Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kiểm toán với đề tài: Hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Hãng kiểm toán AASC
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
Kiểm soát chất lượng và Doanh thu tại Công ty kiểm toán AASC
1. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.07i
MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................. i
MỞ ĐẦU................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT
LƯỢNG..................................................................................................... 4
KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
.................................................................................................................. 4
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN................. 4
1.1.1. Khái niệm chất lượng kiểm toán .................................................. 4
1.1.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán .................................. 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán .......................... 6
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIẾM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .... 8
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải kiểm soát chất lượng kiểm toán
Doanh thu ............................................................................................ 8
1.2.2. Lợi ích của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu........10
1.2.3. Các cấp độ kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Doanh thu
của một cuộc kiểm toán .......................................................................11
1.2.4. Tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu ................12
1.3. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.. 14
1.3.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu đốivới toàn bộ hoạt
động kiểm toán của công ty .................................................................14
1.3.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu đốivới một cuộc kiểm
toán cụ thể ..........................................................................................15
Chương 2 THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT...............................19
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN DOANH THU....................19
2. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.07ii
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AASC......19
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC.................................. 19
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty......................................19
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh, vị trí trong thị trường và các khách
hàng của công ty .................................................................................19
2.1.3. Các dịch vụ do công ty cung cấp.................................................20
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý...................................................21
2.1.5. Quy trình chung kiểm toán BCTC của công ty ............................21
2.1.6. Quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán khoản mục
Doanh thu của công ty.........................................................................22
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN DOANHTHU DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN.. 28
2.2.1. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động kiểm toán khoản mục Doanh
thu trên Báo cáo tài chính trong phạm vi toàn công ty AASC ...............28
2.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu đốivới một cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính .........................................................................34
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH ......63
KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN DOANH
THUTRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH .................................63
3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AASC ............... 63
3.1.1. Ưu điểm ....................................................................................63
3.1.2. Nhược điểm...............................................................................67
3.1.3.Nguyên nhân của thực trạng.........................................................70
3.1.4.Bài học kinh nghiệm được rút ra từ thực trạng..............................71
3. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.07iii
3.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG
TY AASC............................................................................................. 73
3.2.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện quy trình kiểm soát chất lượng hoạt
động kiểm toán Doanh thu tại AASC ...................................................74
3.3.NGUYÊN TẮC VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN................................ 78
3.3.1. Nguyên tắc hoàn thiện................................................................78
3.3. 2Yêu cầu hoàn thiện .....................................................................79
3.4. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG
TY AASC............................................................................................. 80
3.4.1. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động kiểm toán khoản mục Doanh
thu trên Báo cáo tài chính trong phạm vi toàn công ty..........................80
3.4.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu đốivới một cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính .........................................................................81
3.4.2.1. Giai đoạn trước kiểm toán .......................................................81
3.4.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán .................................................82
3.4.2.3. Giai đoạn sau kiểm toán ..........................................................83
3.5. ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP............................. 89
3.5.1. Đối với Nhà nước ......................................................................89
3.5.2. Đối với Hiệp hội nghề nghiệp .....................................................91
3.5.3. Đối với Công ty TNHH Hãng Kiểm toán AASC .........................92
3.5.4 Đối với Kiểm toán viên ...............................................................94
KẾT LUẬN...............................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................97
Phụ lục 2.1 ................................................................................................98
Phụ lục 2.2 ..............................................................................................100
5. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.07v
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐÔ
MỤC LỤC .................................................................................................. i
Bảng 1.1: Chất lượng kiểm toán đối với từng đối tượng................................ 5
Bảng 1.2: Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán................................... 6
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty AASC .........................................21
Sơ đồ 2.2: Quytrình kiểm soát chất lượng hoạtđộng kiểm toán Doanh Thu tại
công ty AASC ............................................................................................22
Bảng 2.2 Danh sách thành viên nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán cho
Công ty A..................................................................................................42
Bảng 2.3: Kế hoạch kiểm toán tổng quát công ty A .....................................47
Sơ đồ 3.1: Quy trình kiểm soát chất lượng sau kiểm toán.............................85
Bảng 3.2: Bảng đánh giá sự hài lòng của khách hàng...................................87
6. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.071
MỞ ĐẦU
1- Tính cấp thiết của đề tài
BCTC hàng năm do doanh nghiệp lập được nhiều đối tượng trong và ngoài
doanh nghiệp quan tâm. Trong nền KTTT với một môi trường cạnh tranh gay
gắt, thông tin tài chính trở thành một trong những nhân tố quyết định đối với
sự thành công của doanh nghiệp cũng như đối với các quyết định của nhà đầu
tư. Những thông tin này cần phải được đảm bảo phản ánh một cách trung
thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, hoạt động kiểm toán ra đời
với mục đích kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy
của thông tin tài chính. Thông qua hoạt động kiểm toán, các doanh nghiệp có
thể thấy được những sai sót, yếu kém của mình trong chế độ kế toán cũng như
cách điều hành quản lý doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hoạt động kiểm toán còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các
bên liên quan, giúp phần lành mạnh hóa nền kinh tế quốc gia đồng thời giúp
các cơ quan hữu quan xác định đúng đắn trách nhiệm của doanh nghiệp trong
việc thực hiện nghĩa vụ với nhà nước và đưa ra các chính sách hợp lý nhằm
khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong các thông tin tài chính, thông tin về Doanh thu đặc biệt được
quan tâm bởi Doanh thu là một trong những điểm trọng yếu trên báo cáo kết
quả kinh doanh. Đây là cơ sở để tiến hành xác định lỗ, lãi trong kỳ của doanh
nghiệp, nó cũng là nhân tố quan trọng trong việc xác định các nghĩa vụ phải
thực hiện đối với Nhà nước. Vì vậy kiểm toán Doanh thu là một trong những
phần hành chủ yếu trong kiểm toán BCTC.
7. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.072
Kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu là một phần trong quá trình kiểm
toán và không thể thiếu được trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào. Mục tiêu của
kiểm soát chất lượng trong kiểm toán Doanh thu là bảo đảm cho kiểm toán
viên tuân thủ đúng các chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành nói chung, trong đó
có các chuẩn mực kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu theo quy định
đặt ra, nhằm giúp công ty tạo ra những sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn
chất lượng, đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán.
Từ phân tích trên em nhận thấy đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm soát
chất lượng kiểm toán Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công
ty trách nhiệm hữu hạn Hãng kiểm toán AASC ” mang tinh thời sự cấp thiết.
2- Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán
Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá đúng thực trạng quy trình kiểm soát
chất lượng kiểm toán Doanh thu tại công ty AASC.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chất
lượng kiểm toán Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty
AASC.
3- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Quy trình kiểm soát chất lượng
kiểm toán Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH
Hãng kiểm toán AASC.
- Phạm vi nghiên cứu: Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh
thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty AASC. Trong phạm vi giới
hạn của đề tài em chỉ xin trình bày về cấp độ kiểm soát chất lượng từ phía bên
8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.073
trong công ty kiểm toán với một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính cụ thể với
chủ thể và các KTV độc lập.
4- Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, logic kết hợp với
các phương pháp tổng hợp, phân tích, mô tả…
5- Kết cấu đề tài
Ngoài Lời mở đầu; Kết luận; Danh mục các bảng, sơ đồ, phụ lục; Danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán
Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán
Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty AASC.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm soát chất
lượng kiểm toán Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty
AASC.
9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.074
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
KIỂM TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN
1.1.1. Khái niệm chất lượng kiểm toán
Chất lượng luôn là sự thách thức, là mối quan tâm hàng đầu mà
bất cứ tổ chức nào đều phải đối mặt trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Dưới những góc nhìn khác nhau, có thể có các định nghĩa khác nhau về
chất lượng:
Theo từ điển Tiếng Việt: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của con người, của một sự vật, sự việc”.
Theo định nghĩa của tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) 5200-ISO
9000 thì “Chất lượng là mức độ phù hợp của sản phẩm hoặc dịch vụ
thỏa mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua”.
Một sản phẩm có tồn tại được là nhờ chất lượng. Kiểm toán là một
ngành cung cấp dịch vụ với mục đích nâng cao chất lượng thông tin tài chính
của đơn vị. Do vậy, tương tự như các ngành nghề khác, kiểm toán chỉ có thể
tồn tại khi cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, được người sử dụng tin cậy.
Chất lượng kiểm toán được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng.
Vì vậy, mỗi đối tượng liên quan khác nhau sẽ có một cái nhìn khác nhau về
chất lượng kiểm toán:
10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.075
Bảng 1.1: Chất lượng kiểm toán đối với từng đối tượng
Đối tượng Chất lượng kiểm toán
Đơn vị được
kiểm toán
Là mức độ thỏa mãn mong muốn của đơn vị về những ý kiến
đóng góp của kiểm toán viên nhằm phát hiện ra những tồn
tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin
tài chính, năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của đơn vị trong thời gian định trước và giá phí hợp lý.
Công ty kiểm
toán
Là sự hài lòng về độ tin cậy của ý kiến đưa ra nhằm đảm bảo
hợp lý rằng Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán
không còn chứa đựng những sai sót trọng yếu.
Đối tượng sử
dụng kết quả
kiểm toán (bên
thứ ba)
Là mức độ thỏa mãn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý
kiến kiểm toán được nêu ra trong Báo cáo kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 (VSA 220 - Kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán):
“Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thỏa mãn của các đối
tượng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến
kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thỏa mãn mong muốn của đơn vị
được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm toán viên nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý.”
Như vậy, chất lượng hoạt động kiểm toán có thể được xem xét dưới ba
góc độ:
- Mức độ người sử dụng thông tin thỏa mãn đối với tính khách quan và
độ tin cậy của kết quả kiểm toán;
11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.076
- Mức độ đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm
mục đíchnâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh;
- Báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra
trong hợp đồng kiểm toán và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
Do vậy, muốn nâng cao chất lượng hoạt động kiểm toán đòi hỏi phải có
sự kiểm soát chất lượng.
