Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn thạc sĩ với đề tài: Nghiên cứu và đề xuất một số mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình, cho các bạn tham khảo
50000481
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Đề xuất mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu
1. 1
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................4
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................7
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài......................................................................8
3. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................8
4. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................9
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiển ............................................................9
6. Cấu trúc luận văn...........................................................................................10
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................................11
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................11
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC...................................................................................11
1.1.1. Cơ sở lý luận............................................................. 11
1.1.2. Cơ sở pháp lý ............................................................ 11
1.1.3. Cơ sở thực tiễn .......................................................... 12
1.2. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC BIỂU HIỆN ............................................13
1.2.1. Khái niệm biến đổi khí hậu ........................................ 13
1.2.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu .............................. 13
1.2.3. Biến đổi khí hậu trên Thế giới .................................... 13
1.2.4. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam ...................................... 14
1.2.5. Biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình ............................ 15
1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP.............................................................................................................16
1.3.1. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp trên Thế giới.................................................... 16
1.3.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất
nông nghiệp tại Việt Nam .................................................... 17
1.4 . LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU..........................................................................19
1.4.1.Lịch sử nghiên cứu trên Thế giới ................................ 19
2. 2
1.4.2.Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam .............................. 21
1.4.3. Tình hình nghiên cứu ở Quảng Bình............................ 23
1.5. THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU..................................................24
1.5.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu trên thế giới ................ 24
1.5.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam ................. 25
1.5.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình ....... 27
1.6 . PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI.....................................................................................................................29
1.6.1. Phƣơng pháp luận ...................................................... 29
1.6.2 . Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................... 30
Chƣơng 2. ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH. .....................................34
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KT - XH Ở
LÃNH THỔ NGHIÊN CỨU.............................................................................34
2.1.1. Đặc điểm các nhân tố tự nhiên .................................... 34
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................... 48
2.2. ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP HUYỆN BỐ TRẠCH.........................................................................51
2.2.1. Vùng cát ven biển ...................................................... 52
2.2.2. Vùng đồng bằng ven biển ........................................... 53
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ............................................55
3.1. PHÂN TÍCH MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN NGHIÊN
CỨU...................................................................................................................55
3.1.1. Vùng đồng bằng ven biển ........................................... 55
3.1.2. Vùng ven biển ........................................................... 58
3.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN
BỐ TRẠCH .......................................................................................................61
3. 3
3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP THÍCH ỨNG VỚI
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ..........62
3.3.1. Cơ sở khoa học đề xuất các mô hình nông nghiêp ở địa
bàn nghiên cứu ................................................................... 62
3.3.2. Đề xuất các mô hình nông nghiệp thích ứng với biến đổi
khí hậu ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình ......................... 67
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................82
1. KẾT LUẬN...........................................................................................................82
2. KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................85
4. 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH Biến đổi khí hậu
ĐBSH Đồng Bằng Sông Hồng
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
BVTV Bảo vệ thực vật
WB Ngân Hàng Thế giới
DFID Cục phát triển Quốc tế
GCOS Chƣơng trình Hệ thống quan sát Khí hậu toàn cầu
IPCC Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH
KT – XH Kinh tế - Xã hội
MONRE Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam
FAO Tổ chức lƣơng thực Thế Giới
SXNN Sản xuất nông nghiệp
ADPC Trung tâm ứng phó thiên tai Châu Á
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Chƣơng trình phát triển Liên Hiệp Quốc
WMO Tổ chức Khí tƣợng thế giới
5. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ TB năm, sự thay đổi lƣợng mƣa năm và kịch bản NBD
cho Quảng Bình so với thời kỳ 1980 - 1990..................................................................16
Bảng 1.2. Cấu trúc phân tích SWOT............................................................................31
Bảng 2.1. Một số đặc trƣng về chế độ nhiệt của khu vực nghiên cứu.........................39
Bảng 2.2. Một số đặc trƣng về chế độ mƣa ẩm............................................................40
Bảng 2.3. Một số đặc trƣng khí hậu khác của khu vực nghiên cứu.............................43
Bảng 2.4. Đặc trƣng hình thái của Sông ở khu vực nghiên cứu ..................................43
Bảng 2.5. Phân loại đất huyện Bố Trạch ......................................................................44
Bảng 2.6. Dân số trung bình phân theo giới tính, phân theo thành thị, nông thôn và
mật độ dân số ở khu vực nghiên cứu..............................................................................49
Bảng 2.7. Cơ cấu kinh tế theo ngành ở huyện Bố Trạch .............................................50
Bảng 3.1. Phân tích SWOT của mô hình VAC............................................................55
Bảng 3.2. Phân tích SWOT của mô hình Lâm - Ngƣ kết hợp .....................................56
Bảng 3.3. Phân tích SWOT của mô hình vƣờn hộ truyền thống .................................58
Bảng 3.4. Phân tích SWOT của mô hình nuôi tôm trong rừng phòng hộ ...................59
Bảng 3.5. Phân tích SWOT của mô hình nuôi tôm trên cát.........................................60
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu yêu cầu cho phát triển các ngành nông chủ yếu ở địa bàn
nghiên cứu.......................................................................................................................62
Bảng 3.7. Xác định kiểu sử dụng đất và loại rừng thích hợp ở vùng phòng hộ đầu
nguồn65
Bảng 3.8. Đặc điểm mô hình lâm ngƣ kết hợp ở huyện Bố Trạch.............................69
Bảng 3.9. Tình hình nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra .................................72
Bảng 3.10. Đặc điểm mô hình vƣờn rừng ven biển ở huyện Bố Trạch.......................73
Bảng 3.11. Lƣợng cành lá rụng của rừng phi lao trồng trên đất cát ven biển .............77
Bảng 3.12. Ảnh hƣởng của rừng phi lao đến tính tất yếu đất .....................................77
Bảng 3.13. Đặc điểm mô hình VAC ở huyện Bố Trạch ..............................................78
6. 6
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình vƣờn nổi ở Banglades ....................................................................25
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban chỉ huy PCLB & TKCN các cấp để ứng phó với
thiên tai............................................................................................................................28
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Bố Trạch trong tỉnh Quảng Bình....................................35
Hình 2.2. Sơ đồ hành chính khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch................36
Hình 2.3. Sơ đồ phân bậc địa hình khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch.....38
Hình 2.4. Sơ đồ nhiệt độ trung bình khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch...41
Hình 2.5. Sơ đồ lƣợng mƣa trung bình khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch42
Hình 2.6. Sơ đồ thổ nhƣỡng khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch...............46
Hình 2.7. Sơ đồ hiện trạng rừng khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch.........47
Hình 3.1. Mô hình lâm ngƣ kết hợp..............................................................................69
Hình 3.2. Mô hình vƣờn rừng ven biển.......................................................................73
Hình 3.3. Mô hình VAC................................................................................................78
7. 7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu (BĐKH) cùng những tác động của nó đã và đang là mối quan
tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên toàn thế giới. Với những biểu hiện thông
qua sự biến động của các đặc trƣng khí hậu nhƣ nhiệt độ, lƣợng mƣa, sự gia tăng
của các thiên tai nhƣ bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn,… đã gây ảnh hƣởng đến các
hoạt động kinh tế - xã hội và đe dọa đến sự phát triển bền vững trên toàn thế giới.
Do ảnh hƣởng của BĐKH, thiên tai và các dạng thời tiết cực đoan trên phạm vi toàn
cầu đã, đang và sẽ xảy ra với tần suất nhiều hơn, phức tạp hơn, với cƣờng độ tăng
mạnh hơn làm trầm trọng thêm mức độ ảnh hƣởng.
Việt Nam có diện tích khoảng hơn 331212 km2
, với bờ biển dài 3.260 km và
hai vùng đồng bằng lớn nhƣng thấp và bằng phẳng, lại nằm trong vùng ảnh hƣởng
mạnh của trung tâm bão Thái Bình Dƣơng, Việt Nam đƣợc xếp vào một trong các
quốc gia bị ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất của BĐKH.
Trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,70
C,
mực nƣớc biển đã dâng khoảng 20cm. Hiện tƣợng Elnino, Lanina ngày càng tác
động mạnh mẽ. BĐKH thực sự đã làm cho các loại hình thiên tai, đặc biệt là bão, lũ,
hạn hán ngày càng gia tăng về tần suất và cƣờng độ. Theo nghiên cứu của ngân
hàng thế giới (WB), ở Việt Nam khi mực nƣớc biển dâng cao từ 0,2 - 0,6m, sẽ có từ
100.000 - 200.000 ha đất bị ngập và làm thu hẹp diện tích sản xuất nông nghiệp.
Nếu nƣớc biển dâng lên 1m sẽ làm ngập khoảng từ 0,3 đến 0,5 triệu ha tại Đồng
bằng sông Hồng (ĐBSH) và những năm lũ lớn khoảng trên 90% diện tích của
ĐBSCL bị ngập từ 4-5 tháng, vào mùa khô khoảng trên 70% diện tích bị xâm nhập
mặn với nồng độ lớn hơn 4g/l. Ƣớc tính Việt Nam sẽ mất đi khoảng 2 triệu ha đất
trồng lúa trong tổng số hơn 4 triệu ha hiện nay, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh
lƣơng thực quốc gia và ảnh hƣởng đến hàng chục triệu ngƣời dân.
Trên địa bàn nghiên cứu - huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Trong những
năm gần đây, tần suất xuất hiện các dạng thời tiết cực đoan, các dạng thiên tai ở khu
vực nghiên cứu ngày càng tăng và mức độ ảnh hƣởng cũng nhƣ quy mô ngày càng
lớn, gây ảnh hƣởng tiêu cực đến đời sống và sản xuất của ngƣời dân địa phƣơng.
8. 8
Huyện Bố Trạch, nơi có phần lớn diện tích thuộc đất sản xuất nông nghiệp và đa số
dân cƣ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp - một trong những lĩnh vực
chịu tác động mạnh mẽ và sâu sắc nhất của biến đổi khí hậu (đặc biệt là trồng trọt
và nuôi trồng thủy sản). BĐKH đã làm gia tăng dịch bệnh, thay đổi cơ cấu mùa vụ,
quy hoạch vùng, kỹ thuật tƣới tiêu, xâm nhập mặn,…qua đó ảnh hƣởng đến năng
suất và sản lƣợng nông nghiệp của địa phƣơng. Tuy nhiên, các nghiên cứu về
BĐKH và các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH lên sản xuất nông
nghiệp ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình còn chƣa cụ thể và hạn chế. Xuất phát
từ thực tế trên, việc thực hiện đề tài “ Nghiên cứu và đề xuất một số mô hình sản
xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng
Bình” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn, góp phần cung cấp những thông tin
cần thiết có ảnh hƣởng trực tiếp và hoàn thiện các mô hình nông nghiệp thích ứng
với BĐKH, từ đó giúp ổn định kinh tế và phát triển bền vững ở huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình trƣớc những tác động của BĐKH hiện nay.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
Trên cơ sở nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH của một số mô hình sản xuất
nông nghiệp đặc biệt là trồng trọt và ngƣ nghiệp, đề tài đề xuất hoàn thiện mô hình
ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
2.2. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc những mục tiêu trên, đề tài cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
Tổng quan cơ sở lý luận về các vấn đề nghiên cứu.
Khái quát các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phân tích tác động của
BĐKH đến sản xuất nông nghiệp trên lãnh thổ nghiên cứu.
Đề xuất mô hình tối ƣu thích ứng với BĐKH.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian, kinh phí không cho phép và tác động của BĐKH
thể hiện rõ nét và sâu sắc nhất ở lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng trọt
và nuôi trồng thủy sản. Vì vậy, đề tài chọn đối tƣợng nghiên cứu bao gồm 2 ngành:
trồng trọt và nuôi trồng thủy sản.
9. 9
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1.Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về biến đổi khí hậu và một số mô hình sản xuất thích ứng
với BĐKH ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.2.Giới hạn về không gian
Vấn đề nghiên cứu có phạm vi rộng lớn, tuy nhiên trong phạm vi đề tài, đề tài
chọn nghiên cứu các xã thuộc vùng đồng bằng ven biển và vùng cát ven biển ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
4.3.Giới hạn về thời gian.
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở số liệu đƣợc thu thập và điều tra đến năm 2016 và
thời gian thực hiện đề tài từ tháng 12/2016 đến tháng 8/2017.
