SlideShare a Scribd company logo
1 of 104
Download to read offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ TRANG
THñ TôC Tè TôNG §èI víi ng-êi ch-a thµnh niªn
trong bé luËt tè tông h×nh sù viÖt nam
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn thµnh phè Hµ Néi)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
LÊ THỊ TRANG
THñ TôC Tè TôNG §èI víi ng-êi ch-a thµnh niªn
trong bé luËt tè tông h×nh sù viÖt nam
(Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn thµnh phè Hµ Néi)
Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN LUYỆN
HÀ NỘI - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của bản thân. Các số liệu, trích dẫn có nguồn gốc rõ
ràng tuân thủ đúng nguyên tắc; kết quả nghiên cứu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trước đây.
Hà Nội, tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn
Lê Thị Trang
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN..................... 7
1.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH
SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ...................................... 7
1.1.1. Khái niệm thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên ................... 7
1.1.2. Mục đích của thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên............. 9
1.2. CƠ SỞ QUY ĐỊNH THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN VÀ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ
ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI.....................10
1.2.1. Cơ sở quy định thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên....10
1.2.2. Nguyên tắc tiến hành tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.....12
1.3. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN TRONG CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VÀ MỘT
SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI...............................................................15
1.3.1. Quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong
các Công ƣớc quốc tế.........................................................................15
1.3.2. Quy định của pháp luật một số nƣớc trên thế giới về thủ tục tố
tụng đối với ngƣời chƣa thành niên ...................................................18
1.4. SƠ LƢỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG
PHÁP LUẬT VIỆT NAM .................................................................22
1.4.1. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ
luật tố tụng hình sự năm 1988............................................................22
1.4.2. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong Bộ luật tố
tụng hình sự năm 1988.......................................................................25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...............................................................................28
Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH
SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI
CHƯA THÀNH NIÊN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH.................29
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN....................................................................................29
2.1.1. Đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự có ngƣời chƣa thành
niên phạm tội......................................................................................29
2.1.2. Quy định về chủ thể tiến hành tố tụng hình sự trong vụ án có
ngƣời chƣa thành niên........................................................................36
2.1.3. Quy định về chủ thể tham gia tố tụng hình sự trong vụ án có
ngƣời chƣa thành niên........................................................................37
2.1.4. Quy định về việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam đối
với ngƣời chƣa thành niên .................................................................43
2.1.5. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn
khởi tố, điều tra, truy tố......................................................................45
2.1.6. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn
xét xử..................................................................................................46
2.1.7. Việc chấp hành hình phạt tù và xóa án tích đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội............................................................................51
2.2. THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT
TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG
ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN........................................52
2.2.1. Tình hình tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện trên địa
bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014......................................52
2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng hình sự đối
với ngƣời chƣa thành niên .................................................................59
2.2.3. Những ƣu điểm và hạn chế trong việc áp dụng các quy định về
thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn thành
phố Hà Nội.........................................................................................63
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...............................................................................71
Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT,
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI
VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN .............................................72
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ..........72
3.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN.......................73
3.2.1. Về phạm vi áp dụng ...........................................................................73
3.2.2. Về nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên ............74
3.2.3. Về các chủ thể tham gia tố tụng.........................................................75
3.2.4. Về chủ thể tiến hành tố tụng ..............................................................77
3.2.5. Về biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam đối với ngƣời
chƣa thành niên ..................................................................................78
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC
QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN....................................................................................81
3.3.1. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố
tụng và các cơ quan, đoàn thể trong giải quyết các vụ án đối với
ngƣời chƣa thành niên........................................................................81
3.3.2. Tăng cƣờng, phát huy vai trò của ngƣời bào chữa đối với các vụ
án có đối tƣợng là ngƣời chƣa thành niên phạm tội ..........................83
3.3.3. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật tố tụng hình
sự quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên..............83
KẾT LUẬN....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................87
PHỤ LỤC.......................................................................................................93
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS: Bộ Luật hình sự
BLTTHS: Bộ Luật tố tụng hình sự
THTT: Tố tụng hình sự
TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao
TNHS: Trách nhiệm hình sự
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng Tên bảng Trang
Bảng 2.1. Thống kê ngƣời chƣa thành niên phạm tội giai đoạn 2010 – 2014 93
Bảng 2.2. Thống kê độ tuổi ngƣời chƣa thành niên bị khởi tố giai
đoạn 2010 – 2014 93
Bảng 2.3. Thống kê ngƣời chƣa thành niên phạm tội bị khởi tố phân
theo nhóm tội giai đoạn 2010 – 2014 94
Bảng 2.4. Thống kê ngƣời chƣa thành niên bị khởi tố là đồng phạm
với ngƣời thành niên giai đoạn 2010 – 2014 94
Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu thống kê về nhân thân ngƣời chƣa thành
niên phạm tội giai đoạn 2010 – 2014 95
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau gần 30 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan
trọng trên mọi phƣơng diện kinh tế - chính trị - xã hội, đời sống nhân dân đã
đƣợc nâng lên. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, chúng ta thấy tồn tại một
thực trạng đáng lo ngại trong cả nƣớc nói chung và trên địa bàn thành phố Hà
Nội nói riêng đó là diễn biến tình hình tội phạm ngày càng phức tạp hơn, đặc
biệt là tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện. Theo thống kê của Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội, chỉ tính riêng năm 2012, trong 13.581
ngƣời bị khởi tố thì có 484 đối tƣợng là ngƣời chƣa thành niên (Chiếm
3,58%), tăng 0,2% (99 đối tƣợng) so với năm 2010. Trong đó phải kể đến
những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, đối tƣợng phạm tội ở độ tuổi còn rất trẻ
nhƣng hành vi phạm tội quyết liệt, thủ đoạn tinh vi gây bức xúc trong nhân
dân. Điển hình nhƣ vụ My “Sói” (2010) cùng đồng bọn thực hiện hàng loạt
các tội phạm hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, cƣớp tài sản… Trẻ hóa tội phạm
thực sự trở thành một vấn đề nhức nhối, là nỗi lo lắng của gia đình, xã hội và
đất nƣớc, ảnh hƣớng lớn đến một thế hệ trẻ tƣơng lai.
Tuy nhiên, do ngƣời chƣa thành niên có đặc điểm tâm, sinh lý chƣa
phát triển đầy đủ, hoàn thiện nhƣ ngƣời thành niên. Tâm lý của ngƣời chƣa
thành niên có xu hƣớng muốn tự khẳng định mình, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo, kích
động nhƣng lại dễ uốn nắn, cải tạo, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi
còn hạn chế. Chính vì vậy khi giải quyết các vụ án hình sự có những quy định
đặc thù áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
BLTTHS 2003 đã dành hẳn một chƣơng riêng (Chƣơng XXXII) quy
định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. Trong đó quy định về
việc bắt, tạm giữ, tạm giam, về thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử cũng
nhƣ việc tham gia tố tụng của gia đình, nhà trƣờng và ngƣời bảo chữa đối với
2
những vụ án có ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhằm đảm bảo quyền lợi của
họ. Song nhìn chung, các quy định chƣa thực sự toàn diện, đầy đủ, đặc biệt
trong quá trình thực thi pháp luật còn nhiều hạn chế, thiếu hoặc chƣa có các
văn bản pháp luật hƣớng dẫn. Chẳng hạn, BLTTHS chỉ quy định về thủ tục tố
tụng áp dụng đối với ngƣời bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên mà chƣa có quy định thủ tục tố tụng áp dụng đối với ngƣời bị hại,
ngƣời làm chứng là ngƣời chƣa thành niên, nhất là gần đây tình trạng trẻ em
bị lợi dụng, xâm hại, bóc lột đang gia tăng nhanh chóng, một số quy định còn
mang tính hình thức nhƣ quy định về việc tham gia tố tụng của gia đình, nhà
trƣờng, các tổ chức xã hội…Vì lý do trên cần phải sửa đổi, bổ sung các quy
định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành
niên cho hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn khách quan.
Vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống từ đó đƣa ra
những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thủ tục tố tụng đối
với ngƣời chƣa thành niên không chỉ có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận
cũng nhƣ thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm do ngƣời chƣa
thành niên thực hiện ở nƣớc ta hiện nay.
Điều này cũng luận chứng cho sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Thủ
tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự
Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bản thành phố Hà Nội)” làm
luận văn thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật
về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên đã thu hút đƣợc sự quan tâm
của nhiều nhà nghiên cứu lý luận và cán bộ thực tiễn ở những mức độ khác
nhau, những khía cạnh và phƣơng diện khác nhau.
Ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có luận án của tác giả Đỗ Thị Phƣợng,
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành
niên trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Hà Nội – 2008…
3
Về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận, tạp chí có các công trình
sau: Giáo trình luật TTHS Việt Nam của trƣờng Đại học Luật Hà Nội – 2006;
PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) Giáo trình luật TTHS Việt Nam, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội; GS.TSKH Lê Văn Cảm, sách chuyên khảo sau đại
học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005; Phạm Mạnh Hùng, Vấn đề người chưa
thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam, tạp chí kiểm sát số 4/1999;
Nguyễn Duy Hoàn, Bảo đảm quyền của người chưa thành niên phạm tội
trong tố tụng hình sự, Tạp chí dân chủ và pháp luật số 6/2002; GS.TSKH Lê
Văn Cảm; Tư pháp hình sự đối với người chưa thành niên - những khía cạnh
pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học…
Ở cấp độ luận văn thạc sĩ thực hiện ở Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà
Nội có đề tài của tác giả Lê Thị Vân Hà, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về
thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo bộ luật tố tụng
hình sự, Hà Nội - 2006; Nguyễn Thị Thanh, Bảo vệ quyền của người chưa
thành niên trong tư pháp hình sự Việt Nam, Hà Nội - 2008; Lƣu Ngọc Cảnh,
Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên
phạm tội theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở nghiên cứu số liệu thực tiễn
địa bàn TP.Hà Nội), Hà Nội - 2010; Trần Mạnh Toàn, Các tình tiết tăng nặng
trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, Hà Nội – 2011;
Võ Huỳnh Ngọc Thủy, Thủ tục giải quyết các vụ án đối với người chưa thành
niên (trên cơ sở số liệu của địa bàn tỉnh Bình Dương), Hà Nội – 2013…
Nhƣ vậy, qua thống kê cho thấy những công trình nghiên cứu trên có
phạm vi nghiên cứu rộng, trong khi đó vấn đề thủ tục tố tụng hình sự đối với
ngƣời chƣa thành niên là một nội dung quan trọng thì lại chƣa đƣợc đề cập
đến trên phƣơng diện nghiên cứu lý luận chuyên sâu và có hệ thống hoặc đã
đề cập nghiên cứu ở địa bàn khác.
4
Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với yêu cầu cấp bách của quá trình đấu
tranh phòng, chống tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện trong giai
đoạn hiện nay, một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Thủ
tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự
Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bản thành phố Hà Nội)” là đòi
hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý
và thực tiễn về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên theo pháp luật tố
tụng hình sự Việt Nam hiện hành, so sánh vấn đề này với quy định của một số
nƣớc trên thế giới. Ngoài ra, luận văn còn phân tích và đánh giá những vƣớng
mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối
với ngƣời chƣa thành niên. Trên cơ sở này, luận văn đƣa ra kiến nghị để hoàn
thiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về
thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về thủ tục tố tụng
hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên nhƣ: Khái niệm ngƣời chƣa thành niên,
mục đích quy định thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, cơ sở quy
định thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên và nguyên tắc tiến
hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
- Khái quát lịch sử phát triển của thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa
thành niên trong pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Nghiên cứu, so sánh
với quy định về thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trong các
Công ƣớc quốc tế và pháp luật của một số nƣớc trên thế giới giúp cho việc nhận
thức đúng đắn vấn đề thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.
5
- Nghiên cứu những quy định cụ thể về thủ tục tố tụng đối với ngƣời
chƣa thành niên theo quy định của BLTTHS Việt Nam năm 2003.
- Nghiên cứu những hạn chế, vƣớng mắc trong thực tiễn việc áp dụng
các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
Qua đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao
hiệu quả áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn
đề lý luận và thực tiễn xung quanh những quy định pháp luật về thủ tục tố
tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.
- Về địa bàn khảo sát: Luận văn khảo sát thực trạng áp dụng pháp luật
tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thời gian khảo sát: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp
luật tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn 2010 - 2014.
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin,
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách nhân đạo đối với ngƣời
chƣa thành niên phạm tội, về vấn đề cải cách tƣ pháp, về công tác đấu tranh phòng
chống tội phạm và các tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp
cụ thể và đặc thù của khoa học Luật hình sự và các phƣơng pháp cụ thể khác
nhƣ: Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu,
phƣơng pháp diễn dịch, phƣơng pháp quy nạp, nghiên cứu tâm lý lứa tuổi,
phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học
và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần phát triển lý luận và nhận
6
thức đúng đắn, thống nhất vấn đề thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành
niên cũng nhƣ thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng
đối với ngƣời chƣa thành niên. Những điểm mới cơ bản của luận văn là:
- Hệ thống hóa các quy định của pháp luật làm rõ mục đích, cơ sở quy
định thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.
- Nghiên cứu, chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật về
thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên thông qua thực tiễn áp dụng các
quy định này trong việc giải quyết các vụ án hình sự trên địa bàn thành phố
Hà Nội, đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng
các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên.
- Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cho các nhà lập
pháp, các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu
sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại
các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc
trang bị thêm những kiến thức cho các cán bộ thực tiễn đang công tác trong
các cơ quan THTT để góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng
ngừa tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Một số vấn đề chung về thủ tục tố tụng hình sự đối với
ngƣời chƣa thành niên.
Chương 2. Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về
thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên và thực tiễn
thi hành.
Chương 3. Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, những giải pháp
nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về thủ tục tố
tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.
7
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI
VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
1.1.1. Khái niệm thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên
Ngƣời chƣa thành niên với đặc thù là những ngƣời chƣa phát triển đầy
đủ về thể chất và tinh thần, vì vậy khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm
cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế, nhiều trƣờng hợp do bị kích động,
