Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn còn phổ biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới có sử dụng trâm Protaper tay.Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và Y học nói riêng thì ngành Răng Hàm Mặt cũng có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực trong đó có điều trị nôi nha
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô miệng ở một số bệnh viện tại Hà Nội.Ung thư biểu mô (UTBM) miệng là loại u ác tính phát sinh từ niêm mạc phủ trong miệng ở bất kỳ vị trí nào như môi, má, lưỡi, lợi, tam giác sau hàm, sàn miệng, vòm miệng và họng miệng. Những năm gần đây, việc tiếp xúc với ngày càng nhiều các sản phẩm có nguy cơ ung thư cao như thuốc lá, rượu, hóa chất mtrong thực phẩm… làm tăng đáng kể số bệnh nhân ung thư biểu mô miệng. Trước đây, các ung thư này thường gặp ở nam giới, tỉ lệ nam/nữ là 4/1 và hay gặp ở lứa tuổi trên 50. Tuy nhiên gần đây số phụ nữ mắc bệnh ngày càng tăng lên đáng kể với tỉ lệ nam/nữ là 2/1 đồng thời độ tuổi có xu hướng trẻ hơn
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
Luận văn thạc sỹ y học đánh giá kết quả điều trị gãy hỡ hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện xanh pôn
Phí tải 10.000đ. LH tải tài liệu 0915.558.890
Luận văn Đánh giá tình hình ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm 2002- 2011.Bệnh lý giác mạc là một trong những nguyên nhân gây mù lòa quan trọng, là nguyên nhân gây mù thứ 3, chiếm 15% nguyên nhân gây mù ở các nước đang phát triển [29], [46], [54]. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra về tình hình mù loà năm 2000 – 2002 ở 8 vùng sinh thái trong cả nước thì nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc chiếm 2,3% trong tổng số bệnh nhân mù, nếu tính luôn cả sẹo giác mạc do mắt hột gây mù (2,7%) thì tỉ lệ mù do sẹo giác mạc nói chung là 5%, đứng hàng thứ tư sau đục thuỷ tinh thể, bệnh lý đáy mắt và glôcôm [13]. Để đem lại ánh sáng cho những trường hợp mù do bệnh lý giác mạc, bệnh nhân cần được ghép giác mạc, nghĩa là thay thế giác mạc đục bằng giác mạc bình thường của người hiến
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị nội nha răng hàm lớn vĩnh viễn hàm dưới có sử dụng trâm Protaper tay.Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật nói chung và Y học nói riêng thì ngành Răng Hàm Mặt cũng có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực trong đó có điều trị nôi nha
Luận văn Đánh giá kết quả lâu dài điều trị bong võng mạc nguyên phát tại Bệnh viện Mắt Trung ương.Bong võng mạc (BVM) là bệnh lý phức tạp và nặng nề ở mắt và là một trong những nguyên nhân gây mất thị lực trầm trọng dẫn đến mù lòa cho bệnh nhân. Tình trạng mất thị lực của mắt BVM có thể phòng ngừa được nếu BVM được phát hiện kịp thời và được điều trị đúng mức. Năm 1930 là mốc thời gian quan trọng đánh dấu hiệu quả điều trị BVM khi Gonnin.J đã mô tả chi tiết và đưa ra nguyên tắc điều trị BVM nguyên phát [1]. Ở Việt Nam, từ năm 1960 tại Viện Mắt Trung Ương bắt đầu ứng dụng nguyên tắc phẫu thuật hàn vết rách võng mạc bằng lạnh đông kết hợp ấn độn ngoài củng mạc và đã có những thành công nhất định trong điều trị BVM
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận văn Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và kết quả điều trị ung thư biểu mô miệng ở một số bệnh viện tại Hà Nội.Ung thư biểu mô (UTBM) miệng là loại u ác tính phát sinh từ niêm mạc phủ trong miệng ở bất kỳ vị trí nào như môi, má, lưỡi, lợi, tam giác sau hàm, sàn miệng, vòm miệng và họng miệng. Những năm gần đây, việc tiếp xúc với ngày càng nhiều các sản phẩm có nguy cơ ung thư cao như thuốc lá, rượu, hóa chất mtrong thực phẩm… làm tăng đáng kể số bệnh nhân ung thư biểu mô miệng. Trước đây, các ung thư này thường gặp ở nam giới, tỉ lệ nam/nữ là 4/1 và hay gặp ở lứa tuổi trên 50. Tuy nhiên gần đây số phụ nữ mắc bệnh ngày càng tăng lên đáng kể với tỉ lệ nam/nữ là 2/1 đồng thời độ tuổi có xu hướng trẻ hơn
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phẫu thuật che chân răng hở bằng phương pháp ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô.Co lợi là hiện tượng mô lợi thu hẹp kích thước về phía cuống răng. Co lợi có thể xảy ra trên răng mọc đúng cung hoặc lệch cung, trên răng không có phục hình hoặc răng mang chụp răng hay ở răng trụ cầu; từ khi implant nha khoa xuất hiện, co lợi còn xuất hiện ở răng implant dẫn đến nhiều vấn đề về thẩm mỹ và chức năng
Luận văn thạc sỹ y học đánh giá kết quả điều trị gãy hỡ hai xương cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh nội tủy có chốt tại bệnh viện xanh pôn
Phí tải 10.000đ. LH tải tài liệu 0915.558.890
Luận văn Đánh giá tình hình ghép giác mạc tại Bệnh viện Mắt Trung ương trong 10 năm 2002- 2011.Bệnh lý giác mạc là một trong những nguyên nhân gây mù lòa quan trọng, là nguyên nhân gây mù thứ 3, chiếm 15% nguyên nhân gây mù ở các nước đang phát triển [29], [46], [54]. Tại Việt Nam, theo kết quả điều tra về tình hình mù loà năm 2000 – 2002 ở 8 vùng sinh thái trong cả nước thì nguyên nhân gây mù do sẹo giác mạc chiếm 2,3% trong tổng số bệnh nhân mù, nếu tính luôn cả sẹo giác mạc do mắt hột gây mù (2,7%) thì tỉ lệ mù do sẹo giác mạc nói chung là 5%, đứng hàng thứ tư sau đục thuỷ tinh thể, bệnh lý đáy mắt và glôcôm [13]. Để đem lại ánh sáng cho những trường hợp mù do bệnh lý giác mạc, bệnh nhân cần được ghép giác mạc, nghĩa là thay thế giác mạc đục bằng giác mạc bình thường của người hiến
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị hạt cơm phẳng bằng Laser CO2 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.Hạt cơm (HC) là một bệnh da khá phổ biến do virus HPV (Human papilloma virus) gây nên [1] [2], [3]. Theo nghiên cứu William ở Anh (1994) tỷ lệ bệnh chiếm từ 7-10% dân số [4]. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra gần 200 type HPV khác nhau gây u nhú ở người[5]. Tuy nhiên không phải tất cả các típ đều gây nên triệu chứng. Mỗi type HPV xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây bệnh và phân bố theo kiểu tổn thương đặc trưng riêng trên lâm sàng [1], [2], [5]. Do vậy quan sát vị trí, đặc điểm, phân bố của thương tổn mà các nhà lâm sàng có thể định hướng được type HPV gây bệnh
