Luận văn Đánh giá kết quả điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân hình thái sụn mi nặng bằng tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mi.Viêm kết – giác mạc mùa xuân (VMX) là một bệnh mắt dị ứng mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa, chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đagiác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng rìa giác mạc [1]. Bệnh gặp chủyếu ở trẻ em từ 5 đến 20 tuổi, trẻ nam gặp nhiều hơn nữ với tỷ lệ nam/nữ là4/1. Bệnh kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều ánh nắng mặt trời. Mặc dù bệnh thường kéo dài nhiều năm và thuyên giảm sau tuổi dậy thì nhưng bệnh cũng có thể tồn tại ở một sốngười trưởng thành với triệu chứng nặng và tiến triển xấu [2]. Viêm mùa xuân hình thái sụn mi (đặc biệt thể nặng) là một trong ba hình thái của VMX, bệnh thường kéo dài với các tổn thương nhú gai lúc đầu nhỏ sau đó sẽ phì đại, tăng sinh thành nhú gai khổng lồ trên kết mạc sụn mi với tiết tố lấp đầy các khe giữa nhú
Danh gia ket qua dieu tri viem ket giac mac mua xuan hinh thai sun mi nang
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Đánh giá kếtquả điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân hình thái sụn
mi nặng bằng tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mi.Viêm kết – giác mạc mùa
xuân (VMX) là một bệnh mắt dị ứng mạn tính. Các triệu chứng điển hình là ngứa,
chảy nước mắt, tăng sản nhú hình đagiác trên kết mạc mi và tăng sản gelatin vùng
rìa giác mạc [1]. Bệnh gặp chủyếu ở trẻ em từ 5 đến 20 tuổi, trẻ nam gặp nhiều hơn
nữ với tỷ lệ nam/nữ là4/1. Bệnh kéo dài quanh năm nhưng thường nặng lên vào
mùa xuân hè, đặc biệt khi có nhiều ánh nắng mặt trời. Mặc dù bệnh thường kéo dài
nhiều năm và thuyên giảm sau tuổi dậy thì nhưng bệnh cũng có thể tồn tại ở một
sốngười trưởng thành với triệu chứng nặng và tiến triển xấu [2]. Viêm mùa xuân
hình thái sụn mi (đặc biệt thể nặng) là một trong ba hình thái của VMX, bệnh
thường kéo dài với các tổn thương nhú gai lúc đầu nhỏ sau đó sẽ phì đại, tăng sinh
thành nhú gai khổng lồ trên kết mạc sụn mi với tiết tố lấp đầy các khe giữa nhú.
MÃ TÀI LIỆU THS.00027
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Khi có tổn thương nhú gai khổng lồ chứng tỏ bệnh ở giai đoạn nặng và đe dọa gây
ra các biến chứng trên giác mạc và đặt ra nhiều thách thức trong điều trị. Điều trị
VMX hình thái sụn mi nặng là một quá trình lâu dài, đòihỏi sự phối hợp của người
bệnh cũng như việc theo dõi chặt chẽ của thầy thuốc. Có nhiều phương pháp điều
trị và thường phải phối hợp các phương pháp để đạt được kết quả mong muốn.
Phương pháp điều trị nội khoa bao gồm sử dụng các thuốc chống dị ứng, corticoid,
giải mẫn cảm, liệu pháp áp tia bê – ta, áp mitomycin – C, áp lạnh đông lên kết mạc,
thuốc ức chế miễn dịch [3], [4], [5]. Các phương pháp phẫu thuật đã được sử dụng
như: cắt bỏ nhú bằng laser, phẫu thuật, cắt bỏ toàn bộ kết mạc sụn mi trên sau đó
vá trượt kết mạc cùng đồ hoặc ghép niêm mạc môi thay thế kết mạc sụn, áp lạnh
đông lên kết mạc [6], [7].
Với những trường hợp VMX hình thái sụn mi nặng thường đáp ứng kém với các
phương pháp điều trị trên, một số tác giả trên thế giới như: Saini JS và cộng sự,
Muhammad R.Q và cộng sự, Sing S và cộng sự, . . . đã tiêm corticoid
(Triamcinolon, dexamethason, hydrocortison) dưới kết mạc sụn mi. Các tác giả
nhân thấy có sự khác biệt về hiệu quả khi tiêm corticoid dưới kết mạc sụn mi so
với khi dùng đường nhỏ tại mắt là: giảm nhanh các triệu chứng ngứa, tiết tố, đỏ
mắt, cộm vướng, đặc biệt làm nhú khổng lồ sụn mi trên nhỏ dần và có thể teo đi.
Trong 3 loại thuốc trên khi điều trị VMX hình thái nặng kết quả cho thấy tiêm
triamcinolon có thời gian tác dụng dài nhất nên duy trì hiệu quả lâu nhất, tỷ lệ tái
phát thấp nhất, giúp giảm số lần tiêm (nếu phải tiêm nhắc lại) [4], [8], [9], [10].
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Liệu pháp corticoid trước đây vẫn được coilà hiệu quả nhất trong điều trị VMX
hình thái nặng, nhất là khi bệnh không đáp ứng với các thuốc khác.
