1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
NGÂN HÀNG XĂNG DẦU PETROLIMEX
Tham khảo thêm tài liệu tại Luanvantot.com
Dịch vụ hỗ trợ viết luận văn – Zalo : 0934.573.149
3.1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex (PGBANK)
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank), tiền thân là Ngân hàng TMCP Nông
thôn Đồng Tháp Mười, được thành lập ngày 13/11/1993 với số vốn điều lệ ban đầu là 700
triệu đồng. Trải qua gần 20 năm hoạt động, PG Bank đã không ngừng lớn mạnh và từng
bước tạo dựng được niềm tin đối với khách hàng. Đặc biệt, cùng với sự tham gia của cổ
đông chiến lược là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), PG Bank đã chứng kiến
những bước phát triểnvượt bậc về quy mô và hiệu quả hoạt động. Sự kiện chuyển đổi sang
mô hình ngân hàng TMCP đô thị và đổi tên thành PG Bank là dấu mốc quan trọng, tạo tiền
đề giúp PG Bank bắt kịp tốc độ phát triểnnhanh của nền kinh tế, tiến từng bước vững chắc
trên con đường trở thành một ngân hàng thương mại đa năng hàng đầu Việt Nam.
Từ sau khi chuyển đổimô hình hoạt động năm 2007, PG Bank đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Tổng tài sản của Ngân hàng đạt gần 25.000 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2016.
Bên cạnh chú trọng mở rộng quy mô, nâng cao các chỉ tiêu về an toàn vốn, chất lượng tài
sản và hiệu quả hoạt động của toàn bộ hệ thống tài chính luôn được coi là trọng tâm trong
các kế hoạch hoạt động của PG Bank. Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) luôn đáp ứng quy
định của NHNN và tiêu chuẩn quốc tế, đạt 18,13% năm 2016.
Miền Bắc
Hội sở chính
2. Tầng 16, 23 và 24, Tòa nhà Mipec, số 229 Tây Sơn, phường Ngã Tư Sở, quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội
Tel: 04 6281 1298
Fax: 04 6281 1299
Miền Trung
Chi nhánh Đà Nẵng
Tầng 1, 5 Tòa nhà Petrolimex Đà Nẵng, số 122 đường 2/9. phường Bình Thuận,
quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.
Tel: 0236 368 9777
Fax: 0511 368 9778
Miền Nam
Chi nhánh Sài Gòn
2.5 – 2.8 Phan Xích Long, phường 3, quận Bình Thạnh, thành phố Hồ Chí Minh
Tel: 08 3517 8171
Fax : 08 3517 8161
3.1.2. Cơ cấu tổ chức
Ban kiểm soát
Đại hội
đồng cổ
đông
Hội đồng
quản trị
Các hội đồng
Văn phòng hội
đồng quản trị
Tổng giám
đốc
Khối
khách
hàng cá
nhân
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Ngân quỹ
Khối phát
triển kinh
doanh
Khối giám
sát điều
hành
Khối quản
trị nguồn
lực
Khối
CNTT &
Ngân hàng
điện tử
Ban kiểm toán nội bộ Ban đảm bảo chất lượng Ban chiến lược Phòng quan hệ quốc tế
Sở giao dịch, các chi nhánh, phòng giao dịch
(Nguồn:
Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex)
3. Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Ngân Hàng TMCP Xăng Dầu Petrolimex
3.1.3. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng
3.1.3.1. Nghiệp vụ tài sản nợ
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh
doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ huy động vốn:
Nghiệp vụ nhận tiền gửi: Đây là nghiệp vụ phản ánh hoạt động Ngân hàng nhận
các khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản tài
sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy động
các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào Ngân hàng với
mục đích bảo quản hoặc hưởng lợi từ số tiền gửi.
Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ
này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm
bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài
hạn vào nền kinh tế. Hơn nữa, nghiệp vụ này cũng giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro
và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ đi vay:
Nghiệp vụ này được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo vốn
kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay
Ngân hàng nhà nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo… Trong
đó các khoản vay từ Ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành
vốn của bản thân NHTM khi mà nó tự cân đối được nguồn vốn trên cơ sở khai thác
tại chỗ.
Nghiệp vụ huy động vốn khác:
Ngoài 03 nghiệp vụ huy động cơ bản trên, NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh
cho mình thông qua việc nhận làm đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước. Đây là khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM,
thường để nhận được khoản vốn này đòi hỏi các Ngân hàng phải lập ra các dự án cho
từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
Vốn tự có của NHTM:
Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Lượng vốn này chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng song lại rất quan trọng là điều kiện
pháp lý bắt buộc khi bắt đầu thành lập Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn định,
Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất,
4. nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, cho vay, đặc
biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế nguồn vốn này không ngừng
được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh doanh của bản thân Ngân hàng mang lại
3.1.3.2. Nghiệp vụ tài sản có
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác
nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận. Nghiệp vụ tài
sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng
với mục đích đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả năng
thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng
nhà nước đề ra.
Nghiệp vụ cho vay: Đây là nghiệp vụ quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài
sản có của NHTM. Nghiệp vụ này đóng góp phần lớn lợi nhuận trong quá trình hoạt
động kinh doanh của các Ngân hàng. Thông qua nghiệp vụ này mà Ngân hàng cung
cấp các khoản tín dụng ngắn, trung và dài hạn cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM cũng dùng số
vốn huy động được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh
tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường
…và trực tiếp thu lợi nhuận từ các khoản đầu tư đó.
3.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian
Thực hiện nghiệp vụ trung gian là Ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục vụ
khách hàng như thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu
trên cơ sở đó ngân hàng thu phí dịch vụ.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá đặc biệt là trong nền kinh tế
theo cơ chế thị trường, hoạt động thu - chi hộ, chuyển tiền qua Ngân hàng ngày càng
được mở rộng và phát triển. Các Ngân hàng đã không ngừng áp dụng những tiến bộ
thành tựu khoa học công nghệ, kết hợp với uy tín kinh doanh của Ngân hàng làm cho
nghiệp vụ này ngày càng được mở rộng về quy mô và thay đổi về chất.