Download luận văn đồ án tốt nghiệp ngành kế toán với đề tài: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần ĐTTC Thăng Long, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://baocaothuctap.net
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
Đề tài: Quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần ĐTTC Thăng Long - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
1. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................... 5
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN
LƯƠNG.................................................................................................. 7
I/ KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG..................................................... 7
1. Khái niệm tiền lương........................................................................ 7
2. Bản chất, chức năng của tiền lương. ............................................ 8
2.1. Bản chất của tiền lương . ............................................................. 8
2.2. Chức năng của tiền lương. ........................................................10
2.2.1. Chức năng thước đo giá trị của sức lao động......................10
2.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động . ........................10
2.2.3. Chức năng động lực đối với người lao động .........................11
2.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã hội 11
II/ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP12
1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp. .........................12
2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay............13
a) Trả lương theo thời gian: ...............................................................13
b) Trả lương sản phẩm: ......................................................................14
3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. ...........................20
III/ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUỸ TIỀN LƯƠNG......................21
1. Chính sách của Đảng và Nhà nước.............................................21
2. Đối tượng áp dụng.........................................................................22:
2. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2
3. Nguyên tắc chung: .........................................................................22
4. Xây dựng đơn giá tiền lương .......................................................23
IV/ QUAN ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC
THAM GIA TỔ CHỨC XÂY DỰNG TIỀN LƯƠNG VÀ TRẢ
LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC LAO ĐỘNG. .........24
1. Cơ sở pháp lý của vấn đề Công đoàn tham gia xây dựng tiền
lương ................................................................................................24
2. Trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia xây dựng và tổ
chức thực hiện công tác tiền lương..................................................25
3. Nội dung Công đoàn tham gia với chuyên môn tổ chức thực
hiện công tác tiền lương.....................................................................25
3.1. Công đoàn tham gia lựa chọn các hình thức tiền lương
cho công nhân viên chức lao động trong doanh nghiệp:.................25
3.2. Công đoàn tham gia xây dựng định mức lao động..............26
3.3. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng tiền lương................27
3.4. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng quy chế tiền lương ở
doanh nghiệp. ......................................................................................27
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG
HÀ NỘI ................................................................................................29
A/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTC ẢNH
HƯỞNG ĐẾN VIỆC QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG..................29
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần ĐTTC
thăng long hà nội ................................................................................29
3. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3
II. Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới công
tác quản lý tiền lương. ........................................................................32
1. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất của Công ty cổ phần đầu tư tài
chính......................................................................................................32
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của công ty. .....34
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tiền lương ở công ty: .........37
3.1. Kế toán trưởng Công ty..............................................................38
3.2. Phó kế toán trưởng công ty - Kế toán Tổng hợp toàn công ty39
3.3. Kế toán Nhật ký chung Cơ quan Công ty,.................................41
3.4. Kế toán Ngân hàng, Phải trả người bán. ..................................42
3.5. Theo dõi thanh toán các hợp đồng đầu tư cho các đơn vị .....42
3.6. Kế toán Tiền mặt, thanh toán tạm ứng, kế toán giao khoán ..43
3.7. Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội, phải thu khách hàng,
Phải thu khác, kế toán thu vốn ...........................................................43
3.8.Kế toán vậttư, Theo dõiTSCĐ,dụng cụ hành chính,Công cụ xuất
dùng........................................................................................................44
3.9. Thủ quỹ làm công tác hành chính của phòng lưu trữ công văn
đi, đến ...................................................................................................45.
3.10. Nhiệm vụ của các kế toán . ........................................................45
3.11. Nhiệm vụ trưởng ban kế toán các đơn vị trực thuộc ..............45
B/ TÌNH HÌNH QUẢN LY QUY TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐTTC THĂNG LONG ...........................................................48.
I Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương. ...............................................48
1. Nguyên tắc trả lương......................................................................48
4. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
1.1. Đối tượng áp dụng.......................................................................48
1.2. Mức lương ....................................................................................48
1.3. Cán bộ đoàn thể ...........................................................................52
1.4. Các chế độ khác theo lương .......................................................53
1.5. Lương các chức danh:..................................................................53
2. Tổ chức thực hiện ..........................................................................54
3. Bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn và các quỹ xã hội nhân
đạo và bảo hiểm y tế: ..........................................................................56
4. Phụ cấp trách nhiệm cho các chức danh chuyên môn và
lương, phụ cấp các chức danh Công đoàn trong Công ty ............59
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTC
THĂNG LONG...................................................................................62
I) Đánh giá, so sánh chung về Công Ty cổ phần ĐTTC ..............62
II) Những nhận xét, đánh giá về công tác tổ chức quản lý tiền
lương tại công ty cổ phần ĐTTC: .....................................................63
1. Tổ chức bộ máy kế toán ............................................................64
2. Công tác quản lý tiền lương: ...................................................64
III) Một số kiến nghị nhằm khắc phục và hoàn thiện công tác tổ
chức quản lý tiền lương: ....................................................................66
KẾT LUẬN..........................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................69
5. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì năng xuất, chất
lượng và hiệu quả luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp dùng rất nhiều các biện
pháp, chính sách để đạt được mục tiêu đó.Trong đó tiền lương được
coi là một trong những chính sách quan trọng, nó là nhân tố kích
thích người lao động hăng hái làm việc nhằm đạt hiểu quả kinh tế
cao trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương đối với người lao động là phần thu nhập chủ yếu,
là nguồn sống, là điều kiện để người lao động tái sản xuất sức lao
động mà họ đã hao phí. Đối với doanh nghiệp thì tiền lương được
coi là một khoản chi phí trong quá trình sản xuất và được tính vào
giá thành sản phẩm.
Thực tế đã chứng minh rằng ở doanh nghiệp nào có chính sách
tiền lương đúng đắn, tiền lương mà người lao động nhận được xứng
đáng với công sức mà họ đã bỏ ra thì người lao động trong doanh
nghiệp đó sẽ hăng hái lao động, tích cực cải tiến kỹ thuật, sáng tạo...
đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Ngược lại nếu doanh
nghiệp không có chính sách tiền lương tốt, người lao động được trả
lương không xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra hoặc không công
bằng trong việc trả lương thì sẽ không kích thích được người lao
động thậm chí họ sẽ bỏ việc.
6. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiền lương, sau
quá trình học tập tại trường Đại học Công đoàn và thời gian thực
tập tại Công ty cổ phần ĐTTC Thăng Long Hà Nội em đã chọn đề
tài: “Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương
tại Công ty cổ phần ĐTTC Thăng Long” làm đề tài chuyên đề tốt
nghiệp, em hy vọng qua chuyên đề này sẽ nghiên cứu sâu hơn về
vấn đề tiền lương tại Công ty và đưa ra các kiến nghị nhằm hoàn
thiện hơn công tác quản lý quỹ tiền lương.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ TIỀN LƯƠNG.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTC THĂNG LONG HÀ NỘI
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐTTC
THĂNG LONG
7. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG
I/ KHÁI QUÁT VỀ TIỀN LƯƠNG.
1. Khái niệm tiền lương
Tiền lương phản ánh nhiều mối quan hệ trong kinh tế xã hội.
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, tiền lương không phải là
giá cả của sức lao động, không phải là hàng hoá cả trong khu vực
sản xuất kinh doanh cũng như khu vực quản lý nhà nước, quản lý xã
hội.
Trong kinh tế thị trường, tiền lương được hiểu là: "Tiền lương
được biểu hiện bằng tiền mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động. Được hình thành thông qua quá trình thảo luận giữa hai
bên theo đúng quy định của nhà nước". Thực chất tiền lương trong
nền kinh tế thị trường là giá cả của sức lao động, là khái niệm thuộc
phạm trù kinh tế, xã hội, tuân thủ theo nguyên tắc cung cầu giá cả
8. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8
thị trường và pháp luật hiện hành của nhà nước. Tiền lương là một
khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân thủ những nguyên tắc của
quy luật phân phối.
Tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN).
Trong thời kỳ TBCN, mọi tư liệu lao động đều được sở hữu
của các nhà tư bản, người lao động không có tư liệu lao động phải
đi làm thuê cho chủ tư bản, do vậy tiền lương được hiểu theo quan
điểm sau: “Tiền lương là giá cả của sức lao động mà người sử dụng
lao động trả cho người lao động”. Quan điểm về tiền lương dưới
CNTB được xuất phát từ việc coi sức lao động là một hàng hoá đặc
biệt được đưa ra trao đổi và mua bán một cách công khai.
Tiền lương luôn được coi là đối tượng quan tâm hàng đầu của
người lao động và của các doanh nghiệp. Đối với người lao động thì
tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của bản thân người đó và với
gia đình họ, còn đối với doanh nghiệp thì tiền lương lại là một yếu
tố nằm trong chi phí sản suất.
Trong mỗi thời kỳ khác nhau, mỗi hình thái kinh tế xã hội
khác nhau thì quan niệm về tiền lương cũng có sự thay đổi để phù
hợp với hình thái kinh tế xã hội.
2. Bản chất, chức năng của tiền lương.
2.1. Bản chất của tiền lương .
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung tiền lương có đặc điểm
sau :
9. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
Tiền lương không phải giá cả của sức lao động, không phải là
hàng hoá cả trong khu vực sản xuất kinh doanh cũng như quản lý
nhà nước xã hội .
Tiền lương là một khái niệm thuộc phạm trù phân phối, tuân
thủ những nguyên tắc của quy luật phân phối .
Tiền lương được hiểu là một phần thu nhập quốc dân biểu hiện
dưới hình thức tiền tệ, được nhà nước phân phối có kế hoạch cho
công nhân - viên chức - lao động phù hợp với số lượng và chất
lượng lao động của mỗi người đã cống hiến, tiền phản ánh việc trả
lương cho công nhân - viên chức - lao động dựa trên nguyên tắc
phân phối theo lao động.
Tiền lương được phân phối công bằng theo số lượng, chất
lượng lao động của người lao động đã hao phí và được kế hoạch hoá
từ trung ương đến cơ sở. Được nhà nước thống nhất quản lý.
Từ khi nhà nước ta chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung bao cấp, sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do sự thay đổi của quản lý kinh
tế, do quy luật cung cầu, giá cả. Thì khái niệm về tiền lương được
hiểu một cách khái quát hơn đó là: "Tiền lương chính là giá cả của
sức lao động, là khái niệm thuộc phạm trù kinh tế - xã hội, tuân thủ
các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trường và pháp luật hiện hành
của nhà nước xã hội chủ nghĩa".
10. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10
Đi cùng với khái niệm về tiền lương còn có các loại như tiền
lương danh nghĩa, tiền lương thực tế, tiền lương tối thiểu, tiền lương
kinh tế…
Tiền lương danh nghĩa là một số lượng tiền tệ mà người lao
động nhận từ người sử dụng lao động, thông qua hợp đồng thoả
thuận giữa hai bên, theo quy định của pháp luật. Thực tế, ta thấy
mọi mức trả cho người lao động đều là danh nghĩa.
Tiền lương thực tế được xác nhận bằng khối lượng hàng hoá
tiêu dùng và dịch vụ mà người lao động nhận được qua tiền lương
danh nghĩa.
Tiền lương thực tế được xác định từ tiền lương danh nghĩa bằng
công thức :
ILTT
=
IGDN
IG
Trong đó: ILTT : Chỉ số tiền lương thực tế
ILDN : Chỉ số tiền lương danh nghĩa.
IG : Chỉ số giá cả.
Tiền lương thực tế là sự quan tâm trực tiếp của người lao
động, bởi vì đối với họ lợi ích và mục đích cuối cùng sau khi đã
cung ứng sức lao động là tiền lương thực tế chứ không phải là tiền
lương danh nghĩa vì nó quyết định khả năng tái sản xuất sức lao
động.
11. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11
Nếu tiền lương danh nghĩa không thay đổi. Chỉ số giá cả thay
đổi do lạm phát, giá cả hàng hoá tăng, đồng tiền mất giá, thì tiền
lương thực tế có sự thay đổi theo chiều hướng bất lợi cho người lao
động.
Tiền lương tối thiểu: Theo nghị định 197/CP của Chính phủ
ngày 31/12/1994 về việc thi hành bộ luật lao động ghi rõ: "Mức
lương tối thiểu là mức lương của người lao động làm công việc đơn
giản nhất, (không qua đào tạo, còn gọi là lao động phổ thông), với
điều kiện lao động và môi trường bình thường ". Đây là mức lương
thấp nhất mà nhà nước quy định cho các doanh nghiệp và các thành
phần kinh tế trả cho người lao động.
Tiền lương kinh tế là số tiền trả thêm vào lương tối thiểu để
đạt được sự cung ứng lao động theo đúng yêu cầu của người sử
dụng lao động.
Về phương diện hạch toán, tiền lương của người lao động
trong các doanh nghiệp sản xuất được chia làm 2 loại tiền lương
chính và tiền lương phụ.
Trong đó tiền lương chính là tiền trả cho người lao động trong
thời gian họ thực hiện nhiệm vụ chính của mình, bao gồm tiền
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo. Còn tiền lương phụ
là tiền trả cho người lao động trong thời gian họ thực hiện công việc
khác ngoài nhiệm vụ chính của họ.
2.2. Chức năng của tiền lương.
12. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12
Tiền lương là phần thu nhập chủ yếu của người lao động do
vậy khi thực hiện việc chi trả lương chúng ta cần phải biết được các
chức năng của tiền lương như sau :
2.2.1. Chức năng thước đo giá trị của sức lao động.
Cũng như mối quan hệ của hàng hoá khác sức lao động cũng
được trả công căn cứ vào giá trị mà nó đã được cống hiến và tiền
lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động trong cơ
chế thị trường. Ngày nay ở nước ta thì tiền lương còn thể hiện một
phần giá trị sức lao động mà mỗi cá nhân đã được bỏ ra trong quá
trình sản xuất kinh doanh .
2.2.2. Chức năng duy trì và mở rộng sức lao động .
Đây là chức năng cơ bản của tiền lương đối với người lao
động bởi sau mỗi quá trình sản kinh doanh thì người lao động phải
được bù đắp sức lao động mà họ đã bỏ ra để có thể bù đắp lại được,
họ cần có thu nhập mà bằng tiền lương cộng với các khoản thu khác
(mà tiền lương là chủ yếu) do vậy mà tiền lương phải giúp người lao
động bù đắp lại sức lao động đã hao phí để họ có thể duy trì liên tục
quá trình sản xuất kinh doanh.
Mặt khác do yêu cầu của đời sống xã hội nên việc sản xuất
không ngừng tăng lên về quy mô, về chất lượng để đáp ứng được
yêu cầu trên thì tiền lương phải đủ để họ duy trì và tái sản xuất sức
lao động với ý nghĩa cả về số lượng và chất lượng.
2.2.3. Chức năng động lực đối với người lao động .
13. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13
Để thực hiện tốt chức năng này thì tiền lương là phần thu chủ
yếu trong tổng số thu nhập của người lao động, có như thế người
lao động mới dành sự quan tâm vào công việc nghiên cứu tìm tòi
các sáng kiến trong đầu tư kinh doanh và quy trình công nghệ, nâng
cao trình độ tay nghề làm cho hiệu quả kinh tế cao .
2.2.4. Chức năng kích thích và thúc đẩy phân công lao động xã
hội .
Khi tiền lương là động lực cho người lao động hăng hái làm
việc sản xuất thì sẽ làm cho năng xuất lao động tăng lên, đây là tiền
đề cho việc phân công lao động xã hội một cách đầy đủ hơn. Người
lao động sẽ được phân công làm những công việc thuộc sở trường
của họ .
Ngoài các chức năng trên tiền lương còn góp phần làm cho
việc quản lý lao động trong đơn vị trở nên dễ dàng và tiền lương
còn góp phần hoàn thiện mối quan hệ xã hội giữa con người với
con người trong quá trình lao động .
II/ CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH
NGHIỆP.
1. Các nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành trả lương một cách chính xác và có thể
phát huy được một cách hiệu quả nhất những chức năng cơ bản của
tiền lương thì việc trả công lao động cần phải dựa trên những
nguyên tắc cơ bản sau:
14. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14
- Trả lương ngang nhau cho lao động ngang nhau.
Đây là nguyên tắc cơ bản hàng đầu, nó phản ánh việc phân phối
theo lao động, dựa trên số lượng và chất lượng lao động, đảm bảo
tính công bằng, không phân biệt tuổi tác, giới tính dân tộc.
- Đảm bảo tăng tốc độ, tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc
độ tăng tiền lương bình quân.
Đây là nguyên tắc làm cơ sở cho việc hạ giá thành sản phẩm,
tăng tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, tăng năng xuất lao động là
điều kiện để phát triển sản xuất.
Tăng tiền lương bình quân là để tăng sự tiêu dùng.
Tiền lương phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, vì khi
người lao động làm việc sẽ tiêu hao sức lao động do đó cần có sự bù
đắp phần hao phí đó. Vì vậy trong tiền lương phải tính đến điều đó
để duy trì sức lao động bình thường cho người lao động để họ tiếp
tục làm việc.
- Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các nghành,
các lĩnh vực kinh tế quốc dân.
Nhằm đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các ngành, các lĩnh
vực cũng như tầm quan trọng về ý nghĩa của nó (tiền lương), trong
nền kinh tế quốc dân. Nguyên tắc này hiện nay chúng ta chưa vận
dụng một cách đầy đủ, dẫn đến bậc lương cao. Tay nghề giỏi bỏ
doanh nghiệp đi làm ngoài, nơi có tiền lương cao hơn. Hoặc chuyển
15. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15
từ ngành này sang ngành khác, gây mất cân đối về lao động trong
các ngành.
2. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp hiện nay.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mà có
hình thức trả lương thích hợp.
a) Trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và
cấp bậc để tính lương cho từng người lao động. Hình thức này
thường áp dụng chủ yếu cho lao động gián tiếp, còn lao động trực
tiếp thường áp dụng đối với những bộ phận không định mức được
sản phẩm.
Hình thức này có 2 cách:
Trả lương theo thời gian lao động giản đơn.
Trả lương theo lao động giản đơn: Đây là phương thức mà tiền
lương nhận được của người lao động tuỳ thuộc vào cấp bậc và thời
gian làm việc thực tế nhiều hay ít, bao gồm:
Lương tháng: Là lương trả cho người lao động theo tháng,
theo bậc lương đã sắp xếp và các khoản phụ cấp (nếu có) áp dụng
đối với người lao động không xác định chuẩn xác được khối lượng
công trình hoàn thành.
Ta có:
Lương tháng =
Mức lương theo bảng
lương của Nhà nước
+
Các khoản phụ cấp
(nếu có)
16. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16
Lương tuần = Tiền lương ngày x số ngày làm việc/tuần
Lương ngày: Là lương trả cho người lao động theo mức lương
ngày và số ngày làm việc thực tế của họ.
Lương ngày =
Lương tháng
26 ngày hoặc 22 ngày làm việc tuỳ theo chế
độ
Lương công nhật: Là tiền lương thoả thuận giữa người sử
dụng lao động với người lao động, làm việc ngày nào hưởng lương
ngày ấy theo quy định đối với từng loại công việc.
Hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm, để tính toán
giản đơn.
Nhưng mang tính bình quân, thường không khuyến khích
được tính tích cực của người lao động, ít quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động.
Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất là sự kết hợp trả lương theo thời gian giản đơn với
tiền thưởng, khi đạt được những chỉ tiêu về số lượng hoặc chất
lượng và điều kiện thưởng quy định.
Lương
tháng
=
Tiền lương theo
thời gian lao
động
+ Tiền thưởng
17. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17
Hình thức này không những phản ánh được trình độ thành
thạo, thời gian thực tế mà còn gắn liền với những thành tích công
tác của từng người thông qua chỉ tiêu xét thưởng đã đạt được. Do đó
nó là biện pháp khuyến khích vật chất đối với người lao động, tạo
cho họ tinh thần trách nhiệm cao với công việc.
b) Trả lương sản phẩm:
Đây là hình thức trả lương cho người lao động theo số lượng
và chất lượng công việc hoàn thành. Là hình thức trả lương khá phổ
biến hiện nay trong các đơn vị sản xuất kinh doanh. Tiền lương của
công nhân phụ thuộc vào đơn giá tiền lương của đơn vị sản phẩm và
số sản phẩm hợp quy cách đã được sản xuất ra.
Hình thức trả lương theo sản phẩm khá phù hợp với nguyên
tắc phân phối theo lao động, gắn thu nhập với người lao động với
kết quả sản xuất kinh doanh, khuyến khích người lao động hăng say
lao động. Hình thức trả lương này tỏ ra hiệu quả hơn so với việc trả
lương theo thời gian.
Công thức tính:
LSP = qigi
Trong đó:
LSP: Tiền lương theo sản phẩm
qi : Số lượng sản phẩm loại i sản xuất ra
gi: Đơn giá tiền lương một sản phẩm loại i
I : Số loại sản phẩm.
18. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18
Hình thức này bao gồm:
+ Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân: Là hình thức mà
số tiền thưởng phải trả cho người lao động bằng đơn giá tiền lương
trên một đơn vị sản phẩm nhân với số lượng sản phẩm hoàn thành.
Cách áp dụng đối với người trực tiếp sản xuất trong điều kiện
quá trình lao động của họ mang tính tương đối độc lập, có thể tính
mức kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể riêng biệt.