xúi giục, lôi kéo dẫn đến hành vi phạm tội. Mỗi quốc gia khác nhau, tùy vào
điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội, phong tục, tập quán, pháp luật của từng
quốc gia mà có quy định cụ thể về ngƣời chƣa thành niên cũng nhƣ trách
nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội.
Điều 1 Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp
quốc thông qua ngày 20/11/1989 ghi nhận: "Trong phạm vi Công ước này, trẻ
em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật áp dụng đối với trẻ em
có quy định tuổi thành niên sớm hơn" [29, tr. 2].
Pháp luật của một số quốc gia lại quy định độ tuổi áp dụng trách nhiệm
hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên là 14 tuổi nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản,
Đức, Nga… nhƣng ở Singapore, Thái Lan… lại quy định tuổi chịu trách
nhiệm hình sự là 7 tuổi, trong khi đó ở Peru, Colombia… tuổi chịu trách
nhiệm hình sự là 18 tuổi trùng với tuổi xác định là thành niên [75].
Ở Việt Nam, thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc dùng
trong khoa học pháp lý hình sự. Theo đó, BLHS quy định ngƣời chƣa thành
niên từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự.
8
Điều 68 BLHS 1999 quy định: “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi
đến dưới 18 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Chương
này, đồng thời theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật không trái
với những quy định của Chương này”.
Tuy nhiên, không phải tất cả ngƣời chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi đến
chƣa đủ 18 tuổi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đều bị coi là tội phạm
mà BLHS quy định rõ chỉ những ngƣời chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi nhƣng
chƣa đủ 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 BLHS 1999).
Vậy, ngƣời chƣa thành niên phạm tội và phải chịu trách nhiệm hình sự
là: Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố
ý, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc nguời từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18
tuổi phạm một tội đƣợc quy định trong BLHS.
BLTTHS 1999 cũng dành một chƣơng riêng (Chƣơng XXXII) quy định
về thủ tục giải quyết vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Tuy
nhiên cả BLHS và BLTTHS đều không đƣa ra một khái niệm cụ thể thế nào
là ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Hơn nữa, không thể đồng nhất khái niệm
tội phạm do ngƣời chƣa thành niên gây ra và khái niệm ngƣời chƣa thành niên
phạm tội, bởi lẽ khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội là khái niệm dùng
để chỉ một dạng chủ thể đặc biệt là ngƣời chƣa thành niên thực hiện hành vi
phạm tội, còn khái niệm tội phạm do ngƣời chƣa thành niên gây ra là khái
niệm dùng để chỉ tội phạm đã đƣợc thực hiện bởi một dạng chủ thể đặc biệt là
ngƣời chƣa thành niên [33, Tr 8 - 9]. Có thể hiểu ngƣời chƣa thành niên phạm
tội nhƣ sau: Người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới
18 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự, có lỗi trong việc thực hiện hành vi
nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm và phải chịu các chế tài do pháp
luật quy định.
Ngƣời chƣa thành niên phạm tội là ở lứa tuổi mà khả năng nhận thức về
9
tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế và nhiều khi
còn bị tác động mạnh của những điều kiện bên ngoài. Quá trình điều tra, truy
tố, xét xử phải đƣợc tiến hành hết sức thận trọng, cụ thể và chính xác trên cơ
sở xem xét đầy đủ các yếu tố của bản thân và những điều kiện bên ngoài tác
động đến ngƣời đó. Chính vì vậy, thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành
niên cũng cần chú ý những đặc điểm của ngƣời chƣa thành niên để giúp họ
bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng nhƣ tạo điều kiện để
họ thực hiện nghĩa vụ khi tham gia tố tụng [7, Tr 526].
Có thể định nghĩa về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên là:
Những quy định cụ thể cần áp dụng để giải quyết vụ án hình sự có người bị
bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến
dưới 18 tuổi nhằm giải quyết đúng đắn, khách quan và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của họ trong hoạt động TTHS.
1.1.2. Mục đích của thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên
Xuất phát từ đặc điểm của ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời chƣa
phát triển đầy đủ về thể chất, về trí tuệ và tâm sinh lý, chƣa có đầy đủ các
quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ ngƣời thành niên nên pháp luật tố tụng hình sự
Việt Nam có những quy định đặc thù áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên
tại Chƣơng XXXII, từ Điều 301 đến Điều 310 nhằm đảm bảo quyền lợi của
họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Việc quy định một chƣơng riêng về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa
thành niên là hết sức cần thiết bởi lẽ:
- Thứ nhất, BLTTHS quy định riêng về thủ tục tố tụng đối với ngƣời
chƣa thành niên nhằm thể chế hóa chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc
ta đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Việc xử lý ngƣời chƣa thành niên
phạm tội chủ yếu nhằm mục đích cải tạo, giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai
lầm để sớm trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho
họ thực hiện nghĩa vụ của mình khi tham gia tố tụng hình sự. Ngoài ra, còn
10
đảm bảo cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với ngƣời chƣa
thành niên phải đƣợc tiến hành một cách khách quan, phù hợp, toàn diện và
đúng pháp luật [35, Tr 26].
- Thứ hai, việc quy định thủ tục tố tụng riêng với ngƣời chƣa thành niên
còn để đảm bảo quyền của ngƣời chƣa thành niên trong quá trình giải quyết
vụ án hình sự cũng nhƣ ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm quyền của ngƣời
chƣa thành niên từ phía cơ quan tiến hành tố tụng.
- Thứ ba, pháp luật TTHS ghi nhận các quyền của ngƣời chƣa thành
niên, tạo cơ sở pháp lý cho ngƣời chƣa thành niên thực hiện quyền – nghĩa vụ
pháp lý của mình và trách nhiệm của Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong việc
đảm bảo cho họ đƣợc hƣởng những quyền đó.
1.2. CƠ SỞ QUY ĐỊNH THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN VÀ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
1.2.1. Cơ sở quy định thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa
thành niên
Thứ nhất: Về yếu tố tâm sinh lý của ngƣời chƣa thành niên
Do đặc trƣng về lứa tuổi cũng nhƣ sự phát triển chƣa đầy đủ về thể
chất, tinh thần, kinh nghiệm sống, trình độ nhận thức nên ngƣời chƣa thành
niên có những đặc điểm tâm sinh lý khác so với ngƣời thành niên. Có vụ án
xảy ra xuất phát từ những mâu thuẫn đơn giản, nhiều khi chỉ là sự khích bác
của những đứa trẻ với nhau hoặc đơn giản chỉ là “nhìn nó ngứa mắt”.
Tâm lý chung của ngƣời chƣa thành niên là dễ bị kích động, tính kiên
trì và năng lực tự kiềm chế thấp [33, Tr 20]. Khi phạm tội và bị bắt thƣờng sẽ
có tâm lý chán nản, tuyệt vọng, sợ hãi. Vì vậy, khi bị hỏi cung bị can do tâm
lý sợ hãi, căng thẳng, xấu hổ nên thƣờng im lặng không chịu khai báo hoặc
khai báo lộn xộn, không trung thực. Ngoài ra, thái độ khai báo của các em còn
11
phụ thuộc vào thói quen và cách sống của các em cũng nhƣ tình cảm gia đình,
bạn bè. Khi các em nhận thấy lời khai của mình có thể tác động đến danh dự,
uy tín của bản thân và gia đình hoặc xấu hổ trƣớc mọi ngƣời thì sẽ không dám
nói. Hơn nữa, khi gặp Điều tra viên, nếu Điều tra viên tạo cho các em cảm
giác sợ hãi sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới lời khai của các em nên tính trung thực
cũng nhƣ tính chính xác trong lời khai không cao. Bên cạnh đó ngƣời chƣa
thành niên dễ bị chịu ảnh hƣởng môi trƣờng xung quanh, có tính hay bắt
chƣớc nhƣng chƣa có khả năng tự kiềm chế và đánh giá vấn đề xảy ra với
mình một cách toàn diện nên khi đã phạm tội cần phải xem xét việc giam giữ
riêng ngƣời chƣa thành niên và ngƣời thành niên [33, Tr 21-22].
Từ sự phân tích trên có thể coi yếu tố tâm, sinh lý là một trong những
yếu tố quan trọng ảnh hƣởng hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Do
vậy, trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự đối với ngƣời chƣa thành
niên cần có những quy định phù hợp dựa trên các yếu tố tâm, sinh lý này.
Thứ hai, về yếu tố xã hội và pháp luật
Nƣớc ta hiện nay rất coi trọng việc bảo vệ giáo dục ngƣời chƣa thành
niên. Điều này đƣợc thể hiện qua hệ thống pháp luật về bảo vệ trẻ em bao
gồm: Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân;
Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Lao động; Bộ luật Dân sự;
BLHS; BLTTHS... mục tiêu của các quy định pháp luật này đều hƣớng tới
việc giúp đỡ, chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em. Hiến pháp năm 2013 quy
định: “Trẻ em được Nhà nước , gia đình và xã hội bảo vệ , chăm sóc và giáo
dục; được tham gia và o cá c vấn đề về trẻ em . Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ,
ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi
phạm quyền trẻ em” [49, Điều 37, Khoản 1]. Trƣờng hợp ngƣời chƣa thành
niên phạm tội, khoản 1 Điều 69 BLHS quy định: “Việc xử lý người chưa
thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm,
12
phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội”. Đây cũng là
tƣ tƣởng xuyên suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự đối với ngƣời chƣa
thành niên. Dựa trên nguyên tắc này, BLTTHS đã thể hiện rõ quan điểm
ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cần
đƣợc đối xử phù hợp với các đặc điểm lứa tuổi, trên tinh thần tôn trọng nhân
cách, phẩm giá và các quyền tự do cơ bản của các em.
Nhƣ vậy, có thể tránh cho các em có những ác cảm, mặc cảm với mọi
ngƣời, với xã hội. Thực hiện đƣợc điều này cũng góp phần giải quyết vụ án
khách quan, toàn diện và đầy đủ. Không những làm cho ngƣời chƣa thành niên
nhận thức đƣợc lỗi lầm và sửa chữa lỗi lầm mà còn giúp cho các cơ quan, tổ
chức hữu quan có những biện pháp cụ thể trong đấu tranh phòng chống tội
phạm ở ngƣời chƣa thành niên. Cùng với đó là nguyên tắc không xử phạt tù
chung thân hoặc tử hình đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội và khi xử phạt
tù ngƣời chƣa thành niên đƣợc áp dụng mức án nhẹ hơn so với ngƣời thành
niên. Đây chính là cơ sở pháp lý, thể chế chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta về
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với Công ƣớc quyền trẻ em[33, Tr 22-25].
Đây là những căn cứ quan trọng, là cơ sở cho việc quy định một trình
tự, thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong quá trình tham gia tố tụng.
1.2.2. Nguyên tắc tiến hành tố tụng hình sự đối với người chưa
thành niên
Mặc dù BLTTHS năm 2003 chƣa có quy định cụ thể nào đề cập đến
nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, tuy nhiên qua
những quy định tại Chƣơng XXXII BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với ngƣời
chƣa thành niên và những nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội quy định tại Điều 69 BLHS có thể đƣa ra một số nguyên tắc tiến
hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên nhƣ sau:
13
Thứ nhất, đối tƣợng ngƣời chƣa thành niên phạm tội theo quy định của
pháp luật hình sự nƣớc ta là những từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi thì phải chịu
trách nhiệm hình sự. Với những ngƣời dƣới 14 tuổi thì sẽ không phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, và nếu đủ 18 tuổi trở lên thì phải chịu
trách nhiệm hình sự về mọi hành vi phạm tội. Do các đặc điểm riêng về thể
chất và tinh thần nên BLTTHS năm 2003 quy định ngƣời từ đủ 14 tuổi đến
dƣới 18 tuổi đƣợc áp dụng trình tự thủ tục tố tụng đặc biệt trong quá trình giải
quyết vụ án hình sự nhƣ: Đƣợc bảo đảm quyền bào chữa, quyền đƣợc trợ giúp
pháp lý (Điều 305 BLTTHS), bảo đảm sự tham gia của đại diện gia đình, nhà
trƣờng, tổ chức với ngƣời chƣa thành niên (Đ306 BLTTHS). Trong trƣờng
hợp ngƣời chƣa thành niên bị bắt, tạm giam thì họ cũng đƣợc giam riêng biệt
với ngƣời đã thành niên.
Thứ hai, việc xử lý hình sự với ngƣời chƣa thành niên không nhằm mục
đích trừng phạt mà để giúp đỡ, giáo dục họ nhận ra và sửa chữa sai lầm của
mình để họ có điều kiện phát triển lành mạnh về thể chất, tinh thần và trở
thành công dân có ích cho xã hội [7, Tr 525]. Đây là nguyên tắc xuyên suốt,
trở thành kim chỉ nam cho mọi quy định tố tụng hình sự áp dụng đối với
ngƣời chƣa thành niên. Do đó nếu phải áp dụng hình phạt đối với họ cũng chủ
yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, có thể hòa nhập với cộng
đồng và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Thứ ba, việc áp dụng hình phạt với ngƣời chƣa thành niên chỉ trong
những trƣờng hợp cần thiết và họ có thể đƣợc miễn trách nhiệm hình sự.
Nhƣ vậy, không phải trƣờng hợp nào ngƣời chƣa thành niên phạm tội
cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt. Việc truy cứu
trách nhiệm hình sự chỉ đƣợc đặt ra khi nó thật sự cần thiết và xuất phát từ
yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm. Ngay cả khi ngƣời chƣa thành niên
phạm tội và truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ vẫn có khả năng không bị áp
14
dụng hình phạt. Những quy định của pháp luật TTHS áp dụng đối với ngƣời
bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nhằm hạn chế một
cách tối đa việc áp dụng những biện pháp cƣỡng chế, hạn chế những tác động
không thể tránh khỏi về tâm lý đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên
do hoạt động TTHS gây ra, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc
làm rõ những nguyên nhân, điều kiện phạm tội của họ để Tòa án có thể xét xử
và tuyên bản án có tác động tích cực nhất đến tâm lý của đối tƣợng này. Vì
thế, trong tất cả các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với bị can, bị cáo
chƣa thành niên, các cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét một cách khách
quan toàn diện và đầy đủ để xác định các yếu tố có liên quan đến việc thực
hiện tội phạm của họ nhƣ: Khả năng nhận thức về tính nguy hiểm cho xã hội
của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Khi Tòa án quyết định hình phạt thì phải căn cứ vào các yếu tố về môi
trƣờng xã hội, nhân thân ngƣời phạm tội... để lựa chọn hình phạt và mức phạt
phù hợp, đảm bảo đƣợc mục đích là giúp họ sửa chữa sai lầm, giáo dục họ trở
thành công dân tốt.
Thứ tƣ, ƣu tiên sử dụng các biện pháp tƣ pháp thay cho việc áp dụng
hình phạt với ngƣời chƣa thành niên: Các biện pháp tƣ pháp nhƣ: giáo dục tại
xã, phƣờng, thị trấn từ một năm đến hai năm đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng hoặc đƣa vào trƣờng giáo
dƣỡng từ một năm đến hai năm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, nếu
thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi
trƣờng sống của ngƣời đó mà cần đƣa ngƣời đó vào một tổ chức giáo dục có
kỷ luật chặt chẽ.
Nếu ngƣời đƣợc giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc ngƣời đƣợc đƣa
vào trƣờng giáo dƣỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn do Toà án quyết
định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức, cơ quan, nhà trƣờng
15
đƣợc giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà án có thể quyết định chấm dứt
thời hạn giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng.
Thứ năm, phiên tòa xét xử đối với ngƣời chƣa thành niên phải đảm bảo
tính thân thiện, phải có giáo viên hoặc cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh. Trong một số trƣờng hợp Tòa án có thể tiến hành xét xử kín để
đảm bảo giữ bí mật cá nhân cho ngƣời chƣa thành niên: Quy định này xuất
phát từ tâm lý lứa tuổi chƣa thành niên cũng nhƣ mục đích giáo giục họ.
Thông thƣờng, nếu phạm tội, phần lớn các em có tâm lý nặng nề, mặc cảm, bi
quan, chán nản chính vì vậy việc không đƣa ra xét xử công khai trong một số
trƣờng hợp sẽ tránh cho các em tâm lý xấu hổ, mặc cảm, tự ti. Từ đó mà định
hƣớng giáo dục các em trở thành công dân có ích cho xã hội.
Tóm lại, từ những quy định của BLHS và BLTTHS Việt Nam cho thấy
chính sách pháp luật hình sự của nƣớc ta đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa
thành niên thể hiện tính nhân đạo rõ nét, quy định theo hƣớng bảo vệ tốt nhất
các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên.
1.3. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH
NIÊN TRONG CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Quy định về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên
trong các Công ước quốc tế
Đƣợc coi là nền tảng của xã hội tƣơng lai nên nhóm ngƣời chƣa thành
niên đóng vai trò rất quan trọng trong xã hội, các quyền và lợi ích của ngƣời
chƣa thành niên đƣợc bảo vệ ở mức tối ƣu nhất. Liên hiệp quốc là tổ chức lớn
với hơn 200 thành viên là các quốc gia trên thế giới đã cho ra đời nhiều điều
ƣớc quốc tế về trẻ em nhƣ: Công ƣớc về quyền trẻ em, quy tắc tối thiểu phổ
biến về việc áp dụng pháp luật đối với ngƣời chƣa thành niên hay còn gọi là
quy tắc Bắc Kinh, hƣớng dẫn của Liên hiệp quốc về phòng ngừa phạm pháp
ngƣời ở chƣa thành niên hay còn gọi là hƣớng dẫn Riyadh, quy tắc của Liên
hiệp quốc về việc bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc tự do.
16
Thứ nhất, Công ƣớc về quyền trẻ em có thể coi là công ƣớc quốc tế tiêu
biểu cho việc bảo vệ ngƣời chƣa thành niên. Tại Điều 37 và Điều 40 Công
ƣớc quy định các quyền cơ bản bắt buộc áp dụng đối với ngƣời chƣa thành
niên nhƣ: Cấm sử dụng nhục hình hoặc áp dụng bất cứ biện pháp xử lý tàn
nhẫn, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm đối với ngƣời chƣa thành niên
phạm tội, không áp dụng hình phạt chung thân hoặc tử hình đối với các hành
vi phạm tội do ngƣời dƣới 18 tuổi thực hiện. Trong suốt quá trình khởi tố,
điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án quyền của ngƣời chƣa thành niên đƣợc
tôn trọng. Điều này đƣợc thể hiện nhƣ: Đƣợc giả định vô tội cho tới khi bị
chứng minh là có tội theo pháp luật; đƣợc trợ giúp pháp lý; không bị ép buộc
phải khai hoặc nhận tội; đƣợc thẩm vấn hoặc nhờ ngƣời thẩm vấn những
ngƣời làm chứng đã chống lại mình; đƣợc mời và thẩm vấn những ngƣời làm
chứng cho mình; quyền yêu cầu đƣợc xem xét lại phán quyết bởi một cơ quan
hoặc nhà chức trách có thẩm quyền cao hơn, độc lập, vô tƣ; quyền riêng tƣ
đƣợc áp dụng trong suốt quá trình tố tụng [29, tr. 16-17].
Thứ hai, quy tắc Bắc Kinh đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua
ngày 29/11/1985. Quy tắc Bắc Kinh đƣa ra nhiều quy định quan trọng đóng
góp vào hoạt động tƣ pháp với ngƣời chƣa thành niên. Nội dung của quy tắc
hƣớng tới các hoạt động tƣ pháp phải chú trọng đến phúc lợi và phải bảo đảm
đối xử phù hợp với tính cách và tội phạm mà ngƣời đó đã gây ra. Tại quy tắc số
11 của quy tắc Bắc Kinh đã đƣa ra quy định quan trọng là việc xử lý ngƣời
chƣa thành niên mà không cần phải đƣa ra Tòa án. Vì việc xét xử ở Tòa có thể
gây chấn thƣơng tâm lý, tâm lý xấu hổ mặc cảm của ngƣời chƣa thành niên.
Hình thức giam giữ để chờ đƣa ra xét xử chỉ đƣợc sử dụng nhƣ là biện pháp
cuối cùng, trong thời gian ngắn nhất và không bị tách rời khỏi sự giám sát của
cha, mẹ nếu nhƣ không cần thiết. Việc đƣa ngƣời chƣa thành niên phạm tội vào
trại giam là biện pháp cuối cùng và trong thời gian tối thiểu nhất [29] [52, tr.21-23].
17
Thứ ba, hƣớng dẫn Riyadh đƣợc Liên hiệp quốc thông qua ngày
14/12/1990. Hƣớng dẫn Riyadh đƣa ra tiếp cận phòng ngừa ngƣời chƣa thành