4.4.Điểm mới của đề tài
Hiện nay, BĐKH là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu, vì vậy đã có
rất nhiều công trình nghiên cứu cả ở trong nƣớc và quốc tế. Tuy nhiên, chƣa có
nghiên cứu cụ thể nào về các mô hình sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi
khí hậu ở huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Vì vậy, chúng tôi nghiên cứu BĐKH
trong lĩnh vực trồng trọt và nuôi trồng thủy sản nhằm giúp nhân dân trong vùng có
thể định hƣớng và xác định một số mô hình nông nghiệp thích ứng với thực tế hiện
nay.
5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiển
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm sáng tỏ hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội
và môi trƣờng của một số loại hình sản xuất ở vùng đồng bằng ven biển huyện Bố
trạch . Bên cạnh đó, đề tài cũng góp phần bổ sung cơ sở khoa học về vấn đề thích
ứng với BĐKH của các loại hình sản xuất cụ thể.
5.2.Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài cung cấp các thông tin cần thiết về tác động của BĐKH lên sản xuất
nông - Ngƣ nghiệp, hiệu quả của các loại hình sản xuất đang tồn tại trên lãnh thổ
nghiên cứu cũng nhƣ một số loại hình tối ƣu thích ứng với BĐKH đƣợc đề xuất.
Đây là nguồn tài liệu đáng tin cậy cho các chuyên gia, các nhà quản lý trong việc
10. 10
định hƣớng khai thác vùng đồng bằng ven biển ở huyện Bố Trạch nhằm xây dựng
chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội vào thời kỳ mới dƣới ảnh hƣởng của BĐKH
toàn cầu. Hơn nữa, đề tài còn là tài liệu tham khảo có giá trị cho những ngƣời quan
tâm phát triển hƣớng nghiên cứu này đối với các lãnh thổ khác.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
đƣợc bố cục thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Đặc điểm các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội và tác động của
biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp trên lãnh thổ nghiên cứu
Chƣơng 3: Đề xuất một số loại hình sản xuất nông - Ngƣ nghiệp thích ứng với
BĐKH trên lãnh thổ nghiên cứu.
Đề tài đƣợc trình bày trong 83 trang với 22 bảng số liệu, 6 sơ đồ - hình vẽ và 3
phụ lục.
11. 11
PHẦN NỘI DUNG
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Cơ sở lý luận
- Căn cứ các nghiên cứu và kết luận về sự tác động toàn cầu của BĐKH do
Chƣơng trình phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) và Tổ chức khí tƣợng Thế Giới
(WMO) thực hiện, đặc biệt là cảnh báo đối với quốc gia và vùng miền có nguy cơ
cao;
- Căn cứ vào vị trí địa lý và đặc điểm nhạy cảm về điều kiện tự nhiên của
Quảng Bình; đồng thời căn cứ vào tác động của BĐKH đến ngành nghề nhạy cảm
dễ bị tác động nhất là ngành nông nghiệp.
- Các kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng do Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng xây
dựng cho Việt Nam và cảnh báo đối với những vùng và địa phƣơng có nguy cơ cao.
Trong đó, Quảng Bình là một trong những tỉnh nằm trong khu vực có nguy cơ cao.
- Căn cứ vào Tài liệu hƣớng dẫn Đánh giá tác động của BĐKH và xác định các
giải pháp thích ứng của Viện Khoa học khí tƣợng thủy văn và Môi trƣờng, để xác
định tác động, rủi ro đến các đối tƣợng bị tác động bởi BĐKH
- Tiếp cận nghiên cứu trên quan điểm hệ thống: tất cả cơ cấu hợp thành lãnh
thổ đều là một bộ phận cấu trúc và mỗi một cấu trúc đó đều giữ chức năng nhất
định, vừa liên quan phụ thuộc, vừa chi phối đối với các cấu trúc còn lại. Từ nhận
thức này, đối tƣợng nghiên cứu là một số mô hình nông nghiệp có khả năng thích
ứng với BĐKH, vì vậy không gian nghiên cứu đƣợc xem nhƣ là một hệ sinh thái với
đầy đủ cấu trúc và chức năng của hệ.
Hệ thống sinh thái đƣợc đặc trƣng qua những tiêu chuẩn nhƣ sau: Năng suất,
tính ổn định, tính chống chịu, tính công bằng, tính tự trị, tính thích nghi và tính đa
dạng (Conway, 1983; Marten, 1988). Các tính chất này là tiêu chuẩn cơ bản để đánh
giá hoạt động của cả hệ thống, đồng thời là một công cụ để phân tích hệ thống.
- Phân tích SWOT hiện trạng các mô hình sản xuất nông nghiệp
1.1.2. Cơ sở pháp lý
12. 12
- Căn cứ vào Chiến lƣợc quốc gia về BĐKH ban hành kèm theo Quyết định số
2139/QĐ - TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tƣớng Chính phủ, trong đó đảm bảo an
ninh lƣơng thực là một trong các nhiệm vụ chiến lƣợc của Việt Nam
-Nghị định số 66/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết, hƣớng dẫn
thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai ngày 04/07/2014
- Kết luận của thủ tƣớng chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại phiên họp thứ VI
Ủy ban quốc gia về biến đổi khí hậu Ngày 19 tháng 4 năm 2016, tại Trụ sở Chính
phủ, Thủ tƣớng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc - Chủ tịch Ủy ban Quốc gia về biến
đổi khí hậu đã chủ trì cuộc họp thứ VII của Ủy ban Quốc gia về biến nhấn mạnh
đến vấn đề Biến đổi khí hậu toàn cầu hiện nay
- Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu( IPCC )là một hiệp ƣớc quốc tế
công nhận khả năng thay đổi khí hậu gây nguy hại; việc thực thi UNFCCC cuối
cùng đã dẫn đến Nghị định thƣ Kyoto. IPCC căn cứ các đánh giá của mình chủ yếu
vào những tài liệu khoa học đƣợc xuất bản và đánh giá tƣơng đƣơng
-Thông tƣ quy định đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và đánh giá khí hậu
quốc gia Số: 08/2016/TT-BTNMT năm 2016
- Quyết định 2418/ QĐ-BTNMT kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu giai
đoạn 2011-2015
1.1.3. Cơ sở thực tiễn
Cơ sở thực tiễn là cơ sở quan trọng để hình thành nhận thức, vì vậy nghiên cứu
thực tiễn là cơ sở quan trọng để thực hiện đề tài này.
- Kết quả khảo sát thực địa: qua khảo sát thực tế khu vực nghiên cứu là vùng
đồng bằng nằm dọc ven biển huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình , dễ bị tác động của
nƣớc biển dâng và các yếu tố khí hậu cực đoan khác đến SXNN.
- Kết quả điều tra xã hội học:cũng với mục đích tìm hiểu về nhận thức, hiểu
biết và thu thập thông tin về tác động của BĐKH lên SXNN. Đề tài đã tiến hành
xây dựng bảng câu hỏi và tiến hành phỏng vấn 40 ngƣời dân (xem phụ lục 2). Kết
quả tại khu vực nghiên cứu xãNhân Trạch có 80% nhận định thời tiết và khí hậu
trong những năm trở lại đây có thay đổi so với trƣớc và tác động xấu đến SXNN
của họ; xã Trung Trạch, Hải Trạch có hơn 75% ngƣời đƣợc phỏng vấn cho rằng
13. 13
có sự thay đổi về thời tiết và khí hậu tại khu vực nghiên cứu và có tác động nhiều
đến sản xuất trong thời gian gần đây
1.2. BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀ CÁC BIỂU HIỆN
1.2.1. Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung
bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thƣờng là
vài thập kỷ hoặc dài hơn. BĐKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc
các tác động bên ngoài, hoặc do hoạt động của con ngƣời làm thay đổi thành phần
của khí quyển. Bao gồm cả trong khai thác sử dụng đất.
1.2.2. Nguyên nhân của biến đổi khí hậu
Nguyên nhân chủ yếu là do hoạt động của con ngƣời, các chất thải trong hoạt
động công nghiệp, nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Các loại khí nhà kính chủ
yếu là CO2, CH4, N2O, CFCs,... Trong đó, CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa
thạch, CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp nhƣ sản xuất xi măng và cán
thép,… CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, đốt
cháy và phân rã các hợp chất sinh học, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
Khí CFCs đƣợc sử dụng trong công nghiệp làm lạnh. Sự gia tăng đáng kể nồng độ
khí nhà kính trong khí quyển đã làm thay đổi khả năng hấp thụ và phản xạ bức xạ
của khí quyển, dẫn tới sự gia tăng quá mức hiệu ứng nhà kính tự nhiên vốn đã đƣợc
cân bằng trong suốt hàng triệu năm. Kết quả là, dẫn đến tình trạng nóng lên toàn cầu
- đặc trƣng cơ bản của BĐKH hiện đại. Nhƣ vậy, con ngƣời đã làm cho hiệu ứng
nhà kính mãnh liệt hơn, gây ra BĐKH hiện đại
1.2.3. Biến đổi khí hậu trên Thế giới
Hậu quả của sự nóng lên toàn cầu là nhiệt độ không khí trung bình toàn cầu đã
tăng lên, đặc biệt từ sau năm 1950. Tính theo chuỗi số liệu 1906 – 2005, nhiệt dộ
không khí trung bình toàn cầu tăng 0,74 ± 0,18o
C. Các năm 1998 và 2005 là những
năm nóng nhất kể từ năm 1850 đến nay. Nhiệt độ năm 1998 tăng lên là do hiện
tƣợng El Nino 1997 – 1998, nhƣng dị thƣờng nhiệt lớn nhất vào năm 2005.
Trong 12 năm gần đây, từ 1995 - 2006, là những năm nóng nhất kể từ 1850.
Biến đổi của các cực trị nhiệt độ phù hợp với sự nóng lên toàn cầu. Số liệu quan trắc
14. 14
cho thấy, số ngày đông giá giảm đi ở hầu khắp các vùng vĩ độ trung bình, số ngày
cực nóng (10% số ngày hoặc đêm nóng nhất) tăng lên và số ngày cực suất và thời
gian hoạt động của sóng nóng tăng lên ở nhiều địa phƣơng khác, nhất là thời kỳ đầu
của nửa cuối thế kỷ XX. Tồn tại sự tƣơng quan chặt chẽ giữa những ngày khô hạn
và nền nhiệt mùa hè cao trên các vùng lục địa nhiệt đới. Các sự kiện mƣa lớn tăng
lên ở nhiều vùng lục địa từ khoảng sau 1950, thậm chí ở cả những nơi có tổng
lƣợng mƣa giảm. Ngƣời ta đã quan trắc thấy những trận mƣa kỷ lục hiếm thấy (1
lần trong 50 năm).
Các nhà khoa học cho biết, trong vòng 100 năm trở lại đây, Trái Đất đã nóng
lên khoảng 0,6o
C. Năm 2006 là năm nóng nhất. Các dấu hiệu xuất hiện trên thế giới
hiện là:
- Mùa đông ít tuyết ở khu vực trƣợt tuyết thuộc dãy Alpơ.
- Hạn hán triền miên ở Châu Phi.
- Các sông băng trên núi tan chảy nhanh nhất trong vòng 5.000 năm qua
1.2.4. Biến đổi khí hậu ở Việt Nam
1.2.4.1.Thực trạng và xu thế biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Việt Nam đƣợc dự đoán là một trong 5 nƣớc đang phát triển bị tác động tồi tệ
nhất trên Thế giới, nếu nhiệt độ Trái Đất tăng lên 1o
C và mức nƣớc biển dâng cao
1m. Những tác động xấu gây nên cho con ngƣời, đất nông nghiệp và GDP nhƣ:
- Các hiện tƣợng thời tiết trở nên bất thƣờng và khó dự báo hơn.
- Mực nƣớc biển dâng cao 1m có thể làm mất 12,2% diện tích đất, là nơi cƣ
trú của 23% dân số (17 triệu ngƣời).
- Ngày càng có nhiều cơn bão và mức độ tàn phá mạnh hơn.
- Nhiệt độ tăng cao và lƣợng mƣa thay đổi sẽ ảnh hƣởng lớn tới nông nghiệp
và nguồn tài nguyên nƣớc.
