SlideShare a Scribd company logo
1 of 76
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ THỊ TRANG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật kinh tế
Mã số: 8.38. 01 .07
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Đức Minh. Các luận điểm, dẫn chứng, số
liệu, ví dụ nêu trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.
Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ đề tài, công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả luận văn
Ngô Thị Trang
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN.........................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng...........................8
1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng.........14
1.3. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án.......23
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA TÒA ÁN TẠI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................35
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của tòa án...........35
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng của tòa án tại
thành phố Hà Nội ......................................................................................................41
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TẠI TÒA ÁN............................................................................................................59
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại
Tòa án........................................................................................................................59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng tại Tòa án. .........................................................................................................64
3.3. Xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào hành chính tư pháp ...67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Cụm từ tiếng việt
BLDS Bộ luật Dân sự
BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự
Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam
GCN Giấy chứng nhận
HĐTD Hợp đồng tín dụng
LCTCTD Luật các tổ chức tín dụng
LNH VN Luật ngân hàng Việt Nam
LTTTM Luật trọng tài thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QSDĐ Quyền sử dụng đất
TAND Tòa án nhân dân
TMCP Thương mại cổ phần
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TTTM Trọng tài thương mại
UBND Ủy ban nhân dân
XNK Xuất nhập khẩu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của
Tòa án tại Hà Nội năm 2016 ..........................................................................42
Bảng 2.2. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa
án tại Hà Nội năm 2017..................................................................................42
Bảng 2.3. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa
án tại Hà Nội năm 2018..................................................................................42
Bảng 2.4. Số lượng thống kê giải quyết các vụ án tranh chấp HĐTD của Tòa án
tại Tp Hà Nội từ năm 2016-2018 ...................................................................43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là hệ quả tất yếu của sự phát triển
tín dụng ngân hàng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Do đó,
việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là vấn đề cấp bách
trong giai đoạn hiện nay.
Với tình hình của nền kinh tế nước ta hiện nay, các tranh chấp phát sinh từ
HĐTD ngân hàng đang là thách thức lớn đối với lĩnh vực tài chính nước nhà, bởi
nếu các tranh chấp này không được giải quyết nhanh, kịp thời thì nợ xấu ngày càng
gia tăng và tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng tiền trong nền kinh tế, ảnh
hưởng trực tiếp đến tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng
thương mại. Thời gian qua, tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại trong đó có
tranh chấp HĐTD không ngừng gia tăng, đó là chưa kể đến các tranh chấp được các
bên thỏa thuận giải quyết bằng các phương thức khác như thương lượng, hòa giải
hay trọng tài thương mại.
Từ thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐTD ngân hàng ở Việt
Nam thời gian qua, nhiều câu hỏi được đặt ra cần có lời giải đáp thỏa đáng như: cần
nhận thức như thế nào về bản chất của các tranh chấp và cơ chế giải quyết các tranh
chấp HĐTD ngân hàng; làm thế nào để hạn chế các tranh chấp HĐTD ngân hàng,
nếu đã phát sinh tranh chấp thì làm thế nào để giải quyết nhanh chóng, thuận tiện và
ít tốn kém về thời gian, tiền bạc cho các bên liên quan?
Thực tiễn ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy rằng hệ thống quy định
pháp luật về giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp về HĐTD
ngân hàng nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm xây dựng và phát triển theo
hướng ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, với số lượng tranh chấp HĐTD ngân hàng
có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tính phức tạp thì tình trạng tồn đọng tranh
chấp này ngày càng nhiều. Các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chậm
được giải quyết đã cho thấy những hạn chế, bất cập của pháp luật về nội dung, pháp
luật về hình thức.
2
Trên thế giới, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng
được các bên tranh chấp lựa chọn phổ biến nhất là hòa giải và trọng tài thương mại.
Sở dĩ như vậy là bởi vì, các hình thức giải quyết tranh chấp này có nhiều ưu điểm
vượt trội như: tiết kiệm thời gian; giải quyết dứt điểm; tôn trọng quyền tự định đoạt
của các bên; không bị ràng buộc bởi các nguyên tắc tố tụng phức tạp…
Đối với Việt Nam, do những đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội nên hình
thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng thường được các bên
thường xuyên lựa chọn là phương thức thương lượng và/hoặc phương thức giải
quyết tranh chấp bằng khởi kiện tại tòa án. Sở dĩ các bên lựa chọn giải quyết tranh
chấp tại tòa án là bởi vì, đây là cơ quan đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà
nước; ngoài ra, ý thức chủ quan và thói quen trong kinh doanh thương mại của các
chủ thể cũng là yếu tố quyết định việc họ chọn hình thức giải quyết tranh chấp này.
Việc giải quyết các tranh chấp HĐTD của Tòa án có ý nghĩa trong việc bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc
biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, các tranh chấp hợp
đồng tín dụng hiện nay diễn ra ngày càng nhiều, càng ngày càng phức tạp.
Tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội trong thời gian qua, các tranh chấp về
HĐTD ngân hàng diễn ra với số lượng vụ việc nhiều, tính chất ngày càng phức tạp.
Thực tế này cần phải có một giải pháp căn cơ, lâu dài và triệt để nhằm hạn chế các
tranh chấp HĐTD, thúc đẩy quá trình giải quyết tranh chấp kịp thời, giúp bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Làm được điều này sẽ có ý nghĩa to lớn cho
hoạt động tín dụng ngân hàng càng phát triển đúng hướng, lành mạnh, an toàn, bảo
vệ lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia.
Chính vì thế, hệ thống các quy định của pháp luật đã được Nhà nuớc quan
tâm chỉnh sửa như Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng Dân sự, Luật Các tổ chức tín
dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.....và những
văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
cho vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần
thúc đẩy nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh
phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận
3
lợi và kết quả đạt được thì pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật về giải
quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD còn rất nhiều bất cập.
Trước tình hình đó, cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến
việc giải quyết tranh chấp HĐTD nhằm tại cơ sở pháp lý thuận lợi cho quá trình giải
quyết tranh chấp trong lĩnh vực này, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp
luật và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc giải quyết tranh chấp
HĐTD ngân hàng, cùng với những lợi thế do đang trực tiếp công tác trong lĩnh vực
xử lý nợ trong ngành ngân hàng, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, thông qua đó giúp tôi học hỏi thêm nhiều
kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật của mình về lĩnh vực HĐTD trên thực tế
giúp ích cho công việc của mình đang làm. Từ đó có những kiến nghị hoàn thiện
các quy định của pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn về giải quyết tranh chấp
HĐTD thông qua Tòa án.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong lĩnh vực pháp luật về hợp đồng nói chung và giải quyết tranh chấp
phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu với
những khía cạnh khác nhau đóng góp không nhỏ tạo cơ sở lý luận giúp cho việc
hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng, đặc biệt là tranh
chấp HĐTD ngân hàng, chẳng hạn như:
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trương Thị Hai (2018) với đề tài:
“Hòa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân
dân thành phố Đà Nẵng”.
- Luận văn thạc sỹ luật học của tác giá Vũ Thị Thúy (2015) với đề tài: “Vai
trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
- Luận văn thạc sỹ của tác giải Đỗ Thị Thương (2016) với đề tài: “giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”.
Bên cạnh đó, còn rất nhiều bài viết của các tác giải đăng trên tạp chí chuyên
ngành về luật học, tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật có
4
liên quan đến chủ đề ngày như sau:
- Bài viết trên báo pháp luật ngày 03 tháng 03 năm 2016 về hòa giải trong
việc giải quyết các vụ việc kinh doanh – thương mại: “Gỡ: khó cho các tranh chấp;
- Bài viết trên tạp chí Tòa án nhân dân ngày 21/3/2018 về “ Tiêu chí xác định
hòa giải thành”, bài viết của Ngọc Trâm.
Các công trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho
việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu về giải quyết tranh chấp HĐTD luôn có tính thời sự vẫn còn là cấp thiết, bởi lẽ
vẫn cón nhiều bất cập của các quy định pháp luật hiện hành, chưa phù hợp với tình
hình thực tiễn.
Trên cơ sở tiếp thu những vấn đề lý luận của các đề tài đã nghiên cứu, luận
văn chỉ ra những bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn
giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp HĐTD đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD và nâng cao hiệu quả giải
quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng ở nước ta hiện nay.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những vướng mắc của pháp luật về
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân và thực tiễn áp dụng
pháp luật tại tòa án nhân dân tại thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra các giải
pháp pháp nhằm hòan thiện quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích này, đề tài tập trung vào việc
giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án;
- Khảo sát và phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật khi giải
quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án tại thành phố Hà Nội và chỉ ra
những điểm bất cập, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng.
5
- Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp luật thông qua
việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy phạm pháp luật, các tài liệu liên
quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng và thực tiễn việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu:
Về lĩnh vực hoạt đồng tín dụng: hoạt đồng cho vay của các tổ chức tin dụng
đối với khách hàng để phục vụ nhu cầu kinh doanh thương mại.
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng từ thực tiễn xét cử của Tòa án tại thành phố Hà Nội.
Về thời gian: số liệu khảo sát thực tiễn từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chủ trương sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu có tính phổ quát trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân
văn như:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa: Phương pháp này được sử
dụng trong tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy
định của pháp luật, các số liệu,...
- Phương pháp đối chiếu, so sánh luật học: Được sử dụng trong luận văn để
so sánh một số quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau.
- Phương pháp diễn dịch, quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để diễn giải
các số liệu, các nội dung trích dân liên quan và được sử dụng tất cả cá chương của
luận văn.
- Phương pháp phỏng đoán khoa học được sử dụng chủ yểu trong Chương 3
để đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật.
Các phương pháp trên được sử dụng phối hợp để giải quyết những nội dung
chủ yếu thuộc yêu cầu và phạm vi nghiên cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Đây là một công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tác giả liên quan đến
6
những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng và khảo sát
thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hà
Nội. Trong khuôn khổ kết quả nghiên cứu, luận văn có những đóng góp mới cơ bản
sau đây:
- Luận văn phân tích, luận giải rõ hơn một số vấn đề lý luận về tranh chấp và
giải quyết tranh chấp hợp HĐTD ngân hàng, chẳng hạn như các khái niệm, đặc
điểm, hình thức pháp lý, thời điểm có hiệu lực của việc giải quyết tranh chấp phát
sinh từ HĐTD ngân hàng.
- Từ những nhận định, đánh giá và phân tích đó, tác giả đưa ra một số điểm
còn bất cập của các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng,
Hy vọng, với kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện
hệ thống pháp luật và áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng
hiện nay.
- Khảo sát thực tiễn việc giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân
thành phố Hà Nội và phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở
nước ta hiện này; phân tích khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh
chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời luận văn cũng phân
tích các nguyên nhân tranh chấp HĐTD của các ngân hàng hiện nay và giải pháp,
kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp HĐTD tại Tòa án
nói chung và Tòa án tại thành phố Hà Nội nói riêng.
Qua đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và áp dụng pháp luật
về HĐTD nói chung và việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng
nói riêng trong thời gian tới.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo với những thẩm phán, cán
bộ Tòa án trong quá trình giải quyết các tranh chấp HĐTD ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương như sau:
7
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
ngân hàng tại Tòa án
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng ngân hàng của Tòa án tại thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Tranh chấp phát sinh từ HĐTD là tình trạng pháp lý trong quan hệ HĐTD,
mà ở đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền
và nghĩa vụ phát sinh từ HĐTD.
Trên thực tế, không phải bất cứ hành vi vi phạm HĐTD ngân hàng nào cũng
đều xảy ra tranh chấp. Có trường hợp có hành vi vi phạm nhưng không có tranh
chấp bởi vì giữa các bên chủ thể của HĐTD ngân hàng không thể hiện tranh chấp
đó bằng các hành vi phản kháng cụ thể. Do đó, một HĐTD ngân hàng chỉ được coi
là có tranh chấp xảy ra khi sự xung đột, bất đồng ý chí giữa các bên được thể hiện ra
bên ngoài bằng các hành động cụ thể và xác định được [33, tr.175].
Có thể hiểu vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã vi phạm các
điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là cách thức
giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài.
Như vậy, tranh chấp HĐTD ngân hàng là những xung đột phát sinh từ quyền
và nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay (khách
hàng). Đó là những tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ thanh tóan, việc cấp tín dụng,
việc xử lý tài sản trong trường hợp bên vay không trả nợ cho bên cho vay, hay tranh
chấp tính hiệu lực của hợp đồng thế chấp.
1.1.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Xét về phương diện lý thuyết, ngoài những đặc điểm chung giống như mọi
loại tranh chấp khác, tranh chấp HĐTD ngân hàng còn có một số đặc trưng sau đây:
Thứ nhất: Tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các bên
tham gia tranh chấp. Phạm vi phát sinh tranh chấp là các quyền, nghĩa vụ của các
bên phát sinh từ HĐTD ngân hàng. Các quyền, nghĩa vụ này được thể hiện thông
qua các điều khoản cụ thể của HĐTD ngân hàng do các bên thỏa thuận mà có. Suy
9
cho cùng, dù nội dung tranh chấp có thể rất khác nhau nhưng mọi tranh chấp phát
sinh từ HĐTD ngân hàng giữa bên cho vay và bên vay cũng đều là tranh chấp liên
quan đến quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ hợp đồng.
Thứ hai: về chủ thể, một bên chủ thể của tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân
hàng luôn là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành
(với tư cách là bên cho vay vốn). Còn chủ thể bên kia có thể là tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình, tổ hợp tác… thỏa mãn các điều kiện vay vốn do pháp luật quy định.
Thứ ba: Vốn tiền tệ là đối tượng của tranh chấp cụ thể đó là những tranh
chấp về:
- Hành vi vi phạm các điều khỏan đã cam kết của một hoặc các bên trong
hợp đồng. Vi phạm của bên cho vay trong trường hợp sau khi ký kết hợp đồng tín
dụng với khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ giải ngân.
- Việc vi phạm nghĩa vụ thanh tóan của bên vay, đa phần là dạng tranh chấp
về vi phạm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi đáo hạn và phần lớn các tranh chấp
hợp đồng tín dụng là nguyên đơn là tổ chức tín dụng.
- Dạng tranh chấp nữa của HĐTD là tranh chấp về chủ thể xác lập, điều này
thấy rõ trong ví dụ chủ thể ký kết trong hợp đồng thế chấp với tài sản bảo đảm là hộ
gia đình, thiếu thành viên ký kết trong hợp đồng thế chấp hoặc trường hợp tài sản
được chia thừa kế cho hai vợ chồng tuy nhiên văn phòng đăng ký sử dụng đất sai
sót trong quá trình cấp sổ, chỉ cấp sổ đứng tên một người, đã có bản án cụ thể về
trường hợp này. Hay những tranh chấp có yếu tố nước ngoài, ví dụ tài sản chung
của hai vợ chồng tuy nhiên chồng hoặc vợ đi định cư ở nước ngoài và giả mạo ủy
quyền ký kết thế chấp tài sản.
- Tranh chấp về luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp. Trường hợp
một trong hai bên là bên nước ngoài mà khi ký kết hợp đồng các bên đã không thoả
thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng.
Thứ tư: Phần lớn tranh chấp liên quan đến HĐTD là tranh chấp của bên vay
không thực hiện nghĩa vụ thnh tóan gốc lãi cho bên cho vay. Đây là một trong
10
những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện HĐTD
của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của TCTD.
1.1.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Thực tiễn cho thấy tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là rất đa dạng
và phức tạp. Tuy nhiên, thường tranh chấp phát sinh từ HĐTD có hai loại:
Thứ nhất, tranh chấp HĐTD là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay
vốn là cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức không có mục đích lợi nhuận và không có
đăng ký kinh doanh.
Thứ hai, tranh chấp HĐTD là tranh chấp kinh doanh thương mại khi bên vay
vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận.
Xét về phương diện lý thuyết, có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD
theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
1.1.3.1. Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng
- Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (ngân hàng): HĐTD ngân hàng
là một dạng của hợp đồng ưng thuận có hình thức bắt buộc thể hiện bằng văn bản.
Vì thế, sau khi HĐTD ngân hàng có hiệu lực, việc giải ngân vốn mà hai bên đã thỏa
thuận là nghĩa vụ của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên vì một lý do nào đó (lý
do khách quan hoặc lý do chủ quan) mà các ngân hàng thương mại đã không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân đối với khách hàng. Điều này
làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp, làm chậm tiến độ xây dựng, phá vỡ
kế hoạch, mất cơ hội kinh doanh…..của khách hàng vay vốn, dẫn tới những tổn thất
về kinh tế, về uy tín và thương hiệu của khách hàng. Do đó, khách hàng có thể kiến
nghị, đồi bồi thường cho những tổn thất đó, vì vậy mà tranh chấp phát sinh từ
HĐTD ngân hàng đã xảy ra.
Có thể thấy rõ qua ví dụ sau đây:
Ngày 17/5/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đồng ý cấp hạn mức 2
tỷ theo hợp đồng tín dụng số 201400903 ký ngày 25/5/2014 và giải ngân từng lần
theo từng khế ước nhận nợ cho Công ty TNHH Hoàng Đông. Tài sản bảo đảm cho
khoản vay này là 01 bất động sản là Quyền sử dụng đất tại phường Ngọc Thụy,
quận Long Biên, Hà Nội, thẩm định giá có giá trị 2,5 tỷ đồng.
11
Ngày 01/6/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng giải ngân đợt 1 với số
tiền là 500 triệu đồng; ngày 15/6/2014 giải ngân đợt 2 với số tiền là 700 triệu đồng.
Ngày 30/6/2014, Công ty TNHH Hoàng Đông đề nghị giải ngân nốt số tiền còn lại
theo HĐTD nhưng đến 20/7/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng vẫn không
thực hiện giải ngân. Lý do Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đưa ra là: cán bộ định
giá của chi nhánh đã định giá sai giá trị tài sản bảo đảm. Sau khi Phòng thẩm định
giá khu vực Miền Bắc định giá lại thì giá trị tài sản là 1,95 tỷ đồng, không đủ để bảo
đảm cho khoản vay 2 tỷ theo HĐTD đã ký. Phía công ty cho biết việc chậm giải
ngân của ngân hàng đã làm ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán tiền hàng của Hợp
đồng mua bán đã ký với Công ty TMHH Quang Minh. Vì vậy, Công ty TNHH
Quang Minh đã không giao hàng cho Công ty TNHH Hoàng Đông, dẫn tới kế
hoạch sản xuất và cung ứng thành phẩm cho đối tác cũng vì thế bị chậm lại. Trước
tình hình đó, Công ty TNHH Hoàng Đông đã làm văn bản gửi tới Eximbank chi
nhánh Hai Bà Trưng đề nghị phía Ngân hàng giải ngân theo đúng HĐTD đã ký.
Ngày 30/7/2014, đại diện của Công ty TNHH Hoàng Đông đã đến trụ sở
Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng để giải quyết mẫu thuẫn này. Qua quá trình đàm
phán, thỏa thuận, hai bên đã đi đến thống nhất, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng
tiếp tục giải ngân khoản tiền còn lại của HĐTD vào ngày 05/8/2014 và phía công ty
đồng ý đưa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh về tài khoản ngân hàng tại
Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng.
- Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay: Phần lớn các tranh
chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng xuất phát từ việc vi phạm nghĩa vụ trả gốc và
lãi của khách hàng với nhiều nguyên nhân khác nhau như: tác động của nền kinh tế
suy thoái khiến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, do doanh nghiệp cố tình chiếm
dụng vốn của ngân hàng, doanh nghiệp phá sản và có không ít doanh nghiệp lừa đảo
vốn của các NHTM. Trong những năm gần đây, loại tranh chấp phát sinh từ phía
khách hàng vay vốn đang là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất trong các loại tranh
chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng, tranh chấp này đã và đang gây không ít khó
khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp để thu hồi vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống
theo đúng tỷ lệ mà NHNN quy định tại các NHTM
12
1.1.3.2 Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng
Nếu dựa vào tiêu chí của quan hệ tranh chấp, có thể phân loại tranh chấp phát
sinh từ HĐTD ngân hàng thành:
- Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn;
- Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn với bên thứ
ba (bên thế chấp, bên bảo lãnh, bên được ủy quyền quản lý tài sản bảo đảm);
- Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng (với tư cách là bên nhận bảo đảm) với
bảo đảm trong giao dịch bảo đảm tiền vay ngân hàng….
1.1.3.3 Tranh chấp về đối tượng của hợp đồng tín dụng
Nếu dựa vào tiêu chí đối tượng của tranh chấp, có thể phân loại tranh chấp
phát sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng bao gồm các loại chủ yếu như sau:
- Tranh chấp về quyền của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng hoặc
hợp đồng bảo đảm tiền vay;
- Tranh chấp về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng
hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay;
- Tranh chấp về số tiền vay và lãi suất cho vay;
- Tranh chấp về thời hạn vay vốn, thời hạn tính lãi quá hạn, thời hạn bảo
đảm tiền vay;
- Tranh chấp về vấn đề hiệu lực của hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm
tiền vay;
- Tranh chấp về tiền phạt vi phạm hợp đồng và/hoặc tiền bồi thường thiệt hại
phát sinh từ hợp đồng….
- Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm.