Tiền lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được tính đơn giản dễ
hiểu, khuyến khích người lao động nâng cao trình độ lành nghề,
nâng cao năng xuất lao động nhằm tăng thu nhập. Tuy nhiên chế đọ
lương này làm cho người lao động ít quan tâm đến chỉ chạy theo số
lượng, không chú ý đến chất lượng, tiết kiệm nguyên vật liệu và
không chú ý đến tập thể.
+ Trả lương theo sản phẩm tập thể: Hình thức tiền lương này áp
dụng đối với công việc yêu cầu một nhóm người phối hợp thực
hiện.
Trường hợp công việc đa dạng có thể tiến hành theo mức lao
động trên cơ sở khoa học, nhưng thực tiễn tiền lương dựa trên cơ sở
kinh nghiệm đơn giá tiền lương. Cách tính như sau:
Nếu tổ chức sản xuất hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
Đg = LCB x Qo
Nếu tổ hoàn thành sản phẩm trong kỳ:
Đg = LCB x To
19. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19
Trong đó:
Đg : Đơn giá tiền lương sản phẩm trả theo tổ
LCB: Tiền lương cấp bậc của công nhân
Qo : Mức lương của cả tổ
To : Mức thời gian của cả tổ
Tiền lương thực tế nhận được cả tổ:
L1 = Q1 x T1
Trong đó:
L1: Tiền lương thực tế nhận được cả tổ nhận được.
Q1: Số lượng thực tế tổ hoàn thành.
T1: Mức thời gian thực tế của tổ.
Vấn đề quan trọng đặt ra với hình thức tiền lương trả theo sản
phẩm là xây dựng quy chế, phương thức phân phối tiền lương đến
từng người trong nhóm.
Tiền lương theo sản phẩm tập thể có tác dụng khuyến khích
mỗi người lao động trong nhóm nâng cao trách nhiệm với tập thể,
quan tâm kết quả cuối cùng của nhóm, khuyến khích các tổ làm việc
theo mô hình tổ chức lao động tự quản. Nhưng sản phẩm của mỗi
lao động không trực tiếp quyết định đến tiền lương của họ, nên ít
kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân. Mặt
khác chưa tính được tình hình của từng người lao động cũng như cố
gắng của mỗi người nên chưa thể hiện được đầy đủ phân phối theo
số lượng và chất lượng lao động.
20. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20
+ Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Áp dụng tiền lương cho
những người làm công việc phục vụ, cho hoạt động công nhân
chính.
- Tiền lương của công nhân phụ được tính bằng cách nhân đơn
giá tiền với lương cấp bậc của công nhân phục vụ với tỷ lệ % hoàn
thành định mức sản lượng bình quân của công nhân chính.
- Hình thức tiền lương được tính bằng công thức:
Lp = LCB x TC
Trong đó:
Lp : Tiền lương của công nhân phục vụ
LCB : Mức lương phụ cấp của công nhân
TC : Tỉ lệ % hoàn thành định mức sản lượng của
công nhân chính.
Cách tính tiền lương này kích thích công nhân phục vụ tốt hơn cho
công nhân chính nâng cao năng suất lao động. Nhưng vì tiền lương
phụ thuộc vào kết quả của công nhân chính, do đó việc trả lương
chưa được chính xác, chưa được đảm bảo đúng hao phí mà công
nhân phụ bỏ ra.
+ Tiền lương sản phẩm có thưởng:
TC =
Sản lượng thực
hiện
Định mức sản
xuất
21. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21
Là tiền lương trả theo sản phẩm kết hợp với tiền thưởng khi
công nhân thực hiện được các chỉ tiêu trên.
Trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm:
- Phần trả theo sản phẩm cố định là số lượng sản phẩm hoàn
thành.
- Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành vượt
mức các chỉ tiêu (thời gian, số lượng, chất lượng)
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
LTT =
L(M x h)
L + 100
Trong đó:
L : Tiền lương sản phẩm có thưởng.
L : Tiền lương trả theo đơn giá cố định.
M : Tỉ lệ % tiền lương (tính theo lương sản phẩm
với đơn giá cố định)
H: Tỉ lệ % hoàn thành kế hoạch vượt mức được
tính thưởng.
Chế độ tiền lương này kích thích người lao động nâng cao
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian hoàn
thành các mức lao động. Tăng thu nhập cho người lao động, nâng
cao đời sống vật chất.
+ Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến.
22. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22
Là hình thức trả lương dùng bằng hai loại đơn giá.
Đơn giá cố định dùng để trả cho những sản phẩm thực tế đã
hoàn thành.
Đơn giá luỹ tiến dùng để tính tiền lương cho những sản phẩm
vượt định mức đơn giá cố định nhân với tỉ lệ tăng đơn giá. Tỉ lệ
đánh giá được quy định.
Khi tổ chức tiền lương theo đơn giá luỹ tiến phải tuân theo
nguyên tắc sau:
Xác định đúng đắn tỉ lệ tăng đơn giá tiền lương đảm bảo chi
phí cố định.
Phải giảm nhiều hơn hoặc bằng mức lương tăng lên.
Số lượng sản phẩm vượt mức luỹ tiến phải tính theo kết quả cả
tháng tránh tình trạng có ngày vượt định mức được hưởng lương luỹ
tiến, ngày không ổn định mức hưởng lương cố định, do vậy mỗi
tháng cộng lại vẫn không hoàn thành định mức.
Hình thức này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần
hoàn thành gấp một số công việc trong một khoảng thời gian nhất
định (ví dụ để kịp giao sản phẩm cho khách hàng). Với cách trả
lương này, tốc độ tăng tiền lương có thể vượt trên tốc độ tăng sản
phẩm và tạo ra tình hình vượt chi quỹ lương.
c) Trả lương khoán:
Hình thức này áp dụng với các công việc nếu giao từng chi
tiết, bộ phận sẽ không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lượng công
23. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 23
việc cho cả nhóm nhân viên hoàn thành trong một thời gian nhất
định. Tiền lương khoán áp dụng cho công việc đơn giản, có tính
chất đột xuất mà xét không có vụ lợi về mặt kinh tế khi chúng ta
tính theo tiền lương sản phẩm cá nhân. Hình thức khoán gọn áp
dụng cho những doanh nghiệp mà quy trình sản xuất trải qua nhiều
giai đoạn công nghệ nhằm khuyến khích người công nhân quan tâm
đến sản phẩm cuối cùng.
Hình thức lương khoán áp dụng trong xây dựng cơ bản, trong
nông nghiệp và sửa chữa cơ khí.
Tiền lương khi nào được tính:
L1 = Đg x Q1
Trong đó:
L1: Tiền lương thực tế của công nhân được nhận
Đg: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hoặc công
việc.
Q1: Số lượng sản phẩm hoàn thành.
Giống như trả lương theo sản phẩm tập thể. Sau khi nhận được
tiền công do hoàn thành công việc, việc chia tiền lương cho các
thành viên trong nhóm thường căn cứ vào mức lương của từng
thành viên và mức độ tham gia đóng góp của người đó đối với công
việc hoàn thành chung của cả nhóm cách tính tiền lương này làm
cho người lao động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật để tối ưu
hoá quá trình sản xuất, giảm bớt thời gian lao động, hoàn thành
24. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 24
công việc được giao khoán. Mà còn quan tâm nhắc nhở các thành
viên khác tích cực trong kinh doanh, hoàn thành công việc thông
qua hợp đồng khoán.
3. Vai trò, ý nghĩa của tiền lương đối với người lao động trong
việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với các chủ doanh nghiệp, tiền lương là một yếu tố của
chi phí sản xuất, còn đối với người lao động tiền lương là một
nguồn thu nhập chủ yếu. Tiền lương dùng để trang trải mua sắm tư
liệu sinh hoạt, các dịch vụ và nhu cầu cần thiết phục vụ cho cuộc
sống hàng ngày của người lao động như ăn ở đi lại. Tiền lương
không chỉ đảm bảo cho cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cho
cuộc sống vật chất mà còn đảm bảo cho cuộc sống tinh thần như:
văn hóa, nghỉ ngơi, tham quan du lịch.
Mục đích của nhà sản xuất là muốn tối đa hóa lợi nhuận, còn
mục đích của người lao động là tiền lương. Vì thế phấn đấu để tăng
tiền lương là một nhu cầu tất yếu của người lao động. Với ý nghĩa
đó tiền lương không chỉ mang tính chất chi phí mà còn trở thành
phương tiện tạo ra giá trị mới hay đúng hơn là nguồn cung ứng sáng
tạo sức sản xuất lao động để sản sinh ra giá trị gia tăng.
Nhận được tiền lương xứng đáng với giá trị sức lao động sẽ
kích thích người lao động gắn bó với doanh nghiệp, không ngừng
học hỏi nâng cao năng lực sáng tạo, từ đó nâng cao năng suất lao
động. Mỗi mức giá thỏa đáng cho người lao động sẽ tạo ra sự gắn
25. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 25
kết cộng đồng giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa
lợi ích của người lao động và lợi ích của doanh nghiệp.
Ngược lại nếu chủ doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận thuần
túy tiền lương cho người lao động quá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến đời sống vật chất, tinh thần của người lao động dẫn đến hậu quả
tất yếu là một số nhân lực có trình độ kỹ thuật sẽ bỏ doanh nghiệp đi
làm nơi khác có lương cao hơn, hoặc là người lao động không hứng
thú làm việc, chán nản bi quan ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh
doanh. Tiền lương không những có ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn
có ý nghĩa về mặt xã hội. Một mức lương hiệu quả có tác dụng đến
cả người lao động và chủ doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
mức lương trả cho người lao động bằng doanh thu biên của người
công nhân.
III/ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH QUỸ TIỀN LƯƠNG
1. Chính sách của Đảng và Nhà nước
Thực tế trong nhiều năm qua, nhất là kể từ khi chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường. Do nhận thức rõ vai trò, tác dụng lớn
của chính sách tiền lương trong nền kinh tế xã hội nói chung và
trong sản xuất kinh doanh nói riêng, do phân tích và đánh giá đầy
đủ những khiếm khuyết tồn tại của chính sách tiền lương trong thời
kỳ bao cấp. Đảng và Nhà nước đã tích cực chỉ đạo các ngành chức
26. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 26
năng có những nghiên cứu, đề xuất cải tiến các chính sách tiền
lương.
Ngày 23/05/1993, Chính phủ ban hành nghị định 26/CP quy
định tạm thời chế độ tiền lương đối với các doanh nghiệp. Đây là sự
cải tiến tương đối toàn diện toàn diện về tiền lương dựa trên những
nguyên tắc, yêu cầu cấp bách của quá trình đổi mới cơ chế quản lý
đặt ra. Hiện nay các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện các định mức
chi phí tiền lương đều dựa trên các thông số về tiền lương của Nghị
định 26 này.