1.2.4.2.Biểu hiện của BĐKH ở Việt Nam
Những số liệu ghi chép đƣợc trong thời gian qua về những biểu hiện bất
thƣờng của khí hậu đã cho thấy có một số biến đổi đáng chú ý sau đây:
- Nhiệt độ: Sau 50 năm (1958 - 2007), nhiệt độ trung bình năm ở Việt Nam
tăng lên khoảng từ 0,50
C đến 0,70
C. Nhiệt độ trung bình năm 4 thập kỷ (1961 -
15. 15
2000) cao hơn trung bình năm của 3 thập kỷ trƣớc đó (1931 - 1960). Nhiệt độ trung
bình năm của thập kỷ 1991 - 2010 ở Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh đều
cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 - 1940 lần lƣợt là 0,8; 0,4 và 0,60
C. Năm 2007,
nhiệt độ trung bình năm ở cả 3 nơi trên đều cao hơn trung bình của thập kỷ 1931 -
1940 là 0,8 - 1,30
C và cao hơn thập kỷ 1991 - 2000 là 0,4 - 0,50
C.
- Lƣợng mƣa: Trên từng địa điểm, xu thế biến đổi của lƣợng mƣa trung bình
năm trong 9 thập kỷ qua (1911 - 2000) không rõ rệt theo các thời kỳ và trên các
vùng khác nhau: lúc tăng, lúc giảm. Nhìn chung, lƣợng mƣa năm giảm ở các vùng
khí hậu phía Bắc và tăng ở các vùng khí hậu phía Nam. Tính chung cả nƣớc, lƣợng
mƣa năm trong 50 năm qua (1958 - 2007) đã giảm khoảng 2% .
- Không khí lạnh: Số đợt không khí lạnh ảnh hƣởng đến Việt Nam giảm rõ rệt
trong 2 thập kỷ qua. Tuy nhiên, các biểu hiện dị thƣờng, nhất là các đợt rét đậm, rét
hại lại gia tăng. Năm 2008 ở Bắc Bộ rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và cuối
năm 2010 đầu năm 2011 có các đợt rét đậm, rét hại .
- Bão: Những năm gần đây, bão có cƣờng độ mạnh xuất hiện nhiều hơn.
Quỹ đạo bão có dấu hiệu chuyển dịch dần về phía Nam và mùa bão kết thúc
muộn hơn, nhiều cơn bão có đƣờng đi khác thƣờng gây khó khăn cho dự báo và
phòng tránh .
- Mƣa phùn: Số ngày mƣa phùn trung bình năm giảm dần từ thập kỷ 1981 -
1990 và chỉ còn gần một nửa (15 ngày/năm) trong 10 năm gần đây ở khu vực Hà
Nội (Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu, 2003) .
- Mức nƣớc biểnViệt Nam đƣợc xác định là một trong những nƣớc bị tác hại
nặng nề của BĐKH. Với trên 80% diện tích mặt đất có độ cao thấp hơn 2,5m so với
mặt nƣớc biển, ĐBSCL đƣợc đánh giá là khu vực sẽ gánh chịu nhiều tác hại xấu do
BĐKH. BĐKH đã gây ra nhiều thay đổi về mực nƣớc và tình hình xâm nhập mặn...
1.2.5. Biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình
1.2.5.1.Biểu hiện biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình
Nằm trong xu thế chung của BĐKH toàn cầu, khí hậu Quảng Bình cũng bị tác
động không nhỏ và đƣợc thể hiện qua sự thay đổi các yếu tố khí hậu.
Nhiệt độ trung bình năm ở Quảng Bình có chiều hƣớng gia tăng theo thời gian
16. 16
với mức tăng nhiệt độ trung bình trong giai đoạn 1961 - 2009 là 0,82ºC. Trong khi đó
lƣợng mƣa trung bình năm có xu hƣớng giảm nhẹ và biến động mạnh giữa các năm.
Trên phạm vi toàn tỉnh có những năm mƣa nhiều gây lũ lụt lớn và một số năm mƣa ít
làm hạn hán nghiêm trọng. Thông thƣờng năm lũ lụt nhiều có liên quan đến hiện
tƣợng La-Nina và ngƣợc lại năm bị hạn lại có quan hệ với hiện tƣợng El-Nino.
Mùa bão ở Quảng Bình diễn ra từ tháng VII đến tháng XI, trong đó tập trung
nhiều nhất là vào tháng IX và tháng X. Từ năm 1961 - 2009 đã có hơn 40 cơn bão
đổ bộ vào Quảng Bình, tần suất và cƣờng độ bão biến động thất thƣờng qua từng
năm gây nhiều thiệt hại về ngƣời và của. Nhìn chung, những năm gần đây bão ngày
càng gia tăng về số lƣợng, cƣờng độ và khó lƣờng trƣớc đƣợc.
1.2.5.2.Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho tỉnh Quảng Bình
Từ kịch bản BĐKH và nƣớc biển dâng cho Việt Nam năm 2012, kịch bản
BĐKH và nƣớc biển dâng của Quảng Bình đƣợc thể hiện chi tiết qua
Bảng 1.1. Mức tăng nhiệt độ TB năm, sự thay đổi lượng mưa năm và kịch bản
NBD cho Quảng Bình so với thời kỳ 1980 - 1990
Yếu tố
Các mốc thời gian của thế kỷ 21
2020 2030 2040 2050 2060 2070 2080 2090 2100
Nhiệt độ TB năm
(C)
0,6 1,0 1,3 1,7 2,1 2,5 2,8 3,1 3,3
Lƣợng mƣa năm
(%)
0,9 1,4 1,9 2,5 3,0 3,5 3,9 4,3 4,7
Mực nƣớc biển
(cm)
8-9
12-
13
17-
19
23-25 30-33 37-42 45-51
52-
61
60-
71
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, 2012 (Error! Reference source not
found.;tr.38)
1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG
NGHIỆP
1.3.1. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp
trên Thế giới
17. 17
Báo cáo đánh giá thứ 4 của IPCC, ở những vùng ôn đới, nhiệt độ trung bình
tăng từ 1o
C tới 3o
C cùng với lƣợng CO2 và lƣợng mƣa tăng có đƣợc ích lợi nhỏ từ
sản lƣợng lƣơng thực từ lúa mì, ngô, lúa nƣớc (Easterling et al., 2007). Ở vùng nhiệt
đới, nhiệt độ trung bình tăng lên ảnh hƣởng xấu tới năng suất của phần lớn cây ngũ
cốc (1o
C đối với lúa mì và ngô, 2o
C cho lúa nƣớc). Nếu nhiệt độ tăng lên trên 3o
C
thì sẽ gây ra tình trạng cực kỳ căng thẳng cho tất cả các loại cây trồng ở tất cả các
vùng (Fisher et al., 2002; Rosenzweig et al., 2001).
Tại châu Á, năng suất cây trồng ở nhiều nƣớc giảm, một phần do nhiệt độ tăng
và các hiện tƣợng khí hậu cực đoan. Dự đoán khoảng 2,5 - 10% năng suất cây trồng
sẽ bị giảm ở khu vực châu Á vào những năm 2020, 5 - 30% vào những năm 2050 so
với các con số của những năm 1990 do ảnh hƣởng của lƣợng khí CO2. Ở những
nƣớc đang phát triển tại châu Á - Thái Bình Dƣơng với số dân hơn 2 tỷ ngƣời, bao
gồm cả 450 triệu ngƣời ở trong tình trạng thiếu dinh dƣỡng, sản lƣợng lƣơng thực
mất mát bởi BĐKH sẽ làm trầm trọng thêm số ngƣời thiếu dinh dƣỡng, mặc dù quá
trình xoá đói giảm nghèo đƣợc tiến hành mạnh mẽ (FAO, 2005) .
Theo những nghiên cứu gần đây thì mức tiêu dùng các sản phẩm động vật nhƣ
thịt và gia cầm đã và đang tăng lên rất nhanh (FAO, 2003). Tuy nhiên hầu hết các
vùng, ví dụ nhƣ ở châu Á (Ấn Độ, Trung Quốc và Mongolia) việc chăn nuôi gia súc
gặp nhiều khó khăn do thiếu thức ăn, các bãi cỏ hiện nay bị thu hẹp lại, kém năng
suất do khí hậu biến đổi. Đồng cỏ ở những vùng nhiệt độ mát mẻ thì đƣợc tiên đoán
là sẽ dịch chuyển lên phƣơng Bắc theo sự dịch chuyển của khí hậu, do đó mà mạng
lƣới sản xuất ban đầu sẽ bị giảm xuống (Sukumar et al., 2003; Christensen et al.,
2004; Tserendash et al., 2005) .
Theo kết luận của Hội nghị về Nông nghiệp và Biến đổi khí hậu tại Hyderabad
(Ấn Độ) thì BĐKH đã, đang và sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến nông nghiệp. Điều này
cảnh báo rằng trong tƣơng lai hàng tỷ ngƣời nghèo trên thế giới, dù là ở các nƣớc
sản xuất hay tiêu thụ, sẽ phải chịu gánh nặng về lƣơng thực thực phẩm .
1.3.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất nông nghiệp tại
Việt Nam
18. 18
Việt Nam là một nƣớc nông nghiệp, gần 74% dân số đang sống ở khu vực
nông thôn và miền núi với khoảng 20% số hộ ở mức nghèo đói. Các hoạt động nông
nghiệp cùng với những hoạt động dịch vụ, sinh hoạt đã làm xuất hiện nhiều vấn đề
môi trƣờng có tính đan xen lẫn nhau và ở nhiều nơi, nhiều chỗ đã và đang trở thành
gay gắt, bức xúc. Đặc biệt, trong bối cảnh BĐKH toàn cầu lại nổi lên các tác động
nhƣ sau:
1.3.2.1. Sự mất đất
Đối với Việt Nam, nếu hiện tƣợng nóng lên toàn cầu làm cho mực nƣớc biển
dâng lên thì ƣớc tính sẽ có khoảng 17 - 19 triệu ngƣời Việt Nam mất đất ở, một
phần rất lớn đất trồng trọt cũng sẽ bị ngập dƣới mực nƣớc biển. Mực nƣớc biển
dâng cao 1m có thể làm mất 12,2% diện tích đất, là nơi cƣ trú của 23% dân số (17
triệu ngƣời). Là một quốc gia nông nghiệp nhƣng hầu hết nông dân Việt Nam có rất
ít đất canh tác, đặc biệt là nông dân vùng ven biển .
1.3.2.2. Ảnh hưởng đến hệ sinh thái nông nghiệp
Theo dự đoán của Nicolas Stern, nguyên là chuyên gia kinh tế hàng đầu của
Ngân hàng thế giới (WB) thì cái giá mà mỗi quốc gia phải trả cho việc giải quyết
các hậu quả của BĐKH trong một vài chục năm tới sẽ là khoảng từ 5 - 20% GDP
mỗi năm, nếu không có biện pháp giảm phát thải khí nhà kính và thích nghi cấp
bách. Ngoài ra, cũng theo ông, chi phí và tổn thất ở các nƣớc đang phát triển sẽ lớn
hơn các nƣớc phát triển. BĐKH sẽ dẫn đến nhiều tai biến tự nhiên nhƣ bão gió, lũ
lụt, khô hạn, trong khi đó những hệ sinh thái ven biển đã bị tàn phá thì chắc chắn
những tai biến sẽ nặng nề thêm. Chỉ tính riêng năm 2006, thiệt hại do bão gây ra ở
Việt Nam lên tới 1,2 tỷ USD. Mùa Đông năm 2007 – 2008, thời tiết rét đậm, rét hại
lặp lại chu kỳ của năm 1968, đã làm chết khoảng 150.205ha lúa Xuân đã cấy,
khoảng 10.000ha mạ non ở tất cả các tỉnh miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ .
1.3.2.3. Gia tăng hiện tượng xói mòn rửa trôi đất
BĐKH gây rối loạn chế độ mƣa, nắng, nguy cơ nắng nóng nhiều hơn; lƣợng
mƣa thay đổi; hiện tƣợng xói mòn nhiều hơn do gió mạnh hơn và tình trạng cháy
xảy ra phổ biến hơn ở các vùng khô cằn. Nguy cơ nắng nóng và đất đai bị khô cằn
nhiều hơn có thể làm giảm năng suất trồng trọt. Bên cạnh đó, bản thân nông nghiệp
19. 19
cũng góp phần tạo nên BĐKH trên thực tế, những hoạt động nhƣ thay đổi mục đích
sử dụng đất, đốt rơm rạ sau thu hoạch cũng là các nguồn phát thải khí nhà kính vào
bầu khí quyển. Theo ƣớc tính thì lƣợng khí nhà kính mà nông nghiệp toàn cầu thải
ra khoảng 20% tổng lƣợng khí thải do con ngƣời tạo ra .
