Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ gãy hở hai xương cẳng chân tại Bệnh viện Việt Đức.Gãy hở thân hai xương cẳng chân (XCC) là loại gãy xương mà ổ gãy mở thông ra môi trường bên ngoài qua vết thương phần mềm (VTPM). Trong đó, ổ gãy nằm trong giới hạn từ dưới lồi củ trước xương chày 1cm đến trên khớp cổ chân 2 khoát ngón tay [16].
Gãy hở hai XCC là loại gãy khá phổ biến. Theo thống kê tại bệnh viện Việt Đức gãy hở hai XCC chiếm 37,72% trong các trường hợp gãy hở xương dài, nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.Cùng sự phát triển của xã hội, sự gia tăng của các phương tiện giao thông, số trường hợp bệnh nhân bị gãy xương ngày càng nhiều trong đó có gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân (GHĐXHXCC). Gãy đầu xa hai xương cẳng chân là loại gãy thuộc vùng hành xương và nằm trong khoảng 5cm trên khe khớp cổ chân [44]. Đây là loại thương tổn thường gặp và luôn đặt ra những khó khăn, thách thức trong điều trị. Theo số liệu thống kê tại bệnh viện Việt Đức thì gãy xương hở chiếm 27,2% số trường hợp gãy xương, gãy hở hai xương cẳng chân chiếm khoảng 57,4% trong các trường hợp gãy xương hở và GHĐXHXCC chiếm khoảng 5 – 10 % số trường hợp gãy hở hai xương cẳng chân. Trong đó nguyên nhân thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt
Luận án Nghiên cứu áp dụng nẹp vít tự tiêu trong điều trị gãy xương hàm dưới.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hàng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng nặng và phức tạp: số đường gãy, di lệch nhiều hơn, phối hợp với các tổn thương phần mềm, mạch máu – thần kinh, chấn thương sọ não hoặc chấn thương phối hợp với các bộ phận khác của cơ thể; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông mà đặc biệt là tai nạn xe máy
Đánh giá kết quả điều trị gẫy đầu dưới xương chày bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Gãy đầu dưới xương chày là loại gãy thuộc vùng hành xương đầu dưới xương chày và những đường gãy đi vào khớp cổ chân, đây là loại gãy khó, thương tổn phức tạp ảnh hưởng đến chức năng của cẳng chân và khớp chày sên, một khớp chịu lực quan trọng của cơ thể, vì vậy đòi hỏi phải có một phương pháp điều trị đúng.
Hiện nay tai nạn giao thông và tai nạn lao động gây ra những gãy xương rất nặng nề trong đó có gãy đầu xa xương cẳng chân. Đây là vùng nơi da sát xương chày, ít mô mềm xung quanh và có nguồn máu nuôi kém, nên dễ có các biến chứng như gãy hở, nhiễm trùng, viêm xương, chậm liền xương…
Các phương pháp điều trị gãy đầu xa xương chày thường làm hiện nay là mổ đặt nẹp nén ép hoặc nẹp khóa, bó bột, đóng đinh chốt xương chày, đặt khung cố định ngoài…
Đánh giá tình trạng khớp cắn sau điều trị kết hợp lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương.Gãy lồi cầu xương hàm dưới là một tổn thương hay gặp, đặc biệt ở Việt Nam, khi số người bị tai nạn giao thông ngày càng tăng, và thường để lại di chứng nặng nề về: giải phẫu, chức năng, thẫm mỹ nếu không được điều trị đúng.
Ngoài ra khớp thái dương hàm góp một phần tạo dựng khuôn hình bộ mặt. Những chấn thương vùng khớp thái dương hàm dù trực tiếp hay gián tiếp cũng ảnh hưởng nhiều đến chức năng: như dính khớp, cứng khớp, teo xương hàm dưới, khớp cắn sai….
Luận văn Nghiên cứu đăc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối.Bệnh lý u sụn màng hoạt dịch (USMHD) là một dạng dị sản lành tính của màng hoạt dịch, trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn. Trong ổ khớp các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt màng hoạt dịch, sau đó phát triển cuống và trở thành các u, các u này bị canxi hóa, xơ cứng lại và được gọi là u s n. U s n màng hoạt dịch có thể xuất hiện ở phía ngoài khớp tại các bao hoạt dịch, bao gân, đôi khi song song vừa ở ngoài khớp vừa ở màng hoạt dịch. Bệnh tương đối hiếm gặp và thường ở một khớp, các khớp thường gặp là khớp gối (50% đến 65% các trường hợp), khớp háng và khớp vai. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận án Nghiên cứu phục hình hàm khung cho các bệnh nhân khuyết hổng xương hàm dưới.Theo thống kê sơ bộ tại các khoa phẫu thuật hàm mặt trên cả nước, mỗi năm có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân bị khuyết hổng xương hàm. Nguyên nhân thường gặp là sau phẫu thuật để điều trị các bệnh lý lành tính, ác tính của xương hàm. Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu phục hình hàm dưới do khuyết hổng xương chiếm 10 – 15% trong tổng số bệnh nhân điều trị phục hình hàm mặt
Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.Tổn thương xương khớp phần lớn do TNGT mà với hiện trạng giao thông phức tạp như ở Việt Nam thì ngày càng tăng thêm cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng của tổn thương, trong đó tổn thương xương khớp vùng khớp cổ chân không phải là hiếm gặp.
Khớp cổ chân là một khớp quan trọng của cơ thể, có khả năng chịu lực gấp bốn lần trọng lượng cơ thể. Sự vững chắc của khớp cổ chân phần lớn dựa vào cấu trúc phần cứng nên các tổn thương phần này đa phần gây biến dạng và làm mất vững khớp cổ chân.
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân bằng cố định ngoài tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.Cùng sự phát triển của xã hội, sự gia tăng của các phương tiện giao thông, số trường hợp bệnh nhân bị gãy xương ngày càng nhiều trong đó có gãy hở đầu xa hai xương cẳng chân (GHĐXHXCC). Gãy đầu xa hai xương cẳng chân là loại gãy thuộc vùng hành xương và nằm trong khoảng 5cm trên khe khớp cổ chân [44]. Đây là loại thương tổn thường gặp và luôn đặt ra những khó khăn, thách thức trong điều trị. Theo số liệu thống kê tại bệnh viện Việt Đức thì gãy xương hở chiếm 27,2% số trường hợp gãy xương, gãy hở hai xương cẳng chân chiếm khoảng 57,4% trong các trường hợp gãy xương hở và GHĐXHXCC chiếm khoảng 5 – 10 % số trường hợp gãy hở hai xương cẳng chân. Trong đó nguyên nhân thường do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt
Luận án Nghiên cứu áp dụng nẹp vít tự tiêu trong điều trị gãy xương hàm dưới.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hàng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây và có xu hướng ngày càng nặng và phức tạp: số đường gãy, di lệch nhiều hơn, phối hợp với các tổn thương phần mềm, mạch máu – thần kinh, chấn thương sọ não hoặc chấn thương phối hợp với các bộ phận khác của cơ thể; nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông mà đặc biệt là tai nạn xe máy
Đánh giá kết quả điều trị gẫy đầu dưới xương chày bằng nẹp vít khóa tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.Gãy đầu dưới xương chày là loại gãy thuộc vùng hành xương đầu dưới xương chày và những đường gãy đi vào khớp cổ chân, đây là loại gãy khó, thương tổn phức tạp ảnh hưởng đến chức năng của cẳng chân và khớp chày sên, một khớp chịu lực quan trọng của cơ thể, vì vậy đòi hỏi phải có một phương pháp điều trị đúng.
