SlideShare a Scribd company logo
1 of 96
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ THÙY TRANG
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG
CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI- 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TRẦN THỊ THÙY TRANG
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG
CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ
Mã số : 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG
HÀ NỘI- 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình
của người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hương.
Góp phần giúp tôi hoàn thành luận văn này còn có sự chỉ bảo tận tình
của các cán bộ Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã giúp tôi trong việc thu
thập các nguồn tư liệu cho bài viết của mình.
Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô
trong Khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, giáo viên hướng dẫn TS.
Nguyễn Thị Lan Hương, các cán bộ Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, gia
đình đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn này.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu được trích dẫn theo nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thùy Trang
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH
TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN .............. 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng .......................................... 5
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng.......................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng ........................................................... 6
1.2. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín
dụng .......................................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ....................................... 9
1.2.2. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ...................................... 10
1.2.3. Nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng .............................. 13
1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng................................................................................................... 20
Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................. 28
CHƢƠNG 2 :THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG
CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.... 29
2.1. Thực trạng quy định thẩm quyền của Toà án và trình tự thủ tục
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.............................................. 29
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng bằng con đường toà án .................................................................. 31
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng bằng con đường toà án ............................................................. 33
2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
bằng con đƣờng tòa án ở Việt Nam....................................................... 41
2.2.1. Tình hình tranh chấp hợp đồng tín dụng được giải quyết bằng
con đường tòa án ở Việt Nam ................................................................. 41
2.2.2. Một số vụ án điển hình về giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng được giải quyết tại Tòa án ở Việt Nam..................... 43
- Trong các dạng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thì tranh
chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất là dạng tranh chấp phổ biến nhất. ...... 43
2.3. Nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng tại Tòa án ở Việt Nam và các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng
tới chất lƣợng bản án.............................................................................. 61
2.3.1. Nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
tại Toà án hiện nay ................................................................................. 61
2.3.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng bản án.................... 64
CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM.... 67
3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát
sinh từ hợp đồng tín dụng...................................................................... 67
3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan đến giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng ......................................................................... 76
3.3. Các kiến nghị khác .......................................................................... 79
Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................. 65
KẾT LUẬN............................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 84
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLTTDS : Bộ luật Tố tụng Dân sự
GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐTD : Hợp đồng tín dụng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
TAND : Tòa án nhân dân
TCTD : Tổ chức tín dụng
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước
đã góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến nước
nhà, mở ra nhiều cơ hội mới và cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn
cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp trong đó không thể không nói đến ngân
hàng, một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở các nước đi lên từ nền kinh tế bao cấp.
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền
kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…,
phục vụ cho việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức
kinh tế, cá nhân. Trong hoạt động ngân hàng thì cho vay là hoạt động truyền
thống mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng nhưng cũng là hoạt
động tiềm ẩn những rủi ro vô cùng lớn. Biểu hiện của rủi ro tín dụng khi
khách hàng không hoàn trả gốc và lãi đúng hạn hoặc phát sinh ra những tranh
chấp trong hợp đồng tín dụng…
Trong những năm qua, pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật
về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng đã được Nhà
nước ta quan tâm và không ngừng hoàn thiện như: Bộ luật Dân sự năm 2005,
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, sửa đổi bổ sung 2011, Luật Ngân hàng Nhà
nước, Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành…những
văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo đà cho hoạt động cho vay
của các Ngân hàng phát triển, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được
thì pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng còn nhiều bất cập. Bằng đề tài:
“Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng
con đƣờng tòa án ở Việt Nam”, với mong muốn nghiên cứu những quy định
2
cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng bằng con đường tòa án, đánh giá thực trạng áp dụng và các vấn đề
phát sinh từ việc áp dụng các quy phạm pháp luật đó, từ đó đề ra những giải
pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án.
2. Tình hình nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
Các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng
nói chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng
như: “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng tín dụng và thời hiệu khởi kiện vụ
án kinh tế về tranh chấp hợp đồng tín dụng”, Th.s Nguyễn Quỳnh Chi; “Một
số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay”
PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS. Lê Thị Thu Thủy; “Tranh chấp hợp đồng và
các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng” của TS. Phan Chí Hiếu;
Sách chuyên khảo “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ
chức tín dụng” do TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ biên, Nhà Xuất bản Tư pháp
2006, Cuốn sách “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Ngân hàng Thương
mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của TS. Ngô Quốc Kỳ, Nhà
Xuất bản Tư pháp, năm 2005. Các công trình nghiên cứu này đã góp phần tạo
cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng nói chung và hợp đồng tín dụng nói riêng. Tuy
nhiên, việc nghiên cứu đề tài pháp luật về hợp đồng tín dụng vẫn còn là cấp
thiết, bởi lẽ các quy định pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập, chưa
phù hợp với thực tiễn.
Với luận văn này, tôi mong muốn làm rõ hơn những vấn đề cơ bản
về hợp đồng tín dụng, giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng,
chỉ ra những bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực
tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Từ đó, đề
3
xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam
hiện nay.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật Việt
Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường
tòa án. Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực
tiễn, chỉ ra những vấn đề phát sinh và bất cập, từ đó đề ra một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề phát sinh từ thực trạng giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt
Nam. Qua đó, đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về
giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở
Việt Nam hiện nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam
về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp như : phương pháp thống
kê, khảo sát; phương pháp tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật
Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con
đường tòa án.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu với 2 chương như sau:
4
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tín dụng và giải
quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ
hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam và một số kiến nghị.
5
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG
TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH
TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng
1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã
được quy định trong BLDS 2005. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong trường
hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng.
Theo quy định tại điều 471 BLDS 2005: “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả
thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn
trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số
lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định”. Hợp đồng tín dụng về bản chất là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng
là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác
định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả
cả gốc và lãi. Còn những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố,
chiết khấu giấy tờ có giá được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng.
Hợp đồng tín dụng là một căn cứ pháp lý mà qua đó, ngân hàng thực
hiện hoạt động cho vay. Hoạt động tín dụng luôn giữ một vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế và các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng diễn
ra ngày một nhiều, gây thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể, song, cho đến nay
vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào của nước ta đưa ra một khái niệm
chính thức về hợp đồng tín dụng mà chỉ liệt kê những nội dung chủ yếu của
hợp đồng tín dụng. Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải
được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về
6
điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay,
lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương
thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận [6, Điều 17]. Như
vậy, ngay trong quy chế cho vay của TCTD cũng chỉ qui định việc cho vay
phải xác lập bằng hợp đồng tín dụng.
Từ các phân tích trên, cho thấy pháp luật chuyên ngành chỉ đưa ra quy
định về những nội dung cơ bản HĐTD phải có mà không đưa ra định nghĩa cụ
thể về HĐTD. Quan hệ tín dụng về bản chất là một quan hệ dân sự nên
HĐTD cũng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Từ khái niệm hợp đồng
dân sự được quy định theo điều 388 BLDS 2005: “Hợp đồng dân sự là sự
thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa
vụ dân sự”, có thể hiểu“HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD
(bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật định (bên vay),
theo đó TCTD chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và
trong một thời hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả cả gốc và lãi
được xác định theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận”.
Như vậy, hợp đồng tín dụng ngân hàng là văn bản phản ánh thỏa thuận
trực tiếp của tổ chức tín dụng và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ
cho vay, xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên đó trong
việc vay và hoàn trả vốn vay.
1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng
HĐTD mang những đặc điểm chung của hợp đồng nhưng vẫn có những
nét khác biệt cụ thể như sau:
- Hợp đồng tín dụng ngân hàng phải luôn được ký kết dưới hình thức
văn bản. Sau khi TCTD quyết định cho khách hàng vay vốn, sự thoả thuận
cho vay và vay của TCTD với khách hàng phải thành lập bằng văn bản. Với
HĐTD bằng văn bản, các bên có thể thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an
7
toàn pháp lý và khi có tranh chấp xảy ra, HĐTD sẽ là căn cứ xác thực nhất để
các cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Đa phần các HĐTD là hợp đồng
theo mẫu, chủ thể cho vay là TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật
và phù hợp với quy chế cho vay của TCTD. Bên vay thường phải chấp nhận
những điều khoản trong hợp đồng mà không phải ai cũng có thể yêu cầu sửa
đổi điều khoản theo hướng có lợi hơn cho mình. Sự tự do ý chí được thể hiện
thông qua việc khách hàng chấp nhận những điều khoản trong đó thì đồng ý
giao kết hợp đồng, ngược lại thì không giao kết. Thực tế cho thấy việc thỏa
thuận sửa một số điều khoản trong HĐTD theo mẫu ít xảy ra và chỉ xảy ra với
những tổ chức, cá nhân có uy tín, khoản vay lớn và TCTD có thể thu được lợi
nhuận lớn từ hợp đồng này.
Theo khoản 2, khoản 3 điều 407 BLDS 2005: “Trong trường hợp hợp
đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo
mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó. Trong trường hợp hợp
đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng
theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia
thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Như vậy, pháp luật cũng có cơ chế để bảo vệ khách hàng trong trường hợp
hợp đồng theo mẫu có những điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp
đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó hoặc điều
khoản gây bất lợi cho khách hàng thì điều khoản này không có hiệu lực khi
không có thỏa thuận khác.
Tuy nhiên, hợp đồng tín dụng ngân hàng được ký kết dưới các hình
thức pháp lý là văn bản bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng
thông điệp dữ liệu. Căn cứ khoản 1 điều 124 BLDS 2005, “Giao dịch dân sự
được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch
dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được
8
coi là giao dịch bằng văn bản”; và điều 11, 12, 13, 14 Luật Giao dịch điện tử
năm 2005 thì dù hợp đồng tín dụng ngân hàng ký kết dưới hình thức nào
trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình
giao dịch. Trên thực tế thì hợp đồng tín dụng được ký kết dưới hình thức văn
bản điện tử dạng thông điệp dữ liệu thường ít xảy ra.
- HĐTD có đối tượng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức
tiền tệ. Vốn tiền tệ trong HĐTD có thể là tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian
nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi [6, khoản 1
điều 3]. Nhờ đó, hoạt động cho vay đã trở thành hoạt động sinh lời chủ yếu
của các TCTD và trở thành một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế
thị trường. Về nguyên tắc đối tượng của HĐTD bao giờ cũng là một số tiền
xác định, được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng.
- Một bên chủ thể của HĐTD bắt buộc là TCTD được thành lập và hoạt
động cho vay theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản liên
quan; có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng. TCTD bao gồm ngân
hàng và TCTD phi ngân hàng. Bên cho vay có thể là một hoặc nhiều TCTD
(trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn điều kiện luật định.
- HĐTD phải được tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc, năng
lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay,
giới hạn vốn vay, lãi suất vay và bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương pháp
giải quyết tranh chấp. TCTD không được cho vay vốn nhằm đáp ứng các nhu
cầu bị cấm theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng không được cho
vay các nhu cầu vốn sau đây: để mua sắm các tài sản và các chi phí hình
thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; để
thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; để
9
đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm” [6, Khoản 1
Điều 9]. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các
trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám
đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm
định, quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó
giám đốc)” [6, Khoản 1 Điều 19]. Đối với người vay là bố, mẹ, vợ, chồng,
con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức
tín dụng xem xét quyết định” [6, khoản 3 Điều 19].
Với vai trò đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia vào quan
hệ tín dụng, HĐTD trở nên rất quan trọng. Đặc biệt, các bên phải chú ý đến
nội dung của hợp đồng, hợp đồng với những điều khoản chặt chẽ sẽ ràng buộc
các bên thực hiện đúng trách nhiệm của mình, từ đó cũng góp phần giảm bớt
các tranh chấp phát sinh và thúc đẩy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh
của cả TCTD và khách hàng.
1.2. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín
dụng
1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cùng với sự tồn tại và phát triển của các HĐTD là những tranh chấp
trong HĐTD phát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và
nghĩa vụ hoặc lợi ích trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên
tham gia. Một hợp đồng tín dụng chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung
đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài thông
qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Theo TS. Bùi Ngọc Cường,
tranh chấp kinh tế được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột về quyền, nghĩa
vụ và lợi ích kinh tế giữa các bên chủ thể khi tham gia kinh doanh [21].
10
Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp
đồng là hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được
cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất
của các bên về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát
sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Cho nên, không phải cứ
khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp
đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một
khoảng thời gian nhất định. Và đôi khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng
nhưng không thể có sự tranh chấp bởi các bên không bày tỏ ra bên ngoài về
sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản
kháng cụ thể có giá trị chứng cứ.
Như vậy, tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ
quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (ngân hàng) và
bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc
giải ngân, xử lý tài sản đảm bảo, thế chấp…
1.2.2. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng
Khách hàng vay vốn có thể là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh
hoặc không đăng ký kinh doanh và mục đích vay vốn để kinh doanh, sản xuất
hoặc tiêu dùng, sinh hoạt. Vậy, tranh chấp hợp đồng tín dụng có thể là tranh
chấp về hợp đồng dân sự và cũng có thể là tranh chấp kinh doanh, thương
mại. Vậy khi nào tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân
sự và khi nào là tranh chấp kinh doanh, thương mại? Để trả lời câu hỏi này, ta
cần nhận định rằng bản chất hợp đồng tín dụng là hợp đồng vay tài sản. Vì
vậy, HĐTD ngân hàng là một dạng đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát từ
hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay mà bên
vay là cá nhân, tổ chức và mục đích vay nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt
và tiêu dùng thì hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là một hợp đồng
11
dân sự theo đúng nghĩa. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay mà bên vay là các
cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh và mục đích nhằm đáp ứng cho nhu
cầu phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại thì hợp đồng tín dụng ngân
hàng mang tính chất là hợp đồng kinh doanh, thương mại. Do đó, tuỳ theo đối
tượng và mục đích trong hoạt động cho vay của ngân hàng mà chúng ta nhìn
nhận hợp đồng tín dụng ngân hàng ở gốc độ thích hợp.
Từ phân tích trên tác giả cho rằng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng có hai loại :
- Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng
dân sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức không có đăng ký
kinh doanh và không có mục đích lợi nhuận.
- Thứ hai, tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp kinh doanh -
thương mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều
có mục đích lợi nhuận.
* Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng :
- Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng:
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (ngân hàng) khi HĐTD có
hiệu lực, vì một lý do nào đó bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh hưởng xấu tới quyền và
lợi ích hợp pháp của bên vay.
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay. Rõ ràng khi cần
tiền để thực hiện kế hoạch, mục tiêu của mình thì khách hàng mới đi vay.
Cũng vì lý do này nên ban đầu thông thường thì khách hàng chấp nhận với lãi
suất của ngân hàng đưa ra nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía
khách hàng nhận thấy lãi suất đó cao quá nên không đồng ý. Đồng thời, quá
trình sử dụng vốn vay không hiệu quả nên dẫn đến mất khả năng thanh toán
12
nợ gốc và lãi. Đây là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất trong các tranh chấp
HĐTD.
- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng. Tranh chấp này
trên thực tế tương đối đa dạng và phức tạp nhất là trong những trường hợp có
yếu tố nước ngoài. Điều này gây không ít khó khăn cho cơ quan giải quyết
tranh chấp. Trong quá trình ký kết hợp đồng tín dụng, việc xem xét tư cách
chủ thể của bên vay vốn là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu lực của HĐTD. Trên thực tế, nếu tổ chức tín dụng xem nhẹ vấn đề này,
không xác định đúng tư cách chủ thể (đặc biệt là trường hợp khách hàng vay
là tổ chức, doanh nghiệp) dẫn đến việc ký hợp đồng tín dụng với chủ thể
không có thẩm quyền ký kết. Hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu gây thiệt hại nặng
nề cho các tổ chức tín dụng.
- Tranh chấp xảy ra từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD
có bảo đảm bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm.
Chính bởi bản chất hợp đồng tín dụng mang tính rủi ro cao nên các tổ
chức tín dụng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ
nhất (các lưu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán được nợ. Hiện nay, theo quy
định của pháp luật có ba hình thức bảo đảm tín dụng là cầm cố, thế chấp, bảo
đảm tài sản bằng bảo lãnh. Quá trình xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm và
xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005, Nghị định
163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm,
Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính
phủ về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không phải
khi nào các bên cũng tuân thủ nghiêm túc những quy định của pháp luật, nên
trên thực tế, các tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm tương đối nhiều.
13
Các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng này chủ yếu liên quan đến
việc xử lý tài sản bảo đảm. Khi thẩm định hồ sơ vay vốn, nếu như nhân viên