1.1.3.4. Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Thường xảy ra tranh chấp trong trường hợp nếu như có yếu tố nước ngoài mà
khi ký kết HĐTD các bên đã không thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cũng như cơ
quan giải quyết tranh chấp là trọng tài thương mại hoặc tòa án.
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, do nhu cầu vốn để phát triển kinh tế là rất lớn
nên tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng cũng có xu hướng ngày càng tăng, đa
13
dạng về chủng loại và phức tạp về tính chất, mức độ của quan hệ tranh chấp. Chính
vì thế, việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là hết sức cần thiết để
từ đó đánh giá và đưa ra những giải pháp, chính sách phù hợp nhất nhằm hạn chế
tranh chấp, từ đó giảm chi phí giao dịch cho các bên liên quan đến hợp đồng tín
dụng ngân hàng.
Thực tế cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp phát sinh từ
HĐTD ngân hàng. Tuy nhiên, về lý thuyết có thể phân chia các nguyên nhân này
thành ba nhóm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nguyên nhân từ phía bên vay (khách hàng):
- Tranh chấp liên quan đến thanh toán nợ gốc và lãi suất: nguyên nhân khách
quan như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều
chỉnh quy hoạch ngành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong và ngoài
nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi.....làm cho hoạt động của bên vay không
thực hiện như kế hoạch đề ra.
Nguyên nhân chủ quan là do khách hàng cố tình vi phạm nghĩa vụ thanh toán.
- Tranh chấp do sự không am hiểu pháp luật của khách hàng.
Thứ hai là nguyên nhân từ phía bên cho vay:
- Nguyên nhân từ vấn đề giải ngân: Bên cho vay đã không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân như các điều kiện trong hợp đồng đã ký
làm hạn chế khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh như dự kiến, hiệu quả kinh
doanh đạt được thấp gây ảnh hưởng đến việc trả lãi và gốc sau này của bên vay.
- Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng: Thứ nhất do sự hạn chế
về năng lực nghiệp vụ của các bộ ngân hàng; Thứ hai, do các ngân hàng thường có
thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không
kiểm soát sử dụng vốn cho vay.
Thứ ba, nguyên nhân do quy định của pháp luật.
Ngoài những nguyên nhân chính trên còn có nguyên nhân từ thực hiện các
chủ trương, chính sách của Nhà nước về bình ổn kinh tế, nguyên nhân từ việc thay
đổi, bổ sung , chấm dứt hợp đồng vay tiền tại tổ chức tín dụng không đúng quy định
pháp luật.
14
1.1.5 Thời điểm phát sinh tranh chấp và ý nghĩa của việc xác định thời điểm phát
sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng
1.1.5.1 Thời điểm phát sinh các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng
Một vấn đề dễ nhầm lẫn là việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp và
thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm phạm. Trên thực tế, không
phải cứ có hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của HĐTD ngân hàng là có tranh
chấp HĐTD ngân hàng. Vậy xác định thời điểm phát sinh tranh chấp như thế nào?
Tòa án nhân dân tối cao đã có hướng dẫn về cách xác định thời điểm quyền, lợi ích
hợp pháp bị xâm phạm theo BLTTDS 2015 mà chưa hướng dẫn cụ thể về thời điểm
phát sinh tranh chấp. Chính vì thế, người áp dụng pháp luật sẽ rất lúng túng, khó
khăn trong việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp HĐTD ngân hàng.
Trong thực tiễn, việc xác định đúng đắn và chính xác thời điểm phát sinh
tranh chấp có vai trò quan trọng việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp
phù hợp với pháp luât, trên cơ sở đó góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức
và cá nhân trong xã hội nói chung và bảo vệ lợi ích của NHTM với khách hàng vay
vốn nói riêng.
1.1.5.2 Ý nghĩa việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp HĐTD ngân hàng.
Khi các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng xảy ra, để có hướng giải
quyết hiệu quả, cơ quan giải quyết tranh chấp đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền thì cần xác định rõ thời điểm phát sinh tranh chấp đó. Việc xác định thời
điểm phát sinh tranh chấp có ý nghĩa rất quan trọng, đó là xác định thời điểm tranh
chấp để các bên căn cứ vào tình hình thực tế lúc tranh chấp xảy ra để đưa ra các
phương hướng thỏa thuận hợp lý, cùng có lợi để giải quyết mâu thuẫn.
1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng
Khi một tranh chấp phát sinh, đặc biệt là các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng, các vấn đề đặt ra sau đó như là chủ thể nào sẽ tham gia giải quyết tranh chấp,
thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào, hiệu lực của phán quyết
khi giải quyết tranh chấp ra sao?...
Trên nguyên tắc, việc giải quyết tranh chấp kinh tế nói chung và tranh chấp
15
phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng cần phải đáp ứng được những yêu cầu cơ
bản như: nhanh chóng, kịp thời; tiết kiệm và hiệu quả về kinh tế; không làm hạn
chế, cản trở hoạt động kinh doanh; có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh;
loại trừ những rủi ro từ tác động của thị trường; bảo đảm giữ được bí mật của hoạt
động kinh doanh cũng như uy tín, thương hiệu của các bên chủ thể trong quan hệ
tranh chấp. Mỗi bên đều phải tự cân nhắc lựa chọn phương thức giải quyết tranh
chấp đảm bảo lợi ích kinh tế, mối quan hệ các bên.
Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chỉ được giải quyết thỏa đáng khi
các bên đã tìm ra phương án dung hòa được quyền lợi và nghĩa vụ của nhau.
Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thường có các vấn đề sau: Một
là, chủ thể giải quyết tranh chấp; hai là, thẩm quyền giải quyết tranh chấp; ba là,
thủ tục giải quyết.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng cần phải đạt
được những yêu cầu sau:
+ Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải được giải quyết một cách
kịp thời, không làm hạn chế, cản trở hoạt động kinh doanh, có thể tận dụng được
những cơ hội kinh doanh, loại trừ những rủi ro từ tác động của thị trường.
+ Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải bảo đảm giữ
được bí mật của hoạt động kinh doanh cũng như uy tín, thương hiệu của các bên
chủ thể trong quan hệ tranh chấp.
+ Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải khôi phục
và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên chủ thể.
+ Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải có chi phí
hợp lý về thời gian, cơ hội và chi phí tiền bạc. Mỗi bên đều phải cân nhắc những chi
phí phải bỏ ra khi giải quyết tranh chấp, lợi ích kinh tế và sự ổn định quan hệ kinh
doanh để từ đó lựa chọn phương thức và đưa ra yêu cầu giải quyết tranh chấp. Tranh
chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chỉ được giải quyết thỏa đáng khi các bên đã
tìm ra phương án dung hòa được quyền lợi và nghĩa vụ của nhau.
Từ cách tiếp cận như vậy, có thể khái quát hóa thành khái niệm “giải quyết
tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng” như sau:
16
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là hành vi pháp lý theo
đó các bên tranh chấp cùng nhau thương lượng để đạt được thỏa thuận về biện pháp
khắc phục mâu thuẫn, xung đột, bất đồng trong quan hệ HĐTD; hoặc thông qua bên
thứ ba để tiến hành các biện pháp nhằm giải quyết mẫu thuẫn, xung đột, bất đồng
giữa các bên trong quan hệ HĐTD trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên
cùng có lợi.
Ý nghĩa của việc giải quyết thỏa đáng các tranh chấp phát sinh từ HĐTD
ngân hàng:
+ Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, duy trì và củng cố mối quan
hệ, duy trì uy tín và thương hiệu của các bên.
+ Đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể trong quan hệ tranh chấp phát sinh
từ HĐTD ngân hàng trước pháp luật.
+ Tạo dựng môi trường kinh doanh tiền tệ nói riêng và thị trường tài chính
tiền tệ nói chung lành mạnh và đảm bảo quyền tự do kinh doanh.
+ Đánh giá được việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn, nhận định và đánh
giá những bất cấp của pháp luật và áp dụng pháp luật để định hướng hoàn thiện hơn
nữa các chính sách pháp luật hiện hành.
1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Trên thế giới, tùy thuộc vào quan điểm, tư tưởng của các nhà lập pháp của
từng quốc gia mà luật pháp mỗi nước có những quy định khác nhau về vấn đề giải
quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng. Mặc dù vậy, hầu hết các quốc gia
đều thừa nhận các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung
và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng bao gồm: thương
lượng; hòa giải; trọng tài thương mại và toà án.
Thực tế cho thấy, mỗi hình thức giải quyết tranh chấp nói trên đều có những
lợi thế và đồng thời cũng thể hiện những điểm hạn chế nhất định. Tùy thuộc vào
tính chất của tranh chấp, mức độ phức tạp của tranh chấp, khả năng và điều kiện cụ
thể của các bên mà các chủ thể tranh chấp có thể lựa chọn hình thức này hay hình
thức khác, hoặc sử dụng phối hợp nhiều hình thức khác nhau nhằm giải quyết tranh
chấp đạt hiệu quả cao nhất.
17
1.2.2.1. Giải quyết tranh chấp theo hình thức thương lượng
Thương lượng (đàm phán) là những hoạt động cơ bản của con người. Trong cuộc
sống hằng ngày, thương lượng hiện diện ở mọi lúc mọi nơi. Vậy thương lượng là gì?
Có thể hiểu thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD, trong
đó các bên tranh chấp (Bên cho vay (ngân hàng), bên vay (khách hàng) và người có
quyền và lợi ích liên quan (bên bảo lãnh....)) cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận đi đến
thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ mà không cần bất kỳ sự can
thiệp của cơ quan nhà nước hay của bất kỳ người thứ ba nào.
Quá trình thương lượng gồm: thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp
và kết hợp thương lượng trực tiếp với thương lượng gián tiếp.
Ngoài những đặc trưng chung của các hình thức giải quyết tranh chấp thì
việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hình thức thương lượng
cũng có một số đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không cần đến vai trò
của một chủ thể thứ ba mà thông qua việc các bên chủ thể của tranh chấp phát sinh từ
HĐTD cùng nhau gặp gỡ, trình bày ý kiến, quan điểm của mình, bàn bạc để thỏa thuận,
tháo gỡ những bất đồng mâu thuẫn phát sinh. Do vậy, các bên chủ thể của tranh chấp
này phải thể hiện mong muốn loại bỏ mâu thuẫn, khắc phục hậu quả, đảm bảo uy tín,
thương hiệu trên tinh thần tự nguyện hợp tác, thiện chí và cùng có lợi.
Thứ hai, hình thức giải quyết tranh chấp này luôn được các bên chủ thể tranh
chấp ưa chuộng và ưu tiên thực hiện khi tranh chấp phát sinh từ HĐTD xảy ra bởi
sự linh hoạt, đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả, ít tốn kém, tăng hiểu biết lẫn nhau và
không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, không làm phương hại đến quan
hệ hợp tác vốn có của các bên chủ thể của HĐTD. Đồng thời, khi sử dụng hình thức
giải quyết tranh chấp bằng thương lượng thì uy tín, bí mật kinh doanh, bí quyết kinh
doanh của các bên được đảm bảo tối đa, giảm thiểu mức độ phương hại đến mối
quan hệ giữa các bên, thậm chí mối quan hệ giữa các bên còn được tăng cường về
sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi cuộc thương lượng thành công.
Thứ ba, kết quả của việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hình
thức thương lượng là những cam kết mới, thỏa thuận mới và giải pháp mới cụ thể
18
nhằm tháo gỡ những vướng mắc, bất đồng phát sinh trong quá trình thực hiện
HĐTD mà các bên chủ thể đã không ý thức được từ trước và trong khi ký hợp đồng.
Thông thường nội dung của việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân
hàng bằng hình thức thương lượng được ghi nhận bằng văn bản bao gồm: những vấn
đề pháp lý liên quan; quan điểm riêng của các bên chủ thể về tranh chấp; các giải pháp
được đưa ra; và những thỏa thuận, cam kết đạt được trong thương lượng.
So với các hình thức giải quyết tranh chấp khác, việc giải quyết tranh chấp
bằng thương lượng có những ưu điểm và hạn chế cơ bản sau đây:
Ưu điểm:
- Là phương thức giải quyết tranh chấp tiết kiệm, nhanh chóng, thân thiện và
đơn giản. Khi giải quyết tranh chấp bằng hình thức thương lượng nếu thương lượng
thành công thì sẽ tăng cường quan hệ hợp tác lẫn nhau.
- Không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp.
- Các bên chủ thể kiểm soát được các thông tin các bí mật kinh doanh, uy tín
của các bên. Các bên tranh chấp ai biết bảo vệ quyền lợi của mình, nắm rõ những
xung đột và nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên dễ dàng cảm thông nhau hơn để
đi đến thỏa thuận, các bên cùng có lợi.
Hạn chế phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng:
- Thương lượng thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết
và thái độ thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp, phụ thuộc vào các bên có thiện
chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp.
- Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục thương lượng để trì hoãn việc thực
hiện nghĩa vụ của mình.
- Việc thực hiện kết quả thương lượng cũng không được bảo đảm, không bị
ràng buộc bởi bất kỳ cơ chế cưỡng chế nào. Do đó, dù các bên có đạt được thỏa
thuận để giải quyết vụ tranh chấp thì các bên phải tự nguyện thi hành thì thỏa thuận
đó mới thành công.
- Mặt khác, phương thức giải quyết thương lượng dễ nảy sinh những tiêu
cực, trái pháp luật do hình thức giải quyết khép kín, không công khai.
- Dễ dẫn đến hiện tượng tiêu cực giữa các doanh nghiệp như xóa nợ, giảm nợ
19
cho nhau trái với nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước.
1.2.2.2. Giải quyết tranh chấp theo hình thức hòa giải
Hòa giải được hiểu là phương pháp để giải quyết tranh chấp, là quá trình mà
tại đó hòa giải viên thương mại tạo điều kiện giao tiếp và đàm phán giữa các bên để
hỗ trợ họ trong việc đạt được một thỏa thuận tự nguyện về tranh chấp của họ.
Việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải được thực hiện theo quy định của
Nghị định 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của chính phủ về hòa giải thương mại.
Về phương diện lý thuyết, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ
HĐTD bằng hòa giải có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, có sự tham gia của bên thứ ba độc lập được gọi là hòa giải viên,
đại điện cho tổ chức hoặc cá nhân có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm
trong lĩnh vực ngân hàng và pháp luật liên quan đến tranh chấp. Bên thứ ba có vị trí là
trung gian hòa giải, phải độc lập với các bên tranh chấp, không xung đột lợi ích đối
với các bên, không có lợi ích gắn liền với lợi ích của một trong các bên trong vụ việc
đang tranh chấp. Công việc của trung gian hòa giải trong giải quyết các tranh chấp
phát sinh từ HĐTD ngân hàng là xem xét, phân tích, đánh giá và đưa ra những ý kiến,
nhận định bình luận về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng; đề xuất những
giải pháp, phương hướng thích hợp để các bên tham khảo, lựa chọn và quyết định.
Thứ hai, mặc dù có sự tham gia của bên thứ ba độc lập làm trung gian hòa
giải để giải quyết tranh chấp nhưng quyết định cuối cùng về việc giải quyết mâu
thuẫn, bất đồng của các tranh chấp vẫn thuộc về các chủ thể tranh chấp mà không
phụ thuộc vào ý chí chủ quan, quan điểm của trung gian hòa giải.
Ngoài những đặc điểm nêu trên, việc giải quyết tranh chấp từ HĐTD bằng
phương thức hòa giải có những ưu điểm và hạn chế chủ yếu sau đây:
Ưu điểm:
- Ưu điểm vượt trội của hòa giải là do có sự tham gia của bên trung gian là
hòa giải viên là những người có kinh nghiệm, hiểu biết pháp luật, trình độ chuyên
môn cao. Hòa giải viên là trung gian góp phần làm cho các bên đưa ra thống nhất
phương án giải quyết để loại trừ tranh chấp.
- Là phương thức giải quyết tranh chấp dễ thực hiện, nhanh gọn, ít tốn kém
20
và duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có giữa các bên.
- Các bên có quyền tự định đoạt người trung gian tiến hành hòa giải.
- Các bên chủ thể giữ được các bí mật kinh doanh, bí quyết kinh doanh và uy
tín của các bên.
Hạn chế của phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD bằng hòa giải:
- Trong trường hợp các bên thiếu thiện chí lợi dụng hòa giải để trì hoãn nghĩa
vụ của mình và dẫn đến tranh chấp kéo dài.
- Chính phải sử dụng đến bên trung gian nên uy tín, bí mật kinh doanh cũng
dễ bị ảnh hưởng hơn quá trình thương lượng. Bên cạnh đó, chi phí cho quá trình
giải quyết bằng hòa giải cũng tốn kém hơn do phải trả phí cho bên trung gian.
1.2.2.3. Giải quyết tranh chấp theo hình thức trọng tài thương mại
Trọng tài thương mại là một phương pháp pháp lý để giải quyết tranh chấp
ngoài Tòa án, theo đó các bên tranh chấp thỏa thuận đưa tranh chấp của mình đến
một trọng tài viên hay một hội đồng trọng tài để giải quyết theo quy định của Luật
trọng tài thương mại và chấp nhận chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý, tuân thủ phán
quyết của trọng tài viên hay của hội đồng trọng tài.
Trên thế giới có 2 hình thức trọng tài là Trọng tài vụ việc và trọng tài thường
trực. Trọng tài vụ việc là trọng tài được các bên tranh chấp thỏa thuận lập ra để giải
quyết một tranh chấp cụ thể và sẽ giải thể khi tranh chấp đó được giải quyết xong.
Trọng tài thường trực là hình thức trọng tài luôn tồn tại để giải quyết các tranh chấp.
Trọng tài thường trực có bộ phận giúp việc, có danh sách trọng tài viên và có quy
tắc tố tụng riêng.
Riêng đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì áp dụng
đối với trường hợp các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tại đối với
tranh chấp giữa các bên có hoạt động thương mại và tranh chấp khác giữa các bên
mà pháp luật quy định được giải quyết tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật
quy định được giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo quy định tại Điều 2 về thẩm
quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài , Luật Trọng tài thương mại năm 2010.
Hiện nay, giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại là phương thức giải
quyết tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và đang ngày càng
21
được các doanh nghiệp trên thế giới ưa chuộng. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ
HĐTD bằng hình thức trọng tài có thể dung hòa được sự khác biệt, thậm chí là đối
lập nhau của hệ thống phát luật và phán quyết của trọng tài có khả năng thi hành
rộng hơn về mặt địa lý so với bản án của tòa án.
Về lý thuyết, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng
bằng trọng tài có những ưu điểm cơ bản sau đây:
- Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng.
- Trọng tài xét xử bí mật bởi tiến trình giải quyết trọng tài có tính riêng biệt,
hầu hết các quy định của pháp luật về trọng tài đều thừa nhận nguyên tắc Trọng tài
xét xử kín nếu các bên không có thỏa thuận khác.
- Hoạt động trọng tài xét xử liên tục do đó tiết kiệm thời gian, chi phí, tiền
bạc cho doanh nghiệp.
- Trọng tài phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài.
Bên cạnh những ưu điểm, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
thương mại cũng có những khó khăn, trở ngại khó tránh khỏi đó là:
- Sự thành công của quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài chủ yếu
phụ thuộc vào thái độ, thiện chí của các bên tranh chấp, mà doanh nghiệp ở nước ta
hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc lường trước các tranh chấp phát sinh nên
vẫn mơ hồ về các hình thức trọng tài.
- Tính thi hành quyết định trọng tài không hiệu quả vì trọng tài không đại
diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước.
- Trọng tài có thể gặp khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp, đặc biệt
là những tranh chấp phức tạp, về những vấn đề như: xác minh thu thập chứng cứ,
triệu tập nhân chứng.
1.2.2.4. Giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án
Thực tiễn cho thấy hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thông
qua khởi kiện tại tòa án thường được xem là hình thức cuối cùng mà các bên lựa
chọn trong trường hợp thương lượng hoặc hòa giải không thành công. Việc phải nhờ
đến quyền lực nhà nước để giải quyết mâu thuẫn là khi các bên đã áp dụng các hình
thức giải quyết tranh chấp khác nhưng không đạt được kết quả và các bên không
22
còn phương án lựa chọn nào khác.
Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp mang tính cưỡng chế cao, được
thực hiện tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, tiến hành theo trình tự,
thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp
nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh
cưỡng chế nhà nước. Chính điều này đã tạo nên ưu điểm hơn hẳn của phương thức
này đối với các phương thức khá đó là tố tụng chặt chẽ và tính khả thi của hiệu lực
phán quyết.
Việc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án không phụ thuộc thỏa thuận của các
bên. Luật quy định, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở có thẩm quyền
giải quyết, trừ trường hợp các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản
yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết
tranh chấp theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 39 về thẩm quyền của Tòa án
theo lãnh thổ, BLTTDS năm 2015.
Ưu điểm:
- Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án là: Do tòa án
là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có tính cưỡng chế cao
nhất. Nếu các bên không chấp hành bản án, quyết định của tòa án thì sẽ bị cưỡng
chế thi hành, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo tuyệt đối nếu như
bên thua kiện có tài sản để thi hành án.
- Thông thường chi phí để giải quyết một tranh chấp hợp đồng của Tòa án sẽ
thấp hơn so với trọng tài.
- Trình tự tố tụng nghiêm ngặt, chặt chẽ theo quy định của pháp luật.
- Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với cá nhân, tổ chức vi
phạm pháp luật.
- Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các trọng tài
viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tòa.
- Giải quyết tranh chấp bằng tòa án có nhiều cấp xét xử cũng có cái hay là
khả năng sửa sai nếu bản án của một cấp xét xử có sai sót. Nguợc lại, một khu trọng
tài đã ra phán quyết, cho dù có sai sót đi chăng nữa cũng chịu vì phán quyết đó có
23
giá trị chung thẩm và có hiệu lực thi hành ngay.
- Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính
rất hợp lý.
Bên cạnh những ưu điểm nêu tren, hình thức giải quyết tranh chấp thông qua
tòa án còn có những hạn chế như:
- Hạn chế của phương thức này là thủ tục tại tòa án thường thiếu linh hoạt,
trình tự tố tụng kéo dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh một
cách bình thường của các bên chủ thể tranh chấp.
- Bên cạnh đó, nguyên tắc xét xử công khai được xem là tiến bộ, mang tính
răn đe nhưng lại là cản trở đối với doanh nhân và doanh nghiệp khi những bí mật
kinh doanh bị tiết lộ. Dù tranh chấp xuất phát từ bên cho vay hay từ bên vay thì việc
bị công khai sai phạm là điều mà các bên chủ thể hoàn toàn không mong muốn.
- Phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo dẫn đên vụ tranh chấp bị kéo
dài. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử,
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh.
- Đối với các tranh chấp HĐTD có yếu tố nước ngoài thì phán quyết của tòa
án thường khó đạt được sự công nhận quốc tế, vì luật các nước quy định khác nhau.
Phán quyết của tòa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua hiệp
định song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt.
Mặc khác, mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ vẫn phải buộc
sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc
tịch với một bên.
1.3 Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án
1.3.1 Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
Đầu tiên ta hiểu HĐTD là sự thỏa thuận chung bằng văn bản giữa các tổ chức
tín dụng (bên cho vay) với khách hàng là tổ chức, cá nhân (gọi là bên vay) nhằm
xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình chuyển giao, sử dụng tiền
vay thanh tóan nợ gốc và lãi vay.
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là hành vi pháp lý theo
đó các bên tranh chấp cùng nhau thương lượng để đạt được thỏa thuận về biện pháp
24
khắc phục mâu thuẫn, xung đột, bất đồng trong quan hệ HĐTD; hoặc thông qua bên
thứ ba để tiến hành các biện pháp nhằm giải quyết mẫu thuẫn, xung đột, bất đồng
giữa các bên trong quan hệ HĐTD trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên
cùng có lợi.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án là tổng hợp các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết tranh
chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án nhân dân.
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD được hiểu là các hình thức, các
