SlideShare a Scribd company logo
1 of 222
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
                   Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
                                    




            THUYẾT MINH TỔNG HỢP
ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH
                      TẾ
 CỬA KHẨU QUỐC TẾ BỜ Y
                                   ***
        ĐỊA ĐIỂM QUY HOẠCH             : HUYỆN NGỌC HỒI TỈNH KONTUM.
        QUY MÔ NGHIÊN CỨU              : 68.570 HA
        CƠ QUAN CHỦ QUẢN ĐẦU TƯ        : BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA
  KHẨU QT BỜ Y
        CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ             : BAN QL CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
        CƠ QUAN TƯ VẤN          : CÔNG TY TƯ VẤN & THIẾT KẾ KIẾN TRÚC
  VIỆT NAM

           CHỦ NHIỆM ĐỒ ÁN : KTS. LÊ TUẤN.
           QUẢN LÝ DỰ ÁN    : KS. NGUYỄN TUẤN.
           CHỦ TRÌ CÁC BỘ MÔN CHUYÊN NGÀNH QUY HOẠCH:
                                KIẾN TRÚC:     KTS. ĐỖ TRÍ PHƯƠNG.
                                KINH TẾ :     KS. NGUYỄN VIỆT HÙNG.
                                GIAO THÔNG: KS. NGUYỄN NGỌC HÀ.
                                THUỶ LỢI :    TS. NGUYỄN VĂN TÀI.
                                THUỶ CÔNG: KS. TÔN THẤT VĨNH.
                                CẤP THOÁT NƯỚC & MÔI TRƯỜNG: KS. ĐỖ DUY THÔNG.
                                ĐIỆN: KS. TRẦN GIA TIẾN.
                                CHUẨN BỊ KT: KS. NGUYỄN VIỆT HƯNG.
                                TRẮC ĐỊA ĐỊA HÌNH: KS. VŨ HÔNG LÂM.
           QUẢN LÝ KỸ THUẬT: TRẦN TOÀN THẮNG, NGUYỄN LÊ QUANG, NGUYỄN TUẤN,
                        PHẠM TUYẾN, NGUYỄN VÂN LONG, NGUYỄN HỒNG THỤC.




                          CƠ QUAN TRÌNH DUYỆT
              BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QT BỜ Y
                              TRƯỞNG BAN
PHẦN MỞ ĐẦU.
 SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH, CƠ SỞ, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
                                &
                     QUAN ĐIỂM LẬP QUY HOẠCH.
                                     ****


I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH:
       - Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y (gọi tắt là khu kinh tế) được thành
lập theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 05/01/1999 của Thủ tướng Chính
phủ. Đây là Khu kinh tế trọng điểm trong hệ thống các khu kinh tế cửa khẩu
của Việt Nam, khu có 01 cửa khẩu Quốc tế với Lào và 01 cửa khẩu phụ với
Campuchia ; Là một trong ba trung tâm kinh tế trên tuyến hành lang kinh tế
Đông - Tây của Việt Nam; Được Thủ tướng 3 nước Việt nam- Lào-
Campuchia Tuyên bố tại Viêng Chăn ngày 28/11/2004 Về việc Thiết lập Tam
giác phát triển 3 nước Việt Nam- Lào-Campuchia ; Là đầu mối giao lưu kinh
tế quan trọng trong khu vực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh Kon Tum và cả nước. Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y là điểm nhấn
trong chiến lược liên kết nhằm tạo cơ hội hợp tác, phát triển đồng đều giữa các
nước ASEAN và tiểu vùng sông MêKông, là giao điểm quan trọng trên hành
lang kinh tế Đông - Tây nối liền các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung,
Đông - Nam bộ Việt Nam với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan,
Campuchia và Mianma.
       Hiện tại các quốc gia Việt Nam, Lào, Thái Lan đang tiến hành xây dựng
nhiều tuyến đường nối các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, Lào, Thái
Lan qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y như: Đường Hồ Chí Minh Việt Nam; Quốc lộ
16A từ Pak Sế đến thị xã Attapư(Lào); Cầu Pak Sế qua sông Mê Kông (Lào,
Thái Lan); Đường 18B thị xã Attapư (Lào) đến cửa khẩu Phu Cưa nối với
đường QL40 của Việt Nam, tạo cho khu kinh tế những cơ hội phát triển mới
trong xu thế hội nhập cao với khu vực.
       - Quy hoạch chung khu Bờ Y đã được lập và duyệt theo Quyết định số
1369/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 Thủ tướng Chính phủ có quy mô 400 ha đã
được thực hiện từ năm 2000 đến nay. Nhưng hiện nay do xuất hiện những
nhân tố mới tác động tích cực đến khu vực như: Nền kinh tế của đất nước và
khu vực miền Trung đang tăng trưởng mạnh với tốc độ trên 7,5% với cơ cấu
kinh tế phấn đấu đến 2020 là nước công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 40%. Việc
tham gia vào khu vực thương mại tự do ASEAN và hội nhập với tổ chức
thương mại Quốc tế WTO và xu hướng toàn cầu hoá kinh tế làm tăng dòng

                                      2
vốn đầu tư FDI vào khu vực nội địa; Mặt khác chương trình hợp tác quốc tế
giữa 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia và hợp tác liên kết tiểu vùng sông
Mê kông cũng tác động mạnh đến khu vực và tạo cho khu vực 1 cơ hội mới.
       Qua các buổi làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y, các đồng chí lãnh
đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ đều có chung quan điểm chỉ đạo
là: Để phát huy được vị trí địa lí, chính trị đặc biệt quan trọng của khu kinh tế
cửa khẩu Quốc tế Bờ Y với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc
phòng, đồng thời khai thác có hiệu quả các điều kiện về vị trí địa lí, chính trị,
kinh tế, văn hoá - xã hội trong quá trình giao lưu kinh tế quốc tế để thúc đẩy
phát triển kinh tế, phát huy tác dụng lan toả của khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế
Bờ Y đối với tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia trong
quá trình hội nhập cần phải ban hành một chính sách đặc thù đặc biệt ưu đãi
về tổ chưc và hoạt động cho khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y để đủ điều
kiện phát triển xây dựng khu kinh tế đạt được mục tiêu đã đề ra như: Có môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất bao gồm hạ tầng kinh tế, xã hội và
chính sách ưu đãi đặc biệt nổi trội, cơ chế quản lí linh hoạt thuận lợi cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh; Dịch vụ; Du lịch, đi lại, cư trú phù hợp với cơ
chế thị trường để thu hút tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước, cũng như tạo ra điểm hội nhập, giao lưu rộng
lớn, toàn diện trên tinh thần hữu nghị, hợp tác và phát triển và ngày 05/9/2005
Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg về việc ban
hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y
với quy mô: Gồm 6 xã (Saloong, Đắk Kan, Bờ Y, Đắk Xú, Đắk Nông, Đắk
Dục), 01 thị trấn (PlâyKần) và 01 khu trung tâm có tổng diện tích tự nhiên
khoảng 68.570 ha.
       Với những nhân tố ảnh hưởng đã nêu ở trên; Đồ án cũ không còn đáp
ứng nhu cầu phát triển về nhiều mặt như: Quy mô dân số, các yêu cầu phát
triển và mở rộng đô thị đặc biệt là về đầu tư công nghiệp, hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật, Vệ sinh môi trường ..v.v.
       Vì vậy việc điều chỉnh quy hoạch chung để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ
mới của khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y là hết sức cần thiết.

II. CÁC CĂN CỨ VÀ CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH:
      - Nghị định số 140/2004/NĐ-CP, ngày 25/6/2004 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia.


                                       3
- Quyết định 53/2001/QĐ-TTg, ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính
phủ về Chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới.
       - Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, được Quốc hội nước CHXHCN
Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 4 (từ ngày 21/10 – 26/11 năm 2003) thông qua.
       - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính Phủ về Quy
hoạch xây dựng.
       - Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 05/01/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt dự án phát triển KTXH khu vực cửa khẩu Bờ Y- Ngọc Hồi -
tỉnh Kon Tum.
       - Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y- Ngọc Hồi -
Tỉnh Kon Tum đến năm 2010.
       - Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg v/v Ban hành quy chế về tổ chức và
hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y.
       - Quyết định số 603/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 v/v Phê duyệt nhiệm vụ
điều chỉnh quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y.
       - Báo cáo 69/BC-BQLCK ngày 5/10/2006 của ban QL khu kinh tế của
Khẩu QT Bờ Y về Tình hình thực hiện đầu tư phát triển năm 2006 và kế hoạch
vốn đầu tư năm 2007 của khu kinh tế cửa khẩu QT Bờ Y.
       - Quy hoạch phát triển KTXH của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và
cả nước.
       - Tuyên bố chung Việt Nam - Lào về chiến lược hợp tác phát triển kinh
tế xã hội.
       - Thoả thuận của 3 nước Việt nam - Lào - Campuchia về phát triển
vùng tam giác phát triển 3 nước tại khu vực ngã 3 biên giới.
       - Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
       - Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển các vùng KT trọng điểm đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
       - Báo cáo rà soát điều chỉnh quy hoạch Tổng thể kinh tế xã hội Tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2006-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
       - Các tài liệu điều tra cơ bản có liên quan.
       - Các sơ đồ và đồ án quy hoạch có liên quan.
       - Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/ 500.000, 1/250.000, 1/100.000, 1/50.000 và
1/10.000.


                                     4
- Bản đồ không ảnh vùng nghiên cứu quy hoạch và vùng liên quan trực
tiếp.
      - Báo cáo thăm dò nước ngầm do liên đoàn địa chất thuỷ văn thực hiện
tháng 7/2006.

III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN:
3.1.Quan điểm nghiên cứu:

       - Phát triển kinh tế-xã hội khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y một cách
toàn diện trong mối quan hệ mật thiết với khu vực Miền Trung- Tây Nguyên,
Cả nước và vùng tam giác phát triển (TGPT) 3 nước Việt Nam - Lào -
Campuchia trên cơ sở phân công hợp tác cùng có lợi.
       - Phát triển bền vững thành khu kinh tế trọng điểm, là động lực phát
triển kinh tế quan trong cho vùng Tây Nguyên nói riêng và hành lang kinh tế
Đông Tây nói chung.
       - Khai thác hiệu quả các thế mạnh nông nghiệp, lâm nghiệp, khoáng
sản, du lịch văn hoá và cảnh quan.
       - Tận dụng tối đa những cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hiện có.
       - Khai thác hiệu quả các thế mạnh của các khu vực tiềm năng về điều
kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế, điều kiện phát triển du lịch.
       - Phát triển kinh tế-xã hội trên cơ sở xây dựng bền vững hệ thống đô thị,
điểm dân cư nông thôn gắn với các vùng sản xuất kinh tế, bảo vệ an ninh quốc
phòng và bảo vệ môi trường sinh thái.
       - Phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư một cách tập trung có trọng
điểm trên toàn vùng nghiên cứu. Trong đó Đô thị sẽ là điểm tựa, là cơ sở hỗ
trợ cho các vùng nông thôn phát triển.
3.2. Mục tiêu đồ án:

3.2.1.Mục tiêu chung: Góp phần cụ thể hóa Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg
v/v ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc
tế Bờ Y (sau đây gọi tắt là khu kinh tế):
      - Xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y trở thành
vùng động lực, trung tâm liên kết trên hành lang kinh tế Đông - Tây trong tam
giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia .
      - Xây dựng khu trung tâm, khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y trở
thành đô thị biên giới, khai thác có hiệu quả các điều kiện về vị trí địa lý,

                                       5
chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội trong quá trình giao lưu kinh tế Quốc tế
để thúc đẩy phát triển kinh tế, phát huy tác dụng lan toả của Khu kinh tế
cửa khẩu Quốc tế Bờ Y đối với tam giác phát triển ba nước Việt Nam -
Lào - Campuchia trong quá trình hội nhập.
       - Thúc đẩy phát triển khu vực nông thôn, biên giới và hạn chế tác động
tiêu cực đến môi trường sinh thái, văn hoá - xã hội, dân tộc, trật tự an ninh
quốc phòng trên cơ sở tạo được nhiều việc làm, thúc đẩy đào tạo, nâng cao
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực.
       - Tạo điều kiện bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và an ninh biên giới Quốc
gia, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, bảo đảm đoàn kết dân tộc, tăng cường mối quan hệ
hợp tác hữu nghị với các Quốc gia trong khu vực.
       - Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế, phát huy tiềm năng và nguồn lực
của Huyện và Tỉnh trong vùng;
       - Làm công cụ điều phối, kiểm soát phát triển kinh tế xã hội trong khu
kinh tế.
  3.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
       - Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng, các nguồn lực phát triển, cơ
sở hạ tầng kỹ thuật & xã hội trên địa bàn vùng nghiên cứu, phân tích mối quan
hệ liên vùng với khu vực, cả nước và Quốc tế.
       - Dự báo phát triển kinh tế - xã hội; Nghiên cứu các cơ sở hình
thành và phát triển đô thị, dân cư nông thôn, cơ sở kinh tế - kỹ thuật; Sử
dụng đất đai và lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phát triển phù hợp
với vùng nghiên cứu.
       - Rà soát các quy hoạch, dự án đã, đang và sẽ thực hiện trong khu vực
để nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và
định hướng quy hoạch mới. Nghiên cứu, phát hiện, làm rõ thêm những tiềm
năng của khu vực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
       - Xác định tiền đề và động lực phát triển vùng, dự báo dân số Lào động,
kinh tế xã hội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của
Khu kinh tế Bờ Y.
       - Xây dựng định hướng phát triển không gian chung, định hướng phát
triển không gian cho các cơ sở kinh tế, các đô thị và dân cư nông thôn, định
hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kế hoạch sử
dụng đất cho khu kinh tế đến 2025.

                                      6
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
      - Kiến nghị các chính sách và biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng
toàn khu kinh tế.




                                    7
PHẦN II.
                 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG
                              PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ.
                                       ******
I. VỊ TRÍ VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÙNG QUY HOẠCH
1.1.Vị trí:

      - Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y thuộc địa giới hành chính của
huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum; Đây là Huyện giáp với biên giới Việt Nam -
Lào - Campuchia ; Có phương vị: 14˚ 30´ đến 15˚ 00´ vĩ độ Bắc, 107˚ 30´ đến
107˚ 45´ kinh độ Đông.
      - Lân cận với các đơn vị hành chính như sau:
            o Bắc giáp : Huyện Đắk Glei
            o Nam giáp : Huyện Sa Thầy.
            o Đông giáp : Đắk Pô Kô.
            o Tây giáp : CHDCND Lào và Vương Quốc Campuchia.
1.2. Phạm vi nghiên cứu:

      - Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Bao gồm 6 xã: Đắk Nông, Đắk Dục,
Đắk Xú, Saloong, Bờ Y, Đắk Kan và thị trấn Plây Kần . Tổng diện tích
nghiên cứu quy hoạch: 70.440 ha (Theo thống kê của Trường đại học Nông
nghiệp I về việc đánh giá sử dụng đất) .
      - Phạm vi nghiên cứu gián tiếp: Các tỉnh thuộc vùng Bắc Tây Nguyên
và các Huyện lân cận của Tỉnh Kon Tum. Các trọng điểm kinh tế trong khu
vực Miền trung –Tây Nguyên và cả nước. Các vùng kinh tế trọng điểm trong
TGPT 3 nước Việt nam- Lào-Campuchia và Các hành lang kinh tế, vòng
cung kinh tế trong khu vực Quốc gia và Quốc tế.

II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
2.1. Địa hình:

       - Khu vực nghiên cứu quy hoạch là Huyện thuộc vùng núi cao của tỉnh
Kon Tum, nằm ở chân sườn núi phía Đông của dãy Trường Sơn. Dãy núi có
các đỉnh Ngok Cem Put, Ngok Bia, Ngok Kơ Neng như mái nhà phân chia hai
vùng Đông và Tây rõ nét. Phía Tây có địa hình núi cao, chạy dài đến sát biên
giới, chia cắt hiểm trở, độ dốc 10˚- 20˚, địa hình nghiêng về phía Đông Nam;
Phía Đông trải rộng đến sông PôKô có địa hình bằng phẳng tập trung ở xã Đắk

                                         8
Xú, Đắk Nông, Đắk Dục, thị trấn Plây Kần, chia cắt nhẹ, tầng đất dày hơn
50cm. Có thể nói địa hình vùng này là pha trộn giữa địa hình đuôi sườn phía
Đông của dãy Trường Sơn với địa hình đầu vùng cao nguyên. Vì vậy địa hình
đa dạng bao gồm: Đồi núi, cao nguyên và thung lũng, xen kẽ nhau rất phức
tạp. Các đỉnh núi thường tập trung thành từng dãy từ Đông sang Tây, từ Bắc
xuống Nam hay quần tụ theo dạng bát úp, điển hình dạng núi bát úp là khu
phía Bắc Vườn Quốc gia Chưmomray. Đặc điểm chung các đỉnh nối thành dải
có độ dốc lớn dần từ sườn xuống chân, còn từ sườn lên đỉnh bằng, càng lên
cao càng thoải. Phân cách giữa các dãy núi là các khe suối, thung lũng.
       Dựa vào các đặc trưng địa hình, kết hợp với độ cao, độ dốc, chiều dài,
cách phân bố tự nhiên các đỉnh núi có thể phân ra 10 dãy đỉnh, một số các
triền núi và hai khu vực đặc thù: Vườn Quốc gia Chưmomray, khu vực bình
nguyên dọc sông PôKô như sau:
      - Dãy các đỉnh thứ nhất (Núi Ngọk Long):
       Dãy này có dạng núi cánh cung, chạy dọc biên phía Bắc giáp huyện
Đắk Glei đến đường biên giới Việt Lào. Từ Đông sang Tây có 09 đỉnh, theo
thứ tự cao dần vào trung tâm: 664m, 683m, 933m, 1132m (trung tâm) và thấp
dần về phía biên giới Việt - Lào: 806m (Ngọc Lang) 852m, 722m, 724m và
561m.
       Chiều dài núi cánh cung khoảng 18km, khoảng cách giữa các đỉnh núi
từ 2,5km đến 3,0km, Chênh lệch độ cao trung bình ở sườn Đông 210m, ở
sườn Tây khoảng 80m đến 180m, độ dốc trung bình giữa các đỉnh trên cùng
dải: 6˚đến 8˚.
      - Dãy các đỉnh thứ hai (Ngọk Cem Put-Ngọk Bia-Ngọk Kơ Neng):
       Là hệ thống các đỉnh nối liền nhau, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông
Nam dài khoảng 11km, gồm 09 đỉnh, các đỉnh cách nhau khoảng 1,2km đến
2,0km. Dãy núi như mái nhà, phân cách tự nhiên giữa thung lũng sông PôKô
và vùng núi phía Tây. Xuất phát từ đỉnh 776m, 1023m, 1265m, Ngọk Cem Put
cao1209, đỉnh Ngọk Bia cao 1283m, 1228m, 1015m, 1057m và đỉnh Ngọk Kơ
Neng cao 1085m (phía Nam). Giữa các đỉnh là các triền đồi thấp có độ cao từ
900m đến 1000m, Chênh cao trung bình 250m, độ dốc nối các đỉnh 8-10˚.
      - Dãy các đỉnh thứ ba (Ngọk Cem Put- Núi Sut):
       Dãy này chạy dọc theo triền suối Đắk Lào, dài 12km, có 07 đỉnh, điểm
xuất phát là đỉnh Ngọk Cem Put cao 1209m tiếp đến đỉnh 908m, 810m, 822m,
806m, 810m (Núi Sut), 710m và đỉnh 574m. Khoảng cách giữa các đỉnh từ
1,5km đến 2,5km, Chênh cao trung bình 250m, độ dốc trung bình 7,5˚- 8,5˚.
                                     9
Nằm giữa dãy thứ nhất và dãy thứ ba là lưu vực suối Đắk Lào và suối
Đắk Vai. Suối Đắk Lào chảy về phía Tây (biên giới), suối Đắk Vai chảy ra
sông Pôkô. Hai bên suối Đắk Vai là hệ thống các đồi thấp khá bằng phẳng, có
diện tích 4000 ha, trải dài 8000 m từ Tây sang Đông, chiều rộng 500 m, cao
độ đỉnh phía Tây 752 m, đỉnh phía Đông (giáp sông Pôkô) 684 m, Chênh cao
68 m, độ dốc 1,5˚.
       Đầu suối Đắk Lao có thung lũng nhỏ, gọi là thung lũng Kơ The, diện
tích khoảng 500 ha, gồm 5 ngọn đồi độc lập: 793 m (Núi Kơ The) 864 m –
1071 m – 861 m – 811 m. Thung lũng này có thể tạo thành hồ nước tự nhiên
đẹp, điều hoà môi trường và khai thác kinh tế. Hai Bên hạ lưu suối Đắk Lào,
dòng chảy hẹp, càng gần lòng suối độ dốc càng lớn, càng lên cao bằng phẳng
hơn.
     - Dãy các đỉnh thứ tư (Ngọk Kơ Neng- Ngọk Lah):
       Dãy này bao gồm các đỉnh núi phía Bắc suối Đắk Xú, dài 15km, có 10
đỉnh: Ngok Kơ Neng cao 1085 m, 1057 m, 1015 m, 778 m, 724 m, 794 m, 782
m, 725 m, 574 m và 461 m. Địa hình thấp dần từ Đông sang Tây, khoảng cách
giữa các đỉnh từ 2,0 km đến 2,5 km, Chênh cao trung bình 70 m- 100 m, độ
dốc trên đỉnh khoảng 7˚. Chân của các đỉnh núi là suối Đắk Xú, địa hình rất
dốc, các đỉnh nhọn, không bằng như các dãy trước. Địa hình bị chia cắt nhiều,
nên các đỉnh không thành giải, chia cắt bởi các suối Đắk Lào, Đắk Sat, Đắk
Sut và Đắk Lào; phần còn lại gồm các ngọn núi nối với nhau liền giải. Dưới
chân ngọn núi Cem Put (1209 m), ngọn Ngok Bia (1233 m) và núi Kơ The, là
thung lũng rộng khoảng 300ha, đầu nguồn của suối Đắk Lào. Dòng Đắk Lào
hẹp, việc đắp đập chắn nước có thể tạo ra các hồ nước nhân tạo.
     - Dãy các đỉnh thứ năm (phía Nam suối Đắk Xú):
       Tập hợp gồm 11 đỉnh, nằm phía Nam suối Đắk Xú, dài khoảng 14 km.
Xếp theo thứ tự từ Đông sang Tây: Cao độ các đỉnh 654 m, 682 m, 632 m, 693
m, 628 m 561 m, 461 m, 561 m, 481 m và 471 m và 463 m. Địa hình thấp dần
từ Đông sang Tây, Chênh cao đầu và cuối 200 m, độ dốc 6˚, độ dốc nội bộ
của núi 15˚- 20˚, khoảng cách giữa đỉnh tương đối đều 2,0km - 2,5km. Càng
về phía Tây địa hình bằng hơn, dạng gợn sóng, cao độ ở mức 450m, các đỉnh
nối liền nhau, không bị phân cắt. Với địa hình ở khu vực này thuận lợi cho
việc trồng rừng. Cuối dãy là hợp lưu của 4 con suối: Đắk Xú, Đắk Lào, Đắk
Sat và suối chạy dọc biên giới. Cuối suối Đắk Xú (giáp biên giới) đắp đập
ngăn nước 4 suối trên có thể tạo ra 4 kênh (hồ có bề rộng hẹp, bề dài theo hình
suối tự nhiên), độ sâu trung bình 30m- 40m, chiều rộng 100m-150m. Với địa
                                      10
hình tự nhiên như đã mô tả, các dòng suối uốn lượn dưới những cánh rừng tự
nhiên, rừng trồng có thể làm thay đổi diện mạo Tây Bắc khu kinh tế. Vùng
kẹp giữa suối Đắk Xú và suối chạy dọc biên giới diện tích khoảng 1200 ha, có
thể trồng cây ăn quả hay các loài cây có giá trị kinh tế cao.
       - Dãy các đỉnh thứ sáu (Đắk Xú - Ngọk PhaKang Trat):
       Dãy các đỉnh nằm phía Bắc đường 40, từ Đông sang Tây gồm 12 đỉnh,
cao độ như sau:715m, 688m, 714m, 841m, 824m, 918m, 1015m, 1048m,
1034m, (Ngọk PhaKang Trat), 883m, 884m và 529m. Dãy kéo dài 15km,
khoảng cách giữa các đỉnh từ 1,5km - 2,5km. Địa hình cao dần vào giữa và từ
giữa thấp về phía biên giới. Chênh cao từ phía Đông đến đỉnh trung tâm 330m,
độ dốc 8˚, từ trung tâm về phía Tây 200m, độ dốc 5˚. Độ dốc nội bộ từng núi
trung bình 18˚, cao nhất 30˚. Chia cắt dãy bởi 02 suối: Đắk La, Đắk Nil.
       Vùng kẹp giữa dãy đỉnh thứ năm và dãy đỉnh thứ sáu diện tích khoảng
2000ha, địa hình dạng gợn sóng, khởi đầu từ đỉnh Ngok Pha Kang Tiat cao độ
1034m, thoải dần về phía thị trấn Plây Kần, có độ cao 650m, khá bằng phẳng
rất thuận tiện cho công tác xây dựng các khu công nghiệp vì xung quanh có
các dãy núi cao che chắn, hạn chế tác động xấu đến môi trường sống các khu
vực lân cận.
       Địa hình kẹp giữa dãy đỉnh thứ sáu và đường QL40, bằng phẳng nằm
trên cao trình 760m đến 820m, bề rộng trung bình 1000m, bề dài dọc theo
đường QL40, từ biên giới đến thị trấn Plây Kần.
       - Dãy các đỉnh thứ bảy (suối Đắk La - Đắk H’Niêng):
       Dãy nằm phía Nam đường QL 40, dọc theo suối Đắk La từ thị trấn Plây
Kần đến cửa khẩu Bờ Y, dạng hình cánh cung, gồm 10 đỉnh, dài khoảng
20km, khoảng cách giữa các đỉnh từ 2,0km - 2,5km, cao độ sắp xếp như sau:
701m, 710m, 836m, 768m, 897m là cụm đỉnh độc lập, độ dốc nội bộ từng
đỉnh 3,5˚- 5,5˚; Còn các đỉnh: 848m, 950m, 942m, 900m và 900m nối liền
nhau, kéo dài 4000m, không bị chia cắt, độ dốc toàn dãy 2˚45´, so với suối
khoảng 2˚- 3˚ với cao trình 800m; còn từ 800m trở lên độ dốc 1˚- 1,5˚. Như
vậy địa hình ở đây bằng phằng thuận tiện cho công tác quy hoạch giao thông
và các quy hoạch xây dựng khác.
       Nằm giữa dãy đỉnh thứ sáu và đỉnh thứ bảy là suối Đắk La, suối Đắk
H’Niêng, lòng suối dạng chữ “U”, chảy về phía Đông hợp với sông Đắk
Pôkô, độ dốc không lớn, vùng thượng lưu dân cư thưa thớt, rất thuận lợi cho
công tác đắp đập tạo thành các hồ nhân tạo. Hiện tại khu vực làng Lêk, Taka