niên phạm tội một cách tích cực. Hƣớng tới giải quyết các nguyên nhân xã hội
căn bản dẫn đến hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Phòng ngừa
ngƣời chƣa thành niên phạm tội bao gồm giải quyết các hoàn cảnh tiêu cực
của ngƣời chƣa thành niên thông qua cơ quan chức năng và cơ chế kiểm soát
xã hội, dựa vào việc tích cực thúc đẩy sự phát triển và phúc lợi của ngƣời
chƣa thành niên từ khi còn nhỏ [30, Tr 6]. Để làm đƣợc điều này cần đầu tƣ
vào giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho ngƣời chƣa thành niên phù hợp với
kinh tế thị trƣờng và sở thích cá nhân.
Cuối cùng, là quy tắc của Liên hiệp quốc về việc bảo vệ ngƣời chƣa
thành niên bị tƣớc tự do đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua bằng
Nghị quyết số 45/113 ngày 14/12/1992. Quy tắc không chỉ xác định các
quyền của ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do mà còn quy định cách
đối sửa đối với trẻ em khi chúng phạm pháp. Trọng tâm của quy tắc hƣớng tới
bảo vệ trẻ em bị tƣớc quyền tự do và nhấn mạnh rằng việc tƣớc quyền tự do
của trẻ em là biện pháp cuối cùng, nêu cụ thể những điều kiện mà trẻ em có
thể bị giam giữ và những điều kiện đó phải tuân thủ việc tôn trọng quyền con
ngƣời của trẻ em. Việc tôn trọng này đƣợc quy tắc thể hiện ở các quy định
sau: Ngƣời chƣa thành niên phạm tội bị tƣớc quyền tự do có quyền sử dụng
những phƣơng tiện và dịch vụ đáp ứng tất cả các yêu cầu về sức khỏe và
phẩm giá con ngƣời, đƣợc cung cấp đầy đủ thực phẩm, nƣớc uống sạch, chỗ
ngủ sạch sẽ, quần áo phù hợp với thời tiết, cũng nhƣ việc phòng bệnh và chữa
bệnh; cho dù bị tƣớc quyền tự do thì vẫn đƣợc tiếp cận các hoạt động vui chơi
giải trí có ý nghĩa cho việc phục hồi, tái tạo hòa nhập và phát triển của mình;
đƣợc hƣởng sự giáo dục, học nghề để đảm bảo tƣơng lai; nhân viên cơ sở
quản lý giáo dục tập trung đƣợc đào tạo về cách đối xử đối với ngƣời chƣa
18
thành niên phạm tội; khi ngƣời chƣa thành niên phạm tội chấp hành xong hình
phạt họ đƣợc tạo điều kiện trở về để hòa nhập với cộng đồng xã hội [32, tr. 6-11].
Có thể nói rằng các văn kiện pháp lý quốc tế trên đã giúp các quốc gia
trên thế giới khi xây dựng các văn bản pháp luật liên quan tới trẻ em cũng nhƣ
ngƣời chƣa thành niên phù hợp với pháp luật quốc gia nhằm mục đích vừa tôn
trọng, bảo vệ ngƣời chƣa thành niên vừa duy trì trật tự xã hội. Đồng thời có
thể hoạch định đƣợc những chính sách cần thiết, xây dựng đƣờng lối xử lý
thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác đấu tranh phòng, chống
tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện.
1.3.2. Quy định của pháp luật một số nước trên thế giới về thủ tục
tố tụng đối với người chưa thành niên
Bên cạnh những quy định của pháp luật quốc tế về ngƣời chƣa thành
niên, mỗi quốc gia cũng xây dựng riêng những quy định pháp luật về ngƣời
chƣa thành niên phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - văn hóa của mình.
Một số quốc gia, các quy định pháp luật về ngƣời chƣa thành niên đƣợc xây
dựng rất sớm vào thế kỷ 19 nhƣ Anh, Pháp.
Ở Anh, các quy định TTHS đối với ngƣời chƣa thành niên đƣợc quy
định từ rất sớm dựa trên quan điểm là trẻ em và hành vi phạm pháp của chúng
phải đƣợc đối xử riêng rẽ và khác so với ngƣời lớn. Năm 1908, ở Anh đã thiết
lập Tòa án ngƣời chƣa thành niên riêng biệt cho ngƣời từ 7 đến 16 tuổi. Luật
về trẻ em năm 1989 của Anh đã đặt phúc lợi của trẻ em thành một vấn đề mà
Tòa án phải cân nhắc trƣớc hết trong mọi thủ tục tố tụng luật định liên quan
tới họ. Đạo luật này đã phân biệt giữa tố tụng phòng ngừa liên quan tới ngƣời
chƣa thành niên dƣới 18 tuổi có nguy cơ và TTHS. BLHS nƣớc Anh quy định
về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì trẻ em dƣới 10 tuổi không bị truy cứu
trách nhiệm hình sự về bất cứ tội gì; trẻ em từ 10 tuổi đến 14 tuổi chỉ phải
chịu trách nhiệm hình sự với tội cố ý và trẻ em từ 14 tuổi trở lên phải chịu
19
trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm. Về thủ tục tố tụng, những ngƣời chƣa
thành niên từ 10 tuổi đến 17 tuổi đƣợc xét xử bởi Tòa án ngƣời chƣa thành
niên. Tòa án ngƣời chƣa thành niên có thẩm quyền xét xử đối với tất cả các
loại tội phạm trừ tội giết ngƣời, thẩm quyền xét xử những vụ việc này thuộc
về Tòa án Nữ hoàng. Đối với hình phạt cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ
yếu là các biện pháp với mục đích giáo dục nhƣ: Phạt tiền, đƣa vào cơ sở giáo
dục nếu tội phạm do họ thực hiện bị trừng trị bởi hình phạt tù có thời hạn; lệnh
tha có thử thách; buộc phải làm một số dịch vụ công cộng; lệnh giám sát; lệnh
quản chế. Tuy vậy ở Anh ngƣời chƣa thành niên vẫn bị tù chung thân nếu phạm
tội giết ngƣời hoặc ngộ sát. Với các trƣờng hợp phạt tù khác thì thời hạn thƣờng
là 2 đến 3 năm và thi hành án theo chế độ nửa tự do và có sự giám sát của cộng
đồng. Ngoài ra, Tòa án còn có thẩm quyền buộc cha mẹ của họ phải cam kết sẽ
kiểm soát con mình một cách đúng đắn và bảo đảm con mình thực hiện nghiêm
chỉnh những chế tài có tính chất cộng đồng đã tuyên. Nếu cha mẹ không thực
hiện tốt thì sẽ bị phạt một khoản tiền nhất định [56, tr. 31-32].
Ở Pháp, BLHS đƣợc ra đời từ đầu thế kỷ 19, không chỉ quy định thủ
tục tố tụng với ngƣời thành niên mà các quy định về thủ tục tố tụng với ngƣời
chƣa thành niên cũng đƣợc đề cập tới. BLHS Pháp năm 1810 đã xác định lứa
tuổi chƣa thành niên là 16 tuổi trở xuống, sau đó đã sửa đổi vào năm 1906
nâng lên đến 18 tuổi. Vào năm 1912, Tòa án chƣa thành niên đƣợc thành lập,
là Tòa án chuyên biệt dành cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Vào năm
1940, Thẩm phán chƣa thành niên xuất hiện. Trong trƣờng hợp khẩn cấp,
thẩm phán chƣa thành niên có thể hỏi trực tiếp về tình trạng gia đình, hoàn
cảnh cá nhân của ngƣời chƣa thành niên. Hoạt động xét xử của thẩm phán
chƣa thành niên đƣợc tiến hành theo hai phƣơng thức: Xét xử theo phƣơng
thức giản đơn hoặc là tiến hành xét xử tập thể dƣới hình thức tòa án chƣa
thành niên. Khi xét xử tập thể, ngƣời chƣa thành niên có thể vắng mặt một
20
phần hoặc toàn bộ trong quá trình xét xử. Đối với các biện pháp áp dụng cho
ngƣời chƣa thành niên thì đều theo hƣớng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trẻ
em dƣới 13 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Nhƣng có thể là đối tƣợng của các biện pháp giám sát, giáo dục và phòng
ngừa. Ngƣời từ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi đƣợc Tòa án ngƣời chƣa thành niên
áp dụng bắt buộc chế độ giảm nhẹ đối với ngƣời chƣa thành niên, còn đối với
ngƣời chƣa thành niên từ 16 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi việc áp dụng chế độ
giảm nhẹ là tùy từng trƣờng hợp [56, tr. 33]. Trong trƣờng hợp ngƣời chƣa
thành niên phạm tội đại hình, Tòa đại hình về ngƣời chƣa thành niên có thẩm
quyền xét xử. Những biện pháp áp dụng với ngƣời chƣa thành niên gồm các
biện pháp giáo dục và biện pháp hình phạt. Các biện pháp giáo dục chủ yếu là
áp dụng các biện pháp có tính chất bảo vệ, trợ giúp, giám sát, giáo dục, nó
không có tính chất nhƣ là hình phạt hoặc biện pháp thay thế hình phạt. Bao
gồm các biện pháp: Cảnh cáo; giao ngƣời chƣa thành niên cho cha mẹ, ngƣời
giám hộ, đƣa vào các cơ sở cải tạo, giáo dục khác nhau; trả tự do có sự giám
sát, bảo vệ tƣ pháp... Những biện pháp hình phạt áp dụng đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội gồm: Hình phạt tù; phạt tiền; phạt lao động công ích. Đối
với hình phạt tù áp dụng ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ 13 tuổi trở lên.
Mức hình phạt với ngƣời chƣa thành niên cùng một tội với ngƣời thành niên
sẽ đƣợc giảm nhẹ hơn. Nếu là phạt tù chung thân thì hình phạt tù tuyên với
ngƣời chƣa thành niên không vƣợt quá 20 năm. Nếu là phạt tù có thời hạn thì
hình phạt áp dụng với ngƣời chƣa thành niên chỉ cao nhất là bằng một nửa
hình phạt so với mức phạt của ngƣời thành niên về tội tƣơng đƣơng [56, Tr 35].
Nghiên cứu pháp luật hình sự ở một số quốc gia có những nét văn hóa
tƣơng đồng hoặc những quốc gia mà nƣớc ta chịu ảnh hƣởng nhiều nhƣ Liên
Bang Nga, Trung Quốc, Thái Lan có thể thấy các quốc gia này cũng có các
quy định riêng về thủ tục TTHS với ngƣời chƣa thành niên.
BLTTHS Liên Bang Nga có nhiều nét tƣơng đồng với BLTTHS Việt
21
Nam. BLTTHS Liên Bang Nga dành chƣơng XXXII quy định về thủ tục tố
tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. Tuy nhiên, BLHS Liên Bang Nga không
quy định độ tuổi tối thiểu phải chịu trách nhiệm hình sự. Nhƣng hầu hết các
quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên giống BLTTHS
Việt Nam nhƣ những tình tiết cần phải xác định rõ trong vụ án ngƣời chƣa
thành niên, tạm giữ, tạm giam ngƣời chƣa thành niên; giao ngƣời chƣa thành
niên cho ngƣời giám hộ giám sát; việc tham gia phiên tòa phải có đại diện hợp
pháp của ngƣời chƣa thành niên [33, tr. 17].
Luật hình sự Trung Quốc tuy có đề cập đến ngƣời chƣa thành niên
nhƣng các quy định không nhiều, nằm rải rác và không quy định thành một
chƣơng riêng nhƣ BLHS nƣớc ta. Hình phạt tử hình cũng không áp dụng
đối với ngƣời chƣa thành niên dƣới 18 tuổi. Pháp luật tố tụng hình sự Thái
Lan lại không quy định về thủ tục tố tụng của ngƣời chƣa thành niên trong
BLTTHS chung mà có luật tố tụng khác quy định. Luật hình sự Thái Lan
quy định ngƣời chƣa thành niên là ngƣời không đƣợc quá 17 tuổi. Pháp luật
tố tụng quy định tòa án riêng biệt dành cho ngƣời chƣa thành niên đó là
Tòa chƣa thành niên và gia đình trung ƣơng. Malaysia cũng có Tòa án
riêng cho ngƣời chƣa thành niên gọi là Tòa án thanh thiếu niên. Trẻ em từ
10 đến 18 tuổi gọi là thanh thiếu niên. Luật về các Tòa án thanh thiếu niên
có một số điều khoản quy định cách xét xử và các hình phạt đối với một số
thanh thiếu niên phạm tội [33, tr. 15 - 16].
Dựa trên sự tìm hiểu thủ tục tố tụng hình sự ngƣời chƣa thành niên ở
các quốc gia trên thế giới, có thể thấy đƣợc những quy định chƣa phù hợp
hoặc chƣa đƣợc quy định trong pháp luật TTHS của nƣớc ta. Đây sẽ là nguồn
tài liệu tham khảo bổ sung các quy định TTHS cho ngƣời chƣa thành niên
trong luật TTHS của nƣớc ta. Tuy nhiên, việc học tập kinh nghiệm của các
nƣớc trên thế giới áp dụng vào nƣớc ta cần phải phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội và trong từng giai đoạn cụ thể của đất nƣớc.
22
1.4. SƠ LƢỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH
SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM
1.4.1. Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong pháp
luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ
luật tố tụng hình sự năm 1988
Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1988 là giai đoạn khó khăn của nƣớc ta
khi chúng ta phải trải qua hai cuộc chiến tranh chống Pháp, chống Mỹ và
thống nhất đất nƣớc. Do vậy, những quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng
đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn này chƣa thực sự đƣợc quan
tâm đúng mức.
Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959, bƣớc đầu xây dựng đƣợc những
quy định cơ bản về thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng; các nguyên tắc cơ
bản của Luật TTHS; quyền và nghĩa vụ của ngƣời tham gia tố tụng và về thi
hành án. Còn các quy định về bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên chƣa đƣợc
thể hiện trong các văn bản pháp luật. Hiến pháp năm 1946 chỉ có một quy định ở
Điều 14 nói về trẻ em: “Trẻ em được săn sóc về mặt giáo dưỡng” [36. Tr 3].
Hoạt động tố tụng trong những vụ án mà ngƣời chƣa thành niên là bị can, bị
cáo đƣợc thực hiện theo các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời thành
niên. Ở miền Nam Việt Nam, các quy định về thủ tục TTHS cơ bản vẫn nhƣ
thời kỳ Pháp thuộc. Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Luật số 11/58
ngày 03/07/1958 về thiết lập Tòa án thiếu nhi để giải quyết các vụ án chủ thể
tham gia là trẻ em dƣới 18 tuổi phạm vào tội đại hình hay tiểu hình. Điều 1
Luật này quy định: “Tòa án thiếu nhi sẽ được thiết lập bằng các sắc lệnh tại
nơi xét thấy cần thiết”[35, tr 43 - 45].
Giai đoạn từ năm 1959 tới năm 1980, ngƣời chƣa thành niên đƣợc quan
tâm hơn và đã có thêm những quy định pháp luật về đối tƣợng này. Thời điểm
này nƣớc ta vẫn đang bị chia cắt làm hai miền, cuộc kháng chiến chống Mỹ
23
cứu nƣớc đang diễn ra hết sức ác liệt nhằm thống nhất đất nƣớc. Đội ngũ cán
bộ pháp lý còn thiếu cũng nhƣ số lƣợng vụ án do ngƣời chƣa thành niên thực
hiện không nhiều nhƣng chính quyền thời kì này vẫn hết sức quan tâm tới vấn
đề thanh thiếu niên.
Ở Miền Bắc, sau khi Hiến pháp năm 1959 ra đời, năm 1960 Ban Bí thƣ
trung ƣơng Đảng đã ban hành chỉ thị 197-CT/TƢ, chỉ thị nêu rõ: Quan tâm
đến thiếu nhi, nhi đồng tức là quan tâm đến tiền đồ của sự nghiệp cách mạng,
đến tƣơng lai của Tổ quốc. Các quy định về ngƣời chƣa thành niên đƣợc tập
trung trong văn bản “Hệ thống hóa luật lệ về hình sự” của TANDTC. Trong
văn bản này quy định về khái niệm vị thanh niên và giới hạn tuổi chịu trách
nhiệm hình sự cũng nhƣ đã thể hiện nguyên tắc xử phạt áp dụng với ngƣời
chƣa thành niên với mục đích giáo dục là chính. Theo văn bản này ngƣời
chƣa thành niên đƣợc hiểu là “con trai hay con gái chƣa đủ 18 tuổi”. Độ tuổi
chịu trách nhiệm hình sự là từ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên không phải tất cả
trƣờng hợp từ 14 tuổi trở lên đều phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ đƣa ra
xét xử trong trƣờng hợp cần thiết: từ 14 tuổi đến 16 tuổi chỉ xét xử khi phạm
tội nghiêm trọng và trẻ từ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi mà bị đƣa ra xét xử thì có
châm chƣớc đến độ tuổi còn non trẻ của chúng. Khi xét xử thì các văn bản
pháp luật cũng quy định ngƣời tiến hành tố tụng phải chú ý tới nhận thức non
kém của ngƣời chƣa thành niên để đƣa ra hình phạt với mục đích là để giáo
dục là chính [35, tr 46 - 47]. Thông tƣ số 16 ngày 27/09/1974 của TANDTC
hƣớng dẫn: Khi nói về ngƣời bào chữa cho bị cáo đã có quy định về chủ động
kháng tố để bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Cũng trong
Thông tƣ này, TANDTC đã hƣớng dẫn về việc triệu tập những ngƣời có trách
nhiệm trong việc quản lý, giáo dục bị cáo ra trƣớc Tòa để tìm hiểu về môi
trƣờng sinh sống, hoàn cảnh giáo dục và hoàn cảnh phạm pháp của bị cáo.
Có thể thấy rằng, pháp luật ở miền Bắc nƣớc ta trong thời kỳ này mặc
24
dù chƣa có BLHS hay BLTTHS nhƣng đã bƣớc đầu có những quy định về thủ
tục tố tụng với ngƣời chƣa thành niên. Tuy rằng các quy định về ngƣời chƣa
thành niên chƣa nhiều, chƣa đầy đủ nhƣ chƣa có chế độ xóa án tích hoặc chế
giảm án đặc biệt cho ngƣời chƣa thành niên... nhƣng không thể phủ nhận rằng
trong tình hình chính trị, xã hội nƣớc ta thời bấy giờ mà đã có những quy định
trên là đáng trân trọng.
Ở miền Nam nƣớc ta, dƣới chế độ ngụy quyền, BLTTHS đã đƣợc ban
hành. Tuy vậy các thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên cũng không
đƣợc quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Chỉ có một số điều luật nhƣ quy
định về án phí hay thủ tục thi hành hình phạt tù thì đối tƣợng này đƣợc giảm
nhẹ hơn so với ngƣời thành niên. Về cơ bản ngƣời chƣa thành niên vẫn bị áp
dụng các quy định tố tụng nhƣ ngƣời thành niên. Do vậy, quyền lợi của ngƣời
chƣa thành niên vẫn chƣa đƣợc bảo vệ [35, tr 50].
Sau khi thống nhất đất nƣớc, cùng với sự ra đời của Hiến pháp 1980, hệ
thống pháp luật hình sự của nƣớc ta nói chung và những quy định đối với
ngƣời chƣa thành niên nói riêng đã có những thành tựu mới. BLHS đã đƣợc
ban hành vào năm 1985 đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng đối với pháp luật
hình sự nƣớc ta. Các vấn đề về ngƣời chƣa thành niên đã đƣợc quy định riêng
thành một Chƣơng với 11 điều từ Điều 57 đến Điều 67. Trong chƣơng này,
pháp luật quy định cụ thể độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, giới hạn các loại
hình phạt, các biện pháp tƣ pháp, nguyên tắc quyết định hình phạt và quy định
chính sách hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên. Tất cả quy định đối với
ngƣời chƣa thành niên đều dựa trên mục tiêu là nhằm giáo dục họ sửa chữa
sai lầm khuyết điểm để trở thành công dân có ích cho xã hội. Việc đƣa ra xét
xử và áp dụng hình phạt chỉ áp dụng trong những trƣờng hợp cần thiết.
Cùng với BLHS thì BLTTHS cũng đƣợc ban hành vào năm 1988. Theo
đó, trình tự thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên cũng đƣợc quy định
25
thành chế định riêng ở Chƣơng XXXI. Đây là sự kế thừa và phát triển pháp
luật TTHS nƣớc ta từ Cách mạng Tháng tám nhằm đảo bảo chất lƣợng công
tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đối với vụ án mà bị can, bị
cáo là ngƣời chƣa thành niên.
Có thể nói rằng BLHS và BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta là kết tinh của
quá trình xây dựng pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự bền bỉ diễn ra
gần nửa thế kỉ với tình hình xã hội, chính trị hết sức phức tạp. Đây là một
thành quả vô cùng lớn của nhà nƣớc ta. Trẻ em, ngƣời chƣa thành niên là nền
tảng của tƣơng lai đất nƣớc, vì vậy cần có sự quan tâm của xã hội đối với các
em không chỉ với sự phát triển thông thƣờng mà ngay khi các em phạm tội.
Bởi hầu hết các em phạm tội đều là do sự thiếu hiểu biết cũng nhƣ không
đƣợc quan tâm đúng mức. Do vậy, đối với ngƣời chƣa thành niên, có một
trình tự tố tụng riêng biệt là hết sức cần thiết.
1.4.2. Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Bộ luật
tố tụng hình sự năm 1988
BLTTHS năm 1988 ra đời là bƣớc ngoặt lớn đối với lịch sử xây dựng
pháp luật của nƣớc ta. Đây là Bộ luật hoàn chỉnh đầu tiên về TTHS quy
định đầy đủ các hoạt động của TTHS từ trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử và thi hành án [53, Tr 29]. Đặc biệt Bộ luật này đã dành hẳn
chƣơng XXXI gồm 10 điều quy định thủ tục đối với bị can, bị cáo là ngƣời
chƣa thành niên. Trong Chƣơng này đã cho thấy rõ sự khác biệt giữa thủ
tục tố tụng của ngƣời chƣa thành niên với ngƣời thành niên, điều này đƣợc
thể hiện nhƣ sau:
Thứ nhất, đối ngƣời tiến hành tố tụng nhƣ Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán tiến hành tố tụng đối với những vụ án của ngƣời chƣa thành niên
phải là những ngƣời có những hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo
26
dục và các hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm của ngƣời chƣa thành
niên. Hội đồng xét xử phải có một Hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Thứ hai, đối với các biện pháp ngăn chặn nhƣ việc bắt tạm giam, tạm
giữ chỉ đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội
nghiêm trọng. Nếu không cần thiết thì có thể giao cho cha mẹ hoặc ngƣời đỡ
đầu của họ giám sát để đảm bảo sự có mặt của ngƣời chƣa thành niên khi có
giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng [35, Tr 51-52].
Thứ ba, về ngƣời bào chữa thì bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên có
quyền thay đổi hoặc từ chối ngƣời bào chữa. Nếu ngƣời đại diện hợp pháp của bị
can, bị cáo không thể lựa chọn ngƣời bào chữa hoặc không thể tự mình bào chữa
cho bị can, bị cáo thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải yêu cầu đoàn
luật sƣ cử ngƣời bào chữa cho bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên.
Sau một thời gian thực hiện cùng với sự ra đời của BLHS năm 1999,
BLTTHS đã đƣợc sửa đổi bổ sung một số điều để phù hợp hơn. Đó là sự thay
đổi, bổ sung về các biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam và việc chấp hành
án của ngƣời chƣa thành niên trong trại giam. Sự thay đổi này xuất phát từ
