SlideShare a Scribd company logo
1 of 172
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH TÙNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT
VÙNG BẮC TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
HÀ NỘI - 2019
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
TRẦN THANH TÙNG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT
VÙNG BẮC TRUNG BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 62 31 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS,TS Vũ Thanh Sơn
2. TS Lê Thị Thúy Nga
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo
quy định.
Tác giả luận án
Trần Thanh Tùng
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG 8
1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài đã công bố 8
1.2. Các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước 17
1.3. Những khoảng trống và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 32
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BIỂN TRONG LIÊN KẾT VÙNG 34
2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan 34
2.2. Đặc điểm và nội dung của phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng 43
2.3. Vai trò của liên kết vùng đối với phát triển kinh tế biển của địa phương
trong vùng 47
2.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển kinh tế biển trong liên kết
vùng và bài học cho tỉnh Quảng Bình 50
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH
QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT VÙNG BẮC TRUNG BỘ 70
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên ảnh hưởng đến phát triển
kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ 70
3.2. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình
trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 -2017 77
3.3. Những hạn chế của phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết
vùng Bắc Trung Bộ và vấn đề đặt ra cần giải quyết 113
CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN
CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT VÙNG BẮC TRUNG BỘ
ĐẾN NĂM 2030 120
4.1. Bối cảnh mới tác động đến sự phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 120
4.2. Quan điểm phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng
Bắc Trung Bộ 122
4.3. Những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong
liên kết vùng Bắc Trung Bộ 125
KẾT LUẬN 149
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA Hiệp định khu vực tự do thương mại các quốc gia Đông Nam Á
AKFTA Hiệp định khu vực tự do thương mại các quốc gia Đông Nam Á -
Hàn Quốc
APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương
ASEM Diễn đàn hợp tác Á - Âu
BOT Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao
BT Hợp đồng xây dựng - chuyển giao
CNH Công nghiệp hóa
DWT Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thủy tính bằng tấn
chiều dài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn
GVA Tổng giá trị gia tăng
HĐH Hiện đại hóa
HTX Hợp tác xã
KCN Khu công nghiệp
MICE Loại hình du lịch kết hợp hội nghị, khen thưởng, hội thảo, triển lãm
NN&PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn
ODA Viện trợ phát triển chính thức
PPP Mô hình hợp tác công - tư
SXTM Sản xuất thương mại
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
UBND Ủy ban nhân dân
WTO
CPTPP
Tổ chức thương mại thế giới
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Tổng sản phẩm và cơ cấu GRDP phân theo khu vực kinh tế
của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2016 73
Bảng 3.2. Số lượng tàu có động cơ khai thác thủy sản của tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2010 - 2017 77
Bảng 3.3. Sản lượng và giá trị khai thác thủy sản của tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2010 - 2017 78
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 2.1. Khái niệm về kinh tế biển 35
Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2010-2017 72
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2017 74
Biểu đồ 3.3. Diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2010- 2016 theo phương thức nuôi trồng 81
Biểu đồ 3.4. Sản lượng nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Bình giai
đoạn 2008 - 2017 82
Biểu đồ 3.5. Giá trị sản xuất của lĩnh vực nuôi trồng thủy sản Quảng
Bình giai đoạn 2010 - 2017 (theo giá so sánh 2010) 83
Biểu đồ 3.6: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của chế biến thủy sản
của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2016 85
Biểu đồ 3.7. Giá trị thu từ dịch vụ cảng cá của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2009 -2016 87
Biểu đồ 3.8. Cơ cấu thu nhập bình quân đầu người một tháng phân theo
nguồn thu của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2016 88
Biểu đồ 3.9. Số lượt khách du lịch đến tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2017 90
Biểu đồ 3.10. Giá trịdoanh thudulịch và đóng góp của dulịch tỉnh Quảng Bình
cho ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2017 91
Biểu đồ 3.11. Doanh thu vận tải đường thủy và kho bãi của tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2010 -2017 94
Biểu đồ 3.12. Phạm vi liên kết của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 105
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Quảng Bình là địa phương có thế mạnh về biển, với bờ biển dài 116, 04
km với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng
Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt nước 4km2
, có độ sâu trên
15 mét và xung quanh có các đảo che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có
thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét. Bờ biển có
nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất
liền tạo cho Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn với trữ lượng khoảng 10
vạn tấn và phong phú về loài (1650 loài). Quảng Bình nằm trên trục Quốc lộ
1A và đường Hồ Chí Minh, gần kề với đường xuyên Á qua quốc lộ 12A và
Cửa khẩu quốc tế Cha Lo (thông thương với Lào) là điều kiện thuận lợi trong
giao lưu kinh tế - xã hội với các nước trong khu vực.
Với lợi thế rất thuận lợi để phát triển kinh tế biển nhưng trong những
năm qua, kinh tế biển ở tỉnh Quảng Bình vẫn mang đậm tính chất khai thác
nhỏ, thiếu chiến lược phát triển đồng bộ, chưa phát huy và đánh thức hết tiềm
năng, thế mạnh của biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội và an
ninh - quốc phòng. Kinh tế biển vẫn còn nhỏ bé về quy mô, còn bất hợp lý về
cơ cấu ngành nghề. Điều đáng chú ý là việc phát triển kinh tế biển chưa gắn
với liên kết kinh tế vùng, do vậy chưa tạo ra mối liên kết kinh tế, phát huy
được lợi thế so sánh, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của
toàn tỉnh.Việc thiếu sự gắn kết với kinh tế vùng đã làm giảm hiệu quả và gây
sự lãng phí nguồn lực phát triển.
Trong quá trình khai thác, xây dựng, phát triển kinh tế biển của tỉnh
Quảng Bình đã bộc lộ nhiều bất cập của việc thiếu sự liên kết của chính các
tác nhân trong quá trình đó, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, thiếu sự liên
kết với kinh tế vùng làm cho kinh tế biển không thực sự trở thành động lực và
2
tác động lan toả đến các lĩnh vực khác. Trong xu hướng liên kết kinh tế và
hợp tác hiện nay, việc lựa chọn thế mạnh để phát triển và liên kết kinh tế là
yêu cầu bắt buộc đối với tỉnh Quảng Bình, điều đó xuất phát từ hạn chế của
các nguồn lực về tài chính, nhân lực, khoa học công nghệ... của địa phương.
Hơn nữa, do phải tập trung nguồn lực cho một số mục tiêu trước mắt, nhằm
tạo sự đột phá mạnh và sức lan tỏa rộng đối với quá trình phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương nên không có đủ nguồn lực cho tất cả các lĩnh vực. Vì
vậy, Quảng Bình không thể đứng ngoài xu hướng mở rộng không gian và liên
kết kinh tế để tận dụng tối đa các nguồn ngoại lực đảm bảo tính liên tục của
sự phát triển.
Nhìn dưới khía cạnh các khâu liên tục của một chuỗi phát triển cho bất cứ
ngành kinh tế biển cụ thể nào cũng phải được thực hiện đồng thời và tổng thể
trên ba phương diện: i) khai thác vùng không gian biển (mặt biển, dưới biển, bầu
trời trên biển); ii) khai thác vùng bờ biển (các cảng biển, bãi biển, khu kinh tế
ven biển); iii) các lĩnh vực " hậu cần" cho kinh tế biển và các khu kết nối (vận tải
biển, dịch vụ biển, chế biến sản phẩm khai thác biển, khoa học công nghệ, kết
nối du lịch biển với tuyến du lịch đất liền, thị trường cho đầu ra của sản phẩm
khai thác từ biển...). Để làm được điều đó phát triển kinh tế biển phải gắn với
liên kết kinh tế vùng mới đảm bảo được đầy đủ nguồn lực thực hiện.
Sự hợp tác và liên kết giữa kinh tế biển của một địa phương với vùng là
hoạt động rất phức tạp và đa dạng, được triển khai giữa nhiều chủ thể, trong
nhiều lĩnh vực và ở nhiều mức độ hợp tác khác nhau. Trong mỗi mối quan hệ
hợp tác, tùy vào mục tiêu liên kết và khả năng tận dụng được ưu thế của quá
trình phân công lao động xã hội, chia sẻ các nguồn lực và năng lực cốt lõi của
các chủ thể mà quá trình hợp tác có thể được triển khai theo phạm vi, qui mô
và thời hạn khác nhau. Vì thế, khó có thể có một mô hình đáp ứng hoàn hảo
các yêu cầu của mọi mối quan hệ hợp tác. Phát triển kinh tế biển và liên kết
kinh tế vùng trong thời gian tới đã trở nên cấp thiết và quan trọng trong chiến
3
lược phát triển kinh tế đất nước. Điều đó đã được Nghị số 36-NQ/TW ngày
22/12/2018 của Đảng chỉ rõ:
Phát triển bền vững kinh tế biển, đảm bảo hài hòa …giữa lợi ích
giữa các địa phương có biển và địa phương không có biển; tăng
cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh; phát huy
tiềm năng lợi thế của biển [21, tr.82].
Với những phân tích trên, để khai thác kinh tế biển của Quảng Bình
hiệu quả, cần phải đặt nó trong mối liên kết với kinh tế vùng nhằm tận dụng
và phát huy tối đa lợi thế của địa phương, huy động tối đa nguồn lực ngoại
sinh trong quá trình phát triển, vì vậy NCS chọn hướng nghiên cứu: "Phát
triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ"
làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, mục đích của luận án là lý giải khoa
học về những vấn đề lý luận, nội dung và các giải pháp phát triển kinh tế biển
của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ nhằm phát huy lợi thế
nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển của địa phương trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế biển trong
liên kết vùng, nội dung phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng, vai trò của liên
kết vùng đối với sự phát triển kinh tế biển của địa phương trong vùng.
Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn của một số quốc gia trong khu vực và
một số địa phương trong cả nước về phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng
để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình.
Thứ ba, phân tích thực trạng phát triển một số phân ngành trong kinh tế
biển giai đoạn 2010 -2017 tại Quảng Bình và thực trạng liên kết giữa các phân
4
ngành đó với kinh tế vùng, chỉ ra những vấn đề cần giải quyết và đề ra biện
pháp khắc phục.
Thứ tư, Phân tích bối cảnh tác động đến sự phát triển kinh tế biển của
tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2030, từ đó đưa ra
các quan điểm cơ bản và hệ thống các giải pháp phát triển kinh tế biển, thúc
đẩy mối liên kết giữa kinh tế biển của Quảng Bình với vùng BắcTrung Bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển kinh tế biển trong liên
kết kinh tế vùng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu sự phát triển kinh tế biển của Quảng
Bình trên các lĩnh vực: thủy sản (đánh bắt, khai thác; nuôi trồng thủy sản;
dịch vụ hậu cần nghề cá); du lịch biển; dịch vụ cảng biển, khu kinh tế ven
biển trong liên kết kinh tế vùng.
- Phạm vi không gian: Đối tượng, nội dung được tiến hành nghiên cứu
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình gắn với liên kết kinh tế vùng Bắc Trung Bộ ở
Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến 2017 và tầm nhìn đến 2030
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Nghiên cứu được dựa trên phương pháp luận khoa học Kinh tế chính trị
của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của
Đảng và Nhà nước; dựa trên các lý thuyết về kinh tế chính trị học, kết hợp sử
dụng một số mô hình kinh tế về liên liên kết kinh tế, phát triển kinh tế biển
trong mối liên kết với kinh tế vùng.
Cách tiếp cận chủ yếu:
- Tiếp cận hệ thống: xem xét tác động của phát triển kinh tế biển đến sự
thúc đẩy phát triển của lực lượng sản xuất trong mối quan hệ với quan hệ sản
5
xuất; sự phát triển của kinh tế biển trong tổng thể cấu trúc hợp phần của hệ
thống kinh tế quốc dân.
- Tiếp cận vùng: Đặt trong mối tương quan của các vùng kinh tế để
phát huy lợi thế so sánh và chia sẻ hài hòa thành tựu phát triển của vùng. Giải
quyết các vấn đề kinh tế riêng biệt của địa phương trong tương quan kinh tế -
xã hội toàn vùng và liên vùng.
- Tiếp cận liên ngành: Trên cơ sở yêu cầu các ngành kinh tế liên quan,
có những luận giải và giải pháp tổng thể nhằm thúc đẩy quá trình phát triển
của kinh tế biển, liên kết kinh tế biển với kinh tế ngành một cách toàn diện.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và
phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị như: phương pháp so sánh,
phương pháp logic, lịch sử, mô hình hóa, hệ thống hóa, thống kê, phân tích -
so sánh, diễn dịch - quy nạp, nhằm làm nổi bật nội dung nghiên cứu của Luận
án. Phương pháp duy vật biện chứng, trừu tượng hóa khoa học được sử dụng
làm phương pháp nghiên cứu chung cho toàn bộ luận án.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tính toán
và lượng hoá một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương từ niên giám
thống kê nhằm xem xét thực trạng liên kết trong nội tại của kinh tế biển của
tỉnh Quảng Bình với vùng Bắc Trung Bộ
- Phương pháp phân tích - so sánh dùng để so sánh các kết quả hoạt
động kinh tế ở các thời kỳ khác nhau của kinh tế biển Quảng Bình nhằm dự
báo, đưa ra những kết luận cần thiết, đồng thời được sử dụng để phân tích các
hoạt động kinh tế - xã hội, đánh giá hiệu quả và xu thế phát triển của kinh tế
biển trong liên kết kinh tế vùng
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp: dùng để tổng
hợp, khái quát lại những kết quả nghiên cứu nói trên trở thành hệ thống logic
và hoàn chỉnh theo tư duy nghiên cứu của luận án.
- Các công cụ kỹ thuật: Xử lý số liệu trên phần mềm vi tính Excel; Biểu
đồ, và bảng hóa để minh họa.
6
4.3. Nguồn số liệu
Tác giả khảo cứu, tổng hợp và thống kê từ các nghị quyết, văn kiện, số
liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của Đảng và Nhà nước (Bộ Chính trị,
BCH Trung ương Đảng, Chính phủ, Văn phòng Trung ương, Văn phòng
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Tổng
cục Thống kê, Cục Thống kê Quảng Bình, các báo cáo của Sở NN & PTNT,
Sở Công thương, Sở Du lịch, Sở Lao động - thương binh và Xã hội của tỉnh);
các kết quả đã công bố của các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, khảo sát
và đề tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân có liên quan trong và
ngoài nước thực hiện, các số liệu từ phương tiện thông tin đại chúng chính
thống được công bố trên báo chí, website phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu đã
được cập nhật tại tài liệu tham khảo của luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Xây dựng khái niệm phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng, làm
rõ đặc điểm, nội dung phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng của một
địa phương.
Chỉ ra vai trò của liên kết kinh tế vùng đối sự phát triển kinh tế biển của
địa phương trong vùng.
Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân hạn chế, những vấn đề đặt ra
cần giải quyết của phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết
vùng Bắc Trung Bộ.
Đưa ra những quan điểm cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng, đề xuất
các giải pháp phát triển kinh tế biển của Quảng Bình, giải pháp nhằm thúc đẩy
mối quan hệ liên kết của kinh tế biển trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt khoa học, lý luận, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát
triển kinh tế biển trong liên kết kinh tế vùng; chỉ ra đặc điểm, nội dung và vai
trò của liên kết vùng đối với sự phát triển kinh biển của một địa phương.
7
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển
kinh tế biển và sự liên kết giữa kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình với vùng
Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2017, luận án chỉ ra những thành tựu, hạn chế
và nguyên nhân và những vấn đề tồn tại cần giải quyết, đề xuất những quan
điểm giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng
Bình trong liên kết vùng. Kết quả của luận án, có thể sử dụng làm tài liệu
tham khảo cho hoạt động giảng dạy Kinh tế chính trị, các nhà nghiên cứu, cho
các công trình liên quan đến lĩnh vực kinh tế biển trong liên kết vùng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công
bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận án được chia làm 4 chương, 13 tiết.
8
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI ĐÃ CÔNG BỐ
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế biển
1.1.1.1. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng phát
triển kinh tế biển
Kennon Breazeale (Foundation for the Promotion of Social Sciences
and Humannities): "From Japan to Arabia: Ayutthaya's Maritime Relations
with Asia - Từ Nhật Bản đến Ả rập: Quan hệ hàng hải của Ayutthaya với
châu Á " [122]. Công trình đã đề cập đến các kết nối hàng hải xuyên quốc gia
trên khắp châu Á, sự trao đổi giữa các mạng đại dương kéo dài từ Địa Trung
Hải qua biển Ả Rập, Ấn Độ Dương và eo biển Malacka ra nước ngoài đến bờ
biển Đông Việt Nam và Đông Á. Stefan Eklo: "Pirates in Paradise: A
Modern History of Southeast Asia's Maritime Marauders - Cướp biển ở thiên
đường: Lịch sử hiện đại của hàng hải Đông Nam Á " [132], đã phân tích điều
kiện địa lý tự nhiên và sinh thái của con người và biển ở Đông Nam Á, nơi có
đường vận tải biển nhộn nhịp nhất thế giới, từ đó chỉ rõ điều kiện tự nhiên, vị
trí địa lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc hình thành, xây dựng
phát triển các con đường thông thương trên biển nhằm phát triển thương mại
trên biển trong quá trình đi tìm thị trường mới.
Gerold Wefer, Frank Lamy, Fauzi Mantoura: "Marine science frontiers
for Europe - Biên giới biển khoa học cho châu Âu" [115], nghiên cứu đã chỉ
rõ Châu Âu là một lục địa với một tỷ lệ bờ biển tương đối cao, sự phát triển
bền vững của tài nguyên biển, bảo vệ môi trường biển và cung cấp các dịch
vụ dựa vào biển rất quan trọng cho sự thịnh vượng kinh tế và chất lượng cuộc
sống của người dân châu Âu. Các bài viết nghiên cứu liên ngành về đại
9
dương, khí hậu, quá trình phát triển ven biển và khai thác thềm lục địa, hệ
sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học biển nhằm xây dựng một thiết chế quản
lý, khai thác kinh tế biển theo hướng bền vững hơn.
John. J. Hattendorf: "The Oxford Encylopedia of Maritime History -
Bách khoa toàn thư về lịch sử hàng hải của Oxford" [119]. Đây là một cuốn
bách khoa toàn thư của lịch sử hàng hải, trong phạm vi và chiều sâu, bao gồm
toàn bộ lịch sử của nghề đi biển, từ công ty đóng tàu của Ai Cập cổ đại đến
các tàu ngầm hạt nhân và tàu chở dầu của ngày hôm nay. Cuốn sách cung cấp
một phương pháp tiếp cận tích hợp, nhấn mạnh mối quan hệ giữa lịch sử hàng
hải và nhiều lĩnh vực liên quan, bao gồm cả lịch sử hải quân, đóng tàu, hàng hải
và thiết bị khoa học, nghệ thuật hàng hải và văn học, thương mại và kinh tế,
thăm dò và địa lý hàng hải, hải dương học và thủy văn, và luật hàng hải quốc tế.
1.1.1.2. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác không gian biển
Y.M.Yeung and David K.Y. Chu: "Fujian: A Coastal Province in
Transition and Transformation - Phúc Kiến: Một tỉnh ven biển trong quá
trình chuyển đổi"[132], đã khái quát quá trình phát triển kinh tế ven biển tỉnh
Phúc Kiến (Trung Quốc) trên các khía cạnh nông nghiệp, phát triển kinh
doanh và thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. Phân tích các
chiến lược, chính sách phát triển kinh tế ven biển và kinh tế biển ở khu vực
này, chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong việc thực thi những chính sách
phát triển này.
Don Hinrichsen: "Coastal waters of the world: trends, threats, and
strategies - Vùng ven biển của thế giới: xu hướng, mối đe dọa và chiến lược"
[113]. Cuốn sách là một nguồn tham khảo toàn diện về tình trạng của khu vực
ven biển của thế giới, trình bày nguồn gốc của các mối đe dọa đối với nguồn
tài nguyên ven biển, vùng biển từ những tác động của dân cư gây ô nhiễm,
các hoạt động kinh tế không bền vững, thiếu kế hoạch quản lý ven bờ hợp lý
gây nên. Trung tâm của cuốn sách là mười ba hồ sơ của các khu vực, được
10
trình bày trong một định dạng chuẩn cho phép để dễ so sánh chi tiết về dân số,
tài nguyên, và thách thức quản lý về sự đối diện, cạnh tranh lẫn nhau của các
vùng nước ven biển lớn nhất thế giới. Điều đáng tiếc là khi có trong tay đầy
đủ cơ sở dữ liệu của các khu vực, tác giả lại không nghiên cứu sâu về cơ hội
của các khu vực ven biển liền kề nhau về mặt địa lý cùng hợp tác, liên kết để
phát triển, đồng thời nếu các khu vực này cùng thực hiện chung chiến lược hợp
tác, liên kết sẽ giúp cho quá trình quản lý, khai thác, hoạch định chiến lược hiệu
quả hơn.
Nazery Khalid, Armi Suzana Zamil, Farida Farid: "The Asian
experience in developing the maritime sector: Some case studies and lessons
for Malaysia - Kinh nghiệm của châu Á trong phát triển ngành hàng hải:
Một số nghiên cứu và bài học cho Malaysia" [126], nêu bật vai trò và tầm
quan trọng của ngành khai thác tài nguyên biển, đặc biệt là ngành khai thác
dầu khí và việc phải phân bổ nguồn lực hợp lý để nâng cao năng lực cạnh
tranh, phục vụ cho phát triển thương mại hàng hải khu vực và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế trong nước. Tuy nhiên, nhóm tác giả chưa thấy được vai trò
của sự liên kết giữa các ngành của kinh tế biển, đồng thời chỉ đề cập đến vai
trò của nhà nước trong quản lý việc khai thác mà chưa thấy được vai trò của
nhà nước trong việc xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa các ngành kinh
tế biển của Malaysia.
Douglas D. Ofiara and Joseph J. Seneca: "Economic losses from marine
pollution: a handbook for assessment - Sổ tay đánh giá: Các tổn thất kinh tế
từ ô nhiễm biển" [112]. Nghiên cứu này cho thấy ô nhiễm biển gây ra thiệt hại
đáng kể cho ngành thủy sản và hiệu quả kinh tế khác của đại dương. Giá trị
thiệt hại có thể được định lượng bởi các nhà kinh tế, nhưng việc định giá
thường khó khăn, từ đó đề xuất việc đánh giá thiệt hại kinh tế từ ô nhiễm biển
bằng các mô hình lý thuyết kinh tế có liên quan phải được áp dụng. Nghiên cứu
này mới đề cập đến việc định giá thiệt hại từ ô nhiễm biển đối với ngành khai
thác thủy sản, chưa thấy được sự tác động của chính các ngành trong khai thác
11
thủy sản tự gây ô nhiễm cho nhau như: ngành chế biến thủy sản lại xả nước
thải gây hại cho ngành nuôi trồng thủy sản. Giải pháp triệt để cho vấn đề này là
phải tổ chức liên kết các chủ thể sản xuất theo chuỗi giá trị và cần quy hoạch
vùng sản xuất cho ngành thủy sản chưa được tác giả đề cập đến.
Rachard Burroughs: "Coastal Governance - Quản trị vùng ven biển"
[130]. Nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn tổng quan rõ ràng về cách Hoa
Kỳ hiện đang quản lý và khám phá cách tiếp cận mới có thể làm cho bờ biển
trong lành hơn. Dựa trên các đánh giá của quốc gia trong thời gian gần đây,
tác giả giải thích lý do tại sao các kỹ thuật quản lý truyền thống sẽ không đầy
đủ, dẫn đến các vùng nước bị ô nhiễm, thủy sản giảm, và làm hư hại môi
trường sống, ông giới thiệu khung quản lý để tìm cách giải quyết những thiếu
sót bằng cách xem xét các hệ thống tự nhiên và con người một cách toàn diện.
Từ việc đánh giá những thành công và thất bại của quản trị, bao gồm các chủ
đề: xử lý nước thải, nạo vét, đất ngập nước, rừng đầu nguồn, và thủy sản. Ông
thấy rằng tạm thời, quá trình quản lý ngành, trong đó tập trung vào sự riêng
biệt, sử dụng các vùng biển đã được thực hiện khá hiệu quả. Bằng cách tập
trung vào phát triển chính sách, công trình này đã chỉ ra những thách thức đối
với vùng ven biển trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đồng thời đưa ra
một số điểm gợi ý để phát huy thế mạnh của khu vực ven biển trong hỗ trợ
khai thác biển nhằm phát triển kinh tế xã hội.
Gary R.Morgan and DerekJ. Staples: "The history of industrial marine
fisheries in Southeast Asia - Lịch sử ngành công nghiệp nghề cá ở Đông Nam
Á"[116]. Báo cáo này đã chỉ ra việc áp dụng công nghệ đánh cá theo quy mô
công nghiệp trong khu vực Đông Nam Á, một mặt đã đem lại sự tăng trưởng
nhanh chóng cho ngành khai thác thủy sản ở khu vực này, mặt khác nó lại làm
suy kiệt nguồn cá tự nhiên. Nghiên cứu nêu rõ. những năm 1970 việc mở rộng
các nhà máy chế biến cá ngừ đã khiến cho ngành khai thác cá đã chuyển
nhanh sang phương thức công nghiệp. Khi nguồn cá cạn kiệt bởi những
12
phương pháp đánh cá mới, dẫn đến việc mở rộng các hoạt động đánh bắt cá
của các hạm đội đánh bắt tới các khu vực khác. Sự mở rộng này gây ra các
cuộc xung đột, bạo lực thường xuyên với ngư dân quy mô nhỏ ở một số vùng
biển chồng lấn. Điều này đòi hỏi không chỉ đề ra các biện pháp như tái cơ cấu
ngành công nghiệp khai thác, hợp tác khu vực được tăng cường trong ngành
thủy sản như: thực thi, thu thập dữ liệu và nghiên cứu, mà còn đưa ra những
giải pháp hợp tác khai thác có thể vừa đảm bảo tăng trưởng vừa đảm bảo tính
bền vững, chỉ ra nguyên nhân xung đột trong quá trình khai thác, đánh bắt cá
do mở rộng quy mô khai thác của các quốc gia khi áp dụng phương pháp mới,
nếu tác giả đưa ra một được một số giải pháp để các quốc gia có vùng biển
chồng lấn này hợp tác với nhau cùng khai thác, xây dựng các vùng liên kết
kinh tế biển thì công trình nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao hơn.
