SlideShare a Scribd company logo
1 of 99
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT
BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864
Dịch vụ viết luận văn chất lượng
Website: luanvantrust.com
Zalo/Tele: 0917 193 864
Mail: baocaothuctapnet@gmail.com
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học:TS. ĐỖ ĐỨC HỒNG HÀ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thị Minh Nguyệt
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TƯ
PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI
VỚI NGƯỜICHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI......................10
1.1. Khái niệm và các đặc điểm của biện pháp tư pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội ....10
1.1.1. Khái niệm biện pháp tƣ pháp đốivới ngƣời chƣa thành niên
phạm tội.......................................................................................10
1.1.2. Khái niệm biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối
với ngƣời chƣa thành niên phạm tội..............................................14
1.1.3. Các đặc điểm của biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội..................................17
1.2. Phân biệt biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
với một số biện pháp khác ..........................................................21
1.2.1. Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và
biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng..............................21
1.2.2. Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn áp
dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Bộ luật hình
sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính.....................................25
1.3. Sơ lược lịch sử pháp luật Việt Nam về biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn từ năm 1945 đến nay..................................29
1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 trƣớc khi Nhà nƣớc ban hành Bộ luật
hình sự năm 1985..........................................................................29
1.3.2. Giai đoạn từ khi Nhà nƣớc ban hành Bộ luật hình sự năm
1985 đến năm 1999 31
1.3.3. Giai đoạn từ khi Nhà nƣớc ban hành Bộ luật hình sự năm 1999
đến nay 35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.........................................................................38
Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP TƯ
PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI
NGƯỜICHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 39
2.1. Thực trạng các quy định về biện pháp tư pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
trong luật hình sự Việt Nam 39
2.1.1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn
40
2.1.2. Điều kiện, thời hạn và thủ tục áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo
dục tại xã, phƣờng, thị trấn 40
2.1.3. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn43
2.1.4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thi
hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn 46
2.1.5. Chấm dứt chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn.....49
2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội 51
2.2.1. Tình hình áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội51
2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế khi áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội
và các nguyên nhân cơ bản 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.........................................................................61
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN
PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI
VỚI NGƯỜICHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI 62
3.1. Một số điểm mới về quy định về biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
trong Bộ luật hình sự năm 2015 62
3.1.1. Điểm mới về nguyên tắc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội 63
3.1.2. Điểm mới về điều kiện, thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội68
3.1.3. Điểm mới về quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời chƣa thành niên
phạm tội đƣợc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn 71
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giảipháp nâng cao
hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
đối với người chưa thành niên phạm tội 72
3.2.1. Hoàn thiện quy định về biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội72
3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.........................................................................85
KẾT LUẬN.............................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................88
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ luật hình sự
BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự
TNHS: Trách nhiệm hình sự
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
bảng
Bảng 1.1: So sánh biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn
trong Bộ luật hình sự và trong Luật xử lý vi phạm
hành chính 27
Bảng 2.1: Số liệu áp dụng biện pháp tƣ pháp và các hình phạt Error!
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội (từ năm Bookmark
2005 đến năm 2015) not
defined.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những truyền thống
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Truyền thống đó ngày càng đƣợc nhân dân ta
giữ gìn, tôn trọng và phát huy. Sự quan tâm đến trẻ em đƣợc thể hiện rõ hơn,
sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ƣớc của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em
năm 1990, đó là sự cam kết mạnh mẽ của Nhà nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đảm
bảo cho mọi trẻ em đƣợc đối xử bình đẳng, có điều kiện thuận lợi nhất để
phát triển thể chất và trí tuệ, bảo đảm đƣợc sống trong môi trƣờng an toàn và
lành mạnh, nhằm làm cho mọi trẻ em đều đƣợc hƣởng các quyền cơ bản và
làm tròn bổn phận của trẻ em.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình hình ngƣời chƣa thành niên
phạm tội ngày càng diễn biến phức tạp, có chiều hƣớng gia tăng về số lƣợng
và tính chất nguy hiểm của hành vi. Chính vì vậy, vấn đề ngƣời chƣa thành
niên phạm tội ngày càng thu hút sự quan tâm của xã hội và các cơ quan bảo
vệ pháp luật. Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời đang trong quá trình phát triển
và hoàn thiện về thể chất, tâm sinh lý, nhân cách sống. Ngƣời ở độ tuổi này
chƣa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần, nhân cách; có
sự hạn chế về kinh nghiệm sống, kiến thức pháp luật, dễ bị tác động, chi phối
bởi điều kiện sống; chƣa thể nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội
của hành vi mà mình thực hiện, khả năng tự kiềm chế chƣa tốt. Trong tƣ duy
của ngƣời ở độ tuổi này bắt đầu hình thành ý thức độc lập trong việc quyết
định cuộc sống riêng của mình, bắt đầu tự độc lập trong hành động, suy nghĩ,
ứng xử và thiết lập các mối quan hệ riêng biệt, dễ bị ngƣời khác kích động,
dụ dỗ, lôi kéo vào việc thực hiện những hành vi trái pháp luật.
1
Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam luôn coi ngƣời chƣa thành niên, đặc biệt
là những ngƣời dƣới 16 tuổi, là những ngƣời chƣa trƣởng thành do họ còn
non nớt về thể chất và trí tuệ. Do vậy việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm
tội cần phải tính đến những đặc thù riêng và không thể xem bằng nhƣ các
hành vi phạm tội của ngƣời đã thành niên. Quan điểm, chính sách cơ bản này
đã đƣợc thể hiện trong Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
cũng nhƣ trong hệ thống pháp luật hình sự. Điều 69 Bộ luật hình sự năm 1999
(sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội đã thể hiện rõ mục đích của việc xử lý ngƣời chƣa thành
niên phạm tội, nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành
mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Xuất phát những tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt đó, Bộ luật hình sự năm
1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định về nguyên tắc xử lý ngƣời chƣa
thành niên phạm tội sẽ ƣu tiên áp dụng các quy định riêng quy định tại Chƣơng
X - Những quy định đối với ngƣời chƣa thành niên, đồng thời có thể áp dụng
những quy định khác trong phần chung của Bộ luật nếu không trái với những
quy định của chƣơng này. Trong trƣờng hợp nếu thấy không cần thiết phải áp
hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên, Tòa án ƣu tiên áp dụng một trong các
biện pháp tƣ pháp quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi bổ
sung năm 2009). Biện pháp tƣ pháp mang ý nghĩa lớn trong việc xử lý hình sự
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, thể hiện tính giáo dục cao, đồng thời
thể hiện đƣợc đƣờng lối xử lý mang tính nhân đạo của nhà nƣớc ta. Nhƣ vậy
việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội chỉ áp dụng trong trƣờng hợp cần thiết, cần hạn chế áp dụng hình
phạt tù... Tuy nhiên trên thực tế, khi xét xử Tòa án chƣa quan tâm áp dụng rộng
rãi các biện pháp tƣ pháp ngoài hình phạt tù (giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn),
mà chi áp dụng các hình phạt không tƣớc tự do nhƣ cải tạo không giam giữ hoặc
áp dụng hình thức cho hƣởng án treo…
2
Trƣớc tình hình tội phạm chƣa thành niên ngày càng gia tăng về số
lƣợng và tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi nhƣ hiện nay, có nhiều ý
kiến khác nhau về việc có nên tăng hình phạt, giảm độ tuổi ngƣời chƣa thành
niên phải chịu trách nhiệm hình sự, hay đẩy mạnh áp dụng đồng bộ các biện
pháp phòng ngừa nhằm ngăn ngừa ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Theo ý
kiến của ông Đinh Văn Quế (Thẩm phán, Chánh toà Toà Hình sự, Toà án
nhân dân tối cao) tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIII cho rằng: “Nếu sửa
luật để trừng trị người phạm tội tham nhũng thì đây là yêu cầu cấp thiết
nhưng nếu sửa luật để có chế tài nặng hơn đối với người chưa thành niên
phạm tội thì đây lại là quan điểm nóng vội” Nhƣ vậy có thể thấy rằng trên
tinh thần của Công ƣớc Liên Hợp quốc về quyền trẻ em là trẻ em không đƣợc
cách ly khỏi gia đình, trừ khi gia đình “có vấn đề”, biện pháp tƣ pháp giáo
dục tại xã, phƣờng, thị trấn cần phải ƣu tiên áp dụng đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội nhằm đảm bảo tốt nhất lợi ích cho các em.
Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng pháp luật, biện pháp tƣ pháp này
còn tồn tại một số điểm hạn chế nhƣ hiệu quả áp dụng của biện pháp không
cao, cơ chế phân công, theo dõi không chặt chẽ, phạm vi áp dụng cònhạn chế.
Xuất phát từ những điểm hạn chế trên cho thấy cần phải nâng cao hiệu quả áp
dụng của biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội.
Vì vậy, việc nghiên cứu các quy định của luật hình Việt Nam về biện
pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống
tội phạm. Vì những lý do đó nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Biện pháp tư pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
trong Luậthình sự Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ
Luật học của mình.
3
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong thời gian qua, ở các mức độ khác nhau đã có một số công trình
khoa học đã gián tiếp đề cập đến đề tài này.
Về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau:
“Những đặcthù về trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm
tội” - Chƣơng XVIII của TS. Trịnh Quốc Toản trong Giáo trình Luật hình sự
Việt Nam (phần chung) của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản
năm 2001 (Tập thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội). Hay “Trách nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội - Chƣơng XVI của TS. Hoàng Văn Hùng trong Giáo trình luật hình
sự Việt Nam của Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2007 (do
GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên). “Áp dụng chính sách hình sự đối với
người chưa thành niên phạm tội” của Th.S Trịnh Đình Thể, Nhà xuất bản tƣ
pháp Hà Nội năm 2006.
Bên cạnh đó dƣới góc độ khoa học có một số công trình ở cấp độ luận
văn thạc sĩ luật học nhƣ: “Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối
với người chưa thành niên phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam” của Lƣu
Ngọc Cảnh, khoa luật Đại học Quốc gia năm 2010, “Các biện pháp tư pháp
áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự” của
Nguyễn Thị Tố Nga, khoa luật Đại học Quốc gia năm 2011, “Trách nhiệm
hình sự của ngườichưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam” của
Trần Văn Dũng, Đại học Luật Hà Nội năm 2003.
Bên cạnh đó có một số nghiên cứu đƣợc đăng trên các tạp chí chuyên
ngành luật nhƣ: "Các biện pháp tư pháp trong Bộ luật hình sự năm 1999 và
vấn đề hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục áp dụng các biện
pháp đó" của TS Phạm Hồng Hải (tạp chí Luật học số 5 năm 2000); “Thi
hành các biện pháp tư pháp không phải là hình phạt” của tác giả Hồ Sỹ Sơn
4
(Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 4 năm 2004); “Vai trò của gia đình trong
việc thi hành các hình phạt không tước tự do và các biện pháp tư pháp” của
TS. Trần Quang Tiệp (Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 2 năm 2004); “Thực
trạng quy định của pháp luậthình sự về các biện pháp tư pháp: Thực tiễn áp
dụng và một số đề xuất” của TS. Trƣơng Quang Vinh (Tạp chí Nhà nƣớc và
pháp luật số 2 năm 2010).
Tuy nhiên, hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt Nam vẫn chƣa có
công trình nào đề cập riêng về vấn đề biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Do đó việc lựa
chọn, phân tích các nội dung, điều kiện áp dụng của các quy định của pháp
luật về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn sẽ chỉ rõ đƣợc
những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật. Khi nghiên cứu đề
tài này, song song với việc phân tích các quy định của pháp luật về biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên, luận
văn còn thông qua việc nghiên cứu, phân tích số liệu thống kê về việc áp dụng
biện pháp tƣ pháp này trong thời gian gần đây. Từ đó đƣa ra những kiến nghị
khả thi, tiến tới xây dựng một hệ thống chính sách hình sự đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội và giải pháp hoàn thiện biện pháp tƣ pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn.
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu “Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam”
nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản
liên quan các quy định về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Đồng thời phân tích quá trình phát
triển và nội dung quy định về biện pháp tƣ pháp này trong pháp luật hình sự
5
Việt Nam cũng nhƣ đánh giá tình hình thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp
này trong thực tiễn. Từ đó xác định những điểm hạn chế, vƣớng mắc về lý
luận cũng nhƣ thực tiễn, để đề xuất kiến giải lập pháp bằng việc đƣa ra
hƣớng hoàn thiện biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội, cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả trong việc áp dụng biện pháp tƣ pháp này.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả luận văn đặt cho mình các
nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau:
Về mặt lý luận:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhƣ: khái niệm, đặc điểm của biện pháp này
+ Khái quát các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội từ năm 1945 đến nay.
+ Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và biện
pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng.
+ Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn trong
Bộ luật hình sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính.
+ Phân tích những quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ
sung năm 2009) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành biện pháp tƣ pháp giáo
dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
+ Nghiên cứu thực trạng áp dụng và những khó khăn vƣớng mắc trong
việc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong thực tiễn.
+ Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của
việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội khi BLHS 2015 đƣợc thông qua.
6
Về mặt thực tiễn:
+ Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong thời
điểm từ năm 2005 đến năm 2015 trên toàn quốc.
+ Nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế của việc áp dụng biện
pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội, từ đó có những kiến giải đề xuất những định hƣớng, giải pháp hoàn
thiện quy định về biện pháp này trong luật hình sự Việt Nam và nâng cao hiệu
quả áp dụng trong thực tiễn.
4. Phạm vi nghiên cứu
Dƣới góc độ chuyên ngành luật hình sự, trong luận văn này tôi chỉ đi
sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong pháp luật
hình sự Việt Nam cũng nhƣ nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung
quanh việc áp dụng quy định của biện pháp tƣ pháp này trong trong thực tiễn,
đồng thời tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị
những giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng
trong thực tiễn trên cả nƣớc.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp
giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trên
cả nƣớc từ năm 2005 đến năm 2015.
5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Để có đƣợc kết quả trình bày trong luận văn, tôi đã sử dụng các
phƣơng pháp sau:
- Cơ sở phƣơng pháp luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn là
phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện
chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta
về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền.
7
- Phƣơng pháp luận duy vật lịch sử: tiến hành nghiên cứu trên cơ sở
quá trình hình thành và phát triển của quy định của về biện pháp tƣ pháp giáo
dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong
luật hình sự Việt Nam qua các thời kỳ;
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: đây là phƣơng pháp quan
trọng và đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện luận văn của
mình.
Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của các cơ
quan áp dụng pháp luật, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm rõ
những tri thức khoa học liên quan đến đề tài.
6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Luận văn là công trình mới nghiên khoa học về mặt lý luận và thực tiễn
áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
+ Luận văn phân tích cụ thể và toàn diện các quy định của pháp luật
hình sự về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội. Phân tích đánh giá chi tiết cụ thể đặc điểm, điều
kiện áp dụng và có sự so sánh đối chiều với một số biện pháp khác.
+ Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và
phát triển các quy định của pháp luật về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ năm 1945 đến nay;
+ Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về thực áp dụng biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm
tội trong thời gian qua, những tồn tại, hạn chế của thực tiễn pháp luật và thực
tiễn thực hiện cũng nhƣ nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. Từ đó đƣa ra
giải pháp kiến nghị cho việc hoàn thiện quy định đối với việc xử lý ngƣời chƣa
thành niên phạm tội nhằm tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả công tác
8
đấu tranh phòng chống tội phạm cũng nhƣ công tác giáo dục cải tạo ngƣời
chƣa thành niên phạm tội ở nƣớc ta hiện nay.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập
trong các cơ sở đào tạo, trong hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc
áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp
các luận cứ khoa học, làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy
định của pháp luật hình sự về biện pháp tƣ pháp này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liêu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề về lý luận về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Chương 2: Thực trạng các quy định về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Luật hình
sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội.
9
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
1.1. Khái niệm và các đặc điểm của biện pháp tư pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
1.1.1. Khái niệm biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên
phạm tội
Thuật ngữ "ngƣời chƣa thành niên" đƣợc sử dụng khá phổ biến trong
đời sống xã hội cũng nhƣ trong các văn bản pháp luật quốc gia hay các điều
ƣớc quốc tế.
Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm ngƣời chƣa thành niên đƣợc hiểu
là: ngƣời chƣa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng
nhƣ chƣa có đầy đủ về quyền và nghĩa vụ công dân [40, tr. 1114]. Theo quy
định của pháp luật Việt Nam, độ tuổi ngƣời chƣa thành niên đƣợc xác định
thống nhất trong Hiến Pháp, BLHS, BLTTHS và các văn bản quy phạm pháp
luật khác là dƣới 18 tuổi. Việc quy định độ tuổi này cũng phù hợp với các
điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, khái niệm ngƣời chƣa
thành niên đƣợc xây dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần
của con ngƣời và đƣợc cụ thể hoá bằng giới hạn độ tuổi trong các văn bản
pháp luật của từng quốc gia trong từng lĩnh vực nhất định. Căn cứ vào đó,
ngƣời ta quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của ngƣời chƣa thành
niên. Nhƣ vậy, có thể khái niệm: Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18
tuổi, chƣa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chƣa có đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ ngƣời đã thành niên.
Ở Việt Nam, thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc sử dụng
10
nhiều trong BLHS và BLTTHS. Cả hai văn bản này đều có những chƣơng
riêng quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Tuy nhiên, cho đến nay
vẫn chƣa có một định nghĩa chính thức về ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Điều 8 BLHS 1999 quy định:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định
trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự
thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị,
chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức
khoẻ, danh dự nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp
pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự
pháp luật xã hội chủ nghĩa [32, Điều 8].
Điều 12 BLHS 1999 quy định:
Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về
mọi tội phạm. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi
phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng [32, Điều 12].
Nhƣ vậy chỉ những ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện những hành vi
nguy hiểm cho xã hội quy định tại Điều 8 BLHS 1999 thì mới có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Theo GS.TSKH Lê Cảm và TS. Đỗ Thị Phƣợng thì
ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc hiểu là: “Người chưa thành niên phạm
tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự
chưa đầy đủ do hạn chế bởi các đặc điểm tâm sinh lý và đã có lỗi (cố ý hoặc
vô ý) trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm”
[5, tr. 9]. Theo đó, các tác giả đã chỉ ra năm dấu hiệu cơ bản về ngƣời chƣa
thành niên phạm tội dƣới khía cạnh pháp lý hình sự là:
11
1) từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi; 2)có năng lực trách nhiệm
hình sự chƣa đầy đủ do hạn chế bởi các đặc điểm tâm sinh lý; 3) đã
thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội; 4) hành vi mà ngƣời chƣa
thành niên thực hiện là hành vi bị pháp luật hình sự cấm; 5) có lỗi
(cố ý hoặc vô ý) trong việc thực hiện hành vi đó [5, tr. 9].
Việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội xuất phát trên cơ sở giáo dục
phòng ngừa là chính nên “các nhà làm luật nước ta đã hạn chế đến mức thấp
nhất việc truy cứu TNHS người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt
đối với họ” [45, tr. 3]. BLHS 1999 sửa đổi năm 2009 đã bổ sung theo hƣớng
nhấn mạnh nội dung “Khi áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên
phạm tội cần hạn chế áp dụng hình phạt tù”. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp có
những biện pháp xử lý khác khoan hồng mà không cần phải áp dụng hình phạt
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì ƣu tiên áp dụng các biện pháp tƣ
pháp này nếu biện pháp này có đủ tác dụng cải tạo họ trở thành công dân có ích
cho xã hội cũng nhƣ có đủ hiệu quả phòng ngừa tội phạm.
Nếu nhƣ các biện pháp tƣ pháp chung có mục đích là hỗ trợ hoặc thay
thế cho các hình phạt thì các biện pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội lại chỉ có mục đích thay thế cho hình phạt với ý nghĩa giáo dục,
cải tạo ngƣời chƣa thành niên phạm tội và phòng ngừa tội phạm do ngƣời
chƣa thành niên thực hiện. Điều này xuất phát từ chính sách nhân đạo của
Đảng và Nhà nƣớc ta.
Theo giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội
thì biện pháp tƣ pháp đƣợc hiểu là: “Các biện pháp hình sự được Bộ luật hình
sự quy định, do các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm
cho xã hội, có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt” [39, tr. 194].
Theo GS.TSKH Lê Cảm thì biện pháp tƣ pháp đƣợc hiểu là:
Biện pháp cƣỡng chế về hình sự của Nhà nƣớc ít nghiêm
12
khắc hơn hình phạt do pháp luật hình sự quy định và đƣợc các cơ
quan tƣ pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào giai đoạn tố tụng
hình sự tƣơng ứng cụ thể áp dụng đối với ngƣời phạm tội nhằm
hạn chế quyền, tự do của ngƣời đó hoặc hỗ trợ hay thay thế hình
phạt [4, tr. 679].
Theo đó, các biện pháp cƣỡng chế về hình sự khác (ít nghiêm khắc hơn
hình phạt) bao gồm: a) Các biện pháo tƣ pháp chung (các Điều 41 -44);
b) Miễn hình phạt (Điều 54) và Các biện pháp tƣ pháp có tính chất giáo dục
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội - các biện pháp thay thế hình phạt
(Điều 70) [4, tr. 615].
Dựa trên nguyên tắc việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phaṃ tôị “chủ
yếu nhằm giáo dục họ có ý thức tôn trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc
sống xã hội, giúp đỡ họ có điều kiện sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh
và trở thành công dân tốt có ích cho gia đình và xã hội” [45, tr. 3]. Do vậy,
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội , Toà án ƣu tiên quyết định áp dụng
một trong các biêṇ pháp tƣ pháp có tính giáo dục , phòng ngừa, trƣ̀ trƣờng
hơp̣viêc ̣ áp dung̣các hinh̀ phaṭkhác cólơị hơn cho ho.̣
Từ khái niệm khoa học trên, ta có thể hiểu khái niệm biện pháp tƣ pháp
áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhƣ sau: “Biện pháp tư
pháp áp dụng đốivới người chưa thành niên phạm tội là biện pháp cưỡng chế
về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạtcủa Nhà nước áp dụng đối với người
chưa thành niên phạm tội, được Tòa án ưu tiên áp dụng khi xét xử nếu thấy
không cần thiết phảiáp dụng hình phạt mà vẫn đạt được mục đích giáo dục,
phòng ngừa”.
Biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội
đƣợc quy định tại Điều 70 BLHS:
13
1. Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, Tòa án có thể
quyết định áp dụng một trong các biện pháp tƣ pháp có tính giáo
dục, phòng ngừa sau đây;
a) Giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn;
b) Đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng
Bên cạnh các biện pháp tƣ pháp riêng, ngƣời chƣa thành niên phạm tội
có thể bị áp dụng các biện pháp tƣ pháp khác nhƣ: tịch thu vật, tiền trực tiếp
liên quan đến tội phạm, trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại,
buộc công khai xin lỗi, bắt buộc chữa bệnh.
1.1.2. Khái niệm biện pháp tư pháp giáodụctại xã, phường, thị trấn
đối với người chưa thành niên phạm tội
Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội đƣợc quy định tại Điều 70 BLHS. Biện pháp này theo
quy định của luật hình sự Việt Nam thể hiện quan điểm nhân đạo và chính
sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với ngƣời chƣa thành niên phạm
tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời chứng tỏ khả năng tự giáo dục, cải
tạo trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Tuy nhiên hiện nay chƣa đƣa ra đƣợc
khái niệm cụ thể cũng nhƣ điều kiện áp dụng biện pháp tƣ pháp này.
Về khái niệm giáo dục (theo nghĩa rộng) là sự hình thành nhân cách
đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và
các quan hệ giữa nhà giáo dục với ngƣời đƣợc giáo dục nhằm giúp đỡ ngƣời
đƣợc giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài ngƣời.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) đƣợc hiểu là một bộ phận của quá trình sƣ
phạm, là quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm
tin, lý tƣởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói
quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực.
Nói cách khác đây hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
14
phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào đó, làm cho đối tƣợng ấy
dần dần có đƣợc những phẩm chất và năng lực nhƣ yêu cầu đề ra.
Thông qua các quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn áp dụng biện
pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội những năm trƣớc đây, ta có thể nhận thấy biện pháp này dựa trên
tinh thần giáo dục và cảm hóa. Để thực hiện biện pháp này những ngƣời có
trách nhiệm giáo dục, giám sát trƣớc tiên tác động về mặt tình cảm, chủ động
gặp gỡ những đối tƣợng bị áp dụng biện pháp này để tìm hiểu nguyên nhân,
hoàn cảnh, động cơ dẫn đến vi phạm pháp luật của các em, từ đó nắm bắt
đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng để có thể tiếp cận, hƣớng dẫn các em theo hƣớng
phù hợp nhất. Sau đó là tác động đến mặt nhận thức, phân tích giảng giải các
quy định của pháp luật cũng nhƣ đạo đức để các em thấy rõ đƣợc hành vi của
mình là vi phạm pháp luật, để các em có thể tự sửa chữa sai lầm, tránh thực
hiện các hành vi vi phạm pháp luật về sau. Đồng thời phải đảm bảo có sự phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ giám sát
với gia đình, nhà trƣờng, đoàn thanh niên và các tổ chức có liên quan nơi
ngƣời đƣợc giáo dục cƣ trú, học tập để quản lý, cùng giúp đỡ ngƣời đƣợc
giáo dục nhận thức đƣợc việc làm sai trái của mình để sửa chữa sai lầm, giúp
họ có sự tiến bộ trong quá trình chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng,
thị trấn nơi sinh sống. Những ngƣời có trách nhiệm phải thƣờng xuyên theo
dõi để có thể nắm bắt đƣợc tình hình, sự tiến bộ của các đối tƣợng này cũng
nhƣ biết đƣợc những khó khăn, vƣớng mắc mà ngƣời chƣa thành niên gặp
phải để động viên, giúp đỡ kịp thời. Ngoài ra biện pháp tƣ pháp này còn tạo
điều kiện thuận lợi nhất cho các em có thể dễ dàng tái hòa nhập cộng đồng
bằng hình thức hỗ trợ, tìm kiếm việc làm, cho vay vốn sản xuất, kinh doanh,
ổn định cuộc sống.
Nhƣ vậy, biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn có thể hiểu Nhà
15
nƣớc thông qua các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giám sát tác động
lên mặt nhận thức, tình cảm của ngƣời chƣa thành niên phạm tội để tìm ra
nguyên nhân sâu xa nhất của hành vi phạm tội của các em. Từ đó đề ra những
biện pháp giúp đỡ hiệu quả nhất nhằm tác động, cảm hóa các đối tƣợng vi
phạm với mục đích là giám sát, giúp đỡ họ nhận thức, sửa chữa đƣợc sai lầm,
ngăn ngừa các đối tƣợng tiếp tục có những hành vi vi phạm đồng thời giúp đỡ
họ phát triển lành mạnh, có cơ hội học tập, rèn luyện, lao động ngay tại nơi
cƣ trú trên tinh thần không cách ly họ khỏi cộng đồng.
Tuy nhiên, để đƣa ra một khái niệm đầy đủ và chính xác về nội dung,
cũng nhƣ phải đảm bảo ngắn gọn và nhất quán về mặt pháp lý, đồng thời phù
hợp với thực tiễn xét xử và chính sách nhân đạo của Nhà nƣớc ta đối với đối
tƣợng này không phải việc dễ dàng vì việc nhận thức của mỗi cá nhân là khác
nhau. Hơn nữa, nội hàm của biện pháp này khá rộng. Theo tôi, căn cứ vào các
quy định của pháp luật thực định thì khái niệm Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội phải bao gồm
các nội dung nhƣ: Thứ nhất, bản chất pháp lý của biện pháp tƣ pháp; thứ hai,
cơ quan có thẩm quyền nào áp dụng; thứ ba, đối tƣợng bị áp dụng; thứ tƣ,
căn cứ pháp lý và những điều kiện áp dụng; và thứ năm mục đích áp dụng.
Do đó, trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan đến biện pháp
tƣ pháp này, dƣới góc độ khoa học luật hình sự, theo tôi khái niệm Biện pháp tƣ
pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội
có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn đối với người chưa thành niên phạm tội là một trong các biện pháp cưỡng
chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt được quy định trong Bộ luật hình
sự, được Tòa án áp dụng trong giai đoạn xét xử trong thời hạn từ một đến hai
năm đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, có
nhiều tình tiết giảm nhẹ, có môi trường sống thuận lợi đảm bảo cho
16
việc giúp các đối tượng tự nhận thức và sửa chữa được sai lầm đồng thời
giám sát, ngăn ngừa những hành vivi phạm đểpháttriển lành mạnh, ổn định
cuộc sống tại nơi cư trú trên tinh thần không cách ly khỏi cộng đồng.
1.1.3. Cácđặcđiểm của biện pháp tư pháp giáodụctại xã, phường,
thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội
Với tính cách là một trong các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời
chƣa thành niên của luật hình sự, biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị
trấn mang những đặc điểm chung của biện pháp tƣ pháp, cụ thể nhƣ sau:
- Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
nói chung và biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn nói riêng là
biện pháp cưỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt của Nhà nước
được quy định trong BLHS.
Về bản chất thì việc áp dụng biện pháp tƣ pháp đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngƣời áp dụng
mà bị giới hạn bởi quy định của Nhà nƣớc về biện pháp tƣ pháp đƣợc thể
hiện trong BLHS. Nhà nƣớc quy định trong BLHS những biện pháp tƣ pháp
nào đƣợc áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, trình tự, thủ tục
các biện pháp đó. Theo đó cơ quan tiến hành tố tụng sẽ căn cứ vào những quy
định trong BLHS để áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong
những vụ án hình sự cụ thể.
Biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội là
biện pháp cƣỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn so với hình phạt. Các biện
pháp cƣỡng chế đƣợc quy định trong BLHS bao gồm hình phạt và các biện pháp
tƣ pháp, trong đó, hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà
nƣớc nhằm tƣớc bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của ngƣời phạm tội. Hậu quả
của việc bị áp dụng hình phạt là ngƣời phạm tội bị tƣớc bỏ hoặc hạn chế quyền,
lợi ích và phải mang án tích. Mặc dù biện pháp tƣ pháp áp
17
dụng đối ngƣời chƣa thành niên phạm tội cũng nhằm mục đích giáo dục, cải tạo
họ để trở thành công dân có ích cho xã hội nhƣng ngƣời ngƣời chƣa thành niên
phạm tội bị áp dụng biện pháp tƣ pháp thì không phải mang án tích.
- Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
nói chung và biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn nói riêng là
một dạng TNHSvà chỉ có thể áp dụng đối với chủ thể duy nhất là người chưa
thành niên phạm tội.
Biện pháp tƣ pháp là một dạng của TNHS và là một hình thức thực hiện
TNHS đƣợc thể hiện trong văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng. Với tƣ cách là
dạng của TNHS, biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên chỉ
xuất hiện khi có việc phạm tội. Trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm
tội, Tòa án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tƣ pháp có tính
giáo dục, phòng ngừa đƣợc quy định riêng tại Điều 70 BLHS.
- Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
nói chung và biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn nói riêng do
Tòa án áp dụng trong giaiđoạn xét xử.
Nếu các biện pháp tƣ pháp chung do các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ
quan điều tra, Viện kiêm sát, Tòa án) áp dụng tùy thuộc vào từng giai đoạn tố
tụng tƣơng ứng thì biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội chỉ do Tòa án áp dụng trong giai đoạn xét xử.
- Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
nói chung và biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nói riêng
nhằm thaythế hình phạt.
Khi xét thấy việc áp dụng hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên là
không cần thiết, Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, nhân thân của ngƣời chƣa thành niên để áp dụng các
biện pháp tƣ pháp mà vẫn đảm bảo đƣợc mục đích giáo dục, cải tạo và phòng
18
ngừa tội phạm. Bởi mục đích áp dụng biện pháp này - suy cho cùng chính là
nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành
công dân có ích cho xã hội, mở ra khả năng để cho ngƣời chƣa thành niên
phạm tội có thể sớm tự cải tạo, giáo dục tại xã hội để trở thành ngƣời có ích
cho gia đình và cộng đồng [46, tr. 18].
- Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội
nói chung và biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn nói riêng có
tính độc lập tương đối và có tính cưỡng chế cần thiết, vì ở một chừng mực
nào đó các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm
tội quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự còn cao hơn so với việc áp dụng hình
phạt bổ sung, vì ngay cả hình phạt bổ sung còn không đƣợc áp dụng độc lập
mà phải áp dụng kèm theo hình phạt chính [47, tr. 304].
Ngoài các đặc điểm của biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội, xuất phát từ khái niệm, bản chất pháp lý đã nêu và trên
cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự hiện hành có liên quan
đến biện pháp này, có thể rút ra một số đặc điểm riêng nổi bật của biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội nhƣ sau:
- Việc áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối
với người chưa thành niên phạm tội không buộc người bị kết án phải cách ly