                                    11
thuộc xã Bờ Y đã đắp đập ngăn suối Đắk H’Niêng tạo ra hồ Đắk H’Niêng có
diện tích 18,7ha phục vụ cho nông nghiệp và sinh hoạt.
       - Khu vực địa hình vườn Quốc gia Chưmomray:
       Tiếp giáp với dãy đỉnh thứ bảy là Vườn Quốc gia Chưmomray, có thể
chia địa hình ra 2 khu: Khu phía Bắc và khu phía Nam.
       * Khu phía Bắc có diện tích khoảng 2500 ha địa hình bằng, dạng gợn
sóng theo hướng Đông - Tây, độ cao đồng đều, thấp nhất 870m, cao nhất
900m, núi có dạng hình mâm xôi, các đỉnh nối liền nhau, không bị phân cắt.
Phần lớn các đỉnh núi tạo thành các tứ giác, cao ở đỉnh, thấp ở chân tạo thành
các thung lũng tụ nước, sình lầy, mùa mưa nước ngập, mùa khô còn lại lớp
nước nông, hoà với đất bồi từ các đồi trôi xuống tạo thành lớp bùn dày, ướt,
dân thường gọi là khu sình lầy, đi lại khó khăn, nhưng độ ẩm lớn nên hệ sinh
thái động thực vật phát triển. Về mùa khô các khu đầm lầy là những nơi trú
ngụ của các loài động vật như Heo rừng, Hươu, Nai, Kỳ đà…
       * Khu phía Nam diện tích khoảng 5000 ha, địa hình dạng gợn sóng theo
hướng Bắc Nam, nghĩa là các đỉnh liên kết nhau theo hướng Bắc Nam thành
các lớp như sau:
     o Lớp địa hình chạy bên trái suối Đắk RơKoy (chạy dọc biên giới
         Campuchia ): đây là dãy đỉnh, dài khoảng 9 km, gồm 5 đỉnh, thấp dần
         từ Bắc (708m) xuống Nam (625m). Phân cách giữa các đỉnh là vùng
         trũng có bề rộng khoảng 200m-300m, dài 500m- 700m, cửa mở về
         phía suối Đắk RơKoy. Địa hình bằng, mùa mưa ngập nước, mùa khô
         vẫn có lớp nước nông, tạo nên vùng sình lầy, giữ độ ẩm nên động,
         thực vật ở đây phong phú.
     o Lớp địa hình chạy bên phải suối Đắk RơKoy, kéo dài 9,0km, rộng
         3,0km, gồm 5 đỉnh, thấp dần từ Bắc (844m) xuống Nam (677m). Dãy
         này như cánh cung ôm lấy lưu vực suối Đắk RơKoy. Địa hình dạng
         gợn sóng, nối thành giải chạy dài không bị phân cắt, nằm trên triền địa
         hình có cao độ trung bình 750m. Từ giữa dãy trở về cuối có thung
         lũng lớn tạo bởi 6 đỉnh ở vòng cung phía ngoài: 844m - 839m - 882m
         - 743m - 677m -561m và 4 đỉnh: 659m - 672m - 653m - 844m ở vòng
         cung phía trong, thông với suối Đắk RơKoy bằng 2 cửa. Thung lũng
         có diện tích 400 ha, mùa mưa các dòng chảy tụ lại thành những hồ
         nước lớn, là dạ dày của Vườn Quốc gia. Suối Đắk RơKoy chạy giữa 2
         lớp địa hình trên, đầu nguồn dốc, lòng hẹp, phần giáp với huyện Sa


                                      12
Thầy suối bằng hơn, lòng rộng, dòng chảy không rõ, nước tràn ra hai
         bên tạo ra hồ chứa nước vào mùa mưa, sình lầy vào mùa khô.
       Có thể nói Vườn Quốc gia Chưmomray khu phía Bắc địa hình có dạng
mâm xôi xen lẫn thung lũng vừa và nhỏ; ở khu phía Nam địa hình có dạng gợn
sóng, nối với nhau thành từng dải theo hướng Bắc Nam, xen kẽ là các thung
lũng vừa và lớn. Các thung lũng này là hồ tích nước mùa mưa, giữ nước vào
mùa khô, là nguồn sống cho các loài đông vật. Đây là đặc điểm chính làm nên
Vườn Quốc gia Tây Nguyên với hệ sinh thái phong phú, đa dạng, còn tồn tại
nhiều loài động thực vật quý hiếm có trong sách đá Việt Nam và thế giới.
       - Dãy các đỉnh thứ tám (dọc suối Đắk Long):
       Là lớp các đỉnh nằm bên phải suối Đắk Long: Dãy đồi có hình gợn
sóng, thuộc xã Sa Loong, kéo dài khoảng 12km, theo hướng Đông Bắc - Tây
Nam, bề rộng 2,0km, là tập hợp 9 đỉnh đồi có cao độ lần lượt: 782m, 788m,
784m, 820m, 825m, 851m, 820m, 746m và 757m. Dãy đồi này cao ở giữa
thấp dần về hai đầu Chênh cao không lớn, về phía Bắc 38m, độ dốc < 2˚, về
phía Nam 63m, độ dốc < 2,5˚. Các quả đồi nối liền nhau thành một dải trên
nền địa hình có cao độ chung khoảng 750m. Trên cơ sở bản đồ địa hình đã thể
hiện, kết hợp với thực tế khảo sát, chúng ta thấy khu vực này rất thuận lợi bố
trí công tác quy hoạch sân bay hay khu đô thị trên cao.
       Lớp địa hình bên phải suối Đắk Long là dải bình nguyên trải dài 15km
từ biên giới huyện Sa Thầy đến thôn Hoà Bình xã Đắk Kan, kết hợp với dải
bình nguyên rộng lớn thuộc hạ lưu suối Đắk H’Niêng phía Nam thị trấn Plây
Kần tạo thành vùng đồng bằng rộng. Ven tuyến đường xuyên dọc dải bình
nguyên suối Đắk Long có nhiều làng bản thuộc cộng đồng các dân tộc sinh
sống.
       - Dãy các đỉnh thứ chín (suối Đắk Hơ D’Rai) :
       Dãy địa hình này nằm giữa dãy địa hình thứ tám và suối Đắk          Hơ
D’Rai, gồm 3 đỉnh, phía Bắc đỉnh có cao độ 807m, đỉnh ở giữa cao 874 và
đỉnh ở phía Nam cao 1035m. Địa hình có dạng hình xương quạt, phân cắt lớn
bởi hệ thống nhiều khe, suối, độ dốc lớn > 20˚nhất là từ sườn lên tới đỉnh,
càng về gần suối Đắk Hơ D’Rai địa hình bằng, tạo nên dải bình nguyên hẹp.
       - Dãy địa hình thứ mười (Ngọk Long Rôua- Ngọk Ring Pong- Ngọk
BơrBoang):
       Khu địa hình kẹp giữa đường Quốc lộ 14 và 14C, có dạng hình sống
trâu, cao ở giữa, thoải về hai phía: Đông và Tây. Các đỉnh liên kết thành một
dải gồm 7 đỉnh, cao dần về phía Nam và sắp xếp như sau: 846m (Ngọk Long
                                     13
Rôua), 828m, 827m, 945m, 1001m và 1154m (NgọkBoang). SườnTây thoải
về suối Đắk Long, tạo nên bình nguyên hẹp dọc suối Đắk Sir. Sườn Đông
thoải về phía sông PôKô tạo nên những dãy đồi lượn sóng, có diện tích
khoảng 700ha. Phân cắt dẫy đồi này bởi suối Đắk J’yang. Với địa hình ở đây
có thể quy hoạch khu quần thể vui chơi giải trí, thuận lợi nhất là quy hoạch
sân gôn.
         - Khu địa hình dọc sông Đắk PôKô:
         Đây là dải bình nguyên (đồng bằng) chạy dọc dòng sông PôKô từ phía
Bắc, nơi hợp lưu giữa sông Đắk RơLong với sông PôKô xuống phía Nam,
có chiều dài khoảng 23 km, bệ rộng chỗ hẹp nhất 500 m (khu vực thôn Chả
Nội), nơi rộng nhất 4000m (khu vực Dục Nội), trung bình 2500m, có diện tích
tương đương 5500ha. Đồi núi ở đây kết thành một dải trùng điệp, theo dạng
lượn sóng, có độ cao gần như bằng nhau, phân cắt bởi 13 con khe nhỏ, cách
đều nhau (1,8km-2,0km), lòng khe bằng phẳng, hình chữ “U”, mùa mưa chứa
đầy nước, mùa khô là khu vực sình lầy, đa số là ruộng lúa nước của cộng đồng
dân cư. Các dòng chảy tự nhiên này nếu được đắp chắn lại tạo thành những hồ
nhân tạo. Dải bình nguyên này chính là kết quả của sự lan toả qua quá trình
tạo sơn của dẫy Ngọk CemPat - NgọkBia - Ngọk KơNang chắn ở phía Tây.
   - Tóm lại địa hình khu cửa khẩu quốc tế Bờ Y có 4 dạng chính:
         o Các đỉnh nối liền với nhau thành dải, không bị phân cắt, có khả năng
            quy hoạch phát triển hệ thống giao thông đường bộ và xây dựng.
         o Các đỉnh độc lập bị phân cắt nhiều, chia cắt các đỉnh này là các khe
            suối hay các thung lũng dưới nhiều dạng: nhỏ, vừa, lớn....có thể
            ngăn đập thành các hồ chứa nước nhân tạo trữ lượng lớn.
         o Các triền núi chạy dài theo các khe, suối, hầu hết có độ dốc trung
            bình, khá bằng phẳng, có thể khai thác đất cho xây dựng.
         o Khu đất bằng phẳng dạng gợn sóng, tập trung ở lưu vực suối Đắk
            Vai thuộc xã Đắk Dục, dọc sông Đắk Pô Kô, khu hạ lưu suối Đắk
            H’Niêng và lưu vực suối Đắk Long, Đắk Kal là khá thuận lợi cho
            việc khai thác đất xây dựng.
         o Các đỉnh núi độc lập kết hợp với các dải núi chạy song song với các
            khe suối, hình thành các thung lũng có dạng lòng chảo hay dạng hồ,
            đặc trưng địa hình Vườn Quốc gia Chưmomray. Những khu vực này
            rất đẹp có thể khai thác du lịch.
2.2. Địa mạo: Bề mặt của khu nghiên cứu quy hoạch có thể phân chia theo nguồn

gốc và tuổi tác khác nhau như sau:
                                      14
2.2.1. Các bề mặt cùng nguồn gốc:
       - Địa hình kiến tạo và kiến trúc bào mòn: Sườn bóc mòn thạch học tuổi
Neoge(N). Sườn này phát triển trên dãy núi Ngọk Kon Kring, Ngọk Kring,
Ngọk Plok. Chúng đặc trưng cho cấu trúc bóc mòn dương dạng tuyến trên các
đá có độ bền cơ học cao. Sườn có 2 cấp độ dốc: a-dốc 20-30˚, b- dốc 10-20˚.
       - Địa hình bóc mòn: Sườn bóc mòn tổng hợp tuổi Neogen (N): Sườn
này phát triển trên các dãy và khối núi: Ngọk Kơ Bang, Ngọk Loat, Ngọk Bia.
Chúng đặc trưng cho quá trình nâng bóc mòn mạnh. Sườn có 3 cấp độ dốc: a-
dốc > 30˚, b- dốc 20˚-30˚, c- dốc 10˚-20˚.
       - Bề mặt san bằng được chia thành 5 bề mặt:
         o Bề mặt Paleogen cao 1500 1900m, bảo tồn dạng đỉnh sót dài hẹp
            không liên tục, chúng bị biến dạng vòm nghiêng 8-10˚.
         o Bề mặt Miocen sớm, cao 1000- 1500m, bảo tồn dạng dải hẹp,
            chúng bị biến dạng vòm nghiêng 8-10˚.
         o Bề mặt Miocen giữa, cao 700-1000m, bảo tồn dạng tập hợp đồi, bề
            mặt nghiêng thoải 5-8˚.
         o Bề mặt Miocen muộn, cao 500m- 700m, bảo tồn dạng đồng bằng,
            nghiêng 3-5˚.
         o Bề mặt Pliocen, cao 300- 450m, phát triển kiểu Pedimen, nghiêng
            1-3˚.
       - Sườn xâm thưc bóc mòn tuổi Neogen - Đệ Tứ: Sườn này phân bố ở rìa
các khối nâng, cắt lộ đá gốc. Sườn có 2 cấp độ dốc: a- dốc 20-30˚, b- dốc 10-
20˚.
       - Sườn đổ lở tuổi Neogen: Sườn này phân bố ở núi Ngohk Wil trên đá
gốc nứt nẻ mạng. Sườn dốc >30˚.
       - Sườn xâm thực tuổi Đệ Tứ: Sườn phân bố dọc các thung lũng cấp I-
III. Chúng đặc trưng cho quá trính xâm thực của sông, suối, cắt lộ đá gốc và
tạo thác ghềnh. Sườn có 3 cấp độ dốc: a- dốc 20-30˚, b- dốc 10-20˚, c- dốc 5-
10˚.
2.2.2. Địa hình bóc mòn tích tụ:
       - Bề mặt trũng tích tụ Aluvi - Proluvi, hồ tuổi Plâystocen giữa: Bề mặt
này phân bố khá rộng rãi, cao 630-689m, nghiêng1-3˚.
       - Bề mặt thềm xâm thực tích tụ bậc II tuổi đầu Plâystocen muộn: Bề mặt
này phát triển không liên tục ở rìa các thung lũng cấp II-III, cao tương đối 30-
40m và 10-15m.


                                      15
- Bề mặt thềm tích tụ bậc I tuổi cuối Plâystocen muộn: Bề mặt phát
triển không liên tục dọc theo các thung lũng, Chênh cao tương đối 8-10m.
        - Bề mặt bãi bồi cao, tuổi Holocen giữa. Bề mặt phát triển dạng dài
không liên tục dọc theo các thung lũng, chênh cao 2- 4m.
        - Bề mặt tích tụ bãi bồi thấp, tuổi Holocen muộn: Bề mặt phát triển từng
đoạn ở phần thấp của các thung lũng, chênh cao 1-2m.
2.3.3.Bề mặt thềm tích tụ hỗn hợp sông - đầm lầy tuổi Holocen: Bề mặt phát
triển trên lũng hẹp, kín hoặc nửa kín.
        - Kết luận: Với cấu trúc bề mặt như trên; Kết cấu nền của khu nghiên
cứu quy hoạch rất bền vững, khả năng trượt trôi bề mặt hầu như không có, khả
năng hình thành lũ ống lũ quét là cực kỳ hiếm nếu như không có những biến
động lớn của thiên nhiên sinh ra như động đất, sóng thần....vv.
2.3. Đặc điểm địa chất:

 2.3.1. Địa tầng - Kiến tạo:
       - Vùng quy hoạch nằm ở phần tiếp giáp 2 đơn vị kiến tạo lớn: Khu vực
phía Tây, Tây Bắc, Tây Nam thuộc đới uốn nếp Neoproterozoi - mesozoi sớm;
Ngọc Hồi- MaD’rak - Đắk Lin với đặc trưng uốn nếp cơ bản phương Tây
Bắc - Đông Nam và khu vực Bắc - Đông Bắc thuộc đới uốn nếp Paleo-
Mesoproterozoi Sơn Hà - Đắk Tô với đặc trưng uốn nếp cơ bản phương Đông
Bắc - Tây Nam tương ứng.
       Khu vực cửa khẩu Quốc tế Bờ Y có bề mặt moho dạng nghiêng phẳng,
cắm về Tây với độ sâu nhất đạt 38km ở khu vực ngã 3 biên giới Việt - Lào -
Campuchia và nông dần về phía Đông bề mặt konrat cũng có dạng nghiêng
phẳng cắm về phía Tây - Tây Nam với độ sâu nhất 18km ở khu vực Tây Nam
núi NgọkTơba và nông dần về phía Đông Bắc với độ sâu khoảng 15km ở khu
vực Đắk Hà.
       Cấu tạo nền vùng gồm các đá thuộc 5 giới và 4 phức hệ thạch anh - kiến
tạo khác nhau, phản ảnh 4 giai đoạn phát triển kiến tạo của khu quy hoạch nói
riêng và phía Tây khối nhô của Kon Tum nói chung. Mỗi phức hệ thạch - kiến
tạo bao gồm nhiều tổ hợp thạch - kiến tạo, mỗi tổ hợp thạch - kiến tạo gồm các
thành hệ đá khác nhau. Qua đánh giá sơ bộ, khu vực nghiên cứu quy hoạch có
cột địa tầng tổng thể như sau:
       1. Giới Paleoproteozoi- mesoprotzoi (phức hệ Ngọc Linh - Hệ tầng
TắcPô (PP-MPtp): Là đá biến chất phân hệ tầng trên, thành phần chính là greis
2 mecia, greis biotit hạt nhỏ, plagiogneis biotit, đá phiến thạch anh- felspat-


                                      16
mica, đá phiến thạch anh - biotit: Lớp máng quarzit, thêu kính amphibolit.
Chiều dày 1900m-2150m.
       2. Giới NEOPROTEROI - Phụ giới PLEOZOI Hạ: Giới có phức hệ
khâm đức, bao gồm 2 hệ tầng:
       o Hệ tầng Đắk Tolir: Là đá biến chất lộ ra thành 2 dải hẹp chạy dài
           theo hướng Tây Bắc - Đông Nam; Cấu trúc tầng có 2 lớp bị nén ép
           biến vị mạnh. Thành phần thạch học amphibolit xen kẽ đá thạch anh
           - actinolit-mica-plagigneis).
       o Hệ tầng Đắk H’Niêng: Là đá biến chất phân làm 2 hệ tầng trên và
           dưới, thành phần chủ yếu là đá pagiogneis xen kẽ một số đá khác
           như thạch anh, mi ca.
       3. Giới panleozoi - phụ giới paleozoi hạ (Hệ tầng Pô Kô(PZ1pc): Là đá
thuộc hệ Pô Kô lộ thành 2 dải chính có phương kéo dài theo hướng Tây Bắc -
Đông Nam. Mặt cắt điển hình cho hệ tầng được mô tả ở thượng nguồn Đắk
H’Niêng, Ngọk Kon Kring, Tây Nam Ngọk Hơi, Tây Nam xã Bờ Y, chiều dày
hệ tầng khoảng 700m - 1050m. Thành phần chủ yếu là Quarzit có sericit hạt
thô, quarzit sạch hạt nhỏ, quarzit sericit xen những lớp máng đá phiến thạch
anh- sericit.
       4.Giới Mesodoi - Hệ Triat: Giới này chủ yếu là hệ tầng Mang yang lộ ở
thượng nguồn sông Đắk Long. Thành phần chủ yếu là đá cát kết, sỏi sạn kết
và 1 ít đá gốc tuf ryolit-dacit pholit.
       5. Giới Kazonoi: Gồm hệ tầng Neogien, hệ tầng Kontum, hệ Đệ tứ -
Thống Pliestocen, hệ tầng Đắk Tô (ap,lQ1đt). Chạy liên tục theo các trũng
dọc, theo các sông suối và dọc theo QL14, thung lũng, triền sông suối. Thành
phần thạch học chủ yếu là cát, sạn sỏi cuội kết, đá kết...vv. bề dày biến đổi từ
15-20m. Ngoài ra còn có những vùng trầm tích khác như: Aluvi thềm bậc I, II
(aQ1²-³) và trầm tích bãi bồi thấp (aQ1²-³) dày từ 3-5m cũng tập trung ở những
triền sông, dòng chảy; Thành phần chủ yếu là cuội sạn đa khoáng, cát sét màu
vàng bị latenrit kết vón loang lổ.
- Các đặc điểm kiến tạo:
    o Đặc điểm uốn nếp: Trong khu cửa khẩu Quốc tế Bờ Y các đá trầm tích
       biến chất Paleo- Mesproterozoi bị uốn nếp mạnh mẽ và phức tạp nhất ở
       phương trục nếp uốn theo phương Đông Bắc - Tây Nam, các đá trầm
       tích Neoproterozoi- Paleozoi hạ bị uốn nếp với mức độ phức tạp kém
       hơn với phương trục uốn nếp theo phương Tây Bắc- Đông Nam, tập


                                      17
trung chủ yếu ở phía Tây Nam. Các trầm tích Meso - Kainozoi hầu như
      không bị uốn nếp biến dạng.
   o Đặc điểm đứt gãy: Trong khu cửa khẩu Quốc tế Bờ Y phát triển 4 hệ
      thống đứt gãy chính sau:
   o Hệ đứt gãy phương Tây Bắc- Đông Nam: Nhóm đứt gãy phương 310
      gồm các đứt gãy F6, F7, F8, trong đó đứt gãy F8 có vai trò quan trọng
      trong việc phân đới cấu trúc nghiên cứu khu vực, được mang tấn đứt
      gãy Đắk Kon - Đắk Tô- Đắk Uy, phát triển trong giai đoạn Miocen.
   o Hệ đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam: Bao gồm các đứt gãy F9,
      F10, F11, F12, trong đó các đứt gãy theo phương 115-130 xuyên cắt
      trong các đá biến chất vào thời kỳ Triat. Các đứt gãy còn lại xuyên cắt
      vào trong trầm tích Đệ Tứ, phát sinh vào Kainozoi.
   o Hệ đứt gãy phương kinh tuyến: Bao gồm các đứt gãy F1, F2, F3, F4
      xuyên cắt hầu hết các thành tạo địa chất có mặt trong vùng quy hoạch
      và xuyên cắt vào hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam, phát
      sinh trong thời kỳ Kainozoi.
   o Hệ đứt gãy phương vĩ tuyến: Hệ đứt gãy theo phương vĩ tuyến phát
      triển kém hơn so với các đứt gãy khác trong vùng quy hoạch, điển hình
      có đứt gãy F5 kéo dài từ Ngọk Long đến Ngọk Piah, đứt gãy phương vĩ
      tuyến có tuổi trẻ nhất, phát sinh trong Pliocen- Đệ Tứ.
  - Kết luận: Với cấu trúc địa chất & kiến tạo ở trên, hệ địa chất của khu vực
không có hang động Caxter, trượt trôi...rất bền vững thuận lợi cho xây dựng
công trình.
2.4. Các yếu tố khí hậu:

2.4.1. Nhiệt độ:
       Khu vực nằm trong vùng khí hậu Tây Trường Sơn; Chịu ảnh hưởng chủ
yếu gió mùa Tây Nam, mùa hè - mùa thu mưa nhiều và đều đặn; Mùa Đông
Xuân hầu như không có mưa, khô hạn. Nhiệt độ bình quân 22˚C đến 23˚C, có
xu thế tăng dần từ Nam ra Bắc và từ cao xuống thấp chỉ từ 4-5˚C, nhưng biên
độ nhiệt trong ngày cao, có thời kỳ đạt tới 15˚.
2.4.2. Lượng mưa: Mưa có xu hướng tăng dần từ vùng thấp lên vùng cao. Do
ảnh hưởng của địa hình, sự phân bố mùa theo không gian rất phức tạp: Các
sườn núi có hướng đón gió luợng mưa tăng lên rõ rệt từ 2600 - 2800mm.
Ngược lại thung lũng khuất gió, lượng mưa năm giảm đáng kể chỉ còn 1100-
1200mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85% đến 90% tổng lượng
mưa trong cả năm. Số giờ nắng trong năm 2508,5 giờ. Mùa khô từ tháng 11
                                     18
đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm. Theo trạm thuỷ
văn Đắk Tô có tài liệu 24 năm (từ năm 1981- 2004):
   o Lượng mưa bình quân: H = 1900mm.
   o Số ngày mưa trung bình năm: 140 ngày.
   o Lượng mưa năm lớn nhất: Hmax = 2428,6mm.
   o Luợng mưa năm nhỏ nhất: Hmin = 1161,7mm.
   o Lượng mưa ngày lớn nhất bình quân năm là: 141mm.
   o Số ngày mưa trung bình: 140 ngày.
2.4.3.Độ ẩm: Độ ẩm của Tây Nguyên nói chung và huyện Ngọc Hồi nói riêng
biến động theo mùa, thời kỳ hình thành gió mùa Tây Nam (tháng 5 đến tháng
10) là thời kỳ có độ ẩm cao (từ 87% - 90%) và thời kỳ hình thành gió mùa
Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) là thời kỳ khô hạn, độ ẩm thấp
(74- 81%). Độ ẩm trung bình năm 79,5% trong đó các vùng núi cao như vùng
ngã ba biên giới, vùng vườn Quốc gia Chưmomray có độ ẩm cao 85%. Các
vùng bình nguyên, vùng trũng thấp độ ẩm 75- 80% vào mùa mưa đủ thừa độ
ẩm nhưng mùa khô thiếu ẩm.
2.4.4. Lượng bốc hơi: Cũng mang đặc thù của vùng Tây Nguyên, khu vực
huyện Ngọc Hồi có lượng bốc hơi khá lớn, trung bình trên 1232,9mm.
2.4.5. Hướng gió: Mùa mưa hướng gió Tây Nam, mùa khô hướng gió Đông
Bắc, tốc độ gió trung bình 5,2m/s. Khu vực Ngọc Hồi hầu như không có bão
lớn.
2.5. Thuỷ văn:

2.5.1. Nước mặt:
       Hệ thống sông suối trong khu cửa khẩu quốc tế Bờ Y có nguồn nước
mưa khá dồi dào. Lượng mưa trung bình nhiều năm trên khu vực 1921mm.
Như vậy tổng lượng nước mưa trong năm khoảng 6,67tỷm³. Lượng nước mưa
này ngoài phần tổn thất do bốc hơi sẽ là nguồn cung cấp nước ngầm và hình
thành dòng chảy mặt ở các sông suối. Toàn vùng có 5 hệ thống:
           1. Sông: Có sông Đắk Pô Kô.
           2. Hệ thống suối: 07 suối lớn có tấn: Đắk Lào, Đắk Xú, Đắk Vai,
              Đắk La (Đắk H’Niêng), Đắk Kal và Đắk Long.
           3. Hệ thống khe: Phụ lưu sông Pô Kô: 13 khe. Phụ lưu suối Đắk
              Lào: 08 khe. Phụ lưu suối Đắk Xú: 20 khe. Phụ lưu suối Đắk
              La: Hơn 15 khe. Phụ lưu suối Đắk Kal: 04 suối. Phụ lưu suối
              Đắk Rơ Koy: 05 suối.
           4. Hệ thống ao, hồ: Có 18 hồ chứa nước vừa và nhỏ.
                                   19
5. Hệ thống thung lũng tụ nước, hệ thống các dòng chảy nhỏ xen
               kẽ giữa các dãy núi, đồi.
       - Sông Pô Kô: Sông Pô Kô nguyên phát từ vùng núi Tây Bắc Ngọk
Haye, ở địa đầu ranh giới Quảng Nam - Kon Tum, chảy qua huyện Ngọc Hồi
là ranh giới phía Đông của khu cửa khẩu. Đặc trưng hình thái lưu vực, thông
số về sông PôKô như sau:
             Bảng 1: Đặc trưng hình thái lưu vực, thông số về sông Đắk PôKô
                          Độ dài       Độ dài          Diện tích   Độ cao       Độ rông
              Độ cao                                                                         Độ dốc TB
                         Sông(km        Lưu            lưu vục     TB lưu        TB lưu
Sông Đắk     nguồn(m)                                                                        lưu vực(%)
                            )         vực(km)           (km²)      vực(m)       vực(km)
  PôKô
                1            2              3             4          5              6            7
              1402          66,5           71,4         2430        725            39           12,4

                                                                            Diện tích mặt cắt(m²)
Lưu lượng      Lưu lượng            Độ sâu          Độ sâu
Qmax(m³/s)     Qmin(m³/s)          Hmax(m)         Hmin(m)           F(max)                F(min)

    8              9                 10                  11            12                    13
   956            11,9               7,7                0,73          392                   42,1

      Lưu lượng và mức nước lịch sử năm 2000: Qmax = 1640m³/s;
Hmax = 7,7m; Diện tích mặt cắt F (ướt) = 455m²; Chiều rộng: b = 77,6m
 - Hệ thống suối:
        o Suối Lào: Phát nguồn từ núi Ngọk Lang, chạy song song với
          biên giới Việt - Lào, hợp lưu với suối Đắk Xú cách biên giới
          3km, dài khoảng 14km, diện tích lưu vực khoảng 4500ha, đầu
          nguồn chảy qua thung lũng lớn (500ha) ở chân núi Ngọk Lang,
          đoạn giữa lòng suối hẹp, rộng trung bình 35m, độ dốc 15%;
          Nhận nguồn nước từ 15 khe con với tổng chiều dài khoảng
          10km, phần lớn từ dãy núi dọc biên giới.
        o Suối Xú: Phát nguồn từ phía Nam núi Ngọk Mơrang, dài khoảng
          28km, lưu vực 29.000ha, nước chảy xiết khoảng 25-30m/s, các
          suối nhỏ khoảng 5-7m/s, mùa khô lưu lượng 1-3m/s. Đầu nguồn
          chảy theo hướng Đông Bắc, dài khoảng 10km, sau chuyển hướng
          Nam Bắc, dài khoảng 2,5km, phần còn lại chảy theo hướng Đông
          Nam - Tây Bắc và từ hợp lưu với suối Lào chảy theo hướng Đông
          Bắc - Tây Nam sang địa phận Nam Lào sau đó đổ vào sông Mê
          Kông. Suối chảy qua triền núi phía Bắc đường 40, qua chân của
          dãy Ngọk Cem Put- Ngọk Bia- Ngọk Kơ Neng và hai dãy phía Bắc

                                                  20
và phía Nam Đắk Xú. Vì suối chảy qua nhiều vùng có địa hình
    phức tạp nên dòng chảy cũng uốn lượn theo. Nhìn chung lòng suối
    rất khúc khuỷu. Vì vậy độ dốc thay đổi: Đầu suối 15%, đoạn chảy
    lên phía Bắc 12%, đoạn giữa 10% và cuối nguồn 6%. Suối Đắk Xú
    hợp lưu với 4 suối và 9 khe. Đoạn từ chân đỉnh Ngọk Kơ Neng đến
    ngã 3 suối Đắk Sut dòng chảy đi qua nhiều thung lũng và nhiều
    chỗ lòng hẹp, việc đắp đập chắn tạo thành hồ chứa nước rất thuận
    tiện.
o   Suối Đắk Vai: Bắt nguồn từ thung lũng Ngọk Lang, dài khoảng
    9km, diện tích lưu vực khoảng 30km², đổ vào sông Pô Kô, chảy
    qua địa hình bằng phẳng, từ hướng Tây về hướng Đông và hầu như
    không thay đổi; Cao độ đầu nguồn 700m, cuối nguồn 620m, độ dốc
    trung bình 8%, lòng suối hình chữ “U”, nhiều chỗ có dạng bậc
    thang, là ruộng lúa nước về mùa khô. Có thể ngăn suối nhiều bậc
    tạo ra các hồ chứa nước phục vụ cho cuộc sống và điều hoà môi
    trường.
o   Suối Đắk La (Đắk H’Niêng): Phát nguồn từ núi Ngọk Kang Tiat
    chảy từ Tây sang Đông, dọc theo đường 40 dài khoảng 22 km, diện
    tích lưu vực 1000 ha, chảy vao sông Pô Kô cạnh cầu Đắk Mốt.
    Đoạn từ thượng lưu đến thôn Tà Ka xã Bờ Y, chảy qua 2 triền núi
    phía Bắc và phía Nam đường 40, có địa hình phức tạp nên lòng
    suối uốn lượn nhiều. Đoạn từ thôn Tà Ka đến đường QL14 chảy
    qua khu vực có địa hình bằng phẳng, dòng chảy không rõ nét, chân
    đồi là bờ và cũng là lòng suối, vì vậy lòng suối ở những khu vực
    này thường rộng, nhiều chỗ là ruộng lúa; Đoạn từ đường QL14 đến
    sông Pô Kô suối chảy qua khu đồi có dạng gợn sóng nên suối chảy
    quanh co, khúc khuỷu. Vì suối chảy giữa hai triền núi cao nên có
    hơn 20 khe, suối con đổ vào, cung cấp một lượng nước đáng kể,
    hiện tại trên dòng suối này đã có hồ chứa nước Đắk H’Niêng.
o   Tóm lại do đặc điểm địa hình, địa mạo, có nhiều phụ lưu nên trên
    dòng suối Đắk La có thể tạo một số hồ chứa nước lớn bằng cách
    đắp đập ngăn dòng chảy.
o   Suối Đắk Kal: Phát nguồn từ trung tâm vườn Quốc gia
    Chưmomray, dài khoảng 15km, diện tích lưu vực khoảng 4500ha,
    hợp lưu với suối Đắk Long tại thôn Hoà Bình xã Đắk Kal
    (QL14). Căn cứ dòng chảy có thể phân ra 2 đoạn chính: Đoạn từ
                             21
đầu nguồn đến thôn Bun Ngai xã Sa Loong, chảy qua khu vực có
          núi, đồi nhiều, địa hình phức tạp, nên dòng suối uốn lượn nhiều;
          Đoạn còn lại suối chảy qua khu bình nguyên nên dòng chảy hầu
          như không đổi hướng, độ dốc khoảng 5% mùa khô hình thành
          lạch nươc nhỏ ở giữa, còn lại là vùng sinh lầy, nhiều đoạn là
          ruộng lúa. Có 4 phụ lưu: Đắk Koi, Đắk Há No, Đắk Dol và Đắk
          Hlala. Hiện tại ở thôn Bun Ngai đã có hồ chứa nước Sa Loong.
        o Suối Đắk Long: Phát nguồn từ vùng núi thuộc Vườn Quốc gia
          Chưmomray, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, dài khoảng
          18km, diện tích lưu vực khoảng 9000 ha, hợp lưu với suối Đắk
          H’Niêng ở phía Nam thị trấn Plây Kần . Phần lớn suối chảy qua
          vùng đồng bằng hẹp tạo bởi 2 triền núi vườn Quốc gia Chưmomray
          và triền núi phía Nam xã Sa Loong, nên dòng chảy ít uốn lượn,
          càng về phía hạ lưu suối rộng dần. Có 18 phụ lưu, là nguồn bổ
          sung nước cho suối. Trên dòng chính của suối hay trên các phụ lưu
          có thể ngăn dòng tạo thành hồ chứa nước rất thuận tiện.
        o Suối Đắk Rơ Koy: Phát nguồn từ vùng núi Vườn Quốc gia
          Chưmomray, chảy theo hướng Bắc Nam về phía huyện Sa Thầy,
          dài khoảng 10km (thuộc huyện Ngọc Hồi), diện tích lưu vực
          khoảng 6500ha. Hơn một nửa nguồn nước mưa của vùng núi
          Vườn Quốc gia Chưmomray đều chảy vào suối này.

              Bảng 2: Các suối chính thuộc khu cửa khẩu Bờ Y
     TT                Tên suối                 Chiều      Diện tích lưu vực
                                               dài(km)            (ha)
    1     Đắk Lào chảy vào suối Đắk Xú           14                500
    2     Đắk Xú chảy sang Lào                   28              14000
    3     Đắk Vai vào sông Đắk Pô Kô              9               3000
    4     Đắk H’Niêng Đắk Pô Kô                  22               5000
    5     Đắk Kal Đắk Pô Kô                      15               4500
    5     Đắk Long Đắk Pô Kô                     18               9000
    6     Đắk Rơ Koy chảy qua huyện Sa Thầy      10               6500


 - Hệ thống các hồ chứa nước: Đây là các hồ lấy nước phục vụ nông nghiệp và
sinh hoạt của khu vực. Theo thống kê của phòng thuỷ nông huyện Ngọc Hồi
hiện nay có 18 hồ chứa nước vừa và nhỏ. Phần lớn các hồ này được tạo ra do
đắp đập ngăn dòng chảy trên các suối; Trong đó có 5 hồ diện tích tương đối


                                    22
lớn: Hồ Đắk Kal: 2,0ha, hồ Đắk Giang: 3,5ha, hồ Đắk Trui:11,5ha, hồ Đắk
H’Niu: 19,44ha và hồ Sa Loong: 36,5ha.
- Tóm lại: Hệ thống khe, suối, ao, hồ khu vực nghiên cứu quy hoạch rất đa
dạng, diện tích lưu vực từ 4.500 ha đến 14.000 ha phân bố tương đối đều, chảy
về bốn hướng, hình dạng quanh co chữ U, len lái qua nhiều dạng địa hình, tạo
ra nhiều thung lũng, là những nơi tích tụ và giữ trữ nước mưa tự nhiên. Các
khu vực này là tiền đề để tạo ra các hồ chứa nước nhân tạo để trữ nước cho
phát triển kinh tế - xã hội.
2.5.2. Nước ngầm:
       - Theo tài liệu đánh giá của Liên đoàn địa chất thuỷ văn. Cấu trúc địa
chất thuỷ văn của khu vực gồm các đơn vị chứa nước sau đây:
       - Phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Holocen (QIv): Phức hệ chứa
nước lỗ hổng trầm tích Holocen (QIv) gồm những thành phần tạo bởi nguồn
gốc sông suối. Nước thuộc loại không áp. Mức nước Tỉnh nằm ở độ sâu
thường gặp 1,5-3,0m. Nước dưới đất thường trong, không mùi, giá tri PH từ
6,5-7,5, thuộc loại nước trung tính. Nước ở hệ chứa nước này có bề dày không
lớn, phân bổ hẹp khoảng 5,5km².
       - Phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Plâystocen (Q II-III): Phức hệ
chứa nước lỗ hổng trầm tích Plâystocen (Q II-III) phân bổ dọc thung lũng
sông Đắk Pô Kô và tạo thành dải kéo dài từ Bắc xuống trung tâm thị trấn
Plây Kần và phía Tây Nam vùng nghiên cứu. Diện tích tổng cộng khoảng
34,5km². Thành phần chủ yếu là cát, bột sét, phần dưới là sạn, cuội đá
khoáng. Bề dày thay đổi từ 3 đến 19m, thường gặp 10-15m. Nước dưới đất
thuộc dạng không áp, mực nước thay đổi từ 4,0 đến 15,5m, thường gặp từ 8,0
đến 10m, lưu lượng các giếng đào từ 0,1 đến 0,2 l/s, đủ cung cấp nước sinh
hoạt gia đình. Độ khoáng hoá thay đổi từ 0,026 đến 0,148g/l, thường gặp từ
0,03 đến 0,05 g/l, thuộc loại siêu nhạt. Nguồn cung cấp cho phức hệ chứa
nước lỗ hổng trầm tích Plâystocen là nước mưa rơi trực tiếp.
       - Phức hệ chứa nước khe nứt trầm tích Neogen (N2kt): Trầm tích hệ
Neogen hệ tầng Kon Tum phân bố chủ yếu ở trung tâm và phía Tây Nam vùng
nghiên cứu, với diện tích khoảng 5km². Bề dày trầm tích thay đổi từ 5m đến
21,5m( Lỗ khoan I). Nước trong trầm tích Neogen thuộc loại có áp, đôi nơi có
áp lực cục bộ, độ mực nước thay đổi từ 0,4 đến 11,0m, thường gặp từ 4,0m
đến 7,0m. Lưu lượng giếng thay đổi từ 0,1 đến 0,3 l/s, một số giếng bị cạn vào
mùa khô. Hệ số thêm từ 0,27 đến 1,5m/ng, thường gặp 0,5 đến 0,8m/ng.


                                     23
Mực nước biến đổi theo mùa, giao động giữa mùa mưa và mùa khô
khoảng 0,5 đến 1,0m. Nhìn chung nước có chất lượng tốt, độ khoáng hoá thay
đổi từ 0,026 đến 0,052 g/l, thuộc loại nước siêu nhạt.
       - Nước trầm tích trong biến chất Paleozoi(PZ): Các đá trầm tích biến
chất Paleozoi phân bố chủ yếu ở phía Tây Bắc, Đông và Nam khu nghiên cứu
với diện tích 350km². Bề dày lớn khoảng 600m- 850m. Đá cấu tạo khối, ít nứt
nẻ, khả năng chứa nước kém. Tuy nhiên, do hoạt động kiến tạo đá một số nơi
bị nứt nẻ phá huỷ có khả năng chứa nước tốt, tạo nên các khu vực có triển
vọng chứa nước. Có 2 lỗ khoan trong đứt gãy kiến tạo thuộc khu vực này có
lưu lượng từ 0,1 đến 4,5l/s.
      Nước trong thành tạo này thường trong, không mùi, vị nhạt, có chất lượng
tốt, tổng độ khoáng hoá từ 0,04 đến 0,042g/l, thuộc siêu nhạt. Giá tri PH từ 6,6
đến 7 thuộc nước trung tính.
       - Đới chứa nước trong và phong hoá Granit: Các khối đá magma xâm
nhập phân bố dọc bờ trái sông Đắk Pô Kô và rải rác trong toàn vùng nghiên
cứu, với diện tích 25km². Chúng tạo nên những khối và dãy núi, ít nứt nẻ, khả
năng chứa nước kém, hoặc không chứa nước.
       - Nước trong hệ thống khe nứt kiến tạo: Địa bàn huyện Ngọc Hồi nói
chung và khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y nói riêng, khi có hệ thống đứt gãy kiến
tạo thì đây là một đối tượng chứa nước khá phong phú, rất đáng quan tâm điều
tra.
       - Sơ bộ về trữ lượng nước dưới đất: Theo báo cáo của đề tài điều tra
nước trên khu vực huyện Ngọc Hồi, thì trữ lượng nước dưới đất thuộc lưu vực
sông Đắk Pô Kô đã được đánh giá sơ bộ như sau:
         o Trữ lượng động tự nhiên: 114. 653 m³/ ngày.
         o Trữ lượng tĩnh: 480.10 6 m³/ ngày.
         o Trữ lượng khai thác tiềm năng: 150.268 m³/ ngày
2.6. Địa chất vật lý:

     Theo tài liệu của viện vật lý địa cầu: Khu vực khu kinh tế cửa khẩu Quốc
tế Bờ Y nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 6 với tần suất lặp lại B 1 >
0,002 (chu kì T < 500 năm (xác suất xuất hiện chấn động P > 0,1 trong khoảng
thời gian 50 năm) .Vì vậy khi thiết kế và xây dựng các công trình cần phải
đảm bảo an toàn cho các công trình nằm trong vùng dự báo có cấp động đất
nêu trên.



                                      24
Theo tài liệu đã được điều tra nghiên cứu, khoáng sản vùng
2.7. Địa chất khoáng sản:

kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y có thể sơ bộ được đánh giá theo các nhóm
khoáng sản như sau:
2.7.1. Nhóm khoáng sản kim loại :
2.7.1.1. Phụ nhóm khoáng sản kim loại màu:
       - Điểm quặng Asen Đắk H’Niêng: Phân bố ở thượng nguồn Đắk
H’Niêng thuộc địa phận xã Pơ Y. Điểm quặng phân bố trên diện lô các đá
thuộc hệ tầng Đắk H’Niêng. Thân quặng là đới quặng hoá có bề dầy khoảng
0,5-1m, kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam đến trên 700m, hàm lượng
As khoảng 0,7%, trữ lượng không đáng kể.
       - Điểm quặng Asen Đông Nam đinh 1042: Điểm quặng nằm về phía
Nam - Đông nam đỉnh 1042 khoảng 600m gần sát đường biên giới Việt Nam -
Lào, thuộc xã Pờ Y. Thân quặng phân bố trên diện lộ các đá thuộc về hệ tầng
Đắk H’Niêng. Thân quặng rộng khoảng 7-10m, kéo dài dự đoán trên 1000m
theo phương Tây Bắc - Đông Nam, hàm lượng As khoảng 2,16%. Trữ lượng
không đáng kể.
       - Điểm quặng Asen Đông Nam đinh 1042: Thuộc xã Pơ Y, đá vây
quanh thân quặng là đá phiến thạch anh - felspat - mica. Thân quặng rộng
khoảng 0,5-2,5m, kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam dự đoán khoảng
500m, hàm lượng As khoảng 0,52%. Trữ lượng không đáng kể.
2.7.1.2. Phụ nhóm khoáng sản nhóm kim loại quý: Trong vùng nghiên cứu
chưa phát hiện có mỏ vàng sa khoáng hầu hết đã được dân địa phương khai
thác bằng kĩ thuật thủ công. Vàng sa khoáng trong vùng nghiên cứu tập trung
chủ yếu dọc theo một số sông suối lớn và phụ lưu của Đắk Pô Kô, Đắk
Hơdrai và rải rác dọc theo các suối nhỏ Đắk H’Niêng, Đắk Ruil, vv…Về vị
trí địa chất các biểu hiện quặng hoá vàng sa khoáng nằm trong hai thành tạo
chủ yếu: Deluvi và thành tạo aluvi.
       Các thân quặng vàng sa khoáng phần lớn đều nằm trong lớp lót đáy mặt
cắt trầm tích thềm bậc I và II, hoặc trầm tích lòng hiện đại, dầy 0,2-2m, dài
200-500-1.200-1.500m, rộng 10-40-70-100-200 và 500m.
       Hàm lượng vàng trong các sa khoáng không cao, phần lớn chỉ vài ba
hạt/10dm3 đến 25 hạt/10dm3. Trữ lượng loại khoáng này không đáng kể.
2.7.1.3. Phụ nhóm khoáng sản nhóm kim loại phóng xạ - đất hiếm:
       - Điểm quặng đất hiếm Đắk Kal: Điểm quặng nằm cạnh đường ô tô
Ngọc Hồi đi Sa Thầy, thuộc thị trấn Plây Kần . Quặng hoá đất hiếm phân bố
trong vá phong hoá granit biotit phức hệ Diên Bình, có dạng thêu kính máng,
                                     25
dầy 0,5-1m kéo dài không liên tục theo phương Tây Bắc - Đông Nam khoảng
200m. Cường độ phóng xạ trong thân quặng dao động từ 80-260µR/h. Trữ
lượng không đáng kể.
       - Điểm quặng đất hiếm - thori Plây Long Lô (Hào Nưa): Điểm quặng
nằm phía Nam thị trấn Plây Kần khoảng 6-7km, thuộc xã Sa Long. Thân
quặng phân bố trong vá phong hoá thành phần cát bột, có dạng thêu kính rộng
202,5m, dày 3-4m, kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam khoảng 40-
50m. Cường độ phóng xạ trong thân quặng dao động lớn từ 50-300µR/h, phổ
biến là 180-200µR/h, cá biệt đến 540µR/h. Trữ lượng không đáng kể.
2.7.2. Nhóm khoáng sản nhóm không kim loại
       - Điểm quặng serpentinit Norking: Phân bố ở khu vực giáp biên giới
Việt Nam - Lào - Campuchia , thuộc xã Pờ Y. Serpentinit có nguồn gốc biến
chất từ các đá siêu mafic phức hệ Hiệp Đức. Thân quặng có diện lộ hẹp, chiều
dầy trung bình 3m, kéo dài không liên tục, dự đoán khoảng 100m. Đá có màu
xanh cẩm thạch, xám xanh, lốm đốm da rắn, đá dễ gọt đẽo, vân hoá khá đẹp,
có thể sử dụng tạc tượng, trang lát và có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất
phân bón (MgO:33,2-34,3%, P2O5:0,1%). Nhưng trữ lượng nhỏ không đáng
khai thác.
2.7.3. Nhóm khoảng sản nguyên liệu vật liệu xây dựng
       - Má đá gabro Ngọc Hồi: Má nằm cạnh đường ô tô từ Ngọc Hồi đi biên
giới, thuộc xã Pơ Y. Đá gabro là các thể có dạng thêu kính nằm rải rác từ
phương Tây Bắc - Đông Nam, gồm 3 thân quặng.
        - Má sét gạch ngói Đắk Kal: Nằm cạnh đường ô tô từ Ngọc Hồi đi xã
Sa Loong, thuộc xã Sa Loong. Quặng sét phân bố trong thành tạo trầm tích bởi
rêi thuộc hệ tầng Đắk Tô, có bề mặt khá bằng phẳng. Thân quặng lộ ngay trên
mặt là lớp sét màu nâu vàng loang lổ, có chiều rộng khoảng 300 - 700m, trung
bình khoảng 500m: Kéo dài khoảng 2000m; Bề dày thân quặng 0,5-2m. Trữ
lượng nhỏ không đáng khai thác.
       - Quargrit ngã ba biên giới, thuộc địa phận xã Pơ Y. Thân quặng có
hình “trái trám”, kéo dài 1000m theo phương Tây Bắc - Đông Nam, chỗ rộng
nhất 200m, trung bình khoảng 100m. Quarzit có màu trắng sạch, hàm lượng
SiO2: 97-98,19%; Al2O3: 0,53-1,1%; Fe2O3<1%, trong thân quặng có xen các
lớp máng quarzit sericit. Trữ lượng không đáng kể.
       - Quargrit Plây Kyong Kuan Khon, thuộc địa phận xã Pờ Y. Thận quặng
sạch, phân bố trong tập quarzit có chiều dày trung bình 100m, kéo dài theo
phương Tây bắc - Đông Nam khoảng 1300m dạng “ô van” thót nhỏ hai đầu.
                                     26
Quarzit có màu trắng xám, xám, phân lớp dày. Hàm lượng SiO 2: 96,12-
98,06%; Al2O3: 0,53-1,04%; Fe2O3 : 1,24-1,72%. Trữ lượng không đáng kể.
       - Cát sỏi: Có trữ lượng rất lớn chủ yếu nằm ở phụ lưu sông Pô Kô, cát
chất lượng tốt và rất sạch.
       Nhìn chung: Ngoài cát ở phụ lưu sông Pô Kô có trữ lượng lớn có thể
dùng để khai thác xây dựng; Các khoáng khác rất đa dạng nhưng hàm lượng
rất thấp không đủ khai thác.
III. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI.
3.1. Hiện trạng kinh tế :

3.1.1. Tăng trưởng kinh tế.
       - Khu tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y chiếm 82.49 % diện tích của huyện
Ngọc Hồi (trừ xã Đắk Ang). Hiện nay đang trong quá trình hình thành và xây
dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch cũ được phê duyệt năm 2001. Kinh tế - xã
hội khu vực chủ yếu được thể hiện qua các xã của huyện Ngọc Hồi thuộc ranh
giới quy hoạch. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của khu vực được thể
hiện trong bảng sau:
         Bảng 3 : Chỉ tiêu kinh tế hiện trạng trong khu vực nghiên cứu
 TT             Các chỉ tiêu chủ yếu    Tỉnh Kon Tum       Khu vực quy hoạch   So với
                                        Giá trị    Tỷ lệ    Giá trị    Tỷ lệ   Tỉnh
                                         (tr.đ)     %        (tr.đ)     %       Kon
                                                                               Tum %
  1                                    1504732.0
        Tổng thu nhập GDP                  0               119050.00            7.91
        Khu vực 1 (Nông, lâm, ngư      622959.05   41.40   49048.60    41.20    7.87
        nghiệp)
        Khu vực 2 (Công nghiệp - xây   288908.54   19.20   44405.65    37.30   15.37
        dựng)
        Khu vực 3 (Thương mại - dịch   552236.64   36.70   25595.75    21.50    4.63
        vụ)
  2     Thu nhập bình quân/NG            4.10                3.78              92.13
         - Các số liệu trên cho thấy, tổng GDP của khu vực chiếm tỷ trọng
7.91% % so với GDP của tỉnh Kon Tum. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp lớn, công
nghiệp của khu vực quá nhỏ bé. Thu nhập bình quân GDP đạt dưới mức trung
bình của Tỉnh Kon Tum và đạt 53% của cả nước. Với thực tế trên, có thể kết
luận bộ mặt kinh tế xã hội của khu vực quy hoạch còn nghèo nàn, cơ cấu kinh