phương pháp nhằm giải quyết các bất đồng về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong
quan hệ hợp đồng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có tranh chấp.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh này mang ý nghĩa quan trọng. Đảm bảo cho
các phán quyết của Tòa án được thực thi một cách nghiêm chỉnh đúng pháp luật.
1.3.2 Đặc điểm của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
Thứ nhất, khi xảy ra tranh chấp các bên có quyền tự lựa chọn phương thức
giải quyết tranh chấp của mình bằng các con đường khác nhau, có thể được giải
quyết bằng tòa án hoặc phương thức khác ngoài tòa án. Pháp luật giải quyết tranh
chấp HĐTD ngân hàng quy định đối với các phương thức giải quyết tranh chấp
HĐTD ngân hàng nói trên về trình tự, thủ tục và các nội dung khác đảm bảo quá
trình giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng theo quy trình, đảm bảo tính pháp lý.
Thứ hai, đối với các phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng
như hòa giải, thương lượng chỉ cần các bên có thiện chí giải quyết, pháp luật chưa
có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương
thức này nhưng trong các phương thức giải quyết khác mà pháp luật có quy định về
trình tự thủ tục đều khuyến khích các bên tiến hành hòa giải hoặc thương lượng
trước khi buộc phải tiến hành các thủ tục khác.
Thứ ba, trong trường hợp lựa chọn tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp
HĐTD ngân hàng thì các bên phải tuân thủ triệt để nghiêm ngặt, chặt chẽ các quy
định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại
BLTTDS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành bộ luật này.
Mặc dù tranh chấp HĐTD ngân hàng có thể được giải quyết bằng nhiều
25
phương thức khác nhau như thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hoặc bằng
con đường tòa án nhưng tác giả chỉ tập trung đi sâu phân tích các vấn đề có liên
quan đến nội dung giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng thông qua thủ tục tố tụng
tại tòa án như đã trình bày ở phần đối tượng và phạm vi nghiên cứu, trong luận văn.
Tuy nhiên, để tìm hiểu nội dung phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD
ngân hàng bằng tòa án được đầy đủ và hoàn thiện thì vẫn cần tìm hiểu về các
phương thức giải quyết khác, so sánh với phương thức giải quyết tranh chấp bằng
tòa án để rút ra những ưu nhược điểm của phương thức này. Từ đó, có phương
hướng hoàn thiện cả trên lý thuyết và thực tiễn áp dụng đối với phương thức giải
quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án nhân dân hiện nay.
1.3.3 Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
1.3.3.1 Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng tín dụng bằng
con đường tòa án
Trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án đòi hỏi đương
sự tham gia và người tiến hành tố tụng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyết quyết định và tự định đoạt của các
đương sự (điều 5 BLTTDS 2015).
Thứ hai, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng
minh (điều 6 BLTTDS 2015): Đây là nguyên tắc thể hiện quyền con người trong
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự
(điều 8 BLTTDS 2015)
Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự (điều 9 BLTTDS 2015).
Thứ năm, hòa giải theo điều 10 BLTTDS 2015.
Thứ sáu, xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia (điều 11
BLTTDS 2015)
1.3.3.2 Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
Thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết tranh chấp HĐTD theo quy định của
BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sụng năm 2011, BLTTDS năm 2015, Nghị quyết số
03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định trong
26
phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS đã được sửa đổi bổ sung theo
luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS.
Cụ thể thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp HĐTD gồm
thẩm quyền theo cấp tòa án, thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo lãnh thổ,
thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Thẩm quyền theo cấp tòa án gồm TAND Tối cao; TAND cấp cao; TAND cấp
tỉnh, TAND cấp huyện) được quy định tại điều 35,36,37,38 BLTTDS 2015; thẩm
quyền theo vụ việc; thẩm quyền theo lãnh thổ (điều 39 BLTTDS 2015) và thẩm
quyền theo vụ việc được quy định tại Điều 30, 31 BLTTDS 2015.
Cụ thể, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà không có đương sự hoặc tài sản ở
nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân
hàng không có yếu tố nước ngoài.
- Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài
hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ HĐTD
ngân hàng có yếu tố nước ngoài. Tòa dân sự giải quyết tranh chấp HĐTD là tranh
chấp về hợp đồng dân sự và Tòa Kinh tế giải quyết tranh chấp HĐTD nếu tranh
chấp này là tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Bên cạnh việc quy định thẩm quyền theo vụ việc BLTTDS còn quy định
thẩm quyền theo lãnh thỗ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn để phân chia giải quyết
giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách với nhau được tương xứng được
quy định tại điều 40 BLTTDS 2015.
Tại Hà Nội, TAND thành phố có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những vụ việc quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
Thứ nhất, đó là những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh
doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật dân
27
sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
Thứ hai, đó là yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương
mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật tố tụng dân sự
2015, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp
huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Thứ ba là tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
Tòa Kinh tế TAND TP. Hà Nội có thẩm quyền: Giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những tranh chấp, yêu cầu kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của
TAND cấp tỉnh; Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết
định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị
kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
1.3.3.3 Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án
- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án
Khởi kiện vụ án tranh chấp HĐTD ngân hàng được hiểu là việc cá nhân,
pháp nhân làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp HĐTD để bảo vệ
quyền lợi và lợi ích của mình đang bị tranh chấp hay vi phạm.
Quyền khởi kiện vụ án: Theo quy định thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây
gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
Thụ lý vụ án được hiểu là việc Tòa án có thẩm quyền chấp nhận đơn của
người khởi kiện và nghi vào sổ thụ lý vụ án để giải quyết.
- Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử:
Hòa giải vụ án tranh chấp HĐTD là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành
nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án tranh chấp
HĐTD ngân hàng, hòa giải được tiến hành sau khi thụ lý vụ án.
Cơ sở của hòa giải vụ án tranh chấp HĐTD là các đương sự có quyền tự định
đoạt, tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định Điều 10
28
của BLTTDS 2015.
Hoạt động hòa giải được tiến hành trước khi xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp
hợp đồng tín dụng và việc hòa giải là thủ tục bắt buộc.
Tòa án lập biên bản hòa giải thành khi đương sự thỏa thuận được với nhau về
các vấn đề phải giải quyết trong vụ án, trong đó nêu rõ nội dung tranh chấp và
những nội dung đã được đương sự thỏa thuận. Biên bản này chưa có giái trị pháp lý,
nó chỉ là tài liệu văn bản xác nhận một sự kiện và nó là cơ sở để tòa án ra quyết
định công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Biên bản hòa giải phải có các nội dung
theo quy định tại khoản 3 Điều 211 BLTTDS.
- Giai đoạn xét xử sơ thẩm: Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều
hành của một Hội đồng xét xử gồm 2 thẩm phán và một hội thẩm và sự có mặt của
các đương sự, người làm chứng, người phiên dịch, người giám định và kiểm sát
viên (nếu Viện kiểm sát có yêu cầu kiểm tra phiên tòa).
Thời hạn xét xử sơ thẩm là thời hạn mở phiên tòa 2 tháng, có thể thêm 1 tháng.
Khi phiên tòa được bắt đâu, phiên tòa phải được tiến hành các thủ tục khai
mạc phiên tòa là chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án
ra xét xử, thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của
những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do
vắng mặt, chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền và nghĩa vụ của đương sự và người
tham gia tố tụng khác, giới thiệu thành phần tham gia và hỏi những người có quyền
yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem
họ có yêu cầu thay đổi ai không.
Giai đoạn thứ ba, giai đoạn hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu
cầu: Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, rút yêu cầu, bổ sung được bắt đầu bằng
việc hỏi đương sự về các vấn đề như hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần
hoặc tòan bộ yêu cầu phản tố không, nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần
hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không, hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu
độc lập hay không.
29
Tiếp theo là giai đoạn tranh tụng tại phiên tòa bao gồm đương sự, người bao
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày tại phiên tòa trình tự xét xử sơ
thẩm cho phép các đượng sự và người đại diện, người bảo vệ cho họ được trình bầy
và bảo vệ quyền lợi để tòa nghiên cứu và cân nhắc.
Theo quy định về trình tự xét xử sơ thẩm, sau khi nghe xong lời trình bày của
đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, theo sự điều hành
của chủ tọa phiên tòa.
Theo quy định về trình tự xét xử sơ thẩm, sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng
xét xử chuyển sang phần tranh luận, các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của
chủ tọa phiên tòa; Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương
sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án.
Giai đoạn cuối cùng của phiên tòa sơ thẩm là thủ tục nghị án và tuyên án.
Nghị án là phần cực kỳ quan trọng trong trình tự xét xử sơ thẩm, sau khi kết thúc
phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Trong trường hợp
việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian do có nhiều tình tiết phức tạp thì Hội đồng xét
xử có thể thêm thời gian những không được quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết
thúc tranh luận tại phiên tòa.
Sau phần nghị án thì tuyên án là phần tiếp theo trong trình tự xét xử sơ thẩm:
Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ
quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa
nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp Hội đồng xét xử đã
thực hiện việc thông báo mà người tham gia tố tụng vắng mặt và ngày, giờ và địa
điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án.
- Giai đoạn xét xử phúc thẩm:
Bản án xét xử sơ thẩm vụ án nếu không có kháng nghị (của Viện kiểm sát),
kháng cáo (của cá nhân và tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan) thì sẽ có hiệu
lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp bản án có kháng nghị, kháng cáo thì vụ
án phải đưa ra xét xử phúc thẩm. Thông thường thời gian kháng cáo là 15 ngày, thời
gian kháng nghị là 15 ngày đối với Viện kiểm sát cùng cấp hoặc 30 ngày đối với
30
Viện kiểm sát cấp trên. Sau thời gian này mà không có kháng cáo, kháng nghị thì
bản án sẽ có hiệu lực.
Cơ sở pháp lý điều chỉnh xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là Bộ Luật Tố tụng
dân sự năm 2015.
Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
gồm 3 giai đoạn:
Thứ nhất, giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm: Ngay sau khi nhận được hồ
sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc
thẩm phải vào sổ thụ lý, thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ
chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Trong vòng 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, chánh án thành lập Hội đồng xét xử
phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa.
Thứ hai, phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án: Trường hợp tòa quyết định đưa
vụ án ra xét xử phúc thẩm thì phiên tòa phải được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục
của pháp luật, gồm thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục hỏi các đương sự. Tại phiên
tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án
thì Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuân đó và dựa trên đó đưa ra bản án phúc
thẩm, sửa bản án sơ thẩm.
Thứ ba, giai đoạn nghị án và tuyên án xét xử phúc thẩm: Sau phần tranh
tụng, Tòa án và Viện kiểm sát ra quyết định và tuyên án. Quyết định, bản án phúc
thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và ngày tuyên án.
- Thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm: là giai đoạn xem xét lại bản án,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực:
Tại Phần thứ 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) có quy định
về thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Theo đó có hai thủ tục
để xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật là thủ tục tái thẩm và thủ tục
Giám đốc thẩm.
Thứ nhất, đối với thủ tục Giám đốc thẩm: Thẩm quyền giám đốc thẩm bao
giờ cũng thuộc về tòa án cấp trên trực tiếp của tòa án đã ra bản án, quyết định xét xử
giám đốc thẩm, cụ thể:
31
- Ủy ban thẩm phán TAND cấp tỉnh giám đốc thẩm những vụ án, bản án đã
có hiệu lực của TAND cấp huyện huyện bị kháng nghị.
- Tòa kinh tế – TANDTC giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định
đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thuộc TANDTC bị kháng nghị.
- Ủy ban thẩm phán TANDTC giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của các tòa thuộc TANDTC bị kháng nghị.
- Hội đồng thẩm phán TANDTC giám đốc thẩm những bản án, quyết định
của ủy ban thẩm phán TANDTC bị kháng nghị.
Theo quy định tại Điều 325 BLTTDS năm 2015 thì giám đốc thẩm là xét lại
bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám
đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách
quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực
hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của
họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật.
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định
không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến
lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Thời hạn yêu cầu giám đốc thẩm: Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản
án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm
quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (khoản 1 Điều
327 BLTTDS năm 2015).
Thứ hai, đối với thủ tục Tái thẩm: Theo quy định tại Điều 351 BLTTDS năm
2015 thì tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị
kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung
của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản
án, quyết định đó ( quy định tại Điều 352 BLTTDS năm 2015).
32
Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu phát hiện tình tiết mới thì
thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị. Trường hợp phát
hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản
cho người có thẩm quyền kháng nghị. Quy định thời gian kháng nghị là 01
năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng
nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của BLTTDS năm 2015.
1.3.4 Vai trò của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
nhân dân
Hiện nay, nước ta trong giải đoạn phát triển kinh tế nên các giao dịch hàng
hóa, tiền tệ trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, phong phú, đặc biệt trong
các tổ chức tín dụng – nơi cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Để bảo đảm an
toàn về mặt pháp lý, các bên trong giao dịch chọn hình thức giao dịch thông qua
hợp đồng tín dụng để ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là cơ sở để pháp luật bảo
về quyền lợi của các bên khi có tranh chấp. Trong thực tiễn ra nhận thấy HĐTD
ngân hàng có nhiều vấn đề phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nên rất dễ dẫn
đến tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích giữa các bên không đạt
được, không thể cùng nhau thỏa thuận thì thông thường bên bị ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án để được pháp luật bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD của Tòa án đóng vai trò
rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ
gìn an toàn xã hội và đặc biệt là góp phần đưa đất nước phát triển đi lên như mục
tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra. Tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm cũng là nơi
Tòa án thực hiện việc giáo dục pháp luật. Thông qua hoạt động xét xử của Tòa án,
những người tham dự phiên tòa biết rõ hơn các quy định của pháp luật được Tòa án
áp dụng giải quyết vụ án từ đó nâng cao được ý thức pháp luật của họ. Tuy nhiên,
trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là các giao dịch
thông qua HĐTD ngân hàng diễn ra càng ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, gây
khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp này ở Tòa án. Trước tình hình đó cần hòan
thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp HĐTD và
33
nâng cao vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD dưới cả góc độ
lý luận và thực tiễn để có nhận thức toàn diện về cơ chế giải quyết tranh chấp này
tại Tòa án là rất cần thiết.
Tiểu kết chương
1. Sự phát triển kinh tế ở các cường quốc tiên tiến trên thế giới đã chỉ ra
rằng: sự ổn định và phát triển hệ thống ngân hàng là một trong những điều kiện cơ
bản của sự phát triển đó. Để bảo đảm thiết lập hệ thống ngân hàng an toàn và hiệu
quả, phát huy tích cực đối với nền kinh tế và các mối quan hệ trong đời sống xã hội
đòi hỏi nhà nước phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó có pháp luật để
điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ngân hàng. Ngược lại, để bảo vệ quyền
và lợi ích của mình thì các ngân hàng cũng luôn phải tuân thủ các chính sách tiền tệ
quốc gia trong từng thời kỳ phát triển của nhà nước, tuân thủ các quy định của pháp
luật để giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động ngân hàng nói chung và giảm thiếu các
tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng.
2. Cùng với sự phát triển và ổn định chính sách tiền tệ tại các NHTM thì các
tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng cũng đang gia tăng đột biến, đặc biệt là
trong giai đoạn nền kinh tế nước nhà trên đà suy thoái. Các tranh chấp phát sinh từ
HĐTD ngân hàng nếu không được giải quyết triệt để, kịp thời sẽ dẫn tới nguy cơ
mất vốn của các NHTM, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao, ảnh hưởng
không nhỏ tới thị trường tài chính tiền tệ.
Tùy thuộc vào tính chất của các tranh chấp, mức độ tranh chấp phát sinh từ
HĐTD ngân hàng mà các bên chủ thể có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh
chấp nào phù hợp nhất trên cơ sở pháp luật cho phép và cùng có lợi. Các hình thức
giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng hiện nay được pháp luật quy
định và bảo vệ là: tự thương lượng, trung gian hòa giải, giải quyết tại trọng tài và
giải quyết tại cơ quan tòa án.
Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề
cơ bản về tranh chấp HĐTD, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp HĐTD, quan niệm về
giải quyết tranh chấp HĐTD, các phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD và pháp
34
luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án, vai trò của pháp luật về giải quyết
tranh chấp HĐTD tại Tòa án.
Các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng đang là thách thức lớn đối với
lĩnh vực tài chính nước nhà, bởi nếu các tranh chấp này không được giải quyết
nhanh, kịp thời thì nợ xấu ngày càng gia tăng và tác động tiêu cực đến việc lưu
thông dòng tiền trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn, hiệu quả
kinh doanh của chính các ngân hàng thương mại.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án
đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân, giữ gìn an toàn xã hội và đặc biệt là góp phần đưa đất nước phát triển đi
lên như mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra.
Từ đó, mới thấy được sự cần thiết trong việc xây dựng và áp dụng pháp luật
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng để làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực
trạng và thực tiễn áp dụng ở Chương 2 và đề ra giải pháp, kiến nghị ở Chương 3.
35
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT
CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA TÒA ÁN
TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1 Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của tòa án
2.1.1 Ưu điểm của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án
nhân dân
Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh
quyền lực nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và
bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân
thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước, cơ quan thi hành
là một cơ quan chuyên trách và có đầy đủ bộ máy, phương tiện để thi hành các bản
án đã có hiệu lực pháp luật.
Để đạt được hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Tòa án, việc sửa đổi bổ sung điểm mới Bộ luật tố tụng dân sự 2015 góp phần
không nhỏ cho hiệu quả của phương thức này, cụ thể như sau:
- Quy định gửi đơn khởi kiện bằng trực tuyến: Theo quy định tại mục c
khoản 1; khoản 3 điều 190 của BLTTDS 2015 về gửi đơn khởi kiện bằng Tòa án:
“Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu
có)” và “Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực
tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn” [22]. Việc quy định phương thức gửi đơn
khởi kiện và chứng cứ tài liệu bằng trực tuyến giúp cho nguyên đơn giảm được thời
gian đi lại, giúp việc khởi kiện nhanh chóng và giảm thiểu chi phí cho các đương sự
khi muốn khởi kiện ra tòa.
- Quy định cấp giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện:
Quy định khoản 1 điều 191 BLTTDS quy định thêm việc khi nhận đơn khởi
kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn khởi
kiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông
báo nhận đơn cho người khởi kiện (áp dụng trong trường hợp nhận đơn qua dịch vụ
36
bưu chính). Đối với việc nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì
Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin
điện tử của Tòa án (nếu có). Đây là điểm mới quan trọng của BLTTDS 2015, việc
quy định này nhằm nâng cao trách nhiệm của Tòa án, tức là kể từ ngày đó Tòa án
phải có trách nhiệm đối với yêu cầu của đương sự và phải giải quyết.
- Phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện
điện tử: Theo quy định tại khoản 2 điều 173 của BLTTDS 2015: “Cấp, tống đạt,
thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham
gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử” [22, điều
173]. Với việc quy định như vậy thì các văn bản của Tòa án được gửi nhanh hơn,
rút ngắn thời gian tố tụng.
- Thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn:
Trên cơ sở đơn giản hóa các thủ tục tố tụng thông thường nhằm giải quyết vụ
án nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn tuân thủ quy định của pháp luật đối với một số
loại việc cụ thể được quy định từ điều 316 đến điều 324 của BLTTDS 2015.
- Xác định địa chỉ của bị đơn: Trong nhiều trường hợp chủ thể sau khi xác
lập quan hệ thương mại đã thay đổi nơi cư trú và người khởi kiện không tìm được
nơi cư trú mới và khi đó Tòa sẽ trả lại đơn khởi kiện theo BLTTDS 2004. Để khắc
phục vấn đề này, BLTTDS 2015 quy định: Tòa án không trả lại đơn khởi kiện nếu
người khởi kiện ghi đúng địa chỉ trong giao dịch hợp đồng. Việc này phù hợp với
điều 40 BLDS trong đó quy định rằng khi thay đổi nơi cư trú thì người có nghĩa vụ
phải thông báo cho người có quyền biết. Ví dụ, lúc giao dịch hợp đồng nguời có
nghĩa vụ địa chỉ A nhưng sau khi ký kết họ đi nơi khác mà không thông báo cho
người có quyền biết thì người có quyền vẫn có thể khởi kiện Tòa án không trả lại
đơn khởi kiện. Đối với trường hợp người bị kiện và người có nghĩa vụ liên quan là
các tổ chức, điều 79 BLDS 2015 quy định pháp nhân có thay đổi về trụ sở phải
được thông báo công khai. Điều 31 Luật doanh nghiệp 2014 cũng quy định là khi
thay đổi nội dung đăng ký thì phải đăng ký lại, cho nên trong trường hợp các pháp
nhân kinh tế thay đổi trụ sở nhưng không thông báo công khai thì xem như họ cố
tình giấu địa chỉ. Trường hợp này Tòa vẫn nhận đơn và thụ lý.
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY

More Related Content

What's hot

Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Hỗ Trợ Viết Đề Tài luanvanpanda.com
 

What's hot (20)

Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luậtLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAYLuận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
Luận văn: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, HAY
 
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOTLuận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
Luận văn: Thế chấp và xử lý tài sản thế chấp theo luật dân sự, HOT
 
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂMBài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Luận văn Hủy bỏ hợp đồng theo quy định, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOTLuận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
Luận văn: Giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất, HOT
 
LA01.025_Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam ...
LA01.025_Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam ...LA01.025_Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam ...
LA01.025_Tổ chức kiểm toán ngân sách nhà nước do kiểm toán nhà nước Việt Nam ...
 
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
Luận văn: Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại ...
 
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
BÀI MẪU luận văn giải quyết tranh chấp cho thuê tài sản, HOT
BÀI MẪU luận văn giải quyết tranh chấp cho thuê tài sản, HOTBÀI MẪU luận văn giải quyết tranh chấp cho thuê tài sản, HOT
BÀI MẪU luận văn giải quyết tranh chấp cho thuê tài sản, HOT
 
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
Báo Cáo Thực Tập Pháp Luật Về Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Mua Bán Hàng Hóa...
 
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOTLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đấtLuận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOTLuận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
Luận văn: Người đại diện theo ủy quyền của đương sự, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOTLuận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
Luận văn: Pháp luật về nhà ở hình thành trong tương lai, HOT
 
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOTPháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
Pháp luật về bảo đảm an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, HOT
 
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mạiLuận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
Luận văn: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại
 

Similar to Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY

Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...Luận Văn 1800
 
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Similar to Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY (20)

Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
 
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàngGiải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
 
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂMLuận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
Luận văn tranh chấp hợp đồng, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đLuận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
Luận văn: Hòa giải tranh chấp Hợp đồng tín dụng tại Đà Nẵng, 9đ
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
 
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Quảng Nam, HAY
 
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOTPháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng.docLuận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Giải Quyết Tranh Chấp Hợp Đồng Tín Dụng.doc
 
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.docPháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
Pháp Luật Hòa Giải Tranh Chấp Kinh Doanh Thương Mại, HAY.doc
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với người quản lí, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công tyLuận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
Luận văn: Giải quyết tranh chấp giữa cổ đông với quản lý công ty
 
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luậtLuận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
 
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
 
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
 
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
Thủ Tục Giải Quyết Tranh Chấp Kinh Doanh, Thương Mại Tại Tòa Án Cấp Sơ Thẩm Ở...
 
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAYĐề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
Đề tài: Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại, HAY
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàngĐề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 