1.3.2.4. Gián tiếp gia tăng sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật trong sản xuất nông
nghiệp
BĐKH có thể ảnh hƣởng tới sự xuất hiện và tăng trƣởng của các loài sâu hại,
làm lây lan các bệnh dịch và sâu bệnh. Sự phát triển và tăng trƣởng của các tác nhân
gây bệnh nhƣ vi rút, vi khuẩn, kí sinh trùng, nấm… thƣờng có quan hệ mật thiết với
các yếu tố khí hậu, thời tiết. Nhiều loài côn trùng và sâu hại mới xuất hiện đặt môi
trƣờng nông nghiệp và nông thôn trƣớc những thách thức rất lớn. BĐKH sẽ làm gia
tăng sự suy thoái của một số loài cây hoang dại – một nguồn gen quý để lai tạo các
giống loài mới, đồng thời cũng làm mất đi một số giống loài cây, cây con trong
nông nghiệp không thích ứng đƣợc với sự biến động của khí hậu .
1.3.2.5. Gia tăng hạn hán và hoang mạc hóa
Một trong những thiên tai thƣờng xuyên xảy ra hằng năm ở nƣớc ta là hạn
hán, bắt nguồn từ sự thiếu hụt lƣợng mƣa kéo dài liên tục nhiều tháng và lƣợng bốc
hơi lớn trong điều kiện nhiệt độ cao, độ ẩm thấp làm lƣợng dự trữ nƣớc trong đất bị
giảm sút nghiêm trọng, trong khi nguồn nƣớc từ nhiều sông, suối, hồ chứa bị cạn
kiệt. Hạn hán đặc biệt nghiêm trọng khi chịu ảnh hƣởng của hiện tƣợng El Nino,
điển hình là trong các đợt El Nino 1993, 1997 – 1998.
1.4 . LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
1.4.1.Lịch sử nghiên cứu trên Thế giới
BĐKH đặt ra một mối đe dọa nghiêm trọng đối với sự phát triển và xóa đói
giảm nghèo, đặc biệt là ở những ngƣời nghèo nhất và các khu vực dễ bị tổn thƣơng
của Thế giới. Năm 2005, kế hoạch hành động G8 bao gồm một thỏa thuận để hỗ trợ
các nƣớc đang phát triển thích ứng với BĐKH, xem xét làm thế nào thích ứng với
BĐKH đang đƣợc tiếp cận nƣớc đang phát triển. Nó cũng đề cập đến vai trò của
cộng đồng quốc tế và chính phủ Vƣơng quốc Anh giúp các nƣớc đang phát triển để
xây dựng năng lực thích ứng với BĐKH và hỗ trợ thích ứng .
20. 20
Trong khuôn khổ đó, dự án nghiên cứu một giống lúa mới ở Châu Phi đã
thành công, giúp cải thiện an ninh lƣơng thực và giảm sự phụ thuộc vào nhập khẩu
gạo ở các nƣớc đang trải qua mất mùa do hạn hán quá mức. Trung tâm lúa gạo
Châu Phi vƣợt qua các giống lúa Châu Phi và Châu Á để sản xuất đi đầu tạo ra
giống lúa mới có cao năng suất, chịu hạn, cây trồng kháng sâu bệnh tốt có thể phát
triển mạnh trong đất mặn. Giống lúa mới này, đƣợc trồng tại Côte d'Ivoire, Guinea
và Uganda. Nông dân cũng đƣợc cung cấp đào tạo một số phƣơng pháp thu hoạch
hạt giống, lƣu trữ, chuẩn bị và bảo trì.
Cục phát triển Quốc tế (DFID) đã cung cấp chi phí cho Chƣơng trình Hệ thống
quan sát Khí hậu toàn cầu (GCOS) hoạt động, GCOS sẽ cho phép các nƣớc đang
phát triển truy cập để quan sát dữ liệu khí hậu. Công việc ban đầu sẽ tập trung liên
kết dự báo theo mùa đối với sức khỏe và quy hoạch nông nghiệp nhằm xây dựng
khả năng phục hồi ngắn hạn đối với BĐKH. Tăng cƣờng mạng lƣới quan trắc khí
hậu ở khu vực thiếu dữ liệu, chẳng hạn nhƣ Châu Phi .
Những năm 1998 – 2003, Subbiah và cộng sự, thuộc Trung tâm sẵn sàng ứng
phó với thiên tai Châu Á (ADPC) đã nghiên cứu và ứng dụng một hệ thống thông
tin về khí hậu để giảm thiểu các rủi ro thiên tai. Hệ thống này bao gồm một chu
trình liên tục của các hệ dự báo, sự phổ biến, sự áp dụng và đánh giá kếtquả. Nhờ hệ
thống này mà ngƣời dân các huyện Kupang,Indramay(Indonesia) có thể ứng phó,
thích ứng đƣợc các hiện tƣợng thời tiết khắc nghiệt nhƣ chuyển đổi cơ cấu cây trồng
và lịch mùa vụ cho phù hợp với điều kiện biến đổi thời tiết, khí hậu .
Lyndsay Erin Kean (2008) đã nghiên cứu năng lực thích ứng BĐKH của các
nhà chức trách tại Ontario, Canada và chỉ ra rằng phƣơng pháp quản lí hiện tại
không thể thích ứng với BĐKH thông qua một nghiên cứu trƣờng hợp giữa nhà
chức trách 2 khu bảo tồn là Vịnh Bắc Mattawa và Valley. Kết quả đánh giá dựa trên
3 chỉ số: chỉ số môi trƣờng thể chế, môi trƣờng tổ chức, môi trƣờng hành động; cuối
cùng cho thấy, Valley có đầy đủ các nguồn lực về môi trƣờng tổ chức và nguồn tài
nguyên sẵn có nên đã bắt đầu thích ứng với BĐKH .
Ramamasy và Baas (2007) đã nghiên cứu và xuất bản cuốn sách: “Climate
variability and change: adaptation to drought in Bangladesh”, đây là tài liệu quan
21. 21
trọng cho cán bộ khuyến nông, các nhóm làm việc chuyên về kỹ thuật, quản lý thiên
tai, đại diện cho cộng đồng và các chuyên gia phát triển để ứng phó và thích ứng với
sự BĐKH, đặt biệt là sự gia tăng thƣờng xuyên của hạn hán ở Bangladesh.
Bangladesh là một quốc gia có nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu. Những
thông tin trình bày về BĐKH trong cuốn sách này sẽ cho phép những ngƣời tham
gia chuẩn bị, chứng minh và tiến hành ở các địa điểm đặc biệt, các khu vực nhạy
cảm nhằm nâng cao năng lực ứng phó và khả năng thích ứng của sinh kế nông thôn
với sự biến đổi của khí hậu trong nông nghiệp và các ngành liên quan.
1.4.2.Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Việt Nam có một bờ biển dài 3.444 km nhìn ra Thái Bình Dƣơng. Dân số Việt
Nam (2013) hơn 91 triệu ngƣời, mật độ dân số cao ở các vùng tập trung nguồn nƣớc
nhƣ các châu thổ sông Hồng, sông Cửu Long và các cửa sông, cửa biển dọc theo
miền Trung. Hoạt động sản xuất chính ở Việt Nam là nông nghiệp, thuỷ hải sản và
diễn ra chủ yếu ở vùng nông thôn và vùng ven biển. Hầu hết các thiên tai gây thiệt
hại cho sản xuất và đời sống ở Việt Nam đều có liên quan với sự bất thƣờng của khí
hậu và nguồn nƣớc .
Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi Khí hậu (2007) qua phân tích và phỏng
đoán các tác động của nƣớc biển dâng đã công nhận ba vùng châu thổ đƣợc xếp
trong nhóm cực kỳ nguy cơ do sự BĐKH trong đó có vùng hạ lƣu sông Mêkong.
Chƣơng trình Phát triển của Liên hiệp quốc (2007) đánh giá: khi nƣớc biển tăng lên
1m, Việt Nam sẽ mất 5% diện tích đất đai, 11% ngƣời dân mất nhà cửa, giảm 7%
sản lƣợng nông nghiệp (tƣơng đƣơng 5 triệu tấn lúa và 10% thu nhập quốc nội.
Đồng bằng sông Cửu Long sẽ có khoảng 2 triệu ha nằm dƣới mực nƣớc biển.
Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH), cũng nhƣ đồng bằng sông Cửu Long, là
những vùng châu thổ, đất trũng, luôn chịu tƣơng tác của các quá trình thủy thạch
động lực sông và quá trình thủy thạch động lực biển. Khi nƣớc biển dâng cao dần
lên thì động lực biển chiếm ƣu thế, nƣớc biển xâm nhập sâu vào đất liền, gây nhiễm
mặn trên diện rộng, làm hại lúa và các hoa màu khác. Việc đắp đê biển - đê cửa
sông là giải pháp công trình để ứng phó với mực nƣớc biển dâng. Tuy nhiên, cần
tính đến giải pháp phi công trình, đó là trong trƣờng hợp cần thiết vào mùa khô hạn,
22. 22
khi nƣớc biển dâng cao hơn so với hiện nay, xâm nhập mặn tiến sâu vào đất liền
theo các triền sông, đe dọa an toàn trong canh tác nông nghiệp ở ĐBSH, thì vận
dụng cơ chế điều tiết liên hồ, xả nƣớc từ các hồ chứa thƣợng nguồn về hạ du để đẩy
lùi nƣớc mặn đƣợc xem là giải pháp ứng phó tối ƣu hơn .
Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng Việt Nam (MONRE) và Chƣơng trình Phát triển
Liên Hợp Quốc (UNDP) đã xây dựng các chiến lƣợc thích ứng cho sinh kế ven biển
chịu nhiều rủi ro nhất do tác động của BĐKH ở miền Trung Việt Nam. Nghiên cứu
đƣợc thực hiện tại hai tỉnh Hà Tĩnh và Thừa Thiên Huế. Trong lĩnh vực nông
nghiệp, kết quả giúp hỗ trợ các biện pháp thích ứng hiện tại của địa phƣơng, các
nông dân tại các địa phƣơng trong nghiên cứu này đã điều chỉnh lịch canh tác của
họ, họ đã trồng lúa ngắn vụ để tránh tổn thất trong mùa bão, cũng nhƣ ngô và lạc
chịu hạn và chịu nƣớc có thể trồng tại các khu vực bằng phẳng không thích hợp để
trồng lúa. Giảm rủi ro do mất mùa bằng cách thay đổi phƣơng thức quản lý và các
kỹ thuật canh tác. Điều chỉnh cải tiến về thời điểm trồng và thu hoạch. Tăng qui mô
thích nghi của các phƣơng pháp canh tác hữu cơ để giảm ô nhiễm, ví dụ thay đổi
phƣơng thức sử dụng phân bón, phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM).
Dự án thích ứng với BĐKH cấp cộng đồng và chính sách liên quan ở tỉnh
Thừa Thiên Huế đã thực hiện thí điểm một số mô hình sinh kế thích ứng với
BĐKH. Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 2 xã Quảng Thành và Hƣơng Phong, kết quả
thực hiện mô hình trồng rau trên giàn mang lại hiệu quả cao về thích ứng với
BĐKH, cụ thể là rau vẫn phát triển tốt vào mùa mƣa lũ trong khi những diện tích
khác ngoài giàn bị ngập lụt và không đƣa vào sử dụng đƣợc. Tuy nhiên hiệu quả
kinh tế của mô hình trồng rau trên giàn chƣa cao, khó thuyết phục. Còn mô hình
nuôi trồng thủy sản đƣợc áp dụng quy trình kỹ thuật cao, quá trình chọn giống,
chăm sóc, kiểm tra chất lƣợng môi trƣờng diễn ra chặt chẽ đã giúp mang lại hiệu
quả kinh tế khá cao, có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế xã hội và có khả năng nhân rộng
ra địa bàn của huyện.
Với những kết quả từ các công trình nghiên cứu nhƣ đã đƣợc phân tích ở trên
cho ta thấy ảnh hƣởng của BĐKH đã, đang và sẽ tác động rất mạnh mẽ đến nền
nông nghiệp của nƣớc ta. Theo đó, Việt Nam sẽ mất một diện tích đất nông nghiệp
23. 23
rất lớn do ngập úng, hạn hán, nƣớc biển dâng... Bên cạnh đó là vấn nạn dịch bệnh,
giảm năng suất cây trồng... đe dọa đến nền an ninh lƣơng thực. Mặc dù vậy, những
nghiên cứu này chƣa phân tích, xem xét hiệu quả của các mô hình SXNN và đƣa ra
xu hƣớng để đề xuất mô hình nông nghiệp bền vững, có hiệu quả kinh tế cao và có
khả năng thích ứng với BĐKH. Mặt khác, địa bàn nghiên cứu chủ yếu tập trung vào
đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng còn địa bàn miền Trung chƣa
đƣợc chú trọng đến nhiều, điển hình là vùng cát ven biển tỉnh Quảng Bình ..