ngân hàng thẩm định không kỹ, kết quả thẩm định không chính xác dẫn đến
chấp nhận những tài sản bảo đảm không đúng quy định của pháp luật về giao
dịch bảo đảm thì sẽ dẫn đến những tranh chấp phát sinh khi ngân hàng xử lý
tài sản bảo đảm. Chẳng hạn, nếu không xác định được tài sản bảo đảm thuộc
sở hữu chung hay riêng của vợ chồng hoặc tài sản bảo đảm không thuộc của
người cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh thì cũng gây khó khăn khi xử lý tài sản
bảo đảm, đặc biệt là tài sản của Hộ gia đình.
- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD : Nếu như khi ký
hợp đồng tín dụng mà các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải
quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng (nếu như có yếu tố nước ngoài) thì
sau này có nhiều khả năng xảy ra việc tranh chấp về luật áp dụng để giải
quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Thực tiễn cho thấy tranh
chấp này ít xảy ra.
Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam ít nhiều chịu sự ảnh hưởng không
nhỏ bởi các cuộc khủng hoảng của các nước trên Thế giới dẫn đến việc xảy ra
tranh chấp trong hợp đồng tín dụng ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp.
Do đó, việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là hết sức cần
thiết. Từ đó, có những biện pháp, đường lối, chính sách nhằm khắc phục tình
trạng tranh chấp để tiến tới giảm thiểu đáng kể số lượng tranh chấp.
1.2.3. Nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng
Nguyên nhân gây ra tranh chấp hợp đồng tín dụng rất đa dạng, có thể xuất
phát từ phía bên cho vay (ngân hàng) và cũng có thể xuất phát từ phía bên vay
(khách hàng).
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay có thể bao gồm:
14
+ Thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vốn (vấn đề giải ngân): Tại khoản 4
Điều 404 BLDS 2005: “Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời
điểm bên sau cùng ký vào văn bản”; tại Điều 405 BLDS 2005 quy định: “Hợp
đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp
có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Trong hợp đồng tín
dụng bắt buộc phải nêu rõ mục đích vay của khách hàng, thời hạn phải hoàn
trả nợ vay… và ngược lại TCTD có nghĩa vụ giải ngân đúng số tiền và thời
gian đã thỏa thuận cũng như có quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng
vốn vay hoặc thu hồi nợ theo quy định trong hợp đồng tín dụng mà hai bên đã
ký kết. Vì thế, sau khi HĐTD có hiệu lực, việc thực hiện nghĩa vụ giải ngân
khoản tín dụng mà hai bên đã thoả thuận là nghĩa vụ của bên cho vay.
Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi ký kết HĐTD với
khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp
của bên vay, làm hạn chế khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh như dự
kiến, hiệu quả kinh doanh đạt được thấp gây ảnh hưởng đến việc trả lãi và gốc
sau này.
+ Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng:
Ở Việt Nam, ngân hàng chưa có chính sách hợp lý và quy trình cho vay
hiệu quả, cơ chế phân tích và quản lý rủi ro còn hạn chế nên các tranh chấp
thường xảy ra trước hết là do lỗi nghiệp vụ, đó là :
Thứ nhất, do sự hạn chế về năng lực nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng
nên việc đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay còn nhiều bất cập, chưa phân
tích, đánh giá hết các điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay một cách
chính xác. Thậm chí, một số nhân viên ngân hàng bị suy thoái phẩm chất
đạo đức cố ý làm trái các quy định, chẳng hạn trong việc cho vay có đảm
bảo nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp mà bên vay vẫn được giữ cả giấy
15
tờ gốc chứng minh tài sản thế chấp của mình. Điều này dẫn đến có thể bên
vay lại đem bán tài sản đã thế chấp ở ngân hàng cho người thứ ba. Lúc này
ngân hàng và người thứ ba có sự tranh chấp về quyền tài sản. Hầu như, các
vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua
các hình thức thế chấp, cầm cố đều có sự vi phạm của cán bộ tín dụng như vi
phạm quy chế cho vay hoặc vì động cơ, mục đích khác mà làm trái các quy
định gây hậu quả nghiêm trọng.
Thứ hai, do các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức
cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không kiểm soát sử dụng vốn cho
vay (lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay). Trên
thực tế bên ngân hàng không nắm rõ ràng các thông tin chính xác về khách
hàng, không biết chính xác là khách hàng vay vốn và có sử dụng vốn vay
đúng mục đích trong hợp đồng hay không. Cho nên giám sát sử dụng vốn vay
(theo dõi nợ) là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín
dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của
khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng
giữa khách hàng và ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng
chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây
phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông
tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung
cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu.
- Nguyên nhân từ phía bên vay:
+ Tranh chấp liên quan đến thanh toán nợ gốc và lãi suất.
Bên vay không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ những
nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi suất của mình có thể do nhiều nguyên nhân
khách quan và chủ quan chi phối.
16
Các nguyên nhân khách quan, thể hiện ngoài ý chí của khách hàng như
do thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều
chỉnh quy hoạch ngành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong và
ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi … làm cho hoạt động của
bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra.
Các nguyên nhân chủ quan được hiểu là hành vi cố ý vi phạm nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng. Nguyên nhân này có thể bắt nguồn từ sự yếu kém của
khách hàng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, hoặc có thể do khách
hàng có đủ tiền trả nợ nhưng không thiện chí trong việc trả nợ vay. Trong quá
trình lập hồ sơ vay vốn, đa số khách hàng là các doanh nghiệp đều chứng
minh được tính khả thi và phương án sử dụng vốn vay hoặc chứng minh được
tài chính tốt. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vốn vay không phải lúc nào
cũng được thuận lợi, đạt hiệu quả cao như mong muốn. Cũng có trường hợp
do bên vay cố tình đưa ra những thông tin sai sự thật ngay từ khi vay vốn nên khi
về đầu tư hay sử dụng vào mục đích của mình không có hiệu quả.
Hầu như, các tranh chấp liên quan về hợp đồng tín dụng xuất phát từ
việc khách hàng vay không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về
mục đích vay vốn, thời hạn trả nợ gốc và lãi. Việc khách hàng thực hiện
không đúng các cam kết trong hợp đồng bởi những lý do sau đây :
Thứ nhất, do quy trình xét duyệt cho vay là cả quá trình tương đối dài,
tốn khá nhiều thời gian, đặc biệt đối với những dự án lớn, những hợp đồng tín
dụng trung và dài hạn thì quá trình này còn dài hơn nữa. Chính vì thời gian để
được vay vốn khá lâu như thế làm cho khách hàng vay mất đi cơ hội kinh doanh
của mình. Cho đến khi nhận được tiền vay từ tổ chức tín dụng thì kế hoạch kinh
doanh đã thay đổi, dẫn đến tình trạng người vay sử dụng số tiền vay sai mục đích
với cam kết trong hợp đồng. Điều này, dẫn đến hiệu quả của sử dụng đồng tiền
17
đó rất thấp khiến cho khách hàng rơi vào tình trạng không trả được nợ, vi phạm
hợp đồng cụ thể điều khoản sử dụng vốn vay không đúng mục đích.
Thứ hai, khi xét duyệt cho vay tổ chức tín dụng thường cho vay thấp
hơn nhiều lần so với nhu cầu vay vốn của khách hàng việc đó cũng ảnh hưởng
đến kế hoạch đề ra đồng thời ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn kém hiệu
quả của khách hàng dẫn đến mất khả năng thanh toán gốc và lãi.
TCTD được pháp luật trao những quyền to lớn đối với khách hàng vay
của mình trong việc chấp thuận cho cơ cấu lại thời gian trả nợ. Pháp luật
không cho phép bên đi vay có quyền cùng tham gia đề nghị tổ chức tín dụng
cho cơ cấu lại thời gian trả nợ. Chính điều này các tổ chức tín dụng có thể áp
dụng các biện pháp thu nợ tuỳ tiện dẫn đến tranh chấp vẫn cứ xảy ra.
Tóm lại, việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã thỏa thuận của
khách hàng đa số dẫn đến việc không thể trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ như
trong hợp đồng. Đây là nguyên nhân tiềm tàng dẫn đến tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng.
+ Tranh chấp do khách hàng thiếu hiểu biết về pháp luật.
Ngày nay, trình độ hiểu biết về pháp luật của bên vay còn hạn chế về
những kiến thức pháp luật liên quan. Có trường hợp bên vay hay bên bảo lãnh
ký hợp đồng trong khi bản thân không hiểu rõ về pháp luật, nên khả năng xảy
ra những bất lợi cho mình là rất lớn. Chủ yếu tranh chấp xảy ra là ở các hợp
đồng bảo lãnh.
- Nguyên nhân do bất cập của các qui định pháp luật:
Ở Việt Nam, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ngân
hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới
luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy
nhiên, luật và các văn bản đã có nhưng việc triển khai vào hoạt động ngân
hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập. Các
18
quy định của pháp luật còn chưa thống nhất, chồng chéo lẫn nhau đặc biệt là các
biện pháp xử lý tài sản bảo đảm.
Thực tế cho thấy, hành lang pháp lý cho hoạt động giao dịch bảo đảm
chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và nhiều quy định không thể thực hiện được
trên thực tế. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện phân tán ở nhiều cơ
quan khác nhau tạo kẽ hở trong quản lý. Theo Nghị định số 163/2006/NĐ- CP
và Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi nghị định 163/2006/NĐ-CP của Chính
phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm, cho phép các tổ chức tín dụng được lựa
chọn hình thức xử lý đa dạng như bán tài sản thế chấp, nhận các khoản tiền và
tài sản từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ, phương thức
khác do các bên thoả thuận. Tuy nhiên, trên thực tế ngân hàng không thật sự
làm chủ trong việc xử lý tài sản thế chấp vì vấp phải các quy định trong Bộ
luật Dân sự năm 2005, Luật Đất đai, Luật Nhà ở và các qui định khác. Như
vậy, dù đã tuân thủ nghiêm ngặt một trình tự, thủ tục phức tạp do luật định
nhưng các hợp đồng công chứng trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm chưa thể
hiện được vị trí, vai trò của mình trên thực tế cuộc sống. Điều này, tạo điều
kiện thuận lợi cho các khách hàng không có thiện chí trong việc thanh toán
các khoản nợ và lãi. Tất nhiên, tranh chấp sẽ xảy ra.
- Nguyên nhân từ thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước
về bình ổn kinh tế:
Theo điều 7 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 qui định: “Tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh
doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức,
cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức
tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
19
khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy
định của pháp luật”.
Như vậy, pháp luật quy định TCTD có toàn quyền quyết định về việc xét
duyệt cho vay cũng như chịu rủi ro nếu khách hàng vay không trả được nợ. Tuy
nhiên, thực tế không phải lúc nào tổ chức tín dụng cũng toàn quyền quyết
định trong hoạt động cho vay của mình mà Nhà nước vẫn còn can thiệp rất sâu
vào hoạt động kinh doanh của các TCTD, đặc biệt là giao dịch cho vay của ngân
hàng đối với khách hàng là các doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích phát triển
kinh tế và các chính sách về an sinh xã hội.
Thậm chí, ở một số nơi, vì chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, Chính quyền địa
phương cũng “chỉ đạo” các ngân hàng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước
kinh doanh thua lỗ tránh làm tăng mức độ thất nghiệp. Ngoài ra, các quan chức
Chính phủ cũng thường can thiệp vào quyết định cho vay của ngân hàng, khiến
các hoạt động tín dụng không hiệu quả. Đối với những loại hợp đồng tín dụng
được ký kết vì bị tác động thường thì không đảm bảo các điều kiện về cho vay
thì nguy cơ gây ra tranh chấp do không thu hồi được nợ rất cao.
- Nguyên nhân từ việc thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng vay tiền tại
các tổ chức tín dụng không đúng quy định pháp luật:
Một hợp đồng đã được sửa đổi, bổ sung chỉ có hiệu lực pháp luật khi mà
đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Do đó, nếu một
hợp đồng vay tiền tại các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung không tuân
thủ những quy định trên thì chắc chắn phần thay đổi đó sẽ không có hiệu lực
pháp luật, từ đây tranh chấp rất có thể xảy ra.
Thông thường hợp đồng vay tiền tại các tổ chức tín dụng chấm dứt khi
bên vay đã trả hết nợ vay, kể từ đây hợp đồng vay xem như đã được thanh lý.
Tuy nhiên, có trường hợp bên vay đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ
chức tín dụng nhưng hợp đồng chưa được thanh lý vì tổ chức tín dụng chưa
20
tiến hành giải chấp (tức chưa thanh lý hợp đồng thế chấp, cầm cố, …mà vẫn
lưu giữ những tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản của bên vay). Trong trường
hợp này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do lỗi vi
phạm thuộc về tổ chức tín dụng không thực hiện đúng trách nhiệm của mình
trong việc giải chấp hoặc có thể làm thất lạc tài sản thế chấp, cầm cố. Điều
này cũng làm phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng.
1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng
Để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng nên việc giải quyết tranh chấp này đòi hỏi phải đạt được
các yêu cầu sau :
Thứ nhất, tranh chấp phải được giải quyết một cách kịp thời, phải đảm
bảo nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
những rủi ro và có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới cho các
chủ thể tham gia tranh chấp.
Thứ hai, trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí
mật của hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ
tranh chấp. Bởi vì, các bên còn nhiều đối tác quan hệ kinh doanh khác.
Thứ ba, quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự
định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp. Vì lợi ích kinh tế và sự ổn
định trong kinh doanh của các bên tham gia giải quyết tranh chấp nên mỗi bên
đều có quyền cân nhắc, lựa chọn phương thức và đưa ra yêu cầu giải quyết
tranh chấp.
* Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp:
Giống như các phương thức giải quyết tranh chấp khác, pháp luật hiện
hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng cụ thể như: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó, khi
21
xảy ra tranh chấp kinh doanh các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua
việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trong trường hợp không thương lượng
được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên
thứ ba thông qua phương thức hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Việc giải quyết
các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng dựa trên nguyên tắc quan trọng
là quyền tự định đoạt của các bên. Cơ quan Nhà nước và Trọng tài thương
mại chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp.
Để đảm bảo phát triển và duy trì sự phát triển, vấn đề lựa chọn phương
thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được các bên cân
nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất
của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành
cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải
quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm,
nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý.
- Đối với phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng
thương lượng:
Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa
chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng được giải quyết bằng phương thức này. Thông qua phương
thức này, các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng
phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết
của bất kỳ bên thứ ba nào. Nhà nước khuyến khích áp dụng phương thức tự
thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng
quyền thỏa thuận của các bên. Chính vì điều này, pháp luật không đưa ra bất
cứ quy định nào cho phương thức giải quyết này.
Phương pháp thương lượng là phương thức được các bên tiến hành đầu
tiên bởi các ưu điểm của nó như : thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh
22
hoạt, ít tốn kém về thời gian, về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục
pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng
thành công thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên
thậm chí còn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc
cuộc thương lượng.
Tuy vậy, bên cạnh các ưu điểm trên, thương lượng cũng có những
nhược điểm như : thương lượng thành công phụ thuộc vào các bên có thiện
chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp. Nếu bên vay muốn dùng hình thức
thương lượng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ
làm tốn kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn. Sự thực thi kết
quả thương lượng phụ thuộc vào ý chí tự nguyện thi hành của các bên tham
gia. Cũng chính vì, phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng
không bị ràng buộc bởi bất kỳ các cơ chế pháp lý nào nên kết quả thương
lượng cũng không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ chế pháp lý nào dẫn đến tính
bắt buộc thực hiện không cao. Mặt khác, hình thức giải quyết khép kín, không
công khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực, trái pháp luật.
- Đối với phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng
hoà giải:
Cũng giống như thương lượng, hoà giải là các bên tranh chấp cùng
nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết các vấn đề tranh chấp nhưng khác là
hoà giải có sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Người trung gian có thể
là cá nhân, tổ chức luật sư, tư vấn, hoặc các tổ chức khác do các bên thỏa
thuận lựa chọn. Bên thứ ba trung lập chỉ hỗ trợ các bên đưa ra thoả thuận,
không có thẩm quyền phán xét, điều này khác với phương pháp giải quyết
bằng Trọng tài thương mại. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các
bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết
định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa
23
giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp. Trên thực tế, phương thức
hòa giải đã được sử dụng, nhưng phạm vi và hiệu quả áp dụng còn ở mức
khiêm tốn.
Với phương pháp giải quyết tranh chấp bằng hoà giải, chúng ta có thể
thấy các ưu điểm như : thủ tục, thời gian, địa điểm hoà giải có thể được thỏa
thuận và điều chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có
quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải. Hòa
giải mang tính thân mật nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ
kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Tính thân mật trong hòa giải được thể
thiện qua không gian và môi trường, phong thái và ngôn ngữ trong hòa giải,
hành vi giao tiếp và ứng xử của những người tham gia. Giá trị của tính thân
mật là ở chỗ nó có thể làm cho quá trình trung gian hòa giải gần gũi và thân
thiện với các bên tranh chấp hơn, không tạo ra sự lo lắng và căng thẳng so
với hoạt động xét xử tại Tòa án. Trong hòa giải, các bên tranh chấp có thể
nói chuyện, trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong toàn bộ
quá trình. Quá trình hòa giải tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của
mình về tranh chấp, không dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như quá
trình kiện tụng tại tòa án, duy trì được mối quan hệ vốn có của các bên. Do
hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện tham gia và tự do thỏa thuận của các bên,
nên nội dung thỏa thuận luôn hướng tới lợi ích của tất cả các bên. Mặt khác,
là khi giải quyết bằng con đường này các bên kiểm soát được những bí mật
của mình bởi phiên họp hòa giải được tổ chức kín, trong khi giải quyết tại
Tòa án thì các yêu cầu này không được đảm bảo do tòa án thực hiện xét xử
theo nguyên tắc công khai.
Bên cạnh những ưa điểm trên, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
bằng phương pháp hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định: việc
hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên,
24
hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất
cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hòa giải, không có tính bắt
buộc thi hành như phán quyết của Trọng tài thương mại hay của Tòa án. Các
thỏa thuận, cam kết từ kết quả của quá trình hòa giải không có giá trị bắt buộc
cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên. Vì
vậy, phương pháp này ít được sử dụng nếu các bên không có sự tin tưởng với
nhau.
- Đối với phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng
trọng tài thương mại:
Phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD bằng trọng tài thương mại
cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện và được
tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại. Các bên được quyền
thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành
lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp với tư cách là bên
thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán
quyết có giá trị bắt buộc thi hành. Điều này khác với phương thức thương
lượng và hòa giải.
Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng bằng trọng tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau: Thứ nhất,
phương pháp trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp có nguyên tắc
xử kín nếu các bên không có thỏa thuận khác. Thoả thuận phương thức giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thường được sử dụng trong hợp
đồng tín dụng mà bên vay là các doanh nghiệp. Nguyên tắc xử kín trong
phương pháp này là một ưu điểm mà các bên tranh chấp luôn coi trọng bởi
các bên không muốn các chi tiết của vụ tranh chấp bị đem ra công khai trước
Tòa án, điều mà các doanh nghiệp luôn coi là tối kỵ trong hoạt động kinh
doanh của mình. Việc xét xử tranh chấp bằng trọng tài thương mại trên thực
25
tế đã làm giảm đáng kể mức độ xung đột, căng thẳng của những bất đồng bởi
nó diễn ra trong một không gian kín, nhẹ nhàng, mang nặng tính trao đổi để
tìm ra sự thật khách quan của vụ việc. Đó chính là những yếu tố tạo điều kiện
để các bên duy trì được quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau. Thứ
hai, quyết định của Trọng tài thương mại là chung thẩm và vì vậy nó có giá trị
bắt buộc đối với các bên, các bên không có quyền chống án hay kháng cáo.
Việc xét xử tại Trọng tài thương mại chỉ diễn ra ở một cấp xét xử, đó cũng
chính là điều khác biệt cơ bản so với xét xử tại Tòa án bởi thông thường xét
xử tại Tòa án diễn ra ở hai cấp. Hội đồng trọng tài sau khi tuyên phán quyết
xong là đã hoàn thành nhiệm vụ của mình và chấm dứt sự tồn tại. Thứ ba, giải
quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thể hiện tính năng động, linh hoạt
và mềm dẻo, tạo quyền chủ động cho các bên về địa điểm, thời gian giải
quyết tranh chấp, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng
trọng tài trong khi tòa án khi xét xử phải tuân thủ một cách đầy đủ và nghiêm
ngặt các quy định có tính chất quy trình, thủ tục, trình tự được quy định trong
Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 và các văn bản
hướng dẫn liên quan. Thứ tư, giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt
lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải
quyết tranh chấp cho mình.
Tuy nhiên, bên cạnh đó phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng
tài có những nhược điểm đáng kể như là: Quyết định trọng tài thương mại
không có tính cưỡng chế cao như quyết định của toà án; việc thi hành quyết
định trọng tài thương mại không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như
việc thi hành bản án mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí và sự hợp tác giải
quyết của các bên. Giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí
tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao.
26
- Đối với phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng
tòa án:
Vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng là vấn đề mang tính
thường xuyên trong giai đoạn hiện nay, việc tự giải quyết tranh chấp của các
bên gặp nhiều khó khăn vì nhiều nguyên nhân khác nhau và vì vậy cần thiết
có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phổ biến là Tòa án
nhân dân. Phương thức giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng
thông qua Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết
tranh chấp khi không còn lựa chọn nào khác. Thông thường thì hình thức giải
quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua Tòa án được tiến hành khi mà
việc áp dụng cơ chế thương lượng và hoà giải không có hiệu quả và các bên
tranh chấp cũng không thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tranh chấp
tại Trọng tài thương mại.
Như vậy, có thể hiểu giải quyết tranh chấp HĐTD bằng tòa án là hình
thức giải quyết tranh chấp do cơ quan tài phán Nhà nước thực hiện. Tòa án
nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên có nghĩa vụ
phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, các
đương sự thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một giải pháp cuối cùng
để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc
sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và cũng không muốn đưa vụ tranh
chấp của họ để giải quyết bằng trọng tài thương mại.
Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng
có những nhược điểm nhất định, ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp
thông qua tòa án là: đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp
bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền
lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Vì
vậy, quyết định của tòa án có tính cưỡng chế cao, quyền lợi của người thắng
27
kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. Nhờ
đó, việc giải quyết tranh chấp thông qua tòa án còn trực tiếp góp phần vào
việc nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật cho các bên tham gia. So với
phương thức trọng tài thương mại, việc giải quyết tranh chấp bằng toà án
được thực hiện qua hai cấp xét xử, nhờ vậy mà những sai sót trong quá trình
giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện, khắc phục đảm bảo quyền
lợi chính đáng của các bên tham gia. Chi phí giải quyết tranh chấp bằng toà án
ít hơn nhiều so với chi phí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại và
chi phí này không tỷ lệ thuận với thời gian giải quyết tranh chấp như ở
phương pháp trọng tài thương mại. Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ
HĐTD bằng toà án có tính bắt buộc tham gia cao đối với các bên tranh chấp
không như các phương thức khác chỉ có tính tự nguyện.
Trước khi đưa vụ án tranh chấp ra xét xử, toà án phải tiến hành hoà giải
theo quy định của pháp luật. Hoà giải ở đây được gọi là hoà giải trong tố tụng.
Một thẩm phán đã được phân công xét xử vụ án sẽ đóng vai trò là bên thứ ba
độc lập để giúp các bên tranh chấp tự thoả thuận cách giải quyết vấn đề mà
không cần phán quyết của toà án. Tại phương thức giải quyết tranh chấp bằng
toà án các bên tranh chấp có quyền lựa chọn việc tham gia hoà giải. Sau khi
thẩm phán ra quyết định công nhận các bên hoà giải thành thì các thoả thuận
sẽ có giá trị thực hiện như một bản án hiệu lực. Đây là điều khác biệt đối với
hoà giải ngoài tố tụng như phương thức hoà giải tranh chấp phát sinh từ
HĐTD bằng hoà giải đã phân tích ở trên.
Tuy vậy, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng bằng con đường tòa án cũng có những nhược điểm nhất định so
với các hình thức khác như : thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án
thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Hơn
nữa, nguyên tắc xét xử công khai tại tòa án có thể làm sụt giảm uy tín của các
28
bên trên thương trường; lộ lọt các bí mật kinh doanh cản trở hoạt động đối với
các chủ thể bên vay là doanh nghiệp. Ngoài ra, bản án xét xử xong chưa được
thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo, khiếu nại nên thời gian kéo dài
ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các bên tranh chấp.
Kết luận Chƣơng 1
Tranh chấp phát sinh từ hoạt động tín dụng là một hiện tượng tất yếu
khách quan, có thể xảy ra trong bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình thực hiện
các nội dung của hợp đồng tín dụng do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc
khách quan. Điều quan trọng là làm thế nào có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về
nó để đưa ra các biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh tranh chấp
trong hợp đồng tín dụng. Trong Chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu và
làm rõ một số vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng và các nguyên nhân, phương
pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, chủ yếu là phương
pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường toà án. Từ đó, mới thấy được sự cần
thiết trong xây dựng và áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng.
29
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG
TÒA ÁN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2.1. Thực trạng quy định thẩm quyền của Toà án và trình tự thủ
tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng bằng con đường toà án
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì pháp luật đòi hỏi các bên
tham gia giải quyết tranh chấp tại toà án phải tuân thủ một số nguyên tắc. Như
vậy, khi giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường
toà án cũng đòi hỏi các bên tham gia tuân thủ các nguyên tắc đó, cụ thể là:
Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự
[18, điều 5]: Ở nguyên tắc này, quyền của chủ thể tranh chấp trong việc quyết
định chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng toà án được đảm bảo. Toà
án chỉ giải quyết khi đương sự có đơn yêu cầu và chỉ giải quyết các vấn đề
tranh chấp trong phạm vi yêu cầu. Có nghĩa là khi tranh chấp xảy ra, các bên
tranh chấp có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động đề xuất các yêu
cầu, phạm vi mức độ quyền và lợi ích cần được bảo vệ. Thậm chí, ngay khi
đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết các bên tranh chấp có quyền chấm dứt,
thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện,
không trái pháp luật và yêu cầu đạo đức xã hội.
Thứ hai, các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh
[18, điều 6] : việc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh
chấp là quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Khi yêu cầu toà án giải quyết thì
đương sự phải chứng minh được các yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp
pháp. Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết
30
và có thể phản đối yêu cầu của người khác đối với mình nhưng phải chứng
minh sự phản đối đó là có căn cứ. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, Toà
án không bị bắt buộc thu thập, xác minh chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh,
thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật Tố tụng Dân sự quy
định. Nguyên tắc này tạo cơ sở giải quyết nhanh chóng các vụ án tranh chấp
và nâng cao trách nhiệm chứng minh của các đương sự để bảo vệ lợi ích của
mình.
Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân
sự [18, điều 8]. Đây là nguyên tắc thể hiện quyền con người trong Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khi tham gia giải quyết tranh
chấp tại toà án, các đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, không ai
được phân biệt đối xử. Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ
trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của mình. Có nghĩa là, các đương sự có quyền đưa ra yêu
cầu và phản đối yêu cầu của bên kia cũng như thực hiện quyền và nghĩa vụ
cung cấp chứng cứ nhằm bảo vệ lợi ích của mình.
Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự [18, điều 9].
Ngoài quyền tự bảo vệ cho mình, các đương sự có quyền nhờ luật sư hay
người khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình. Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực
hiện quyền bảo vệ của họ.
Thứ năm, nguyên tắc hoà giải [18, điều 10]. Vì đặc điểm của tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng phản ảnh về lợi ích kinh tế của các bên nên
biện pháp mà các bên tiến hành để giải quyết tranh chấp trước tiên là hoà giải
và chỉ cần đến sự can thiệp của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi
không thể hoà giải được. Khi Toà án tiến hành giải quyết tranh chấp, trước
tiên toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
31
đương sự thoả thuận với nhau. Điều này có nghĩa, tại toà án, các đương sự
vẫn có quyền tiến hành hoà giải dưới sự hướng dẫn và công nhận của Toà án.
Thứ sáu, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân
tham gia [18, điều 11]. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và
chỉ tuân theo pháp luật. Hội thẩm là người có uy tín, được bầu hoặc cử theo
quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm
quyền của Toà án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân
tham gia xét xử. Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp
luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc
thẩm quyền của Tòa án. Hội thẩm là người được bầu hoặc cử theo quy định
của pháp để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án
[10, điều 1]. Khi xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi cản trở
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ. Có nghĩa là, hoạt động
của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật mà
không chịu bất kỳ sự chi phối nào khác. Tất nhiên, họ phải chịu trách nhiệm
đối với ý kiến của mình về từng vấn đề của vụ án.
2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng bằng con đường toà án
Thẩm quyền của Toà án khi giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng theo quy định của BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011
và Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành
một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS
đã được sửa đổi bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS
được quy định như sau :
- Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ
32
tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng mà
không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp
cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng không có
yếu tố nước ngoài.
- Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ
thẩm những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng mà có
đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại
diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án
nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng có
yếu tố nước ngoài. Trong đó :
+ Toà Kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng nếu tranh chấp này là tranh chấp
kinh doanh, thương mại.
+ Toà Dân sự Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp
phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng nếu tranh chấp này là tranh chấp về
hợp đồng dân sự.
+ Trong trường hợp không xác định được đó là loại tranh chấp
nào, có nghĩa là không xác định được tranh chấp đó thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Toà chuyên trách nào thì Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương quyết định phân công cho một Toà chuyên trách
giải quyết theo thủ tục chung.
Bên cạnh việc quy định thẩm quyền theo vụ việc, BLTTDS 2004, sửa
đổi bổ sung năm 2011 còn quy định thẩm quyền theo lãnh thổ, theo sự lựa
chọn của nguyên đơn để phân chia việc giải quyết án giữa Tòa án các cấp,
giữa các Tòa chuyên trách với nhau được tương xứng. Để xác định đúng thẩm
33
quyền giải quyết của Tòa án khi giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp
đồng tín dụng, Tòa án phải xác định cho được yêu cầu của đương sự thuộc
nhóm quan hệ tranh chấp kinh doanh thương mại hay tranh chấp về hợp đồng
dân sự, từ đó có sự phân định thẩm quyền giữa Tòa án với nhau.
Tuy nhiên, để xác định vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án
hay không, trước hết toà án phải xem xét thoả thuận giải quyết tranh chấp của
các bên chọn ban đầu hoặc sau khi xảy ra tranh chấp là Toà án nhân dân hay
Trọng tài thương mại. Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận
trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ
trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể
thực hiện được [15, điều 6]. Như vậy, nếu các bên đã có thoả thuận trọng tài
hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc thẩm quyền của toà án.
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng bằng con đường toà án
Thực tiễn tố tụng dân sự cho thấy từ trước đến nay đa số các vụ tranh
chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng được các bên đưa ra giải quyết tại Tòa
án. Điều này xuất phát từ tâm lý chung khi lựa chọn cơ quan tài phán để giải
quyết tranh chấp xảy ra. Các đương sự cho rằng khi giải quyết bằng thương
lượng, hoà giải không thành thì tốt nhất đem tranh chấp ra giải quyết ở toà án
bởi vì quyết định của toà án có tính cưỡng chế thi hành cao nhất, điều này
đảm bảo được quyền và lợi ích của bên thắng kiện.
Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường
toà án theo trình tự, thủ tục như sau :
- Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án : để thực hiện quyền khởi kiện của
mình, bên khởi kiện (nguyên đơn) phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp tại
Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và
các tài liệu chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện là chứng thư
34
pháp lý quan trọng để Tòa án xem xét và giải quyết các yêu cầu của nguyên
đơn, do đó nó phải được chuẩn bị thật kỹ lưỡng và phải đáp ứng hai yêu cầu :
Yêu cầu về hình thức, đơn khởi kiện phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm viết
đơn, tên Tòa án yêu cầu giải quyết và người ký trong đơn kiện phải đúng
thẩm quyền. Yêu cầu về nội dung, đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung
như: thông tin về nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
tóm tắt nội dung vụ kiện, yêu cầu cụ thể của nguyên đơn. Nội dung của đơn
kiện phải trình bày đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng, lập luận chặt chẽ và thật logic.
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 thì nghĩa vụ chứng minh
thuộc về đương sự. Chính vì vậy, ngay từ khi nộp đơn kiện, nguyên đơn cần
phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ, chứng cứ liên quan để chứng minh cho yêu
cầu của mình. Tòa án chỉ tự mình thu thập chứng cứ trong một số trường hợp
nhất định. Khi nộp đơn kiện, thông thường nguyên đơn nộp các giấy sau: hợp
đồng, các phụ lục hợp đồng (nếu có), biên bản xác định nợ và lãi, biên bản
cuộc họp của các bên để tiến hành thương lượng, hòa giải; tài liệu nhằm xác
định địa vị pháp lý của nguyên đơn như quyết định (hoặc giấy phép) thành lập
pháp nhân, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động của pháp
nhân, các giấy tờ nhằm xác định tư cách pháp lý của người đại diện cho
nguyên đơn như quyết định bổ nhiệm (hoặc biên bản bầu) người đại diện theo
pháp luật, giấy ủy quyền, biên bản phân công công tác giữa các chức danh
quản lý pháp nhân… Các giấy nêu trên để có giá trị là chứng cứ thì phải là
bản gốc hoặc nếu là bản sao thì phải được công chứng, chứng thực theo đúng
quy định của pháp luật.
Hồ sơ khởi kiện được nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết
vụ án hoặc qua bưu điện. Sau khi xem xét thấy có đủ các điều kiện thụ lý vụ
án như: người khởi kiện có quyền khởi kiện, sự việc đã được giải quyết bằng
bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, thời hiệu khởi kiện
35
vẫn còn (Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án tranh chấp
hợp đồng tín dụng là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của các
bên bị xâm phạm), vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, sự việc
không được các bên thoả thuận giải quyết bằng thủ tục trọng tài thương mại
thì Toà án dự tính án phí và phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để
họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải
nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện
phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tạm ứng án phí, người nộp đơn xuất
trình cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và ghi
vào sổ thụ lý, như vậy vụ án đã được đưa vào quy trình giải quyết của Tòa án.
Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm
ứng án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài
liệu, chứng cứ kèm theo.
Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án
Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Có nghĩa là trong thời
gian ba ngày người nộp đơn xuất trình cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án
phí thì Chánh án Toà án mới phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. Tuy
nhiên, thực tế thì khi nhận đơn khởi kiện Chánh án Toà án phân công ngay
cho Thẩm phán thụ lý. Thẩm phán có trách nhiệm thông báo về việc thụ lý
vụ án bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Văn bản thông báo phải đảm bảo các nội dung được quy định tại khoản 2
điều 174 BLTTDS 2004.
Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người
được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu
cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có. Trong trường
36
hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho
Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn,
nhưng không quá mười lăm ngày. Người được thông báo có quyền yêu cầu
Toà án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm
theo đơn khởi kiện [18, điều 175].
- Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử. Trong giai đoạn này, hồ sơ sẽ
được phân cho Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành xét xử vụ án và
Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các công việc sau: yêu cầu
các bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc;
triệu tập lên Tòa án để lấy lời khai hoặc để đối chất; triệu tập các đương sự
đến tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết
vụ án. Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Toà án phải thông báo cho các
đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm
tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải. Việc hoà giải được
tiến hành theo các nguyên tắc : Một là, tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của
các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các
đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình. Hai là, nội dung
thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã
hội. Thành phần phiên hoà giải gồm : Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải, thư
ký toà án ghi biên bản hoà giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp
của các đương sự, người phiên dịch, nếu đương sự không biết Tiếng Việt.
Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên
hoà giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và việc
hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì
Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề
nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm
phán phải hoãn phiên hoà giải.
37
Trình tự tiến hành hoà giải : khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ
biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc
giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích
hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được thư ký Toà án ghi vào biên bản
và biên bản hoà giải phải có các nội dung chính quy định tại khoản 1 điều 186
BLTTDS 2004. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của
các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của thư ký Toà án ghi biên
bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. Khi các đương sự thoả thuận
được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập
biên bản hoà giải thành. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án lập biên
bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Biên bản này
được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải.
Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà
không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán
chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công
ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Tuy nhiên, qua thực
tế cho thấy hầu hết các quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự
do thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ra quyết định. Quyết định công nhận sự
thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban
hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định
công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ
tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn,
lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. [18, Điều 188].
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận
sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương
sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả
38
thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc
giải quyết toàn bộ vụ án.
Nếu như các bên hoà giải không thành thì toà án đem vụ án ra xét xử
công khai hoặc xét xử kín để đảm bảo bí mật cho các bên khi các bên yêu cầu
và được toà án chấp thuận.
Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín
dụng được quy định như sau: Đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh
chấp về hợp đồng dân sự thì thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hoạt động kinh doanh,
thương mại thì thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Ngoài ra, đối với
các loại tranh chấp hợp đồng tín dụng mà có tính chất phức tạp hoặc do trở
ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn
chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp
tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự và một tháng
đối với vụ án thuộc trường hợp tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về
hoạt động kinh doanh, thương mại. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng
trường hợp, ngoài quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà
án ra một trong các quyết định sau đây: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ
án; Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình
chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho
đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.
Quyết định đưa vụ án ra xét xử gồm có các nội dung được quy định tại
khoản 1 điều 195, BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011. Quyết định đưa
vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay
sau khi ra quyết định.
- Giai đoạn xét xử sơ thẩm (phiên toà sơ thẩm).
39
Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn
này là hai tháng.
Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã
được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại
phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà. Phiên toà sơ thẩm diễn ra
theo trình tự thủ tục: chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục hỏi tại phiên toà,
tranh luận tại phiên toà, nghị án và tuyên án. Trong thời hạn mười ngày kể từ
ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan,
tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
- Giai đoạn xét xử phúc thẩm (phiên toà phúc thẩm) : Xét xử phúc thẩm
là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của
Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.
[18, Điều 242].
Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm
ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì
thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm và Viện
kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba
mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp kiểm sát viên không tham gia
phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận
được bản án.
Đơn kháng cáo phải có các nội dung quy định tại khoản 1 điều 244
BLTTDS 2004, đơn kháng cáo có thể gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản
án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Đơn
kháng cáo phải kèm theo tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh
cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT
Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

