VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 1
TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ PHÂN
TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
● Về góc độ lý thuyết:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
1
2. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Như chúng ta đã biết, vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu được đối
với bất kỳ một doanh nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường hiện nay và khi nói
đến sản xuất kinh doanh thì cho dù dưới hình thức kinh tế xã hội nào vấn đề được
nêu ra trước tiên cũng là hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của
một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc dân cũng như của
từng đon vị kinh tế. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
2
3. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
vốn kinh doanh sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài
chính tín dụng và chấp hành luật pháp. Muốn thực hiện được điều đó trước hết
chúng ta phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Nếu phân tích đúng
người ta sẽ có các quyết định đúng và tổ chức thực hiện kịp thời, đương nhiên sẽ có
được kết quả mong muốn. Ngược lại nếu nhận thức sai sẽ dẫn tới các quyết định sai
và nếu thực hiện sẽ có kết quả không lường được…Thực chất của việc phân tích
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
3
4. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là việc tính toán so sánh, đối chiếu mức độ đạt
được để tìm ra những biện pháp tối ưu nhất.
● Về góc độ thực tế:
Qua quá trình khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam
Bắc, em nhận thấy vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cần thiết với quá trình
hoạt động kinh doanh. Sử dụng vốn để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
4
5. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
liên tục, để cải tiến các máy móc thiết bị, trang trải các chi phí…Do đó, hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh luôn được công ty, các cấp lãnh đạo quan tâm, luôn cố gắng
để tạo ra hiệu quả sử dụng vốn tốt nhất, đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong các kì tiếp theo.
Ngoài ra, dựa trên kết quả điều tra phỏng vấn em nhận thấy công ty chưa có
đội ngũ phân tích riêng, tình hình phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty còn
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
5
6. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
nhiều vấn đề yếu kém, phân tích còn sơ sài mặc dù công ty đã rất chú trọng tới vấn
đề này. Hơn nữa dù công ty có nhiều sinh viên đến thực tập nhưng chưa có ai làm
về đề tài phân tích hiệu quả sử dụng vốn nên em xin mạnh dạn chọn đề tài này để
nghiên cứu.
1.2. Xác lập và tuyên bố đề tài.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
6
7. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong thời gian thực tập được sự chỉ dẫn nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn
cùng ban lãnh đạo công ty em đã từng bước khảo sát tình hình thực tế kết hợp với
những vấn đề lí luận đã được học. Em đã đi sâu nghiên cứu và quyết định chọn đề
tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu tư và phát
triển Nam Bắc” làm đề tài luận văn của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
7
8. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đối với bản thân.
Quá trình đi sâu tìm hiểu tại công ty đã giúp em tích luỹ thêm nhiều kiến
thức quý báu như:
- Hệ thống hoá được các vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
- Nâng cao trình độ chuyên môn hơn, đặc biệt là về nghiệp vụ phân tích kinh
doanh. Bởi vì phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là công việc đòi hỏi phải
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
8
9. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tổng hợp nhiều chỉ tiêu, vận dụng nhiều phương pháp so sánh, phân tích…Nhờ đó
qua việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty em đã bổ sung được
nhiều kiến thức và hiểu thêm các vấn đề về công tác phân tích qua đó hoàn thành tốt
bài luận văn của mình.
Đối với công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
9
10. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh có ý nghĩa rất lớn đối
với công ty:
- Những số liệu từ kết quả phân tích hiệu quả sử dụng vốn có thể coi là
những căn cứ và cơ sở đáng tin cho lãnh đạo và ban giám đốc của công ty ra quyết
định trong việc sử dụng vốn kinh doanh trong các kì kế tiếp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
10
11. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, thấy được công ty sử dụng
hiệu quả hay không hiệu quả nguồn vốn kinh doanh và từ đó có thể đánh giá
được chất lượng công tác quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng khai
thác các nguồn vốn sẵn có và khả năng sử dụng các nguồn lực huy động được từ
bên ngoài như vay, nợ…Cũng qua công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh giúp công ty đánh giá được vị trí của mình đối với các đối thủ cạnh tranh, vai
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
11
12. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
trò và chỗ đứng trên thị trường xây dựng…Từ đó công ty biết được ưu, nhược điểm
để phát huy hoặc tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn hơn, cụ thể là tìm
cách sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn lực để đạt được kết quả cao nhất…
1.4. Phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích hiệu qaur sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty Cổ phân đầu tư và phát triển Nam Bắc.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
12
13. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Về không gian: Đề tài được khảo sát, nghiên cứu tại công ty Cổ phần đầu tư
và phát triển Nam Bắc.
- Về thời gian: Nghiên cứu các dữ liệu những năm gần đây từ Báo cáo tài
chính và các số liệu có liên quan, đặc biệt là trong năm 2008 và 2009
Số liệu thể hiện trong đề tài là do đơn vị cung cấp và đó là nguồn số liệu thực
tế về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong các năm qua.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
13
14. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
1.5. Kết cấu luận văn.
Bài luận văn của em gồm có 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về đề tài “ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc”
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
14
15. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc.
Chương 4: Nhận xét và các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc.
Do thời gian tìm hiểu và khảo sát không được nhiều, cùng với khả năng và
hiểu biết còn hạn chế nên nội dung trong bài có thể còn sơ sài và không tránh khỏi
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
15
16. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
những sai sót. Em rất mong các thầy cô cùng các bạn sinh viên quan tâm đến bài
viết đóng góp những ý kiến để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn!
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
16
17. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
2.1. Một số các định nghĩa khái niệm cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh.
2.1.1, Khái niệm vốn kinh doanh
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
17
18. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành các hoạt động kinh doanh, bất kì
doanh nghiệp nào cũng cần phải có được các yếu tố cần thiết như kho tàng, cửa
hàng, văn phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hoá…
Muốn có được các tài sản này, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất
định để đầu tư, mua sắm, thuê mướn…Do vậy hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp thực sự có hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
18
19. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tâm và nghĩ đến là làm sao để có đủ vốn và phải sử dụng nó như nào để đem lại
hiệu quả cao nhất. Vậy vốn kinh doanh là gì?
Theo quan điểm của Mark – nhìn dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
“ Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá
trình sản xuất”. Tuy nhiên Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo
ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
19
20. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Cách hiểu này phù hợp với nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất
hiện và phát triển.
Theo cuốn “kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng
hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có
hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng
hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền
gửi ngân hàng…Đất đai không được coi là vốn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
20
21. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu
và duy trì các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là loại quỹ tiền tệ đặc biệt phục vụ cho các hoạt động kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp.
Theo cách tiếp cận trên thì vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt
động kinh doanh. Nói cách khác, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ số
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
21
22. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tiền đầu tư ứng trước cho kinh doanh của doanh nghiệp đó. Với yêu cầu mục tiêu về
hiệu quả hoạt động, số vốn ứng trước ban đầu cho kinh doanh sẽ phải thường xuyên
vận động và chuyển hoá hình thái biểu hiện từ tiền tệ sang các tài sản khác và
ngược lại. Do đó, nếu xét tại một thời điểm nhất định thì vốn kinh doanh không chỉ
là vốn bằng tiền mà còn là các hình thái tài sản khác. Cho nên, có thể hiểu vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được
huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
22
23. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu
khác nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
hạch toán và quản lí vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát “ Vốn là
một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân,
tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận”.
2.1.3, Phân loại vốn kinh doanh.