1.4.3. Tình hình nghiên cứu ở Quảng Bình
Trong nhiều năm qua song song với việc xây dựng và phát triển KT - XH, tỉnh
Quảng Bình đã triển khai nhiều đề tài, đề án nghiên cứu nhằm phát triển nông lâm
nghiệp của tỉnh ở các cấp khác nhau. Tuy nhiên các đề tài tập trung chủ yếu vào
điều tra cơ bản tổng hợp ĐKTN và TNTN nhằm cung cấp tƣ liệu khoa học và trực
quan cần thiết cho việc khai thác sử dụng hợp lý lãnh thổ, bảo vệ môi trƣờng, phát
triển KT - XH hoặc đề xuất hƣớng sử dụng và khai thác tốt đất đai, áp dụng thử
nghiệm các giống cây trồng, vật nuôi mới và chuyển đổi cơ cấu nông lâm nghiệp.
Một số đề tài cũng đã nghiên cứu xây dựng các mô hình nông nghiệp sinh thái
nhƣng những mô hình đó tƣơng đối đơn giản về thành phần và đồng nhất về cấu
trúc, cho nên nó kém bền vững. Điển hình nhƣ đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô
hình nông nghiệp sinh thái trên vùng đất cát huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy tỉnh
Quảng Bình” và đề tài “Xây dựng mô hình phát triển kinh tế hộ vùng cát ven biển
và đường Hồ Chí Minh (nhánh Đông) của Sở Khoa học và Công nghệ Quảng
Bình,… chứ chƣa có đề tài nào nghiên cứu đề xuất các mô hình Nông nghiệp bền
vững cho hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp cụ thể. Riêng địa bàn huyện Bố
Trạch cho đến nay chƣa có một đề tài tiêu biểu nào nghiên cứu tổng hợp ĐKTN,
KT - XH để đề xuất các mô hình Nông nghiệp bền vững. Nếu có thì cũng chỉ là
nhƣng công trình nghiên cứu mang tính chất tổng hợp, khái quát có đề cập đến một
bộ phận lãnh thổ của huyện Bố Trạch Theo thống kê chƣa đầy đủ, các công trình
nghiên cứu tiêu biểu sau có liên quan đến lãnh thổ nghiên cứu:
1. Nguyễn Thị Hiền (2008)“Nghiên cứu xây dựng các giải pháp tổng thể sử
dụng hợp lý dải đất cát ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận
24. 24
2.Trần Hải Châu (2005), Nghiên cứu sự phân hóa lãnh thổ tự nhiên, xác lập
mô hình kinh tế sinh thái nông hộ hợp lý phục vụ phát triển nông, lâm nghiệp bền
vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình ;
3.Nguyễn Tiến Đạt (2012), Nghiên cứu xói mòn tiềm năng bằng mô hình
Rusle và đề xuất giải pháp giảm thiểu suy thoái tài nguyên đất ở huyện , Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình ;
4.Sở Khoa học và Công nghệ Quảng Bình(2011), Đánh giá ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu đến điều kiện tự nhiên, môi trường, kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng
Bình và đề xuất các giải pháp giảm thiểu .
5.Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Thụ (2013) “Đánh giá hiệu
quả các loại hình sử dụng đất và đề xuất một số mô hình sản xuất có hiệu quả trên
vùng đất cát ven biển huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” đã đƣa ra đánh giá về
mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng của các loại hình sử dụng đất đang hiện hữu ở
vùng cát ven biển. Song, đối vớilãnh thổ nghiên cứuthì hiện nay vẫn chƣa có công
trình nàođánh giá hiệu quả một cách đầy đủ các mặt kinh tế, xã hội và môi trƣờng
cũng nhƣ đề xuất một vài loại hình thích ứng tối ƣu với BĐKH.
Về cơ bản chƣa có công trình nào nghiên cứu chi tiết và đề xuất các mô hình
nông nghiệp phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái trên địa bàn huyện. Do đó, việc
“Nghiên cứu đề xuất mô hình nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” là một vấn đề hoàn toàn mới mẽ.
1.5. THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
“Thích ứng với BĐKH là sự điều chỉnh của hệ thống tự nhiên hoặc con người
đối với hoàn cảnh hoặc môi trường thay đổi, nhằm mục đích giảm khả năng bị tổn
thương do dao động và BĐKH hiện hữu hay tiềm tàng và vận dụng các cơ hội mà
nó mang lại” [11;tr.2].
1.5.1. Thích ứng với biến đổi khí hậu trên thế giới
Đứng trƣớc sự bất ổn của các yếu tố khí hậu, một số quốc gia đã xây dựng
thành công các mô hình nông nghiệp thích ứng với BĐKH.
a. Mô hình vườn nổi (floating garden) ở Banglades
25. 25
Để thích ứng với lũ lụt, ở
Banglades đã xuất hiện mô hình
vƣờn nổi cho nông dân nhằm phục
vụ nhu cầu sinh kế. Mô hình này
đƣợc thiết kế với các loại rau đƣợc
trồng trên giàn tre sau khi đã lót một
lớp bèo lục bình và phân bên trên,
cùng lớp bèo lục bình ở dƣới giúp
nổiđƣợc vào mùa lũ.
Hình 1.1. Mô hình vườn nổi ở Banglades
(Nguồn: Viện Tài nguyên, môi trường
và công nghệ sinh học - Đại học Huế, 2011)
b. Mô hình 3F: rừng, cá, cây ăn quả (Fores, Fish, Fruit) ở Banglades
Mô hình này đƣợc thiết kế bằng việc trồng các loại cây rừng và cây ăn quả, tạo
ra những ụ đất cao với cấu trúc dạng rãnh xen kẽ với ao nuôi cá. Giá trị về kinh tế,
xã hội và môi trƣờng của mô hình này mang lại rất lớn bởi không chỉ đáp ứng đƣợc
nguồn thu nhập mà còn thiết lập một “lá chắn xanh” bao bọc xung quanh cộng đồng
dân cƣ dễ bị tổn thƣơng.
c. Mô hình nông trang thích ứng với BĐKH tại Thái Lan
Bà Pratum Suriya - một nông dân Thái Lan đã xây dựng mô hình canh tác thích
ứng với BĐKH bằng cách sử dụng 30% diện tích đất dành trữ nƣớc, 30% trồng lúa,
30% trồng rau và cây trái, 10% nuôi gia súc, gia cầm [Error! Reference source not
found.,tr.11]. Trong nông trại của bà có khoảng 70 loại cây để tăng cƣờng độ che
phủ, hạn chế nguy cơ xói mòn, rửa trôi. Hơn nữa, bà còn thực hiện biện pháp canh tác
trồng một vụ lúa và một vụ đậu nành để đất thêm màu mỡ. Ngoài ra, các loại máy
gieo hạt, xay xát cũng đƣợc bà vào sản xuất để giảm thời gian, tiết kiệm nhân công
khi gieo trồng và thu hoạch.
1.5.2. Thích ứng với biến đổi khí hậu ở Việt Nam
Nhận thức rõ những tác động hiện hữu và tiềm tàng của BĐKH đến sự phát
triển bền vững của đất nƣớc, Chính phủ Việt Nam đã phê chuẩn Công ƣớc khung
của Liên hợp quốc về BĐKH (1994), Nghị định thƣ Kyoto (2002), Chƣơng trình
Mục tiêu Quốc gia ứng phó với BĐKH (2008), Chiến lƣợc Quốc gia về BĐKH năm
2011 cũng nhƣ tham gia nhiều hoạt động về BĐKH trong khu vực và thế giới.
26. 26
Hiện nay, nƣớc ta đã đạt đƣợc một số thành công nhất định trong lĩnh vực
Nông nghiệp với nhiều mô hình canh tác mới phù hợp với điều kiện BĐKH. Sau
đây, chúng tôi sẽ điểm qua một vài công trình đã đƣợc triển khai ứng dụng nhƣ:
a. Các mô hình sinh kế ven biển thích ứng với BĐKH tại tỉnh Nam Định
- Mô hình cải tạo vườ n tạp bằng phân vi sinh: Đây là một mô hình rất thân thiê ̣n
với môi trƣờng. Bằng viê ̣c ủ phân bằng rác thải, ngƣời dân đã giảm thiểu đƣợc lƣợng
chất thải ra môi trƣờng, vƣ̀ a sƣ̉ dụng làm phân bón, xây dƣ̣ng mô hình trồng rau sa ̣ch
phục vụ bữa cơm cho gia đình vàđƣa ra thi ̣trƣờng.
- Mô hình nuôi giun quế : Mô hình này đƣợc áp dụng tƣ̀ năm 2008 và hiện nay
đã phát triển rộng rãi ở nhiều hộgia đình. Chi phí đầu tƣ thấp, tốn ít công sƣ́ c nhƣng
lại tạo ra lợi nhuận kinh tế và cải tạo nguồn đấ t. Nguồn giun quế sản xuất ra không
chỉ trở thành nguồn thức ăn sạch cho chăn nuôi gia cầm mà còn đƣợc bán ra thị
trƣờng, tạo nguồn thu cho các hộ gia đình.
- Mô hình nuôi trồng và sản xuất ngao giống : Là mô hình đang phá t triển
khá thành công trên địa bàn . Mô hình này áp dụng công nghê ̣khoa học kĩ thuâ ̣t tƣ̀
nhiều nơi khác nhau nhƣng vẫn dƣ̣a trên viê ̣c sƣ̉ dụng nguồn nƣớc có sẵn , kết hợp
sản xuất ngao và cải thiện nguồn nƣớc.
- Mô hình du lịch sinh thái tại Vườn Quốc gia Xuân Thủy: Vƣờn Quốc gia
Xuân Thủy là rừng ngập mặn chứa đựng rất nhiều tiềm năng quý giá về sinh thái
biển và du lịch thế nhƣng trong 10 năm trở lại đây, tác động của BĐKH và ô nhiễm
môi trƣờng đã gây nên sự mất cân bằng sinh thái. Do vậy, mô hình góp phần tạo ra
nhiều hoạt động quảng bá và kêu gọi bảo vệ nguồn tài nguyên phong phú nơi đây.
b. Mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH ở tỉnh Quảng Trị [Error!
Reference source not found.],[Error! Reference source not found.]
- Mô hình trồng rau trong nhà lưới theo hướng an toàn, trái vụ thích ứng với
BĐKH: Mô hình này đƣợc triển khai ở 3 xã Triệu Giang, Triệu Vân (Triệu Phong) và
Hải Quế (Hải Lăng). Kết quả cho thấy trồng rau trong nhà lƣới là kỹ thuật thích hợp
và cần thiết để phát triển rau an toàn và trái vụ trong điều kiện khắc nghiệt. Mặc dù
có nhiều ƣu điểm nhƣng nhƣợc điểm lớn nhất của mô hình là đầu tƣ vốn ban đầu cao,
hạn chế về quy mô sản xuất, phải thƣờng xuyên tu sửa do gió bão làm hƣ hỏng.
27. 27
- Mô hình chăn nuôi lợn thịt ¾ máu ngoại thích ứng với tác động của BĐKH ở
vùng lũ lụt: Mô hình này đƣợc triển khai tại xã Triệu Giang (Triệu Phong) và Hải
Quế (Hải Lăng). Các biện pháp kỹ thuật đƣợc áp dụng bao gồm: cải tạo chuồng trại
bằng cách xây dựng chuồng sàn để chăn nuôi lợn trong mùa lũ lụt, sử dụng giống lợn
thịt ¾ máu ngoại (F2) để chăn nuôi, thay đổi phƣơng thức tận dụng sang phƣơng thức
chăn nuôi bán thâm canh. Kết quả thực hiện cho thấy mô hình thích ứng tốt với điều
kiện địa phƣơng, tăng trọng nhanh và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
c. Mô hình sinh kế thích ứng với BĐKH ở tỉnh Thừa Thiên Huế [Error!
Reference source not found.]