What's hot (20)

Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trườngLuận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Trung tâm
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Trung tâmLuận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Trung tâm
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng Trung tâm
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sảnLuận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
Luận văn: Giải quyết tranh chấp Hợp đồng kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Luận văn: Giải quyết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
 
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAYMiễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
Luận văn: Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tín chấp tại TPHCM - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOTĐề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
Đề tài: Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng, HOT
 
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Văn Phòng Luật Sư, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
Đề tài: Thực hiện hợp đồng đặt cọc theo pháp luật Việt Nam hiện hành và thục ...
 
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOTLuận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
Luận văn: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng, HOT
 
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAYQuy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
Quy định về miễn trách nhiệm bồi thường do vi phạm hợp đồng, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao độngLuận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Luận văn: Pháp luật về đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sảnHợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
Hợp đồng chuyển nhượng dự án trong kinh doanh bất động sản
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đìnhLuận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
Luận văn: Áp dụng pháp luật trong giải quyết án hôn nhân và gia đình
 
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAYLuận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
Luận văn: Pháp luật về phá sản các tổ chức tín dụng, HAY
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 

Similar to Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...Luận Văn 1800
 
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Thư viện Tài liệu mẫu
 
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...Thư viện Tài liệu mẫu
 

Similar to Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT (20)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng qua thực tiễn xét xử của tòa án nhân ...
 
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAYGiải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Hà Nội, HAY
 
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàngGiải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng
 
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
Phát luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đư...
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàngĐề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
Đề tài: Giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc bảo lãnh ngân hàng
 
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luậtLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo pháp luật
 
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOTLuận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
Luận văn: Thế chấp nhà ở hình thành trong tương lai theo luật, HOT
 
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Cho Vay Trong Lĩnh Vực Tín Dụng Ngân...
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Cho Vay Trong Lĩnh Vực Tín Dụng Ngân...Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Cho Vay Trong Lĩnh Vực Tín Dụng Ngân...
Luận Văn Pháp Luật Việt Nam Về Hợp Đồng Cho Vay Trong Lĩnh Vực Tín Dụng Ngân...
 
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAYĐề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
Đề tài: Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành hình phạt tù, HAY
 
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP  ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
ĐỀ TÀI : GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ TÀI SẢN THẾ CHẤP ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY NGÂN ...
 
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng  - Gử...
Giải quyết tranh chấp về tài sản thế chấp để bảo đảm tiền vay Ngân hàng - Gử...
 
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đLuận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
Luận văn: Pháp luật Việt Nam về tín dụng cho vay tiêu dùng, 9đ
 
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
Đề tài Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng thương mại với ...
 
Luận văn: Nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng, HAYLuận văn: Nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng, HAY
Luận văn: Nghĩa vụ của bên vay trong hợp đồng tín dụng, HAY
 
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
BẢO LÃNH ĐỂ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM...
 
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng  sdt...
Pháp luật việt nam về hợp đồng cho vay trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng sdt...
 