Hiện nay tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác dụng tiêm
triamcinolon dưới kết mạc sụn mi trong điều trị VMX hình thái sụn mi nặng. Với
những ưu điểm và hiệu quả của triamcinolon trong điều trị VMX, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài “Đánhgiá kếtquả điều trị viêm kết giác mạc mùa xuân
hình thái sụn mi nặng bằng tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mi” với 2 mục
tiêu:
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng của VMXhình thái sụn mi nặng.
2. Đánh giá hiệu quả của tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mitrong điều trị bệnh
VMX hình thái sụn mi nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Đánh giá kếtquả điều trị viêm kết giác mạc mùa
xuân hình thái sụn mi nặng bằng tiêm triamcinolon dưới kết mạc sụn mi
1. Medi Kawuma, (2001). “The Clinical Picture of Vemal
keratoconjunctivitis in Ugada”. Community Eye Health. 14 (40): p. 66 – 77.
2. Hoàng Thị Minh Châu (2011), “Bệnh học kết mạc”. Nhãn Khoa. tập
2. Nhà xuất bản y học. 9 – 28
3. Belfair N, Monos T, Levy J, M nitentag H and Lifshitz T (2005): “Removal of
giant vernal papillae by CO2 laser”. Can J Ophthamol. 40: p.472-476
4. Singh. S, Pal. V, Dhull. CS. (2002). “Supratarsal injection of
corticosteroids in the treatment of refractory vernal keratoconjunctivitis”. Indian
Journal of Ophthalmol.50:p.160-161.
5. Tanaka M, Takano Y, Dogru M, Fukagawa K, . . . (2004). “A comparative
evaluation of the efficacy of intraoperative mitomycin C use after the excision of
cob-blestone-like papillae in severe atopic vernal keratoconjunctivitis”. Cornea.
23: p. 326-329.
6. Bonini S, Sacchetti M, Mantelli F (2007). “Clinical grading of Vernal
keratoconjunctivitis”. Curr Opin Allergy Clin Immunol.7: p.436-441
7. Etsuko Takamura, Eiichi Uchio, Nobuyuki Ebihara, Shigeaki Ohno, Yuichi
Ohashi, Shigeki Okamoto, Naoki Kumagai, Yoshiyuki Satake, Jun Shoji,…(
2011). “Japanese Guideline for Allergic Conjunctival Diseases”. Allergology
International. 60(2): p. 191- 202.
8. Jermar C.M, Dellacroce J.T, Heffez J, Peyman G.A, (2007). “Triamcinlon
Acetonide in Ocular Therapeutics”. Surv Ophthalmol. 52 (5): p.503-522.
9. Muhammad Rashad Qamar, Ejaz Latif, Tariq Mahmoo Arain, Ehsan Ullah,
(2010): Supratasal Injection of Triamcinolone for Vernal Keratoconjunctivitis. Pak
J Ophthalmol. 28-31.
10. Saini JS, Gupta A, Pandey SK, et al (1999): Efficacy of supratasal
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
dexamethasone versus triamcinolon injection in recalcitrant vernal
keratoconjunctivitis. Acta Ophthamol Scand. 77: p.515-518.
11. Nguyễn Xuân Nguyên, Phan Dẫn, Thái Thịnh (1996), Giải phẫu mắt ứng dụng
trong lâm sàng và sinh lý thị giác. Nhà xuất bản y học. 9 – 59
12. Hoàng Thị Minh Châu (2005). “Viêm kết mạc dị ứng”. Bài giảng nhãn khoa
bán phần trước nhãn cầu. 73 – 82.
13. Andrea Leonardi, (2010). Allergic disease of the Conjunctiva and Cornea.
Cornea and external eye disease, 8: p.97- 116
14. Trần Thị Phương Thu, Nguyễn Thị Diệu Thơ (2010). Đánh giá hiệu quả của
thuốc nhỏ mắt cyclosporinA 0,05% trong điều trị viêm kết mạc mùa xuân thể
nặng. Y học TP. Hồ Chí Minh, tập 14 (1): 6 – 12.
15. Hoàng Thị Minh Châu (1982), “Tiếp cận học tập bệnh Viêm kết giác mạc mùa
xuân” Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I ngành mắt – hệ nội trú bệnh viện, Bộ
y tế – Trường đại học y khoa Hà nội.
16. Sunil Kumar (2009). “Vernal keratoconjunctivitis: a major review”. Acta
Ophthalmol.87:p.133-147
17. Hiroshi Fujishima, Kazumi Fukagawa, Yoshiyuki Satake, Ichiro Saito, Jun
Shimazaki, Yoji Takano, Kazuo Tsubota, (2000). “Combined Medical and Surgical
Treatment of Severe Vernal Keratoconjunctivitis”. Jpn J Ophthalmol. 44 (5): p.
511 – 515.
18. Hội nhãn khoa Mỹ (1995- 1996), Bệnh học của mi mắt, kết mạc và giác mạc,
8, Tài liệu dịch. Nhà xuất bản y học. 95.
19. Nguyễn Vĩnh Ngọc (2008), “Thuốc chống viêm và ức chế miễn dịch”, Y Học
Lâm Sàng Bệnh viện Bạch Mai, số 31.
20. Dược thư quốc gia Việt Nam (2002), Nhà xuất bản y học, Hà Nội. 935 – 937