Recently uploaded (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ THỊ TRANG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TỪ THỰC TIỄN XÉT XỬ CỦA TÒA ÁN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI Ngành: Luật kinh tế Mã số: 8.38. 01 .07 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC MINH Hà Nội – 2019
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài luận văn nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Đức Minh. Các luận điểm, dẫn chứng, số liệu, ví dụ nêu trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ đề tài, công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn Ngô Thị Trang
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN.........................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng...........................8 1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng.........14 1.3. Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án.......23 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA TÒA ÁN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI...........................................................................................35 2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của tòa án...........35 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng của tòa án tại thành phố Hà Nội ......................................................................................................41 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN............................................................................................................59 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án........................................................................................................................59 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án. .........................................................................................................64 3.3. Xây dựng cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin vào hành chính tư pháp ...67 KẾT LUẬN ..............................................................................................................68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................70
  • 4. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Cụm từ tiếng việt BLDS Bộ luật Dân sự BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự Eximbank Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam GCN Giấy chứng nhận HĐTD Hợp đồng tín dụng LCTCTD Luật các tổ chức tín dụng LNH VN Luật ngân hàng Việt Nam LTTTM Luật trọng tài thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại QSDĐ Quyền sử dụng đất TAND Tòa án nhân dân TMCP Thương mại cổ phần TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTTM Trọng tài thương mại UBND Ủy ban nhân dân XNK Xuất nhập khẩu
  • 5. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án tại Hà Nội năm 2016 ..........................................................................42 Bảng 2.2. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án tại Hà Nội năm 2017..................................................................................42 Bảng 2.3. Số lượng các vụ án tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án tại Hà Nội năm 2018..................................................................................42 Bảng 2.4. Số lượng thống kê giải quyết các vụ án tranh chấp HĐTD của Tòa án tại Tp Hà Nội từ năm 2016-2018 ...................................................................43
  • 6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là hệ quả tất yếu của sự phát triển tín dụng ngân hàng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. Do đó, việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là vấn đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Với tình hình của nền kinh tế nước ta hiện nay, các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng đang là thách thức lớn đối với lĩnh vực tài chính nước nhà, bởi nếu các tranh chấp này không được giải quyết nhanh, kịp thời thì nợ xấu ngày càng gia tăng và tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng tiền trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng thương mại. Thời gian qua, tranh chấp dân sự, kinh doanh thương mại trong đó có tranh chấp HĐTD không ngừng gia tăng, đó là chưa kể đến các tranh chấp được các bên thỏa thuận giải quyết bằng các phương thức khác như thương lượng, hòa giải hay trọng tài thương mại. Từ thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến HĐTD ngân hàng ở Việt Nam thời gian qua, nhiều câu hỏi được đặt ra cần có lời giải đáp thỏa đáng như: cần nhận thức như thế nào về bản chất của các tranh chấp và cơ chế giải quyết các tranh chấp HĐTD ngân hàng; làm thế nào để hạn chế các tranh chấp HĐTD ngân hàng, nếu đã phát sinh tranh chấp thì làm thế nào để giải quyết nhanh chóng, thuận tiện và ít tốn kém về thời gian, tiền bạc cho các bên liên quan? Thực tiễn ở Việt Nam trong những năm qua cho thấy rằng hệ thống quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp nói chung và giải quyết tranh chấp về HĐTD ngân hàng nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm xây dựng và phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên, với số lượng tranh chấp HĐTD ngân hàng có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tính phức tạp thì tình trạng tồn đọng tranh chấp này ngày càng nhiều. Các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chậm được giải quyết đã cho thấy những hạn chế, bất cập của pháp luật về nội dung, pháp luật về hình thức.
  • 7. 2 Trên thế giới, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng được các bên tranh chấp lựa chọn phổ biến nhất là hòa giải và trọng tài thương mại. Sở dĩ như vậy là bởi vì, các hình thức giải quyết tranh chấp này có nhiều ưu điểm vượt trội như: tiết kiệm thời gian; giải quyết dứt điểm; tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên; không bị ràng buộc bởi các nguyên tắc tố tụng phức tạp… Đối với Việt Nam, do những đặc thù về điều kiện kinh tế - xã hội nên hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng thường được các bên thường xuyên lựa chọn là phương thức thương lượng và/hoặc phương thức giải quyết tranh chấp bằng khởi kiện tại tòa án. Sở dĩ các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp tại tòa án là bởi vì, đây là cơ quan đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước; ngoài ra, ý thức chủ quan và thói quen trong kinh doanh thương mại của các chủ thể cũng là yếu tố quyết định việc họ chọn hình thức giải quyết tranh chấp này. Việc giải quyết các tranh chấp HĐTD của Tòa án có ý nghĩa trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, các tranh chấp hợp đồng tín dụng hiện nay diễn ra ngày càng nhiều, càng ngày càng phức tạp. Tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội trong thời gian qua, các tranh chấp về HĐTD ngân hàng diễn ra với số lượng vụ việc nhiều, tính chất ngày càng phức tạp. Thực tế này cần phải có một giải pháp căn cơ, lâu dài và triệt để nhằm hạn chế các tranh chấp HĐTD, thúc đẩy quá trình giải quyết tranh chấp kịp thời, giúp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên. Làm được điều này sẽ có ý nghĩa to lớn cho hoạt động tín dụng ngân hàng càng phát triển đúng hướng, lành mạnh, an toàn, bảo vệ lợi ích hợp pháp cho các chủ thể tham gia. Chính vì thế, hệ thống các quy định của pháp luật đã được Nhà nuớc quan tâm chỉnh sửa như Bộ luật Dân sự, Bộ luật tố tụng Dân sự, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Ngân hàng Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.....và những văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận
  • 8. 3 lợi và kết quả đạt được thì pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD còn rất nhiều bất cập. Trước tình hình đó, cần phải hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp HĐTD nhằm tại cơ sở pháp lý thuận lợi cho quá trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng, cùng với những lợi thế do đang trực tiếp công tác trong lĩnh vực xử lý nợ trong ngành ngân hàng, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng từ thực tiễn xét xử của Tòa án tại thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, thông qua đó giúp tôi học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật của mình về lĩnh vực HĐTD trên thực tế giúp ích cho công việc của mình đang làm. Từ đó có những kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật chưa phù hợp với thực tiễn về giải quyết tranh chấp HĐTD thông qua Tòa án. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong lĩnh vực pháp luật về hợp đồng nói chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu với những khía cạnh khác nhau đóng góp không nhỏ tạo cơ sở lý luận giúp cho việc hoàn thiện quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng, đặc biệt là tranh chấp HĐTD ngân hàng, chẳng hạn như: - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Trương Thị Hai (2018) với đề tài: “Hòa giải tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn giải quyết tại Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng”. - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giá Vũ Thị Thúy (2015) với đề tài: “Vai trò của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng”. - Luận văn thạc sỹ của tác giải Đỗ Thị Thương (2016) với đề tài: “giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức Tòa án từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”. Bên cạnh đó, còn rất nhiều bài viết của các tác giải đăng trên tạp chí chuyên ngành về luật học, tạp chí Dân chủ và pháp luật, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật có
  • 9. 4 liên quan đến chủ đề ngày như sau: - Bài viết trên báo pháp luật ngày 03 tháng 03 năm 2016 về hòa giải trong việc giải quyết các vụ việc kinh doanh – thương mại: “Gỡ: khó cho các tranh chấp; - Bài viết trên tạp chí Tòa án nhân dân ngày 21/3/2018 về “ Tiêu chí xác định hòa giải thành”, bài viết của Ngọc Trâm. Các công trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD. Tuy nhiên, việc nghiên cứu về giải quyết tranh chấp HĐTD luôn có tính thời sự vẫn còn là cấp thiết, bởi lẽ vẫn cón nhiều bất cập của các quy định pháp luật hiện hành, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn. Trên cơ sở tiếp thu những vấn đề lý luận của các đề tài đã nghiên cứu, luận văn chỉ ra những bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp HĐTD đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng ở nước ta hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm ra những vướng mắc của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân và thực tiễn áp dụng pháp luật tại tòa án nhân dân tại thành phố Hà Nội, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp pháp nhằm hòan thiện quy định của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích này, đề tài tập trung vào việc giải quyết những nhiệm vụ sau: - Phân tích và làm rõ những vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án; - Khảo sát và phân tích thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật khi giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của Tòa án tại thành phố Hà Nội và chỉ ra những điểm bất cập, hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.
  • 10. 5 - Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể hoàn thiện pháp luật thông qua việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy phạm pháp luật, các tài liệu liên quan đến tranh chấp hợp đồng tín dụng và pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và thực tiễn việc giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng. Phạm vi nghiên cứu: Về lĩnh vực hoạt đồng tín dụng: hoạt đồng cho vay của các tổ chức tin dụng đối với khách hàng để phục vụ nhu cầu kinh doanh thương mại. Về không gian: Nghiên cứu hoạt động giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng từ thực tiễn xét cử của Tòa án tại thành phố Hà Nội. Về thời gian: số liệu khảo sát thực tiễn từ năm 2016 đến năm 2018. 5. Cơ sở lý luận và Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả chủ trương sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu có tính phổ quát trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn như: - Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa: Phương pháp này được sử dụng trong tất cả các chương của luận văn để phân tích các khái niệm, phân tích quy định của pháp luật, các số liệu,... - Phương pháp đối chiếu, so sánh luật học: Được sử dụng trong luận văn để so sánh một số quy định của pháp luật trong các văn bản khác nhau. - Phương pháp diễn dịch, quy nạp: Được sử dụng trong luận văn để diễn giải các số liệu, các nội dung trích dân liên quan và được sử dụng tất cả cá chương của luận văn. - Phương pháp phỏng đoán khoa học được sử dụng chủ yểu trong Chương 3 để đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện pháp luật. Các phương pháp trên được sử dụng phối hợp để giải quyết những nội dung chủ yếu thuộc yêu cầu và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Đây là một công trình nghiên cứu riêng của cá nhân tác giả liên quan đến
  • 11. 6 những vấn đề lý luận cơ bản về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng và khảo sát thực tiễn giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội. Trong khuôn khổ kết quả nghiên cứu, luận văn có những đóng góp mới cơ bản sau đây: - Luận văn phân tích, luận giải rõ hơn một số vấn đề lý luận về tranh chấp và giải quyết tranh chấp hợp HĐTD ngân hàng, chẳng hạn như các khái niệm, đặc điểm, hình thức pháp lý, thời điểm có hiệu lực của việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng. - Từ những nhận định, đánh giá và phân tích đó, tác giả đưa ra một số điểm còn bất cập của các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng, Hy vọng, với kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần công sức để hoàn thiện hệ thống pháp luật và áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng hiện nay. - Khảo sát thực tiễn việc giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội và phân tích những hạn chế, bất cập của pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta hiện này; phân tích khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội, đồng thời luận văn cũng phân tích các nguyên nhân tranh chấp HĐTD của các ngân hàng hiện nay và giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác giải quyết các tranh chấp HĐTD tại Tòa án nói chung và Tòa án tại thành phố Hà Nội nói riêng. Qua đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật và áp dụng pháp luật về HĐTD nói chung và việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng trong thời gian tới. Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo với những thẩm phán, cán bộ Tòa án trong quá trình giải quyết các tranh chấp HĐTD ngân hàng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được cấu trúc gồm 3 chương như sau:
  • 12. 7 Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng của Tòa án tại thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án
  • 13. 8 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng 1.1.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng Tranh chấp phát sinh từ HĐTD là tình trạng pháp lý trong quan hệ HĐTD, mà ở đó các bên thể hiện sự xung đột hay bất đồng ý chí với nhau về những quyền và nghĩa vụ phát sinh từ HĐTD. Trên thực tế, không phải bất cứ hành vi vi phạm HĐTD ngân hàng nào cũng đều xảy ra tranh chấp. Có trường hợp có hành vi vi phạm nhưng không có tranh chấp bởi vì giữa các bên chủ thể của HĐTD ngân hàng không thể hiện tranh chấp đó bằng các hành vi phản kháng cụ thể. Do đó, một HĐTD ngân hàng chỉ được coi là có tranh chấp xảy ra khi sự xung đột, bất đồng ý chí giữa các bên được thể hiện ra bên ngoài bằng các hành động cụ thể và xác định được [33, tr.175]. Có thể hiểu vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã vi phạm các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Như vậy, tranh chấp HĐTD ngân hàng là những xung đột phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong HĐTD giữa bên cho vay (tổ chức tín dụng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ thanh tóan, việc cấp tín dụng, việc xử lý tài sản trong trường hợp bên vay không trả nợ cho bên cho vay, hay tranh chấp tính hiệu lực của hợp đồng thế chấp. 1.1.2. Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng Xét về phương diện lý thuyết, ngoài những đặc điểm chung giống như mọi loại tranh chấp khác, tranh chấp HĐTD ngân hàng còn có một số đặc trưng sau đây: Thứ nhất: Tranh chấp HĐTD phát sinh từ sự xung đột về lợi ích giữa các bên tham gia tranh chấp. Phạm vi phát sinh tranh chấp là các quyền, nghĩa vụ của các bên phát sinh từ HĐTD ngân hàng. Các quyền, nghĩa vụ này được thể hiện thông qua các điều khoản cụ thể của HĐTD ngân hàng do các bên thỏa thuận mà có. Suy
  • 14. 9 cho cùng, dù nội dung tranh chấp có thể rất khác nhau nhưng mọi tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng giữa bên cho vay và bên vay cũng đều là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Thứ hai: về chủ thể, một bên chủ thể của tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng luôn là tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành (với tư cách là bên cho vay vốn). Còn chủ thể bên kia có thể là tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác… thỏa mãn các điều kiện vay vốn do pháp luật quy định. Thứ ba: Vốn tiền tệ là đối tượng của tranh chấp cụ thể đó là những tranh chấp về: - Hành vi vi phạm các điều khỏan đã cam kết của một hoặc các bên trong hợp đồng. Vi phạm của bên cho vay trong trường hợp sau khi ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. - Việc vi phạm nghĩa vụ thanh tóan của bên vay, đa phần là dạng tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng khi đáo hạn và phần lớn các tranh chấp hợp đồng tín dụng là nguyên đơn là tổ chức tín dụng. - Dạng tranh chấp nữa của HĐTD là tranh chấp về chủ thể xác lập, điều này thấy rõ trong ví dụ chủ thể ký kết trong hợp đồng thế chấp với tài sản bảo đảm là hộ gia đình, thiếu thành viên ký kết trong hợp đồng thế chấp hoặc trường hợp tài sản được chia thừa kế cho hai vợ chồng tuy nhiên văn phòng đăng ký sử dụng đất sai sót trong quá trình cấp sổ, chỉ cấp sổ đứng tên một người, đã có bản án cụ thể về trường hợp này. Hay những tranh chấp có yếu tố nước ngoài, ví dụ tài sản chung của hai vợ chồng tuy nhiên chồng hoặc vợ đi định cư ở nước ngoài và giả mạo ủy quyền ký kết thế chấp tài sản. - Tranh chấp về luật áp dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp. Trường hợp một trong hai bên là bên nước ngoài mà khi ký kết hợp đồng các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng. Thứ tư: Phần lớn tranh chấp liên quan đến HĐTD là tranh chấp của bên vay không thực hiện nghĩa vụ thnh tóan gốc lãi cho bên cho vay. Đây là một trong