2.1.3.1, Phân loại vốn theo nguồn hình thành.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
23
24. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số
vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán,
không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của
doanh nghiệp sẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ
theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức
khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
24
25. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nợ phải trả
Nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh ngoài vốn pháp định được hình thành
từ nguồn đi vay, đi chiếm dụng của các tổ chức, đơn vị, cá nhân và sau một thời
gian nhất định, doanh nghiệp phải hoàn trả cho người cho vay cả lãi và gốc. Phần
vốn này được doanh nghiệp sử dụng với những điều kiện nhất định (như thời gian
sử dụng, lãi suất, thế chấp…) nhưng không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Vốn vay có hai loại là vốn vay ngắn hạn và vốn vay dài hạn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
25
26. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.1.3.2, Phân loại dựa trên tốc độ chu chuyển vốn.
Vốn cố định:
Là chỉ tiêu phản ánh giá trị bằng tiền của tài sản cố định, bao gồm tài sản
cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. TSCĐ
dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh nhưng về mặt
giá trị thì chỉ có thể thu hồi dần sau nhiều chu kỳ kinh doanh.
Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
26
27. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Hình thái hiện vật: là toàn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà cửa, máy móc, thiết bị, công cụ…
- Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định đã hoàn thành vòng
luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu.
Vốn lưu động :
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn sử dụng trong kinh doanh.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
27
28. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể
trở lại hình thái ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá. Nó là bộ phận của
vốn sản xuất, bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị
này được hoàn lại hoàn toàn cho chủ doanh nghiệp sau khi đã bán hàng hoá. Trong
quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương
đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm,
còn giá trị nguyên nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
28
29. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với các doanh nghiệp khác nhau thì khác
nhau. Không những thế tỷ trọng, thành phần cơ cấu của các loại vốn này trong các
doanh nghiệp cũng khác nhau. Trong doanh nghiệp thương mại tỷ trọng của vốn lưu
động chiếm chủ yếu trong nguồn vốn kinh doanh thì trong doanh nghiệp sản xuất tỷ
trọng vốn cố định lại chiếm chủ yếu. Trong hai loại vốn này, vốn cố định có đặc
điểm chu chuyển chậm hơn vốn lưu động. Trong khi vốn cố định chu chuyển được
một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. Việc phân chia theo
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
29
30. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
cách này giúp các doanh nghiệp thấy được tỷ trọng, cơ cấu từng loại vốn. Từ đó
doanh nghiệp chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp.
2.1.3.3, Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ
hoạt động bản thân của doanh nghiệp như: Tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại,
các khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ…
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
30
31. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nguồn vốn ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy
động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
như: Vay ngân hàng, vay của các tổ chức kinh tế khác, vay của các nhân viên trong
công ty, vay cá nhân…
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể có các nguồn vốn khác như: nguồn vốn
FDI, ODA…thông qua việc thu hút các nguồn vốn này, các doanh nghiệp có thể
tăng vốn đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
31
32. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.1.3.4, Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Vốn thường xuyên
Vốn thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động
tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh ngiệp. Nguồn vốn này bao
gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
Vốn tạm thời.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
32
33. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn( dưới một năm) mà doanh
số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm
các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.
2.1.3.5, Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Vốn kinh doanh được biểu hiện ở cả 2 hình thái giá trị và hiện vật
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
33
34. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu hiện ở 2 hình thái giá trị và hiện vật. Ví dụ như: nguyên vật liệu, công
cụ, hàng gửi đi bán…
Vốn chỉ biểu hiện ở 1 hình thái là giá trị
Biểu hiện ở hình thái giá trị. Ví dụ như: tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng…), các khoản nợ phải thu, đầu tư tài chính.
Như vậy, phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch
tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong tương lai trên
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
34
35. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
cơ sở xác định quy mô về số vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động
sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả sử dụng vốn cao nhất.
2.1.4. Vai trò của vốn
Về mặt pháp lý:
Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là
tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự hoạt động kinh doanh. Muốn đăng ký
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
35
36. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
kinh doanh, theo quy định của nhà nước, bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải có đủ
số vốn pháp định theo từng ngành nghề kinh doanh của mình.
Trong trường hợp quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn doanh
nghiệp không đạt được điều kiện mà luật pháp quy định thì kinh doanh đó sẽ bị
chấm dứt hoạt động như: phá sản hoặc sáp nhập doanh nghiệp. Như vậy có thể xem
vốn là một trong những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân
của một doanh nghiệp trước pháp luật.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
36
37. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Về mặt kinh tế:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, mua
máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động…Tất cả những điều
kiện cần có để một doanh nghiệp có thể tiến hành và duy trì những hoạt động của
mình nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra. Những loại hình doanh nghiệp khác nhau tầm
quan trọng của vốn cũng thể hiện khác nhau.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
37
38. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Ngoài ra, trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là
điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới
máy móc thiết bị, ứng dụng thành tựu mới khoa học và sản xuất kinh doanh, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng thu nhập cho người lao động…Từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường…
2.1.5, Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
38
39. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
● Hiệu quả là gì?
Hiệu quả của bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào cũng đều thể hiện mối
quan hệ giữa “kết quả sản xuất và chi phí bỏ ra”.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hiệu quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào
39
40. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế của việc thực hiện mỗi nhiệm vụ
kinh tế xã hội biểu hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra.
Người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Chênh
lệch này càng lớn hiệu quả càng cao
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
40
41. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Về mặt định tính: Hiệu quả kinh tế cao biểu hiện sự cố gắng nỗ lực, trình
độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống công nghiệp, sự gắn bó của việc
giải quyết những yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu chính
trị - xã hội.
● Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là gì?
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
41
42. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác sử
dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời tối đa với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan tới tất cả các yếu
tố của quá trình sản xuất kinh doanh cho nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu
quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để
đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
42
43. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong
quá trình sử dụng vốn của mình.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng công thức:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
43
HQ sử dụng VKD =
Kết quả từ hoạt động kinh doanh
Vốn kinh doanh bình quân
44. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.2. Những vấn đề lí luận cơ bản về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh trong doanh nghiệp.
2.2.1, Khái niệm, mục đích, ý nghĩa phân tích hiệu quả sử dụng vốn
2.2.1.1, Khái niệm
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là phân tích các chỉ tiêu kinh tế phản ánh mối
quan hệ so sánh giữa kết quả hoạt động kinh doanh với các chỉ tiêu vốn kinh doanh
mà doanh nghiệp sử dụng trong kỳ kinh doanh.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
44
45. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.2.1.2, Mục đích
Phân tích hiệu quả sử dụng VKD nhằm mục đích để nhận thức đánh giá đúng
đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh.
Mục đích cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần
thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp, các đối tượng quan tâm khác như các nhà đầu
tư, hội đồng quản trị, ngân hàng và các đối tượng cho vay…để họ đánh giá khả
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
45
46. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
năng tính chắc chắn của đồng tiền vào ra để hộ có quyết định đúng đắn khi đầu tư
và cho vay.
2.2.1.3, Ý nghĩa
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình tìm hiểu quản lý và sử dụng vốn
thường được phản ánh trên báo cáo tài chính, đánh giá những gì làm được, dự kiến
kế hoạch cho tương lai Các nhà quản lý sẽ thấy được trách nhiệm của mình với
số vốn, đưa ra các giải pháp khắc phục nhược điểm.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
46
47. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.2.2, Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.2.1, Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu để nhận thức được các hiện tượng, sự
vật, mục đích của so sánh là thấy được sự khác nhau và giống nhau giữa các sự vật
hiện tượng.
