CTMT Quốc gia phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản http://benhphoitacnghen.com.vn/
Chuyên trang bệnh hô hấp mãn tính: http://benhkhotho.vn/
2. ĐỊNH NGHĨAĐỊNH NGHĨA
Là một rối loạn viêm mạn tính.
Có sự tham gia của nhiều loại tế bào.
Viêm đường hô hấp dẫn đến các đợt ho (đặc
biệt là về đêm hay sáng sớm), khò khè, khó
thở và nặng ngực.
Thường kết hợp với sự tắc nghẽn đường
dẫn khí lan tỏa nhưng với các mức độ khác
nhau mà thường hồi phục hoặc tự phát hoặc
với điều trị.
3. NGUYÊN NHÂNNGUYÊN NHÂN
YẾU TỐ THÚC ĐẨYYẾU TỐ THÚC ĐẨY
NGUYÊN NHÂN:
YẾU TỐ THÚC ĐẨY:
Nhiễm siêu vi.
Dị ứng nguyên.
Không khí lạnh.
Gắng sức.
Thuốc.
Stress.
10. CÁC DẤU HIỆU CƠN HEN NẶNGCÁC DẤU HIỆU CƠN HEN NẶNG
Tăng khò khè và khó thở làm bệnh nhân không
thể nói một câu trọn vẹn mà phải ngừng lại để
thở.
Tần số hô hấp ≥ 25 lần/ phút.
Tần số tim còn ≥ 110 lần/ phút (sau > 30 phút hít
salbutamol).
PEF < 40% trị số tốt nhất trước đó hay < 200l/
phút nếu không biết trị số trước đó.
Độ bão hòa oxy < 92%.
Lâm sàng xấu đi mặc dù đã điều trị.
11. HEN DỌA TỬ VONGHEN DỌA TỬ VONG
Không nghe được rì rào phế nang.
Xanh tím.
Nhịp tim chậm hay hạ huyết áp.
Kiệt sức, lú lẫn hay hôn mê.
PaO2 < 8kPa và PaCO2 > 6pKa dù đã thở
oxy.
12. CẬN LCẬN LÂM SÀNGÂM SÀNG
Đo PEF khi bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị.
Khí máu động mạch cho những trường hợp nặng, lập lại
nếu cần.
Theo dõi SpO2, tần số tim.
Định lượng nồng độ theophyllin máu nếu điều trị kéo
dài.
Ion đồ và đường huyết.
ECG đối với các bệnh nhân lớn tưổi hay có tiền căn
bệnh tim mạch.
Xquang phổi trong những trường hợp nặng hay đáp ứng
kém với điều trị để loại trừ tràn khí màng phổi, viêm
phổi hay phù phổi.
13. ĐIỀU TRỊĐIỀU TRỊ
Đặt bệnh nhân ở tư thế ngồi, chân thấp.
Thở oxy 4 – 5l/ phút qua cannul mũi hay mask.
Thuốc giãn phế quản: Salbutamol, Ipratropium.
Theophyllin.
Corticosteroid.
Cơn hen nặng hay không đáp ứng với thuốc giãn
phế quản: Magnesium sulfate 1,2 – 2g truyền
chậm trong 20 phút.
Bù nước và điện giải
14. THEO DÕITHEO DÕI
Bệnh nhân cần được theo dõi sát cho đến khi cải thiện rõ
ràng.
Tiếp tục thở oxy nếu cần.
Tiếp tục dùng corticosteroid: prednisolone 30 – 40mg/
ngày.
Nếu tình trạng bệnh nhân đã cải thiện, có thễ dãn liều
thuốc xông khí dung mỗi 4 giờ.
Nếu tình trạng không cải thiện, tiếp tục xông khí dung
trong 15 – 30 phút.
Không được dùng thuốc an thần trừ khi bệnh nhân nằm
điều trị tại khoa ICU.
Không có chỉ định dùng kháng sinh trong điều trị cắt
cơn hen nếu không có bằng chứng nhiễm trùng.
Không dùng vật lý trị liệu.
15. NHẬP ICUNHẬP ICU
Bệnh nhân khó thở nhiều dù đã điều trị
với các thuốc đồng vận giao cảm beta 2
lập lại 3 – 4 lần, mỗi lần 20 – 30 phút.
Khí máu động mạch: PaO2 < 8pKa dù đã
thở oxy hay PaCO2 > 6pKa.
Kiệt sức.
Rối loạn tri giác.
Ngưng hô hấp
16. XUẤT VIỆNXUẤT VIỆN
Chức năng phổi:
– PEF > 75% trị số đối chiếu hay giá trị tốt nhất trước
đó của bệnh nhân.
– Thay đổi PEF trong ngày < 25%.
– Không có triệu chứng về đêm.
Cung cấp:
Steroid uống: prednisolone 20 – 40mg/ ngày x 1
– 2 tuần.
Thuốc kháng viêm hít: thường steroid.
Thuốc giãn phế quản beta 2 hít.