1.1.2. Các tiêuchí đánh giá chất lượng kiểm toán
Bảng 1.2: Các tiêu chí đánh giá chất lượng kiểm toán
Đối tượng Tiêu chí đánh giá
Công ty
kiểm toán
- Tuân thủ các thủ tục, chính sách quản lý đã đề ra
- Mức rủi ro chấp nhận được
- Thời gian tiến hành hợp lý
- Chi phí hợp lý
Đơn vị
được kiểm toán
- Tính chuyên nghiệp của kiểm toán viên
- Thời gian tiến hành hợp lý
- Mức độ thỏa mãn nhu cầu đề ra
- Tính tương xứng giữa chi phí bỏ ra và kết quả nhận được
Đối tượng sử dụng
kết quả kiểm toán
(bên thứ ba)
- Tính khách quan, trung thực của thông tin được cung cấp
- Mức độ tin cậy về ý kiến của kiểm toán viên
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán, song nhìn
chung các nhân tố được chia ra làm hai nhóm:
12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.077
Nhóm nhân tố bên trong: Nhóm này bao gồm các yếu tố thuộc phạm vi
bên trong của công ty kiểm toán. Chúng là những nhân tố cơ bản quyết định
đến chất lượng kiểm toán.
- Nhân tố con người: Trong dịch vụ kiểm toán, kiểm toán viên là yếu tố
hạt nhân và cơ bản quyết định chất lượng dịch vụ bởi vì kiểm toán là quá trình
kiểm toán viên thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán làm cơ sở để đưa
ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán. Do vậy,
chất lượng kiểm toán phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức nghề nghiệp cũng như
trình độ và kinh nghiệm của độingũ kiểm toán viên.
- Nhân tố kỹ thuật: Do mỗi công ty kiểm toán thường có hệ thống quy
trình kiểm toán riêng, hệ thống này là sự cụ thể hóa các chuẩn mực chuyên
môn, các bước, thủ tục và phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Có
thể nói hệ thống này cung cấp một cẩm nang hướng dẫn cho các kiểm toán
viên thực hiện cuộc kiểm toán đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng,
hạn chế được rủi ro và với thời gian hợp lý.
- Nhân tố quản lý: Các chính sách quản lý cụ thể như chính sách tuyển
dụng và đào tạo, chính sách duy trì và tìm kiếm khách hàng, tiêu chí hoạt
động của công ty (lợi nhuận, uy tín, độ tin cậy…), thủ tục và chính sách quản
lý chất lượng hoạt động kiểm toán có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt
động kiểm toán.
- Các yếu tố về điều kiện, phương tiện làm việc: Đây là nhân tố bổ trợ
và góp phần vào việc nâng cao chất lượng kiểm toán bởi vì nhờ những nhân
tố này, kiểm toán viên sẽ thực hiện tốt công việc của mình một cách hiệu quả.
Nhóm nhân tố bên ngoài:
13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.078
- Các văn bản và quy định của pháp luật: Hiện nay, Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam đã được ban hành tương đối đầy đủ nhưng chưa có những
hướng dẫn cụ thể về quản lý, kiểm tra soátxét chất lượng kiểm toán.
- Đơn vị được kiểm toán: Các nhân tố liên quan đến đơn vị được kiểm
toán như mối quan hệ của công ty kiểm toán với đơn vị được kiểm toán, cơ
cấu tổ chức, phân cấp phân nhiệm và trình độ của nhân viên kế toán, kiểm
toán nội bộ cũng sẽ hỗ trợ hoặc gây khó khăn cho quá trình thực hiện kiểm
toán, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cuộc kiểm toán.
- Các nhà quản lý kinh tế, công chúng xã hội: Hiện nay, nhận thức của
các nhà quản lý kinh tế, công chúng xã hội tại Việt Nam về vị trí và vai trò
của kiểm toán viên cũng như lợi ích từ các thông tin kết quả kiểm toán chưa
cao nên chất lượng hoạt động kiểm toán chưa được công chúng quan tâm
đánh giá đúng mức. Đây cũng là lý do khiến kiểm toán viên chưa thấy hết
trách nhiệm của mình đối với chất lượng dịch vụ kiểm toán.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KIẾM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM
TOÁN DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải kiểm soát chất lượng kiểm toán
Doanh thu
1.2.1.1. Kháiniệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm soát chất lượng kiểm toán
Doanh thu nhưng có thể hiểu đó là một quy trình hỗ trợ cho các công ty kiểm
toán nhằm đảm bảo cho các nhân viên của họ tuân thủ đúng các chuẩn mực
chất lượng do công ty quy định nói riêng và các chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp hiện hành nói chung. Hay nói cách khác, đó là quá trình kiểm tra, giám
sát hoạt động kiểm toán khoản mục Doanh thu trong nội bộ các công ty kiểm
toán và giữa các công ty kiểm toán trong phạm vi quốc gia, quốc tế để đảm
14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.079
bảo cho hoạt động kiểm toán BCTC đạt được chuẩn mực chất lượng được
thiết lập và thừa nhận từ trước.
Tất cả các nước đều có chung một mục tiêu khi thiết lập chương trình
kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu, đó là:
- Gia tăng độ tin cậy về nghề nghiệp
- Đảm bảo chất lượng tối thiểu trong việc tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp
- Tạo niềm tin và sự an tâm đối với việc kiểm toán khoản mục doanh
thu trong BCTC
1.2.1.2. Sựcần thiết phảikiểm soát chấtlượng kiểm toán Doanh thu
Hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã hình thành và phát triển
nhanh chóng từ khi nền kinh tế chuyển đổi theo cơ chế thị trường và hội nhập
quốc tế.
Dịch vụ kiểm toán cung cấp thông tin đáng tin cậy không những cho
Nhà nước, cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp mà cho cả chính bản thân doanh nghiệp và công chúng.
Trong BCTC của doanh nghiệp ,Doanh thu là khoản mục có tính trọng
yếu , ảnh hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu , khoản mục trên BCTC .Doanh thu
cũng là chỉ tiêu cơ bản mà những người quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp dùng để phân tích khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu
năng kinh doanh , triển vọng phát triển cũng như rủi ro tiềm tàng trong tương
lai .Vì thế việc khoản mục này chứa đựng nhiều khả năng gian lận là khó
tránh khỏi .Do đó , kiểm soát chất lượng kiểm toán khoản mục Doanh thu là
một trong những nội dung rất quan trọng ,bắt buộc trong quy trình kiểm soát
chất lượng kiểm toán BCTC doanh nghiệp
15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0710
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao đối với thông tin trọng yếu là khoản mục
Doanh thu trong BCTCvà chất lượng hoạt động kiểm toán Doanh thu khi nền
kinh tế thị trường ngày càng phát triển, tăng niềm tin của khách hàng, cũng để
đảm bảo uy tín nghề nghiệp cho công ty kiểm toán khi cung cấp dịch vụ của
cấp bách và cần thiết cho một nền kinh tế hội nhập.
1.2.2. Lợi ích của việc kiểm soátchất lượng kiểm toán Doanh thu
- Góp phần vào việc tổ chức tốt công tác kiểm toán Doanh thu và hoàn
thiện tốt phương pháp làm việc.
- Đánh giá việc áp dụng các quy tắc và chuẩn mực nghề nghiệp trong
việc kiểm toán khoản mục Doanh thu trong BCTC
- Thông qua hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu, các
công ty kiểm toán sẽ thấy được các khiếm khuyết có thể gây tổn hại đến công
việc kiểm toán Doanh thu và uy tín của mình, từ đó đưa ra những biện pháp
điều chỉnh, sửa chữa nhằm nâng cao chất lượng của quy trình kiểm toán
Doanh thu
- Thông báo cho các cấp nghề nghiệp biết những vấn đề mà các cấp
công ty kiểm toán đã gặp phải khi tiến hành các nghiệp vụ kiểm toán Doanh
thu của họ và như vậy sẽ giúp các cấp này đưa ra được những quyết định trên
cơ sở ý thức được mọi vấn đề.
Nói chung, kiểm soát chất lượng hoạtđộng kiểm toán Doanh thu giúp cho
các công ty được kiểm tra hoàn thiện các phương pháp làm việc, điều chỉnh,
khắc phục những bất hợp lý trong quy trình kiểm toán Doanh thu bằng việc tăng
cường đào tạo các nhân viên của mình để nâng cao chất lượng dịch vụ do mình
cung cấp, tạo lòng tin của các đối tượng sử dụng thông tin Doanh thu và các
thông tin khác liên quan đến Doanh thu trên BCTC được kiểm toán nói riêng và
16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0711
xã hội nói chung vào kết quả kiểm toán Doanh thu, đồng thời cũng góp phần
đảm bảo cho sựpháttriển lành mạnh của nền kinh tế thị trường.
1.2.3. Các cấp độ kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Doanh thu của
một cuộc kiểm toán
Nếu nhìn nhận theo quá trình soát xét thì các bước công việc để kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán Doanh thu gồm có: kiểm soát chất lượng
trước cuộc kiểm toán, kiểm soát chất lượng trong quá trình thực hiện kiểm
toán và kiểm soát chất lượng sau cuộc kiểm toán.
1.2.2.1. Kiểm soát chấtlượng trước cuộc kiểm toán
Công việc này chủ yếu được thực hiện bởi các công ty kiểm toán.
Trong giai đoạn này công ty kiểm toán có trách nhiệm đào tạo nhân viên có
đủ trình độ và phẩm chất đạo đức phục vụ cho việc kiểm toán khoản mục
Doanh thu, đánh giá khách hàng cũng như tao các điều kiện khác về cơ sở vật
chất kỹ thuật phục vụ cho việc kiểm toán.
Ngoài các thủ tục mà công ty kiểm toán áp dụng để nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán Doanh thu, các chính sách, quy định, chuẩn mực
do Nhà nước và hiệp hội nghề nghiệp quy định và việc phổ biến các chính
sách, quy định đó tới toàn bộ các Kiểm toán viên cũng là một trong những thủ
tục được thực hiện nhằm kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu trước
cuộc kiểm toán.
1.2.2.2. Kiểm soát chấtlượng trong quá trình thực hiện kiểm toán
Đây là một hoạt động kiểm soát nội bộ và tùy thuộc vào từng quốc gia,
từng công ty kiểm toán khác nhau mà sẽ có các quy định khác nhau. Thủ tục
kiểm soát cơ bản được thực hiện ở giai đoạn này là soát xét lại giấy tờ làm việc
về phần hành Doanh thu của các trợ lý Kiểm toán viên và các kiểm toán viên
17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0712
do các kiểm toán viên cấp cao hơn thực hiện. Công việc này được thực hiện
trong suốt cuộc kiểm toán nhằm bảo đảm kế hoạch kiểm toán được lập và được
tuân thủ một cách nghiêm túc bởi các Kiểm toán viên, các thủ tục kiểm toán
Doanh thu được thực hiện một cách thích hợp, các giấy tờ làm việc được lập
một cáchphù hợp và các bằng chứng thu được là đầy đủ và thuyết phục.
1.2.2.3. Kiểm soát chấtlượng sau cuộc kiểm toán
Thủ tục này được thực hiện chủ yếu thông qua việc đánh giá sự hài
lòng của khách hàng và tiến hành kiểm soátchéo giữa các nhóm kiểm toán.
+ Việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động kiểm
toán Doanh thu được thực hiện ngay sau khi cuộc kiểm toán kết thúc hoặc
được tiến hành đồng thời đối với tất cả các khách hàng sau mùa kiểm toán.
Mục đích của công việc này là nhằm thu thập các phản hồi từ phía khách
hàng, đánh giá sự hiểu biết về những mong đợi của khách hàng và mức độ
đáp ứng các mong đợi đó của công ty kiểm toán để từ đó nâng cao chất lượng
kiểm toán Doanh thu, duy trì các khách hàng thường xuyên và phát triển các
khách hàng mới.
+ Kiểm soát chéo giữa các nhóm kiểm toán: Công việc này có thể được
thực hiện trong nội bộ công ty hoặc do các nhóm kiểm toán viên từ bên ngoài
thực hiện. Giai đoạn này nhằm cung cấp một cái nhìn độc lập về chất lượng
của hoạt động kiểm toán Doanh thu đã thực hiện, từ đó rút ra kinh nghiệm cho
các cuộc kiểm toán sau.
1.2.4. Tiêu chuẩn kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu
Kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán đúng mẫu, đầy đủ nội dung theo quy định bao gồm
việc xác định rõ, đầy đủ mục tiêu kiểm toán, nội dung kiểm toán, phạm vi
kiểm toán, mức trọng yếu, rủi ro kiểm toán và phương pháp kiểm toán đối với
18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0713
khoản mục Doanh thu được lý giải thỏa đáng, có căn cứ, phù hợp, gắn liền
với tình hình, số liệu của đơn vị được kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán
Hoạt động kiểm toán Doanh thu được thực hiện tuân thủ kế hoạch kiểm
toán, chuẩn mực, quy trình kiểm toán, các quy định chuyên môn, nghiệp vụ
khác về kiểm toán và pháp luật có liên quan.
Bằng chứng kiểm toán
Thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở cho
việc hình thành các ý kiến, kết luận kiểm toán về các nội dung, mục tiêu kiểm
toán đã xác định trong kế hoạch kiểm toán.
Nhận xét và kết luận kiểm toán
Nhận xét và kết luận kiểm toán phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, súc
tích, kịp thời, có tính xây dựng, phản ánh đầy đủ tình hình, kết quả kiểm toán
và các nội dung, mục tiêu kiểm toán khoản mục Doanh thu đã đề ra, những
sai sót gian lận, những tồn tại trong quá trình hạch toán Doanh thu đã được
xem xét, giải quyết thỏa đáng.Mặt khác các ý kiến nhận xét, kết luận kiểm
toán được căn cứ vào những bằng chứng kiểm toán đầy đủ, xác thực và tin
cậy, phù hợp với pháp luật hiện hành, kiến nghị kiểm toán phù hợp pháp luật
và tính khả thi.
Hồ sơ kiểm toán
Nội dung trong nhật ký làm việc của kiểm toán viên, biên bản xác nhận
số liệu và tình hình kiểm toán của kiểm toán viên phù hợp với các nội dung
xác định trong kế hoạch kiểm toán chi tiết của nhóm kiểm toán.
Quản lýkiểm toán viên và đoàn kiểm toán
19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0714
Kiểm toán viên, đoàn kiểm toán tuân thủ quy chế tổ chức và hoạt động
của đoàn kiểm toán, các chuẩn mực kiểm toán chung bao gồm: chuẩn mực về
độc lập khách quan và chính trực, khả năng và trình độ, thận trọng và bảo mật
Sử dụng các nguồn lực kiểm toán
Phân bổ và quản lý, sử dụng đúng chế độ, hợp lý, có hiệu quả các
nguồn lực kiểm toán.
1.3. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN DOANHTHU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Như đã đề cập ở phạm vi nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung đi sâu vào
vào xem xét quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Doanh thu
do công ty kiểm toán AASC thực hiện.
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán khoản mục Doanh thu từ
bên trong bao gồm kiểm soát chất lượng cho toàn bộ hoạt động kiểm toán và
kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán cụ thể.
1.3.1. Kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu đối với toàn bộ hoạt động
kiểm toán của công ty
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Doanh thu cho toàn bộ công
ty kiểm toán thường tập trung vào các nội dung: Công tác tuyển dụng và đào
tạo nhân viên; quy trình kỹ thuật kiểm toán; hoạt động kiểm tra tính tuân thủ
chẩn mực nghề nghiệp; trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm toán và
đánh giá lựa chọn khách hàng… Đây là những nội dung được thực hiện
thường xuyên, song song với hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty
kiểm toán.
Bên canh đó, một số nội dung kiểm soát sẽ được áp dụng trong một số
thời điểm nhất định như là một sự kiểm tra đối với việc tuân thủ hoạt động
20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0715
này. Ví dụ: kiểm tra chất lượng toàn bộ hoạt động kiểm toán của công ty thực
hiện sau mỗi mùa kiểm toán hoặc theo sự chỉ định đặc biệt của các cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền. Khi có quyết định tiến hành kiểm tra, một nhóm kiểm
tra viên được thành lập và tiến hành chọn mẫu các hồ sơ kiểm toán để tiến
hành soát xét lại. Nhóm kiểm tra viên này có thể bao gồm các nhân viên trong
công ty, chi nhánh hay những chuyên gia từ các cơ quan chức năng.
1.3.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu đối với một cuộc kiểm
toán cụ thể
Quy trình kiểm tra chất lượng kiểm toán Doanh thu cho một cuộc kiểm
toán bao gồm: Kiểm tra chất lượng trước cuộc kiểm toán, kiểm tra chất lượng
trong quá trình kiểm toán và kiểm tra chất lượng sau cuộc kiểm toán. Kiểm tra
chất lượng cho từng cuộc kiểm toán không thuộc trách nhiệm của một nhóm
kiểm tra viên cụ thể mà được tiến hành bởi tất cả các thành viên trong nhóm
kiểm toán và các thành viên của Ban giám đốc chịu trách nhiệm đến chất lượng
hoạt động kiểm toán. Việc tra xét theo trình tự của cuộc kiểm toán giúp cho quá
trình kiểm tra được chặt chẽ, kịp thời để có biện pháp nâng cao chất lượng của
cuộc kiểm toán.
1.3.2.1. Kiểm soát chấtlượng trước cuộc kiểm toán
Trong giai đoạn này hoạt động kiểm soát phải đảm bảo hoạt động kiểm
toán khoản mục Doanh thu tuân thủ các quy định về đánh giá rủi ro chấp nhận
hợp đồng kiểm toán. Nếu hợp đồng được chấp nhận và ký kết thì công ty có
trách nhiệm chuẩn bị các yếu tố cần thiết cho hoạtđộng kiểm toáncả về các điều
kiện vật chấtkỹ thuật và nhân sự nhóm kiểm toán.
1.3.2.2. Kiểm soát chấtlượng trong quá trình kiểm toán
Đây là một hoạt động kiểm soát nội bộ và tùy từng công ty kiểm toán
khác nhau sẽ có những quy định cụ thể khác nhau. Thủ tục soát xét đầu tiên
21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0716
trong giai đoạn này là soát xét kế hoạch kiểm toán. Việc soát xét kế hoạch
kiểm toán phải đảm bảo rằng:
+ Kế hoạch kiểm toán được xây dựng một cách phù hợp có tính đến các
sự kiện xảy ra sau ngày lập kế hoạch kiểm toán.
+ Trình tự kiểm toán được xác định bởi Ban giám đốc và nhóm kiểm
toán đã được tập hợp đầy đủ trong kế hoạch kiểm toán.
+ Các phương pháp được đề xuất trong kế hoạch kiểm toán là phù hợp với
chuẩnmực kiểm toánvà phùhợp vớimục tiêu hiệu năng, hiệu quả.
+ Những lưu ý của Ban giám đốc trong việc xác định vấn đề cần phải
được giải quyết trước khi bắt đầu tiến hành kiểm toán hoặc phải được giải
quyết bởi Ban giám đốc trong suốt quá trình kiểm toán.
Sau khi kiểm soát về lập kế hoạch, thủ tục kiểm soát tiếp theo và cơ
bản nhất của giai đoạn này là soát xét lại giấy tờ làm việc về phần hành
Doanh thu của các trợ lý kiểm toán viên và kiểm toán viên do các kiểm toán
viên cấp cao hơn thực hiện. Công việc này được thực hiện xuyên suốt cuộc
kiểm toán nhằm đảm bảo kế hoạch kiểm toán được lập và tuân thủ thực hiện
bởi các kiểm toán viên một cách nghiêm túc, các thủ tục kiểm toán được thực
hiện là thích hợp, các giấy tờ làm việc và các bằng chứng thu được là khoa
học, đầy đủ và thuyết phục để làm cơ sở cho việc ra kết luận kiểm toán. Soát
xét kết quả của các thủ tục kiểm toán nhằm đảm bảo:
+ Quy trình kiểm toán được thực hiện trong sự phù hợp với chuẩn mực
kiểm toán và các quy định khác và phù hợp với kế hoạch kiểm toán đã được
lập.
+ Mục tiêu của các thủ tục kiểm toán đã đạt được.
+ Kết luận của hoạt động kiểm toán là phù hợp với công việc đã được
thực hiện.
22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0717
Thủ tục kiểm soát sau khi tiến hành soát xét các thủ tục kiểm toán là
soát xét các thông tin liên quan đến khoản mục Doanh thu trên Báo cáo tài
chính. Việc soát xét này giúp các kiểm toán viên đảm bảo rằng:
+ Số liệu được trình bày trên Báo cáo tài chính là phù hợp với giấy tờ làm
việc của kiểm toánviên và phù hợp với sổ sáchkếtoán củakhách hàng.
+ Các thông tin trên BCTC là phù hợp với các thông tin khác đính kèm và
phùhợp vớisựhiểu biết về hoạtđộngkinhdoanhcủakháchhàng.
+ Các chỉ tiêu về Doanh thu trên BCTC được lập phù hợp với Luật kế
toán, Chuẩn mực kế toán, Chế độ và các quy định tài chính khác của doanh
nghiệp.