Nội dung của phương pháp so sánh:
- So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số thực hiện cùng kì năm trước.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
47
48. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- So sánh giữa số thực hiện kì báo cáo với số kế hoạch hoặc số định mức,
thấy được mức độ hoàn thành thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số chênh lệch tăng
giảm.
- So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác hoặc
với ngành để thấy được sự khác nhau, mức độ phấn đấu của các đơn vị.
- So sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
48
49. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Áp dụng phương pháp so sánh này, các chỉ tiêu đem so sánh phải đảm bảo
tính đồng chất. Tức là phản ánh cùng một nội dung kinh tế, cùng 1 thời điểm hoặc
thời gian phát sinh, cùng một phương pháp, cùng một đơn vị tính toán như nhau.
2.2.2.2, Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp giữa đối tượng phân tích
với các nhân tố ảnh hưởng có mối liên hệ phụ thuộc chặt chẽ được thể hiện bằng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
49
50. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
những công thức toán học mang tính chất hàm số, khi có sự thay đổi của các nhân
tố thì kéo theo sự thay đổi của chỉ tiêu phân tích.
Phương pháp thay thế số liên hoàn cho phép thu thập một dãy số những giá
trị điều chỉnh bằng cách thay thế lien hoàn các giá trị ở kì gốc của các nhân tố bằng
các giá trị của các kỳ báo cáo. Số lượng nhân tố càng nhiều thì số điều chỉnh càng
nhiều. Mỗi lần tính là một kết quả riêng biệt. Mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến
đối tượng phân tích là kết quả tính toán được khi thay thế trừ đi giá trị của kì gốc
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
50
51. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
hoặc giá trị thay thế lần trước. Nếu số chênh lệch mang dấu (+) thì ảnh hưởng tăng
và ngược lại.
2.2.2.3, Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, tuy nhiên nó chỉ dùng được trong
các trường hợp đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công
thức đơn giản, chỉ có phép nhân.
2.2.2.4, Phương pháp cân đối
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
51
52. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Như chúng ta đã biết, trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh
nghiệp có nhiều chỉ tiêu có mối liên hệ mang tính chất cân đối
Ví dụ các chỉ tiêu sau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hàng tồn ĐK + nhập trong kì = Bán trong kì + hao hụt + tồn CK
NPT ĐK + NPT trong kì = NPT trong kì + NPT CK
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
52
53. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Do vậy, khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ với các chỉ tiêu kinh tế
khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối, thu thập số liệu và
dùng phương pháp tính số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng của các chỉ
tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
2.2.2.5, Các phương pháp khác
Phương pháp tính chỉ số
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
53
54. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Phương pháp này dùng để tính toán phân tích sự biến động tăng giảm và các
mối liên hệ tác động phụ thuộc lẫn nhau của các chi tiêu kinh tế có một hoặc nhiều
yếu tố khác nhau.
Chỉ tiêu chỉ số được xác định bằng mối liên hệ so sánh của một chỉ tiêu kinh
tế ở những thời điểm khác nhau, thường là so sánh kì báo cáo với kì gốc.
Phương pháp hệ số
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
54
55. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đây là phương pháp dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ so sánh giữa
hai chỉ tiêu kinh tế khác nhau nhưng có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau.
Tỷ lệ phần trăm
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch hoặc tăng giảm
so với kì trước.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
55
Tỷ lệ phần trăm hoàn thành kế hoạch =
Số thực hiện * 100%
56. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ trọng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
56
Số tổng thể
57. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ trọng là chỉ tiêu phản ánh tỷ lệ % của một chỉ tiêu cá thể so với chỉ tiêu
tổng thể.
Phương pháp dùng biểu đồ, sơ đồ phân tích
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
57
Tỷ trọng =
Số cá biệt * 100%
Số tổng thể
58. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Sơ đồ, biểu đồ hoặc đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến
động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau
hoặc có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau theo quan hệ kiểu hàm số giữa các chỉ tiêu
kinh tế…
2.2.3, Nguồn tài liệu trong phân tích.
2.2.3.1, Các báo cáo tài chính.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
58
59. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn thì nguồn tài liệu quan trọng nhất là
các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và tình hình tài chính cụ thể trong doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là
báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng quan nhất về tình
hình tài sản và các khoản nợ, nguồn hình thành vốn, tình hình tài chính cũng như
kết quả hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp. Nó cung cấp những thông tin
kinh tế tài chính chủ yếu về kết quả kinh doanh, thực trạng tài chính của các doanh
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
59
60. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
nghiệp trong các kì hoạt động giúp cho việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn
và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bảng cân đối
Là tư liệu cốt yếu trong hệ thống thông tin về doanh nghiệp. Bảng cân đối kế
toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có
và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Bảng
cân đối có ý nghĩa hết sức quan trọng vì số liệu trên bảng cân đối cho biết toàn bộ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
60
61. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
giá trị hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản nguồn vốn. Ngoài ra nó còn cho
biết cơ cấu vốn hình thành nên các loại tài sản đó.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Là báo cáo kế hoạch kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự
cân bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ.
2.2.3.2, Tình hình thực tế chung của nền kinh tế.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
61
62. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp với tình
hình thực tế chung của nền kinh tế, chúng ta phải kết hợp sử dụng thêm thông tin
trong các báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo chi tiết các khoản công nợ phải thu,
phải trả, báo cáo giải trình về tình hình tăng giảm nguồn vốn…
2.2.4, Trình tự tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Để tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh công ty cần trình tự
theo các bước sau đây:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
62
63. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Xác định các chỉ tiêu cần phân tích,
- Xác định phương pháp phân tích sao cho phù hợp với doanh nghiệp
- Thu thập và xử lý số liệu
- Tính toán các chỉ tiêu phân tích căn cứ vào nội dung và yêu cầu đã đặt ra
- Lập biểu phân tích để điền các số liệu vào dòng và cột. Biểu phân tích
nên đầy đủ để có thể dùng đánh giá, so sánh và tìm ra được nguyên nhân.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
63
64. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.3, Tổng quan tình hình nghiên cứu và phân tích hiệu quả sử dụng vốn
tại các doanh nghiệp qua các công trình năm trước.
Như chúng ta đã biết phân tích hiệu quả sử dụng vốn có một ý nghĩa hết sức
to lớn đối với mỗi doanh nghiệp, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu dưới khá
nhiều góc độ khác nhau và đã đạt được nhiều thành công giúp các doanh nghiệp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và sử dụng các nguồn lực một cách có hợp lí hơn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
64
65. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đặc biệt đề tài này được nghiên cứu rất nhiều trong các luận văn chuyên đề của các
trường đại học. Tuy nhiên ở mỗi thời điểm nghiên cứu lại xảy ra những vấn đề, bất
cập khác nhau như chính sách kinh tế của nhà nước, tình hình kinh tế chính trị…
Trong thời gian nghiên cứu làm đề tài em đã nghiên cứu 1 số luận văn tuy nhiên em
thấy vấn còn nhiều vấn đề tồn tại.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
65
66. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
1, Luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Then về đề tài “ Hoàn thiện nội dung
và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần Việt THT”.
Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS Trần Thế Dũng. Trường Đại học Thương mại
Những mặt được là:
- Bài phân tích của bạn khá đầy đủ và có nhiều các chỉ tiêu hay phù hợp với
loại hình công ty mà bạn nghiên cứu.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
66
67. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Bạn đã đưa ra những hạn chế còn tồn tại trong công ty và đưa ra các giải
pháp tương đối khả thi cho doanh nghiệp. Bạn đi sâu vào tìm từng biện pháp cho
mỗi nhược điểm chưa được đó chứ không đi chung như nhiều bài luận văn khác
Những mặt hạn chế:
- Phần lí luận của bạn khá sơ sài, theo em nghĩ còn thiếu khá nhiều khái
niệm. Chúng ta nên nói qua để người đọc còn nắm bắt được, lúc đi vào phân tích
mới dễ hiểu.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
67
68. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Đề bài là phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhưng em nghĩ bạn đã
không tập trung vào đó mà đi sâu quá vào công tác phân tích của công ty.
2, Luận văn của sinh viên Nguyễn Thị Hằng về đề tài “ Một số giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần xây dựng Ba Vì.
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Đinh Văn Sơn. Trường Đại học Thương mại
Những mặt được là:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
68
69. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Đã nghiên cứu được các chỉ tiêu cơ bản và cần thiết cho hoạt động phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
Những mặt hạn chế:
- Phần lí thuyết cơ bản của bạn chưa đầy đủ các ý chính tuy nhiên một số
khái niệm lại đi quá sâu, dài dòng và không cần thiết.
- Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mới nêu lên
chung chung chứ chưa cụ thể áp dụng lắm vào công ty nghiên cứu.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
69
70. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
3, Luận văn sinh viên Phạm Thị Chanh về đề tài “Một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty công trình giao thông 208 thuộc tổng
giao thông 4 – Bộ giao thông vận tải”. Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Nguyễn Văn
Nam. Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Những mặt được là:
- Bạn có một lí luận đầy đủ về tất cả những gì cần biết để phân tích được
hiệu quả sử dụng vốn
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
70
71. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Các chỉ tiêu phân tích tương đối đầy đủ, rõ ràng
- Có nhiều giải pháp phù hợp với tình hình công ty nghiên cứu.
Những mặt hạn chế:
- Tuy đi sâu vào phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhưng bạn không nói nhiều
đến quá trình thu thập dữ liệu, xử lí dữ liệu, quá trình phân tích. Đó cũng là vấn đề
quan trọng giúp người đọc có thể hình dung rõ hơn làm thế nào mà bạn có được kết
quả phân tích đó.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
71
72. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Một số giải pháp vẫn còn chung chung, chưa đi sâu vào doanh nghiệp.
2.4, Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong công ty
2.4.1, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD bình quân
2.4.1.1, Hệ số doanh thu trên VKD bình quân
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
72
Hệ số DT trên VKD =
DT bán hàng trong kỳ
73. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn.
2.4.1.2, Hệ số lợi nhuận trên VKD
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
73
Vốn kinh doanh bình quân
Hệ số LN trên VKD =
LN kinh doanh đạt được trong kỳ
Vốn kinh doanh bình quân
74. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lời của đồng vốn. Phân tích chỉ tiêu trên nếu
hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tăng và ngược lại.
2.4.2, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.4.2.1, Hệ số doanh thu trên vốn lưu động
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
74
Hệ số DT trên VLĐ =
DT bán hàng trong kỳ
75. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tăng và ngược lại. Ngoài ra để nâng cao mức doanh thu đạt được trên
một đồng vốn lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ lưu chuyển của vốn lưu động bằng
cách tăng hệ số quay vồng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn
lưu động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
75
Vốn lưu động bình quân
76. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.4.2.2, Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tăng và ngược lại.
2.4.2.3. Vòng quay vốn lưu động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
76
Hệ số LN trên VLĐ =
Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kì
Vốn lưu động bình quân
77. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Số vòng quay VLĐ=
Giá vốn hàng bán
Vốn lưu động bình quân
77
78. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luận chuyển của vốn, cho biết vốn lưu động
quay được mấy vòng trong kì. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao.
2.4.2.4. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
78
79. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu
79
80. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu
động. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
2.4.3, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.4.3.1, Hệ số doanh thu trên vốn cố định
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
80
Hệ số DT trên VCĐ =
DT bán hàng trong kì
Vốn cố định bình quân
81. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nếu hệ số doanh thu trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.
2.4.3.2, Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
81
Hệ số LN trên VCĐ =
LN đạt được trong kì
Vốn cố định bình quân
82. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nếu hệ số lợi nhuận trên vốn cố định tăng thì đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
tăng và ngược lại.
2.4.3.3, Sức sản xuất tài sản cố định
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
82
83. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sức sản xuất tài sản cố định =
Tổng doanh thu
Nguyên giá TSCĐbq
83
84. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại mấy
đồng doanh thu ( hay giá trị tổng sản lượng).
2.4.3.4, Sức sinh lời tài sản cố định.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sức sinh lời tài sản cố định =
Lợi nhuận đạt được
Nguyên giá TSCĐbq
84
85. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐbq đem lại mấy đồng LN
2.4.3.5, Sức hao phí tài sản cố định.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
85
86. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
Sức hao phí tài sản cố định =
Nguyên giá TSCĐbq
Lợi nhuận đạt được
86
87. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận thì phải mất bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐbq
2.4.4, Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, đầu tư tài chính ngắn hạn
2.4.4.1, Hệ số doanh thu trên vốn đầu tư
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
87
Hệ số DT trên vốn đầu tư =
Doanh thu bán hàng trong kỳ
Vốn đầu tư bình quân
88. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.4.4.2, Hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư
2.4.4.3, Thời gian hoàn vốn đầu tư
CT:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
88
Hệ số LN trên vốn đầu tư =
LN kinh doanh đạt được trong kỳ
Vốn đầu tư bình quân
TVDT =
VĐT
89. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong đó: TVDT : Thời gian hoàn vốn đầu tư (năm)
KHVDT: Khấu hao bình quân của vốn (năm)
2.4.5. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong công
ty cổ phần.
2.4.5.1, Lợi nhuận trên vốn : ROE (Return On Equity)
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
89
P + KHVDT
90. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Có nghĩa là lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay lợi nhuận trên vốn. ROE
được tính bằng cách lấy lợi nhuận ròng( lợi nhuận sau thuế) chia cho tổng giá trị
vốn chủ sở hữu dựa vào bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo tài chính cuối kỳ.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
90
91. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy
tạo ra bao nhiêu đồng lời.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
ROE =
Lợi nhuận dành cho cổ đông thường
Vốn cổ phần thường
91
92. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn
đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở
rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà
đầu tư hơn.
2.4.5.2, Tỷ số lợi nhuận trên tài sản.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
92
93. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Thường viết tắt là ROA (Return on Assets), là một tỷ số tài chính dùng để đo
lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
93
94. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chỉ số này thể hiện sự tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với tài
sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để
sinh lời. ROA càng cao chứng tỏ công ty sử dụng tài sản để tạo thu nhập càng cao.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
94
95. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.4.5.3, Thu nhập trên cổ phần (Earnings Per Share - EPS )
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ đông thường đang
được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng
kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
95
96. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Thu nhập ròng ( là lợi nhuận sau thuế). Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác
hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ để tính toán vì lượng
cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
EPS =
Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi
Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông
96
97. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
2.4.5.4, Hệ số giá trên thu nhập (P/E)
Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - PM) và
thu nhập của mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
P/E =
Giá thị trường của cổ phiếu
Thu nhập của mỗi cổ phiếu
97
98. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tỷ số P/E thấp thì có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phần của công ty càng
cao hoặc giá trị trường của cổ phiếu thấp.