  • 15. 10 những nghĩa vụ chính nhất, đóng vai trò nòng cốt trong quá trình thực hiện HĐTD của các bên và việc thực hiện này có tác động trực tiếp đến quyền lợi của TCTD. 1.1.3. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Thực tiễn cho thấy tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là rất đa dạng và phức tạp. Tuy nhiên, thường tranh chấp phát sinh từ HĐTD có hai loại: Thứ nhất, tranh chấp HĐTD là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức không có mục đích lợi nhuận và không có đăng ký kinh doanh. Thứ hai, tranh chấp HĐTD là tranh chấp kinh doanh thương mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. Xét về phương diện lý thuyết, có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD theo các tiêu chí cơ bản sau đây: 1.1.3.1. Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng - Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (ngân hàng): HĐTD ngân hàng là một dạng của hợp đồng ưng thuận có hình thức bắt buộc thể hiện bằng văn bản. Vì thế, sau khi HĐTD ngân hàng có hiệu lực, việc giải ngân vốn mà hai bên đã thỏa thuận là nghĩa vụ của các ngân hàng thương mại. Tuy nhiên vì một lý do nào đó (lý do khách quan hoặc lý do chủ quan) mà các ngân hàng thương mại đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân đối với khách hàng. Điều này làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp, làm chậm tiến độ xây dựng, phá vỡ kế hoạch, mất cơ hội kinh doanh…..của khách hàng vay vốn, dẫn tới những tổn thất về kinh tế, về uy tín và thương hiệu của khách hàng. Do đó, khách hàng có thể kiến nghị, đồi bồi thường cho những tổn thất đó, vì vậy mà tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng đã xảy ra. Có thể thấy rõ qua ví dụ sau đây: Ngày 17/5/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đồng ý cấp hạn mức 2 tỷ theo hợp đồng tín dụng số 201400903 ký ngày 25/5/2014 và giải ngân từng lần theo từng khế ước nhận nợ cho Công ty TNHH Hoàng Đông. Tài sản bảo đảm cho khoản vay này là 01 bất động sản là Quyền sử dụng đất tại phường Ngọc Thụy, quận Long Biên, Hà Nội, thẩm định giá có giá trị 2,5 tỷ đồng.
  • 16. 11 Ngày 01/6/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng giải ngân đợt 1 với số tiền là 500 triệu đồng; ngày 15/6/2014 giải ngân đợt 2 với số tiền là 700 triệu đồng. Ngày 30/6/2014, Công ty TNHH Hoàng Đông đề nghị giải ngân nốt số tiền còn lại theo HĐTD nhưng đến 20/7/2014, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng vẫn không thực hiện giải ngân. Lý do Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đưa ra là: cán bộ định giá của chi nhánh đã định giá sai giá trị tài sản bảo đảm. Sau khi Phòng thẩm định giá khu vực Miền Bắc định giá lại thì giá trị tài sản là 1,95 tỷ đồng, không đủ để bảo đảm cho khoản vay 2 tỷ theo HĐTD đã ký. Phía công ty cho biết việc chậm giải ngân của ngân hàng đã làm ảnh hưởng tới tiến độ thanh toán tiền hàng của Hợp đồng mua bán đã ký với Công ty TMHH Quang Minh. Vì vậy, Công ty TNHH Quang Minh đã không giao hàng cho Công ty TNHH Hoàng Đông, dẫn tới kế hoạch sản xuất và cung ứng thành phẩm cho đối tác cũng vì thế bị chậm lại. Trước tình hình đó, Công ty TNHH Hoàng Đông đã làm văn bản gửi tới Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng đề nghị phía Ngân hàng giải ngân theo đúng HĐTD đã ký. Ngày 30/7/2014, đại diện của Công ty TNHH Hoàng Đông đã đến trụ sở Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng để giải quyết mẫu thuẫn này. Qua quá trình đàm phán, thỏa thuận, hai bên đã đi đến thống nhất, Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng tiếp tục giải ngân khoản tiền còn lại của HĐTD vào ngày 05/8/2014 và phía công ty đồng ý đưa doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh về tài khoản ngân hàng tại Eximbank chi nhánh Hai Bà Trưng. - Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay: Phần lớn các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng xuất phát từ việc vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của khách hàng với nhiều nguyên nhân khác nhau như: tác động của nền kinh tế suy thoái khiến các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, do doanh nghiệp cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng, doanh nghiệp phá sản và có không ít doanh nghiệp lừa đảo vốn của các NHTM. Trong những năm gần đây, loại tranh chấp phát sinh từ phía khách hàng vay vốn đang là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất trong các loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng, tranh chấp này đã và đang gây không ít khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp để thu hồi vốn, giảm tỷ lệ nợ xấu xuống theo đúng tỷ lệ mà NHNN quy định tại các NHTM
  • 17. 12 1.1.3.2 Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng Nếu dựa vào tiêu chí của quan hệ tranh chấp, có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng thành: - Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn; - Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng với khách hàng vay vốn với bên thứ ba (bên thế chấp, bên bảo lãnh, bên được ủy quyền quản lý tài sản bảo đảm); - Tranh chấp phát sinh giữa ngân hàng (với tư cách là bên nhận bảo đảm) với bảo đảm trong giao dịch bảo đảm tiền vay ngân hàng…. 1.1.3.3 Tranh chấp về đối tượng của hợp đồng tín dụng Nếu dựa vào tiêu chí đối tượng của tranh chấp, có thể phân loại tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng tín dụng ngân hàng bao gồm các loại chủ yếu như sau: - Tranh chấp về quyền của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay; - Tranh chấp về nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng hoặc hợp đồng bảo đảm tiền vay; - Tranh chấp về số tiền vay và lãi suất cho vay; - Tranh chấp về thời hạn vay vốn, thời hạn tính lãi quá hạn, thời hạn bảo đảm tiền vay; - Tranh chấp về vấn đề hiệu lực của hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay; - Tranh chấp về tiền phạt vi phạm hợp đồng và/hoặc tiền bồi thường thiệt hại phát sinh từ hợp đồng…. - Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm. 1.1.3.4. Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Thường xảy ra tranh chấp trong trường hợp nếu như có yếu tố nước ngoài mà khi ký kết HĐTD các bên đã không thỏa thuận lựa chọn luật áp dụng cũng như cơ quan giải quyết tranh chấp là trọng tài thương mại hoặc tòa án. 1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường, do nhu cầu vốn để phát triển kinh tế là rất lớn nên tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng cũng có xu hướng ngày càng tăng, đa
  • 18. 13 dạng về chủng loại và phức tạp về tính chất, mức độ của quan hệ tranh chấp. Chính vì thế, việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là hết sức cần thiết để từ đó đánh giá và đưa ra những giải pháp, chính sách phù hợp nhất nhằm hạn chế tranh chấp, từ đó giảm chi phí giao dịch cho các bên liên quan đến hợp đồng tín dụng ngân hàng. Thực tế cho thấy, có nhiều nguyên nhân dẫn đến tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng. Tuy nhiên, về lý thuyết có thể phân chia các nguyên nhân này thành ba nhóm cơ bản sau đây: Thứ nhất, nguyên nhân từ phía bên vay (khách hàng): - Tranh chấp liên quan đến thanh toán nợ gốc và lãi suất: nguyên nhân khách quan như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi.....làm cho hoạt động của bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra. Nguyên nhân chủ quan là do khách hàng cố tình vi phạm nghĩa vụ thanh toán. - Tranh chấp do sự không am hiểu pháp luật của khách hàng. Thứ hai là nguyên nhân từ phía bên cho vay: - Nguyên nhân từ vấn đề giải ngân: Bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân như các điều kiện trong hợp đồng đã ký làm hạn chế khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh như dự kiến, hiệu quả kinh doanh đạt được thấp gây ảnh hưởng đến việc trả lãi và gốc sau này của bên vay. - Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng: Thứ nhất do sự hạn chế về năng lực nghiệp vụ của các bộ ngân hàng; Thứ hai, do các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không kiểm soát sử dụng vốn cho vay. Thứ ba, nguyên nhân do quy định của pháp luật. Ngoài những nguyên nhân chính trên còn có nguyên nhân từ thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước về bình ổn kinh tế, nguyên nhân từ việc thay đổi, bổ sung , chấm dứt hợp đồng vay tiền tại tổ chức tín dụng không đúng quy định pháp luật.
  • 19. 14 1.1.5 Thời điểm phát sinh tranh chấp và ý nghĩa của việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp từ hợp đồng tín dụng 1.1.5.1 Thời điểm phát sinh các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng Một vấn đề dễ nhầm lẫn là việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp và thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm phạm. Trên thực tế, không phải cứ có hành vi vi phạm quyền và nghĩa vụ của HĐTD ngân hàng là có tranh chấp HĐTD ngân hàng. Vậy xác định thời điểm phát sinh tranh chấp như thế nào? Tòa án nhân dân tối cao đã có hướng dẫn về cách xác định thời điểm quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm theo BLTTDS 2015 mà chưa hướng dẫn cụ thể về thời điểm phát sinh tranh chấp. Chính vì thế, người áp dụng pháp luật sẽ rất lúng túng, khó khăn trong việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp HĐTD ngân hàng. Trong thực tiễn, việc xác định đúng đắn và chính xác thời điểm phát sinh tranh chấp có vai trò quan trọng việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phù hợp với pháp luât, trên cơ sở đó góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong xã hội nói chung và bảo vệ lợi ích của NHTM với khách hàng vay vốn nói riêng. 1.1.5.2 Ý nghĩa việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp HĐTD ngân hàng. Khi các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng xảy ra, để có hướng giải quyết hiệu quả, cơ quan giải quyết tranh chấp đúng chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền thì cần xác định rõ thời điểm phát sinh tranh chấp đó. Việc xác định thời điểm phát sinh tranh chấp có ý nghĩa rất quan trọng, đó là xác định thời điểm tranh chấp để các bên căn cứ vào tình hình thực tế lúc tranh chấp xảy ra để đưa ra các phương hướng thỏa thuận hợp lý, cùng có lợi để giải quyết mâu thuẫn. 1.2. Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng 1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng Khi một tranh chấp phát sinh, đặc biệt là các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng, các vấn đề đặt ra sau đó như là chủ thể nào sẽ tham gia giải quyết tranh chấp, thẩm quyền và thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào, hiệu lực của phán quyết khi giải quyết tranh chấp ra sao?... Trên nguyên tắc, việc giải quyết tranh chấp kinh tế nói chung và tranh chấp
  • 20. 15 phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng cần phải đáp ứng được những yêu cầu cơ bản như: nhanh chóng, kịp thời; tiết kiệm và hiệu quả về kinh tế; không làm hạn chế, cản trở hoạt động kinh doanh; có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh; loại trừ những rủi ro từ tác động của thị trường; bảo đảm giữ được bí mật của hoạt động kinh doanh cũng như uy tín, thương hiệu của các bên chủ thể trong quan hệ tranh chấp. Mỗi bên đều phải tự cân nhắc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp đảm bảo lợi ích kinh tế, mối quan hệ các bên. Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chỉ được giải quyết thỏa đáng khi các bên đã tìm ra phương án dung hòa được quyền lợi và nghĩa vụ của nhau. Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thường có các vấn đề sau: Một là, chủ thể giải quyết tranh chấp; hai là, thẩm quyền giải quyết tranh chấp; ba là, thủ tục giải quyết. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng cần phải đạt được những yêu cầu sau: + Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải được giải quyết một cách kịp thời, không làm hạn chế, cản trở hoạt động kinh doanh, có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh, loại trừ những rủi ro từ tác động của thị trường. + Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải bảo đảm giữ được bí mật của hoạt động kinh doanh cũng như uy tín, thương hiệu của các bên chủ thể trong quan hệ tranh chấp. + Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên chủ thể. + Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng phải có chi phí hợp lý về thời gian, cơ hội và chi phí tiền bạc. Mỗi bên đều phải cân nhắc những chi phí phải bỏ ra khi giải quyết tranh chấp, lợi ích kinh tế và sự ổn định quan hệ kinh doanh để từ đó lựa chọn phương thức và đưa ra yêu cầu giải quyết tranh chấp. Tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng chỉ được giải quyết thỏa đáng khi các bên đã tìm ra phương án dung hòa được quyền lợi và nghĩa vụ của nhau. Từ cách tiếp cận như vậy, có thể khái quát hóa thành khái niệm “giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng” như sau:
  • 21. 16 Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là hành vi pháp lý theo đó các bên tranh chấp cùng nhau thương lượng để đạt được thỏa thuận về biện pháp khắc phục mâu thuẫn, xung đột, bất đồng trong quan hệ HĐTD; hoặc thông qua bên thứ ba để tiến hành các biện pháp nhằm giải quyết mẫu thuẫn, xung đột, bất đồng giữa các bên trong quan hệ HĐTD trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi. Ý nghĩa của việc giải quyết thỏa đáng các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng: + Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, duy trì và củng cố mối quan hệ, duy trì uy tín và thương hiệu của các bên. + Đảm bảo sự bình đẳng giữa các chủ thể trong quan hệ tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng trước pháp luật. + Tạo dựng môi trường kinh doanh tiền tệ nói riêng và thị trường tài chính tiền tệ nói chung lành mạnh và đảm bảo quyền tự do kinh doanh. + Đánh giá được việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn, nhận định và đánh giá những bất cấp của pháp luật và áp dụng pháp luật để định hướng hoàn thiện hơn nữa các chính sách pháp luật hiện hành. 1.2.2. Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Trên thế giới, tùy thuộc vào quan điểm, tư tưởng của các nhà lập pháp của từng quốc gia mà luật pháp mỗi nước có những quy định khác nhau về vấn đề giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng. Mặc dù vậy, hầu hết các quốc gia đều thừa nhận các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng bao gồm: thương lượng; hòa giải; trọng tài thương mại và toà án. Thực tế cho thấy, mỗi hình thức giải quyết tranh chấp nói trên đều có những lợi thế và đồng thời cũng thể hiện những điểm hạn chế nhất định. Tùy thuộc vào tính chất của tranh chấp, mức độ phức tạp của tranh chấp, khả năng và điều kiện cụ thể của các bên mà các chủ thể tranh chấp có thể lựa chọn hình thức này hay hình thức khác, hoặc sử dụng phối hợp nhiều hình thức khác nhau nhằm giải quyết tranh chấp đạt hiệu quả cao nhất.
  • 22. 17 1.2.2.1. Giải quyết tranh chấp theo hình thức thương lượng Thương lượng (đàm phán) là những hoạt động cơ bản của con người. Trong cuộc sống hằng ngày, thương lượng hiện diện ở mọi lúc mọi nơi. Vậy thương lượng là gì? Có thể hiểu thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD, trong đó các bên tranh chấp (Bên cho vay (ngân hàng), bên vay (khách hàng) và người có quyền và lợi ích liên quan (bên bảo lãnh....)) cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận đi đến thống nhất một phương án giải quyết bất đồng giữa họ mà không cần bất kỳ sự can thiệp của cơ quan nhà nước hay của bất kỳ người thứ ba nào. Quá trình thương lượng gồm: thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp và kết hợp thương lượng trực tiếp với thương lượng gián tiếp. Ngoài những đặc trưng chung của các hình thức giải quyết tranh chấp thì việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hình thức thương lượng cũng có một số đặc điểm riêng sau: Thứ nhất, thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp không cần đến vai trò của một chủ thể thứ ba mà thông qua việc các bên chủ thể của tranh chấp phát sinh từ HĐTD cùng nhau gặp gỡ, trình bày ý kiến, quan điểm của mình, bàn bạc để thỏa thuận, tháo gỡ những bất đồng mâu thuẫn phát sinh. Do vậy, các bên chủ thể của tranh chấp này phải thể hiện mong muốn loại bỏ mâu thuẫn, khắc phục hậu quả, đảm bảo uy tín, thương hiệu trên tinh thần tự nguyện hợp tác, thiện chí và cùng có lợi. Thứ hai, hình thức giải quyết tranh chấp này luôn được các bên chủ thể tranh chấp ưa chuộng và ưu tiên thực hiện khi tranh chấp phát sinh từ HĐTD xảy ra bởi sự linh hoạt, đơn giản, nhanh chóng, hiệu quả, ít tốn kém, tăng hiểu biết lẫn nhau và không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, không làm phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên chủ thể của HĐTD. Đồng thời, khi sử dụng hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng thì uy tín, bí mật kinh doanh, bí quyết kinh doanh của các bên được đảm bảo tối đa, giảm thiểu mức độ phương hại đến mối quan hệ giữa các bên, thậm chí mối quan hệ giữa các bên còn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi cuộc thương lượng thành công. Thứ ba, kết quả của việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hình thức thương lượng là những cam kết mới, thỏa thuận mới và giải pháp mới cụ thể