                                        27
tế của khu vực quy hoạch nghiêng về nông, lâm nghiệp (KV1) chiếm tỷ trọng
41.2% GDP. Trong khu vực chỉ có thị trấn Plây Kần là tương đối phát triển.
       - Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của huyện là 11,6 %/năm, cao
hơn mức bình quân chung của cả nước (cả nước thời kỳ này là 7,5%/năm).
Trong đó công nghiệp xây dựng tăng 12,8%, nông lâm nghiệp tăng 9,5% và
dịch vụ tăng khoảng 22,7%. Điều kiện sống và mức sống của nhân dân trong
Tỉnh được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ đói nghèo bình quân hàng năm giảm được
0,5% hiện nay còn khoảng 13%.
3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
       - Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lĩnh vực và theo thành phần đã từng
bước có sự chuyển dịch theo hướng khai thác lợi thế của từng ngành, từng tiểu
vùng trong Khu vực. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 58% năm 2000 xuống còn
41,2% năm 2005 và ước khoảng 38,4% năm 2006, bình quân giảm gần 3% cả
thời kỳ 2001-2005. Tương ứng thời gian trên tỷ trọng công nghiệp và xây
dựng tăng từ 25,6% năm 2000 lên 37,3% năm 2005, bình quân mỗi năm
chuyển dịch tăng lên khoảng trên 2% mỗi năm thời kỳ 2001-2005 do có sự
đầu tư mạnh vào cửa khẩu. Khu vực dịch vụ tăng 16,9% năm 2000 lên 21,5%
năm 2005, trung bình mỗi năm chuyển dịch tăng 1%.
       - GDP bình quân đầu người năm 2000 đạt trên 2 triệu đồng/người, đến
năm 2005 khoảng 3,78 triệu đồng và dự kiến năm 2006 khoảng 4,12 triệu
đồng. Tuy vậy, năm 2005 GDP bình quân đầu người của khu vực mới bằng
92% của Tỉnh KonTum và 3,75% mức bình quân cả nước.
       - Tổng sản lượng lương thực: 10.820tấn (Thóc: 7.870 tấn). Định mức
lương thực: 346,4 kg/ người.
3.1.3. Tỷ lệ huy động Ngân sách từ GDP.
       Thu ngân sách Nhà nước khá thấp, tốc độ tăng thu ngân sách bình quân
5 năm 2001-2005 đạt 24,5%, tỷ lệ huy động GDP vào Ngân sách Nhà nước
của khu vực cũng vào loại rất thấp, so với mức bình quân chung của cả nước,
chỉ đạt khoảng 5% năm 2005 thu Ngân sách của khu vực đạt khoảng 27 tỷ. Cơ
cấu nguồn thu cũng có những thay đổi, từ thu thuế nông nghiệp là chủ yếu
chiếm tới 85% chuyển sang thu thuế công thương; Nay tỷ lệ thu thế công
thương đã chiếm tới trên 60%.
       Tổng chi ngân sách Nhà nước thời kỳ 2000 - 2005 đều ở mức khoảng
55-57tỷ đồng/năm, trong đó chi phí lớn nhất là cho các sự nghiệp Văn hoá,
Giaó dục Y tế chiếm trên 50% ngoài ra cho đầu tư phát triển khác. Năm 2005
tổng chi Ngân sách khoảng 57 tỷ đồng. Như vậy, thu, chi ngân sách của khu
                                     28
vực luôn trong tình trạng căng thẳng do tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thấp.
Hàng năm Ngân sách Trung ương vẫn phải hỗ trợ bổ sung lớn, thời kỳ 2000-
2005 khoảng 57 - 52% so tổng thu Ngân sách địa phương tại địa bàn khu vực.
3.1.4. Tổng vốn đầu tư xã hội.
       - Do nhu cầu đầu tư của khu Kinh tế cửa khẩu Bờ Y ; Tổng vốn đầu
tư phát triển xã hội 5 năm 2001-2005 khá lớn đạt trên 500 tỷ đồng, trong đó
vốn trong nước là chủ yếu, vốn đầu tư nước ngoài hầu như chưa có. Vốn
đầu tư từ Ngân sách Nhà nước chiếm 30% tổng vốn đầu tư xã hội (Khoảng
145 tỷ đồng), và tập trung chủ yếu cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã
hội. Đầu tư cho sản xuất, kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn đầu tư của dân
doanh, vốn tín dung. Cơ cấu đầu tư có sự chuyển dịch ngày càng phù hợp
với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực.
3.1.5 Tình hình hoạt động của cửa khẩu với Lào & Campuchia :
       Tình hình xuất nhập cảnh và xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất nhập khẩu
qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y kể từ năm 2004 đến nay tăng lên đáng kể. Nhất từ
khi hoàn thành đưa vào sử dụng QL18B của Lào vào tháng 5/2006.
       - Lượng người xuất nhập cảnh năm 2005 đạt 207% so với năm 2004,
riêng 6 tháng đầu năm 2006 đạt 166,94% so với cả năm 2005. Về phương tiện
qua lại thì 6 tháng đầu năm 2006 đạt 331,86% so với năm 2005.
       - Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2006 đạt 56,21% so với năm
2005.
       - Hàng hoá xuất khẩu qua cửa quốc tế Bờ Y là sắt xây dựng, xi măng,
muối, dầu diezen, máy móc thi công ...vv. Hàng nhập khẩu từ Lào chủ yếu là
gỗ tròn, gỗ xẻ: Năm 2004 nhập khẩu 52.357m3, năm 2005 nhập khẩu
87.457m3 và 6 tháng đầu năm 2006 là 15.194m3 gỗ xẻ.
       Từ khi QL18B được đưa vào sử dụng, giao lưu kinh tế giữa hai nước
Việt Nam và Lào thông qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y trở nên rất thuận lợi.
Hiện tại Lào đang xây dựng công trình thuỷ điện Sê Ca Mán và các doanh
nghiệp Việt Nam đầu tư trồng cây công nghiệp tại Lào như cao su, cà phê;
Đồng thời ngành Du lịch mở nhiều tuyến du lịch qua cửa khẩu sẽ làm tăng
lượng người xuất nhập cảnh và lượng hàng hoá qua lại cửa khẩu Quốc tế
Bờ Y. Điều này khẳng định sự phát triển của cửa khẩu Quốc tế Bờ Y trong
giai đoạn là khả thi. Do đó, cần thiết phải đầu tư để hoàn thành các công
trình hạ tầng tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, tạo điều điều kiện
thuận lợi cho việc giao thương qua lại tại cửa khẩu.


                                    29
Tình hình xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Quốc tế Bờ y từ năm 2004 đến
31/6/2006 như sau:
                 Bảng 4: Tình hình xuất nhập khẩu qua cửa khẩu
  ST        Chỉ tiêu       ĐV       Năm 2004     Năm 2005     6 tháng         So sánh %
   T                                                         đầu năm     2005/2004    6 tháng
                                                               2006                  2006/2005
   1   Người xuất nhập    Người     3.597,00     7.446,00    12.430,00    207,01      166,94
       cảnh
   2   Phương tiện xuất   P. tiện                 1.563       5.187                   331,86
       nhập cảnh
   3   Thuế xuất nhập     Triệuđ    25.689.,80   29.237,22   17.433,6     113,81      59,63
       khẩu
   4   Kim ngạch xuất     USD       21.491.86    22.501.39   12.649.12    104,69      56,21
       nhập khẩu                        8            6           9
       Tổng lượng giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu qua hệ thống cửa khẩu
hiện nay đạt 25 triệu USD, năm sau cao hơn năm trước 8-10%. Tuy vậy, việc
phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có. Việc buôn bán
qua biên giới chủ yếu bằng đường tiểu ngạch và dân sinh, hàng hóa xuất chủ
yếu là nguyên liệu và sản phẩm thô, nhập siêu năm sau cao hơn năm trước,
buôn lậu và trốn thuế đang tiếp diễn; Cơ chế, chính sách cần được bổ sung và
cần điều chỉnh.
3.1.6. Thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực.
3.1.6.a. Nông nghiệp, lâm nghiệp & thuỷ sản:
       a. Ngành Nông nghiệp: Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chính của
khu vực quy hoạch, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo giá hiện hành)
năm 2001 là: 32,063 tỷ đồng, chiếm 43,14% cơ cấu của nhóm ngành, năm
2005 là 50.021 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2001 - 2005
của giá trị sản xuất là: 13,18%; Dự kiến giai đoạn 2005 - 2010 là 18,24%;
Bình quân mỗi năm tăng 6,0 tỷ đồng. Sản xuất nông nghiệp đã dần phát triển,
cơ cấu cây trồng, vật nuôi có bước chuyển dịch, một bộ phận sản xuất nông
nghiệp từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Diện tích ngô lai, lúa lai
chiếm tỷ trọng lớn; Diện tích lúa rẫy giảm dần. Bước đầu đã phát triển rau,
đậu tại các xã khu vực III (vùng sâu, vùng xa).
       - Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển biến tích cực, đặc biệt là
cây công nghiệp lâu năm: Cao su cà phê từ 4.813 ha năm 2001 tăng lên 5.041
ha năm 2005. Hiện tại trồng trọt tập trung vào hai nhóm cây chính: Cây lương
thực (lúa, ngô) và cây nông sản hàng hóa (cao su, cà phê). Năm 2005, hai
nhóm cây này chiếm 75,5% giá trị sản xuất ngành trồng trọt và 65% giá trị sản
xuất ngành nông nghiệp.


                                         30
• Cây lương thực: Diện tích trồng cây lương thực ổn định, sản lượng
lương thực tăng từ 1324 tấn năm 2001 lên 12.150 tấn năm 2005 và 17.800 tấn
năm 2010, bình quân hàng năm tăng 2165 tấn. Bình quân lương thực đầu
người tăng từ 261,5 kg năm 2001 lên 378,4 kg năm 2005 và 394,4kg năm
2010. Nhưng mới chỉ đảm bảo ở mức tiêu thụ bình thường và hạn chế nạn
thiếu đói giáp hạt, còn lượng dự trữ trong nhân dân và Nhà nước chưa đáng
kể, chưa đạt mức an toàn lương thực.
       Sản xuất cây lúa tăng nhanh và ổn định cả về diện tích và sản lượng.
Diện tích gieo trồng tăng từ 3.114ha năm 1995 lên 4269ha năm 2000 và
6.539ha năm 2004, sản lượng lương thực tăng từ 1324tấn năm 2001, tăng
12.150 tấn năm 2005. Cơ cấu mùa vụ và cây trồng đã hình thành rõ rệt, giảm
diện tích lúa trồng nương. Trình độ thâm canh cây lúa nước của nông dân
cũng được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nhất là giống mới có
năng suất cao, đã sử dụng các giống mới như: Giống lúa lai nhị ưu trồng trên
địa bàn ở các xã Đắk Dục, Đắk Nông, Đắk Kan, giống lúa ĐR2 được trồng thí
điểm tại các xã Đắk Xú, Sa Loong. Loại giống lúa này chịu được lạnh và đất
chua phèn. Các loại giống lúa này đã cơ bản ổn định có thể đưa vào gieo trồng
nhân rộng đại trà trên địa bàn. Từ đó góp phần đưa năng suất lúa tăng từ 23,14
tạ/ha năm 2001 lên 25,52 tạ/ha năm 2003 và 29,74tạ/ha năm 2005.
       Cây ngô cũng được chú trọng phát triển, áp dụng các giống mới có
năng suất cao như: Ngô ĐK 88, VNL10 trồng đại trà trên địa bàn các xã Sa
Loong, Đắk Nông. Hai loại giống ngô này đã trồng ổn định trên địa bàn, năng
suất thu hoạch đạt 28 tạ/ha.
       Cây chất bột lấy củ phát triển tốt, nhất là cây sắn chiếm 96% tổng diện
tích cây chất bột lấy củ. Từ diện tích 494ha năm 1995 lên 1.247ha năm 2000
và 3.280ha năm 2004, bình quân hàng năm tăng 407ha. Sản lượng sắn năm
2004 đạt 43.994tấn. Giai đoạn này, cây sắn được dùng chủ yếu cho chế biến
rượu Ghè và xuất ra ngoài tỉnh bằng sắn lát khô, một phần nhỏ dùng làm thức
ăn chăn nuôi.
        • Cây công nghiệp: Diện tích gieo trồng đã có sự chuyển dịch từng
nhóm loại cây trồng, từ cây hàng năm sang cây lâu năm, mà trong đó cây công
nghiệp lâu năm là cao su, cà phê, chè ngày càng chiếm ưu thế. Diện tích cà
phê 1.251ha năm 2004, có sản lượng 1204tấn, cây cao su 3.790ha, có sản
lượng 862tấn năm 2004. Diện tích cây công nghiệp lâu năm 5.041ha. Tuy
nhiên, giá cả biến động trong những năm qua đã ảnh hưởng đến việc chăm
sóc, trồng mới của các loại cây trồng này. Cây Bời lêi, Quế được nghiên cứu
                                     31
và được đưa vào trồng. Bước đầu cho thấy hai loại cây này rất thích hợp với
vùng đồng bào dân tộc bởi lẽ những cây dễ trồng, dễ chăm sóc, không yêu
cầu kỹ thuật cao trong khâu trồng, chăm bón và vốn đầu tư ít.
       • Cây ăn quả: Chiếm tỷ trọng thấp trong cây dài ngày; diện tích tăng từ
85ha năm 2001 lên 143 ha năm 2004 và hàng năm tăng khoảng 10-15%. Cây
ăn quả chủ yếu được trồng trong vườn nhà, quy mô nhỏ, rải rác, thông qua
việc cải tạo vườn tạp, do đó chưa có khả năng cạnh tranh với thị trương để
phát triển, các hộ gia đình chưa quan tâm đầu tư phát triển trong lĩnh vực kỹ
thuật và kinh nghiệm trồng trọt. Tuy nhiên, trên địa bàn đã đưa một số cây
như: Cây nhãn, cây vải, cây hồng, cây quýt ghép có năng suất và chất lượng
cao vào trồng tại các thôn xã bản làng. Đã có một số loại cây trồng cho kết quả
tương đối cao đó là cây nhãn lồng.
        - Chăn nuôi: Thông qua công tác hỗ trợ cho vay vốn các chương trình
quốc gia như (vốn xoá đói giảm nghèo, vốn phụ nữ nghèo, vốn giải quyết việc
làm...) đã khuyến khích hộ nông dân mở rộng đầu tư, tăng số lượng đàn gia
Xúc, tuy nhiên quy mô đàn vẫn còn nhỏ. Đàn bò tăng từ 3920 con năm 2001
lên 5034 con năm 2004, đàn trâu tăng từ 797con năm 2001 lên 939 con năm
2004, đàn lợn tăng từ 7.046 con năm 2001 lên 7495 con năm 2004, ngoài ra
còn phát triển đàn dê và đàn gia cầm. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng bình
quân đầu người tăng từ 16,74kg năm 2001 lên và 20,2kg năm 2004.
        Chăn nuôi bước đầu đã đem lại hiệu quả, ngoài cung cấp nguồn thực
phẩm tươi sống cho thị trương tiêu thụ, thực phẩm tại chỗ và đem lại nguồn
thu nhập cho hộ gia đình, nhất là các xã ở khu vực III. Tuy nhiên, chăn nuôi ở
huyện chưa phát triển mạnh, do chưa quy hoạch được các vùng chăn nuôi tập
trung; Hình thức chăn thả rông, chưa tận dụng triệt để sản phẩm phụ của trồng
trọt, chuồng trại chưa đảm bảo, công tác phòng ngừa dịch bệnh gia Xúc, gia
cầm chưa thực sự tốt; Thiếu vốn, thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong chăn
nuôi; Chưa quen chăn nuôi theo phương thức công nghiệp; Phân chuồng là
nguồn lợi lớn phục vụ cho sản xuất vẫn chưa tận dụng một cách triệt để, sản
phẩm về chăn nuôi chưa trở thành sản phẩm hàng hoá, kết hợp một số yếu tố
khác đã làm cho chăn nuôi chưa phát huy lợi thế.
         • Chăn nuôi trâu bò: Ngoài việc cung cấp phân bón và sức kéo cho
ngành trồng trọt, đàn bò dần dần phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá;
Bình quân hộ gia đình 1-2 con.
         • Chăn nuôi lợn tuy nuôi phân tán trong hộ gia đình, nhưng ngày càng
phát triển về quy mô và chất lượng; Bình quân một hộ gia đình là 1,0 con/hộ.
                                      32
• Chăn nuôi gia cầm: Chủ yếu là nuôi trong hộ gia đình, chăn nuôi
theo hướng công nghiệp chưa phát triển. Chương trình gà nhà vườn đã triển
khai thực hiện tại thị trấn Plây Kần và xã Đắk Xú, hiện đang trong giai
đoạn nuôi thử nghiệm.
       - Hoạt động cuả các cơ sở sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông
nghiệp: Hiện tại các tổ chức kỹ thuật và mạng lưới khuyến nông đã hoạt động
tương đối có hiệu quả, thường xuyên bám sát và cung cấp kịp thời các dịch vụ
nông nghiệp cho địa bàn xã. Đã xây dựng nhiều mô hình trình diễn làm điểm
phù hợp với từng tiểu vùng; Thường xuyên cung cấp thông tin như tài liệu,
báo chí phục vụ sản xuất nông nghiệp cho đồng bào.
       - Chương trình chuyển giao kỹ thuật: Hàng năm tập huấn cho hàng
ngàn lượt người tham gia chuyển giao kỹ thuật, tham gia các loại giống cây có
năng suất cao; Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất và đời
sống của bà con nông dân. Từ đó góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
nuôi, thâm canh tăng vụ cho năng suất cao.
       - Kinh tế trang trại: Những năm gần đây, trên địa bàn Huyện đã xuất
hiện mô hình kinh tế trang trại cây công nghiệp. Cơ cấu đầu tư chủ yếu cho
vườn cây, chưa đầu tư máy móc thiết bị cơ giới hoá để nâng cao năng suất Lào
động, hạ giá thành sản phẩm. Cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có. Nhìn
chung, giá trị hàng hoá bán ra và thu nhập bình quân một trang trại trên địa
bàn Huyện còn thấp do trang trại mới đưa vào kinh doanh; Mặt khác trang trại
là trồng cây lâu năm, do giá cả biến động nên ảnh hưởng đến thu nhập của chủ
hộ trang trại.
b. Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp luôn tăng trưởng, trong đó
trồng rừng chiếm 34,7% cơ cấu của nhóm ngành, khai thác gỗ chiếm 53,9%
cơ cấu ngành. Hàng năm ngành lâm nghiệp đóng góp từ nguồn thuế tài
nguyên và tiền bán cây đứng đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách địa
phương, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động là con em đồng bào dân
tộc.
        - Quản lý bảo vệ rừng: Diện tích rừng tự nhiên của khu vực quy hoạch
18.974 ha, một phần đã giao cho các hộ dân quản lý. Thực hiện Quyết định số
327/QĐ-TTg, ngày 15/9/1992 của Thủ tướng Chính phủ, công tác giao đất,
giao rừng được tiến hành có kết quả tốt. nâng cao ý thức bảo vệ rừng, ổn định
sản xuất nông nghiệp theo phương thức thâm canh, Diện tích được giao khoán
bảo vệ chiếm tỷ lệ thấp so với diện tích đất có rừng, diện tích đất rừng còn lại
chưa có chủ quản lý chiếm một tỷ trọng đáng kể, còn một số diện tích bị tác


                                      33
động tiêu cực của con người như phát rừng làm rẫy, khai thác gỗ không có kế
hoạch…
       - Công tác trồng rừng: Công tác phủ xanh đất trống, đồi núi trọc nhằm
bảo vệ môi trường sinh thái, đóng vai trò bảo vệ rừng phòng hộ, cung cấp một
lượng gỗ lớn cho nhu cầu của các ngành công nghiệp chế biến, xây dựng trong
địa phương và Tỉnh. Những năm qua, nguồn thuế tài nguyên và tiền bán cây
đứng được tập trung cho công tác bảo tồn và phát triển rừng. Tính đến nay,
diện tích rừng trồng được phát triển trên địa bàn 4.900,47ha rừng sản xuất.
Nếu so sánh với diện tích đất trống đồi núi trọc hiện có thì tốc độ phủ xanh
rừng còn chậm, loài cây trồng chưa phong phú, giá trị kinh tế chưa cao. Tỷ lệ
thành rừng so với diện tích rừng trồng chưa cao, mới đạt trên 70%. Thông qua
công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đã góp phần nâng độ che phủ của rừng
từ 62,7% năm 2001 lên 63% năm 2005.
       - Khai thác lâm sản phụ: Hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn huyện dần
dần chuyển từ khai thác sang trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng nên các sản phẩm
thu hoạch từ rừng có xu thế giảm xuống; Khai thác gỗ đã hạn chế đến mức
thấp nhất. Một số bộ phận người dân vào rừng lấy củi cành, cây khô để làm
củi, đem bán và khai thác một số lâm sản phụ dưới tán rừng như: Bong đót,
Bời lêi, sa nhân, tre, nứa, lồ ô, song mây... Lượng sản phẩm khai thác từ rừng
chủ yếu là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp như: Chế biến đũa tre
xuất khẩu, song mây tinh chế và các mặt hàng chế biến từ mây tre xuất khẩu...
       c.Thuỷ sản: Năm 2004 diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng 73ha, sản
lượng 87tấn. Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản (theo giá hiện hành) năm 2004 là
1,044 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,7% cơ cấu của nhóm ngành. Hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản trên địa bàn chủ yếu nuôi cá nước ngọt trên diện tích ao, hồ.
Nghề nuôi trồng thuỷ sản chưa được đầu tư phát triển; Sản xuất phân tán trong
hộ gia đình, sản phẩm chủ yếu chỉ mang tính chất tự cung tự cấp, phục vụ đời
sống gia đình, giá trị hàng hoá không đáng kể.
3.1.6.b Công nghiệp & xây dựng:
       - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (theo giá hiện hành) năm 2001 là
25.695 tỷ đồng, năm 2005 là 45.2861 tỷ đồng, dự kiến năm 2010 là 119,44tỷ
tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2001 - 2005 của giá trị sản xuất là
11,75%, giai đoạn 2005 - 2010 dự kiến là 8,48%. Sản xuất công nghiệp trên
địa bàn chưa phát triển, tuy nhiên đã đem lại hiệu quả thiết thực, từng bước
thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Giải quyết được một
phần Lào động chưa có công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động,
                                     34
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau
thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau

More Related Content

What's hot

Slide baocao-hdkh-9-3-2016-SON'sDatabase
Slide baocao-hdkh-9-3-2016-SON'sDatabaseSlide baocao-hdkh-9-3-2016-SON'sDatabase
Slide baocao-hdkh-9-3-2016-SON'sDatabaseSon La Hong
 
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...nataliej4
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...nataliej4
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...hieu anh
 
Nmh slides-18 july09
Nmh slides-18 july09Nmh slides-18 july09
Nmh slides-18 july09minhminh
 
Slide thuế buh tkl
Slide thuế buh tklSlide thuế buh tkl
Slide thuế buh tklQuy Nguyen
 
Kinh te hoc tien te ngan hang
Kinh te hoc tien te ngan hangKinh te hoc tien te ngan hang
Kinh te hoc tien te ngan hangGấu Trúc Hanah
 
[123doc] bai-thu-hoa-ch-nghien-cuu-thuc-te-lop-trung-cap-ly-luan-chinh-tri-...
[123doc]   bai-thu-hoa-ch-nghien-cuu-thuc-te-lop-trung-cap-ly-luan-chinh-tri-...[123doc]   bai-thu-hoa-ch-nghien-cuu-thuc-te-lop-trung-cap-ly-luan-chinh-tri-...
[123doc] bai-thu-hoa-ch-nghien-cuu-thuc-te-lop-trung-cap-ly-luan-chinh-tri-...NguynHuKhnh3
 
Nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch xây dựng vùng huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch xây dựng vùng huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch xây dựng vùng huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch xây dựng vùng huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi nataliej4
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
hoàn -thien-cong-tac-kiem-soat-chi-ngan-sach-nha-nuoc-quang-binh
hoàn -thien-cong-tac-kiem-soat-chi-ngan-sach-nha-nuoc-quang-binhhoàn -thien-cong-tac-kiem-soat-chi-ngan-sach-nha-nuoc-quang-binh
hoàn -thien-cong-tac-kiem-soat-chi-ngan-sach-nha-nuoc-quang-binhVân Anh
 

What's hot (20)

Slide baocao-hdkh-9-3-2016-SON'sDatabase
Slide baocao-hdkh-9-3-2016-SON'sDatabaseSlide baocao-hdkh-9-3-2016-SON'sDatabase
Slide baocao-hdkh-9-3-2016-SON'sDatabase
 
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
Đề tài: Thực trạng chi ngân sách nhà nước và giải pháp nâng cao hiệu quả chi ...
 
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
THUYẾT MINH QUY HOẠCH CHI TIẾT XÂY DỰNG TL 1/500 NHÓM NHÀ Ở (KÝ HIỆU LÔ ĐẤT D...
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH HUYỆN CÔ TÔ GẮN VỚI ỔN ĐỊNH KINH TẾ NÔNG THÔN TỈ...
 
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trên địa bàn ...
 
Chi linh
Chi linhChi linh
Chi linh
 
Nmh slides-18 july09
Nmh slides-18 july09Nmh slides-18 july09
Nmh slides-18 july09
 
Slide thuế buh tkl
Slide thuế buh tklSlide thuế buh tkl
Slide thuế buh tkl
 
Kinh te hoc tien te ngan hang
Kinh te hoc tien te ngan hangKinh te hoc tien te ngan hang
Kinh te hoc tien te ngan hang
 
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAYLuận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
Luận văn: Pháp luật về xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Mekong 9 2015
Mekong 9 2015Mekong 9 2015
Mekong 9 2015
 
20120213035917 ct04
20120213035917 ct0420120213035917 ct04
20120213035917 ct04
 
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đQuản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
Quản lý chi ngân sách tại phòng Tài chính huyện Krông Pắc, 9đ
 
[123doc] bai-thu-hoa-ch-nghien-cuu-thuc-te-lop-trung-cap-ly-luan-chinh-tri-...
[123doc]   bai-thu-hoa-ch-nghien-cuu-thuc-te-lop-trung-cap-ly-luan-chinh-tri-...[123doc]   bai-thu-hoa-ch-nghien-cuu-thuc-te-lop-trung-cap-ly-luan-chinh-tri-...
[123doc] bai-thu-hoa-ch-nghien-cuu-thuc-te-lop-trung-cap-ly-luan-chinh-tri-...
 
Nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch xây dựng vùng huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch xây dựng vùng huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi Nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch xây dựng vùng huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
Nhiệm vụ và dự toán Quy hoạch xây dựng vùng huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi
 
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
Luận văn: Thực hiện Chính sách thu hút đầu tư huyện Quế Sơn - Gửi miễn phí qu...
 
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAYLuận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
Luận văn: Giải pháp tăng thu trong cân đối ngân sách huyện Bố Trạch, HAY
 
hoàn -thien-cong-tac-kiem-soat-chi-ngan-sach-nha-nuoc-quang-binh
hoàn -thien-cong-tac-kiem-soat-chi-ngan-sach-nha-nuoc-quang-binhhoàn -thien-cong-tac-kiem-soat-chi-ngan-sach-nha-nuoc-quang-binh
hoàn -thien-cong-tac-kiem-soat-chi-ngan-sach-nha-nuoc-quang-binh
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOTLuận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
Luận án: Kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, HOT
 
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
LA01.038_Huy động và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn mới ...
 

Similar to thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau

Dự án Phát triển du lịch kết hợp với nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy sả...
 Dự án Phát triển du lịch kết hợp với nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy sả... Dự án Phát triển du lịch kết hợp với nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy sả...
Dự án Phát triển du lịch kết hợp với nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy sả...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Dự án Phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn nhà sàn truyền thống ở Trư...
Dự án Phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn nhà sàn truyền thống ở Trư...Dự án Phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn nhà sàn truyền thống ở Trư...
Dự án Phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn nhà sàn truyền thống ở Trư...CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
Dự án trồng cây ăn trái   thanh longDự án trồng cây ăn trái   thanh long
Dự án trồng cây ăn trái thanh longThaoNguyenXanh2
 
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdfqd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdfbinhpt69
 
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oaiQuy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oainataliej4
 
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac NinhThuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninhtranbinhkb
 
Đề tài: Lập phân tích dự án đầu tư _ đề tài “dự án đầu tư xây dựng chung cư c...
Đề tài: Lập phân tích dự án đầu tư _ đề tài “dự án đầu tư xây dựng chung cư c...Đề tài: Lập phân tích dự án đầu tư _ đề tài “dự án đầu tư xây dựng chung cư c...
Đề tài: Lập phân tích dự án đầu tư _ đề tài “dự án đầu tư xây dựng chung cư c...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
GIỚI THIỆU DỰ ÁN THE SOUND BY THANH LONG BAY PHAN THIẾT BÌNH THUẬN
GIỚI THIỆU DỰ ÁN THE SOUND BY THANH LONG BAY PHAN THIẾT BÌNH THUẬNGIỚI THIỆU DỰ ÁN THE SOUND BY THANH LONG BAY PHAN THIẾT BÌNH THUẬN
GIỚI THIỆU DỰ ÁN THE SOUND BY THANH LONG BAY PHAN THIẾT BÌNH THUẬNTIMBATDONGSAN.VN
 
So 124 chuyen in
So 124 chuyen inSo 124 chuyen in
So 124 chuyen inHán Nhung
 
Thuyet Minh QHCT My Huong Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT My Huong Luong Tai Bac NinhThuyet Minh QHCT My Huong Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT My Huong Luong Tai Bac Ninhtranbinhkb
 
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh LâmTMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh LâmBich Thuy
 
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...PinkHandmade
 

Similar to thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau (20)

Dự án Phát triển du lịch kết hợp với nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy sả...
 Dự án Phát triển du lịch kết hợp với nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy sả... Dự án Phát triển du lịch kết hợp với nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy sả...
Dự án Phát triển du lịch kết hợp với nuôi trồng đánh bắt và chế biến thủy sả...
 
Dự án Phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn nhà sàn truyền thống ở Trư...
Dự án Phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn nhà sàn truyền thống ở Trư...Dự án Phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn nhà sàn truyền thống ở Trư...
Dự án Phát triển du lịch sinh thái kết hợp bảo tồn nhà sàn truyền thống ở Trư...
 
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
Dự án trồng cây ăn trái   thanh longDự án trồng cây ăn trái   thanh long
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
 
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
Dự án trồng cây ăn trái   thanh longDự án trồng cây ăn trái   thanh long
Dự án trồng cây ăn trái thanh long
 
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdfqd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
qd2395.signed.signed.signed.signed.pdf
 
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oaiQuy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã hòa thạch, huyện quốc oai
 
Tong quan ve tour du lich phan thiet 2024
Tong quan ve tour du lich phan thiet 2024Tong quan ve tour du lich phan thiet 2024
Tong quan ve tour du lich phan thiet 2024
 
169 in
169 in169 in
169 in
 
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộPhát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
Phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc trung bộ
 
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình trong liên kết vùng Bắc ...
 
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAYLuận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
Luận án: Phát triển kinh tế biển của tỉnh Quảng Bình, HAY
 
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac NinhThuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT Khu do thi phia Tay duong DT 280 Luong Tai Bac Ninh
 
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoángLập dự án khu nghỉ dưỡng spa   tắm bùn khoáng
Lập dự án khu nghỉ dưỡng spa tắm bùn khoáng
 
Đề tài: Lập phân tích dự án đầu tư _ đề tài “dự án đầu tư xây dựng chung cư c...
Đề tài: Lập phân tích dự án đầu tư _ đề tài “dự án đầu tư xây dựng chung cư c...Đề tài: Lập phân tích dự án đầu tư _ đề tài “dự án đầu tư xây dựng chung cư c...
Đề tài: Lập phân tích dự án đầu tư _ đề tài “dự án đầu tư xây dựng chung cư c...
 
GIỚI THIỆU DỰ ÁN THE SOUND BY THANH LONG BAY PHAN THIẾT BÌNH THUẬN
GIỚI THIỆU DỰ ÁN THE SOUND BY THANH LONG BAY PHAN THIẾT BÌNH THUẬNGIỚI THIỆU DỰ ÁN THE SOUND BY THANH LONG BAY PHAN THIẾT BÌNH THUẬN
GIỚI THIỆU DỰ ÁN THE SOUND BY THANH LONG BAY PHAN THIẾT BÌNH THUẬN
 
So 124 chuyen in
So 124 chuyen inSo 124 chuyen in
So 124 chuyen in
 
Thuyet Minh QHCT My Huong Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT My Huong Luong Tai Bac NinhThuyet Minh QHCT My Huong Luong Tai Bac Ninh
Thuyet Minh QHCT My Huong Luong Tai Bac Ninh
 
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng liên kết kinh tế ở vùng kinh...
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng liên kết kinh tế ở vùng kinh...Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng liên kết kinh tế ở vùng kinh...
Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng liên kết kinh tế ở vùng kinh...
 
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh LâmTMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
TMDA Viên nén gỗ Tân Bình Công ty Thanh Lâm
 
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Duyên Hải_10...
 

