Luận án Nghiên cứu phẫu thuật cắt rộng-tạo hình điều trị ung thư da vùng mặt.Ung thư da là bệnh lý ung thư thường gặp nhất, theo thống kê hàng năm tại Mỹ có 700.000 ca mới. Carcinôm tế bào đáy và gai chiếm 97% tần suất và ti lệ tử vong đang có chiều hướng gia tăng [51]. Ở Việt nam ung thư da cũng là bệnh lý khá phổ biến. Theo ghi nhận quần thể tại Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2004 ung thư da đứng hàng thứ 10 trong các bệnh ung thư thường gặp
SGK mới Cơ chế đẻ và chẩn đoán ngôi thế kiểu thể.pdf
Nghien cuu phau thuat cat rong tao hinh dieu tri ung thu da vung mat
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Luận án Nghiên cứu phẫu thuật cắt rộng-tạo hình điều trị ung thư da vùng
mặt.Ung thư da là bệnh lý ung thư thường gặp nhất, theo thống kê hàng năm tại
Mỹ có 700.000 ca mới. Carcinôm tế bào đáy và gai chiếm 97% tần suất và ti lệ tử
vong đang có chiều hướng gia tăng [51]. Ở Việt nam ung thư da cũng là bệnh lý
khá phổ biến. Theo ghi nhận quần thể tại Thành Phố Hồ Chí Minh, năm 2004 ung
thư da đứng hàng thứ 10 trong các bệnh ung thư thường gặp [6].
MÃ TÀI LIỆU BQT.YHOC. 00022
Giá : 50.000đ
Liên Hệ 0915.558.890
Tiếp xúc với ánh nắng mặt trời được xem là nguyên nhân gây ung thư da. Bệnh có
khả năng được chữa khỏi cao, hiếm khi gây tử vong và chi phí điều trị cũng không
nhiều như các bệnh ung thư khác. Trên thực tế, chúng ta có nhiều
phương thức để điều trị ung thư da như nạo và đốt điện, phẫu thuật đông lạnh, cắt
rộng tạo hình, phẫu thuật Mohs, xạ trị. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược
điểm với chỉ định đúng thì ti lệ tái phát sau 5 năm từ 2-10% [20],[51]. Về phân bố,
khoảng 3/4 ung thư da ở vùng đầu cổ trong đó gần 90% ở vùng mặt, đồng thời
khoảng 90% carcinôm tế bào đáy và 70% carcinôm tế bào gai của da là ở vùng đầu
cổ [71].
Ung thư da vùng mặt chủ yếu là carcinôm tế bào đáy với đặc điểm diễn tiến tại chỗ
lâu dài. Phẫu thuật cắt rộng tạo hình với ưu thế kiểm soát tốt diện cắt, cung cấp đầy
đủ bằng chứng về giải phẫu bệnh, ít biến chứng và là phương pháp điều trị triệt để
trong hầu hết các trường hợp. Mục đích của phẫu trị không chỉ là cắt đủ rộng để
giảm thiểu tỉ lệ tái phát mà còn phải tái tạo thật tốt các khuyết hổng để trả lại chức
năng và hình thể bình thường cho bệnh nhân. Đây là tháchthức lớn vì vùng mặt là
vùng giải phẫu rất tinh tế, liên quan đến nhiều cấu trúc đảm nhận các chức năng
quan trọng như mắt, mũi và miệng. Các sang thương nằm cạnh các cấu trúc này sẽ
gây khó khăn cho việc phẫu thuật. Nếu phẫu thuật viên quá tiết kiệm mô lành để
bảo tồn chức năng – thẩm mỹ mà cắt rộng không đúng mức sẽ dẫn đến tái phát. Y
văn cũng ghi nhận và cảnh báo tỉ lệ tái phát cao của ung thư da mặt so với các vị trí
giải phẫu khác do xu hướng bảo tồn.
Để giảm ti lệ tái phát, rìa diện cắt phải đủ rộng, phẫu thuật càng rộng càng giảm
khả năng tái phát. Theo các nghiên cứu trên thế giới, rìa diện cắt dao động từ 2 –
10 mm đối với các trường hợp carcinôm tế bào đáy, và 4 – 15 mm đối với các
trường hợp carcinôm tế bào gai. Thay đổi của độ rộng này tùy thuộc vào dạng đại
thể, kích thước, vị trí của sang thương và một số yếu tố nguy cơ khác.