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị dị dạng tĩnh mạch nông niêm mạc môi-má bằng laser Nd: YAG quang đông bề mặt.Các bất thường mạch máu là bệnh lý thường gặp nhưng trong chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Năm 1996 dựa trên phân loại của Mulliken và Glowacki, Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về các bất thường mạch máu (ISSVA -International Society for the Study of Vascular Anomalies) đã đưa ra hệ thống phân loại các bất thường mạch máu được được áp dụng rộng rãi cho đến nay. Theo phân loại này, các bất thường mạch máu (vascular anomalies) được phân chia thành 2 nhóm khác nhau gồm các Dị dạng mạch máu (vascular malformations) là sự bất thường về cấu trúc hình thể của mạch máu và U mạch máu (vascular tumors) là các tổn thương mạch máu do sự tăng sản tế bào. Dị dạng tĩnh mạch được xếp vào nhóm dị dạng mạch máu
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, mô bệnh học và đối chiếu với phẫu thuật của u nang và rò giáp- lưỡi tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 9/2011-9/2013.U nang và rò giáp lưỡi (thyroglossal duct cyst) là bệnh lý bẩm sinh thường gặp trong tai mũi họng, chủ yếu gặp ở trẻ em. Bệnh hình thành là do sự tồn tại của ống giáp lưỡi, ống này được tạo bởi sự di chuyển của tuyến giáp trong thời kỳ bào thai, từ vị trí lỗ tịt ở đỉnh V lưỡi đến vị trí bình thường của nó là ở trước sụn khí quản thứ 2 và thứ 3
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng Bevacizumab (Avastin) tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc.Tắc tĩnh mạch võng mạc (TTMVM) là bệnh lí võng mạc phổ biến. Tại Mỹ, tỉ lệ bệnh này đứng thứ 2 sau bệnh võng mạc đái tháo đường. 90% bệnh nhân trên 50 tuổi, có các bệnh toàn thân như cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu …Tắc tĩnh mạch võng mạc thường gặp ở một mắt và bao gồm 2 thể: thể không thiếu tưới máu và thể thiếu tưới máu [7], [16], [20]. Trong bệnh cảnh của TTMVM, sự hình thành huyết khối trong lòng mạch làm giảm dòng chảy của máu, thiếu tưới máu võng mạc cục bộ, kết quả dẫn đến thiếu oxy và tăng điều hòa giải phóng yếu tố phát triển nội mạc mạch máu (VEGF- vascular endothelial growth factor). Quá trình này sẽ dẫn đến phá vỡ hàng rào máu võng mạc, gây phù hoàng điểm và tân mạch võng mạc
Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên trường Đại học Y Hải Phòng .Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm chăm sóc. Ở Việt Nam tỷ lệ lệch lạc răng hàm ở mọi lứa tuổi khá cao. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương năm 2000[2] tỷ lệ lệch lạc răng hàm của học sinh lớp 6 tại một trường ở Hà Nội là 91%. Theo Đồng Khắc Thẩm [16] tỷ lệ sai khớp cắn của người Việt là 83.2%. Con số này trên thế giới cũng khá cao: Tại Trung Quốc [26] tỉ lệ sai khớp cắn ở tuổi 12-14 là 92.9%. Tại Canada [26] có 61% sai khớp cắn ở tuổi 10-15
Luận văn Nghiên cứu hình thái biến đổi thính lực sau test glycerin trên bệnh nhân có hội chứng ménière.Hội chứng Ménière là một hội chứng mê nhĩ ngoại biên do tình trạng sũng n- ớc mê nhĩ gây ra.
Hiện nay có tác giả phân biệt bệnh Ménière và hội chứng Ménière vì cho rằng bệnh Ménière thì nguyên nhân đã được xác định là do chảy máu ở mê nhĩ. Trái lại nhiều người lại thường dùng 3 từ với ý nghĩa t-ơng tự: Bệnh Ménière, hội chứng Ménière, chóng mặt Ménière. Phẩn lớn các tác giả đã dùng danh từ “Hội chứng Ménière” để chỉ một số trạng thái bệnh lý đặc tr- ng chủ yếu bằng: Chóng mặt, ù tai, nghe kém, cảm giác đẩy nặng trong tai
Thực trạng sai lệch khớp cắn và phân tích một số chỉ số trên phim Cephalometric và trên mẫu của sinh viên Đại học Y Dược Thái Nguyên có lệch lạc khớp cắn loại II năm 2012.Sai lệch khớp cắn là một vấn đề sức khỏe răng miệng khá phổ biến ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương (2000) tại Hà Nội thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn tại cộng đồng là 91% [6]. Nghiên cứu của Ibrahim E.G cùng cộng sự (2007) về sự phân bố sai lệch khớp cắn theo Angle trên người trưởng thành tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn là 89,9% [25]. Sai lệch khớp cắn gây ra sự bất hòa trong tương quan giữa các răng trong miệng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân. Trong những năm gần đây, mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu về chăm sóc sức khỏe răng miệng và nhu cầu về thẩm mỹ được nhiều người quan tâm hơn, theo đó ngành chỉnh hình răng mặt của Việt Nam trong những năm qua đã phát triển nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
Luận văn Nhận xét tình trạng thoái hoá khớp gối ở người có hội chứng chuyển hoá từ 40 đến 70 tuổi tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 10/2012.Thoái hoá khớp gối là một bệnh lý thường gặp của nhất trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và cột sống, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày, là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi, đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch [22]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp gây huỷ và rách sụn, tiếp theo là những thay đổi của màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn [2]. Trong các nguy cơ của thoái hóa khớp thì béo phì là một yếu tố quan trọng và có thể điều chỉnh, phòng ngừa được
Luận văn Đánh giá hiệu quả ghép bột xương đông khô đồng loại khử khoáng trong phục hồi khuyết hồng xương.Sau phẫu thuật nho răng hoặc loại bỏ các to chức bệnh lí thường đe lại các khuyết hổng trên xương hàm. Những khuyết hổng xương này gặp ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau có the gây ảnh hưởng đến chức năng và tham mĩ
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng siêu âm A không tiếp xúc trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo.Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đục thể thủy tinh (TTT) đang là nguyên nhân gây giảm thị lực hàng đầu. Năm 2002, theo điều tra của Bệnh viện Mắt Trung ương trên 13896 người tại 8 vùng sinh thái khác nhau cho thấy đục TTT chiếm tới 71,3% các nguyên nhân gây mù hai mắt [15]. Tuy nhiên loại mù này có thể điều trị được bằng phẫu thuật. Phương pháp phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo (IOL) hậu phòng là phương pháp phẫu thuật ưu việt nhất vì thời gian hậu phẫu ngắn, thị lực cao, ít biến chứng. Một trong những yếu tố quyết định nhất đến thị lực sau mổ của bệnh nhân chính là việc lựa chọn được công suất IOL đặt phù hợp. Công suất IOL được tính dựa vào hai chỉ số đo trên lâm sàng là công suất khúc xạ giác mạc và độ dài trục nhãn cầu (TNC). Đo chính xác chiều dài TNC là yếu tố quan trọng nhất trong việc tính đúng công suất IOL vì TNC thường tạo sai lệch khúc xạ sau mổ nhiều hơn khúc xạ giác mạc. Độ dài TNC có thể đo bằng siêu âm AB hay đo quang học