Công việc kiểm soát trên là soát xét chi tiết do trưởng nhóm kiểm toán
và các kiểm toán viên thực hiện. Sau đó, soát xét tổng thể sẽ được tiến hành
bởi thành viên Ban giám đốc thực hiện và không thể ủy thác cho trưởng
nhóm kiểm toán hoặc bất cứ một thành viên nào của nhóm kiểm toán. Trong
giai đoạn soát xét tổng hợp, việc soát xét tập trung vào các vấn đề sau:Khoản
mục Doanh thu trên BCTC ; những ghi chú của các sự kiện đặc biệt hoặc các
vấn đề nảy sinh được ghi chép trong bảng tổng hợp và các bằng chứng để
chứng minh việc soát xét chi tiết đã được hoàn thành; các bằng chứng kiểm
toán của phần hành kiểm toán Doanh thu, tính phù hợp của các cơ sở dẫn liệu
hiện có; bảng tổng hợp các sự kiện được soát xét; tất cả các giấy tờ làm việc
được thực hiện bởi chủ nhiệm kiểm toán.
1.3.2.3. Kiểm soát chấtlượng sau cuộc kiểm toán
Thủ tục này chủ yếu được thực hiện thông qua việc đánh giá sự hài lòng
củakháchhàng và tiến hành kiểm soátchéogiữacác nhómkiểm toán.
Việc thực hiện đánh giá sự hài lòng của khách hàng đối với hoạt động
kiểm toán Doanh thu diễn ra ngay sau khi cuộc kiểm toán kết thúc hoặc được
tiến hành đồng thời với tất cả các khách hàng sau mùa kiểm toán. Mục đích
23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0718
của công việc này là thu thập các phản hồi từ phía khách hàng, đánh giá sự
hiểu biết của công ty kiểm toán về những nhu cầu của khách hàng và mức độ
đáp ứng những mong đợi đó. Từ đó, công ty kiểm toán đề ra những biện pháp
để nâng cao chất lượng kiểm toán, duy trì các khách hàng thường xuyên và
phát triển các khách hàng mới.
Kiểm soát chéo được thực hiện giữa các nhóm kiểm toán hay giữa các
chi nhánh trong cùng một công ty. Công tác kiểm soát này nhằm cung cấp
một cái nhìn độc lập về chất lượng hoạt động kiểm toán Doanh thu đã thực
hiện, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho các cuộc kiểm toán sau.
24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0719
Chương 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN DOANH THU
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY AASC
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN
TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AASC
2.1.1. Lịchsử hình thành và phát triển công ty
Công ty TNHH Hãng kiểm toán AASC chuyển đổi từ doanh
nghiệp nhà nước Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm
toán (AASC) - Bộ Tài chính được thành lập ngày 13/05/1991 theo
Quyết định số 164 TC/TCCB của Bộ trưởng Bộ Tài chính. AASC là
Công ty Kế toán Kiểm toán được thành lập và duy nhất giữ vững truyền
thống sinh ra và trưởng thành từ Bộ Tài chính - Việt Nam thực hiện các
dịch vụ về Kiểm toán, Tư vấn Tài chính Kế toán và Thuế.
Hiện nay, AASC có trụ sở chính đặt tại số 1 Lê Phụng Hiểu - Hoàn
Kiếm - Hà Nội; 01 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và 01 văn phòng đại
diện tại Quảng Ninh.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh, vị trí trong thị trường và các khách
hàng của công ty
Trong điều kiện kinh tế hội nhập, hàng loạt các công ty dịch vụ tư vấn
về chuyên ngạch kinh tế tài chính, kế toán, kiểm toán cả trong nước và nước
ngoài đang cạnh tranh khốc liệt để dành được sự tín nhiệm của khách hàng và
tạo dựng vị thế trên thương trường. Tuy nhiên bên cạnh sự xuất hiện ngày
càng nhiều của các công ty cung cấp dịch vụ tư vấn thì cầu về dịch vụ tư vấn
kế toán kiểm toán của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế giảm sút do ảnh
hưởng của suy thoái kinh tế. Phát huy lợi thế là một đơn vị kiểm toán được
thành lập lâu năm và có được sự tin tưởng của các đối tác, AASC đã năng
25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0720
động, linh hoạt trong cơ cấu tổ chức và cung ứng các dịch vụ để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng và từng bước vượt qua khó khăn của nền kinh tế
nói chung
Hiện nay khách hàng chủ yếu của công ty là khối các doanh nghiệp
Nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài, các dự án tài trợ, đầu tư của các tổ chức
tín dụng và hợp tác quốc tế, các công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu hạn
trong nước, công ty liên doanh. Với hệ thống chi nhánh của mình, hoạt động
của công ty rộng khắp trên thị trường cả nước, đặc biệt là thị trường tại Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.3. Cácdịchvụ do công ty cung cấp
Công ty thực hiện chức năng chủ yếu là cung cấp các dịch vụ về kế
toán, kiểm toán, tư vấn và các dịch vụ khác phục vụ cho nhu cầu thị trường.
Hiện nay các dịch vụ mà Công ty cung cấp bao gồm:
* Dịch vụ kiểm toán: Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán quyết toán
xây dựng cơ bản, kiểm toán xác định vốn thành lập hoặc giải thể doanh
nghiệp, kiểm toán xác định vốn góp liên doanh, kiểm toán dự án, kiểm toán
xác định giá trị doanh nghiệp.
* Dịch vụ kế toán: lập và ghi sổ kế toán, lập các Báo cáo tài chính định
kì theo yêu cầu của cơ quan nhà nước hoặc cấp trên, xây dựng mô hình tổ
chức bộ máy kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của khách hàng và các quy
định của chế độ kế toán Việt Nam, trợ giúp chuyển đổi Hệ thống kế toán và
Báo cáo tài chính phù hợp với quy định của nhà nước, hướng dẫn khách hàng
trong việc áp dụng chế độ kế toán, lựa chọn đăng kí chế độ kế toán phù hợp.
* Dịch vụ tư vấn: tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, tư vấn rà soát
chuẩn đoán hoạt động của doanh nghiệp nhà nước, tư vấn tái cơ cấu, mô hình
hoạt động của các Tổng công ty Nhà nước, tư vấn quản lý…
26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0721
*Dịch vụ công nghệ thông tin: các phần mềm kế toán (A-ASPlus 3.0,
E-ASPlus 3.0, P-ASPlus 2.0), các phần mềm quản lý (phần mềm quản lý nhân
sự, phần mềm quản lý tài sản cố định, phần mềm quản lý công văn, phần
mềm quản lý doanh nghiệp)
* Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
2.1.4. Cơcấu tổ chức bộ máyquản lý
Để phù hợp với hoạt động ngành nghề, công ty đã tổ chức bộ máy theo
mô hình chức năng.
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty AASC
2.1.5. Quytrình chung kiểm toán BCTC của công ty
Quy trình kiểm toán chung bao gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Để phù hợp với các khách
hàng, công ty thiết một quy trình kiểm toán bao gồm 5 bước:
27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0722
Bước 1: Khảosát và đánh giá khách hàng
Bước 2: Kí hợp đồng cung cấp dịch vụ
Bước 3: Lập kế hoạch và chương trình kiểm toán
Bước 4: Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Bước 5: Giai đoạn soát xét chất lượng và pháthành báocáo
2.1.6. Quytrình kiểm soátchất lượng hoạt động kiểm toán khoản mục
Doanh thu của công ty
Sơ đồ 2.2: Quytrình kiểm soátchất lượng hoạt động kiểm toán Doanh Thu
tại công ty AASC
Kiểm soát toàn công ty
Tuân thủ
nguyên tắc
đạo đức
nghề nghiệp
Kỹ năng
và
năng lực
chuyên
môn
Giao
việc
Hướng
dẫn và
giám sát
Tham
khảo
ý kiến
Duy trì
và chấp
nhận
khách
hàng
Kiểm
tra
Từng cuộc kiểm toán
Nhân sự tham
gia kiểm toán
Tìm hiểu
khách hàng
Thủ tục
kiểm toán
Hồ sơ
kiểm toán
Kết luận kiểm
toán và đánh giá
sự hài lòng
của khách hang
28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0723
2.1.6.1. Kiểm soát chấtlượng giai đoạn trước kiểm toán
Kiểm soát khách hàng: Có thể là tiền đánh giá (đối với khách hàng
mới) hoặc đánh giá lại đối với khách hàng cũ. Công việc này cần được đánh
giá định kỳ với danh sách các khách hàng tiềm năng và khách hàng cũ. Trước
khi quyết định chấp nhận hoặc giữ một khách hàng, cần đánh giá mức độ độc
lập của công ty, khả năng đáp ứng những yêu cầu của khách hàng cũng như
mức độ liêm khiết của Ban lãnh đạo. Phòng kiểm soát chất lượng sẽ kiểm tra
lại báo cáo đánh giá khách hàng và qua tìm hiểu xác định khối lượng công
việc đảm nhận mà Ban lãnh đạo xác định giá phí cho một cuộc kiểm toán.
Kiểm soát trình độ, năng lực và đạo đức của kiểm toán viên: kiểm toán
viên phải tuân thủ những chính sách, thủ tục kiểm soát chất lượng của công
ty. Nếu kiểm toán viên thiếu trình độ, nghiệp vụ sẽ không đáp ứng được
nhiệm vụ được giao, ảnh hưởng tới chất lượng của cuộc kiểm toán do không
lường hết sai phạm; hoặc kiểm toán viên không trung thực, khách quan sẽ để
các lợi ích cá nhân chi phối đến hoạt động kiểm toán dẫn đến kết quả kiểm
toán sẽ bị sai lệch, bóp méo. Điều này sẽ ảnh hưởng nặng nề hơn tới chất
lượng Báo cáo kiểm toán vì những sai phạm đó chính là những sai phạm
trọng yếu.
Tính độc lập của kiểm toán viên: Kiểm toán viên phải có đủ năng lực,
khả năng thực hiện công việc và đủ tín nhiệm với khách hàng, có trách nhiệm
với công việc của mình. Kiểm toán viên phải là người không có quan hệ kinh tế
với doanh nghiệp, và cũng không được có quan hệ họ hàng, ruột thịt với một
trong những người lãnh đạo doanh nghiệp. Bước lựa chọn đội ngũ nhân viên
thích hợp để kiểm toán một doanh nghiệp là điều rất quan trọng. Đối với mỗi
công ty khác nhau, cần thiết phải có những người kiểm toán viên am hiểu sâu
29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0724
sắc và có đủ năng lực để đảm nhận. Đây là một trong những thủ tục kiểm soát
chất lượng quan trọng nhất.
Sự phân công công việc giữa kiểm toán viên chính và trợ lý kiểm toán
viên: Người có trách nhiệm phân công phải xem xét các yếu tố như: yêu cầu
về nhân viên và thời gian của hợp đồng kiểm toán, trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm, địa vị của từng người, dự kiến thời gian hoàn thành công việc của
người được giao. Khi phân công công việc, cần cân nhắc đến tính liên tục,
tính luân phiên và tính hệ thống để nhân viên có thể thực hiện công việc một
cách hiệu quả nhất.