tình hình thực tế trong quá trình thực hiện giam giữ ngƣời chƣa thành niên đã
không đảm bảo đƣợc quyền lợi cho họ. Cụ thể là tạm giam không đúng độ
tuổi, giam chung giữa ngƣời thành niên và ngƣời chƣa thành niên, không đảm
bảo chế độ về học tập, lao động, sinh hoạt cho ngƣời chƣa thành niên trong
các trại giam. Nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ sự chƣa thống
nhất trong việc áp dụng pháp luật TTHS. Các quy định của BLTTHS, Pháp
lệnh thi hành án phạt tù năm 1993 chƣa quy định cụ thể về vấn đề này, các
quy định đều còn chung chung, vì vậy cần có văn bản pháp luật hƣớng dẫn cụ
thể. Một số văn bản pháp luật hƣớng dẫn nhƣ: Thông tƣ số 01/1988/TT-
BVCSTE ngày 07/03/1998 Hƣớng dẫn hoạt động của Ủy ban bảo vệ và chăm
27
sóc trẻ em các cấp thực hiện Chỉ thị số 06/1998 CT-TTg của Thủ tƣớng Chính
Phủ “về việc tăng cƣờng công tác bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết tình
trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động”; Nghị định số
89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ ban hành các quy chế về
tạm giữ, tạm giam; Công văn số 52/1999/KHXX ngày 15/6/1999 của
TANDTC về thực hiện một số quy định của BLTTHS đối với bị cáo là ngƣời
chƣa thành niên; Quy chế về buộc phải chịu thử thách đối với ngƣời chƣa
thành niên phạm tội; Nghị định 60/2000/NĐ-CP ngày 20/10/2000 của Chính
phủ hƣớng dẫn thi hành phạt cải tạo không giam giữ. [35, tr 53-55].
Từ đó có thể thấy rằng, BLTTHS năm 1988 đã đạt đƣợc nhiều tiến bộ
so với văn bản pháp luật tố tụng hình sự thời kỳ trƣớc thể hiện ở sự pháp điển
hóa các quy định TTHS. Tuy nhiên, quá trình áp dụng trong thực tế còn bộc
lộ những thiếu sót, vì vậy đòi hỏi cần có BLTTHS mới ra đời để hoàn thiện
hơn nữa hệ thống TTHS nói chung và các quy định về TTHS với ngƣời chƣa
thành niên nói riêng. BLTTHS năm 2003 ra đời là kết quả tất yếu của quá
trình đi lên hoàn thiện hệ thống TTHS của nƣớc ta.
28
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
1. Ngƣời chƣa thành niên đƣợc coi là nền tảng tƣơng lai của đất nƣớc
nên họ cần đƣợc quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, họ là những ngƣời còn non nớt
về thể chất và tinh thần, dễ dẫn đến những hành vi vi phạm pháp luật chính vì
vậy, quá trình giải quyết vụ án hình sự cần có những quy định đặc biệt sao
cho phù hợp với đặc điểm ngƣời chƣa thành niên.
2. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên là một chế định đặc
biệt đƣợc quy định trong pháp luật TTHS. Đây là chế định thể hiện nguyên
tắc nhân đạo sâu sắc của pháp luật TTHS đối với ngƣời chƣa thành niên phạm
tội. Việc xây dựng chế định này là dựa trên các tiêu chí quốc tế cũng nhƣ chủ
trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Qua đó, cho thấy tính nhân đạo rõ
nét, bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên.
3. Việc làm rõ các khái niệm về ngƣời chƣa thành niên phạm tội; khái
niệm thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, cơ sở, nguyên tắc tiến
thành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên sẽ là tiền đề để nghiên cứu những
quy định cụ thể về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong
BLTTHS năm 2003 và thực tiễn áp dụng các quy định này trên địa bàn thành
phố Hà Nội trong chƣơng kế tiếp.
4. Thủ tục tố tụng áp dụng đối với ngƣời bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị
cáo là ngƣời chƣa thành niên gồm các quy định về chủ thể tiến hành tố tụng
và chủ thể tham gia tố tụng, quy định về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn,
quy định về các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; quy định về việc
chấp hành hình phạt tù, việc chấm dứt chấp hành viện pháp tƣ pháp, giảm
hoặc miễn chấp hành hình phạt và việc xóa án tích.
29
Chương 2
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003
VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003
VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
2.1.1. Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự có người chưa
thành niên phạm tội
Cũng nhƣ với ngƣời thành niên phạm tội, khi chứng minh vụ án do
ngƣời chƣa thành niên phạm tội thực hiện các đối tƣợng cần chứng minh cũng
phải căn cứ vào điều 63 BLTTHS năm 2003 gồm: có hành vi phạm tội xảy ra
không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; ai là
ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do vô ý hay cố ý;
có năng lực trách nhiệm hình sự hay không, mục đích hoặc động cơ phạm tội;
những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị
cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; tính chất và mức độ
thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Ngoài ra, cần chứng minh thêm các yếu
tố khác theo khoản 2 Điều 302 BLTTHS đó là: tuổi, trình độ phát triển về thể
chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời chƣa
thành niên; điều kiện sinh sống và giáo dục; có ngƣời thành niên xúi giục
không; nguyên nhân và điều kiện phạm tội.
Về tuổi, trình độ phát triển về thể chất, tinh thần, mức độ nhận thức về
hành vi phạm tội của người chưa thành niên
Trong vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, yếu tố đầu tiên
cần chứng minh là độ tuổi, trình độ phát triển về thể chất, tinh thần, mức độ
nhận thức về hành vi phạm tội. Trƣớc hết là vấn đề xác định tuổi đối với
30
ngƣời chƣa thành niên. Đây là yếu tố quan trọng trong việc xem xét về khả
năng truy cứu trách nhiệm hình sự, áp dụng biện pháp ngăn chặn đồng thời
cũng là căn cứ để Tòa án quyết định áp dụng hình phạt thích hợp.
Khoản 2 điều 302 BLTTHS quy định: khi điều tra, truy tố và xét xử
cần phải xác định độ tuổi chính xác của ngƣời chƣa thành niên. Thông
thƣờng dựa trên một số giấy tờ pháp lý nhƣ giấy khai sinh, giấy chứng sinh,
sổ hộ khẩu, hộ tịch để xác định tuổi của ngƣời chƣa thành niên. Khi không
có những giấy tờ trên, các cơ quan tố tụng cần phải dùng mọi biện pháp để
xác định độ tuổi của họ. Việc chứng minh độ tuổi của ngƣời phạm tội do Cơ
quan điều tra và Viện kiểm sát thực hiện, vì vậy trong trƣờng hợp hồ sơ vụ
án không đầy đủ tài liệu để xác định chính xác độ tuổi của ngƣời chƣa thành
niên phạm tội thì phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Trong trƣờng hợp Cơ quan
điều tra, Viện kiểm sát đã tiến hành mọi biện pháp cần thiết nhƣng không xác
định đƣợc chính xác ngày, tháng, năm sinh thì việc xác định tuổi đƣợc thực
hiện theo Công văn số 81 ngày 10/06/2003 của TANDTC. Nếu xác định đƣợc
tháng sinh nhƣng không xác định đƣợc ngày sinh thì lấy ngày cuối cùng của
tháng đó để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo [35, tr 60-61].
Nếu xác định đƣợc quý của năm sinh nhƣng không xác định đƣợc ngày,
tháng sinh thì ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của quý đó để xem xét
trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Nếu xác định đƣợc nửa đầu năm hay
nửa cuối năm của năm sinh, thì lấy ngày 30 tháng 6 hoặc 31 tháng 12 của
năm đó để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo. Trong trƣờng
hợp không xác định đƣợc nửa năm nào, quý nào, tháng nào trong năm thì lấy
ngày 31 tháng 12 tƣơng ứng của năm đó để xem xét trách nhiệm hình sự đối
với bị can, bị cáo. Hƣớng giải quyết vậy sẽ giúp cho cơ quan tiến hành tố
tụng thuận lợi hơn khi xác định độ tuổi của ngƣời chƣa thành niên. Thực tế,
khó có thể xác định độ tuổi vì nhiều lý do nhƣ không có giấy khai sinh, làm
31
mất giấy tờ... Trong trƣờng hợp khi đã áp dụng tất cả các biện pháp này mà
không xác định đƣợc độ tuổi của bị can, bị cáo thì phải trƣng cầu giám định
độ tuổi. Việc trƣng cầu giám định độ tuổi phải đƣợc thực hiện theo trình tự
thủ tục nhất định đảm bảo sự công bằng và chính xác cho các bị can, bị cáo
là ngƣời chƣa thành niên.
Ngoài việc xác định độ tuổi thì các yếu tố thể chất, tinh thần, mức độ
nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên cũng là một vấn đề
cần phải chứng minh. Nhƣ đã phân tích ở Chƣơng I, ngƣời chƣa thành niên có
tâm sinh lý chƣa ổn định, mức độ nhận thức còn thấp, hay có tâm lý bắt
chƣớc ngƣời lớn, vì vậy BLTTHS đòi hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng phải
chứng minh vấn đề này là cần thiết. Trình độ phát triển về thể chất và tinh
thần cũng nhƣ mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành
niên có ảnh hƣởng tới việc đánh giá chứng cứ và mức độ phải chịu trách
nhiệm hình sự của đối tƣợng này.
Sự phát triển không bình thƣờng về thể chất, tinh thần của ngƣời chƣa
thành niên là những nguyên nhân rất quan trọng gây nên sự rối loạn về nhân
cách, đẩy ngƣời chƣa thành niên vào con đƣờng phạm tội. Nhiều khi để xác
định rõ vấn đề này các cơ quan tiến hành tố tụng cần lấy lời khai của những
ngƣời liên quan nhƣ ngƣời thân, bạn bè, giáo viên... để xác định đƣợc hoàn
cảnh, tính cách, tâm lý của ngƣời chƣa thành niên [35, Tr 61-62]. Cùng với đó
là phải xác định đƣợc mức độ nhận thức của ngƣời chƣa thành niên về hành vi
phạm tội của mình. Ở độ tuổi của ngƣời chƣa thành niên, khả năng nhận thức
về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội do mình thực hiện
còn nhiều hạn chế. Nhiều trƣờng hợp, ngƣời chƣa thành niên phạm tội là do
bị xúi giục từ ngƣời khác. Vì vậy, Cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án phải làm rõ những yếu tố này đã ảnh hƣởng nhƣ thế nào khi
ngƣời chƣa thành niên phạm tội để đƣa ra đƣợc những phán quyết phù hợp
cho ngƣời chƣa thành niên.
32
Về điều kiện sinh sống và giáo dục của người chưa thành niên
Khoa học đã chứng minh con ngƣời chịu sự tác động qua lại của môi
trƣờng xung quanh, hành vi phạm tội không phải ngẫu nhiên hình thành cũng
nhƣ không phải ai sinh ra cũng đã có tâm lý tội phạm. Những yếu tố gia đình,
nhà trƣờng và môi trƣờng sống xung quanh có ảnh hƣởng lớn tới sự hình
thành nhân cách và hành vi ứng xử của con ngƣời. Điều này càng đúng với
lứa tuổi chƣa thành niên. Lứa tuổi còn đang trong giai đoạn tìm hiểu và khám
phá thế giới. Vì vậy, việc xác định rõ điều kiện sinh sống và giáo dục của
ngƣời chƣa thành niên sẽ giúp cơ quan tiến hành tố tụng, xác định đúng
những tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội của họ, làm rõ nguyên nhân và
điều kiện dẫn đến việc phạm tội làm cơ sở cho việc áp dụng những biện pháp
xử lý, giáo dục, cải tạo có hiệu quả.
Những yếu tố về hoàn cảnh gia đình, trình độ học vấn, lối sống của cha,
mẹ ngƣời chƣa thành niên, sự quan tâm của họ đối với các con, tình trạng
kinh tế gia đình, trình độ học vấn của ngƣời chƣa thành niên và thái độ học
tập của ngƣời chƣa thành niên là những điều kiện sinh sống và giáo dục của
ngƣời chƣa thành niên cần phải đƣợc xác minh. Với ngƣời chƣa thành niên
còn đang sống trong vòng tay của cha mẹ thì yếu tố gia đình có tác động tới
các em đầu tiên. Một gia đình có cha, mẹ luôn quan tâm chăm sóc tới con sẽ
hạn chế đƣợc việc ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Ngƣợc lại, nếu ngƣời
chƣa thành niên sống trong một gia đình mà bố mẹ đã mất hoặc ly hôn thì các
em khó có thể nhận đƣợc sự chăm sóc đầy đủ, uốn nắn kịp thời của gia đình,
vì vậy dễ dẫn đến vi phạm pháp luật. Hoặc trong những gia đình có điều kiện
vật chất đầy đủ nhƣng quá nuông chiều con, hoặc cha mẹ quá khắt khe với
con, có những hành vi xúc phạm tới thân thể, danh dự của những ngƣời trong
gia đình thì ngƣời chƣa thành niên dễ bị ảnh hƣởng tiêu cực. Các em có thể
hình thành nên những thói quen xấu nhƣ lƣời lao động, ích kỉ, sợ hãi, muốn
33
xa lánh gia đình, muốn bỏ nhà đi lang thang và vì vậy các em dễ bị dẫn vào
con đƣờng phạm tội [35, tr. 62-63].
Cùng với gia đình, nhà trƣờng và bạn bè cũng là những yếu tố dễ tác
động với các em. Nhà trƣờng không chỉ là nơi truyền thụ kiến thức cho các
em mà còn là nơi giáo dục nhân cách cho các em. Mối quan hệ giữa thầy cô
với học sinh, mối quan hệ giữa bạn bè trong trƣờng cũng góp phần quan trọng
trong việc xác định hƣớng phát triển của ngƣời chƣa thành niên. Nếu các thầy
cô có có sự phân biệt đối xử giữa các thành viên trong lớp hoặc bị bạn bè cô
lập rất dễ gây ảnh hƣởng tâm lý tới ngƣời chƣa thành niên gây nên các trạng
thái tiêu cực với các em làm các em dễ có các hành vi phạm tội.
Môi trƣờng sống và sự giáo dục dạy dỗ của gia đình và nhà trƣờng
đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách của ngƣời chƣa thành
niên, liên quan trực tiếp tới hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Do
vậy, việc xác định đƣợc các yếu tố này giúp cho việc áp dụng các biện pháp
cƣỡng chế phù hợp với ngƣời chƣa thành niên phạm tội tạo điều kiện cho các
em sửa chữa sai lầm, hòa nhập đƣợc với môi trƣờng sống [33, tr. 31-33].
Người chưa thành niên phạm tội do người thành niên xúi giục
Khoản 1 điều 46 BLHS quy định tình tiết phạm tội do ngƣời khác đe
dọa, cƣỡng bức là một trong những tình tiết để giảm nhẹ TNHS. Chính vì vậy,
các cơ quan tố tụng cần xem xét có hay không có ngƣời thành niên xúi giục
dẫn đến hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Đây là yếu tố cần thiết,
đảm bảo cho vụ án đƣợc xét xử khách quan, công bằng.
Do đặc điểm tâm lý ở độ tuổi ngƣời chƣa thanh niên là sự bồng bột,
non nớt, nhẹ dạ, cả tin, thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị ngƣời thành niên lợi
dụng rủ rê, lôi kéo, kích động ngƣời chƣa thành niên vào con đƣờng phạm tội.
Không những vậy, nhiều trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên còn bị đe dọa
bằng vũ lực, ép buộc các em phải thực hiện các hành vi phạm tội. Nhiều
34
trƣờng hợp những ngƣời lôi kéo, rủ rê, ép buộc các em lại chính là những
ngƣời thân trong gia đình nhƣ cha, mẹ, anh, em [35, tr. 64].
Từ yếu tố này có thể nhận thấy rằng, bản thân ngƣời chƣa thành niên
không có ý muốn phạm tội hoặc thậm chí không biết là mình đã có hành vi
trái pháp luật. Những hành vi phạm tội đó đều xuất phát từ sự xúi giục bên
ngoài của những ngƣời thành niên. Phát hiện đƣợc sự xúi giục của ngƣời
thành niên để trừng trị nghiêm khắc ngƣời đó thì chúng ta mới phòng ngừa
đƣợc việc phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Đồng thời, có đƣờng lối áp
dụng các biện pháp xử lý phù hợp với ngƣời chƣa thành niên.
Về nguyên nhân và điều kiện phạm tội của người chưa thành niên
Mọi hành vi phạm tội mà ngƣời chƣa thành niên gây ra đều đƣợc thực
hiện trong những điều kiện nhất định do những nguyên nhân khác nhau dẫn
tới. Việc tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện phạm tội của ngƣời chƣa thành
niên không chỉ có tác dụng trong việc đấu tranh với tội phạm do ngƣời chƣa
thành niên thực hiện mà còn có thể đƣa ra những biện pháp phòng ngừa hiệu
quả đối với loại tội phạm này.
Có nhiều nguyên nhân và điều kiện dẫn tới việc thực hiện các hành vi
trái pháp luật của ngƣời chƣa thành niên. Tuy vậy, về cơ bản có những
nguyên nhân và điều kiện không thể phủ nhận, ảnh hƣởng rất nhiều tới hành
vi ứng xử của các em đó là:
Thứ nhất, môi trƣờng gia đình, nhà trƣờng và xã hội là những nguyên
nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên.
Ngƣời chƣa thành niên trong quá trình hình thành nhân cách của mình chịu
ảnh hƣởng trƣớc hết từ môi trƣờng gia đình. Không đƣợc sự quan tâm của gia
đình, sự uốn nắn dạy dỗ của mẹ cha, sự chiều chuộng thái quá, buông lỏng
quản lý... khiến cho các em dễ khủng hoảng tâm lý, mất phƣơng hƣớng trong
cuộc sống. Đây là những yếu tố làm cho nhận thức bị lệch lạc dẫn tới những
35
hành vi ứng xử không theo chuẩn mực, đạo đức của xã hội. Ngoài gia đình,
nhà trƣờng cũng đƣợc xem là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành và phát
triển nhân cách của ngƣời chƣa thành niên. Mƣời hai năm học gắn với nhà
trƣờng là một khoảng thời gian dài đủ tác động lên mặt nhận thức của ngƣời
chƣa thành niên. Tuy nhiên, nhà trƣờng nhiều lúc chƣa làm tròn trách nhiệm
của mình trong việc quản lý, giáo dục ngƣời chƣa thành niên. Việc quản lý
ngƣời chƣa thành niên ngoài giờ học nhà trƣờng phó mặc cho gia đình và xã
hội. Nhà trƣờng không có các hoạt động sinh hoạt vui chơi phù hợp lôi cuốn
các em, mà chỉ chú trọng đến việc giảng dạy, chạy theo thành tích, chƣa có sự
quan tâm đúng mức đến việc giáo giục ý thức chấp hành pháp luật [35 Tr 66].
Chính sự buông lỏng quản lý này là một kẽ hở cho những hiện tƣợng tiêu cực
dễ dàng xâm nhập ảnh hƣởng đến ngƣời chƣa thành niên. Bên cạnh đó sự quá
tải trong học tập đã khiến cho các em có học lực yếu kém trở nên bi quan,
chán nản, lại không có sự giúp đỡ của gia đình và bạn bè, thầy cô dẫn đến tính
trạng bỏ học, lang thang và có hành vi trái pháp luật. Chính vì bỏ học nên các
em có trình độ văn hóa thấp dẫn đến sự thiếu hiểu biết, không có các hoạt
động xã hội lành mạnh. Các em bị những ngƣời thành niên lôi kéo, xúi giục
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Thêm vào đó môi trƣờng xã hội
không tốt, các hoạt động vui chơi, những địa điểm giải trí cho ngƣời chƣa
thành niên còn ít, vì vậy các em thƣờng giải trí bằng cách tụ tập ngoài đƣờng
phố và vì không có định hƣớng nên thƣờng chơi những trò mang tính tiêu
cực. Sự phối hợp đồng bộ và tích cực giữa tam giác gia đình, nhà trƣờng và
xã hội là hết sức cần thiết để có thể quản lý, giáo dục các em, không thể xem
nhẹ yếu tố nào.
Thứ hai, đặc điểm tâm lý lứa tuổi ngƣời chƣa thành niên là điều kiện
ảnh hƣởng và tác động lẫn nhau làm phát sinh hành vi phạm tội. Trong quá
trình phát triển của con ngƣời, ngƣời chƣa thành niên đang ở thời kỳ chuyển
36
tiếp từ lứa tuổi trẻ em sang lứa tuổi ngƣời lớn. Đó là giai đoạn ngƣời chƣa
thành niên bƣớc từ sự quản thúc, nghe lời của ngƣời lớn tới sự độc lập, tự
chủ, bƣớc ra cuộc đời của bản thân. Vì vậy, trong quá trình này các em
thƣờng có những hành động bồng bột, xốc nổi, nhẹ dạ, thiếu kinh nghiệm
sống. Sự hiểu biết về xã hội và pháp luật của các em còn nhiều hạn chế, thiếu
chính xác do vậy các em chƣa thể lựa chọn và quyết định cách xử sự phù hợp
với chuẩn mực của xã hội, pháp luật.
Đây chính là điểm khác biệt của ngƣời chƣa thành niên với ngƣời thành
niên. Trong khi ngƣời thành niên là ngƣời đã phát triển đầy đủ về thể chất,
tinh thần, họ có đủ khả năng nhận thức để lựa chọn thực hiện các hành vi của
mình thì ngƣời chƣa thành niên chƣa có khả năng nhận thức đầy đủ về các
hành vi của họ. Do vậy, trong quá trình tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng
cần phải xác định hoàn cảnh sống cũng nhƣ khả năng nhận thức và điểu khiển
hành vi của ngƣời chƣa thành niên.
2.1.2. Quy định về chủ thể tiến hành tố tụng hình sự trong vụ án có
người chưa thành niên
Chủ thể THTT hình sự là cơ quan và ngƣời có chức danh tƣ pháp thuộc
cơ quan TTHS đƣợc BLTTHS quy định có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tiến
hành giải quyết vụ án hình sự. Theo Điều 33 BLTTHS thì cơ quan THTT bao
gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp; ngƣời
tiến hành tố tụng bao gồm: Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng cơ quan điều tra, Điều tra
viên; Viện trƣởng, Phó viện trƣởng viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó
Chánh án tòa án; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ ký tòa án.
Theo quy định của BLTTHS thì chủ thể THTT hình sự trong vụ án có
ngƣời chƣa thành niên phạm tội cũng là những chủ thể THTT hình sự trong
vụ án ngƣời thành niên. Tuy nhiên, vì đặc trƣng riêng của ngƣời chƣa thành
niên nên pháp luật hình sự cũng có những quy định khác so với ngƣời thành
niên. Theo BLTTHS năm 2003 quy định:
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT
Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT

More Related Content

What's hot

Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

What's hot (20)

Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội đánh bạc theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOTLuận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
Luận văn: Các tội hiếp dâm theo quy định của luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOTLuận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
Luận văn: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong Luật tố tụng hình sự, HOT
 
Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTBiện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAYLuận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
Luận văn: Giải quyết vấn đề dân sự trong vụ án hình sự, HAY
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAY
Luận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAYLuận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAY
Luận án: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HAY
 
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội giết người trong pháp luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Đề tài: Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội
Đề tài: Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tộiĐề tài: Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội
Đề tài: Biện pháp tư pháp đối với người chưa thành niên phạm tội
 
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAYLuận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
Luận văn: Chế độ thi hành án phạt tù ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt NamĐè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
Đè tài: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong Luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOTLuận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
Luận văn: Tình tiết tăng nặng và giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, HOT
 
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Hình phạt tù có thời hạn theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
Luận văn: Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự đối với người bị tạm ...
 
Luận văn: Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo dưới 18 tuổi, 9đ
Luận văn: Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo dưới 18 tuổi, 9đLuận văn: Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo dưới 18 tuổi, 9đ
Luận văn: Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo dưới 18 tuổi, 9đ
 
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng NaiLuận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Hình phạt tử hình trong pháp luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội
 
Luận văn: Xét xử vụ án hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Xét xử vụ án hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tộiLuận văn: Xét xử vụ án hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
Luận văn: Xét xử vụ án hình sự đối với người dưới 18 tuổi phạm tội
 

Similar to Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT

Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...nataliej4
 

Similar to Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT (20)

Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOTLuận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
Luận văn: Hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội, HOT
 
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
Áp dụng pháp luật trong điều tra tội phạm do người chưa thành niên thực hiện ...
 
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOTLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật, HOT
 
Luận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đ
Luận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đLuận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đ
Luận văn: Quy định của pháp luật về tội xâm hại tình dục trẻ em, 9đ
 
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOTĐề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
Đề tài: Tổng hợp hình phạt trong các trường hợp đặc biệt, HOT
 
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con ngườiTrách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
Trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm nhân phẩm, danh dự con người
 
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tộiLuận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
Luận văn: Quyết định hình phạt trong trường hợp chuẩn bị phạm tội
 
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOTBiện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
Biện pháp ngăn chặn đối với bị cáo là người chưa thành niên, HOT
 
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOTQuyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
Quyền con người của người chưa thành niên trong điều tra, HOT
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sựLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự
 
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAYLuận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội phá hoại chính sách đoàn kết trong Luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự
Luận văn: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sựLuận văn: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự
Luận văn: Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo Luật Hình sự
 
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sựLuận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
Luận văn: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự
 
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOTĐề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
Đề tài: Người giúp sức trong đồng phạm theo luật hình sự, HOT
 
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOTVai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
Vai trò của Viện kiểm sát trong ngăn chặn giai đoạn điều tra, HOT
 
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOTĐề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
Đề tài: Địa vị pháp lý của người chưa thành niên theo luật, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOTLuận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản theo luật hình sự Việt Nam, HOT
 