Để thi hành nghị định số 28/CP ngày 28/03/1997 và Nghị định
số 03/2001/NĐCP ngày 11/01/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ xung
một số điều của nghị định 28/CP về đổi mới quản lý tiền lương, thu
nhập trong doanh nghiệp Nhà nước. Sau khi trao đổi ý kiến với Bộ
Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động - Bộ Lao động - Thương binh
xã hội có thông tư số 05/2001/TTBLĐ-TBXH hướng dẫn xây dựng
đơn giá tiền lương và quản lý tiền lương trong các doanh nghiệp
Nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng:
- Là các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động sản xuất kinh doanh
theo luật doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích.
- Các tổ chức đơn vị được phép sản xuất kinh doanh dịch vụ,
các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể...
27. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 27
3. Nguyên tắc chung:
- Sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp Nhà nước đều phải có
định mức lao động và đơn giá tiền lương.
- Tiền lương và thu nhập phụ thuộc vào thực hiện khối lượng sản
phẩm, dịch vụ năng suất, chất lượng lao động và hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
- Tiền lương và thu nhập của người lao động được thể hiện đầy
đủ trong sổ lương của doanh nghiệp theo mẫu quy định số
238/LĐBXH ngày 08/04/1997 và thông tư số 15/LĐTBXH ngày
10/04/1997 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội.
- Quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi của doanh nghiệp được thực
hiện theo quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh doanh.
Được thực hiện theo khoản 4 và điều 33 quy chế quản lý tài
chính và hoạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước
ban hành kèm theo nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của chính
phủ và nghị định số 27/1999/NĐCP ngày 20/04 /1999 của chính
phủ sửa đổi bổ sung quy chế quản lý tài chính và hoạch toán kinh
doanh đối với doanh nghiệp của nhà nước .
Nhà nước quản lý tiền lương và thu nhập thông qua việc kiểm
tra giám sát việc áp dụng đơn giá tiền lương, sử dụng quỹ tiền lương
và hệ thống định mức lao động của doanh nghiệp.
Vừa qua xét từ tình hình và điều kiện cụ thể, Đảng và Chính phủ
đã bàn bạc cụ thể thông qua Quốc hội về vấn đề cải cách tiền lương
28. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 28
theo yêu cầu công bằng hợp lý, bảo đảm được giá trị sức lao động
và thang bậc giá trị tiến bộ trong xã hội là một quá trình phải tiến
hành từng bước, không thể thoát ly sự phát triển kinh tế, xã hội và
nguồn thu ngân sách và phải tính đến yêu cầu kiềm chế lạm phát.
Trong quá trình đó, phải tạm thời chấp nhận những điều chưa hợp
lý, chưa thỏa đáng mà điều kiện thực tế chưa cho phép giải quyết.
Điều quan trọng là giải quyết tiền lương phải tăng thu nhập thực tế,
bồi dưỡng động lực phát triển kinh tế.
4. Xây dựng đơn giá tiền lương.
Việc xây dựng đơn giá tiền lương phải thực hành theo các bước
:
Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch .
Xác định quỹ lương năm kế hoạch .
Chọn phương hướng xây dựng đơn giá tiền lương theo quy
định của nhà nước .( 4 phương pháp ) .
IV/ QUAN ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA CÔNG ĐOÀN TRONG VIỆC
THAM GIA TỔ CHỨC XÂY DỰNG TIỀN LƯƠNG VÀ TRẢ
LƯƠNG CHO CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC LAO ĐỘNG.
1. Cơ sở pháp lý của vấn đề Công đoàn tham gia xây dựng tiền
lương.
Xuất phát từ vai trò vị trí của tổ chức Công đoàn Việt Nam trong
hệ thống chính trị xã hội. Công đoàn tham gia quản lý Nhà nước xã
29. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 29
hội là nguyên tắc quan trọng nhất trong tổ chức và hoạt động của
Nhà nước xã hội chủ nghĩa, được hiến pháp ghi nhận: "Công đoàn
tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia kiểm tra giám sát
hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế" - Điều 10 hiến
pháp năm 1992. Hoạt động tham gia quản lý của Công đoàn thể
hiện qua sự phối hợp hoạt động của Công đoàn với các cấp quản trị
của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội theo
một mục tiêu thống nhất. Sự thống nhất đó bắt nguồn từ cơ sở kinh
tế, cơ sở xã hội, liên minh công nông và tầng lớp trí thức XHCN, cơ
sở chính trị (quyền lực chính trị về nhân dân), cơ sở tư tưởng (Tư
tưởng Mác - Lênin). Những cơ sở này là tiền đề để xác định phạm
vi quyền hạn, nội dung, hình thức tham gia quản lý nhà nước và xã
hội của Công đoàn. Theo điều 10 Hiến pháp 1992 của nước cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. "Công đoàn là tổ chức chính trị xã
hội của giai cấp công nhân và của người lao động cùng với cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tham gia kiểm tra và giáo
dục cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động xây dựng và
bảo vệ tổ chức".
Điều lệ Công đoàn nêu rõ: "Công đoàn tham gia với Nhà nước
xây dựng và thực hiện pháp luật chính sách và chế độ tiền lương,
bảo hộ và các chính sách xã hội khác liên quan đến quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động".
30. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 30
Bảo luật lao động Nhà nước Việt Nam, điều 56, 57 ,131, 132
cũng nêu rõ quyền hạn của công đoàn trong việc tham gia với
chuyên môn, với Nhà nước về công tác tiền lương.
Như vậy với vị trí chức năng cơ bản của Công đoàn được Đảng
và Nhà nước giao phó. Bản thân tổ chức Công đoàn đã được chủ
trương hoá luật hoá một cách đầy đủ, đảm bảo cơ chế pháp lý cho tổ
chức Công đoàn
2. Trách nhiệm của Công đoàn trong việc tham gia xây dựng và
tổ chức thực hiện công tác tiền lương trong doanh nghiệp:
Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Sự
đóng góp tích cực của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh
tế đã khẳng định sự chủ động và sáng tạo trong sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Trong đó người công nhân có tầm quan trọng đặc biệt, là nhân tố
quyết định sự phát triển hay trì trệ trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, là mục tiêu và động lực của quá trình phát triển kinh
tế xã hội.
Hiện nay dưới áp lực của những vấn đề như việc làm, lương
thưởng và những vấn đề làm biến đổi trong quan hệ xã hội đã gây
không ít khó khăn cho người lao động. Chính vì lẽ đó mà Công
đoàn cơ sở là người đại diện, là chỗ dựa tinh thần của công nhân lao
động trong doanh nghiệp. Đồng thời với tư cách một thành viên
31. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 31
trong hệ thống chính trị - xã hội, công đoàn phối hợp với chuyên
môn trong xây dựng và thực hiện những chính sách kinh tế, các chế
độ lao động, đông thời giám sát các chế độ, chính sách đó.
3. Nội dung Công đoàn tham gia với chuyên môn tổ chức thực
hiện công tác tiền lương.
3.1. Công đoàn tham gia lựa chọn các hình thức tiền lương
cho công nhân viên chức lao động trong doanh nghiệp:
Công đoàn tham gia với giám đốc lựa chọn các hình thức tiền
lương, tiền thưởng hợp lý. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, quy trình
công nghệ để áp dụng chế độ tiền lương, thưởng có hiệu quả nhất,
gắn liền với kết quả lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên
cơ sở nghiên cứu tình hình doanh nghiệp trên mọi phương diện.
Công đoàn tham gia với giám đốc tổ chức chuẩn bị các điều kiện để
thực hiện các chế độ tiền lương, trả thưởng, đồng thời kết hợp với
các tổ chức, đồng thời kết hợp với các tổ chức, lao động.
Tiền lương và công tác xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, quy
chế trả lương, trả lương cho cán bộ công nhân viên chức, lao động
trong doanh nghiệp của mình.
3.2. Công đoàn tham gia xây dựng định mức lao động.
Định mức lao động là cơ sở để xây dựng kế hoạch tiền lương của
đơn vị và đơn giá tiền lương của sản phẩm trả cho người lao động.
Đặc biệt chất lượng các định mức lao động ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác tiền lương, thưởng đến lợi ích kinh tế của người lao động.
32. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 32
Thông tư liên bộ số 20/TTLB quy định: "Mọi sản phẩm dịch vụ
phải có quy định lao động và đơn giá tiền lương Khi có sự thay đổi
về định mức lao động thì đơn giá tiền lương được xác định lại".
Như vậy theo văn bản pháp quy của Nhà nước thì mức lao động là
một trong hai căn cứ chủ yếu để xây dựng, tính toán đơn giá tiền
lương, tiền thưởng. Vì vậy trong công tác tham gia xây dựng định
mức lao động của Công đoàn, vừa là giúp chuyên môn quản lý chặt
chẽ tiền lương để từ đó xây dựng các kế hoạch khác. Mặt khác sự
phối hợp chặt chẽ giữa Công đoàn và chuyên môn giúp cho việc xây
dựng định mức lao động một cách chính xác khoa học.
Để công tác định mức lao động thực hiện tốt, Công đoàn cần
phải nghiên cứu kỹ phương án sản xuất và phương án sản phẩm của
doanh nghiệp. Trong quá trình thực hiện định mức, Công đoàn cùng
với chuyên môn tổ chức cho quần chúng theo dõi, giám sát để xuất
hiện những sai sót, bất hợp lý, nhằm có biện pháp để điều chỉnh kịp
thời.
3.3. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng tiền lương.
Đơn giá tiền lương là phần tiền lương trong hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ được dùng làm căn cứ để dự toán tiền lương, các tổ
chức thanh toán tiền lương trong doanh nghiệp. Đơn giá tiền lương
còn là căn cứ để tính toán nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước
như BHXH, BHYT
33. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 33
Công đoàn cơ sở phải tham gia xây dựng đơn giá tiền lương, tiền
thưởng ở doanh nghiệp vừa là thực hiện chức năng của mình vừa là
giúp chuyên môn
chủ động thanh toán tiền lương cho cán bộ công nhân lao động ở
đơn vị mình.
Phương pháp tham gia của Công đoàn là dựa vào mạng lưới tích
cực trong các phòng ban nghiệp vụ xây dựng đơn giá tiền lương.
Căn cứ và tiền lương sản phẩm, mức lương trả theo thời gian cho
các khâu trong quy trình công nghệ sản xuất và sản phẩm trên cơ sở
thang lương và phụ cấp do Nhà nước quy định. Mặt khác để tăng
cường công tác xây dựng đơn giá tiền lương được chính xác, Công
đoàn tổng hợp sáng kiến của công nhân lao động về cải tiến tổ chức
lao động, tổ chức sản xuất nhằm phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, nâng cao năng xuất lao động giúp cho việc hoàn thiện đơn giá
tiền lương nhanh chóng, chính xác đảm bảo hài hoà với lợi ích của
người lao động và doanh nghiệp.