1.1.1.3. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác dịch vụ hậu cần
cho phát triển kinh tế biển
Martin Stotford: "Maritime Economics Second edition - Kinh tế hàng
hải phiên bản 2"[125]. Tác phẩm này nghiên cứu sự biến đổi của ngành vận
tải biển trong hơn 20 năm qua, thông qua các cuộc cách mạng của ngành vận
chuyển hàng cơ giới, đã thành công trong việc giảm chi phí và mở cửa lên thị
trường toàn cầu, giới thiệu về cách thức vận chuyển hàng hóa, phương tiện
vận chuyển hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, xem xét sự kết hợp lịch sử
phát triển phức tạp của ngành vận tải biển với lý thuyết phân tích thị trường
trên diện rộng, xem xét các thông tin chi tiết về thực tế về nhu cầu vận tải
biển, đội tàu vận chuyển được cung cấp như thế nào, vai trò của các cảng
biển, chi phí vận chuyển, mô hình toàn cầu của thương mại hàng hải, kinh tế
học về đóng tàu biển, dự báo thị trường vận chuyển thương mại hàng hải.
Cuốn sách tuy là cuốn giáo trình về vận chuyển thương mại hàng hải, nhưng
thực sự có ích cho những nghiên cứu tiếp trong phát triển phân ngành kinh tế
trong kinh tế biển.
13
Tác phẩm "Maritime Logistics A complete guide to effective shipping
and port management- Dịch vụ hậu cần hàng hải: hướng dẫn quản lý cảng
hiệu quả”[114] do Dong - Wook Song and Photis Panayides cùng các cộng
sự nghiên cứu về dịch vụ hậu cần hàng hải. Cuốn sách ba phần cơ bản: Phần 1
giới thiệu dịch vụ hậu cần hàng hải, hướng dẫn để tạo ra giá trị của hậu cần
hàng hải, các hoạt động chính của hậu cần hàng hải, đồng thời thông qua phân
tích giao thông vận tải đa phương toàn cầu trong sự kết hợp với phương thức
vận tải hàng hải, chỉ ra vai trò của con người trong quá trình sử dụng công
nghệ thực hiện vận tải trong chuỗi vận tải toàn cầu. Phần 2 bao gồm các
nghiên cứu liên quan đến việc quản lý dịch vụ hậu cần cho ngành vận tải biển,
phân tích các thay đổi vị trí địa lý của quá trình liên kết cảng, các doanh
nghiệp vận chuyển đang chuẩn bị cho các dịch vụ hậu cần dựa trên nguyên
tắc "một cửa", để thực hiện được mục tiêu này phải tích hợp cổng vận chuyển
và quản lý logistics nội địa, dịch vụ, hợp nhất chuỗi cung ứng vận chuyển và
tăng hiệu suất vận chuyển tối đa. Phần 3 bao gồm những nghiên cứu về vấn
đề quản lý hậu cần cho các cảng và các ngành liên quan. Điều đáng chú ý
trong phần nghiên cứu này là các tác giả đã cố gắng đưa ra mô hình liên kết
giữa đường sắt - đường hàng không - cảng khô - cảng biển để hình thành một
chuỗi vận chuyển hàng hải quốc tế có hiệu quả. Để làm được điều đó cần sự
quản lý hiệu quả của chính quyền, cảng chủ nhà phải thay đổi và thiết lập như
"một điều phối viên, hỗ trợ và tích hợp trong cụm vận tải biển quốc tế, logistics và
chuỗi cung ứng".
Dickinson, Robert H: "Selling the Sea: An inside Look at the Cruise
Industry - Bán biển: một cái nhìn từ bên trong ngành công nghiệp du thuyền"
[110], tác giả giới thiệu về sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch trên
biển và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả ngành công nghiệp du lịch
trong phát triển kinh tế biển. Trong đó, đã làm rõ vai trò quan trọng của giao
thông đường thủy trong phát triển du lịch biển, sự khác biệt giữa loại hình giao
thông đường thủy với các loại hình giao thông khác trong du lịch biển, nghiên
14
cứu về kinh nghiệm quản lý giao thông đường thủy của các nước có hệ thống
giao thông đường thủy phát triển, làm rõ những nội dung cốt lõi, nền tảng của
ngành công nghiệp du lịch biển, cách thức quảng bá du lịch biển và những đổi
mới trong tổ chức, hoạt động của các đại lý phục vụ du lịch biển. Đây là kinh
nghiệm quý giúp luận án tham khảo tìm ra các giải pháp đối với quá trình phát
triển ngành du lịch biển của Quảng Bình.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên kết kinh tế vùng
1.1.2.1. Các nghiên cứu về không gian liên kết kinh tế vùng
John Friedman: "Regional developement policy: A case study of
Venezuela - Chính sách phát triển vùng: nghiên cứu trường hợp của
Venezuela”[120], đã đưa ra cách tiếp cận về liên kết không gian trong phát
triển kinh tế vùng. Quan điểm của ông nhấn mạnh về tổ chức không gian
vùng với liên kết sản xuất thương mại trong một trung tâm có sự dồi dào về
nguồn lực, trong đó có nguồn lực con người có chất lượng tay nghề cao, vì
vậy có sự phát triển và đổi mới liên tục dẫn đến ảnh hưởng lan tỏa thu hút sự
phát triển ở các vùng ngoại vi.
Albert Otto Hirschman: "The strategy of economic development - Chiến
lược phát triển kinh tế" [107], đã sử dụng khái niệm liên kết ngược và liên kết
xuôi để nghiên cứu mối quan hệ ngành và liên ngành. Tác giả cho rằng, các
hiệu ứng liên kết ngược nảy sinh từ nhu cầu cung ứng đầu vào ở một ngành
nào đó mới được thiết lập; hiệu ứng liên kết xuôi phát sinh từ việc sử dụng
đầu ra của ngành đó như là đầu vào của ngành khác. Hiệu ứng liên kết được
xem như các xung lực tạo ra khoản đầu tư mới thông qua sự vận động của các
mối quan hệ đầu vào - đầu ra.
Porter E. M: "Lợi thế cạnh tranh Quốc gia" [60], dưới góc độ tiếp cận
liên kết cụm ngành, tác giả cho rằng cụm ngành là một nhóm các công ty liên
quan và các thể chế hỗ trợ trong một lĩnh vực cụ thể, quy tụ trong một khu
vực địa lý, được kết nối với nhau dựa vào những khía cạnh tương đồng và bổ
15
sung cho nhau. Ronal E. Miler: "Các phương pháp phân tích vùng và liên
vùng" [66], đã trình bày phương pháp định lượng về hạch toán vùng, kế toán
vùng và bảng IO cho vùng đơn lẻ và liên vùng. Qua đó, nêu lên các quan hệ
liên vùng trong một vùng phải tối ưu hóa giá trị gia tăng cho vùng, chính vì
thế phân bố không gian vùng với các cluster phải dựa trên cơ sở chi phí giao
thông và chi phí sản xuất hợp lý nhất.
1.1.2.2. Các nghiên cứu về nội dung liên kết kinh tế vùng, giải pháp
thúc đẩy liên kết kinh tế vùng
Nội dung liên kết được các học giả nghiên cứu và phân chia các cách
tiếp cận khác nhau. Douglass. M: "A regional network strategy for reciprocal
rural-urban linkages: An agenda for policy research with reference to
Indonesia - Chiến lược mạng lưới khu vực cho các liên kết nông thôn - đô thị
đối ứng: Chương trình nghiên cứu chính sách có liên quan đến Indonesia"
[111], đã chỉ ra 5 liên kết cần chú ý trong liên kết giữa nông thôn và đô thị: i)
con người; ii) sản xuất; iii) hàng hóa; iv) vốn; v) thông tin. Trong khi đó, theo
tác giả Mushi N. S: "Regional development through rural-urban linkages:
The Dar-es Salaam impact region - Phát triển khu vực thông qua liên kết
nông thôn - đô thị: Vùng tác động Dar-es Salaam" [124], cho rằng quá trình
liên kết giữa đô thị với nông thôn được chia thành 4 nội dung cơ bản: 1) liên
kết về hạ tầng cơ sở; 2) liên kết kinh tế; 3) liên kết xã hội - nhân khẩu; 4) liên
kết về thể chế. Như vậy, ngay chính trong quan niệm về phân chia nội dung
liên kết cũng đã có những cách thức khác nhau, việc áp dụng cách thức nào
phải tùy thuộc vào góc độ tiếp cận và nghiên cứu.
Brown. S: "Strategic Manufactruring for Conpetitive - Chiến lược sản
xuất cạnh tranh" [109], thông qua phân tích mô hình chiến lược, tác giả đã
nêu lên các cụm ngành liên kết chuỗi và các giải pháp thúc đẩy liên kết cụm
ngành dựa trên không gian phân bố các hoạt động của chuỗi và liên kết ngay
trong chuỗi, giải pháp đưa ra phải cụ thể và áp dụng để giải quyết các vấn đề
16
cụ thể ngay trong bản thân chuỗi đấy. Theo Brown, không thể lấy các giải
pháp phát triển của cụm ngành này áp dụng cho cụm ngành khác (như cơ khí
và chế biến nông sản).
Humphrey, J and Schmitz, H: "Governance and Upgrading: Linking
Industrial Cluster and Global Value Chain Research - Quản trị và nâng cấp:
Nghiên cứu liên kết cụm công nghiệp và chuỗi giá trị toàn cầu"[117], khi
nghiên cứu nền nông nghiệp hợp đồng, thiết lập cơ sở pháp lý đảm bảo lợi ích
cho nông dân trong liên kết giữa nông nghiệp với công nghiệp chế biến, cụ
thể là giữa doanh nghiệp với nông dân, tác giả cho rằng trong mối liên kết
này, phần yếu thế, thua thiệt thường thuộc về các hộ nông dân. Do vậy, nông
nghiệp hợp đồng là giải pháp có thể giảm thiểu thiệt thòi cho các hộ nông dân.
Tuy nhiên, nếu nhà nước không có những giải pháp pháp kiểm soát sẽ không
đảm bảo được lợi ích thực sự cho nông dân khi tham gia vào chuỗi liên kết.
Vấn đề đặt ra là phải có cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác thực thi
các giải pháp giám sát, theo dõi và đánh giá mà nhà nước đã xây dựng để
mang tính thực tiễn cho vùng. Isard.W: "Phương pháp phân tích vùng và liên
vùng"[105] khi phân tích ở cấp độ vùng về các giải pháp thúc đẩy liên kết
vùng, liên kết thị trường, tác giả đã chỉ ra có 2 cấp độ để phân tích các giải
pháp thúc đẩy liên kết kinh tế có hiệu quả: ở cấp độ ngành, cần nghiên cứu
các giải pháp thúc đẩy liên kết xuôi và liên kết ngược; ở cấp độ vùng, cần có
các chính sách hỗ trợ liên kết hiệu quả.
1.1.3. Các nghiên cứu liên kết chuỗi
Tiếp cận nghiên cứu liên kết chuỗi được sử dụng nhiều trong nghiên
cứu liên kết kinh tế cụm ngành và liên kết lãnh thổ kinh tế dựa trên sự phân
bố không gian địa kinh tế của chuỗi. Trong công trình "Governance in Global
Value Chains - Quản trị trong chuỗi giá trị toàn cầu"[118], Humphrey và
Schmitz đã làm rõ vai trò hoạch định chính sách phát triển các cụm ngành kết
nối chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong một quốc gia, việc phân bố các chuỗi giá
17
trị để có thể liên kết được chuỗi cung ứng toàn cầu phải được các địa phương
phối hợp với nhau thực thi chính sách hỗ trợ chuỗi, hỗ trợ marketting, tạo sự
minh bạch trong tiếp cận thông tin thị trường nội địa và toàn cầu, liên kết
chuyển giao công nghệ trong các cụm ngành của chuỗi cung ứng; phân tích
những thay đổi trong chuỗi cung ứng nhằm ứng phó với những thách thức
khủng hoảng kinh tế. Michael E. Porter, đã phân tích các liên kết bên trong
khu vực địa lý của chuỗi và nhấn mạnh “các liên kết tạo ra cơ hội giảm chi
phí thông qua hai cơ chế: điều phối và tối ưu hóa”[60,tr.204 - 205]. Tác giả
đã xem xét vấn đề vị trí địa lý hoạt động chuỗi giá trị có ảnh hưởng đến các
chi phí hoạt động của chuỗi, nhấn mạnh vị trí địa lý phản ánh lựa chọn chính
sách, và một số khía cạnh văn hóa truyền thống, hoặc do tính yếu tố đầu vào.
Như vậy, các học giả trên thế giới đã có những đóng góp quan trọng
vào việc lý giải những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế biển, liên kết
kinh tế vùng. Các tác giả đã phân tích tác động của kinh tế biển đến quá
trình phát triển kinh tế - xã hội; chính sách phát triển kinh tế biển; khai thác
tối đa lợi ích của biển, mở rộng giao thương quốc tế, tự do hóa thương mại;
các lợi thế trong quá trình liên kết kinh tế của từng vùng nhằm tối ưu hóa giá
trị gia tăng cho từng vùng, khắc phục những giới hạn về nguồn lực mà nội
vùng gặp phải. Những đóng góp quan trọng đó là căn cứ, cơ sở khoa học để
tác giả kế thừa, vận dụng sáng tạo trong quá trình nghiên cứu đề tài phát
triển kinh tế biển gắn với liên kết kinh tế vùng của mình.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ TRONG NƯỚC
1.2.1. Các nghiên cứu về kinh tế biển
1.2.1.1. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng phát
triển kinh tế biển
Đỗ Hoài Nam: "Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ven biển Việt
Nam"[45]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu phân tích những điều kiện
tài nguyên thiên nhiên và môi trường của Việt Nam, chỉ ra những yếu tố thuận
18
lợi cho quá trình phát triển kinh tế các địa phương ven biển như nuôi trồng,
khai thác thủy sản, phát triển các ngành dịch vụ du lịch biển của Việt Nam.
Tác giả đã phân tích khá sâu sắc những yếu tố phục vụ cho phát triển kinh tế
biển của địa phương ven biển nhưng đáng tiếc là nghiên cứu không chỉ ra
được mối quan hệ giữa các yếu tố đó, nếu đi sâu hơn tác giả đã có thể chỉ ra
nếu các địa phương ven biển liên kết với nhau sẽ tận dụng tốt hơn tiềm năng
của họ trong quá trình khai thác biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế
xã hội của địa phương mình.
“Chính sách biển của một số nước” của Trung tâm Thông tin tư liệu,
Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường [90], nghiên cứu về tài nguyên và môi
trường biển Việt Nam. Đối với nguồn tài nguyên biển, các tác giả đã tập trung
nghiên cứu, khảo sát một số loại tài nguyên chính như: Tài nguyên sinh vật,
tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch biển…; đồng thời đưa ra các nhận
định đánh giá về hiện trạng và vai trò của tài nguyên biển đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội. Đối với môi trường biển, công trình khoa học đã chỉ ra những
nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam, các tác động ảnh hưởng đến môi
trường biển và trách nhiệm của Việt Nam trong thực hiện các công ước quốc
tế về bảo vệ môi trường biển.
Lê Cao Đoàn: "Đổi mới phát triển kinh tế ven biển" [26]. Tác giả tập
trung nghiên cứu những lợi thế của các địa phương ven biển, phân tích
những hạn chế, yếu kém trong quá trình khai thác các lợi thế từ biển, đưa ra
một số nhận định mang tính định hướng và đề xuất các giải pháp xung
quanh việc làm thế nào thay đổi cách khai thác nguồn tài nguyên biển cho
các địa phương có biển, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, bảo tồn và giữ
gìn nguồn lợi từ biển. Tuy nhiên, giải pháp quan trọng nhất làm thay đổi
cách thức khai thác, nâng cao hiệu quả và thu lại lợi ích cao nhất của các địa
phương ven biển là cần thiết có quy hoạch vùng, liên kết để phát triển thì tác
giả lại chưa đề cập.
19
Lê Xuân Bá: "Các giải pháp về cơ chế, chính sách để khai thác có hiệu
quả tiềm năng biển, đảo miền Trung" [10], đã phân tích, đánh giá khá toàn
diện các hạn chế trong khai thác tiềm năng biển, đảo miền Trung trong những
năm qua. Chỉ rõ nguyên nhân đầu tiên và quan trọng nhất là thiếu sự liên kết
giữa các địa phương trong vùng, những bất cập về điều kiện kết cấu hạ tầng
đến những bất cập về cơ chế, chính sách đều được tác giả đề cập đến. Tác giả
đưa ra 7 giải pháp tập trung vào cơ chế, chính sách để tăng cường hiệu quả
khai thác tiềm năng biển, đảo miền Trung. Điều quan trọng nhất mà các tỉnh
miền Trung cần hiện nay là mô hình, chính sách liên kết các lĩnh vực, ngành
của kinh tế biển cụ thể để phát huy tối đa lợi thế so sánh của vùng thì chưa
bàn đến.
Lê Du Phong: "Du lịch biển, đảo vùng Duyên hải Nam Trung Bộ -
Tiềm năng và một số định hướng phát triển"[55], đã đánh giá một cách khá
toàn diện về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, những thuận lợi, khó khăn của
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong phát triển du lịch biển, chỉ ra 4 hạn chế
yếu kém trong quá trình phát triển du lịch biển, đảo của khu vực này, đồng
thời nêu ra 5 định hướng và giải pháp cơ bản để khai thác, phát huy hết tiềm
năng du lịch biển, đảo cùng vùng. Theo tác giả cần phải xây dựng quy hoạch
phát triển tổng thể của vùng một cách đồng bộ, đặc biệt cần phải gắn chặt chẽ
du lịch biển, đảo với du lịch sinh thái, tâm linh mới khai thác hết tiềm năng
của vùng.
1.2.1.2. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác không gian biển
Lê Minh Thông: "Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển của
tỉnh Thanh Hóa"[78]. Từ việc phân tích thực trạng chính sách phát triển kinh
tế vùng ven biển của Thanh Hóa, chỉ ra những hạn chế của chính sách phát
triển vùng ven biển từ thực tiễn Thanh Hóa, đã đưa ra những định hướng cho
chính sách phát triển vùng kinh tế ven biển Thanh Hóa tầm nhìn đến năm
2020. Tác giả chưa thấy được tầm quan trọng của sự liên kết phát triển của
20
các khu kinh tế ven biển trong nội bộ địa phương và liên kết với các khu
kinh tế ven biển của vùng, vì thế trong giải pháp các chính sách đảm bảo
nguồn vốn tài chính, đầu tư và thị trường chưa thực sự phù hợp với điều kiện
hội nhập.
Nguyễn Thị Ngọc Thanh: "Các giải pháp chiến lược phát triển cảng
biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010" [74], đã giới thiệu tổng
quan hệ thống cảng biển Việt Nam, vai trò của cảng biển trong nền kinh tế,
phân tích thực trạng hệ thống cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển hệ thống
cảng biển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
Đây là luận án kinh tế có tính thực tiễn cao mà Đại học kinh tế thành phố Hồ
Chí Minh nghiệm thu, điều đáng tiếc là luận án chưa thấy được vai trò "đầu
tàu" của thành phố Hồ Chí Minh trong khu trọng điểm kinh tế phía nam, do
vậy không chú ý phân tích tác động của sự phát triển hệ thống cảng biển
thành phố Hồ Chí Minh đối với khu vực và sự kết nối của nó đối với cả vùng
kinh tế đó.
Trần Thanh Tùng: "Vai trò các khu kinh tế ven biển đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ" [93]. Từ việc phân tích thực trạng
sử dụng đất và thu hút vốn đầu tư của các khu kinh tế ven biển vùng Bắc
Trung Bộ, tác giả đã nghiên cứu sự tác động của các khu kinh tế ven biển
trên các mặt: tăng doanh thu, xuất khẩu và đóng góp vào ngân sách nhà
nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Trên cơ sở đánh giá
đó, tác giả chỉ ra những bất cập và hạn chế trong quá trình xây dựng và phát
triển của các khu kinh tế ven biển của vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời đưa ra
một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó, đáng chú ý là giải pháp
xây dựng cơ chế liên kết giữa các khu kinh tế ven biển của vùng để tạo
chuỗi sản phẩm, tăng giá trị trong liên kết mới khai thác hiệu quả các khu
kinh tế này.
21
1.2.1.3. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác vùng bờ biển và
dịch vụ hậu cần
Hồ Viết Chiến: "Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu" [15]. Trên cơ sở đánh giá khách quan về thực trạng kinh tế
dịch vụ trong vùng biển đảo Bà Rịa - Vũng Tàu, tác giả đi sâu vào các lĩnh
vực dịch vụ cảng biển, logistics, dịch vụ du lịch và hậu cần thủy sản; chỉ ra
những nguyên nhân của thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển các lĩnh
vực dịch vụ có thế mạnh trong kinh tế dịch vụ của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
nghiên cứu này chưa thấy được mối liên kết giữa kinh tế dịch vụ của Bà Rịa -
Vũng Tàu với các tỉnh khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, từ đó đã
bỏ qua việc khảo cứu, xây dựng liên kết, thiết lập chuỗi giá trị gia tăng cho
lĩnh vực kinh tế dịch vụ biển, đảo như: chuỗi giá trị, logistics...
Nguyễn Văn Hiếu: "Phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản tỉnh
Bến Tre" [37], chỉ rõ được sự tương tác giữa các trụ cột phát triển bền vững
cho ngành chế biến thủy sản Việt Nam và vận dụng kiểm định cho trường hợp
điển hình tỉnh Bến Tre, qua đó gợi ý chính sách giúp chính quyền tỉnh điều
tiết hoạt động của ngành được bền vững, góp phần gợi ý giúp nông/ngư dân,
doanh nghiệp/hộ chế biến cải thiện hoạt động của họ theo hướng bền vững
hơn. Việc xây dựng được mô hình phát triển bền vững cho ngành chế biến
thủy sản Việt Nam được tiếp cận theo hướng tích hợp lý thuyết phát triển bền
vững với cấu trúc đặc trưng của ngành là hướng tiếp cận mới về mặt phương
pháp nghiên cứu, góp phần tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo sử dụng
phương pháp này để xây dựng mô hình phát triển bền vững cho các ngành
tương tự trong phát triển kinh tế biển
Đặng Công Xưởng: “Hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước về kết cấu
hạ tầng cảng Việt Nam” [104], đã đánh giá thực trạng mô hình quản lý Nhà
nước về cảng biển và kết cấu hạ tầng cảng biển của Việt Nam và chỉ ra những
hạn chế thiếu sót về hoạt động quản lý Nhà nước về cảng biển và kết cấu hạ
22
tầng cảng biển Việt Nam. Luận án này cung cấp cơ sở lý luận cho xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng biển và sự liên kết của các cảng biển trong quá trình phát
triển mà trong quá trình nghiên cứu tiếp sau có thể kế thừa.
Dương Văn Bạo: "Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp quy hoạch bến
cảng container và áp dụng vào khu vực kinh tế phía bắc Việt Nam" [11], đánh
giá thực trạng công tác quy hoạch bến cảng container ở Việt Nam, đưa ra các
điểm mạnh và hạn chế trong công tác quy hoạch bến cảng container ở Việt
Nam. Qua đó, đề ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp quy
hoạch phát triển cảng container ở Việt Nam. Nếu tác giả đi sâu hơn sẽ thấy
được công tác quy hoạch bến cảng container không chỉ phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của chủ thể quản lý, việc quy hoạch phải xuất phát từ đòi hỏi khách
quan của quá trình phát triển kinh tế. Đối với sự phát triển và quy hoạch bến
cảng container ở miền bắc Việt Nam còn phải xuất phát từ quy hoạch vùng và
phải dựa trên mối liên kết kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng
kinh tế trọng điểm miền Trung, xa hơn nữa phải tính đến sự liên kết để xây dựng
chuỗi dịch vụ logistics của cả nước.
Xuân Hòa, Phương Thanh: "Để trở thành cường quốc biển: Phát triển
dịch vụ logistics"[32]. Trong bài viết, các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về
lợi thế biển, đảo của Việt Nam, gọi đây là "lợi thế trời cho", đặc biệt là lợi thế
để phát triển ngành hàng hải. Khi so sánh với các quốc gia Đông Nam Á, các
tác giả trích dẫn những nhận định của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài
nước đều khẳng định vị trí của biển Việt Nam không thua kém bất kỳ quốc
gia nào, tuy nhiên những yếu kém về tầm nhìn chiến lược, chính sách đầu tư
đã biến những ngành dịch vụ biển của chúng ta thành "miếng ngon đãi
khách". Để khắc phục tình trạng đó các tác giả nêu lên các giải pháp như:
Liên kết để giành lại thị phần dịch vụ cảng biển, quy hoạch phát triển vận tải
biển Việt Nam, cùng với dịch vụ vận tải đa phương thức chất lượng cao,
23
hướng đến dịch vụ trọn gói và mở rộng ra nước ngoài đáp ứng nhu cầu hội
nhập, phát triển dịch vụ logistics, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quản lý đầu tư và khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển phù hợp với tình hình và
xu thế phát triển của Việt Nam và luật hóa những cam kết của Việt Nam khi
gia nhập WTO. Bài viết này đã chỉ ra vấn đề cốt lõi của quá trình phát triển
dịch vụ vận tải biển Việt Nam trong cạnh tranh mang tính toàn cầu, đáng tiếc
là các giả chưa phân tích và đưa ra cách thức làm thế nào để liên kết giành lại
thị phần cho dịch vụ vận tải biển của Việt Nam.
Lê Tiêu La: "Thực trạng phát triển nuôi trồng, đánh bắt và chế biến
thủy, hải sản miền Trung" [40]. Bài viết phân tích thực trạng khai thác, nuôi
trồng, chế biến thủy hải sản khu vực miền Trung và đã chỉ ra những thị
trường xuất khẩu chủ lực mà ngành chế biến thủy, hải sản miền Trung
hướng đến. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra và đánh giá những nguyên nhân
hạn chế, rút ra 5 bài học kinh nghiệm. Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra
giải pháp tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, đây là hướng gợi mở cho
vấn đề nâng cao giá trị của sản phẩm khai thác thủy, hải sản của miền Trung
trong thời gian tới.
Nguyễn Văn Chương: "Đẩy mạnh phát triển cảng và vận tải khu vực
miền Trung" [16]; Nguyễn Minh Đức: "Phát triển hệ thống cảng biển miền
Trung: Vai trò, thực trạng, vấn đề và giải pháp" [23]. Hai bài viết này có
điểm tương đồng là đánh giá một cách chi tiết hiện trạng, nhu cầu phát triển
của hệ thống cảng biển miền Trung, làm rõ tầm quan trọng của hệ thống
cảng biển đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng.
Đồng thời đưa ra một số giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng, quy hoạch
lại hệ thống cảng biển miền Trung hợp lý, tránh sự đầu tư dàn trải, lãng phí
nguồn lực phát triển. Vấn đề cốt lõi nhất là phải xây dựng được mối liên kết
trong lĩnh vực logistics giữa các cảng biển nội vùng thì chưa thấy các tác giả
đề cập đến.
24
1.2.1.4. Các công trình nghiên cứu trên phương diện thể chế quản lý,
phát triển kinh tế biển
Nguyễn Văn Để: “Kinh tế biển Việt Nam: Tiềm năng, cơ hội và thách
thức” [24]. Công trình đã tập trung nghiên cứu, làm rõ tình hình quản lý và
khai thác biển ở Việt Nam, đồng thời đưa ra định hướng Chiến lược biển Việt
Nam đến năm 2020 (theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ tư, khóa X).Trên cơ sở đó, cuốn sách nêu lên một
số nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của biển
đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; an ninh trên biển và hiệu lực
quản lý của Nhà nước đối với các vấn đề có liên quan đến biển. Tuy nhiên,
tác giả chưa đề cập đến những hạn chế, yếu kém trong nhận thức về vị trí, vai
trò của biển trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của các cấp, các
ngành và nhân dân.
Phạm Văn Linh: "Chiến lược biển Việt Nam - Từ quan điểm đến thực
tiễn" [43]. Cuốn sách được biên soạn trên cơ sở các nghiên cứu khoa học gắn
với thực tiễn phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ
quốc gia. Nội dung cuốn sách đã tập hợp tương đối hệ thống, kế thừa những
tài liệu về biển, đảo đã được phổ cập, góp thêm những tư liệu mới và nội dung
thông tin mới. Phần thứ nhất chủ yếu nêu lên tiềm năng biển, đảo của Việt
Nam, qua công tác quản lý biển, những hợp tác quốc tế về biển và bảo vệ chủ
quyền biển. Phần thứ hai tập trung trình bày thực tiễn phát triển kinh tế, bảo
vệ chủ quyền biển đảo của một số địa phương có biển. Phần thứ ba trình bày
các văn bản pháp lý có liên quan đến biển, đảo mà nước ta ký kết với các nước
trong khu vực. Từ thực tiễn phát triển kinh tế biển của một số địa phương có
biển trong cuốn sách đã gợi mở cho luận án những kinh nghiệm để xây dựng
những giải pháp sát thực hơn đối với quá trình nghiên cứu kinh tế biển của tỉnh
Quảng Bình.
Trần Công Trục: "Dấu ấn Việt Nam trên Biển Đông" [88]. Tác phẩm
giới thiệu khoa học và hệ thống về vị trí, vai trò của biển, đảo Việt Nam đối
25
với nền kinh tế, quốc phòng, an ninh của đất nước, đưa ra các cơ sở pháp lý
để xác định các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam theo công ước quốc tế.
Việt Nam đã tích cực tham gia đóng góp vào tiến trình và kết quả pháp điển