Tính toán tỷ số P/E thường trên cơ sở số liệu của công ty trong vòng một
năm. Tuy nhiên, do lợi nhuận của công ty chịu tác động của nhiều yếu tố, nên có thể
lên cao, xuống thấp bất thường, nên hệ số P/E cũng có thể thay đổi bất thường giữa
các năm. Vì vậy, các nhà đầu tư thường không chỉ dựa vào duy nhất P/E trong một
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
98
99. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
năm khi ra quyết định đầu tư mà còn xem xét cả P/E trong nhiều năm trước, hay so
sánh P/E của công ty này với công ty khác trong cùng ngành hay trong cùng nền
kinh tế.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
99
100. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chương 3:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
100
101. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NAM BẮC
3.1, Phương pháp nghiên cứu về phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
3.1.1, Phương pháp thu thập dữ liệu
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
101
102. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Để có được những thông tin về tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn
của công ty em đã sử dụng nhiều phương pháp như phương pháp điều tra, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu từ công ty.
3.1.1.1, Phương pháp phiếu điều tra
Em đã chuẩn bị mẫu phiếu điều tra gồm một số câu hỏi điều tra và phát ra là
10 phiếu cho ban lãnh đạo công ty cùng kế toán trưởng và các nhân viên kế toán
khác.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
102
103. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Các câu hỏi trong mẫu phiếu điều tra là những câu hỏi có liên quan đến công
tác sử dụng vốn và những mặt được cũng như mặt còn hạn chế của nó.
Cách thức tiến hành: Hẹn gặp ban lãnh đạo cùng các nhân viên kế toán tại
công ty, phát phiếu điều tra và hẹn ngày thu thập lại.
• Ưu điểm của phương pháp: Lấy được một số lượng thông tin khá lớn
từ nhiều đối tượng khác nhau, không tốn chi phí, nói lên ý kiến cá nhân của từng
đối tượng.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
103
104. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Nhược điểm: Mất thời gian liên lạc với từng đối tượng, ý kiến có thể mang
nặng ý kiến cá nhân của đối tượng mà thông tin chưa mang tính chính xác lắm.
3.1.1.2, Phương pháp phỏng vấn.
Em đã phỏng vấn ban lãnh đạo công ty cùng các nhân viên kế toán trong
phòng kế toán tài chính chủ yếu xoay quanh vấn đề sử dụng vốn kinh doanh trong
công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
104
105. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Cách thức tiến hành: Hẹn trước và đến công ty gặp, phỏng vấn với các đối
tượng. Không phỏng vấn tất cả các đối tượng vào cùng một ngày cụ thể nào, do ban
lãnh đạo công ty bận, không có nhiều thời gian nên em tranh thủ phỏng vấn từng
đối tượng vào những thời gian có thể.
Thời gian tiến hành phỏng vấn: trong khoảng thời gian thực tập tại công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
105
106. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Phỏng vấn chủ tịch hội đồng quản trị, ông Đào Hữu Hoàng. Em đưa ra câu
hỏi về mô hình hoạt động kinh doanh của công ty, bộ phận quản lý của công ty, các
lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty, thị trường phát triển của công ty…
Phỏng vấn tổng giám đốc công ty, ông Vũ Văn Thuận. Em đưa ra các câu
hỏi xoay quanh công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Ai là người
chịu trách nhiệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn, công tác phân tích có thực sự hiệu
quả và cần thiết với sự phát triển của doanh nghiệp không?
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
106
107. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Phỏng vấn kế toán trưởng công ty, ông Giang Xuân Trường. Em đưa ra
các câu hỏi về các chỉ tiêu công ty dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, quá trình
tiến hành phân tích hiệu quả sử dụng vốn?
Phỏng vấn các nhân viên kế toán trong công ty. Em tập trung hỏi các câu
hỏi liên quan nhằm đánh giá xem trong mấy năm gần đây tình hình tăng giảm vốn
của công ty như thế nào? công ty đã thực hiện sử dụng vốn có hiệu quả chưa?
Ưu điểm của phương pháp: Thu thập thông tin nhanh chóng, đơn giản
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
107
108. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Nhược điểm : Tốn thời gian nhiều, nội dung thu thập có thể không chính
xác vì phụ thuộc chủ quan vào người trả lời.
3.1.1.3, Phương pháp tổng hợp số liệu
Qua quá trình tìm hiểu về đề tài, em xác định được những tài liệu cần thiết
phục vụ cho bài viết. Em đã liệt kê những số liệu cần và tổng hợp từ tài liệu kế toán
của công ty do kế toán trưởng cùng các nhân viên kế toán cung cấp.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
108
109. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ưu điểm: Số liệu được thu thập từ công ty nên mang tính chính xác cao. Số
liệu trung thực.
Nhược điểm : tốn nhiều thời gian.
3.1.1.4, Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Qua quá trình thực tập em đã nghiên cứu nhiều tài liệu liên quan, các sách
báo tạp chí tài chính và các luận văn của các khóa trước có cùng đề tài phân tích
hiệu quả sử dụng vốn…
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
109
110. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
3.1.2, Phương pháp phân tích dữ liệu
Như đã trình bày trong phần chương 2 các phương pháp phân tích dữ liệu thì
đối với tài liệu của công ty em cũng dùng các phương pháp đó để phân tích dữ liệu.
3.1.2.1, Phương pháp so sánh
Mục đích của so sánh là đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh qua
các năm, sự khác nhau và giống nhau, sự tăng giảm doanh thu, chi phí…
3.1.2.2, Phương pháp biểu mẫu
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
110
111. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Dùng các biểu mẫu để phân tích các số liệu thu thập được. Phương pháp này
giúp ghi chép các số liệu thu thập vào các dòng và các cột để tính toán, phân tích.
Các bảng phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế có liên
quan đến nhau.
3.1.2.3, Phương pháp số chênh lệch
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
111
112. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đó là phương pháp đơn giản, tuy nhiên chỉ dùng được trong các trường hợp
đối tượng phân tích liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng bằng công thức đơn giản, chỉ
có phép nhân.
3.2, Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
tình hình và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
3.2.1, Giới thiệu về công ty
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
112
113. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc được thành lập theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103018207 do phòng Đăng kí kinh doanh – Sở
kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 6 năm 2007
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc có trụ sở chính tại :
số 465 – Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội.
3.2.1.1, Mục tiêu hoạt động.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
113
114. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Không ngừng phát triển kinh hoạt động kinh doanh trên lĩnh vự đầu tư các
khu công nghiệp, đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, khai thác khoáng sản, tư
vấn xâu dựng, thi công xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp, kinh doanh
xuất nhập khẩu, đảm bảo lợi ích cho các cổ đông, cải thiện điều kiện làm việc, nâng
cao thu nhập và đời sống người lao động trong công ty, góp phần cùng sự phát triển
của đất nước.
3.2.1.2, Ngành nghề kinh doanh chính.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
114
115. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Công ty tập trung hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sau:
- Đầu tư các khu công nghiệp, khu đô thị mới, đầu tư các công trình hạ tầng
kỹ thuật.
- Khai thác chế biến khoáng sản.
- Tư vấn xây dựng.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng phục vụ ngành xây dựng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
115
116. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp, xây dựng các công trình giao
thông, xây dựng các công trình thủy lợi.
3.2.1.3, Cơ cấu tổ chức quản lí của công ty.