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOTLuận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
 
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOTĐề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
Đề tài: Đương sự theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luậtLuận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
Luận văn: Bảo lãnh để bảo đảm tiền vay của Ngân hàng theo luật
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Về Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 ĐiểmDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Nguồn Nhân Lực, 9 Điểm
 
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý TưởngDanh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Quản Lý Văn Hóa Giúp Bạn Thêm Ý Tưởng
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quản Lý Giáo Dục Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Quan Hệ Lao Động Từ Sinh Viên Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Nuôi Trồng Thủy Sản Dễ Làm Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Sư, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phòng, Chống Hiv, Mới Nhất, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 

Recently uploaded

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THÙY TRANG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI- 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ THÙY TRANG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG HÀ NỘI- 2014
  • 3. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được sự chỉ bảo tận tình của người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Lan Hương. Góp phần giúp tôi hoàn thành luận văn này còn có sự chỉ bảo tận tình của các cán bộ Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng đã giúp tôi trong việc thu thập các nguồn tư liệu cho bài viết của mình. Nhân đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong Khoa Luật - Trường Đại học Quốc gia Hà Nội, giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lan Hương, các cán bộ Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng, gia đình đã động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện để tôi hoàn thành bản luận văn này.
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được trích dẫn theo nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Thị Thùy Trang
  • 5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN LỜI CAM ĐOAN CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN .............. 5 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng .......................................... 5 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng.......................................................... 5 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng ........................................................... 6 1.2. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng .......................................................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng ....................................... 9 1.2.2. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng ...................................... 10 1.2.3. Nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng .............................. 13 1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng................................................................................................... 20 Kết luận Chƣơng 1 ................................................................................. 28 CHƢƠNG 2 :THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.... 29 2.1. Thực trạng quy định thẩm quyền của Toà án và trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng.............................................. 29
  • 6. 2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường toà án .................................................................. 31 2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường toà án ............................................................. 33 2.2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đƣờng tòa án ở Việt Nam....................................................... 41 2.2.1. Tình hình tranh chấp hợp đồng tín dụng được giải quyết bằng con đường tòa án ở Việt Nam ................................................................. 41 2.2.2. Một số vụ án điển hình về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải quyết tại Tòa án ở Việt Nam..................... 43 - Trong các dạng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng thì tranh chấp đòi nợ quá hạn và lãi suất là dạng tranh chấp phổ biến nhất. ...... 43 2.3. Nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng tại Tòa án ở Việt Nam và các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng tới chất lƣợng bản án.............................................................................. 61 2.3.1. Nhận xét về thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại Toà án hiện nay ................................................................................. 61 2.3.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chất lượng bản án.................... 64 CHƢƠNG 3 : MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM.... 67 3.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng...................................................................... 67 3.2. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ......................................................................... 76 3.3. Các kiến nghị khác .......................................................................... 79
  • 7. Kết luận Chƣơng 3 ................................................................................. 65 KẾT LUẬN............................................................................................. 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 84
  • 8. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng Dân sự GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất HĐTD : Hợp đồng tín dụng NHNN : Ngân hàng Nhà nước TAND : Tòa án nhân dân TCTD : Tổ chức tín dụng
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và Nhà nước đã góp phần tạo nên những bước tiến đáng kể vào công cuộc cải tiến nước nhà, mở ra nhiều cơ hội mới và cũng đặt ra những thách thức vô cùng to lớn cho mọi lĩnh vực, mọi doanh nghiệp trong đó không thể không nói đến ngân hàng, một lĩnh vực hết sức nhạy cảm ở các nước đi lên từ nền kinh tế bao cấp. Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…, phục vụ cho việc phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân. Trong hoạt động ngân hàng thì cho vay là hoạt động truyền thống mang lại nguồn thu chủ yếu cho các ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn những rủi ro vô cùng lớn. Biểu hiện của rủi ro tín dụng khi khách hàng không hoàn trả gốc và lãi đúng hạn hoặc phát sinh ra những tranh chấp trong hợp đồng tín dụng… Trong những năm qua, pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng đã được Nhà nước ta quan tâm và không ngừng hoàn thiện như: Bộ luật Dân sự năm 2005, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, sửa đổi bổ sung 2011, Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành…những văn bản trên tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo đà cho hoạt động cho vay của các Ngân hàng phát triển, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được thì pháp luật về ngân hàng nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng còn nhiều bất cập. Bằng đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đƣờng tòa án ở Việt Nam”, với mong muốn nghiên cứu những quy định
  • 10. 2 cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án, đánh giá thực trạng áp dụng và các vấn đề phát sinh từ việc áp dụng các quy phạm pháp luật đó, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án. 2. Tình hình nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài Các công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tín dụng ngân hàng nói chung và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng nói riêng như: “Một số vấn đề pháp lý về hợp đồng tín dụng và thời hiệu khởi kiện vụ án kinh tế về tranh chấp hợp đồng tín dụng”, Th.s Nguyễn Quỳnh Chi; “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng ở Việt Nam hiện nay” PGS.TS Nguyễn Như Phát, TS. Lê Thị Thu Thủy; “Tranh chấp hợp đồng và các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng” của TS. Phan Chí Hiếu; Sách chuyên khảo “Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản của các tổ chức tín dụng” do TS. Lê Thị Thu Thủy làm chủ biên, Nhà Xuất bản Tư pháp 2006, Cuốn sách “Hoàn thiện pháp luật về hoạt động của Ngân hàng Thương mại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam” của TS. Ngô Quốc Kỳ, Nhà Xuất bản Tư pháp, năm 2005. Các công trình nghiên cứu này đã góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nói chung và hợp đồng tín dụng nói riêng. Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài pháp luật về hợp đồng tín dụng vẫn còn là cấp thiết, bởi lẽ các quy định pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với thực tiễn. Với luận văn này, tôi mong muốn làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng, giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, chỉ ra những bất cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Từ đó, đề
  • 11. 3 xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án. Trên cơ sở phân tích thực trạng áp dụng các quy định đó trong thực tiễn, chỉ ra những vấn đề phát sinh và bất cập, từ đó đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam hiện nay. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn đi sâu nghiên cứu những vấn đề phát sinh từ thực trạng giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam. Qua đó, đề ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam hiện nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp như : phương pháp thống kê, khảo sát; phương pháp tổng hợp, phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án. 6. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu với 2 chương như sau:
  • 12. 4 Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tín dụng và giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án. Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án ở Việt Nam và một số kiến nghị.
  • 13. 5 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN 1.1. Khái niệm, đặc điểm hợp đồng tín dụng 1.1.1. Khái niệm hợp đồng tín dụng Hợp đồng tín dụng là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản đã được quy định trong BLDS 2005. Tuy nhiên, chỉ gọi là HĐTD trong trường hợp bên cho vay là các tổ chức tín dụng, trong đó chủ yếu là các ngân hàng. Theo quy định tại điều 471 BLDS 2005: “Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”. Hợp đồng tín dụng về bản chất là hợp đồng cho vay, theo đó ngân hàng là bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Còn những hoạt động cấp tín dụng khác như bảo lãnh, cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá được gọi chung là hợp đồng cấp tín dụng. Hợp đồng tín dụng là một căn cứ pháp lý mà qua đó, ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay. Hoạt động tín dụng luôn giữ một vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế và các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng diễn ra ngày một nhiều, gây thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể, song, cho đến nay vẫn chưa có một văn bản pháp luật nào của nước ta đưa ra một khái niệm chính thức về hợp đồng tín dụng mà chỉ liệt kê những nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng. Việc cho vay của tổ chức tín dụng và khách hàng vay phải được lập thành hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải có nội dung về
  • 14. 6 điều kiện vay, mục đích sử dụng vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả thuận [6, Điều 17]. Như vậy, ngay trong quy chế cho vay của TCTD cũng chỉ qui định việc cho vay phải xác lập bằng hợp đồng tín dụng. Từ các phân tích trên, cho thấy pháp luật chuyên ngành chỉ đưa ra quy định về những nội dung cơ bản HĐTD phải có mà không đưa ra định nghĩa cụ thể về HĐTD. Quan hệ tín dụng về bản chất là một quan hệ dân sự nên HĐTD cũng là một dạng cụ thể của hợp đồng dân sự. Từ khái niệm hợp đồng dân sự được quy định theo điều 388 BLDS 2005: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”, có thể hiểu“HĐTD là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân có đủ những điều kiện luật định (bên vay), theo đó TCTD chuyển giao một số tiền cho bên vay sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải trả cả gốc và lãi được xác định theo lãi suất mà các bên đã thỏa thuận”. Như vậy, hợp đồng tín dụng ngân hàng là văn bản phản ánh thỏa thuận trực tiếp của tổ chức tín dụng và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ cho vay, xác lập các quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các bên đó trong việc vay và hoàn trả vốn vay. 1.1.2. Đặc điểm hợp đồng tín dụng HĐTD mang những đặc điểm chung của hợp đồng nhưng vẫn có những nét khác biệt cụ thể như sau: - Hợp đồng tín dụng ngân hàng phải luôn được ký kết dưới hình thức văn bản. Sau khi TCTD quyết định cho khách hàng vay vốn, sự thoả thuận cho vay và vay của TCTD với khách hàng phải thành lập bằng văn bản. Với HĐTD bằng văn bản, các bên có thể thực hiện hợp đồng trong sự đảm bảo an
  • 15. 7 toàn pháp lý và khi có tranh chấp xảy ra, HĐTD sẽ là căn cứ xác thực nhất để các cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp. Đa phần các HĐTD là hợp đồng theo mẫu, chủ thể cho vay là TCTD soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của TCTD. Bên vay thường phải chấp nhận những điều khoản trong hợp đồng mà không phải ai cũng có thể yêu cầu sửa đổi điều khoản theo hướng có lợi hơn cho mình. Sự tự do ý chí được thể hiện thông qua việc khách hàng chấp nhận những điều khoản trong đó thì đồng ý giao kết hợp đồng, ngược lại thì không giao kết. Thực tế cho thấy việc thỏa thuận sửa một số điều khoản trong HĐTD theo mẫu ít xảy ra và chỉ xảy ra với những tổ chức, cá nhân có uy tín, khoản vay lớn và TCTD có thể thu được lợi nhuận lớn từ hợp đồng này. Theo khoản 2, khoản 3 điều 407 BLDS 2005: “Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó. Trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có điều khoản miễn trách nhiệm của bên đưa ra hợp đồng theo mẫu, tăng trách nhiệm hoặc loại bỏ quyền lợi chính đáng của bên kia thì điều khoản này không có hiệu lực, trừ trường hợp có thoả thuận khác”. Như vậy, pháp luật cũng có cơ chế để bảo vệ khách hàng trong trường hợp hợp đồng theo mẫu có những điều khoản không rõ ràng thì bên đưa ra hợp đồng theo mẫu phải chịu bất lợi khi giải thích điều khoản đó hoặc điều khoản gây bất lợi cho khách hàng thì điều khoản này không có hiệu lực khi không có thỏa thuận khác. Tuy nhiên, hợp đồng tín dụng ngân hàng được ký kết dưới các hình thức pháp lý là văn bản bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Căn cứ khoản 1 điều 124 BLDS 2005, “Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu được
  • 16. 8 coi là giao dịch bằng văn bản”; và điều 11, 12, 13, 14 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 thì dù hợp đồng tín dụng ngân hàng ký kết dưới hình thức nào trên đây đều có giá trị pháp lý ngang nhau và đều là chứng cứ trong quá trình giao dịch. Trên thực tế thì hợp đồng tín dụng được ký kết dưới hình thức văn bản điện tử dạng thông điệp dữ liệu thường ít xảy ra. - HĐTD có đối tượng là những khoản vốn được thể hiện dưới hình thức tiền tệ. Vốn tiền tệ trong HĐTD có thể là tiền đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ. Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi [6, khoản 1 điều 3]. Nhờ đó, hoạt động cho vay đã trở thành hoạt động sinh lời chủ yếu của các TCTD và trở thành một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Về nguyên tắc đối tượng của HĐTD bao giờ cũng là một số tiền xác định, được các bên thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng. - Một bên chủ thể của HĐTD bắt buộc là TCTD được thành lập và hoạt động cho vay theo Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 và các văn bản liên quan; có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng. TCTD bao gồm ngân hàng và TCTD phi ngân hàng. Bên cho vay có thể là một hoặc nhiều TCTD (trường hợp cho vay hợp vốn) thỏa mãn điều kiện luật định. - HĐTD phải được tuân thủ chặt chẽ về các nội dung bắt buộc, năng lực chủ thể của các bên tham gia quan hệ tín dụng, mục đích sử dụng vốn vay, giới hạn vốn vay, lãi suất vay và bảo đảm thực hiện hợp đồng, phương pháp giải quyết tranh chấp. TCTD không được cho vay vốn nhằm đáp ứng các nhu cầu bị cấm theo quy định của pháp luật. Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn sau đây: để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; để