hóa Luật biển quốc tế mới tại Hội nghị Luật Biển của Liên hợp quốc lần thứ
3, đồng thời cũng từng bước ban hành các biện pháp nhằm quản lý các vùng
biển và thềm lục địa của đất nước. Ngoài ra, phần này cũng nêu rõ phạm vi và
quy chế pháp lý của các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam.
Võ Nguyên Giáp: "Khoa học về biển và kinh tế biển" [27]. Đây là cuốn
sách được tái bản, tập hợp bài nói chuyện của Đại tướng Võ Nguyên Giáp
ngày 2-8-1977 tại Hội nghị về biển lần thứ nhất của nước ta đã họp tại Nha
Trang, cuốn sách phân tích tiềm năng to lớn và vị trí rất quan trọng của biển
nước ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa. Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của Đảng, Đại tướng đã nêu
rõ phương hướng xây dựng và phát triển kinh tế miền biển; phương hướng và
mục tiêu nghiên cứu của các ngành khoa học - kỹ thuật về biển ở nước ta.
Nguyễn Thanh Minh: “Quá trình triển khai chính sách biển của Việt
Nam từ năm 1986 đến năm 2010” [49]. Nghiên cứu đã nêu bật được các cơ sở
hình thành và nội dung chính sách biển của Việt Nam, trong đó xác định rõ vị
trí và vai trò của biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đưa ra được những
dữ kiện lịch sử và pháp lý để xác lập các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền
chủ quyền và tài phán của quốc gia, quá trình triển khai những nội dung,
chính sách về biển của Việt Nam hiện nay trên tất cả các lĩnh vực an ninh,
quốc phòng, kinh tế biển, hợp tác quốc tế về biển, phân định biển và bảo vệ
môi trường biển. Từ đó, tác giả đã nêu lên một số kinh nghiệm trong quá trình
triển khai chính sách về biển của Đảng và Nhà nước hiện nay.
Nguyễn Đăng Đạo: "Chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước
về biển và đảo của tổng cục biển, đảo Việt Nam" [25]. Tác giả đã trình bày cơ
sở lý luận và thực tiễn về vai trò, vị trí của công tác quản lý tài nguyên biển,
26
đảo ở nước ta, nêu rõ thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước nói chung và quản lý biển, đảo nói riêng. Phân tích
những nguyên nhân của thực trạng đó, đặc biệt tác giả đi sâu vào phân tích
thực trạng các chính sách đào tạo nguồn nhân lực quản lý biển, đảo. Trên cơ
sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp quan trọng nhằm đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho công tác quản lý biển, đảo ở Việt Nam hiện nay.
Lê Thanh Sơn: “Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu” [68]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích thực trạng
phát triển kinh tế biển của Bà Rịa - Vũng Tàu, các chính sách hỗ trợ phát triển
kinh tế biển của địa phương. Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra 06 nhóm giải pháp
nhằm hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế biển đảo, 03 kiến nghị về mặt
chính sách, trong đó kiến nghị tăng cường hợp tác, liên kết phát triển kinh tế
biển của địa phương với các địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam là đáng chú ý nhất, giúp những nghiên cứu liên kết kinh tế biển với
vùng đi sau có thể tham khảo.
1.2.1.5. Các nghiên cứu trên phương diện liên kết kinh tế biển với
kinh tế vùng
Nguyễn Ngọc Tuấn: "Liên kết vùng các tỉnh miền Trung trong phát
triển kinh tế biển" [86]. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích thực trạng
phát triển kinh tế biển, tiềm năng và lợi thế, cơ hội của miền Trung trong
phát triển kinh tế biển, chỉ ra 5 thách thức trong liên kết phát triển kinh tế
biển. Trên cơ sở lợi thế từng tỉnh, tác giả đã gợi ý những lĩnh vực mà các
tỉnh miền Trung có thể phát huy được liên kết trên con đường phát triển kinh
tế biển, đây là cách tiếp cận hợp lý, bởi khi đề cập đến phát triển kinh tế biển
cần phải hiểu không một địa phương nào có thể phát triển tất cả các lĩnh vực
bao trùm của kinh tế biển. Mỗi địa phương chỉ có thể phát triển một số lĩnh
vực nhất định, do đó phải liên kết để tương hỗ nhau trong quá trình khai thác
thác biển.
27
Trần Thanh Tùng: "Liên kết khai thác thủy, hải sản với du lịch: Hướng
phát triển mới của Quảng Bình" [91], đã phân tích thực trạng khai thác thủy,
hải sản và du lịch của tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây, trên cơ sở
xem xét thực trạng, đồng thời chỉ ra tiềm năng phát triển và nguyên nhân chưa
khai thác hết tiềm năng vốn có, tác giả đã phác thảo một số giải pháp liên kết
giữa hai ngành nói trên. Theo tác giả, trước hết cần phải xây dựng, thiết lập
tốt chuỗi liên kết nội ngành, sau đó mới xây dựng mô hình liên kết giữa hai
ngành để tận dụng tốt lợi thế hiện có của tỉnh Quảng Bình và mang lại hiệu
quả cao.
Trần Thanh Tùng: "Liên kết cảng biển miền Trung- nhu cầu tất yếu"
[92]. Trên cơ sở phân tích thực trạng cảng biển khu vực miền Trung, tác giả
chỉ ra việc xây dựng cảng biển ở khu vực này còn dàn trải, không đồng bộ khi
kết nối với hệ thống kết cấu hạ tầng của địa phương cũng như khu vực. Bài
viết đã chỉ ra sự lãng phí nguồn lực do sự quy hoạch và phân bố chưa hợp lý,
tạo nên sự cạnh tranh về chi phí không đáng có và dẫn đến các cảng biển này
không phát huy hết tác dụng của mình đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của toàn khu vực. Từ những nguyên nhân đã phân tích, tác giả đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm xây dựng mối liên kết của hệ thống cảng biển khu vực
miền Trung để phát huy hết tiềm năng của mình, đồng thời xây dựng được hệ
thống liên kết cảng biển có sức cạnh tranh, giảm chi phí, nâng cao chất lượng
dịch vụ, từ đó phát huy tác dụng của hệ thống cảng biển của khu vực đối với
quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Trần Anh Tuấn: “Nghiên cứu một số định hướng phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam” [84]. Trong bài viết, tác giả đã nghiên cứu sự cần thiết,
mục tiêu phát triển bền vững các ngành kinh tế biển, đồng thời chỉ ra những
thách thức phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam. Từ đó đưa ra một số
định hướng phát triển kinh tế biển, trong đó có định hướng liên kết trong xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế biển gắn với phát triển các ngành dịch vụ biển
28
trên cơ sở kết nối hệ thống cảng biển, xây dựng tuyến đường ven biển để kết
nối hệ thống vận tải nhằm tăng sức cạnh tranh cho các cảng biển trong hội
nhập kinh tế quốc tế. Định hướng này cho thấy tác giả đã quan tâm sự liên kết
giữa một số phân ngành kinh tế biển với kinh tế từng vùng, miền; liên kết
kinh tế thông suốt trên phạm vi cả nước.
1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên kết kinh tế vùng
Các nghiên cứu về liên kết vùng rất phong phú và đa dạng, những công
trình và bài viết về vấn đề này đề cập đến rất nhiều khía cạnh của quá trình liên
kết. Những khía cạnh đó đã gợi ra góc nhìn đa chiều và cách tiếp cận hệ thống,
tổng thể trong quá trình nghiên cứu về liên kết kinh tế vùng.
1.2.2.1. Các nghiên cứu về cơ sở phân vùng kinh tế
Nguyễn Quang Ngọc: "Cơ sở khoa học cho phát triển vùng trong bối
cảnh hội nhập kinh tế của Việt Nam" [48]. Đây là tập hợp 39 bài viết từ hội
thảo khoa học về phát triển vùng. Những bài viết này đã nêu được một số khía
cạnh cơ bản của việc lập định chính sách phát triển vùng. Với đặc điểm là bài
viết trong khuôn khổ kỷ yếu của một hội thảo khoa học, do vậy nội dung các
bài viết còn hạn chế, chỉ dừng lại ở việc nêu một số quan điểm, gợi ý về mặt
định hướng cho quá trình xác lập chiến lược phát triển vùng.
Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú: “Phát triển kinh tế vùng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [57]. Cuốn sách gồm 3 chương,
trình bày một số lý luận về vùng và phát triển vùng trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020. Nghiên cứu này đã cung cấp nhiều
thông tin bổ ích về cơ sở để liên kết vùng kinh tế trong bối cảnh hướng đến
mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Hà Hữu Nga: "Nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc xác định các ưu
tiên trong phát triển vùng kinh tế" [47]. Đề tài đã khảo cứu một số khái niệm
vùng, vùng kinh tế của các nhà kinh tế học trong nước, sự phân vùng kinh tế
trước đây, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra khái niệm về vùng và vùng kinh tế,
29
từ đó đề xuất một số tiêu chí xác định vùng và vùng kinh tế như: Tiêu chuẩn
xác định mô hình vùng kinh tế, xem xét mô hình mới về phân vùng kinh tế
nước ta hiện nay. Tác giả đề xuất phân vùng nước ta thành 12 vùng kinh tế
với những đặc điểm về vị trí, địa lý, khí hậu, đất đai, con người, bản sắc văn
hóa của từng vùng và đề xuất các giải pháp chính sách phát triển kinh tế - xã
hội phù hợp giúp các vùng phát triển theo hướng bền vững. Tuy nhiên, khi
nghiên cứu cơ sở để phân vùng, tác giả chưa nhận thấy có những tiêu chí và
đặc điểm của một số vùng có thể tạo mối quan hệ liên kết kinh tế sẽ giúp cho
quá trình phát triển bền vững hơn nữa.
Hoàng Ngọc Phong: "Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát
triển vùng, liên kết vùng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" [56]. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã khảo cứu nhiều quan điểm của các học giả trên thế
giới những lý luận cơ bản về vùng và liên kết vùng, đã chỉ ra những nguyên
tắc cơ bản của liên kết vùng, những điều kiện cần có để thực hiện liên kết
vùng. Tác giả nêu ra các loại liên kết nội vùng và giữa các vùng, đi sâu vào
phân tích hai loại hình liên kết: i) Liên kết giữa các cấp chính quyền; ii) Liên
kết giữa các nhà sản xuất. Nghiên cứu một số kinh nghiệm phân vùng và liên
kết vùng của các quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp,
Singapore, Canada, từ đó tác giả đưa ra 5 kinh nghiệm rút ra trong quá trình
nghiên cứu và đề xuất một mô hình tổ chức bộ máy quản lý liên kết vùng đối
với Việt Nam.
1.2.2.2. Các nghiên cứu chỉ tiêu đo lường, nội dung liên kết kinh
tế vùng
Nguyễn Tiến Dũng: "Kinh tế và chính sách phát triển vùng" [20], đã
tổng quan và đưa ra được khái niệm cơ bản về vùng kinh tế và chính sách
phát triển vùng, bao gồm cả nhóm chỉ tiêu đo lường sự phát triển kinh tế
vùng. Đưa ra gợi ý một số hướng nghiên cứu cho việc xây dựng chính sách
nhằm phát triển kinh tế vùng bao gồm: chính sách marketing, chính sách thu
30
hẹp khoảng cách phát triển vùng và xây dựng chính sách có sự tham gia của
cộng đồng. Là một cuốn giáo trình giảng dạy cho sinh viên các trường đại học
nên nội dung chuyên môn của cuốn sách chỉ mang tính giới thiệu dẫn nhập,
nhưng cũng gợi ý cho hướng áp dụng các chỉ tiêu để đo lường mức độ liên kết
của các chủ thể kinh tế trong nội vùng.
Bùi Tất Thắng: "Một số vấn đề về hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội cấp vùng" [75]. Trên cơ sở thống kê loại bỏ, bài viết đã xác định lại hệ
thống lại danh mục các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong định hướng,
quản lý, đánh giá kết quả phát triển kinh tế xã hội. Trong xu hướng phát triển
vùng và liên kết vùng ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã phân tích và chỉ ra
những bất cập trong việc áp dụng hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội của các địa phương, do vậy, theo tác giả, để quản lý sự phát triển cấp vùng
phải cần xác định hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp. Từ
nhận định như vậy, tác giả đề xuất ba nhóm chỉ tiêu nên được áp dụng: Nhóm
chỉ tiêu chung (29); Nhóm chỉ tiêu đặc thù vùng (12); Nhóm chỉ tiêu khuyến
khích sử dụng (8), với hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội vừa nêu
trên, việc phát triển và liên kết vùng sẽ theo hướng tổng thể, bền vững hơn.
Trần Du Lịch: "Liên kết phát triển vùng duyên hải miền Trung với Tây
Nguyên" [44], đã chỉ ra tiềm năng lợi thế của miền Trung và Tây Nguyên
trong phát triển du lịch. Từ việc phân tích thực trạng phát triển du lịch và thực
trạng gắn kết trong phát triển du lịch của hai vùng nói trên tác giả nêu quan
điểm, định hướng liên kết và hợp tác phát triển, từ đó đưa ra 8 giải pháp lớn
giúp quá trình liên kết, hợp tác trong phát triển du lịch của duyên hải miền
Trung và Tây Nguyên phát triển.
1.2.2.3. Các nghiên cứu về cơ chế chính sách, thể chế phát triển vùng
và liên kết vùng
Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi: "Chính sách phát triển bền vững
các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam" [46], đây được xem là nghiên cứu
đầu tiên đặt vấn đề về chính sách phát triển bền vững vùng ở Việt Nam, trong
31
tác phẩm này, các tác giả đã đề cập những quan điểm mang tính chiến lược
làm cơ sở cho quá trình định hướng và hoạch định chính sách nhằm thay đổi
diện mạo, vị thế và tạo dựng những bước đột phá cho phát triển các vùng kinh
tế trọng điểm của Việt Nam trong thế kỷ XXI. Nghiên cứu này đã đề cập
đến sự liên kết của các vùng kinh tế trọng điểm được xem là nền tảng để
phát huy hết tiềm lực nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa đến khu vực kinh tế khác.
Cơ sở lý thuyết và thông tin trong cuốn sách có giá trị tham khảo trong
việc hình thành phương pháp luận tiếp cận đối với nghiên cứu liên kết kinh
tế biển với kinh tế vùng.
Nguyễn Bá Phượng: "Phát triển bền vững vùng Trung Bộ: Thực trạng,
vấn đề và giải pháp" [58], đưa ra một số khái niệm và cơ sở lý luận về phát
triển bền vững vùng lãnh thổ. Thực trạng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
nguồn lực con người và môi trường theo hướng bền vững vùng Trung Bộ giai
đoạn 2001- 2010 và từ đó đưa ra quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải
pháp phát triển bền vững vùng giai đoạn 2011 - 2020. Đây là tài liệu nghiên
cứu có giá trị tham khảo tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung
Bộ, cũng như cung cấp góc nhìn về hướng liên kết kinh tế đối với các lĩnh
vực, các ngành nghề và các tỉnh trong nội vùng Trung Bộ để phát huy hết
tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế.
Trần Đình Thiên: "Thể chế điều hành liên kết phát triển vùng độc lập -
Yếu tố quyết định sự phát triển cấp vùng" [77], bài viết đã nêu lên đặc điểm,
cách thức tổ chức hệ thống kinh tế theo đơn vị "tỉnh" (tức là dựa trên lãnh thổ)
và như vậy hoạt động kinh tế của các tỉnh gần như độc lập, không tồn tại mối
liên kết ngang mà chỉ tồn tại mối liên kết dọc. Theo tác giả, hệ thống tổ chức
kinh tế theo lãnh thổ như vậy ngày càng bộc lộ rõ các nhược điểm nội tại, cố
hữu như: gây lãng phí nguồn lực vì phát triển quy mô lớn và dàn trải, hình
thành xu hướng cạnh trạnh không lành mạnh giữa các tỉnh, cản trở phát triển
các chuỗi sản xuất, các cụm công nghiệp. Từ đó, tác giả cho rằng muốn vượt
thoát khỏi giới hạn chật hẹp, kém hiệu quả của "cơ chế tỉnh" không thể dừng
32
lại ở việc chỉnh sửa, cải tiến hay "cơi nới" hiện tại mà phải thay nó bằng cơ
chế khác.
Nguyễn Kế Tuấn: "Tháo gỡ khó khăn cản trở các quan hệ liên kết vùng
để phát triển kinh tế có hiệu quả và bền vững" [85]. Tác giả đi sâu phân tích
những hạn chế và tồn tại bên trong của các quan hệ liên kết vùng, liên kết
giữa các địa phương chỉ mang tính hình thức và chưa phát huy được tác dụng
như mong muốn, cụ thể: các địa phương có sự tương đồng về cơ cấu sản
phẩm chỉ chú ý đến khai thác riêng lẻ, không chú ý đến khả năng cạnh tranh
và nhu cầu, thường dẫn đến gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm; xuất hiện
tình trạng tranh chấp tài nguyên và đùn đẩy trách nhiệm trong việc xử lý ô
nhiễm môi trường giữa các địa phương có ranh giới gần nhau. Tác giả chỉ ra
nguyên nhân và đề ra 4 nhóm giải pháp đồng bộ để tăng cường quan hệ liên
kết nội vùng và liên kết giữa các vùng đảm bảo phát triển hiệu quả và bền
vững. Trong nhóm giải pháp mà bài viết đưa ra, nhóm giải pháp đa dạng hóa
các nội dung, hình thức và chủ thể liên kết phát triển kinh tế - xã hội trong
mỗi địa phương, mỗi vùng và giữa các vùng gợi mở cho luận án hướng tiếp
cận đối với các chủ thể liên kết giữa kinh tế biển với kinh tế vùng.
1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU
Những năm gần đây lĩnh vực nghiên cứu về kinh tế biển và liên kết
kinh tế vùng đang rất được chú ý ở Việt Nam, nhưng đa phần các công trình
nghiên cứu sâu về kinh tế biển chỉ dừng lại ở các nghiên cứu trường hợp hay
một số khía cạnh của kinh tế biển.
Vấn đề nghiên cứu phát triển kinh tế biển của một địa phương gắn với
liên kết kinh tế vùng chưa được nghiên cứu một cách hệ thống. Hầu hết các
công trình nghiên cứu kinh tế biển mà tác giả đã tổng quan ở trên chỉ mới
dừng lại ở các khía cạnh đơn lẻ trong phát triển kinh tế biển. Một số nghiên
cứu đã đề cập đến liên kết kinh tế biển với kinh tế vùng, nhưng chỉ đề cập đến
nội dung của sự liên kết của từng ngành, lĩnh vực riêng biệt như: liên kết
33
trong phát triển du lịch biển, liên kết các khu công nghiệp ven biển, liên kết
trong dịch vụ cảng biển, vận tải biển. Có những công trình nghiên cứu sâu
hơn khi đề cập đến cơ chế chính sách cho vấn đề liên kết của các địa phương
có biển, chủ yếu chỉ dừng lại trên khía cạnh liên kết theo phân bố địa kinh tế.
Chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về liên kết kinh tế biển của
một địa phương trong mối quan hệ tương hỗ với vùng nhằm phát huy hết tiềm
năng, lợi thế vốn có từ kinh tế biển của địa phương trên cơ sở tận dụng những
nguồn lực sẵn có của vùng kinh tế mà địa phương đó có mối liên kết tự nhiên.
Những giải pháp mà các nghiên cứu nói trên đưa ra chỉ mang tính chất chất
khu biệt, chưa nhìn thấy toàn cảnh của quá trình liên kết.
Chính vì vậy, cần phải có nghiên cứu về sự liên kết giữa kinh tế biển
với kinh tế vùng. Đặc biệt cần đi sâu nghiên cứu quá trình liên kết giữa các
nhân tố nội tại của kinh tế biển, các mối liên kết của từng lĩnh vực của kinh tế
biển nhằm gắn kết những lĩnh vực đó thành hệ thống trong từng vùng kinh tế,
lãnh thổ. Từ đó có thể phát huy hết tiềm năng vốn có của từng địa phương,
tận dụng tối đa khả năng hợp tác, chia sẻ nguồn lực của các địa phương khác
trong vùng thông qua quá trình liên kết kinh tế.
Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn; nội hàm
của phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng, đánh giá thực trạng và đề ra các
giải pháp phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc
Trung Bộ là điểm mới của dự định nghiên cứu này, nhằm bù đắp phần nào vào
những khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu đã được phân tích trên.
34
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRONG LIÊN KẾT VÙNG
2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN
2.1.1. Kinh tế biển, phát triển kinh tế biển
2.1.1.1. Kinh tế biển
Nghiên cứu kinh tế biển có từ xa xưa, gắn liền với sự phát triển của các nền
kinh tế có biển. Nội hàm khái niệm kinh tế biển được giải thích tương đối phong
phú trong các nghiên cứu của nhiều học giả và thực tiễn của các nền kinh tế.
Các học giả Trung Quốc cho rằng:
Kinh tế biển là tổng thể các ngành công nghiệp khác nhau liên quan
đến các hoạt động thăm dò, khảo sát biển và các hoạt động kinh tế
có liên quan. Trong đó, các ngành công nghiệp biển bao gồm: Nghề
cá biển, vận tải và liên lạc biển, dầu và khí ga, du lịch bờ biển, đóng
tàu biển, thuốc từ sinh vật biển, sự tận dụng nước biển và sản xuất
muối; và các ngành khác như giáo dục và khoa học biển, bảo vệ
môi trường biển, dịch vụ biển [89, tr.5].
Khái niệm này chủ yếu đề cập đến quá trình khảo sát, thăm dò và khai
thác tài nguyên biển với tư cách là các ngành công nghiệp riêng biệt. Sau khi
nghiên cứu các định nghĩa và nhận thức khác nhau trên thế giới về biển,
Park(2014) đưa ra khái niệm: “Kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn ra
trên biển và cả các hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ liên quan đến
biển” [129, tr.9]. Hiểu theo cách khác, kinh tế biển có thể được định nghĩa là
các hoạt động kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp diễn ra trên biển, khai thác đại
dương để tạo ra hàng hóa và dịch vụ.
Một cách tiếp cận khác cho rằng một định nghĩa nào về kinh tế biển
được coi là đầy đủ cũng cần phải bao gồm các nguồn dự trữ tài nguyên thiên
35
nhiên không thể định lượng và các hàng hóa, dịch vụ trong thị trường và phi
thị trường của hệ sinh thái biển (Hình 2.1).
Hình 2.1: Khái niệm về kinh tế biển
Nguồn: OECD (2016) The Ocean Economy in 2030, p p.22
Đối với Việt Nam, khi đề cập đến kinh tế biển thường có quan niệm
giản đơn bao gồm các nghề nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản, du lịch biển, vận
tải viễn dương. Hiện nay, kinh tế biển được hiểu một cách khái quát với nghĩa
rộng hơn. Chiến lược phát triển kinh tế biển và vùng ven biển Việt Nam đến
năm 2020, kinh tế biển được quan niệm bao gồm:
Các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: 1. Kinh tế Hàng
hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); 2. Thủy sản (đánh bắt và nuôi trồng
thủy sản); 3. Khai thác dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối; 6.
Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; 7. Kinh tế đảo. Có thể coi đây là quan
niệm về kinh tế biển theo nghĩa hẹp.
Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến kinh tế biển, tuy không
diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này phụ thuộc vào yếu tố
biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển bao gồm: 1. Đóng và
sửa chữa tàu biển (hoạt động kinh tế này cũng có thể xếp vào kinh tế hàng
hải); 2. Công nghiệp chế biến dầu khí; 3. Công nghiệp chế biến thủy sản, hải
KINH TẾ BIỂN
CÁC HỆ SINH
THÁI BIỂN
CÁC DÒNG
HÀNG HÓA
VÀ DỊCH VỤ
TRONG THỊ
TRƯỜNG
CÁC NGÀNH
KINH TẾ
DỰA VÀO
NGUỒN LỰC
TỰ NHIÊN
TỪ BIỂN
CÁC DÒNG
HÀNG HÓA
VÀ DỊCH VỤ
PHI THỊ
TRƯỜNG
CÁC NGUỒN
LỰC TỰ
NHIÊN
CÁC NGÀNH
KINH TẾ BIỂN
36
sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thông tin liên lạc biển; 6. Nghiên cứu khoa
học - công nghệ biển; 7. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế
biển; 8. Điều tra cơ bản về tài nguyên - môi trường biển. Đây có thể coi là
quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa rộng
Một số nghiên cứu quan niệm: “Kinh tế biển được hiểu theo nhiều khía
cạnh khác nhau, nhưng có ba lợi ích kinh tế phục vụ con người rõ ràng nhất là
vận tải biển, khai thác nguồn tài nguyên phong phú của biển và du lịch, viễn
thông” [5, tr.33]. Có thể thấy kinh tế biển đã và đang được nhìn nhận, quan niệm
dưới nhiều góc độ khác nhau; tuy nhiên các quan niệm trên đều thống nhất chỉ ra
kinh tế biển sẽ bao gồm tất cả những hoạt động kinh tế có liên quan đến biển.
Theo tác giả, kinh tế biển được quan niệm: Là toàn bộ các hoạt động kinh tế
phục vụ cho quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên, lợi thế của biển nhằm
mục đích phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.
2.1.1.2. Phát triển kinh tế biển
Phát triển kinh tế biển là việc mở rộng cả quy mô, chất lượng và gia
tăng mức độ khai thác các nguồn lợi trực tiếp cũng như gián tiếp từ biển, tăng
tỉ trọng của ngành kinh tế biển. Quy mô phát triển kinh tế biển ngày càng lớn,
dựa vào sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để mở rộng các phân ngành kinh
tế biển. Bên cạnh đó, chất lượng của các sản phẩm từ biển ngày càng được
nâng cao, giá trị thu được từ kinh tế biển phải chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định phát triển kinh tế biển là một hoạt động có
chủ đích của con người tác động vào các ngành kinh tế biển để tạo ra những kết
quả như mong muốn theo chiều hướng tốt hơn làm cho kinh tế - xã hội phát
triển, các điều kiện sống của người dân được cải thiện, an ninh chính trị được
giữ vững. Trên cơ sở những phân tích đó, phát triển kinh tế biển được định
nghĩa: Là sự gia tăng về quy mô, cơ cấu, số lượng, chất lượng của các phân
ngành kinh tế biển theo hướng hiện đại bằng hệ thống các công cụ, chính sách
tác động vào hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế khai
37
thác, sử dụng tiềm năng của biển nhằm phát triển kinh tế - xã hội của vùng
kinh tế và nền kinh tế quốc dân.
Nội hàm khái niệm này đã chỉ ra chủ thể, phương thức phát triển và mục
tiêu hướng tới. Các thành tố trong quan niệm trên có vị trí, vai trò riêng nhưng
có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau và không tách rời. Trong mối
quan hệ đó, chủ thể phát triển kinh tế biển sẽ giữ vai trò quyết định và chi phối;
hiệu quả phát triển kinh tế biển phụ thuộc vào năng lực của chủ thể. Phát triển
kinh tế biển cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cả về trình độ chuyên môn,
khả năng thích ứng trước sự thay đổi và phát triển của khoa học và công nghệ,
cả về kỹ năng, kinh nghiệm, tri thức của các phân ngành kinh tế biển.
2.1.2. Vùng kinh tế, liên kết vùng kinh tế
2.1.2.1. Vùng kinh tế
Trong các nghiên cứu về vùng nói chung và kinh tế vùng nói riêng,
khái niệm về vùng được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên tùy theo góc độ
nghiên cứu của từng nghiên cứu đã đưa ra khái niệm khác nhau và cách phân
vùng cũng khác nhau. Kinh tế học coi vùng là một đơn nguyên kinh tế tương
đối hoàn chỉnh trên phương diện kinh tế. Khoa học chính trị coi vùng là một
đơn nguyên hành chính và phân chia theo lãnh thổ hành chính.Vùng là một hệ
thống bao gồm các mối liên hệ tương tác các bộ phận cấu thành với các dạng
liên hệ địa lý, kỹ thuật, kinh tế, liên hệ xã hội trong hệ thống cũng như ngoài
hệ thống. Vùng có quy mô rất khác nhau, sự tồn tại của vùng là khách quan
và có tính lịch sử, quy mô và số lượng vùng có sự thay đổi theo các giai đoạn
phát triển của đất nước. Tính khách quan của bản thân vùng được cụ thể hoá
thông qua những nguyên tắc do con người đặt ra. Vùng là cơ sở để hoạch định
các chiến lược, các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng như để quản lý các
quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên mỗi vùng của đất nước.
Các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng: “Vùng là một khái niệm
được sử dụng khá phổ biến trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một
số quốc gia. Vùng là không gian, là một trong những hình thái tồn tại của vật
chất" [38, tr.16]. Theo E.M.Hoover: "Vùng là dải đất được xem là một thực
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY

More Related Content

What's hot

Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng cơ sở nghiền sàng chế biến sạn kết, sỏi kết...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng cơ sở nghiền sàng chế biến sạn kết, sỏi kết...Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng cơ sở nghiền sàng chế biến sạn kết, sỏi kết...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng cơ sở nghiền sàng chế biến sạn kết, sỏi kết...Công Ty Cổ Phần Tư Vấn Đầu Tư Dự Án Việt
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Chương 5 phan tich loi ich chi phi
Chương 5 phan tich loi ich chi phiChương 5 phan tich loi ich chi phi
Chương 5 phan tich loi ich chi phiLong Hoang Van
 
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...CIFOR-ICRAF
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toan
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toanTài liêu ôn tâp môn luật kế toan
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toanHồng Ân Nguyễn Lê
 

What's hot (20)

Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Thu hút đầu tư nước ngoài ở vùng Bắc Trung Bộ, HAY
 
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng cơ sở nghiền sàng chế biến sạn kết, sỏi kết...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng cơ sở nghiền sàng chế biến sạn kết, sỏi kết...Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng cơ sở nghiền sàng chế biến sạn kết, sỏi kết...
Thuyết minh dự án đầu tư Xây dựng cơ sở nghiền sàng chế biến sạn kết, sỏi kết...
 
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
Luận văn: Nghiên cứu hiện trạng khai thác nước ngầm từ các giếng khoan cấp nư...
 
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAYLuận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
Luận văn: Quản lý đầu tư công trên địa bàn tỉnh Kon Tum, HAY
 
Đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAYĐề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAY
Đề tài: Phân tích tình hình lạm phát ở Việt Nam hiện nay, HAY
 
Chương 5 phan tich loi ich chi phi
Chương 5 phan tich loi ich chi phiChương 5 phan tich loi ich chi phi
Chương 5 phan tich loi ich chi phi
 
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vữngLuận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
Luận văn: Đô thị hóa ngoại thành theo hướng phát triển bền vững
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư công tỉnh Đồng Nai, HOT
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng làn đường dành cho xe bus nhanh
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng làn đường dành cho xe bus nhanhLuận văn: Nghiên cứu sử dụng làn đường dành cho xe bus nhanh
Luận văn: Nghiên cứu sử dụng làn đường dành cho xe bus nhanh
 
ĐÔ THỊ HOÁ.pptx
ĐÔ THỊ HOÁ.pptxĐÔ THỊ HOÁ.pptx
ĐÔ THỊ HOÁ.pptx
 
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thôngLuận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
Luận văn: Hợp tác công – tư trong phát triển hạ tầng giao thông
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAYLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững ở Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAYLuận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
Luận văn: Quản lý bền vững tài nguyên rừng ngập mặn, HAY
 
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
Hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ: hiện trạng & đề xuất chiến lược phát t...
 