Hiện nay tai nạn giao thông và tai nạn lao động gây ra những gãy xương rất nặng nề trong đó có gãy đầu xa xương cẳng chân. Đây là vùng nơi da sát xương chày, ít mô mềm xung quanh và có nguồn máu nuôi kém, nên dễ có các biến chứng như gãy hở, nhiễm trùng, viêm xương, chậm liền xương…
Các phương pháp điều trị gãy đầu xa xương chày thường làm hiện nay là mổ đặt nẹp nén ép hoặc nẹp khóa, bó bột, đóng đinh chốt xương chày, đặt khung cố định ngoài…
Đánh giá tình trạng khớp cắn sau điều trị kết hợp lồi cầu xương hàm dưới do chấn thương.Gãy lồi cầu xương hàm dưới là một tổn thương hay gặp, đặc biệt ở Việt Nam, khi số người bị tai nạn giao thông ngày càng tăng, và thường để lại di chứng nặng nề về: giải phẫu, chức năng, thẫm mỹ nếu không được điều trị đúng.
Ngoài ra khớp thái dương hàm góp một phần tạo dựng khuôn hình bộ mặt. Những chấn thương vùng khớp thái dương hàm dù trực tiếp hay gián tiếp cũng ảnh hưởng nhiều đến chức năng: như dính khớp, cứng khớp, teo xương hàm dưới, khớp cắn sai….
Luận văn Nghiên cứu đăc điểm lâm sàng cận lâm sàng và hình ảnh nội soi bệnh u sụn màng hoạt dịch khớp gối.Bệnh lý u sụn màng hoạt dịch (USMHD) là một dạng dị sản lành tính của màng hoạt dịch, trong đó các tế bào liên kết có khả năng tự tạo sụn. Trong ổ khớp các khối sụn nhỏ mọc chồi lên bề mặt màng hoạt dịch, sau đó phát triển cuống và trở thành các u, các u này bị canxi hóa, xơ cứng lại và được gọi là u s n. U s n màng hoạt dịch có thể xuất hiện ở phía ngoài khớp tại các bao hoạt dịch, bao gân, đôi khi song song vừa ở ngoài khớp vừa ở màng hoạt dịch. Bệnh tương đối hiếm gặp và thường ở một khớp, các khớp thường gặp là khớp gối (50% đến 65% các trường hợp), khớp háng và khớp vai. Nguyên nhân gây bệnh còn chưa rõ
Luận Án Nghiên cứu điều trị rách sụn chêm do chấn thương bằng khâu nội soi.Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển sâu rộng, gia tăng các phương tiện giao thông và tập luyện thể thao làm cho tỷ lệ chấn thương trong đó có chấn thương khớp gối ngày càng tăng. Thương tổn sụn chêm do chấn thương kín khớp gối thường gặp, chiếm 68 – 75%, nhiều hơn so với các loại tổn thương sụn chêm do các nguyên nhân khác
Luận án Nghiên cứu phục hình hàm khung cho các bệnh nhân khuyết hổng xương hàm dưới.Theo thống kê sơ bộ tại các khoa phẫu thuật hàm mặt trên cả nước, mỗi năm có một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân bị khuyết hổng xương hàm. Nguyên nhân thường gặp là sau phẫu thuật để điều trị các bệnh lý lành tính, ác tính của xương hàm. Tỷ lệ bệnh nhân có nhu cầu phục hình hàm dưới do khuyết hổng xương chiếm 10 – 15% trong tổng số bệnh nhân điều trị phục hình hàm mặt
Đánh giá kết quả phẫu thuật gẫy kín mắt cá chân tại bệnh viện Saint Paul.Tổn thương xương khớp phần lớn do TNGT mà với hiện trạng giao thông phức tạp như ở Việt Nam thì ngày càng tăng thêm cả về số lượng lẫn mức độ nghiêm trọng của tổn thương, trong đó tổn thương xương khớp vùng khớp cổ chân không phải là hiếm gặp.
Khớp cổ chân là một khớp quan trọng của cơ thể, có khả năng chịu lực gấp bốn lần trọng lượng cơ thể. Sự vững chắc của khớp cổ chân phần lớn dựa vào cấu trúc phần cứng nên các tổn thương phần này đa phần gây biến dạng và làm mất vững khớp cổ chân.
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.Vết thương gân duỗi bàn tay là một trong những tổn thương thường gặp trong số các vết thương ở chi trên do rất nhiều nguyên nhân, mà nguyên nhân thường gặp do tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt và các tai nạn do hỏa khí…
Vết thương bàn tay đơn thuần hầu như không ảnh hưởng tới tính mạng bệnh nhân, song các di chứng của nó lại rất nặng nề và làm cho người bệnh trở nên tàn phế, mất khả năng lao động và ảnh hưởng nhiều đến tâm lý người bệnh.
Luận văn Kết quả lâu dài của phẫu thuật điều trị lác trong cơ năng bẩm sinh.Lác trong cơ năng bẩm sinh (LTCNBS) là bệnh lác xuất hiện ngay từ lúc mới sinh, hoặc trong vòng sáu tháng đầu của cuộc đời. Đây là một bệnh lý phức tạp, thường kèm theo các rối loạn vận động nhãn cầu. Bệnh xuất hiện sớm, diễn biến trong thời kỳ phát triển thị giác hai mắt của trẻ do đó gây nên tình trạng nhược thị và ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển thị giác hai mắt [48], [61]. Lác trong cơ năng bẩm sinh là dạng lác phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 1%-2%
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở bệnh nhân cao tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Đầu trên xương đùi chia thành bốn vùng: Chỏm xương đùi, cổ xương đùi, vùng mấu chuyển, vùng dưới mấu chuyển. Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ) là loại gãy có đường gãy nằm trong vùng nối từ mấu chuyển lớn (MCL) đến mấu chuyển bé (MCB), đây là loại gãy ngoài khớp háng
LUẬN ÁN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY QUA NỘI SOI.Chóp xoay là tên gọi phần gân bám vào đầu trên xƣơng cánh tay của bốn cơ bao gồm cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dƣới gai và cơ tròn bé. Chóp xoay có nhiệm vụ làm cho khớp vai thực hiện các động tác dang, khép, xoay trong, xoay ngoài, đƣa cánh tay ra trƣớc, đƣa ra sau và giữ vững khớp vai
Luận văn Đánh giá tình trạng lệch thể thủy tinh trong chấn thương đụng dập nhãn cầu bằng máy siêu âm UBM.Chấn thương đụng dập nhãn cầu là chấn thương nặng thường gặp trong nhãn khoa, một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, có thể dẫn đến mù lòa. Đụng dập nhãn cầu chiếm khoảng 30% trong chấn thương mắt, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, người trẻ nhiều hơn người già [7]. Nguyên nhân thường gặp trong tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt và thể thao, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, đôi khi bị che lấp bởi các tổn thương khác ở vùng đầu, mặt.