thuyet minh tong hop khu kinh te cua khau

  • 1. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc    THUYẾT MINH TỔNG HỢP ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QUỐC TẾ BỜ Y *** ĐỊA ĐIỂM QUY HOẠCH : HUYỆN NGỌC HỒI TỈNH KONTUM. QUY MÔ NGHIÊN CỨU : 68.570 HA CƠ QUAN CHỦ QUẢN ĐẦU TƯ : BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QT BỜ Y CƠ QUAN CHỦ ĐẦU TƯ : BAN QL CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ CƠ QUAN TƯ VẤN : CÔNG TY TƯ VẤN & THIẾT KẾ KIẾN TRÚC VIỆT NAM CHỦ NHIỆM ĐỒ ÁN : KTS. LÊ TUẤN. QUẢN LÝ DỰ ÁN : KS. NGUYỄN TUẤN. CHỦ TRÌ CÁC BỘ MÔN CHUYÊN NGÀNH QUY HOẠCH:  KIẾN TRÚC: KTS. ĐỖ TRÍ PHƯƠNG.  KINH TẾ : KS. NGUYỄN VIỆT HÙNG.  GIAO THÔNG: KS. NGUYỄN NGỌC HÀ.  THUỶ LỢI : TS. NGUYỄN VĂN TÀI.  THUỶ CÔNG: KS. TÔN THẤT VĨNH.  CẤP THOÁT NƯỚC & MÔI TRƯỜNG: KS. ĐỖ DUY THÔNG.  ĐIỆN: KS. TRẦN GIA TIẾN.  CHUẨN BỊ KT: KS. NGUYỄN VIỆT HƯNG.  TRẮC ĐỊA ĐỊA HÌNH: KS. VŨ HÔNG LÂM. QUẢN LÝ KỸ THUẬT: TRẦN TOÀN THẮNG, NGUYỄN LÊ QUANG, NGUYỄN TUẤN, PHẠM TUYẾN, NGUYỄN VÂN LONG, NGUYỄN HỒNG THỤC. CƠ QUAN TRÌNH DUYỆT BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ CỬA KHẨU QT BỜ Y TRƯỞNG BAN
  • 2. PHẦN MỞ ĐẦU. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH, CƠ SỞ, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ & QUAN ĐIỂM LẬP QUY HOẠCH. **** I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH: - Khu kinh tế của khẩu quốc tế Bờ Y (gọi tắt là khu kinh tế) được thành lập theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 05/01/1999 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là Khu kinh tế trọng điểm trong hệ thống các khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam, khu có 01 cửa khẩu Quốc tế với Lào và 01 cửa khẩu phụ với Campuchia ; Là một trong ba trung tâm kinh tế trên tuyến hành lang kinh tế Đông - Tây của Việt Nam; Được Thủ tướng 3 nước Việt nam- Lào- Campuchia Tuyên bố tại Viêng Chăn ngày 28/11/2004 Về việc Thiết lập Tam giác phát triển 3 nước Việt Nam- Lào-Campuchia ; Là đầu mối giao lưu kinh tế quan trọng trong khu vực, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Kon Tum và cả nước. Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y là điểm nhấn trong chiến lược liên kết nhằm tạo cơ hội hợp tác, phát triển đồng đều giữa các nước ASEAN và tiểu vùng sông MêKông, là giao điểm quan trọng trên hành lang kinh tế Đông - Tây nối liền các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, Đông - Nam bộ Việt Nam với các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Thái Lan, Campuchia và Mianma. Hiện tại các quốc gia Việt Nam, Lào, Thái Lan đang tiến hành xây dựng nhiều tuyến đường nối các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam, Lào, Thái Lan qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y như: Đường Hồ Chí Minh Việt Nam; Quốc lộ 16A từ Pak Sế đến thị xã Attapư(Lào); Cầu Pak Sế qua sông Mê Kông (Lào, Thái Lan); Đường 18B thị xã Attapư (Lào) đến cửa khẩu Phu Cưa nối với đường QL40 của Việt Nam, tạo cho khu kinh tế những cơ hội phát triển mới trong xu thế hội nhập cao với khu vực. - Quy hoạch chung khu Bờ Y đã được lập và duyệt theo Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 Thủ tướng Chính phủ có quy mô 400 ha đã được thực hiện từ năm 2000 đến nay. Nhưng hiện nay do xuất hiện những nhân tố mới tác động tích cực đến khu vực như: Nền kinh tế của đất nước và khu vực miền Trung đang tăng trưởng mạnh với tốc độ trên 7,5% với cơ cấu kinh tế phấn đấu đến 2020 là nước công nghiệp chiếm tỷ trọng trên 40%. Việc tham gia vào khu vực thương mại tự do ASEAN và hội nhập với tổ chức thương mại Quốc tế WTO và xu hướng toàn cầu hoá kinh tế làm tăng dòng 2
  • 3. vốn đầu tư FDI vào khu vực nội địa; Mặt khác chương trình hợp tác quốc tế giữa 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia và hợp tác liên kết tiểu vùng sông Mê kông cũng tác động mạnh đến khu vực và tạo cho khu vực 1 cơ hội mới. Qua các buổi làm việc tại khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y, các đồng chí lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Quốc hội, Chính phủ đều có chung quan điểm chỉ đạo là: Để phát huy được vị trí địa lí, chính trị đặc biệt quan trọng của khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, an ninh - quốc phòng, đồng thời khai thác có hiệu quả các điều kiện về vị trí địa lí, chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội trong quá trình giao lưu kinh tế quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế, phát huy tác dụng lan toả của khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y đối với tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia trong quá trình hội nhập cần phải ban hành một chính sách đặc thù đặc biệt ưu đãi về tổ chưc và hoạt động cho khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y để đủ điều kiện phát triển xây dựng khu kinh tế đạt được mục tiêu đã đề ra như: Có môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi nhất bao gồm hạ tầng kinh tế, xã hội và chính sách ưu đãi đặc biệt nổi trội, cơ chế quản lí linh hoạt thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh doanh; Dịch vụ; Du lịch, đi lại, cư trú phù hợp với cơ chế thị trường để thu hút tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, cũng như tạo ra điểm hội nhập, giao lưu rộng lớn, toàn diện trên tinh thần hữu nghị, hợp tác và phát triển và ngày 05/9/2005 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y với quy mô: Gồm 6 xã (Saloong, Đắk Kan, Bờ Y, Đắk Xú, Đắk Nông, Đắk Dục), 01 thị trấn (PlâyKần) và 01 khu trung tâm có tổng diện tích tự nhiên khoảng 68.570 ha. Với những nhân tố ảnh hưởng đã nêu ở trên; Đồ án cũ không còn đáp ứng nhu cầu phát triển về nhiều mặt như: Quy mô dân số, các yêu cầu phát triển và mở rộng đô thị đặc biệt là về đầu tư công nghiệp, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, Vệ sinh môi trường ..v.v. Vì vậy việc điều chỉnh quy hoạch chung để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới của khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y là hết sức cần thiết. II. CÁC CĂN CỨ VÀ CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH: - Nghị định số 140/2004/NĐ-CP, ngày 25/6/2004 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Biên giới quốc gia. 3
  • 4. - Quyết định 53/2001/QĐ-TTg, ngày 19/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới. - Luật Xây dựng số 16/2003/QH11, được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá XI, kì họp thứ 4 (từ ngày 21/10 – 26/11 năm 2003) thông qua. - Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính Phủ về Quy hoạch xây dựng. - Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 05/01/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án phát triển KTXH khu vực cửa khẩu Bờ Y- Ngọc Hồi - tỉnh Kon Tum. - Quyết định số 1369/QĐ-TTg ngày 19/04/2001 Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y- Ngọc Hồi - Tỉnh Kon Tum đến năm 2010. - Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg v/v Ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y. - Quyết định số 603/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 v/v Phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y. - Báo cáo 69/BC-BQLCK ngày 5/10/2006 của ban QL khu kinh tế của Khẩu QT Bờ Y về Tình hình thực hiện đầu tư phát triển năm 2006 và kế hoạch vốn đầu tư năm 2007 của khu kinh tế cửa khẩu QT Bờ Y. - Quy hoạch phát triển KTXH của các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và cả nước. - Tuyên bố chung Việt Nam - Lào về chiến lược hợp tác phát triển kinh tế xã hội. - Thoả thuận của 3 nước Việt nam - Lào - Campuchia về phát triển vùng tam giác phát triển 3 nước tại khu vực ngã 3 biên giới. - Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Định hướng quy hoạch tổng thể phát triển các vùng KT trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. - Báo cáo rà soát điều chỉnh quy hoạch Tổng thể kinh tế xã hội Tỉnh Kon Tum giai đoạn 2006-2015 và tầm nhìn đến năm 2020. - Các tài liệu điều tra cơ bản có liên quan. - Các sơ đồ và đồ án quy hoạch có liên quan. - Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/ 500.000, 1/250.000, 1/100.000, 1/50.000 và 1/10.000. 4
  • 5. - Bản đồ không ảnh vùng nghiên cứu quy hoạch và vùng liên quan trực tiếp. - Báo cáo thăm dò nước ngầm do liên đoàn địa chất thuỷ văn thực hiện tháng 7/2006. III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN: 3.1.Quan điểm nghiên cứu: - Phát triển kinh tế-xã hội khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y một cách toàn diện trong mối quan hệ mật thiết với khu vực Miền Trung- Tây Nguyên, Cả nước và vùng tam giác phát triển (TGPT) 3 nước Việt Nam - Lào - Campuchia trên cơ sở phân công hợp tác cùng có lợi. - Phát triển bền vững thành khu kinh tế trọng điểm, là động lực phát triển kinh tế quan trong cho vùng Tây Nguyên nói riêng và hành lang kinh tế Đông Tây nói chung. - Khai thác hiệu quả các thế mạnh nông nghiệp, lâm nghiệp, khoáng sản, du lịch văn hoá và cảnh quan. - Tận dụng tối đa những cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật hiện có. - Khai thác hiệu quả các thế mạnh của các khu vực tiềm năng về điều kiện tự nhiên, điều kiện phát triển kinh tế, điều kiện phát triển du lịch. - Phát triển kinh tế-xã hội trên cơ sở xây dựng bền vững hệ thống đô thị, điểm dân cư nông thôn gắn với các vùng sản xuất kinh tế, bảo vệ an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái. - Phân bố hệ thống đô thị và điểm dân cư một cách tập trung có trọng điểm trên toàn vùng nghiên cứu. Trong đó Đô thị sẽ là điểm tựa, là cơ sở hỗ trợ cho các vùng nông thôn phát triển. 3.2. Mục tiêu đồ án: 3.2.1.Mục tiêu chung: Góp phần cụ thể hóa Quyết định số 217/2005/QĐ-TTg v/v ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y (sau đây gọi tắt là khu kinh tế): - Xây dựng và phát triển khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y trở thành vùng động lực, trung tâm liên kết trên hành lang kinh tế Đông - Tây trong tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia . - Xây dựng khu trung tâm, khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y trở thành đô thị biên giới, khai thác có hiệu quả các điều kiện về vị trí địa lý, 5
  • 6. chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội trong quá trình giao lưu kinh tế Quốc tế để thúc đẩy phát triển kinh tế, phát huy tác dụng lan toả của Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y đối với tam giác phát triển ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia trong quá trình hội nhập. - Thúc đẩy phát triển khu vực nông thôn, biên giới và hạn chế tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái, văn hoá - xã hội, dân tộc, trật tự an ninh quốc phòng trên cơ sở tạo được nhiều việc làm, thúc đẩy đào tạo, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực. - Tạo điều kiện bảo vệ chủ quyền lãnh thổ và an ninh biên giới Quốc gia, giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, bảo đảm đoàn kết dân tộc, tăng cường mối quan hệ hợp tác hữu nghị với các Quốc gia trong khu vực. - Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế, phát huy tiềm năng và nguồn lực của Huyện và Tỉnh trong vùng; - Làm công cụ điều phối, kiểm soát phát triển kinh tế xã hội trong khu kinh tế. 3.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng, các nguồn lực phát triển, cơ sở hạ tầng kỹ thuật & xã hội trên địa bàn vùng nghiên cứu, phân tích mối quan hệ liên vùng với khu vực, cả nước và Quốc tế. - Dự báo phát triển kinh tế - xã hội; Nghiên cứu các cơ sở hình thành và phát triển đô thị, dân cư nông thôn, cơ sở kinh tế - kỹ thuật; Sử dụng đất đai và lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phát triển phù hợp với vùng nghiên cứu. - Rà soát các quy hoạch, dự án đã, đang và sẽ thực hiện trong khu vực để nghiên cứu điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và định hướng quy hoạch mới. Nghiên cứu, phát hiện, làm rõ thêm những tiềm năng của khu vực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. - Xác định tiền đề và động lực phát triển vùng, dự báo dân số Lào động, kinh tế xã hội phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung của Khu kinh tế Bờ Y. - Xây dựng định hướng phát triển không gian chung, định hướng phát triển không gian cho các cơ sở kinh tế, các đô thị và dân cư nông thôn, định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kế hoạch sử dụng đất cho khu kinh tế đến 2025. 6
  • 7. - Báo cáo đánh giá tác động môi trường. - Kiến nghị các chính sách và biện pháp thực hiện quy hoạch xây dựng toàn khu kinh tế. 7
  • 8. PHẦN II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ. ****** I. VỊ TRÍ VÀ GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÙNG QUY HOẠCH 1.1.Vị trí: - Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y thuộc địa giới hành chính của huyện Ngọc Hồi tỉnh Kon Tum; Đây là Huyện giáp với biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia ; Có phương vị: 14˚ 30´ đến 15˚ 00´ vĩ độ Bắc, 107˚ 30´ đến 107˚ 45´ kinh độ Đông. - Lân cận với các đơn vị hành chính như sau: o Bắc giáp : Huyện Đắk Glei o Nam giáp : Huyện Sa Thầy. o Đông giáp : Đắk Pô Kô. o Tây giáp : CHDCND Lào và Vương Quốc Campuchia. 1.2. Phạm vi nghiên cứu: - Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Bao gồm 6 xã: Đắk Nông, Đắk Dục, Đắk Xú, Saloong, Bờ Y, Đắk Kan và thị trấn Plây Kần . Tổng diện tích nghiên cứu quy hoạch: 70.440 ha (Theo thống kê của Trường đại học Nông nghiệp I về việc đánh giá sử dụng đất) . - Phạm vi nghiên cứu gián tiếp: Các tỉnh thuộc vùng Bắc Tây Nguyên và các Huyện lân cận của Tỉnh Kon Tum. Các trọng điểm kinh tế trong khu vực Miền trung –Tây Nguyên và cả nước. Các vùng kinh tế trọng điểm trong TGPT 3 nước Việt nam- Lào-Campuchia và Các hành lang kinh tế, vòng cung kinh tế trong khu vực Quốc gia và Quốc tế. II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN: 2.1. Địa hình: - Khu vực nghiên cứu quy hoạch là Huyện thuộc vùng núi cao của tỉnh Kon Tum, nằm ở chân sườn núi phía Đông của dãy Trường Sơn. Dãy núi có các đỉnh Ngok Cem Put, Ngok Bia, Ngok Kơ Neng như mái nhà phân chia hai vùng Đông và Tây rõ nét. Phía Tây có địa hình núi cao, chạy dài đến sát biên giới, chia cắt hiểm trở, độ dốc 10˚- 20˚, địa hình nghiêng về phía Đông Nam; Phía Đông trải rộng đến sông PôKô có địa hình bằng phẳng tập trung ở xã Đắk 8
  • 9. Xú, Đắk Nông, Đắk Dục, thị trấn Plây Kần, chia cắt nhẹ, tầng đất dày hơn 50cm. Có thể nói địa hình vùng này là pha trộn giữa địa hình đuôi sườn phía Đông của dãy Trường Sơn với địa hình đầu vùng cao nguyên. Vì vậy địa hình đa dạng bao gồm: Đồi núi, cao nguyên và thung lũng, xen kẽ nhau rất phức tạp. Các đỉnh núi thường tập trung thành từng dãy từ Đông sang Tây, từ Bắc xuống Nam hay quần tụ theo dạng bát úp, điển hình dạng núi bát úp là khu phía Bắc Vườn Quốc gia Chưmomray. Đặc điểm chung các đỉnh nối thành dải có độ dốc lớn dần từ sườn xuống chân, còn từ sườn lên đỉnh bằng, càng lên cao càng thoải. Phân cách giữa các dãy núi là các khe suối, thung lũng. Dựa vào các đặc trưng địa hình, kết hợp với độ cao, độ dốc, chiều dài, cách phân bố tự nhiên các đỉnh núi có thể phân ra 10 dãy đỉnh, một số các triền núi và hai khu vực đặc thù: Vườn Quốc gia Chưmomray, khu vực bình nguyên dọc sông PôKô như sau: - Dãy các đỉnh thứ nhất (Núi Ngọk Long): Dãy này có dạng núi cánh cung, chạy dọc biên phía Bắc giáp huyện Đắk Glei đến đường biên giới Việt Lào. Từ Đông sang Tây có 09 đỉnh, theo thứ tự cao dần vào trung tâm: 664m, 683m, 933m, 1132m (trung tâm) và thấp dần về phía biên giới Việt - Lào: 806m (Ngọc Lang) 852m, 722m, 724m và 561m. Chiều dài núi cánh cung khoảng 18km, khoảng cách giữa các đỉnh núi từ 2,5km đến 3,0km, Chênh lệch độ cao trung bình ở sườn Đông 210m, ở sườn Tây khoảng 80m đến 180m, độ dốc trung bình giữa các đỉnh trên cùng dải: 6˚đến 8˚. - Dãy các đỉnh thứ hai (Ngọk Cem Put-Ngọk Bia-Ngọk Kơ Neng): Là hệ thống các đỉnh nối liền nhau, chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam dài khoảng 11km, gồm 09 đỉnh, các đỉnh cách nhau khoảng 1,2km đến 2,0km. Dãy núi như mái nhà, phân cách tự nhiên giữa thung lũng sông PôKô và vùng núi phía Tây. Xuất phát từ đỉnh 776m, 1023m, 1265m, Ngọk Cem Put cao1209, đỉnh Ngọk Bia cao 1283m, 1228m, 1015m, 1057m và đỉnh Ngọk Kơ Neng cao 1085m (phía Nam). Giữa các đỉnh là các triền đồi thấp có độ cao từ 900m đến 1000m, Chênh cao trung bình 250m, độ dốc nối các đỉnh 8-10˚. - Dãy các đỉnh thứ ba (Ngọk Cem Put- Núi Sut): Dãy này chạy dọc theo triền suối Đắk Lào, dài 12km, có 07 đỉnh, điểm xuất phát là đỉnh Ngọk Cem Put cao 1209m tiếp đến đỉnh 908m, 810m, 822m, 806m, 810m (Núi Sut), 710m và đỉnh 574m. Khoảng cách giữa các đỉnh từ 1,5km đến 2,5km, Chênh cao trung bình 250m, độ dốc trung bình 7,5˚- 8,5˚. 9
  • 10. Nằm giữa dãy thứ nhất và dãy thứ ba là lưu vực suối Đắk Lào và suối Đắk Vai. Suối Đắk Lào chảy về phía Tây (biên giới), suối Đắk Vai chảy ra sông Pôkô. Hai bên suối Đắk Vai là hệ thống các đồi thấp khá bằng phẳng, có diện tích 4000 ha, trải dài 8000 m từ Tây sang Đông, chiều rộng 500 m, cao độ đỉnh phía Tây 752 m, đỉnh phía Đông (giáp sông Pôkô) 684 m, Chênh cao 68 m, độ dốc 1,5˚. Đầu suối Đắk Lao có thung lũng nhỏ, gọi là thung lũng Kơ The, diện tích khoảng 500 ha, gồm 5 ngọn đồi độc lập: 793 m (Núi Kơ The) 864 m – 1071 m – 861 m – 811 m. Thung lũng này có thể tạo thành hồ nước tự nhiên đẹp, điều hoà môi trường và khai thác kinh tế. Hai Bên hạ lưu suối Đắk Lào, dòng chảy hẹp, càng gần lòng suối độ dốc càng lớn, càng lên cao bằng phẳng hơn. - Dãy các đỉnh thứ tư (Ngọk Kơ Neng- Ngọk Lah): Dãy này bao gồm các đỉnh núi phía Bắc suối Đắk Xú, dài 15km, có 10 đỉnh: Ngok Kơ Neng cao 1085 m, 1057 m, 1015 m, 778 m, 724 m, 794 m, 782 m, 725 m, 574 m và 461 m. Địa hình thấp dần từ Đông sang Tây, khoảng cách giữa các đỉnh từ 2,0 km đến 2,5 km, Chênh cao trung bình 70 m- 100 m, độ dốc trên đỉnh khoảng 7˚. Chân của các đỉnh núi là suối Đắk Xú, địa hình rất dốc, các đỉnh nhọn, không bằng như các dãy trước. Địa hình bị chia cắt nhiều, nên các đỉnh không thành giải, chia cắt bởi các suối Đắk Lào, Đắk Sat, Đắk Sut và Đắk Lào; phần còn lại gồm các ngọn núi nối với nhau liền giải. Dưới chân ngọn núi Cem Put (1209 m), ngọn Ngok Bia (1233 m) và núi Kơ The, là thung lũng rộng khoảng 300ha, đầu nguồn của suối Đắk Lào. Dòng Đắk Lào hẹp, việc đắp đập chắn nước có thể tạo ra các hồ nước nhân tạo. - Dãy các đỉnh thứ năm (phía Nam suối Đắk Xú): Tập hợp gồm 11 đỉnh, nằm phía Nam suối Đắk Xú, dài khoảng 14 km. Xếp theo thứ tự từ Đông sang Tây: Cao độ các đỉnh 654 m, 682 m, 632 m, 693 m, 628 m 561 m, 461 m, 561 m, 481 m và 471 m và 463 m. Địa hình thấp dần từ Đông sang Tây, Chênh cao đầu và cuối 200 m, độ dốc 6˚, độ dốc nội bộ của núi 15˚- 20˚, khoảng cách giữa đỉnh tương đối đều 2,0km - 2,5km. Càng về phía Tây địa hình bằng hơn, dạng gợn sóng, cao độ ở mức 450m, các đỉnh nối liền nhau, không bị phân cắt. Với địa hình ở khu vực này thuận lợi cho việc trồng rừng. Cuối dãy là hợp lưu của 4 con suối: Đắk Xú, Đắk Lào, Đắk Sat và suối chạy dọc biên giới. Cuối suối Đắk Xú (giáp biên giới) đắp đập ngăn nước 4 suối trên có thể tạo ra 4 kênh (hồ có bề rộng hẹp, bề dài theo hình suối tự nhiên), độ sâu trung bình 30m- 40m, chiều rộng 100m-150m. Với địa 10
  • 11. hình tự nhiên như đã mô tả, các dòng suối uốn lượn dưới những cánh rừng tự nhiên, rừng trồng có thể làm thay đổi diện mạo Tây Bắc khu kinh tế. Vùng kẹp giữa suối Đắk Xú và suối chạy dọc biên giới diện tích khoảng 1200 ha, có thể trồng cây ăn quả hay các loài cây có giá trị kinh tế cao. - Dãy các đỉnh thứ sáu (Đắk Xú - Ngọk PhaKang Trat): Dãy các đỉnh nằm phía Bắc đường 40, từ Đông sang Tây gồm 12 đỉnh, cao độ như sau:715m, 688m, 714m, 841m, 824m, 918m, 1015m, 1048m, 1034m, (Ngọk PhaKang Trat), 883m, 884m và 529m. Dãy kéo dài 15km, khoảng cách giữa các đỉnh từ 1,5km - 2,5km. Địa hình cao dần vào giữa và từ giữa thấp về phía biên giới. Chênh cao từ phía Đông đến đỉnh trung tâm 330m, độ dốc 8˚, từ trung tâm về phía Tây 200m, độ dốc 5˚. Độ dốc nội bộ từng núi trung bình 18˚, cao nhất 30˚. Chia cắt dãy bởi 02 suối: Đắk La, Đắk Nil. Vùng kẹp giữa dãy đỉnh thứ năm và dãy đỉnh thứ sáu diện tích khoảng 2000ha, địa hình dạng gợn sóng, khởi đầu từ đỉnh Ngok Pha Kang Tiat cao độ 1034m, thoải dần về phía thị trấn Plây Kần, có độ cao 650m, khá bằng phẳng rất thuận tiện cho công tác xây dựng các khu công nghiệp vì xung quanh có các dãy núi cao che chắn, hạn chế tác động xấu đến môi trường sống các khu vực lân cận. Địa hình kẹp giữa dãy đỉnh thứ sáu và đường QL40, bằng phẳng nằm trên cao trình 760m đến 820m, bề rộng trung bình 1000m, bề dài dọc theo đường QL40, từ biên giới đến thị trấn Plây Kần. - Dãy các đỉnh thứ bảy (suối Đắk La - Đắk H’Niêng): Dãy nằm phía Nam đường QL 40, dọc theo suối Đắk La từ thị trấn Plây Kần đến cửa khẩu Bờ Y, dạng hình cánh cung, gồm 10 đỉnh, dài khoảng 20km, khoảng cách giữa các đỉnh từ 2,0km - 2,5km, cao độ sắp xếp như sau: 701m, 710m, 836m, 768m, 897m là cụm đỉnh độc lập, độ dốc nội bộ từng đỉnh 3,5˚- 5,5˚; Còn các đỉnh: 848m, 950m, 942m, 900m và 900m nối liền nhau, kéo dài 4000m, không bị chia cắt, độ dốc toàn dãy 2˚45´, so với suối khoảng 2˚- 3˚ với cao trình 800m; còn từ 800m trở lên độ dốc 1˚- 1,5˚. Như vậy địa hình ở đây bằng phằng thuận tiện cho công tác quy hoạch giao thông và các quy hoạch xây dựng khác. Nằm giữa dãy đỉnh thứ sáu và đỉnh thứ bảy là suối Đắk La, suối Đắk H’Niêng, lòng suối dạng chữ “U”, chảy về phía Đông hợp với sông Đắk Pôkô, độ dốc không lớn, vùng thượng lưu dân cư thưa thớt, rất thuận lợi cho công tác đắp đập tạo thành các hồ nhân tạo. Hiện tại khu vực làng Lêk, Taka 11
  • 12. thuộc xã Bờ Y đã đắp đập ngăn suối Đắk H’Niêng tạo ra hồ Đắk H’Niêng có diện tích 18,7ha phục vụ cho nông nghiệp và sinh hoạt. - Khu vực địa hình vườn Quốc gia Chưmomray: Tiếp giáp với dãy đỉnh thứ bảy là Vườn Quốc gia Chưmomray, có thể chia địa hình ra 2 khu: Khu phía Bắc và khu phía Nam. * Khu phía Bắc có diện tích khoảng 2500 ha địa hình bằng, dạng gợn sóng theo hướng Đông - Tây, độ cao đồng đều, thấp nhất 870m, cao nhất 900m, núi có dạng hình mâm xôi, các đỉnh nối liền nhau, không bị phân cắt. Phần lớn các đỉnh núi tạo thành các tứ giác, cao ở đỉnh, thấp ở chân tạo thành các thung lũng tụ nước, sình lầy, mùa mưa nước ngập, mùa khô còn lại lớp nước nông, hoà với đất bồi từ các đồi trôi xuống tạo thành lớp bùn dày, ướt, dân thường gọi là khu sình lầy, đi lại khó khăn, nhưng độ ẩm lớn nên hệ sinh thái động thực vật phát triển. Về mùa khô các khu đầm lầy là những nơi trú ngụ của các loài động vật như Heo rừng, Hươu, Nai, Kỳ đà… * Khu phía Nam diện tích khoảng 5000 ha, địa hình dạng gợn sóng theo hướng Bắc Nam, nghĩa là các đỉnh liên kết nhau theo hướng Bắc Nam thành các lớp như sau: o Lớp địa hình chạy bên trái suối Đắk RơKoy (chạy dọc biên giới Campuchia ): đây là dãy đỉnh, dài khoảng 9 km, gồm 5 đỉnh, thấp dần từ Bắc (708m) xuống Nam (625m). Phân cách giữa các đỉnh là vùng trũng có bề rộng khoảng 200m-300m, dài 500m- 700m, cửa mở về phía suối Đắk RơKoy. Địa hình bằng, mùa mưa ngập nước, mùa khô vẫn có lớp nước nông, tạo nên vùng sình lầy, giữ độ ẩm nên động, thực vật ở đây phong phú. o Lớp địa hình chạy bên phải suối Đắk RơKoy, kéo dài 9,0km, rộng 3,0km, gồm 5 đỉnh, thấp dần từ Bắc (844m) xuống Nam (677m). Dãy này như cánh cung ôm lấy lưu vực suối Đắk RơKoy. Địa hình dạng gợn sóng, nối thành giải chạy dài không bị phân cắt, nằm trên triền địa hình có cao độ trung bình 750m. Từ giữa dãy trở về cuối có thung lũng lớn tạo bởi 6 đỉnh ở vòng cung phía ngoài: 844m - 839m - 882m - 743m - 677m -561m và 4 đỉnh: 659m - 672m - 653m - 844m ở vòng cung phía trong, thông với suối Đắk RơKoy bằng 2 cửa. Thung lũng có diện tích 400 ha, mùa mưa các dòng chảy tụ lại thành những hồ nước lớn, là dạ dày của Vườn Quốc gia. Suối Đắk RơKoy chạy giữa 2 lớp địa hình trên, đầu nguồn dốc, lòng hẹp, phần giáp với huyện Sa 12