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Luận văn Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân tra mắt điều trị khô mắt vừa và nặng.Khô mắt là một tập hợp những bệnh của nước mắt và bề mặt nhãn cầu, hậu quả là gây những triệu chứng khó chịu, rối loạn thị giác và bất ổn định của phim nước mắt với tổn thương của bề mặt nhãn cầu. Bệnh thường phối hợp với sự tăng thẩm thấu của phim nước mắt và quá trình viêm nhiễm của bề mặt nhãn cầu
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm xoang hàm một bên.Viêm mũi xoang là một bệnh rất thường gặp ở nước ta, chiếm tỷ lệ hàng đầu trong các bệnh lý Tai Mũi Họng. Bệnh thường kéo dài, dai dẳng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra bệnh cũng có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Ở Việt Nam, từ nhiều năm trước đây đã có những nghiên cứu của một số tác giả cho thấy tỉ lệ mắc bệnh viêm mũi xoang đã chiếm 2-5% dân số [1], [2]. Trong giai đoạn 2000 – 2003 theo thống kê của nghiên cứu tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Uơng thì độ tuổi lao động từ 16 – 50 chiếm 87% số bệnh nhân viêm mũi xoang đến khám [3]. Hiện nay, viêm mũi xoang vẫn là bệnh lý phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Tại Mỹ, viêm mũi xoang chiếm tới 14% dân số Mỹ với khoảng 31 triệu người mắc mỗi năm [4]. Bệnh có xu hướng gia tăng do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu
Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện Lão khoa trung ương năm 2019.Ngày nay, dân số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và tỷ lệ so với tổng dân số. Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), dân số già là một thách thức mới trong vấn đề chăm sóc sức khỏe. Theo dự báo dân số của Tổng cục điều tra dân số (2010) tỷ lệ người cao tuổi so với tổng dân số Việt Nam đã lên đến 10% vào năm 2012 [1]. Dân số già hóa kéo theo tỷ lệ mắc các bệnh tuổi già ngày càng tăng
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và kết quả điều trị hạt cơm phẳng bằng Laser CO2 tại Bệnh viện Da liễu Trung ương.Hạt cơm (HC) là một bệnh da khá phổ biến do virus HPV (Human papilloma virus) gây nên [1] [2], [3]. Theo nghiên cứu William ở Anh (1994) tỷ lệ bệnh chiếm từ 7-10% dân số [4]. Hiện nay các nhà khoa học đã tìm ra gần 200 type HPV khác nhau gây u nhú ở người[5]. Tuy nhiên không phải tất cả các típ đều gây nên triệu chứng. Mỗi type HPV xâm nhập vào cơ thể con người sẽ gây bệnh và phân bố theo kiểu tổn thương đặc trưng riêng trên lâm sàng [1], [2], [5]. Do vậy quan sát vị trí, đặc điểm, phân bố của thương tổn mà các nhà lâm sàng có thể định hướng được type HPV gây bệnh
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị dị dạng tĩnh mạch nông niêm mạc môi-má bằng laser Nd: YAG quang đông bề mặt.Các bất thường mạch máu là bệnh lý thường gặp nhưng trong chẩn đoán và điều trị còn gặp nhiều khó khăn. Năm 1996 dựa trên phân loại của Mulliken và Glowacki, Hiệp hội quốc tế nghiên cứu về các bất thường mạch máu (ISSVA -International Society for the Study of Vascular Anomalies) đã đưa ra hệ thống phân loại các bất thường mạch máu được được áp dụng rộng rãi cho đến nay. Theo phân loại này, các bất thường mạch máu (vascular anomalies) được phân chia thành 2 nhóm khác nhau gồm các Dị dạng mạch máu (vascular malformations) là sự bất thường về cấu trúc hình thể của mạch máu và U mạch máu (vascular tumors) là các tổn thương mạch máu do sự tăng sản tế bào. Dị dạng tĩnh mạch được xếp vào nhóm dị dạng mạch máu
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, mô bệnh học và đối chiếu với phẫu thuật của u nang và rò giáp- lưỡi tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 9/2011-9/2013.U nang và rò giáp lưỡi (thyroglossal duct cyst) là bệnh lý bẩm sinh thường gặp trong tai mũi họng, chủ yếu gặp ở trẻ em. Bệnh hình thành là do sự tồn tại của ống giáp lưỡi, ống này được tạo bởi sự di chuyển của tuyến giáp trong thời kỳ bào thai, từ vị trí lỗ tịt ở đỉnh V lưỡi đến vị trí bình thường của nó là ở trước sụn khí quản thứ 2 và thứ 3
Luận văn Đánh giá kết quả xạ trị bổ trợ một số Sacôm mô mềm tại bệnh viện K giai đoạn 2006-2011.Sacôm mô mềm (SCMM) là ung thư của mô liên kết có nguồn gốc trung mô (trừ xương, tạng, tổ chức liên võng nội mô) và mô thần kinh ngoại vi. SCMM là loại ung thư không nằm trong 10 ung thư hay gặp, nhưng đa dạng về vị trí và loại mô bệnh học. Bệnh phân bố ở hai vị trí mô mềm chủ yếu: vị trí ngoại vi gồm đầu cổ, thân mình, tứ chi. Vị trí trung tâm gồm trung thất, khoang sau phúc mạc, mạc treo ruột. Chẩn đoán sacôm mô mềm ngoại vi thường dễ hơn sacôm mô mềm trung tâm do u hay gặp hơn, dễ dàng nhìn thấy và sờ nắn, thăm khám lâm sàng. Tuy nhiên trên thực tế vẫn gặp nhiều bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn muộn do bệnh nhân chủ quan và phẫu thuật viên ở những cơ sở chưa có kinh nghiệm chẩn đoán, xử trí đúng theo nguyên tắc phẫu thuật ung thư nên tỷ lệ tái phát cao
Luận văn Đánh giá hiệu quả sử dụng Bevacizumab (Avastin) tiêm nội nhãn điều trị phù hoàng điểm trong tắc tĩnh mạch võng mạc.Tắc tĩnh mạch võng mạc (TTMVM) là bệnh lí võng mạc phổ biến. Tại Mỹ, tỉ lệ bệnh này đứng thứ 2 sau bệnh võng mạc đái tháo đường. 90% bệnh nhân trên 50 tuổi, có các bệnh toàn thân như cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu …Tắc tĩnh mạch võng mạc thường gặp ở một mắt và bao gồm 2 thể: thể không thiếu tưới máu và thể thiếu tưới máu [7], [16], [20]. Trong bệnh cảnh của TTMVM, sự hình thành huyết khối trong lòng mạch làm giảm dòng chảy của máu, thiếu tưới máu võng mạc cục bộ, kết quả dẫn đến thiếu oxy và tăng điều hòa giải phóng yếu tố phát triển nội mạc mạch máu (VEGF- vascular endothelial growth factor). Quá trình này sẽ dẫn đến phá vỡ hàng rào máu võng mạc, gây phù hoàng điểm và tân mạch võng mạc
Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên trường Đại học Y Hải Phòng .Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm chăm sóc. Ở Việt Nam tỷ lệ lệch lạc răng hàm ở mọi lứa tuổi khá cao. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương năm 2000[2] tỷ lệ lệch lạc răng hàm của học sinh lớp 6 tại một trường ở Hà Nội là 91%. Theo Đồng Khắc Thẩm [16] tỷ lệ sai khớp cắn của người Việt là 83.2%. Con số này trên thế giới cũng khá cao: Tại Trung Quốc [26] tỉ lệ sai khớp cắn ở tuổi 12-14 là 92.9%. Tại Canada [26] có 61% sai khớp cắn ở tuổi 10-15
Luận văn Nghiên cứu hình thái biến đổi thính lực sau test glycerin trên bệnh nhân có hội chứng ménière.Hội chứng Ménière là một hội chứng mê nhĩ ngoại biên do tình trạng sũng n- ớc mê nhĩ gây ra.