Các tổn thương thường gặp của bán phần trước nhãn cầu trong chấn thương đụng dập như: rách dập mống mắt, đứt chân mống mắt, đứt dây chằng Zinn gây di lệch thể thủy tinh (TTT), lùi góc tiền phòng, bong thể mi
Luận án Nghiên cứu ứng dụng ống nong trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống thắt lưng cùng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống vùng thắt lưng cùng (CSVTLC) được mô tả lần đầu tiên bởi Mixter và Barr năm 1934, với phương án mở màng cứng, lấy khối đĩa đệm chèn ép, giải phóng thần kinh. Sau Love (năm 1939), Caspar (1977) thì phẫu thuật cột sống được xem là ít xâm lấn khi có cách thức đặc biệt giúp giảm thiểu tổn thương mô của người bệnh.Năm 1997, Folley đưa ra phương pháp sử dụng hệ thống ống nong với đường kính tăng dần, tiếp cận đi qua khối cơ cạnh sống, sử dụng camera nội soi và các hệ thống hỗ trợ đặc biệt, giúp phẫu thuật lấy nhân TVĐĐ đường sau thực sự là ít xâm lấn
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương và đánh giá kết quả điều trị vết thương bàn tay tại Bệnh viện Xanh Pôn
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tổn thương và đánh giá kết quả điều trị vết thương bàn tay tại Bệnh viện Xanh Pôn
Luận văn thạc sỹ y học chuyên ngành: PTTH Nguyễn Hùng Thế
Hướng dẫn khoa học : TS.BSCKII Nguyễn Đắc Nghĩa
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp
Luận văn Đánh giá tác dụng của kem Chấn thương BSQ trong điều trị chấn thương phần mềm.Chấn thương phần mềm (CTPM) là tổn thương da, gân, cơ, dây chằng, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chấn thương thể thao… [1] Theo thống kê của quân y Xô Viết, trong chiến tranh thế giới thứ II (1939 – 1945) chấn thương phần mềm chiếm 50% – 60% tổng số thương binh. Riêng trong quân đội Liên Xô CTPM chiếm tỷ lệ 78% – 85% tổng số thương tích. Tại Việt Nam, trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1965 – 1975) CTPM chiếm tỷ lệ 61% – 87%
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa trễ mi trên.Trong cấu trúc giải phẫu, mi mắt đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ giúp bảo vệ các thành phần trong mắt tránh khỏi các tác nhân có hại từ bên ngoài, mà còn tham gia thể hiện cảm xúc cùng toàn bộ khuôn mặt, tạo nét đặc trưng của mỗi người.
Theo sinh lý, mi mắt cũng là nơi đầu tiên có biểu hiện thay đổi của tuổi, thể hiện qua các nếp nhăn xuất hiện ở góc mắt ngoài và dư thừa da mi trên – gọi là sa trễ mi trên. Theo Phan Dần và cộng sự thừa da mi và tổ chức dưới da ở người Việt Nam thường bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi 40, nữ giới gặp nhiều hơn nam giới [4]. Sa trễ mi trên không chỉ ảnh hưởng đến chức năng của mắt mà còn gây mất thẩm mỹ, thiếu tự tin và trở ngại trong giao tiếp sinh hoạt của bệnh nhân. Từ độ tuổi 60 trở đi, sa trễ mi có thể xảy ra trên 100% bệnh nhân, đây có thể là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị của một số phẫu thuật khác như: phẫu thuật đục thể thủy tinh, phẫu thuật quặm, phẫu thuật mộng…
Luận văn Đánh giá kết quả cắt khối tá tụy cấp cứu do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2000-2010.Phẫu thuật cắt khối tá tụy (DPC: Duodénopancréatectomie céphalique) là phẫu thuật cắt bỏ cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu của hỗng tràng. Phẫu thuật này được mô tả đầu tiên bởi A. Whipple vào năm 1935 để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư quanh bóng Vater, khi đó tác giả đã mô tả phẫu thuật DPC gồm có 2 thì, và đến năm 1941 chính tác giả này mô tả trường hợp đầu tiên cắt thành công khối tá tụy 1 thì [35], [36].
Chấn thương tá tràng – tụy tạng (thường gọi là chấn thương tá tụy) là một bệnh cảnh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2-12% trong các chấn thương bụng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chấn thương tá tụy như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn bạo lực
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép đoạn mạch chi bằng tĩnh mạch hiển trong chấn thương, vết thương mạch máu.Chấn thương, vết thương động mạch chi là một cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Tổn thương động mạch ngoại vi bao gồm các tổn thương động mạch chi trên (động mạch nách, cánh tay, quay, trụ) và chi dưới (mạch chậu ngoài, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước, chày sau, mác) [1], [2], [3], [4]. Theo tổng kết ở Mỹ, tỷ lệ thương tổn mạch chiếm 1,5% trong cấp cứu chấn thương, ở Pháp tỷ lệ này là 1 – 2,4% [5]. Còn ở Việt Nam theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Việt Đức, từ 1/2004 đến 1/2006, thì phẫu thuật cấp cứu chấn thương, vết thương mạch máu chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương
Luận án Nghiên cứu can thiệp nội mạch điều trị rò động mạch cảnh xoang hang sau chấn thương.Rò động mạch cảnh xoang hang là sựthông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang. Được phân thành 4 type A, B, C, D theo Barrow ]. Trong đó rò động mạch cảnh xoang hang type A được gọi là rò trực tiếp do rách thành động mạch cảnh trong, đoạn đi trong xoang hang, nguyên nhân thường gặp nhất là sau chấn thương đầu, nguyên nhân khác là do vỡphình mạch cảnh trong xoang hang. Các type còn lại được gọi là rò gián tiếp, thường là bệnh tựphát nguồn động mạch rò là từcác nhánh động mạch nhỏnuôi màng cứng vùng xoang hang của động mạch cảnh trong hoặc cảnh ngoài
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vết thương mạch máu vùng cổ- nền cổ tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2007 – 2012.Vùng cổ và nền cổ được giới hạn bởi cổ trước – bên, dưới hàm, trên hõm ức và trên xương đòn. Vùng cổ và nền cổ có vai trò đặc biệt đối với cơ thể người vì có nhiều cơ quan quan trọng đi qua, như cột sống cổ, tuỷ sống, khí quản, thực quản và đặc biệt các mạch máu nuôi não và chi trên thường được gọi là mạch máu vùng cổ – nền cổ (bao gồm: Hệ thống động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh trong, động – tĩnh mạch dưới đòn, thân động mạch cánh tay đầu, tĩnh mạch vô danh, động – tĩnh mạch đốt sống)
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốt sống [23]. Song ngày nay, bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp niệu đạo sau do vỡ xương chậu tại bệnh viện Việt Đức.Hẹp niệu đạo là tình trạng bệnh lý hẹp khẩu kính niệu đạo hoặc giảm tính giãn nở của niệu đạo [35]. Hẹp niệu đạo được ghi trong y văn từ thời Hy Lạp cổ đại. Hiện nay, hẹp niệu đạo là một bệnh lý thường gặp trong các bệnh khoa tiết niệu, nếu không được điều trị đúng sẽ để lại nhiều di chứng ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất lượng sống của bệnh nhân
Luận án Nghiên cứu ứng dụng xương nhân tạo, máu tuỷ xương tự thân điều trị khớp giả xương dài chi dưới.Khớp giả xương dài chi dưới là di chứng thường gặp trong điều trị gãy xương. Theo các tác giả, tỷ lệ chậm liền, khớp giả chung khi gãy xương khoảng 5-10%. Theo Amin Chinoy, tỷ lệ khớp giả ở riêng xương dài khoảng 2,5%. Có nhiều nguyên nhân cơ học và sinh học phối hợp dẫn đến khớp giả: Tình trạng tổn thương ban đầu, tuổi, dinh dưỡng của người bệnh, các phương pháp điều trị trước đó và kinh nghiệm của thầy thuốc
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật thương tích gân duỗi bàn tay tại bệnh viện hữu nghị Việt Đức.Vết thương gân duỗi bàn tay là một trong những tổn thương thường gặp trong số các vết thương ở chi trên do rất nhiều nguyên nhân, mà nguyên nhân thường gặp do tai nạn lao động, tai nạn giao thông, tai nạn sinh hoạt và các tai nạn do hỏa khí…
Vết thương bàn tay đơn thuần hầu như không ảnh hưởng tới tính mạng bệnh nhân, song các di chứng của nó lại rất nặng nề và làm cho người bệnh trở nên tàn phế, mất khả năng lao động và ảnh hưởng nhiều đến tâm lý người bệnh.