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
116
117. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
117ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐCTỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG
ĐẦU
TƯ
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
TƯ VẤN
XÂY
DỰNG
CÁC ĐỘI
THI
CÔNG
CÁC
BĐH
CÔNG
TRÌNH
PHÒNG
KẾ
HOẠCH
KỸ
THUẬT
PHÒNG
KINH
DOANH
XUẤT
NHẬP
KHẨU
118. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
118
119. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
119
120. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Dựa vào đặc điểm của ngành xây dựng, công ty đã không ngừng hoàn thiện
bộ máy tổ chức sao cho phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mà đơn vị đảm
nhiệm cùng với nền cơ chế thị trường mới. Công ty càng ngày càng hoàn thiện sao
cho bộ máy quản lí ngày càng gọn nhẹ và hiệu quả.
- Đại hội đồng cổ đông: bao gồm tất cả những cổ đông đang sở hữu cổ phần
của công ty. Những người này đều được quyền tham dự đại hội cổ đông của công
ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
120
121. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Hội đồng quản trị: Được bầu ra với chức năng để vạch ra những quyết định,
nguyên tắc làm việc và phân công công việc cho các phòng ban.
- Ban kiểm soát có 3 thành viên do công ty lập ra, có nhiệm vụ giống như các
cơ quan tư pháp nhằm giúp các cổ đông kiểm soát hoạt động quản trị và quản lý
điều hành công ty.
- Tổng giám đốc: Là người trực tiếp đưa ra các quyết định quản lý, có nhiệm
vụ lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện sản xuất kinh doanh tới các phòng ban. Tổng giám
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
121
122. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đốc là người đại diện pháp nhân của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước nhà nước,
công ty về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tổng giám đốc là
người trực tiếp chỉ đạo trên các lĩnh vực: chiến lược đầu tư, đối ngoại, tài chính,
nhân sự, khen thưởng.
- Các phòng ban của công ty bao gồm: phòng tổ chức hành chính, phòng tài
chính – kế toán, phòng kế hoạch – kỹ thuật, phòng đầu tư, phòng tư vấn xây dựng,
phòng kinh doanh – xuất nhập khẩu, các phòng có trách nhiệm tư vấn giúp cho ban
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
122
123. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
lãnh đạo công ty quản lí được từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Để hoàn thành chức năng nhiệm vụ của phòng mình, các trưởng phòng có
các nhiệm vụ, quyền hạn điều hành hoạt động cuả phòng như sau:
Điều phối các hoạt động của phòng mình phụ trách
Báo cáo thường xuyên cho tổng giám đốc tình hình hoạt động của phòng, tiếp
nhận, triển khai thực hiện kịp thời những chỉ thị của tổng giám đốc,thực hiện những
công việc theo uỷ quyền của tổng giám đốc.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
123
124. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Lập kế hoạch, hoạch định chính sách thuộc phạm vi hoạt động của phòng.
Theo dõi, hỗ trợ, phân công giao việc, điều động các CBNV phòng thực hiện
nhiệm vụ theo từng kế hoạch, chiến lược cụ thể.
Lãnh đạo, kiểm tra, kiểm soát toàn bộ công việc của phòng,nhận xét đánh giá
năng lực của các cán bộ thuộc phòng.
Hướng dẫn, động viên, đề nghị khen thưởng, kỷ luật kịp thời các nhân viên.
Chủ trì các cuộc họp, hội ý của phòng.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
124
125. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Quản lý, phối hợp chuyên ngành dọc:
Đôn đốc, nhắc nhở kiểm tra phòng ban trong việc chấp hành và thực hiện các
mục tiêu , kế hoạch, chính sách, thủ tục liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách.
Yêu cầu phòng ban công ty cung cấp thông tin, hỗ trợ phối hợp để hoàn thành
nhiệm vụ.
Được phối hợp ngang các cấp với các phòng, ban công ty, cùng trao đổi để
thực hiện chức năng nhiệm vụ, hướng dẫn hỗ trợ các hoạt động liên quan.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
125
126. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Tham gia các cuộc họp chuyên môn do các phòng ban khác và công ty tổ chức
khi được yêu cầu.
Quyền về tài chính:
Đề nghị tổng giám đốc cung cấp các phương tiện, điều kiện làm việc hợp lý để
hoàn thành nhiệm vụ.
Được đề xuất thanh toán các chi phí hợp lý phụ vụ các hoạt động của phòng.
- Các đội thi công tại công trình:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
126
127. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chịu sự quản lý của công ty và trực tiếp chỉ đạo thi công tại các công trường
là các chủ nhiệm công trình, đội trưởng sản xuất cán bộ kỹ thuật.
3.2.1.4, Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
127
Kế toán trưởng
128. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
128
Kế toán
tổng
hợp và
kế toán
TSCĐ
Kế toán
chi
phí và
giá
thành
Kế
toán
ngân
hàng và
công nợ
Thủ
quỹ và
kế toán
tiền
lương,
BHXH
129. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Phòng tài chính kế toán: Có chức năng quản lý toàn bộ tài sản về mặt giá trị
vốn sản xuất kinh doanh của toàn bộ công ty, tổ chức và thực hiện công tác tài
chính kế toán thống kê tại công ty. Chịu trách nhiệm trước ban giám đốc về việc
thực hiện chế độ tài chính kế toán của nhà nước
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung, tại công ty chỉ có một phòng kế toán duy nhất tại trụ sở để thực hiện toàn bộ
công việc tài chính kế toán thống kê. Phòng tài chính kế toán được tổ chức như sau:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
129
130. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Kế toán trưởng: Là người phụ trách phòng và chịu trách nhiệm trước ban
lãnh đạo công ty về việc tổ chức công tác kế toán, thực hiện chế độ tài chính kế toán
hiện hành, tư vấn tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kinh tế, tài chính
và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty.
• Kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ: Có chức năng tổ chức hạch toán kế toán
tổng hợp trên máy vi tính, lập các sổ sách, báo cáo tài chính định kỳ theo quy định,
xác định kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
130
131. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Theo dõi về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng
giảm TSCĐ, tính và trích khấu hao, phân bổ khấu hao cho các TSCĐ hữu hình và
vô hình của công ty. Giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, bảo quản TSCĐ, tham
gia kế hoạch sửa chữa TSCĐ và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ...
• Kế toán chi phí và giá thành:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
131
132. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Đối với chi phí gián tiếp:Quản lý tình hình thực hiện hạn mức chi phí của
các bộ phận theo qui định. Định kỳ, tập hợp chi phí gián tiếp của các tháng trước
báo cáo ban lãnh đạo, phát hiện các chi phí không hợp lý và đề xuất các biện pháp.
- Đối với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Tổ chức tập hợp và phân bổ
từng loại chi phí sản xuất theo đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Tính toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tượng tính giá thành theo đúng
khoản mục qui định và đúng kì tính giá thành...
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
132
133. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Kế toán ngân hàng và công nợ
- Trực tiếp giao dịch với ngân hàng, tổ chức tín dụng. Kiểm tra đối chiếu chặt
chẽ tình hình thu chi từ tài khoản tiền gửi của các ngân hàng, thường xuyên đối
chiếu giữa sổ sách kế toán của công ty với sổ phụ ngân hàng. Theo dõi chi tiết số
tiền vay đã trả, số tiền còn phải trả cho từng đối tượng vay...
- Phân loại các khoản phải thu, phải trả, mở sổ theo dõi công nợ đối với khách
hàng và chủ nợ. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ mua vật tư, hàng hóa...
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
133
134. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
• Thủ quỹ và kế toán tiền lương, BHXH: quản lí tiền mặt của công ty, thu chi
tiền mặt và tạm ứng cho cán bộ công nhân viên. Thực hiên tính và phân bổ tiền
lương, tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định của nhà nước.