  • 17. 9 đáp ứng các nhu cầu chính của các giao dịch mà pháp luật cấm” [6, Khoản 1 Điều 9]. Tổ chức tín dụng không được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp sau đây: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng; Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc)” [6, Khoản 1 Điều 19]. Đối với người vay là bố, mẹ, vợ, chồng, con của Giám đốc, Phó Giám đốc chi nhánh của tổ chức tín dụng do tổ chức tín dụng xem xét quyết định” [6, khoản 3 Điều 19]. Với vai trò đảm bảo quyền và nghĩa vụ cho các bên tham gia vào quan hệ tín dụng, HĐTD trở nên rất quan trọng. Đặc biệt, các bên phải chú ý đến nội dung của hợp đồng, hợp đồng với những điều khoản chặt chẽ sẽ ràng buộc các bên thực hiện đúng trách nhiệm của mình, từ đó cũng góp phần giảm bớt các tranh chấp phát sinh và thúc đẩy sự phát triển trong hoạt động kinh doanh của cả TCTD và khách hàng. 1.2. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng 1.2.1. Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng Cùng với sự tồn tại và phát triển của các HĐTD là những tranh chấp trong HĐTD phát sinh từ sự mâu thuẫn hay không thống nhất về quyền và nghĩa vụ hoặc lợi ích trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng của các bên tham gia. Một hợp đồng tín dụng chỉ được coi là có tranh chấp khi sự xung đột, bất đồng về quyền lợi giữa các bên đã được thể hiện ra bên ngoài thông qua những bằng chứng cụ thể và xác định được. Theo TS. Bùi Ngọc Cường, tranh chấp kinh tế được hiểu là những mâu thuẫn, xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích kinh tế giữa các bên chủ thể khi tham gia kinh doanh [21].
  • 18. 10 Tranh chấp hợp đồng khác biệt với vi phạm hợp đồng. Vi phạm hợp đồng là hành vi pháp lý của các bên đã xử sự trái với các điều khoản được cam kết trong hợp đồng. Còn tranh chấp hợp đồng là ý kiến không thống nhất của các bên về hành vi vi phạm đó hoặc cách thức giải quyết hậu quả phát sinh từ sự vi phạm đó và được thể hiện ra bên ngoài. Cho nên, không phải cứ khi nào vi phạm hợp đồng thì khi đó có tranh chấp mà đôi khi sự vi phạm hợp đồng diễn ra trước và tranh chấp hợp đồng lại là sự kiện diễn ra sau đó một khoảng thời gian nhất định. Và đôi khi có sự vi phạm hợp đồng tín dụng nhưng không thể có sự tranh chấp bởi các bên không bày tỏ ra bên ngoài về sự bất đồng hay xung đột lợi ích giữa họ với nhau bằng các hành vi phản kháng cụ thể có giá trị chứng cứ. Như vậy, tranh chấp HĐTD là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh từ quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý tài sản đảm bảo, thế chấp… 1.2.2. Phân loại tranh chấp hợp đồng tín dụng Khách hàng vay vốn có thể là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh hoặc không đăng ký kinh doanh và mục đích vay vốn để kinh doanh, sản xuất hoặc tiêu dùng, sinh hoạt. Vậy, tranh chấp hợp đồng tín dụng có thể là tranh chấp về hợp đồng dân sự và cũng có thể là tranh chấp kinh doanh, thương mại. Vậy khi nào tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự và khi nào là tranh chấp kinh doanh, thương mại? Để trả lời câu hỏi này, ta cần nhận định rằng bản chất hợp đồng tín dụng là hợp đồng vay tài sản. Vì vậy, HĐTD ngân hàng là một dạng đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát từ hoạt động cho vay của ngân hàng. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay mà bên vay là cá nhân, tổ chức và mục đích vay nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và tiêu dùng thì hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là một hợp đồng
  • 19. 11 dân sự theo đúng nghĩa. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay mà bên vay là các cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh và mục đích nhằm đáp ứng cho nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, thương mại thì hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là hợp đồng kinh doanh, thương mại. Do đó, tuỳ theo đối tượng và mục đích trong hoạt động cho vay của ngân hàng mà chúng ta nhìn nhận hợp đồng tín dụng ngân hàng ở gốc độ thích hợp. Từ phân tích trên tác giả cho rằng tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có hai loại : - Thứ nhất, tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự khi bên vay vốn là hộ gia đình, cá nhân hay tổ chức không có đăng ký kinh doanh và không có mục đích lợi nhuận. - Thứ hai, tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp kinh doanh - thương mại khi bên vay vốn là cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh và đều có mục đích lợi nhuận. * Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng : - Tranh chấp do các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng: + Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay (ngân hàng) khi HĐTD có hiệu lực, vì một lý do nào đó bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh hưởng xấu tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay. + Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay. Rõ ràng khi cần tiền để thực hiện kế hoạch, mục tiêu của mình thì khách hàng mới đi vay. Cũng vì lý do này nên ban đầu thông thường thì khách hàng chấp nhận với lãi suất của ngân hàng đưa ra nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía khách hàng nhận thấy lãi suất đó cao quá nên không đồng ý. Đồng thời, quá trình sử dụng vốn vay không hiệu quả nên dẫn đến mất khả năng thanh toán
  • 20. 12 nợ gốc và lãi. Đây là dạng tranh chấp xảy ra nhiều nhất trong các tranh chấp HĐTD. - Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng. Tranh chấp này trên thực tế tương đối đa dạng và phức tạp nhất là trong những trường hợp có yếu tố nước ngoài. Điều này gây không ít khó khăn cho cơ quan giải quyết tranh chấp. Trong quá trình ký kết hợp đồng tín dụng, việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn là một vấn đề quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của HĐTD. Trên thực tế, nếu tổ chức tín dụng xem nhẹ vấn đề này, không xác định đúng tư cách chủ thể (đặc biệt là trường hợp khách hàng vay là tổ chức, doanh nghiệp) dẫn đến việc ký hợp đồng tín dụng với chủ thể không có thẩm quyền ký kết. Hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu gây thiệt hại nặng nề cho các tổ chức tín dụng. - Tranh chấp xảy ra từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm bằng tài sản và xử lý tài sản bảo đảm. Chính bởi bản chất hợp đồng tín dụng mang tính rủi ro cao nên các tổ chức tín dụng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất (các lưu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán được nợ. Hiện nay, theo quy định của pháp luật có ba hình thức bảo đảm tín dụng là cầm cố, thế chấp, bảo đảm tài sản bằng bảo lãnh. Quá trình xác lập, thực hiện giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm được quy định tại Bộ luật Dân sự 2005, Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm, Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/2/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện không phải khi nào các bên cũng tuân thủ nghiêm túc những quy định của pháp luật, nên trên thực tế, các tranh chấp liên quan đến tài sản bảo đảm tương đối nhiều.
  • 21. 13 Các tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng này chủ yếu liên quan đến việc xử lý tài sản bảo đảm. Khi thẩm định hồ sơ vay vốn, nếu như nhân viên ngân hàng thẩm định không kỹ, kết quả thẩm định không chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản bảo đảm không đúng quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm thì sẽ dẫn đến những tranh chấp phát sinh khi ngân hàng xử lý tài sản bảo đảm. Chẳng hạn, nếu không xác định được tài sản bảo đảm thuộc sở hữu chung hay riêng của vợ chồng hoặc tài sản bảo đảm không thuộc của người cầm cố, thế chấp hay bảo lãnh thì cũng gây khó khăn khi xử lý tài sản bảo đảm, đặc biệt là tài sản của Hộ gia đình. - Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD : Nếu như khi ký hợp đồng tín dụng mà các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp cũng như luật áp dụng (nếu như có yếu tố nước ngoài) thì sau này có nhiều khả năng xảy ra việc tranh chấp về luật áp dụng để giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. Thực tiễn cho thấy tranh chấp này ít xảy ra. Hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam ít nhiều chịu sự ảnh hưởng không nhỏ bởi các cuộc khủng hoảng của các nước trên Thế giới dẫn đến việc xảy ra tranh chấp trong hợp đồng tín dụng ngày càng nhiều và diễn biến phức tạp. Do đó, việc tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là hết sức cần thiết. Từ đó, có những biện pháp, đường lối, chính sách nhằm khắc phục tình trạng tranh chấp để tiến tới giảm thiểu đáng kể số lượng tranh chấp. 1.2.3. Nguyên nhân tranh chấp hợp đồng tín dụng Nguyên nhân gây ra tranh chấp hợp đồng tín dụng rất đa dạng, có thể xuất phát từ phía bên cho vay (ngân hàng) và cũng có thể xuất phát từ phía bên vay (khách hàng). - Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay có thể bao gồm:
  • 22. 14 + Thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vốn (vấn đề giải ngân): Tại khoản 4 Điều 404 BLDS 2005: “Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản”; tại Điều 405 BLDS 2005 quy định: “Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết trừ trường hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác”. Trong hợp đồng tín dụng bắt buộc phải nêu rõ mục đích vay của khách hàng, thời hạn phải hoàn trả nợ vay… và ngược lại TCTD có nghĩa vụ giải ngân đúng số tiền và thời gian đã thỏa thuận cũng như có quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay hoặc thu hồi nợ theo quy định trong hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết. Vì thế, sau khi HĐTD có hiệu lực, việc thực hiện nghĩa vụ giải ngân khoản tín dụng mà hai bên đã thoả thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp sau khi ký kết HĐTD với khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của bên vay, làm hạn chế khả năng thực hiện kế hoạch kinh doanh như dự kiến, hiệu quả kinh doanh đạt được thấp gây ảnh hưởng đến việc trả lãi và gốc sau này. + Năng lực, phẩm chất, đạo đức của cán bộ tín dụng: Ở Việt Nam, ngân hàng chưa có chính sách hợp lý và quy trình cho vay hiệu quả, cơ chế phân tích và quản lý rủi ro còn hạn chế nên các tranh chấp thường xảy ra trước hết là do lỗi nghiệp vụ, đó là : Thứ nhất, do sự hạn chế về năng lực nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng nên việc đánh giá biện pháp bảo đảm tiền vay còn nhiều bất cập, chưa phân tích, đánh giá hết các điều kiện về biện pháp bảo đảm tiền vay một cách chính xác. Thậm chí, một số nhân viên ngân hàng bị suy thoái phẩm chất đạo đức cố ý làm trái các quy định, chẳng hạn trong việc cho vay có đảm bảo nghĩa vụ trả nợ bằng tài sản thế chấp mà bên vay vẫn được giữ cả giấy
  • 23. 15 tờ gốc chứng minh tài sản thế chấp của mình. Điều này dẫn đến có thể bên vay lại đem bán tài sản đã thế chấp ở ngân hàng cho người thứ ba. Lúc này ngân hàng và người thứ ba có sự tranh chấp về quyền tài sản. Hầu như, các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động cho vay của ngân hàng thông qua các hình thức thế chấp, cầm cố đều có sự vi phạm của cán bộ tín dụng như vi phạm quy chế cho vay hoặc vì động cơ, mục đích khác mà làm trái các quy định gây hậu quả nghiêm trọng. Thứ hai, do các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không kiểm soát sử dụng vốn cho vay (lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay). Trên thực tế bên ngân hàng không nắm rõ ràng các thông tin chính xác về khách hàng, không biết chính xác là khách hàng vay vốn và có sử dụng vốn vay đúng mục đích trong hợp đồng hay không. Cho nên giám sát sử dụng vốn vay (theo dõi nợ) là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian qua các ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời, đầy đủ các thông tin mà ngân hàng yêu cầu. - Nguyên nhân từ phía bên vay: + Tranh chấp liên quan đến thanh toán nợ gốc và lãi suất. Bên vay không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện không đầy đủ những nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi suất của mình có thể do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan chi phối.
  • 24. 16 Các nguyên nhân khách quan, thể hiện ngoài ý chí của khách hàng như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự thay đổi của chính sách quản lý kinh tế, điều chỉnh quy hoạch ngành, sự tác động của cuộc khủng hoảng tài chính trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hoá thay đổi … làm cho hoạt động của bên vay không thực hiện như kế hoạch đề ra. Các nguyên nhân chủ quan được hiểu là hành vi cố ý vi phạm nghĩa vụ trả nợ của khách hàng. Nguyên nhân này có thể bắt nguồn từ sự yếu kém của khách hàng trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, hoặc có thể do khách hàng có đủ tiền trả nợ nhưng không thiện chí trong việc trả nợ vay. Trong quá trình lập hồ sơ vay vốn, đa số khách hàng là các doanh nghiệp đều chứng minh được tính khả thi và phương án sử dụng vốn vay hoặc chứng minh được tài chính tốt. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng vốn vay không phải lúc nào cũng được thuận lợi, đạt hiệu quả cao như mong muốn. Cũng có trường hợp do bên vay cố tình đưa ra những thông tin sai sự thật ngay từ khi vay vốn nên khi về đầu tư hay sử dụng vào mục đích của mình không có hiệu quả. Hầu như, các tranh chấp liên quan về hợp đồng tín dụng xuất phát từ việc khách hàng vay không thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng về mục đích vay vốn, thời hạn trả nợ gốc và lãi. Việc khách hàng thực hiện không đúng các cam kết trong hợp đồng bởi những lý do sau đây : Thứ nhất, do quy trình xét duyệt cho vay là cả quá trình tương đối dài, tốn khá nhiều thời gian, đặc biệt đối với những dự án lớn, những hợp đồng tín dụng trung và dài hạn thì quá trình này còn dài hơn nữa. Chính vì thời gian để được vay vốn khá lâu như thế làm cho khách hàng vay mất đi cơ hội kinh doanh của mình. Cho đến khi nhận được tiền vay từ tổ chức tín dụng thì kế hoạch kinh doanh đã thay đổi, dẫn đến tình trạng người vay sử dụng số tiền vay sai mục đích với cam kết trong hợp đồng. Điều này, dẫn đến hiệu quả của sử dụng đồng tiền
  • 25. 17 đó rất thấp khiến cho khách hàng rơi vào tình trạng không trả được nợ, vi phạm hợp đồng cụ thể điều khoản sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Thứ hai, khi xét duyệt cho vay tổ chức tín dụng thường cho vay thấp hơn nhiều lần so với nhu cầu vay vốn của khách hàng việc đó cũng ảnh hưởng đến kế hoạch đề ra đồng thời ảnh hưởng đến khả năng sử dụng vốn kém hiệu quả của khách hàng dẫn đến mất khả năng thanh toán gốc và lãi. TCTD được pháp luật trao những quyền to lớn đối với khách hàng vay của mình trong việc chấp thuận cho cơ cấu lại thời gian trả nợ. Pháp luật không cho phép bên đi vay có quyền cùng tham gia đề nghị tổ chức tín dụng cho cơ cấu lại thời gian trả nợ. Chính điều này các tổ chức tín dụng có thể áp dụng các biện pháp thu nợ tuỳ tiện dẫn đến tranh chấp vẫn cứ xảy ra. Tóm lại, việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã thỏa thuận của khách hàng đa số dẫn đến việc không thể trả nợ hoặc trả nợ không đầy đủ như trong hợp đồng. Đây là nguyên nhân tiềm tàng dẫn đến tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng. + Tranh chấp do khách hàng thiếu hiểu biết về pháp luật. Ngày nay, trình độ hiểu biết về pháp luật của bên vay còn hạn chế về những kiến thức pháp luật liên quan. Có trường hợp bên vay hay bên bảo lãnh ký hợp đồng trong khi bản thân không hiểu rõ về pháp luật, nên khả năng xảy ra những bất lợi cho mình là rất lớn. Chủ yếu tranh chấp xảy ra là ở các hợp đồng bảo lãnh. - Nguyên nhân do bất cập của các qui định pháp luật: Ở Việt Nam, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có nhưng việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập. Các
  • 26. 18 quy định của pháp luật còn chưa thống nhất, chồng chéo lẫn nhau đặc biệt là các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm. Thực tế cho thấy, hành lang pháp lý cho hoạt động giao dịch bảo đảm chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và nhiều quy định không thể thực hiện được trên thực tế. Việc đăng ký giao dịch bảo đảm thực hiện phân tán ở nhiều cơ quan khác nhau tạo kẽ hở trong quản lý. Theo Nghị định số 163/2006/NĐ- CP và Nghị định 11/2012/NĐ-CP sửa đổi nghị định 163/2006/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký giao dịch bảo đảm, cho phép các tổ chức tín dụng được lựa chọn hình thức xử lý đa dạng như bán tài sản thế chấp, nhận các khoản tiền và tài sản từ người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ, phương thức khác do các bên thoả thuận. Tuy nhiên, trên thực tế ngân hàng không thật sự làm chủ trong việc xử lý tài sản thế chấp vì vấp phải các quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2005, Luật Đất đai, Luật Nhà ở và các qui định khác. Như vậy, dù đã tuân thủ nghiêm ngặt một trình tự, thủ tục phức tạp do luật định nhưng các hợp đồng công chứng trong lĩnh vực giao dịch bảo đảm chưa thể hiện được vị trí, vai trò của mình trên thực tế cuộc sống. Điều này, tạo điều kiện thuận lợi cho các khách hàng không có thiện chí trong việc thanh toán các khoản nợ và lãi. Tất nhiên, tranh chấp sẽ xảy ra. - Nguyên nhân từ thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước về bình ổn kinh tế: Theo điều 7 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010 qui định: “Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình. Không tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền từ chối yêu cầu cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