  • 23. 18 nhằm tháo gỡ những vướng mắc, bất đồng phát sinh trong quá trình thực hiện HĐTD mà các bên chủ thể đã không ý thức được từ trước và trong khi ký hợp đồng. Thông thường nội dung của việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng bằng hình thức thương lượng được ghi nhận bằng văn bản bao gồm: những vấn đề pháp lý liên quan; quan điểm riêng của các bên chủ thể về tranh chấp; các giải pháp được đưa ra; và những thỏa thuận, cam kết đạt được trong thương lượng. So với các hình thức giải quyết tranh chấp khác, việc giải quyết tranh chấp bằng thương lượng có những ưu điểm và hạn chế cơ bản sau đây: Ưu điểm: - Là phương thức giải quyết tranh chấp tiết kiệm, nhanh chóng, thân thiện và đơn giản. Khi giải quyết tranh chấp bằng hình thức thương lượng nếu thương lượng thành công thì sẽ tăng cường quan hệ hợp tác lẫn nhau. - Không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp. - Các bên chủ thể kiểm soát được các thông tin các bí mật kinh doanh, uy tín của các bên. Các bên tranh chấp ai biết bảo vệ quyền lợi của mình, nắm rõ những xung đột và nguyên nhân phát sinh tranh chấp nên dễ dàng cảm thông nhau hơn để đi đến thỏa thuận, các bên cùng có lợi. Hạn chế phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng: - Thương lượng thành công hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự hiểu biết và thái độ thiện chí, hợp tác của các bên tranh chấp, phụ thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp. - Người thiếu thiện chí sẽ lợi dụng thủ tục thương lượng để trì hoãn việc thực hiện nghĩa vụ của mình. - Việc thực hiện kết quả thương lượng cũng không được bảo đảm, không bị ràng buộc bởi bất kỳ cơ chế cưỡng chế nào. Do đó, dù các bên có đạt được thỏa thuận để giải quyết vụ tranh chấp thì các bên phải tự nguyện thi hành thì thỏa thuận đó mới thành công. - Mặt khác, phương thức giải quyết thương lượng dễ nảy sinh những tiêu cực, trái pháp luật do hình thức giải quyết khép kín, không công khai. - Dễ dẫn đến hiện tượng tiêu cực giữa các doanh nghiệp như xóa nợ, giảm nợ
  • 24. 19 cho nhau trái với nguyên tắc quản lý tài chính của nhà nước. 1.2.2.2. Giải quyết tranh chấp theo hình thức hòa giải Hòa giải được hiểu là phương pháp để giải quyết tranh chấp, là quá trình mà tại đó hòa giải viên thương mại tạo điều kiện giao tiếp và đàm phán giữa các bên để hỗ trợ họ trong việc đạt được một thỏa thuận tự nguyện về tranh chấp của họ. Việc giải quyết tranh chấp bằng hòa giải được thực hiện theo quy định của Nghị định 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của chính phủ về hòa giải thương mại. Về phương diện lý thuyết, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hòa giải có những đặc điểm cơ bản sau đây: Thứ nhất, có sự tham gia của bên thứ ba độc lập được gọi là hòa giải viên, đại điện cho tổ chức hoặc cá nhân có trình độ chuyên môn cao và có kinh nghiệm trong lĩnh vực ngân hàng và pháp luật liên quan đến tranh chấp. Bên thứ ba có vị trí là trung gian hòa giải, phải độc lập với các bên tranh chấp, không xung đột lợi ích đối với các bên, không có lợi ích gắn liền với lợi ích của một trong các bên trong vụ việc đang tranh chấp. Công việc của trung gian hòa giải trong giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là xem xét, phân tích, đánh giá và đưa ra những ý kiến, nhận định bình luận về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng; đề xuất những giải pháp, phương hướng thích hợp để các bên tham khảo, lựa chọn và quyết định. Thứ hai, mặc dù có sự tham gia của bên thứ ba độc lập làm trung gian hòa giải để giải quyết tranh chấp nhưng quyết định cuối cùng về việc giải quyết mâu thuẫn, bất đồng của các tranh chấp vẫn thuộc về các chủ thể tranh chấp mà không phụ thuộc vào ý chí chủ quan, quan điểm của trung gian hòa giải. Ngoài những đặc điểm nêu trên, việc giải quyết tranh chấp từ HĐTD bằng phương thức hòa giải có những ưu điểm và hạn chế chủ yếu sau đây: Ưu điểm: - Ưu điểm vượt trội của hòa giải là do có sự tham gia của bên trung gian là hòa giải viên là những người có kinh nghiệm, hiểu biết pháp luật, trình độ chuyên môn cao. Hòa giải viên là trung gian góp phần làm cho các bên đưa ra thống nhất phương án giải quyết để loại trừ tranh chấp. - Là phương thức giải quyết tranh chấp dễ thực hiện, nhanh gọn, ít tốn kém
  • 25. 20 và duy trì được quan hệ hợp tác vẫn có giữa các bên. - Các bên có quyền tự định đoạt người trung gian tiến hành hòa giải. - Các bên chủ thể giữ được các bí mật kinh doanh, bí quyết kinh doanh và uy tín của các bên. Hạn chế của phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD bằng hòa giải: - Trong trường hợp các bên thiếu thiện chí lợi dụng hòa giải để trì hoãn nghĩa vụ của mình và dẫn đến tranh chấp kéo dài. - Chính phải sử dụng đến bên trung gian nên uy tín, bí mật kinh doanh cũng dễ bị ảnh hưởng hơn quá trình thương lượng. Bên cạnh đó, chi phí cho quá trình giải quyết bằng hòa giải cũng tốn kém hơn do phải trả phí cho bên trung gian. 1.2.2.3. Giải quyết tranh chấp theo hình thức trọng tài thương mại Trọng tài thương mại là một phương pháp pháp lý để giải quyết tranh chấp ngoài Tòa án, theo đó các bên tranh chấp thỏa thuận đưa tranh chấp của mình đến một trọng tài viên hay một hội đồng trọng tài để giải quyết theo quy định của Luật trọng tài thương mại và chấp nhận chịu sự ràng buộc về mặt pháp lý, tuân thủ phán quyết của trọng tài viên hay của hội đồng trọng tài. Trên thế giới có 2 hình thức trọng tài là Trọng tài vụ việc và trọng tài thường trực. Trọng tài vụ việc là trọng tài được các bên tranh chấp thỏa thuận lập ra để giải quyết một tranh chấp cụ thể và sẽ giải thể khi tranh chấp đó được giải quyết xong. Trọng tài thường trực là hình thức trọng tài luôn tồn tại để giải quyết các tranh chấp. Trọng tài thường trực có bộ phận giúp việc, có danh sách trọng tài viên và có quy tắc tố tụng riêng. Riêng đối với phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thì áp dụng đối với trường hợp các bên thỏa thuận giải quyết tranh chấp bằng trọng tại đối với tranh chấp giữa các bên có hoạt động thương mại và tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết tranh chấp bằng trọng tài theo quy định tại Điều 2 về thẩm quyền giải quyết tranh chấp của trọng tài , Luật Trọng tài thương mại năm 2010. Hiện nay, giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường và đang ngày càng
  • 26. 21 được các doanh nghiệp trên thế giới ưa chuộng. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hình thức trọng tài có thể dung hòa được sự khác biệt, thậm chí là đối lập nhau của hệ thống phát luật và phán quyết của trọng tài có khả năng thi hành rộng hơn về mặt địa lý so với bản án của tòa án. Về lý thuyết, hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng bằng trọng tài có những ưu điểm cơ bản sau đây: - Thủ tục trọng tài đơn giản, nhanh chóng. - Trọng tài xét xử bí mật bởi tiến trình giải quyết trọng tài có tính riêng biệt, hầu hết các quy định của pháp luật về trọng tài đều thừa nhận nguyên tắc Trọng tài xét xử kín nếu các bên không có thỏa thuận khác. - Hoạt động trọng tài xét xử liên tục do đó tiết kiệm thời gian, chi phí, tiền bạc cho doanh nghiệp. - Trọng tài phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Bên cạnh những ưu điểm, phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại cũng có những khó khăn, trở ngại khó tránh khỏi đó là: - Sự thành công của quá trình giải quyết tranh chấp bằng trọng tài chủ yếu phụ thuộc vào thái độ, thiện chí của các bên tranh chấp, mà doanh nghiệp ở nước ta hiện nay chưa thực sự quan tâm đến việc lường trước các tranh chấp phát sinh nên vẫn mơ hồ về các hình thức trọng tài. - Tính thi hành quyết định trọng tài không hiệu quả vì trọng tài không đại diện cho quyền lực tư pháp của nhà nước. - Trọng tài có thể gặp khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp, đặc biệt là những tranh chấp phức tạp, về những vấn đề như: xác minh thu thập chứng cứ, triệu tập nhân chứng. 1.2.2.4. Giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án Thực tiễn cho thấy hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD thông qua khởi kiện tại tòa án thường được xem là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn trong trường hợp thương lượng hoặc hòa giải không thành công. Việc phải nhờ đến quyền lực nhà nước để giải quyết mâu thuẫn là khi các bên đã áp dụng các hình thức giải quyết tranh chấp khác nhưng không đạt được kết quả và các bên không
  • 27. 22 còn phương án lựa chọn nào khác. Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp mang tính cưỡng chế cao, được thực hiện tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước, tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước. Chính điều này đã tạo nên ưu điểm hơn hẳn của phương thức này đối với các phương thức khá đó là tố tụng chặt chẽ và tính khả thi của hiệu lực phán quyết. Việc giải quyết tranh chấp bằng Tòa án không phụ thuộc thỏa thuận của các bên. Luật quy định, Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở có thẩm quyền giải quyết, trừ trường hợp các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn giải quyết tranh chấp theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 39 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, BLTTDS năm 2015. Ưu điểm: - Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án là: Do tòa án là cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của tòa án có tính cưỡng chế cao nhất. Nếu các bên không chấp hành bản án, quyết định của tòa án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo tuyệt đối nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. - Thông thường chi phí để giải quyết một tranh chấp hợp đồng của Tòa án sẽ thấp hơn so với trọng tài. - Trình tự tố tụng nghiêm ngặt, chặt chẽ theo quy định của pháp luật. - Nguyên tắc xét xử công khai có tính răn đe đối với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật. - Các tòa án, đại diện cho chủ quyền quốc gia, có điều kiện tốt hơn các trọng tài viên trong việc tiến hành điều tra, có quyền cưỡng chế, triệu tập bên thứ ba đến tòa. - Giải quyết tranh chấp bằng tòa án có nhiều cấp xét xử cũng có cái hay là khả năng sửa sai nếu bản án của một cấp xét xử có sai sót. Nguợc lại, một khu trọng tài đã ra phán quyết, cho dù có sai sót đi chăng nữa cũng chịu vì phán quyết đó có
  • 28. 23 giá trị chung thẩm và có hiệu lực thi hành ngay. - Các bên không phải trả thù lao cho thẩm phán, ngoài ra chi phí hành chính rất hợp lý. Bên cạnh những ưu điểm nêu tren, hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án còn có những hạn chế như: - Hạn chế của phương thức này là thủ tục tại tòa án thường thiếu linh hoạt, trình tự tố tụng kéo dài, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh một cách bình thường của các bên chủ thể tranh chấp. - Bên cạnh đó, nguyên tắc xét xử công khai được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng lại là cản trở đối với doanh nhân và doanh nghiệp khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ. Dù tranh chấp xuất phát từ bên cho vay hay từ bên vay thì việc bị công khai sai phạm là điều mà các bên chủ thể hoàn toàn không mong muốn. - Phán quyết của Tòa án có thể bị kháng cáo dẫn đên vụ tranh chấp bị kéo dài. Quá trình tố tụng có thể bị trì hoãn và kéo dài, có thể phải qua nhiều cấp xét xử, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, kinh doanh. - Đối với các tranh chấp HĐTD có yếu tố nước ngoài thì phán quyết của tòa án thường khó đạt được sự công nhận quốc tế, vì luật các nước quy định khác nhau. Phán quyết của tòa án được công nhận tại một nước khác thường thông qua hiệp định song phương hoặc theo nguyên tắc rất nghiêm ngặt. Mặc khác, mặc dù thẩm phán quốc gia có thể khách quan, họ vẫn phải buộc sử dụng ngôn ngữ và áp dụng quy tắc tố tụng của quốc gia họ và thường cùng quốc tịch với một bên. 1.3 Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tòa án 1.3.1 Khái niệm pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án Đầu tiên ta hiểu HĐTD là sự thỏa thuận chung bằng văn bản giữa các tổ chức tín dụng (bên cho vay) với khách hàng là tổ chức, cá nhân (gọi là bên vay) nhằm xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình chuyển giao, sử dụng tiền vay thanh tóan nợ gốc và lãi vay. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng là hành vi pháp lý theo đó các bên tranh chấp cùng nhau thương lượng để đạt được thỏa thuận về biện pháp
  • 29. 24 khắc phục mâu thuẫn, xung đột, bất đồng trong quan hệ HĐTD; hoặc thông qua bên thứ ba để tiến hành các biện pháp nhằm giải quyết mẫu thuẫn, xung đột, bất đồng giữa các bên trong quan hệ HĐTD trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, các bên cùng có lợi. Pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án nhân dân. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD được hiểu là các hình thức, các phương pháp nhằm giải quyết các bất đồng về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ hợp đồng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có tranh chấp. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh này mang ý nghĩa quan trọng. Đảm bảo cho các phán quyết của Tòa án được thực thi một cách nghiêm chỉnh đúng pháp luật. 1.3.2 Đặc điểm của pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng Thứ nhất, khi xảy ra tranh chấp các bên có quyền tự lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp của mình bằng các con đường khác nhau, có thể được giải quyết bằng tòa án hoặc phương thức khác ngoài tòa án. Pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng quy định đối với các phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng nói trên về trình tự, thủ tục và các nội dung khác đảm bảo quá trình giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng theo quy trình, đảm bảo tính pháp lý. Thứ hai, đối với các phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng như hòa giải, thương lượng chỉ cần các bên có thiện chí giải quyết, pháp luật chưa có quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức này nhưng trong các phương thức giải quyết khác mà pháp luật có quy định về trình tự thủ tục đều khuyến khích các bên tiến hành hòa giải hoặc thương lượng trước khi buộc phải tiến hành các thủ tục khác. Thứ ba, trong trường hợp lựa chọn tòa án là cơ quan giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng thì các bên phải tuân thủ triệt để nghiêm ngặt, chặt chẽ các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp được quy định tại BLTTDS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành bộ luật này. Mặc dù tranh chấp HĐTD ngân hàng có thể được giải quyết bằng nhiều
  • 30. 25 phương thức khác nhau như thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại hoặc bằng con đường tòa án nhưng tác giả chỉ tập trung đi sâu phân tích các vấn đề có liên quan đến nội dung giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng thông qua thủ tục tố tụng tại tòa án như đã trình bày ở phần đối tượng và phạm vi nghiên cứu, trong luận văn. Tuy nhiên, để tìm hiểu nội dung phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng bằng tòa án được đầy đủ và hoàn thiện thì vẫn cần tìm hiểu về các phương thức giải quyết khác, so sánh với phương thức giải quyết tranh chấp bằng tòa án để rút ra những ưu nhược điểm của phương thức này. Từ đó, có phương hướng hoàn thiện cả trên lý thuyết và thực tiễn áp dụng đối với phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án nhân dân hiện nay. 1.3.3 Nội dung của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.3.3.1 Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ Hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án Trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD ngân hàng tại Tòa án đòi hỏi đương sự tham gia và người tiến hành tố tụng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyết quyết định và tự định đoạt của các đương sự (điều 5 BLTTDS 2015). Thứ hai, nguyên tắc các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh (điều 6 BLTTDS 2015): Đây là nguyên tắc thể hiện quyền con người trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự (điều 8 BLTTDS 2015) Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự (điều 9 BLTTDS 2015). Thứ năm, hòa giải theo điều 10 BLTTDS 2015. Thứ sáu, xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia (điều 11 BLTTDS 2015) 1.3.3.2 Thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng Thẩm quyền của Tòa án khi giải quyết tranh chấp HĐTD theo quy định của BLTTDS 2004 sửa đổi bổ sụng năm 2011, BLTTDS năm 2015, Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định trong
  • 31. 26 phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS đã được sửa đổi bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS. Cụ thể thẩm quyền của Tòa án trong giải quyết các tranh chấp HĐTD gồm thẩm quyền theo cấp tòa án, thẩm quyền theo vụ việc, thẩm quyền theo lãnh thổ, thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Thẩm quyền theo cấp tòa án gồm TAND Tối cao; TAND cấp cao; TAND cấp tỉnh, TAND cấp huyện) được quy định tại điều 35,36,37,38 BLTTDS 2015; thẩm quyền theo vụ việc; thẩm quyền theo lãnh thổ (điều 39 BLTTDS 2015) và thẩm quyền theo vụ việc được quy định tại Điều 30, 31 BLTTDS 2015. Cụ thể, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng không có yếu tố nước ngoài. - Tòa án cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ HĐTD mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng có yếu tố nước ngoài. Tòa dân sự giải quyết tranh chấp HĐTD là tranh chấp về hợp đồng dân sự và Tòa Kinh tế giải quyết tranh chấp HĐTD nếu tranh chấp này là tranh chấp kinh doanh, thương mại. Bên cạnh việc quy định thẩm quyền theo vụ việc BLTTDS còn quy định thẩm quyền theo lãnh thỗ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn để phân chia giải quyết giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách với nhau được tương xứng được quy định tại điều 40 BLTTDS 2015. Tại Hà Nội, TAND thành phố có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc quy định tại Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Thứ nhất, đó là những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật dân