Hiện nay có tác giả phân biệt bệnh Ménière và hội chứng Ménière vì cho rằng bệnh Ménière thì nguyên nhân đã được xác định là do chảy máu ở mê nhĩ. Trái lại nhiều người lại thường dùng 3 từ với ý nghĩa t-ơng tự: Bệnh Ménière, hội chứng Ménière, chóng mặt Ménière. Phẩn lớn các tác giả đã dùng danh từ “Hội chứng Ménière” để chỉ một số trạng thái bệnh lý đặc tr- ng chủ yếu bằng: Chóng mặt, ù tai, nghe kém, cảm giác đẩy nặng trong tai
Thực trạng sai lệch khớp cắn và phân tích một số chỉ số trên phim Cephalometric và trên mẫu của sinh viên Đại học Y Dược Thái Nguyên có lệch lạc khớp cắn loại II năm 2012.Sai lệch khớp cắn là một vấn đề sức khỏe răng miệng khá phổ biến ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương (2000) tại Hà Nội thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn tại cộng đồng là 91% [6]. Nghiên cứu của Ibrahim E.G cùng cộng sự (2007) về sự phân bố sai lệch khớp cắn theo Angle trên người trưởng thành tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn là 89,9% [25]. Sai lệch khớp cắn gây ra sự bất hòa trong tương quan giữa các răng trong miệng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân. Trong những năm gần đây, mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu về chăm sóc sức khỏe răng miệng và nhu cầu về thẩm mỹ được nhiều người quan tâm hơn, theo đó ngành chỉnh hình răng mặt của Việt Nam trong những năm qua đã phát triển nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
Luận văn Nhận xét tình trạng thoái hoá khớp gối ở người có hội chứng chuyển hoá từ 40 đến 70 tuổi tại khoa khám bệnh theo yêu cầu Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 10/2012.Thoái hoá khớp gối là một bệnh lý thường gặp của nhất trong nhóm bệnh lý mạn tính của khớp và cột sống, ảnh hưởng đến lao động và sinh hoạt hàng ngày, là nguyên nhân gây tàn tật cho người có tuổi, đứng hàng thứ 2 sau bệnh tim mạch [22]. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hoá sụn khớp gây huỷ và rách sụn, tiếp theo là những thay đổi của màng hoạt dịch và phần xương dưới sụn [2]. Trong các nguy cơ của thoái hóa khớp thì béo phì là một yếu tố quan trọng và có thể điều chỉnh, phòng ngừa được
Luận văn Đánh giá hiệu quả ghép bột xương đông khô đồng loại khử khoáng trong phục hồi khuyết hồng xương.Sau phẫu thuật nho răng hoặc loại bỏ các to chức bệnh lí thường đe lại các khuyết hổng trên xương hàm. Những khuyết hổng xương này gặp ở mọi lứa tuổi, do nhiều nguyên nhân khác nhau có the gây ảnh hưởng đến chức năng và tham mĩ
Luận văn Nghiên cứu ứng dụng siêu âm A không tiếp xúc trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo.Ở Việt Nam cũng như trên thế giới, đục thể thủy tinh (TTT) đang là nguyên nhân gây giảm thị lực hàng đầu. Năm 2002, theo điều tra của Bệnh viện Mắt Trung ương trên 13896 người tại 8 vùng sinh thái khác nhau cho thấy đục TTT chiếm tới 71,3% các nguyên nhân gây mù hai mắt [15]. Tuy nhiên loại mù này có thể điều trị được bằng phẫu thuật. Phương pháp phaco đặt thể thủy tinh nhân tạo (IOL) hậu phòng là phương pháp phẫu thuật ưu việt nhất vì thời gian hậu phẫu ngắn, thị lực cao, ít biến chứng. Một trong những yếu tố quyết định nhất đến thị lực sau mổ của bệnh nhân chính là việc lựa chọn được công suất IOL đặt phù hợp. Công suất IOL được tính dựa vào hai chỉ số đo trên lâm sàng là công suất khúc xạ giác mạc và độ dài trục nhãn cầu (TNC). Đo chính xác chiều dài TNC là yếu tố quan trọng nhất trong việc tính đúng công suất IOL vì TNC thường tạo sai lệch khúc xạ sau mổ nhiều hơn khúc xạ giác mạc. Độ dài TNC có thể đo bằng siêu âm AB hay đo quang học
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng bong võng mạc có đục thể thủy tinh và kết quả điều trị.Bong võng mạc (BVM) là một bệnh nặng trong nhãn khoa, theo số liệu năm 1978 tỷ lệ bệnh nhân BVM điều trị tại Bệnh viện Mắt Trung ương chiếm từ 1,7% tới 2,1% tổng số bệnh nhân nằm viện. Số ca phẫu thuật BVM chiếm 6,27% số ca đại phẫu. Bong võng mạc gây rối loạn dinh dưỡng lâu ngày làm đục thể thủy tinh (TTT). Khi bệnh nhân bị đục TTT làm khó phát hiện được BVM. Thời gian mắc bệnh kéo dài không được điều trị kịp thời nên những trường hợp bị BVM trên mắt đục TTT thường ở giai đoạn nặng do đó phải cắt dịch kính để điều trị BVM. Phẫu thuật lấy TTT đục có thể tiến hành song song cùng phẫu thuật cắt dịch kính điều trị BVM hoặc sau khi phẫu thuật BVM đã ổn định. Theo nhiều nghiên cứu cho thấy, sau phẫu thuật cắt dịch kính 75% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần phải can thiệp phẫu thuật sau 1 năm và 95% các trường hợp có xuất hiện đục thể thuỷ tinh ở mức độ cần can thiệp phẫu thuật sau 2 năm nên chỉ định phẫu thuật phối hợp ngày càng rộng hơn
Luận văn Đánh giá hiệu quả của huyết thanh tự thân tra mắt điều trị khô mắt vừa và nặng.Khô mắt là một tập hợp những bệnh của nước mắt và bề mặt nhãn cầu, hậu quả là gây những triệu chứng khó chịu, rối loạn thị giác và bất ổn định của phim nước mắt với tổn thương của bề mặt nhãn cầu. Bệnh thường phối hợp với sự tăng thẩm thấu của phim nước mắt và quá trình viêm nhiễm của bề mặt nhãn cầu
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm xoang hàm một bên.Viêm mũi xoang là một bệnh rất thường gặp ở nước ta, chiếm tỷ lệ hàng đầu trong các bệnh lý Tai Mũi Họng. Bệnh thường kéo dài, dai dẳng, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh. Ngoài ra bệnh cũng có thể gây nên những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Ở Việt Nam, từ nhiều năm trước đây đã có những nghiên cứu của một số tác giả cho thấy tỉ lệ mắc bệnh viêm mũi xoang đã chiếm 2-5% dân số [1], [2]. Trong giai đoạn 2000 – 2003 theo thống kê của nghiên cứu tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung Uơng thì độ tuổi lao động từ 16 – 50 chiếm 87% số bệnh nhân viêm mũi xoang đến khám [3]. Hiện nay, viêm mũi xoang vẫn là bệnh lý phổ biến ở nước ta cũng như trên thế giới. Tại Mỹ, viêm mũi xoang chiếm tới 14% dân số Mỹ với khoảng 31 triệu người mắc mỗi năm [4]. Bệnh có xu hướng gia tăng do quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu
Tình trạng dinh dưỡng và thực trạng nuôi dưỡng bệnh nhân tai biến mạch máu não tại bệnh viện Lão khoa trung ương năm 2019.Ngày nay, dân số người cao tuổi đang tăng lên nhanh chóng cả về số lượng và tỷ lệ so với tổng dân số. Theo Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), dân số già là một thách thức mới trong vấn đề chăm sóc sức khỏe. Theo dự báo dân số của Tổng cục điều tra dân số (2010) tỷ lệ người cao tuổi so với tổng dân số Việt Nam đã lên đến 10% vào năm 2012 [1]. Dân số già hóa kéo theo tỷ lệ mắc các bệnh tuổi già ngày càng tăng
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Luận án Nghiên cứu điều trị ung thư biểu mô khoang miệng có sử dụng kỹ thuật tạo hình bằng vạt rãnh mũi má.Ung thư biểu mô khoang miệng là bệnh phát sinh do sự biến đổi ác tính niêm mạc miệng phủ toàn bộ khoang miệng bao gồm: Ung thư môi (gồm môi trên, môi dưới, mép), lợi hàm trên, lợi hàm dưới, khe liên hàm, khẩu cái cứng, lưỡi (phần di động), niêm mạc má và sàn miệng
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận văn Đối chiếu đặc điểm lâm sàng, kết quả mô bệnh học u nhú thanh quản người lớn và kết quả điều trị bằng phương pháp nội soi vi phẫu.U nhú thanh quản là u lành tính, do sự quá sản của lớp biểu mô, mô liên kết và mạch máu, với đặc trưng là có xu hướng lan rộng và dễ tái phát sau khi phẫu thuật [14].