3.4. Công đoàn cơ sở tham gia xây dựng quy chế tiền lương ở
doanh nghiệp.
Việc tiền lương, tiền thưởng theo quy chế còn góp phần khuyến
khích cá nhân hay tập thể tăng số lượng, chất lượng sản phẩm. Vừa
phát huy tính chủ động sáng tạo của công nhân, tăng cường quản lý
và quản lý lao động. Công đoàn cơ sở chủ động nghiên cứ và quản
lý lao động, cùng với chuyên môn xây dựng quy chế phù hợp. Việc
34. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 34
xây dựng quy chế cần công khai bàn bạc trong Đại hội công nhân
viên chức, buộc mọi người phải tôn trọng và thực hiện.
Trong phạm vi trách nhiệm của mình Công đoàn tham gia trực tiếp
và có trách nhiệm với cơ quan Nhà nước xây dựng, hoàn thiện chính
sách tiền lương. Để chính sách tiền lương thực sự phát huy đầy đủ
vai trò của nó trong quá trình đổi mới về chính trị - kinh tế - xã hội
của đất nước.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG HÀ NỘI
A/ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ TÀI CHÍNH THĂNG LONG ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC
QUẢN LÝ QUỸ TIỀN LƯƠNG.
I) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần
đầu tư tài chính Thăng Long Hà Nội:
Công ty cổ phần đầu tư tài chính Thăng Long Hà Nội được thành
lập ngày 25/04/2005 : được sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp phép
hoạt động kinh doanh số 0103017008 với vốn điều lệ ban đầu là 100
tỷ đồng Thăng Long invest
35. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 35
Sau khi nhận được Giấy phép thành lập, từ ngày 12-14/11/2008,
các cổ đông sáng lập TLM Capital có chuyến công tác tại Hàn
Quốc để nghiên cứu, tỡm hiểu thị trường cũng như tổ chức họp
báo giới thiệu về việc thành lập và hoạt động của TLM Captial.
Trong thời gian làm việc tại đây, Đoàn công tác đó tổ chức một số
buổi tọa đàm giới thiệu về thị trường và cơ hội đầu tư tại Việt
Nam và tiếp xúc với các nhà đầu tư, đối tác Hàn Quốc.
Qua hơn 2 năm xây dựng và phát triển, nhìn chung công ty đã từng
bước được củng cố và phát triển toàn diện đặc biệt công ty đã có
một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn giỏi
nghề và có các trang thiết bị tiên tiến hiện đại của nhiều nước trên
thế giới. Từ đó, công ty luôn hoàn thành nhiệm vụ và luôn sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu cần thiết về tài chính có thể đánh giá sự phát triển
của công ty thông qua việc thực hiên một số chỉ tiêu sau:
II)Một số đặc điểm chủ yếu của Công ty có ảnh hưởng tới
công tác quản lý tiền lương.
1. Chức năng, nhiệm vụ, sản xuất của Công ty cổ phần đầu tư
tài chính Thăng Long
- Phải có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản nộp ngân sách Nhà
nước theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của công ty.
Do mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động gắn trách nhiệm hành
chính vào các đơn vị trực thuộc. Với chức năng quản lý các đơn vị
hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp có quan hệ
36. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 36
gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài chính, hoạt động chủ yếu về
chuyên nghành đầu tư tài chính.
Thành viên Hội đồng quản trị
ễng: Trần Ngọc Tuấn
Chủ tịch Hội đồng quản trị. Tốt nghiệp Đại học và Cao học chuyên
ngành tài chính tại trường Đại học Technology Sydney, Australia,
ông Tuấn có 08 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính, từng làm
việc tại Phũng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam và Tổng
Công ty Đầu tư và Phát triển Nhà Hà Nội. Năm 2006, Ông được bổ
nhiệm làm Phó Giám Đốc Công ty Tài chính HANDICO và hiện
nay đang đảm nhiệm chức Giám Đốc Công ty.
ễng: Trịnh Khắc Hậu
Ủy viên Hội đồng quản trị. Sau 15
năm học tập và nghiên cứu tại Liên
Bang Nga, Ông tốt nghiệp tiến sỹ
kinh tế năm 2001 và trở về Việt
Nam, làm việc tại Phũng Quản lý
Dự ỏn, Ngõn hang TMCP Quân đội.
Từ năm 2005, Ông chuyển sang làm
việc và đảm đương nhiều vị trí quan
trọng tại Công ty Chứng khoán
Thăng Long. Với năng lực và bề dày
kinh nghiệm thực tiễn, ông Hậu
được bổ nhiệm làm Phó Giám Đốc
Công ty chứng khoán Thăng Long
từ năm 2006.
ễng: Nguyễn Hà Trung
Ủy viên Hội đồng quản trị. Đó
từng là giảng viờn tại Trường đại
học Tài chính - Kế toán và có 11
năm kinh nghiệm trông lĩnh vực
tài chính. Hiện Ông là Trưởng ban
kiểm soát của Công ty Tài chính
Hadinco. Trước đó, Ông từng
công tác tại công ty XNK
Tocontap - Bộ Thương Mại Tổng
Công ty Xăng dầu Việt Nam và
giữ chức Phó Phũng Kế toán Tổng
công ty Đầu tư và Phá triển Nhà
Hà Nội từ năm 2003 - 2007
ễng: Lê Đỡnh Ngọc
37. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 37
Ủy viên Hội đồng Quản Trị. Ông khởi nhiệp tại Phũng quản lý Dự
ỏn thuộc Ngõn hàng Thương mại Cổ phần Quân đội. Cuối tháng
10/2000, Ông chuyển công tác sang công ty Chứng khoán Thăng
Long và đảm nhiệm chức vụ Trưởng Phũng Phõn tớch - Đầu tư.
Năm 2004, ông Ngọc được bổ nhiệm vào vị trí Phó Giám Đốc công
ty Chứng khoán Thăng Long và từ tháng 3/2006 là Giám Đốc công
ty. Ông đó cú nhiều đóng góp lớn để đưa Thăng Long trở thành một
trong những Công ty chứng khoán hàng đầu Việt Nam.
ễng: Nguyễn Hồ Nam
Ủy viên Hội đồng quản trị , hiện Ông là Tổng Giám Đốc điều hành
Công ty chứng khoán ngân hàng Sài Gũn Thương Tín (SBS). Trước
khi tham gia SBS, Ông đó tốt nghiệp thạc sỹ tài chính ngân hàng
Đaị học Monash, Australia và từng giữ nhiều chức danh quan trọng
tại công ty .
38. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 38
Phòng kinh tế kế hoạch có nhiệm vụ lập kế hoạch ngắn hạn và
dài hạn báo cáo về Công ty đồng thời lập kế hoạch giao cho các đơn
vị theo giõi thực hiện kế hoạch.
39. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 39
- Phòng vật tư cơ giới có nhiệm vụ quản lý vật tư thiết bị toàn
công ty lập kế hoạch mua sắm và giám sát tình hình sử dụng tài
chính của các đơn vị.
- Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ giúp Giám Đốc công ty
quản lý về mặt tài chính để công ty cũng như các đơn vị trực thuộc
thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ của Nhà nước. Thường xuyên
kiểm tra các đơn vị đảm bảo thực hiện tiết kiệm và kinh doanh có
lãi.
Mục tiêu và định hướng phát triển:
Mục tiêu tổng quát:
Xây dựng Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Thăng Long trở thành
một tập đoàn Đầu tư hàng đầu của Thủ Đô trong lĩnh vực Tài chính
và Bất động sản nhằm mang lại lợi ích ngày càng lớn cho các nhà
đầu tư, cổ đông của Công ty và góp phần đáng kể vào sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Mục tiêu cụ thể dài hạn đến năm 2015:
Tổng vốn điều lệ 500 tỷ đồng (30 triệu USD).
Tổng tài sản 1500 tỷ đồng (90 triệu USD).
Tỷ suất lợi nhuận (lợi nhuận/vốn điều lệ) trên 25%/năm.
Có ít nhất 02 công ty con niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Tổng vốn điều lệ 1700 tỷ đồng (100 triệu USD).
Tổng tài sản 6000 tỷ đồng (350 triệu USD).
Tỷ suất lợi nhuận (lợi nhuận/vốn điều lệ) trên 20%/năm.
40. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 40
Tất cả các Công ty con niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Định hướng phát triển:
Xây dựng Thanglong Invest thành tập đoàn Đầu tư Tài chính Thăng
Long, được tổ chức như là một thực thể kinh tế liên hợp gồm nhiều
phỏp nhõn, do Thanglong Invest là nũng cốt, liờn kết với nhau về
vốn theo một cơ cấu nhiều tầng nấc, có công ty mẹ và các công ty
con.
Chiến lược đầu tư
A. Chiến lược Đầu tư tài chính
1. Tận dụng sức mạnh sẵn có của các cổ đông trong quyết định đầu
tư tài chính: Công ty TNHH Chứng khoán Thăng Long, Công ty Tài
chính HANDICO và các cổ đông khác là đầu mối thông tin, kênh
tham vấn đầu tư quan trọng của Công ty.
2. Xây dựng đội ngũ nhân viên giỏi về phân tích đầu tư, có kinh
nghiệm trong quản trị doanh nghiệp và thị trường chứng khoán. Xây
dựng tiêu chí cán bộ đầu tư phải giỏi về chuyên môn, độc lập về tư
duy và tuân thủ các quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
3. Xây dựng danh mục đầu tư chú trọng đến các lĩnh vực then chốt,
tiềm năng của nền kinh tế như: dịch vụ tiêu dùng cá nhân, dịch vụ
công nghiệp, sản xuất vật liệu công nghiệp, ngân hàng, tài chính,
bảo hiểm, y tế, bất động sản, cảng biển, kho vận, hàng không và
dịch vụ hàng không, xuất khẩu nguyên liệu, các sản phẩm từ tự
nhiên, khai thác sản phẩm từ tự nhiên thiờn nhiờn của Việt Nam,…
4. Thành lập các Công ty con hoặc thành viên đa sở hữu như Công
ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản để mở rộng
quy mô đầu tư.
41. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 41
5. Đầu tư chéo vào các công ty là cổ đông hiện hữu tạo lập sức
mạnh và sự gắn kết chặt chẽ hơn trong chiến lược phát triển chung.
6. Hợp tác với các tổ chức tài chính quốc tế cùng đầu tư và học hỏi
kinh nghiệm.
B. Chiến lược Đầu tư bất động sản
1. Khai thác, phát triển, cùng đầu tư vào các dự án bất động sản sẵn
có của các cổ đông trong Cụng ty.