2.1.6.2. Kiểm soát chấtlượng trong quá trình kiểm toán
Trưởng đoàn kiểm toán: Phụ trách kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán
do mình đảm nhiệm, là người hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát chung để đảm bảo
mọi hoạt động diễn ra đều theo đúng mục tiêu trong kế hoạch. Nếu xét thấy
công việc của một người nào đó sai lệch, hoặc có vướng mắc, trưởng đoàn có
trách nhiệm chỉ đạo kịp thời và chịu trách nhiệm với toàn bộ công việc của
các trợ lý kiểm toán viên. Trong giai đoạn này yêu cầu trưởng đoàn thực hiện
nguyên tắc kiểm soát chất lượng sát sao để nhằm cho công việc được thực
hiện hoàn chỉnh, đúng phương pháp, giải pháp, hướng dẫn kịp thời, đảm bảo
tiến độ công việc. Khi có thắc mắc, trở ngại không giải quyết được thì trưởng
đoàn là người chịu trách nhiệm họp thảo luận lấy ý kiến với nhóm kiểm toán,
liên lạc với phòng tư vấn hoặc cán bộ ban kiểm soát để được tư vấn. Nếu cần
thiết sẽ điều động người có chuyên môn hơn đến giải quyết hoặc có thể tham
khảo ý kiến chuyên gia ngoài công ty.
Trưởng nhóm kiểm toán: Trong cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên
nhiều kinh nghiệm hơn có trách nhiệm hướng dẫn các trợ lý kiểm toán cấp
thấp hơn trong công việc được giao. Thông qua việc tìm hiểu hệ thống kiểm
30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0725
soát nội bộ tại đơn vị mà trưởng nhóm sẽ hướng dẫn trợ lý kiểm toán viên
thực hiện những mục tiêu ưu tiên, những đặc điểm, tính chất hoạt động sản
xuất, kinh doanh và những vấn đề cần lưu ý khi xem xét một tài khoản nào đó
của khách hàng. Điều này sẽ làm tăng tính hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Trưởng nhóm mỗi nhóm kiểm toán sau khi phân công công tác còn
phải thực hiện giám sát chặt chẽ để xác định xem: Kiểm toán viên và trợ lý
kiểm toán viên có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực
hiện công việc được giao hay không; những trợ lý có hiểu rõ quy định theo
chuẩn mực cũng như có thường xuyên duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức
không; trợ lý có hiểu và làm theo đúng yêu cầu của người hướng dẫn không;
có thực hiện được theo đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình
kiểm toán không.
Người được giám sát chất lượng cuộc kiểm toán: Thực hiện các trách
nhiệm sau: Nếu phát hiện kiểm toán viên, trợ lý kiểm toán viên vi phạm đạo
đức nghề nghiệp kiểm toán hay có biểu hiện cấu kết với khách hàng làm sai
lệch Báo cáo tài chính thì người giám sát phải báo lại cho người có thẩm
quyền xử lý. Nếu xét thấy kiểm toán viên, trợ lý kiển toán viên không đáp ứng
được kỹ năng và năng lực chuyên môn cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán
thì phải đề nghị người có thẩm quyền thay kiểm toán viên hay trợ lý kiểm
toán để đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán. Công ty kiểm toán phải thường
xuyên theo dõi tính đầy đủ và tính hiệu quả trong quá trình thực hiện các
chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của công ty.
Với những hợp đồng kiểm toán cho tổng công ty có nhiều đơn vị trực
thuộc ở các tỉnh, thành phố cách xa nhau khiến cho một đoàn kiểm toán
không thể thực hiện hết được, mỗi đoàn kiểm toán trong khi tiến hành kiểm
toán cần phải thường xuyên liên lạc với một người trực tiếp điều hành cả cuộc
31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0726
kiểm toán để tiện phân công công việc, đồng thời phối hợp hoạt động giữa các
nhóm để công việc đảm bảo diễn ra liên tục, hiệu quả. Trưởng đoàn mỗi
nhóm trực tiếp chịu trách nhiệm kiểm soát nhóm kiểm toán của mình, đồng
thời chịu sự kiểm soát của cấp cao hơn. Kết quả kiểm toán của từng nhóm sẽ
được tập hợp để người trực tiếp điều hành cả cuộc kiểm toán tổng hợp, rà soát
trước khi báo cáo.
Hồ sơ kiểm toán: Tất cả các tài liệu cần thiết, giấy tờ làm việc hay các
bằng chứng thu thập được liên quan đến phần hành kiểm toán Doanh thu đều
được lưu giữ cẩn thận trong hồ sơ kiểm toán theo một trình tự logic quy định
trước để thuận tiện việc theo dõi không chỉ trong cuộc kiểm toán hiện tại mà
trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào sau này đều phải có hồ sơ làm việc cũ để đối
chiếu, làm cơ sở cho các nhận định về các sự kiện trước. Trưởng đoàn phân
công một người trong nhóm chịu trách nhiệm đóng, lưu giữ hồ sơ và người
này chịu trách nhiệm về các thủ tục lưu giữ hồ sơ như đánh số chỉ mục để tiện
tham chiếu, kiểm tra sự trình bày trên giấy làm việc có thể hiện đầy đủ những
phương pháp đã ghi trên mẫu giấy làm việc in sẵn. Hồ sơ kiểm toán đóng một
vai trò rất quan trọng trong việc kiểm tra và đánh giá chất lượng kiểm toán
khoản mục Doanh thu nói riêng và BCTC nói chung tại AASC.
2.1.6.3. Kiểm soát chấtlượng sau cuộc kiểm toán
Soát xét giấy tờ làm việc và trao đổi với khách hàng: Sau khi kết thúc
quá trình kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán sẽ xét duyệt tất cả giấy tờ làm
việc của trợ lý kiểm toán viên và ghi ra tất cả các ý kiến của kiểm toán viên về
khoản mục Doanh thu được trên một biên bản ghi nhớ. Sau đó trưởng nhóm
kiểm toán sẽ trao đổi trước với kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp của
doanh nghiệp. Người này sẽ có trách nhiệm giải thích một số vấn đề được nêu
ra trong biên bản ghi nhớ. Sau đó trưởng nhóm kiểm toán sẽ trao đổi trước với
32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0727
kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp của doanh nghiệp. Người này sẽ có
trách nhiệm giải thích một số vấn đề được nêu ra trong biên bản ghi nhớ mà
người này có bằng chứng chứng minh là không phù hợp. Trường hợp đoàn
kiểm toán đồng ý với sự giải thích và các bằng chứng được đưa ra của bộ
phận kế toán, các tiểu mục này trong biên bản ghi nhớ sẽ được loại ra trước
khi bản chính thức được in. Biên bản ghi nhớ chính thức sẽ được sử dụng để
họp giữa đoàn kiểm toán và Ban giám đốc. Ban giám đốc sau khi đã đồng ý kí
vào biên bản tức là đồng ý điều chỉnh lại khoản mục Doanh thu trên Báo cáo
tài chính theo ý kiến của kiểm toán viên.
Theo biên bản này, toàn bộ các bút toán điều chỉnh sẽ được 2 bên, bao
gồm Phòng kế toán của doanh nghiệp và người được phân công lập Báo cáo
kiểm toán cùng điều chỉnh dựa trên số liệu của Báo cáo tài chính chưa được
kiểm toán do doanh nghiệp lập trước đây.
Công việc soát xét hồ sơ kiểm toán còn được tiến hành bởi ban kiểm
soát công ty AASC. Ban kiểm soát được thành lập gồm những kiểm toán viên
có kinh nghiệm nhất, có năng lực, tầm nhìn khái quát về tất cả các phần trong
hồ sơ kiểm toán. Một sự bất nghịch lý thường xảy ra đối với một Báo cáo tài
chính ví dụ như giữa các khoản mục khác nhau thì sẽ đưa ra các ý nghĩa tài
chính khác nhau. Các chỉ số được phân tích, so sánh, định tính và định lượng
cho ra các kết quả trái ngược với con số mà đoàn kiểm toán đã thu thập được.
Nếu trường hợp này xảy ra, trưởng nhóm là người chịu trách nhiệm trước ban
kiểm soát để giải trình và họp bàn tìm cách giải quyết.
Sau khi điều chỉnh và tiến hành so khớp, không có bất cứ chênh lệch
nào xảy ra, nhóm kiểm toán sẽ tiến hành lập Báo cáo kiểm toán nêu rõ ý kiến
của mình về tính trung thực và hợp lý trong Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp được đính kèm theo. Hai bên cùng tiến hành ký vào Báo cáo kiểm
33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0728
toán và sau đó báo cáo sẽ được phát hành ra bên ngoài. Báo cáo kiểm toán
còn được phê duyệt bởi giám đốc công ty kiểm toán AASC để chứng nhận
công việc kiểm tra cuối cùng.
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG KIỂM TOÁN DOANH THU DO CÔNG TY AASC THỰC HIỆN
2.2.1. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động kiểm toán khoản mục Doanh thu
trên Báo cáo tài chính trong phạm vi toàn công ty AASC
Nhận thức rõ những yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt
động kiểm toán Doanh thu , AASC tập trung thực hiên các biện pháp nhằm
phòng ngừa các nguyên nhân gây ra kém chất lượng nhằm tăng cường, phát
huy các ảnh hưởng tích cực trực tiếp đến chất lượng hoạt động kiểm toán
Doanh thu bao gồm:
2.2.1.1. Kiểm soát đội ngũ nhân viên kiểm toán
AASC luôn chú trọng tới vấn đề kiểm soát đội ngũ nhân viên nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng thông qua quá trình tuyển dụng, đào
tạo và phát triển nhân viên.