khỏi cộng đồng. Biện pháp tƣ pháp này thể hiện rõ nét nguyên tắc nhân đạo
của Nhà nƣớc.
Một trong những quy tắc tối thiểu về tƣ pháp ngƣời chƣa thành niên đã
khẳng định” không một người chưa thành niên nào bị tách khỏi sự giám sát
của cha mẹ, cho dù toàn bộ hay một phần, trừ phi điều đó cần thiết đối với hoàn
cảnh của các em. Vì nhƣ chúng ta đã biết, ngƣời chƣa thành niên là những
ngƣời chƣa hoàn toàn phát triển đầy đủ về nhân cách, về trạng thái tâm
19
lý, sinh lý, "nhận thức của các em thƣờng non nớt, thiếu chín chắn và đặc biệt
dễ bị kích động, lôi kéo bởi những ngƣời xung quanh, nếu ở môi trƣờng xấu
và không đƣợc chăm sóc, giáo dục chu đáo, ngƣời chƣa thành niên dễ ảnh
hƣởng bởi thói hƣ, tật xấu dẫn đến phạm pháp [12, tr. 12]. Chính vì thế, việc
áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội phù hợp với các chuẩn mực quốc tế cũng nhƣ phù
hợp với chính sách hình sự của nhà nƣớc ta và đặc điểm tâm sinh lý của
ngƣời chƣa thành niên. Các em vẫn đƣợc sống trong môi trƣờng gia đình -
cái nôi, hun đúc tình cảm, cảm xúc, tinh cách, để có điều kiện thuận lợi sửa
chữa những sai phạm trong sự giúp đỡ, bảo ban của những ngƣời thân trong
gia đình và cộng đồng nơi sinh sống.
- Biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người
chưa thành niên phạm tội áp dụng đốivới người thực hiện tội phạm ít nghiêm
trọng, nghiêm trọng.
Đối chiếu với quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự: ngƣời từ đủ 14 tuổi
trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, ngƣời từ đủ 16
tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Do đó, biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn chỉ áp dụng trong trƣờng hợp phạm
tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng tức là chỉ áp dụng đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội từ 16 tuổi trở lên. Mặc dù ở lứa tuổi này đã có năng
lực trách nhiệm hình sự tƣơng đối đầy đủ, có đủ khả năng nhận biết đƣợc
tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội của mình, "tuy vậy, họ
vẫn là ngƣời còn ít tuổi, kinh nghiệm sống chƣa nhiều, trình độ nhận thức
nhất định bị hạn chế, vẫn còn ở trong lứa tuổi mà xã hội có trách nhiệm giáo
dục và chăm sóc" [38, tr. 463], vì vậy, biện pháp tƣ pháp này sẽ tạo điều kiện
tốt nhất để họ có thể sửa chữa đƣợc sai lầm.
20
- Việc áp dụng biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn đối
với người chưa thành niên phạm tội phảidựa trên một số điều kiện nhất định
(có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có thái độ
ăn năn hối cải, có nơi thƣờng trú ổn định và môi trƣờng sống của họ thuận lợi
cho việc giáo dục cải tạo tại xã, phƣờng, thị trấn) và đƣợc áp dụng trong thời
gian từ 01 năm đến 02 năm.
1.2. Phân biệt biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
với một số biện pháp khác
1.2.1. Phân biệtbiện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
và biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Ngoài biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn, khoản 3
Điều 70 BLHS 1999 còn quy định thêm một biện pháp tƣ pháp khác áp dụng
với ngƣời chƣa thành niên phạm tội là đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng:
3. Toà án có thể áp dụng biện pháp đƣa vào trƣờng giáo
dƣỡng từ một năm đến hai năm đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội,
do nhân thân và môi trƣờng sống của ngƣời đó mà cần đƣa ngƣời
đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ [32, Điều 70].
So với biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn, biện pháp
“đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng” là một biện pháp giáo dục nghiêm khắc hơn đƣợc
áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nghiêm trọng hơn mà nếu áp
dụng biện pháp giáo dục tại cộng đồng thì khó có thể đạt đƣợc kết quả. Trong
trƣờng hợp Tòa án quyết định đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ đủ 14
tuổi đến dƣới 18 tuổi, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với
họ, nhƣng do tính chất của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trƣờng sống
của ngƣời đó mà cần phải đƣa ngƣời đó vào một cơ sở giáo dƣỡng để học văn
hóa, giáo dục hƣớng nghiệp, lao động, sinh hoạt dƣới sự
21
quản lý giáo dục của nhà trƣờng trong thời hạn từ 01 đến 02 năm. Tại đây họ
rèn luyện và cải tạo lỗi sống trƣớc đây của mình để trờ thành công dân có ý
thức pháp luật đầy đủ trong tƣơng lai.
Khi áp dụng biện pháp tƣ pháp này, Tòa án phải căn cứ vào những điều
kiện sau:
Thứ nhất, căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Tuy
BLHS không quy định cụ thể với tính chất nghiêm trọng nhƣ thế nào thì áp
dụng biện pháp tƣ pháp này nhƣng tùy những trƣờng hợp cụ thể, Tòa án sẽ
cân nhắc đến nhiều yếu tố (nhƣ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi
phạm tội cũng nhƣ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của ngƣời
phạm tội) để đánh giá tính chất nghiêm trọng, từ đó sẽ đƣa ra quyết định áp
dụng biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng.
Thứ hai, căn cứ vào nhân thân ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Nhân
thân ngƣời chƣa thành niên phạm tội phản ánh các đặc điểm, đặc tính xã hội
của chính ngƣời đó, phản ánh khả năng cải tạo, giáo dục họ trong môi trƣờng
sống mà khi kết hợp với các điều kiện, yếu tố bên ngoài khác sẽ tác động đến
hành vi chống đối xã hội của ngƣời chƣa thành niên [47, tr. 319]. Thực tiễn
xét xử cho thấy Tòa án thƣờng áp dụng biện pháp đƣa vào trƣờng giáo
dƣỡng đối với những trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội có những
tình tiết nghiêm trọng, nhân thân xấu, ví dụ: đi lang thang trộm cắp nhiều lần,
có lối sông sa đọa trụy lạc, đã đƣợc gia đình, nhà trƣờng và chính quyền tận
tình giúp đỡ nhiều lần nhƣng không chịu sửa chữa...[3, tr. 399].
Thứ ba, căn cứ vào môi trƣờng sống của ngƣời chƣa thành niên phạm
tội. Môi trƣờng sống ở đây đƣợc hiểu là nơi ngƣời chƣa thành niên sinh
sống, học tập, lao động. Xét thấy nếu ở trong môi trƣờng đó ngƣời chƣa
thành niên dễ bị rủ rê, lôi kéo vào con đƣờng phạm tội thì cần thiết phải cách
ly họ khỏi môi trƣờng đó trong một thời gian nhất định.
22
Nhƣ vậy, khi xét xử Tòa án “chỉ đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng những
trƣờng hợp hành vi phạm tội có tính chất nghiêm trọng, nhân thân xấu, không
có nơi cƣ trú nhất định (sống lang thang, bụi đời)” [26, tr. 399] trong thời hạn
từ một đến hai năm.
Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và biện pháp tƣ
pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng là hai biện pháp tƣ pháp đều đƣợc quy
định tại Điều 70 BLHS 1999 nhằm mục đích thay thế cho hình phạt, đƣợc
Tòa án áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong giai đoạn xét
xử trong thời hạn từ một đến hai năm. Cả hai đều là những biện pháp cƣỡng
chế về hình sự, có những thủ tục áp dụng riêng đƣợc quy định trong những
nghị định hƣớng dẫn thi hành. Khi Tòa án xem xét để quyết định áp dụng các
biện pháp tƣ pháp này đều căn cứ vào tính chất nguy hiểm cho xã hội của
hành vi cũng nhƣ xem xét về mặt nhân thân ngƣời phạm tội cũng nhƣ xem
xét môi trƣờng sống của họ có thuận lợi cho việc giáo dục cải tạo hay không.
Những ngƣời chƣa thành niên phạm tội khi bị áp dụng các biện pháp tƣ pháp
này đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định do pháp luật quy định. Cả hai
biện pháp tƣ pháp này đều không để lại hậu quả pháp lý bất lợi (đều không bị
coi là có tiền án). Khi ngƣời chƣa thành niên phạm tội đã chấp hành đƣợc
một phần hai thời hạn áp dụng các biện pháp tƣ pháp thì đều đƣợc xem xét,
đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện ra quyết định chấm dứt thời hạn chấp
hành các biện pháp tƣ pháp này.
Tuy nhiên, giữa hai biện pháp này có những sự khác nhau căn bản:
Thứ nhất, về độ tuổi áp dụng. Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên
phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng tức là chỉ áp dụng đƣợc với ngƣời
chƣa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi. Còn biện pháp tƣ pháp đƣa
vào trƣờng giáo dƣỡng áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ
đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi.
23
Thứ hai, biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng có mức độ
nghiêm khắc hơn so với biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn.
Trong khi biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng buộc những ngƣời
chƣa thành niên phạm tội phải cách ly khỏi gia đình hoặc môi trƣờng sống
hiện tại để vào một tổ chức giáo dục có tính kỷ luật chặt chẽ thì biện pháp tƣ
pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn lại tạo điều kiện để ngƣời chƣa thành
niên phạm tội có thể lao động, học tập, sửa chữa sai lầm ngay trong môi
trƣờng xã hội bình thƣờng dƣới sự giám sát của Ủy nhân dân nhân xã,
phƣờng, thị trấn, các tổ chức xã hội và gia đình.
Thứ ba, biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn không buộc
các em phải cách ly ra khỏi môi trƣờng sống bình thƣờng, vì vậy biện pháp
này đề cao sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và gia đình trong
việc giám sát, giáo dục ngƣời chƣa thành niên phạm tội, còn đối với biện
pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng trách nhiệm phần lớn thuộc về
trƣờng giáo dƣỡng.
Thứ tư, về vấn đề tái hòa nhập cộng đồng. Đối với ngƣời chƣa thành
niên bị áp dụng biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, vấn đề tái
hòa nhập cộng đồng khi hết thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng là hết sức quan
trọng. Vì sau một thời gian bị cách ly khỏi môi trƣờng xã hội bình thƣờng
các em sẽ gặp nhiều khó khăn khi trở lại cộng đồng. Còn đối với những em bị
áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn thì gần nhƣ
không gặp phải trở ngại nào.
Nhƣ vậy, cả hai biện pháp tƣ pháp trên áp dụng cho ngƣời chƣa thành
niên phạm tội đều xuất phát từ lợi ích của ngƣời chƣa thành niên với mục
đích giáo dục là chính, phù hợp với nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của ngƣời
chƣa thành niên đƣợc đề cập tới trong các văn kiện quốc tế. Tuy nhiên, biện
pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng có tính chất nghiêm khắc hơn so
với biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn.
24
1.2.2. Phân biệtbiện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự và
trong Luật xử lý vi phạm hành chính
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, cũng nhƣ pháp luật về
hình sự hoặc pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói riêng đều có những
quy định rất đặc thù với đối tƣợng là ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp
luật. Ngày 20/6/2012, Quốc hội đã thông qua Luật xử lý vi phạm hành chính
2012, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. So với Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính năm 2002 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung vào các năm 2007, 2008), Luật xử
lý vi phạm hành chính năm 2012 có rất nhiều quy định mới trong hình thức
xử lý, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, thủ tục xử phạt và thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính.
Cũng nhƣ trong Bộ luật hình sự, Luật xử lý vi phạm hành chính cũng
đƣa ra nguyên tắc xử lý mới, đặc thù để áp dụng đối với vi phạm hành chính
do ngƣời chƣa thành niên đƣợc quy định cụ thể tại Điều 134 Luật xử lý vi
phạm hành chính. Theo đó, các nguyên tắc này đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- Việc xử lý chỉ đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp cần thiết nhằm giáo
dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân
có ích cho xã hội.
- Bảo đảm lợi ích tốt nhất cho ngƣời chƣa thành niên đƣợc áp dụng
trong quá trình xử lý ngƣời chƣa thành niên.
- Nguyên tắc áp dụng biện pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng chỉ đƣợc
thực hiện khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn.
- Việc áp dụng hình thức, quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính
đối với ngƣời chƣa thành niên phải nhẹ hơn so với ngƣời thành niên có cùng
hành vi vi phạm hành chính.
25
- Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ bí mật riêng tƣ của ngƣời chƣa
thành niên.
- Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không
đƣợc coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
Trong số các biện pháp xử lý hành chính đối với ngƣời chƣa thành niên
vi phạm pháp luật cũng có hai biện pháp giống với biện pháp tƣ pháp trong
Bộ luật hình sự áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, đó là biện
pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và biện pháp đƣa vào trƣờng giáo
dƣỡng. Tuy nhiên, các biện pháp này khác nhau về bản chất pháp lý, trình tự,
thủ tục, thời hạn và thẩm quyền áp dụng. Biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng,
thị trấn lần đầu tiên đƣợc quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
năm 1995. Biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đƣợc áp dụng đối với
những ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự an toàn xã
hội nhƣng tính chất, mức độ vi phạm chƣa đến mức phải xử lý hình sự và
chƣa đến mức cách ly khỏi xã hội nhằm quản lý. Đây đƣợc coi là một biện
pháp xử lý hành chính hiệu quả mục đích là nhằm giám sát, ngăn ngừa những
đối tƣợng này tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời giáo
dục và giúp họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh tại nơi cƣ trú, đồng
thời phát huy vai trò của các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cƣ trong việc
giúp đỡ, cảm hóa giáo dục để hƣớng họ đến cuộc sống lƣơng thiện.
Sự khác nhau giữa biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn
trong BLHS và biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn trong Luật xử lý
vi phạm hành chính đƣợc thể hiện nhƣ sau:
26
Bảng 1.1. Phân biệtbiện pháp giáodụctại xã, phường, thị trấn trong Bộ luật
hình sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính
Tiêu chí
Biệnpháp tư pháp Biệnpháp xử lý hành chính
so sánh
Hệ thống pháp Do Bộ luật hình sự và các văn Do Luật xử lý vi phạm hành
luật điều chỉnh bản hƣớng dẫn thi hành Bộ luật chính và các văn bản hƣớng
hình sự điều chỉnh dẫn thi hành điều chỉnh
Đối tƣợng bị áp Đƣợc áp dụng đối với ngƣời Đƣợc áp dụng đối với những
dụng chƣa thành niên phạm tội ít đối tƣợng sau:
nghiêm trọng hoặc nghiêm - Ngƣời từ đủ 12 tuổi đến dƣới
trọng (từ đủ 16 tuổi đến dƣới 14 tuổi thực hiện hành vi có
18 tuổi) dấu hiệu của một tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý quy định
tại Bộ luật hình sự.
- Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới
16 tuổi thực hiện hành vi có
dấu hiệu của một tội phạm
nghiêm trọng do cố ý quy định
tại Bộ luật hình sự.
- Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới
18 tuổi 02 lần trở lên trong 06
tháng có hành vi trộm cắp, lừa
đảo, đánh bạc, gây rối trật tự
công cộng mà chƣa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Ngƣời nghiện ma túy từ đủ 18
tuổi trở lên có nơi cƣ trú ổn định.
- Ngƣời từ đủ 18 tuổi trở lên
thực hiện hành vi xâm phạm tài
sản của cơ quan, tổ chức; tài
sản, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm của công dân hoặc ngƣời
nƣớc ngoài; vi phạm trật tự, an
27
Tiêu chí
Biệnpháp tư pháp Biệnpháp xử lý hành chính
so sánh
toàn xã hội 02 lần trở lên trong
06 tháng nhƣng chƣa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự.
Tính chất, bản Là biện pháp cƣỡng chế về Là biện pháp xử lý hành chính
chất pháp lý hình sự của Nhà nƣớc, là một
dạng của trách nhiệm hình sự
Mục đích áp Thay thế cho hình phạt, có tính Chỉ áp dụn trong trƣờng hợp
dụng chất giáo dục phòng ngừa, giám cần thiết nhằm giáo dục, giúp
sát, giáo dục, giúp đỡ ngƣời đƣợc đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát
giáo dục sửa chữa sai phạm, có ý triển lành mạnh và trở thành
thức tuân theo pháp luật và các công dân có ích cho xã hội.
quy tắc của cuộc sống cộng đồng,
phát triển lành mạnh, trở thành
ngƣời có ích cho xã hội.
Thẩm quyền áp Do TAND quyết định trong Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dụng giai đoạn xét xử xã nơi ngƣời vi phạm cƣ trú
hoặc nơi cơ sở bảo trợ xã hội,
cơ sở trợ giúp trẻ em đã tiếp
nhận ngƣời chƣa thành niên
không có nơi cƣ trú ổn định
đóng trụ sở.
Thủ tục áp Theo quy định của Nghị định Theo quy định của Nghị định
dụng và trình tự số 10/2012/NĐ-CP ngày số111/2013/NĐ-CPngày
thi hành 17/02/1012 của Chính phủ quy 30/9/2013 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành biện pháp định chế độ áp dụng biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, xử lý hành chính giáo dục tại
phƣờng, thị trấn đối với ngƣời xã, phƣờng, thị trấn.
chƣa thành niên phạm tội, Luật
thi hành án hình sự năm 2010.
Thời hạn thi Từ 01 năm đến 02 năm Từ 03 tháng đến 06 tháng
hành
Hậu quả pháp Không bị coi là có tiền án Không bị coi là có tiền sự
lý
28
1.3. Sơ lược lịch sử pháp luật Việt Nam về biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn từ năm 1945 đến nay
1.3.1. Giaiđoạn từ năm 1945 trước khi Nhà nước ban hành Bộ luật
hình sự năm 1985
Sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, Nhà nƣớc ta bắt đầu
công cuộc bảo vệ nền độc lập và kiến thiết lại đất nƣớc đang bị tổn hại nặng
nề sau chiến tranh. Trong tình hình ấy, công tác xây dựng pháp luật nói chung
cũng nhƣ xây dựng những quy định pháp luật đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội nói riêng còn gặp nhiều hạn chế. Về cơ bản trong thời kỳ này, chúng
ta vẫn sử dụng một số chế định tiến bộ trong các Bộ luật, văn bản luật do thực
dân Pháp và triều đình phong kiến ban hành trên cơ sở có sự sửa đổi, bổ sung
để phù hợp với chế độ xã hội mới của nƣớc ta.
Về khái niệm ngƣời chƣa thành niên đã đƣợc quy định dƣới góc độ
pháp luật dân sự theo Sắc lệnh số 97/SL ngày 22.5.1950 của Chủ tịch nƣớc
Việt nam dân chủ cộng hòa về sửa đổi một số luật lệ về dân sự cũ. Khác với
quy định của pháp luật dân sự dƣới thời thuộc Pháp, Sắc lệnh đã rút ngắn tuổi
thành niên từ 21 tuổi xuống còn 18 tuổi nhằm phù hợp với nhu cầu của đời
sống mới và chủ trƣơng giải phóng con ngƣời, Điều 7 của Sắc lệnh quy định:
"người vị thành niên là con trai hay con gái chưa đủ 18 tuổi..." [37, tr. 12].
Về độ tuổi chịu TNHS đƣợc qy định trong Chỉ thị 46 ngày 14/01/1969
của Tòa án nhân dân tối cao xác định, đối với trẻ em hƣ dƣới 14 tuổi thì
không đƣa ra Tòa xét xử; từ 14 đến dƣới 18 tuổi, nếu trƣờng hợp cần thiết
phải đƣa ra xét xử thì có châm chƣớc đến tuổi còn non trẻ của chúng; riêng
đối với loại từ 14 đến 16 tuổi, chỉ nên xét xử trong trƣờng hợp phạm tội
nghiêm trọng (thời kỳ này pháp luật chỉ chia thảnh hai loại tội phạm là tội
phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng) [37, tr. 15].
Ở thời kỳ này, các quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tội không
29
đƣợc tập hợp một cách hệ thống mà nằm rải rác ở các văn bản luật khác nhau
và thƣờng đƣợc đề cập trong các báo cáo tổng kết có tính chất hƣớng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn của ngành Tòa án.
Nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc Tòa án
nhân dân Tối cao nhấn mạnh tại Chuyên đề sơ kết kinh nghiệm về việc xét xử
các vụ án về ngƣời chƣa thành niên phạm tội (gửi kèm theo công văn số 37-
NCPL, ngày 16/01/1976 của Tòa án nhân dân Tối cao). Theo đó:
Phải coi việc phạm tội chƣa đến tuổi trƣởng thành là một
trƣờng hợp giảm nhẹ tội, nghĩa là phải xử phạt nhẹ ngƣời chƣa
thành niên hơn ngƣời lớn tuổi phạm tội trong những điều kiện
tƣơng tự. Đó là nguyên tắc cần đƣợc quán triệt. Việc xử phạt nhiều,
ít là tùy thuộc vào trình độ nhận thức và trạng thái tâm sinh lý của
ngƣời chƣa thành niên đến mức độ nào đƣợc thể hiện nói chung
qua lứa tuổi cao thấp khác nhau, ở hoàn cảnh phạm pháp, ở tính
chất nguy hiểm nhiều hay ít của hành vi phạm tội và của nhân thân
ngƣời phạm tội cũng nhƣ yêu cầu của tình hình chung...[37, tr. 36].
Theo hƣớng dẫn số 329-HS2 ngày 11/02/1967 thì hình phạt áp dụng đối
với ngƣời chƣa thành niên phạm tội “chỉ vào khoảng một phần hai mức án đối
với người lớn”. Hƣớng dẫn cũng xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên
quan đặc biệt là Tòa án trong công tác phòng ngừa, giải quyết tình trạng ngƣời
chƣa thành niên phạm tội. Tòa án cần phân biệt những trƣờng hợp nào giao cho
gia đình bảo lĩnh, giáo dục hoặc cho vào trƣờng các trẻ em hƣ do cơ quan công
an phụ trách, những trƣờng hợp nào cần thiết phải đƣa ra truy cứu TNHS và xét
xử trƣớc Tòa án. Đối với trẻ em từ 9 đến 17 tuổi đi lang thang, trộm cắp nhiều
lần, có lối sống sa đọa, trụy lạc đã đƣợc gia đình, đoàn thể, nhà trƣờng và chính
quyền tận tụy giúp đỡ nhiều lần, nhƣng không chịu sửa chữa sẽ bị đƣa vào
trƣờng phổ thông công nông nghiệp (một trƣờng chuyên giáo dục những thanh
30
thiếu niên hƣ) trong thời gian 02 năm. Thời gian này có thể đƣợc rút ngắn
hay kéo dài tùy thuộc vào mức độ tiến bộ của họ [37, tr. 25].
Nhƣ vậy, pháp luật hình sự trƣớc khi BLHS 1985 ra đời cũng thể hiện
nguyên tắc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội xuất phát từ mục đích giáo
dục cải tạo ngƣời chƣa thành niên. Các văn bản mang tính chất hƣớng dẫn
của TANDTC đã mở rộng khả năng áp dụng những biện pháp tác động không
phải là hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhằm tạo điều kiện
để họ sớm hòa nhập cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội.
1.3.2. Giaiđoạn từ khi Nhà nước ban hành Bộ luậthình sự năm
1985 đến năm 1999
Bộ luật hình sự 1985 đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam thông
qua ngày 17/6/1985 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VI đã đánh dấu một bƣớc
ngoặt lớn trong lịch sử lập pháp của Nhà nƣớc ta. Lần đầu tiên trong lịch sử
lập pháp của Việt Nam, vấn đề ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc quy
định thành một chế định hoàn chỉnh tại Chƣơng XII.
Trên cơ sở cân nhắc đến sự phát triển về thể chất, về khả năng nhận
thức và các yếu tố tâm sinh lý độ tuổi cũng nhƣ xuất phát từ yêu cầu của cuộc
đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và qua tổng kết thực tiễn áp dụng pháp
luật hình sự của nƣớc ta, có tham khảo pháp luật hình sự nƣớc ngoài [49, tr.
239], Điều 58 BLHS 1985 quy định cụ thể độ tuổi phải chịu TNHS. Theo đó
ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa đủ 18 tuổi phải chịu TNHS về những
tội phạm nghiêm trọng do cố ý (tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 5 năm tù, tù chung thân, tử
hình). Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm.
BLHS 1985 cũng quy định rõ về nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội. Việc xử lý hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên
phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành
31
mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Trong mọi trƣờng hợp điều tra,
truy tố, xét xử hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên, các cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra
tội phạm; Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, Viện kiểm sát và Toà án
áp dụng chủ yếu những biện pháp giáo dục, phòng ngừa; gia đình, nhà trƣờng
và xã hội có trách nhiệm tham gia tích cực vào việc thực hiện những biện
pháp ấy; Viện kiểm sát có thể quyết định miễn truy cứu trách nhiệm hình sự
ngƣời chƣa thành niên phạm tội nếu ngƣời đó phạm tội ít nghiêm trọng, gây
hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và nếu đƣợc gia đình và tổ chức xã
hội nhận trách nhiệm giám sát, giáo dục. Chỉ đƣa ngƣời chƣa thành niên
phạm tội ra xét xử và áp dụng hình phạt đối với họ trong những trƣờng hợp
cần thiết, căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, vào những
đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa. Ngƣời chƣa thành
niên phạm tội đƣợc hƣởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với ngƣời đã
thành niên (nếu điều luật quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử
hình, thì mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên
là 20 năm tù, đối với ngƣời đủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa đủ 16 tuổi là 15
năm tù); Hậu quả pháp lý liên quan đến việc áp dụng hình phạt đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội nhẹ hơn ngƣời đã thành niên; Án đã tuyên đối với
ngƣời phạm tội khi chƣa đủ 16 tuổi thì không tính để xác định tái phạm hoặc
tái phạm nguy hiểm; Ngƣời chƣa thành niên phạm tội đã bị kết án nếu cải tạo
tốt thì đƣợc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt vào thời gian sớm hơn
hoặc ở mức cao hơn so với ngƣời đã thành niên; Thời gian để xóa án đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội là một nửa thời hạn quy định cho ngƣời đã
thành niên.
Trên cơ sở nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội,
32
Điều 60 BLHS 1985 quy định các biện pháp tƣ pháp và hình phạt với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội:
1- Các biện pháp tƣ pháp có tính chất giáo dục, phòng ngừa
do Toà án quyết định gồm có:
- Buộc phải chịu thử thách;
- Đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng [28, Điều 60].
BLHS 1985 quy định biện pháp tƣ pháp buộcphảichịu thử thách, còn
ở BLHS 1999 quy định biện pháp này với tên gọi mới giáo dục tại xã,
phường, thị trấn. Điều 61 BLHS 1985 đã quy định cụ thể về điều kiện áp
dụng biện pháp tƣ pháp “Buộc phải chịu thử thách”:
1- Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng,
Toà án có thể quyết định buộc phải chịu thử thách từ một năm đến
hai năm.
2- Ngƣời phải chịu thử thách phải chấp hành đầy đủ những
nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo kỷ luật xã hội và pháp luật
dƣới sự giám sát, giáo dục của chính quyền cơ sở và tổ chức xã hội
đƣợc Toà án giao trách nhiệm.
3- Nếu ngƣời phải chịu thử thách đã chấp hành đƣợc một
nửa thời hạn do Toàquyết định và tỏ ra có nhiều tiến bộ, thì theo đề
nghị của tổ chức đƣợc giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà án
quyết định chấm dứt thời hạn thử thách [28, Điều 61].
Theo quy định tại Điều 58 BLHS 1985 thì: "Người từ 14 tuổi trở lên
những chưa đủ 16 tuổi phải trách nhiệm hình sự về những tội phạm nghiêm
trọng do cố ý. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về
mọi tội phạm" [28, Điều 58]. Nhƣ vậy biện pháp buộc phải chịu thử thách
đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm
trọng (mức cao nhất của khung hình phạt dƣới 5 năm tù), tức là chỉ áp dụng
đối với ngƣời chƣa thành niên từ đủ 16 tuổi trở lên.
33
Nghị quyết số 02-HĐTP-TANDTC/QĐ ngày 05/01/1986 của Hội đồng
thẩm phán TANDTC hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS đã nhấn
mạnh: “Bộ luật hình sự dành một chương riêng quy định về chính sách và đường
lối xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội vì lứa tuổi này còn bồng bột,
chưa đủ khả năng để cân nhắc hành vi của mình, còn thiếu kinh nghiệm xã hội
và dễ bị ảnh hưởng bởi tác động môi trường xấu bên ngoài”. Dựa trên tinh thần
đó, khi xét xử Tòa án áp dụng chủ yếu những biện pháp tƣ pháp mang tính chất
giáo dục, phòng ngừa, không có tính chất hình phạt, trong đó có biện pháp:
“Buộc phải chịu thử thách từ 1 năm đến 2 năm, áp dụng đối với người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, được giao
cho chính quyền cơ sở và tổ chức xã hội giám sát giáo dục”.
Nhà nƣớc ta cũng đã ban hành Nghị định 141/HĐBT ngày 13/11/1986
về Ban hành quy chế về buộc phải chịu thử thách đối với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội. Trong nghị định này đã đƣa ra khái niệm cụ thể hơn về biện
pháp tƣ pháp Buộc phải chịu thử thách. Theo đó:
Buộc phải chịu thử thách là biện pháp tƣ pháp có tính chất giáo
dục, phòng ngừa do Toà án quyết định đối với ngƣời chƣa thành niên
(từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi) phạm tội ít nghiêm trọng nhằm giáo
dục, giúp đỡ họ sửa chữa lỗi lầm, phát triển lành mạnh để trở thành
công dân có ích cho xã hội. Việc giám sát, giáo dục ngƣời phải chịu
thử thách phải kết hợp sự quản lý của chính quyền cơ sở và tổ chức xã
hội với sự quản lý của gia đình; kết hợp giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức
với lao động, học tập văn hoá, nghề nghiệp [15].
Ngoài ra, Nghi định còn quy định rõ trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân
xã, phƣờng, thị trấn nơi ngƣời phải chịu thử thách sinh sống, của Công an xã,
phƣờng, thị trấn, của các tổ chức đoàn thể và của cha mẹ hoặc ngƣời đỡ đầu
trong việc giám sát, giáo dục của ngƣời buộc phải chịu thử thách để giúp họ
sửa chữa lỗi lầm trở thành công dân có ích, ngƣời lao động có ích cho xã hội.
34
Thông tƣ liên tịch số 05-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT ngày
26/12/1986 về giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt và chấm dứt thời
hạn chấp hành biện pháp tƣ pháp cũng đã có những quy định thể hiện rõ tính
nhân đạo của pháp luật nhà nƣớc ta. Tại phần D mục I của thông tƣ này quy
định vấn đề giảm thời hạn chấp hành hình phạt và chấm dứt thời hạn thử
thách hoặc thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng đối với ngƣời chƣa thành niên.
Theo đó ngƣời chƣa thành niên đang chịu thử thách hoặc đang ở trƣờng giáo
dƣỡng mà có đủ 2 điều kiện thì đƣợc chấm dứt thời hạn thử thách hoặc thời
hạn ở trƣờng giáo dƣỡng:
a) Đã chấp hành đƣợc 1 nửa thời hạn thử thách hoặc thời hạn
ở trƣờng giáo dƣỡng. Thời hạn thử thách tính từ ngày quyết định
buộc phải chịu thử thách có hiệu lực thi hành, thời hạn ở trƣờng giáo
dƣỡng tính từ ngày ngƣời chƣa thành niên đƣợc đƣa vào trƣờng.
b) Đã có nhiều tiến bộ thể hiện ở các mặt:
- Ăn năn hối lỗi, thấy rõ việc làm sai trái của bản thân;
- Tíchcực học tập, lao động và tu dƣỡng;
- Chấp hành đúng nội quy của trƣờng học hoặc trƣờng giáo
dƣỡng.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng BLHS 1985 và các văn bản hƣớng dẫn thi
hành về biện pháp tƣ pháp buộc phải chịu thử thách đã có những tác động
tích cực, giúp cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc sống, lao động, học
tập ngay tại địa phƣơng nơi sinh sống, với sự giúp đỡ của những ngƣời xung
quanh, giúp các em trở thành những công dân có ích cho xã hội.
1.3.3. Giaiđoạn từ khi Nhà nước ban hành Bộ luậthình sự năm
1999 đến nay
BLHS 1985 ra đời đã đáp ứng đƣợc phần nào đòihỏi của cuộc đấu
35
tranh phòng chống tội phạm trong điều kiện đổi mới. Tuy nhiên, do tình hình
kinh tế xã hội trong và ngoài nƣớc có nhiều biến động không ngừng, dẫn đến
việc BLHS 1985 qua 4 lần sửa đổi bổ sung với hơn 100 điều nhƣng vẫn bộc
lộ nhiều hạn chế, thiếu sót. BLHS 1999 đƣợc Quốc hội khóa X thông qua
ngày 21/12/1999 trên cơ sở kế thừa truyền thống của pháp luật hình sự Việt
Nam, phát huy thành tựu của BLHS năm 1985, xuất phát từ mục đích xử lý
ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ nhận
thức đƣợc sai lầm và sữa chữa, hoàn thiện mình để trở thành công dân có ích
cho xã hội, bởi "sự sai lệch các chuẩn mực xã hội chung quy ở chỗ là trẻ
không biết, hiểu sai hoặc không chấp nhận các chuẩn mực xã hội hiện hành
[12, tr. 17], BLHS 1999 vẫn quy định không áp dụng tù chung thân, tử hình
đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Tuy nhiên, các điều luật quy định
hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất áp dụng đối
với ngƣời từ đủ 16 tuổi tuổi đến dƣới 18 tuổi là không quá 18 năm tù (trƣớc
đây là 20 năm tù), đối với ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi là không quá
12 năm tù (trƣớc đây là 15 năm tù), đồng thời mở rộng hơn phạm vi áp dụng
các biện pháp tƣ pháp so với BLHS 1985.
Trong BLHS 1999 vẫn giành một chƣơng riêng quy định về ngƣời
chƣa thành niên phạm tội. Về cơ bản, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và các
nguyên tắc hình sự xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc giữ
nguyên. Tuy nhiên BLHS 1999 có sự thay đổi về các biện pháp tƣ pháp áp
dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Theo quy định tại Điều 70
BLHS 1999, có hai biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội bao gồm:
- Giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn
- Đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng.
36
Tuy có một vài điểm mới so với quy định tại Điều 61 BLHS 1985
nhƣng về cơ bản ta có thể hiểu rằng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn quy định tại Điều 70 BLHS 1999 tƣơng tự nhƣ nội dung của
biện pháp tƣ pháp buộc phảichịu thử thách đƣợc quy định tại Điều 61 BLHS
1985. BLHS 1985 chỉ quy định áp dụng biện pháp tƣ pháp này đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng còn theo quy định của khoản 2
Điều 70 BLHS 1999 đã mở rộng phạm vi áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục
tại xã phƣờng đối với cả tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng. Điều này đã
góp phần nâng cao việc hạn chế áp dụng các hình phạt tƣớc tự do đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
37
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
1. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tƣ
pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng. Đây là
những nguyên tắc không chỉ thể hiện chính sách hình sự nhân đạo và khoan hồng
của nƣớc ta mà còn đảm bảo mục đích chủ yếu trong xử lí ngƣời chƣa thành
niên phạm tội là “ giáo dục, giúp đỡ ngƣời chƣa thành niên sửa chữa sai lầm”…
mà còn mang tính định hƣớng đối với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá
trình xử lí đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội [24, tr. 220].
2. Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn áp dụng đối với
ngƣời chƣa thành niên nhằm tạo điều kiện cho họ đƣợc lao động, học tập và
sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm ngay tại cộng đồng nơi mình sinh sống
dƣới sự giúp đỡ giám sát của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc giao nhiệm
vụ giám sát và gia đình.
3. Việc so sánh biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn với
biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, biện pháp giáo dục tại xã,
phƣờng, thị trấn trong Luật xử lý vi phạm hành chính giúp ta có thể phân biệt
đƣợc các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm
tội, góp phần cho cơ quan tƣ pháp có thể áp dụng biện pháp tƣ pháp đối với
ngƣời chƣa thành niên phạm tội một cách dễ dàng và có hiệu quả hơn trong
thực tiễn.
4. Việc nghiên cứu những quy định cụ thể về việc áp dụng biện pháp
tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn qua các thời kỳ cho chúng ta thấy
tiến trình phát triển đồng thời định hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về
biện pháp này.
.
38
Chương 2
THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO
DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. Thực trạng các quy định về biện pháp tư pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình
sự Việt Nam
Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đƣợc quy định tại
Điều 70 BLHS 1999, Tuy nhiên các quy định của BLHS chỉ mang tính chất khái
quát chung. Các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thi hành; quyền và nghĩa vụ
của ngƣời bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; trách nhiệm,
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành biện pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc quy định
cụ thể trong Luật thi hành án hình sự 2010 tại mục 3 Chƣơng X quy định về việc
thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành
niên phạm tội. Theo đó, luật quy định về thủ tục thi hành, nhiệm vụ của ngƣời
trực tiếp giám sát giáo dục cũng nhƣ quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời
chƣa thành niên bị giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đồng thời nhấn mạnh
nguyên tắc bảo đảm giáo dục, giúp đỡ ngƣời chƣa thành niên sửa chữa sai lầm,
phát triển lành mạnh, trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Ngày 17/02/2012,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2012/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số
59/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 quy định chi tiết biện pháp tƣ pháp giáo dục
tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Theo quy định
tại Điều 4 Nghị định số 10/2012/NĐ-CP thì việc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo
dục tại xã phƣờng, thị trấn“nhằm
39
giám sát, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục sửa chữa sai phạm, có ý
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống cộng đồng, phát triển
lành mạnh, trở thành người có ích cho xã hội” đồng thời “bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình vào việc giám sát, giáo dục,
giúp đỡ người được giáo dục”. Nhƣ vậy việc áp dụng biện pháp tƣ pháp này
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc lao
động, học tập ngay tại cộng đồng dân cƣ nơi sinh sống dƣới sự giám sát của
Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn, tổ chức xã hội và gia đình
2.1.1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tư pháp giáodụctại xã,
phường, thị trấn
Khoản 4 Điều 69 BLHS 1999 quy định: "Khi xét xử, nếu thấy không
cần thiết phảiáp dụng hình phạtđối với người chưa thành niên phạm tội, thì
Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng" [32, Điều 69].
Theo nguyên tắc này, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội chỉ đƣợc đặt ra khi nó thật sự cần thiết, việc xử lý
hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên chỉ là biện pháp cuối cùng khi các biện
pháp xử lý khác của nhà nƣớc không còn hiệu quả. Nhƣ vậy, kể cả khi ngƣời
chƣa thành niên phạm tội và bị truy cứu TNHS thì họ vẫn có khả năng không
bị áp dụng hình phạt. Thay vào vị trí hình phạt họ có thể đƣợc áp dụng các
biện pháp tƣ pháp nếu biện pháp này đủ tác dụng cải tạo họ trở thành công
dân có ích [39, tr. 242] cũng nhƣ có đủ hiệu qủa phòng ngừa tội phạm.
2.1.2. Điều kiện, thời hạn và thủ tục áp dụng biện pháp tư pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn
- Về điều kiện áp dụng
Khoản 2 Điều 70 BLHS 1999 quy định:
“Toà án có thể áp dụng biện pháp giáodụctại xã, phường, thị trấn từ
40
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội

More Related Content

What's hot

Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

What's hot (20)

Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOTLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOTLuận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
Luận văn: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy, HOT
 
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAYLuận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
Luận văn: Các biện pháp tư pháp trong pháp luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấnĐề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
Đề tài: So sánh mô hình tố tụng hình sự tranh tụng và thẩm vấn
 
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
Top 456+ Đề Tài Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Luật Hình Sự Và Tố Tụng Hình Sự - Ha...
 
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tộiLuận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
Luận văn: Các nguyên tắc xử lý người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOTLuận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
Luận văn: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND & UBND, HOT
 
Đề tài: Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội
Đề tài: Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tộiĐề tài: Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội
Đề tài: Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đTội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
Tội mua bán trái phép chất ma túy theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Tình hình tội phạm về ma túy tại tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOTLuận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
Luận văn: Nhân thân người phạm tội về ma túy tại tp HCM, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOTLuận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đLuận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam, 9đ
 
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAYLuận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
 

Similar to Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội

Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Similar to Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội (20)

Giáo dục cho người chưa thành niên phạm tội tại xã phường, HOT
Giáo dục cho người chưa thành niên phạm tội tại xã phường, HOTGiáo dục cho người chưa thành niên phạm tội tại xã phường, HOT
Giáo dục cho người chưa thành niên phạm tội tại xã phường, HOT
 
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTChính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiChính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiLuận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Luận án: Chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Áp dụng pháp luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Áp dụng pháp luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tộiÁp dụng pháp luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
Áp dụng pháp luật hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Người chưa thành niên phạm tội, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Người chưa thành niên phạm tội, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Người chưa thành niên phạm tội, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ Người chưa thành niên phạm tội, HAY
 
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tộiHình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
Hình phạt tù có thời hạn đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Hà Nội, HAY - Gửi miễn p...
 
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội tại Bình Định, 9đ - Gửi miễn...
 
Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại huyện Tây Trà, HAY
Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại huyện Tây Trà, HAYHình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại huyện Tây Trà, HAY
Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội tại huyện Tây Trà, HAY
 
Kết hợp giáo dục pháp luật, đạo đức cho người chưa thành niên
Kết hợp giáo dục pháp luật, đạo đức cho người chưa thành niênKết hợp giáo dục pháp luật, đạo đức cho người chưa thành niên
Kết hợp giáo dục pháp luật, đạo đức cho người chưa thành niên
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
 
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
Cơ Sở Lý Luận Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người C...
 
Quyền con người của người chưa thành niên phạm tội, HAY
Quyền con người của người chưa thành niên phạm tội, HAYQuyền con người của người chưa thành niên phạm tội, HAY
Quyền con người của người chưa thành niên phạm tội, HAY
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAYLuận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
Luận văn: Thực hành quyền công tố trong các vụ án ma túy, HAY
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Chính sách hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 
Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người Chưa Thành Niên Ph...
Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người Chưa Thành Niên Ph...Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người Chưa Thành Niên Ph...
Luận Văn Thạc Sĩ Hình Phạt Tù Có Thời Hạn Đối Với Người Chưa Thành Niên Ph...
 
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giamLuận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
Luận án: Giáo dục pháp luật cho phạm nhân trong các trại giam
 

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

More from Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Recently uploaded

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...ThunTrn734461
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận văn: Biện pháp tư pháp giáo dục đối với người chưa thành niên phạm tội