Giáo dục cho người chưa thành niên phạm tội tại xã phường, HOT
Giáo dục cho người chưa thành niên phạm tội tại xã phường, HOTGiáo dục cho người chưa thành niên phạm tội tại xã phường, HOT
Giáo dục cho người chưa thành niên phạm tội tại xã phường, HOT
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Recently uploaded (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Luận văn: Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ TRANG THñ TôC Tè TôNG §èI víi ng-êi ch-a thµnh niªn trong bé luËt tè tông h×nh sù viÖt nam (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn thµnh phè Hµ Néi) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ TRANG THñ TôC Tè TôNG §èI víi ng-êi ch-a thµnh niªn trong bé luËt tè tông h×nh sù viÖt nam (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn thµnh phè Hµ Néi) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN VĂN LUYỆN HÀ NỘI - 2015
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng nguyên tắc; kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trước đây. Hà Nội, tháng 9 năm 2015 Tác giả luận văn Lê Thị Trang
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN..................... 7 1.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ...................................... 7 1.1.1. Khái niệm thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên ................... 7 1.1.2. Mục đích của thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên............. 9 1.2. CƠ SỞ QUY ĐỊNH THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN VÀ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI.....................10 1.2.1. Cơ sở quy định thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên....10 1.2.2. Nguyên tắc tiến hành tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.....12 1.3. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI...............................................................15 1.3.1. Quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong các Công ƣớc quốc tế.........................................................................15 1.3.2. Quy định của pháp luật một số nƣớc trên thế giới về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên ...................................................18
  • 5. 1.4. SƠ LƢỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM .................................................................22 1.4.1. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988............................................................22 1.4.2. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988.......................................................................25 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...............................................................................28 Chương 2: NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH.................29 2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN....................................................................................29 2.1.1. Đối tƣợng chứng minh trong vụ án hình sự có ngƣời chƣa thành niên phạm tội......................................................................................29 2.1.2. Quy định về chủ thể tiến hành tố tụng hình sự trong vụ án có ngƣời chƣa thành niên........................................................................36 2.1.3. Quy định về chủ thể tham gia tố tụng hình sự trong vụ án có ngƣời chƣa thành niên........................................................................37 2.1.4. Quy định về việc áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam đối với ngƣời chƣa thành niên .................................................................43 2.1.5. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố......................................................................45 2.1.6. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn xét xử..................................................................................................46
  • 6. 2.1.7. Việc chấp hành hình phạt tù và xóa án tích đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội............................................................................51 2.2. THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN........................................52 2.2.1. Tình hình tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2014......................................52 2.2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên .................................................................59 2.2.3. Những ƣu điểm và hạn chế trong việc áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn thành phố Hà Nội.........................................................................................63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...............................................................................71 Chương 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN .............................................72 3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN ..........72 3.2. NHỮNG KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN.......................73 3.2.1. Về phạm vi áp dụng ...........................................................................73 3.2.2. Về nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên ............74 3.2.3. Về các chủ thể tham gia tố tụng.........................................................75 3.2.4. Về chủ thể tiến hành tố tụng ..............................................................77 3.2.5. Về biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam đối với ngƣời chƣa thành niên ..................................................................................78
  • 7. 3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN....................................................................................81 3.3.1. Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng và các cơ quan, đoàn thể trong giải quyết các vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên........................................................................81 3.3.2. Tăng cƣờng, phát huy vai trò của ngƣời bào chữa đối với các vụ án có đối tƣợng là ngƣời chƣa thành niên phạm tội ..........................83 3.3.3. Tăng cƣờng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật tố tụng hình sự quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên..............83 KẾT LUẬN....................................................................................................85 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................87 PHỤ LỤC.......................................................................................................93
  • 8. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ Luật hình sự BLTTHS: Bộ Luật tố tụng hình sự THTT: Tố tụng hình sự TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TNHS: Trách nhiệm hình sự XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  • 9. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1. Thống kê ngƣời chƣa thành niên phạm tội giai đoạn 2010 – 2014 93 Bảng 2.2. Thống kê độ tuổi ngƣời chƣa thành niên bị khởi tố giai đoạn 2010 – 2014 93 Bảng 2.3. Thống kê ngƣời chƣa thành niên phạm tội bị khởi tố phân theo nhóm tội giai đoạn 2010 – 2014 94 Bảng 2.4. Thống kê ngƣời chƣa thành niên bị khởi tố là đồng phạm với ngƣời thành niên giai đoạn 2010 – 2014 94 Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu thống kê về nhân thân ngƣời chƣa thành niên phạm tội giai đoạn 2010 – 2014 95
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau gần 30 năm đổi mới, đất nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng trên mọi phƣơng diện kinh tế - chính trị - xã hội, đời sống nhân dân đã đƣợc nâng lên. Bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, chúng ta thấy tồn tại một thực trạng đáng lo ngại trong cả nƣớc nói chung và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng đó là diễn biến tình hình tội phạm ngày càng phức tạp hơn, đặc biệt là tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện. Theo thống kê của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội, chỉ tính riêng năm 2012, trong 13.581 ngƣời bị khởi tố thì có 484 đối tƣợng là ngƣời chƣa thành niên (Chiếm 3,58%), tăng 0,2% (99 đối tƣợng) so với năm 2010. Trong đó phải kể đến những vụ án đặc biệt nghiêm trọng, đối tƣợng phạm tội ở độ tuổi còn rất trẻ nhƣng hành vi phạm tội quyết liệt, thủ đoạn tinh vi gây bức xúc trong nhân dân. Điển hình nhƣ vụ My “Sói” (2010) cùng đồng bọn thực hiện hàng loạt các tội phạm hiếp dâm, hiếp dâm trẻ em, cƣớp tài sản… Trẻ hóa tội phạm thực sự trở thành một vấn đề nhức nhối, là nỗi lo lắng của gia đình, xã hội và đất nƣớc, ảnh hƣớng lớn đến một thế hệ trẻ tƣơng lai. Tuy nhiên, do ngƣời chƣa thành niên có đặc điểm tâm, sinh lý chƣa phát triển đầy đủ, hoàn thiện nhƣ ngƣời thành niên. Tâm lý của ngƣời chƣa thành niên có xu hƣớng muốn tự khẳng định mình, dễ bị dụ dỗ, lôi kéo, kích động nhƣng lại dễ uốn nắn, cải tạo, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi còn hạn chế. Chính vì vậy khi giải quyết các vụ án hình sự có những quy định đặc thù áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên. BLTTHS 2003 đã dành hẳn một chƣơng riêng (Chƣơng XXXII) quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. Trong đó quy định về việc bắt, tạm giữ, tạm giam, về thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử cũng nhƣ việc tham gia tố tụng của gia đình, nhà trƣờng và ngƣời bảo chữa đối với
  • 11. 2 những vụ án có ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhằm đảm bảo quyền lợi của họ. Song nhìn chung, các quy định chƣa thực sự toàn diện, đầy đủ, đặc biệt trong quá trình thực thi pháp luật còn nhiều hạn chế, thiếu hoặc chƣa có các văn bản pháp luật hƣớng dẫn. Chẳng hạn, BLTTHS chỉ quy định về thủ tục tố tụng áp dụng đối với ngƣời bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên mà chƣa có quy định thủ tục tố tụng áp dụng đối với ngƣời bị hại, ngƣời làm chứng là ngƣời chƣa thành niên, nhất là gần đây tình trạng trẻ em bị lợi dụng, xâm hại, bóc lột đang gia tăng nhanh chóng, một số quy định còn mang tính hình thức nhƣ quy định về việc tham gia tố tụng của gia đình, nhà trƣờng, các tổ chức xã hội…Vì lý do trên cần phải sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên cho hoàn thiện, đáp ứng yêu cầu thực tiễn khách quan. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống từ đó đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên không chỉ có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện ở nƣớc ta hiện nay. Điều này cũng luận chứng cho sự cần thiết phải nghiên cứu đề tài “Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bản thành phố Hà Nội)” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong những năm qua, việc nghiên cứu những quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu lý luận và cán bộ thực tiễn ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh và phƣơng diện khác nhau. Ở cấp độ luận án tiến sĩ luật học có luận án của tác giả Đỗ Thị Phƣợng, Những vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong luật tố tụng hình sự Việt Nam, Hà Nội – 2008…
  • 12. 3 Về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận, tạp chí có các công trình sau: Giáo trình luật TTHS Việt Nam của trƣờng Đại học Luật Hà Nội – 2006; PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên) Giáo trình luật TTHS Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; GS.TSKH Lê Văn Cảm, sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005; Phạm Mạnh Hùng, Vấn đề người chưa thành niên phạm tội trong luật hình sự Việt Nam, tạp chí kiểm sát số 4/1999; Nguyễn Duy Hoàn, Bảo đảm quyền của người chưa thành niên phạm tội trong tố tụng hình sự, Tạp chí dân chủ và pháp luật số 6/2002; GS.TSKH Lê Văn Cảm; Tư pháp hình sự đối với người chưa thành niên - những khía cạnh pháp lý hình sự, tố tụng hình sự, tội phạm học và so sánh luật học… Ở cấp độ luận văn thạc sĩ thực hiện ở Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội có đề tài của tác giả Lê Thị Vân Hà, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo bộ luật tố tụng hình sự, Hà Nội - 2006; Nguyễn Thị Thanh, Bảo vệ quyền của người chưa thành niên trong tư pháp hình sự Việt Nam, Hà Nội - 2008; Lƣu Ngọc Cảnh, Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội theo luật hình sự Việt Nam (Trên cơ sở nghiên cứu số liệu thực tiễn địa bàn TP.Hà Nội), Hà Nội - 2010; Trần Mạnh Toàn, Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đối với người chưa thành niên phạm tội, Hà Nội – 2011; Võ Huỳnh Ngọc Thủy, Thủ tục giải quyết các vụ án đối với người chưa thành niên (trên cơ sở số liệu của địa bàn tỉnh Bình Dương), Hà Nội – 2013… Nhƣ vậy, qua thống kê cho thấy những công trình nghiên cứu trên có phạm vi nghiên cứu rộng, trong khi đó vấn đề thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên là một nội dung quan trọng thì lại chƣa đƣợc đề cập đến trên phƣơng diện nghiên cứu lý luận chuyên sâu và có hệ thống hoặc đã đề cập nghiên cứu ở địa bàn khác.
  • 13. 4 Xuất phát từ thực tiễn trên cùng với yêu cầu cấp bách của quá trình đấu tranh phòng, chống tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện trong giai đoạn hiện nay, một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bản thành phố Hà Nội)” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành, so sánh vấn đề này với quy định của một số nƣớc trên thế giới. Ngoài ra, luận văn còn phân tích và đánh giá những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. Trên cơ sở này, luận văn đƣa ra kiến nghị để hoàn thiện pháp luật và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Luận văn làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận chung về thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên nhƣ: Khái niệm ngƣời chƣa thành niên, mục đích quy định thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, cơ sở quy định thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên và nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. - Khái quát lịch sử phát triển của thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trong pháp luật Việt Nam từ năm 1945 đến nay. Nghiên cứu, so sánh với quy định về thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trong các Công ƣớc quốc tế và pháp luật của một số nƣớc trên thế giới giúp cho việc nhận thức đúng đắn vấn đề thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.
  • 14. 5 - Nghiên cứu những quy định cụ thể về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên theo quy định của BLTTHS Việt Nam năm 2003. - Nghiên cứu những hạn chế, vƣớng mắc trong thực tiễn việc áp dụng các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. Qua đó có những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. 3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh những quy định pháp luật về thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên. - Về địa bàn khảo sát: Luận văn khảo sát thực trạng áp dụng pháp luật tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn thành phố Hà Nội. - Về thời gian khảo sát: Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn 2010 - 2014. 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách nhân đạo đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, về vấn đề cải cách tƣ pháp, về công tác đấu tranh phòng chống tội phạm và các tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học Luật hình sự và các phƣơng pháp cụ thể khác nhƣ: Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp diễn dịch, phƣơng pháp quy nạp, nghiên cứu tâm lý lứa tuổi, phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần phát triển lý luận và nhận
  • 15. 6 thức đúng đắn, thống nhất vấn đề thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên cũng nhƣ thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Hệ thống hóa các quy định của pháp luật làm rõ mục đích, cơ sở quy định thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên. - Nghiên cứu, chỉ ra những bất cập trong các quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên thông qua thực tiễn áp dụng các quy định này trong việc giải quyết các vụ án hình sự trên địa bàn thành phố Hà Nội, đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. - Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp, các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị thêm những kiến thức cho các cán bộ thực tiễn đang công tác trong các cơ quan THTT để góp phần nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng ngừa tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1. Một số vấn đề chung về thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên. Chương 2. Những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên và thực tiễn thi hành. Chương 3. Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật, những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định về thủ tục tố tụng hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên.
  • 16. 7 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN 1.1. KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 1.1.1. Khái niệm thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên Ngƣời chƣa thành niên với đặc thù là những ngƣời chƣa phát triển đầy đủ về thể chất và tinh thần, vì vậy khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế, nhiều trƣờng hợp do bị kích động, xúi giục, lôi kéo dẫn đến hành vi phạm tội. Mỗi quốc gia khác nhau, tùy vào điều kiện kinh tế - văn hóa - xã hội, phong tục, tập quán, pháp luật của từng quốc gia mà có quy định cụ thể về ngƣời chƣa thành niên cũng nhƣ trách nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Điều 1 Công ƣớc quốc tế về quyền trẻ em đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua ngày 20/11/1989 ghi nhận: "Trong phạm vi Công ước này, trẻ em có nghĩa là người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật áp dụng đối với trẻ em có quy định tuổi thành niên sớm hơn" [29, tr. 2]. Pháp luật của một số quốc gia lại quy định độ tuổi áp dụng trách nhiệm hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên là 14 tuổi nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Đức, Nga… nhƣng ở Singapore, Thái Lan… lại quy định tuổi chịu trách nhiệm hình sự là 7 tuổi, trong khi đó ở Peru, Colombia… tuổi chịu trách nhiệm hình sự là 18 tuổi trùng với tuổi xác định là thành niên [75]. Ở Việt Nam, thuật ngữ ngƣời chƣa thành niên phạm tội đƣợc dùng trong khoa học pháp lý hình sự. Theo đó, BLHS quy định ngƣời chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • 17. 8 Điều 68 BLHS 1999 quy định: “Người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Chương này, đồng thời theo những quy định khác của Phần chung Bộ luật không trái với những quy định của Chương này”. Tuy nhiên, không phải tất cả ngƣời chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đều bị coi là tội phạm mà BLHS quy định rõ chỉ những ngƣời chƣa thành niên từ đủ 14 tuổi nhƣng chƣa đủ 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì mới phải chịu trách nhiệm hình sự (Điều 12 BLHS 1999). Vậy, ngƣời chƣa thành niên phạm tội và phải chịu trách nhiệm hình sự là: Ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 16 tuổi phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý, phạm tội đặc biệt nghiêm trọng hoặc nguời từ đủ 16 tuổi đến dƣới 18 tuổi phạm một tội đƣợc quy định trong BLHS. BLTTHS 1999 cũng dành một chƣơng riêng (Chƣơng XXXII) quy định về thủ tục giải quyết vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Tuy nhiên cả BLHS và BLTTHS đều không đƣa ra một khái niệm cụ thể thế nào là ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Hơn nữa, không thể đồng nhất khái niệm tội phạm do ngƣời chƣa thành niên gây ra và khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội, bởi lẽ khái niệm ngƣời chƣa thành niên phạm tội là khái niệm dùng để chỉ một dạng chủ thể đặc biệt là ngƣời chƣa thành niên thực hiện hành vi phạm tội, còn khái niệm tội phạm do ngƣời chƣa thành niên gây ra là khái niệm dùng để chỉ tội phạm đã đƣợc thực hiện bởi một dạng chủ thể đặc biệt là ngƣời chƣa thành niên [33, Tr 8 - 9]. Có thể hiểu ngƣời chƣa thành niên phạm tội nhƣ sau: Người chưa thành niên phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi, có năng lực trách nhiệm hình sự, có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị luật hình sự cấm và phải chịu các chế tài do pháp luật quy định. Ngƣời chƣa thành niên phạm tội là ở lứa tuổi mà khả năng nhận thức về
  • 18. 9 tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội bị hạn chế và nhiều khi còn bị tác động mạnh của những điều kiện bên ngoài. Quá trình điều tra, truy tố, xét xử phải đƣợc tiến hành hết sức thận trọng, cụ thể và chính xác trên cơ sở xem xét đầy đủ các yếu tố của bản thân và những điều kiện bên ngoài tác động đến ngƣời đó. Chính vì vậy, thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên cũng cần chú ý những đặc điểm của ngƣời chƣa thành niên để giúp họ bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng nhƣ tạo điều kiện để họ thực hiện nghĩa vụ khi tham gia tố tụng [7, Tr 526]. Có thể định nghĩa về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên là: Những quy định cụ thể cần áp dụng để giải quyết vụ án hình sự có người bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi nhằm giải quyết đúng đắn, khách quan và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ trong hoạt động TTHS. 1.1.2. Mục đích của thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên Xuất phát từ đặc điểm của ngƣời chƣa thành niên là những ngƣời chƣa phát triển đầy đủ về thể chất, về trí tuệ và tâm sinh lý, chƣa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý nhƣ ngƣời thành niên nên pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam có những quy định đặc thù áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên tại Chƣơng XXXII, từ Điều 301 đến Điều 310 nhằm đảm bảo quyền lợi của họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Việc quy định một chƣơng riêng về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên là hết sức cần thiết bởi lẽ: - Thứ nhất, BLTTHS quy định riêng về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên nhằm thể chế hóa chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Việc xử lý ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm mục đích cải tạo, giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm để sớm trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho họ thực hiện nghĩa vụ của mình khi tham gia tố tụng hình sự. Ngoài ra, còn
  • 19. 10 đảm bảo cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với ngƣời chƣa thành niên phải đƣợc tiến hành một cách khách quan, phù hợp, toàn diện và đúng pháp luật [35, Tr 26]. - Thứ hai, việc quy định thủ tục tố tụng riêng với ngƣời chƣa thành niên còn để đảm bảo quyền của ngƣời chƣa thành niên trong quá trình giải quyết vụ án hình sự cũng nhƣ ngăn ngừa sự lạm quyền, vi phạm quyền của ngƣời chƣa thành niên từ phía cơ quan tiến hành tố tụng. - Thứ ba, pháp luật TTHS ghi nhận các quyền của ngƣời chƣa thành niên, tạo cơ sở pháp lý cho ngƣời chƣa thành niên thực hiện quyền – nghĩa vụ pháp lý của mình và trách nhiệm của Nhà nƣớc và các chủ thể khác trong việc đảm bảo cho họ đƣợc hƣởng những quyền đó. 1.2. CƠ SỞ QUY ĐỊNH THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN VÀ NGUYÊN TẮC XỬ LÝ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI 1.2.1. Cơ sở quy định thủ tục tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên Thứ nhất: Về yếu tố tâm sinh lý của ngƣời chƣa thành niên Do đặc trƣng về lứa tuổi cũng nhƣ sự phát triển chƣa đầy đủ về thể chất, tinh thần, kinh nghiệm sống, trình độ nhận thức nên ngƣời chƣa thành niên có những đặc điểm tâm sinh lý khác so với ngƣời thành niên. Có vụ án xảy ra xuất phát từ những mâu thuẫn đơn giản, nhiều khi chỉ là sự khích bác của những đứa trẻ với nhau hoặc đơn giản chỉ là “nhìn nó ngứa mắt”. Tâm lý chung của ngƣời chƣa thành niên là dễ bị kích động, tính kiên trì và năng lực tự kiềm chế thấp [33, Tr 20]. Khi phạm tội và bị bắt thƣờng sẽ có tâm lý chán nản, tuyệt vọng, sợ hãi. Vì vậy, khi bị hỏi cung bị can do tâm lý sợ hãi, căng thẳng, xấu hổ nên thƣờng im lặng không chịu khai báo hoặc khai báo lộn xộn, không trung thực. Ngoài ra, thái độ khai báo của các em còn