3.2.2, Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
134
135. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc quản lí và sử dụng vốn kinh
doanh theo hình thức tập trung. Huy động vốn từ các cổ đông, hằng năm bổ sung
vốn bằng thu nhập giữ lại và vay vốn từ các tổ chức tín dụng.
3.2.2.1, Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài công ty.
Các nhân tố môi trường bên ngoài công ty có ảnh hưởng không nhỏ đến tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh như tình hình lạm phát, tình hình nguyên vật
liệu đầu vào, tình hình lãi suất tín dụng. Việc phân tích sự ảnh hưởng của các nhân
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
135
136. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp cho công ty
đưa ra được các biện pháp khắc phục kịp thời.
Chính sách quản lí vĩ mô của nhà nước.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và trong
công ty nói riêng đều chịu chung sự quản lí của nhà nước. Nhà nước tạo hành lang
pháp lí, môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động, do đó doanh nghiệp
phải chấp hành những chế độ, quy định của nhà nước. Bất kỳ sự thay đổi nào trong
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
136
137. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
cơ chế quản lý của nhà nước đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, để bình ổn hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp trong nước, thời gian vừa qua nhà nước đã có một số
chính sách nhằm ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển,
giúp cho họ yên tâm khi tiến hành sản xuất kinh doanh
- Để duy trì sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, bảo đảm việc làm,
ngày 15/1/2008 Chính phủ đã có quyết định dùng một phần lớn số tiền 17.000 tỷ
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
137
138. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đồng trích từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ 4% lãi suất cho một số đối tượng doanh
nghiệp vay vốn từ ngân hàng thương mại.
- Từ 1/1/2009, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) sẽ chính thức hạ xuống
còn 25%, theo Luật Thuế TNDN vừa được Quốc hội thông qua sáng ngày 3/6. Thuế
TNDN giảm xuống làm giảm chi phí mà các DN phải trả cho nhà nước, tạo điều
kiện làm tăng lợi nhuận sau thuế, các cổ đông sẽ được trả cổ tức cao hơn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
138
139. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
- Chúng ta đã phải chứng kiến những cuộc đua lãi suất giữa các ngân hàng,
tỷ giá VND-USD đã có lúc tăng cao kỷ lục và doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất
vì không tiếp cận được vốn…Chính sách tiền tệ luôn đóng vai trò quan trọng trong
nền kinh tế. Năm 2008, việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, ngoài ý nghĩa
góp phần kiềm chế lạm phát, còn nhằm đảm bảo sự ổn định cần thiết trên thị trường
tiền tệ.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
139
140. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Trong thời gian tới, việc Ngân hàng Nhà nước tiếp tục áp dụng các chính
sách cần thích hợp, phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô, cung - cầu vốn thị
trường và giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển.
Sự biến động và các rủi ro từ nền kinh tế.
Các công ty khi tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường thì sẽ chịu ảnh hưởng, tác động nhiều từ nền kinh tế. Khi nền kinh tế có sự
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
140
141. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
biến động công ty không kịp nắm bắt và điều chỉnh lại giá trị của các loại tài sản sẽ
làm vốn kinh doanh giảm dần không nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
Tình hình lạm phát:
Trong giai đoạn nghiên cứu, từ năm 2006-2009 đã xảy ra lạm phát và đỉnh
cao là năm 2008. Lạm phát xảy ra làm cho lãi suất tăng, công ty phải vay tiền với
lãi suất cao, dẫn đến việc công ty thiếu vốn đầu tư và sự tăng trưởng của công ty bị
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
141
142. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
chậm lại do không có vốn để mở rộng sản xuất, đầu tư kinh doanh. Huy động vốn
của công ty gặp nhiều khó khăn, chi phí vốn tăng, lợi nhuận giảm.
Lạm phát khiến cho chi phí đầu vào tăng cao khiến công ty khiến công ty đã
phải thực hiện các chính sách nhằm giữ giá hoặc có tăng nhưng tăng ít để có thể
cạnh tranh với các công ty khác cùng loại trên thị trường.
Tình hình nguyên vật liệu đầu vào:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
142
143. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Chi phí nguyên vật liệu đầu vào tạo nên giá thành của sản phẩm. Chi phí
nguyên vật liệu cao dẫn đến giá thành sản phẩm cao và ngược lại.
Như chúng ta đã biết giá nguyên vật liệu xây dựng trong những năm qua
cũng thay đổi nhiều, tăng giá mạnh vào cuối năm 2008 và giữa năm 2009, vật liệu
xây dựng tăng giá khiến nhiều công trình gặp khó khăn. Cuối năm 2009 giá vật liệu
xây dựng lại có xu hướng giảm, công việc xây dựng có phần thuận lợi hơn.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
143
144. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Hiện nay trong nền kinh tế cạnh tranh thì việc giảm giá thành đối với các
sản phẩm của công ty là một trong những chiến lược quan trọng nhằm thu hút khách
hàng để nâng cao doanh thu. Vì vậy công ty đã có kế hoạch để tìm ra các nhà cung
ứng và phân phối nguyên vật liệu đầu vào hợp lí nhằm đảm bảo đúng với kế hoạch
kinh doanh sản xuất của công ty với giá cả phù hợp nhằm tiết kiệm được chi phí đầu
vào đem lại lợi nhuận cao nhất.
Lãi suất tín dụng:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
144
145. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Đối với công ty khi đầu tư hay mở rộng sản xuất bằng cách vay tín dụng thì
điều quan tâm đầu tiên đến đó chính là lãi suất vay tín dụng. Đó chính là 1 phần của
chi phí sử dụng vốn và để thu được lợi nhuận cao thì giảm chi phí là một điều tất
yếu mà công ty quan tâm đến.
Năm 2008 Ngân hàng Nhà nước đã thắt chặt chính sách tiền tệ bằng cách
giảm cung tiền và thiết chặt tín dụng. Sự can thiệp này là đúng hướng, nhưng chưa
đủ. Khi lãi suất tăng gây khó khăn cho nhiều dự án kinh doanh của công ty, vì lúc
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
145
146. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đó chi phí sử dụng vốn cao, song lãi suất tăng là một chỉ báo, là một công cụ vô
cùng hiệu quả để buộc công ty tính toán về hiệu quả kinh doanh và đầu tư. Năm
2008 khi lãi suất tăng cao công ty buộc phải dãn, chấm dứt một số hoạt động kinh
doanh kém hiệu quả (lỗ) và tập trung nguồn lực, kể cả tiền vay, vào các dự án hay
công việc kinh doanh có hiệu quả (cao hơn lãi vay).
Bên cạnh đó, công ty còn quan tâm đến các điều kiện thanh toán, kì hạn
thanh toán, các quy trình thủ tục. Công ty đã so sánh và lựa chọn ra cho mình những
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
146
147. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
ngân hàng đem lại lợi ích nhất, tạo nhiều điều kiện cho công ty khi vay vốn. Công
ty thường hay sử dụng vốn của ngân hàng Agribank, Vietinbank…
Thị trường và sự cạnh tranh.
Trong giai đoạn ngày nay, với sự phát triển của xã hội, các khu công nghiêp,
khu đô thi, đường sá…ngày càng được mọc lên nhiều hơn, các công ty hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng ngày càng nhiều, một số công ty lớn có tiếng như
Vinaconex, tổng công ty xây dựng Sông Đà, công ty Licogi...có trình độ và uy tín
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
147
148. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
lớn do đó, các sản phẩm của công ty phải đảm bảo chất lượng để có thể cạnh tranh
nếu muốn phát triển mạnh hơn trong thời gian tới. Vì thế nên công ty luôn cố gắng
nâng cao công nghệ kĩ thuật của các máy móc, phần mềm, sử dụng hiệu quả vốn
kinh doanh để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng, giá thành phù hợp, thỏa mãn khách
hàng.