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ MINH NGUYỆT BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Tải miễn phí kết bạn Zalo:0917 193 864 Dịch vụ viết luận văn chất lượng Website: luanvantrust.com Zalo/Tele: 0917 193 864 Mail: baocaothuctapnet@gmail.com Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học:TS. ĐỖ ĐỨC HỒNG HÀ HÀ NỘI - 2016
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Minh Nguyệt
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU...................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜICHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI......................10 1.1. Khái niệm và các đặc điểm của biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội ....10 1.1.1. Khái niệm biện pháp tƣ pháp đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội.......................................................................................10 1.1.2. Khái niệm biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội..............................................14 1.1.3. Các đặc điểm của biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội..................................17 1.2. Phân biệt biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn với một số biện pháp khác ..........................................................21 1.2.1. Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng..............................21 1.2.2. Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính.....................................25 1.3. Sơ lược lịch sử pháp luật Việt Nam về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ năm 1945 đến nay..................................29 1.3.1. Giai đoạn từ năm 1945 trƣớc khi Nhà nƣớc ban hành Bộ luật hình sự năm 1985..........................................................................29
  • 4. 1.3.2. Giai đoạn từ khi Nhà nƣớc ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến năm 1999 31 1.3.3. Giai đoạn từ khi Nhà nƣớc ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay 35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.........................................................................38 Chương 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜICHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 39 2.1. Thực trạng các quy định về biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam 39 2.1.1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn 40 2.1.2. Điều kiện, thời hạn và thủ tục áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn 40 2.1.3. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn43 2.1.4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình trong thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn 46 2.1.5. Chấm dứt chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn.....49 2.2. Thực tiễn áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội 51 2.2.1. Tình hình áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội51 2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế khi áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội và các nguyên nhân cơ bản 53 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.........................................................................61
  • 5. Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜICHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI 62 3.1. Một số điểm mới về quy định về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự năm 2015 62 3.1.1. Điểm mới về nguyên tắc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội 63 3.1.2. Điểm mới về điều kiện, thẩm quyền áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội68 3.1.3. Điểm mới về quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn 71 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giảipháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội 72 3.2.1. Hoàn thiện quy định về biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội72 3.2.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đốivới ngƣời chƣa thành niên phạm tội75 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.........................................................................85 KẾT LUẬN.............................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................88
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự TNHS: Trách nhiệm hình sự
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Bảng 1.1: So sánh biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn trong Bộ luật hình sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính 27 Bảng 2.1: Số liệu áp dụng biện pháp tƣ pháp và các hình phạt Error! đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội (từ năm Bookmark 2005 đến năm 2015) not defined.
  • 8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam. Truyền thống đó ngày càng đƣợc nhân dân ta giữ gìn, tôn trọng và phát huy. Sự quan tâm đến trẻ em đƣợc thể hiện rõ hơn, sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ƣớc của Liên Hợp quốc về quyền trẻ em năm 1990, đó là sự cam kết mạnh mẽ của Nhà nƣớc Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, đảm bảo cho mọi trẻ em đƣợc đối xử bình đẳng, có điều kiện thuận lợi nhất để phát triển thể chất và trí tuệ, bảo đảm đƣợc sống trong môi trƣờng an toàn và lành mạnh, nhằm làm cho mọi trẻ em đều đƣợc hƣởng các quyền cơ bản và làm tròn bổn phận của trẻ em. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tình hình ngƣời chƣa thành niên phạm tội ngày càng diễn biến phức tạp, có chiều hƣớng gia tăng về số lƣợng và tính chất nguy hiểm của hành vi. Chính vì vậy, vấn đề ngƣời chƣa thành niên phạm tội ngày càng thu hút sự quan tâm của xã hội và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời đang trong quá trình phát triển và hoàn thiện về thể chất, tâm sinh lý, nhân cách sống. Ngƣời ở độ tuổi này chƣa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần, nhân cách; có sự hạn chế về kinh nghiệm sống, kiến thức pháp luật, dễ bị tác động, chi phối bởi điều kiện sống; chƣa thể nhận thức đầy đủ tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện, khả năng tự kiềm chế chƣa tốt. Trong tƣ duy của ngƣời ở độ tuổi này bắt đầu hình thành ý thức độc lập trong việc quyết định cuộc sống riêng của mình, bắt đầu tự độc lập trong hành động, suy nghĩ, ứng xử và thiết lập các mối quan hệ riêng biệt, dễ bị ngƣời khác kích động, dụ dỗ, lôi kéo vào việc thực hiện những hành vi trái pháp luật. 1
  • 9. Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam luôn coi ngƣời chƣa thành niên, đặc biệt là những ngƣời dƣới 16 tuổi, là những ngƣời chƣa trƣởng thành do họ còn non nớt về thể chất và trí tuệ. Do vậy việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội cần phải tính đến những đặc thù riêng và không thể xem bằng nhƣ các hành vi phạm tội của ngƣời đã thành niên. Quan điểm, chính sách cơ bản này đã đƣợc thể hiện trong Hiến pháp nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng nhƣ trong hệ thống pháp luật hình sự. Điều 69 Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đã thể hiện rõ mục đích của việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội, nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Xuất phát những tƣ tƣởng chỉ đạo xuyên suốt đó, Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định về nguyên tắc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội sẽ ƣu tiên áp dụng các quy định riêng quy định tại Chƣơng X - Những quy định đối với ngƣời chƣa thành niên, đồng thời có thể áp dụng những quy định khác trong phần chung của Bộ luật nếu không trái với những quy định của chƣơng này. Trong trƣờng hợp nếu thấy không cần thiết phải áp hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên, Tòa án ƣu tiên áp dụng một trong các biện pháp tƣ pháp quy định tại Điều 70 của Bộ luật Hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009). Biện pháp tƣ pháp mang ý nghĩa lớn trong việc xử lý hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, thể hiện tính giáo dục cao, đồng thời thể hiện đƣợc đƣờng lối xử lý mang tính nhân đạo của nhà nƣớc ta. Nhƣ vậy việc truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt với ngƣời chƣa thành niên phạm tội chỉ áp dụng trong trƣờng hợp cần thiết, cần hạn chế áp dụng hình phạt tù... Tuy nhiên trên thực tế, khi xét xử Tòa án chƣa quan tâm áp dụng rộng rãi các biện pháp tƣ pháp ngoài hình phạt tù (giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn), mà chi áp dụng các hình phạt không tƣớc tự do nhƣ cải tạo không giam giữ hoặc áp dụng hình thức cho hƣởng án treo… 2
  • 10. Trƣớc tình hình tội phạm chƣa thành niên ngày càng gia tăng về số lƣợng và tính chất mức độ nguy hiểm của hành vi nhƣ hiện nay, có nhiều ý kiến khác nhau về việc có nên tăng hình phạt, giảm độ tuổi ngƣời chƣa thành niên phải chịu trách nhiệm hình sự, hay đẩy mạnh áp dụng đồng bộ các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn ngừa ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Theo ý kiến của ông Đinh Văn Quế (Thẩm phán, Chánh toà Toà Hình sự, Toà án nhân dân tối cao) tại kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XIII cho rằng: “Nếu sửa luật để trừng trị người phạm tội tham nhũng thì đây là yêu cầu cấp thiết nhưng nếu sửa luật để có chế tài nặng hơn đối với người chưa thành niên phạm tội thì đây lại là quan điểm nóng vội” Nhƣ vậy có thể thấy rằng trên tinh thần của Công ƣớc Liên Hợp quốc về quyền trẻ em là trẻ em không đƣợc cách ly khỏi gia đình, trừ khi gia đình “có vấn đề”, biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn cần phải ƣu tiên áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhằm đảm bảo tốt nhất lợi ích cho các em. Tuy nhiên, trong quá trình áp dụng pháp luật, biện pháp tƣ pháp này còn tồn tại một số điểm hạn chế nhƣ hiệu quả áp dụng của biện pháp không cao, cơ chế phân công, theo dõi không chặt chẽ, phạm vi áp dụng cònhạn chế. Xuất phát từ những điểm hạn chế trên cho thấy cần phải nâng cao hiệu quả áp dụng của biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Vì vậy, việc nghiên cứu các quy định của luật hình Việt Nam về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm. Vì những lý do đó nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội trong Luậthình sự Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Luật học của mình. 3
  • 11. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trong thời gian qua, ở các mức độ khác nhau đã có một số công trình khoa học đã gián tiếp đề cập đến đề tài này. Về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận có các công trình sau: “Những đặcthù về trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội” - Chƣơng XVIII của TS. Trịnh Quốc Toản trong Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần chung) của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2001 (Tập thể tác giả do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội). Hay “Trách nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội - Chƣơng XVI của TS. Hoàng Văn Hùng trong Giáo trình luật hình sự Việt Nam của Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2007 (do GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên). “Áp dụng chính sách hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội” của Th.S Trịnh Đình Thể, Nhà xuất bản tƣ pháp Hà Nội năm 2006. Bên cạnh đó dƣới góc độ khoa học có một số công trình ở cấp độ luận văn thạc sĩ luật học nhƣ: “Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo Luật hình sự Việt Nam” của Lƣu Ngọc Cảnh, khoa luật Đại học Quốc gia năm 2010, “Các biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo pháp luật hình sự” của Nguyễn Thị Tố Nga, khoa luật Đại học Quốc gia năm 2011, “Trách nhiệm hình sự của ngườichưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam” của Trần Văn Dũng, Đại học Luật Hà Nội năm 2003. Bên cạnh đó có một số nghiên cứu đƣợc đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật nhƣ: "Các biện pháp tư pháp trong Bộ luật hình sự năm 1999 và vấn đề hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp đó" của TS Phạm Hồng Hải (tạp chí Luật học số 5 năm 2000); “Thi hành các biện pháp tư pháp không phải là hình phạt” của tác giả Hồ Sỹ Sơn 4
  • 12. (Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 4 năm 2004); “Vai trò của gia đình trong việc thi hành các hình phạt không tước tự do và các biện pháp tư pháp” của TS. Trần Quang Tiệp (Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 2 năm 2004); “Thực trạng quy định của pháp luậthình sự về các biện pháp tư pháp: Thực tiễn áp dụng và một số đề xuất” của TS. Trƣơng Quang Vinh (Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật số 2 năm 2010). Tuy nhiên, hiện nay trong khoa học luật hình sự Việt Nam vẫn chƣa có công trình nào đề cập riêng về vấn đề biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Do đó việc lựa chọn, phân tích các nội dung, điều kiện áp dụng của các quy định của pháp luật về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn sẽ chỉ rõ đƣợc những bất cập, hạn chế trong các quy định của pháp luật. Khi nghiên cứu đề tài này, song song với việc phân tích các quy định của pháp luật về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên, luận văn còn thông qua việc nghiên cứu, phân tích số liệu thống kê về việc áp dụng biện pháp tƣ pháp này trong thời gian gần đây. Từ đó đƣa ra những kiến nghị khả thi, tiến tới xây dựng một hệ thống chính sách hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội và giải pháp hoàn thiện biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu “Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam” nhằm làm sáng tỏ một cách có hệ thống về mặt lý luận những nội dung cơ bản liên quan các quy định về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Đồng thời phân tích quá trình phát triển và nội dung quy định về biện pháp tƣ pháp này trong pháp luật hình sự 5
  • 13. Việt Nam cũng nhƣ đánh giá tình hình thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp này trong thực tiễn. Từ đó xác định những điểm hạn chế, vƣớng mắc về lý luận cũng nhƣ thực tiễn, để đề xuất kiến giải lập pháp bằng việc đƣa ra hƣớng hoàn thiện biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, cũng nhƣ đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc áp dụng biện pháp tƣ pháp này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, tác giả luận văn đặt cho mình các nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu sau: Về mặt lý luận: + Làm rõ một số vấn đề lý luận về biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhƣ: khái niệm, đặc điểm của biện pháp này + Khái quát các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ năm 1945 đến nay. + Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng. + Phân biệt biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn trong Bộ luật hình sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính. + Phân tích những quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) và các văn bản hƣớng dẫn thi hành biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. + Nghiên cứu thực trạng áp dụng và những khó khăn vƣớng mắc trong việc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong thực tiễn. + Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả của việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội khi BLHS 2015 đƣợc thông qua. 6
  • 14. Về mặt thực tiễn: + Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong thời điểm từ năm 2005 đến năm 2015 trên toàn quốc. + Nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân hạn chế của việc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, từ đó có những kiến giải đề xuất những định hƣớng, giải pháp hoàn thiện quy định về biện pháp này trong luật hình sự Việt Nam và nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn. 4. Phạm vi nghiên cứu Dƣới góc độ chuyên ngành luật hình sự, trong luận văn này tôi chỉ đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong pháp luật hình sự Việt Nam cũng nhƣ nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh việc áp dụng quy định của biện pháp tƣ pháp này trong trong thực tiễn, đồng thời tìm ra những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng trong thực tiễn trên cả nƣớc. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trên cả nƣớc từ năm 2005 đến năm 2015. 5. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Để có đƣợc kết quả trình bày trong luận văn, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp sau: - Cơ sở phƣơng pháp luận của việc nghiên cứu đề tài luận văn là phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền. 7
  • 15. - Phƣơng pháp luận duy vật lịch sử: tiến hành nghiên cứu trên cơ sở quá trình hình thành và phát triển của quy định của về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam qua các thời kỳ; - Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: đây là phƣơng pháp quan trọng và đƣợc tác giả sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện luận văn của mình. Ngoài ra đề tài còn sử dụng trung thực các số liệu thống kê của các cơ quan áp dụng pháp luật, các sách tham khảo, tạp chí chuyên ngành để làm rõ những tri thức khoa học liên quan đến đề tài. 6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Luận văn là công trình mới nghiên khoa học về mặt lý luận và thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: + Luận văn phân tích cụ thể và toàn diện các quy định của pháp luật hình sự về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Phân tích đánh giá chi tiết cụ thể đặc điểm, điều kiện áp dụng và có sự so sánh đối chiều với một số biện pháp khác. + Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển các quy định của pháp luật về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ năm 1945 đến nay; + Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về thực áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong thời gian qua, những tồn tại, hạn chế của thực tiễn pháp luật và thực tiễn thực hiện cũng nhƣ nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. Từ đó đƣa ra giải pháp kiến nghị cho việc hoàn thiện quy định đối với việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhằm tăng cƣờng, nâng cao hiệu quả công tác 8
  • 16. đấu tranh phòng chống tội phạm cũng nhƣ công tác giáo dục cải tạo ngƣời chƣa thành niên phạm tội ở nƣớc ta hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo, nghiên cứu, học tập trong các cơ sở đào tạo, trong hoạt động của các cơ quan hữu quan trong việc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Những đề xuất, kiến nghị của luận văn sẽ cung cấp các luận cứ khoa học, làm cơ sở cho việc sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự về biện pháp tƣ pháp này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liêu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề về lý luận về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Chương 2: Thực trạng các quy định về biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong Luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. 9
  • 17. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI 1.1. Khái niệm và các đặc điểm của biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội 1.1.1. Khái niệm biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội Thuật ngữ "ngƣời chƣa thành niên" đƣợc sử dụng khá phổ biến trong đời sống xã hội cũng nhƣ trong các văn bản pháp luật quốc gia hay các điều ƣớc quốc tế. Theo Từ điển tiếng Việt, khái niệm ngƣời chƣa thành niên đƣợc hiểu là: ngƣời chƣa phát triển đầy đủ, toàn diện về thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng nhƣ chƣa có đầy đủ về quyền và nghĩa vụ công dân [40, tr. 1114]. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, độ tuổi ngƣời chƣa thành niên đƣợc xác định thống nhất trong Hiến Pháp, BLHS, BLTTHS và các văn bản quy phạm pháp luật khác là dƣới 18 tuổi. Việc quy định độ tuổi này cũng phù hợp với các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Theo đó, khái niệm ngƣời chƣa thành niên đƣợc xây dựng dựa trên sự phát triển về mặt thể chất và tinh thần của con ngƣời và đƣợc cụ thể hoá bằng giới hạn độ tuổi trong các văn bản pháp luật của từng quốc gia trong từng lĩnh vực nhất định. Căn cứ vào đó, ngƣời ta quy định những quyền và nghĩa vụ cụ thể của ngƣời chƣa thành niên. Nhƣ vậy, có thể khái niệm: Ngƣời chƣa thành niên là ngƣời dƣới 18 tuổi, chƣa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chƣa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ ngƣời đã thành niên. Ở Việt Nam, thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc sử dụng 10
  • 18. nhiều trong BLHS và BLTTHS. Cả hai văn bản này đều có những chƣơng riêng quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa chính thức về ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Điều 8 BLHS 1999 quy định: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa [32, Điều 8]. Điều 12 BLHS 1999 quy định: Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng [32, Điều 12]. Nhƣ vậy chỉ những ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội quy định tại Điều 8 BLHS 1999 thì mới có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo GS.TSKH Lê Cảm và TS. Đỗ Thị Phƣợng thì ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc hiểu là: “Người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi có năng lực trách nhiệm hình sự chưa đầy đủ do hạn chế bởi các đặc điểm tâm sinh lý và đã có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm” [5, tr. 9]. Theo đó, các tác giả đã chỉ ra năm dấu hiệu cơ bản về ngƣời chƣa thành niên phạm tội dƣới khía cạnh pháp lý hình sự là: 11
  • 19. 1) từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi; 2)có năng lực trách nhiệm hình sự chƣa đầy đủ do hạn chế bởi các đặc điểm tâm sinh lý; 3) đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội; 4) hành vi mà ngƣời chƣa thành niên thực hiện là hành vi bị pháp luật hình sự cấm; 5) có lỗi (cố ý hoặc vô ý) trong việc thực hiện hành vi đó [5, tr. 9]. Việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội xuất phát trên cơ sở giáo dục phòng ngừa là chính nên “các nhà làm luật nước ta đã hạn chế đến mức thấp nhất việc truy cứu TNHS người chưa thành niên phạm tội và áp dụng hình phạt đối với họ” [45, tr. 3]. BLHS 1999 sửa đổi năm 2009 đã bổ sung theo hƣớng nhấn mạnh nội dung “Khi áp dụng hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội cần hạn chế áp dụng hình phạt tù”. Nhƣ vậy, trong trƣờng hợp có những biện pháp xử lý khác khoan hồng mà không cần phải áp dụng hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì ƣu tiên áp dụng các biện pháp tƣ pháp này nếu biện pháp này có đủ tác dụng cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội cũng nhƣ có đủ hiệu quả phòng ngừa tội phạm. Nếu nhƣ các biện pháp tƣ pháp chung có mục đích là hỗ trợ hoặc thay thế cho các hình phạt thì các biện pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội lại chỉ có mục đích thay thế cho hình phạt với ý nghĩa giáo dục, cải tạo ngƣời chƣa thành niên phạm tội và phòng ngừa tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện. Điều này xuất phát từ chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta. Theo giáo trình Luật hình sự Việt Nam của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì biện pháp tƣ pháp đƣợc hiểu là: “Các biện pháp hình sự được Bộ luật hình sự quy định, do các cơ quan tư pháp áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội, có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt” [39, tr. 194]. Theo GS.TSKH Lê Cảm thì biện pháp tƣ pháp đƣợc hiểu là: Biện pháp cƣỡng chế về hình sự của Nhà nƣớc ít nghiêm 12