  • 20. 11 phụ thuộc vào thói quen và cách sống của các em cũng nhƣ tình cảm gia đình, bạn bè. Khi các em nhận thấy lời khai của mình có thể tác động đến danh dự, uy tín của bản thân và gia đình hoặc xấu hổ trƣớc mọi ngƣời thì sẽ không dám nói. Hơn nữa, khi gặp Điều tra viên, nếu Điều tra viên tạo cho các em cảm giác sợ hãi sẽ ảnh hƣởng rất lớn tới lời khai của các em nên tính trung thực cũng nhƣ tính chính xác trong lời khai không cao. Bên cạnh đó ngƣời chƣa thành niên dễ bị chịu ảnh hƣởng môi trƣờng xung quanh, có tính hay bắt chƣớc nhƣng chƣa có khả năng tự kiềm chế và đánh giá vấn đề xảy ra với mình một cách toàn diện nên khi đã phạm tội cần phải xem xét việc giam giữ riêng ngƣời chƣa thành niên và ngƣời thành niên [33, Tr 21-22]. Từ sự phân tích trên có thể coi yếu tố tâm, sinh lý là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Do vậy, trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên cần có những quy định phù hợp dựa trên các yếu tố tâm, sinh lý này. Thứ hai, về yếu tố xã hội và pháp luật Nƣớc ta hiện nay rất coi trọng việc bảo vệ giáo dục ngƣời chƣa thành niên. Điều này đƣợc thể hiện qua hệ thống pháp luật về bảo vệ trẻ em bao gồm: Hiến pháp, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân; Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Lao động; Bộ luật Dân sự; BLHS; BLTTHS... mục tiêu của các quy định pháp luật này đều hƣớng tới việc giúp đỡ, chăm sóc, bảo vệ và giáo dục trẻ em. Hiến pháp năm 2013 quy định: “Trẻ em được Nhà nước , gia đình và xã hội bảo vệ , chăm sóc và giáo dục; được tham gia và o cá c vấn đề về trẻ em . Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” [49, Điều 37, Khoản 1]. Trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội, khoản 1 Điều 69 BLHS quy định: “Việc xử lý người chưa thành niên phạm tội chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm,
  • 21. 12 phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội”. Đây cũng là tƣ tƣởng xuyên suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên. Dựa trên nguyên tắc này, BLTTHS đã thể hiện rõ quan điểm ngƣời bị bắt, ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên cần đƣợc đối xử phù hợp với các đặc điểm lứa tuổi, trên tinh thần tôn trọng nhân cách, phẩm giá và các quyền tự do cơ bản của các em. Nhƣ vậy, có thể tránh cho các em có những ác cảm, mặc cảm với mọi ngƣời, với xã hội. Thực hiện đƣợc điều này cũng góp phần giải quyết vụ án khách quan, toàn diện và đầy đủ. Không những làm cho ngƣời chƣa thành niên nhận thức đƣợc lỗi lầm và sửa chữa lỗi lầm mà còn giúp cho các cơ quan, tổ chức hữu quan có những biện pháp cụ thể trong đấu tranh phòng chống tội phạm ở ngƣời chƣa thành niên. Cùng với đó là nguyên tắc không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội và khi xử phạt tù ngƣời chƣa thành niên đƣợc áp dụng mức án nhẹ hơn so với ngƣời thành niên. Đây chính là cơ sở pháp lý, thể chế chính sách của Đảng, Nhà nƣớc ta về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em phù hợp với Công ƣớc quyền trẻ em[33, Tr 22-25]. Đây là những căn cứ quan trọng, là cơ sở cho việc quy định một trình tự, thủ tục tố tụng hình sự đặc biệt áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho họ trong quá trình tham gia tố tụng. 1.2.2. Nguyên tắc tiến hành tố tụng hình sự đối với người chưa thành niên Mặc dù BLTTHS năm 2003 chƣa có quy định cụ thể nào đề cập đến nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, tuy nhiên qua những quy định tại Chƣơng XXXII BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên và những nguyên tắc xử lý đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội quy định tại Điều 69 BLHS có thể đƣa ra một số nguyên tắc tiến hành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên nhƣ sau:
  • 22. 13 Thứ nhất, đối tƣợng ngƣời chƣa thành niên phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự nƣớc ta là những từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi thì phải chịu trách nhiệm hình sự. Với những ngƣời dƣới 14 tuổi thì sẽ không phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, và nếu đủ 18 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi hành vi phạm tội. Do các đặc điểm riêng về thể chất và tinh thần nên BLTTHS năm 2003 quy định ngƣời từ đủ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi đƣợc áp dụng trình tự thủ tục tố tụng đặc biệt trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nhƣ: Đƣợc bảo đảm quyền bào chữa, quyền đƣợc trợ giúp pháp lý (Điều 305 BLTTHS), bảo đảm sự tham gia của đại diện gia đình, nhà trƣờng, tổ chức với ngƣời chƣa thành niên (Đ306 BLTTHS). Trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên bị bắt, tạm giam thì họ cũng đƣợc giam riêng biệt với ngƣời đã thành niên. Thứ hai, việc xử lý hình sự với ngƣời chƣa thành niên không nhằm mục đích trừng phạt mà để giúp đỡ, giáo dục họ nhận ra và sửa chữa sai lầm của mình để họ có điều kiện phát triển lành mạnh về thể chất, tinh thần và trở thành công dân có ích cho xã hội [7, Tr 525]. Đây là nguyên tắc xuyên suốt, trở thành kim chỉ nam cho mọi quy định tố tụng hình sự áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên. Do đó nếu phải áp dụng hình phạt đối với họ cũng chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, có thể hòa nhập với cộng đồng và trở thành công dân có ích cho xã hội. Thứ ba, việc áp dụng hình phạt với ngƣời chƣa thành niên chỉ trong những trƣờng hợp cần thiết và họ có thể đƣợc miễn trách nhiệm hình sự. Nhƣ vậy, không phải trƣờng hợp nào ngƣời chƣa thành niên phạm tội cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ đƣợc đặt ra khi nó thật sự cần thiết và xuất phát từ yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm. Ngay cả khi ngƣời chƣa thành niên phạm tội và truy cứu trách nhiệm hình sự thì họ vẫn có khả năng không bị áp
  • 23. 14 dụng hình phạt. Những quy định của pháp luật TTHS áp dụng đối với ngƣời bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên nhằm hạn chế một cách tối đa việc áp dụng những biện pháp cƣỡng chế, hạn chế những tác động không thể tránh khỏi về tâm lý đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên do hoạt động TTHS gây ra, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc làm rõ những nguyên nhân, điều kiện phạm tội của họ để Tòa án có thể xét xử và tuyên bản án có tác động tích cực nhất đến tâm lý của đối tƣợng này. Vì thế, trong tất cả các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử đối với bị can, bị cáo chƣa thành niên, các cơ quan tiến hành tố tụng phải xem xét một cách khách quan toàn diện và đầy đủ để xác định các yếu tố có liên quan đến việc thực hiện tội phạm của họ nhƣ: Khả năng nhận thức về tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Khi Tòa án quyết định hình phạt thì phải căn cứ vào các yếu tố về môi trƣờng xã hội, nhân thân ngƣời phạm tội... để lựa chọn hình phạt và mức phạt phù hợp, đảm bảo đƣợc mục đích là giúp họ sửa chữa sai lầm, giáo dục họ trở thành công dân tốt. Thứ tƣ, ƣu tiên sử dụng các biện pháp tƣ pháp thay cho việc áp dụng hình phạt với ngƣời chƣa thành niên: Các biện pháp tƣ pháp nhƣ: giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn từ một năm đến hai năm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc tội nghiêm trọng hoặc đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng từ một năm đến hai năm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, nếu thấy do tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội, do nhân thân và môi trƣờng sống của ngƣời đó mà cần đƣa ngƣời đó vào một tổ chức giáo dục có kỷ luật chặt chẽ. Nếu ngƣời đƣợc giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc ngƣời đƣợc đƣa vào trƣờng giáo dƣỡng đã chấp hành một phần hai thời hạn do Toà án quyết định và có nhiều tiến bộ, thì theo đề nghị của tổ chức, cơ quan, nhà trƣờng
  • 24. 15 đƣợc giao trách nhiệm giám sát, giáo dục, Toà án có thể quyết định chấm dứt thời hạn giáo dục tại xã, phƣờng, thị trấn hoặc thời hạn ở trƣờng giáo dƣỡng. Thứ năm, phiên tòa xét xử đối với ngƣời chƣa thành niên phải đảm bảo tính thân thiện, phải có giáo viên hoặc cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Trong một số trƣờng hợp Tòa án có thể tiến hành xét xử kín để đảm bảo giữ bí mật cá nhân cho ngƣời chƣa thành niên: Quy định này xuất phát từ tâm lý lứa tuổi chƣa thành niên cũng nhƣ mục đích giáo giục họ. Thông thƣờng, nếu phạm tội, phần lớn các em có tâm lý nặng nề, mặc cảm, bi quan, chán nản chính vì vậy việc không đƣa ra xét xử công khai trong một số trƣờng hợp sẽ tránh cho các em tâm lý xấu hổ, mặc cảm, tự ti. Từ đó mà định hƣớng giáo dục các em trở thành công dân có ích cho xã hội. Tóm lại, từ những quy định của BLHS và BLTTHS Việt Nam cho thấy chính sách pháp luật hình sự của nƣớc ta đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên thể hiện tính nhân đạo rõ nét, quy định theo hƣớng bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên. 1.3. QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG CÁC CÔNG ƢỚC QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI 1.3.1. Quy định về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong các Công ước quốc tế Đƣợc coi là nền tảng của xã hội tƣơng lai nên nhóm ngƣời chƣa thành niên đóng vai trò rất quan trọng trong xã hội, các quyền và lợi ích của ngƣời chƣa thành niên đƣợc bảo vệ ở mức tối ƣu nhất. Liên hiệp quốc là tổ chức lớn với hơn 200 thành viên là các quốc gia trên thế giới đã cho ra đời nhiều điều ƣớc quốc tế về trẻ em nhƣ: Công ƣớc về quyền trẻ em, quy tắc tối thiểu phổ biến về việc áp dụng pháp luật đối với ngƣời chƣa thành niên hay còn gọi là quy tắc Bắc Kinh, hƣớng dẫn của Liên hiệp quốc về phòng ngừa phạm pháp ngƣời ở chƣa thành niên hay còn gọi là hƣớng dẫn Riyadh, quy tắc của Liên hiệp quốc về việc bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc tự do.
  • 25. 16 Thứ nhất, Công ƣớc về quyền trẻ em có thể coi là công ƣớc quốc tế tiêu biểu cho việc bảo vệ ngƣời chƣa thành niên. Tại Điều 37 và Điều 40 Công ƣớc quy định các quyền cơ bản bắt buộc áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên nhƣ: Cấm sử dụng nhục hình hoặc áp dụng bất cứ biện pháp xử lý tàn nhẫn, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, không áp dụng hình phạt chung thân hoặc tử hình đối với các hành vi phạm tội do ngƣời dƣới 18 tuổi thực hiện. Trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án quyền của ngƣời chƣa thành niên đƣợc tôn trọng. Điều này đƣợc thể hiện nhƣ: Đƣợc giả định vô tội cho tới khi bị chứng minh là có tội theo pháp luật; đƣợc trợ giúp pháp lý; không bị ép buộc phải khai hoặc nhận tội; đƣợc thẩm vấn hoặc nhờ ngƣời thẩm vấn những ngƣời làm chứng đã chống lại mình; đƣợc mời và thẩm vấn những ngƣời làm chứng cho mình; quyền yêu cầu đƣợc xem xét lại phán quyết bởi một cơ quan hoặc nhà chức trách có thẩm quyền cao hơn, độc lập, vô tƣ; quyền riêng tƣ đƣợc áp dụng trong suốt quá trình tố tụng [29, tr. 16-17]. Thứ hai, quy tắc Bắc Kinh đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua ngày 29/11/1985. Quy tắc Bắc Kinh đƣa ra nhiều quy định quan trọng đóng góp vào hoạt động tƣ pháp với ngƣời chƣa thành niên. Nội dung của quy tắc hƣớng tới các hoạt động tƣ pháp phải chú trọng đến phúc lợi và phải bảo đảm đối xử phù hợp với tính cách và tội phạm mà ngƣời đó đã gây ra. Tại quy tắc số 11 của quy tắc Bắc Kinh đã đƣa ra quy định quan trọng là việc xử lý ngƣời chƣa thành niên mà không cần phải đƣa ra Tòa án. Vì việc xét xử ở Tòa có thể gây chấn thƣơng tâm lý, tâm lý xấu hổ mặc cảm của ngƣời chƣa thành niên. Hình thức giam giữ để chờ đƣa ra xét xử chỉ đƣợc sử dụng nhƣ là biện pháp cuối cùng, trong thời gian ngắn nhất và không bị tách rời khỏi sự giám sát của cha, mẹ nếu nhƣ không cần thiết. Việc đƣa ngƣời chƣa thành niên phạm tội vào trại giam là biện pháp cuối cùng và trong thời gian tối thiểu nhất [29] [52, tr.21-23].
  • 26. 17 Thứ ba, hƣớng dẫn Riyadh đƣợc Liên hiệp quốc thông qua ngày 14/12/1990. Hƣớng dẫn Riyadh đƣa ra tiếp cận phòng ngừa ngƣời chƣa thành niên phạm tội một cách tích cực. Hƣớng tới giải quyết các nguyên nhân xã hội căn bản dẫn đến hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Phòng ngừa ngƣời chƣa thành niên phạm tội bao gồm giải quyết các hoàn cảnh tiêu cực của ngƣời chƣa thành niên thông qua cơ quan chức năng và cơ chế kiểm soát xã hội, dựa vào việc tích cực thúc đẩy sự phát triển và phúc lợi của ngƣời chƣa thành niên từ khi còn nhỏ [30, Tr 6]. Để làm đƣợc điều này cần đầu tƣ vào giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm cho ngƣời chƣa thành niên phù hợp với kinh tế thị trƣờng và sở thích cá nhân. Cuối cùng, là quy tắc của Liên hiệp quốc về việc bảo vệ ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc tự do đƣợc Đại hội đồng Liên hiệp quốc thông qua bằng Nghị quyết số 45/113 ngày 14/12/1992. Quy tắc không chỉ xác định các quyền của ngƣời chƣa thành niên bị tƣớc quyền tự do mà còn quy định cách đối sửa đối với trẻ em khi chúng phạm pháp. Trọng tâm của quy tắc hƣớng tới bảo vệ trẻ em bị tƣớc quyền tự do và nhấn mạnh rằng việc tƣớc quyền tự do của trẻ em là biện pháp cuối cùng, nêu cụ thể những điều kiện mà trẻ em có thể bị giam giữ và những điều kiện đó phải tuân thủ việc tôn trọng quyền con ngƣời của trẻ em. Việc tôn trọng này đƣợc quy tắc thể hiện ở các quy định sau: Ngƣời chƣa thành niên phạm tội bị tƣớc quyền tự do có quyền sử dụng những phƣơng tiện và dịch vụ đáp ứng tất cả các yêu cầu về sức khỏe và phẩm giá con ngƣời, đƣợc cung cấp đầy đủ thực phẩm, nƣớc uống sạch, chỗ ngủ sạch sẽ, quần áo phù hợp với thời tiết, cũng nhƣ việc phòng bệnh và chữa bệnh; cho dù bị tƣớc quyền tự do thì vẫn đƣợc tiếp cận các hoạt động vui chơi giải trí có ý nghĩa cho việc phục hồi, tái tạo hòa nhập và phát triển của mình; đƣợc hƣởng sự giáo dục, học nghề để đảm bảo tƣơng lai; nhân viên cơ sở quản lý giáo dục tập trung đƣợc đào tạo về cách đối xử đối với ngƣời chƣa
  • 27. 18 thành niên phạm tội; khi ngƣời chƣa thành niên phạm tội chấp hành xong hình phạt họ đƣợc tạo điều kiện trở về để hòa nhập với cộng đồng xã hội [32, tr. 6-11]. Có thể nói rằng các văn kiện pháp lý quốc tế trên đã giúp các quốc gia trên thế giới khi xây dựng các văn bản pháp luật liên quan tới trẻ em cũng nhƣ ngƣời chƣa thành niên phù hợp với pháp luật quốc gia nhằm mục đích vừa tôn trọng, bảo vệ ngƣời chƣa thành niên vừa duy trì trật tự xã hội. Đồng thời có thể hoạch định đƣợc những chính sách cần thiết, xây dựng đƣờng lối xử lý thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện. 1.3.2. Quy định của pháp luật một số nước trên thế giới về thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên Bên cạnh những quy định của pháp luật quốc tế về ngƣời chƣa thành niên, mỗi quốc gia cũng xây dựng riêng những quy định pháp luật về ngƣời chƣa thành niên phù hợp với điều kiện kinh tế - chính trị - văn hóa của mình. Một số quốc gia, các quy định pháp luật về ngƣời chƣa thành niên đƣợc xây dựng rất sớm vào thế kỷ 19 nhƣ Anh, Pháp. Ở Anh, các quy định TTHS đối với ngƣời chƣa thành niên đƣợc quy định từ rất sớm dựa trên quan điểm là trẻ em và hành vi phạm pháp của chúng phải đƣợc đối xử riêng rẽ và khác so với ngƣời lớn. Năm 1908, ở Anh đã thiết lập Tòa án ngƣời chƣa thành niên riêng biệt cho ngƣời từ 7 đến 16 tuổi. Luật về trẻ em năm 1989 của Anh đã đặt phúc lợi của trẻ em thành một vấn đề mà Tòa án phải cân nhắc trƣớc hết trong mọi thủ tục tố tụng luật định liên quan tới họ. Đạo luật này đã phân biệt giữa tố tụng phòng ngừa liên quan tới ngƣời chƣa thành niên dƣới 18 tuổi có nguy cơ và TTHS. BLHS nƣớc Anh quy định về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì trẻ em dƣới 10 tuổi không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về bất cứ tội gì; trẻ em từ 10 tuổi đến 14 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự với tội cố ý và trẻ em từ 14 tuổi trở lên phải chịu
  • 28. 19 trách nhiệm hình sự với mọi tội phạm. Về thủ tục tố tụng, những ngƣời chƣa thành niên từ 10 tuổi đến 17 tuổi đƣợc xét xử bởi Tòa án ngƣời chƣa thành niên. Tòa án ngƣời chƣa thành niên có thẩm quyền xét xử đối với tất cả các loại tội phạm trừ tội giết ngƣời, thẩm quyền xét xử những vụ việc này thuộc về Tòa án Nữ hoàng. Đối với hình phạt cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội chủ yếu là các biện pháp với mục đích giáo dục nhƣ: Phạt tiền, đƣa vào cơ sở giáo dục nếu tội phạm do họ thực hiện bị trừng trị bởi hình phạt tù có thời hạn; lệnh tha có thử thách; buộc phải làm một số dịch vụ công cộng; lệnh giám sát; lệnh quản chế. Tuy vậy ở Anh ngƣời chƣa thành niên vẫn bị tù chung thân nếu phạm tội giết ngƣời hoặc ngộ sát. Với các trƣờng hợp phạt tù khác thì thời hạn thƣờng là 2 đến 3 năm và thi hành án theo chế độ nửa tự do và có sự giám sát của cộng đồng. Ngoài ra, Tòa án còn có thẩm quyền buộc cha mẹ của họ phải cam kết sẽ kiểm soát con mình một cách đúng đắn và bảo đảm con mình thực hiện nghiêm chỉnh những chế tài có tính chất cộng đồng đã tuyên. Nếu cha mẹ không thực hiện tốt thì sẽ bị phạt một khoản tiền nhất định [56, tr. 31-32]. Ở Pháp, BLHS đƣợc ra đời từ đầu thế kỷ 19, không chỉ quy định thủ tục tố tụng với ngƣời thành niên mà các quy định về thủ tục tố tụng với ngƣời chƣa thành niên cũng đƣợc đề cập tới. BLHS Pháp năm 1810 đã xác định lứa tuổi chƣa thành niên là 16 tuổi trở xuống, sau đó đã sửa đổi vào năm 1906 nâng lên đến 18 tuổi. Vào năm 1912, Tòa án chƣa thành niên đƣợc thành lập, là Tòa án chuyên biệt dành cho ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Vào năm 1940, Thẩm phán chƣa thành niên xuất hiện. Trong trƣờng hợp khẩn cấp, thẩm phán chƣa thành niên có thể hỏi trực tiếp về tình trạng gia đình, hoàn cảnh cá nhân của ngƣời chƣa thành niên. Hoạt động xét xử của thẩm phán chƣa thành niên đƣợc tiến hành theo hai phƣơng thức: Xét xử theo phƣơng thức giản đơn hoặc là tiến hành xét xử tập thể dƣới hình thức tòa án chƣa thành niên. Khi xét xử tập thể, ngƣời chƣa thành niên có thể vắng mặt một
  • 29. 20 phần hoặc toàn bộ trong quá trình xét xử. Đối với các biện pháp áp dụng cho ngƣời chƣa thành niên thì đều theo hƣớng giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Trẻ em dƣới 13 tuổi thì không phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Nhƣng có thể là đối tƣợng của các biện pháp giám sát, giáo dục và phòng ngừa. Ngƣời từ 13 tuổi đến dƣới 16 tuổi đƣợc Tòa án ngƣời chƣa thành niên áp dụng bắt buộc chế độ giảm nhẹ đối với ngƣời chƣa thành niên, còn đối với ngƣời chƣa thành niên từ 16 tuổi đến chƣa đủ 18 tuổi việc áp dụng chế độ giảm nhẹ là tùy từng trƣờng hợp [56, tr. 33]. Trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội đại hình, Tòa đại hình về ngƣời chƣa thành niên có thẩm quyền xét xử. Những biện pháp áp dụng với ngƣời chƣa thành niên gồm các biện pháp giáo dục và biện pháp hình phạt. Các biện pháp giáo dục chủ yếu là áp dụng các biện pháp có tính chất bảo vệ, trợ giúp, giám sát, giáo dục, nó không có tính chất nhƣ là hình phạt hoặc biện pháp thay thế hình phạt. Bao gồm các biện pháp: Cảnh cáo; giao ngƣời chƣa thành niên cho cha mẹ, ngƣời giám hộ, đƣa vào các cơ sở cải tạo, giáo dục khác nhau; trả tự do có sự giám sát, bảo vệ tƣ pháp... Những biện pháp hình phạt áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội gồm: Hình phạt tù; phạt tiền; phạt lao động công ích. Đối với hình phạt tù áp dụng ngƣời chƣa thành niên phạm tội từ 13 tuổi trở lên. Mức hình phạt với ngƣời chƣa thành niên cùng một tội với ngƣời thành niên sẽ đƣợc giảm nhẹ hơn. Nếu là phạt tù chung thân thì hình phạt tù tuyên với ngƣời chƣa thành niên không vƣợt quá 20 năm. Nếu là phạt tù có thời hạn thì hình phạt áp dụng với ngƣời chƣa thành niên chỉ cao nhất là bằng một nửa hình phạt so với mức phạt của ngƣời thành niên về tội tƣơng đƣơng [56, Tr 35]. Nghiên cứu pháp luật hình sự ở một số quốc gia có những nét văn hóa tƣơng đồng hoặc những quốc gia mà nƣớc ta chịu ảnh hƣởng nhiều nhƣ Liên Bang Nga, Trung Quốc, Thái Lan có thể thấy các quốc gia này cũng có các quy định riêng về thủ tục TTHS với ngƣời chƣa thành niên. BLTTHS Liên Bang Nga có nhiều nét tƣơng đồng với BLTTHS Việt
  • 30. 21 Nam. BLTTHS Liên Bang Nga dành chƣơng XXXII quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên. Tuy nhiên, BLHS Liên Bang Nga không quy định độ tuổi tối thiểu phải chịu trách nhiệm hình sự. Nhƣng hầu hết các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên giống BLTTHS Việt Nam nhƣ những tình tiết cần phải xác định rõ trong vụ án ngƣời chƣa thành niên, tạm giữ, tạm giam ngƣời chƣa thành niên; giao ngƣời chƣa thành niên cho ngƣời giám hộ giám sát; việc tham gia phiên tòa phải có đại diện hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên [33, tr. 17]. Luật hình sự Trung Quốc tuy có đề cập đến ngƣời chƣa thành niên nhƣng các quy định không nhiều, nằm rải rác và không quy định thành một chƣơng riêng nhƣ BLHS nƣớc ta. Hình phạt tử hình cũng không áp dụng đối với ngƣời chƣa thành niên dƣới 18 tuổi. Pháp luật tố tụng hình sự Thái Lan lại không quy định về thủ tục tố tụng của ngƣời chƣa thành niên trong BLTTHS chung mà có luật tố tụng khác quy định. Luật hình sự Thái Lan quy định ngƣời chƣa thành niên là ngƣời không đƣợc quá 17 tuổi. Pháp luật tố tụng quy định tòa án riêng biệt dành cho ngƣời chƣa thành niên đó là Tòa chƣa thành niên và gia đình trung ƣơng. Malaysia cũng có Tòa án riêng cho ngƣời chƣa thành niên gọi là Tòa án thanh thiếu niên. Trẻ em từ 10 đến 18 tuổi gọi là thanh thiếu niên. Luật về các Tòa án thanh thiếu niên có một số điều khoản quy định cách xét xử và các hình phạt đối với một số thanh thiếu niên phạm tội [33, tr. 15 - 16]. Dựa trên sự tìm hiểu thủ tục tố tụng hình sự ngƣời chƣa thành niên ở các quốc gia trên thế giới, có thể thấy đƣợc những quy định chƣa phù hợp hoặc chƣa đƣợc quy định trong pháp luật TTHS của nƣớc ta. Đây sẽ là nguồn tài liệu tham khảo bổ sung các quy định TTHS cho ngƣời chƣa thành niên trong luật TTHS của nƣớc ta. Tuy nhiên, việc học tập kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới áp dụng vào nƣớc ta cần phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và trong từng giai đoạn cụ thể của đất nƣớc.
  • 31. 22 1.4. SƠ LƢỢC LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THỦ TỤC TỐ TỤNG HÌNH SỰ ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.4.1. Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 Thời kỳ từ năm 1945 đến năm 1988 là giai đoạn khó khăn của nƣớc ta khi chúng ta phải trải qua hai cuộc chiến tranh chống Pháp, chống Mỹ và thống nhất đất nƣớc. Do vậy, những quy định của pháp luật về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong giai đoạn này chƣa thực sự đƣợc quan tâm đúng mức. Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1959, bƣớc đầu xây dựng đƣợc những quy định cơ bản về thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng; các nguyên tắc cơ bản của Luật TTHS; quyền và nghĩa vụ của ngƣời tham gia tố tụng và về thi hành án. Còn các quy định về bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên chƣa đƣợc thể hiện trong các văn bản pháp luật. Hiến pháp năm 1946 chỉ có một quy định ở Điều 14 nói về trẻ em: “Trẻ em được săn sóc về mặt giáo dưỡng” [36. Tr 3]. Hoạt động tố tụng trong những vụ án mà ngƣời chƣa thành niên là bị can, bị cáo đƣợc thực hiện theo các quy định về thủ tục tố tụng đối với ngƣời thành niên. Ở miền Nam Việt Nam, các quy định về thủ tục TTHS cơ bản vẫn nhƣ thời kỳ Pháp thuộc. Chính phủ Việt Nam Cộng hòa ban hành Luật số 11/58 ngày 03/07/1958 về thiết lập Tòa án thiếu nhi để giải quyết các vụ án chủ thể tham gia là trẻ em dƣới 18 tuổi phạm vào tội đại hình hay tiểu hình. Điều 1 Luật này quy định: “Tòa án thiếu nhi sẽ được thiết lập bằng các sắc lệnh tại nơi xét thấy cần thiết”[35, tr 43 - 45]. Giai đoạn từ năm 1959 tới năm 1980, ngƣời chƣa thành niên đƣợc quan tâm hơn và đã có thêm những quy định pháp luật về đối tƣợng này. Thời điểm này nƣớc ta vẫn đang bị chia cắt làm hai miền, cuộc kháng chiến chống Mỹ
  • 32. 23 cứu nƣớc đang diễn ra hết sức ác liệt nhằm thống nhất đất nƣớc. Đội ngũ cán bộ pháp lý còn thiếu cũng nhƣ số lƣợng vụ án do ngƣời chƣa thành niên thực hiện không nhiều nhƣng chính quyền thời kì này vẫn hết sức quan tâm tới vấn đề thanh thiếu niên. Ở Miền Bắc, sau khi Hiến pháp năm 1959 ra đời, năm 1960 Ban Bí thƣ trung ƣơng Đảng đã ban hành chỉ thị 197-CT/TƢ, chỉ thị nêu rõ: Quan tâm đến thiếu nhi, nhi đồng tức là quan tâm đến tiền đồ của sự nghiệp cách mạng, đến tƣơng lai của Tổ quốc. Các quy định về ngƣời chƣa thành niên đƣợc tập trung trong văn bản “Hệ thống hóa luật lệ về hình sự” của TANDTC. Trong văn bản này quy định về khái niệm vị thanh niên và giới hạn tuổi chịu trách nhiệm hình sự cũng nhƣ đã thể hiện nguyên tắc xử phạt áp dụng với ngƣời chƣa thành niên với mục đích giáo dục là chính. Theo văn bản này ngƣời chƣa thành niên đƣợc hiểu là “con trai hay con gái chƣa đủ 18 tuổi”. Độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự là từ 14 tuổi trở lên. Tuy nhiên không phải tất cả trƣờng hợp từ 14 tuổi trở lên đều phải chịu trách nhiệm hình sự mà chỉ đƣa ra xét xử trong trƣờng hợp cần thiết: từ 14 tuổi đến 16 tuổi chỉ xét xử khi phạm tội nghiêm trọng và trẻ từ 14 tuổi đến dƣới 18 tuổi mà bị đƣa ra xét xử thì có châm chƣớc đến độ tuổi còn non trẻ của chúng. Khi xét xử thì các văn bản pháp luật cũng quy định ngƣời tiến hành tố tụng phải chú ý tới nhận thức non kém của ngƣời chƣa thành niên để đƣa ra hình phạt với mục đích là để giáo dục là chính [35, tr 46 - 47]. Thông tƣ số 16 ngày 27/09/1974 của TANDTC hƣớng dẫn: Khi nói về ngƣời bào chữa cho bị cáo đã có quy định về chủ động kháng tố để bảo vệ quyền lợi cho bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Cũng trong Thông tƣ này, TANDTC đã hƣớng dẫn về việc triệu tập những ngƣời có trách nhiệm trong việc quản lý, giáo dục bị cáo ra trƣớc Tòa để tìm hiểu về môi trƣờng sinh sống, hoàn cảnh giáo dục và hoàn cảnh phạm pháp của bị cáo. Có thể thấy rằng, pháp luật ở miền Bắc nƣớc ta trong thời kỳ này mặc