2. Tỡm kiếm cỏc cơ hội đầu tư mới theo định hướng, tập trung vào
các dự án hiệu quả, khả năng thu hồi vốn nhanh và có thể kiểm soát
tốt.
3. Xây dựng bộ máy cán bộ quản lý dự án am hiểu về lĩnh vực đầu
tư bất động sản, có kinh nghiệm và năng lực quản lý triển khai dự
ỏn.
4. Đầu tư giữ cổ phần ở mức trên 40% đối với 01 công ty xây dựng
có tiềm năng phát triển về đầu tư bất động sản và xây lắp, 01 công
ty tư vấn đầu tư và thiết kế tạo thành một sức mạnh đồng bộ,
chuyên nghiệp và hệ thống trong các dự án đấu tư bất động sản.
Giải phỏp thực hiện
1. Về vốn của Cụng ty:
Đến năm 2015, tổng vốn điều lệ của Công ty khoảng 1700 tỷ đồng
(tương đương100 triệu USD) với quy mô tài sản khoảng 6000 tỷ
đồng (tương đương 350 triệu USD). Năm 2010 là năm bản lề, Công
ty phải đạt vốn điều lệ khoảng 500 tỷ đồng (tương đương 30 triệu
USD) với tổng tài sản khoảng 1500 tỷ đồng (tương đương 90 triệu
USD).
Để đạt được quy mô vốn điều lệ và quy mô tài sản như trên, nhằm
đưa Công ty Cổ phần Đầu tư Tài chính Thăng Long trở thành Công
ty lớn trên địa bàn Thủ Đô đũi hỏi sự nỗ lực rất lớn của Ban lónh
42. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 42
đạo, sự chia sẻ của các cổ đông, sự ủng hộ toàn diện của cộng đồng,
xó hội. Một số định hướng phát triển nguồn vốn, tăng quy mô tài
sản như tăng vốn chủ sở hữu, cổ phần hóa các công ty con, thành
lập liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước….
2. Giải phỏp về nguồn nhõn lực
* Đội ngũ nhân lực, đặc biệt là các nhân lực cốt cán là yếu tố quyết
định sự phát triển lâu dài của Công ty. Đội ngũ cán bộ quản lý phải
lấy đức làm gốc, được đào tạo ở trỡnh độ cao, giỏi ngoại ngữ, tin
học, có kinh nghiệm quản lý và tinh thần trách nhiệm, khát vọng
vươn lên không ngừng hoàn thiện mỡnh.
* Đặc biệt chú trọng vào công tác đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán
bộ phù hợp với từng giai đoạn và chiến lược phát triển của Công ty.
Đội ngũ nhân viên không những chỉ giỏi về chuyên môn, ngoại ngữ,
tin học và tác phong làm việc chuyên nghiệp mà cũn phải cú phẩm
chất đạo đức tốt.
* Chính sách đói ngộ cụng bằng, thỏa đáng, thu nhập của cán bộ-
nhân viên gắn với kết quả và chất lượng công việc nhằm tạo động
lực khuyến khích cán bộ-nhân viên làm việc với tinh thần trách
nhiệm, hiệu quả và năng suất cao nhất, đồng thời gắn bó lâu dài với
Công ty.
3. Giải phỏp về cụng nghệ thụng tin và quản lý
Về cụng nghệ thụng tin:
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, sử dụng các sản phẩm
phầm mềm quản lý cho tất cả các nghiệp vụ của Công ty. Xây dựng
mạng thông tin và quản lý nội bộ để quản lý kinh doanh nhanh
chóng, thuận tiện và chính xác, đồng thời đề cao tính báo mật thông
tin và an ninh mạng.
Về quản lý:
43. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 43
Xõy dựng mụ hỡnh tổ chức cõn đối, đội ngũ cán bộ có chất lượng
cao để hỗ trợ Ban lónh đạo ra các quyết định đầu tư nhanh nhạy và
chính xác. Thực hiện chính sách phân quyền để tạo sự chủ động
triển khai công việc cho các cán bộ và phát huy tối đa năng lực, khả
năng của mỗi cá nhân.
Xây dựng hệ thống các quy định, quy chế và quy trỡnh nghiệp vụ
hoàn thiện để đảm bảo tính hiệu quả, chuyên nghiệp trong công tác
quản trị điều hành. Phân định rừ trỏch nhiệm của từng chức danh,
bộ phận, đề cao tính kỷ luật trong thực hiện các nhiệm vụ công việc
được giao.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tiền lương ở công ty:
Để thực hiện có hiệu quả chương trình công tác Tài chính kế
toán, nhằm tăng cường trách nhiệm của từng cán bộ kế toán đáp ứng
yêu cầu quản lý Tài chính của đơn vị. Để tiện liên hệ công tác,
phòng Tài chính kế toán Công ty phân công nhiệm vụ cho từng cán
bộ trong văn phòng như sau:
3.1. Kế toán trưởng Công ty
Giúp giám đốc Công ty tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác Tài chính, kế toán, tín dụng và thông tin kinh tế toàn công
ty. Tổ chức hạch toán Kế toán trong phạm vi toàn đơn vị theo quy
chế quản lý tài chính mới, theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê và
điều lệ kế toán trưởng hiện hành:
- Tổ chức bộ máy kế toán toàn công ty, tổ chức bồi dưỡng, đào tạo
nâng cao trình độ cho cán bộ làm công tác kế toán.
44. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 44
- Hướng dẫn, phổ biến chế độ chính sách của Nhà nước và quy
định của Tổng công ty, tham mưu cho Giám đốc dự thảo các quy
định quản lý kinh tế tài chính, tín dụng và tổ chức kiểm tra việc
thực hiện.
- Tham mưu việc ký kết các hợp đồng kinh tế của công ty. Kiểm
tra, kiểm soát giá cả trên thị trường, trong lĩnh vực đầu tư và phát
triển.
- Kết hợp các đơn vị trực thuộc phòng, ban nghiệp vụ giải quyết
việc nghiệm thu thanh toán; thu hồi vốn, công nợ kịp thời.
- Tập trung huy động các nguồn vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu
kinh doanh của đơn vị.
- Tổ chức kiểm tra công tác Tài chính kế toán toàn đơn vị thường
xuyên và định kỳ (hàng quý, năm) toàn công ty.
- Lập và báo cáo phân tích hoạt động Tài chính trong đơn vị hàng
tháng, quý, năm.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước, chính sách chế
độ đối với người lao động trong toàn công ty và toàn bộ công tác
Tài chính kế toán tại đơn vị.
- Hướng dẫn, kiểm tra chế độ ghi chép ban đầu của các đơn vị và
phòng, ban công ty.
3.2. Phó kế toán trưởng công ty - Kế toán Tổng hợp toàn công ty
Thay Kế toán trưởng công ty chỉ đạo toàn bộ công tác tài chính
kế toán, khi kế toán trưởng đi vắng (có uỷ quyền từng lần cụ thể)
45. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 45
*/ Công tác kế hoạch:
- Lập kế hoạch và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính,
hạn chế mức vốn lao động. Dự toán chi phí quản lý Doanh
nghiệp toàn công ty và giao kế hoạch cho các đơn vị thành viên.
- Lập báo cáo thực hiện kế hoạch chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm hàng tháng, quý, năm.
*/ Công tác kinh tế:
- Tham gia công tác xây dựng định mức đơn giá nội bộ, dự toán
công trình, dự toán thi công và thanh toán khối lượng, thanh toán
công nợ.
- Cùng các phòng, ban khác để giải quyết các vấn đề kinh tế với A,
nội bộ công ty và tổng công ty.
- Lập báo cáo nhanh, thường xuyên theo yêu cầu của Tổng công
ty.
- Tổng hợp báo cáo giá trị khối lượng dở dang thường xuyên và
định kỳ.
*/ Công tác kế toán, báo cáo quyết toán:
- Đôn đốc các đơn vị lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính hàng
tháng, quý, năm đảm bảo đầy đủ số lượng, chất lượng. Kiểm tra
báo cáo của các đơn vị trước khi tổng hợp báo cáo toàn công ty.
- Lập báo cáo kế toán định kỳ hàng tháng, quý, năm của toàn công
ty đảm bảo số lượng chất lượng và đúng thời hạn theo Quyết
định số 86 TCT/HĐQT ngày 30/03/2000.
46. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 46
Báo cáo tháng hoàn thành trước ngày 10 đầu tháng sau.
Báo cáo quý hoàn thành trước ngày 15 tháng đầu quý sau.
Báo cáo năm hoàn thành trước ngày 20 tháng đầu năm sau.
- Lưu trữ chứng từ báo cáo quyết toán toàn công ty, các đơn vị
thành viên trực thuộc theo quy định.
- Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực
thuộc.
3.3. Kế toán Nhật ký chung Cơ quan Công ty, Kế toán theo dõi
thanh toán gán trừ nội bộ, thực hiện nghĩa vụ Ngân sách Nhà nước
(Phụ trách các tài khoản 133, 136, 139, 142, 154, 333, 336):
+/ Kế toán tổng hợp cơ quan Công ty.
- Đôn đốc, thu nhập chứng từ các bộ phận kế toán hàng ngày vào
nhật ký chung cơ quan công ty. Đề xuất bổ xung sửa đổi các
nghiệp vụ hạch toán chưa chính xác báo cáo Kế toán trưởng giải
quyết trước khi vào máy.
- Tính các khoản phải thu phụ phí, kinh phí sự nghiệp đối với các
đơn vị trực thuộc và phải nộp đối với Tổng công ty.
- Hàng tháng tính toán thu lãi vay đối với các đơn vị trực thuộc, lãi
vay phải nộp Tổng công ty xong trước ngày 28 cuối tháng. Khoá
sổ và đối chiếu, lập biên bản đối chiếu công nợ nội bộ với Tổng
công ty và các đơn vị trực thuộc xong trước ngày 04 đối với báo
cáo tháng và ngày 08 đối với báo cáo quý.
47. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 47
- Lập báo cáo kế toán định kỳ hàng tháng, quý, năm của Cơ quan
Công ty đảm bảo số lượng, chất lượng và bảo đảm đúng thời hạn
theo Quyết định số 86 TCT/HSQT ngày 30/03/2000. Đối báo cáo
tháng xong trước ngày 8 tháng sau, quý xong trước ngày 10
tháng đầu quý sau, năm xong trước ngày 15 tháng đầu năm sau.
- Lưu trữ chứng từ sổ sách, báo cáo cơ quan công ty tho quy định(
đóng chứng từ, sổ sách hàng tháng xong trước ngày 20 tháng
sau).
+/ Kế toán theo dõi tình hình thu nộp với Ngân sách NN:
- Lập tờ kê khai nộp thuế hàng tháng xong trước ngày 12 tháng
sau.
- Quyết toán định kỳ với cơ quan Thuế lập báo cáo quyết toán
Thuế Cơ quan công ty và toàn công ty theo quy định. Theo dõi
và lập báo cáo tình hình thực hiện các khoản nộp Ngân sách nhà
nước.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực
thuộc.
3.4. Kế toán Ngân hàng, Phải trả người bán. Theo dõi việc ký kết,
thực hiện thanh lý các hợp đồng mua bán vật tư. (Phụ trách các TK
1121, 144, 331, 311, 341).
- Lập kế hoạnh tín dụng vốn lưu động, theo dõi các hợp đồng vay
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và kế hoạch trả nợ các khoản vay
đó.
48. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 48
- Lập hồ sơ chứng từ thanh toán và theo dõi thanh toán qua Ngân
hàng.
- Theo dõi các khế ước vay( ngắn hạn, trung hạn ) Ngân hàng, báo
Kế toán trưởng các khế ước đến khi hạn thanh toán.
- Theo dõi các hợp đồng mua bán vật tư máy móc, thiết bị mở sổ
theo dõi việc ký kết, thực hiện, thanh lý cho từng hợp đồng. Đối
chiếu công nợ phải trả người bán thường xuyên và định kỳ.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực
thuộc.
3.5. Theo dõi thanh toán các hợp đồng giao khoán cho các đơn vị;
hợp đồng giao khoán Chủ đầu tư theo dõi các dự án đầu tư và
nguồn kinh phí đào tạo toàn công ty (phụ trách các TK,
241,414,415,431,441).
+/ Kế toán theo dõi các dự án đầu tư, nguồn kinh phí đào tạo
- Theo dõi các dự án đầu tư của Công ty từ lúc triển khai thực hiện
đến khi thanh, quyết toán đầu tư cho từng dự án.
- Theo dõi thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí đào tạo của công
ty.
- Thực hiện việc thanh toán quyết toán các dự án đầu tư.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực
thuộc.
3.6. Kế toán Tiền mặt, thanh toán tạm ứng (Phụ trách các TK
1111, 141).
49. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 49
+/ Kế toán Tiền mặt, thanh toán:
- Nhận và kiểm tra các chứng từ gốc lập các thủ tục thu chi quỹ
các khoản thanh toán. Viết phiếu Thu, phiếu Chi và trình ký
duyệt. Cùng Thủ quỹ kiểm kê quỹ hàng ngày và vào sổ kiểm
quỹ.
- Đôn đốc thanh toán dứt điểm các khoản nợ tạm ứng, nợ phải thu.
Các khoản nợ tạm ứng quá hạn, dây dưa, kéo dài, báo nợ cho
từng cá nhân và trừ vào lương hàng tháng.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực
thuộc.
3.7. Kế toán Tiền lương và Bảo hiểm xã hội, phải thu khách hàng,
Phải thu khác, kế toán thu vốn ( phụ trách các TK 334,338,131)
+/ Kế toán tiền lương và BH
- Cùng Phòng tổ chức hành chính xác định BHXH, BHYT của
người lao động theo từng đơn vị và tổng hợp toan Công ty, theo
dõi tình hình thanh quyết toán các khoản thu chi BHXH, BHYT
và KPCĐ.
- Nhận bảng chấm công và các chứng từ liên quan khác. Tính
lương và các khoản được hưởng theo chế độ từng người. Trừ triệt
để các khoản tạm ứng, vay lương, BHXH, BHYT và các khoản
công nợ khác. Chi trả lương hàng tháng Cơ quan Công ty kịp
thời.
50. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 50
- Tính toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và các nguồn quỹ
ủng hộ phải thu các đơn vị trực thuộc và phải nộp Tổng công ty.
+/ Kế toán Thu vốn:
- Lập hồ sư thanh toán theo từng giai đoạn trên cơ sở phiếu giá
được xác nhận, thanh toán tiền về tài khoản.
- Báo cáo thu vốn thường xuyên (16h thứ sáu hàng tuần) và định
kỳ 25 hàng tháng toàn công ty. Báo cáo tình hình thực hiện kế
hoạch thu vốn các đơn vị.
- Tổng hợp báo cáo tình hình thanh toán phải thu khách hàng. Nắm
chính xác cụ thể từng khoản nợ phải thu của khách hàng.
+/ Tham gia kiểm tra công tác tài chính kế toán các đơn vị trực
thuộc.
3.8. Kế toán vật tư, Theo dõi TSCĐ, dụng cụ hành chính, Công cụ
xuất dùng (Phụ trách các tài khoản 142, 152, 153, 155, 159, 211,
214, 241, 335, 411):
+/ Kế toán Tài sản:
- Mở thẻ TSCĐ cho tất cả các TS hiện có. Thu nhận chứng từ và
hoàn thiện các thủ tục đề nghị Tổng Công ty tăng giảm TSCĐ
kịp thời.
- Theo dõi tình hình biến động TSCĐ của toàn Công ty (tăng giảm
nội bộ, mua sắm mới) ra quyết định kịp thời. Theo dõi khấu hao
TSCĐ và tình hình thanh lý TSCĐ.
51. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 51
- Theo dõi tình hình thực hiện sữa chữa lớn TSCĐ và quyết toán
Chi phí sữa chữa lớn TSCĐ.
- Lưu trữ hồ sơ tăng, giảm TSCĐ toàn công ty, hồ sơ quyết toán
sửa chữa lớn TSCĐ.
- Định kỳ 25 hàng tháng tính toán thu khấu hao tài sản, chi phí sửa
chữa lớn cho các đơn vị và khấu hao phải nộp cho công ty.
- Kế toán theo dõi công cụ, dụng cụ xuất dùng:
- Mở sổ theo dõi CCDC xuất dùng. Lập báo cáo phân bổ hàng
tháng của cơ quan công ty và Tổng hợp toàn Công ty.
3.9. Thủ quỹ làm công tác hành chính của phòng lưu trữ công văn
đi, đến.
- Tập hợp chứng từ thu chi, vào sổ quỹ cuối ngày giao kế toán nhật
ký chung vào máy.
- Mở sổ theo dõi công văn đi, công văn đến theo thứ tự, thời gian,
số công văn và nội dung trích yếu. (Công văn đến từ ngoài công
ty, đến từ các đơn vị thành viên trực thuộc).
3.10. Nhiệm vụ của các kế toán trưởng trong từng đội.
- Giúp tổ chức hạch toán kinh doanh của đội. Đáp ứng kịp thời vốn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đội theo quy định phân
cấp quản lý tài chính của Công ty, quy chế giao đầu tư và các quy
định quản lý của Nhà nước.
- Mở sổ theo dõi chi phí sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh
theo từng hạng mục công trình đội thi công. Theo dõi công nợ
52. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 52
tạm ứng, công nợ khác. Hàng tháng tiến hành đối chiếu công nợ
với Chủ đầu tư.
- Đôn đốc các chủ đầu tư thu thập chứng cứ từ chi tiêu của đội.
Kiểm soát các chứng từ tập hợp chi phí từng bộ phận theo từng
đội lập tờ kê chi tiết bàn giao cho kế toán nhật ký chung vào
máy.
- Lập hồ sơ thanh toán theo từng giai đoạn trên cơ sở phiếu giá
được xác nhận thanh toán tiền về tài khoản. Khi kết thúc bàn giao
công trình lập hồ sơ quyết toán với chủ đâu tư.
- Thực hiện thanh toán khối lượng hoàn thành tại đơn vị. Báo cáo
thu vốn thường xuyên, định kỳ của các đội trực thuộc theo quy
định.
- Chịu trách nhiệm trước Kế toán trưởng Công ty về công tác
thanh toán với chủ công trình.
3.11. Nhiệm vụ trưởng ban kế toán các đơn vị trực thuộc
Giúp giám đốc doanh nghiệp thực hiện hạch toán kế toán tại
đơn vị theo quy chế quản lý tài chính của Công ty, công ty theo
đúng pháp lệnh kế toán thống kê.
1- Thực hiện thanh toán khối lượng thu hồi công nợ tại đơn vị. Báo
cáo thu vốn, công nợ thường xuyên và định kỳ theo quy định .
2- Triển khai hạch toán kinh doanh theo đơn vị. Theo dõi chi phí
sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh theo từng hạng mục khi
53. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 53
đầu tư. Hàng tháng, quý tiến hành quyết toán vật tư, tiền lương
cho từng tổ đội, chi tiết cho từng khoản đầu tư .
3- Tổ chức việc lập báo cáo kế toán định kỳ, đảm bảo đầy đủ số
lượng, chất lượng và đúng kỳ hạn. Theo QĐ số 86 TCT/ HĐQT
của công ty ngày 30/4/2005.
- Báo cáo tháng nộp trước ngày 08 đầu tháng sau.
- Báo cáo quý nộp trước ngày 10 tháng đầu quý sau.
- Báo cáo năm nộp trước ngày 15 tháng đầu năm sau.
4- Lập báo cáo phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh tại Doanh
nghiệp hàng tháng quý, năm cho từng công trình, hạng mục công
trình.
- Báo cáo tháng nộp trước ngày 12 đầu tháng sau.
- Báo cáo quý nộp trước ngày 15 tháng đầu quý sau.
- Báo cáo năm nộp trước ngày 20 tháng đầu năm sau.
5- Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán của Doanh nghiệp.
Chịu trác nhiệm trước giám đốc Doanh nghiệp, Kế toán trưởng
công ty và Pháp luật toàn bộ công tác kế toán tại đơn vị.
Trình tự ghi sổ kế toán tập hợp chi phí đầu tư và tính giá thành
sản phẩm trong công ty được tính khái quát như sau:
54. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 54
Chứng từ
gốc
Nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân
đối sổ phát
sinh
Báo cáo tài
chính
Sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng
hợp chi
tiết
Các
bút
toán
điều
chỉnh
, kết
chuyể
n
Ghi chú hàng
ngày:
Ghi cuối
ngày:
Đối chiếu:
GHI
CHÚ:
B/ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ QUỸ
TIỀN LƯƠNG Ở CÔNG TY ĐẦU TƯ
TÀI CHÍNH TL
I) Xây dựng kế hoạch quỹ tiền lương.
Căn cứ vào các quy định hiện hành
về chế độ công tác tiền lương,
bảo đảm tăng năng suất lao động,
đẩy mạnh và phát triển sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
55. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 55
Bảo đảm công bằng, hợp lý, khuyến khích người lao động
sáng tạo trong mọi lĩnh vực, chủ động nâng cao năng xuất lao động
thoả mãn với yêu cầu phát triển của công ty trong cơ chế thị trường.
1. Nguyên Tắc trả lương
1.1. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho tất cả CBNV từ bộ máy quản lý
công ty đến các đơn vị trực thuộc.