- Mô hình trồng rau thích ứng với BĐKH: Mô hình này đƣợc xây dựng với mục
đích vừa chống ngập lụt xảy ra hàng năm, vừa điều tiết về ánh sáng, nhiệt độ, độ
ẩm, ngăn mƣa lớn, hạn chế sâu bệnh,... Ngoài ra, có thể tận dụng để chăn nuôi hoặc
trồng các cây ƣa bóng, chịu bóng dƣới giàn nhƣ rào lƣới thả gà, trồng rau diếp cá,
mồng tơi,... Lợi nhuận thu đƣợc là từ 516.000 đồng đến 1.532.000 đồng/vụ/204m2
.
- Mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng với BĐKH ở vùng ven phá Tam Giang:
Có hai kiểu mô hình nuôi xen đƣợc triển khai đó là kiểu mô hình nuôi cá kình - tôm
sú và tôm sú - cá dìa - cua. Kết quả mang lại cho thấy, kiểu mô hình nuôi xen tôm sú
- cá kình cho hiệu quả tƣơng đối tốt, lãi từ 13 - 15 triệu đồng. Đối với kiểu mô hình
nuôi xen tôm sú - cá dìa - cua cho hiệu quả khá tốt, lãi trên 20 triệu đồng.
- Mô hình nhà sinh hoạt cộng đồng thích ứng với bão, lũ: Nhà đƣợc thiết kế
trên hệ cột bê tông cốt thép kích thƣớc 200 x 200mm. Sàn nhà đƣợc đổ bằng bê
tông cốt thép; tƣờng sử dụng gạch tuynel 6 lỗ,xây và tô trát vữa ximăng mác 75.Mái
nhà sử dụng tôn sóng vuông, xà gồ thép sơn chống rỉ có gia cố giằng chống bão.
Chiều cao tầng trệt là 1,7-1,8 m và tầng 2 của công trình là 2m.Nhà sinh hoạt cộng
đồng này có ý nghĩa rất lớn đối với cƣ dân nghèo ở vùng thấp trũng vì đây vừa là
nơi trú ẩn an toàn, vừa là nhà văn hóa đa năng phục vụ sinh hoạt cộng đồng.
1.5.3. Thích ứng với biến đổi khí hậu ở tỉnh Quảng Bình
Nhƣ nhiều tỉnh ven biển khác, Quảng Bình cũng rất dễ bị ảnh hƣởng do tác
động của sự bất ổn khí hậu. Để thích ứng và giảm nhẹ thiệt hại do BĐKH gây ra,
Quảng Bình đã có nhiều giải pháp thiết thực là xây dựng các mô hình sinh kế và nổi
28. 28
bật với mô hình trang trại. Các trang trại luôn phát triển theo hƣớng tổng hợp: trồng
cây, chăn nuôi, nuôi cá để tạo thành chu trình khép kín bảo vệ môi trƣờng, hạn chế ô
nhiễm. Bên cạnh đó, các trang trại còn xây dựng bể biogas để xử lý chất thải, thiết kế
chuồng trại và nhà ở thấp để tránh bão, che chắn chuồng trại vào mùa đông, mở hệ
thống phun nƣớc hoặc điều hòa nhiệt độ vào mùa hè. Ở các vùng trũng thấp, chủ
động xây dựng chuồng trại có tầng tránh lũ; ở vùng cát ven biển thì trồng rừng, chở
đất về để cải tạo lớp đất mặt. Tiêu biểu là một số mô hình sau:
- Mô hình nấu rượu, nuôi heo, nuôi cá của hợp tác xã làng nghề Dũng Luật -
xã Lộc Thủy, Lệ Thủy. Mô hình này xây dựng thành một quy trình khép kín với hình
thức nấu rƣợu tạo ra hèm để nuôi heo và phân heo để nuôi cá. Độc đáo nhất là kiểu
mô hình nhà tránh lũ cho lợn (xem Phụ lục ảnh). Nhà lợn này đƣợc xây hai tầng.
Bình thƣờng lợn đƣợc nuôi ở tầng trệt nhƣng khi có lũ lụt, ngƣời chăn nuôi sẽ lùa
lợn lên tầng 2 theo một đƣờng đi thoải và cƣ ngụ tạm thời để tránh lụt.
- Mô hình nông trại sinh thái Cát Ngọc ở vùng cát ven biển của ông Lê Ngọc
Lễ (xã Hải Ninh, Quảng Ninh). Nông trại của ông xây dựng theo quy trình khép kín
bao gồm trồng rừng khép tán tạo độ ẩm để trồng cỏ nuôi bò; từ phân bò nuôi giun
quế; giun quế là thức ăn của gà, cá, lợn, vịt đẻ, kỳ nhông; chất thải của các loại trên
tiếp tục trồng cỏ, nuôi cá và bón cho cây trồng (xem Phụ lục ảnh).
Đối với các mô hình quản lý, theo Quyết định số 172/2007/QĐ-TTg ngày 16
tháng 11 năm 2007 về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai.
Hình 1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban chỉ huy PCLB & TKCN các cấp để ứng phó
với thiên tai
29. 29
Bên cạnh đó, còn có một vài mô hình quản lý điển hình nhƣ:
- Mô hình quản lý cộng đồng nuôi trồng thủy sản - xã Hàm Ninh, Quảng Ninh:
Nội dung hoạt động của mô hình là xây dựng và phát triển nuôi thủy sản theo hƣớng
bền vững; giáo dục nâng cao ý thức quản lý cộng đồng cơ sở, bảo vệ môi trƣờng,
phòng chống thiên tai, ngăn ngừa dịch bệnh, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.6 . PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI
1.6.1. Phƣơng pháp luận
Cơ sở nghiên cứu của đề tài dựa vào lí luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
trong nghiên cứu địa lý, chúng đƣợc thể hiện qua những quan điểm cụ thể sau:
1.6.1.1. Quan điểm hệ thống
Hệ thống tự nhiên đƣợc cấu thành từ nhiều thành phần có quan hệ chặt chẽ với
nhau theo những qui luật nhất định tạo thành các đơn vị địa tổng thể. Mỗi địa tổng
thể bao gồm cấp thấp hơn. Vì vậy, nếu không nghiên cứu các yếu tố trong các hợp
phần tự nhiên và trong mối quan hệ với toàn bộ hệ thống tự nhiên, không nghiên
cứu các lãnh thổ trong mối quan hệ với các hệ thống không gian xung quanh thì sẽ
không có những nhận định đúng về đặc điểm của các ĐKTN, nguyên nhân diễn
biến và mối tƣơng quan giữa chúng.
1.6.1.2. Quan điểm tổng hợp
Quan điểm này xem các yếu tố và hiện tƣợng của môi trƣờng tự nhiên là một
tổ hợp có tổ chức, giữa chúng có mối quan hệ qua lại với nhau. Sự tác động của con
ngƣời vào một hợp phần hay bộ phận tự nhiên nào đó có thể gây ra những biến đổi
lớn trong hoạt động của cả tổng thể. Tuy nhiên, quan điểm này không yêu cầu nhất
thiết phải nghiên cứu tất cả các thành phần mà có thể lựa chọn một số đại diện có
vai trò chủ đạo, là những nhân tố có vai trò quyết định đến các thuộc tính cơ bản
nhất của tổng thể. Ví dụ: Đối với hệ sinh thái nông thì đó là địa hình, khí hậu, tính
chất của đất đai và chế độ nƣớc,…
1.6.1.3. Quan điểm lãnh thổ
Mỗi một công trình nghiên cứu ĐLTN nói riêng cũng nhƣ địa lý nói chung
đều đƣợc gắn với một lãnh thổ cụ thể. Các thành phần tự nhiên luôn có sự thay đổi
30. 30
theo thời gian và phân hoá theo không gian. Vì vậy, khi nghiên cứu một khu vực
cần xác định sự phân hoá không gian theo lãnh thổ và việc đánh giá cần gắn liền
trên một lãnh thổ cụ thể đƣợc phân chia. Trong đề tài, quan điểm này đƣợc thể hiện
qua việc lựa chọn đơn vị lãnh thổ cơ sở là các tiểu vùng sinh thái tự nhiên. Trên cơ
sở này, việc đánh giá của đề tài thông qua so sánh chỉ tiêu, yêu cầu đối với phát
triển của các loại hình sử dụng với đặc điểm từng tiểu vùng sinh thái. Từ đó đề xuất
các mô hình nông nghiệp bền vững, phù hợp với địa bàn nghiên cứu.
1.6.1.4. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Các đối tƣợng địa lí đều có quá trình phát sinh và phát triển, tức là chúng
thƣờng xuyên có những thay đổi và biến động theo thời gian. Các đặc điểm của mỗi
thành phần tự nhiên hay của các lãnh thổ không phải là bất biến nên những đánh giá
về chúng chỉ đúng ở một thời điểm nhất định. Do đó cần thiết phải có những phân
tích, nhận định về xu hƣớng phát triển của đối tƣợng trong tƣơng lai làm cơ sở cho
những định hƣớng khai thác tài nguyên nông lâm trên lãnh thổ nghiên cứu.
1.6.1.5 Quan điểm kinh tế - sinh thái
Yếu tố kinh tế nằm trong mục đích sản xuất nông - lâm nghiệp. Yếu tố sinh
thái là yếu tố tự nhiên nhƣ địa hình, khí hậu, đất, nƣớc,…có ảnh hƣởng đến hƣớng
xây dựng mô hình nông - lâm nghiệp. Do đó, trong nghiên cứu cần phải đối chứng,
so sánh với ngƣỡng sinh thái, cũng nhƣ đánh giá các điều kiện sinh thái thích hợp
với từng loại hình sử dụng nhất định sao cho đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và
môi trƣờng nhằm góp phần phát triển bền vững lãnh thổ.
1.6.1.6 Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thoả mãn các nhu cầu hiện tại nhƣng
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tƣơng lai trong việc đáp ứng nhu cầu
của chính họ. Vận dụng quan điểm này, đề tài không chỉ dựa trên các đặc điểm tự
nhiên mà còn căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất đai nông - lâm nghiệp, các đặc
điểm KT - XH (cơ sở hạ tầng, phân bố dân cƣ, tập quán sản xuất,…) định hƣớng
phát triển kinh tế của địa phƣơng huyện Bố Trạch.
1.6.2 . Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
31. 31
1.6.2.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu
Bao gồm các tƣ liệu và bản đồ về các ĐKTN nhƣ: địa chất, địa hình, khí hậu,
thuỷ văn, thổ nhƣỡng, sinh vật ảnh hƣởng do biến đổi khí hậu, các thông tin về dân
sinh, KT - XH huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình nhƣ: dân cƣ, dân tộc, tập quán sử
dụng đất đai, một số tài liệu thuộc các chƣơng trình, dự án xây dựng mô hình kinh
tế nông nghiệp ở huyện Bố Trạch. Tất cả các nguồn tƣ liệu có liên quan đến đối
tƣợng và lãnh thổ nghiên cứu đƣợc đề tài tiếp cận và vận dụng có chọn lọc trong
nghiên cứu.
1.6.2.2. Phương pháp bản đồ
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trong suốt quá trình tiến hành và hoàn chỉnh
đề tài. Nội dung chủ yếu của phƣơng pháp này là khai thác thông tin trên các bản đồ
đã đƣợc thành lập, nhất là các thông tin về mối quan hệ không gian lãnh thổ của các
đối tƣợng nghiên cứu.
Các loại bản đồ này đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở sử dụng các phần mềm
Mapinfo, ArcGIS, Adobe Photoshop.
1.6.2.3.Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là chữ viết tắt từ các từ tiếng Anh: Strengths (thế mạnh), Weaknesses
(điểm yếu), Opportunities (cơ hội), Threats (đe dọa). Phân tích SWOT giúp cho việc
làm rõ 4 mặt này để lựa chọn phƣơng án hay giải pháp tối ƣu, tránh sa vào các
quyết định chủ quan [23], [31].
Phân tích SWOT là một công cụ lập kế hoạch chiến lƣợc để đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và mối đe dọa liên quan đến một dự án, một doanh nghiệp
hoặc tình hình bất kỳ yêu cầu một quyết định (E.K. Valentin, 2001).
Bảng 1.2. Cấu trúc phân tích SWOT
Yếu tố bên
trong
Yếu tố bên
ngoài
Yếu tố thuận lợi
Điểm
mạnh
Cơ hội
Yếu tố không
thuận lợi
Điểm yếu Thách thức
32. 32
Nguồn: E.K. Valentin, 2001
- Điểm mạnh và điểm yếu đòi hỏi phải phân tích các nguồn lực bên trong hệ
thống bằng cách kiểm kê tài nguyên và vốn của hệ thống, cấu trúc và mạng phản
hồi của hệ thống. Các nguồn lực rất đa dạng, nhƣng tập trung vào các khía cạnh:
nhân lực, tài lực (kinh phí), vật liệu (trang thiết bị, nguyên liệu…), tin lực (thông
tin), thời lực (quỹ thời gian), nguồn lực quản lý – lãnh đạo - điều hành .