  • 20. khắc hơn hình phạt do pháp luật hình sự quy định và đƣợc các cơ quan tƣ pháp hình sự có thẩm quyền căn cứ vào giai đoạn tố tụng hình sự tƣơng ứng cụ thể áp dụng đối với ngƣời phạm tội nhằm hạn chế quyền, tự do của ngƣời đó hoặc hỗ trợ hay thay thế hình phạt [4, tr. 679]. Theo đó, các biện pháp cƣỡng chế về hình sự khác (ít nghiêm khắc hơn hình phạt) bao gồm: a) Các biện pháo tƣ pháp chung (các Điều 41 -44); b) Miễn hình phạt (Điều 54) và Các biện pháp tƣ pháp có tính chất giáo dục đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội - các biện pháp thay thế hình phạt (Điều 70) [4, tr. 615]. Dựa trên nguyên tắc việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phaṃ tôị “chủ yếu nhằm giáo dục họ có ý thức tôn trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội, giúp đỡ họ có điều kiện sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân tốt có ích cho gia đình và xã hội” [45, tr. 3]. Do vậy, đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội , Toà án ƣu tiên quyết định áp dụng một trong các biêṇ pháp tƣ pháp có tính giáo dục , phòng ngừa, trƣ̀ trƣờng hơp̣viêc ̣ áp dung̣các hinh̀ phaṭkhác cólơị hơn cho ho.̣ Từ khái niệm khoa học trên, ta có thể hiểu khái niệm biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhƣ sau: “Biện pháp tư pháp áp dụng đốivới người chưa thành niên phạm tội là biện pháp cưỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạtcủa Nhà nước áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội, được Tòa án ưu tiên áp dụng khi xét xử nếu thấy không cần thiết phảiáp dụng hình phạt mà vẫn đạt được mục đích giáo dục, phòng ngừa”. Biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc quy định tại Điều 70 BLHS: 13
  • 21. 1. Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, Tòa án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tƣ pháp có tính giáo dục, phòng ngừa sau đây; a) Giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; b) Đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng Bên cạnh các biện pháp tƣ pháp riêng, ngƣời chƣa thành niên phạm tội có thể bị áp dụng các biện pháp tƣ pháp khác nhƣ: tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm, trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thƣờng thiệt hại, buộc công khai xin lỗi, bắt buộc chữa bệnh. 1.1.2. Khái niệm biện pháp tư pháp giáodụctại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc quy định tại Điều 70 BLHS. Biện pháp này theo quy định của luật hình sự Việt Nam thể hiện quan điểm nhân đạo và chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội và hành vi do họ thực hiện, đồng thời chứng tỏ khả năng tự giáo dục, cải tạo trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Tuy nhiên hiện nay chƣa đƣa ra đƣợc khái niệm cụ thể cũng nhƣ điều kiện áp dụng biện pháp tƣ pháp này. Về khái niệm giáo dục (theo nghĩa rộng) là sự hình thành nhân cách đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà giáo dục với ngƣời đƣợc giáo dục nhằm giúp đỡ ngƣời đƣợc giáo dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài ngƣời. Giáo dục (theo nghĩa hẹp) đƣợc hiểu là một bộ phận của quá trình sƣ phạm, là quá trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tƣởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cƣ xử đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực. Nói cách khác đây hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự 14
  • 22. phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào đó, làm cho đối tƣợng ấy dần dần có đƣợc những phẩm chất và năng lực nhƣ yêu cầu đề ra. Thông qua các quy định của pháp luật cũng nhƣ thực tiễn áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội những năm trƣớc đây, ta có thể nhận thấy biện pháp này dựa trên tinh thần giáo dục và cảm hóa. Để thực hiện biện pháp này những ngƣời có trách nhiệm giáo dục, giám sát trƣớc tiên tác động về mặt tình cảm, chủ động gặp gỡ những đối tƣợng bị áp dụng biện pháp này để tìm hiểu nguyên nhân, hoàn cảnh, động cơ dẫn đến vi phạm pháp luật của các em, từ đó nắm bắt đƣợc tâm tƣ, nguyện vọng để có thể tiếp cận, hƣớng dẫn các em theo hƣớng phù hợp nhất. Sau đó là tác động đến mặt nhận thức, phân tích giảng giải các quy định của pháp luật cũng nhƣ đạo đức để các em thấy rõ đƣợc hành vi của mình là vi phạm pháp luật, để các em có thể tự sửa chữa sai lầm, tránh thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật về sau. Đồng thời phải đảm bảo có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ giám sát với gia đình, nhà trƣờng, đoàn thanh niên và các tổ chức có liên quan nơi ngƣời đƣợc giáo dục cƣ trú, học tập để quản lý, cùng giúp đỡ ngƣời đƣợc giáo dục nhận thức đƣợc việc làm sai trái của mình để sửa chữa sai lầm, giúp họ có sự tiến bộ trong quá trình chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn nơi sinh sống. Những ngƣời có trách nhiệm phải thƣờng xuyên theo dõi để có thể nắm bắt đƣợc tình hình, sự tiến bộ của các đối tƣợng này cũng nhƣ biết đƣợc những khó khăn, vƣớng mắc mà ngƣời chƣa thành niên gặp phải để động viên, giúp đỡ kịp thời. Ngoài ra biện pháp tƣ pháp này còn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các em có thể dễ dàng tái hòa nhập cộng đồng bằng hình thức hỗ trợ, tìm kiếm việc làm, cho vay vốn sản xuất, kinh doanh, ổn định cuộc sống. Nhƣ vậy, biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn có thể hiểu Nhà 15
  • 23. nƣớc thông qua các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ giám sát tác động lên mặt nhận thức, tình cảm của ngƣời chƣa thành niên phạm tội để tìm ra nguyên nhân sâu xa nhất của hành vi phạm tội của các em. Từ đó đề ra những biện pháp giúp đỡ hiệu quả nhất nhằm tác động, cảm hóa các đối tƣợng vi phạm với mục đích là giám sát, giúp đỡ họ nhận thức, sửa chữa đƣợc sai lầm, ngăn ngừa các đối tƣợng tiếp tục có những hành vi vi phạm đồng thời giúp đỡ họ phát triển lành mạnh, có cơ hội học tập, rèn luyện, lao động ngay tại nơi cƣ trú trên tinh thần không cách ly họ khỏi cộng đồng. Tuy nhiên, để đƣa ra một khái niệm đầy đủ và chính xác về nội dung, cũng nhƣ phải đảm bảo ngắn gọn và nhất quán về mặt pháp lý, đồng thời phù hợp với thực tiễn xét xử và chính sách nhân đạo của Nhà nƣớc ta đối với đối tƣợng này không phải việc dễ dàng vì việc nhận thức của mỗi cá nhân là khác nhau. Hơn nữa, nội hàm của biện pháp này khá rộng. Theo tôi, căn cứ vào các quy định của pháp luật thực định thì khái niệm Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội phải bao gồm các nội dung nhƣ: Thứ nhất, bản chất pháp lý của biện pháp tƣ pháp; thứ hai, cơ quan có thẩm quyền nào áp dụng; thứ ba, đối tƣợng bị áp dụng; thứ tƣ, căn cứ pháp lý và những điều kiện áp dụng; và thứ năm mục đích áp dụng. Do đó, trên cơ sở các quy định của pháp luật có liên quan đến biện pháp tƣ pháp này, dƣới góc độ khoa học luật hình sự, theo tôi khái niệm Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội có thể đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội là một trong các biện pháp cưỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự, được Tòa án áp dụng trong giai đoạn xét xử trong thời hạn từ một đến hai năm đối với người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, có môi trường sống thuận lợi đảm bảo cho 16
  • 24. việc giúp các đối tượng tự nhận thức và sửa chữa được sai lầm đồng thời giám sát, ngăn ngừa những hành vivi phạm đểpháttriển lành mạnh, ổn định cuộc sống tại nơi cư trú trên tinh thần không cách ly khỏi cộng đồng. 1.1.3. Cácđặcđiểm của biện pháp tư pháp giáodụctại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội Với tính cách là một trong các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên của luật hình sự, biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn mang những đặc điểm chung của biện pháp tƣ pháp, cụ thể nhƣ sau: - Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nói chung và biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn nói riêng là biện pháp cưỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn hình phạt của Nhà nước được quy định trong BLHS. Về bản chất thì việc áp dụng biện pháp tƣ pháp đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngƣời áp dụng mà bị giới hạn bởi quy định của Nhà nƣớc về biện pháp tƣ pháp đƣợc thể hiện trong BLHS. Nhà nƣớc quy định trong BLHS những biện pháp tƣ pháp nào đƣợc áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, trình tự, thủ tục các biện pháp đó. Theo đó cơ quan tiến hành tố tụng sẽ căn cứ vào những quy định trong BLHS để áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong những vụ án hình sự cụ thể. Biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội là biện pháp cƣỡng chế về hình sự ít nghiêm khắc hơn so với hình phạt. Các biện pháp cƣỡng chế đƣợc quy định trong BLHS bao gồm hình phạt và các biện pháp tƣ pháp, trong đó, hình phạt là biện pháp cƣỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nƣớc nhằm tƣớc bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của ngƣời phạm tội. Hậu quả của việc bị áp dụng hình phạt là ngƣời phạm tội bị tƣớc bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích và phải mang án tích. Mặc dù biện pháp tƣ pháp áp 17
  • 25. dụng đối ngƣời chƣa thành niên phạm tội cũng nhằm mục đích giáo dục, cải tạo họ để trở thành công dân có ích cho xã hội nhƣng ngƣời ngƣời chƣa thành niên phạm tội bị áp dụng biện pháp tƣ pháp thì không phải mang án tích. - Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nói chung và biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn nói riêng là một dạng TNHSvà chỉ có thể áp dụng đối với chủ thể duy nhất là người chưa thành niên phạm tội. Biện pháp tƣ pháp là một dạng của TNHS và là một hình thức thực hiện TNHS đƣợc thể hiện trong văn bản của cơ quan tiến hành tố tụng. Với tƣ cách là dạng của TNHS, biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên chỉ xuất hiện khi có việc phạm tội. Trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội, Tòa án có thể quyết định áp dụng một trong các biện pháp tƣ pháp có tính giáo dục, phòng ngừa đƣợc quy định riêng tại Điều 70 BLHS. - Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nói chung và biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn nói riêng do Tòa án áp dụng trong giaiđoạn xét xử. Nếu các biện pháp tƣ pháp chung do các cơ quan tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiêm sát, Tòa án) áp dụng tùy thuộc vào từng giai đoạn tố tụng tƣơng ứng thì biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội chỉ do Tòa án áp dụng trong giai đoạn xét xử. - Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nói chung và biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nói riêng nhằm thaythế hình phạt. Khi xét thấy việc áp dụng hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên là không cần thiết, Tòa án sẽ căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân của ngƣời chƣa thành niên để áp dụng các biện pháp tƣ pháp mà vẫn đảm bảo đƣợc mục đích giáo dục, cải tạo và phòng 18
  • 26. ngừa tội phạm. Bởi mục đích áp dụng biện pháp này - suy cho cùng chính là nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội, mở ra khả năng để cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội có thể sớm tự cải tạo, giáo dục tại xã hội để trở thành ngƣời có ích cho gia đình và cộng đồng [46, tr. 18]. - Biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội nói chung và biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn nói riêng có tính độc lập tương đối và có tính cưỡng chế cần thiết, vì ở một chừng mực nào đó các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự còn cao hơn so với việc áp dụng hình phạt bổ sung, vì ngay cả hình phạt bổ sung còn không đƣợc áp dụng độc lập mà phải áp dụng kèm theo hình phạt chính [47, tr. 304]. Ngoài các đặc điểm của biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, xuất phát từ khái niệm, bản chất pháp lý đã nêu và trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự hiện hành có liên quan đến biện pháp này, có thể rút ra một số đặc điểm riêng nổi bật của biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhƣ sau: - Việc áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi cộng đồng. Biện pháp tƣ pháp này thể hiện rõ nét nguyên tắc nhân đạo của Nhà nƣớc. Một trong những quy tắc tối thiểu về tƣ pháp ngƣời chƣa thành niên đã khẳng định” không một người chưa thành niên nào bị tách khỏi sự giám sát của cha mẹ, cho dù toàn bộ hay một phần, trừ phi điều đó cần thiết đối với hoàn cảnh của các em. Vì nhƣ chúng ta đã biết, ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời chƣa hoàn toàn phát triển đầy đủ về nhân cách, về trạng thái tâm 19
  • 27. lý, sinh lý, "nhận thức của các em thƣờng non nớt, thiếu chín chắn và đặc biệt dễ bị kích động, lôi kéo bởi những ngƣời xung quanh, nếu ở môi trƣờng xấu và không đƣợc chăm sóc, giáo dục chu đáo, ngƣời chƣa thành niên dễ ảnh hƣởng bởi thói hƣ, tật xấu dẫn đến phạm pháp [12, tr. 12]. Chính vì thế, việc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội phù hợp với các chuẩn mực quốc tế cũng nhƣ phù hợp với chính sách hình sự của nhà nƣớc ta và đặc điểm tâm sinh lý của ngƣời chƣa thành niên. Các em vẫn đƣợc sống trong môi trƣờng gia đình - cái nôi, hun đúc tình cảm, cảm xúc, tinh cách, để có điều kiện thuận lợi sửa chữa những sai phạm trong sự giúp đỡ, bảo ban của những ngƣời thân trong gia đình và cộng đồng nơi sinh sống. - Biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội áp dụng đốivới người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng. Đối chiếu với quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự: ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên, nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Do đó, biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn chỉ áp dụng trong trƣờng hợp phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng tức là chỉ áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ 16 tuổi trở lên. Mặc dù ở lứa tuổi này đã có năng lực trách nhiệm hình sự tƣơng đối đầy đủ, có đủ khả năng nhận biết đƣợc tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội của mình, "tuy vậy, họ vẫn là ngƣời còn ít tuổi, kinh nghiệm sống chƣa nhiều, trình độ nhận thức nhất định bị hạn chế, vẫn còn ở trong lứa tuổi mà xã hội có trách nhiệm giáo dục và chăm sóc" [38, tr. 463], vì vậy, biện pháp tƣ pháp này sẽ tạo điều kiện tốt nhất để họ có thể sửa chữa đƣợc sai lầm. 20
  • 28. - Việc áp dụng biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội phảidựa trên một số điều kiện nhất định (có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, có thái độ ăn năn hối cải, có nơi thƣờng trú ổn định và môi trƣờng sống của họ thuận lợi cho việc giáo dục cải tạo tại xã, phƣờng, thị trấn) và đƣợc áp dụng trong thời gian từ 01 năm đến 02 năm. 1.2. Phân biệt biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn với một số biện pháp khác 1.2.1. Phân biệtbiện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng Ngoài biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn, khoản 3 Điều 70 BLHS 1999 còn quy định thêm một biện pháp tƣ pháp khác áp dụng với ngƣời chƣa thành niên phạm tội là đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng: 3. Toà án có thể áp dụng biện pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng từ một năm đến hai năm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trƣờng sống của ngƣời đó mà cần đƣa ngƣời đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ [32, Điều 70]. So với biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn, biện pháp “đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng” là một biện pháp giáo dục nghiêm khắc hơn đƣợc áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nghiêm trọng hơn mà nếu áp dụng biện pháp giáo dục tại cộng đồng thì khó có thể đạt đƣợc kết quả. Trong trƣờng hợp Tòa án quyết định đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với họ, nhƣng do tính chất của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trƣờng sống của ngƣời đó mà cần phải đƣa ngƣời đó vào một cơ sở giáo dƣỡng để học văn hóa, giáo dục hƣớng nghiệp, lao động, sinh hoạt dƣới sự 21
  • 29. quản lý giáo dục của nhà trƣờng trong thời hạn từ 01 đến 02 năm. Tại đây họ rèn luyện và cải tạo lỗi sống trƣớc đây của mình để trờ thành công dân có ý thức pháp luật đầy đủ trong tƣơng lai. Khi áp dụng biện pháp tƣ pháp này, Tòa án phải căn cứ vào những điều kiện sau: Thứ nhất, căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội. Tuy BLHS không quy định cụ thể với tính chất nghiêm trọng nhƣ thế nào thì áp dụng biện pháp tƣ pháp này nhƣng tùy những trƣờng hợp cụ thể, Tòa án sẽ cân nhắc đến nhiều yếu tố (nhƣ tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội cũng nhƣ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của ngƣời phạm tội) để đánh giá tính chất nghiêm trọng, từ đó sẽ đƣa ra quyết định áp dụng biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng. Thứ hai, căn cứ vào nhân thân ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Nhân thân ngƣời chƣa thành niên phạm tội phản ánh các đặc điểm, đặc tính xã hội của chính ngƣời đó, phản ánh khả năng cải tạo, giáo dục họ trong môi trƣờng sống mà khi kết hợp với các điều kiện, yếu tố bên ngoài khác sẽ tác động đến hành vi chống đối xã hội của ngƣời chƣa thành niên [47, tr. 319]. Thực tiễn xét xử cho thấy Tòa án thƣờng áp dụng biện pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng đối với những trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội có những tình tiết nghiêm trọng, nhân thân xấu, ví dụ: đi lang thang trộm cắp nhiều lần, có lối sông sa đọa trụy lạc, đã đƣợc gia đình, nhà trƣờng và chính quyền tận tình giúp đỡ nhiều lần nhƣng không chịu sửa chữa...[3, tr. 399]. Thứ ba, căn cứ vào môi trƣờng sống của ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Môi trƣờng sống ở đây đƣợc hiểu là nơi ngƣời chƣa thành niên sinh sống, học tập, lao động. Xét thấy nếu ở trong môi trƣờng đó ngƣời chƣa thành niên dễ bị rủ rê, lôi kéo vào con đƣờng phạm tội thì cần thiết phải cách ly họ khỏi môi trƣờng đó trong một thời gian nhất định. 22
  • 30. Nhƣ vậy, khi xét xử Tòa án “chỉ đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng những trƣờng hợp hành vi phạm tội có tính chất nghiêm trọng, nhân thân xấu, không có nơi cƣ trú nhất định (sống lang thang, bụi đời)” [26, tr. 399] trong thời hạn từ một đến hai năm. Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng là hai biện pháp tƣ pháp đều đƣợc quy định tại Điều 70 BLHS 1999 nhằm mục đích thay thế cho hình phạt, đƣợc Tòa án áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội trong giai đoạn xét xử trong thời hạn từ một đến hai năm. Cả hai đều là những biện pháp cƣỡng chế về hình sự, có những thủ tục áp dụng riêng đƣợc quy định trong những nghị định hƣớng dẫn thi hành. Khi Tòa án xem xét để quyết định áp dụng các biện pháp tƣ pháp này đều căn cứ vào tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi cũng nhƣ xem xét về mặt nhân thân ngƣời phạm tội cũng nhƣ xem xét môi trƣờng sống của họ có thuận lợi cho việc giáo dục cải tạo hay không. Những ngƣời chƣa thành niên phạm tội khi bị áp dụng các biện pháp tƣ pháp này đều có những quyền và nghĩa vụ nhất định do pháp luật quy định. Cả hai biện pháp tƣ pháp này đều không để lại hậu quả pháp lý bất lợi (đều không bị coi là có tiền án). Khi ngƣời chƣa thành niên phạm tội đã chấp hành đƣợc một phần hai thời hạn áp dụng các biện pháp tƣ pháp thì đều đƣợc xem xét, đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện ra quyết định chấm dứt thời hạn chấp hành các biện pháp tƣ pháp này. Tuy nhiên, giữa hai biện pháp này có những sự khác nhau căn bản: Thứ nhất, về độ tuổi áp dụng. Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, nghiêm trọng tức là chỉ áp dụng đƣợc với ngƣời chƣa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi. Còn biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi. 23
  • 31. Thứ hai, biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng có mức độ nghiêm khắc hơn so với biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn. Trong khi biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng buộc những ngƣời chƣa thành niên phạm tội phải cách ly khỏi gia đình hoặc môi trƣờng sống hiện tại để vào một tổ chức giáo dục có tính kỷ luật chặt chẽ thì biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn lại tạo điều kiện để ngƣời chƣa thành niên phạm tội có thể lao động, học tập, sửa chữa sai lầm ngay trong môi trƣờng xã hội bình thƣờng dƣới sự giám sát của Ủy nhân dân nhân xã, phƣờng, thị trấn, các tổ chức xã hội và gia đình. Thứ ba, biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn không buộc các em phải cách ly ra khỏi môi trƣờng sống bình thƣờng, vì vậy biện pháp này đề cao sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và gia đình trong việc giám sát, giáo dục ngƣời chƣa thành niên phạm tội, còn đối với biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng trách nhiệm phần lớn thuộc về trƣờng giáo dƣỡng. Thứ tư, về vấn đề tái hòa nhập cộng đồng. Đối với ngƣời chƣa thành niên bị áp dụng biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, vấn đề tái hòa nhập cộng đồng khi hết thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng là hết sức quan trọng. Vì sau một thời gian bị cách ly khỏi môi trƣờng xã hội bình thƣờng các em sẽ gặp nhiều khó khăn khi trở lại cộng đồng. Còn đối với những em bị áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn thì gần nhƣ không gặp phải trở ngại nào. Nhƣ vậy, cả hai biện pháp tƣ pháp trên áp dụng cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội đều xuất phát từ lợi ích của ngƣời chƣa thành niên với mục đích giáo dục là chính, phù hợp với nguyên tắc vì lợi ích tốt nhất của ngƣời chƣa thành niên đƣợc đề cập tới trong các văn kiện quốc tế. Tuy nhiên, biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng có tính chất nghiêm khắc hơn so với biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn. 24
  • 32. 1.2.2. Phân biệtbiện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội trong Bộ luật hình sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính Trong hệ thống pháp luật Việt Nam nói chung, cũng nhƣ pháp luật về hình sự hoặc pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói riêng đều có những quy định rất đặc thù với đối tƣợng là ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật. Ngày 20/6/2012, Quốc hội đã thông qua Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, có hiệu lực từ ngày 01/7/2013. So với Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung vào các năm 2007, 2008), Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 có rất nhiều quy định mới trong hình thức xử lý, thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, thủ tục xử phạt và thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Cũng nhƣ trong Bộ luật hình sự, Luật xử lý vi phạm hành chính cũng đƣa ra nguyên tắc xử lý mới, đặc thù để áp dụng đối với vi phạm hành chính do ngƣời chƣa thành niên đƣợc quy định cụ thể tại Điều 134 Luật xử lý vi phạm hành chính. Theo đó, các nguyên tắc này đƣợc thể hiện nhƣ sau: - Việc xử lý chỉ đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. - Bảo đảm lợi ích tốt nhất cho ngƣời chƣa thành niên đƣợc áp dụng trong quá trình xử lý ngƣời chƣa thành niên. - Nguyên tắc áp dụng biện pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng chỉ đƣợc thực hiện khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn. - Việc áp dụng hình thức, quyết định mức xử phạt vi phạm hành chính đối với ngƣời chƣa thành niên phải nhẹ hơn so với ngƣời thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính. 25
  • 33. - Nguyên tắc tôn trọng và bảo vệ bí mật riêng tƣ của ngƣời chƣa thành niên. - Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không đƣợc coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính. Trong số các biện pháp xử lý hành chính đối với ngƣời chƣa thành niên vi phạm pháp luật cũng có hai biện pháp giống với biện pháp tƣ pháp trong Bộ luật hình sự áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, đó là biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn và biện pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng. Tuy nhiên, các biện pháp này khác nhau về bản chất pháp lý, trình tự, thủ tục, thời hạn và thẩm quyền áp dụng. Biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn lần đầu tiên đƣợc quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995. Biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đƣợc áp dụng đối với những ngƣời có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự an toàn xã hội nhƣng tính chất, mức độ vi phạm chƣa đến mức phải xử lý hình sự và chƣa đến mức cách ly khỏi xã hội nhằm quản lý. Đây đƣợc coi là một biện pháp xử lý hành chính hiệu quả mục đích là nhằm giám sát, ngăn ngừa những đối tƣợng này tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời giáo dục và giúp họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh tại nơi cƣ trú, đồng thời phát huy vai trò của các cơ quan, đoàn thể, cộng đồng dân cƣ trong việc giúp đỡ, cảm hóa giáo dục để hƣớng họ đến cuộc sống lƣơng thiện. Sự khác nhau giữa biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn trong BLHS và biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn trong Luật xử lý vi phạm hành chính đƣợc thể hiện nhƣ sau: 26