  • 13. Thầy suối bằng hơn, lòng rộng, dòng chảy không rõ, nước tràn ra hai bên tạo ra hồ chứa nước vào mùa mưa, sình lầy vào mùa khô. Có thể nói Vườn Quốc gia Chưmomray khu phía Bắc địa hình có dạng mâm xôi xen lẫn thung lũng vừa và nhỏ; ở khu phía Nam địa hình có dạng gợn sóng, nối với nhau thành từng dải theo hướng Bắc Nam, xen kẽ là các thung lũng vừa và lớn. Các thung lũng này là hồ tích nước mùa mưa, giữ nước vào mùa khô, là nguồn sống cho các loài đông vật. Đây là đặc điểm chính làm nên Vườn Quốc gia Tây Nguyên với hệ sinh thái phong phú, đa dạng, còn tồn tại nhiều loài động thực vật quý hiếm có trong sách đá Việt Nam và thế giới. - Dãy các đỉnh thứ tám (dọc suối Đắk Long): Là lớp các đỉnh nằm bên phải suối Đắk Long: Dãy đồi có hình gợn sóng, thuộc xã Sa Loong, kéo dài khoảng 12km, theo hướng Đông Bắc - Tây Nam, bề rộng 2,0km, là tập hợp 9 đỉnh đồi có cao độ lần lượt: 782m, 788m, 784m, 820m, 825m, 851m, 820m, 746m và 757m. Dãy đồi này cao ở giữa thấp dần về hai đầu Chênh cao không lớn, về phía Bắc 38m, độ dốc < 2˚, về phía Nam 63m, độ dốc < 2,5˚. Các quả đồi nối liền nhau thành một dải trên nền địa hình có cao độ chung khoảng 750m. Trên cơ sở bản đồ địa hình đã thể hiện, kết hợp với thực tế khảo sát, chúng ta thấy khu vực này rất thuận lợi bố trí công tác quy hoạch sân bay hay khu đô thị trên cao. Lớp địa hình bên phải suối Đắk Long là dải bình nguyên trải dài 15km từ biên giới huyện Sa Thầy đến thôn Hoà Bình xã Đắk Kan, kết hợp với dải bình nguyên rộng lớn thuộc hạ lưu suối Đắk H’Niêng phía Nam thị trấn Plây Kần tạo thành vùng đồng bằng rộng. Ven tuyến đường xuyên dọc dải bình nguyên suối Đắk Long có nhiều làng bản thuộc cộng đồng các dân tộc sinh sống. - Dãy các đỉnh thứ chín (suối Đắk Hơ D’Rai) : Dãy địa hình này nằm giữa dãy địa hình thứ tám và suối Đắk Hơ D’Rai, gồm 3 đỉnh, phía Bắc đỉnh có cao độ 807m, đỉnh ở giữa cao 874 và đỉnh ở phía Nam cao 1035m. Địa hình có dạng hình xương quạt, phân cắt lớn bởi hệ thống nhiều khe, suối, độ dốc lớn > 20˚nhất là từ sườn lên tới đỉnh, càng về gần suối Đắk Hơ D’Rai địa hình bằng, tạo nên dải bình nguyên hẹp. - Dãy địa hình thứ mười (Ngọk Long Rôua- Ngọk Ring Pong- Ngọk BơrBoang): Khu địa hình kẹp giữa đường Quốc lộ 14 và 14C, có dạng hình sống trâu, cao ở giữa, thoải về hai phía: Đông và Tây. Các đỉnh liên kết thành một dải gồm 7 đỉnh, cao dần về phía Nam và sắp xếp như sau: 846m (Ngọk Long 13
  • 14. Rôua), 828m, 827m, 945m, 1001m và 1154m (NgọkBoang). SườnTây thoải về suối Đắk Long, tạo nên bình nguyên hẹp dọc suối Đắk Sir. Sườn Đông thoải về phía sông PôKô tạo nên những dãy đồi lượn sóng, có diện tích khoảng 700ha. Phân cắt dẫy đồi này bởi suối Đắk J’yang. Với địa hình ở đây có thể quy hoạch khu quần thể vui chơi giải trí, thuận lợi nhất là quy hoạch sân gôn. - Khu địa hình dọc sông Đắk PôKô: Đây là dải bình nguyên (đồng bằng) chạy dọc dòng sông PôKô từ phía Bắc, nơi hợp lưu giữa sông Đắk RơLong với sông PôKô xuống phía Nam, có chiều dài khoảng 23 km, bệ rộng chỗ hẹp nhất 500 m (khu vực thôn Chả Nội), nơi rộng nhất 4000m (khu vực Dục Nội), trung bình 2500m, có diện tích tương đương 5500ha. Đồi núi ở đây kết thành một dải trùng điệp, theo dạng lượn sóng, có độ cao gần như bằng nhau, phân cắt bởi 13 con khe nhỏ, cách đều nhau (1,8km-2,0km), lòng khe bằng phẳng, hình chữ “U”, mùa mưa chứa đầy nước, mùa khô là khu vực sình lầy, đa số là ruộng lúa nước của cộng đồng dân cư. Các dòng chảy tự nhiên này nếu được đắp chắn lại tạo thành những hồ nhân tạo. Dải bình nguyên này chính là kết quả của sự lan toả qua quá trình tạo sơn của dẫy Ngọk CemPat - NgọkBia - Ngọk KơNang chắn ở phía Tây. - Tóm lại địa hình khu cửa khẩu quốc tế Bờ Y có 4 dạng chính: o Các đỉnh nối liền với nhau thành dải, không bị phân cắt, có khả năng quy hoạch phát triển hệ thống giao thông đường bộ và xây dựng. o Các đỉnh độc lập bị phân cắt nhiều, chia cắt các đỉnh này là các khe suối hay các thung lũng dưới nhiều dạng: nhỏ, vừa, lớn....có thể ngăn đập thành các hồ chứa nước nhân tạo trữ lượng lớn. o Các triền núi chạy dài theo các khe, suối, hầu hết có độ dốc trung bình, khá bằng phẳng, có thể khai thác đất cho xây dựng. o Khu đất bằng phẳng dạng gợn sóng, tập trung ở lưu vực suối Đắk Vai thuộc xã Đắk Dục, dọc sông Đắk Pô Kô, khu hạ lưu suối Đắk H’Niêng và lưu vực suối Đắk Long, Đắk Kal là khá thuận lợi cho việc khai thác đất xây dựng. o Các đỉnh núi độc lập kết hợp với các dải núi chạy song song với các khe suối, hình thành các thung lũng có dạng lòng chảo hay dạng hồ, đặc trưng địa hình Vườn Quốc gia Chưmomray. Những khu vực này rất đẹp có thể khai thác du lịch. 2.2. Địa mạo: Bề mặt của khu nghiên cứu quy hoạch có thể phân chia theo nguồn gốc và tuổi tác khác nhau như sau: 14
  • 15. 2.2.1. Các bề mặt cùng nguồn gốc: - Địa hình kiến tạo và kiến trúc bào mòn: Sườn bóc mòn thạch học tuổi Neoge(N). Sườn này phát triển trên dãy núi Ngọk Kon Kring, Ngọk Kring, Ngọk Plok. Chúng đặc trưng cho cấu trúc bóc mòn dương dạng tuyến trên các đá có độ bền cơ học cao. Sườn có 2 cấp độ dốc: a-dốc 20-30˚, b- dốc 10-20˚. - Địa hình bóc mòn: Sườn bóc mòn tổng hợp tuổi Neogen (N): Sườn này phát triển trên các dãy và khối núi: Ngọk Kơ Bang, Ngọk Loat, Ngọk Bia. Chúng đặc trưng cho quá trình nâng bóc mòn mạnh. Sườn có 3 cấp độ dốc: a- dốc > 30˚, b- dốc 20˚-30˚, c- dốc 10˚-20˚. - Bề mặt san bằng được chia thành 5 bề mặt: o Bề mặt Paleogen cao 1500 1900m, bảo tồn dạng đỉnh sót dài hẹp không liên tục, chúng bị biến dạng vòm nghiêng 8-10˚. o Bề mặt Miocen sớm, cao 1000- 1500m, bảo tồn dạng dải hẹp, chúng bị biến dạng vòm nghiêng 8-10˚. o Bề mặt Miocen giữa, cao 700-1000m, bảo tồn dạng tập hợp đồi, bề mặt nghiêng thoải 5-8˚. o Bề mặt Miocen muộn, cao 500m- 700m, bảo tồn dạng đồng bằng, nghiêng 3-5˚. o Bề mặt Pliocen, cao 300- 450m, phát triển kiểu Pedimen, nghiêng 1-3˚. - Sườn xâm thưc bóc mòn tuổi Neogen - Đệ Tứ: Sườn này phân bố ở rìa các khối nâng, cắt lộ đá gốc. Sườn có 2 cấp độ dốc: a- dốc 20-30˚, b- dốc 10- 20˚. - Sườn đổ lở tuổi Neogen: Sườn này phân bố ở núi Ngohk Wil trên đá gốc nứt nẻ mạng. Sườn dốc >30˚. - Sườn xâm thực tuổi Đệ Tứ: Sườn phân bố dọc các thung lũng cấp I- III. Chúng đặc trưng cho quá trính xâm thực của sông, suối, cắt lộ đá gốc và tạo thác ghềnh. Sườn có 3 cấp độ dốc: a- dốc 20-30˚, b- dốc 10-20˚, c- dốc 5- 10˚. 2.2.2. Địa hình bóc mòn tích tụ: - Bề mặt trũng tích tụ Aluvi - Proluvi, hồ tuổi Plâystocen giữa: Bề mặt này phân bố khá rộng rãi, cao 630-689m, nghiêng1-3˚. - Bề mặt thềm xâm thực tích tụ bậc II tuổi đầu Plâystocen muộn: Bề mặt này phát triển không liên tục ở rìa các thung lũng cấp II-III, cao tương đối 30- 40m và 10-15m. 15
  • 16. - Bề mặt thềm tích tụ bậc I tuổi cuối Plâystocen muộn: Bề mặt phát triển không liên tục dọc theo các thung lũng, Chênh cao tương đối 8-10m. - Bề mặt bãi bồi cao, tuổi Holocen giữa. Bề mặt phát triển dạng dài không liên tục dọc theo các thung lũng, chênh cao 2- 4m. - Bề mặt tích tụ bãi bồi thấp, tuổi Holocen muộn: Bề mặt phát triển từng đoạn ở phần thấp của các thung lũng, chênh cao 1-2m. 2.3.3.Bề mặt thềm tích tụ hỗn hợp sông - đầm lầy tuổi Holocen: Bề mặt phát triển trên lũng hẹp, kín hoặc nửa kín. - Kết luận: Với cấu trúc bề mặt như trên; Kết cấu nền của khu nghiên cứu quy hoạch rất bền vững, khả năng trượt trôi bề mặt hầu như không có, khả năng hình thành lũ ống lũ quét là cực kỳ hiếm nếu như không có những biến động lớn của thiên nhiên sinh ra như động đất, sóng thần....vv. 2.3. Đặc điểm địa chất: 2.3.1. Địa tầng - Kiến tạo: - Vùng quy hoạch nằm ở phần tiếp giáp 2 đơn vị kiến tạo lớn: Khu vực phía Tây, Tây Bắc, Tây Nam thuộc đới uốn nếp Neoproterozoi - mesozoi sớm; Ngọc Hồi- MaD’rak - Đắk Lin với đặc trưng uốn nếp cơ bản phương Tây Bắc - Đông Nam và khu vực Bắc - Đông Bắc thuộc đới uốn nếp Paleo- Mesoproterozoi Sơn Hà - Đắk Tô với đặc trưng uốn nếp cơ bản phương Đông Bắc - Tây Nam tương ứng. Khu vực cửa khẩu Quốc tế Bờ Y có bề mặt moho dạng nghiêng phẳng, cắm về Tây với độ sâu nhất đạt 38km ở khu vực ngã 3 biên giới Việt - Lào - Campuchia và nông dần về phía Đông bề mặt konrat cũng có dạng nghiêng phẳng cắm về phía Tây - Tây Nam với độ sâu nhất 18km ở khu vực Tây Nam núi NgọkTơba và nông dần về phía Đông Bắc với độ sâu khoảng 15km ở khu vực Đắk Hà. Cấu tạo nền vùng gồm các đá thuộc 5 giới và 4 phức hệ thạch anh - kiến tạo khác nhau, phản ảnh 4 giai đoạn phát triển kiến tạo của khu quy hoạch nói riêng và phía Tây khối nhô của Kon Tum nói chung. Mỗi phức hệ thạch - kiến tạo bao gồm nhiều tổ hợp thạch - kiến tạo, mỗi tổ hợp thạch - kiến tạo gồm các thành hệ đá khác nhau. Qua đánh giá sơ bộ, khu vực nghiên cứu quy hoạch có cột địa tầng tổng thể như sau: 1. Giới Paleoproteozoi- mesoprotzoi (phức hệ Ngọc Linh - Hệ tầng TắcPô (PP-MPtp): Là đá biến chất phân hệ tầng trên, thành phần chính là greis 2 mecia, greis biotit hạt nhỏ, plagiogneis biotit, đá phiến thạch anh- felspat- 16
  • 17. mica, đá phiến thạch anh - biotit: Lớp máng quarzit, thêu kính amphibolit. Chiều dày 1900m-2150m. 2. Giới NEOPROTEROI - Phụ giới PLEOZOI Hạ: Giới có phức hệ khâm đức, bao gồm 2 hệ tầng: o Hệ tầng Đắk Tolir: Là đá biến chất lộ ra thành 2 dải hẹp chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam; Cấu trúc tầng có 2 lớp bị nén ép biến vị mạnh. Thành phần thạch học amphibolit xen kẽ đá thạch anh - actinolit-mica-plagigneis). o Hệ tầng Đắk H’Niêng: Là đá biến chất phân làm 2 hệ tầng trên và dưới, thành phần chủ yếu là đá pagiogneis xen kẽ một số đá khác như thạch anh, mi ca. 3. Giới panleozoi - phụ giới paleozoi hạ (Hệ tầng Pô Kô(PZ1pc): Là đá thuộc hệ Pô Kô lộ thành 2 dải chính có phương kéo dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Mặt cắt điển hình cho hệ tầng được mô tả ở thượng nguồn Đắk H’Niêng, Ngọk Kon Kring, Tây Nam Ngọk Hơi, Tây Nam xã Bờ Y, chiều dày hệ tầng khoảng 700m - 1050m. Thành phần chủ yếu là Quarzit có sericit hạt thô, quarzit sạch hạt nhỏ, quarzit sericit xen những lớp máng đá phiến thạch anh- sericit. 4.Giới Mesodoi - Hệ Triat: Giới này chủ yếu là hệ tầng Mang yang lộ ở thượng nguồn sông Đắk Long. Thành phần chủ yếu là đá cát kết, sỏi sạn kết và 1 ít đá gốc tuf ryolit-dacit pholit. 5. Giới Kazonoi: Gồm hệ tầng Neogien, hệ tầng Kontum, hệ Đệ tứ - Thống Pliestocen, hệ tầng Đắk Tô (ap,lQ1đt). Chạy liên tục theo các trũng dọc, theo các sông suối và dọc theo QL14, thung lũng, triền sông suối. Thành phần thạch học chủ yếu là cát, sạn sỏi cuội kết, đá kết...vv. bề dày biến đổi từ 15-20m. Ngoài ra còn có những vùng trầm tích khác như: Aluvi thềm bậc I, II (aQ1²-³) và trầm tích bãi bồi thấp (aQ1²-³) dày từ 3-5m cũng tập trung ở những triền sông, dòng chảy; Thành phần chủ yếu là cuội sạn đa khoáng, cát sét màu vàng bị latenrit kết vón loang lổ. - Các đặc điểm kiến tạo: o Đặc điểm uốn nếp: Trong khu cửa khẩu Quốc tế Bờ Y các đá trầm tích biến chất Paleo- Mesproterozoi bị uốn nếp mạnh mẽ và phức tạp nhất ở phương trục nếp uốn theo phương Đông Bắc - Tây Nam, các đá trầm tích Neoproterozoi- Paleozoi hạ bị uốn nếp với mức độ phức tạp kém hơn với phương trục uốn nếp theo phương Tây Bắc- Đông Nam, tập 17
  • 18. trung chủ yếu ở phía Tây Nam. Các trầm tích Meso - Kainozoi hầu như không bị uốn nếp biến dạng. o Đặc điểm đứt gãy: Trong khu cửa khẩu Quốc tế Bờ Y phát triển 4 hệ thống đứt gãy chính sau: o Hệ đứt gãy phương Tây Bắc- Đông Nam: Nhóm đứt gãy phương 310 gồm các đứt gãy F6, F7, F8, trong đó đứt gãy F8 có vai trò quan trọng trong việc phân đới cấu trúc nghiên cứu khu vực, được mang tấn đứt gãy Đắk Kon - Đắk Tô- Đắk Uy, phát triển trong giai đoạn Miocen. o Hệ đứt gãy phương Đông Bắc - Tây Nam: Bao gồm các đứt gãy F9, F10, F11, F12, trong đó các đứt gãy theo phương 115-130 xuyên cắt trong các đá biến chất vào thời kỳ Triat. Các đứt gãy còn lại xuyên cắt vào trong trầm tích Đệ Tứ, phát sinh vào Kainozoi. o Hệ đứt gãy phương kinh tuyến: Bao gồm các đứt gãy F1, F2, F3, F4 xuyên cắt hầu hết các thành tạo địa chất có mặt trong vùng quy hoạch và xuyên cắt vào hệ thống đứt gãy phương Tây Bắc - Đông Nam, phát sinh trong thời kỳ Kainozoi. o Hệ đứt gãy phương vĩ tuyến: Hệ đứt gãy theo phương vĩ tuyến phát triển kém hơn so với các đứt gãy khác trong vùng quy hoạch, điển hình có đứt gãy F5 kéo dài từ Ngọk Long đến Ngọk Piah, đứt gãy phương vĩ tuyến có tuổi trẻ nhất, phát sinh trong Pliocen- Đệ Tứ. - Kết luận: Với cấu trúc địa chất & kiến tạo ở trên, hệ địa chất của khu vực không có hang động Caxter, trượt trôi...rất bền vững thuận lợi cho xây dựng công trình. 2.4. Các yếu tố khí hậu: 2.4.1. Nhiệt độ: Khu vực nằm trong vùng khí hậu Tây Trường Sơn; Chịu ảnh hưởng chủ yếu gió mùa Tây Nam, mùa hè - mùa thu mưa nhiều và đều đặn; Mùa Đông Xuân hầu như không có mưa, khô hạn. Nhiệt độ bình quân 22˚C đến 23˚C, có xu thế tăng dần từ Nam ra Bắc và từ cao xuống thấp chỉ từ 4-5˚C, nhưng biên độ nhiệt trong ngày cao, có thời kỳ đạt tới 15˚. 2.4.2. Lượng mưa: Mưa có xu hướng tăng dần từ vùng thấp lên vùng cao. Do ảnh hưởng của địa hình, sự phân bố mùa theo không gian rất phức tạp: Các sườn núi có hướng đón gió luợng mưa tăng lên rõ rệt từ 2600 - 2800mm. Ngược lại thung lũng khuất gió, lượng mưa năm giảm đáng kể chỉ còn 1100- 1200mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 85% đến 90% tổng lượng mưa trong cả năm. Số giờ nắng trong năm 2508,5 giờ. Mùa khô từ tháng 11 18
  • 19. đến tháng 4 năm sau, chỉ chiếm 10% tổng lượng mưa cả năm. Theo trạm thuỷ văn Đắk Tô có tài liệu 24 năm (từ năm 1981- 2004): o Lượng mưa bình quân: H = 1900mm. o Số ngày mưa trung bình năm: 140 ngày. o Lượng mưa năm lớn nhất: Hmax = 2428,6mm. o Luợng mưa năm nhỏ nhất: Hmin = 1161,7mm. o Lượng mưa ngày lớn nhất bình quân năm là: 141mm. o Số ngày mưa trung bình: 140 ngày. 2.4.3.Độ ẩm: Độ ẩm của Tây Nguyên nói chung và huyện Ngọc Hồi nói riêng biến động theo mùa, thời kỳ hình thành gió mùa Tây Nam (tháng 5 đến tháng 10) là thời kỳ có độ ẩm cao (từ 87% - 90%) và thời kỳ hình thành gió mùa Đông Bắc (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau) là thời kỳ khô hạn, độ ẩm thấp (74- 81%). Độ ẩm trung bình năm 79,5% trong đó các vùng núi cao như vùng ngã ba biên giới, vùng vườn Quốc gia Chưmomray có độ ẩm cao 85%. Các vùng bình nguyên, vùng trũng thấp độ ẩm 75- 80% vào mùa mưa đủ thừa độ ẩm nhưng mùa khô thiếu ẩm. 2.4.4. Lượng bốc hơi: Cũng mang đặc thù của vùng Tây Nguyên, khu vực huyện Ngọc Hồi có lượng bốc hơi khá lớn, trung bình trên 1232,9mm. 2.4.5. Hướng gió: Mùa mưa hướng gió Tây Nam, mùa khô hướng gió Đông Bắc, tốc độ gió trung bình 5,2m/s. Khu vực Ngọc Hồi hầu như không có bão lớn. 2.5. Thuỷ văn: 2.5.1. Nước mặt: Hệ thống sông suối trong khu cửa khẩu quốc tế Bờ Y có nguồn nước mưa khá dồi dào. Lượng mưa trung bình nhiều năm trên khu vực 1921mm. Như vậy tổng lượng nước mưa trong năm khoảng 6,67tỷm³. Lượng nước mưa này ngoài phần tổn thất do bốc hơi sẽ là nguồn cung cấp nước ngầm và hình thành dòng chảy mặt ở các sông suối. Toàn vùng có 5 hệ thống: 1. Sông: Có sông Đắk Pô Kô. 2. Hệ thống suối: 07 suối lớn có tấn: Đắk Lào, Đắk Xú, Đắk Vai, Đắk La (Đắk H’Niêng), Đắk Kal và Đắk Long. 3. Hệ thống khe: Phụ lưu sông Pô Kô: 13 khe. Phụ lưu suối Đắk Lào: 08 khe. Phụ lưu suối Đắk Xú: 20 khe. Phụ lưu suối Đắk La: Hơn 15 khe. Phụ lưu suối Đắk Kal: 04 suối. Phụ lưu suối Đắk Rơ Koy: 05 suối. 4. Hệ thống ao, hồ: Có 18 hồ chứa nước vừa và nhỏ. 19
  • 20. 5. Hệ thống thung lũng tụ nước, hệ thống các dòng chảy nhỏ xen kẽ giữa các dãy núi, đồi. - Sông Pô Kô: Sông Pô Kô nguyên phát từ vùng núi Tây Bắc Ngọk Haye, ở địa đầu ranh giới Quảng Nam - Kon Tum, chảy qua huyện Ngọc Hồi là ranh giới phía Đông của khu cửa khẩu. Đặc trưng hình thái lưu vực, thông số về sông PôKô như sau: Bảng 1: Đặc trưng hình thái lưu vực, thông số về sông Đắk PôKô Độ dài Độ dài Diện tích Độ cao Độ rông Độ cao Độ dốc TB Sông(km Lưu lưu vục TB lưu TB lưu Sông Đắk nguồn(m) lưu vực(%) ) vực(km) (km²) vực(m) vực(km) PôKô 1 2 3 4 5 6 7 1402 66,5 71,4 2430 725 39 12,4 Diện tích mặt cắt(m²) Lưu lượng Lưu lượng Độ sâu Độ sâu Qmax(m³/s) Qmin(m³/s) Hmax(m) Hmin(m) F(max) F(min) 8 9 10 11 12 13 956 11,9 7,7 0,73 392 42,1 Lưu lượng và mức nước lịch sử năm 2000: Qmax = 1640m³/s; Hmax = 7,7m; Diện tích mặt cắt F (ướt) = 455m²; Chiều rộng: b = 77,6m - Hệ thống suối: o Suối Lào: Phát nguồn từ núi Ngọk Lang, chạy song song với biên giới Việt - Lào, hợp lưu với suối Đắk Xú cách biên giới 3km, dài khoảng 14km, diện tích lưu vực khoảng 4500ha, đầu nguồn chảy qua thung lũng lớn (500ha) ở chân núi Ngọk Lang, đoạn giữa lòng suối hẹp, rộng trung bình 35m, độ dốc 15%; Nhận nguồn nước từ 15 khe con với tổng chiều dài khoảng 10km, phần lớn từ dãy núi dọc biên giới. o Suối Xú: Phát nguồn từ phía Nam núi Ngọk Mơrang, dài khoảng 28km, lưu vực 29.000ha, nước chảy xiết khoảng 25-30m/s, các suối nhỏ khoảng 5-7m/s, mùa khô lưu lượng 1-3m/s. Đầu nguồn chảy theo hướng Đông Bắc, dài khoảng 10km, sau chuyển hướng Nam Bắc, dài khoảng 2,5km, phần còn lại chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc và từ hợp lưu với suối Lào chảy theo hướng Đông Bắc - Tây Nam sang địa phận Nam Lào sau đó đổ vào sông Mê Kông. Suối chảy qua triền núi phía Bắc đường 40, qua chân của dãy Ngọk Cem Put- Ngọk Bia- Ngọk Kơ Neng và hai dãy phía Bắc 20
  • 21. và phía Nam Đắk Xú. Vì suối chảy qua nhiều vùng có địa hình phức tạp nên dòng chảy cũng uốn lượn theo. Nhìn chung lòng suối rất khúc khuỷu. Vì vậy độ dốc thay đổi: Đầu suối 15%, đoạn chảy lên phía Bắc 12%, đoạn giữa 10% và cuối nguồn 6%. Suối Đắk Xú hợp lưu với 4 suối và 9 khe. Đoạn từ chân đỉnh Ngọk Kơ Neng đến ngã 3 suối Đắk Sut dòng chảy đi qua nhiều thung lũng và nhiều chỗ lòng hẹp, việc đắp đập chắn tạo thành hồ chứa nước rất thuận tiện. o Suối Đắk Vai: Bắt nguồn từ thung lũng Ngọk Lang, dài khoảng 9km, diện tích lưu vực khoảng 30km², đổ vào sông Pô Kô, chảy qua địa hình bằng phẳng, từ hướng Tây về hướng Đông và hầu như không thay đổi; Cao độ đầu nguồn 700m, cuối nguồn 620m, độ dốc trung bình 8%, lòng suối hình chữ “U”, nhiều chỗ có dạng bậc thang, là ruộng lúa nước về mùa khô. Có thể ngăn suối nhiều bậc tạo ra các hồ chứa nước phục vụ cho cuộc sống và điều hoà môi trường. o Suối Đắk La (Đắk H’Niêng): Phát nguồn từ núi Ngọk Kang Tiat chảy từ Tây sang Đông, dọc theo đường 40 dài khoảng 22 km, diện tích lưu vực 1000 ha, chảy vao sông Pô Kô cạnh cầu Đắk Mốt. Đoạn từ thượng lưu đến thôn Tà Ka xã Bờ Y, chảy qua 2 triền núi phía Bắc và phía Nam đường 40, có địa hình phức tạp nên lòng suối uốn lượn nhiều. Đoạn từ thôn Tà Ka đến đường QL14 chảy qua khu vực có địa hình bằng phẳng, dòng chảy không rõ nét, chân đồi là bờ và cũng là lòng suối, vì vậy lòng suối ở những khu vực này thường rộng, nhiều chỗ là ruộng lúa; Đoạn từ đường QL14 đến sông Pô Kô suối chảy qua khu đồi có dạng gợn sóng nên suối chảy quanh co, khúc khuỷu. Vì suối chảy giữa hai triền núi cao nên có hơn 20 khe, suối con đổ vào, cung cấp một lượng nước đáng kể, hiện tại trên dòng suối này đã có hồ chứa nước Đắk H’Niêng. o Tóm lại do đặc điểm địa hình, địa mạo, có nhiều phụ lưu nên trên dòng suối Đắk La có thể tạo một số hồ chứa nước lớn bằng cách đắp đập ngăn dòng chảy. o Suối Đắk Kal: Phát nguồn từ trung tâm vườn Quốc gia Chưmomray, dài khoảng 15km, diện tích lưu vực khoảng 4500ha, hợp lưu với suối Đắk Long tại thôn Hoà Bình xã Đắk Kal (QL14). Căn cứ dòng chảy có thể phân ra 2 đoạn chính: Đoạn từ 21
  • 22. đầu nguồn đến thôn Bun Ngai xã Sa Loong, chảy qua khu vực có núi, đồi nhiều, địa hình phức tạp, nên dòng suối uốn lượn nhiều; Đoạn còn lại suối chảy qua khu bình nguyên nên dòng chảy hầu như không đổi hướng, độ dốc khoảng 5% mùa khô hình thành lạch nươc nhỏ ở giữa, còn lại là vùng sinh lầy, nhiều đoạn là ruộng lúa. Có 4 phụ lưu: Đắk Koi, Đắk Há No, Đắk Dol và Đắk Hlala. Hiện tại ở thôn Bun Ngai đã có hồ chứa nước Sa Loong. o Suối Đắk Long: Phát nguồn từ vùng núi thuộc Vườn Quốc gia Chưmomray, chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc, dài khoảng 18km, diện tích lưu vực khoảng 9000 ha, hợp lưu với suối Đắk H’Niêng ở phía Nam thị trấn Plây Kần . Phần lớn suối chảy qua vùng đồng bằng hẹp tạo bởi 2 triền núi vườn Quốc gia Chưmomray và triền núi phía Nam xã Sa Loong, nên dòng chảy ít uốn lượn, càng về phía hạ lưu suối rộng dần. Có 18 phụ lưu, là nguồn bổ sung nước cho suối. Trên dòng chính của suối hay trên các phụ lưu có thể ngăn dòng tạo thành hồ chứa nước rất thuận tiện. o Suối Đắk Rơ Koy: Phát nguồn từ vùng núi Vườn Quốc gia Chưmomray, chảy theo hướng Bắc Nam về phía huyện Sa Thầy, dài khoảng 10km (thuộc huyện Ngọc Hồi), diện tích lưu vực khoảng 6500ha. Hơn một nửa nguồn nước mưa của vùng núi Vườn Quốc gia Chưmomray đều chảy vào suối này. Bảng 2: Các suối chính thuộc khu cửa khẩu Bờ Y TT Tên suối Chiều Diện tích lưu vực dài(km) (ha) 1 Đắk Lào chảy vào suối Đắk Xú 14 500 2 Đắk Xú chảy sang Lào 28 14000 3 Đắk Vai vào sông Đắk Pô Kô 9 3000 4 Đắk H’Niêng Đắk Pô Kô 22 5000 5 Đắk Kal Đắk Pô Kô 15 4500 5 Đắk Long Đắk Pô Kô 18 9000 6 Đắk Rơ Koy chảy qua huyện Sa Thầy 10 6500 - Hệ thống các hồ chứa nước: Đây là các hồ lấy nước phục vụ nông nghiệp và sinh hoạt của khu vực. Theo thống kê của phòng thuỷ nông huyện Ngọc Hồi hiện nay có 18 hồ chứa nước vừa và nhỏ. Phần lớn các hồ này được tạo ra do đắp đập ngăn dòng chảy trên các suối; Trong đó có 5 hồ diện tích tương đối 22
  • 23. lớn: Hồ Đắk Kal: 2,0ha, hồ Đắk Giang: 3,5ha, hồ Đắk Trui:11,5ha, hồ Đắk H’Niu: 19,44ha và hồ Sa Loong: 36,5ha. - Tóm lại: Hệ thống khe, suối, ao, hồ khu vực nghiên cứu quy hoạch rất đa dạng, diện tích lưu vực từ 4.500 ha đến 14.000 ha phân bố tương đối đều, chảy về bốn hướng, hình dạng quanh co chữ U, len lái qua nhiều dạng địa hình, tạo ra nhiều thung lũng, là những nơi tích tụ và giữ trữ nước mưa tự nhiên. Các khu vực này là tiền đề để tạo ra các hồ chứa nước nhân tạo để trữ nước cho phát triển kinh tế - xã hội. 2.5.2. Nước ngầm: - Theo tài liệu đánh giá của Liên đoàn địa chất thuỷ văn. Cấu trúc địa chất thuỷ văn của khu vực gồm các đơn vị chứa nước sau đây: - Phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Holocen (QIv): Phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Holocen (QIv) gồm những thành phần tạo bởi nguồn gốc sông suối. Nước thuộc loại không áp. Mức nước Tỉnh nằm ở độ sâu thường gặp 1,5-3,0m. Nước dưới đất thường trong, không mùi, giá tri PH từ 6,5-7,5, thuộc loại nước trung tính. Nước ở hệ chứa nước này có bề dày không lớn, phân bổ hẹp khoảng 5,5km². - Phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Plâystocen (Q II-III): Phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Plâystocen (Q II-III) phân bổ dọc thung lũng sông Đắk Pô Kô và tạo thành dải kéo dài từ Bắc xuống trung tâm thị trấn Plây Kần và phía Tây Nam vùng nghiên cứu. Diện tích tổng cộng khoảng 34,5km². Thành phần chủ yếu là cát, bột sét, phần dưới là sạn, cuội đá khoáng. Bề dày thay đổi từ 3 đến 19m, thường gặp 10-15m. Nước dưới đất thuộc dạng không áp, mực nước thay đổi từ 4,0 đến 15,5m, thường gặp từ 8,0 đến 10m, lưu lượng các giếng đào từ 0,1 đến 0,2 l/s, đủ cung cấp nước sinh hoạt gia đình. Độ khoáng hoá thay đổi từ 0,026 đến 0,148g/l, thường gặp từ 0,03 đến 0,05 g/l, thuộc loại siêu nhạt. Nguồn cung cấp cho phức hệ chứa nước lỗ hổng trầm tích Plâystocen là nước mưa rơi trực tiếp. - Phức hệ chứa nước khe nứt trầm tích Neogen (N2kt): Trầm tích hệ Neogen hệ tầng Kon Tum phân bố chủ yếu ở trung tâm và phía Tây Nam vùng nghiên cứu, với diện tích khoảng 5km². Bề dày trầm tích thay đổi từ 5m đến 21,5m( Lỗ khoan I). Nước trong trầm tích Neogen thuộc loại có áp, đôi nơi có áp lực cục bộ, độ mực nước thay đổi từ 0,4 đến 11,0m, thường gặp từ 4,0m đến 7,0m. Lưu lượng giếng thay đổi từ 0,1 đến 0,3 l/s, một số giếng bị cạn vào mùa khô. Hệ số thêm từ 0,27 đến 1,5m/ng, thường gặp 0,5 đến 0,8m/ng. 23
  • 24. Mực nước biến đổi theo mùa, giao động giữa mùa mưa và mùa khô khoảng 0,5 đến 1,0m. Nhìn chung nước có chất lượng tốt, độ khoáng hoá thay đổi từ 0,026 đến 0,052 g/l, thuộc loại nước siêu nhạt. - Nước trầm tích trong biến chất Paleozoi(PZ): Các đá trầm tích biến chất Paleozoi phân bố chủ yếu ở phía Tây Bắc, Đông và Nam khu nghiên cứu với diện tích 350km². Bề dày lớn khoảng 600m- 850m. Đá cấu tạo khối, ít nứt nẻ, khả năng chứa nước kém. Tuy nhiên, do hoạt động kiến tạo đá một số nơi bị nứt nẻ phá huỷ có khả năng chứa nước tốt, tạo nên các khu vực có triển vọng chứa nước. Có 2 lỗ khoan trong đứt gãy kiến tạo thuộc khu vực này có lưu lượng từ 0,1 đến 4,5l/s. Nước trong thành tạo này thường trong, không mùi, vị nhạt, có chất lượng tốt, tổng độ khoáng hoá từ 0,04 đến 0,042g/l, thuộc siêu nhạt. Giá tri PH từ 6,6 đến 7 thuộc nước trung tính. - Đới chứa nước trong và phong hoá Granit: Các khối đá magma xâm nhập phân bố dọc bờ trái sông Đắk Pô Kô và rải rác trong toàn vùng nghiên cứu, với diện tích 25km². Chúng tạo nên những khối và dãy núi, ít nứt nẻ, khả năng chứa nước kém, hoặc không chứa nước. - Nước trong hệ thống khe nứt kiến tạo: Địa bàn huyện Ngọc Hồi nói chung và khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y nói riêng, khi có hệ thống đứt gãy kiến tạo thì đây là một đối tượng chứa nước khá phong phú, rất đáng quan tâm điều tra. - Sơ bộ về trữ lượng nước dưới đất: Theo báo cáo của đề tài điều tra nước trên khu vực huyện Ngọc Hồi, thì trữ lượng nước dưới đất thuộc lưu vực sông Đắk Pô Kô đã được đánh giá sơ bộ như sau: o Trữ lượng động tự nhiên: 114. 653 m³/ ngày. o Trữ lượng tĩnh: 480.10 6 m³/ ngày. o Trữ lượng khai thác tiềm năng: 150.268 m³/ ngày 2.6. Địa chất vật lý: Theo tài liệu của viện vật lý địa cầu: Khu vực khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y nằm trong vùng dự báo có động đất cấp 6 với tần suất lặp lại B 1 > 0,002 (chu kì T < 500 năm (xác suất xuất hiện chấn động P > 0,1 trong khoảng thời gian 50 năm) .Vì vậy khi thiết kế và xây dựng các công trình cần phải đảm bảo an toàn cho các công trình nằm trong vùng dự báo có cấp động đất nêu trên. 24