Bệnh có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào, khó xác định được tần suất của u nhú thanh quản, bệnh có thể gặp đều khắp các nước trên thế giới, không phân biệt chủng tộc, màu da, tần suất bệnh u nhú trẻ em là 4,3/100.000 dân và bệnh u nhú ở thanh quản người lớn là 1,8/100.000 dân [12, 33].
U nhú thanh quản ở người lớn thường có bệnh cảnh khác với trẻ em, u thường phát triển có tính chất khu trú, ít gây bít t ắc đường thở nhưng không có xu hướng thoái triển và có thể bị ung thư hóa. Bệnh thường khởi phát bằng triệu chứng khàn tiếng kéo dài sau đó là khó thở xuất hiện rất muộn sau một thời gian dài
Luận văn ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA BỘT TAN PHÀN THẠCH VÀ NGŨ BỘI TỬ TRONG ĐIỀU TRỊ HỖ TRỢ RÒ HẬU MÔN XUYÊN CƠ THẮT SAU PHẪU THUẬT.Rò hậu môn (RHM) là nhiễm khuẩn khu trú bắt nguồn từ hốc hậu môn trực tràng, nhiễm khuẩn này dẫn tới tụ mủ, mủ lan theo tuyến Hermann – Desfosses tạo thành ổ áp xe giữa cơ thắt trong và cơ thắt ngoài, từ đây vỡ ra ngoài da cạnh hậu môn hoặc vỡ vào trong lòng trực tràng gây ra các thể rò khác nhau. Áp xe và rò là hai giai đoạn của một quá trình bệnh lý, áp xe nếu không được xử lý hoặc xử lý không tốt sẽ dẫn đến rò
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Luận văn Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị vết thương xuyên nhãn cầu không có dị vật nội nhãn tại Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến năm 2011.Vết thương xuyên nhãn cầu là một cấp cứu trong nhãn khoa, là bệnh cảnh rất thường gặp trên lâm sàng, chiếm 35%-50% tổng số chấn thương mắt [1], gây những tổn thương rất trầm trọng không hồi phục về mặt giải phẫu. Nguyên nhân có thể do tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, thể thao…Bệnh nhân bị chấn thương mắt thường thị lực kém, thị lực chỉ còn phân biệt sáng tối chiếm 28,16%, ĐNT dưới 5m chiếm 23,59%
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ MIỆNG Ở MỘT SỐ BỆNH VIỆN TẠI HÀ NỘI
Phí tải 20.000đ liên hệ quangthuboss@gmail.com
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT CẮT NIÊM MẠC QUA NỘI SOI ỐNG MỀM TRONG ĐIỀU TRỊ THƯƠNG TỔN TÂN SINH CỦA NIÊM MẠC ĐẠI TRỰC TRÀNG.Thương tổn tân sinh niêm mạc đại trực tràng là các thay đổi về hình thái học bao gồm thay đổi cấu trúc và các bất thường trong tế bào học và độ biệt hóa của tế bào. Nó là kết quả của các thay đổi trong quá trình sao mã gen và mang khuynh hướng tiến triển đến xâm lấn và di căn [53]. Xuất độ của các thương tổn này vào khoảng 27 – 40% [113], [120], [170]. Trong đó, dạng không có cuống chiếm tỷ lệ khoảng 11,9 – 22,7% tổng số thương tổn tân sinh niêm mạc
Luận văn Đánh giá tác dụng điều trị viêm mũi dị ứng bằng phương pháp xoa bóp bấm huyệt vùng mặt của Nguyễn Văn Hưởng.Hiện nay, trong hoàn cảnh ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm không khí nói riêng, tình trạng mắc bệnh dị ứng ngày càng gia tăng. Trong các bệnh dị ứng, viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một bệnh thường gặp nhất. Tỷ lệ mắc bệnh này ở Việt Nam khoảng 10 – 42% dân số tuỳ từng vùng miền. Bệnh nhân viêm mũi dị ứng chiếm đến 50% số lượng bệnh nhân đến các phòng khám tai mũi họng [3]. Tuy không phải là một bệnh lý nguy hiểm nhưng VMDƯ là một vấn đề sức khoẻ cộng đồng lớn ở nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm cả việc làm giảm chất lượng cuộc sống, mất năng suất lao động, giảm khả năng học tập, chi phí tốn kém để điều trị, nó là khởi nguồn của nhiều chứng bệnh trầm trọng khác như hen phế quản, viêm phổi, viêm phế quản cấp và mạn tính…[3], [9], [18], [34]. Ở Mỹ riêng về VMDƯ lãng phí 3,5 triệu ngày công/năm, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của hơn 50 triệu người, tiêu phí 7 tỷ USD, riêng tiền thuốc năm 2000 là 6 tỷ USD/1 năm. Tổng chi phí tính trung bình cho các nước là 484 USD/ người bệnh/ năm. Ở Việt Nam, bệnh viêm mũi dị ứng chi phí là 301 USD/ người bệnh/ năm
Luận án NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU MỔ NỘI SOI CẮT TÚI MẬT DO SỎI.Túi mật là một tạng có vai trò lưu trữ và làm mật cô đặc trước khi chảy vào tá tràng. Sỏi túi mật rất phổ biến ở phương Tây. Ở Mỹ, khoảng 20 triệu người mắc bệnh sỏi túi mật (chiếm 10 % dân số) và có khoảng 1 triệu trường hợp mới được phát hiện mỗi năm. Ở châu Phi tỉ lệ mắc sỏi túi mật là dưới 5 % và châu Á là 5 – 10% [7], [132]. Ngày nay, có nhiều cải tiến trong lĩnh vực chẩn đoán hình ảnh ít hoặc không xâm hại, siêu âm được sử dụng rộng rãi nên tỉ lệ sỏi túi mật đơn thuần được phát hiện tại châu Á chiếm tỉ lệ ngày càng tăng
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật Longo tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Trĩ là những cấu trúc bình thường ở ống hậu môn gồm tổ chức dưới niêm mạc, tổ chức xơ và xoang động tĩnh mạch [1]. Bệnh trĩ là tập hợp những triệu chứng có liên quan đến biến đổi cấu trúc của mạng mạch trĩ và các tổ chức tiếp xúc với mạng mạch này [2], [3], [4]. Bệnh trĩ tuy hiếm khi đe dọa đến sự sống còn nhưng gây khó chịu và ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Trên thế giới, theo J.C. Goligher (1984) [5] hơn 50% só người ở trên 50 tuổi mắc bệnh trĩ. Tại Việt Nam, Nguyễn Mạnh Nhâm và cộng sự [6] cho biết trĩ gặp ở 45% dân số, và theo Đinh Văn Lực [7] trĩ chiếm 85% các bệnh lý ngoại khoa vùng hậu môn trực tràng.