3.2.2.2, Đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên trong công ty.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
148
149. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Các nhân tố thuộc môi trường bên trong có ảnh hưởng một cách trực tiếp đến
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty như quy chế tài chính, trình đọ
chuyên môn của người lao động, ý thức trách nhiệm của cán bộ công nhân viên.
Quy chế tài chính, cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Quy chế tài chính của công ty là đưa ra các quyết định vay vốn, chuyển tiền,
thanh toán nợ, các khoản phải thu của khách hàng…trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Các quy chế tài chính nội bộ của công ty đã đưa ra giúp cho các
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
149
150. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
nhân viên thực hiện đúng theo sự chỉ đạo đã đề ra của ban lãnh đạo công ty. Bên
cạnh đó là các quy chế lương thưởng hay cho vay nợ đối với các nhân viên của công
ty. Khi nhân viên làm việc tốt, có tinh thần trách nhiệm, hăng say trong công việc…
công ty có chế độ thưởng cho các nhân viên này, dù không nhiều nhưng một chế độ
tốt sẽ khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn.
Cơ cấu vốn của công ty là nhân tố vô cùng quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu vốn của
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
150
151. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
công ty năm 2008 là chưa hợp lí, tuy nhiên sang đến năm 2009 cơ cấu vốn này của
công ty đã hợp lí hơn, do đó hiệu quả sử dụng vốn cũng tốt hơn rất nhiều.
Nhân tố con người:
Trình độ quản lý doanh nghiệp:
Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc có ban lãnh đạo có trình độ
quản lý tốt nên việc quản lý và sử dụng vốn khá tốt và tiết kiệm. Tuy nhiên do mới
thành lập nên công ty cũng chưa thu được hiệu quả như mong muốn nên có những
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
151
152. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
kế hoạch huy động vốn chưa hợp lý, nhanh chóng, kịp thời, chi phí huy động vốn
còn cao.
Trình độ chuyên môn của người lao động:
Tổng số nhân viên trong công ty là 150 người (trong đó trình độ đại học trở
lên là 50 người ). Các cấp lãnh đạo đều có trình độ trên đại học. Trình độ chuyên
môn của người lao động có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công việc, đối với cùng
một công việc người có trình độ chuyên môn cao sẽ có thể hoàn thành được nhanh,
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
152
153. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
đúng yêu cầu chất lượng hơn là người có trình độ chuyên môn kém hơn. Vì vậy tại
công ty đã thực hiện phân công công việc cụ thể theo đúng trình độ của người lao
động để nâng cao hiệu quả công việc dẫn đến nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Các nhân viên khi được tuyển dụng vào công ty đều được sắp xếp vào các
công việc phù hợp với ngành học.
Ý thức trách nhiệm của người lao động:
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
153
154. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Ý thức trách nhiệm của người lao động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Khi người lao động làm việc với hết trách nhiệm, ý
thức trong công việc thì công việc sẽ được hoàn thành tốt đúng kế hoạch giúp tăng
năng suất lao động hiệu quả công việc cũng được nâng cao, tiết kiệm chi phí. Vì
vậy công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Nam Bắc đã có các qui định trong lao
động đối với nhân viên của mình nhằm tăng cường ý thức lao động làm việc. Các
nhân viên của công ty cũng đã có ý thức làm việc, giữ gìn của công tuy nhiên do
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
154
155. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
công ty không quản lí chặt chẽ lắm nên một số nhân viên vẫn chưa có ý thức thái độ
nghiêm túc trong công việc, dẫn đến công việc bị sao nhãng, chưa tập trung, hiệu
quả làm việc chưa tốt.
Kỹ thuật và máy móc thiết bị:
Các máy móc thiết bị của công ty cũng đóng một vai trò quan trọng không
kém. Máy móc thiết bị hiện đại thì công việc sẽ được hoàn thành nhanh, tốt. Ngoài
ra công ty sử dụng máy vi tính là chủ yếu nên việc tạo lập và sử dụng các phần mềm
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
155
156. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
máy tính, phần mềm điện tử của công ty phải tốt và dễ sử dụng, đảm bảo không có
trục trặc khi sử dụng. Mặc dù vậy đôi khi các máy tính hỏng đột xuất, đẫn đến công
việc bị ngừng trệ, không lấy được số liệu. Vì thế, hàng tháng, công ty đã trích ra
một khoản để dùng cho việc bảo dưỡng các máy tính đảm bảo hoạt động tốt nâng
cao hiệu quả công việc.
3.3, Kết quả điều tra trắc nghiệm về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển Nam Bắc.
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
156
157. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
Biểu 3.1: Bảng tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm
STT Chỉ tiêu Trả lời
1
Công ty sử dụng phương
pháp nào để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn?
100% phương pháp phân tích
2 Các chỉ tiêu nào được
dùng để đánh giá hiệu
- HQSD Vốn bình quân
- HQSD Vốn lưu động
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
157
158. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
quả sử dụng vốn?
- HQSD Vốn cố định
- Chỉ tiêu đặc trưng về CT cổ phần
3
Công ty chủ yếu huy
động vốn từ các nguồn
nào?
- Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Công ty
chủ yếu huy động vốn từ Agribank, Vietinbank…
- Vay cá nhân. Công ty có vay vốn từ 1 số cá nhân
cho vay với lãi suất khá thấp
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
158
159. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
4
TSCĐ của công ty đã
được khai thác hết công
suất và hiệu quả chưa?
Đa số trả lời: ở mức độ bình thường
TSCĐ chưa được sử dụng hết công suất đó là xe tải
be, máy lu, máy trộn bê tông.
Do điều kiện thời tiết không thuận lợi nên trong 1
số thời gian có 1 số TSCĐ không được sử dụng đến
gây tình trạng lãng phí.
5 Công tác thu hồi nợ của
khách hàng như thế nào?
Đa số lựa chọn: mức độ thu hồi vốn chưa nhanh,
còn ở mức độ trung bình
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
159
160. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
6
Các nhân tố bên ngoài
được coi là ảnh hưởng
đến HQSD vốn của công
ty? đánh giá độ quan
trọng
1.Tình hình nguyên vật liệu đầu vào
2.Tình hình thị trường xây dựng hiện nay
3.Chính sách pháp luật của nhà nước
4..Diễn biến lãi suất tín dụng của nhà nước
5.Tình hình lạm phát
6.Tình hình kinh tế vĩ mô trong và ngoài nước
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
160
161. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
7
Các nhân tố bên trong
ảnh hưởng đến HQSD
vốn? đánh giá độ quan
trọng?
1.Quy chế tài chính nội bộ của công ty
2.Sự lãnh đạo của ban giám đốc
3.Ý thức trách nhiệm của người lao động
4.Trình độ chuyên môn của người lao động
8 Các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng
TSCĐ? Đánh giá độ
quan trọng?
1.Bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ
2.Cách tính khấu hao TSCĐ
3.Tốc độ phát triển công nghệ khoa học
4.Chính sách pháp luật của nhà nước
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
161
162. Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Trần Thế Dũng
9
Các nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả sử dụng
vốn lưu động? đánh giá
độ quan trọng
1.Lãi suất tín dụng
2.Phương thức huy động vốn của công ty
3.Quy chế tài chính của công ty
4. Chính sách pháp luật của nhà nước
SVTH: Vũ Thị Vui K42D1 Khoa Kế toán – Kiểm toán
162