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
Tại các nước phát triển, phẫu thuật Mohs giúp kiểm soát tốt bờ diện cắt và tiết
kiệm tối đa mô lành được áp dụng khá phổ biến cho những trường hợp ung thư da
có nguy cơ tái phát cao, nhất là ung thư da vùng mặt. Ở Bệnh Viện Ung Bướu
Thành Phố Hồ Chí Minh, vì một số lý do chủ quan và khách quan phẫu thuật Mohs
chưa được áp dụng. Cho nên, chúng tôi dựa trên những khuyến cáo của y văn và
chọn lựa diện cắt tương đối rộng để đảm bảo diện cắt không còn tế bào ung thư.
Ngoài ra, chúng tôi cũng áp dụng cắt lạnh bờ diện cắt cho một số trường hợp trên
lâm sàng khó xác định rõ được giới hạn bướu.
Cắt rộng đúng mức các ung thư da mặt cũng đồng nghĩa với việc hy sinh những
cấu trúc quan trọng kế cận với khối bướu, từ đó, gây tổn hại cho ch?c nang và thẩm
mỹ để lại những hậu quả nặng nề, gây nhiều mặc cảm tâm lý cho bệnh nhân, ảnh
hưởng xấu đến khả năng hoà nhập xã hội và chất lượng sống của người bệnh. Điều
này đặt ra một thử thách lớn cho việc tạo hình khuyết hổng. Nhiệm vụ này càng trở
nên quan trọng hơn bởi bệnh ung thư da mặt có tiên lượng rất tốt, hiếm khi gây tử
vong.
Để đạt được kết quả điều trị toàn diện, người bác sĩ phẫu thuật phải có kế hoạch
chọn lựa rìa diện cắt v ừa đủ để đạt độ an toàn về mặt ung thư, mà không quá nhiều
khó khăn cho việc tạo hình khuyết hổng; lựa phương pháp tạo hình đơn giản và
hiệu quả nhất để đảm bảo chức năng và thẩm mỹ của bệnh nhân. Sự đồng thuận về
các vùng thẩm mỹ, các đơn vị thẩm mỹ và đường giảm căng da mặt là cơ sở và
nguyên tắc để chúng tôi thực hiện loại phẫu thuật này.
Đã có rất nhiều nghiên cứu về ung thư da của các tác giả tại Bệnh Viện Ung Bướu
Thành phố Hồ chí Minh và một số nơi khác trong nước đã được báo cáo. Riêng
ung thư da vùng đầu cổ, đã có một số nghiên cứu về các vạt tại chỗ, về phẫu thuật
cắt rộng tạo hình cho ung thư da ở một số vị trí riêng biệt như vùng mũi, vùng má,
vùng môi, da đầu. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào bao quát về toàn cảnh của
ung thư da vùng mặt, phân tích các bước chính yếu của phẫu thuật trị ung thư da
vùng mặt như mức cắt rộng, phân loại khuyết hổng và phương pháp tạo hình trong
các vùng thẩm mỹ khác nhau của mặt và đánh giá các kết quả vềmặt ung bướu học,
chức năng và thẩm mỹ.
Vì lý do này, chúng ta cần có một đề tài nghiên cứu tiền cứu có số lượng tương đối
lớn để đánh giá việc kiểm soát bệnh và việc áp dụng các kỹ thuật tạo hình khá tinh
tế và phức tạp cho khuyết hổng ở các vị trí khác nhau của ung thư da vùng mặt.
Với kết quả thu được, chúng ta có thể đánh giá hiệu quả điều trị của phương pháp
cắt rộng – tạo hình đối với ung thư da vùng mặt.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Nghiên cứu phẫu thuật cắt rộng-tạo hình điều trị
ung thư da vùng mặt
1. Phân tích về khuyết hổng và phương pháp tạo hình
3. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2. Đánh giá về mặt ung thư học sau khi điều trị bằng phẫu thuật cắt rộng đối với
ung thư da vùng mặt
3. Đánh giá về mặt chức năng và thẩm mỹ sau phẫu thuật tạo hình khuyết hổn
Mục lục Nghiên cứu phẫu thuật cắt rộng-tạo hình điều trị ung thư da vùng
mặt
trang
lời cam đoan
mục lục
danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
danh mục các bảng
danh mục các hình, biểu đồ, sơ đồ
Ð?t v?n Ð? 1
chương 1 – tổng quan tài liệu 4
chương 2 – đối tượng và phương pháp nghiên cứu 42
chương 3 – kết quả 47
3.1. đặc điểm nhóm nghiên cứu 47
3.2. giai đoạn bệnh 48
3.3. vị trí sang thương 49
3.4. giải phẫu bệnh 50
3.5. phân loại khuyết hổng 50
3.6. lựa chọn vạt 51
3.7. đánh giá theo từng vị trí 52
3.8. phương pháp vô cảm 75
3.9. kết quả về mặt ung bướu học 75
3.10. biến chứng 79
3.11. kết quả chức năng 81
3.12. kết quả thẩm mỹ 82
chương 4 – bàn luận 85
kết luận và kiến nghị 121
danh mục các công trình của tác giả 123
tài liệu tham khảo 124
phụ lục 13
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT Nghiên cứu phẫu thuật cắtrộng-tạo hình điều trị ung thư da
vùng mặt
1. Trần Thanh Cường, Võ Đăng Hùng, Bùi Xuân Trường và cộng sự (2005), Sử
dụng vạt tại chỗ trong điều trị ung thư da đầu cổ”, Tạp chí Y học, Đại học Y Dược,
TPHCM, phụ bản chuyên đề Ung bướu học tập 9(4), tr 163-168.
4. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN,LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y
HỌC, TÌM TÀI LIỆU Y HỌC THEO YÊU CẦU LH 0915.558.890
2. Nguyễn Trí Dũng (2005), “Da” trong Mô Học tập 2 chủ biên Nguyễn Trí Dũng,
Nhà xuất bản Y học, tr 467-486.
3. Đỗ Tường Huân, Trần Văn Thiệp, Võ Duy Phi Vũ, và cộng sự (2010), “ Phẫu
thuật ung thư da mũi giai đoạn sớm”, Tạp chí Ung Thư Học Việt Nam, số 1, tr
200-206.
4. Nguyễn Bắc Hùng, Trần Thiết Sơn (2000), “Các phương pháp đóng kín khuyết
da” trong Bài giảng Phẫu Thuật Tạo Hình chủ biên Nguyễn Bắc Hùng, Trần Thiết
Sơn, Bộ Môn Phẫu Thuật Tạo Hình, ĐHY Hà Nội, tr. 60-65.
5. Nguyễn Chấn Hùng (1986), “Ung thư da” trong Ung Thư Học Lâm Sàng tập 2
chủ biên Nguyễn Chấn Hùng, Đại học Y Dược, TPHCM, tr 55-66.
6. Nguyễn Chấn Hùng, Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng và Đặng Huy Quốc
Thịnh (2008), “Giải quyết gánh nặng ung thư cho Thành Phố Hồ Chí Minh”, Tạp
chí Y học, Đại học Y Dược, TPHCM, phụ bản chuyên đề Ung bướu học tập 12(4),
tr 1-4.
7. Hà Văn Phước (2003), “ Sự phân bố loại mô học tế bào đáy theo vị trí cơ thể và
tuổi tác qua phân tích137 trường hợp (1986-2002) tại Bệnh viện Da Liễu”, Tạp chí
Y học, Đại học Y Dược, TPHCM, phụ bản của tập 7(4), tr 34-37.
125
8. Trần Văn Thiệp, Phan Triệu Cung, Võ Duy Phi Vũ, Trần Anh Tường (2005),
“Vạt đảo cuống dưới da trong phẫu thuật ung thư da vùng đầu cổ” Tạp chí Y học,
Đại học Y Dược, TPHCM, phụ bản chuyên đề Ung bướu học tập 9(4), tr 175-182.
9. Trần Văn Thiệp, Nguyễn Chấn Hùng (2004), “Sinh học bệnh ung thư” trong
Ung Bướu Học Nội Khoa chủ biên Nguyễn Chấn Hùng, Nhà xuất bản y học, tr 21-
44.
10. Trần Văn Thiệp, Trần Anh Tường, Trần Thanh Phương, Võ Duy Phi Vũ và
cộng sự (2007), “ Phẫu thuật ung thư da vùng má”, Tạp chí Y học, Đại học Y
Dược, TPHCM, phụ bản chuyên đề Ung bướu học tập 11(4), tr 95-101.
11. Lê Minh Thông (2003), “Sử dụng vạt sụn kết mạc trong tạo hình mí sau cắt bỏ
ung thư mí”, Tạp chí Y học, Đại học Y Dược, TPHCM, phụ bản của tập 7(4), tr
94-99.
12. Bùi Xuân Trường, Trần văn Thiệp, Phó Đức Mẫn (2005), “Phẫu thuật cắt rộng-
tạo hình điều trị ung thư da vùng đầu-cổ”, Tạp chí Thông tin Y Dược, Bộ Y tế, tr
72-82.
13. Bùi Xuân Trường, Trần Văn Thiệp, Phó Đức Mẫn, Trần Thanh Phương, Trần
Thanh Cường và Cao Anh Tiến (2005), “Phẫu thuật tạo hình điều trị ung thư vùng
môi”, Tạp chí Thông tin Y Dược, Bộ Y tế, tr 87-94.