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.Cùng sự phát triển của xã hội, sự gia tăng của các phương tiện giao thông, số trường hợp bệnh nhân bị gãy xương ngày càng nhiều trong đó có gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân (GHĐXHXCC). Gãy đầu xa hai xương cẳng chân là loại gãy thuộc vùng hành xương và nằm trong khoảng 5cm trên khe khớp cổ chân [44]. Đây là loại thương tổn thường gặp và luôn đặt ra những khó khăn, thách thức trong điều trị. Theo số liệu thống kê tại bệnh viện Việt Đức thì gãy xương hở chiếm 27,2% số trường hợp gãy xương, gãy hở hai xương cẳng chân chiếm khoảng 57,4% trong các trường hợp gãy xương hở và GHĐXHXCC chiếm khoảng 5 – 10 % số trường hợp gãy hở hai xương cẳng chân. Trong đó nguyên nhân thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt
Đánh giá kết quả phẫu thuật sỏi túi mật ở người cao tuổi tại bệnh viện Bạch Mai.Sỏi túi mật là bệnh lý khá phổ biến trên thế giới đặc biệt ở các nước Âu-Mỹ, tỷ lệ sỏi túi mật ở Mỹ là 10% [1], [2], [3]. Ở Việt Nam bệnh lý sỏi chủ yếu ở đường mật và sỏi trong gan. Trong vài thập kỷ trở lại đây cùng với sự phát triển của siêu âm chẩn đoán, và sự thay đổi trong khẩu phần ăn (tăng chất béo, protein..), tỷ lệ sỏi túi mật cũng như các bệnh lý túi mật được chẩn đoán và điều trị có chiều hướng tăng cao
Luận văn Nhận xét kết quả phẫu thuật khe hở môi toàn bộ một bên bằng phương pháp Millard. Khe hở môi (KHM) và khe hở vòm miệng (KHVM) là những loại dị tật bẩm sinh rất phổ biến vùng hàm mặt. Những dị tật này thường xảy ra nhiều hơn so với tất cả các dị tật khác trên cơ thể do vùng hàm mặt là một trong những vùng có nhiều biến đổi phức tạp về bào thai học. Theo các tài liệu thống kê trên thế giới cũng như ở Việt Nam tỷ lệ này thay đổi trong khoảng 1/500 – 1/2500, tùy theo vùng địa lý và dân tộc [1]. Theo thống kê của Bộ Y tế, tình hình trẻ em bị KHM, KHVM chiếm tỷ lệ 0,1 – 0,2% trẻ sơ sinh Việt Nam
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị bệnh co thắt tâm vị bằng phẫu thuật heller kết hợp tạo van chống trào ngược qua nội soi ổ bụng.Co thắt tâm vị (Cardiospama) là danh từ do Von Mickulicz dùng lần đầu tiên năm 1882 để chỉ tình trạng bệnh lý của thực quản, trong đó hiện tượng chủ yếu là rối loạn chức năng vận động (nhu động) bình thường của thực quản và tâm vị: mất hoàn toàn co bóp dạng nhu động của thực quản và mất sự dãn nở đồng bộ của cơ thắt âm vị
Luận văn Nghiên cứu điều trị Chửa ngoài tử cung chưa vỡ bằng Methotrexat đơn liều tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2011.Chửa ngoài tử cung (CNTC) là một bệnh lý cấp cứu hay gặp trong sản phụ khoa. CNTC rất nguy hiểm nếu như không được chan đoán và điều trị kịp thời có thể gây tử vong hoặc để lại những hậu quả ảnh hưởng đến sức khoẻ và hạnh phúc gia đình. Tỷ lệ CNTC có xu hướng ngày càng tăng trong những năm gần đây. Ớ Châu Âu tỷ lệ là 1/100 tổng số trường hợp có thai, trong đó ở Pháp tỷ lệ CNTC tăng từ 0,35% đến 1,3% các trường hợp có thai [25]. Ớ Mỹ tỷ lệ CNTC tăng từ 4,5/1000 phụ nữ mang thai (1970) đến 20/1000 phụ nữ mang thai (1992) [26]. Ớ Việt Nam tỷ lệ CNTC gặp từ 1/250 đến 1/300 tổng số trường hợp có thai, hiện nay con số này chưa được thống kê đầy đủ và toàn diện nhưng CNTC tăng lên ở tất cả các tuyến điều trị. Tại bệnh viện phụ sản trung ương (BVPSTW) trong 5 năm từ 1985 tới 1989 có 582 trường hợp, năm 1996 là 202 trường hợp, năm 2001 là 767 trường hợp và đến 6 tháng đầu năm 2006 đã là 646 trường hợp
Luận án Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp.Ung thư trực tràng là một trong những bệnh thường gặp và chiếm một tỷ lệ đáng kể trong bệnh lý ung thư Đại trực tràng. Tỷ lệ mắc bệnh này có xu hướng ngày càng tăng [17], [24], [45], [108]. Tại các nước Âu Mỹ, ung thư Đại trực tràng đứng hàng đầu trong ung thư đường tiêu hoá và có tỷ lệ tử vong cao. Năm 2011, tại Mỹ có 141.000 trường hợp mắc mới ung thư trực tràng và 49.380 ca tử vong [79]. Ở châu Á hàng năm số người bị ung thư Đại trực tràng tăng lên từ 3 – 5%. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Ung Thư Trung Ương (Hà Nội) tỷ lệ mắc ung thư Đại trực tràng năm 1992 là 5,1/100.000 dân và đến năm 1994 tăng lên 7,5/100.000 dân [50]. Ở các nước phát triển bệnh ung thư Đại trực tràng đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư, tuy nhiên ung thư Đại trực tràng vẫn được coi là bệnh có tiên lượng tốt hơn các ung thư khác nói chung
Luận án NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN-ĐIỀU TRỊ BƯỚU DIỆP THỂ VÚ. Bướu diệp thể (BDT) là một dạng bệnh lý khá đặc biệt và hiếm gặp của vú, đã được Johannes Muller mô tả lần đầu tiên vào năm 1838. Với những tính chất đại thể, vi thể và diễn tiến lâm sàng của bướu bướu, ông đặt tên loại bướu này là “cystosarcoma phyllodes. “ Phyllodes” theo tiếng Hy lạp cổ “phullon” có nghĩa là “lá”, do trên vi thể, mô đệm quanh ống dẫn sữa tăng sinh được viền bởi lớp biểu mô tuyến nên có hình dạng giống như những phiến lá. Sau đó bướu này được mang nhiều tên gọi khác nhau và hiện nay thuật ngữ được thế giới chấp nhận rộng rãi là “Phyllodes tumor”(bướu diệp thể, u phyllode). Bướu diệp thể có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng thường nhất ở trong khoảng 40-50 tuổi, chiếm tỷ lệ 2,2% đến 4% trong các loại bướu lành tuyến vú. Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Sào Trung ghi nhận tỉ lệ này là 4,6%
Similar to Danh gia buoc dau ket qua dieu tri viem loi man tinh bang laser he ne (19)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Danh gia buoc dau ket qua dieu tri viem loi man tinh bang laser he ne
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận văn Đánh giá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng Laser
He - Ne. Viêm lợi mạn tính do mảng bám răng và cao răng là bệnh vẫn cònphổ
biến nhất trong các bệnh về viêm nha chu và là bệnh gặp thường xuyên tại các cơ
sở khám điều trị chuyên khoa răng hàm mặt. Việc điều trị viêm lợi mạn tính theo
cách thông thường là làm sạch cao răng, mảng bám răng và vệ sinh răng miệng
phối hợp với dùng thuốc tại chỗ hoặc toàn thân.