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác...
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp ở các huyện ngoại thành Hà Nội, HAY
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam ĐịnhLuận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
 
La01.012 nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...
La01.012 nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...La01.012 nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...
La01.012 nghiên cứu vấn đề phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn tỉnh ...
 
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toan
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toanTài liêu ôn tâp môn luật kế toan
Tài liêu ôn tâp môn luật kế toan
 

Similar to Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY

Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...jackjohn45
 
Tầm nhìn chiến lược “liên kết phát triển bền vững tiểu vùng duyên hải phía đô...
Tầm nhìn chiến lược “liên kết phát triển bền vững tiểu vùng duyên hải phía đô...Tầm nhìn chiến lược “liên kết phát triển bền vững tiểu vùng duyên hải phía đô...
Tầm nhìn chiến lược “liên kết phát triển bền vững tiểu vùng duyên hải phía đô...nataliej4
 
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủyDự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủynataliej4
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...KhoTi1
 
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docLuận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docsividocz
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vnlongvanhien
 
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khauthuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khaunguyen_ngocha
 

Similar to Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY (20)

Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đLuận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
Luận văn: Quản lý Nhà nước về du lịch biển tỉnh Quảng Trị, 9đ
 
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
Luận án: Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh Quảng Ninh - Gửi miễn...
 
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
Logistics trong phát triển kinh tế biển ở tỉnh quảng ninh luận án tiến sĩ chu...
 
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vữngLA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
LA07.057_Nông nghiệp tỉnh Cà Mau phát triển theo hướng bền vững
 
Tầm nhìn chiến lược “liên kết phát triển bền vững tiểu vùng duyên hải phía đô...
Tầm nhìn chiến lược “liên kết phát triển bền vững tiểu vùng duyên hải phía đô...Tầm nhìn chiến lược “liên kết phát triển bền vững tiểu vùng duyên hải phía đô...
Tầm nhìn chiến lược “liên kết phát triển bền vững tiểu vùng duyên hải phía đô...
 
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủyDự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
Dự án quy hoạch xây dựng khu kinh tế cửa khẩu thanh thủy
 
169 in
169 in169 in
169 in
 
Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...
Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...
Định hướng phát triển vận tải biển việt nam năm 2020 và định hướng...
 
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAYLuận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
Luận án: Thị trường du lịch ở tỉnh Luông Pra Băng, Lào, HAY
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế biển tại huyện Hoài Nhơn
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế biển tại huyện Hoài NhơnLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế biển tại huyện Hoài Nhơn
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế biển tại huyện Hoài Nhơn
 
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
LUẬN VĂN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỪ THỰC TIỄN HUYỆN HOÀI...
 
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.docLuận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
Luận Văn Phát triển đánh bắt thuỷ sản Quận Sơn Trà, Thành phố Đà nẵng.doc
 
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển kinh tế du lịch huyện Thăng Bình
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAYLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Nam, HAY
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
 
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vnToàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
Toàn cảnh văn hóa, thể thao và du lịch - Số 1023 - vanhien.vn
 
Luận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà NẵngLuận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
Luận văn: Chính sách hỗ trợ ngư dân quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng
 
Luận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung Bộ
Luận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung BộLuận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung Bộ
Luận án: Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản xuất khẩu ở Nam Trung Bộ
 
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khauthuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOTLuận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY

  • 1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TÙNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT VÙNG BẮC TRUNG BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ HÀ NỘI - 2019
  • 2. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH TRẦN THANH TÙNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT VÙNG BẮC TRUNG BỘ LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS,TS Vũ Thanh Sơn 2. TS Lê Thị Thúy Nga HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả luận án Trần Thanh Tùng
  • 4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG 8 1.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài đã công bố 8 1.2. Các công trình nghiên cứu đã công bố trong nước 17 1.3. Những khoảng trống và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 32 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRONG LIÊN KẾT VÙNG 34 2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan 34 2.2. Đặc điểm và nội dung của phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng 43 2.3. Vai trò của liên kết vùng đối với phát triển kinh tế biển của địa phương trong vùng 47 2.4. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước về phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng và bài học cho tỉnh Quảng Bình 50 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT VÙNG BẮC TRUNG BỘ 70 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ 70 3.2. Thực trạng phát triển một số ngành kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 -2017 77 3.3. Những hạn chế của phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ và vấn đề đặt ra cần giải quyết 113 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH TRONG LIÊN KẾT VÙNG BẮC TRUNG BỘ ĐẾN NĂM 2030 120 4.1. Bối cảnh mới tác động đến sự phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 120 4.2. Quan điểm phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ 122 4.3. Những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ 125 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AFTA Hiệp định khu vực tự do thương mại các quốc gia Đông Nam Á AKFTA Hiệp định khu vực tự do thương mại các quốc gia Đông Nam Á - Hàn Quốc APEC Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương ASEM Diễn đàn hợp tác Á - Âu BOT Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao BT Hợp đồng xây dựng - chuyển giao CNH Công nghiệp hóa DWT Đơn vị đo năng lực vận tải an toàn của tàu thủy tính bằng tấn chiều dài GDP Tổng sản phẩm quốc nội GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn GVA Tổng giá trị gia tăng HĐH Hiện đại hóa HTX Hợp tác xã KCN Khu công nghiệp MICE Loại hình du lịch kết hợp hội nghị, khen thưởng, hội thảo, triển lãm NN&PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn ODA Viện trợ phát triển chính thức PPP Mô hình hợp tác công - tư SXTM Sản xuất thương mại TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân WTO CPTPP Tổ chức thương mại thế giới Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
  • 6. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Tổng sản phẩm và cơ cấu GRDP phân theo khu vực kinh tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2016 73 Bảng 3.2. Số lượng tàu có động cơ khai thác thủy sản của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2017 77 Bảng 3.3. Sản lượng và giá trị khai thác thủy sản của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2017 78
  • 7. DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Trang Hình 2.1. Khái niệm về kinh tế biển 35 Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010-2017 72 Biểu đồ 3.2. Cơ cấu kinh tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2017 74 Biểu đồ 3.3. Diện tích nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010- 2016 theo phương thức nuôi trồng 81 Biểu đồ 3.4. Sản lượng nuôi trồng thủy sản của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2008 - 2017 82 Biểu đồ 3.5. Giá trị sản xuất của lĩnh vực nuôi trồng thủy sản Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2017 (theo giá so sánh 2010) 83 Biểu đồ 3.6: Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của chế biến thủy sản của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 - 2016 85 Biểu đồ 3.7. Giá trị thu từ dịch vụ cảng cá của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009 -2016 87 Biểu đồ 3.8. Cơ cấu thu nhập bình quân đầu người một tháng phân theo nguồn thu của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2016 88 Biểu đồ 3.9. Số lượt khách du lịch đến tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2017 90 Biểu đồ 3.10. Giá trịdoanh thudulịch và đóng góp của dulịch tỉnh Quảng Bình cho ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2017 91 Biểu đồ 3.11. Doanh thu vận tải đường thủy và kho bãi của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 -2017 94 Biểu đồ 3.12. Phạm vi liên kết của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ 105
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận án Quảng Bình là địa phương có thế mạnh về biển, với bờ biển dài 116, 04 km với 5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn La, Vịnh Hòn La có diện tích mặt nước 4km2 , có độ sâu trên 15 mét và xung quanh có các đảo che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3-5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét. Bờ biển có nhiều thắng cảnh đẹp, cùng với thềm lục địa rộng gấp 2,6 lần diện tích đất liền tạo cho Quảng Bình có một ngư trường rộng lớn với trữ lượng khoảng 10 vạn tấn và phong phú về loài (1650 loài). Quảng Bình nằm trên trục Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, gần kề với đường xuyên Á qua quốc lộ 12A và Cửa khẩu quốc tế Cha Lo (thông thương với Lào) là điều kiện thuận lợi trong giao lưu kinh tế - xã hội với các nước trong khu vực. Với lợi thế rất thuận lợi để phát triển kinh tế biển nhưng trong những năm qua, kinh tế biển ở tỉnh Quảng Bình vẫn mang đậm tính chất khai thác nhỏ, thiếu chiến lược phát triển đồng bộ, chưa phát huy và đánh thức hết tiềm năng, thế mạnh của biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế, xã hội và an ninh - quốc phòng. Kinh tế biển vẫn còn nhỏ bé về quy mô, còn bất hợp lý về cơ cấu ngành nghề. Điều đáng chú ý là việc phát triển kinh tế biển chưa gắn với liên kết kinh tế vùng, do vậy chưa tạo ra mối liên kết kinh tế, phát huy được lợi thế so sánh, tạo động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh.Việc thiếu sự gắn kết với kinh tế vùng đã làm giảm hiệu quả và gây sự lãng phí nguồn lực phát triển. Trong quá trình khai thác, xây dựng, phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình đã bộc lộ nhiều bất cập của việc thiếu sự liên kết của chính các tác nhân trong quá trình đó, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, thiếu sự liên kết với kinh tế vùng làm cho kinh tế biển không thực sự trở thành động lực và
  • 9. 2 tác động lan toả đến các lĩnh vực khác. Trong xu hướng liên kết kinh tế và hợp tác hiện nay, việc lựa chọn thế mạnh để phát triển và liên kết kinh tế là yêu cầu bắt buộc đối với tỉnh Quảng Bình, điều đó xuất phát từ hạn chế của các nguồn lực về tài chính, nhân lực, khoa học công nghệ... của địa phương. Hơn nữa, do phải tập trung nguồn lực cho một số mục tiêu trước mắt, nhằm tạo sự đột phá mạnh và sức lan tỏa rộng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nên không có đủ nguồn lực cho tất cả các lĩnh vực. Vì vậy, Quảng Bình không thể đứng ngoài xu hướng mở rộng không gian và liên kết kinh tế để tận dụng tối đa các nguồn ngoại lực đảm bảo tính liên tục của sự phát triển. Nhìn dưới khía cạnh các khâu liên tục của một chuỗi phát triển cho bất cứ ngành kinh tế biển cụ thể nào cũng phải được thực hiện đồng thời và tổng thể trên ba phương diện: i) khai thác vùng không gian biển (mặt biển, dưới biển, bầu trời trên biển); ii) khai thác vùng bờ biển (các cảng biển, bãi biển, khu kinh tế ven biển); iii) các lĩnh vực " hậu cần" cho kinh tế biển và các khu kết nối (vận tải biển, dịch vụ biển, chế biến sản phẩm khai thác biển, khoa học công nghệ, kết nối du lịch biển với tuyến du lịch đất liền, thị trường cho đầu ra của sản phẩm khai thác từ biển...). Để làm được điều đó phát triển kinh tế biển phải gắn với liên kết kinh tế vùng mới đảm bảo được đầy đủ nguồn lực thực hiện. Sự hợp tác và liên kết giữa kinh tế biển của một địa phương với vùng là hoạt động rất phức tạp và đa dạng, được triển khai giữa nhiều chủ thể, trong nhiều lĩnh vực và ở nhiều mức độ hợp tác khác nhau. Trong mỗi mối quan hệ hợp tác, tùy vào mục tiêu liên kết và khả năng tận dụng được ưu thế của quá trình phân công lao động xã hội, chia sẻ các nguồn lực và năng lực cốt lõi của các chủ thể mà quá trình hợp tác có thể được triển khai theo phạm vi, qui mô và thời hạn khác nhau. Vì thế, khó có thể có một mô hình đáp ứng hoàn hảo các yêu cầu của mọi mối quan hệ hợp tác. Phát triển kinh tế biển và liên kết kinh tế vùng trong thời gian tới đã trở nên cấp thiết và quan trọng trong chiến
  • 10. 3 lược phát triển kinh tế đất nước. Điều đó đã được Nghị số 36-NQ/TW ngày 22/12/2018 của Đảng chỉ rõ: Phát triển bền vững kinh tế biển, đảm bảo hài hòa …giữa lợi ích giữa các địa phương có biển và địa phương không có biển; tăng cường liên kết, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh; phát huy tiềm năng lợi thế của biển [21, tr.82]. Với những phân tích trên, để khai thác kinh tế biển của Quảng Bình hiệu quả, cần phải đặt nó trong mối liên kết với kinh tế vùng nhằm tận dụng và phát huy tối đa lợi thế của địa phương, huy động tối đa nguồn lực ngoại sinh trong quá trình phát triển, vì vậy NCS chọn hướng nghiên cứu: "Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ" làm đề tài luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn, mục đích của luận án là lý giải khoa học về những vấn đề lý luận, nội dung và các giải pháp phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ nhằm phát huy lợi thế nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế biển của địa phương trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng, nội dung phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng, vai trò của liên kết vùng đối với sự phát triển kinh tế biển của địa phương trong vùng. Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn của một số quốc gia trong khu vực và một số địa phương trong cả nước về phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng để rút ra những bài học kinh nghiệm cho Quảng Bình. Thứ ba, phân tích thực trạng phát triển một số phân ngành trong kinh tế biển giai đoạn 2010 -2017 tại Quảng Bình và thực trạng liên kết giữa các phân
  • 11. 4 ngành đó với kinh tế vùng, chỉ ra những vấn đề cần giải quyết và đề ra biện pháp khắc phục. Thứ tư, Phân tích bối cảnh tác động đến sự phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2030, từ đó đưa ra các quan điểm cơ bản và hệ thống các giải pháp phát triển kinh tế biển, thúc đẩy mối liên kết giữa kinh tế biển của Quảng Bình với vùng BắcTrung Bộ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển kinh tế biển trong liên kết kinh tế vùng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu sự phát triển kinh tế biển của Quảng Bình trên các lĩnh vực: thủy sản (đánh bắt, khai thác; nuôi trồng thủy sản; dịch vụ hậu cần nghề cá); du lịch biển; dịch vụ cảng biển, khu kinh tế ven biển trong liên kết kinh tế vùng. - Phạm vi không gian: Đối tượng, nội dung được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình gắn với liên kết kinh tế vùng Bắc Trung Bộ ở Việt Nam. - Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến 2017 và tầm nhìn đến 2030 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Nghiên cứu được dựa trên phương pháp luận khoa học Kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước; dựa trên các lý thuyết về kinh tế chính trị học, kết hợp sử dụng một số mô hình kinh tế về liên liên kết kinh tế, phát triển kinh tế biển trong mối liên kết với kinh tế vùng. Cách tiếp cận chủ yếu: - Tiếp cận hệ thống: xem xét tác động của phát triển kinh tế biển đến sự thúc đẩy phát triển của lực lượng sản xuất trong mối quan hệ với quan hệ sản
  • 12. 5 xuất; sự phát triển của kinh tế biển trong tổng thể cấu trúc hợp phần của hệ thống kinh tế quốc dân. - Tiếp cận vùng: Đặt trong mối tương quan của các vùng kinh tế để phát huy lợi thế so sánh và chia sẻ hài hòa thành tựu phát triển của vùng. Giải quyết các vấn đề kinh tế riêng biệt của địa phương trong tương quan kinh tế - xã hội toàn vùng và liên vùng. - Tiếp cận liên ngành: Trên cơ sở yêu cầu các ngành kinh tế liên quan, có những luận giải và giải pháp tổng thể nhằm thúc đẩy quá trình phát triển của kinh tế biển, liên kết kinh tế biển với kinh tế ngành một cách toàn diện. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị như: phương pháp so sánh, phương pháp logic, lịch sử, mô hình hóa, hệ thống hóa, thống kê, phân tích - so sánh, diễn dịch - quy nạp, nhằm làm nổi bật nội dung nghiên cứu của Luận án. Phương pháp duy vật biện chứng, trừu tượng hóa khoa học được sử dụng làm phương pháp nghiên cứu chung cho toàn bộ luận án. - Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tính toán và lượng hoá một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương từ niên giám thống kê nhằm xem xét thực trạng liên kết trong nội tại của kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình với vùng Bắc Trung Bộ - Phương pháp phân tích - so sánh dùng để so sánh các kết quả hoạt động kinh tế ở các thời kỳ khác nhau của kinh tế biển Quảng Bình nhằm dự báo, đưa ra những kết luận cần thiết, đồng thời được sử dụng để phân tích các hoạt động kinh tế - xã hội, đánh giá hiệu quả và xu thế phát triển của kinh tế biển trong liên kết kinh tế vùng - Phương pháp phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp: dùng để tổng hợp, khái quát lại những kết quả nghiên cứu nói trên trở thành hệ thống logic và hoàn chỉnh theo tư duy nghiên cứu của luận án. - Các công cụ kỹ thuật: Xử lý số liệu trên phần mềm vi tính Excel; Biểu đồ, và bảng hóa để minh họa.
  • 13. 6 4.3. Nguồn số liệu Tác giả khảo cứu, tổng hợp và thống kê từ các nghị quyết, văn kiện, số liệu báo cáo từ các cơ quan có liên quan của Đảng và Nhà nước (Bộ Chính trị, BCH Trung ương Đảng, Chính phủ, Văn phòng Trung ương, Văn phòng Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Công thương, Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê Quảng Bình, các báo cáo của Sở NN & PTNT, Sở Công thương, Sở Du lịch, Sở Lao động - thương binh và Xã hội của tỉnh); các kết quả đã công bố của các hội nghị, hội thảo, các cuộc điều tra, khảo sát và đề tài nghiên cứu khoa học do các tổ chức, cá nhân có liên quan trong và ngoài nước thực hiện, các số liệu từ phương tiện thông tin đại chúng chính thống được công bố trên báo chí, website phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu đã được cập nhật tại tài liệu tham khảo của luận án. 5. Đóng góp mới của luận án Xây dựng khái niệm phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng, làm rõ đặc điểm, nội dung phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng của một địa phương. Chỉ ra vai trò của liên kết kinh tế vùng đối sự phát triển kinh tế biển của địa phương trong vùng. Đánh giá thực trạng, chỉ ra nguyên nhân hạn chế, những vấn đề đặt ra cần giải quyết của phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ. Đưa ra những quan điểm cơ bản làm cơ sở cho việc xây dựng, đề xuất các giải pháp phát triển kinh tế biển của Quảng Bình, giải pháp nhằm thúc đẩy mối quan hệ liên kết của kinh tế biển trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về mặt khoa học, lý luận, luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về phát triển kinh tế biển trong liên kết kinh tế vùng; chỉ ra đặc điểm, nội dung và vai trò của liên kết vùng đối với sự phát triển kinh biển của một địa phương.
  • 14. 7 Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển và sự liên kết giữa kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình với vùng Bắc Trung Bộ giai đoạn 2010 - 2017, luận án chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân và những vấn đề tồn tại cần giải quyết, đề xuất những quan điểm giải pháp có tính khả thi nhằm phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng. Kết quả của luận án, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho hoạt động giảng dạy Kinh tế chính trị, các nhà nghiên cứu, cho các công trình liên quan đến lĩnh vực kinh tế biển trong liên kết vùng. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình của tác giả đã công bố liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án được chia làm 4 chương, 13 tiết.
  • 15. 8 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN VÀ LIÊN KẾT KINH TẾ VÙNG 1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI ĐÃ CÔNG BỐ 1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển kinh tế biển 1.1.1.1. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng phát triển kinh tế biển Kennon Breazeale (Foundation for the Promotion of Social Sciences and Humannities): "From Japan to Arabia: Ayutthaya's Maritime Relations with Asia - Từ Nhật Bản đến Ả rập: Quan hệ hàng hải của Ayutthaya với châu Á " [122]. Công trình đã đề cập đến các kết nối hàng hải xuyên quốc gia trên khắp châu Á, sự trao đổi giữa các mạng đại dương kéo dài từ Địa Trung Hải qua biển Ả Rập, Ấn Độ Dương và eo biển Malacka ra nước ngoài đến bờ biển Đông Việt Nam và Đông Á. Stefan Eklo: "Pirates in Paradise: A Modern History of Southeast Asia's Maritime Marauders - Cướp biển ở thiên đường: Lịch sử hiện đại của hàng hải Đông Nam Á " [132], đã phân tích điều kiện địa lý tự nhiên và sinh thái của con người và biển ở Đông Nam Á, nơi có đường vận tải biển nhộn nhịp nhất thế giới, từ đó chỉ rõ điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý đóng vai trò hết sức quan trọng đối với việc hình thành, xây dựng phát triển các con đường thông thương trên biển nhằm phát triển thương mại trên biển trong quá trình đi tìm thị trường mới. Gerold Wefer, Frank Lamy, Fauzi Mantoura: "Marine science frontiers for Europe - Biên giới biển khoa học cho châu Âu" [115], nghiên cứu đã chỉ rõ Châu Âu là một lục địa với một tỷ lệ bờ biển tương đối cao, sự phát triển bền vững của tài nguyên biển, bảo vệ môi trường biển và cung cấp các dịch vụ dựa vào biển rất quan trọng cho sự thịnh vượng kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân châu Âu. Các bài viết nghiên cứu liên ngành về đại
  • 16. 9 dương, khí hậu, quá trình phát triển ven biển và khai thác thềm lục địa, hệ sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học biển nhằm xây dựng một thiết chế quản lý, khai thác kinh tế biển theo hướng bền vững hơn. John. J. Hattendorf: "The Oxford Encylopedia of Maritime History - Bách khoa toàn thư về lịch sử hàng hải của Oxford" [119]. Đây là một cuốn bách khoa toàn thư của lịch sử hàng hải, trong phạm vi và chiều sâu, bao gồm toàn bộ lịch sử của nghề đi biển, từ công ty đóng tàu của Ai Cập cổ đại đến các tàu ngầm hạt nhân và tàu chở dầu của ngày hôm nay. Cuốn sách cung cấp một phương pháp tiếp cận tích hợp, nhấn mạnh mối quan hệ giữa lịch sử hàng hải và nhiều lĩnh vực liên quan, bao gồm cả lịch sử hải quân, đóng tàu, hàng hải và thiết bị khoa học, nghệ thuật hàng hải và văn học, thương mại và kinh tế, thăm dò và địa lý hàng hải, hải dương học và thủy văn, và luật hàng hải quốc tế. 1.1.1.2. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác không gian biển Y.M.Yeung and David K.Y. Chu: "Fujian: A Coastal Province in Transition and Transformation - Phúc Kiến: Một tỉnh ven biển trong quá trình chuyển đổi"[132], đã khái quát quá trình phát triển kinh tế ven biển tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) trên các khía cạnh nông nghiệp, phát triển kinh doanh và thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp. Phân tích các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế ven biển và kinh tế biển ở khu vực này, chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong việc thực thi những chính sách phát triển này. Don Hinrichsen: "Coastal waters of the world: trends, threats, and strategies - Vùng ven biển của thế giới: xu hướng, mối đe dọa và chiến lược" [113]. Cuốn sách là một nguồn tham khảo toàn diện về tình trạng của khu vực ven biển của thế giới, trình bày nguồn gốc của các mối đe dọa đối với nguồn tài nguyên ven biển, vùng biển từ những tác động của dân cư gây ô nhiễm, các hoạt động kinh tế không bền vững, thiếu kế hoạch quản lý ven bờ hợp lý gây nên. Trung tâm của cuốn sách là mười ba hồ sơ của các khu vực, được
  • 17. 10 trình bày trong một định dạng chuẩn cho phép để dễ so sánh chi tiết về dân số, tài nguyên, và thách thức quản lý về sự đối diện, cạnh tranh lẫn nhau của các vùng nước ven biển lớn nhất thế giới. Điều đáng tiếc là khi có trong tay đầy đủ cơ sở dữ liệu của các khu vực, tác giả lại không nghiên cứu sâu về cơ hội của các khu vực ven biển liền kề nhau về mặt địa lý cùng hợp tác, liên kết để phát triển, đồng thời nếu các khu vực này cùng thực hiện chung chiến lược hợp tác, liên kết sẽ giúp cho quá trình quản lý, khai thác, hoạch định chiến lược hiệu quả hơn. Nazery Khalid, Armi Suzana Zamil, Farida Farid: "The Asian experience in developing the maritime sector: Some case studies and lessons for Malaysia - Kinh nghiệm của châu Á trong phát triển ngành hàng hải: Một số nghiên cứu và bài học cho Malaysia" [126], nêu bật vai trò và tầm quan trọng của ngành khai thác tài nguyên biển, đặc biệt là ngành khai thác dầu khí và việc phải phân bổ nguồn lực hợp lý để nâng cao năng lực cạnh tranh, phục vụ cho phát triển thương mại hàng hải khu vực và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong nước. Tuy nhiên, nhóm tác giả chưa thấy được vai trò của sự liên kết giữa các ngành của kinh tế biển, đồng thời chỉ đề cập đến vai trò của nhà nước trong quản lý việc khai thác mà chưa thấy được vai trò của nhà nước trong việc xây dựng cơ chế phối hợp, liên kết giữa các ngành kinh tế biển của Malaysia. Douglas D. Ofiara and Joseph J. Seneca: "Economic losses from marine pollution: a handbook for assessment - Sổ tay đánh giá: Các tổn thất kinh tế từ ô nhiễm biển" [112]. Nghiên cứu này cho thấy ô nhiễm biển gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành thủy sản và hiệu quả kinh tế khác của đại dương. Giá trị thiệt hại có thể được định lượng bởi các nhà kinh tế, nhưng việc định giá thường khó khăn, từ đó đề xuất việc đánh giá thiệt hại kinh tế từ ô nhiễm biển bằng các mô hình lý thuyết kinh tế có liên quan phải được áp dụng. Nghiên cứu này mới đề cập đến việc định giá thiệt hại từ ô nhiễm biển đối với ngành khai thác thủy sản, chưa thấy được sự tác động của chính các ngành trong khai thác
  • 18. 11 thủy sản tự gây ô nhiễm cho nhau như: ngành chế biến thủy sản lại xả nước thải gây hại cho ngành nuôi trồng thủy sản. Giải pháp triệt để cho vấn đề này là phải tổ chức liên kết các chủ thể sản xuất theo chuỗi giá trị và cần quy hoạch vùng sản xuất cho ngành thủy sản chưa được tác giả đề cập đến. Rachard Burroughs: "Coastal Governance - Quản trị vùng ven biển" [130]. Nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn tổng quan rõ ràng về cách Hoa Kỳ hiện đang quản lý và khám phá cách tiếp cận mới có thể làm cho bờ biển trong lành hơn. Dựa trên các đánh giá của quốc gia trong thời gian gần đây, tác giả giải thích lý do tại sao các kỹ thuật quản lý truyền thống sẽ không đầy đủ, dẫn đến các vùng nước bị ô nhiễm, thủy sản giảm, và làm hư hại môi trường sống, ông giới thiệu khung quản lý để tìm cách giải quyết những thiếu sót bằng cách xem xét các hệ thống tự nhiên và con người một cách toàn diện. Từ việc đánh giá những thành công và thất bại của quản trị, bao gồm các chủ đề: xử lý nước thải, nạo vét, đất ngập nước, rừng đầu nguồn, và thủy sản. Ông thấy rằng tạm thời, quá trình quản lý ngành, trong đó tập trung vào sự riêng biệt, sử dụng các vùng biển đã được thực hiện khá hiệu quả. Bằng cách tập trung vào phát triển chính sách, công trình này đã chỉ ra những thách thức đối với vùng ven biển trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, đồng thời đưa ra một số điểm gợi ý để phát huy thế mạnh của khu vực ven biển trong hỗ trợ khai thác biển nhằm phát triển kinh tế xã hội. Gary R.Morgan and DerekJ. Staples: "The history of industrial marine fisheries in Southeast Asia - Lịch sử ngành công nghiệp nghề cá ở Đông Nam Á"[116]. Báo cáo này đã chỉ ra việc áp dụng công nghệ đánh cá theo quy mô công nghiệp trong khu vực Đông Nam Á, một mặt đã đem lại sự tăng trưởng nhanh chóng cho ngành khai thác thủy sản ở khu vực này, mặt khác nó lại làm suy kiệt nguồn cá tự nhiên. Nghiên cứu nêu rõ. những năm 1970 việc mở rộng các nhà máy chế biến cá ngừ đã khiến cho ngành khai thác cá đã chuyển nhanh sang phương thức công nghiệp. Khi nguồn cá cạn kiệt bởi những