  • 25. Theo tài liệu đã được điều tra nghiên cứu, khoáng sản vùng 2.7. Địa chất khoáng sản: kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y có thể sơ bộ được đánh giá theo các nhóm khoáng sản như sau: 2.7.1. Nhóm khoáng sản kim loại : 2.7.1.1. Phụ nhóm khoáng sản kim loại màu: - Điểm quặng Asen Đắk H’Niêng: Phân bố ở thượng nguồn Đắk H’Niêng thuộc địa phận xã Pơ Y. Điểm quặng phân bố trên diện lô các đá thuộc hệ tầng Đắk H’Niêng. Thân quặng là đới quặng hoá có bề dầy khoảng 0,5-1m, kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam đến trên 700m, hàm lượng As khoảng 0,7%, trữ lượng không đáng kể. - Điểm quặng Asen Đông Nam đinh 1042: Điểm quặng nằm về phía Nam - Đông nam đỉnh 1042 khoảng 600m gần sát đường biên giới Việt Nam - Lào, thuộc xã Pờ Y. Thân quặng phân bố trên diện lộ các đá thuộc về hệ tầng Đắk H’Niêng. Thân quặng rộng khoảng 7-10m, kéo dài dự đoán trên 1000m theo phương Tây Bắc - Đông Nam, hàm lượng As khoảng 2,16%. Trữ lượng không đáng kể. - Điểm quặng Asen Đông Nam đinh 1042: Thuộc xã Pơ Y, đá vây quanh thân quặng là đá phiến thạch anh - felspat - mica. Thân quặng rộng khoảng 0,5-2,5m, kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam dự đoán khoảng 500m, hàm lượng As khoảng 0,52%. Trữ lượng không đáng kể. 2.7.1.2. Phụ nhóm khoáng sản nhóm kim loại quý: Trong vùng nghiên cứu chưa phát hiện có mỏ vàng sa khoáng hầu hết đã được dân địa phương khai thác bằng kĩ thuật thủ công. Vàng sa khoáng trong vùng nghiên cứu tập trung chủ yếu dọc theo một số sông suối lớn và phụ lưu của Đắk Pô Kô, Đắk Hơdrai và rải rác dọc theo các suối nhỏ Đắk H’Niêng, Đắk Ruil, vv…Về vị trí địa chất các biểu hiện quặng hoá vàng sa khoáng nằm trong hai thành tạo chủ yếu: Deluvi và thành tạo aluvi. Các thân quặng vàng sa khoáng phần lớn đều nằm trong lớp lót đáy mặt cắt trầm tích thềm bậc I và II, hoặc trầm tích lòng hiện đại, dầy 0,2-2m, dài 200-500-1.200-1.500m, rộng 10-40-70-100-200 và 500m. Hàm lượng vàng trong các sa khoáng không cao, phần lớn chỉ vài ba hạt/10dm3 đến 25 hạt/10dm3. Trữ lượng loại khoáng này không đáng kể. 2.7.1.3. Phụ nhóm khoáng sản nhóm kim loại phóng xạ - đất hiếm: - Điểm quặng đất hiếm Đắk Kal: Điểm quặng nằm cạnh đường ô tô Ngọc Hồi đi Sa Thầy, thuộc thị trấn Plây Kần . Quặng hoá đất hiếm phân bố trong vá phong hoá granit biotit phức hệ Diên Bình, có dạng thêu kính máng, 25
  • 26. dầy 0,5-1m kéo dài không liên tục theo phương Tây Bắc - Đông Nam khoảng 200m. Cường độ phóng xạ trong thân quặng dao động từ 80-260µR/h. Trữ lượng không đáng kể. - Điểm quặng đất hiếm - thori Plây Long Lô (Hào Nưa): Điểm quặng nằm phía Nam thị trấn Plây Kần khoảng 6-7km, thuộc xã Sa Long. Thân quặng phân bố trong vá phong hoá thành phần cát bột, có dạng thêu kính rộng 202,5m, dày 3-4m, kéo dài theo phương Tây Bắc - Đông Nam khoảng 40- 50m. Cường độ phóng xạ trong thân quặng dao động lớn từ 50-300µR/h, phổ biến là 180-200µR/h, cá biệt đến 540µR/h. Trữ lượng không đáng kể. 2.7.2. Nhóm khoáng sản nhóm không kim loại - Điểm quặng serpentinit Norking: Phân bố ở khu vực giáp biên giới Việt Nam - Lào - Campuchia , thuộc xã Pờ Y. Serpentinit có nguồn gốc biến chất từ các đá siêu mafic phức hệ Hiệp Đức. Thân quặng có diện lộ hẹp, chiều dầy trung bình 3m, kéo dài không liên tục, dự đoán khoảng 100m. Đá có màu xanh cẩm thạch, xám xanh, lốm đốm da rắn, đá dễ gọt đẽo, vân hoá khá đẹp, có thể sử dụng tạc tượng, trang lát và có thể sử dụng làm nguyên liệu sản xuất phân bón (MgO:33,2-34,3%, P2O5:0,1%). Nhưng trữ lượng nhỏ không đáng khai thác. 2.7.3. Nhóm khoảng sản nguyên liệu vật liệu xây dựng - Má đá gabro Ngọc Hồi: Má nằm cạnh đường ô tô từ Ngọc Hồi đi biên giới, thuộc xã Pơ Y. Đá gabro là các thể có dạng thêu kính nằm rải rác từ phương Tây Bắc - Đông Nam, gồm 3 thân quặng. - Má sét gạch ngói Đắk Kal: Nằm cạnh đường ô tô từ Ngọc Hồi đi xã Sa Loong, thuộc xã Sa Loong. Quặng sét phân bố trong thành tạo trầm tích bởi rêi thuộc hệ tầng Đắk Tô, có bề mặt khá bằng phẳng. Thân quặng lộ ngay trên mặt là lớp sét màu nâu vàng loang lổ, có chiều rộng khoảng 300 - 700m, trung bình khoảng 500m: Kéo dài khoảng 2000m; Bề dày thân quặng 0,5-2m. Trữ lượng nhỏ không đáng khai thác. - Quargrit ngã ba biên giới, thuộc địa phận xã Pơ Y. Thân quặng có hình “trái trám”, kéo dài 1000m theo phương Tây Bắc - Đông Nam, chỗ rộng nhất 200m, trung bình khoảng 100m. Quarzit có màu trắng sạch, hàm lượng SiO2: 97-98,19%; Al2O3: 0,53-1,1%; Fe2O3<1%, trong thân quặng có xen các lớp máng quarzit sericit. Trữ lượng không đáng kể. - Quargrit Plây Kyong Kuan Khon, thuộc địa phận xã Pờ Y. Thận quặng sạch, phân bố trong tập quarzit có chiều dày trung bình 100m, kéo dài theo phương Tây bắc - Đông Nam khoảng 1300m dạng “ô van” thót nhỏ hai đầu. 26
  • 27. Quarzit có màu trắng xám, xám, phân lớp dày. Hàm lượng SiO 2: 96,12- 98,06%; Al2O3: 0,53-1,04%; Fe2O3 : 1,24-1,72%. Trữ lượng không đáng kể. - Cát sỏi: Có trữ lượng rất lớn chủ yếu nằm ở phụ lưu sông Pô Kô, cát chất lượng tốt và rất sạch. Nhìn chung: Ngoài cát ở phụ lưu sông Pô Kô có trữ lượng lớn có thể dùng để khai thác xây dựng; Các khoáng khác rất đa dạng nhưng hàm lượng rất thấp không đủ khai thác. III. ĐẶC ĐIỂM HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI. 3.1. Hiện trạng kinh tế : 3.1.1. Tăng trưởng kinh tế. - Khu tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y chiếm 82.49 % diện tích của huyện Ngọc Hồi (trừ xã Đắk Ang). Hiện nay đang trong quá trình hình thành và xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch cũ được phê duyệt năm 2001. Kinh tế - xã hội khu vực chủ yếu được thể hiện qua các xã của huyện Ngọc Hồi thuộc ranh giới quy hoạch. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của khu vực được thể hiện trong bảng sau: Bảng 3 : Chỉ tiêu kinh tế hiện trạng trong khu vực nghiên cứu TT Các chỉ tiêu chủ yếu Tỉnh Kon Tum Khu vực quy hoạch So với Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Tỉnh (tr.đ) % (tr.đ) % Kon Tum % 1 1504732.0 Tổng thu nhập GDP 0 119050.00 7.91 Khu vực 1 (Nông, lâm, ngư 622959.05 41.40 49048.60 41.20 7.87 nghiệp) Khu vực 2 (Công nghiệp - xây 288908.54 19.20 44405.65 37.30 15.37 dựng) Khu vực 3 (Thương mại - dịch 552236.64 36.70 25595.75 21.50 4.63 vụ) 2 Thu nhập bình quân/NG 4.10 3.78 92.13 - Các số liệu trên cho thấy, tổng GDP của khu vực chiếm tỷ trọng 7.91% % so với GDP của tỉnh Kon Tum. Tỷ trọng nông, lâm nghiệp lớn, công nghiệp của khu vực quá nhỏ bé. Thu nhập bình quân GDP đạt dưới mức trung bình của Tỉnh Kon Tum và đạt 53% của cả nước. Với thực tế trên, có thể kết luận bộ mặt kinh tế xã hội của khu vực quy hoạch còn nghèo nàn, cơ cấu kinh 27
  • 28. tế của khu vực quy hoạch nghiêng về nông, lâm nghiệp (KV1) chiếm tỷ trọng 41.2% GDP. Trong khu vực chỉ có thị trấn Plây Kần là tương đối phát triển. - Tăng trưởng kinh tế thời kỳ 2001-2005 của huyện là 11,6 %/năm, cao hơn mức bình quân chung của cả nước (cả nước thời kỳ này là 7,5%/năm). Trong đó công nghiệp xây dựng tăng 12,8%, nông lâm nghiệp tăng 9,5% và dịch vụ tăng khoảng 22,7%. Điều kiện sống và mức sống của nhân dân trong Tỉnh được nâng cao rõ rệt, tỷ lệ đói nghèo bình quân hàng năm giảm được 0,5% hiện nay còn khoảng 13%. 3.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế. - Cơ cấu kinh tế theo ngành, theo lĩnh vực và theo thành phần đã từng bước có sự chuyển dịch theo hướng khai thác lợi thế của từng ngành, từng tiểu vùng trong Khu vực. Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 58% năm 2000 xuống còn 41,2% năm 2005 và ước khoảng 38,4% năm 2006, bình quân giảm gần 3% cả thời kỳ 2001-2005. Tương ứng thời gian trên tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 25,6% năm 2000 lên 37,3% năm 2005, bình quân mỗi năm chuyển dịch tăng lên khoảng trên 2% mỗi năm thời kỳ 2001-2005 do có sự đầu tư mạnh vào cửa khẩu. Khu vực dịch vụ tăng 16,9% năm 2000 lên 21,5% năm 2005, trung bình mỗi năm chuyển dịch tăng 1%. - GDP bình quân đầu người năm 2000 đạt trên 2 triệu đồng/người, đến năm 2005 khoảng 3,78 triệu đồng và dự kiến năm 2006 khoảng 4,12 triệu đồng. Tuy vậy, năm 2005 GDP bình quân đầu người của khu vực mới bằng 92% của Tỉnh KonTum và 3,75% mức bình quân cả nước. - Tổng sản lượng lương thực: 10.820tấn (Thóc: 7.870 tấn). Định mức lương thực: 346,4 kg/ người. 3.1.3. Tỷ lệ huy động Ngân sách từ GDP. Thu ngân sách Nhà nước khá thấp, tốc độ tăng thu ngân sách bình quân 5 năm 2001-2005 đạt 24,5%, tỷ lệ huy động GDP vào Ngân sách Nhà nước của khu vực cũng vào loại rất thấp, so với mức bình quân chung của cả nước, chỉ đạt khoảng 5% năm 2005 thu Ngân sách của khu vực đạt khoảng 27 tỷ. Cơ cấu nguồn thu cũng có những thay đổi, từ thu thuế nông nghiệp là chủ yếu chiếm tới 85% chuyển sang thu thuế công thương; Nay tỷ lệ thu thế công thương đã chiếm tới trên 60%. Tổng chi ngân sách Nhà nước thời kỳ 2000 - 2005 đều ở mức khoảng 55-57tỷ đồng/năm, trong đó chi phí lớn nhất là cho các sự nghiệp Văn hoá, Giaó dục Y tế chiếm trên 50% ngoài ra cho đầu tư phát triển khác. Năm 2005 tổng chi Ngân sách khoảng 57 tỷ đồng. Như vậy, thu, chi ngân sách của khu 28
  • 29. vực luôn trong tình trạng căng thẳng do tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thấp. Hàng năm Ngân sách Trung ương vẫn phải hỗ trợ bổ sung lớn, thời kỳ 2000- 2005 khoảng 57 - 52% so tổng thu Ngân sách địa phương tại địa bàn khu vực. 3.1.4. Tổng vốn đầu tư xã hội. - Do nhu cầu đầu tư của khu Kinh tế cửa khẩu Bờ Y ; Tổng vốn đầu tư phát triển xã hội 5 năm 2001-2005 khá lớn đạt trên 500 tỷ đồng, trong đó vốn trong nước là chủ yếu, vốn đầu tư nước ngoài hầu như chưa có. Vốn đầu tư từ Ngân sách Nhà nước chiếm 30% tổng vốn đầu tư xã hội (Khoảng 145 tỷ đồng), và tập trung chủ yếu cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội. Đầu tư cho sản xuất, kinh doanh chủ yếu là nguồn vốn đầu tư của dân doanh, vốn tín dung. Cơ cấu đầu tư có sự chuyển dịch ngày càng phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của khu vực. 3.1.5 Tình hình hoạt động của cửa khẩu với Lào & Campuchia : Tình hình xuất nhập cảnh và xuất nhập khẩu, kim ngạch xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y kể từ năm 2004 đến nay tăng lên đáng kể. Nhất từ khi hoàn thành đưa vào sử dụng QL18B của Lào vào tháng 5/2006. - Lượng người xuất nhập cảnh năm 2005 đạt 207% so với năm 2004, riêng 6 tháng đầu năm 2006 đạt 166,94% so với cả năm 2005. Về phương tiện qua lại thì 6 tháng đầu năm 2006 đạt 331,86% so với năm 2005. - Kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2006 đạt 56,21% so với năm 2005. - Hàng hoá xuất khẩu qua cửa quốc tế Bờ Y là sắt xây dựng, xi măng, muối, dầu diezen, máy móc thi công ...vv. Hàng nhập khẩu từ Lào chủ yếu là gỗ tròn, gỗ xẻ: Năm 2004 nhập khẩu 52.357m3, năm 2005 nhập khẩu 87.457m3 và 6 tháng đầu năm 2006 là 15.194m3 gỗ xẻ. Từ khi QL18B được đưa vào sử dụng, giao lưu kinh tế giữa hai nước Việt Nam và Lào thông qua cửa khẩu Quốc tế Bờ Y trở nên rất thuận lợi. Hiện tại Lào đang xây dựng công trình thuỷ điện Sê Ca Mán và các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trồng cây công nghiệp tại Lào như cao su, cà phê; Đồng thời ngành Du lịch mở nhiều tuyến du lịch qua cửa khẩu sẽ làm tăng lượng người xuất nhập cảnh và lượng hàng hoá qua lại cửa khẩu Quốc tế Bờ Y. Điều này khẳng định sự phát triển của cửa khẩu Quốc tế Bờ Y trong giai đoạn là khả thi. Do đó, cần thiết phải đầu tư để hoàn thành các công trình hạ tầng tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Bờ Y, tạo điều điều kiện thuận lợi cho việc giao thương qua lại tại cửa khẩu. 29
  • 30. Tình hình xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Quốc tế Bờ y từ năm 2004 đến 31/6/2006 như sau: Bảng 4: Tình hình xuất nhập khẩu qua cửa khẩu ST Chỉ tiêu ĐV Năm 2004 Năm 2005 6 tháng So sánh % T đầu năm 2005/2004 6 tháng 2006 2006/2005 1 Người xuất nhập Người 3.597,00 7.446,00 12.430,00 207,01 166,94 cảnh 2 Phương tiện xuất P. tiện 1.563 5.187 331,86 nhập cảnh 3 Thuế xuất nhập Triệuđ 25.689.,80 29.237,22 17.433,6 113,81 59,63 khẩu 4 Kim ngạch xuất USD 21.491.86 22.501.39 12.649.12 104,69 56,21 nhập khẩu 8 6 9 Tổng lượng giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu qua hệ thống cửa khẩu hiện nay đạt 25 triệu USD, năm sau cao hơn năm trước 8-10%. Tuy vậy, việc phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có. Việc buôn bán qua biên giới chủ yếu bằng đường tiểu ngạch và dân sinh, hàng hóa xuất chủ yếu là nguyên liệu và sản phẩm thô, nhập siêu năm sau cao hơn năm trước, buôn lậu và trốn thuế đang tiếp diễn; Cơ chế, chính sách cần được bổ sung và cần điều chỉnh. 3.1.6. Thực trạng phát triển các ngành, các lĩnh vực. 3.1.6.a. Nông nghiệp, lâm nghiệp & thuỷ sản: a. Ngành Nông nghiệp: Ngành nông nghiệp là ngành sản xuất chính của khu vực quy hoạch, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (theo giá hiện hành) năm 2001 là: 32,063 tỷ đồng, chiếm 43,14% cơ cấu của nhóm ngành, năm 2005 là 50.021 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân hàng năm thời kỳ 2001 - 2005 của giá trị sản xuất là: 13,18%; Dự kiến giai đoạn 2005 - 2010 là 18,24%; Bình quân mỗi năm tăng 6,0 tỷ đồng. Sản xuất nông nghiệp đã dần phát triển, cơ cấu cây trồng, vật nuôi có bước chuyển dịch, một bộ phận sản xuất nông nghiệp từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá. Diện tích ngô lai, lúa lai chiếm tỷ trọng lớn; Diện tích lúa rẫy giảm dần. Bước đầu đã phát triển rau, đậu tại các xã khu vực III (vùng sâu, vùng xa). - Trồng trọt: Cơ cấu cây trồng đã có sự chuyển biến tích cực, đặc biệt là cây công nghiệp lâu năm: Cao su cà phê từ 4.813 ha năm 2001 tăng lên 5.041 ha năm 2005. Hiện tại trồng trọt tập trung vào hai nhóm cây chính: Cây lương thực (lúa, ngô) và cây nông sản hàng hóa (cao su, cà phê). Năm 2005, hai nhóm cây này chiếm 75,5% giá trị sản xuất ngành trồng trọt và 65% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. 30
  • 31. • Cây lương thực: Diện tích trồng cây lương thực ổn định, sản lượng lương thực tăng từ 1324 tấn năm 2001 lên 12.150 tấn năm 2005 và 17.800 tấn năm 2010, bình quân hàng năm tăng 2165 tấn. Bình quân lương thực đầu người tăng từ 261,5 kg năm 2001 lên 378,4 kg năm 2005 và 394,4kg năm 2010. Nhưng mới chỉ đảm bảo ở mức tiêu thụ bình thường và hạn chế nạn thiếu đói giáp hạt, còn lượng dự trữ trong nhân dân và Nhà nước chưa đáng kể, chưa đạt mức an toàn lương thực. Sản xuất cây lúa tăng nhanh và ổn định cả về diện tích và sản lượng. Diện tích gieo trồng tăng từ 3.114ha năm 1995 lên 4269ha năm 2000 và 6.539ha năm 2004, sản lượng lương thực tăng từ 1324tấn năm 2001, tăng 12.150 tấn năm 2005. Cơ cấu mùa vụ và cây trồng đã hình thành rõ rệt, giảm diện tích lúa trồng nương. Trình độ thâm canh cây lúa nước của nông dân cũng được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, nhất là giống mới có năng suất cao, đã sử dụng các giống mới như: Giống lúa lai nhị ưu trồng trên địa bàn ở các xã Đắk Dục, Đắk Nông, Đắk Kan, giống lúa ĐR2 được trồng thí điểm tại các xã Đắk Xú, Sa Loong. Loại giống lúa này chịu được lạnh và đất chua phèn. Các loại giống lúa này đã cơ bản ổn định có thể đưa vào gieo trồng nhân rộng đại trà trên địa bàn. Từ đó góp phần đưa năng suất lúa tăng từ 23,14 tạ/ha năm 2001 lên 25,52 tạ/ha năm 2003 và 29,74tạ/ha năm 2005. Cây ngô cũng được chú trọng phát triển, áp dụng các giống mới có năng suất cao như: Ngô ĐK 88, VNL10 trồng đại trà trên địa bàn các xã Sa Loong, Đắk Nông. Hai loại giống ngô này đã trồng ổn định trên địa bàn, năng suất thu hoạch đạt 28 tạ/ha. Cây chất bột lấy củ phát triển tốt, nhất là cây sắn chiếm 96% tổng diện tích cây chất bột lấy củ. Từ diện tích 494ha năm 1995 lên 1.247ha năm 2000 và 3.280ha năm 2004, bình quân hàng năm tăng 407ha. Sản lượng sắn năm 2004 đạt 43.994tấn. Giai đoạn này, cây sắn được dùng chủ yếu cho chế biến rượu Ghè và xuất ra ngoài tỉnh bằng sắn lát khô, một phần nhỏ dùng làm thức ăn chăn nuôi. • Cây công nghiệp: Diện tích gieo trồng đã có sự chuyển dịch từng nhóm loại cây trồng, từ cây hàng năm sang cây lâu năm, mà trong đó cây công nghiệp lâu năm là cao su, cà phê, chè ngày càng chiếm ưu thế. Diện tích cà phê 1.251ha năm 2004, có sản lượng 1204tấn, cây cao su 3.790ha, có sản lượng 862tấn năm 2004. Diện tích cây công nghiệp lâu năm 5.041ha. Tuy nhiên, giá cả biến động trong những năm qua đã ảnh hưởng đến việc chăm sóc, trồng mới của các loại cây trồng này. Cây Bời lêi, Quế được nghiên cứu 31
  • 32. và được đưa vào trồng. Bước đầu cho thấy hai loại cây này rất thích hợp với vùng đồng bào dân tộc bởi lẽ những cây dễ trồng, dễ chăm sóc, không yêu cầu kỹ thuật cao trong khâu trồng, chăm bón và vốn đầu tư ít. • Cây ăn quả: Chiếm tỷ trọng thấp trong cây dài ngày; diện tích tăng từ 85ha năm 2001 lên 143 ha năm 2004 và hàng năm tăng khoảng 10-15%. Cây ăn quả chủ yếu được trồng trong vườn nhà, quy mô nhỏ, rải rác, thông qua việc cải tạo vườn tạp, do đó chưa có khả năng cạnh tranh với thị trương để phát triển, các hộ gia đình chưa quan tâm đầu tư phát triển trong lĩnh vực kỹ thuật và kinh nghiệm trồng trọt. Tuy nhiên, trên địa bàn đã đưa một số cây như: Cây nhãn, cây vải, cây hồng, cây quýt ghép có năng suất và chất lượng cao vào trồng tại các thôn xã bản làng. Đã có một số loại cây trồng cho kết quả tương đối cao đó là cây nhãn lồng. - Chăn nuôi: Thông qua công tác hỗ trợ cho vay vốn các chương trình quốc gia như (vốn xoá đói giảm nghèo, vốn phụ nữ nghèo, vốn giải quyết việc làm...) đã khuyến khích hộ nông dân mở rộng đầu tư, tăng số lượng đàn gia Xúc, tuy nhiên quy mô đàn vẫn còn nhỏ. Đàn bò tăng từ 3920 con năm 2001 lên 5034 con năm 2004, đàn trâu tăng từ 797con năm 2001 lên 939 con năm 2004, đàn lợn tăng từ 7.046 con năm 2001 lên 7495 con năm 2004, ngoài ra còn phát triển đàn dê và đàn gia cầm. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng bình quân đầu người tăng từ 16,74kg năm 2001 lên và 20,2kg năm 2004. Chăn nuôi bước đầu đã đem lại hiệu quả, ngoài cung cấp nguồn thực phẩm tươi sống cho thị trương tiêu thụ, thực phẩm tại chỗ và đem lại nguồn thu nhập cho hộ gia đình, nhất là các xã ở khu vực III. Tuy nhiên, chăn nuôi ở huyện chưa phát triển mạnh, do chưa quy hoạch được các vùng chăn nuôi tập trung; Hình thức chăn thả rông, chưa tận dụng triệt để sản phẩm phụ của trồng trọt, chuồng trại chưa đảm bảo, công tác phòng ngừa dịch bệnh gia Xúc, gia cầm chưa thực sự tốt; Thiếu vốn, thiếu kiến thức và kinh nghiệm trong chăn nuôi; Chưa quen chăn nuôi theo phương thức công nghiệp; Phân chuồng là nguồn lợi lớn phục vụ cho sản xuất vẫn chưa tận dụng một cách triệt để, sản phẩm về chăn nuôi chưa trở thành sản phẩm hàng hoá, kết hợp một số yếu tố khác đã làm cho chăn nuôi chưa phát huy lợi thế. • Chăn nuôi trâu bò: Ngoài việc cung cấp phân bón và sức kéo cho ngành trồng trọt, đàn bò dần dần phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá; Bình quân hộ gia đình 1-2 con. • Chăn nuôi lợn tuy nuôi phân tán trong hộ gia đình, nhưng ngày càng phát triển về quy mô và chất lượng; Bình quân một hộ gia đình là 1,0 con/hộ. 32
  • 33. • Chăn nuôi gia cầm: Chủ yếu là nuôi trong hộ gia đình, chăn nuôi theo hướng công nghiệp chưa phát triển. Chương trình gà nhà vườn đã triển khai thực hiện tại thị trấn Plây Kần và xã Đắk Xú, hiện đang trong giai đoạn nuôi thử nghiệm. - Hoạt động cuả các cơ sở sản xuất nông nghiệp và dịch vụ nông nghiệp: Hiện tại các tổ chức kỹ thuật và mạng lưới khuyến nông đã hoạt động tương đối có hiệu quả, thường xuyên bám sát và cung cấp kịp thời các dịch vụ nông nghiệp cho địa bàn xã. Đã xây dựng nhiều mô hình trình diễn làm điểm phù hợp với từng tiểu vùng; Thường xuyên cung cấp thông tin như tài liệu, báo chí phục vụ sản xuất nông nghiệp cho đồng bào. - Chương trình chuyển giao kỹ thuật: Hàng năm tập huấn cho hàng ngàn lượt người tham gia chuyển giao kỹ thuật, tham gia các loại giống cây có năng suất cao; Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào sản xuất và đời sống của bà con nông dân. Từ đó góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, thâm canh tăng vụ cho năng suất cao. - Kinh tế trang trại: Những năm gần đây, trên địa bàn Huyện đã xuất hiện mô hình kinh tế trang trại cây công nghiệp. Cơ cấu đầu tư chủ yếu cho vườn cây, chưa đầu tư máy móc thiết bị cơ giới hoá để nâng cao năng suất Lào động, hạ giá thành sản phẩm. Cơ cấu nguồn vốn chủ yếu là vốn tự có. Nhìn chung, giá trị hàng hoá bán ra và thu nhập bình quân một trang trại trên địa bàn Huyện còn thấp do trang trại mới đưa vào kinh doanh; Mặt khác trang trại là trồng cây lâu năm, do giá cả biến động nên ảnh hưởng đến thu nhập của chủ hộ trang trại. b. Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp luôn tăng trưởng, trong đó trồng rừng chiếm 34,7% cơ cấu của nhóm ngành, khai thác gỗ chiếm 53,9% cơ cấu ngành. Hàng năm ngành lâm nghiệp đóng góp từ nguồn thuế tài nguyên và tiền bán cây đứng đóng góp một phần đáng kể cho ngân sách địa phương, tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động là con em đồng bào dân tộc. - Quản lý bảo vệ rừng: Diện tích rừng tự nhiên của khu vực quy hoạch 18.974 ha, một phần đã giao cho các hộ dân quản lý. Thực hiện Quyết định số 327/QĐ-TTg, ngày 15/9/1992 của Thủ tướng Chính phủ, công tác giao đất, giao rừng được tiến hành có kết quả tốt. nâng cao ý thức bảo vệ rừng, ổn định sản xuất nông nghiệp theo phương thức thâm canh, Diện tích được giao khoán bảo vệ chiếm tỷ lệ thấp so với diện tích đất có rừng, diện tích đất rừng còn lại chưa có chủ quản lý chiếm một tỷ trọng đáng kể, còn một số diện tích bị tác 33
  • 34. động tiêu cực của con người như phát rừng làm rẫy, khai thác gỗ không có kế hoạch… - Công tác trồng rừng: Công tác phủ xanh đất trống, đồi núi trọc nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, đóng vai trò bảo vệ rừng phòng hộ, cung cấp một lượng gỗ lớn cho nhu cầu của các ngành công nghiệp chế biến, xây dựng trong địa phương và Tỉnh. Những năm qua, nguồn thuế tài nguyên và tiền bán cây đứng được tập trung cho công tác bảo tồn và phát triển rừng. Tính đến nay, diện tích rừng trồng được phát triển trên địa bàn 4.900,47ha rừng sản xuất. Nếu so sánh với diện tích đất trống đồi núi trọc hiện có thì tốc độ phủ xanh rừng còn chậm, loài cây trồng chưa phong phú, giá trị kinh tế chưa cao. Tỷ lệ thành rừng so với diện tích rừng trồng chưa cao, mới đạt trên 70%. Thông qua công tác trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng đã góp phần nâng độ che phủ của rừng từ 62,7% năm 2001 lên 63% năm 2005. - Khai thác lâm sản phụ: Hoạt động lâm nghiệp trên địa bàn huyện dần dần chuyển từ khai thác sang trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng nên các sản phẩm thu hoạch từ rừng có xu thế giảm xuống; Khai thác gỗ đã hạn chế đến mức thấp nhất. Một số bộ phận người dân vào rừng lấy củi cành, cây khô để làm củi, đem bán và khai thác một số lâm sản phụ dưới tán rừng như: Bong đót, Bời lêi, sa nhân, tre, nứa, lồ ô, song mây... Lượng sản phẩm khai thác từ rừng chủ yếu là nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp như: Chế biến đũa tre xuất khẩu, song mây tinh chế và các mặt hàng chế biến từ mây tre xuất khẩu... c.Thuỷ sản: Năm 2004 diện tích nuôi trồng thuỷ sản tăng 73ha, sản lượng 87tấn. Giá trị sản xuất ngành thuỷ sản (theo giá hiện hành) năm 2004 là 1,044 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 1,7% cơ cấu của nhóm ngành. Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn chủ yếu nuôi cá nước ngọt trên diện tích ao, hồ. Nghề nuôi trồng thuỷ sản chưa được đầu tư phát triển; Sản xuất phân tán trong hộ gia đình, sản phẩm chủ yếu chỉ mang tính chất tự cung tự cấp, phục vụ đời sống gia đình, giá trị hàng hoá không đáng kể. 3.1.6.b Công nghiệp & xây dựng: - Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (theo giá hiện hành) năm 2001 là 25.695 tỷ đồng, năm 2005 là 45.2861 tỷ đồng, dự kiến năm 2010 là 119,44tỷ tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2001 - 2005 của giá trị sản xuất là 11,75%, giai đoạn 2005 - 2010 dự kiến là 8,48%. Sản xuất công nghiệp trên địa bàn chưa phát triển, tuy nhiên đã đem lại hiệu quả thiết thực, từng bước thực hiện công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Giải quyết được một phần Lào động chưa có công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, 34