Luận văn Kết quả lâu dài của phẫu thuật điều trị lác trong cơ năng bẩm sinh.Lác trong cơ năng bẩm sinh (LTCNBS) là bệnh lác xuất hiện ngay từ lúc mới sinh, hoặc trong vòng sáu tháng đầu của cuộc đời. Đây là một bệnh lý phức tạp, thường kèm theo các rối loạn vận động nhãn cầu. Bệnh xuất hiện sớm, diễn biến trong thời kỳ phát triển thị giác hai mắt của trẻ do đó gây nên tình trạng nhược thị và ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển thị giác hai mắt [48], [61]. Lác trong cơ năng bẩm sinh là dạng lác phổ biến nhất chiếm tỉ lệ 1%-2%
Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng bán phần chuôi dài không xi măng ở bệnh nhân cao tuổi gãy liên mấu chuyển xương đùi tại Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức.Đầu trên xương đùi chia thành bốn vùng: Chỏm xương đùi, cổ xương đùi, vùng mấu chuyển, vùng dưới mấu chuyển. Gãy liên mấu chuyển xương đùi (LMCXĐ) là loại gãy có đường gãy nằm trong vùng nối từ mấu chuyển lớn (MCL) đến mấu chuyển bé (MCB), đây là loại gãy ngoài khớp háng
LUẬN ÁN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ RÁCH CHÓP XOAY QUA NỘI SOI.Chóp xoay là tên gọi phần gân bám vào đầu trên xƣơng cánh tay của bốn cơ bao gồm cơ dưới vai, cơ trên gai, cơ dƣới gai và cơ tròn bé. Chóp xoay có nhiệm vụ làm cho khớp vai thực hiện các động tác dang, khép, xoay trong, xoay ngoài, đƣa cánh tay ra trƣớc, đƣa ra sau và giữ vững khớp vai
Luận văn Đánh giá tình trạng lệch thể thủy tinh trong chấn thương đụng dập nhãn cầu bằng máy siêu âm UBM.Chấn thương đụng dập nhãn cầu là chấn thương nặng thường gặp trong nhãn khoa, một trong những nguyên nhân gây giảm thị lực, có thể dẫn đến mù lòa. Đụng dập nhãn cầu chiếm khoảng 30% trong chấn thương mắt, tỷ lệ nam nhiều hơn nữ, người trẻ nhiều hơn người già [7]. Nguyên nhân thường gặp trong tai nạn lao động, giao thông, sinh hoạt và thể thao, bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, phức tạp, đôi khi bị che lấp bởi các tổn thương khác ở vùng đầu, mặt.
Các tổn thương thường gặp của bán phần trước nhãn cầu trong chấn thương đụng dập như: rách dập mống mắt, đứt chân mống mắt, đứt dây chằng Zinn gây di lệch thể thủy tinh (TTT), lùi góc tiền phòng, bong thể mi
Luận án Nghiên cứu ứng dụng ống nong trong phẫu thuật thoát vị đĩa đệm đơn tầng cột sống thắt lưng cùng tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Phẫu thuật lấy nhân thoát vị đĩa đệm (TVĐĐ) cột sống vùng thắt lưng cùng (CSVTLC) được mô tả lần đầu tiên bởi Mixter và Barr năm 1934, với phương án mở màng cứng, lấy khối đĩa đệm chèn ép, giải phóng thần kinh. Sau Love (năm 1939), Caspar (1977) thì phẫu thuật cột sống được xem là ít xâm lấn khi có cách thức đặc biệt giúp giảm thiểu tổn thương mô của người bệnh.Năm 1997, Folley đưa ra phương pháp sử dụng hệ thống ống nong với đường kính tăng dần, tiếp cận đi qua khối cơ cạnh sống, sử dụng camera nội soi và các hệ thống hỗ trợ đặc biệt, giúp phẫu thuật lấy nhân TVĐĐ đường sau thực sự là ít xâm lấn
Nghiên cứu đặc điểm tổn thương và đánh giá kết quả điều trị vết thương bàn tay tại Bệnh viện Xanh Pôn
Luận văn Nghiên cứu đặc điểm tổn thương và đánh giá kết quả điều trị vết thương bàn tay tại Bệnh viện Xanh Pôn
Luận văn thạc sỹ y học chuyên ngành: PTTH Nguyễn Hùng Thế
Hướng dẫn khoa học : TS.BSCKII Nguyễn Đắc Nghĩa
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp với bài thuốc Độc hoạt tang ký sinh.Thoái hóa khớp (THK) là một bệnh lý mạn tính bao gồm tổn thương sụn khớp là chủ yếu, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đây là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và/hoặc cột sống). Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của thoái hóa khớp vẫn còn chưa rõ ràng, tuy nhiên nhiều giả thuyết cho rằng vấn đề lão hóa do tuổi tác và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài là những nguyên nhân chính dẫn tới thoái hóa khớp
Luận văn Đánh giá tác dụng của kem Chấn thương BSQ trong điều trị chấn thương phần mềm.Chấn thương phần mềm (CTPM) là tổn thương da, gân, cơ, dây chằng, do nhiều nguyên nhân khác nhau như: chiến tranh, tai nạn giao thông, tai nạn lao động, chấn thương thể thao… [1] Theo thống kê của quân y Xô Viết, trong chiến tranh thế giới thứ II (1939 – 1945) chấn thương phần mềm chiếm 50% – 60% tổng số thương binh. Riêng trong quân đội Liên Xô CTPM chiếm tỷ lệ 78% – 85% tổng số thương tích. Tại Việt Nam, trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước (1965 – 1975) CTPM chiếm tỷ lệ 61% – 87%
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị sa trễ mi trên.Trong cấu trúc giải phẫu, mi mắt đóng vai trò hết sức quan trọng, không chỉ giúp bảo vệ các thành phần trong mắt tránh khỏi các tác nhân có hại từ bên ngoài, mà còn tham gia thể hiện cảm xúc cùng toàn bộ khuôn mặt, tạo nét đặc trưng của mỗi người.