  • 19. 12 phương pháp đánh cá mới, dẫn đến việc mở rộng các hoạt động đánh bắt cá của các hạm đội đánh bắt tới các khu vực khác. Sự mở rộng này gây ra các cuộc xung đột, bạo lực thường xuyên với ngư dân quy mô nhỏ ở một số vùng biển chồng lấn. Điều này đòi hỏi không chỉ đề ra các biện pháp như tái cơ cấu ngành công nghiệp khai thác, hợp tác khu vực được tăng cường trong ngành thủy sản như: thực thi, thu thập dữ liệu và nghiên cứu, mà còn đưa ra những giải pháp hợp tác khai thác có thể vừa đảm bảo tăng trưởng vừa đảm bảo tính bền vững, chỉ ra nguyên nhân xung đột trong quá trình khai thác, đánh bắt cá do mở rộng quy mô khai thác của các quốc gia khi áp dụng phương pháp mới, nếu tác giả đưa ra một được một số giải pháp để các quốc gia có vùng biển chồng lấn này hợp tác với nhau cùng khai thác, xây dựng các vùng liên kết kinh tế biển thì công trình nghiên cứu có ý nghĩa thực tiễn cao hơn. 1.1.1.3. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác dịch vụ hậu cần cho phát triển kinh tế biển Martin Stotford: "Maritime Economics Second edition - Kinh tế hàng hải phiên bản 2"[125]. Tác phẩm này nghiên cứu sự biến đổi của ngành vận tải biển trong hơn 20 năm qua, thông qua các cuộc cách mạng của ngành vận chuyển hàng cơ giới, đã thành công trong việc giảm chi phí và mở cửa lên thị trường toàn cầu, giới thiệu về cách thức vận chuyển hàng hóa, phương tiện vận chuyển hàng hóa trong nền kinh tế thị trường, xem xét sự kết hợp lịch sử phát triển phức tạp của ngành vận tải biển với lý thuyết phân tích thị trường trên diện rộng, xem xét các thông tin chi tiết về thực tế về nhu cầu vận tải biển, đội tàu vận chuyển được cung cấp như thế nào, vai trò của các cảng biển, chi phí vận chuyển, mô hình toàn cầu của thương mại hàng hải, kinh tế học về đóng tàu biển, dự báo thị trường vận chuyển thương mại hàng hải. Cuốn sách tuy là cuốn giáo trình về vận chuyển thương mại hàng hải, nhưng thực sự có ích cho những nghiên cứu tiếp trong phát triển phân ngành kinh tế trong kinh tế biển.
  • 20. 13 Tác phẩm "Maritime Logistics A complete guide to effective shipping and port management- Dịch vụ hậu cần hàng hải: hướng dẫn quản lý cảng hiệu quả”[114] do Dong - Wook Song and Photis Panayides cùng các cộng sự nghiên cứu về dịch vụ hậu cần hàng hải. Cuốn sách ba phần cơ bản: Phần 1 giới thiệu dịch vụ hậu cần hàng hải, hướng dẫn để tạo ra giá trị của hậu cần hàng hải, các hoạt động chính của hậu cần hàng hải, đồng thời thông qua phân tích giao thông vận tải đa phương toàn cầu trong sự kết hợp với phương thức vận tải hàng hải, chỉ ra vai trò của con người trong quá trình sử dụng công nghệ thực hiện vận tải trong chuỗi vận tải toàn cầu. Phần 2 bao gồm các nghiên cứu liên quan đến việc quản lý dịch vụ hậu cần cho ngành vận tải biển, phân tích các thay đổi vị trí địa lý của quá trình liên kết cảng, các doanh nghiệp vận chuyển đang chuẩn bị cho các dịch vụ hậu cần dựa trên nguyên tắc "một cửa", để thực hiện được mục tiêu này phải tích hợp cổng vận chuyển và quản lý logistics nội địa, dịch vụ, hợp nhất chuỗi cung ứng vận chuyển và tăng hiệu suất vận chuyển tối đa. Phần 3 bao gồm những nghiên cứu về vấn đề quản lý hậu cần cho các cảng và các ngành liên quan. Điều đáng chú ý trong phần nghiên cứu này là các tác giả đã cố gắng đưa ra mô hình liên kết giữa đường sắt - đường hàng không - cảng khô - cảng biển để hình thành một chuỗi vận chuyển hàng hải quốc tế có hiệu quả. Để làm được điều đó cần sự quản lý hiệu quả của chính quyền, cảng chủ nhà phải thay đổi và thiết lập như "một điều phối viên, hỗ trợ và tích hợp trong cụm vận tải biển quốc tế, logistics và chuỗi cung ứng". Dickinson, Robert H: "Selling the Sea: An inside Look at the Cruise Industry - Bán biển: một cái nhìn từ bên trong ngành công nghiệp du thuyền" [110], tác giả giới thiệu về sự phát triển của ngành công nghiệp du lịch trên biển và các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả ngành công nghiệp du lịch trong phát triển kinh tế biển. Trong đó, đã làm rõ vai trò quan trọng của giao thông đường thủy trong phát triển du lịch biển, sự khác biệt giữa loại hình giao thông đường thủy với các loại hình giao thông khác trong du lịch biển, nghiên
  • 21. 14 cứu về kinh nghiệm quản lý giao thông đường thủy của các nước có hệ thống giao thông đường thủy phát triển, làm rõ những nội dung cốt lõi, nền tảng của ngành công nghiệp du lịch biển, cách thức quảng bá du lịch biển và những đổi mới trong tổ chức, hoạt động của các đại lý phục vụ du lịch biển. Đây là kinh nghiệm quý giúp luận án tham khảo tìm ra các giải pháp đối với quá trình phát triển ngành du lịch biển của Quảng Bình. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên kết kinh tế vùng 1.1.2.1. Các nghiên cứu về không gian liên kết kinh tế vùng John Friedman: "Regional developement policy: A case study of Venezuela - Chính sách phát triển vùng: nghiên cứu trường hợp của Venezuela”[120], đã đưa ra cách tiếp cận về liên kết không gian trong phát triển kinh tế vùng. Quan điểm của ông nhấn mạnh về tổ chức không gian vùng với liên kết sản xuất thương mại trong một trung tâm có sự dồi dào về nguồn lực, trong đó có nguồn lực con người có chất lượng tay nghề cao, vì vậy có sự phát triển và đổi mới liên tục dẫn đến ảnh hưởng lan tỏa thu hút sự phát triển ở các vùng ngoại vi. Albert Otto Hirschman: "The strategy of economic development - Chiến lược phát triển kinh tế" [107], đã sử dụng khái niệm liên kết ngược và liên kết xuôi để nghiên cứu mối quan hệ ngành và liên ngành. Tác giả cho rằng, các hiệu ứng liên kết ngược nảy sinh từ nhu cầu cung ứng đầu vào ở một ngành nào đó mới được thiết lập; hiệu ứng liên kết xuôi phát sinh từ việc sử dụng đầu ra của ngành đó như là đầu vào của ngành khác. Hiệu ứng liên kết được xem như các xung lực tạo ra khoản đầu tư mới thông qua sự vận động của các mối quan hệ đầu vào - đầu ra. Porter E. M: "Lợi thế cạnh tranh Quốc gia" [60], dưới góc độ tiếp cận liên kết cụm ngành, tác giả cho rằng cụm ngành là một nhóm các công ty liên quan và các thể chế hỗ trợ trong một lĩnh vực cụ thể, quy tụ trong một khu vực địa lý, được kết nối với nhau dựa vào những khía cạnh tương đồng và bổ
  • 22. 15 sung cho nhau. Ronal E. Miler: "Các phương pháp phân tích vùng và liên vùng" [66], đã trình bày phương pháp định lượng về hạch toán vùng, kế toán vùng và bảng IO cho vùng đơn lẻ và liên vùng. Qua đó, nêu lên các quan hệ liên vùng trong một vùng phải tối ưu hóa giá trị gia tăng cho vùng, chính vì thế phân bố không gian vùng với các cluster phải dựa trên cơ sở chi phí giao thông và chi phí sản xuất hợp lý nhất. 1.1.2.2. Các nghiên cứu về nội dung liên kết kinh tế vùng, giải pháp thúc đẩy liên kết kinh tế vùng Nội dung liên kết được các học giả nghiên cứu và phân chia các cách tiếp cận khác nhau. Douglass. M: "A regional network strategy for reciprocal rural-urban linkages: An agenda for policy research with reference to Indonesia - Chiến lược mạng lưới khu vực cho các liên kết nông thôn - đô thị đối ứng: Chương trình nghiên cứu chính sách có liên quan đến Indonesia" [111], đã chỉ ra 5 liên kết cần chú ý trong liên kết giữa nông thôn và đô thị: i) con người; ii) sản xuất; iii) hàng hóa; iv) vốn; v) thông tin. Trong khi đó, theo tác giả Mushi N. S: "Regional development through rural-urban linkages: The Dar-es Salaam impact region - Phát triển khu vực thông qua liên kết nông thôn - đô thị: Vùng tác động Dar-es Salaam" [124], cho rằng quá trình liên kết giữa đô thị với nông thôn được chia thành 4 nội dung cơ bản: 1) liên kết về hạ tầng cơ sở; 2) liên kết kinh tế; 3) liên kết xã hội - nhân khẩu; 4) liên kết về thể chế. Như vậy, ngay chính trong quan niệm về phân chia nội dung liên kết cũng đã có những cách thức khác nhau, việc áp dụng cách thức nào phải tùy thuộc vào góc độ tiếp cận và nghiên cứu. Brown. S: "Strategic Manufactruring for Conpetitive - Chiến lược sản xuất cạnh tranh" [109], thông qua phân tích mô hình chiến lược, tác giả đã nêu lên các cụm ngành liên kết chuỗi và các giải pháp thúc đẩy liên kết cụm ngành dựa trên không gian phân bố các hoạt động của chuỗi và liên kết ngay trong chuỗi, giải pháp đưa ra phải cụ thể và áp dụng để giải quyết các vấn đề
  • 23. 16 cụ thể ngay trong bản thân chuỗi đấy. Theo Brown, không thể lấy các giải pháp phát triển của cụm ngành này áp dụng cho cụm ngành khác (như cơ khí và chế biến nông sản). Humphrey, J and Schmitz, H: "Governance and Upgrading: Linking Industrial Cluster and Global Value Chain Research - Quản trị và nâng cấp: Nghiên cứu liên kết cụm công nghiệp và chuỗi giá trị toàn cầu"[117], khi nghiên cứu nền nông nghiệp hợp đồng, thiết lập cơ sở pháp lý đảm bảo lợi ích cho nông dân trong liên kết giữa nông nghiệp với công nghiệp chế biến, cụ thể là giữa doanh nghiệp với nông dân, tác giả cho rằng trong mối liên kết này, phần yếu thế, thua thiệt thường thuộc về các hộ nông dân. Do vậy, nông nghiệp hợp đồng là giải pháp có thể giảm thiểu thiệt thòi cho các hộ nông dân. Tuy nhiên, nếu nhà nước không có những giải pháp pháp kiểm soát sẽ không đảm bảo được lợi ích thực sự cho nông dân khi tham gia vào chuỗi liên kết. Vấn đề đặt ra là phải có cơ chế phối hợp liên ngành trong công tác thực thi các giải pháp giám sát, theo dõi và đánh giá mà nhà nước đã xây dựng để mang tính thực tiễn cho vùng. Isard.W: "Phương pháp phân tích vùng và liên vùng"[105] khi phân tích ở cấp độ vùng về các giải pháp thúc đẩy liên kết vùng, liên kết thị trường, tác giả đã chỉ ra có 2 cấp độ để phân tích các giải pháp thúc đẩy liên kết kinh tế có hiệu quả: ở cấp độ ngành, cần nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy liên kết xuôi và liên kết ngược; ở cấp độ vùng, cần có các chính sách hỗ trợ liên kết hiệu quả. 1.1.3. Các nghiên cứu liên kết chuỗi Tiếp cận nghiên cứu liên kết chuỗi được sử dụng nhiều trong nghiên cứu liên kết kinh tế cụm ngành và liên kết lãnh thổ kinh tế dựa trên sự phân bố không gian địa kinh tế của chuỗi. Trong công trình "Governance in Global Value Chains - Quản trị trong chuỗi giá trị toàn cầu"[118], Humphrey và Schmitz đã làm rõ vai trò hoạch định chính sách phát triển các cụm ngành kết nối chuỗi cung ứng toàn cầu. Trong một quốc gia, việc phân bố các chuỗi giá
  • 24. 17 trị để có thể liên kết được chuỗi cung ứng toàn cầu phải được các địa phương phối hợp với nhau thực thi chính sách hỗ trợ chuỗi, hỗ trợ marketting, tạo sự minh bạch trong tiếp cận thông tin thị trường nội địa và toàn cầu, liên kết chuyển giao công nghệ trong các cụm ngành của chuỗi cung ứng; phân tích những thay đổi trong chuỗi cung ứng nhằm ứng phó với những thách thức khủng hoảng kinh tế. Michael E. Porter, đã phân tích các liên kết bên trong khu vực địa lý của chuỗi và nhấn mạnh “các liên kết tạo ra cơ hội giảm chi phí thông qua hai cơ chế: điều phối và tối ưu hóa”[60,tr.204 - 205]. Tác giả đã xem xét vấn đề vị trí địa lý hoạt động chuỗi giá trị có ảnh hưởng đến các chi phí hoạt động của chuỗi, nhấn mạnh vị trí địa lý phản ánh lựa chọn chính sách, và một số khía cạnh văn hóa truyền thống, hoặc do tính yếu tố đầu vào. Như vậy, các học giả trên thế giới đã có những đóng góp quan trọng vào việc lý giải những vấn đề cơ bản của phát triển kinh tế biển, liên kết kinh tế vùng. Các tác giả đã phân tích tác động của kinh tế biển đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội; chính sách phát triển kinh tế biển; khai thác tối đa lợi ích của biển, mở rộng giao thương quốc tế, tự do hóa thương mại; các lợi thế trong quá trình liên kết kinh tế của từng vùng nhằm tối ưu hóa giá trị gia tăng cho từng vùng, khắc phục những giới hạn về nguồn lực mà nội vùng gặp phải. Những đóng góp quan trọng đó là căn cứ, cơ sở khoa học để tác giả kế thừa, vận dụng sáng tạo trong quá trình nghiên cứu đề tài phát triển kinh tế biển gắn với liên kết kinh tế vùng của mình. 1.2. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ TRONG NƯỚC 1.2.1. Các nghiên cứu về kinh tế biển 1.2.1.1. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, xã hội, tiềm năng phát triển kinh tế biển Đỗ Hoài Nam: "Phát triển kinh tế - xã hội và môi trường ven biển Việt Nam"[45]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi sâu phân tích những điều kiện tài nguyên thiên nhiên và môi trường của Việt Nam, chỉ ra những yếu tố thuận
  • 25. 18 lợi cho quá trình phát triển kinh tế các địa phương ven biển như nuôi trồng, khai thác thủy sản, phát triển các ngành dịch vụ du lịch biển của Việt Nam. Tác giả đã phân tích khá sâu sắc những yếu tố phục vụ cho phát triển kinh tế biển của địa phương ven biển nhưng đáng tiếc là nghiên cứu không chỉ ra được mối quan hệ giữa các yếu tố đó, nếu đi sâu hơn tác giả đã có thể chỉ ra nếu các địa phương ven biển liên kết với nhau sẽ tận dụng tốt hơn tiềm năng của họ trong quá trình khai thác biển phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình. “Chính sách biển của một số nước” của Trung tâm Thông tin tư liệu, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường [90], nghiên cứu về tài nguyên và môi trường biển Việt Nam. Đối với nguồn tài nguyên biển, các tác giả đã tập trung nghiên cứu, khảo sát một số loại tài nguyên chính như: Tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch biển…; đồng thời đưa ra các nhận định đánh giá về hiện trạng và vai trò của tài nguyên biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Đối với môi trường biển, công trình khoa học đã chỉ ra những nguyên nhân gây ô nhiễm biển Việt Nam, các tác động ảnh hưởng đến môi trường biển và trách nhiệm của Việt Nam trong thực hiện các công ước quốc tế về bảo vệ môi trường biển. Lê Cao Đoàn: "Đổi mới phát triển kinh tế ven biển" [26]. Tác giả tập trung nghiên cứu những lợi thế của các địa phương ven biển, phân tích những hạn chế, yếu kém trong quá trình khai thác các lợi thế từ biển, đưa ra một số nhận định mang tính định hướng và đề xuất các giải pháp xung quanh việc làm thế nào thay đổi cách khai thác nguồn tài nguyên biển cho các địa phương có biển, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, bảo tồn và giữ gìn nguồn lợi từ biển. Tuy nhiên, giải pháp quan trọng nhất làm thay đổi cách thức khai thác, nâng cao hiệu quả và thu lại lợi ích cao nhất của các địa phương ven biển là cần thiết có quy hoạch vùng, liên kết để phát triển thì tác giả lại chưa đề cập.
  • 26. 19 Lê Xuân Bá: "Các giải pháp về cơ chế, chính sách để khai thác có hiệu quả tiềm năng biển, đảo miền Trung" [10], đã phân tích, đánh giá khá toàn diện các hạn chế trong khai thác tiềm năng biển, đảo miền Trung trong những năm qua. Chỉ rõ nguyên nhân đầu tiên và quan trọng nhất là thiếu sự liên kết giữa các địa phương trong vùng, những bất cập về điều kiện kết cấu hạ tầng đến những bất cập về cơ chế, chính sách đều được tác giả đề cập đến. Tác giả đưa ra 7 giải pháp tập trung vào cơ chế, chính sách để tăng cường hiệu quả khai thác tiềm năng biển, đảo miền Trung. Điều quan trọng nhất mà các tỉnh miền Trung cần hiện nay là mô hình, chính sách liên kết các lĩnh vực, ngành của kinh tế biển cụ thể để phát huy tối đa lợi thế so sánh của vùng thì chưa bàn đến. Lê Du Phong: "Du lịch biển, đảo vùng Duyên hải Nam Trung Bộ - Tiềm năng và một số định hướng phát triển"[55], đã đánh giá một cách khá toàn diện về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, những thuận lợi, khó khăn của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ trong phát triển du lịch biển, chỉ ra 4 hạn chế yếu kém trong quá trình phát triển du lịch biển, đảo của khu vực này, đồng thời nêu ra 5 định hướng và giải pháp cơ bản để khai thác, phát huy hết tiềm năng du lịch biển, đảo cùng vùng. Theo tác giả cần phải xây dựng quy hoạch phát triển tổng thể của vùng một cách đồng bộ, đặc biệt cần phải gắn chặt chẽ du lịch biển, đảo với du lịch sinh thái, tâm linh mới khai thác hết tiềm năng của vùng. 1.2.1.2. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác không gian biển Lê Minh Thông: "Giải pháp chính sách phát triển kinh tế ven biển của tỉnh Thanh Hóa"[78]. Từ việc phân tích thực trạng chính sách phát triển kinh tế vùng ven biển của Thanh Hóa, chỉ ra những hạn chế của chính sách phát triển vùng ven biển từ thực tiễn Thanh Hóa, đã đưa ra những định hướng cho chính sách phát triển vùng kinh tế ven biển Thanh Hóa tầm nhìn đến năm 2020. Tác giả chưa thấy được tầm quan trọng của sự liên kết phát triển của
  • 27. 20 các khu kinh tế ven biển trong nội bộ địa phương và liên kết với các khu kinh tế ven biển của vùng, vì thế trong giải pháp các chính sách đảm bảo nguồn vốn tài chính, đầu tư và thị trường chưa thực sự phù hợp với điều kiện hội nhập. Nguyễn Thị Ngọc Thanh: "Các giải pháp chiến lược phát triển cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010" [74], đã giới thiệu tổng quan hệ thống cảng biển Việt Nam, vai trò của cảng biển trong nền kinh tế, phân tích thực trạng hệ thống cảng biển khu vực thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp chiến lược nhằm phát triển hệ thống cảng biển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2010 và những năm tiếp theo. Đây là luận án kinh tế có tính thực tiễn cao mà Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh nghiệm thu, điều đáng tiếc là luận án chưa thấy được vai trò "đầu tàu" của thành phố Hồ Chí Minh trong khu trọng điểm kinh tế phía nam, do vậy không chú ý phân tích tác động của sự phát triển hệ thống cảng biển thành phố Hồ Chí Minh đối với khu vực và sự kết nối của nó đối với cả vùng kinh tế đó. Trần Thanh Tùng: "Vai trò các khu kinh tế ven biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng Bắc Trung Bộ" [93]. Từ việc phân tích thực trạng sử dụng đất và thu hút vốn đầu tư của các khu kinh tế ven biển vùng Bắc Trung Bộ, tác giả đã nghiên cứu sự tác động của các khu kinh tế ven biển trên các mặt: tăng doanh thu, xuất khẩu và đóng góp vào ngân sách nhà nước, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Trên cơ sở đánh giá đó, tác giả chỉ ra những bất cập và hạn chế trong quá trình xây dựng và phát triển của các khu kinh tế ven biển của vùng Bắc Trung Bộ, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó, đáng chú ý là giải pháp xây dựng cơ chế liên kết giữa các khu kinh tế ven biển của vùng để tạo chuỗi sản phẩm, tăng giá trị trong liên kết mới khai thác hiệu quả các khu kinh tế này.
  • 28. 21 1.2.1.3. Các nghiên cứu trên phương diện khai thác vùng bờ biển và dịch vụ hậu cần Hồ Viết Chiến: "Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển, đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu" [15]. Trên cơ sở đánh giá khách quan về thực trạng kinh tế dịch vụ trong vùng biển đảo Bà Rịa - Vũng Tàu, tác giả đi sâu vào các lĩnh vực dịch vụ cảng biển, logistics, dịch vụ du lịch và hậu cần thủy sản; chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển các lĩnh vực dịch vụ có thế mạnh trong kinh tế dịch vụ của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nghiên cứu này chưa thấy được mối liên kết giữa kinh tế dịch vụ của Bà Rịa - Vũng Tàu với các tỉnh khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, từ đó đã bỏ qua việc khảo cứu, xây dựng liên kết, thiết lập chuỗi giá trị gia tăng cho lĩnh vực kinh tế dịch vụ biển, đảo như: chuỗi giá trị, logistics... Nguyễn Văn Hiếu: "Phát triển bền vững ngành chế biến thủy sản tỉnh Bến Tre" [37], chỉ rõ được sự tương tác giữa các trụ cột phát triển bền vững cho ngành chế biến thủy sản Việt Nam và vận dụng kiểm định cho trường hợp điển hình tỉnh Bến Tre, qua đó gợi ý chính sách giúp chính quyền tỉnh điều tiết hoạt động của ngành được bền vững, góp phần gợi ý giúp nông/ngư dân, doanh nghiệp/hộ chế biến cải thiện hoạt động của họ theo hướng bền vững hơn. Việc xây dựng được mô hình phát triển bền vững cho ngành chế biến thủy sản Việt Nam được tiếp cận theo hướng tích hợp lý thuyết phát triển bền vững với cấu trúc đặc trưng của ngành là hướng tiếp cận mới về mặt phương pháp nghiên cứu, góp phần tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo sử dụng phương pháp này để xây dựng mô hình phát triển bền vững cho các ngành tương tự trong phát triển kinh tế biển Đặng Công Xưởng: “Hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng cảng Việt Nam” [104], đã đánh giá thực trạng mô hình quản lý Nhà nước về cảng biển và kết cấu hạ tầng cảng biển của Việt Nam và chỉ ra những hạn chế thiếu sót về hoạt động quản lý Nhà nước về cảng biển và kết cấu hạ
  • 29. 22 tầng cảng biển Việt Nam. Luận án này cung cấp cơ sở lý luận cho xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển và sự liên kết của các cảng biển trong quá trình phát triển mà trong quá trình nghiên cứu tiếp sau có thể kế thừa. Dương Văn Bạo: "Nghiên cứu hoàn thiện phương pháp quy hoạch bến cảng container và áp dụng vào khu vực kinh tế phía bắc Việt Nam" [11], đánh giá thực trạng công tác quy hoạch bến cảng container ở Việt Nam, đưa ra các điểm mạnh và hạn chế trong công tác quy hoạch bến cảng container ở Việt Nam. Qua đó, đề ra một số biện pháp nhằm hoàn thiện phương pháp quy hoạch phát triển cảng container ở Việt Nam. Nếu tác giả đi sâu hơn sẽ thấy được công tác quy hoạch bến cảng container không chỉ phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của chủ thể quản lý, việc quy hoạch phải xuất phát từ đòi hỏi khách quan của quá trình phát triển kinh tế. Đối với sự phát triển và quy hoạch bến cảng container ở miền bắc Việt Nam còn phải xuất phát từ quy hoạch vùng và phải dựa trên mối liên kết kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, xa hơn nữa phải tính đến sự liên kết để xây dựng chuỗi dịch vụ logistics của cả nước. Xuân Hòa, Phương Thanh: "Để trở thành cường quốc biển: Phát triển dịch vụ logistics"[32]. Trong bài viết, các tác giả đã phân tích khá sâu sắc về lợi thế biển, đảo của Việt Nam, gọi đây là "lợi thế trời cho", đặc biệt là lợi thế để phát triển ngành hàng hải. Khi so sánh với các quốc gia Đông Nam Á, các tác giả trích dẫn những nhận định của các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước đều khẳng định vị trí của biển Việt Nam không thua kém bất kỳ quốc gia nào, tuy nhiên những yếu kém về tầm nhìn chiến lược, chính sách đầu tư đã biến những ngành dịch vụ biển của chúng ta thành "miếng ngon đãi khách". Để khắc phục tình trạng đó các tác giả nêu lên các giải pháp như: Liên kết để giành lại thị phần dịch vụ cảng biển, quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam, cùng với dịch vụ vận tải đa phương thức chất lượng cao,
  • 30. 23 hướng đến dịch vụ trọn gói và mở rộng ra nước ngoài đáp ứng nhu cầu hội nhập, phát triển dịch vụ logistics, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, quản lý đầu tư và khai thác kết cấu hạ tầng cảng biển phù hợp với tình hình và xu thế phát triển của Việt Nam và luật hóa những cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO. Bài viết này đã chỉ ra vấn đề cốt lõi của quá trình phát triển dịch vụ vận tải biển Việt Nam trong cạnh tranh mang tính toàn cầu, đáng tiếc là các giả chưa phân tích và đưa ra cách thức làm thế nào để liên kết giành lại thị phần cho dịch vụ vận tải biển của Việt Nam. Lê Tiêu La: "Thực trạng phát triển nuôi trồng, đánh bắt và chế biến thủy, hải sản miền Trung" [40]. Bài viết phân tích thực trạng khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản khu vực miền Trung và đã chỉ ra những thị trường xuất khẩu chủ lực mà ngành chế biến thủy, hải sản miền Trung hướng đến. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra và đánh giá những nguyên nhân hạn chế, rút ra 5 bài học kinh nghiệm. Trong bài viết này, tác giả đã đưa ra giải pháp tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị, đây là hướng gợi mở cho vấn đề nâng cao giá trị của sản phẩm khai thác thủy, hải sản của miền Trung trong thời gian tới. Nguyễn Văn Chương: "Đẩy mạnh phát triển cảng và vận tải khu vực miền Trung" [16]; Nguyễn Minh Đức: "Phát triển hệ thống cảng biển miền Trung: Vai trò, thực trạng, vấn đề và giải pháp" [23]. Hai bài viết này có điểm tương đồng là đánh giá một cách chi tiết hiện trạng, nhu cầu phát triển của hệ thống cảng biển miền Trung, làm rõ tầm quan trọng của hệ thống cảng biển đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng. Đồng thời đưa ra một số giải pháp thúc đẩy quá trình xây dựng, quy hoạch lại hệ thống cảng biển miền Trung hợp lý, tránh sự đầu tư dàn trải, lãng phí nguồn lực phát triển. Vấn đề cốt lõi nhất là phải xây dựng được mối liên kết trong lĩnh vực logistics giữa các cảng biển nội vùng thì chưa thấy các tác giả đề cập đến.
  • 31. 24 1.2.1.4. Các công trình nghiên cứu trên phương diện thể chế quản lý, phát triển kinh tế biển Nguyễn Văn Để: “Kinh tế biển Việt Nam: Tiềm năng, cơ hội và thách thức” [24]. Công trình đã tập trung nghiên cứu, làm rõ tình hình quản lý và khai thác biển ở Việt Nam, đồng thời đưa ra định hướng Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 (theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư, khóa X).Trên cơ sở đó, cuốn sách nêu lên một số nhiệm vụ và giải pháp để nâng cao nhận thức về vị trí và vai trò của biển đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; an ninh trên biển và hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với các vấn đề có liên quan đến biển. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến những hạn chế, yếu kém trong nhận thức về vị trí, vai trò của biển trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của các cấp, các ngành và nhân dân. Phạm Văn Linh: "Chiến lược biển Việt Nam - Từ quan điểm đến thực tiễn" [43]. Cuốn sách được biên soạn trên cơ sở các nghiên cứu khoa học gắn với thực tiễn phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Nội dung cuốn sách đã tập hợp tương đối hệ thống, kế thừa những tài liệu về biển, đảo đã được phổ cập, góp thêm những tư liệu mới và nội dung thông tin mới. Phần thứ nhất chủ yếu nêu lên tiềm năng biển, đảo của Việt Nam, qua công tác quản lý biển, những hợp tác quốc tế về biển và bảo vệ chủ quyền biển. Phần thứ hai tập trung trình bày thực tiễn phát triển kinh tế, bảo vệ chủ quyền biển đảo của một số địa phương có biển. Phần thứ ba trình bày các văn bản pháp lý có liên quan đến biển, đảo mà nước ta ký kết với các nước trong khu vực. Từ thực tiễn phát triển kinh tế biển của một số địa phương có biển trong cuốn sách đã gợi mở cho luận án những kinh nghiệm để xây dựng những giải pháp sát thực hơn đối với quá trình nghiên cứu kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình. Trần Công Trục: "Dấu ấn Việt Nam trên Biển Đông" [88]. Tác phẩm giới thiệu khoa học và hệ thống về vị trí, vai trò của biển, đảo Việt Nam đối