- Cơ hội và thách thức là những đánh giá về môi trƣờng bên ngoài hệ thống.
Cơ hội chính là những thuận lợi của đầu vào là mối tƣơng tác thuận lợi với các hệ
thống khác, là thời cơ… Thách thức bao gồm các sức ép, các cản trở, các khó khăn
bên ngoài tác động vào hệ thống… Đó có thể là những đe dọa công khai hay tiềm
ẩn trong môi trƣờng của hệ thống .
1.6.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Áp dụng phƣơng pháp này nhằm thu thập tài liệu, và khảo sát các mô hình nông
nghiệp, kiểm tra đối chiếu các tài liệu về tự nhiên và KT - XH ở trên thực địa. Trong quá
trình thực địa, đề tài phối hợp điều tra phỏng vấn các hộ dân nhằm thu thập thông tin
của cƣ dân địa phƣơng. Qua quá trình nghiên cứu thực địa đƣợc tiến hành dựa trên
phƣơng pháp khảo sát theo tuyến và điểm cho các mục tiêu đề tài đặt ra.
- Đợt 1: từ ngày 25/5/2017 - 12/6/2017 tiến hành phỏng vấn 40 ngƣời (hộ)
SXNN tại 4XãNhân Trạch,Trung Trach, Đông trạch, Hải trạch - Huyện Bố Trạch
- Đợt 2: từ ngày 12/7 - 19/7 tiến hành phỏng vấn sâu 4 nông dân đƣợc xếp loại
nông dân sản xuất giỏi tại 2 xã Đức Trạch và Trung Trạch và 8 cán bộ thuộc phòng
NN và PTNT của UBND Xã và Huyện.
Các kết quả nghiên cứu ở thực địa là cơ sở quan trọng cho việc xác định chỉ
tiêu trong đánh giá và đề xuất quy hoạch bố trí cây, con hợp lý theo mô hình nông
nghiệp ở khu vực nghiên cứu.
1.6.2.5. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia
Đƣợc vận dụng trong quá trình nghiên cứu nhằm tham khảo ý kiến của các
nhà chuyên môn, của các cấp ngành có liên quan và nhân dân địa phƣơng nhằm thu
thập các thông tin liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu.
1.6.2.6. Phương pháp hồi cứu số liệu
33. 33
Các thông tin thứ cấp đƣợc thu thập trực tiếp tƣ̀ các UBND huyện, UBND xã,
sở Tài nguyên và Môi trƣờng, đài khí tƣợng thủy văn khu vực…
1.6.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Excel 2007 để xử lý số liệu, tính toán và biểu diễn kết quả
nghiên cứu.
1.6.2.8 Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là phƣơng pháp chính của nghiên cứu nhằm thu thập thông tin từ cộng
đồng và lấy cộng đồng làm trọng tâm cho việc thực hiện nghiên cứu này. Tiến hành
phỏng vấn gián tiếp bằng cách sử dụng phiếu điều tra phỏng vấn theo các câu hỏi
đƣợc chuẩn bị sẵn và phỏng vấn sâu ngƣời SXNN, các cán bộ thuộc phòng NN và
PTNT tại địa phƣơng. Quá trình điều tra nhƣ sau:
- Đợt 1: từ ngày 25/5/2017 - 12/6/2017 tiến hành phỏng vấn 40 ngƣời (hộ)
SXNN tại 4 xã Nhân Trạch,Trung Trach, Đông trạch, Hải trạch - huyện Bố Trạch
- Đợt 2: từ ngày 12/7 - 19/7 tiến hành phỏng vấn sâu 4 nông dân đƣợc xếp loại
nông dân sản xuất giỏi ở Xã Đức Trạch, Trung trạch và 8 cán bộ thuộc phòng NN
và PTNT của UBND xã và huyện.
34. 34
Chƣơng 2. ẢNH HƢỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆP Ở HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH.
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ KT - XH Ở LÃNH
THỔ NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đặc điểm các nhân tố tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bố Trạch là một huyện của tỉnh Quảng Bình, huyện lỵ là thị trấn Hoàn Lão.
Lãnh thổ nghiên cứu có tọa độ địa lý:
Vĩ độ Bắc: 1700
14’39” đến 1700
43'48”.
Kinh độ Đông: 1050
58’3’’ đến 1060
35’57’’.
Và vị trí địa lý nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Tuyên Hóa và huyện Quảng Trạch.
- Phía Tây Bắc giáp huyện Minh Hóa.
- Phía Nam và Đông Nam giáp huyện Quảng Ninh, Thành phố Đồng Hới.
- Phía Đông giáp Biển Đông.
- Phía Tây Nam giáp tỉnh Khăm Muộn thuộc nƣớc CHDCND Lào.
Toàn bộ lãnh thổ nghiên cứu có diện tích tự nhiên 2.124,2 km2
với dân số gần
181.618 ngƣời (năm 2013). Toàn huyện có 24 km bờ biển và trên 54 km đƣờng biên
giới Việt Lào. Huyện còn có quốc lộ 1A, 2 nhánh Đông và Tây đƣờng Hồ Chí
Minh, đặc biệt huyện có vƣờn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đƣợc UNESCO công
nhận là di sản văn hoá thế giới. Nhƣ vậy, địa bàn nghiên cứu là một khu vực có địa
hình đa dạng, TNTN phong phú để phát triển nông nghiệp, do đó cần có những
chính sách, chiến lƣợc và định hƣớng quy hoạch hợp lý nhằm khai thác tối đa thế
mạnh của vùng.
2.1.1.2. Địa chất
Đặc điểm địa chất có ý nghĩa rất quan trọng đến quá trình phát sinh và phát
triển cảnh quan của một lãnh thổ, là yếu tố nền móng ảnh hƣởng rất lớn đến các yếu
tố khác nhƣ: địa hình, khí hậu, thủy văn và sinh vật trong quá trình thành tạo cảnh
quan của lãnh thổ. Trên cơ sở đó chúng góp phần tạo nên sự phân hóa thành các tiểu
vùng sinh thái khác nhau, từ đó tạo nên sự phong phú của các mô hình nông nghiệp
trên địa bàn nghiên cứu.
35. 35
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí huyện Bố Trạch trong tỉnh Quảng Bình
36. 36
Hình 2.2. Sơ đồ hành chính khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch
37. 37
phạm vi lãnh thổ tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Bố Trạch nói riêng có các
thành tạo địa chất đa dạng và phong phú, với tuổi từ Paleozoi hạ đến Đệ tứ. Toàn bộ
lãnh thổ huyện Bố Trạch nằm gọn trong 2 đới cấu trúc: Long Đại và Hoành Sơn
thuộc miền uốn nếp Việt - Lào. Trong 2 đới này, lãnh thổ Bố Trạch chủ yếu phân bố
trong đới Long Đại. Đới cấu trúc này giới hạn bởi phía Bắc là đứt gãy sâu Rào Nậy,
phía Nam là đứt gãy Sơn Trà - Anúp, phía Tây kéo sang lãnh thổ Lào. Đới đƣợc cấu
thành bởi các phức hệ kiến tạo Paleozoi hạ - trung, Mezozoi hạ, Kainozoi .
2.1.1.3. Địa hình
Bố Trạch nằm trên dải đất hẹp và dốc, núi và gò đồi chiếm trên 80% diện tích
tự nhiên. Địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông và bị chia cắt mạnh, có thể chia
thành các vùng sau:
- Địa hình đồng bằng (<10 m), chiếm khoảng 5% diện tích tự nhiên.
- Địa hình đồi thấp chiếm 32,7% (bao gồm: Địa hình đồi thấp từ 10 - 100m,
Địa hình đồi trung bình từ 100 - 200m, Địa hình đồi cao từ 200 - 300m).
- Địa hình núi thấp (300 - 800m), chiếm khoảng 22,8 diện tích tự nhiên.
- Địa hình núi trung bình, có độ cao trên 800 m chiếm khoảng 1,3%. Vùng này
có độ dốc lớn, chủ yếu trên 250
, có nhiều nơi địa hình hiểm trở, giao thông đi lại
khó khăn, có một số đỉnh cao trên 1.000m nhƣ Ba Rền 1.137m, U Bò 1.009m.
- Vùng địa hình núi đá vôi chiếm khoảng 38,21% diện tích tự nhiên chiếm hơn
1/3 diện tích của huyện. Các khối núi đá vôi bị chia cắt thành những dãy núi liên tục
hoặc độc lập, sƣờn thẳng đứng. Khu vực núi đá vôi còn có dạng địa hình Karst trên
mặt và ngầm, điển hình là động Phong Nha .
Sự phân hóa địa hình nhƣ vậy sẽ ảnh hƣởng rất lớn đến việc quy hoạch các
mô hình nông nghiệp với cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ,…khác nhau
trên địa bàn huyện.
2.1.1.4. Khí hậu
Tỉnh Quảng Bình nói chung và huyện Bố Trạch nói riêng nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hƣởng sâu sắc của chế độ hoàn lƣu khí quyển nhiệt
đới. Nằm hoàn toàn về sƣờn Đông của dãy Trƣờng Sơn Bắc, nhƣng bị kẹp lại giữa
38. 38
Hình 2.3. Sơ đồ phân bậc địa hình khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch
39. 39
đèo Ngang và đèo Hải Vân nên lãnh thổ nghiên cứu có chế độ khí hậu mang tính
chất chuyển tiếp giữa khí hậu miền Bắc và khí hậu miền Nam.
a. Chế độ nhiệt: Tuy có nền nhiệt khá cao nhƣng vẫn chịu ảnh hƣởng của khối
khí cực đới, nên Bố Trạch có mùa đông lạnh và sự phân hóa nhiệt trong năm khá
lớn. Nhiệt độ trung bình từ 24,60
C, số giờ nắng trung bình là 1.750 giờ. Nhiệt độ có
sự phân hóa lớn theo độ cao, do ảnh hƣởng của hoàn lƣu khí quyển và địa hình nên
lƣợng nhiệt nhận đƣợc trong năm không đều nhau theo không gian và thời gian.
Bảng 2.1. Một số đặc trưng về chế độ nhiệt của khu vực nghiên cứu
Các đặc trƣng
Tháng
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Nhiệt độ TB (0
C) 18.7 19.4 21.5 24.8 27.9 29.6 29.6 28.8 26.9 24.8 23.3 19.6 24.6
Nhiệt độ thấp nhất
tuyệt đối (0
C)
8.3 9.4 8.0 13.1 17.2 19.2 21.8 19.9 17.8 14.6 12.0 7.8 14.1
Nhiệt độ cao nhất
tuyệt đối (0
C)
34.2 37.0 39.8 40.5 40.5 40.2 40.5 39.6 39.0 35.1 32.7 29.0 37.3
b. Chế độ mưa - ẩm
Lƣợng mƣa trung bình 2.438 mm, phân bố không đều trong năm. Từ tháng IV
đến tháng VII ít mƣa, lƣợng mƣa chiếm khoảng 20 - 25% lƣợng mƣa cả năm. Từ tháng
IX đến tháng XII lƣợng mƣa chiếm tới 70 - 75% lƣợng mƣa cả năm. Hai tháng mƣa
lớn nhất trong năm là tháng IX và tháng X, riêng 2 tháng này đã chiếm gần bằng 50%
tổng lƣợng mƣa của cả một năm thƣờng gây ngập úng, lũ lụt trên diện rộng.
Lƣợng mƣa ngày lớn nhất trong mùa mƣa đều lớn hơn 100 mm; thậm chí đạt
300 - 400 mm vào thời kỳ mƣa lớn trong năm. Cƣờng độ mƣa lớn xuất hiện vào
thời kỳ cuối hè đến giữa đông, thƣờng do hoạt động của bão, áp thấp nhiệt đới, dải
hội tụ nhiệt đới,…kết hợp với gió mùa Đông Bắc gây ra.
Độ ẩm khá cao và tƣơng đối đều trong năm. Độ ẩm trung bình cao nhất 90%
(tháng II) thấp nhất là 73% (tháng VII) và trung bình năm 83%.