  • 33. 24 dù chƣa có BLHS hay BLTTHS nhƣng đã bƣớc đầu có những quy định về thủ tục tố tụng với ngƣời chƣa thành niên. Tuy rằng các quy định về ngƣời chƣa thành niên chƣa nhiều, chƣa đầy đủ nhƣ chƣa có chế độ xóa án tích hoặc chế giảm án đặc biệt cho ngƣời chƣa thành niên... nhƣng không thể phủ nhận rằng trong tình hình chính trị, xã hội nƣớc ta thời bấy giờ mà đã có những quy định trên là đáng trân trọng. Ở miền Nam nƣớc ta, dƣới chế độ ngụy quyền, BLTTHS đã đƣợc ban hành. Tuy vậy các thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên cũng không đƣợc quy định một cách cụ thể và rõ ràng. Chỉ có một số điều luật nhƣ quy định về án phí hay thủ tục thi hành hình phạt tù thì đối tƣợng này đƣợc giảm nhẹ hơn so với ngƣời thành niên. Về cơ bản ngƣời chƣa thành niên vẫn bị áp dụng các quy định tố tụng nhƣ ngƣời thành niên. Do vậy, quyền lợi của ngƣời chƣa thành niên vẫn chƣa đƣợc bảo vệ [35, tr 50]. Sau khi thống nhất đất nƣớc, cùng với sự ra đời của Hiến pháp 1980, hệ thống pháp luật hình sự của nƣớc ta nói chung và những quy định đối với ngƣời chƣa thành niên nói riêng đã có những thành tựu mới. BLHS đã đƣợc ban hành vào năm 1985 đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng đối với pháp luật hình sự nƣớc ta. Các vấn đề về ngƣời chƣa thành niên đã đƣợc quy định riêng thành một Chƣơng với 11 điều từ Điều 57 đến Điều 67. Trong chƣơng này, pháp luật quy định cụ thể độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, giới hạn các loại hình phạt, các biện pháp tƣ pháp, nguyên tắc quyết định hình phạt và quy định chính sách hình sự đối với ngƣời chƣa thành niên. Tất cả quy định đối với ngƣời chƣa thành niên đều dựa trên mục tiêu là nhằm giáo dục họ sửa chữa sai lầm khuyết điểm để trở thành công dân có ích cho xã hội. Việc đƣa ra xét xử và áp dụng hình phạt chỉ áp dụng trong những trƣờng hợp cần thiết. Cùng với BLHS thì BLTTHS cũng đƣợc ban hành vào năm 1988. Theo đó, trình tự thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên cũng đƣợc quy định
  • 34. 25 thành chế định riêng ở Chƣơng XXXI. Đây là sự kế thừa và phát triển pháp luật TTHS nƣớc ta từ Cách mạng Tháng tám nhằm đảo bảo chất lƣợng công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự đối với vụ án mà bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Có thể nói rằng BLHS và BLTTHS đầu tiên của nƣớc ta là kết tinh của quá trình xây dựng pháp luật hình sự, pháp luật tố tụng hình sự bền bỉ diễn ra gần nửa thế kỉ với tình hình xã hội, chính trị hết sức phức tạp. Đây là một thành quả vô cùng lớn của nhà nƣớc ta. Trẻ em, ngƣời chƣa thành niên là nền tảng của tƣơng lai đất nƣớc, vì vậy cần có sự quan tâm của xã hội đối với các em không chỉ với sự phát triển thông thƣờng mà ngay khi các em phạm tội. Bởi hầu hết các em phạm tội đều là do sự thiếu hiểu biết cũng nhƣ không đƣợc quan tâm đúng mức. Do vậy, đối với ngƣời chƣa thành niên, có một trình tự tố tụng riêng biệt là hết sức cần thiết. 1.4.2. Thủ tục tố tụng đối với người chưa thành niên trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 BLTTHS năm 1988 ra đời là bƣớc ngoặt lớn đối với lịch sử xây dựng pháp luật của nƣớc ta. Đây là Bộ luật hoàn chỉnh đầu tiên về TTHS quy định đầy đủ các hoạt động của TTHS từ trình tự, thủ tục khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án [53, Tr 29]. Đặc biệt Bộ luật này đã dành hẳn chƣơng XXXI gồm 10 điều quy định thủ tục đối với bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Trong Chƣơng này đã cho thấy rõ sự khác biệt giữa thủ tục tố tụng của ngƣời chƣa thành niên với ngƣời thành niên, điều này đƣợc thể hiện nhƣ sau: Thứ nhất, đối ngƣời tiến hành tố tụng nhƣ Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán tiến hành tố tụng đối với những vụ án của ngƣời chƣa thành niên phải là những ngƣời có những hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo
  • 35. 26 dục và các hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm của ngƣời chƣa thành niên. Hội đồng xét xử phải có một Hội thẩm là giáo viên hoặc cán bộ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. Thứ hai, đối với các biện pháp ngăn chặn nhƣ việc bắt tạm giam, tạm giữ chỉ đƣợc thực hiện trong trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên phạm tội nghiêm trọng. Nếu không cần thiết thì có thể giao cho cha mẹ hoặc ngƣời đỡ đầu của họ giám sát để đảm bảo sự có mặt của ngƣời chƣa thành niên khi có giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng [35, Tr 51-52]. Thứ ba, về ngƣời bào chữa thì bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên có quyền thay đổi hoặc từ chối ngƣời bào chữa. Nếu ngƣời đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo không thể lựa chọn ngƣời bào chữa hoặc không thể tự mình bào chữa cho bị can, bị cáo thì Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án phải yêu cầu đoàn luật sƣ cử ngƣời bào chữa cho bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Sau một thời gian thực hiện cùng với sự ra đời của BLHS năm 1999, BLTTHS đã đƣợc sửa đổi bổ sung một số điều để phù hợp hơn. Đó là sự thay đổi, bổ sung về các biện pháp ngăn chặn tạm giữ, tạm giam và việc chấp hành án của ngƣời chƣa thành niên trong trại giam. Sự thay đổi này xuất phát từ tình hình thực tế trong quá trình thực hiện giam giữ ngƣời chƣa thành niên đã không đảm bảo đƣợc quyền lợi cho họ. Cụ thể là tạm giam không đúng độ tuổi, giam chung giữa ngƣời thành niên và ngƣời chƣa thành niên, không đảm bảo chế độ về học tập, lao động, sinh hoạt cho ngƣời chƣa thành niên trong các trại giam. Nguyên nhân của tình trạng này bắt nguồn từ sự chƣa thống nhất trong việc áp dụng pháp luật TTHS. Các quy định của BLTTHS, Pháp lệnh thi hành án phạt tù năm 1993 chƣa quy định cụ thể về vấn đề này, các quy định đều còn chung chung, vì vậy cần có văn bản pháp luật hƣớng dẫn cụ thể. Một số văn bản pháp luật hƣớng dẫn nhƣ: Thông tƣ số 01/1988/TT- BVCSTE ngày 07/03/1998 Hƣớng dẫn hoạt động của Ủy ban bảo vệ và chăm
  • 36. 27 sóc trẻ em các cấp thực hiện Chỉ thị số 06/1998 CT-TTg của Thủ tƣớng Chính Phủ “về việc tăng cƣờng công tác bảo vệ trẻ em, ngăn ngừa và giải quyết tình trạng trẻ em lang thang, trẻ em bị lạm dụng sức lao động”; Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ ban hành các quy chế về tạm giữ, tạm giam; Công văn số 52/1999/KHXX ngày 15/6/1999 của TANDTC về thực hiện một số quy định của BLTTHS đối với bị cáo là ngƣời chƣa thành niên; Quy chế về buộc phải chịu thử thách đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội; Nghị định 60/2000/NĐ-CP ngày 20/10/2000 của Chính phủ hƣớng dẫn thi hành phạt cải tạo không giam giữ. [35, tr 53-55]. Từ đó có thể thấy rằng, BLTTHS năm 1988 đã đạt đƣợc nhiều tiến bộ so với văn bản pháp luật tố tụng hình sự thời kỳ trƣớc thể hiện ở sự pháp điển hóa các quy định TTHS. Tuy nhiên, quá trình áp dụng trong thực tế còn bộc lộ những thiếu sót, vì vậy đòi hỏi cần có BLTTHS mới ra đời để hoàn thiện hơn nữa hệ thống TTHS nói chung và các quy định về TTHS với ngƣời chƣa thành niên nói riêng. BLTTHS năm 2003 ra đời là kết quả tất yếu của quá trình đi lên hoàn thiện hệ thống TTHS của nƣớc ta.
  • 37. 28 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 1. Ngƣời chƣa thành niên đƣợc coi là nền tảng tƣơng lai của đất nƣớc nên họ cần đƣợc quan tâm đặc biệt. Tuy nhiên, họ là những ngƣời còn non nớt về thể chất và tinh thần, dễ dẫn đến những hành vi vi phạm pháp luật chính vì vậy, quá trình giải quyết vụ án hình sự cần có những quy định đặc biệt sao cho phù hợp với đặc điểm ngƣời chƣa thành niên. 2. Thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên là một chế định đặc biệt đƣợc quy định trong pháp luật TTHS. Đây là chế định thể hiện nguyên tắc nhân đạo sâu sắc của pháp luật TTHS đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Việc xây dựng chế định này là dựa trên các tiêu chí quốc tế cũng nhƣ chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Qua đó, cho thấy tính nhân đạo rõ nét, bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời chƣa thành niên. 3. Việc làm rõ các khái niệm về ngƣời chƣa thành niên phạm tội; khái niệm thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên, cơ sở, nguyên tắc tiến thành tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên sẽ là tiền đề để nghiên cứu những quy định cụ thể về thủ tục tố tụng đối với ngƣời chƣa thành niên trong BLTTHS năm 2003 và thực tiễn áp dụng các quy định này trên địa bàn thành phố Hà Nội trong chƣơng kế tiếp. 4. Thủ tục tố tụng áp dụng đối với ngƣời bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên gồm các quy định về chủ thể tiến hành tố tụng và chủ thể tham gia tố tụng, quy định về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn, quy định về các giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử; quy định về việc chấp hành hình phạt tù, việc chấm dứt chấp hành viện pháp tƣ pháp, giảm hoặc miễn chấp hành hình phạt và việc xóa án tích.
  • 38. 29 Chương 2 NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH 2.1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ THỦ TỤC TỐ TỤNG ĐỐI VỚI NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN 2.1.1. Đối tượng chứng minh trong vụ án hình sự có người chưa thành niên phạm tội Cũng nhƣ với ngƣời thành niên phạm tội, khi chứng minh vụ án do ngƣời chƣa thành niên phạm tội thực hiện các đối tƣợng cần chứng minh cũng phải căn cứ vào điều 63 BLTTHS năm 2003 gồm: có hành vi phạm tội xảy ra không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành vi phạm tội; ai là ngƣời thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do vô ý hay cố ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không, mục đích hoặc động cơ phạm tội; những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo; tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra. Ngoài ra, cần chứng minh thêm các yếu tố khác theo khoản 2 Điều 302 BLTTHS đó là: tuổi, trình độ phát triển về thể chất và tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên; điều kiện sinh sống và giáo dục; có ngƣời thành niên xúi giục không; nguyên nhân và điều kiện phạm tội. Về tuổi, trình độ phát triển về thể chất, tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của người chưa thành niên Trong vụ án đối với ngƣời chƣa thành niên phạm tội, yếu tố đầu tiên cần chứng minh là độ tuổi, trình độ phát triển về thể chất, tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội. Trƣớc hết là vấn đề xác định tuổi đối với
  • 39. 30 ngƣời chƣa thành niên. Đây là yếu tố quan trọng trong việc xem xét về khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự, áp dụng biện pháp ngăn chặn đồng thời cũng là căn cứ để Tòa án quyết định áp dụng hình phạt thích hợp. Khoản 2 điều 302 BLTTHS quy định: khi điều tra, truy tố và xét xử cần phải xác định độ tuổi chính xác của ngƣời chƣa thành niên. Thông thƣờng dựa trên một số giấy tờ pháp lý nhƣ giấy khai sinh, giấy chứng sinh, sổ hộ khẩu, hộ tịch để xác định tuổi của ngƣời chƣa thành niên. Khi không có những giấy tờ trên, các cơ quan tố tụng cần phải dùng mọi biện pháp để xác định độ tuổi của họ. Việc chứng minh độ tuổi của ngƣời phạm tội do Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát thực hiện, vì vậy trong trƣờng hợp hồ sơ vụ án không đầy đủ tài liệu để xác định chính xác độ tuổi của ngƣời chƣa thành niên phạm tội thì phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung. Trong trƣờng hợp Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đã tiến hành mọi biện pháp cần thiết nhƣng không xác định đƣợc chính xác ngày, tháng, năm sinh thì việc xác định tuổi đƣợc thực hiện theo Công văn số 81 ngày 10/06/2003 của TANDTC. Nếu xác định đƣợc tháng sinh nhƣng không xác định đƣợc ngày sinh thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo [35, tr 60-61]. Nếu xác định đƣợc quý của năm sinh nhƣng không xác định đƣợc ngày, tháng sinh thì ngày cuối cùng của tháng cuối cùng của quý đó để xem xét trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Nếu xác định đƣợc nửa đầu năm hay nửa cuối năm của năm sinh, thì lấy ngày 30 tháng 6 hoặc 31 tháng 12 của năm đó để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo. Trong trƣờng hợp không xác định đƣợc nửa năm nào, quý nào, tháng nào trong năm thì lấy ngày 31 tháng 12 tƣơng ứng của năm đó để xem xét trách nhiệm hình sự đối với bị can, bị cáo. Hƣớng giải quyết vậy sẽ giúp cho cơ quan tiến hành tố tụng thuận lợi hơn khi xác định độ tuổi của ngƣời chƣa thành niên. Thực tế, khó có thể xác định độ tuổi vì nhiều lý do nhƣ không có giấy khai sinh, làm
  • 40. 31 mất giấy tờ... Trong trƣờng hợp khi đã áp dụng tất cả các biện pháp này mà không xác định đƣợc độ tuổi của bị can, bị cáo thì phải trƣng cầu giám định độ tuổi. Việc trƣng cầu giám định độ tuổi phải đƣợc thực hiện theo trình tự thủ tục nhất định đảm bảo sự công bằng và chính xác cho các bị can, bị cáo là ngƣời chƣa thành niên. Ngoài việc xác định độ tuổi thì các yếu tố thể chất, tinh thần, mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên cũng là một vấn đề cần phải chứng minh. Nhƣ đã phân tích ở Chƣơng I, ngƣời chƣa thành niên có tâm sinh lý chƣa ổn định, mức độ nhận thức còn thấp, hay có tâm lý bắt chƣớc ngƣời lớn, vì vậy BLTTHS đòi hỏi các cơ quan tiến hành tố tụng phải chứng minh vấn đề này là cần thiết. Trình độ phát triển về thể chất và tinh thần cũng nhƣ mức độ nhận thức về hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên có ảnh hƣởng tới việc đánh giá chứng cứ và mức độ phải chịu trách nhiệm hình sự của đối tƣợng này. Sự phát triển không bình thƣờng về thể chất, tinh thần của ngƣời chƣa thành niên là những nguyên nhân rất quan trọng gây nên sự rối loạn về nhân cách, đẩy ngƣời chƣa thành niên vào con đƣờng phạm tội. Nhiều khi để xác định rõ vấn đề này các cơ quan tiến hành tố tụng cần lấy lời khai của những ngƣời liên quan nhƣ ngƣời thân, bạn bè, giáo viên... để xác định đƣợc hoàn cảnh, tính cách, tâm lý của ngƣời chƣa thành niên [35, Tr 61-62]. Cùng với đó là phải xác định đƣợc mức độ nhận thức của ngƣời chƣa thành niên về hành vi phạm tội của mình. Ở độ tuổi của ngƣời chƣa thành niên, khả năng nhận thức về tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội do mình thực hiện còn nhiều hạn chế. Nhiều trƣờng hợp, ngƣời chƣa thành niên phạm tội là do bị xúi giục từ ngƣời khác. Vì vậy, Cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án phải làm rõ những yếu tố này đã ảnh hƣởng nhƣ thế nào khi ngƣời chƣa thành niên phạm tội để đƣa ra đƣợc những phán quyết phù hợp cho ngƣời chƣa thành niên.
  • 41. 32 Về điều kiện sinh sống và giáo dục của người chưa thành niên Khoa học đã chứng minh con ngƣời chịu sự tác động qua lại của môi trƣờng xung quanh, hành vi phạm tội không phải ngẫu nhiên hình thành cũng nhƣ không phải ai sinh ra cũng đã có tâm lý tội phạm. Những yếu tố gia đình, nhà trƣờng và môi trƣờng sống xung quanh có ảnh hƣởng lớn tới sự hình thành nhân cách và hành vi ứng xử của con ngƣời. Điều này càng đúng với lứa tuổi chƣa thành niên. Lứa tuổi còn đang trong giai đoạn tìm hiểu và khám phá thế giới. Vì vậy, việc xác định rõ điều kiện sinh sống và giáo dục của ngƣời chƣa thành niên sẽ giúp cơ quan tiến hành tố tụng, xác định đúng những tình tiết liên quan đến hành vi phạm tội của họ, làm rõ nguyên nhân và điều kiện dẫn đến việc phạm tội làm cơ sở cho việc áp dụng những biện pháp xử lý, giáo dục, cải tạo có hiệu quả. Những yếu tố về hoàn cảnh gia đình, trình độ học vấn, lối sống của cha, mẹ ngƣời chƣa thành niên, sự quan tâm của họ đối với các con, tình trạng kinh tế gia đình, trình độ học vấn của ngƣời chƣa thành niên và thái độ học tập của ngƣời chƣa thành niên là những điều kiện sinh sống và giáo dục của ngƣời chƣa thành niên cần phải đƣợc xác minh. Với ngƣời chƣa thành niên còn đang sống trong vòng tay của cha mẹ thì yếu tố gia đình có tác động tới các em đầu tiên. Một gia đình có cha, mẹ luôn quan tâm chăm sóc tới con sẽ hạn chế đƣợc việc ngƣời chƣa thành niên phạm tội. Ngƣợc lại, nếu ngƣời chƣa thành niên sống trong một gia đình mà bố mẹ đã mất hoặc ly hôn thì các em khó có thể nhận đƣợc sự chăm sóc đầy đủ, uốn nắn kịp thời của gia đình, vì vậy dễ dẫn đến vi phạm pháp luật. Hoặc trong những gia đình có điều kiện vật chất đầy đủ nhƣng quá nuông chiều con, hoặc cha mẹ quá khắt khe với con, có những hành vi xúc phạm tới thân thể, danh dự của những ngƣời trong gia đình thì ngƣời chƣa thành niên dễ bị ảnh hƣởng tiêu cực. Các em có thể hình thành nên những thói quen xấu nhƣ lƣời lao động, ích kỉ, sợ hãi, muốn
  • 42. 33 xa lánh gia đình, muốn bỏ nhà đi lang thang và vì vậy các em dễ bị dẫn vào con đƣờng phạm tội [35, tr. 62-63]. Cùng với gia đình, nhà trƣờng và bạn bè cũng là những yếu tố dễ tác động với các em. Nhà trƣờng không chỉ là nơi truyền thụ kiến thức cho các em mà còn là nơi giáo dục nhân cách cho các em. Mối quan hệ giữa thầy cô với học sinh, mối quan hệ giữa bạn bè trong trƣờng cũng góp phần quan trọng trong việc xác định hƣớng phát triển của ngƣời chƣa thành niên. Nếu các thầy cô có có sự phân biệt đối xử giữa các thành viên trong lớp hoặc bị bạn bè cô lập rất dễ gây ảnh hƣởng tâm lý tới ngƣời chƣa thành niên gây nên các trạng thái tiêu cực với các em làm các em dễ có các hành vi phạm tội. Môi trƣờng sống và sự giáo dục dạy dỗ của gia đình và nhà trƣờng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nhân cách của ngƣời chƣa thành niên, liên quan trực tiếp tới hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Do vậy, việc xác định đƣợc các yếu tố này giúp cho việc áp dụng các biện pháp cƣỡng chế phù hợp với ngƣời chƣa thành niên phạm tội tạo điều kiện cho các em sửa chữa sai lầm, hòa nhập đƣợc với môi trƣờng sống [33, tr. 31-33]. Người chưa thành niên phạm tội do người thành niên xúi giục Khoản 1 điều 46 BLHS quy định tình tiết phạm tội do ngƣời khác đe dọa, cƣỡng bức là một trong những tình tiết để giảm nhẹ TNHS. Chính vì vậy, các cơ quan tố tụng cần xem xét có hay không có ngƣời thành niên xúi giục dẫn đến hành vi phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Đây là yếu tố cần thiết, đảm bảo cho vụ án đƣợc xét xử khách quan, công bằng. Do đặc điểm tâm lý ở độ tuổi ngƣời chƣa thanh niên là sự bồng bột, non nớt, nhẹ dạ, cả tin, thiếu kinh nghiệm sống nên dễ bị ngƣời thành niên lợi dụng rủ rê, lôi kéo, kích động ngƣời chƣa thành niên vào con đƣờng phạm tội. Không những vậy, nhiều trƣờng hợp ngƣời chƣa thành niên còn bị đe dọa bằng vũ lực, ép buộc các em phải thực hiện các hành vi phạm tội. Nhiều
  • 43. 34 trƣờng hợp những ngƣời lôi kéo, rủ rê, ép buộc các em lại chính là những ngƣời thân trong gia đình nhƣ cha, mẹ, anh, em [35, tr. 64]. Từ yếu tố này có thể nhận thấy rằng, bản thân ngƣời chƣa thành niên không có ý muốn phạm tội hoặc thậm chí không biết là mình đã có hành vi trái pháp luật. Những hành vi phạm tội đó đều xuất phát từ sự xúi giục bên ngoài của những ngƣời thành niên. Phát hiện đƣợc sự xúi giục của ngƣời thành niên để trừng trị nghiêm khắc ngƣời đó thì chúng ta mới phòng ngừa đƣợc việc phạm tội của ngƣời chƣa thành niên. Đồng thời, có đƣờng lối áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp với ngƣời chƣa thành niên. Về nguyên nhân và điều kiện phạm tội của người chưa thành niên Mọi hành vi phạm tội mà ngƣời chƣa thành niên gây ra đều đƣợc thực hiện trong những điều kiện nhất định do những nguyên nhân khác nhau dẫn tới. Việc tìm hiểu nguyên nhân và điều kiện phạm tội của ngƣời chƣa thành niên không chỉ có tác dụng trong việc đấu tranh với tội phạm do ngƣời chƣa thành niên thực hiện mà còn có thể đƣa ra những biện pháp phòng ngừa hiệu quả đối với loại tội phạm này. Có nhiều nguyên nhân và điều kiện dẫn tới việc thực hiện các hành vi trái pháp luật của ngƣời chƣa thành niên. Tuy vậy, về cơ bản có những nguyên nhân và điều kiện không thể phủ nhận, ảnh hƣởng rất nhiều tới hành vi ứng xử của các em đó là: Thứ nhất, môi trƣờng gia đình, nhà trƣờng và xã hội là những nguyên nhân dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời chƣa thành niên. Ngƣời chƣa thành niên trong quá trình hình thành nhân cách của mình chịu ảnh hƣởng trƣớc hết từ môi trƣờng gia đình. Không đƣợc sự quan tâm của gia đình, sự uốn nắn dạy dỗ của mẹ cha, sự chiều chuộng thái quá, buông lỏng quản lý... khiến cho các em dễ khủng hoảng tâm lý, mất phƣơng hƣớng trong cuộc sống. Đây là những yếu tố làm cho nhận thức bị lệch lạc dẫn tới những
  • 44. 35 hành vi ứng xử không theo chuẩn mực, đạo đức của xã hội. Ngoài gia đình, nhà trƣờng cũng đƣợc xem là yếu tố quan trọng đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của ngƣời chƣa thành niên. Mƣời hai năm học gắn với nhà trƣờng là một khoảng thời gian dài đủ tác động lên mặt nhận thức của ngƣời chƣa thành niên. Tuy nhiên, nhà trƣờng nhiều lúc chƣa làm tròn trách nhiệm của mình trong việc quản lý, giáo dục ngƣời chƣa thành niên. Việc quản lý ngƣời chƣa thành niên ngoài giờ học nhà trƣờng phó mặc cho gia đình và xã hội. Nhà trƣờng không có các hoạt động sinh hoạt vui chơi phù hợp lôi cuốn các em, mà chỉ chú trọng đến việc giảng dạy, chạy theo thành tích, chƣa có sự quan tâm đúng mức đến việc giáo giục ý thức chấp hành pháp luật [35 Tr 66]. Chính sự buông lỏng quản lý này là một kẽ hở cho những hiện tƣợng tiêu cực dễ dàng xâm nhập ảnh hƣởng đến ngƣời chƣa thành niên. Bên cạnh đó sự quá tải trong học tập đã khiến cho các em có học lực yếu kém trở nên bi quan, chán nản, lại không có sự giúp đỡ của gia đình và bạn bè, thầy cô dẫn đến tính trạng bỏ học, lang thang và có hành vi trái pháp luật. Chính vì bỏ học nên các em có trình độ văn hóa thấp dẫn đến sự thiếu hiểu biết, không có các hoạt động xã hội lành mạnh. Các em bị những ngƣời thành niên lôi kéo, xúi giục thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Thêm vào đó môi trƣờng xã hội không tốt, các hoạt động vui chơi, những địa điểm giải trí cho ngƣời chƣa thành niên còn ít, vì vậy các em thƣờng giải trí bằng cách tụ tập ngoài đƣờng phố và vì không có định hƣớng nên thƣờng chơi những trò mang tính tiêu cực. Sự phối hợp đồng bộ và tích cực giữa tam giác gia đình, nhà trƣờng và xã hội là hết sức cần thiết để có thể quản lý, giáo dục các em, không thể xem nhẹ yếu tố nào. Thứ hai, đặc điểm tâm lý lứa tuổi ngƣời chƣa thành niên là điều kiện ảnh hƣởng và tác động lẫn nhau làm phát sinh hành vi phạm tội. Trong quá trình phát triển của con ngƣời, ngƣời chƣa thành niên đang ở thời kỳ chuyển
  • 45. 36 tiếp từ lứa tuổi trẻ em sang lứa tuổi ngƣời lớn. Đó là giai đoạn ngƣời chƣa thành niên bƣớc từ sự quản thúc, nghe lời của ngƣời lớn tới sự độc lập, tự chủ, bƣớc ra cuộc đời của bản thân. Vì vậy, trong quá trình này các em thƣờng có những hành động bồng bột, xốc nổi, nhẹ dạ, thiếu kinh nghiệm sống. Sự hiểu biết về xã hội và pháp luật của các em còn nhiều hạn chế, thiếu chính xác do vậy các em chƣa thể lựa chọn và quyết định cách xử sự phù hợp với chuẩn mực của xã hội, pháp luật. Đây chính là điểm khác biệt của ngƣời chƣa thành niên với ngƣời thành niên. Trong khi ngƣời thành niên là ngƣời đã phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần, họ có đủ khả năng nhận thức để lựa chọn thực hiện các hành vi của mình thì ngƣời chƣa thành niên chƣa có khả năng nhận thức đầy đủ về các hành vi của họ. Do vậy, trong quá trình tố tụng, các cơ quan tiến hành tố tụng cần phải xác định hoàn cảnh sống cũng nhƣ khả năng nhận thức và điểu khiển hành vi của ngƣời chƣa thành niên. 2.1.2. Quy định về chủ thể tiến hành tố tụng hình sự trong vụ án có người chưa thành niên Chủ thể THTT hình sự là cơ quan và ngƣời có chức danh tƣ pháp thuộc cơ quan TTHS đƣợc BLTTHS quy định có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tiến hành giải quyết vụ án hình sự. Theo Điều 33 BLTTHS thì cơ quan THTT bao gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp; ngƣời tiến hành tố tụng bao gồm: Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trƣởng, Phó viện trƣởng viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án tòa án; Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thƣ ký tòa án. Theo quy định của BLTTHS thì chủ thể THTT hình sự trong vụ án có ngƣời chƣa thành niên phạm tội cũng là những chủ thể THTT hình sự trong vụ án ngƣời thành niên. Tuy nhiên, vì đặc trƣng riêng của ngƣời chƣa thành niên nên pháp luật hình sự cũng có những quy định khác so với ngƣời thành niên. Theo BLTTHS năm 2003 quy định: