có thể bao trùm được
toàn bộ các hợp đồng dân sự theo Điều 385 BLDS hợp đồng dân sự không
chỉ là sự thỏa thuận để một bên chuyển giao tài sản, thực hiện một công việc
cho bên kia mà có thể còn là sự thỏa thuận để thay đổi hay chấm dứt các
nghĩa vụ đó đã quy định hợp đồng ở dạng khái quát hơn. Như vậy, hợp đồng
dân sự (nghĩa chủ quan) và pháp luật về hợp đồng dân sự (nghĩa khách quan)
là hai khái quan niệm không đồng nhất với nhau. Hợp đồng dân sự theo nghĩa
8
chủ quan là các bên giao kết, thỏa thuận dân sự với nhau thông qua một văn
bản để thỏa mãn nhu cầu trao đổi trong giao lưu dân sự. Còn pháp luật về
hợp đồng dân sự là sự thừa nhận, bắt buộc của nhà nước đối với các bên thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với giao kết dân sự đó. Quy định về hợp đồng ở
các bộ cổ luật đã từng tồn tại ở Việt Nam không nhiều. Ngoài ra, các nguyên
tắc chung về giao kết thực hiện hợp đồng được quy định xen kẽ trong các quy
định hình sự những quy định chung mặc dù trong thực tế hình thành rất nhiều
quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với nhau.
Ngoài ra, cần phải nói thêm rằng xét về nội dung kinh tế sẽ khó phân
biệt giữa một hợp đồng dân sự với một hợp đồng kinh tế nếu nội dung của
chúng đều là sự mua bán và trao đổi các lợi ích vật chất.
Hợp đồng thương mại trở thành phương tiện phục vụ cho mục đích
kinh doanh trên nguyên tắc các chủ thể tự nguyện, bình đẳng với nhau càng
làm mờ nhạt ranh giới giữa nó với hợp đồng dân sự được thể hiện rõ tình hình
nước ta hiện nay do các thành phần kinh tế ngày một đa dạng và phong phú
làm cho các quan hệ kinh tế cũng thay đổi kéo theo đó là sự phát triển chung
của xã hội. Có những quy định của pháp luật là cơ sở pháp lí để áp dụng
chung cho cả hai loại hợp đồng này mặc dù chúng thuộc đối tượng điều chỉnh
của hai nghành luật khác nhau.
Tuy nhiên, yêu cầu của quá trình tiến hành tố tụng trong việc giải quyết
các tranh chấp từ hợp đồng, đòi hỏi cần phải có sự phân biệt rạch ròi giữa một
hợp đồng thương mại với một hợp đồng dân sự. Có thể nói rằng hợp đồng
thương mại và hợp đồng dân sự như một cặp song sinh. Vì vậy, trong thực tế
có rất nhiều hợp đồng không thể phân biệt được là hợp đồng thương mại hay
hợp đồng dân sự. Để có thể phân biệt được hai loại hợp đồng này phải xác
định được cụ thể mục đích của từng loại hợp đồng. Nếu các bên chủ thể (hoặc
ít nhất có một bên) tham gia hợp đồng với mục đích thỏa mãn nhu cầu sinh
9
hoạt tiêu dùng thì hợp đồng đó được xác định là hợp đồng dân sự. Vì vậy, chỉ
được coi là hợp đồng thương mại khi các bên chủ thể tham gia đều nhằm mục
đích kinh doanh. Tuy nhiên, mục đích tham gia cũng chỉ là một cơ sở mang
tính tương đối trong việc phân biệt giữa hai loại hợp đồng vì rằng có những
hợp đồng cả hai bên đều mang mục đích kinh doanh nhưng không thể coi đó
là hợp đồng thương mại được nếu có một bên chủ thể là cá nhân không có
đăng kí kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng có những dấu hiệu, đặc trưng như:
Về chủ thể: Bên cho vay là tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia hợp
đồng có đủ điều kiện luật định. Bên vay thì chủ thể có thể là tổ chức, cá nhân
đủ điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
Về đối tượng: đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền tệ, động sản
hoặc bất động sản theo sự thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng mà các
bên đã giao kết theo đúng quy định pháp luật.
Về tính rủi ro: Nếu kéo dài thời gian việc bên vay trả tiền bên cho vay
thì nguy cơ rủi ro càng lớn với không chỉ bên cho vay và cả bên vay vì theo
cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay
khi hết thời hạn vay. Vì thế nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho
vay và bên vay nên việc phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng so với đa
số các loại hợp đồng khác.
Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa
vụ bên cho vay khi chuyển giao tiền vay khi ký hai bên ký xong hợp đồng và
hoàn tất giấy tờ cho vay theo luật quy định để từ đó làm cơ sở, tiền đề cho
việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Hợp đồng tín dụng khi có hiệu
lực pháp luật thì bên cho vay mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện
10
các nghĩa vụ đối với mình theo như thỏa thuận đã ghi rõ trong nội dung hợp
đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên.
1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Khi các bên không thực hiện theo đúng quyền và nghĩa vụ thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay
(khách hàng) về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản bảo
đảm… thì phát sinh mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi
bên vay là đối tượng theo luật định không thuộc vào các đối tượng cấm trong
giao dịch dân sự mà luật quy định. Các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh
doanh khi không đạt được thỏa thuận , thì sẽ tranh chấp hợp đồng tín dụng
trong việc kinh doanh, thương mại.
Để mở rộng thị trường và sinh lời nhiều hơn thì việc dùng lợi nhuận và
vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân,
hộ gia đình không đủ dẫn đến việc bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không tự
mình xoay xở được. khi không có khả năng trả nợ sẽ làm giá trị của tranh
chấp hợp đồng tín dụng thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn.
Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng
vốn cho nền kinh tế thì tổ chức tín dụng (TCTD) đóng vai trò là người đi vay
của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD
thường kí kết các hợp đồng tín dụng có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản
đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn
đựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng
khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu
bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các
TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế không
hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do
11
“nợ xấu”. Một khi khách hàng vay không thể thanh toánd được nợ, tranh chấp
xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải
thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn
hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp hợp đồng tín dụng phải khởi kiện
tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã
bị khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khan cho TCTD khi muốn thu hồi
vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn
khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy
ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khả năng vay vốn, các hợp đồng tín dụng tiếp
theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng
tài chính của mình.
Đặc biệt, đối với các TCTD là ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước
ngoài vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp có vai trò quan
trọng hơn bao giờ hết. Bởi sự điều chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp
luật Việt Nam với các chủ thể này khác với các TCTD trong nước, sự khác
nhau trong quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước khác là điều không
thể tránh khỏi. Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các
bên nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam khi có
tranh chấp xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật trong quá
trình giải quyết các tranh chấp.
Nói rõ hơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng được giải quyết dựa trên
nguyên tắc tự do thỏa thuận theo quy định pháp luật ta cần hiểu bản chất hợp
đồng tín dụng là hợp đồng dân sự lúc đó thỏa thuận giữa các bên mang tính
thỏa thuận, tự định đoạt kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng thì các bên cũng có quyền thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ
của các bên để đạt được lợi ích chung của hai bên, không ảnh hưởng quyền và
lợi ích hợp pháp các bên trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn
12
trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì quan hệ dân sự
giữa các bên mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh –
phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia
tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ
diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về
thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi
hành ám thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối
lượng, áp lưc công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều
và phức tập như hiện nay.
Để phân biệt giữa tranh chấp hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp
đồng vay tài sản thông thường thì TCTD tham gia mối quan hệ các bên nhằm
phân biệt giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD trong giao
dịch dân sự là một dấu hiệu đặc trưng.
Mặt khác, TCTD rất hiếm bị bên đi vay khởi kiện chủ yếu bên vay vi
phạm nghĩa vụ của mình dẫn đến tranh chấp còn các nghĩa vụ khác của bên
cho vay như bảo đảm thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo,
bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo… là nghĩa vụ phát sinh
từ quyền của bên vay trong mối quan hệ hợp đồng tín dụng, các nghĩa vụ
chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân.
Thực tế cho thấy, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp đồng thường do
bên cho vay là các TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn về mặt pháp lý nhất định còn bên chủ thể đi vay là khách hàng thường là
các tổ chức, cá nhân, trình độ, chuyên môn về mặt pháp lý còn thấp chưa am
hiểu về pháp luật nên khi tham gia ký kết hợp đồng tín dụng luôn ưu thế với
các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ rõ ràng trong hợp đồng được
sự đồng thuận của cả hai bên mặc dù các TCTD và khách hàng có địa vị
ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận.
13
Song song, có rất nhều loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
như: Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan
đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay…
Đa phần tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vũ
hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo. Sở dĩ như vậy bởi vì,
những nghĩa vụ này đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện hợp đồng
tín dụng của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi
của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD nhưng
không phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả
vốn và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Thêm
vào đó, còn có việc phát sinh xung đột về lợi ích giữa các bên tham gia tranh
chấp hợp đồng tín dụng.
Khi đó, Có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay là dưới hình
thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba tùy từng trường hợp để đảm bảo cho
nghĩa vụ được đảm bảo trong hợp đồng tín dụng thì các bên kí kết hợp đồng
bảo đảm cho khoản vay. Hơn nữa, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
thường là tiền đề làm phát sinh và gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác:
Hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo
lãnh của bên thứ ba. Tuy nhiên, đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng thì chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp pháp của họ mới có
quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay hay
TCTD. Không có trường hợp nào mà tranh chấp hợp đồng tín dụng phát sinh
do tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia
hợp đồng tín dụng.
1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Ở nước ta hiện nay, diễn biến tranh chấp hợp đồng tín dụng ngày càng
phức tạp để giải quyết triệt để vô cùng khó khăn, gian nan đối với cơ quan
14
nhà nước. Nhà nước ta không ngừng ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật với nhiều phương thức nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các bên tham
gia hợp đồng tín dụng. Khi các thỏa thuận của các bên không đạt được và xảy
ra xung đột thì có các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng
Thông qua phương thức này, các bên tranh chấp hợp đồng tín dụng áp
dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần
hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên, các bên tranh chấp cùng
nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà
không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.. Hiện
nay, phương thức giải quyết này pháp luật chưa có bất cứ quy định nào.
Thương lượng là phương thức được các bên tiến hành vì thương lượng thành
công thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí
còn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc
thương lượng và còn có các yếu tố như: Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng,
linh hoạt, đỡ mất thời gian, ít tốn về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục
pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên.
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải là các bên có sự hòa
giải là hòa giải viên khi các bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết
các vấn đề tranh chấp. Hòa giải viên chỉ chứng kiến và ghi nhận lại thỏa thuận
giữa các bên không can thiệp sự thỏa thuận giữa các bên. Sau khi hòa giải các
bên đạt thỏa thuận có thể giữ lại mối quan hệ để phát triển mối quan hệ làm
ăn sau này.
Phương thức trọng tài thương mại sự thỏa thuận các bên trên cơ sở tự
nguyện , theo quy định của Luật Trọng tài thương mại được quyền thỏa thuận
lựa chọn một Trọng tài phù hợp, để thành lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng
15
tài giải quyết tranh chấp nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng đưa ra
phán quyết có giá trị.
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường
Tòa án dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của
các đương sự, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các
đương sự, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng
minh; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, bảo đảm quyền
bảo vệ của đương sự, nguyên tắc hòa giải, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự
phải có Hội thẩm nhân dân tham gia, nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công
bằng, công khai và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử.
Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng
Tòa án được tiến hành khi các bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận. Việc
các bên giải quyết tranh chấp thường gặp nhiều khó khăn cần sự cần thiết phải
có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án. Vì khi giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài, quyết định trọng tài không có tính cưỡng chế
cao như quyết định của Tòa án, việc thi hành quyết định trọng tài không
thuận lơi như thi hành bản án của Tòa mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí và
hợp tác giải quyết của các bên. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
thông qua Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn.
Việc giải quyết tại Tòa án qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều
cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của Tòa án được chính xác, công bằng,
khách quan.
Tòa án xét xử công khai Từ bản chất của hoạt động xét xử là bảo vệ
pháp chế và duy trì công lý được pháp luật quy định hoạt động xét xử công
khai của Tòa án còn có tác dụng răn đe những hành vi vi phạm pháp luật. để
giữ bí mật Nhà nước theo yêu cầu của đương sự mà luật quy định Tòa án có
thể xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
16
Nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo Khi lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp bằng Tòa án, các bên phải nắm rõ được bản chất, vì việc giải
quyết tranh chấp của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang
tính hình thức của pháp luật tố tụng và đặc điểm này đôi khi có thể gây trở
ngại cho các bên tranh chấp vì tính chấp của hoạt động tín dụng đòi hỏi mọi
thủ tục phải rất linh hoạt và nhanh gọn.cho quyết định của Tòa án là chính
xác, công bằng.
1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa
án
1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án
Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về điều
kiện của hợp đồng tín dụng có tác dụng định hướng chi sự lựa chọn các thỏa
thuận trong việc ký kết hợp đồng tín dụng.
Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên
có nghĩa vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước dựa
trên cơ sở Pháp luật đã quy định về lĩnh vực tranh chấp hợp đồng tín dụng
như: BLDS, luật các TCTD, luật thương mại, luật ngân hàng Nhà nước Việt
Nam… Do đó, các đương sụ thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một
giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ
thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và cũng không
muốn đưa vụ việc tranh chấp của họ để giải quyết bằng trọng tài thương mại.
1.2.2. Nội dung điều chỉnh chủ yếu củapháp luật giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Một là, quy định các nguyên tắc giải quyết tranhh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng bằng con đường Tòa án. Thông thường khi giải quyết tranhh
17
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
Tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự, xét xử
vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia.
-Nguyên tắc hòa giải Nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp
chứng cứ và chứng minh Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử Nguyên
tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự.
-Nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai Nguyên tắc
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với tranh chấp hợp đồng tín
dụng được quy định tại BLTTDS là:
Tranh chấp hợp động tín dụng là tranh chấp khi bên vay vốn là cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh. tranh chấp kinh doanh, thương mại này thuộc
thẩm quyền giải quyết Tòa án theo khoản 1 điều 30 của BLTTDS năm 2015:
“Tranh chấp phát sinh trong hợp đồng kinh doanh, thương mại giữa cá nhân,
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận”.Tranh
chấp hơp đồng tín dụng về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá
nhân tổ chức không có đăng ký kinh doanh và không có mục đích lợi nhuận.
tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 3 điều
26 BLTTDS 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016: “ Tranh chấp giao dịch dân
sự, hợp đồng dân sự” .
- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án
- Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử
- Giai đoạn xét xử sơ thẩm
- Giai đoạn xét xử phúc thẩm
18
1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án.
Quy định pháp luật đã đưa ra các căn cứ để xác định quyền ưu tiên
trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Pháp luật còn là phương diện
thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, giải quyết một cách
kịp thời, chính xác, đúng pháp luật, để hạn chế mức thấp nhấp những rủi ro,
đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết
thấp. các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải quyết tại Tòa án
đóng vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn an
toàn xã hội và đặc biệt là góp phần đưa đất nước phát triển đáp ứng mục tiêu
của Đảng và Nhà nước. Quyền tự do hợp đồng là quyền cơ bản trong giao kết
hợp đồng giữa các chủ thể bộ luật dân sự đã ghi nhận nhiều cơ chế để đản bảo
việc thực hiện và xây dựng một khung pháp lý khá hoàn chỉnh để điều chỉnh
quan hệ hợp đồng ở việt nam việc thực hiện hợp đồng khá phổ biến , rộng rãi
các bên giao kết hợp dồng đều nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt về quyền
năng này trong phạm vi cụ thể, mặc dù luật có một hệ thống pháp luật khá
hoàn thiện về điều chỉnh quan hệ hợp đồng và đảm bảo sự tự do của các bên
trong thỏa thuận hợp đồng tín dụng nhưng vẫn tồn tại những mẫu thuẫn
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Thứ nhất, sự hoàn thiện của các quy định pháp luật
Để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia quan hệ và bảo vệ lợi ích
mà pháp luật đặt ra khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng cần có sự
hoàn thiện của các quy định pháp luật. Các quy định của pháp luật còn chưa
thống nhất, chồng chéo lẫn nhau trong việc giải quyết tranh chấp hợp đong tín
dụng tại Tòa án.
Thứ hai, Năng lực, trình độ và kỹ năng xét xử của Thẩm phán
Năng lực của Thẩm phán là khả năng mà Thẩm phán cần phải có để
thực hiện hiệu quả công tác tư pháp, trong đó, bao gồm năng lực hiểu biết
(kiến thức) và năng lực thực hành (kỹ năng).
19
Những yêu cầu đối với Thẩm phán về mặt kiến thức là rất cao. Bao
gồm kiến thức chuyên ngành pháp lý và kiến thức xã hội. Trong đó, kiến thức
pháp lý toàn diện và chuyên sâu là điều cần thiết. Lý do nó được nêu ra bởi vì
kiến thức chuyên môn đã được xem như là yếu tố căn bản nhất. Bằng kiến
thức đó, Thẩm phán có thể giải thích các sự kiện pháp lý, những mâu thuẫn,
tranh chấp và các yếu tố khách quan, chủ quan để áp dụng pháp luật một cách
chính xác.
Bên cạnh đó, Thẩm phán còn phải trang bị và trau dồi kỹ năng. Trong
đó, kỹ năng xét xử là kỹ năng xét xử là kỹ năng cốt lõi của Thẩm phán, bao
gồm kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ, kỹ năng điều hành phiên
tòa. Những kỹ năng này tuy đã được trang bị cơ bản từ khóa đào tạo nghiệp
vụ xét xử, nhưng các Thẩm phán cần tiếp tục tích lũy và mài dũa nhiều hơn.
Trong những kỹ năng trên, kỹ năng diễn đạt, (bằng lời nói và viết) là rất
quan trọng, bởi nó gắn với hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của Thẩm phán.
Giao tiếp tinh tế là quan trọng với cả đương sự và đồng nghiệp trong quá trình
làm việc và cuộc sống. Thẩm phán phải diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác
và đúng ngữ pháp, dù bằng lời nói hay bằng văn bản. Kỹ năng giao tiếp tốt
cũng bao gồm khả năng lắng nghe, hiểu; điều này giúp chia sẻ các phương
pháp hay nhất và thông tin tư pháp hữu ích từ đồng nghiệp.
Cần tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về vấn đề pháp
luật và vấn đề trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin
Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện thủ tục gửi, nhận
đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt thông báo văn
bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo quy định của BLTTDS, thủ tục này
gọi là Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự.
20
Dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện
điện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành
theo quy định của pháp luật được gọi là Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố
tụng dân sự.
Xây dựng Cổng thông tin điện tử Tòa án công bố bản án, quyết định
Tòa án. Người đọc cũng có thể tương tác bằng cách trực tiếp cho ý kiến về
bản án, quyết định được công bố, trong đó có mục “Ý kiến phản hồi đối với
bản án, quyết định” . Việc công khai bản án góp phần nâng cao trách nhiệm,
kỹ năng viết bản án, kỹ năng công nghệ thông tin của Thẩm phán.
21
Tiểu kết chương 1
Tranh chấp hợp đồng tín dụng là một hiện tượng tất yếu khách quan,
xảy ra trong quá trình thực hiện các nội dung của hợp đồng tín dụng do
nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Làm thế nào có thể nhận thức đúng
đắn, đầy đủ về nó để đưa ra các biện pháp khắc phục đến mức thấp nhất việc
phát sinh tranh chấp trong hợp đồng tín dụng.
Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn
đề cơ bản như định nghĩa, đặc điểm, đặc trưng và các mối quan hệ về hợp
đồng tín dụng, các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và
các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án. thấy được sự cần thiết trong việc ban hành các quy phạm pháp luật
song song đó là bổ sung, điều chỉnh các quy phạm pháp luật, áp dụng pháp
luật trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng làm cơ sở lý luận đánh
giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
của TAND Quận 9, Tp.HCM.
22
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TAND QUẬN 9,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tòa án
2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tím dụng tại Tòa
án
Thứ nhất: Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
theo điều điều 5 BLTTDS 2015. Quyền của chủ thể tranh chấp trong việc
quyết định chọn phương thức giải quyết khi đương sự có đơn yêu cầu, chỉ giải
quyết các vấn đề tranh chấp trong phạm vi yêu cầu. khi tranh chấp xảy ra, các
bên tranh chấp có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động đề xuất các
yêu cầu, phạm vi quyền và lợi ích các bên. vụ án tranh chấp giải quyết các
bên tranh chấp có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình, thỏa thuận
với nhau một cách tự nguyện không trái với pháp luật.
Thứ hai: Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh
theo là điều 6 BLTTDS 2015. Trong giải quyết tranh chấp quyền và nghĩa vụ
trình bày những gì mà họ cho là cần thiết, có thể phản đối yêu cầu của người
khác đối với mình khi chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ. Tòa án không
bị bắt buộc thu nhập, xác minh chứng cứ, tiến hành xác minh, thu thập chứng
cứ trong những trường hợp do BLTTDS quy định.Tạo cơ sở giải quyết nhanh
chóng các vụ tranh chấp, nâng cao trách nhiệm chứng minh của đương sự.
Thứ ba: Nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ trong điều 8
BLTTDS 2015 thể hiện quyền con người trong Hiến pháp nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án đương sự có quyền
23
và nghĩa vụ ngang nhau, đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng
dân sự.
Thứ tư: bảo đảm quyền bảo vệ và lợi ích hợp pháp đượng sự theo điều
9 BLTTDS 2015. đương sự có quyền nhờ luật sư , cá nhân theo quy định của
pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Thứ năm: Hòa giải theo điều 10 BLTTDS 2015. tranh chấp phát sinh từ
HĐTD phản ánh về lợi ích kinh tế của các bên biện pháp các bên tiến hành để
giải quyết tranh chấp trước tiên là hòa giải, cần đến sự can thiệp của các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền khi không thể hòa giải. Tòa án tiến hành giải
quyết tranh chấp theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Các
đương sự vẫn có quyền tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật.
Thứ sáu: xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia theo
điều 11 BLTTDS 2015. Thẩm phán được bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật để xét xử vụ án theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Thẩm
phán và Hội thẩm nhân dân ngang quyền với nhau, độc lập, chỉ tuân theo
pháp luật mà không chịu bất kỳ sự chi phối, phải chịu trách nhiệm phán quyết
đưa ra trong vụ án.
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
Tuy nhiên, để xác định vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng có thuộc
thẩm quyền giải của tòa án hay không, trước hết tòa án phải xem xét thỏa
thuận giải quyết tranh chấp của các bên chọn ban đầu hoặc sau khi xảy ra
tranh chấp là Tòa án nhân dân hay Trọng tài thương mại. Trong trường hợp
các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tài Tòa án
thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Như vậy, nếu các bên đã
có thỏa thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc thẩm
quyền của tòa án.
24
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa
án
Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án:
Để thực hiện quyền khởi kiện của mình, bên khởi kiện (nguyên đơn)
phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Hồ
sơ khởi kiện được nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án
hoặc qua bưu điện, Mới đây BLTTDS năm 2015 có hiệu lực từ ngày
01/07/2016 đã quy định them về việc gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình
thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Sau khi xem xét thấy có
đủ các điều kiện thụ lý vụ án như: Người khởi kiện có quyền khởi kiện, sự
việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của
Toà án, thời hiệu khởi kiện vẫn còn (Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án
giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng là 02 năm, kể từ ngày quyền và
lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm phạm), vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của toà án, sự việc không được các bên thoả thuận giải quyết bằng thủ
tục trọng tài thương mại thì Toà án dự tính án phí và phải thông báo ngay cho
người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí
trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. kể từ ngày nhận được giấy
báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền
tạm ứng án phí.
Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử.
Giai đoạn này, hồ sơ sẽ được Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành
xét xử vụ án và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các công
việc sau: yêu cầu các bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên
quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa án để lấy lời khai hoặc để đối chất; triệu
tập các đương sự đến tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc:
25
Một là, tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được
dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận
không phù hợp với ý chí của mình. Hai là, nội dung thoả thuận giữa các
đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội.
Thành phần phiên hoà giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải, thư
ký toà án ghi biên bản hoà giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp
của các đương sự, người phiên dịch. Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà
có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn
đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền,
nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các
đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất
cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hoà giải.
Trình tự tiến hành hoà giải: Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ
biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích
hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được thư ký Toà án ghi vào biên bản
và biên bản hoà giải phải có các nội dung chính quy định tại điều 211
BLTTDS 2015. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của
các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của thư ký Toà án ghi biên
bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến
về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán
được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của
các đương sự. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hầu hết các quyết định công
nhận sự thoả thuận của các đương sự do Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ra
quyết định. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực
26
pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị
theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng
sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái
đạo đức xã hội.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận
sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả
thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết toàn bộ vụ án. Nếu như các bên hoà giải không thành thì Toà án
đem vụ án ra xét xử công khai hoặc xét xử kín để đảm bảo bí mật cho các bên
khi các bên yêu cầu và được Toà án chấp thuận.
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng được quy định như sau: Đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng là thì thời
hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Ngoài ra, đối với các loại tranh chấp
hợp đồng tín dụng mà có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì
Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng
không quá 01 tháng. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp,
ngoài quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án ra một
trong các quyết định sau đây: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ giải quyết vụ án, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và
Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử gồm có các nội dung được quy định tại
điều 220 BLTTDS 2015. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho
các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
27
Giai đoạn xét xử sơ thẩm: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do
chính đáng theo luật định thì thời hạn này là 02 tháng.
Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã
được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại
phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà. Phiên toà sơ thẩm diễn ra
theo trình tự thủ tục: chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục hỏi tại phiên toà,
tranh luận tại phiên toà, nghị án và tuyên án được quy định từ điều 222 đến
điều 269 của BLTTDS 2015. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử gồm có:
một Thẩm phán là Chủ tọa, hai Hội thẩm nhân. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan,
tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày,
kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn
kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm và Viện
kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày,
kể từ ngày tuyên án. Trường hợp kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì
thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung quy định tại điều điều 272 của
BLTTDS 2015 đơn kháng cáo có thể gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Đơn
kháng cáo phải kèm theo tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh
cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra
tính hợp lệ của đơn kháng cáo. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà
án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm
28
ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc
trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc
thẩm.
Theo quy định tại Điều 317 khoản 1 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015
thì Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau
đây:
Về thời hạn chuẩn bị xét xử trong trường hợp vụ án được xét xử theo
thủ tục rút gọn, theo điều khoản 1 điều 318 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015
quy định: "Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được
phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục
rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết
định"
Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp
phúc thẩm được quy định tại các điều từ 322 đến 324 Bộ luật tố tụng dân sự
năm 2015. Theo đó:
Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không
có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định
được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm
theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát
cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.
Việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết vụ án dân sự góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án, tạo cơ sở pháp lý để Tòa án giải
quyết nhanh chóng các tranh chấp phát sinh trong xã hội mà vẫn bảo đảm các
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giảm nhẹ thời gian, chi
29
phí tố tụng của Tòa án và thời gian, chi phí của các đương sự cho việc tham
gia tố tụng tại Tòa án. Đồng thời, việc giải quyết nhanh chóng các tranh chấp,
bất đồng nảy sinh trong xã hội sẽ góp phần ngăn chặn, hạn chế những tác
động tiêu cực của vụ việc đó, góp phần ổn định xã hội.
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Thực trạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và số vụ việc giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, tp. Hồ Chí
Minh.
Thực tiễn cho thấy rằng, các tranh chấp hợp đồng tín dụngsố lượng các
vụ án ngày càng tăng, tính chất ngày càng phức tạp, có nhiều nguyên nhân
dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng, gồm nguyên nhân từ phía ngân hàng
cho vay; nguyên nhân từ phía bên vay; nguyên nhân từ thực hiện các chủ
trương, chính sách của Nhà nước về bình ổn kinh tế và nguyên nhân từ việc
thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng vay tiền tại các tổ chức tín dụng không
đúng quy định pháp luật, nguyên nhân một số quy định của pháp luật còn
nhiều bất cập nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung hoặc chậm được hướng dẫn
áp dụng.
Một trong các nguyên nhân khá phổ biến là bên vay vi phạm điều
khoản sử dụng vốn không đúng mục đích từ đó làm nảy sinh tranh chấp. Khi
một bên trong quan hệ hợp đồng tín dụng vi phạm thì bên còn lại có quyền
thực hiện quyền yêu cầu chấm dứt hành vi, đơn phương chấm dứt hợp đồng
hoặc buộc bồi thường thiệt hại theo thực tế. Quy định của pháp luật và thực
tiễn thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng chưa
được chặt chẽ và thống nhất.
30
Đặc biệt, vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể trong hợp đồng tín
dụng đã ký kết chưa thực sự khách quan và công bằng cho hai bên đó là mấu
chốt gây ra nhiều mâu thuẫn và xung đột về quyền lợi giữa hai bên.
Quá trình thực tế giải quyết vụ án liên quan đến Hợp đồng tín dụng cho
thấy các ngân hàng cho vay ồ ạt, thẩm định, định giá các tài sản cao hơn rất
nhiều với giá trị thực của tài sản. Có những trường hợp ngân hàng thực tế
không tiến hành thẩm định giá tài sản bảo đảm, không xem xét hiện trạng của
tài sản bảo đảm mà chỉ lập biên bản tự định giá tài sản và tiến hành ký hợp
đồng tín dụng và giải ngân.
Đến giai đoạn sau, khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngân
hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc khách hàng phải thanh toán khoản nợ với
ngân hàng, nếu không thanh toán được thì yêu cầu phát mại tài sản bảo đảm.
Tuy nhiên, khi Tòa án tiến hành xem xét thẩm định tài sản và xác minh tại
UBND cấp xã, phường và UBND quận huyện thì xác minh ra hiện trạng tài
sản thế chấp khác với biên bản của ngân hàng. Do đó, việc ra một quyết định,
bản án cũng như việc thi hành án liên quan đến hợp đồng tín dụng và tài sản
thế chấp đó gặp rất nhiều khó khăn.
Việc xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án tranh
chấp hợp đồng tín dụng rất phức tạp. Có những hợp đồng tín dụng liên quan
đến nhiều tài sản thế chấp và hiện nay tài sản thế chấp này đang cho thuê (cụ
thể như chung cư, nhà cao tầng), mỗi tài sản có nhiều người đang sinh sống
tại thời điểm tòa án thụ lý giải quyết, theo quy định của BLTTDS thì phải đưa
tất cả những người hiện đang sinh sống tại địa chỉ đó vào làm người tham gia
tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.
Tài sản bảo đảm – xử lý ưu tiên tại Tòa án, BLDS năm 2015 đã có thay
đổi thứ tự ưu tiên trong xử lý tài sản bảo đảm, tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Đây là một trong những thay đổi rất quan trọng mà doanh nghiệp và ngân
hàng nếu không cập nhật sẽ phải chịu thua thiệt.
31
Thực tiễn cho thấy, việc hợp đồng bảo đảm của các ngân hàng thời gian
qua chưa thực sự được quan tâm đầy đủ. Ngân hàng hoàn toàn có thể phải
chịu thua thiệt nếu không cập nhật những quy định mới của pháp luật và tìm
hiểu kỹ tài sản bảo đảm.Theo Điều 297 của BLDS năm 2015 quy định, “Biện
pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký
biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản
bảo đảm”. Do đó, các ngân hàng khi nhận tài sản bảo đảm các khoản vay phải
hết sức lưu ý, bởi không chỉ đăng ký mới thiết lập ưu tiên mà sự ưu tiên này
còn được xác lập trên cơ sở “bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài
sản bảo đảm”.
Bảng 2.1. Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm về tranh chấp
hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh
Năm Thụ
Lý
(Vụ)
Số vụ án đã giải quyết
Số vụ
án
còn
lại
Tỷ lệ
giải
quyết
(%)
Tạm
đình
chỉ
Chuyển
hồ sơ
Đình
chỉ
Công
nhận
thỏa
thuận
Xét
xử
2015 142 11 25 22 31 25 28 80%
2016 111 18 06 16 21 27 23 79%
2017 115 16 03 25 24 27 20 82%
2018 94 17 08 15 13 24 15 84%
7/2019 62 16 03 07 08 05 23 62%
Nguồn:Số liệu thống kê của Tòa án nhân dân Quận 9, TP. Hồ Chí
Minh
Theo số liệu thống kê báo cáo của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố
Hồ Chí Minh về vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng cho thấy chiều hướng
giảm số vụ án xuống. Tỉ lệ phần trăm số vụ án còn lại giữa các năm vẫn còn
32
rất cao. Nguyên nhân cơ bản nhất của tình hình này là do thiếu chuyên môn
của các Thẩm phán trong việc đánh giá chứng cứ, củng cố hồ sơ trong việc
xác định nơi cư trú của người có quyền nghĩa vụ liên quan khi đương sự đang
ở nước ngoài. Ngoài ra sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự chặt chẽ của
các Tổ chức tín dụng khi cho vay. So với giai đoạn trước năm 2011, thì số vụ
tranh chấp hợp đồng tín dụng ngày càng chiếm tỉ lệ ít đi trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại. Sự giảm xuống này một mặt phản ánh đúng
thực trạng tranh chấp hiện nay rằng HĐTD ngày càng được áp dụng pháp luật
chặt chẽ giảm thiểu khả năng phát sinh tranh chấp. Tuy nhiên, việc thống kê
này cũng chưa đầy đủ, trong thực tế do các tổ chức tín dụng và khách hàng
không đưa vụ việc tranh chấp ra Tòa án mà tự thương lượng giải quyết nhằm
giảm chi phí và thời gian kiện tụng, vừa giữ quan hệ tốt với nhau. Các tranh
chấp nêu trên dù đơn giản hay phức tạp, dù giá trị tài sản nhỏ hay lớn đều để
lại những hậu quả nhất định cho các đương sự và gây ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế - xã hội.
Trong số các tranh chấp kinh doanh thương mại, tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng hiện nay theo thống kê, số lượng tranh chấp giữa tổ
chức tín dụng và khách hàng vay vốn hiện nay còn khá cao so với các loại
tranh chấp hợp đồng khác được thụ lý và giải quyết tại Tòa án.
2.2.2. Một số vụ tranh chấp điển hình được xét xử tại Tòa án Quận 9,
TP.Hồ Chí Minh
Trong các vụ tranh chấp hợp đồng tín dụng này, Tòa án nhân dân Quận
9, thành phố Hồ Chí Minh thường xem xét rất kỹ đến hợp đồng thế chấp và
tài sản thế chấp dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của bên vay.Gần đây tại
Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, tranh chấp về hợp đồng tín dụng gia tăng đã
làm xuất hiện nhiều tình huống gây tranh cãi giữa các cấp Tòa án khi giải
quyết án, nhất là các tình huống có liên quan đến tài sản thế chấp.
33
Thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án
nhân dân tỉnh Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh có những trường hợp dẫn đến
hợp đồng thế chấp vô hiệu:
- Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng thế chấp tài sản được thẩm định
ra sao
Việc xác minh nhân thân của người ký kết hợp đồng thế chấp. Trong
thực tế, việc xác định người ký kết hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự
các công chứng viên rất khó xác định năng lực hành vi dân sự hơn đối với
những người bị tâm thần phân liệt, có lúc bình thường và có lúc bị bệnh. Dẫn
đến sai sót khi công chứng viên lăn tay, điểm chỉ vào hợp đồng với người có
dấu hiệu của bệnh thần kinh vào
Trong thực tế xét xử, đã có nhiều trường hợp do cán bộ tín dụng và
công chứng viên “để sót” thành viên hộ gia đình không ký vào hợp đồng thế
chấp dẫn đến tài sản bảo đảm là đất cấp cho hộ gia đình không có đủ chữ ký
thành viên khi ký hợp đồng thế chấp khi TCTD xử lý tài sản thì xuất hiện
thành viên này khởi kiện khi đó Tòa án thụ lý và giải quyết tranh chấp hợp
đồng thế chấp này bị vô hiệu một phần.
Theo quy định của Điều 101 và Điều 102 của BLDS 2015 mà không
“được ký hợp đồng thế chấp” thì việc hợp đồng thế chấp bị vô hiệu, rủi ro cho
tổ chức tín dụng là hoàn toàn có thể xảy ra.Thực tế cho thấy, việc xác định
thành viên trong hộ theo “sổ hộ khẩu” hay theo giấy tờ nào vẫn còn là đề tài
tranh cãi trong quá trình thực hiện nghiệp vụ công chứng thường để tạo điều
kiện nhanh chóng và thuận lợi thì đa số các công chứng viên – phòng công
chứng vẫn sử dụng “sổ hộ khẩu” để xác định số thành viên của hộ.
Hai là: Thẩm định về tài sản bảo đảm
Việc thẩm định về tài sản không chính xác. Trong thực tế đã có rất
nhiều trường hợp cán bộ tín dụng chỉ dựa trên giấy tờ cung cấp của bên thế
34
chấp mà không đi thẩm định tại chỗ. Dẫn đến nhiều trường hợp tài sản thế
chấp có tài sản phát sinh mà không được ghi vào biên bản thẩm định. Khi xử
lý tài sản thế chấp dẫn đến việc thi hành án gặp khó khăn.
Việc các tổ chức tín dụng làm thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp,
nhưng lại không đăng ký giao dịch bảo đảm kịp thời hạn, thậm chí không
thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo dẫn đến khách hàng đi đăng ký thế
chấp cho một giao dịch trước đó và TCTD trở nên mất quyền ưu tiên khi xử
lý tài sản thế chấp, có thể mất luôn tài sản bảo đảm.
Việc xác định tài sản bảo đảm là tài sản chung hay tài sản riêng. Qua
thực tế cho thấy nhiều huyện đã áp dụng: Trong trường hợp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người thì chỉ cần một người ký hợp đồng.
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thì tổ chức tín dụng sẽ rất khó xử lý tài sản
bảo đảm vì người còn lại sẽ khiếu kiện theo quy định của pháp luật, bởi đây là
tài sản chung của hai vợ chồng, nhưng chỉ đứng tên một người và chỉ có một
người ký.
Tranh chấp hợp đồng tín dụng tuyên vô hiệu hợp đồng thế chấp do tài
sản thế chấp cùng một thời điểm được giao dịch bảo đảm tại hai Ngân hàng
khác nhau giữa các đương sự
Giải quyết tranh chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất
Giải quyết tranh chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất là dạng tranh chấp phổ
biến nhất tại Tòa án những vụ án tranh chấp về gốc và lãi suất của Tòa án
nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, khi xét xử Tòa án vào thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng của hai bên mà tuyên buộc bên vay phải trả nợ và lãi
theo thỏa thuận ban đầu của hai bên bên vay đã dựa việc quy định về lãi suất
của Bộ luật Dân sự khi xảy ra tranh chấp mà hai bên không tự thỏa thuận
được phần lãi suất vay để được áp dụng mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng
Nhà nước quy định tại thời điểm vay như hiện nay là điều kiện để bên vay lợi
35
dụng phát sinh tranh chấp khi không còn khả năng thanh toán với Tổ chức tín
dụng có thể vi phạm cơ chế lãi suất tự do thỏa thuận mà Chính phủ đã chỉ đạo
các Tổ chức tín dụng thực hiện:
Nguyên đơn: Ngân hàng;
Bị đơn: Công ty;
Trong quá trình vay vốn, Công ty không trả được nợ theo hợp đồng tín
dụng và đã vi phạm hợp đồng, mặc dù đã được Ngân Hàng nhắc nhở yêu cầu
nhiều lần. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Công ty phải thực hiện nghĩa vụ
trả nợ theo như HĐTD đã ký số tiền nợ gốc: 2.550.000.000 VNĐ và nợ lãi
tạm tính đến hết ngày 09/12/2014 là 1.230.000.000 VNĐ Nếu Công ty không
trả được nợ, Ngân hàng đề nghị xử lý tài sản thuế chấp đảm bảo cho việc thi
hành án.
Đại diện theo pháp luật cho Công ty trình bày: Ngân hàng khởi kiện
yêu cầu Công ty phải trả số tiền đã vay gồm: nợ gốc là 2.550.000.000 VNĐ,
nợ lãi tạm tính đến ngày 8/12/2013 là 1.230.000.000 VNĐ là đúng. Do rủi ro
dịch bệnh bất khả kháng nên việc sản xuất làm ăn thua lỗ không có khả năng
trả nợ nên đề nghị Ngân hàng không tính lãi, Công ty nhất trí trả số tiền nợ
gốc là: 2.550.000.000 VNĐ và trong đó có 1.250.000.000 VNĐ là tiền rủi ro
bất khả kháng do dịch bệnh năm 2010 nên Công ty đề nghị Ngân hàng xem
xét giải quyết theo: “Nghị định 41 của Chính phủ do dịch bệnh tàn phá” giúp
cho Công ty để Công ty có hướng trả nợ theo chính sách của Đảng và Chính
Phủ.
Với nội dung nêu trên, Tòa án nhân dân Quận đã ban hành bản án sơ
thẩm số 02/2014/KDTM – ST ngày 29/3/2014. Buộc Công ty có nghĩa vụ trả
cho NH:
Tiền gốc là 2.550.000.000 VNĐ
Tiền nợ lãi 1.230.000.000 VNĐ
36
Tổng cả gốc và lãi tính đến ngày 29/03/2014 là: 3.780.000.000 VNĐ
Duy trì các hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo khoản vay của Ngân
hàng.
Sau đó, ngày 12/5/2014 Công ty đại điện là ông An có đơn kháng cáo
với nội dung: Không đồng ý án sơ thẩm của Tòa án và đề nghị cấp phúc thẩm
xem xét lại số tiền gốc và lãi phải trả với lý do: Do dịch bệnh năm 2013 nên
đề nghị Ngân hàng xem xét giải quyết theo: “ Nghị định 41 của Chính phủ do
dịch bệnh tàn phá” giúp cho Công ty để Công ty có hướng trả nợ theo chính
sách của Đảng và Chính Phủ.
Tại cấp phúc thẩm, Tòa án nhân dân tỉnh đã xem xét chứng cứ do Công
ty cung cấp với Nghị định 41 của Chính phủ do dịch bệnh tàn phá, thì năm
2013 tỉnh không nằm trong vùng dịch bệnh được công bố trên Toàn quốc nên
Công ty sẽ không được áp dụng Nghị định 41 của Chính phủ để được hỗ trợ
kinh phí về số lợn đã chết. Do đó, lý do kháng cáo không có căn cứ nên cấp
phúc thẩm giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm.
Xây dựng hồ sơ vụ án thiếu chứng cứ và chưa tuân thủ theo quy định
Nguyên đơn: Ngân hàng;
Bị đơn: Bà Lê Kim Phụng;
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Hoàng Hữu Hiệp;
Ngày 12/02/2010 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam – NH Quận 9 đã ký hợp đồng tín dụng cho bà Phụng vay hạn mức tín
dụng với dư nợ cao nhất là 500.000.000VNĐ, hạn trả là ngày 8/9/2012, lãi
suất cho vay 1,5% /tháng , lãi quá hạn 150% so với lãi vay đã thỏa thuận.
Trước khi vay Ngân hàng có ký hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử
dụng đất do UBND Quận 9 cấp đứng tên chồng bà Phụng là ông Hiệp và các
tài sản gắn liền với đất.
37
Do không có khả năng trả nợ nên ngày 8/12/2012 bà Phụng có giấy đề
nghị xin gia hạn mức tín dụng và đã được Ngân hàng đồng ý gia hạn đến ngày
8/9/2013. Theo quy định của Ngân hàng nếu đã ra hạn mức tín dụng mà hai
bên đã nhất trí, trong thời gian ra hạn mà không thực hiện theo hợp đồng thì
phải tính lãi xuất quá hạn theo từng thời điểm.
Ở đây Tòa án nhân dân Quận 9 trong vụ án Hôn nhân gia đình đã
không đưa NG vào người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vì tài sản của
ông Hiệp bà Phụng đang được thế chấp tại NH. Dẫn đến việc NH kháng cáo
là có căn cứ. Tòa án nhân dân thành phố đã yêu cầu TAND Quận 9 cung cấp
thêm tài liệu cho hồ sơ vụ án do thiếu sót trong quá trình tố tụng và bổ sung
vào bản án phúc thẩm nhằm giải quyết đúng quyền và lợi ích của các đương
sự.
2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.1. Những thành tựu đã đạt được
Thứ nhất, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi
của các bên, ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn Quận 9, Tp.Hcm.
Thứ hai, hầu hết các phiên tòa đã diễn ra đều bảo đảm được yêu cầu:
Hội đồng xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện tốt nguyên tắc
tranh tụng; tôn trọng quyền con người; Hội đồng xét xử đã thực hiện hết thẩm
quyền của mình theo quy định của pháp luật, các phiên tòa được tổ chức tốt
hơn. Những phán quyết của Hội đồng xét xử đưa ra đều trên cơ sở kết quả
tranh tụng tại phiên tòa, được dư luận xã hội ủng hộ và đánh giá cao.
Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng các bản án trên
web Tòa án để người dân có thể tìm hiểu, học hỏi thêm về kiến thức pháp luật
và tuyên truyền những quy định mới. Không những thế các đương sự cung
cấp địa chỉ email để Tòa án gửi thư mời tham gia tố tụng bằng thư điện tử.
38
Đảm bảo việc thư mời đến tận tay các chủ thể tham gia tố tụng. Việc quản lý
hồ sơ tại Tòa án cũng được quản lý theo mã vạch hồ sơ đảm bảo trong việc
lưu trữ , quản lý hồ sơ một cách chặt chẽ và có tính khoa học.
2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, kết quả đã đạt được thì hoạt
động của Toà án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh đối với giải quyết
tranh chấp HĐTD vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế khiến quá trình giải quyết
còn chưa thực sự có hiệu quả. Những tồn tại, hạn chế đó là:
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, nhiều Thẩm phán nghiên cứu
tài liệu, , còn một số sai sót trong quá trình tố tụng, những sai sót này đã được
các Báo cáo tổng kết tại Tòa án hàng năm đề cập đánh giá chứng cứ không
đúng với sự thật khách quan, chứng cứ không đầy đủ, rõ ràng, thậm chí còn
xác định sai tư cách tố tụng của đương sự hoặc triệu tập không đầy đủ những
người bắt buộc phải tham gia phiên toà dẫn đến nhiều phiên toà vi phạm
nghiêm trọng thủ tục tố tụng và kết quả là bản án được tuyên bị huỷ vì vi
phạm nghĩa vụ tố tụng.
Quá trình giải quyết các tranh chấp còn mất nhiều thời gian, hồ sơ vụ
án không đủ, nhiều loại chi phí, đánh giá chứng cứ còn thiếu toàn diện, chưa
tuân thủ đúng quy định giải quyết tranh chấp rất nhạy cảm yêu cầu giải quyết
nhanh gọn để các bên có thể nhanh chóng tiến hành hoạt động trở lại bình
thường.
Những bất khuyết điểm:
Một là, Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của Thẩm phán trong
vai trò Chủ tọa trong các phiên tòa giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, là
người trực tiếp được giao nhiệm vụ xét xử, nhân danh Nhà nước để bảo vệ
pháp luật để có một bản án có chất lượng đòi hỏi Thẩm phán cần phải có một
vốn kiến thức vững chắc, am hiểu pháp luật và phải luôn cập nhập được kiến
39
thức mới, thường xuyên được bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ đi kèm theo đó là
phẩm chất đạo đức của Thẩm phán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết
vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng có được giải quyết, cán bộ Toà án hiện
nay còn thiếu về số lượng và yếu kém về năng lực, có một số cán bộ Toà án
có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao làm ảnh hưởng tới kết quả
của vụ án.
Hai là, liên quan bản án được tuyên có đúng với sự thật khách quan hay
không phụ thuộc nhiều vào hoạt động cung cấp chứng cứ, tài liệu và việc
chứng minh của các đương sự bên cung cấp nếu các đương sự không chứng
minh được sự tồn tại quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì không thể thuyết
phục được Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích cho mình các Tòa án cũng có thể
có sai lầm trong việc xác định các tình tiết, sự kiện của vụ tranh chấpchứng
minh không chỉ có ý nghĩa bảo đảm quyền cho đương sự mà còn có ý nghĩa
giúp Hội đồng xét xử có những căn cứ pháp lý để giải quyết vụ án chính xác.
Ba là, Các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng còn bất cập về Pháp luật hiện hành liên quan đến việc giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tuy khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện.
Bốn là, bất cập của các quy định pháp luật có liên quan. Cụ thể:
Căn cứ nào để xác định tiêu chí đang sống chung chưa có hướng dẫn cụ
thể nên môt số Tòa án căn cứ sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và ký giao dịch bảo đảm để xác định các thành viên Hội
gia đình có quyền ký hợp đồng bảo đảm, Tòa án khác lại căn cứ vào sổ hộ
khẩu để xác định các thành viên có quyền đối với tài sản bảo đảm hoặc căn cứ
vào hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận để xác định quyền tài sản, thời điểm cấp
sổ với thời điểm đề nghị cấp có thể cách xa nhau và trong khoảng thời gian
chờ xét cấp sổ thì một số thành viên đã tách khẩu.
40
Quy định về đại diện, theo quy định của BLDS năm 2015, hợp đồng ủy
quyền là một loại hợp đồng dân sự, chủ thể ký hợp đồng dân sự có thể là cá
nhân hoặc pháp nhân bộ luật dân sự cũng không có quy định nào giới hạn bên
được ủy quyền phải là cá nhân hoặc cấm ủy quyền cho pháp nhân. Tại nhiều
văn bản pháp luật khác cũng quy định việc ủy quyền giữa pháp nhân và pháp
nhân: Khoản 3 Điều 2 Nghị định 78/2010/NĐ – CP về cho vay lại nguồn vốn
vay nước ngoài của Chính phủ, Khoản 1 Điều 141 Luật thương mại năm
2006, Khoản 2 Điều 45 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2015
Các tổ chức tín dụng vẫn thực hiện ủy quyền cho công ty con thu hồi
nợ hoặc công ty quản lý tài sản thực hiện ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán
nợ thực hiện thu hồi nợ Hợp đồng cho vay về bản chất là một hình thức cụ thể
của hợp đồng vay tài sản, là sự thỏa thuận giữa bên cho vay với bên đi vay,
ghi nhận ý chí của các bên phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã
hội. Ý chí của các bên được thể hiện bằng những cam kết, thỏa thuận cụ thể
trong hợp đồng cho vay. Khi hợp đồng cho vay được ký kết thì ý chí của các
bên được xác lập và các bên phải có nghĩa vụ tuân thủ những cam kết, thỏa
thuận đó trong hợp đồng cho vay. Các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở
pháp lý để các bên thương lượng, đàm phám, thể hiện ý chí và ghi trong hợp
đồng vay phải đang có hiệu lực tại thời điểm ký kết hợp đồng và hiệu chỉnh
nội dung của hợp đồng cho vay.
việc các bên thỏa thuận nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm cả các nghĩa
vụ phát sinh trong tương lai là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật. khi
phát sinh tranh chấp liên quan đến yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm để đảm bảo
cho nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng sau ngày ký hợp đồng thế chấp thì một số
Tòa án nhân dân không chấp nhận vì cho rằng hợp đồng thế chấp chỉ được
đảm bảo cho phù hợp tín dụng đã được ký kết vào thời điểm ký hợp đồng thế
chấp để giải quyết vướng mắc này Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật

More Related Content

What's hot

What's hot (20)

200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Luật Tại Tòa Án, 9 Điểm
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đLuận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
 
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docxĐề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
Đề Tài Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng Tại Tòa Án Nhân Dân.docx
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về chứng thực tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYMiễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAYLuận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
Luận văn: Công chứng, chứng thực các giao dịch về đất đai, HAY
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAYPháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
Pháp luật về thế chấp tài sản trong hoạt động cấp tín dụng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Trung tâm
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Trung tâmLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Trung tâm
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Trung tâm
 
Đề tài: Hoàn thiện khung pháp luật về Xây dựng cơ bản, HOT
Đề tài: Hoàn thiện khung pháp luật về Xây dựng cơ bản, HOTĐề tài: Hoàn thiện khung pháp luật về Xây dựng cơ bản, HOT
Đề tài: Hoàn thiện khung pháp luật về Xây dựng cơ bản, HOT
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOTĐề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
Đề tài: Hiệu lực thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng, HOT
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải, 9đ
 
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công tyLuận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
Luận văn: Pháp luật về bảo lãnh phát hành chứng khoán của công ty
 
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đLuận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
Luận văn: Hợp đồng mua bán tài sản hình thành trong tương lai, 9đ
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAYThế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
Thế chấp tài sản thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng, HAY
 

Similar to Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật

Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...Luận Văn 1800
 
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật (20)

Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệuLuân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
Luân văn: Giải quyết tranh chấp về hợp đồng thương mại vô hiệu
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
 
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụngThế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
Thế chấp tài sản của bên thứ ba bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đìnhGiải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa Ngân hàng với hộ gia đình
 
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đLuận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
Luận văn: Chế tài Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, 9đ
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
 
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
 
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
 
Luận Văn Pháp Luật Về Cho Vay Có Bảo Đảm Bằng Cầm Cố Giấy Tờ Có Giá Tại Các ...
Luận Văn Pháp Luật Về Cho Vay Có Bảo Đảm Bằng Cầm Cố Giấy Tờ Có Giá Tại Các ...Luận Văn Pháp Luật Về Cho Vay Có Bảo Đảm Bằng Cầm Cố Giấy Tờ Có Giá Tại Các ...
Luận Văn Pháp Luật Về Cho Vay Có Bảo Đảm Bằng Cầm Cố Giấy Tờ Có Giá Tại Các ...
 
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
Khóa luận: Thẩm quyền của trọng tài trong giải quyết tranh chấp kinh doanh th...
 
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAYLuận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
Luận văn: Pháp luật về giao dịch bảo đảm trong ngân hàng, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, HOT
 
Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYLuận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Luận án: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đLuận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
Luận văn: Xét xử các tranh chấp hợp đồng bảo hiểm, HOT, 9đ
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOTPháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdflevanthu03031984
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT HÓA HỌC 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, TRƯ...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
Tiểu luận tổng quan về Mối quan hệ giữa chu kỳ kinh tế và đầu tư trong nền ki...
 
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ MỘT SỐ BÀI HÁT DÂN CA CÁC DÂN TỘC BẢN ĐỊA CHO HỌC...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
Hướng dẫn viết tiểu luận cuối khóa lớp bồi dưỡng chức danh biên tập viên hạng 3
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdfĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
ĐỀ SỐ 1 Của sở giáo dục đào tạo tỉnh NA.pdf
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
TỔNG HỢP HƠN 100 ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT TIẾNG ANH 2024 - TỪ CÁC TRƯỜNG, ...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VÕ HỮU CHÁNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HÀ NỘI, năm 2019
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN VÕ HỮU CHÁNH GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38.01.07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THỊ THƯƠNG HUYỀN HÀ NỘI, năm 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chính xác. Các dữ liệu, luận điểm được trích dẫn đầy đủ, đúng quy định và là kết quả nghiên cứu của tôi. Tác giả luận văn Trần Võ Hữu Chánh
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1 Chương 1 ..............................................................................................................................6 LÝ LUẬN VẤN ĐỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN .................................6 1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng 6 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng.................................................... 6 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng ..................................................... 9 1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng................................................10 1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng..13 1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.................16 1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án........................................................................................16 Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về điều kiện của hợp đồng tín dụng có tác dụng định hướng chi sự lựa chọn các thỏa thuận trong việc ký kết hợp đồng tín dụng. .........................16 1.2.2. Nội dung điều chỉnh chủ yếu củapháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ........................................................16 1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.................................................................................................18 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ..............................................................................................................18 Tiểu kết chương 1 ..............................................................................................................21 Chương 2 ............................................................................................................................22 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TAND QUẬN 9,......................................................................22 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.........................................................................................22
  • 5. 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án 22 2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tím dụng tại Tòa án 22 2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 23 2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án 24 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................29 2.2.1. Thực trạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và số vụ việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, tp. Hồ Chí Minh............................................................................................29 2.2.2. Một số vụ tranh chấp điển hình được xét xử tại Tòa án Quận 9, TP.Hồ Chí Minh..................................................................................32 2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh..................................................................................37 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được.................................................37 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.................................38 Tiểu kết chương 2 ..............................................................................................................43 Chương 3 ............................................................................................................................44 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TAND QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...............................44 3.1. Yêu cầu hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụngtại Tòa án.........................................................................................44 3.1.1. Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án nói chung và giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng nói riêng .....................44 3.1.2. áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp dồng tín dụng tại Tòa án nhân dân ở Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh............45 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án..............................................................................................................................46
  • 6. 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng...........................................46 3.2.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật tố tụng liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án ............51 3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh....................................................55 Tiểu kết chương 3 ..............................................................................................................59 KẾT LUẬN.........................................................................................................................60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................1
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự BLTTDS : Bộ luật tố tụng dân sự NXB : Nhà xuất bản TAND : Tòa án nhân dân TCTD : Tổ chức tín dụng UBND : Ủy ban nhân dân VKSND : Viện kiểm sát
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh ....................29
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 34 năm đổi mới, Việt Nam từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, đến nay đã xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng được cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các hình thức giao thương, giao dịch và mua bán diễn ra hàng ngày trong xã hội ngày càng đa dạng mà ở đó pháp luật khó có thể điều chỉnh các quan hệ về giao dịch dân sự. Việc giao thương, giao dịch, mua bán không chỉ được thực hiện thông qua quan hệ giao tiếp, giao dịch miệng mà còn có một hình thức phổ biến đó là hình thức giao dịch bằng văn bản. Trong các hình thức giao dịch bằng văn bản, các chủ thể trong mối quan hệ giao dịch, mua bán thường sử dụng hình thức hợp đồng. Trong các hợp đồng thì hợp đồng tín dụng là phổ biến nhất trong các giao dịch với các chủ thể có nhu cầu vay vốn trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Song song sự kiện pháp lý, việc hai bên tuân thủ theo thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong giao kết hợp đồng thì còn có vụ việc tranh chấp xảy ra giữa các bên trong các điều khoản hợp đồng hết sức nhạy cảm, phức tạp. Khi lợi ích giữa các bên bị ảnh hưởng quyền lợi hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án hoặc trọng tài thương mại để được pháp luật vảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên một cách công bằng, đúng theo quy định pháp luật. Các phát sinh từ hợp đồng tín dụng dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng thông qua Tòa án giải quyết đóng vai trò rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Hồ Chí Minh có 24 quận huyện, Quận 9 có thể nói là một vùng sâu, vùng xa của thành phố được tách từ Quận Thủ Đức từ năm 1997. Hiện nay, trong việc đẩy mạnh tốc độ xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, tốc độ dân số
  • 10. 2 nhập cư tăng lên, từ đó xuất hiện nhiều khu vực kinh doanh như trung tâm thương mại, chợ truyền thống ở Quận 9 đãthu hút các thương nhân ở các nơi về đây giao thương. Song song quá trình phát triển của Quân 9, các giao dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng nhiều dẫn đến nhiều mẫu thuẫn và nhiều tranh chấp phức tạp làm việc giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án ngày càng khó khăn. Trước tình hình đó cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nhằm tạo đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp các bên nói riêng, trong việc phát triển kinh tế bền vững nói chung. Trong những năm qua, pháp luật về tổ chức tín dụng, pháp luật về tranh chấp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Thông qua đó là hoàn thiện các quy phạm pháp luật như: Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng dân sự, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng nhà nước, kèm theo đó là các Nghị định, Thông tư hướng dẫn thi hành.... giúp cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng thuận lợi, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia chặt chẽ tránh được rủi ro làm ảnh hưởng đến tiền tệ quốc gia, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, kinh tế. bên cạnh những lợi ích vẫn còn những bất cập về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Bằng đề tài: ” Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh”, với mong muốn nghiên cứu những quy định cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án, đánh giá thực trạng áp dụng và các vấn đề phát sinh từ việc áp dụng các quy phạm pháp luật đó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án, hiểu rõ hơn việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi khó khăn gì trong thực tiễn.
  • 11. 3 2. Tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thông qua các bài viết đăng trên các tạp chí Dân chủ và pháp luật, tạp chí Tòa án nhân dân , Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Luật học và các luận văn liên quan đến lĩnh vực giải quyết tranh chấp tại Tòa án nói chung và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nói riêng. Các công trình nghiên cứu làm sáng tỏ một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân. Đồng thời các công trình nghiên cứu cũng phân tích các nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng của các ngân hàng hiện nay và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Tuy nhiên, luận văn của tôi nghiên cứu thêm những bất cập trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh đặc thù và cá biệt chưa nêu ra được trong các công trình nghiên cứu gần đây, để có thêm một góc nhìn về việc nghiên cứu đề tài pháp luật về hợp đồng tín dụng tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn là cấp thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu là tìm ra những mâu thuẫn trong quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án , trên cơ sở có những kiến nghị để hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng còn vướng mắc, khó khăn áp dụng trong thực tiễn.
  • 12. 4 Tìm hiểu thực tiễn vận dụng pháp luật khi giải quyết về tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây.Đưa ra kiến nghị giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn về xét xử giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn không nghiên cứu toàn bộ các quy phạm pháp luật về hợp đồng tín dụng, mà chỉ tập trung nghiên cứu về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2015 đến năm 2019 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng những quan điểm, phương pháp luận của triết học, của lý luận chung về nhà nước và pháp luật, đường lối và chính sách của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh để làm cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật về vấn dề giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học kết hợp lý luận và thực tiễn, bằng việc sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể như phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp, thống kê, thực tiễn, luận đánh giá khách quan các hiện tượng và các quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9 từ đó có cơ sở để đưa ra các quan điểm và giải pháp có ý nghĩa thực tiễn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Việc nghiên cứu đề tài này góp phần nào đó phát hiện vấn đề phát sinh trong thực tiễn và kẻ hở pháp luật trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án để nhằm bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của
  • 13. 5 pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân. Luận văn có thể được dùng như một tài liệu tham khảo hay kinh nghiệm cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức, pháp nhân có liên quan trong mối quan hệ tranh chấp giải quyết hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân. 7. Kết cấu luận văn Luận văn sẽ bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương với nội dung là: Chương 1: Những vấn đề lý luận về tranh chấp hợp đồng tín dụng và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND quận 9, thành phố Hồ Chí Minh.
  • 14. 6 Chương 1 LÝ LUẬN TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG TẠI TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng Việc các bên thiết lập với nhau những quan hệ trao đổi để qua đó chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất, thặng dư của cá nhân, tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng , đó là một tất yếu để tồn tại và phát triển xã hội. Tuy nhiên, việc chuyển giao các lợi ích vật chất đó không phải tự nhiên hình thành bởi tài sản không thể tự tìm đến với nhau để thiết lập các quan hệ. Các quan hệ tài sản chỉ được hình thành từ những hành vi có ý chí của các chủ thể. Mặt khác giữa các bên có sự thống nhất ý chí thì quan hệ trao đổi lợi ích vật chất mới được hình thành nếu chỉ có một bên thể hiện ý chí của mình mà không được bên kia chấp nhận cũng không thể hình thành một mối quan hệ để qua đó thực hiện việc chuyển giao tài sản hoặc làm một công việc đối với nhau được việc thể hiện sự giao kết các bên được thể hiện qua hợp đồng dân sự. Như vậy, cơ sở đầu tiên để hình thành một hợp đồng dân sự là việc thỏa thuận bằng ý chí tự nguyện của các bên. Hợp đồng đó chỉ có hiệu lực pháp luật cần đảm bảo ý chí các bên không trái với ý chí của Nhà nước. Phải đặt “ tự do” thiếp lập hợp đồng của các bên trong giới hạn bởi lợi ích chung của xã hội. Tránh tình trạng các bên dùng sự tự do trong thiết lập hợp đồng làm phương tiện để kẻ giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi ích chung của xã hội. Vì vậy, phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường sự can thiệp của nhà nước vào các “quan hệ pháp luật tư”, các việc dân sự…
  • 15. 7 không được bỏ qua một khả năng tối thiểu nào để mở rộng sự can thiệp của nhà nước vào những quan hệ dân luật. Nhà nước không những là việc buộc các bên phải giao kết hợp đồng phù hợp với lợi ích chung và đạo đức xã hội mà nhà nước can thiệp vào việc các bên phải thực hiện hợp đồng đúng với những cam kết mà họ đã thỏa thuận khi các bên đã tự nhận về mình những nghĩa vụ pháp lý nhất định. Các bên phải thực hiện theo đúng nội dung đã cam kết đối với nhau các quyền và nghĩa vụ của mình dưới sự hỗ trợ của pháp luật. Từ những nhận định về hợp đồng tín dụng, các mối quan hệ dân sự và cùng đối chiếu theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 ta đưa ra khái quát định nghĩa về hợp đồng tín dụng như sau: “bên vay nhận được khoản tiền từ bên cho vay (tổ chức tín dụng, ngân hàng) để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Từ đó ta thấy được hợp cho vay là hợp đồng tín dụng. Hợp đồng vừa được xem xét ở dạng cụ thể vừa được xem xét ở dạng khái quát hợp đồng là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí trong việc xác định mua bán, thuê, vay, mượn, tặng, cho tài sản, làm một việc hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thỏa thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận để cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự. Từ định nghĩa cụ thể trên để quy định của pháp luật có thể bao trùm được toàn bộ các hợp đồng dân sự theo Điều 385 BLDS hợp đồng dân sự không chỉ là sự thỏa thuận để một bên chuyển giao tài sản, thực hiện một công việc cho bên kia mà có thể còn là sự thỏa thuận để thay đổi hay chấm dứt các nghĩa vụ đó đã quy định hợp đồng ở dạng khái quát hơn. Như vậy, hợp đồng dân sự (nghĩa chủ quan) và pháp luật về hợp đồng dân sự (nghĩa khách quan) là hai khái quan niệm không đồng nhất với nhau. Hợp đồng dân sự theo nghĩa