Theo sinh lý, mi mắt cũng là nơi đầu tiên có biểu hiện thay đổi của tuổi, thể hiện qua các nếp nhăn xuất hiện ở góc mắt ngoài và dư thừa da mi trên – gọi là sa trễ mi trên. Theo Phan Dần và cộng sự thừa da mi và tổ chức dưới da ở người Việt Nam thường bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi 40, nữ giới gặp nhiều hơn nam giới [4]. Sa trễ mi trên không chỉ ảnh hưởng đến chức năng của mắt mà còn gây mất thẩm mỹ, thiếu tự tin và trở ngại trong giao tiếp sinh hoạt của bệnh nhân. Từ độ tuổi 60 trở đi, sa trễ mi có thể xảy ra trên 100% bệnh nhân, đây có thể là nguyên nhân gây ảnh hưởng đến kết quả điều trị của một số phẫu thuật khác như: phẫu thuật đục thể thủy tinh, phẫu thuật quặm, phẫu thuật mộng…
Luận văn Đánh giá kết quả cắt khối tá tụy cấp cứu do chấn thương tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2000-2010.Phẫu thuật cắt khối tá tụy (DPC: Duodénopancréatectomie céphalique) là phẫu thuật cắt bỏ cả khối gồm tá tràng, đầu tụy, đường mật chính, túi mật, một phần dạ dày và đoạn đầu của hỗng tràng. Phẫu thuật này được mô tả đầu tiên bởi A. Whipple vào năm 1935 để điều trị cho bệnh nhân bị ung thư quanh bóng Vater, khi đó tác giả đã mô tả phẫu thuật DPC gồm có 2 thì, và đến năm 1941 chính tác giả này mô tả trường hợp đầu tiên cắt thành công khối tá tụy 1 thì [35], [36].
Chấn thương tá tràng – tụy tạng (thường gọi là chấn thương tá tụy) là một bệnh cảnh hiếm gặp chiếm khoảng 0,2-12% trong các chấn thương bụng. Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra chấn thương tá tụy như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt, tai nạn bạo lực
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật ghép đoạn mạch chi bằng tĩnh mạch hiển trong chấn thương, vết thương mạch máu.Chấn thương, vết thương động mạch chi là một cấp cứu ngoại khoa khá thường gặp. Tổn thương động mạch ngoại vi bao gồm các tổn thương động mạch chi trên (động mạch nách, cánh tay, quay, trụ) và chi dưới (mạch chậu ngoài, đùi chung, đùi nông, đùi sâu, khoeo, chày trước, chày sau, mác) [1], [2], [3], [4]. Theo tổng kết ở Mỹ, tỷ lệ thương tổn mạch chiếm 1,5% trong cấp cứu chấn thương, ở Pháp tỷ lệ này là 1 – 2,4% [5]. Còn ở Việt Nam theo số liệu thống kê tại Bệnh viện Việt Đức, từ 1/2004 đến 1/2006, thì phẫu thuật cấp cứu chấn thương, vết thương mạch máu chiếm khoảng 2% cấp cứu ngoại chung và 3,1% cấp cứu ngoại chấn thương
Luận án Nghiên cứu can thiệp nội mạch điều trị rò động mạch cảnh xoang hang sau chấn thương.Rò động mạch cảnh xoang hang là sựthông nối bất thường từ động mạch cảnh qua xoang tĩnh mạch hang. Được phân thành 4 type A, B, C, D theo Barrow ]. Trong đó rò động mạch cảnh xoang hang type A được gọi là rò trực tiếp do rách thành động mạch cảnh trong, đoạn đi trong xoang hang, nguyên nhân thường gặp nhất là sau chấn thương đầu, nguyên nhân khác là do vỡphình mạch cảnh trong xoang hang. Các type còn lại được gọi là rò gián tiếp, thường là bệnh tựphát nguồn động mạch rò là từcác nhánh động mạch nhỏnuôi màng cứng vùng xoang hang của động mạch cảnh trong hoặc cảnh ngoài
Luận văn Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật vết thương mạch máu vùng cổ- nền cổ tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức giai đoạn 2007 – 2012.Vùng cổ và nền cổ được giới hạn bởi cổ trước – bên, dưới hàm, trên hõm ức và trên xương đòn. Vùng cổ và nền cổ có vai trò đặc biệt đối với cơ thể người vì có nhiều cơ quan quan trọng đi qua, như cột sống cổ, tuỷ sống, khí quản, thực quản và đặc biệt các mạch máu nuôi não và chi trên thường được gọi là mạch máu vùng cổ – nền cổ (bao gồm: Hệ thống động mạch cảnh, tĩnh mạch cảnh trong, động – tĩnh mạch dưới đòn, thân động mạch cánh tay đầu, tĩnh mạch vô danh, động – tĩnh mạch đốt sống)
Luận văn Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả điều trị của phương pháp cắt amiđan bằng dao điện đơn cực.Amiđan khẩu cái (thường được gọi là amiđan) là hai khối tổ chức bạch huyết lớn nhất của vòng Waldeyer nằm ở thành bên họng miệng.
Viêm amiđan là viêm khu trú ở tổ chức amiđan khẩu cái, bệnh lý có thể tiến triển cấp tính hay mạn tính. Viêm amiđan có thể gây biến chứng tại chỗ: áp-xe, viêm tấy, lân cận như viêm thanh quản, xoang, tai, hay biến chứng xa tại tim, thận, khớp
Luận văn Đánh giá hiệu quả điều trị triệu chứng của thoái hóa cột sống cổ bằng điện mãng châm kết hợp bài thuốc Quyên Tý Thang.Thuật ngữ hư xương sụn cột sống cổ được Hildbraudt đề xuất từ 1933 để chỉ một khái niệm của giải phẫu bệnh lý về quá trình thoái hóa đĩa đệm cột sống và những phản ứng của tổ chức kế cận ngay dưới mâm sụn của thân đốt sống [23]. Song ngày nay, bệnh được định nghĩa là tổn thương của toàn bộ khớp, bao gồm tổn thương sụn là chủ yếu kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, các cơ cạnh khớp và màng hoạt dịch. Đó là một bệnh được đặc trưng bởi các rối loạn về cấu trúc và chức năng của một hoặc nhiều khớp (và cột sống). Tổn thương diễn biến chậm tại sụn kèm theo các biến đổi hình thái, biểu hiện bởi hiện tượng hẹp khe khớp, tân tạo xương và xơ xương dưới sụn
Luận văn Đánh giá kết quả phẫu thuật điều trị hẹp niệu đạo sau do vỡ xương chậu tại bệnh viện Việt Đức.Hẹp niệu đạo là tình trạng bệnh lý hẹp khẩu kính niệu đạo hoặc giảm tính giãn nở của niệu đạo [35]. Hẹp niệu đạo được ghi trong y văn từ thời Hy Lạp cổ đại. Hiện nay, hẹp niệu đạo là một bệnh lý thường gặp trong các bệnh khoa tiết niệu, nếu không được điều trị đúng sẽ để lại nhiều di chứng ảnh hưởng đến sinh hoạt và chất lượng sống của bệnh nhân
Luận án Nghiên cứu ứng dụng xương nhân tạo, máu tuỷ xương tự thân điều trị khớp giả xương dài chi dưới.Khớp giả xương dài chi dưới là di chứng thường gặp trong điều trị gãy xương. Theo các tác giả, tỷ lệ chậm liền, khớp giả chung khi gãy xương khoảng 5-10%. Theo Amin Chinoy, tỷ lệ khớp giả ở riêng xương dài khoảng 2,5%. Có nhiều nguyên nhân cơ học và sinh học phối hợp dẫn đến khớp giả: Tình trạng tổn thương ban đầu, tuổi, dinh dưỡng của người bệnh, các phương pháp điều trị trước đó và kinh nghiệm của thầy thuốc
Luận văn Nghiên cứu hình thái lâm sàng, thính lực, nhĩ lượng và cắt lớp vi tính của bệnh nhân cứng khớp và dị dạng hệ thống xương con .Nghe kém là một triệu chứng làm ảnh hưởng rất lớn đến khả năng giao tiếp, lao động và học tập của người bệnh.