  • 32. 27 sự 2015, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này; Thứ hai, đó là yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Thứ ba là tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này. Tòa Kinh tế TAND TP. Hà Nội có thẩm quyền: Giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền của TAND cấp tỉnh; Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ việc mà bản án, quyết định kinh doanh, thương mại chưa có hiệu lực pháp luật của TAND cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. 1.3.3.3 Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án - Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án Khởi kiện vụ án tranh chấp HĐTD ngân hàng được hiểu là việc cá nhân, pháp nhân làm đơn yêu cầu Tòa án giải quyết các tranh chấp HĐTD để bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình đang bị tranh chấp hay vi phạm. Quyền khởi kiện vụ án: Theo quy định thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thụ lý vụ án được hiểu là việc Tòa án có thẩm quyền chấp nhận đơn của người khởi kiện và nghi vào sổ thụ lý vụ án để giải quyết. - Giai đoạn hòa giải và chuẩn bị xét xử: Hòa giải vụ án tranh chấp HĐTD là hoạt động tố tụng do tòa án tiến hành nhằm giúp đỡ các đương sự thỏa thuận với nhau về giải quyết vụ án tranh chấp HĐTD ngân hàng, hòa giải được tiến hành sau khi thụ lý vụ án. Cơ sở của hòa giải vụ án tranh chấp HĐTD là các đương sự có quyền tự định đoạt, tòa án có trách nhiệm tiến hành hòa giải và tạo điều kiện thuận lợi để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án dân sự theo quy định Điều 10
  • 33. 28 của BLTTDS 2015. Hoạt động hòa giải được tiến hành trước khi xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng và việc hòa giải là thủ tục bắt buộc. Tòa án lập biên bản hòa giải thành khi đương sự thỏa thuận được với nhau về các vấn đề phải giải quyết trong vụ án, trong đó nêu rõ nội dung tranh chấp và những nội dung đã được đương sự thỏa thuận. Biên bản này chưa có giái trị pháp lý, nó chỉ là tài liệu văn bản xác nhận một sự kiện và nó là cơ sở để tòa án ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự. Biên bản hòa giải phải có các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 211 BLTTDS. - Giai đoạn xét xử sơ thẩm: Phiên tòa sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều hành của một Hội đồng xét xử gồm 2 thẩm phán và một hội thẩm và sự có mặt của các đương sự, người làm chứng, người phiên dịch, người giám định và kiểm sát viên (nếu Viện kiểm sát có yêu cầu kiểm tra phiên tòa). Thời hạn xét xử sơ thẩm là thời hạn mở phiên tòa 2 tháng, có thể thêm 1 tháng. Khi phiên tòa được bắt đâu, phiên tòa phải được tiến hành các thủ tục khai mạc phiên tòa là chủ tọa phiên tòa khai mạc phiên tòa và đọc quyết định đưa vụ án ra xét xử, thư ký phiên tòa báo cáo Hội đồng xét xử về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên tòa theo giấy triệu tập, giấy báo của Tòa án và lý do vắng mặt, chủ tọa phiên tòa phổ biến quyền và nghĩa vụ của đương sự và người tham gia tố tụng khác, giới thiệu thành phần tham gia và hỏi những người có quyền yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người phiên dịch xem họ có yêu cầu thay đổi ai không. Giai đoạn thứ ba, giai đoạn hỏi đương sự về việc thay đổi, bổ sung, rút yêu cầu: Thủ tục hỏi đương sự về việc thay đổi, rút yêu cầu, bổ sung được bắt đầu bằng việc hỏi đương sự về các vấn đề như hỏi bị đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc tòan bộ yêu cầu phản tố không, nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu khởi kiện hay không, hỏi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu độc lập hay không.
  • 34. 29 Tiếp theo là giai đoạn tranh tụng tại phiên tòa bao gồm đương sự, người bao vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trình bày tại phiên tòa trình tự xét xử sơ thẩm cho phép các đượng sự và người đại diện, người bảo vệ cho họ được trình bầy và bảo vệ quyền lợi để tòa nghiên cứu và cân nhắc. Theo quy định về trình tự xét xử sơ thẩm, sau khi nghe xong lời trình bày của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, theo sự điều hành của chủ tọa phiên tòa. Theo quy định về trình tự xét xử sơ thẩm, sau khi kết thúc việc hỏi, Hội đồng xét xử chuyển sang phần tranh luận, các đương sự đối đáp theo sự điều khiển của chủ tọa phiên tòa; Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án. Giai đoạn cuối cùng của phiên tòa sơ thẩm là thủ tục nghị án và tuyên án. Nghị án là phần cực kỳ quan trọng trong trình tự xét xử sơ thẩm, sau khi kết thúc phần tranh luận, Hội đồng xét xử vào phòng nghị án để nghị án. Trong trường hợp việc nghị án đòi hỏi phải có thời gian do có nhiều tình tiết phức tạp thì Hội đồng xét xử có thể thêm thời gian những không được quá 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc tranh luận tại phiên tòa. Sau phần nghị án thì tuyên án là phần tiếp theo trong trình tự xét xử sơ thẩm: Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường hợp Hội đồng xét xử đã thực hiện việc thông báo mà người tham gia tố tụng vắng mặt và ngày, giờ và địa điểm tuyên án thì Hội đồng xét xử vẫn tuyên đọc bản án. - Giai đoạn xét xử phúc thẩm: Bản án xét xử sơ thẩm vụ án nếu không có kháng nghị (của Viện kiểm sát), kháng cáo (của cá nhân và tổ chức có quyền và nghĩa vụ liên quan) thì sẽ có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Trường hợp bản án có kháng nghị, kháng cáo thì vụ án phải đưa ra xét xử phúc thẩm. Thông thường thời gian kháng cáo là 15 ngày, thời gian kháng nghị là 15 ngày đối với Viện kiểm sát cùng cấp hoặc 30 ngày đối với
  • 35. 30 Viện kiểm sát cấp trên. Sau thời gian này mà không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực. Cơ sở pháp lý điều chỉnh xét xử phúc thẩm vụ án dân sự là Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015. Thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng gồm 3 giai đoạn: Thứ nhất, giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm: Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý, thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Trong vòng 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, chánh án thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và phân công một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa. Thứ hai, phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án: Trường hợp tòa quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì phiên tòa phải được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục của pháp luật, gồm thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục hỏi các đương sự. Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuân đó và dựa trên đó đưa ra bản án phúc thẩm, sửa bản án sơ thẩm. Thứ ba, giai đoạn nghị án và tuyên án xét xử phúc thẩm: Sau phần tranh tụng, Tòa án và Viện kiểm sát ra quyết định và tuyên án. Quyết định, bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định và ngày tuyên án. - Thủ tục giám đốc thẩm và thủ tục tái thẩm: là giai đoạn xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực: Tại Phần thứ 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) có quy định về thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Theo đó có hai thủ tục để xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật là thủ tục tái thẩm và thủ tục Giám đốc thẩm. Thứ nhất, đối với thủ tục Giám đốc thẩm: Thẩm quyền giám đốc thẩm bao giờ cũng thuộc về tòa án cấp trên trực tiếp của tòa án đã ra bản án, quyết định xét xử giám đốc thẩm, cụ thể:
  • 36. 31 - Ủy ban thẩm phán TAND cấp tỉnh giám đốc thẩm những vụ án, bản án đã có hiệu lực của TAND cấp huyện huyện bị kháng nghị. - Tòa kinh tế – TANDTC giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án thuộc TANDTC bị kháng nghị. - Ủy ban thẩm phán TANDTC giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các tòa thuộc TANDTC bị kháng nghị. - Hội đồng thẩm phán TANDTC giám đốc thẩm những bản án, quyết định của ủy ban thẩm phán TANDTC bị kháng nghị. Theo quy định tại Điều 325 BLTTDS năm 2015 thì giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây: - Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự; - Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật. - Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba. Thời hạn yêu cầu giám đốc thẩm: Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm (khoản 1 Điều 327 BLTTDS năm 2015). Thứ hai, đối với thủ tục Tái thẩm: Theo quy định tại Điều 351 BLTTDS năm 2015 thì tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án, các đương sự không biết được khi Tòa án ra bản án, quyết định đó ( quy định tại Điều 352 BLTTDS năm 2015).
  • 37. 32 Đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu phát hiện tình tiết mới thì thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị. Trường hợp phát hiện tình tiết mới của vụ án, Viện kiểm sát, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho người có thẩm quyền kháng nghị. Quy định thời gian kháng nghị là 01 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng nghị biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm quy định tại Điều 352 của BLTTDS năm 2015. 1.3.4 Vai trò của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Hiện nay, nước ta trong giải đoạn phát triển kinh tế nên các giao dịch hàng hóa, tiền tệ trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, phong phú, đặc biệt trong các tổ chức tín dụng – nơi cung cấp vốn chủ yếu cho nền kinh tế. Để bảo đảm an toàn về mặt pháp lý, các bên trong giao dịch chọn hình thức giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng để ghi nhận sự thỏa thuận giữa các bên, là cơ sở để pháp luật bảo về quyền lợi của các bên khi có tranh chấp. Trong thực tiễn ra nhận thấy HĐTD ngân hàng có nhiều vấn đề phức tạp và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nên rất dễ dẫn đến tranh chấp giữa các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích giữa các bên không đạt được, không thể cùng nhau thỏa thuận thì thông thường bên bị ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra Tòa án để được pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD của Tòa án đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn an toàn xã hội và đặc biệt là góp phần đưa đất nước phát triển đi lên như mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra. Tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm cũng là nơi Tòa án thực hiện việc giáo dục pháp luật. Thông qua hoạt động xét xử của Tòa án, những người tham dự phiên tòa biết rõ hơn các quy định của pháp luật được Tòa án áp dụng giải quyết vụ án từ đó nâng cao được ý thức pháp luật của họ. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là các giao dịch thông qua HĐTD ngân hàng diễn ra càng ngày càng nhiều trên phạm vi rộng, gây khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp này ở Tòa án. Trước tình hình đó cần hòan thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc giải quyết tranh chấp HĐTD và
  • 38. 33 nâng cao vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp HĐTD dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn để có nhận thức toàn diện về cơ chế giải quyết tranh chấp này tại Tòa án là rất cần thiết. Tiểu kết chương 1. Sự phát triển kinh tế ở các cường quốc tiên tiến trên thế giới đã chỉ ra rằng: sự ổn định và phát triển hệ thống ngân hàng là một trong những điều kiện cơ bản của sự phát triển đó. Để bảo đảm thiết lập hệ thống ngân hàng an toàn và hiệu quả, phát huy tích cực đối với nền kinh tế và các mối quan hệ trong đời sống xã hội đòi hỏi nhà nước phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp, trong đó có pháp luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực ngân hàng. Ngược lại, để bảo vệ quyền và lợi ích của mình thì các ngân hàng cũng luôn phải tuân thủ các chính sách tiền tệ quốc gia trong từng thời kỳ phát triển của nhà nước, tuân thủ các quy định của pháp luật để giảm thiểu rủi ro trong các hoạt động ngân hàng nói chung và giảm thiếu các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nói riêng. 2. Cùng với sự phát triển và ổn định chính sách tiền tệ tại các NHTM thì các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng cũng đang gia tăng đột biến, đặc biệt là trong giai đoạn nền kinh tế nước nhà trên đà suy thoái. Các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng nếu không được giải quyết triệt để, kịp thời sẽ dẫn tới nguy cơ mất vốn của các NHTM, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng tăng cao, ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường tài chính tiền tệ. Tùy thuộc vào tính chất của các tranh chấp, mức độ tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng mà các bên chủ thể có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp nào phù hợp nhất trên cơ sở pháp luật cho phép và cùng có lợi. Các hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng hiện nay được pháp luật quy định và bảo vệ là: tự thương lượng, trung gian hòa giải, giải quyết tại trọng tài và giải quyết tại cơ quan tòa án. Trong chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề cơ bản về tranh chấp HĐTD, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp HĐTD, quan niệm về giải quyết tranh chấp HĐTD, các phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD và pháp
  • 39. 34 luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án, vai trò của pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐTD tại Tòa án. Các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng đang là thách thức lớn đối với lĩnh vực tài chính nước nhà, bởi nếu các tranh chấp này không được giải quyết nhanh, kịp thời thì nợ xấu ngày càng gia tăng và tác động tiêu cực đến việc lưu thông dòng tiền trong nền kinh tế, ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn, hiệu quả kinh doanh của chính các ngân hàng thương mại. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ HĐTD ngân hàng của Tòa án đóng vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn an toàn xã hội và đặc biệt là góp phần đưa đất nước phát triển đi lên như mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra. Từ đó, mới thấy được sự cần thiết trong việc xây dựng và áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng để làm cơ sở lý luận cho việc đánh giá thực trạng và thực tiễn áp dụng ở Chương 2 và đề ra giải pháp, kiến nghị ở Chương 3.
  • 40. 35 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA TÒA ÁN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1 Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng của tòa án 2.1.1 Ưu điểm của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án nhân dân Toà án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Toà án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế nhà nước, cơ quan thi hành là một cơ quan chuyên trách và có đầy đủ bộ máy, phương tiện để thi hành các bản án đã có hiệu lực pháp luật. Để đạt được hiệu quả trong công tác giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Tòa án, việc sửa đổi bổ sung điểm mới Bộ luật tố tụng dân sự 2015 góp phần không nhỏ cho hiệu quả của phương thức này, cụ thể như sau: - Quy định gửi đơn khởi kiện bằng trực tuyến: Theo quy định tại mục c khoản 1; khoản 3 điều 190 của BLTTDS 2015 về gửi đơn khởi kiện bằng Tòa án: “Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)” và “Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn” [22]. Việc quy định phương thức gửi đơn khởi kiện và chứng cứ tài liệu bằng trực tuyến giúp cho nguyên đơn giảm được thời gian đi lại, giúp việc khởi kiện nhanh chóng và giảm thiểu chi phí cho các đương sự khi muốn khởi kiện ra tòa. - Quy định cấp giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện: Quy định khoản 1 điều 191 BLTTDS quy định thêm việc khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn khởi kiện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện (áp dụng trong trường hợp nhận đơn qua dịch vụ
  • 41. 36 bưu chính). Đối với việc nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có). Đây là điểm mới quan trọng của BLTTDS 2015, việc quy định này nhằm nâng cao trách nhiệm của Tòa án, tức là kể từ ngày đó Tòa án phải có trách nhiệm đối với yêu cầu của đương sự và phải giải quyết. - Phương thức cấp, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng bằng phương tiện điện tử: Theo quy định tại khoản 2 điều 173 của BLTTDS 2015: “Cấp, tống đạt, thông báo bằng phương tiện điện tử theo yêu cầu của đương sự hoặc người tham gia tố tụng khác phù hợp với quy định của pháp luật về giao dịch điện tử” [22, điều 173]. Với việc quy định như vậy thì các văn bản của Tòa án được gửi nhanh hơn, rút ngắn thời gian tố tụng. - Thủ tục giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn: Trên cơ sở đơn giản hóa các thủ tục tố tụng thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng, hiệu quả nhưng vẫn tuân thủ quy định của pháp luật đối với một số loại việc cụ thể được quy định từ điều 316 đến điều 324 của BLTTDS 2015. - Xác định địa chỉ của bị đơn: Trong nhiều trường hợp chủ thể sau khi xác lập quan hệ thương mại đã thay đổi nơi cư trú và người khởi kiện không tìm được nơi cư trú mới và khi đó Tòa sẽ trả lại đơn khởi kiện theo BLTTDS 2004. Để khắc phục vấn đề này, BLTTDS 2015 quy định: Tòa án không trả lại đơn khởi kiện nếu người khởi kiện ghi đúng địa chỉ trong giao dịch hợp đồng. Việc này phù hợp với điều 40 BLDS trong đó quy định rằng khi thay đổi nơi cư trú thì người có nghĩa vụ phải thông báo cho người có quyền biết. Ví dụ, lúc giao dịch hợp đồng nguời có nghĩa vụ địa chỉ A nhưng sau khi ký kết họ đi nơi khác mà không thông báo cho người có quyền biết thì người có quyền vẫn có thể khởi kiện Tòa án không trả lại đơn khởi kiện. Đối với trường hợp người bị kiện và người có nghĩa vụ liên quan là các tổ chức, điều 79 BLDS 2015 quy định pháp nhân có thay đổi về trụ sở phải được thông báo công khai. Điều 31 Luật doanh nghiệp 2014 cũng quy định là khi thay đổi nội dung đăng ký thì phải đăng ký lại, cho nên trong trường hợp các pháp nhân kinh tế thay đổi trụ sở nhưng không thông báo công khai thì xem như họ cố tình giấu địa chỉ. Trường hợp này Tòa vẫn nhận đơn và thụ lý.