  • 32. 25 với nền kinh tế, quốc phòng, an ninh của đất nước, đưa ra các cơ sở pháp lý để xác định các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam theo công ước quốc tế. Việt Nam đã tích cực tham gia đóng góp vào tiến trình và kết quả pháp điển hóa Luật biển quốc tế mới tại Hội nghị Luật Biển của Liên hợp quốc lần thứ 3, đồng thời cũng từng bước ban hành các biện pháp nhằm quản lý các vùng biển và thềm lục địa của đất nước. Ngoài ra, phần này cũng nêu rõ phạm vi và quy chế pháp lý của các vùng biển và thềm lục địa Việt Nam. Võ Nguyên Giáp: "Khoa học về biển và kinh tế biển" [27]. Đây là cuốn sách được tái bản, tập hợp bài nói chuyện của Đại tướng Võ Nguyên Giáp ngày 2-8-1977 tại Hội nghị về biển lần thứ nhất của nước ta đã họp tại Nha Trang, cuốn sách phân tích tiềm năng to lớn và vị trí rất quan trọng của biển nước ta trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội lần thứ IV của Đảng, Đại tướng đã nêu rõ phương hướng xây dựng và phát triển kinh tế miền biển; phương hướng và mục tiêu nghiên cứu của các ngành khoa học - kỹ thuật về biển ở nước ta. Nguyễn Thanh Minh: “Quá trình triển khai chính sách biển của Việt Nam từ năm 1986 đến năm 2010” [49]. Nghiên cứu đã nêu bật được các cơ sở hình thành và nội dung chính sách biển của Việt Nam, trong đó xác định rõ vị trí và vai trò của biển đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đưa ra được những dữ kiện lịch sử và pháp lý để xác lập các vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền và tài phán của quốc gia, quá trình triển khai những nội dung, chính sách về biển của Việt Nam hiện nay trên tất cả các lĩnh vực an ninh, quốc phòng, kinh tế biển, hợp tác quốc tế về biển, phân định biển và bảo vệ môi trường biển. Từ đó, tác giả đã nêu lên một số kinh nghiệm trong quá trình triển khai chính sách về biển của Đảng và Nhà nước hiện nay. Nguyễn Đăng Đạo: "Chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về biển và đảo của tổng cục biển, đảo Việt Nam" [25]. Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò, vị trí của công tác quản lý tài nguyên biển,
  • 33. 26 đảo ở nước ta, nêu rõ thực trạng về chất lượng nguồn nhân lực trong các lĩnh vực quản lý nhà nước nói chung và quản lý biển, đảo nói riêng. Phân tích những nguyên nhân của thực trạng đó, đặc biệt tác giả đi sâu vào phân tích thực trạng các chính sách đào tạo nguồn nhân lực quản lý biển, đảo. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất những giải pháp quan trọng nhằm đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho công tác quản lý biển, đảo ở Việt Nam hiện nay. Lê Thanh Sơn: “Chính sách phát triển kinh tế biển và hải đảo tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” [68]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích thực trạng phát triển kinh tế biển của Bà Rịa - Vũng Tàu, các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế biển của địa phương. Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra 06 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển kinh tế biển đảo, 03 kiến nghị về mặt chính sách, trong đó kiến nghị tăng cường hợp tác, liên kết phát triển kinh tế biển của địa phương với các địa phương khác trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là đáng chú ý nhất, giúp những nghiên cứu liên kết kinh tế biển với vùng đi sau có thể tham khảo. 1.2.1.5. Các nghiên cứu trên phương diện liên kết kinh tế biển với kinh tế vùng Nguyễn Ngọc Tuấn: "Liên kết vùng các tỉnh miền Trung trong phát triển kinh tế biển" [86]. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích thực trạng phát triển kinh tế biển, tiềm năng và lợi thế, cơ hội của miền Trung trong phát triển kinh tế biển, chỉ ra 5 thách thức trong liên kết phát triển kinh tế biển. Trên cơ sở lợi thế từng tỉnh, tác giả đã gợi ý những lĩnh vực mà các tỉnh miền Trung có thể phát huy được liên kết trên con đường phát triển kinh tế biển, đây là cách tiếp cận hợp lý, bởi khi đề cập đến phát triển kinh tế biển cần phải hiểu không một địa phương nào có thể phát triển tất cả các lĩnh vực bao trùm của kinh tế biển. Mỗi địa phương chỉ có thể phát triển một số lĩnh vực nhất định, do đó phải liên kết để tương hỗ nhau trong quá trình khai thác thác biển.
  • 34. 27 Trần Thanh Tùng: "Liên kết khai thác thủy, hải sản với du lịch: Hướng phát triển mới của Quảng Bình" [91], đã phân tích thực trạng khai thác thủy, hải sản và du lịch của tỉnh Quảng Bình trong những năm gần đây, trên cơ sở xem xét thực trạng, đồng thời chỉ ra tiềm năng phát triển và nguyên nhân chưa khai thác hết tiềm năng vốn có, tác giả đã phác thảo một số giải pháp liên kết giữa hai ngành nói trên. Theo tác giả, trước hết cần phải xây dựng, thiết lập tốt chuỗi liên kết nội ngành, sau đó mới xây dựng mô hình liên kết giữa hai ngành để tận dụng tốt lợi thế hiện có của tỉnh Quảng Bình và mang lại hiệu quả cao. Trần Thanh Tùng: "Liên kết cảng biển miền Trung- nhu cầu tất yếu" [92]. Trên cơ sở phân tích thực trạng cảng biển khu vực miền Trung, tác giả chỉ ra việc xây dựng cảng biển ở khu vực này còn dàn trải, không đồng bộ khi kết nối với hệ thống kết cấu hạ tầng của địa phương cũng như khu vực. Bài viết đã chỉ ra sự lãng phí nguồn lực do sự quy hoạch và phân bố chưa hợp lý, tạo nên sự cạnh tranh về chi phí không đáng có và dẫn đến các cảng biển này không phát huy hết tác dụng của mình đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của toàn khu vực. Từ những nguyên nhân đã phân tích, tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm xây dựng mối liên kết của hệ thống cảng biển khu vực miền Trung để phát huy hết tiềm năng của mình, đồng thời xây dựng được hệ thống liên kết cảng biển có sức cạnh tranh, giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó phát huy tác dụng của hệ thống cảng biển của khu vực đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Trần Anh Tuấn: “Nghiên cứu một số định hướng phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam” [84]. Trong bài viết, tác giả đã nghiên cứu sự cần thiết, mục tiêu phát triển bền vững các ngành kinh tế biển, đồng thời chỉ ra những thách thức phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam. Từ đó đưa ra một số định hướng phát triển kinh tế biển, trong đó có định hướng liên kết trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế biển gắn với phát triển các ngành dịch vụ biển
  • 35. 28 trên cơ sở kết nối hệ thống cảng biển, xây dựng tuyến đường ven biển để kết nối hệ thống vận tải nhằm tăng sức cạnh tranh cho các cảng biển trong hội nhập kinh tế quốc tế. Định hướng này cho thấy tác giả đã quan tâm sự liên kết giữa một số phân ngành kinh tế biển với kinh tế từng vùng, miền; liên kết kinh tế thông suốt trên phạm vi cả nước. 1.2.2. Các công trình nghiên cứu liên kết kinh tế vùng Các nghiên cứu về liên kết vùng rất phong phú và đa dạng, những công trình và bài viết về vấn đề này đề cập đến rất nhiều khía cạnh của quá trình liên kết. Những khía cạnh đó đã gợi ra góc nhìn đa chiều và cách tiếp cận hệ thống, tổng thể trong quá trình nghiên cứu về liên kết kinh tế vùng. 1.2.2.1. Các nghiên cứu về cơ sở phân vùng kinh tế Nguyễn Quang Ngọc: "Cơ sở khoa học cho phát triển vùng trong bối cảnh hội nhập kinh tế của Việt Nam" [48]. Đây là tập hợp 39 bài viết từ hội thảo khoa học về phát triển vùng. Những bài viết này đã nêu được một số khía cạnh cơ bản của việc lập định chính sách phát triển vùng. Với đặc điểm là bài viết trong khuôn khổ kỷ yếu của một hội thảo khoa học, do vậy nội dung các bài viết còn hạn chế, chỉ dừng lại ở việc nêu một số quan điểm, gợi ý về mặt định hướng cho quá trình xác lập chiến lược phát triển vùng. Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú: “Phát triển kinh tế vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [57]. Cuốn sách gồm 3 chương, trình bày một số lý luận về vùng và phát triển vùng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2020. Nghiên cứu này đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích về cơ sở để liên kết vùng kinh tế trong bối cảnh hướng đến mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế. Hà Hữu Nga: "Nghiên cứu cơ sở lý thuyết cho việc xác định các ưu tiên trong phát triển vùng kinh tế" [47]. Đề tài đã khảo cứu một số khái niệm vùng, vùng kinh tế của các nhà kinh tế học trong nước, sự phân vùng kinh tế trước đây, trên cơ sở đó tác giả đã đưa ra khái niệm về vùng và vùng kinh tế,
  • 36. 29 từ đó đề xuất một số tiêu chí xác định vùng và vùng kinh tế như: Tiêu chuẩn xác định mô hình vùng kinh tế, xem xét mô hình mới về phân vùng kinh tế nước ta hiện nay. Tác giả đề xuất phân vùng nước ta thành 12 vùng kinh tế với những đặc điểm về vị trí, địa lý, khí hậu, đất đai, con người, bản sắc văn hóa của từng vùng và đề xuất các giải pháp chính sách phát triển kinh tế - xã hội phù hợp giúp các vùng phát triển theo hướng bền vững. Tuy nhiên, khi nghiên cứu cơ sở để phân vùng, tác giả chưa nhận thấy có những tiêu chí và đặc điểm của một số vùng có thể tạo mối quan hệ liên kết kinh tế sẽ giúp cho quá trình phát triển bền vững hơn nữa. Hoàng Ngọc Phong: "Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển vùng, liên kết vùng và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam" [56]. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khảo cứu nhiều quan điểm của các học giả trên thế giới những lý luận cơ bản về vùng và liên kết vùng, đã chỉ ra những nguyên tắc cơ bản của liên kết vùng, những điều kiện cần có để thực hiện liên kết vùng. Tác giả nêu ra các loại liên kết nội vùng và giữa các vùng, đi sâu vào phân tích hai loại hình liên kết: i) Liên kết giữa các cấp chính quyền; ii) Liên kết giữa các nhà sản xuất. Nghiên cứu một số kinh nghiệm phân vùng và liên kết vùng của các quốc gia trên thế giới như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Pháp, Singapore, Canada, từ đó tác giả đưa ra 5 kinh nghiệm rút ra trong quá trình nghiên cứu và đề xuất một mô hình tổ chức bộ máy quản lý liên kết vùng đối với Việt Nam. 1.2.2.2. Các nghiên cứu chỉ tiêu đo lường, nội dung liên kết kinh tế vùng Nguyễn Tiến Dũng: "Kinh tế và chính sách phát triển vùng" [20], đã tổng quan và đưa ra được khái niệm cơ bản về vùng kinh tế và chính sách phát triển vùng, bao gồm cả nhóm chỉ tiêu đo lường sự phát triển kinh tế vùng. Đưa ra gợi ý một số hướng nghiên cứu cho việc xây dựng chính sách nhằm phát triển kinh tế vùng bao gồm: chính sách marketing, chính sách thu
  • 37. 30 hẹp khoảng cách phát triển vùng và xây dựng chính sách có sự tham gia của cộng đồng. Là một cuốn giáo trình giảng dạy cho sinh viên các trường đại học nên nội dung chuyên môn của cuốn sách chỉ mang tính giới thiệu dẫn nhập, nhưng cũng gợi ý cho hướng áp dụng các chỉ tiêu để đo lường mức độ liên kết của các chủ thể kinh tế trong nội vùng. Bùi Tất Thắng: "Một số vấn đề về hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội cấp vùng" [75]. Trên cơ sở thống kê loại bỏ, bài viết đã xác định lại hệ thống lại danh mục các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong định hướng, quản lý, đánh giá kết quả phát triển kinh tế xã hội. Trong xu hướng phát triển vùng và liên kết vùng ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã phân tích và chỉ ra những bất cập trong việc áp dụng hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương, do vậy, theo tác giả, để quản lý sự phát triển cấp vùng phải cần xác định hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội phù hợp. Từ nhận định như vậy, tác giả đề xuất ba nhóm chỉ tiêu nên được áp dụng: Nhóm chỉ tiêu chung (29); Nhóm chỉ tiêu đặc thù vùng (12); Nhóm chỉ tiêu khuyến khích sử dụng (8), với hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội vừa nêu trên, việc phát triển và liên kết vùng sẽ theo hướng tổng thể, bền vững hơn. Trần Du Lịch: "Liên kết phát triển vùng duyên hải miền Trung với Tây Nguyên" [44], đã chỉ ra tiềm năng lợi thế của miền Trung và Tây Nguyên trong phát triển du lịch. Từ việc phân tích thực trạng phát triển du lịch và thực trạng gắn kết trong phát triển du lịch của hai vùng nói trên tác giả nêu quan điểm, định hướng liên kết và hợp tác phát triển, từ đó đưa ra 8 giải pháp lớn giúp quá trình liên kết, hợp tác trong phát triển du lịch của duyên hải miền Trung và Tây Nguyên phát triển. 1.2.2.3. Các nghiên cứu về cơ chế chính sách, thể chế phát triển vùng và liên kết vùng Nguyễn Văn Nam, Ngô Thắng Lợi: "Chính sách phát triển bền vững các vùng kinh tế trọng điểm ở Việt Nam" [46], đây được xem là nghiên cứu đầu tiên đặt vấn đề về chính sách phát triển bền vững vùng ở Việt Nam, trong
  • 38. 31 tác phẩm này, các tác giả đã đề cập những quan điểm mang tính chiến lược làm cơ sở cho quá trình định hướng và hoạch định chính sách nhằm thay đổi diện mạo, vị thế và tạo dựng những bước đột phá cho phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam trong thế kỷ XXI. Nghiên cứu này đã đề cập đến sự liên kết của các vùng kinh tế trọng điểm được xem là nền tảng để phát huy hết tiềm lực nhằm tạo hiệu ứng lan tỏa đến khu vực kinh tế khác. Cơ sở lý thuyết và thông tin trong cuốn sách có giá trị tham khảo trong việc hình thành phương pháp luận tiếp cận đối với nghiên cứu liên kết kinh tế biển với kinh tế vùng. Nguyễn Bá Phượng: "Phát triển bền vững vùng Trung Bộ: Thực trạng, vấn đề và giải pháp" [58], đưa ra một số khái niệm và cơ sở lý luận về phát triển bền vững vùng lãnh thổ. Thực trạng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nguồn lực con người và môi trường theo hướng bền vững vùng Trung Bộ giai đoạn 2001- 2010 và từ đó đưa ra quan điểm, mục tiêu, phương hướng, giải pháp phát triển bền vững vùng giai đoạn 2011 - 2020. Đây là tài liệu nghiên cứu có giá trị tham khảo tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung Bộ, cũng như cung cấp góc nhìn về hướng liên kết kinh tế đối với các lĩnh vực, các ngành nghề và các tỉnh trong nội vùng Trung Bộ để phát huy hết tiềm năng, lợi thế để phát triển kinh tế. Trần Đình Thiên: "Thể chế điều hành liên kết phát triển vùng độc lập - Yếu tố quyết định sự phát triển cấp vùng" [77], bài viết đã nêu lên đặc điểm, cách thức tổ chức hệ thống kinh tế theo đơn vị "tỉnh" (tức là dựa trên lãnh thổ) và như vậy hoạt động kinh tế của các tỉnh gần như độc lập, không tồn tại mối liên kết ngang mà chỉ tồn tại mối liên kết dọc. Theo tác giả, hệ thống tổ chức kinh tế theo lãnh thổ như vậy ngày càng bộc lộ rõ các nhược điểm nội tại, cố hữu như: gây lãng phí nguồn lực vì phát triển quy mô lớn và dàn trải, hình thành xu hướng cạnh trạnh không lành mạnh giữa các tỉnh, cản trở phát triển các chuỗi sản xuất, các cụm công nghiệp. Từ đó, tác giả cho rằng muốn vượt thoát khỏi giới hạn chật hẹp, kém hiệu quả của "cơ chế tỉnh" không thể dừng
  • 39. 32 lại ở việc chỉnh sửa, cải tiến hay "cơi nới" hiện tại mà phải thay nó bằng cơ chế khác. Nguyễn Kế Tuấn: "Tháo gỡ khó khăn cản trở các quan hệ liên kết vùng để phát triển kinh tế có hiệu quả và bền vững" [85]. Tác giả đi sâu phân tích những hạn chế và tồn tại bên trong của các quan hệ liên kết vùng, liên kết giữa các địa phương chỉ mang tính hình thức và chưa phát huy được tác dụng như mong muốn, cụ thể: các địa phương có sự tương đồng về cơ cấu sản phẩm chỉ chú ý đến khai thác riêng lẻ, không chú ý đến khả năng cạnh tranh và nhu cầu, thường dẫn đến gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm; xuất hiện tình trạng tranh chấp tài nguyên và đùn đẩy trách nhiệm trong việc xử lý ô nhiễm môi trường giữa các địa phương có ranh giới gần nhau. Tác giả chỉ ra nguyên nhân và đề ra 4 nhóm giải pháp đồng bộ để tăng cường quan hệ liên kết nội vùng và liên kết giữa các vùng đảm bảo phát triển hiệu quả và bền vững. Trong nhóm giải pháp mà bài viết đưa ra, nhóm giải pháp đa dạng hóa các nội dung, hình thức và chủ thể liên kết phát triển kinh tế - xã hội trong mỗi địa phương, mỗi vùng và giữa các vùng gợi mở cho luận án hướng tiếp cận đối với các chủ thể liên kết giữa kinh tế biển với kinh tế vùng. 1.3. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Những năm gần đây lĩnh vực nghiên cứu về kinh tế biển và liên kết kinh tế vùng đang rất được chú ý ở Việt Nam, nhưng đa phần các công trình nghiên cứu sâu về kinh tế biển chỉ dừng lại ở các nghiên cứu trường hợp hay một số khía cạnh của kinh tế biển. Vấn đề nghiên cứu phát triển kinh tế biển của một địa phương gắn với liên kết kinh tế vùng chưa được nghiên cứu một cách hệ thống. Hầu hết các công trình nghiên cứu kinh tế biển mà tác giả đã tổng quan ở trên chỉ mới dừng lại ở các khía cạnh đơn lẻ trong phát triển kinh tế biển. Một số nghiên cứu đã đề cập đến liên kết kinh tế biển với kinh tế vùng, nhưng chỉ đề cập đến nội dung của sự liên kết của từng ngành, lĩnh vực riêng biệt như: liên kết
  • 40. 33 trong phát triển du lịch biển, liên kết các khu công nghiệp ven biển, liên kết trong dịch vụ cảng biển, vận tải biển. Có những công trình nghiên cứu sâu hơn khi đề cập đến cơ chế chính sách cho vấn đề liên kết của các địa phương có biển, chủ yếu chỉ dừng lại trên khía cạnh liên kết theo phân bố địa kinh tế. Chưa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ về liên kết kinh tế biển của một địa phương trong mối quan hệ tương hỗ với vùng nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi thế vốn có từ kinh tế biển của địa phương trên cơ sở tận dụng những nguồn lực sẵn có của vùng kinh tế mà địa phương đó có mối liên kết tự nhiên. Những giải pháp mà các nghiên cứu nói trên đưa ra chỉ mang tính chất chất khu biệt, chưa nhìn thấy toàn cảnh của quá trình liên kết. Chính vì vậy, cần phải có nghiên cứu về sự liên kết giữa kinh tế biển với kinh tế vùng. Đặc biệt cần đi sâu nghiên cứu quá trình liên kết giữa các nhân tố nội tại của kinh tế biển, các mối liên kết của từng lĩnh vực của kinh tế biển nhằm gắn kết những lĩnh vực đó thành hệ thống trong từng vùng kinh tế, lãnh thổ. Từ đó có thể phát huy hết tiềm năng vốn có của từng địa phương, tận dụng tối đa khả năng hợp tác, chia sẻ nguồn lực của các địa phương khác trong vùng thông qua quá trình liên kết kinh tế. Do vậy, việc nghiên cứu làm rõ thêm cơ sở lý luận, thực tiễn; nội hàm của phát triển kinh tế biển trong liên kết vùng, đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc Trung Bộ là điểm mới của dự định nghiên cứu này, nhằm bù đắp phần nào vào những khoảng trống trong lĩnh vực nghiên cứu đã được phân tích trên.
  • 41. 34 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TRONG LIÊN KẾT VÙNG 2.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN LIÊN QUAN 2.1.1. Kinh tế biển, phát triển kinh tế biển 2.1.1.1. Kinh tế biển Nghiên cứu kinh tế biển có từ xa xưa, gắn liền với sự phát triển của các nền kinh tế có biển. Nội hàm khái niệm kinh tế biển được giải thích tương đối phong phú trong các nghiên cứu của nhiều học giả và thực tiễn của các nền kinh tế. Các học giả Trung Quốc cho rằng: Kinh tế biển là tổng thể các ngành công nghiệp khác nhau liên quan đến các hoạt động thăm dò, khảo sát biển và các hoạt động kinh tế có liên quan. Trong đó, các ngành công nghiệp biển bao gồm: Nghề cá biển, vận tải và liên lạc biển, dầu và khí ga, du lịch bờ biển, đóng tàu biển, thuốc từ sinh vật biển, sự tận dụng nước biển và sản xuất muối; và các ngành khác như giáo dục và khoa học biển, bảo vệ môi trường biển, dịch vụ biển [89, tr.5]. Khái niệm này chủ yếu đề cập đến quá trình khảo sát, thăm dò và khai thác tài nguyên biển với tư cách là các ngành công nghiệp riêng biệt. Sau khi nghiên cứu các định nghĩa và nhận thức khác nhau trên thế giới về biển, Park(2014) đưa ra khái niệm: “Kinh tế biển là các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và cả các hoạt động cung cấp hàng hóa và dịch vụ liên quan đến biển” [129, tr.9]. Hiểu theo cách khác, kinh tế biển có thể được định nghĩa là các hoạt động kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp diễn ra trên biển, khai thác đại dương để tạo ra hàng hóa và dịch vụ. Một cách tiếp cận khác cho rằng một định nghĩa nào về kinh tế biển được coi là đầy đủ cũng cần phải bao gồm các nguồn dự trữ tài nguyên thiên
  • 42. 35 nhiên không thể định lượng và các hàng hóa, dịch vụ trong thị trường và phi thị trường của hệ sinh thái biển (Hình 2.1). Hình 2.1: Khái niệm về kinh tế biển Nguồn: OECD (2016) The Ocean Economy in 2030, p p.22 Đối với Việt Nam, khi đề cập đến kinh tế biển thường có quan niệm giản đơn bao gồm các nghề nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản, du lịch biển, vận tải viễn dương. Hiện nay, kinh tế biển được hiểu một cách khái quát với nghĩa rộng hơn. Chiến lược phát triển kinh tế biển và vùng ven biển Việt Nam đến năm 2020, kinh tế biển được quan niệm bao gồm: Các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: 1. Kinh tế Hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); 2. Thủy sản (đánh bắt và nuôi trồng thủy sản); 3. Khai thác dầu khí ngoài khơi; 4. Du lịch biển; 5. Làm muối; 6. Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; 7. Kinh tế đảo. Có thể coi đây là quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa hẹp. Các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến kinh tế biển, tuy không diễn ra trên biển nhưng những hoạt động kinh tế này phụ thuộc vào yếu tố biển hoặc trực tiếp phục vụ các hoạt động kinh tế biển bao gồm: 1. Đóng và sửa chữa tàu biển (hoạt động kinh tế này cũng có thể xếp vào kinh tế hàng hải); 2. Công nghiệp chế biến dầu khí; 3. Công nghiệp chế biến thủy sản, hải KINH TẾ BIỂN CÁC HỆ SINH THÁI BIỂN CÁC DÒNG HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ TRONG THỊ TRƯỜNG CÁC NGÀNH KINH TẾ DỰA VÀO NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN TỪ BIỂN CÁC DÒNG HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ PHI THỊ TRƯỜNG CÁC NGUỒN LỰC TỰ NHIÊN CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN
  • 43. 36 sản; 4. Cung cấp dịch vụ biển; 5. Thông tin liên lạc biển; 6. Nghiên cứu khoa học - công nghệ biển; 7. Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển; 8. Điều tra cơ bản về tài nguyên - môi trường biển. Đây có thể coi là quan niệm về kinh tế biển theo nghĩa rộng Một số nghiên cứu quan niệm: “Kinh tế biển được hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng có ba lợi ích kinh tế phục vụ con người rõ ràng nhất là vận tải biển, khai thác nguồn tài nguyên phong phú của biển và du lịch, viễn thông” [5, tr.33]. Có thể thấy kinh tế biển đã và đang được nhìn nhận, quan niệm dưới nhiều góc độ khác nhau; tuy nhiên các quan niệm trên đều thống nhất chỉ ra kinh tế biển sẽ bao gồm tất cả những hoạt động kinh tế có liên quan đến biển. Theo tác giả, kinh tế biển được quan niệm: Là toàn bộ các hoạt động kinh tế phục vụ cho quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên, lợi thế của biển nhằm mục đích phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. 2.1.1.2. Phát triển kinh tế biển Phát triển kinh tế biển là việc mở rộng cả quy mô, chất lượng và gia tăng mức độ khai thác các nguồn lợi trực tiếp cũng như gián tiếp từ biển, tăng tỉ trọng của ngành kinh tế biển. Quy mô phát triển kinh tế biển ngày càng lớn, dựa vào sự tiến bộ của khoa học, công nghệ để mở rộng các phân ngành kinh tế biển. Bên cạnh đó, chất lượng của các sản phẩm từ biển ngày càng được nâng cao, giá trị thu được từ kinh tế biển phải chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định phát triển kinh tế biển là một hoạt động có chủ đích của con người tác động vào các ngành kinh tế biển để tạo ra những kết quả như mong muốn theo chiều hướng tốt hơn làm cho kinh tế - xã hội phát triển, các điều kiện sống của người dân được cải thiện, an ninh chính trị được giữ vững. Trên cơ sở những phân tích đó, phát triển kinh tế biển được định nghĩa: Là sự gia tăng về quy mô, cơ cấu, số lượng, chất lượng của các phân ngành kinh tế biển theo hướng hiện đại bằng hệ thống các công cụ, chính sách tác động vào hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế khai
  • 44. 37 thác, sử dụng tiềm năng của biển nhằm phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế và nền kinh tế quốc dân. Nội hàm khái niệm này đã chỉ ra chủ thể, phương thức phát triển và mục tiêu hướng tới. Các thành tố trong quan niệm trên có vị trí, vai trò riêng nhưng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau và không tách rời. Trong mối quan hệ đó, chủ thể phát triển kinh tế biển sẽ giữ vai trò quyết định và chi phối; hiệu quả phát triển kinh tế biển phụ thuộc vào năng lực của chủ thể. Phát triển kinh tế biển cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực cả về trình độ chuyên môn, khả năng thích ứng trước sự thay đổi và phát triển của khoa học và công nghệ, cả về kỹ năng, kinh nghiệm, tri thức của các phân ngành kinh tế biển. 2.1.2. Vùng kinh tế, liên kết vùng kinh tế 2.1.2.1. Vùng kinh tế Trong các nghiên cứu về vùng nói chung và kinh tế vùng nói riêng, khái niệm về vùng được sử dụng khá phổ biến, tuy nhiên tùy theo góc độ nghiên cứu của từng nghiên cứu đã đưa ra khái niệm khác nhau và cách phân vùng cũng khác nhau. Kinh tế học coi vùng là một đơn nguyên kinh tế tương đối hoàn chỉnh trên phương diện kinh tế. Khoa học chính trị coi vùng là một đơn nguyên hành chính và phân chia theo lãnh thổ hành chính.Vùng là một hệ thống bao gồm các mối liên hệ tương tác các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ địa lý, kỹ thuật, kinh tế, liên hệ xã hội trong hệ thống cũng như ngoài hệ thống. Vùng có quy mô rất khác nhau, sự tồn tại của vùng là khách quan và có tính lịch sử, quy mô và số lượng vùng có sự thay đổi theo các giai đoạn phát triển của đất nước. Tính khách quan của bản thân vùng được cụ thể hoá thông qua những nguyên tắc do con người đặt ra. Vùng là cơ sở để hoạch định các chiến lược, các kế hoạch phát triển theo lãnh thổ cũng như để quản lý các quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên mỗi vùng của đất nước. Các nhà nghiên cứu Trung Quốc cho rằng: “Vùng là một khái niệm được sử dụng khá phổ biến trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của một số quốc gia. Vùng là không gian, là một trong những hình thái tồn tại của vật chất" [38, tr.16]. Theo E.M.Hoover: "Vùng là dải đất được xem là một thực