MÃ TÀI LIỆU THS.00065
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tuy nhiên sau khi làm sạch mảng bám răng, cao răng và các yếu tố kích tại chỗ
nhưng sự lành thương và quá trình giảm viêm tại chỗ vẫn còn tiến triển chậm (theo
Hoàng Kim Loan thì hiệu quả cải thiện chỉ số GI sau lấy cao răng bằng máy siêu
âm cho kết quả tốt sau 4 tuần là 53,6%) [1]. Tia laser được biết đến từ những năm
60 của thế kỷ trước [2], đã được ứng dụng vào y học khá sớm với các mục đích
khác nhau trong nhiều chuyên ngành ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Laser hỗn
hợp khí Helinium- Neon (laser He-Ne) là loại laser công suất thấp đã được chứng
minh có tác dụng kích thích sinh học với cơ thể sống và được sử dụng trong ứng
dụng điều trị lâm sàng trong nhiều chuyên khoa khác nhau. Việc ứng dụng laser
He-Ne trong điều trị viêm nha chu đã được nhắc tới nhiều, tuy nhiên áp dụng thực
tế chưa phổ biến, hiệu quả của phương pháp còn gây nhiều tranh cãi. Từ những lý
do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánhgiá bước đầu kết quả điều trị viêm lợi mạntính bằng LaserHe - Ne ”.
Với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng viêm lợi mạn tính của nhóm bệnh nhân được điều trị
tại khoa Nha chu - Bệnh viện Răng Hàm Mặt trung ương Hà Nội.
2. Đánh giá kết quả điều trị viêm lợi mạn tính bằng phương pháp phối hợp chiếu
Laser He - Ne.
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. GIẢI PHẪU VÀ TỔ CHỨC HỌC VÙNG QUANH RĂNG 3
1.1.1 Lợi 3
1.1.2 Tổ chức dây chằng quanh răng 4
1.1.3. Xương răng 5
1.1.4. Xương ổ răng 5
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
1.2. BỆNH VIÊM LỢI 5
1.2.1 Khái niệm 5
1.2.2 Phân loại các bệnh lợi 6
1.2.3 Viêm lợi mạn tính do mảng bám 9
1.2.4 Môt vài nét về dịch tễ 14
1.3. LASER VÀ ỨNG DỤNG LASER 15
1.3.1 Khái niệm về laser 15
1.3.2 Cấu tạo và cơ chế hoạt động của laser 16
1.3.3 Tính chất của ánh sáng laser 17
1.3.4 Lịch sử và sự hình thành ngành y học laser 19
1.3.5. Ứng dụng của laser trong y học 20
1.3.6 Phân loại các thiết bị laser y học 22
1.3.7. Tác dụng kích thích sinh học của laser He-Ne 24
1.3.8. Ứng dụng của laser He - Ne trong điều trị các bệnh của khoang
miệng và mô quanh răng 27
1.3.9. Tình hình ứng dụng laser ở Việt Nam 28
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 29
2.1.1 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 29
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ 29
2.1.3 Thời gian nghiên cứu 29
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 29
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu 30
2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 31
2.2.4. Khám và đánh giá 37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 39
3.1. Đặc điểm chung 39
3.1. l.Đặc điểm bệnh nhân về giới 39
3.1.2 Đặc điểm về tuổi 40
3.1.3 Đặc điểm bệnh lý 40
3.2 PHÂN BỐ CÁC ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG Ở 2 NHÓM THỬ NGHIỆM
VÀ NHÓM CHỨNG 43
3.2.1 Phân bố giới tính ở 2 nhóm nghiên cứu 43
3.2.2 Phân bố bệnh nhân theo tuổi ở 2 nhóm nghiên cứu 43
3.2.3 Phân bố bệnh nhân theo các đặc điểm bệnh lý ở 2 nhóm nghiên cứu .. 44
3.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊNHÓM THỬ NGHIỆM 48
3.3.1Thay đổi chỉ số lợi 48
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
3.3.2 Thay đổi chỉ số chảy máu rãnh lợi SBI 49
3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊNHÓM CHỨNG 52
3.4.1 Thay đổi chỉ số lợi 52
3.4.2 Thay đổi chỉ số chảy máu rãnh lợi SBI 54
3.4.3 Thời gian khỏi bệnh hoàn toàn 55
3.4.4 Hiệu quả điều trị nhóm chứng 55
3.5. So sánh kết quả điều trị 2 nhóm 56
3.5.1 So sánh sự thay đổigiá trị trung bình GI của 2 nhóm 56
3.5.2 So sánh hiệu quả cải thiện GI ở 2 nhóm 57
3.5.3 So sánh sự thay đổi giá trị trung bìnhchỉ số SBI 2 nhóm 60
3.5.4. So sánh hiệu quả cải thiện SBI của 2 nhóm 61
3.5.5 So sánh thời gian khỏi bệnh hoàn toàn 2 nhóm 62
3.5.6 So sánh hiệu quả điều trị 2 nhóm 63
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN 64
4.1. Về phương pháp khám và điều trị 64
4.2. Trang bị máy móc, dụng cụ 64
4.3 Đặc điểm đốitượng nghiên cứu 66
4.3.1 Đặc điểm bệnh nhân về giới 66
4.3.2 Đặc điểm bệnh nhân về tuổi 66
4.3.3 Đặc điểm bệnh lý 66
4.4. Kết quả điều trị 68
4.4.1 Sự biến đổi chỉ số lợi sau điều trị 68
4.4.2 Sự biến đổi chỉ số SBI 69
4.4.3 Về thời gian khỏi bệnh 70
4.4.4 Hiệu quả điều trị 71
KẾT LUẬN 73
KHUYẾN NGHỊ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Kim Loan (2003), Đánh giá hiệu quả phương pháp lấy cao răng bằng
máy siêu âm trong điều trị viêm quanh răng, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú.