  • 16. 8 chủ quan là các bên giao kết, thỏa thuận dân sự với nhau thông qua một văn bản để thỏa mãn nhu cầu trao đổi trong giao lưu dân sự. Còn pháp luật về hợp đồng dân sự là sự thừa nhận, bắt buộc của nhà nước đối với các bên thực hiện nghĩa vụ của mình đối với giao kết dân sự đó. Quy định về hợp đồng ở các bộ cổ luật đã từng tồn tại ở Việt Nam không nhiều. Ngoài ra, các nguyên tắc chung về giao kết thực hiện hợp đồng được quy định xen kẽ trong các quy định hình sự những quy định chung mặc dù trong thực tế hình thành rất nhiều quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể với nhau. Ngoài ra, cần phải nói thêm rằng xét về nội dung kinh tế sẽ khó phân biệt giữa một hợp đồng dân sự với một hợp đồng kinh tế nếu nội dung của chúng đều là sự mua bán và trao đổi các lợi ích vật chất. Hợp đồng thương mại trở thành phương tiện phục vụ cho mục đích kinh doanh trên nguyên tắc các chủ thể tự nguyện, bình đẳng với nhau càng làm mờ nhạt ranh giới giữa nó với hợp đồng dân sự được thể hiện rõ tình hình nước ta hiện nay do các thành phần kinh tế ngày một đa dạng và phong phú làm cho các quan hệ kinh tế cũng thay đổi kéo theo đó là sự phát triển chung của xã hội. Có những quy định của pháp luật là cơ sở pháp lí để áp dụng chung cho cả hai loại hợp đồng này mặc dù chúng thuộc đối tượng điều chỉnh của hai nghành luật khác nhau. Tuy nhiên, yêu cầu của quá trình tiến hành tố tụng trong việc giải quyết các tranh chấp từ hợp đồng, đòi hỏi cần phải có sự phân biệt rạch ròi giữa một hợp đồng thương mại với một hợp đồng dân sự. Có thể nói rằng hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự như một cặp song sinh. Vì vậy, trong thực tế có rất nhiều hợp đồng không thể phân biệt được là hợp đồng thương mại hay hợp đồng dân sự. Để có thể phân biệt được hai loại hợp đồng này phải xác định được cụ thể mục đích của từng loại hợp đồng. Nếu các bên chủ thể (hoặc ít nhất có một bên) tham gia hợp đồng với mục đích thỏa mãn nhu cầu sinh
  • 17. 9 hoạt tiêu dùng thì hợp đồng đó được xác định là hợp đồng dân sự. Vì vậy, chỉ được coi là hợp đồng thương mại khi các bên chủ thể tham gia đều nhằm mục đích kinh doanh. Tuy nhiên, mục đích tham gia cũng chỉ là một cơ sở mang tính tương đối trong việc phân biệt giữa hai loại hợp đồng vì rằng có những hợp đồng cả hai bên đều mang mục đích kinh doanh nhưng không thể coi đó là hợp đồng thương mại được nếu có một bên chủ thể là cá nhân không có đăng kí kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng có những dấu hiệu, đặc trưng như: Về chủ thể: Bên cho vay là tổ chức tín dụng, ngân hàng tham gia hợp đồng có đủ điều kiện luật định. Bên vay thì chủ thể có thể là tổ chức, cá nhân đủ điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Về đối tượng: đối tượng của hợp đồng tín dụng là tiền tệ, động sản hoặc bất động sản theo sự thỏa thuận, ghi rõ trong văn bản hợp đồng mà các bên đã giao kết theo đúng quy định pháp luật. Về tính rủi ro: Nếu kéo dài thời gian việc bên vay trả tiền bên cho vay thì nguy cơ rủi ro càng lớn với không chỉ bên cho vay và cả bên vay vì theo cam kết trong hợp đồng tín dụng, bên cho vay chỉ có thể đòi tiền của bên vay khi hết thời hạn vay. Vì thế nguy cơ rủi ro rất lớn cho quyền lợi của bên cho vay và bên vay nên việc phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng so với đa số các loại hợp đồng khác. Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: trong hợp đồng tín dụng, nghĩa vụ bên cho vay khi chuyển giao tiền vay khi ký hai bên ký xong hợp đồng và hoàn tất giấy tờ cho vay theo luật quy định để từ đó làm cơ sở, tiền đề cho việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của bên vay. Hợp đồng tín dụng khi có hiệu lực pháp luật thì bên cho vay mới có quyền yêu cầu bên vay phải thực hiện
  • 18. 10 các nghĩa vụ đối với mình theo như thỏa thuận đã ghi rõ trong nội dung hợp đồng về quyền và nghĩa vụ của các bên. 1.1.3. Tranh chấp hợp đồng tín dụng Khi các bên không thực hiện theo đúng quyền và nghĩa vụ thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay (khách hàng) về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản bảo đảm… thì phát sinh mâu thuẫn dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng. Tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay là đối tượng theo luật định không thuộc vào các đối tượng cấm trong giao dịch dân sự mà luật quy định. Các cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh khi không đạt được thỏa thuận , thì sẽ tranh chấp hợp đồng tín dụng trong việc kinh doanh, thương mại. Để mở rộng thị trường và sinh lời nhiều hơn thì việc dùng lợi nhuận và vốn kinh doanh đối với tổ chức hoặc vay để phát triển kinh tế đối với cá nhân, hộ gia đình không đủ dẫn đến việc bên đi vay có nhu cầu về vốn mà không tự mình xoay xở được. khi không có khả năng trả nợ sẽ làm giá trị của tranh chấp hợp đồng tín dụng thường có giá trị lớn hoặc thậm chí là rất lớn. Về phía bên cho vay là ngân hàng, bên cạnh vai trò là chủ thể cung ứng vốn cho nền kinh tế thì tổ chức tín dụng (TCTD) đóng vai trò là người đi vay của các chủ thể khác để cho vay lại. Để đạt được lợi nhuận cao thì các TCTD thường kí kết các hợp đồng tín dụng có giá trị lớn dựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn đựa trên định giá tài sản đảm bảo tại thời điểm cho vay. Do bên vay vốn dùng khoản vay này phần lớn để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh nên nếu bên vay không tuân thủ các cam kết trong hợp đồng, không trả nợ cho các TCTD sẽ làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động của TCTD đó. Thực tế không hiếm các trường hợp các TCTD lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả do
  • 19. 11 “nợ xấu”. Một khi khách hàng vay không thể thanh toánd được nợ, tranh chấp xảy ra thì TCTD sẽ là chủ thể bị thiệt hại lớn vì nguồn vốn bị ứ đọng, phải thực hiện các biện pháp khắc phục, mục đích lợi nhuận ban đầu không còn hoặc bị gián đoạn. Đặc biệt, nếu tranh chấp hợp đồng tín dụng phải khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khăn cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì càng gây khó khan cho TCTD khi muốn thu hồi vốn. Bởi khi đã bị khởi kiện tại Tòa án thì thường là người đi vay không còn khả năng trả nợ cho TCTD. Mặt khác, khi tranh chấp hợp đồng tín dụng xảy ra thì TCTD sẽ mất lòng tin với khả năng vay vốn, các hợp đồng tín dụng tiếp theo sẽ khó mà thực hiện, kể cả khi bên đi vay chứng minh lại được khả năng tài chính của mình. Đặc biệt, đối với các TCTD là ngân hàng nước ngoài, ngân hàng nước ngoài vấn đề thỏa thuận về phương thức giải quyết tranh chấp có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết. Bởi sự điều chỉnh của cả pháp luật nước ngoài lẫn pháp luật Việt Nam với các chủ thể này khác với các TCTD trong nước, sự khác nhau trong quy định của pháp luật giữa Việt Nam và nước khác là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy, việc cho phép, tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các bên nhưng phải phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam khi có tranh chấp xảy ra sẽ giảm thiểu tối đa những xung đột pháp luật trong quá trình giải quyết các tranh chấp. Nói rõ hơn về tranh chấp hợp đồng tín dụng được giải quyết dựa trên nguyên tắc tự do thỏa thuận theo quy định pháp luật ta cần hiểu bản chất hợp đồng tín dụng là hợp đồng dân sự lúc đó thỏa thuận giữa các bên mang tính thỏa thuận, tự định đoạt kể cả đối với việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thì các bên cũng có quyền thỏa thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên để đạt được lợi ích chung của hai bên, không ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp các bên trong trường hợp có tranh chấp xảy ra. Việc tôn
  • 20. 12 trọng quyền định đoạt này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì quan hệ dân sự giữa các bên mang tính bình đẳng, không phải là mối quan hệ mệnh lệnh – phục tùng như các quan hệ hành chính nhà nước khác. Khi các bên tham gia tranh chấp có thể thỏa thuận được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi hơn, đồng thời giảm thiểu được thiệt hại về thời gian, tiền bạc, công sức của các bên. Về phía các cơ quan tài phán, thi hành ám thì việc thỏa thuận này cũng có ý nghĩa trong việc giảm nhẹ khối lượng, áp lưc công việc trong điều kiện các tranh chấp ngày càng xảy ra nhiều và phức tập như hiện nay. Để phân biệt giữa tranh chấp hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng vay tài sản thông thường thì TCTD tham gia mối quan hệ các bên nhằm phân biệt giữa các tổ chức, cá nhân khác mà không phải là TCTD trong giao dịch dân sự là một dấu hiệu đặc trưng. Mặt khác, TCTD rất hiếm bị bên đi vay khởi kiện chủ yếu bên vay vi phạm nghĩa vụ của mình dẫn đến tranh chấp còn các nghĩa vụ khác của bên cho vay như bảo đảm thông tin, lưu trữ hồ sơ tín dụng, nghĩa vụ thông báo, bảo quản tài sản bảo đảm, giải chấp tài sản đảm bảo… là nghĩa vụ phát sinh từ quyền của bên vay trong mối quan hệ hợp đồng tín dụng, các nghĩa vụ chính của bên đi vay thường phát sinh sau thời điểm giải ngân. Thực tế cho thấy, khi tham gia kí kết hợp đồng thì hợp đồng thường do bên cho vay là các TCTD soạn thảo với đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về mặt pháp lý nhất định còn bên chủ thể đi vay là khách hàng thường là các tổ chức, cá nhân, trình độ, chuyên môn về mặt pháp lý còn thấp chưa am hiểu về pháp luật nên khi tham gia ký kết hợp đồng tín dụng luôn ưu thế với các điều khoản được ghi nhận một cách chặt chẽ rõ ràng trong hợp đồng được sự đồng thuận của cả hai bên mặc dù các TCTD và khách hàng có địa vị ngang bằng nhau tham gia thỏa thuận.
  • 21. 13 Song song, có rất nhều loại tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng như: Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện HĐTD, tranh chấp liên quan đến bảo lãnh vay vốn, tranh chấp liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay… Đa phần tranh chấp xảy ra nhiều nhất là tranh chấp liên quan đến nghĩa vũ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay, về vấn đề bảo. Sở dĩ như vậy bởi vì, những nghĩa vụ này đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của TCTD. Các tranh chấp khác cũng có tác động đến các TCTD nhưng không phải là cơ bản nên ít xảy ra hơn so với tranh chấp về nghĩa vụ hoàn trả vốn và lãi hay tranh chấp về lãi suất, về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Thêm vào đó, còn có việc phát sinh xung đột về lợi ích giữa các bên tham gia tranh chấp hợp đồng tín dụng. Khi đó, Có thể là hợp đồng cầm cố, hợp đồng thế chấp hay là dưới hình thức chứng thư bảo lãnh của bên thứ ba tùy từng trường hợp để đảm bảo cho nghĩa vụ được đảm bảo trong hợp đồng tín dụng thì các bên kí kết hợp đồng bảo đảm cho khoản vay. Hơn nữa, tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng thường là tiền đề làm phát sinh và gắn liền với một quan hệ hợp đồng khác: Hợp đồng bảo đảm tiền vay thông qua hình thức cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tuy nhiên, đối với tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thì chỉ có chính các bên hay người đại diện hợp pháp của họ mới có quyền khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bên đi vay hay TCTD. Không có trường hợp nào mà tranh chấp hợp đồng tín dụng phát sinh do tổ chức, cá nhân khác khởi kiện để bảo vệ quyền lợi cho các bên tham gia hợp đồng tín dụng. 1.1.4. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Ở nước ta hiện nay, diễn biến tranh chấp hợp đồng tín dụng ngày càng phức tạp để giải quyết triệt để vô cùng khó khăn, gian nan đối với cơ quan
  • 22. 14 nhà nước. Nhà nước ta không ngừng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật với nhiều phương thức nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp cho các bên tham gia hợp đồng tín dụng. Khi các thỏa thuận của các bên không đạt được và xảy ra xung đột thì có các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng Thông qua phương thức này, các bên tranh chấp hợp đồng tín dụng áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên, các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.. Hiện nay, phương thức giải quyết này pháp luật chưa có bất cứ quy định nào. Thương lượng là phương thức được các bên tiến hành vì thương lượng thành công thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí còn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng và còn có các yếu tố như: Thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, đỡ mất thời gian, ít tốn về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Phương thức giải quyết tranh chấp bằng hòa giải là các bên có sự hòa giải là hòa giải viên khi các bên cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết các vấn đề tranh chấp. Hòa giải viên chỉ chứng kiến và ghi nhận lại thỏa thuận giữa các bên không can thiệp sự thỏa thuận giữa các bên. Sau khi hòa giải các bên đạt thỏa thuận có thể giữ lại mối quan hệ để phát triển mối quan hệ làm ăn sau này. Phương thức trọng tài thương mại sự thỏa thuận các bên trên cơ sở tự nguyện , theo quy định của Luật Trọng tài thương mại được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, để thành lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng
  • 23. 15 tài giải quyết tranh chấp nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng đưa ra phán quyết có giá trị. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án dựa trên nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự, nguyên tắc tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh; bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự, nguyên tắc hòa giải, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia, nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai và nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử. Hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng Tòa án được tiến hành khi các bên tranh chấp cũng không tự thỏa thuận. Việc các bên giải quyết tranh chấp thường gặp nhiều khó khăn cần sự cần thiết phải có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là Tòa án. Vì khi giải quyết tranh chấp bằng trọng tài, quyết định trọng tài không có tính cưỡng chế cao như quyết định của Tòa án, việc thi hành quyết định trọng tài không thuận lơi như thi hành bản án của Tòa mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí và hợp tác giải quyết của các bên. Việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng thông qua Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn. Việc giải quyết tại Tòa án qua nhiều cấp xét xử, vì thế nguyên tắc nhiều cấp xét xử bảo đảm cho quyết định của Tòa án được chính xác, công bằng, khách quan. Tòa án xét xử công khai Từ bản chất của hoạt động xét xử là bảo vệ pháp chế và duy trì công lý được pháp luật quy định hoạt động xét xử công khai của Tòa án còn có tác dụng răn đe những hành vi vi phạm pháp luật. để giữ bí mật Nhà nước theo yêu cầu của đương sự mà luật quy định Tòa án có thể xử kín nhưng phải tuyên án công khai.
  • 24. 16 Nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo Khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, các bên phải nắm rõ được bản chất, vì việc giải quyết tranh chấp của Tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định mang tính hình thức của pháp luật tố tụng và đặc điểm này đôi khi có thể gây trở ngại cho các bên tranh chấp vì tính chấp của hoạt động tín dụng đòi hỏi mọi thủ tục phải rất linh hoạt và nhanh gọn.cho quyết định của Tòa án là chính xác, công bằng. 1.2. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án 1.2.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án Pháp luật Việt Nam hiện hành đã có những quy định cụ thể về điều kiện của hợp đồng tín dụng có tác dụng định hướng chi sự lựa chọn các thỏa thuận trong việc ký kết hợp đồng tín dụng. Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên có nghĩa vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước dựa trên cơ sở Pháp luật đã quy định về lĩnh vực tranh chấp hợp đồng tín dụng như: BLDS, luật các TCTD, luật thương mại, luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam… Do đó, các đương sụ thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và cũng không muốn đưa vụ việc tranh chấp của họ để giải quyết bằng trọng tài thương mại. 1.2.2. Nội dung điều chỉnh chủ yếu củapháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án Một là, quy định các nguyên tắc giải quyết tranhh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án. Thông thường khi giải quyết tranhh
  • 25. 17 chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tòa án phải tuân thủ các nguyên tắc sau: Tôn trọng quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự, xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia. -Nguyên tắc hòa giải Nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh Nguyên tắc bảo đảm tranh tụng trong xét xử Nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự. -Nguyên tắc Tòa án xét xử kịp thời, công bằng, công khai Nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng được quy định tại BLTTDS là: Tranh chấp hợp động tín dụng là tranh chấp khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh. tranh chấp kinh doanh, thương mại này thuộc thẩm quyền giải quyết Tòa án theo khoản 1 điều 30 của BLTTDS năm 2015: “Tranh chấp phát sinh trong hợp đồng kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận”.Tranh chấp hơp đồng tín dụng về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá nhân tổ chức không có đăng ký kinh doanh và không có mục đích lợi nhuận. tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 3 điều 26 BLTTDS 2015 có hiệu lực từ ngày 01/7/2016: “ Tranh chấp giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự” . - Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án - Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử - Giai đoạn xét xử sơ thẩm - Giai đoạn xét xử phúc thẩm