Về tuyển dụng nhân viên:
Căn cứ vào số lượng khách hàng năm sau và tình hình nhân sự ở các
phòng, trưởng phòng sẽ gửi nhu cầu nhân sự về Phòng hành chính tổng hợp
vào tháng 2 hàng năm. Nhu cầu nhân sự này sau khi được Phòng hành chính
tổng hợp trình lên Ban tổng giám đốc quyết định thông qua, thông tin tuyển
dụng sẽ được đăng tải lên trang web của công ty. Thí sinh tham gia dự thi
phải đảm bảo là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng
trong lĩnh vực tài chính kế toán, thuần thục kỹ năng tin học, tiếng Anh giao
tiếp tốt và có tư cách đạo đức tốt. Cụ thể:
34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0729
- Tốt nghiệp Đại học hệ chính quy dài hạn các trường Đại học quốc lập
chuyên ngành Kế toán, Kiểm toán, Tài chính và Ngân hàng có điểm trung
bình toàn khóa học:Nam từ 6,5 trở lên, Nữ từ 7,5 trở lên;
- Có khả năng sử dụng, giao tiếp tiếng Anh tốt và thành thạo tin học
văn phòng;
- Có kỹ năng làm việc độc lập, khả năng giao tiếp, thuyết phục tốt, chịu
được áp lực công việc, năng nổ nhiệt tình;
- Ưu tiên người có chứng chỉ CPA Việt Nam, ACCA, CPA Úc, người
có kinh nghiệm thực tế ở vị trí tương tự hoặc có thời gian làm kế toán tổng
hợp từ 4 năm trở lên.
- Tuổi đời không quá 35
Quy trình tuyển dụng được thực hiện qua 3 vòng. Vòng 1: Bao gồm các
bài thi về nghiệp vụ kế toán, kiểm toán, thuế. Thí sinh sau khi đạt yêu cầu
vòng nghiệp vụ sẽ thi tuyển tiếp vòng 2 bao gồm tiếng Anh và tin học. Thí
sinh đạt yêu cầu sẽ được mời phỏng vấn với Ban tuyển dụng bao gồm: Các
thành viên trong Ban giám đốc, các trưởng phòng nghiệp vụ và trưởng phòng
kiểm soát chất lượng. Các ứng viên đạt yêu cầu sẽ trở thành thành viên mới
của công ty. Nhân viên mới sau khi trúng tuyển được tập trung đào tạo trong
vòng 1 tháng tại công ty để bước đầu làm quen với công việc trước khi được
phân về các phòng.
Vào tháng 4 hàng năm công ty đều gửi thông báo tuyển dụng nhân viên,
các tiêu chuẩn của ứng viên lên trang web của công ty cũng như tới các trường
đại học hàng đầu tại Việt Nam trong việc đào tạo sinh viên chuyên ngành tài
chính, kế toán, kiểm toán. Quá trình tuyển dụng nhân viên được xây dựng
thành quy chế tuyển dụng và được áp dụng nhất quán trên toàn hệ thống của
AASC bao gồm: tại văn phòng và các chi nhánh.
35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0730
Về tiêu chuẩn của nhân viên chuyên nghiệp:
Khi đã được tuyển dụng, các nhân viên chính thức của công ty buộc
phải đáp ứng một số tiêu chuẩn nhất định. Đây là bước kiểm soát chất lượng
đội ngũ nhân viên để chắc chắn rằng đội ngũ nhân viên của công ty có đủ
trình độ và năng lực đáp ứng được yêu cầu của thị trường nói chung và yêu
cầu của từng khách hàng nói riêng. Việc đưa ra những tiêu chuẩn đúng đắn và
phù hợp sẽ có một tác động tích cực đến trình độ kiểm toán viên và do đó
nâng cao được chất lượng của hoạt động kiểm toán. Một số quy định được
AASC áp dụng cho đội ngũ nhân viên như sau:
- Trình độ chuyên môn tối thiểu là tốt nghiệp Đại học chuyên ngành
Tài chính, Kế toán, Kiểm toán, Ngân hàng, Kinh tế, Ngoại thương, Luật, …
Trình độ ngoại ngữ từ bằng C trở lên và sử dụng thành thạo máy vi tính, ham
học hỏi.
- Tư cách đạo đức tốt, trung thực, độc lập, thận trọng, hiểu biết và có
tầm nhìn rộng, có định hướng nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm cao,
tác phong nhanh nhẹn, lịch sự, hoà nhã.
- Chấp nhận điều kiện làm việc lưu động, cường độ cao và làm thêm
giờ khi cần thiết.
- Ưu tiên người có kinh nghiệm thực tế phù hợp chuyên ngành, dưới 35
tuổi.
Về đào tạo chuyên môn nghiệp vụ
Cùng với chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ khác, AASC còn
mang đến cho đội ngũ nhân viên của mình cơ hội được học tập nâng cao trình
độ. Công ty hiểu rõ rằng, đây là một chiến lược đầu tư lâu dài và hiệu quả vì
nó vừa giữ chân được những nhân viên giỏi, tâm huyết với nghề, vừa có được
đội ngũ nhân viên chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu công việc cũng là để
36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0731
nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Nhân viên khi mới được tuyển dụng sẽ
được học tập trung trong vòng hai tháng để tăng cường hiểu biết về công ty
(cơ cấu tổ chức, loại hình kinh doanh, dịch vụ, văn hoá công ty...), về các kỹ
năng cơ bản của một nhân viên chuyên nghiệp, tìm hiểu về hệ thống kỹ thuật
kiểm toán theo cách tiếp cận của công ty. Sau hai tháng đào tạo, các nhân viên
mới được đưa về các phòng nghiệp vụ để đào tạo chuyên sâu hơn về các loại
hình khách hàng trước khi được đào tạo trong quá trình trực tiếp kiểm toán
khách hàng.
Hàng năm, ngoài mùa kiểm toán cao điểm (thường từ tháng 6 đến
tháng 12), toàn bộ nhân viên công ty được đào tạo tập trung theo cấp bậc
chuyên môn và cập nhật các văn bản pháp luật mới (Phụ lục 2.1: Bản tin cập
nhật những thay đổi về Thuế - Kiểm toán - Chứng khoán - Ngân hàng - Quỹ
tháng 4-2013của công ty AASC)
Về tuân thủ đạo đức nghề nghiệp:
Với AASC, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp không chỉ ảnh hưởng đến
chất lượng của hoạt động kiểm toán Doanh thu nói riêng,của cả cuộc kiểm
toán BCTC nói chung mà nó còn tiềm ẩn nguy cơ làm giảm uy tín và sụp đổ
cả một hệ thống. Do vậy, đạo đức nghề nghiệp và tư cách của một nhân viên
chuyên nghiệp được nâng lên thành quy định buộc các nhân viên phải tuân
thủ. Các quy định này không những làm rõ hơn các quy định trong chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam mà còn được cụ thể hóa trong môi trường và điều kiện
kinh doanh của công ty.
Để kiểm soát được tính độc lập của nhân viên khi tham gia thực hiện
hợp đồng kiểm toán, tất cả các nhân viên đều phải công bố các mối quan hệ
có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của mình với phòng nhân sự. Theo quy
định của công ty, trước mỗi cuộc kiểm toán, người có trách nhiệm phân công
nhóm kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán không những có trách nhiệm đánh
37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0732
giá trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác của kiểm toán viên mà còn
phải đánh giá tính độc lập của những kiểm toán viên tham gia cuộc kiểm toán.
Trên thực tế, để đảm bảo tính độc lập, khách quan của các kiểm toán viên
trong cuộc kiểm toán, các kiểm toán viên phải trả lời một bản câu hỏi xác
minh tính độc lập của mình với khách hàng được kiểm toán (Phụ lục 2.2:
Cam kết tính độc lập của kiểm toán viên, Phụ lục 2.3: Soát xét các yếu tố ảnh
hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên)
Sau khi kiểm toán viên lần lượt đã trả lời bảng câu hỏi trên, một bản
cam kết độc lập sẽ được lập cho nhóm kiểm toán thực hiện hợp đồng.
Để có thể theo sát được đội ngũ nhân viên của mình nhằm thực thi
được những chính sách kiểm soát nhân viên kể trên, AASC đã có những
phương án sáng tạo và hiệu quả, ví dụ như: mỗi một nhân viên dù ở cấp độ
nào đều có một người cố vấn ở cấp cao hơn, người này có trách nhiệm giúp
đỡ hỗ trợ người được cố vấn về mọi mặt, cả về chuyên môn và kinh nghiệm,
đây được gọi là “văn hoá chia sẻ” của công ty, điều này đặc biệt có ý nghĩa
đối với các nhân viên trẻ giúp họ vững vàng hơn trong công việc, giảm được
rất nhiều rủi ro do thiếu bản lĩnh và kinh nghiệm. Vào cuối mỗi năm, sẽ có
một bản đánh giá tổng hợp qua đó cho thấy điểm mạnh, điểm yếu, sự tiến bộ
của cá nhân đó. Ngoài ra, khi tham gia thực hiện các hợp đồng kiểm toán, khi
kết thúc kiểm toán, các trưởng nhóm kiểm toán trực tiếp thực hiện cuộc kiểm
toán đều gửi những phản hồi về tinh thần, thái độ, kỹ năng cũng như mức độ
hoàn thành công việc của nhân viên đó cho phòng nhân sự. Những bản đánh
giá này sẽ là một trong những căn cứ quan trọng giúp cho phòng nhân sự
cũng như Ban giám đốc công ty kiểm soát được công việc cũng như khả năng
của từng nhân viên để có những can thiệp kịp thời nhằm kiểm soát chất lượng
đội ngũ nhân viên.
38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0733
2.2.1.2. Kiểm soát quytrình kỹ thuật kiểm toán khoản mụcDoanh thu
Là công ty tiên phong trong lĩnh vực kiểm toán tại Việt Nam với những
kinh nghiệm được đúc kết và hoàn thiện qua nhiều năm, cùng với đó là sự tiếp
thu những kỹ thuật tiến tiến khi trở thành thành viên của mạng lưới HLB quốc
tế, có thể nói hệ thống kỹ thuật kiểm toán của AASC là một hệ thống khá
hoàn chỉnh. Nó bao gồm quy trình kiểm toán 5 bước chặt chẽ, và những chỉ
dẫn các thủ tục kiểm toán cụ thể. Hệ thống các yếu tố kỹ thuật này sẽ đảm bảo
cho các kiểm toán viên thực hiện công việc một cách khoa học, thu thập được
đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp với chi phí và thời gian hợp lý,
hạn chế thấp nhất rủi ro kiểm toán.
Các tài liệu của phần hành kiểm toán Doanh thu được sắp xếp theo
trình tự nhất định, có chỉ mục và tham chiếu rõ ràng, đầy đủ các thông tin cần
thiết phục vụ cho việc đưa ra kết luận và kiểm soát soát xét, tuân thủ theo
đúng những quy định về nội dung và hình thức tham chiếu của VACPA (Phụ
lục 2.4: Chỉmục hồ sơ kiểm toán).