  • 27. 19 khác nếu thấy không đủ điều kiện, không có hiệu quả, không phù hợp với quy định của pháp luật”. Như vậy, pháp luật quy định TCTD có toàn quyền quyết định về việc xét duyệt cho vay cũng như chịu rủi ro nếu khách hàng vay không trả được nợ. Tuy nhiên, thực tế không phải lúc nào tổ chức tín dụng cũng toàn quyền quyết định trong hoạt động cho vay của mình mà Nhà nước vẫn còn can thiệp rất sâu vào hoạt động kinh doanh của các TCTD, đặc biệt là giao dịch cho vay của ngân hàng đối với khách hàng là các doanh nghiệp nhằm phục vụ mục đích phát triển kinh tế và các chính sách về an sinh xã hội. Thậm chí, ở một số nơi, vì chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, Chính quyền địa phương cũng “chỉ đạo” các ngân hàng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh thua lỗ tránh làm tăng mức độ thất nghiệp. Ngoài ra, các quan chức Chính phủ cũng thường can thiệp vào quyết định cho vay của ngân hàng, khiến các hoạt động tín dụng không hiệu quả. Đối với những loại hợp đồng tín dụng được ký kết vì bị tác động thường thì không đảm bảo các điều kiện về cho vay thì nguy cơ gây ra tranh chấp do không thu hồi được nợ rất cao. - Nguyên nhân từ việc thay đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng vay tiền tại các tổ chức tín dụng không đúng quy định pháp luật: Một hợp đồng đã được sửa đổi, bổ sung chỉ có hiệu lực pháp luật khi mà đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Do đó, nếu một hợp đồng vay tiền tại các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung không tuân thủ những quy định trên thì chắc chắn phần thay đổi đó sẽ không có hiệu lực pháp luật, từ đây tranh chấp rất có thể xảy ra. Thông thường hợp đồng vay tiền tại các tổ chức tín dụng chấm dứt khi bên vay đã trả hết nợ vay, kể từ đây hợp đồng vay xem như đã được thanh lý. Tuy nhiên, có trường hợp bên vay đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ đối với tổ chức tín dụng nhưng hợp đồng chưa được thanh lý vì tổ chức tín dụng chưa
  • 28. 20 tiến hành giải chấp (tức chưa thanh lý hợp đồng thế chấp, cầm cố, …mà vẫn lưu giữ những tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản của bên vay). Trong trường hợp này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng chủ yếu là do lỗi vi phạm thuộc về tổ chức tín dụng không thực hiện đúng trách nhiệm của mình trong việc giải chấp hoặc có thể làm thất lạc tài sản thế chấp, cầm cố. Điều này cũng làm phát sinh tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng. 1.3. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng Để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng nên việc giải quyết tranh chấp này đòi hỏi phải đạt được các yêu cầu sau : Thứ nhất, tranh chấp phải được giải quyết một cách kịp thời, phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro và có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới cho các chủ thể tham gia tranh chấp. Thứ hai, trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí mật của hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp. Bởi vì, các bên còn nhiều đối tác quan hệ kinh doanh khác. Thứ ba, quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp. Vì lợi ích kinh tế và sự ổn định trong kinh doanh của các bên tham gia giải quyết tranh chấp nên mỗi bên đều có quyền cân nhắc, lựa chọn phương thức và đưa ra yêu cầu giải quyết tranh chấp. * Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp: Giống như các phương thức giải quyết tranh chấp khác, pháp luật hiện hành công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cụ thể như: thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án. Theo đó, khi
  • 29. 21 xảy ra tranh chấp kinh doanh các bên có thể giải quyết tranh chấp thông qua việc trực tiếp thương lượng với nhau. Trong trường hợp không thương lượng được, việc giải quyết tranh chấp có thể được thực hiện với sự trợ giúp của bên thứ ba thông qua phương thức hòa giải, trọng tài hoặc tòa án. Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng dựa trên nguyên tắc quan trọng là quyền tự định đoạt của các bên. Cơ quan Nhà nước và Trọng tài thương mại chỉ can thiệp theo yêu cầu của các bên tranh chấp. Để đảm bảo phát triển và duy trì sự phát triển, vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được, bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của một phương thức để có quyết định hợp lý. - Đối với phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng thương lượng: Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được giải quyết bằng phương thức này. Thông qua phương thức này, các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Nhà nước khuyến khích áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên tinh thần hoàn toàn tôn trọng quyền thỏa thuận của các bên. Chính vì điều này, pháp luật không đưa ra bất cứ quy định nào cho phương thức giải quyết này. Phương pháp thương lượng là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu điểm của nó như : thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh
  • 30. 22 hoạt, ít tốn kém về thời gian, về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương lượng thành công thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí còn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng. Tuy vậy, bên cạnh các ưu điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm như : thương lượng thành công phụ thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải pháp đối với tranh chấp. Nếu bên vay muốn dùng hình thức thương lượng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ làm tốn kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn. Sự thực thi kết quả thương lượng phụ thuộc vào ý chí tự nguyện thi hành của các bên tham gia. Cũng chính vì, phương thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng không bị ràng buộc bởi bất kỳ các cơ chế pháp lý nào nên kết quả thương lượng cũng không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ chế pháp lý nào dẫn đến tính bắt buộc thực hiện không cao. Mặt khác, hình thức giải quyết khép kín, không công khai có khi lại nảy sinh những tiêu cực, trái pháp luật. - Đối với phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hoà giải: Cũng giống như thương lượng, hoà giải là các bên tranh chấp cùng nhau bàn bạc, thỏa thuận để giải quyết các vấn đề tranh chấp nhưng khác là hoà giải có sự hỗ trợ của bên thứ ba là hòa giải viên. Người trung gian có thể là cá nhân, tổ chức luật sư, tư vấn, hoặc các tổ chức khác do các bên thỏa thuận lựa chọn. Bên thứ ba trung lập chỉ hỗ trợ các bên đưa ra thoả thuận, không có thẩm quyền phán xét, điều này khác với phương pháp giải quyết bằng Trọng tài thương mại. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không phải của trung gian hòa
  • 31. 23 giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp. Trên thực tế, phương thức hòa giải đã được sử dụng, nhưng phạm vi và hiệu quả áp dụng còn ở mức khiêm tốn. Với phương pháp giải quyết tranh chấp bằng hoà giải, chúng ta có thể thấy các ưu điểm như : thủ tục, thời gian, địa điểm hoà giải có thể được thỏa thuận và điều chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải. Hòa giải mang tính thân mật nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên. Tính thân mật trong hòa giải được thể thiện qua không gian và môi trường, phong thái và ngôn ngữ trong hòa giải, hành vi giao tiếp và ứng xử của những người tham gia. Giá trị của tính thân mật là ở chỗ nó có thể làm cho quá trình trung gian hòa giải gần gũi và thân thiện với các bên tranh chấp hơn, không tạo ra sự lo lắng và căng thẳng so với hoạt động xét xử tại Tòa án. Trong hòa giải, các bên tranh chấp có thể nói chuyện, trao đổi, đàm phán và thảo luận về các giải pháp trong toàn bộ quá trình. Quá trình hòa giải tạo cơ hội cho mỗi bên bày tỏ quan điểm của mình về tranh chấp, không dẫn đến tình trạng đối đầu, thắng thua như quá trình kiện tụng tại tòa án, duy trì được mối quan hệ vốn có của các bên. Do hòa giải xuất phát từ sự tự nguyện tham gia và tự do thỏa thuận của các bên, nên nội dung thỏa thuận luôn hướng tới lợi ích của tất cả các bên. Mặt khác, là khi giải quyết bằng con đường này các bên kiểm soát được những bí mật của mình bởi phiên họp hòa giải được tổ chức kín, trong khi giải quyết tại Tòa án thì các yêu cầu này không được đảm bảo do tòa án thực hiện xét xử theo nguyên tắc công khai. Bên cạnh những ưa điểm trên, giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng phương pháp hòa giải vẫn còn tồn tại những nhược điểm nhất định: việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên,
  • 32. 24 hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp thỏa thuận hòa giải, không có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của Trọng tài thương mại hay của Tòa án. Các thỏa thuận, cam kết từ kết quả của quá trình hòa giải không có giá trị bắt buộc cưỡng chế thi hành mà phụ thuộc vào thiện chí, sự tự nguyện của các bên. Vì vậy, phương pháp này ít được sử dụng nếu các bên không có sự tin tưởng với nhau. - Đối với phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng trọng tài thương mại: Phương thức giải quyết tranh chấp HĐTD bằng trọng tài thương mại cũng bắt nguồn từ sự thỏa thuận của các bên trên cơ sở tự nguyện và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài thương mại. Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ định trọng tài viên để thành lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh chấp với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc thi hành. Điều này khác với phương thức thương lượng và hòa giải. Thực tiễn hoạt động giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng trọng tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau: Thứ nhất, phương pháp trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp có nguyên tắc xử kín nếu các bên không có thỏa thuận khác. Thoả thuận phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thường được sử dụng trong hợp đồng tín dụng mà bên vay là các doanh nghiệp. Nguyên tắc xử kín trong phương pháp này là một ưu điểm mà các bên tranh chấp luôn coi trọng bởi các bên không muốn các chi tiết của vụ tranh chấp bị đem ra công khai trước Tòa án, điều mà các doanh nghiệp luôn coi là tối kỵ trong hoạt động kinh doanh của mình. Việc xét xử tranh chấp bằng trọng tài thương mại trên thực
  • 33. 25 tế đã làm giảm đáng kể mức độ xung đột, căng thẳng của những bất đồng bởi nó diễn ra trong một không gian kín, nhẹ nhàng, mang nặng tính trao đổi để tìm ra sự thật khách quan của vụ việc. Đó chính là những yếu tố tạo điều kiện để các bên duy trì được quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau. Thứ hai, quyết định của Trọng tài thương mại là chung thẩm và vì vậy nó có giá trị bắt buộc đối với các bên, các bên không có quyền chống án hay kháng cáo. Việc xét xử tại Trọng tài thương mại chỉ diễn ra ở một cấp xét xử, đó cũng chính là điều khác biệt cơ bản so với xét xử tại Tòa án bởi thông thường xét xử tại Tòa án diễn ra ở hai cấp. Hội đồng trọng tài sau khi tuyên phán quyết xong là đã hoàn thành nhiệm vụ của mình và chấm dứt sự tồn tại. Thứ ba, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thể hiện tính năng động, linh hoạt và mềm dẻo, tạo quyền chủ động cho các bên về địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài trong khi tòa án khi xét xử phải tuân thủ một cách đầy đủ và nghiêm ngặt các quy định có tính chất quy trình, thủ tục, trình tự được quy định trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 và các văn bản hướng dẫn liên quan. Thứ tư, giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình. Tuy nhiên, bên cạnh đó phương pháp giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có những nhược điểm đáng kể như là: Quyết định trọng tài thương mại không có tính cưỡng chế cao như quyết định của toà án; việc thi hành quyết định trọng tài thương mại không phải lúc nào cũng trôi chảy, thuận lợi như việc thi hành bản án mà phụ thuộc chủ yếu vào thiện chí và sự hợp tác giải quyết của các bên. Giải quyết bằng phương thức trọng tài đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao.
  • 34. 26 - Đối với phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng tòa án: Vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng là vấn đề mang tính thường xuyên trong giai đoạn hiện nay, việc tự giải quyết tranh chấp của các bên gặp nhiều khó khăn vì nhiều nguyên nhân khác nhau và vì vậy cần thiết có sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phổ biến là Tòa án nhân dân. Phương thức giải quyết tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng thông qua Tòa án là hình thức cuối cùng mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi không còn lựa chọn nào khác. Thông thường thì hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua Tòa án được tiến hành khi mà việc áp dụng cơ chế thương lượng và hoà giải không có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tranh chấp tại Trọng tài thương mại. Như vậy, có thể hiểu giải quyết tranh chấp HĐTD bằng tòa án là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan tài phán Nhà nước thực hiện. Tòa án nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc bên có nghĩa vụ phải thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước. Do đó, các đương sự thường tìm đến sự trợ giúp của Tòa án như một giải pháp cuối cùng để bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hòa giải và cũng không muốn đưa vụ tranh chấp của họ để giải quyết bằng trọng tài thương mại. Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những nhược điểm nhất định, ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án là: đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thông qua hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Vì vậy, quyết định của tòa án có tính cưỡng chế cao, quyền lợi của người thắng
  • 35. 27 kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án. Nhờ đó, việc giải quyết tranh chấp thông qua tòa án còn trực tiếp góp phần vào việc nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật cho các bên tham gia. So với phương thức trọng tài thương mại, việc giải quyết tranh chấp bằng toà án được thực hiện qua hai cấp xét xử, nhờ vậy mà những sai sót trong quá trình giải quyết tranh chấp có khả năng được phát hiện, khắc phục đảm bảo quyền lợi chính đáng của các bên tham gia. Chi phí giải quyết tranh chấp bằng toà án ít hơn nhiều so với chi phí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại và chi phí này không tỷ lệ thuận với thời gian giải quyết tranh chấp như ở phương pháp trọng tài thương mại. Việc giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng toà án có tính bắt buộc tham gia cao đối với các bên tranh chấp không như các phương thức khác chỉ có tính tự nguyện. Trước khi đưa vụ án tranh chấp ra xét xử, toà án phải tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật. Hoà giải ở đây được gọi là hoà giải trong tố tụng. Một thẩm phán đã được phân công xét xử vụ án sẽ đóng vai trò là bên thứ ba độc lập để giúp các bên tranh chấp tự thoả thuận cách giải quyết vấn đề mà không cần phán quyết của toà án. Tại phương thức giải quyết tranh chấp bằng toà án các bên tranh chấp có quyền lựa chọn việc tham gia hoà giải. Sau khi thẩm phán ra quyết định công nhận các bên hoà giải thành thì các thoả thuận sẽ có giá trị thực hiện như một bản án hiệu lực. Đây là điều khác biệt đối với hoà giải ngoài tố tụng như phương thức hoà giải tranh chấp phát sinh từ HĐTD bằng hoà giải đã phân tích ở trên. Tuy vậy, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường tòa án cũng có những nhược điểm nhất định so với các hình thức khác như : thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại. Hơn nữa, nguyên tắc xét xử công khai tại tòa án có thể làm sụt giảm uy tín của các
  • 36. 28 bên trên thương trường; lộ lọt các bí mật kinh doanh cản trở hoạt động đối với các chủ thể bên vay là doanh nghiệp. Ngoài ra, bản án xét xử xong chưa được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo, khiếu nại nên thời gian kéo dài ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các bên tranh chấp. Kết luận Chƣơng 1 Tranh chấp phát sinh từ hoạt động tín dụng là một hiện tượng tất yếu khách quan, có thể xảy ra trong bất kỳ giai đoạn nào trong quá trình thực hiện các nội dung của hợp đồng tín dụng do rất nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan. Điều quan trọng là làm thế nào có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về nó để đưa ra các biện pháp hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh tranh chấp trong hợp đồng tín dụng. Trong Chương 1, luận văn đã tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng và các nguyên nhân, phương pháp giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, chủ yếu là phương pháp giải quyết tranh chấp bằng con đường toà án. Từ đó, mới thấy được sự cần thiết trong xây dựng và áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng.