  • 26. 18 1.2.3. Vai trò của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Quy định pháp luật đã đưa ra các căn cứ để xác định quyền ưu tiên trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Pháp luật còn là phương diện thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các bên, giải quyết một cách kịp thời, chính xác, đúng pháp luật, để hạn chế mức thấp nhấp những rủi ro, đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp. các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải quyết tại Tòa án đóng vai trò bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn an toàn xã hội và đặc biệt là góp phần đưa đất nước phát triển đáp ứng mục tiêu của Đảng và Nhà nước. Quyền tự do hợp đồng là quyền cơ bản trong giao kết hợp đồng giữa các chủ thể bộ luật dân sự đã ghi nhận nhiều cơ chế để đản bảo việc thực hiện và xây dựng một khung pháp lý khá hoàn chỉnh để điều chỉnh quan hệ hợp đồng ở việt nam việc thực hiện hợp đồng khá phổ biến , rộng rãi các bên giao kết hợp dồng đều nhận thức đầy đủ và thực hiện tốt về quyền năng này trong phạm vi cụ thể, mặc dù luật có một hệ thống pháp luật khá hoàn thiện về điều chỉnh quan hệ hợp đồng và đảm bảo sự tự do của các bên trong thỏa thuận hợp đồng tín dụng nhưng vẫn tồn tại những mẫu thuẫn 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án Thứ nhất, sự hoàn thiện của các quy định pháp luật Để đảm bảo quyền lợi của các bên tham gia quan hệ và bảo vệ lợi ích mà pháp luật đặt ra khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng cần có sự hoàn thiện của các quy định pháp luật. Các quy định của pháp luật còn chưa thống nhất, chồng chéo lẫn nhau trong việc giải quyết tranh chấp hợp đong tín dụng tại Tòa án. Thứ hai, Năng lực, trình độ và kỹ năng xét xử của Thẩm phán Năng lực của Thẩm phán là khả năng mà Thẩm phán cần phải có để thực hiện hiệu quả công tác tư pháp, trong đó, bao gồm năng lực hiểu biết (kiến thức) và năng lực thực hành (kỹ năng).
  • 27. 19 Những yêu cầu đối với Thẩm phán về mặt kiến thức là rất cao. Bao gồm kiến thức chuyên ngành pháp lý và kiến thức xã hội. Trong đó, kiến thức pháp lý toàn diện và chuyên sâu là điều cần thiết. Lý do nó được nêu ra bởi vì kiến thức chuyên môn đã được xem như là yếu tố căn bản nhất. Bằng kiến thức đó, Thẩm phán có thể giải thích các sự kiện pháp lý, những mâu thuẫn, tranh chấp và các yếu tố khách quan, chủ quan để áp dụng pháp luật một cách chính xác. Bên cạnh đó, Thẩm phán còn phải trang bị và trau dồi kỹ năng. Trong đó, kỹ năng xét xử là kỹ năng xét xử là kỹ năng cốt lõi của Thẩm phán, bao gồm kỹ năng nghiên cứu hồ sơ, đánh giá chứng cứ, kỹ năng điều hành phiên tòa. Những kỹ năng này tuy đã được trang bị cơ bản từ khóa đào tạo nghiệp vụ xét xử, nhưng các Thẩm phán cần tiếp tục tích lũy và mài dũa nhiều hơn. Trong những kỹ năng trên, kỹ năng diễn đạt, (bằng lời nói và viết) là rất quan trọng, bởi nó gắn với hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của Thẩm phán. Giao tiếp tinh tế là quan trọng với cả đương sự và đồng nghiệp trong quá trình làm việc và cuộc sống. Thẩm phán phải diễn đạt một cách rõ ràng, chính xác và đúng ngữ pháp, dù bằng lời nói hay bằng văn bản. Kỹ năng giao tiếp tốt cũng bao gồm khả năng lắng nghe, hiểu; điều này giúp chia sẻ các phương pháp hay nhất và thông tin tư pháp hữu ích từ đồng nghiệp. Cần tăng cường tuyên truyền nâng cao ý thức người dân về vấn đề pháp luật và vấn đề trách nhiệm của các bên tham gia quan hệ hợp đồng tín dụng. Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin Người khởi kiện, người tham gia tố tụng thực hiện thủ tục gửi, nhận đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ và việc Tòa án cấp, tống đạt thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử theo quy định của BLTTDS, thủ tục này gọi là Giao dịch điện tử trong tố tụng dân sự.
  • 28. 20 Dữ liệu điện tử được tạo ra, gửi đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử từ đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ, văn bản tố tụng đã được ban hành theo quy định của pháp luật được gọi là Thông điệp dữ liệu điện tử trong tố tụng dân sự. Xây dựng Cổng thông tin điện tử Tòa án công bố bản án, quyết định Tòa án. Người đọc cũng có thể tương tác bằng cách trực tiếp cho ý kiến về bản án, quyết định được công bố, trong đó có mục “Ý kiến phản hồi đối với bản án, quyết định” . Việc công khai bản án góp phần nâng cao trách nhiệm, kỹ năng viết bản án, kỹ năng công nghệ thông tin của Thẩm phán.
  • 29. 21 Tiểu kết chương 1 Tranh chấp hợp đồng tín dụng là một hiện tượng tất yếu khách quan, xảy ra trong quá trình thực hiện các nội dung của hợp đồng tín dụng do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Làm thế nào có thể nhận thức đúng đắn, đầy đủ về nó để đưa ra các biện pháp khắc phục đến mức thấp nhất việc phát sinh tranh chấp trong hợp đồng tín dụng. Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề cơ bản như định nghĩa, đặc điểm, đặc trưng và các mối quan hệ về hợp đồng tín dụng, các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. thấy được sự cần thiết trong việc ban hành các quy phạm pháp luật song song đó là bổ sung, điều chỉnh các quy phạm pháp luật, áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng làm cơ sở lý luận đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của TAND Quận 9, Tp.HCM.
  • 30. 22 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤPHỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CỦA TAND QUẬN 9, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án 2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng tím dụng tại Tòa án Thứ nhất: Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự theo điều điều 5 BLTTDS 2015. Quyền của chủ thể tranh chấp trong việc quyết định chọn phương thức giải quyết khi đương sự có đơn yêu cầu, chỉ giải quyết các vấn đề tranh chấp trong phạm vi yêu cầu. khi tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động đề xuất các yêu cầu, phạm vi quyền và lợi ích các bên. vụ án tranh chấp giải quyết các bên tranh chấp có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình, thỏa thuận với nhau một cách tự nguyện không trái với pháp luật. Thứ hai: Các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh theo là điều 6 BLTTDS 2015. Trong giải quyết tranh chấp quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết, có thể phản đối yêu cầu của người khác đối với mình khi chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ. Tòa án không bị bắt buộc thu nhập, xác minh chứng cứ, tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do BLTTDS quy định.Tạo cơ sở giải quyết nhanh chóng các vụ tranh chấp, nâng cao trách nhiệm chứng minh của đương sự. Thứ ba: Nguyên tắc bình đẳng quyền và nghĩa vụ trong điều 8 BLTTDS 2015 thể hiện quyền con người trong Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Giải quyết tranh chấp tại Tòa án đương sự có quyền
  • 31. 23 và nghĩa vụ ngang nhau, đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự. Thứ tư: bảo đảm quyền bảo vệ và lợi ích hợp pháp đượng sự theo điều 9 BLTTDS 2015. đương sự có quyền nhờ luật sư , cá nhân theo quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thứ năm: Hòa giải theo điều 10 BLTTDS 2015. tranh chấp phát sinh từ HĐTD phản ánh về lợi ích kinh tế của các bên biện pháp các bên tiến hành để giải quyết tranh chấp trước tiên là hòa giải, cần đến sự can thiệp của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi không thể hòa giải. Tòa án tiến hành giải quyết tranh chấp theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Các đương sự vẫn có quyền tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật. Thứ sáu: xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia theo điều 11 BLTTDS 2015. Thẩm phán được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để xét xử vụ án theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân ngang quyền với nhau, độc lập, chỉ tuân theo pháp luật mà không chịu bất kỳ sự chi phối, phải chịu trách nhiệm phán quyết đưa ra trong vụ án. 2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. Tuy nhiên, để xác định vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng có thuộc thẩm quyền giải của tòa án hay không, trước hết tòa án phải xem xét thỏa thuận giải quyết tranh chấp của các bên chọn ban đầu hoặc sau khi xảy ra tranh chấp là Tòa án nhân dân hay Trọng tài thương mại. Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thỏa thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tài Tòa án thì Tòa án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được. Như vậy, nếu các bên đã có thỏa thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc thẩm quyền của tòa án.
  • 32. 24 2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án: Để thực hiện quyền khởi kiện của mình, bên khởi kiện (nguyên đơn) phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện được nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hoặc qua bưu điện, Mới đây BLTTDS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 đã quy định them về việc gửi đơn khởi kiện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Sau khi xem xét thấy có đủ các điều kiện thụ lý vụ án như: Người khởi kiện có quyền khởi kiện, sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, thời hiệu khởi kiện vẫn còn (Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng là 02 năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm phạm), vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, sự việc không được các bên thoả thuận giải quyết bằng thủ tục trọng tài thương mại thì Toà án dự tính án phí và phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử. Giai đoạn này, hồ sơ sẽ được Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành xét xử vụ án và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các công việc sau: yêu cầu các bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa án để lấy lời khai hoặc để đối chất; triệu tập các đương sự đến tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc:
  • 33. 25 Một là, tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình. Hai là, nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Thành phần phiên hoà giải gồm: Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải, thư ký toà án ghi biên bản hoà giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự, người phiên dịch. Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hoà giải. Trình tự tiến hành hoà giải: Khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được thư ký Toà án ghi vào biên bản và biên bản hoà giải phải có các nội dung chính quy định tại điều 211 BLTTDS 2015. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của thư ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hầu hết các quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự do Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ra quyết định. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực
  • 34. 26 pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Nếu như các bên hoà giải không thành thì Toà án đem vụ án ra xét xử công khai hoặc xét xử kín để đảm bảo bí mật cho các bên khi các bên yêu cầu và được Toà án chấp thuận. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được quy định như sau: Đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng là thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Ngoài ra, đối với các loại tranh chấp hợp đồng tín dụng mà có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá 01 tháng. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp, ngoài quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án ra một trong các quyết định sau đây: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định đưa vụ án ra xét xử gồm có các nội dung được quy định tại điều 220 BLTTDS 2015. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định.
  • 35. 27 Giai đoạn xét xử sơ thẩm: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng theo luật định thì thời hạn này là 02 tháng. Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà. Phiên toà sơ thẩm diễn ra theo trình tự thủ tục: chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục hỏi tại phiên toà, tranh luận tại phiên toà, nghị án và tuyên án được quy định từ điều 222 đến điều 269 của BLTTDS 2015. Tại phiên tòa sơ thẩm, Hội đồng xét xử gồm có: một Thẩm phán là Chủ tọa, hai Hội thẩm nhân. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. Đơn kháng cáo phải có các nội dung quy định tại điều điều 272 của BLTTDS 2015 đơn kháng cáo có thể gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Đơn kháng cáo phải kèm theo tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp. Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Toà án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo. Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Toà án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm
  • 36. 28 ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật, nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, án phí phúc thẩm. Theo quy định tại Điều 317 khoản 1 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 thì Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau đây: Về thời hạn chuẩn bị xét xử trong trường hợp vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn, theo điều khoản 1 điều 318 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 quy định: "Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật này, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định" Trình tự giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn tại Tòa án cấp phúc thẩm được quy định tại các điều từ 322 đến 324 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Theo đó: Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết. Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định. Việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết vụ án dân sự góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa án, tạo cơ sở pháp lý để Tòa án giải quyết nhanh chóng các tranh chấp phát sinh trong xã hội mà vẫn bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; giảm nhẹ thời gian, chi
  • 37. 29 phí tố tụng của Tòa án và thời gian, chi phí của các đương sự cho việc tham gia tố tụng tại Tòa án. Đồng thời, việc giải quyết nhanh chóng các tranh chấp, bất đồng nảy sinh trong xã hội sẽ góp phần ngăn chặn, hạn chế những tác động tiêu cực của vụ việc đó, góp phần ổn định xã hội. 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Thực trạng tranh chấp hợp đồng tín dụng và số vụ việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Quận 9, tp. Hồ Chí Minh. Thực tiễn cho thấy rằng, các tranh chấp hợp đồng tín dụngsố lượng các vụ án ngày càng tăng, tính chất ngày càng phức tạp, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng, gồm nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay; nguyên nhân từ phía bên vay; nguyên nhân từ thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước về bình ổn kinh tế và nguyên nhân từ việc thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng vay tiền tại các tổ chức tín dụng không đúng quy định pháp luật, nguyên nhân một số quy định của pháp luật còn nhiều bất cập nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung hoặc chậm được hướng dẫn áp dụng. Một trong các nguyên nhân khá phổ biến là bên vay vi phạm điều khoản sử dụng vốn không đúng mục đích từ đó làm nảy sinh tranh chấp. Khi một bên trong quan hệ hợp đồng tín dụng vi phạm thì bên còn lại có quyền thực hiện quyền yêu cầu chấm dứt hành vi, đơn phương chấm dứt hợp đồng hoặc buộc bồi thường thiệt hại theo thực tế. Quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng chưa được chặt chẽ và thống nhất.
  • 38. 30 Đặc biệt, vấn đề thực hiện quyền và nghĩa vụ cụ thể trong hợp đồng tín dụng đã ký kết chưa thực sự khách quan và công bằng cho hai bên đó là mấu chốt gây ra nhiều mâu thuẫn và xung đột về quyền lợi giữa hai bên. Quá trình thực tế giải quyết vụ án liên quan đến Hợp đồng tín dụng cho thấy các ngân hàng cho vay ồ ạt, thẩm định, định giá các tài sản cao hơn rất nhiều với giá trị thực của tài sản. Có những trường hợp ngân hàng thực tế không tiến hành thẩm định giá tài sản bảo đảm, không xem xét hiện trạng của tài sản bảo đảm mà chỉ lập biên bản tự định giá tài sản và tiến hành ký hợp đồng tín dụng và giải ngân. Đến giai đoạn sau, khi khách hàng vi phạm nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc khách hàng phải thanh toán khoản nợ với ngân hàng, nếu không thanh toán được thì yêu cầu phát mại tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, khi Tòa án tiến hành xem xét thẩm định tài sản và xác minh tại UBND cấp xã, phường và UBND quận huyện thì xác minh ra hiện trạng tài sản thế chấp khác với biên bản của ngân hàng. Do đó, việc ra một quyết định, bản án cũng như việc thi hành án liên quan đến hợp đồng tín dụng và tài sản thế chấp đó gặp rất nhiều khó khăn. Việc xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng rất phức tạp. Có những hợp đồng tín dụng liên quan đến nhiều tài sản thế chấp và hiện nay tài sản thế chấp này đang cho thuê (cụ thể như chung cư, nhà cao tầng), mỗi tài sản có nhiều người đang sinh sống tại thời điểm tòa án thụ lý giải quyết, theo quy định của BLTTDS thì phải đưa tất cả những người hiện đang sinh sống tại địa chỉ đó vào làm người tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan. Tài sản bảo đảm – xử lý ưu tiên tại Tòa án, BLDS năm 2015 đã có thay đổi thứ tự ưu tiên trong xử lý tài sản bảo đảm, tranh chấp hợp đồng tín dụng. Đây là một trong những thay đổi rất quan trọng mà doanh nghiệp và ngân hàng nếu không cập nhật sẽ phải chịu thua thiệt.