Để có được những căn cứ nhằm kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán Doanh thu, công ty buộc các nhân viên trong quá trình thực hiện kiểm
toán luôn phải ghi chép và lưu hồ sơ đầy đủ, đánh tham chiếu rõ ràng các
công việc đã thực hiện, các cấp soát xét sẽ nhìn vào đó để đưa ra kết luận
kiểm toán cũng như đánh giá chất lượng của quy trình kiểm toán Doanh thu
2.2.1.3. Môitrường, điều kiện làm việc
Để đạt được chất lượng thực hiện hợp đồng kiểm toán, Ban giám đốc
công ty xác định cần phải hết sức tạo điều kiện cũng như môi trường làm việc
thuận lợi cho nhân viên của mình. Mỗi nhân viên khi vào làm tại công ty đều
được trang bị máy tính xách tay được cài đặt tất cả các chương trình phục vụ
cho việc tác nghiệp, hệ thống mạng nội bộ mạnh và luôn được cập nhật nhằm
39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0734
cung cấp nhanh nhất những thông tin cần thiết cho kiểm toán viên trong quá
trình làm việc. Ngoài ra, hệ thống các máy tính, phương tiện đi lại và các trang
thiết bị giấy tờ công công việc khác dù là nhỏ nhất đều được công ty tính toán
và hỗ trợ giúp các nhân viên tập trung cao nhất cho công việc chính của mình,
yếu tố này có thể là nhỏ nhưng với AASC thì việc bỏ qua nó cũng đồng nghĩa
với việc chấp nhận sự giảm sút chất lượng cuộc kiểm toán. Các nhân viên của
côngty nhìn chung đều khá hài lòng với điều kiện làm việc tại đây.
2.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu đối với một cuộc
kiểm toán Báo cáo tài chính
Bên cạnh những quy định chung trong phạm vi toàn công ty để kiểm
soát chất lượng hoạt động kiểm toán Doanh thu, AASC cũng xây dựng và
thực hiện quy trình kiểm soát chất lượng đối với từng cuộc kiểm toán. Trong
từng cuộc kiểm toán, việc kiểm soát chất lượng kiểm toán Doanh thu luôn
song hành với từng khâu của cuộc kiểm toán, bao gồm: kiểm soát chất lượng
trong giai đoạn trước cuộc kiểm toán, giai đoạn thực hiện kiểm toán và giai
đoạn sau cuộc kiểm toán. Kiểm soát chất lượng ở khía cạnh này chủ yếu thực
hiện thông qua quy trình soát xét, phê chuẩn.
Để minh họa về quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
khoản mục Doanh thu trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán
AASC, em xin trình bày quy trình kiểm soát chất lượng của công ty đồng thời
minh họa bằng các khách hàng cụ thể, bao gồm: Tổng công ty A và Tập đoàn
B. Dịch vụ kiểm toán cung cấp cho hai khách hàng này đều là dịch vụ kiểm
toán BCTC cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/12/2013
Tổng công ty A là một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập
thuộc Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam được thành lập theo Quyết
định số 2607/QĐ – TCCB ngày 17/9/1996 của Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp.
40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0735
Hàng năm công ty hoạt động theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn
giao với nhiệm vụ chính là sàng tuyển chế biến và tiêu thụ than theo kế hoạch.
Nguồn vốn hoạt động của công ty chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp.
Tập đoàn B tiền thân là công ty cổ phần B với một nhóm công ty thành
viên, để nâng cao sức mạnh thương hiệu, khả năng cạnh tranh và mở rộng thị
trường, công ty này đã chuyển đổi mô hình kinh doanh theo hướng tập đoàn
và thực hiện đăng ký lại kinh doanh chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần
tập đoàn B vào ngày 09/01/2010. Hiện nay, Tập đoàn sở hữu 6 công ty thành
viên, 2 công ty con và góp vốn kinh doanh liên kết với 3 công khác. Nguồn
vốn của Tập đoàn chủ yếu là do các cổ đông đóng góp. Đặc biệt, Tập đoàn
này đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh vào
tháng 11/2012, do vậy ngoài kiểm toán BCTC cho Công ty mẹ, AASC còn
tiến hành kiểm toán cho mục đích hợp nhất Báo cáo toàn tập đoàn trên sàn
Chứng khoán
2.2.2.1. Thực trạng kiểm soát chất lượng kiểm toán khoản mục Doanh
thu giaiđoạn trước cuộc kiểm toán
Đây là giai đoạn thực hiện những công việc chuẩn bị cho hoạt động
kiểm toán từ khi tìm hiểu khách hàng, ký kết hợp đồng kiểm toán, bố trí nhân
sự và thời gian cho cuộc kiểm toán. Giai đoạn này hết sức quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng của cuộc kiểm toán. Kiểm soát chất lượng ở giai
đoạn này là nhằm duy trì danh tiếng của công ty và giảm thiểu chi phí kiện
tụng. Quan trọng nhất là quá trình xem xét một cách thận trọng trước khi đưa
ra quyết định chấp nhận một khách hàng mới hoặc hay duy trì khách hàng
hiện tại. Kiểm soát chất lượng ở bước này do các chủ nhiệm kiểm toán, giám
đốc bộ phận và Ban giám đốc công ty trực tiếp thực hiện
41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0736
Kiểm soát việc chấp nhận và duy trì một khách hàng
Trước khi đệ trình một phương án chào thầu dịch vụ kiểm toán hay
chấp nhận một khách hàng kiểm toán, các thành viên Ban giám đốc phụ trách
hợp đồng kiểm toán đó phải thực hiện tất cả các công việc cần thiết để đánh
giá một cách thích đáng mức độ rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán. Đó là
những nghiên cứu độc lập về khách hàng và bên thứ 3 liên quan (nếu có) bên
cạnh việc xem xét các thông tin tài chính và các thông tin khác được cung cấp
bởi khách hàng đó. Kiểm toán viên sẽ sử dụng các kỹ thuật như: Quan sát,
phân tích, nghiên cứu tài liệu, phỏng vấn các bộ phận trong doanh nghiệp
khách hàng, thu thập thông tin từ các bên liên quan để có được những đánh
giá chính xác nhất. Đối với những khách hàng cũ, công việc được tiến hành
chủ yếu là tập trung vào xem xét những thay đổi, biến động so với năm trước
có ảnh hưởng đến việc tiếp tục hợp đồng kiểm toán hay không. Từ những
thông tin thu được kể trên, kiểm toán viên sẽ trả lời hệ thống 22 câu hỏi đánh
giá rủi ro kiểm toán (Phụ lục 2.3: Bảng câu hỏi kiểm soát chất lượng dịch vụ)
và môi trường kiểm soát đã được chuẩn bị từ trước dưới dạng những câu hỏi
đóng theo mẫu chuẩn. Thông qua việc trả lời 22 câu hỏi này sẽ chỉ ra những
tồn tại của rủi ro kiểm toán và môi trường kiểm soát. Từ đó, kiểm toán viên sẽ
xem xét việc có sử dụng thêm những câu hỏi bổ sung nhằm mục đích hoàn
chỉnh câu trả lời chung không. Cuối cùng, kiểm toán viên sẽ đề xuất mức rủi
ro của hợp đồng kiểm toán kể trên và dựa vào đó thành viên bán giám đốc sẽ
quyết định có phê duyệt chấp nhận hợp đồng hay không.
Việc đánh giá rủi ro kiểm toán do chủ nhiệm kiểm toán trực tiếp thực
hiện và tuỳ từng mức độ rủi ro sẽ có những quy định về soát xét và phê chuẩn
chấp nhận hợp đồng kiểm toán như sau:
- Nếu mức độ rủi ro được đánh giá là bình thường thì cần có sự phê
duyệt của thành viên Ban giám đốc phụ trách hợp đồng và một thành viên
42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0737
Ban giám đốc khác không tham gia hợp đồng (kiểm soát chéo) mà có thể
không cần sự phê chuẩn của Phó giám đốc phụ trách rủi ro. Riêng đối với
những khách hàng là các công ty IPO, công ty chứng khoán, quỹ đầu tư, công
ty niêm yết thì dù rủi ro được đánh giá ở mức bình thường vẫn phải có sự phê
duyệt của phó tổng giám đốc phụ trách rủi ro.
- Nếu mức độ rủi ro được đánh giá ở mức cao hơn bình thường thì
ngoài sự phê chuẩn của thành viên Ban giám đốc phụ trách hợp đồng cần phải
có sự phê chuẩn của phó tổng giám đốc phụ trách rủi ro
- Nếu mức độ rủi ro được đánh giá là cao hơn bình thường rất nhiều, hợp
đồng kiểm toán đó phải được xem xét rất kỹ và phải có sự phê chuẩn của phó
tổng giám đốc phụ trách rủi ro bộ phận kiểm toán, phó tổng giám đốc quản lý bộ
phận kiểm toán. Khi đã qua các cấp soát xét và phê chuẩn việc chấp nhận cung
cấp hợp đồng kiểm toán cho khách hàng được đánh dấu bằng hợp đồng kiểm
toánđược ký kết bởiBan giám đốc AASC.
Ví dụ:
Đối với hai khách hàng A và B thông qua việc thu thập thông tin từ các
kênh khác nhau như báo chí, các nghiên cứu độc lập của kiểm toán viên cũng
như phỏng vấn các đối tượng liên quan nhằm đánh giá rủi ro cũng như khả năng
chấp nhận cung cấp dịchvụ, kiểm toán viên nhận thấy:
- Tổng công ty A là đơn vị thành viên của Tập đoàn Than và Khoáng
sản Việt Nam ,hoạt động theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của Tập đoàn
giao dựa trên nguồn Ngân sách Nhà nuớc. Sản phẩm của Công ty hầu như là
độc quyền trên phạm vi cả nước do đó công ty không có đối thủ cạnh tranh.
Trong năm 2013, tình hình kinh doanh của công ty ổn định, doanh thu tăng
12,5% so với năm 2012. Công ty không tham gia các hoạt động liên doanh
liên kết và các hoạt động khác có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh
43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0738
doanh. Do vậy kiểm toán viên đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty có
mức độ rủi ro thấp. Bên cạnh đó, tính liêm chính của Ban giám đốc được đánh
giá cao, công ty hoạt động tuân thủ Luật Doanh nghiệp Nhà nước, các quy
chế quản lý tài chính hiện hành áp dụng đối với Doanh nghiệp Nhà nước và
các quy định khác áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Ban giám
đốc cũng như bộ phận kế toán có thái độ hợp tác. Kiểm toán viên cũng đánh
giá trong những năm tiếp theo nhu cầu sử dụng than làm năng lượng ở trong
nước và quốc tế có xu hướng tăng mạnh, sản phẩm than đang có đầu ra rất tốt
và thị trường tiêu thụ ổn định, do vậy không có nghi ngờ nào về sự hoạt động
liên tục của công ty. Từ những phân tích ở trên, kiểm toán viên đánh giá rủi
ro của hợp đồng này ở mức bình thường.