2. Trần Minh Thái (2012), Laser cong suất thấp, Hội laser y học Bình Dương.
3. Nguyên Dương Hồng (1997), Tổ chức học vùng quanh răng. SGK RHM tập
1, tr 182 - 201
4. Trần Ngọc Thành (2013), Nha khoa cơ sở. Tập 2, NXB giáo duc Việt Nam.
5. Nguyễn Văn Cát (1977) Tổ chức học vùng quanh răng. SGK RHM tập I, tr
90 - 101
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
6. Hà Thị Bảo Đan (2012), Nha chu học, NXB y học thành phố Hồ Chí Minh
7. Đỗ Quang Trung (1998), Bệnh viêm lợi. Bệnh học quanh răng.
8. T rịnh Đình Hải (2013), Bệnh học quanh răng, NXB giáo dục Việt Nam
9. Đỗ Quang Trung (1998), Cơ chế bệnh sinh bệnh quanh răng. Bệnh học
quanh răng
10. Đỗ Quang Trung (2001), Điều trị viêm quanh răng. Bệnh học quanh răng
11. Đỗ Quang Trung (1998), Bệnh học quanh răng.
12. Trần Văn Trường (2002), Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc, NXB y
học.
13. Phạm Thị Thu Hiền (1987), Nhận xét tình hình bệnh quanh răng ở lứa tuổi
dưới 20. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú
14. Nguyễn Cẩn (1996), Mối liên quan giữ cao răng và bệnh nha chu qua những
điều tra dịch tễ học ở thành phố Hồ Chí Minh và 3 tỉnh phía Nam. Tạp chí y học số
3, tr 68 - 72.
15. Nguyễn Cẩn (1990), Bệnh nha chu ở các tỉnh phía Nam Việt Nam và Thành
phố Hồ Chí Minh, những nguyên nhân chủ yếu, kế hoạch điều trị và dự phòng. Tài
liệu nghiên cứu khoa học quốc tế nha khoa Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Vũ Công Lập, Trần Công Duyệt, Đỗ Kiên Cường (2008), Đại cương về
Laser Y học và Laser ngoại khoa, Viện vật lý y sinh học, NXB y học.
17. Sở y tế Bắc Ninh (2011), Tài liệu tập huấn về laser.
18. Vũ Công Lập, Trần Công Duyệt, Đỗ Kiên Cường (2008), Phân hủy quang
nhiệt chọn lọc trong ngoại khoa tham mỹ, Viện vật lý y sinh học, NXB y học.
19. Đỗ Kiên Cường (1994), Laser công suất thấp: cở sở lý luận và một số ứng
dụng. Báo cáo khoa học, lễ ra mắt ban vận động thành lập Hội laser y học và laser
ngoại khoa TP Hồ Chí Minh, 8/10/1994
20. Julien KUHN (2010), Les indications des lasers en medecine dentaira, No
3215, Universite Henri Poincare - Nancy 1
21. Karu TI (1987), Photobiological fundamentals of low power laser therapy,
IEEE J, Quant, Electronics, QE - 23, No 10.
22. Karu TI (1992), Fundamentals of interactions of visible ADN near infrared
low - intensity laser radiation with cells, In: Laser Application in Medicine AND
Surgery, Ed: Galleti G, Bolognani L, Ussia G, Monduzzi Editore, Bologna, 1992,
pp 203 - 213.
23. Trường Đại Học Y Hà Nội (1993), Dịch tễ học y học, NXB y học.
24. Loe and Silness (1967), The gingival index, the plaque index. J.Periodontol,
pp 610 - 616.
25. Leo and Silness (1989) Gingival index (GI), Clinical practice of the dental
hygienist. By Lea and Febiger, Philadelphia, london, pp 273
5. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
26. Nguyễn Thị Hạnh (2009), Đánh giá kết quả điều trị viêm quanh răng bằng
phương pháp bằng phương pháp bảo tồn sử dụng gel Metrogyl Denta. Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ.
27. Lê Thị Thơm (1994), Đánh giá hiệu quả của phương pháp lấy cao răng trong
điều trị viêm lợi mãn tính, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp II.
28. Trường Đại Học Y Hà Nội, (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
y học và sức khỏe cộng đồng.
29. Bùi Văn Hân (1990), Xác định vai trò và hiệu quả của phương pháp lấy cao
răng trong điều trị nha chu. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ chuyên khoa cấp 2.
30. Võ Thế Quang (1986), Phòng bệnh răng miệng. NXB Y học Hà Nội.
31. Nguyễn Đức Thắng, (1999), So sánh lấy cao răng bằng dụng cụ cầm tay và
máy lấy cao siêu âm. Tạp chí y học số 10, 11, tr 62 - 63
32. Nguyễn Đức Thắng, (1987), Nhận xét tình hình và nhu cầu điều trị bệnh tổ
chức quanh răng theo chỉ số CPITN lứa tuổi 15 - 64 tại Hà Nội. Luận văn tốt
nghiệp BSNTBV.
33. Atsumi K (1992), The state of the art of low power laser in medicine, In:
Laser Application in Medicine AND Surgery, Ed: Galleti G, Bolognani L, Ussia G,
Monduzzi Editore, Bologna, 1992, pp 3 - 10
34. L. J. Walsh (1997), The current status of low level laser therapy in dentistry,
Australian Dental Journal, 42: 247 - 254
35. Véronique Honnrat (2007), Le laser en parodontologie, L’informtion
dentaire no 42 - 5 /12/2007.
36. Charles M. Cobb, Samuel B. Low, Donald J. Coluzzi (2010), Lasers and the
Treatment of Chronic Periodontitis
37. Luciana Almeida - Lopes, JosepaRigau, Renato Amaro Zangaro (2001),
Comparison of the Low Level Laser Therapy Effects on Cultured Human Gingival
Fibroblasts Proliferation Using Different Irradiance and Same Fluence, Laser in
Surgery and Medicine 29: 179 - 184
38. Irving Glickman (1972), The tissues of the periodontium. Clinical
periodontology, fouth edition, By W.B. Saunders Co, pp 7 - 76
39. Irving Glickman (1972), Prevention, diagnosis and treatment of periodotal
disease in the pratice of general dentistry, Clinical periodontology, fouth edition
chapter 35, By W.B. Saunders Co, pp531- 584
40 Irving Glickman (1972), Diognosis, determination of the prognosis, the
treatment plan. Clinical periodontology, fouth edition, By W.B. Saunders Co, pp
481 - 522
41. Lawrence, Roberta (1996), Mouth and palate, Clinical anatomy. Year book,
pp 263 - 274
6. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
42. P.E.S.Palmer. WTO (1995), Manual of diognostic ultrasound, pp 3 - 5
43. Palle Holmstrup (1996), The macroanatomy of the periodontium,
Fundamentals of periodontics, Quintessnce pulishing Co Inc, pp 27 - 46
44. RobertJ. genco, Henry.M, Goldman, Walter cohond (1990),
Periodontal diagnosis, prognosis and treatment planing, Contemporary
periodontics, chapter 27, St Louis, Baltimore Philadelphia, Toronto, pp 348 - 360
45. RobertJ. genco, (1990), Classification and clinical and radiographie features
of periodotal disease, Contemporary periodontics. The mosbycompany, pp 63 - 81