40. 40
Bảng 2.2. Một số đặc trưng về chế độ mưa ẩm
Các đặc trƣng
Tháng
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Lƣợng mƣa TB (mm) 65 49 44 67 121 118 107 162 432 738 410 119 2.438
Số ngày mƣa 11 9 10 7 8 6 7 9 16 17 16 12 129
Độ ẩm trung bình 88 90 89 87 80 72 71 75 84 87 86 86 83
c. Các hiện tượng thời tiết bất lợi:
Nằm ở ven biển miền Trung Trung Bộ, lại có bề ngang hẹp nên Bố Trạch chịu
ảnh hƣởng sâu sắc của biển và các hiện tƣợng thời tiết nhƣ: bão, lũ lụt, áp thấp nhiệt
đới, gió mùa Đông Bắc, gió mùa Tây Nam tác động tƣơng đối mạnh. Bên cạnh đó
còn có các hiện tƣợng quy mô nhỏ và tần suất xuất hiện thấp nhƣ: lốc, tố, dông,
sƣơng mù,… Đây là những hiện tƣợng thời tiết bất lợi, gây khó khăn cho sản xuất
và đời sống của ngƣời dân. Đặc biệt, trong những năm gần đây, ảnh hƣởng chung
của BĐKH toàn cầu, những hiện tƣợng này có tần suất xuất hiện tăng lên.
* Bão và áp thấp nhiệt đới:
Trung bình hàng năm có khoảng 4 - 5 trận bão tác động đến địa phận huyện
Bố Trạch. Sức gió của những cơn bão lớn, có những trận bão lên đến cấp 12 hoặc
13. Bão thƣờng kèm theo mƣa lớn từ 200 - 300mm. Thời gian mƣa lớn trong bão
trung bình từ 2 - 3 ngày. Mƣa đặc biệt lớn khi có sự phối hợp của bão và không khí
lạnh, hậu quả của nó là những trận mƣa rất lớn, thời gian mƣa lớn tập trung trong
3 - 5 ngày, thƣờng gây ra lũ lớn ở đồng bằng ven sông hoặc các vùng trũng thấp và
lũ quét ở vùng núi.
* Gió Tây Nam khô nóng:
Trung bình hàng năm Bố Trạch có khoảng 38 ngày gió Tây Nam hoạt động,
mỗi đợt kéo dài 3 - 5 ngày/tháng. Tuy nhiên, có tháng đợt nắng nóng kéo dài đến
10 - 13 ngày/tháng nhiều nhất là tháng VI, VII và tháng VIII. Vào những ngày khô
nóng nhiệt độ tối cao tuyệt đối ≥ 350
C, còn độ ẩm không khí tƣơng đối tối thấp ≤
65%, làm tăng nhanh mức độ bốc hơi bề mặt thoáng và sự thoát hơi nƣớc của cây
trồng, gây nên hạn hán và nạn cháy rừng.
41. 41
Hình 2.4. Sơ đồ nhiệt độ trung bình khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch
42. 42
Hình 2.5. Sơ đồ lượng mưa trung bình khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố
Trạch
43. 43
Bảng 2.3. Một số đặc trưng khí hậu khác của khu vực nghiên cứu
Các đặc
trƣng
Tháng
Năm
I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII
Tốc độ gió
TB (m/s)
3.3 2,8 2.5 2.4 2.6 2.7 3.0 2.4 2.5 3.3 3.5 3.2 2.9
Hƣớng gió
thịnh hành
TB B B T B TN T T TB TB B B
Số ngày có
gió Tây Nam
0 0.3 1.6 2.4 5.9 10.0 10.8 6.2 0.8 0 0 0 38
Số cơn bão 3.0 5.0 8.0 6.0 5.0
2.1.1.5. Thủy văn
Hệ thống thủy văn của huyện bao gồm: sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh,
sông Son. Đặc điểm chung của sông, suối trên địa bàn huyện là chiều dài ngắn, độ uốn
khúc lớn, lƣu vực nhỏ, lòng sông, suối dốc nên tốc độ dòng chảy lớn nhất là về mùa lũ.
Bảng 2.4. Đặc trưng hình thái của Sông ở khu vực nghiên cứu
Tên
sông
Chiều
dài
(km)
Diện
tích lƣu
vực
(km2
)
Độ cao
bình
quân
lƣu vực
(m)
Mật độ
sông suối
bình
quân
(km/km2
)
Độ dốc
bình
quân
lƣu vực
(m)
Lƣu
lƣợng
dòng chảy
(m3
/s)
Lƣợng
nƣớc
cấp
(106
m3
)
Sông
Gianh
158 4.680 360 1,04 19,2 346,4 10.895,0
Sông
Lý Hòa
22 177 130 0,70 15 10,14 318,0
Sông
Dinh
37 212 203 0,93 16 12,15 382,0
Mật độ sông suối Bố Trạch đạt khoảng 0,89 km/km2
(Mật độ sông ngòi trung bình
toàn tỉnh 0,6 - 1,85 km/km2
). Mạng lƣới sông suối phân bố khá đều trên toàn huyện.
- Dòng chảy mùa lũ: Mùa lũ ở khu vực nghiên cứu kéo dài 3 tháng (X - XII), tức
là chậm 2 tháng so với mùa mƣa (bắt đầu từ nửa cuối tháng VIII lƣợng mƣa tăng lên rõ
44. 44
rệt, nhƣng do mùa khô kéo dài, lƣu vực chƣa bão hòa do đó lƣợng dòng chảy bình quân
trong tháng VIII còn thấp nên chƣa đạt chỉ tiêu mùa lũ). Lƣợng mƣa trong 3 tháng mùa
lũ 60 - 80% tổng lƣợng dòng chảy cả năm. Vào mùa này, sông ngòi thƣờng có lũ đột
ngột gây úng lụt trầm trọng.
- Dòng chảy mùa cạn: Mùa cạn đƣợc tính từ tháng XII đến tháng VII năm sau.
Lƣợng dòng chảy mùa cạn chiếm 21 - 39% tổng lƣợng mƣa năm. Trong 3 tháng
khô hạn III, IV, VII chiếm khoảng 4 - 6% tổng lƣợng mƣa năm. Trong mùa cạn, vào
tháng V hoặc tháng VI có thể có mƣa to gây lũ, thƣờng gọi là lũ tiểu mãn, tháng lũ
tiểu mãn chiếm 1,72 - 5,75% lƣợng dòng chảy năm. Lũ tiểu mãn ở mức độ nào đó
không những ít gây hại mà ngƣợc lại rất quan trọng, nó bổ sung một lƣợng nƣớc
đáng kể cho sông ngòi, tránh nạn hạn hán. Nhƣng cũng có năm lũ tiểu mãn lớn, làm
thiệt hại nhiều hoa màu của nhân dân.
2.1.1.6. Thổ nhưỡng
Dựa trên cơ sở tài liệu phúc tra, chỉnh lý bản đồ đất tỉnh Quảng Bình tỉ lệ 1/100.000
do Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn thực hiện năm 2003 thì huyện Bố Trạch có diện tích đất tự nhiên là
212.417,6ha. Kết quả khảo sát xây dựng bản đồ đƣợc tổng hợp cho thấy: đất huyện
Bố Trạch đƣợc hình thành trên một địa bàn phức tạp với nhiều loại đá mẹ khác
nhau, tạo ra lớp phủ thổ nhƣỡng đa dạng đƣợc phân thành VII nhóm, với 18 loại đất
khác nhau.
Bảng 2.5. Phân loại đất huyện Bố Trạch
Đơn vị: ha
Tên đất Việt Nam Kí hiệu Diện tích Tỉ lệ (%)
I. Nhóm đất cát 2.688 1,27
1. Cồn cát trắng Cc 2.001
2. Đất cát biển C 689
II. Nhóm đất mặn 1.552 2,56
3. Đất mặn nhiều Mn 411
4. Đất mặn trung bình M 1.141
III. Nhóm đất phù sa 9.143 4,28
45. 45
5. Đất phù sa không được bồi trung tính ít
chua
Pc 4.516
6. Đất phù sa glây Pg 4.158
7. Đất phù sa ngòi suối Py 424
IV. Nhóm đất xám bạc màu 3.225 1,52
8. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ B 120
9. Đất xám bạc màu trên đá macma axít Ba 2.881
10. Đất xám bạc màu glây Bg 224
V. Nhóm đất đỏ vàng 109.850 51,71
11. Đất đỏ vàng trên đá vôi Fv 74
12. Đất đỏ vàng trên đá biến chất Fj 13.492
13. Đất đỏ vàng trên đá phiến sét Fs 33.947
14. Đất đỏ vàng trên đá macma Axít Fa 25.145
15. Đất đỏ vàng trên đá cát Fq 31.752
16. Đất đỏ vàng trên phù sa cổ Fp 5.440
VI. Đất mùn vàng trên núi 1.390 0,65
17. Đất mùn vàng trên đá sét Hs 935
18. Đất mùn vàng trên đá macma Axít Ha 455
VII. Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá 837 0,39
19. Đất xói mòn trơ sỏi đá E 837
Tổng diện tích đất 132.534 62,39
Sông suối 2.521 1,19
Núi đá 77.362,6 36,42
Tổng diện tích đất tự nhiên 212.417,6 100,0
Đất trồng là tƣ liệu sản xuất không thể thiếu, là cơ sở để tiến hành các hoạt
động trồng trọt và chăn nuôi trong các mô hình Nông nghiệp. Qua bảng số liệu có
thể thấy quỹ đất, cơ cấu sử dụng đất, các loại đất trên lãnh thổ nghiên cứu rất đa
dạng có ảnh hƣởng rất lớn đến quy mô và phƣơng hƣớng sản xuất, cơ cấu và sự
phân bố cây trồng, vật nuôi, mức độ thâm canh năng suất các cây trồng trong các
mô hình nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu ở huyện Bố Trạch.
46. 46
Hình 2.6. Sơ đồ thổ nhưỡng khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch
47. 47
Hình 2.7. Sơ đồ hiện trạng rừng khu vực đồng bằng ven biển huyện Bố Trạch
48. 48
2.1.1.7. Sinh vật
Toàn huyện có 170.882,95 ha đất rừng (năm 2013), chiếm 81,14% diện tích tự
nhiên. Trong đó: diện tích rừng sản xuất 58.585,12ha; rừng đặc dụng 93.005,51ha;
rừng phòng hộ 19.292,329ha. Rừng ở Bố Trạch thuộc kiểu rừng nhiệt đới thƣờng
xanh nửa rụng lá, vùng núi cao có thể gặp các loại rừng lá á kim á nhiệt đới. Thảm
thực vật rừng rất đa dạng và phong phú, có nhiều loại gỗ quý nhƣ: lim xanh, sến,
táu, đinh, gụ, pơ mu,… và nhiều loại muông thú quý hiếm nhƣ: hổ, báo, hƣơu đen,
trĩ sao, gà lôi,…
Sự đa dạng về thảm thực vật và hệ động vật là tiền đề hình thành và phát triển
các giống vật nuôi, cây trồng bản địa và tạo khả năng chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi trong các mô hình kinh tế phù hợp với ĐKTN và sinh thái của khu vực
nghiên cứu.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân cư và lao động
Dân cư: Dân số trung bình của huyện là 181.618 ngƣời. Trong đó, nam 91.504
ngƣời chiếm 50,38%, nữ 90.115 ngƣời chiếm 49,62%. Tỷ lệ tăng tự nhiên 10,26‰,
trong đó tỷ lệ chết 5,40‰và tỷ lệ sinh 15,66‰ . Qua bảng số liệu ta thấy, Bố Trạch
là huyện có dân số tƣơng đối đông và cơ cấu dân độ rất trẻ đứng thứ hai trong toàn
tỉnh (sau huyện Quảng Trạch: 205.945 ngƣời, năm 2013).
Lao động: Trong tổng số 181.618 dân có 110.108 ngƣời trong độ tuổi lao
động, chiếm 60,6% tổng số dân trên toàn huyện. Trong tổng số 110.108 ngƣời trong
độ tuổi lao động có 95.851 ngƣời đang tham gia lao động chiếm 87,1%.
Lao động trên địa bàn huyện chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, tham gia
chủ yếu ở ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản (67.047 lao động), trong đó lao
động nữ chiếm hơn 50% [5]. Có thể thấy, lao động ở khu vực nông thôn huyện Bố
Trạch tƣơng đối đông, trẻ, khỏe, nhƣng lao động không có việc làm vẫn còn nhiều
và cơ cấu lao động không đồng đều giữa các ngành, khu vực. Do vậy, cần mở rộng
nhiều mô hình kinh tế đa dạng để giải quyết việc làm cho ngƣời dân.