  • 39. 31 Thực tiễn cho thấy, việc hợp đồng bảo đảm của các ngân hàng thời gian qua chưa thực sự được quan tâm đầy đủ. Ngân hàng hoàn toàn có thể phải chịu thua thiệt nếu không cập nhật những quy định mới của pháp luật và tìm hiểu kỹ tài sản bảo đảm.Theo Điều 297 của BLDS năm 2015 quy định, “Biện pháp bảo đảm phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba từ khi đăng ký biện pháp bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm”. Do đó, các ngân hàng khi nhận tài sản bảo đảm các khoản vay phải hết sức lưu ý, bởi không chỉ đăng ký mới thiết lập ưu tiên mà sự ưu tiên này còn được xác lập trên cơ sở “bên nhận bảo đảm nắm giữ hoặc chiếm giữ tài sản bảo đảm”. Bảng 2.1. Số liệu thống kê các vụ án xét xử sơ thẩm về tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh Năm Thụ Lý (Vụ) Số vụ án đã giải quyết Số vụ án còn lại Tỷ lệ giải quyết (%) Tạm đình chỉ Chuyển hồ sơ Đình chỉ Công nhận thỏa thuận Xét xử 2015 142 11 25 22 31 25 28 80% 2016 111 18 06 16 21 27 23 79% 2017 115 16 03 25 24 27 20 82% 2018 94 17 08 15 13 24 15 84% 7/2019 62 16 03 07 08 05 23 62% Nguồn:Số liệu thống kê của Tòa án nhân dân Quận 9, TP. Hồ Chí Minh Theo số liệu thống kê báo cáo của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh về vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng cho thấy chiều hướng giảm số vụ án xuống. Tỉ lệ phần trăm số vụ án còn lại giữa các năm vẫn còn
  • 40. 32 rất cao. Nguyên nhân cơ bản nhất của tình hình này là do thiếu chuyên môn của các Thẩm phán trong việc đánh giá chứng cứ, củng cố hồ sơ trong việc xác định nơi cư trú của người có quyền nghĩa vụ liên quan khi đương sự đang ở nước ngoài. Ngoài ra sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu và sự chặt chẽ của các Tổ chức tín dụng khi cho vay. So với giai đoạn trước năm 2011, thì số vụ tranh chấp hợp đồng tín dụng ngày càng chiếm tỉ lệ ít đi trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại. Sự giảm xuống này một mặt phản ánh đúng thực trạng tranh chấp hiện nay rằng HĐTD ngày càng được áp dụng pháp luật chặt chẽ giảm thiểu khả năng phát sinh tranh chấp. Tuy nhiên, việc thống kê này cũng chưa đầy đủ, trong thực tế do các tổ chức tín dụng và khách hàng không đưa vụ việc tranh chấp ra Tòa án mà tự thương lượng giải quyết nhằm giảm chi phí và thời gian kiện tụng, vừa giữ quan hệ tốt với nhau. Các tranh chấp nêu trên dù đơn giản hay phức tạp, dù giá trị tài sản nhỏ hay lớn đều để lại những hậu quả nhất định cho các đương sự và gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội. Trong số các tranh chấp kinh doanh thương mại, tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng hiện nay theo thống kê, số lượng tranh chấp giữa tổ chức tín dụng và khách hàng vay vốn hiện nay còn khá cao so với các loại tranh chấp hợp đồng khác được thụ lý và giải quyết tại Tòa án. 2.2.2. Một số vụ tranh chấp điển hình được xét xử tại Tòa án Quận 9, TP.Hồ Chí Minh Trong các vụ tranh chấp hợp đồng tín dụng này, Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh thường xem xét rất kỹ đến hợp đồng thế chấp và tài sản thế chấp dùng để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ của bên vay.Gần đây tại Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, tranh chấp về hợp đồng tín dụng gia tăng đã làm xuất hiện nhiều tình huống gây tranh cãi giữa các cấp Tòa án khi giải quyết án, nhất là các tình huống có liên quan đến tài sản thế chấp.
  • 41. 33 Thực tiễn xét xử các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án nhân dân tỉnh Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh có những trường hợp dẫn đến hợp đồng thế chấp vô hiệu: - Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng thế chấp tài sản được thẩm định ra sao Việc xác minh nhân thân của người ký kết hợp đồng thế chấp. Trong thực tế, việc xác định người ký kết hợp đồng có đủ năng lực hành vi dân sự các công chứng viên rất khó xác định năng lực hành vi dân sự hơn đối với những người bị tâm thần phân liệt, có lúc bình thường và có lúc bị bệnh. Dẫn đến sai sót khi công chứng viên lăn tay, điểm chỉ vào hợp đồng với người có dấu hiệu của bệnh thần kinh vào Trong thực tế xét xử, đã có nhiều trường hợp do cán bộ tín dụng và công chứng viên “để sót” thành viên hộ gia đình không ký vào hợp đồng thế chấp dẫn đến tài sản bảo đảm là đất cấp cho hộ gia đình không có đủ chữ ký thành viên khi ký hợp đồng thế chấp khi TCTD xử lý tài sản thì xuất hiện thành viên này khởi kiện khi đó Tòa án thụ lý và giải quyết tranh chấp hợp đồng thế chấp này bị vô hiệu một phần. Theo quy định của Điều 101 và Điều 102 của BLDS 2015 mà không “được ký hợp đồng thế chấp” thì việc hợp đồng thế chấp bị vô hiệu, rủi ro cho tổ chức tín dụng là hoàn toàn có thể xảy ra.Thực tế cho thấy, việc xác định thành viên trong hộ theo “sổ hộ khẩu” hay theo giấy tờ nào vẫn còn là đề tài tranh cãi trong quá trình thực hiện nghiệp vụ công chứng thường để tạo điều kiện nhanh chóng và thuận lợi thì đa số các công chứng viên – phòng công chứng vẫn sử dụng “sổ hộ khẩu” để xác định số thành viên của hộ. Hai là: Thẩm định về tài sản bảo đảm Việc thẩm định về tài sản không chính xác. Trong thực tế đã có rất nhiều trường hợp cán bộ tín dụng chỉ dựa trên giấy tờ cung cấp của bên thế
  • 42. 34 chấp mà không đi thẩm định tại chỗ. Dẫn đến nhiều trường hợp tài sản thế chấp có tài sản phát sinh mà không được ghi vào biên bản thẩm định. Khi xử lý tài sản thế chấp dẫn đến việc thi hành án gặp khó khăn. Việc các tổ chức tín dụng làm thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp, nhưng lại không đăng ký giao dịch bảo đảm kịp thời hạn, thậm chí không thực hiện việc đăng ký giao dịch đảm bảo dẫn đến khách hàng đi đăng ký thế chấp cho một giao dịch trước đó và TCTD trở nên mất quyền ưu tiên khi xử lý tài sản thế chấp, có thể mất luôn tài sản bảo đảm. Việc xác định tài sản bảo đảm là tài sản chung hay tài sản riêng. Qua thực tế cho thấy nhiều huyện đã áp dụng: Trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên một người thì chỉ cần một người ký hợp đồng. Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thì tổ chức tín dụng sẽ rất khó xử lý tài sản bảo đảm vì người còn lại sẽ khiếu kiện theo quy định của pháp luật, bởi đây là tài sản chung của hai vợ chồng, nhưng chỉ đứng tên một người và chỉ có một người ký. Tranh chấp hợp đồng tín dụng tuyên vô hiệu hợp đồng thế chấp do tài sản thế chấp cùng một thời điểm được giao dịch bảo đảm tại hai Ngân hàng khác nhau giữa các đương sự Giải quyết tranh chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất Giải quyết tranh chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất là dạng tranh chấp phổ biến nhất tại Tòa án những vụ án tranh chấp về gốc và lãi suất của Tòa án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh, khi xét xử Tòa án vào thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng của hai bên mà tuyên buộc bên vay phải trả nợ và lãi theo thỏa thuận ban đầu của hai bên bên vay đã dựa việc quy định về lãi suất của Bộ luật Dân sự khi xảy ra tranh chấp mà hai bên không tự thỏa thuận được phần lãi suất vay để được áp dụng mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm vay như hiện nay là điều kiện để bên vay lợi
  • 43. 35 dụng phát sinh tranh chấp khi không còn khả năng thanh toán với Tổ chức tín dụng có thể vi phạm cơ chế lãi suất tự do thỏa thuận mà Chính phủ đã chỉ đạo các Tổ chức tín dụng thực hiện: Nguyên đơn: Ngân hàng; Bị đơn: Công ty; Trong quá trình vay vốn, Công ty không trả được nợ theo hợp đồng tín dụng và đã vi phạm hợp đồng, mặc dù đã được Ngân Hàng nhắc nhở yêu cầu nhiều lần. Nay Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Công ty phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo như HĐTD đã ký số tiền nợ gốc: 2.550.000.000 VNĐ và nợ lãi tạm tính đến hết ngày 09/12/2014 là 1.230.000.000 VNĐ Nếu Công ty không trả được nợ, Ngân hàng đề nghị xử lý tài sản thuế chấp đảm bảo cho việc thi hành án. Đại diện theo pháp luật cho Công ty trình bày: Ngân hàng khởi kiện yêu cầu Công ty phải trả số tiền đã vay gồm: nợ gốc là 2.550.000.000 VNĐ, nợ lãi tạm tính đến ngày 8/12/2013 là 1.230.000.000 VNĐ là đúng. Do rủi ro dịch bệnh bất khả kháng nên việc sản xuất làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ nên đề nghị Ngân hàng không tính lãi, Công ty nhất trí trả số tiền nợ gốc là: 2.550.000.000 VNĐ và trong đó có 1.250.000.000 VNĐ là tiền rủi ro bất khả kháng do dịch bệnh năm 2010 nên Công ty đề nghị Ngân hàng xem xét giải quyết theo: “Nghị định 41 của Chính phủ do dịch bệnh tàn phá” giúp cho Công ty để Công ty có hướng trả nợ theo chính sách của Đảng và Chính Phủ. Với nội dung nêu trên, Tòa án nhân dân Quận đã ban hành bản án sơ thẩm số 02/2014/KDTM – ST ngày 29/3/2014. Buộc Công ty có nghĩa vụ trả cho NH: Tiền gốc là 2.550.000.000 VNĐ Tiền nợ lãi 1.230.000.000 VNĐ
  • 44. 36 Tổng cả gốc và lãi tính đến ngày 29/03/2014 là: 3.780.000.000 VNĐ Duy trì các hợp đồng thế chấp tài sản để đảm bảo khoản vay của Ngân hàng. Sau đó, ngày 12/5/2014 Công ty đại điện là ông An có đơn kháng cáo với nội dung: Không đồng ý án sơ thẩm của Tòa án và đề nghị cấp phúc thẩm xem xét lại số tiền gốc và lãi phải trả với lý do: Do dịch bệnh năm 2013 nên đề nghị Ngân hàng xem xét giải quyết theo: “ Nghị định 41 của Chính phủ do dịch bệnh tàn phá” giúp cho Công ty để Công ty có hướng trả nợ theo chính sách của Đảng và Chính Phủ. Tại cấp phúc thẩm, Tòa án nhân dân tỉnh đã xem xét chứng cứ do Công ty cung cấp với Nghị định 41 của Chính phủ do dịch bệnh tàn phá, thì năm 2013 tỉnh không nằm trong vùng dịch bệnh được công bố trên Toàn quốc nên Công ty sẽ không được áp dụng Nghị định 41 của Chính phủ để được hỗ trợ kinh phí về số lợn đã chết. Do đó, lý do kháng cáo không có căn cứ nên cấp phúc thẩm giữ nguyên các quyết định của bản án sơ thẩm. Xây dựng hồ sơ vụ án thiếu chứng cứ và chưa tuân thủ theo quy định Nguyên đơn: Ngân hàng; Bị đơn: Bà Lê Kim Phụng; Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ông Hoàng Hữu Hiệp; Ngày 12/02/2010 Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – NH Quận 9 đã ký hợp đồng tín dụng cho bà Phụng vay hạn mức tín dụng với dư nợ cao nhất là 500.000.000VNĐ, hạn trả là ngày 8/9/2012, lãi suất cho vay 1,5% /tháng , lãi quá hạn 150% so với lãi vay đã thỏa thuận. Trước khi vay Ngân hàng có ký hợp đồng thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất do UBND Quận 9 cấp đứng tên chồng bà Phụng là ông Hiệp và các tài sản gắn liền với đất.
  • 45. 37 Do không có khả năng trả nợ nên ngày 8/12/2012 bà Phụng có giấy đề nghị xin gia hạn mức tín dụng và đã được Ngân hàng đồng ý gia hạn đến ngày 8/9/2013. Theo quy định của Ngân hàng nếu đã ra hạn mức tín dụng mà hai bên đã nhất trí, trong thời gian ra hạn mà không thực hiện theo hợp đồng thì phải tính lãi xuất quá hạn theo từng thời điểm. Ở đây Tòa án nhân dân Quận 9 trong vụ án Hôn nhân gia đình đã không đưa NG vào người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan vì tài sản của ông Hiệp bà Phụng đang được thế chấp tại NH. Dẫn đến việc NH kháng cáo là có căn cứ. Tòa án nhân dân thành phố đã yêu cầu TAND Quận 9 cung cấp thêm tài liệu cho hồ sơ vụ án do thiếu sót trong quá trình tố tụng và bổ sung vào bản án phúc thẩm nhằm giải quyết đúng quyền và lợi ích của các đương sự. 2.3. Đánh giá thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh. 2.3.1. Những thành tựu đã đạt được Thứ nhất, điều chỉnh các mối quan hệ xã hội, nhằm đảm bảo quyền lợi của các bên, ổn định kinh tế xã hội trên địa bàn Quận 9, Tp.Hcm. Thứ hai, hầu hết các phiên tòa đã diễn ra đều bảo đảm được yêu cầu: Hội đồng xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; thực hiện tốt nguyên tắc tranh tụng; tôn trọng quyền con người; Hội đồng xét xử đã thực hiện hết thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật, các phiên tòa được tổ chức tốt hơn. Những phán quyết của Hội đồng xét xử đưa ra đều trên cơ sở kết quả tranh tụng tại phiên tòa, được dư luận xã hội ủng hộ và đánh giá cao. Thứ ba, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đăng các bản án trên web Tòa án để người dân có thể tìm hiểu, học hỏi thêm về kiến thức pháp luật và tuyên truyền những quy định mới. Không những thế các đương sự cung cấp địa chỉ email để Tòa án gửi thư mời tham gia tố tụng bằng thư điện tử.
  • 46. 38 Đảm bảo việc thư mời đến tận tay các chủ thể tham gia tố tụng. Việc quản lý hồ sơ tại Tòa án cũng được quản lý theo mã vạch hồ sơ đảm bảo trong việc lưu trữ , quản lý hồ sơ một cách chặt chẽ và có tính khoa học. 2.3.2. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, kết quả đã đạt được thì hoạt động của Toà án nhân dân Quận 9, thành phố Hồ Chí Minh đối với giải quyết tranh chấp HĐTD vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế khiến quá trình giải quyết còn chưa thực sự có hiệu quả. Những tồn tại, hạn chế đó là: giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, nhiều Thẩm phán nghiên cứu tài liệu, , còn một số sai sót trong quá trình tố tụng, những sai sót này đã được các Báo cáo tổng kết tại Tòa án hàng năm đề cập đánh giá chứng cứ không đúng với sự thật khách quan, chứng cứ không đầy đủ, rõ ràng, thậm chí còn xác định sai tư cách tố tụng của đương sự hoặc triệu tập không đầy đủ những người bắt buộc phải tham gia phiên toà dẫn đến nhiều phiên toà vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và kết quả là bản án được tuyên bị huỷ vì vi phạm nghĩa vụ tố tụng. Quá trình giải quyết các tranh chấp còn mất nhiều thời gian, hồ sơ vụ án không đủ, nhiều loại chi phí, đánh giá chứng cứ còn thiếu toàn diện, chưa tuân thủ đúng quy định giải quyết tranh chấp rất nhạy cảm yêu cầu giải quyết nhanh gọn để các bên có thể nhanh chóng tiến hành hoạt động trở lại bình thường. Những bất khuyết điểm: Một là, Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của Thẩm phán trong vai trò Chủ tọa trong các phiên tòa giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, là người trực tiếp được giao nhiệm vụ xét xử, nhân danh Nhà nước để bảo vệ pháp luật để có một bản án có chất lượng đòi hỏi Thẩm phán cần phải có một vốn kiến thức vững chắc, am hiểu pháp luật và phải luôn cập nhập được kiến
  • 47. 39 thức mới, thường xuyên được bồi dưỡng năng lực nghiệp vụ đi kèm theo đó là phẩm chất đạo đức của Thẩm phán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng có được giải quyết, cán bộ Toà án hiện nay còn thiếu về số lượng và yếu kém về năng lực, có một số cán bộ Toà án có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp chưa cao làm ảnh hưởng tới kết quả của vụ án. Hai là, liên quan bản án được tuyên có đúng với sự thật khách quan hay không phụ thuộc nhiều vào hoạt động cung cấp chứng cứ, tài liệu và việc chứng minh của các đương sự bên cung cấp nếu các đương sự không chứng minh được sự tồn tại quyền và lợi ích hợp pháp của họ thì không thể thuyết phục được Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích cho mình các Tòa án cũng có thể có sai lầm trong việc xác định các tình tiết, sự kiện của vụ tranh chấpchứng minh không chỉ có ý nghĩa bảo đảm quyền cho đương sự mà còn có ý nghĩa giúp Hội đồng xét xử có những căn cứ pháp lý để giải quyết vụ án chính xác. Ba là, Các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng còn bất cập về Pháp luật hiện hành liên quan đến việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tuy khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện. Bốn là, bất cập của các quy định pháp luật có liên quan. Cụ thể: Căn cứ nào để xác định tiêu chí đang sống chung chưa có hướng dẫn cụ thể nên môt số Tòa án căn cứ sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ký giao dịch bảo đảm để xác định các thành viên Hội gia đình có quyền ký hợp đồng bảo đảm, Tòa án khác lại căn cứ vào sổ hộ khẩu để xác định các thành viên có quyền đối với tài sản bảo đảm hoặc căn cứ vào hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận để xác định quyền tài sản, thời điểm cấp sổ với thời điểm đề nghị cấp có thể cách xa nhau và trong khoảng thời gian chờ xét cấp sổ thì một số thành viên đã tách khẩu.
  • 48. 40 Quy định về đại diện, theo quy định của BLDS năm 2015, hợp đồng ủy quyền là một loại hợp đồng dân sự, chủ thể ký hợp đồng dân sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân bộ luật dân sự cũng không có quy định nào giới hạn bên được ủy quyền phải là cá nhân hoặc cấm ủy quyền cho pháp nhân. Tại nhiều văn bản pháp luật khác cũng quy định việc ủy quyền giữa pháp nhân và pháp nhân: Khoản 3 Điều 2 Nghị định 78/2010/NĐ – CP về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, Khoản 1 Điều 141 Luật thương mại năm 2006, Khoản 2 Điều 45 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2015 Các tổ chức tín dụng vẫn thực hiện ủy quyền cho công ty con thu hồi nợ hoặc công ty quản lý tài sản thực hiện ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện thu hồi nợ Hợp đồng cho vay về bản chất là một hình thức cụ thể của hợp đồng vay tài sản, là sự thỏa thuận giữa bên cho vay với bên đi vay, ghi nhận ý chí của các bên phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Ý chí của các bên được thể hiện bằng những cam kết, thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng cho vay. Khi hợp đồng cho vay được ký kết thì ý chí của các bên được xác lập và các bên phải có nghĩa vụ tuân thủ những cam kết, thỏa thuận đó trong hợp đồng cho vay. Các văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để các bên thương lượng, đàm phám, thể hiện ý chí và ghi trong hợp đồng vay phải đang có hiệu lực tại thời điểm ký kết hợp đồng và hiệu chỉnh nội dung của hợp đồng cho vay. việc các bên thỏa thuận nghĩa vụ được bảo đảm bao gồm cả các nghĩa vụ phát sinh trong tương lai là hoàn toàn phù hợp với quy định pháp luật. khi phát sinh tranh chấp liên quan đến yêu cầu xử lý tài sản bảo đảm để đảm bảo cho nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng sau ngày ký hợp đồng thế chấp thì một số Tòa án nhân dân không chấp nhận vì cho rằng hợp đồng thế chấp chỉ được đảm bảo cho phù hợp tín dụng đã được ký kết vào thời điểm ký hợp đồng thế chấp để giải quyết vướng mắc này Tòa án nhân dân tối cao đã hướng dẫn