Việc trả lương cho cán bộ nhân viên từ các phòng ban, đến các
đơn vị trực thuộc chỉ được thực hiện trên cơ sở định mức của từng
bộ phận được Giám đốc Công ty phê duyệt.
1.2. Mức lương
a/ Công thức tính lương:
Ltc = T + Lk
Ltc : Là tiền lương tổng cộng của mỗi CBNV được hưởng
trong tháng.
T : Là tiền lương được hưởng theo thời gian của CBNV tính
theo cấp bậc chức vụ công việc đảm nhận của từng người theo quy
định hiện hành + các loại phụ cấp theo quy định.
T = Hkv + Pc
Hkv : Là hệ số lương chức vụ, công việc đảm nhận tính theo
từng khu vực nơi đơn vị đầu tư vào đó (Như bảng phụ lục kèm
theo). hệ số cấp bậc điều chỉnh nhân với lương tối thiểu 290.000đ.
56. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 56
Pc : Là các khoản phụ cấp tính theo lương cơ bản của CBNV
hiện có, được tính trên cơ sở quy định của Nhà nước theo từng khu
vực nơi CBNV đó đang làm việc. Bao gồm cả phụ cấp chức vụ,
kiêm nhiệm (nếu có).
Lk : Là lương khoán tính theo lương chức danh, nghiệp vụ của
tất cả CBNV. Lk phụ thuộc vào mức độ hoàn thành kế hoạch sản
lượng, doanh thu.
Lk = Hkv x Hk
Hkv : Là hệ số lương chức vụ, công việc đảm nhận tính theo
từng khu vực nơi đơn vị đóng quân.(Như bảng phụ lục kèm theo)
Hk : Hệ số hoàn thành kế hoạch (Sản lượng, doanh thu)
Hệ số hoàn thành kế hoạch (Hk) : Đối với cấp công ty là kế
hoạch ĐTKD và các chỉ tiêu kinh tế công ty giao. Cấp xí nghiệp,
đơn vị trực thuộc là kế hoạch của công ty giao được tính toán trên
cơ sở các chỉ tiêu kinh tế gồm : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch sản xuất
kinh doanh, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu vốn.
Trường hợp áp dụng hệ số Hk = 1 khi đơn vị hoàn thành 100%
kế hoạch sản xuất, thu vốn thì áp dụng theo bảng 1. Các đơn vị trực
thuộc áp dụng mức lương khoán theo bảng 2.
Trường hợp không hoàn thành, hoặc hoàn thành vượt mức một
trong hai chỉ tiêu kế hoạch sản xuất vầ kế hoạch thu vốn thì hệ số
hoàn thành Hk được điều chỉnh theo hệ số trung bình cộng của tỷ lệ
57. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 57
hoàn thành kế hoạch sản lượng và tỷ lệ kế hoạch thu vốn trong từng
tháng.
b/ Quy định về đánh giá xếp loại đối với cán bộ công nhân viên
Nhân viên làm việc tại các phòng ban nghiệp vụ đạt loại A:
- Nắm được các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, thành thạo
trong công việc.
- Hoàn thành xuất sắc các công việc được giao, có trách nhiệm với
công việc được giao, có ý thức nâng cao năng lực nhiệm vụ,
xong ở mức thấp hơn loại A.
- Nhân viên xếp loại A = 60% . Việc xếp loại CBNV do Trưởng
phòng , ban đánh giá và quyết định cho từng người theo nhiệm
vụ và hiệu quả thực hiện công việc từng tháng .
- Nhân viên xếp loại C : Không hoàn thành nhiệm vụ được giao , ý
thức trách nhiệm với công việc yếu kém . Nhân viên mới chuyển
từ đơn vị khác sang , nhân viên chưa thành thạo công việc , hiệu
quả công việc thấp .
- Những cán bộ công nhân viên mới tuyển dụng trong thời gian
thử việc chỉ được hưởng 85% cấp bậc công việc và không được
hưởng khoản lương khoán .
c/ Ví dụ 1:
Một nhân viên Nguyễn Văn Y làm ở Ban KTKH Doanh
nghiệp X có mức lương cơ bản đang hưởng 2,26. Phụ cấp khu vực
20% lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất 20% lương cơ
58. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 58
bản, một số khoản phụ cấp khác bằng 4% lương cơ bản. Tháng
7/2005 anh được xếp loại A ( hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ ).
Tháng 7/2005 Doanh nghiệp X hoàn thành kế hoạch sản lượng, thu
vốn được Giám đốc công ty phê duyệt hệ số hoàn thành Hk là 0,95.
Lương của anh Nguyễn Văn Y tháng 7/2005 được tính như sau :
Các khoản tính lương tháng 7/2005 của anh Nguyễn Văn Y là :
- Lương cấp bậc công việc là : 2,98 x290.000 = 864.200 đồng
- Các khoản phụ cấp :
290.000 x 20% + 2.26 x 290.00 x 20% + 2.26 x 290.000 x 4% =
215.296đ
- Lương khoán : 864.200 đồng x 95% = 820.990 đồng (Theo phụ
lục bảng 2 x Hk)
- Tổng lương của anh Nguyễn Văn Y trong tháng 7/2003 sẽ là :
864.200 đồng + 215.296 đồng + 820.990 đồng = 1.900.486 đồng
Các khoản khấu trừ :
- Bảo hiểm xã hội phải nộp 5% LCB :
2,26 x 290.000 x 5% = 32.770 đồng
- Bảo hiểm Y tế phải nộp :
2,26 x 290.000 x 1% = 6.554 đồng
- Tổng các khoản phải khấu trừ là :
32.770 đồng + 6.554 đồng = 39.324 đồng
Số tiền lương tháng 7 /2003 anh Nguyễn Văn Y thực lĩnh là :
1.900.486đồng +39.324 đồng = 1.861.162 đồng.:
59. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 59
1.3. Cán bộ đoàn thể :
Cán bộ công đoàn áp dụng theo công văn số 53 CT/TCHC,
ngày 18/8/2005 của Giám đốc công ty. Bí thư và Phó bí thư đoàn
thanh niên được tính phụ cấp tương đương theo chức danh Chủ tịch,
phó chủ tịch công đoàn cùng cấp.
Trường hợp Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch Công đoàn, Bí thư đoàn
thanh niên kiêm nhiệm thì lương phụ cấp trách nhiệm tính thêm
bằng 10% lương cấp bậc, chức vụ đang làm và tính thêm vào bảng
tính lương hàng tháng (Quy định số 85 TCT/VPTH ngày 15/6/2001
do Chủ tịch HĐQT công ty ký ban hành).
1.4. Các chế độ khác theo lương
Trong trường hợp các phòng ban nghiệp vụ tham gia đấu thầu,
tiếp thị phải bố trí làm thêm giờ, ngoài giờ thì được bố trí nghỉ bù,
không được chấm thêm công. Trường hợp làm tốt công việc, Giám
đốc công ty căn cứ hiệu quả từng công việc để xét thưởng theo qui
định của công ty. Trường hợp đặc biệt do những công việc đột xuất
bất thường phải huy động làm thêm giờ, khi có quyết định triệu tập
làm tăng giờ của thủ trưởng đơn vị thì được tính công tăng giờ
thành bảng thanh toán riêng theo chế độ quy định của nhà nước.
Riêng thủ quỹ các đơn vị được hưởng mức lương phụ cấp
trách nhiệm là 10% lương tối thiểu (Thông tư liên Bộ 28 LĐ - TL
ngày 02/12/1993 của Bộ Lao động thương Binh Xã Hội - Tài
Chính).
60. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 60
1.5. Lương các chức danh:
Trưởng phòng ,quản lý , giám sát, phục vụ, lái xe, thủ kho ...
a/ Tất cả các chức danh trưởng phòng, phó phòng, thủ kho ,
giám sát đều dựa vào chi phí khoán đội, khoán công trình, chỉ áp
dụng mức tính lương trong bảng phụ lục cho các trường hợp quản lý
tập trung do đặc thù của từng nhà đầu tư .
b/ Lái xe con phục vụ lãnh đạo từ Công ty đến các Doanh
Nghiệp. Do việc đi lại, công tác, vệ sinh an toàn xe và liên quan đến
lãnh đạo đơn vị nên mức lương khoán gọn bằng 55% lương và phụ
cấp của lãnh đạo Công ty hoặc đơn vị trực thuộc mà lái xe đó phục
vụ. Trường hợp lái xe con, xe ca khi đi công tác qua ngày, ngoài
tỉnh, nước ngoài thực hiện theo chế độ thanh toán công tác phí,
không tính thêm lương tăng ca.
2. Tổ chức thực hiện
Quy định này được thực hiện từ kỳ trả lương tháng 7 năm 2005
thay thế cho các qui định trả lương gián tiếp trước đây.
Các đơn vị cần định biên lại bộ máy gián tiếp cho phù hợp để báo
cáo Giám đốc công ty duyệt biên chế.
Hàng tháng các đơn vị phải báo cáo kịp thời trung thực số liệu
thực hiện KHSXKD và các chỉ tiêu kinh tế về phòng Kinh tế kế
hoạch của công ty kiểm tra xác nhận trình giám đốc phê duyệt hế số
Hk từng tháng.
61. Trường Đại học Công Đoàn SVTH: Mai Văn Thông – Q13T1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 61
Việc trả lương theo qui chế này không được vượt quá quỹ tiền
lương gián tiếp trong dự toán chi phí quản lý của doanh nghiệp theo
tỷ lệ trên sản lượng thực hiện đã được công ty giao. Nếu đơn vị nào
có sản lượng thực hiện và hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt thấp, chi
phí quản lý cao vượt quá qui định thì giám đốc xí nghiệp được
quyền tính theo hệ số điều chỉnh giảm mức khoán cho phù hợp, mức
giảm cụ thể do Giám đốc đơn vị trực thuộc quyết định nhưng lương
thanh toán cho CBNV đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu
theo qui định của Nhà nước.
Khi tính bảo hiểm xã hội, BHYT, lương phép, lương lễ tế, ốm
đau, thai sản... vẫn tính theo bậc lương cơ bản của người lao động
hiện tại. (không tính theo bậc lương điều chỉnh ).
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc, Trưởng các phòng ban công ty
phải tổ chức phổ biến sâu rộng về qui chế trả lương cho từng cán bộ
công nhân viên do mình quản lý và thực hiện nghiêm chỉnh qui chế
này.
Bảng lương cơ bản khoán theo chức danh ( HKV )
Bảng 1 : Khối cơ quan công ty
TT Chức danh
Hệ số chức
danh, công
việc điều
chỉnh
Lương chức
danh, công
việc HKV =
(HCV x Ltt) =
Hcv x 290.000
Lương
khoán theo
chức danh,
công việc
được giao
1 Giám đốc công ty 6,03 1.748.700 1.748.700
2 Phó giám đốc công
ty
5,26 1.525.400 1.525.400