  • 37. 29 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP PHÁT SINH TỪ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG BẰNG CON ĐƢỜNG TÒA ÁN Ở VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 2.1. Thực trạng quy định thẩm quyền của Toà án và trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng 2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường toà án Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự thì pháp luật đòi hỏi các bên tham gia giải quyết tranh chấp tại toà án phải tuân thủ một số nguyên tắc. Như vậy, khi giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường toà án cũng đòi hỏi các bên tham gia tuân thủ các nguyên tắc đó, cụ thể là: Thứ nhất, nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự [18, điều 5]: Ở nguyên tắc này, quyền của chủ thể tranh chấp trong việc quyết định chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng toà án được đảm bảo. Toà án chỉ giải quyết khi đương sự có đơn yêu cầu và chỉ giải quyết các vấn đề tranh chấp trong phạm vi yêu cầu. Có nghĩa là khi tranh chấp xảy ra, các bên tranh chấp có quyền tự quyết định việc khởi kiện, chủ động đề xuất các yêu cầu, phạm vi mức độ quyền và lợi ích cần được bảo vệ. Thậm chí, ngay khi đưa vụ án tranh chấp ra giải quyết các bên tranh chấp có quyền chấm dứt, thay đổi các yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự nguyện, không trái pháp luật và yêu cầu đạo đức xã hội. Thứ hai, các đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh [18, điều 6] : việc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong giải quyết tranh chấp là quyền và nghĩa vụ của các đương sự. Khi yêu cầu toà án giải quyết thì đương sự phải chứng minh được các yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Các bên có quyền và nghĩa vụ trình bày những gì mà họ cho là cần thiết
  • 38. 30 và có thể phản đối yêu cầu của người khác đối với mình nhưng phải chứng minh sự phản đối đó là có căn cứ. Trong quá trình giải quyết tranh chấp, Toà án không bị bắt buộc thu thập, xác minh chứng cứ mà chỉ tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật Tố tụng Dân sự quy định. Nguyên tắc này tạo cơ sở giải quyết nhanh chóng các vụ án tranh chấp và nâng cao trách nhiệm chứng minh của các đương sự để bảo vệ lợi ích của mình. Thứ ba, nguyên tắc bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự [18, điều 8]. Đây là nguyên tắc thể hiện quyền con người trong Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Khi tham gia giải quyết tranh chấp tại toà án, các đương sự có quyền và nghĩa vụ ngang nhau, không ai được phân biệt đối xử. Các đương sự đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự, Toà án có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình. Có nghĩa là, các đương sự có quyền đưa ra yêu cầu và phản đối yêu cầu của bên kia cũng như thực hiện quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ nhằm bảo vệ lợi ích của mình. Thứ tư, nguyên tắc bảo đảm quyền bảo vệ của đương sự [18, điều 9]. Ngoài quyền tự bảo vệ cho mình, các đương sự có quyền nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Toà án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ. Thứ năm, nguyên tắc hoà giải [18, điều 10]. Vì đặc điểm của tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng phản ảnh về lợi ích kinh tế của các bên nên biện pháp mà các bên tiến hành để giải quyết tranh chấp trước tiên là hoà giải và chỉ cần đến sự can thiệp của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi không thể hoà giải được. Khi Toà án tiến hành giải quyết tranh chấp, trước tiên toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải và tạo điều kiện thuận lợi để các
  • 39. 31 đương sự thoả thuận với nhau. Điều này có nghĩa, tại toà án, các đương sự vẫn có quyền tiến hành hoà giải dưới sự hướng dẫn và công nhận của Toà án. Thứ sáu, nguyên tắc xét xử vụ án dân sự phải có Hội thẩm nhân dân tham gia [18, điều 11]. Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Hội thẩm là người có uy tín, được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân tham gia xét xử. Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án. Hội thẩm là người được bầu hoặc cử theo quy định của pháp để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Toà án [10, điều 1]. Khi xét xử vụ án dân sự, Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi cản trở Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân thực hiện nhiệm vụ. Có nghĩa là, hoạt động của Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân khi xét xử chỉ tuân theo pháp luật mà không chịu bất kỳ sự chi phối nào khác. Tất nhiên, họ phải chịu trách nhiệm đối với ý kiến của mình về từng vấn đề của vụ án. 2.1.2. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường toà án Thẩm quyền của Toà án khi giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng theo quy định của BLTTDS 2004, sửa đổi, bổ sung năm 2011 và Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS đã được sửa đổi bổ sung theo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS được quy định như sau : - Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết theo thủ
  • 40. 32 tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng mà không có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng không có yếu tố nước ngoài. - Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Toà án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần uỷ thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Toà án nước ngoài, tức là tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng có yếu tố nước ngoài. Trong đó : + Toà Kinh tế Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng nếu tranh chấp này là tranh chấp kinh doanh, thương mại. + Toà Dân sự Toà án nhân dân cấp tỉnh giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng nếu tranh chấp này là tranh chấp về hợp đồng dân sự. + Trong trường hợp không xác định được đó là loại tranh chấp nào, có nghĩa là không xác định được tranh chấp đó thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Toà chuyên trách nào thì Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định phân công cho một Toà chuyên trách giải quyết theo thủ tục chung. Bên cạnh việc quy định thẩm quyền theo vụ việc, BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 còn quy định thẩm quyền theo lãnh thổ, theo sự lựa chọn của nguyên đơn để phân chia việc giải quyết án giữa Tòa án các cấp, giữa các Tòa chuyên trách với nhau được tương xứng. Để xác định đúng thẩm
  • 41. 33 quyền giải quyết của Tòa án khi giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng, Tòa án phải xác định cho được yêu cầu của đương sự thuộc nhóm quan hệ tranh chấp kinh doanh thương mại hay tranh chấp về hợp đồng dân sự, từ đó có sự phân định thẩm quyền giữa Tòa án với nhau. Tuy nhiên, để xác định vụ án có thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án hay không, trước hết toà án phải xem xét thoả thuận giải quyết tranh chấp của các bên chọn ban đầu hoặc sau khi xảy ra tranh chấp là Toà án nhân dân hay Trọng tài thương mại. Trong trường hợp các bên tranh chấp đã có thoả thuận trọng tài mà một bên khởi kiện tại Toà án thì Toà án phải từ chối thụ lý, trừ trường hợp thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thoả thuận trọng tài không thể thực hiện được [15, điều 6]. Như vậy, nếu các bên đã có thoả thuận trọng tài hợp lệ thì việc giải quyết tranh chấp không thuộc thẩm quyền của toà án. 2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường toà án Thực tiễn tố tụng dân sự cho thấy từ trước đến nay đa số các vụ tranh chấp liên quan đến hợp đồng tín dụng được các bên đưa ra giải quyết tại Tòa án. Điều này xuất phát từ tâm lý chung khi lựa chọn cơ quan tài phán để giải quyết tranh chấp xảy ra. Các đương sự cho rằng khi giải quyết bằng thương lượng, hoà giải không thành thì tốt nhất đem tranh chấp ra giải quyết ở toà án bởi vì quyết định của toà án có tính cưỡng chế thi hành cao nhất, điều này đảm bảo được quyền và lợi ích của bên thắng kiện. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng bằng con đường toà án theo trình tự, thủ tục như sau : - Giai đoạn khởi kiện và thụ lý vụ án : để thực hiện quyền khởi kiện của mình, bên khởi kiện (nguyên đơn) phải chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Hồ sơ khởi kiện bao gồm đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện là chứng thư
  • 42. 34 pháp lý quan trọng để Tòa án xem xét và giải quyết các yêu cầu của nguyên đơn, do đó nó phải được chuẩn bị thật kỹ lưỡng và phải đáp ứng hai yêu cầu : Yêu cầu về hình thức, đơn khởi kiện phải ghi đầy đủ ngày, tháng, năm viết đơn, tên Tòa án yêu cầu giải quyết và người ký trong đơn kiện phải đúng thẩm quyền. Yêu cầu về nội dung, đơn khởi kiện phải có đầy đủ các nội dung như: thông tin về nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, tóm tắt nội dung vụ kiện, yêu cầu cụ thể của nguyên đơn. Nội dung của đơn kiện phải trình bày đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng, lập luận chặt chẽ và thật logic. Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về đương sự. Chính vì vậy, ngay từ khi nộp đơn kiện, nguyên đơn cần phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ, chứng cứ liên quan để chứng minh cho yêu cầu của mình. Tòa án chỉ tự mình thu thập chứng cứ trong một số trường hợp nhất định. Khi nộp đơn kiện, thông thường nguyên đơn nộp các giấy sau: hợp đồng, các phụ lục hợp đồng (nếu có), biên bản xác định nợ và lãi, biên bản cuộc họp của các bên để tiến hành thương lượng, hòa giải; tài liệu nhằm xác định địa vị pháp lý của nguyên đơn như quyết định (hoặc giấy phép) thành lập pháp nhân, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ hoạt động của pháp nhân, các giấy tờ nhằm xác định tư cách pháp lý của người đại diện cho nguyên đơn như quyết định bổ nhiệm (hoặc biên bản bầu) người đại diện theo pháp luật, giấy ủy quyền, biên bản phân công công tác giữa các chức danh quản lý pháp nhân… Các giấy nêu trên để có giá trị là chứng cứ thì phải là bản gốc hoặc nếu là bản sao thì phải được công chứng, chứng thực theo đúng quy định của pháp luật. Hồ sơ khởi kiện được nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hoặc qua bưu điện. Sau khi xem xét thấy có đủ các điều kiện thụ lý vụ án như: người khởi kiện có quyền khởi kiện, sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án, thời hiệu khởi kiện
  • 43. 35 vẫn còn (Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của các bên bị xâm phạm), vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án, sự việc không được các bên thoả thuận giải quyết bằng thủ tục trọng tài thương mại thì Toà án dự tính án phí và phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tạm ứng án phí, người nộp đơn xuất trình cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí, Tòa án sẽ thụ lý vụ án và ghi vào sổ thụ lý, như vậy vụ án đã được đưa vào quy trình giải quyết của Tòa án. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Toà án phân công một Thẩm phán giải quyết vụ án. Có nghĩa là trong thời gian ba ngày người nộp đơn xuất trình cho Tòa án biên lai nộp tạm ứng án phí thì Chánh án Toà án mới phân công Thẩm phán giải quyết vụ án. Tuy nhiên, thực tế thì khi nhận đơn khởi kiện Chánh án Toà án phân công ngay cho Thẩm phán thụ lý. Thẩm phán có trách nhiệm thông báo về việc thụ lý vụ án bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp. Văn bản thông báo phải đảm bảo các nội dung được quy định tại khoản 2 điều 174 BLTTDS 2004. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người được thông báo phải nộp cho Toà án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu có. Trong trường
  • 44. 36 hợp cần gia hạn thì người được thông báo phải có đơn xin gia hạn gửi cho Toà án nêu rõ lý do; nếu việc xin gia hạn là có căn cứ thì Toà án phải gia hạn, nhưng không quá mười lăm ngày. Người được thông báo có quyền yêu cầu Toà án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện [18, điều 175]. - Giai đoạn hoà giải và chuẩn bị xét xử. Trong giai đoạn này, hồ sơ sẽ được phân cho Thẩm phán thụ lý nghiên cứu để tiến hành xét xử vụ án và Thẩm phán thụ lý có thể yêu cầu các bên thực hiện các công việc sau: yêu cầu các bên xuất trình thêm các giấy tờ, tài liệu cần thiết liên quan đến vụ việc; triệu tập lên Tòa án để lấy lời khai hoặc để đối chất; triệu tập các đương sự đến tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trước khi tiến hành phiên hoà giải, Toà án phải thông báo cho các đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự biết về thời gian, địa điểm tiến hành phiên hoà giải, nội dung các vấn đề cần hoà giải. Việc hoà giải được tiến hành theo các nguyên tắc : Một là, tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe doạ dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả thuận không phù hợp với ý chí của mình. Hai là, nội dung thoả thuận giữa các đương sự không được trái pháp luật hoặc trái đạo đức xã hội. Thành phần phiên hoà giải gồm : Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải, thư ký toà án ghi biên bản hoà giải, các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự, người phiên dịch, nếu đương sự không biết Tiếng Việt. Trong một vụ án có nhiều đương sự, mà có đương sự vắng mặt trong phiên hoà giải, nhưng các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành hoà giải và việc hoà giải đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì Thẩm phán tiến hành hoà giải giữa các đương sự có mặt; nếu các đương sự đề nghị hoãn phiên hoà giải để có mặt tất cả các đương sự trong vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên hoà giải.
  • 45. 37 Trình tự tiến hành hoà giải : khi tiến hành hoà giải, Thẩm phán phổ biến cho các đương sự biết các quy định của pháp luật có liên quan đến việc giải quyết vụ án để các bên liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình, phân tích hậu quả pháp lý của việc hoà giải thành để họ tự nguyện thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Việc hoà giải được thư ký Toà án ghi vào biên bản và biên bản hoà giải phải có các nội dung chính quy định tại khoản 1 điều 186 BLTTDS 2004. Biên bản hoà giải phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm chỉ của các đương sự có mặt trong phiên hoà giải, chữ ký của thư ký Toà án ghi biên bản và của Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải. Khi các đương sự thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Trường hợp hòa giải không thành thì Tòa án lập biên bản hòa giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hoà giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Toà án phân công ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự. Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy hầu hết các quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự do thẩm phán chủ trì phiên hoà giải ra quyết định. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm. Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ hoặc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội. [18, Điều 188]. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả
  • 46. 38 thuận của các đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án. Nếu như các bên hoà giải không thành thì toà án đem vụ án ra xét xử công khai hoặc xét xử kín để đảm bảo bí mật cho các bên khi các bên yêu cầu và được toà án chấp thuận. Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng được quy định như sau: Đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự thì thời hạn là bốn tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hoạt động kinh doanh, thương mại thì thời hạn là hai tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. Ngoài ra, đối với các loại tranh chấp hợp đồng tín dụng mà có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Toà án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, nhưng không quá hai tháng đối với vụ án thuộc trường hợp tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hợp đồng dân sự và một tháng đối với vụ án thuộc trường hợp tranh chấp hợp đồng tín dụng là tranh chấp về hoạt động kinh doanh, thương mại. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, tuỳ từng trường hợp, ngoài quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Toà án ra một trong các quyết định sau đây: Quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án; Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, Toà án phải gửi quyết định đó cho đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp. Quyết định đưa vụ án ra xét xử gồm có các nội dung được quy định tại khoản 1 điều 195, BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho các đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp ngay sau khi ra quyết định. - Giai đoạn xét xử sơ thẩm (phiên toà sơ thẩm).
  • 47. 39 Trong thời hạn một tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là hai tháng. Phiên toà sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên toà trong trường hợp phải hoãn phiên toà. Phiên toà sơ thẩm diễn ra theo trình tự thủ tục: chuẩn bị khai mạc phiên toà, thủ tục hỏi tại phiên toà, tranh luận tại phiên toà, nghị án và tuyên án. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày tuyên án, Toà án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp. - Giai đoạn xét xử phúc thẩm (phiên toà phúc thẩm) : Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. [18, Điều 242]. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm là mười lăm ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự không có mặt tại phiên toà thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là ba mươi ngày, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp kiểm sát viên không tham gia phiên toà thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án. Đơn kháng cáo phải có các nội dung quy định tại khoản 1 điều 244 BLTTDS 2004, đơn kháng cáo có thể gửi cho Toà án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc gửi cho Toà án cấp phúc thẩm. Đơn kháng cáo phải kèm theo tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.