Nghe kém do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó do tổn thương hệ thống các xương con chiếm một tỷ lệ đáng kể. Cứng khớp và thiếu hụt các xương con là các hình thái tổn thương hay gặp trên lâm sàng. Các tổn thương này làm gián đoạn hoặc ảnh hưởng đến quá trình dẫn truyền âm thanh từ tai giữa vào tai trong gây nên triệu chứng nghe kém thể truyền âm. Có nhiều nguyên nhân trong đó xốp xơ tai, xơ nhĩ và dị dạng các xương con là hay gặp nhất.
Thực trạng sai lệch khớp cắn và phân tích một số chỉ số trên phim Cephalometric và trên mẫu của sinh viên Đại học Y Dược Thái Nguyên có lệch lạc khớp cắn loại II năm 2012.Sai lệch khớp cắn là một vấn đề sức khỏe răng miệng khá phổ biến ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương (2000) tại Hà Nội thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn tại cộng đồng là 91% [6]. Nghiên cứu của Ibrahim E.G cùng cộng sự (2007) về sự phân bố sai lệch khớp cắn theo Angle trên người trưởng thành tại Thổ Nhĩ Kỳ thì tỷ lệ sai lệch khớp cắn là 89,9% [25]. Sai lệch khớp cắn gây ra sự bất hòa trong tương quan giữa các răng trong miệng, ảnh hưởng nhiều đến chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân. Trong những năm gần đây, mức sống của người dân Việt Nam ngày càng được nâng cao do đó nhu cầu về chăm sóc sức khỏe răng miệng và nhu cầu về thẩm mỹ được nhiều người quan tâm hơn, theo đó ngành chỉnh hình răng mặt của Việt Nam trong những năm qua đã phát triển nhiều nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật chỉnh trục xương chi dưới ở bệnh nhân tạo xương bất toàn.Bệnh tạo xương bất toàn (TXBT) là một rối loạn bẩm sinh của xương [1]. Nguyên nhân của bệnh là do đột biến ở gien tổng hợp collagen týp I dẫn đến sự thiếu hụt hoặc bất thường về cấu trúc của phân tử collagen týp I làm cho xương giòn hoặc mềm, dễ gãy, dễ bị uốn cong, giảm khối lượng xương và xuất hiện những bất thường ở các mô liên kết [2], [3], [4], [5].
Bệnh nhân (BN) mắc bệnh TXBT có đặc điểm là xương dễ gãy, gãy xương rất nhiều lần, xương biến dạng và hầu hết BN không thể đi lại mà chủ yếu nằm hoặc ngồi một chỗ. Những hậu quả đó đã tạo ra gánh nặng thật sự cho gia đình và xã hội trong việc theo dõi và chăm sóc hàng ngày cho người bệnh. Vì nguyên nhân của bệnh là do đột biến gien nên cho đến nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ dừng lại ở các biện pháp điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng ví dụ như điều trị gãy xương bằng bó bột, giảm đau xương bằng Bisphosphonat [6], [7], [8] tuy nhiên xương vẫn dễ bị gãy và hoàn toàn không cải thiện về chức năng vận động
Nghiên cứu tình trạng lệch lạc khớp cắn và nhu cầu điều trị chỉnh nha của sinh viên trường Đại học Y Hải Phòng .Cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu làm đẹp của người Việt Nam ngày càng tăng, trong đó chỉnh hình răng mặt là một lĩnh vực được nhiều người quan tâm chăm sóc. Ở Việt Nam tỷ lệ lệch lạc răng hàm ở mọi lứa tuổi khá cao. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Bạch Dương năm 2000[2] tỷ lệ lệch lạc răng hàm của học sinh lớp 6 tại một trường ở Hà Nội là 91%. Theo Đồng Khắc Thẩm [16] tỷ lệ sai khớp cắn của người Việt là 83.2%. Con số này trên thế giới cũng khá cao: Tại Trung Quốc [26] tỉ lệ sai khớp cắn ở tuổi 12-14 là 92.9%. Tại Canada [26] có 61% sai khớp cắn ở tuổi 10-15
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu cột sống cổ đoạn C3-C7, ứng dụng trong phẫu thuật cột sống cổ thấp do chấn thương.Chấn thương cột sống cổ là một chấn thương nặng nề, để lại cho người bệnh nhiều di chứng và biến chứng nguy hiểm, là một thảm họa đối với người bệnh và gia đình người bệnh. Tỉ lệ tử vong, tàn phếtrong chấn thương cột sống cổthấp (từC3 đến C7) cao hơn nhiều so với chấn thương cột sống lưng – thắt lưng do tủy ởvùng này có rất nhiều chức năng quan trọng ảnh hưởng đến khảnăng sống còn của người bệnh
Luận án Nghiên cứu điều trị thoát vị đĩa đệm cột sống cổ bằng phương pháp phẫu thuật lối trước đặt dụng cụ Cespace.Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ là bệnh lý do đĩa đệm cột sống cổ thoái hóa thoát vị, các gai xương do quá trình thoái hóa tạo nên chèn ép vào tủy cổ hoặc rễ thần kinh gây ra. Bệnh lý này thường biểu hiện bằng đau cổ, đau vai hoặc đau theo các rễ thần kinh cột sống cổ. Ngoài ra, bệnh lý này còn biểu hiện các thương tổn thần kinh như giảm cảm giác hoặc dị cảm, yếu hoặc liệt vận động, rối loạn cơ vòng [22], [25]… Cũng như các bệnh lý thoái hóa cột sống khác, bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống cổ làm giảm một số chức năng thần kinh, từ đó làm giảm khả năng làm việc, giảm chất lượng cuộc sống.
Luận văn Nghiên cứu một số thay đổi của giác mạc sau mổ LASIK điều trị cận thị.Hầu hết các tài liệu y văn thế giới và trong nước đều cho rằng, LASIK là kỹ thuật có tính hiệu quả và an toàn rất cao [1],[2],[3],[4]. Trên thế giới đã có nhiều công trình báo cáo phẫu thuật điều trị tật khúc xạ bằng phẫu thuật LASIK cho kết quả tốt như: Jin [5], Jaycock [6], Lavery [7], Maldonado[8].
Tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả báo cáo như: Nguyễn Xuân Hiệp [9], Tôn Thị Kim Thanh [10], Trần Hải Yến và Phan Hồng Mai [11], Cung Hồng Sơn [12] …Các báo cáo đều cho thấy kết quả phục hồi thị lực nhanh
đáNh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹt vít gãy đầu ra hai xương cẳng châ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận án ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG CỔ THẤP CƠ CHẾ CÚI-CĂNG- XOAY BẰNG PHẪU THUẬT BOHLMAN CẢI TIẾN.Chấn thương cột sống cổ (CSC) thấp là một tổn thương rất nặng, gây tử vong hay tàn phế với tỉ lệ cao do tổn thương tủy cổ. Tổn thương này gây ra gánh nặng cho gia đình và xã hội, nhất là ở xã hội đang phát triển như nước ta, vì có đến 71% số bệnh nhân (BN) bị chấn thương CSC thấp thuộc độ tuổi lao động
Luận án Nghiên cứu chỉ định điều trị bướu giáp đơn nhân bằng phẫu thuật Nội Soi. Trên thế giới, tỉ lệ người dân trong cộng đồng có một nhân giáp từ 4% – 7% [106], tỉ lệ này có thể tăng hơn 10 lần nếu khảo sát bằng siêu âm và bệnh thường gặp ở nữ giới nhiều hơn nam [76]. Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh thay đổi theo từng địa phương, theo tác giả Đặng Trần Duệ, tỉ lệ bệnh nhân có nhân giáp ở Hà Nội là 3¬7% [5] còn ở Thái Bình là 7,51% (Trần Minh Hậu) [14]. Đa số bệnh nhân (BN) đến khám bệnh tuyến giáp (TG) có biểu hiện lâm sàng là bướu giáp đơn nhân (BGĐN) hay một nhân giáp (solitary nodule of thyroid) và một phần trong số này được chỉ định điều trị ngoại khoa
Luận án Nghiên Cứu Chẩn Đoán Và Điều Trị Túi Phình Động Mạch Cảnh Trong Đoạn Cạnh Mấu Giường Trước Bằng Vi Phẫu Thuật.Túi phình động mạch cảnh trong đoạn cạnh mấu giường trước (mỏm yên trước) được định nghĩa là túi phình thuộc động mạch cảnh trong đoạn ngay khi ra khỏi xoang hang cho đến động mạch thông sau. Túi phình vị trí này liên quan mật thiết với dây thần kinh thị giác, động mạch mắt, động mạch yên trên và đặc biệt bị khuất dưới mấu giường trước. Đa số các trường hợp vào viện trong bệnh cảnh xuất huyết dưới nhện, một số trường hợp do hiệu ứng choán chỗ chèn ép dây thần kinh thị giác làm giảm thị lực. Điều trị túi phình vị trí này cho đến hiện nay vẫn còn nhiều khó khăn trong chuyên ngành phẫu thuật Thần Kinh
Luận án Nghiên cứu ứng dụng phương pháp phẫu thuật nội soi qua lỗ liên hợp trong thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.Thoát vị đĩa đệm được định nghĩa bởi sự chuyển dịch khu trú của tổ chức đĩa đệm vượt quá giới hạn giải phẫu sinh lý của vòng xơ. Khối thoát vị có thể là: nhân nhày, sụn, bản xương sụn thậm chí cả vòng xơ đĩa đệm
Luận văn Đánh giá hiệu quả phương pháp điều trị gãy góc hàm xương hàm dưới theo đường trong miệng có sử dụng trocar.Chấn thương hàm mặt là một cấp cứu hay gặp trong cuộc sống hằng ngày, gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn giao thông, đặc biệt là tai nạn xe máy. Trong các loại chấn thương hàm mặt thì chấn thương gãy XHD chiếm tỷ lệ cao nhất và đặc biệt hay gãy ở vùng góc hàm
Similar to Ket qua cham soc benh nhan sau mo gay ho hai xuong cang chan tai benh vien viet duc (20)
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Quy trình đánh giá đáp ứng “Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc” (GMP) đối với cơ sở không thuộc diện cấp chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Ket qua cham soc benh nhan sau mo gay ho hai xuong cang chan tai benh vien viet duc
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ gãy hở hai xương cẳng chân tại
Bệnh viện Việt Đức.Gãy hở thân hai xương cẳng chân (XCC) là loại gãy
xương mà ổ gãy mở thông ra môi trường bên ngoài qua vết thương phần
mềm (VTPM). Trong đó, ổ gãy nằm trong giới hạn từ dưới lồi củ trước
xương chày 1cm đến trên khớp cổ chân 2 khoát ngón tay [16].
Gãy hở hai XCC là loại gãy khá phổ biến. Theo thống kê tại bệnh viện Việt
Đức gãy hở hai XCC chiếm 37,72% trong các trường hợp gãy hở xương dài,
nguyên nhân chủ yếu là tai nạn giao thông (TNGT). [1]
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2019.00488
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Trong giai đoạn hiện nay số lượng bệnh nhân (BN) gãy hở hai XCC đang có
xu hướng ngày càng tăng mà trong đó nguyên nhân phần lớn là do TNGT, tai
nạn lao động (TNLĐ), tai nạn sinh hoạt (TNSH). BN chủ yếu trong độ tuổi
lao động, nam nhiều hơn nữ. Những điều này càng làm thêm gánh nặng cho
xã hội, cho mỗi gia đình, mỗi BN cả về mặt tinh thần, thể chất và kinh tế. Do
đó, vấn đề đặt ra đòi hỏi các biện pháp điều trị và công tác chăm sóc BN
trước trong và sau mổ phải thật toàn diện, phối hợp chặt chẽ trong mỗi khâu.
Hiện nay các phương pháp điều trị gãy hở hai XCC cũng có nhiều tiến bộ, và
cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về điều trị gãy hở hai XCC, nhưng ít có
nghiên cứu về công tác điều dưỡng chăm sóc BN trước và sau mổ [3], [8],
[13], [20]
Bên cạnh các phương pháp điều trị, việc chăm sóc của điều dưỡng viên cũng
đóng góp một phần quan trọng. Công tác chăm sóc sau mổ đúng quy trình
như theo dõi, thay băng vết mổ, dùng thuốc, hướng dẫn tập luyện phục hồi
chức năng (PHCN) sau mổ… giúp BN hồi phục nhanh chóng. Ngược lại,
nhận định đánh giá lên kế hoạch chăm sóc sai về BN, thao tác không đúng kĩ
thuật sẽ dẫn đến biến chứng nguy hiểm. Chính vì thế, trong công tác chăm
sóc sau mổ gãy hở hai XCC đòi hỏi người điều dưỡng viên phải có trình độ
chuyên môn giỏi, thái độ ân cần, kỹ năng thực hành thành thạo.
Xuất phát từ thực trạng hiện tại và công tác chăm sóc, theo dõi BN sau phẫu
thuật gãy hở hai XCC, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ gãy hở hai xương cẳng chân tại
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Bệnh viện Việt Đức”
Mục tiêu đề tài:
1. Mô tả đặc điểm tổn thương trên lâm sàng, cận lâm sàng và xử trí điều trị
gãy hở hai xương cẳng chân ở người lớn tại Bệnh việt Việt Đức
2. Nhận xét kết quả chăm sóc và một số yếu tố liên quan đến điều trị gãy hở
hai xương cẳng chân ở người lớn tại Bệnh việt Việt Đức
TÀI LIỆU THAM KHẢO Kết quả chăm sóc bệnh nhân sau mổ gãy hở
hai xương cẳng chân tại Bệnh viện Việt Đức
1. Hồ Văn Bình (2005), “Đánh giá tác dụng khung cố định ngoài FESSA
trong điều trị gãy hở xương cẳng chân tại bệnh viện Việt Đức”, Luận án tốt
nghiệp chuyên khoa 2, Đại Học Y Hà Nội, Hà Nội.
2. Trần Văn Bé Bảy, Phạm Viết B. (1987). “Bàn về xử trí vết thương trong
gãy hở thân xương cẳng chân”. Tổng quan và chuyên khảo ngắn Y Dược,
31/1987, 21-23.
3. Đặng Kim Châu, Ngô Văn Toàn. (1994). “Nhận xét về điều trị cấp cứu
gãy hở hai xương cẳng chân với 198 trường hợp theo dõi trong 3 năm (1988
– 1991)”. Tạp chí ngoại khoa, 3-35.
4. Đặng Kim Châu. (1995). “Điều trị gãy xương ở bệnh viện Việt Đức”.
Hội nghị khoa học chấn thương chỉnh hình Việt Đức lần thứ nhất. Hà Nội.
5. Mãn Thị Chinh (2014), “Nhận xét tình trạng chân đinh ở bệnh nhân gãy
hở hai xương cẳng chân được điều trị bằng khung cố định ngoài Fessa tại
bệnh viện Việt Đức”, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Đại Học Y Hà
Nội, Hà Nội.
6. Đoàn Lê Dân và cộng sự . (1994). “Nhận xét bước đầu về điều trị gãy
hở hai xương cẳng chân bằng găm kim Kirschner ”, 136–164.
7. Thái Văn Di.(1977). “Bài giảng đại cương chấn thương ”, 1, 58 – 130.
8. Phùng Ngọc Hòa, Cao Mạnh Liệu. (1995). “Điều trị gãy hở phức tạp chi
dưới bằng khung tự tạo theo mẫu khung FESSA số 1”. Tạp chí ngoại khoa, 1,
18.
9. Phùng Ngọc Hòa. (2006). “Bài giảng bệnh học ngoại khoa tập 1”, Sách
giáo khoa, 116-121. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
10. Ngô Bảo Khang. (1995). “Đóng đinh nội tủy kín trong gãy xương đùi
và xương cẳng chân”. Hội nghị khoa học chấn thương chỉnh hình thành phố
Hồ Chí Minh. Thành phố Hồ Chí Minh.
11. Trịnh Văn Minh. (2004). Giải phẫu người, 1, 291 – 334. Nhà xuất bản
Y học. Hà Nội.
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
12. Nguyễn Đắc Nghĩa (1994), “Điều trị gãy hở hai xương cẳng chân bằng
phương pháp cố định ngoại vi tại bệnh viện Xanh pôn”. Luận văn chuyên
khoa cấp 2. Đại học Y Hà Nội. Hà Nội.
13. Phạm Đăng Ninh . (2000). “Nghiên cứu ứng dụng phương pháp cố định
ngoài một bên bằng ép cọc ren ngược chiều trong điều trị gãy hở hai xương
cẳng chân”. Tạp chí ngoại khoa, 1, 44 – 48.
14. Phạm Đăng Ninh, Trần Đình Chiến. (2010). “ Đường hướng chuyển đổi
từ Cố định ngoại vi sang đóng đinh nội tủy có chốt điều trị gãy hở thân hai
xương cẳng chân”. Tạp chí Y Học Việt Nam, 4, 140 – 146. Nhà xuất bản Y
học. Hà Nội.
15. Phan Thanh Nam. (2014). “Đánh giá kết quả chăm sóc sau mổ gãy
xương cẳng chân tại khoa Ngoại chấn thương-Bỏng, Bệnh viện Trung Ương
Huế”. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng y khoa, Đại học Y Huế, Huế.
16. Nguyễn Đức Phúc, Nguyễn Trung Sinh, Ngô Văn Toàn và cộng sự.
(2010). Chấn thương chỉnh hình, 85-94, 447-453. Nhà xuất bản Y học. Hà
Nội.
17. Hà Văn Quyết, Phạm Đức Huấn. (2013). Bệnh học ngoại khoa, 88-93.
18. Nguyễn Quang Quyền. (1999). Bản dịch ATLAS giải phẫu người, 475-
480.
19. Nguyễn Tiến Quyết, Trịnh Hồng Sơn, Phan Thị Dung. (2011). “Quy
trình kỹ thuật điều dưỡng”, 16. Sách giáo khoa. Bộ y tế Bệnh viện Việt Đức,
Hà Nội.
20. Trương Xuân Quang (2004), “Đánh giá kết quả điều trị gãy hai xương
cẳng chân bằng phương pháp đóng đinh Sign kín có chốt ngang”, Luận văn
thạc sỹ, Đại học y Hà Nội, Hà Nội.
21. Đào Thị Thu Thảo, (2012). “Đánh giá quy trình chăm sóc vết thương ở
bệnh nhân sau mổ gãy hở hai xương cẳng chân có khung cố định ngoài tại
Bệnh viện Việt Đức. Khóa luận tốt nghiệp cử nhân y khoa, Đại Học Y Hà
Nội, Hà Nội.
22. Đỗ Đình Xuân.Trần Thị Thuận. “Hướng dẫn thực hành 55 kĩ. thuật điều
dưỡng cơ bản”, 200. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam
23. Frank H.Netter MD. (2004). Alats giải phẫu người, 512 – 515, 518, 521
24. Anatopoulus G., Xarchus E., Asimokopou A. (1992), “Ipsilateral
fractures of the femur and tibia”. 439 – 441.
25. Fisher C. (1994), “Issued in the treatment of open fracture”.
26. Lance D. lortarr Jacob A, Ramadier J. O., (1978) “Extremity
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC,
TÌM TÀI LIỆU THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
lengthening using combined intramadullary and external fixation”. 201.
London
27. Muller, Schneider, Weber, Willenegger. (1986), “External Fixtation
Manual of external fixtation”. 367 – 410.
28. Robert Schneider MD (1992), Manual of internal fixation.
29. Mendosa R.M., Gustilo R.B., Williams D.N (1984), “Problems in the
managerment of type III (severe) open fracture. A new classification of type
III open fracture”.742 -746.
30. Blachus PA et al (1990), “Comments 41 patients treated for bone
fractures leg openings 2 by means of a fixed outer side temporarily after
switching to internal marrow nail”. Medical journals, 526 – 538, USA.
31. Modin M1, Ramos T, Stomberg MW 2009. “Postoperative impact of
daily life after primary treatment of proximal/distal tibiafracture with Ilizarov
externalfixation”. 18(24):3498-506, Journal of clinical nursing.
32. Santy J1, Vincent M, Duffield B.Nurs Stand. 2009 Mar 4-10;23(26):50-
5; quiz 56. “The principles of caring for patients with Ilizarov external
fixation. Nursing standard (Royal college of Nursing, Great britain 1987.
33. Orthop Nurs. 1983 Jan-Feb;2(1):11-5. “Nursing care of the patient with
external fixation therapy”. MillerMC Orthopaedic Nursing
34. Alina Petrica, Cristina Brinzeu, Antoniu Brinzeu, Zazvan Petrica, Mihai
Lonac. 2009.”Accuracy of surgical wound infection definitions- The first step
towards surveillance of surgical site infections”. 362-365. Emergency
Department, Country Emergency Hospital Timisoara.