  • 34. Bảng 1.1. Phân biệtbiện pháp giáodụctại xã, phường, thị trấn trong Bộ luật hình sự và trong Luật xử lý vi phạm hành chính Tiêu chí Biệnpháp tư pháp Biệnpháp xử lý hành chính so sánh Hệ thống pháp Do Bộ luật hình sự và các văn Do Luật xử lý vi phạm hành luật điều chỉnh bản hƣớng dẫn thi hành Bộ luật chính và các văn bản hƣớng hình sự điều chỉnh dẫn thi hành điều chỉnh Đối tƣợng bị áp Đƣợc áp dụng đối với ngƣời Đƣợc áp dụng đối với những dụng chƣa thành niên phạm tội ít đối tƣợng sau: nghiêm trọng hoặc nghiêm - Ngƣời từ đủ 12 tuổi đến dƣới trọng (từ đủ 16 tuổi đến dƣới 14 tuổi thực hiện hành vi có 18 tuổi) dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự. - Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự. - Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. - Ngƣời nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cƣ trú ổn định. - Ngƣời từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc ngƣời nƣớc ngoài; vi phạm trật tự, an 27
  • 35. Tiêu chí Biệnpháp tư pháp Biệnpháp xử lý hành chính so sánh toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhƣng chƣa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Tính chất, bản Là biện pháp cƣỡng chế về Là biện pháp xử lý hành chính chất pháp lý hình sự của Nhà nƣớc, là một dạng của trách nhiệm hình sự Mục đích áp Thay thế cho hình phạt, có tính Chỉ áp dụn trong trƣờng hợp dụng chất giáo dục phòng ngừa, giám cần thiết nhằm giáo dục, giúp sát, giáo dục, giúp đỡ ngƣời đƣợc đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát giáo dục sửa chữa sai phạm, có ý triển lành mạnh và trở thành thức tuân theo pháp luật và các công dân có ích cho xã hội. quy tắc của cuộc sống cộng đồng, phát triển lành mạnh, trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Thẩm quyền áp Do TAND quyết định trong Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dụng giai đoạn xét xử xã nơi ngƣời vi phạm cƣ trú hoặc nơi cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em đã tiếp nhận ngƣời chƣa thành niên không có nơi cƣ trú ổn định đóng trụ sở. Thủ tục áp Theo quy định của Nghị định Theo quy định của Nghị định dụng và trình tự số 10/2012/NĐ-CP ngày số111/2013/NĐ-CPngày thi hành 17/02/1012 của Chính phủ quy 30/9/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp định chế độ áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, xử lý hành chính giáo dục tại phƣờng, thị trấn đối với ngƣời xã, phƣờng, thị trấn. chƣa thành niên phạm tội, Luật thi hành án hình sự năm 2010. Thời hạn thi Từ 01 năm đến 02 năm Từ 03 tháng đến 06 tháng hành Hậu quả pháp Không bị coi là có tiền án Không bị coi là có tiền sự lý 28
  • 36. 1.3. Sơ lược lịch sử pháp luật Việt Nam về biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ năm 1945 đến nay 1.3.1. Giaiđoạn từ năm 1945 trước khi Nhà nước ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 Sau khi Cách mạng tháng Tám 1945 thành công, Nhà nƣớc ta bắt đầu công cuộc bảo vệ nền độc lập và kiến thiết lại đất nƣớc đang bị tổn hại nặng nề sau chiến tranh. Trong tình hình ấy, công tác xây dựng pháp luật nói chung cũng nhƣ xây dựng những quy định pháp luật đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nói riêng còn gặp nhiều hạn chế. Về cơ bản trong thời kỳ này, chúng ta vẫn sử dụng một số chế định tiến bộ trong các Bộ luật, văn bản luật do thực dân Pháp và triều đình phong kiến ban hành trên cơ sở có sự sửa đổi, bổ sung để phù hợp với chế độ xã hội mới của nƣớc ta. Về khái niệm ngƣời chƣa thành niên đã đƣợc quy định dƣới góc độ pháp luật dân sự theo Sắc lệnh số 97/SL ngày 22.5.1950 của Chủ tịch nƣớc Việt nam dân chủ cộng hòa về sửa đổi một số luật lệ về dân sự cũ. Khác với quy định của pháp luật dân sự dƣới thời thuộc Pháp, Sắc lệnh đã rút ngắn tuổi thành niên từ 21 tuổi xuống còn 18 tuổi nhằm phù hợp với nhu cầu của đời sống mới và chủ trƣơng giải phóng con ngƣời, Điều 7 của Sắc lệnh quy định: "người vị thành niên là con trai hay con gái chưa đủ 18 tuổi..." [37, tr. 12]. Về độ tuổi chịu TNHS đƣợc qy định trong Chỉ thị 46 ngày 14/01/1969 của Tòa án nhân dân tối cao xác định, đối với trẻ em hƣ dƣới 14 tuổi thì không đƣa ra Tòa xét xử; từ 14 đến dƣới 18 tuổi, nếu trƣờng hợp cần thiết phải đƣa ra xét xử thì có châm chƣớc đến tuổi còn non trẻ của chúng; riêng đối với loại từ 14 đến 16 tuổi, chỉ nên xét xử trong trƣờng hợp phạm tội nghiêm trọng (thời kỳ này pháp luật chỉ chia thảnh hai loại tội phạm là tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng) [37, tr. 15]. Ở thời kỳ này, các quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tội không 29
  • 37. đƣợc tập hợp một cách hệ thống mà nằm rải rác ở các văn bản luật khác nhau và thƣờng đƣợc đề cập trong các báo cáo tổng kết có tính chất hƣớng dẫn nghiệp vụ chuyên môn của ngành Tòa án. Nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc Tòa án nhân dân Tối cao nhấn mạnh tại Chuyên đề sơ kết kinh nghiệm về việc xét xử các vụ án về ngƣời chƣa thành niên phạm tội (gửi kèm theo công văn số 37- NCPL, ngày 16/01/1976 của Tòa án nhân dân Tối cao). Theo đó: Phải coi việc phạm tội chƣa đến tuổi trƣởng thành là một trƣờng hợp giảm nhẹ tội, nghĩa là phải xử phạt nhẹ ngƣời chƣa thành niên hơn ngƣời lớn tuổi phạm tội trong những điều kiện tƣơng tự. Đó là nguyên tắc cần đƣợc quán triệt. Việc xử phạt nhiều, ít là tùy thuộc vào trình độ nhận thức và trạng thái tâm sinh lý của ngƣời chƣa thành niên đến mức độ nào đƣợc thể hiện nói chung qua lứa tuổi cao thấp khác nhau, ở hoàn cảnh phạm pháp, ở tính chất nguy hiểm nhiều hay ít của hành vi phạm tội và của nhân thân ngƣời phạm tội cũng nhƣ yêu cầu của tình hình chung...[37, tr. 36]. Theo hƣớng dẫn số 329-HS2 ngày 11/02/1967 thì hình phạt áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội “chỉ vào khoảng một phần hai mức án đối với người lớn”. Hƣớng dẫn cũng xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan liên quan đặc biệt là Tòa án trong công tác phòng ngừa, giải quyết tình trạng ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Tòa án cần phân biệt những trƣờng hợp nào giao cho gia đình bảo lĩnh, giáo dục hoặc cho vào trƣờng các trẻ em hƣ do cơ quan công an phụ trách, những trƣờng hợp nào cần thiết phải đƣa ra truy cứu TNHS và xét xử trƣớc Tòa án. Đối với trẻ em từ 9 đến 17 tuổi đi lang thang, trộm cắp nhiều lần, có lối sống sa đọa, trụy lạc đã đƣợc gia đình, đoàn thể, nhà trƣờng và chính quyền tận tụy giúp đỡ nhiều lần, nhƣng không chịu sửa chữa sẽ bị đƣa vào trƣờng phổ thông công nông nghiệp (một trƣờng chuyên giáo dục những thanh 30
  • 38. thiếu niên hƣ) trong thời gian 02 năm. Thời gian này có thể đƣợc rút ngắn hay kéo dài tùy thuộc vào mức độ tiến bộ của họ [37, tr. 25]. Nhƣ vậy, pháp luật hình sự trƣớc khi BLHS 1985 ra đời cũng thể hiện nguyên tắc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội xuất phát từ mục đích giáo dục cải tạo ngƣời chƣa thành niên. Các văn bản mang tính chất hƣớng dẫn của TANDTC đã mở rộng khả năng áp dụng những biện pháp tác động không phải là hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhằm tạo điều kiện để họ sớm hòa nhập cộng đồng, trở thành công dân có ích cho xã hội. 1.3.2. Giaiđoạn từ khi Nhà nước ban hành Bộ luậthình sự năm 1985 đến năm 1999 Bộ luật hình sự 1985 đƣợc Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 17/6/1985 tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VI đã đánh dấu một bƣớc ngoặt lớn trong lịch sử lập pháp của Nhà nƣớc ta. Lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp của Việt Nam, vấn đề ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc quy định thành một chế định hoàn chỉnh tại Chƣơng XII. Trên cơ sở cân nhắc đến sự phát triển về thể chất, về khả năng nhận thức và các yếu tố tâm sinh lý độ tuổi cũng nhƣ xuất phát từ yêu cầu của cuộc đấu tranh phòng ngừa, chống tội phạm và qua tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự của nƣớc ta, có tham khảo pháp luật hình sự nƣớc ngoài [49, tr. 239], Điều 58 BLHS 1985 quy định cụ thể độ tuổi phải chịu TNHS. Theo đó ngƣời từ đủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa đủ 18 tuổi phải chịu TNHS về những tội phạm nghiêm trọng do cố ý (tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 5 năm tù, tù chung thân, tử hình). Ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu TNHS về mọi tội phạm. BLHS 1985 cũng quy định rõ về nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Việc xử lý hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành 31
  • 39. mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội. Trong mọi trƣờng hợp điều tra, truy tố, xét xử hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên, các cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền phải xác định khả năng nhận thức của họ về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm; Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, Viện kiểm sát và Toà án áp dụng chủ yếu những biện pháp giáo dục, phòng ngừa; gia đình, nhà trƣờng và xã hội có trách nhiệm tham gia tích cực vào việc thực hiện những biện pháp ấy; Viện kiểm sát có thể quyết định miễn truy cứu trách nhiệm hình sự ngƣời chƣa thành niên phạm tội nếu ngƣời đó phạm tội ít nghiêm trọng, gây hại không lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ và nếu đƣợc gia đình và tổ chức xã hội nhận trách nhiệm giám sát, giáo dục. Chỉ đƣa ngƣời chƣa thành niên phạm tội ra xét xử và áp dụng hình phạt đối với họ trong những trƣờng hợp cần thiết, căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, vào những đặc điểm về nhân thân và yêu cầu của việc phòng ngừa. Ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc hƣởng mức án nhẹ hơn mức án áp dụng đối với ngƣời đã thành niên (nếu điều luật quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với ngƣời từ đủ 16 tuổi trở lên là 20 năm tù, đối với ngƣời đủ 14 tuổi trở lên nhƣng chƣa đủ 16 tuổi là 15 năm tù); Hậu quả pháp lý liên quan đến việc áp dụng hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhẹ hơn ngƣời đã thành niên; Án đã tuyên đối với ngƣời phạm tội khi chƣa đủ 16 tuổi thì không tính để xác định tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm; Ngƣời chƣa thành niên phạm tội đã bị kết án nếu cải tạo tốt thì đƣợc xét giảm thời hạn chấp hành hình phạt vào thời gian sớm hơn hoặc ở mức cao hơn so với ngƣời đã thành niên; Thời gian để xóa án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội là một nửa thời hạn quy định cho ngƣời đã thành niên. Trên cơ sở nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, 32
  • 40. Điều 60 BLHS 1985 quy định các biện pháp tƣ pháp và hình phạt với ngƣời chƣa thành niên phạm tội: 1- Các biện pháp tƣ pháp có tính chất giáo dục, phòng ngừa do Toà án quyết định gồm có: - Buộc phải chịu thử thách; - Đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng [28, Điều 60]. BLHS 1985 quy định biện pháp tƣ pháp buộcphảichịu thử thách, còn ở BLHS 1999 quy định biện pháp này với tên gọi mới giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Điều 61 BLHS 1985 đã quy định cụ thể về điều kiện áp dụng biện pháp tƣ pháp “Buộc phải chịu thử thách”: 1- Đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng, Toà án có thể quyết định buộc phải chịu thử thách từ một năm đến hai năm. 2- Ngƣời phải chịu thử thách phải chấp hành đầy đủ những nghĩa vụ về học tập, lao động, tuân theo kỷ luật xã hội và pháp luật dƣới sự giám sát, giáo dục của chính quyền cơ sở và tổ chức xã hội đƣợc Toà án giao trách nhiệm. 3- Nếu ngƣời phải chịu thử thách đã chấp hành đƣợc một nửa thời hạn do Toàquyết định và tỏ ra có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức đƣợc giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà án quyết định chấm dứt thời hạn thử thách [28, Điều 61]. Theo quy định tại Điều 58 BLHS 1985 thì: "Người từ 14 tuổi trở lên những chưa đủ 16 tuổi phải trách nhiệm hình sự về những tội phạm nghiêm trọng do cố ý. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm" [28, Điều 58]. Nhƣ vậy biện pháp buộc phải chịu thử thách đƣợc áp dụng trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng (mức cao nhất của khung hình phạt dƣới 5 năm tù), tức là chỉ áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên từ đủ 16 tuổi trở lên. 33
  • 41. Nghị quyết số 02-HĐTP-TANDTC/QĐ ngày 05/01/1986 của Hội đồng thẩm phán TANDTC hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS đã nhấn mạnh: “Bộ luật hình sự dành một chương riêng quy định về chính sách và đường lối xử lý đối với người chưa thành niên phạm tội vì lứa tuổi này còn bồng bột, chưa đủ khả năng để cân nhắc hành vi của mình, còn thiếu kinh nghiệm xã hội và dễ bị ảnh hưởng bởi tác động môi trường xấu bên ngoài”. Dựa trên tinh thần đó, khi xét xử Tòa án áp dụng chủ yếu những biện pháp tƣ pháp mang tính chất giáo dục, phòng ngừa, không có tính chất hình phạt, trong đó có biện pháp: “Buộc phải chịu thử thách từ 1 năm đến 2 năm, áp dụng đối với người chưa thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng, được giao cho chính quyền cơ sở và tổ chức xã hội giám sát giáo dục”. Nhà nƣớc ta cũng đã ban hành Nghị định 141/HĐBT ngày 13/11/1986 về Ban hành quy chế về buộc phải chịu thử thách đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Trong nghị định này đã đƣa ra khái niệm cụ thể hơn về biện pháp tƣ pháp Buộc phải chịu thử thách. Theo đó: Buộc phải chịu thử thách là biện pháp tƣ pháp có tính chất giáo dục, phòng ngừa do Toà án quyết định đối với ngƣời chƣa thành niên (từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi) phạm tội ít nghiêm trọng nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa lỗi lầm, phát triển lành mạnh để trở thành công dân có ích cho xã hội. Việc giám sát, giáo dục ngƣời phải chịu thử thách phải kết hợp sự quản lý của chính quyền cơ sở và tổ chức xã hội với sự quản lý của gia đình; kết hợp giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức với lao động, học tập văn hoá, nghề nghiệp [15]. Ngoài ra, Nghi định còn quy định rõ trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn nơi ngƣời phải chịu thử thách sinh sống, của Công an xã, phƣờng, thị trấn, của các tổ chức đoàn thể và của cha mẹ hoặc ngƣời đỡ đầu trong việc giám sát, giáo dục của ngƣời buộc phải chịu thử thách để giúp họ sửa chữa lỗi lầm trở thành công dân có ích, ngƣời lao động có ích cho xã hội. 34
  • 42. Thông tƣ liên tịch số 05-BNV-TANDTC-VKSNDTC-BTP/TTLT ngày 26/12/1986 về giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành hình phạt và chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp tƣ pháp cũng đã có những quy định thể hiện rõ tính nhân đạo của pháp luật nhà nƣớc ta. Tại phần D mục I của thông tƣ này quy định vấn đề giảm thời hạn chấp hành hình phạt và chấm dứt thời hạn thử thách hoặc thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng đối với ngƣời chƣa thành niên. Theo đó ngƣời chƣa thành niên đang chịu thử thách hoặc đang ở trƣờng giáo dƣỡng mà có đủ 2 điều kiện thì đƣợc chấm dứt thời hạn thử thách hoặc thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng: a) Đã chấp hành đƣợc 1 nửa thời hạn thử thách hoặc thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng. Thời hạn thử thách tính từ ngày quyết định buộc phải chịu thử thách có hiệu lực thi hành, thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng tính từ ngày ngƣời chƣa thành niên đƣợc đƣa vào trƣờng. b) Đã có nhiều tiến bộ thể hiện ở các mặt: - Ăn năn hối lỗi, thấy rõ việc làm sai trái của bản thân; - Tíchcực học tập, lao động và tu dƣỡng; - Chấp hành đúng nội quy của trƣờng học hoặc trƣờng giáo dƣỡng. Nhƣ vậy, có thể nói rằng BLHS 1985 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành về biện pháp tƣ pháp buộc phải chịu thử thách đã có những tác động tích cực, giúp cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc sống, lao động, học tập ngay tại địa phƣơng nơi sinh sống, với sự giúp đỡ của những ngƣời xung quanh, giúp các em trở thành những công dân có ích cho xã hội. 1.3.3. Giaiđoạn từ khi Nhà nước ban hành Bộ luậthình sự năm 1999 đến nay BLHS 1985 ra đời đã đáp ứng đƣợc phần nào đòihỏi của cuộc đấu 35
  • 43. tranh phòng chống tội phạm trong điều kiện đổi mới. Tuy nhiên, do tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nƣớc có nhiều biến động không ngừng, dẫn đến việc BLHS 1985 qua 4 lần sửa đổi bổ sung với hơn 100 điều nhƣng vẫn bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót. BLHS 1999 đƣợc Quốc hội khóa X thông qua ngày 21/12/1999 trên cơ sở kế thừa truyền thống của pháp luật hình sự Việt Nam, phát huy thành tựu của BLHS năm 1985, xuất phát từ mục đích xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ nhận thức đƣợc sai lầm và sữa chữa, hoàn thiện mình để trở thành công dân có ích cho xã hội, bởi "sự sai lệch các chuẩn mực xã hội chung quy ở chỗ là trẻ không biết, hiểu sai hoặc không chấp nhận các chuẩn mực xã hội hiện hành [12, tr. 17], BLHS 1999 vẫn quy định không áp dụng tù chung thân, tử hình đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Tuy nhiên, các điều luật quy định hình phạt tù chung thân hoặc tử hình, thì mức hình phạt cao nhất áp dụng đối với ngƣời từ đủ 16 tuổi tuổi đến dƣới 18 tuổi là không quá 18 năm tù (trƣớc đây là 20 năm tù), đối với ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi là không quá 12 năm tù (trƣớc đây là 15 năm tù), đồng thời mở rộng hơn phạm vi áp dụng các biện pháp tƣ pháp so với BLHS 1985. Trong BLHS 1999 vẫn giành một chƣơng riêng quy định về ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Về cơ bản, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và các nguyên tắc hình sự xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc giữ nguyên. Tuy nhiên BLHS 1999 có sự thay đổi về các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Theo quy định tại Điều 70 BLHS 1999, có hai biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội bao gồm: - Giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn - Đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng. 36
  • 44. Tuy có một vài điểm mới so với quy định tại Điều 61 BLHS 1985 nhƣng về cơ bản ta có thể hiểu rằng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn quy định tại Điều 70 BLHS 1999 tƣơng tự nhƣ nội dung của biện pháp tƣ pháp buộc phảichịu thử thách đƣợc quy định tại Điều 61 BLHS 1985. BLHS 1985 chỉ quy định áp dụng biện pháp tƣ pháp này đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng còn theo quy định của khoản 2 Điều 70 BLHS 1999 đã mở rộng phạm vi áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã phƣờng đối với cả tội ít nghiêm trọng và tội nghiêm trọng. Điều này đã góp phần nâng cao việc hạn chế áp dụng các hình phạt tƣớc tự do đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. 37
  • 45. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 1. Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phải áp dụng hình phạt đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng. Đây là những nguyên tắc không chỉ thể hiện chính sách hình sự nhân đạo và khoan hồng của nƣớc ta mà còn đảm bảo mục đích chủ yếu trong xử lí ngƣời chƣa thành niên phạm tội là “ giáo dục, giúp đỡ ngƣời chƣa thành niên sửa chữa sai lầm”… mà còn mang tính định hƣớng đối với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình xử lí đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội [24, tr. 220]. 2. Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên nhằm tạo điều kiện cho họ đƣợc lao động, học tập và sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm ngay tại cộng đồng nơi mình sinh sống dƣới sự giúp đỡ giám sát của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc giao nhiệm vụ giám sát và gia đình. 3. Việc so sánh biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn với biện pháp tƣ pháp đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng, biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn trong Luật xử lý vi phạm hành chính giúp ta có thể phân biệt đƣợc các biện pháp tƣ pháp áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, góp phần cho cơ quan tƣ pháp có thể áp dụng biện pháp tƣ pháp đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội một cách dễ dàng và có hiệu quả hơn trong thực tiễn. 4. Việc nghiên cứu những quy định cụ thể về việc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn qua các thời kỳ cho chúng ta thấy tiến trình phát triển đồng thời định hƣớng hoàn thiện quy định pháp luật về biện pháp này. . 38
  • 46. Chương 2 THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP TƯ PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1. Thực trạng các quy định về biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam Biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đƣợc quy định tại Điều 70 BLHS 1999, Tuy nhiên các quy định của BLHS chỉ mang tính chất khái quát chung. Các quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thi hành; quyền và nghĩa vụ của ngƣời bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc quy định cụ thể trong Luật thi hành án hình sự 2010 tại mục 3 Chƣơng X quy định về việc thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Theo đó, luật quy định về thủ tục thi hành, nhiệm vụ của ngƣời trực tiếp giám sát giáo dục cũng nhƣ quy định quyền và nghĩa vụ của ngƣời chƣa thành niên bị giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đồng thời nhấn mạnh nguyên tắc bảo đảm giáo dục, giúp đỡ ngƣời chƣa thành niên sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành ngƣời có ích cho xã hội. Ngày 17/02/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2012/NĐ-CP thay thế cho Nghị định số 59/2000/NĐ-CP ngày 30/10/2000 quy định chi tiết biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 10/2012/NĐ-CP thì việc áp dụng biện pháp tƣ pháp giáo dục tại xã phƣờng, thị trấn“nhằm 39
  • 47. giám sát, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục sửa chữa sai phạm, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống cộng đồng, phát triển lành mạnh, trở thành người có ích cho xã hội” đồng thời “bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình vào việc giám sát, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục”. Nhƣ vậy việc áp dụng biện pháp tƣ pháp này nhằm tạo điều kiện thuận lợi để ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc lao động, học tập ngay tại cộng đồng dân cƣ nơi sinh sống dƣới sự giám sát của Ủy ban nhân dân xã, phƣờng, thị trấn, tổ chức xã hội và gia đình 2.1.1. Nguyên tắc áp dụng biện pháp tư pháp giáodụctại xã, phường, thị trấn Khoản 4 Điều 69 BLHS 1999 quy định: "Khi xét xử, nếu thấy không cần thiết phảiáp dụng hình phạtđối với người chưa thành niên phạm tội, thì Toà án áp dụng một trong các biện pháp tư pháp giáodục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào trường giáo dưỡng" [32, Điều 69]. Theo nguyên tắc này, việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội chỉ đƣợc đặt ra khi nó thật sự cần thiết, việc xử lý hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên chỉ là biện pháp cuối cùng khi các biện pháp xử lý khác của nhà nƣớc không còn hiệu quả. Nhƣ vậy, kể cả khi ngƣời chƣa thành niên phạm tội và bị truy cứu TNHS thì họ vẫn có khả năng không bị áp dụng hình phạt. Thay vào vị trí hình phạt họ có thể đƣợc áp dụng các biện pháp tƣ pháp nếu biện pháp này đủ tác dụng cải tạo họ trở thành công dân có ích [39, tr. 242] cũng nhƣ có đủ hiệu qủa phòng ngừa tội phạm. 2.1.2. Điều kiện, thời hạn và thủ tục áp dụng biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn - Về điều kiện áp dụng Khoản 2 Điều 70 BLHS 1999 quy định: “Toà án có thể áp dụng biện pháp giáodụctại xã, phường, thị trấn từ 40