Thực tế cho thấy ở những năm kiểm toán trước đây, cũng không có sai
phạm trọng yếu nào được phát hiện nên bộ phận phụ trách hợp đồng của
AASC quyết định ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán đối với Công ty A
(Phụ lục 2.4: Biên bản phê duyệt tiếp tục cung cấp dịch vụ cho khách hàng)
- Tập đoàn B là khách hàng mới trong năm 2013 nên quá trình tìm hiểu
để đi đến chấp nhận cung cung cấp dịch vụ được tiến hành rất kỹ lưỡng nhằm
giúp cho kiểm toán viên có được cái nhìn toàn diện và chính xác nhất những rủi
ro có thể có. Tập đoàn B là một tập đoàn kinh tế tư nhân với quy mô vốn điều
lệ đạt là 1000 tỷ đồng, đây là một mức vốn điều lệ tương đối lớn với một tập
đoàn tư nhân. Là một tập đoàn kinh tế công nghiệp sản xuất và kinh doanh đa
ngành với nhiều sản phẩm công nghiệp và dân dụng trọng điểm và thiết yếu
của Việt Nam như: thép xây dựng, đồ nội thất, hàng điện lạnh… nên tập đoàn
có một thị trường rộng mở nhiều tiềm năng. Tuy nhiên, Tập đoàn cũng phải đối
mặt với rất nhiều khó khăn như: nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là nhập từ
nước ngoài giá cả rất dễ biến động, một số mặt hàng của Tập đoàn như là hàng
điện lạnh phải chịu sự cạnh soátnh gay gắt từ các hãng danh tiếng khác trên thế
44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0739
giới. Do đó, lĩnh vực kinh doanh của tập đoàn được đánh giá là có rủi ro. Tình
hình sản xuất kinh doanh của Tập đoàn trong năm 2013 có rất nhiều biến động:
Công ty chính thức đăng ký lại kinh doanh và hoạt động theo hình thức tập
đoàn cùng với những hoạt động mua bán chuyển nhượng và góp vốn giữa các
công ty mẹ, công ty thành viên, công ty con và công ty liên kết, đặc biệt tháng
11/2013 công ty chính thức niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố
Hồ Chí Minh và thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng. Hiện nay, Hội
đồng quản trị tập đoàn đang đề nghị phương án phát hành tăng vốn điều lệ với
số vốn điều lệ dự kiến huy động là gần 2000 tỷ đồng, không có bất kỳ dấu hiệu
nào liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của công ty. Từ những thông tin
thu được như trên, kiểm toán viên đánh giá áp lực từ việc niêm yết trên sàn
giao dịch chứng khoán trong năm 2013 cộng với áp lực chứng minh tính khả
thi của phương án huy động vốn trên sàn giao dịch chứng khoán có thể ảnh
hưởng đến thái độ và tính liêm chính của Ban giám đốc tập đoàn. Những
nguyên nhân này có thể đưa đến rủi ro tin trên Báo cáo tài chính bị trình bày sai
lệch,đặc biệt là thông tin về khoản mục Doanh thu và do đó kiểm toán viên
đánh giá rủi ro của hợp đồngnày trên cao hơn mức bìnhthường.
Để đảm bảo kiểm soát được chất lượng trong đánh giá rủi ro của hợp
đồng kiểm toán này cần phải có sự soát xét chéo của một chủ nhiệm kiểm
toán khác không tham gia hợp đồng kiểm toán và cuối cùng phải có sự soát
xét và phê duyệt của bộ phận phụ trách rủi ro. Nhận thấy mặc dù mức rủi ro là
khá cao song do công ty đã thực hiện một số cuộc kiểm toán nhỏ cho khách
hàng này trong năm 2013 (soát xét Báo cáo tài chính quý I, kiểm toán Báo
cáo tài chính cho kỳ từ 01/01/2013 đến 31/03/2013, kiểm toán Báo cáo tài
chính cho kỳ kế toán từ 01/01/2013 đến 30/09/2013) nên công ty đã có những
hiểu biết tương đối đầy đủ về tập đoàn cũng như có được những kinh nghiệm
trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính cho khách hàng này
45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0740
do vậy Ban giám đốc công ty quyết định chấp nhận ký kết hợp đồng kiểm
toán.
Sau khi đã đánh giá rủi ro, việc chấp nhận hay duy trì một khách hàng
sẽ được ghi nhận trên các biên bản. Khách hàng A là khách hàng của Công ty
từ những năm trước, khách hàng B tuy là khách hàng mới nhưng trong năm
2013 Công ty đã thực hiện cung cấp một số dịch vụ cho khách hàng này nên
quyết định cung cấp dịch vụ cho cả hai khách hàng này được lập theo mẫu
Phụ lục 2.4.
Đối với khách hàng B, do rủi ro chấp nhận hợp đồng 22 câu của cty B được
đánh giá cao trên mức trung bình cộng thêm yếu tố đây là công ty niêm yết nên
biên bản này cần phải có sự phê duyệt của bộ phận phụ trách rủi ro. Đối với
những khách hàng mới của công ty, sau khi đánh giá rủi ro, việc chấp nhận
cung cấp dịch vụ cho khách hàng được lập theo mẫu của công ty. Ngoài những
thông tin cơ bản như mẫu trên, nó cung cấp thêm những thông tin về khách
hàng bao gồm: loại hình hoạt động kinh doanh, các vấn đề về thuế, các Báo cáo
kiểm toán do công ty kiểm toán khác thực hiện trước đây… Điều này là đảm
bảo cho các cấp soát xét có đủ thông tin kiểm soát được quyết định của mình là
chínhxác nhất có thể.
Kiểm soát việc bố trí nhân sự thực hiện cuộc kiểm toán
Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán việc lựa chọn nhân sự kiểm toán sẽ
được chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng đó trực tiếp thực hiện. Nhóm
kiểm toán sẽ trực tiếp quyết định cuộc kiểm toán có đạt được mục tiêu đề ra
hay không, họ cũng chính là những đại sứ của công ty, mang hình ảnh và
thương hiệu của công ty đến với khách hàng. Kiểm soát chất lượng trong giai
đoạn này đó là việc xem xét tính phù hợp của việc bố trí nhân sự, đặc biệt là
46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0741
người trưởng nhóm trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký, mức độ rủi ro, với
việc xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, khối lượng công việc kiểm toán.
Sau khi bộ phận phụ trách khách hàng lựa chọn chủ nhiệm kiểm toán
dựa vào chuyên môn và kinh nghiệm của họ về lĩnh vực và khách hàng đó,
chủ nhiệm kiểm toán sẽ trực tiếp lựa chọn trưởng nhóm kiểm toán, việc chỉ
định người trưởng nhóm đòi hỏi phải thích hợp với vị trí, yêu cầu và nội dung
công việc; đồng thời đặc biệt chú ý về trình độ chuyên môn và năng lực tổ
chức hoạt động. Người trưởng nhóm này sau đó sẽ phối hợp cùng với chủ
nhiệm kiểm toán lựa chọn các thành viên trong nhóm sao cho đảm bảo quản
lý được rủi ro và hiệu quả kiểm toán, có những trường hợp đặc biệt có thể có
những yêu cầu đặc biệt từ bộ phận phụ trách hợp đồng. Ngoài ra, theo yêu cầu
đặc thù ngành nghề, yêu cầu về niêm yết thị trường nước ngoài,… có thể sẽ
phải thuê chuyên gia phục vụ cuộc kiểm toán mới đảm bảo chất lượng cuộc
kiểm toán .
Ví dụ:
- Đối với khách hàng A: căn cứ vào các yêu cầu cụ thể của công việc
kiểm toán Báo cáo tài chính năm 2013 (nguồn nhân lực, thời gian theo hợp
đồng, mức độ rủi ro…), Ban lãnh đạo sẽ lựa chọn anh Phạm Quang Huy -
trưởng phòng Kiểm toán 7 làm chủ nhiệm kiểm toán phụ trách hợp đồng. Do
khách hàng A là một doanh nghiệp đặc thù nên cần thiết phải có một kiểm toán
viên có kinh nghiệm và kiến thức trong lĩnh vực kế toán công. Bởi vậy,anh
Phạm Quang Huy đã bổ nhiệm anh Nguyễn Quang Thành là một thạc sỹ
chuyên ngành kế toán tài chính từng có rất nhiều năm kiểm toán cho các khách
hàng trong lĩnh vực này đồng thời có chứng chỉ kiểm toán viên - làm trưởng
nhóm kiểm toán. Ngoài ra, các thành viên khác trong nhóm được chỉ định để
lập thành một nhóm kiểm toán bao gồm:
47. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Hoàng Thị Mỹ Linh Lớp:CQ48/22.0742
Bảng 2.2 Danhsách thành viên nhóm kiểm toán thực hiện kiểm toán cho
Công ty A
Họ và tên Chức vụ Số năm phục vụ KH
Phạm Quang Huy Chủ nhiệm kiểm toán 01
Nguyễn Quang Thành Trưởng nhóm kiểm toán 02
Tống Thị Thùy Kiểm toán viên 03
Hà Thùy Linh Trợ lý kiểm toán 03
Chu Thị Bích Ngọc Trợ lý kiểm toán 01
Nguyễn Thị Huệ Trợ lý kiểm toán 01
Nguyễn Thị Hậu Trợ lý kiểm toán
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán Công ty A năm 2013)
Trong nhóm kiểm toán, đã có những người đã thực hiện kiểm toán Báo
cáo tài chính cho khách hàng A, có cả những người mới thực hiện kiểm toán
lần đầu, như vậy nhóm kiểm toán đã có đủ hiểu biết cần thiết về khách hàng,
những kinh nghiệm để kiểm toán khách hàng đồng thời cũng có sự tìm hiểu
mới một cách độc lập của các kiểm toán viên lần đầu thực hiện kiểm toán cho
công ty A. Cách thức bố trí nhóm kiểm toán như vậy vừa đảm bảo tính độc
lập của cuộc kiểm toán, vừa đảm bảo kiểm toán viên có những hiểu biết về
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để tiến hành cuộc
kiểm toán một cáchthuận lợi.
- Đối với kiểm toán Báo cáo tài chính cho khách hàng B: cách thức bố
trí nhóm kiểm toán cũng tương tự như trên nhưng do đặc diểm của khách
hàng là một tập đoàn với nhiều các đơn vị thành viên và mức rủi ro cao hơn
do đó nhóm kiểm toán sẽ phải bố trí nhiều người hơn để đảm bảo tiến độ công